You are on page 1of 74

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

---------------------------------------

NGUYỄN TUẤN NAM

SON - GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA MẠNG DI ĐỘNG

4G LTE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

NGUYỄN TUẤN NAM

SON - GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA MẠNG DI ĐỘNG

4G LTE

Chuyên ngành : Kỹ thuật viễn thông


Mã số: 08.52.02.08

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


(Theo định hướng ứng dụng)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CHIẾN TRINH

HÀ NỘI 11 - 2018
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả đạt được của luận văn là sản phẩm của cá nhân tôi nghiên
cứu, tổng hợp. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố bởi bất kỳ tác giả nào hay ở bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, tháng 11 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Nam


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Chiến Trinh, người thầy đã
định hướng và hướng dẫn tôi thực hiện thành công đề tài nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Khoa Quốc tế và Đào tạo sau đại học -
Học viên Công nghệ Bưu chính Viễn thông, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Chiến Trinh đã quan tâm giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình để em khắc phục những thiếu sót, tìm kiếm thêm những ý tưởng
và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong và ngoài trường đã trang bị cho
em những kiến thức trong quá trình hoàn thành các học phần cao học.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong hội đồng chấm luận văn thạc sĩ đã
cho ý kiến và xét duyệt.

Hà Nội, tháng 11 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Nam


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 LTE-A VÀ GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA ................................................4
1.1 Tổng quan về LTE-A ........................................................................................4
1.1.1 Các đặc tính cơ bản của LTE-A .................................................................4
1.1.2 Kiến trúc mạng 4G/LTE-A.........................................................................6
1.1.3 Các phần tử trong mạng 4G/LTE-A ...........................................................7
1.1.4 Các giao diện trong mạng 4G/LTE-A ........................................................8
1.2 Giải pháp tối ưu hóa cho mạng 4G/LTE-A ....................................................11
1.2.1 Triển khai LTE-A và giải pháp tối ưu .......................................................11
1.2.2 Giải pháp tối ưu hóa mạng SON ..............................................................12
1.3 Lợi ích của nhà mạng khi dùng SON .............................................................14
1.4 Kết luận chương ...............................................................................................15
Chương 2 GIẢI PHÁP MẠNG TỰ TỔ CHỨC – SON .......................................16
2.1 Cấu hình và các thành phần của SON ............................................................16
2.1.1 Tự cấu hình ...............................................................................................17
2.1.2 Tự tối ưu ...................................................................................................18
2.1.3 Tự phục hồi...............................................................................................24
2.2 Kiến trúc SON ................................................................................................25
2.2.1 Kiến trúc SON tập trung ...........................................................................25
2.2.2 Kiến trúc SON phân tán ...........................................................................27
2.2.3 Kiến trúc SON hỗn hợp ............................................................................28
2.2.4 Giải pháp lựa chọn....................................................................................28
iv

2.3 Những thách thức trong việc thực hiện SON .................................................29
2.4 Kết luận chương ..............................................................................................30
Chương 3 ỨNG DỤNG SON TRÊN MẠNG VNPT-NET ..................................31
3.1 Tổng quan SON Nokia Eden-Net ...................................................................31
3.1.1 Các tính năng của SON Eden-Net ............................................................32
3.1.2 Các chức năng của SON Eden-Net ..........................................................33
3.2 Các Mô-đun trong SON Eden-Net .................................................................34
3.2.1 Các Mô-đun tự tối ưu hóa mạng ..............................................................38
3.2.2 Mô-đun thích ứng mạng động ..................................................................40
3.2.3 Mô-đun tự động cải thiện mạng ...............................................................41
3.2.4 Mô-đun chiến lược điều chỉnh lưu lượng .................................................45
3.2.5 Mô-đun tự động hóa quy trình làm việc ...................................................45
3.3 Các Mô-đun Eden-Net thử nghiệm tại Hà Nội và kết quả đạt được ..............48
3.3.1 Mô-đun dò chéo ăng-ten(CAD) ...............................................................48
3.3.2 Mô-đun tối ưu tái sử dụng mã(Mô-đun RCO) .........................................50
3.3.3 Mô-đun tối ưu hóa chất lượng di động (MRO Module) ..........................54
3.3.4 Mô-đun Báo cáo hiệu suất tự động (APR) ...............................................56
3.3.5 Xử lý cell ngủ (SCR) ................................................................................57
3.3.6 Mô-đun cân bằng tải di động (MLB) .......................................................58
3.4 Đánh giá kết quả khi chạy thử nghiệm SON EdenNet tại Hà Nội .................60
3.5 Kết luận chương ...............................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63
v

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT


Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
3GPP 3rd Generation Partnership Project Dự án đối tác thế hệ thứ 3
ANR Automatic Neighbor Relation Quan hệ hàng xóm tự động
API Application Programming Interface Giao diện lập trình ứng dụng
CA Carrier Aggregation Tổng hợp nhà cung cấp dịch vụ
Capacity and Coverage (Eden-NET Dung lượng và mức độ phù hợp
CCO module) (mô-đun Eden-NET)
CM Configuration Management Quản lý cấu hình
CPICH Common Pilot Channel Kênh thí điểm chung
C-SON Centralized SON SON tập trung
Enhanced Data range for GSM Tăng cường phạm vi dữ liệu cho
EDGE Evolution GSM Evolution
EMS Element Management System Hệ thống quản lý yếu tố
FM Fault Management Quản lý lỗi
HO Handover Chuyển giao
iRAT inter-Radio Access Technology Công nghệ truy nhập liên mạng
IT Information Technology công nghệ thông tin
LTE Long Term Evolution Sự tiến hóa dài hạn
MIMO Multiple Input-Multiple Output Nhiều đầu vào-nhiều đầu ra
MLB Mobility Load Balancing Cân bằng tải di động
MRO Mobility Robustness Optimization Tối ưu tính di động
NGMN Next Generation Mobile Networks Mạng di động thế hệ tiếp theo
OPEX Operational Expenditure Chi phí hoạt động
OSS Operation Support System Hệ thống hỗ trợ hoạt động
PCI Physical Cell Identifier Số nhận dạng tế bào
PM Performance Management Quản lý hiệu suất
PRACH Physical Random Access Channel Kênh truy cập ngẫu nhiên vật lý
vi

QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ


RAN Radio Access Network Mạng truy nhập vô tuyến
RET Remote Electrical Tilt (antenna) Điều chỉnh góc ngẩng điện từ xa
RLF Radio Link Failures Lỗi liên kết vô tuyến
SC Scrambling Code Mã ngẫu nhiên
SON Self-Organizing Networks Mạng tự tổ chức
Universal Mobile Hệ thống viễn thông di động toàn
UMTS Telecommunications System cầu
Wideband Code Division Multiple Đa truy nhập phân chia theo mã
WCDMA Access
vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


Hình 1.1 Ưu điểm hệ thống 4G/LTE ..........................................................................4
Hình 1.2 Throughput và độ trễ ....................................................................................5
Hình 1.3 Băng thông linh hoạt 1.4 MHz – 20 MHz....................................................5
Hình 1.4 năng lực phục vụ và tính di động cao ..........................................................6
Hình 1.5 Kiến trúc mạng LTE.....................................................................................7
Hình 1.6 Các phần tử trong mạng 4G/LTE .................................................................7
Hình 1.7 Các phần tử trong EPC .................................................................................8
Hình 1.8 Các giao diện trong mạng 4G/LTE ..............................................................9
Hình 1.9 Giao diện LTE-Uu và X2 .............................................................................9
Hình 1.10 Giao diện S1-MME và S1-U ....................................................................10
Hình 1.11 Giao diện S10 và S6a ...............................................................................11
Hình 1.12 Dự báo lưu lượng di động ........................................................................11
Hình 1.13 OPEX và trải nghiệm khách hàng ............................................................12
Hình 1.14 Khái niệm mạng tự tổ chức (SON) ..........................................................13
Hình 1.15 SON thay thế các công việc thủ công ......................................................14
Hình 1.16 Lợi ích của SON trong luồng công việc O&M của nhà Mạng ................14

Hình 2.1 Cấu trúc SON .............................................................................................16


Hình 2.2 Tự cấu hình PCI .........................................................................................17
Hình 2.3 Tối ưu lỗ trống vùng phủ IRAT trước và sau ............................................19
Hình 2.4 Tối ưu vùng phủ cell bị cô lập ...................................................................19
Hình 2.5 Trường hợp sử dụng tính năng tiết kiệm năng lượng ................................20
Hình 2.6 HO quá trễ ..................................................................................................21
Hình 2.7 HO quá sớm ...............................................................................................21
Hình 2.8 HO đến một cell sai ....................................................................................22
Hình 2.9 Cấu trúc hoạt động của SON Load Balancing ...........................................23
Hình 2.10 Kiến trúc SON tập trung ..........................................................................26
Hình 2.11 Kiến trúc SON phân tán ...........................................................................27
viii

Hình 3.1 Tổng quan Eden-Net ..................................................................................31


Hình 3.2 Các thành phần SON trong Eden-Net ........................................................34
Hình 3.3 Cài đặt các mô-đun trong EdenNet ............................................................37
Hình 3.4 Cấu hình EdenNet Framework ...................................................................37
Hình 3.5 Thuật toán CAD .........................................................................................42
Hình 3.6 Mô-đun bù trừ vùng phủ cell mất ..............................................................43
Hình 3.7 Các tính năng mô-đun CAD.......................................................................48
Hình 3.8 Xếp hạng điểm các kịch bản chéo feeder ...................................................48
Hình 3.9 Xác định chéo hướng bằng phân bố neighbor ...........................................49
Hình 3.10 Phát hiện chéo vòng 3 hướng ...................................................................49
Hình 3.11 Mô-đun tối ưu tái sử dụng mã ..................................................................51
Hình 3.12 Các dạng trùng mã SC..............................................................................51
Hình 3.13 SC được cấp phát [0: 511] thuộc RNC_1202N_HNI ..............................52
Hình 3.14 Bảng dữ liệu Conflict Score .....................................................................52
Hình 3.15 Conflict Score giảm sau các lần chạy mô-đun .........................................53
Hình 3.16 Kết quả khi chạy mô-đun 19 lần ..............................................................53
Hình 3.17 Xử lý xung đột PCI ..................................................................................54
Hình 3.18 Các dạng lỗi handover ..............................................................................54
Hình 3.19 Khu vực chọn tối ưu MRO.......................................................................55
Hình 3.20 Kết quả tối ưu bằng module MRO ...........................................................55
Hình 3.21 Xem KPI các cell tồi nhất trên bản đồ .....................................................57
Hình 3.22 Quá trình thực hiện mô-đun SCR.............................................................57
Hình 3.23 Kết quả sau khi chạy mô-đun SCR ..........................................................58
Hình 3.24 Khu vực chạy thử nghiệm mô-đun MLB .................................................58
Hình 3.25 Giảm lỗi kết nối RRC ...............................................................................59
Hình 3.26. Tăng CSSR ..............................................................................................59
ix

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1 Các Mô-đun tự tối ưu hóa ..........................................................................35
Bảng 3.2 Mô-đun thích ứng mạng động ...................................................................35
Bảng 3.3 Các mô-đun Tự động hóa quy trình làm việc ............................................36
Bảng 3.4 Các mô-đun Tự động bảo vệ mạng............................................................36
Bảng 3.5 Mô-đun cân băng tải di động .....................................................................36
Bảng 3.6 Kết quả chạy mô-đun APR ........................................................................56
Bảng 3.7 Đánh giá kết quả các mô-đun chạy thử nghiệm tại Hà Nội .......................60
1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, các nhà khai thác di động trên thế giới đang đẩy mạnh đầu tư hạ
tầng mạng LTE, với mục đích cung cấp các dịch vụ mới sáng tạo và mang lại những
trải nghiệm phong phú hơn cho người dùng, Tuy nhiên, trên các mạng 4G (các dịch
vụ dữ liệu và video cần băng thông lớn), lưu lượng truyền tải dữ liệu có sự khác biệt
rất lớn so với mạng 2G và 3G. Do vậy tối ưu hóa mạng sẽ trở thành vấn đề then
chốt đối với hầu hết các nhà khai thác mạng hiện nay. Tuy nhiên, không phải giải
pháp tối ưu nào cũng đáp ứng được vì cần phải đảm bảo yếu tố tương thích với các
hệ thống sẵn có, trong khi vẫn đáp ứng được kỳ vọng cũng như chiến lược mở rộng
của nhà mạng. Mạng tự tối ưu SON (Self Organizing Networks) được đánh giá là
một lựa chọn tối ưu giúp các nhà khai thác có kế hoạch triển khai LTE giải quyết
vấn đề này.
Với mục đích đưa ra giải pháp tối ưu hóa mạng 4G phù hợp và hiệu quả nhất, tôi
xin chọn đề tài nghiên cứu “SON - GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA MẠNG DI
ĐỘNG 4G LTE”.
Khái niệm mạng tự tổ chức (SON) chỉ bắt đầu được thực hiện sau khi chuyển
từ 3G lên 4G. Điều này là do lưu lượng dữ liệu tăng trưởng mạnh nên đòi hỏi có sự
thay đổi trong cách qui hoạch vùng phủ và dung lượng mạng. Số lượng lớn dữ liệu
bị nghẽn trong mạng lưới dẫn đến giảm tỷ lệ doanh thu. Điều này yêu cầu một sự
suy nghĩ lại về cách quản lý mạng để giảm chi tiêu vốn (CAPEX) và chi phí hoạt
động (OPEX. Ngoài ra, mô hình lưu lượng truy cập dữ liệu rất khác với mô hình lưu
lượng thoại và nó đòi hỏi một cách tiếp cận khác nhau đối với quy hoạch mạng.
Mạng tự tổ chức(SON) được giới thiệu như là 1 phần của 3GPP Long Term
Evolution (LTE), là chìa khóa giúp cải thiện quá trình vận hành và bảo
dưỡng(O&M). Bằng cách sử dụng SON chúng ta có thể loại bỏ một số can thiệp của
con người vào quá trình vận hành và bảo dưỡng mạng(O&M). Giúp giảm chi phí
lắp đặt và quản lý bằng cách đơn giản hóa các chức năng hoạt động thông qua cơ
chế tự động như tự cấu hình và tự tối ưu.
2

SON là một khái niệm tự động các quy trình cho phép giám sát liên tục dịch vụ
và hiệu suất mạng và phân tích dữ liệu thu thập từ các bộ phận khác nhau của mạng
cung cấp phản hồi hữu ích có thể được sử dụng cho ra quyết định. SON giúp triển
khai nhanh hơn và hướng đến việc cấu hình và tối ưu hóa mạng tự động, để tương
tác của con người có thể được giảm xuống và năng lực của mạng có thể được tăng
lên. Các chức năng chính của SON bao gồm: tự cấu hình(self-configuration), tự tối
ưu hóa(self-optimization) và tự sửa lỗi(self-healing).
Trên thế giới, rất nhiều hãng viễn thông đã bắt đầu cung cấp giải pháp SON,
năm 2016 Cellwize (Nhà cung cấp giải pháp SON số 1 thế giới đến từ Israel) đã
triển khai SON cho Tập đoàn Telefonica(Tập đoàn viễn thông Tây Ban Nha) tại 7
quốc gia Nam Mỹ(với hơn 70 triệu thuê bao).
Tại Việt Nam, giải pháp SON mới bắt đầu được thử nghiệm. Hiện tại VNPT-
Net đang phối hợp với NSN(Nokia System Network) triển khai giải pháp SON
Eden-Net thử nghiệm tại Hà Nội từ năm 2017.

Dự kiến luận văn sẽ được cấu trúc với các chương như sau:

CHƯƠNG 1. LTE VÀ GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA : Chương này giới


thiệu về các khía cạnh chính của LTE, từ các tiêu chuẩn, thiết kế và kiến trúc LTE,
từ đó đặt ra yêu cầu về giải pháp tự tối ưu cho mạng LTE.

CHƯƠNG 2. GIẢI PHÁP MẠNG TỰ TỔ CHỨC – SON : Chương này


giới thiệu lý thuyết về giải pháp SON, các thành phần, cấu trúc và các mô hình triển
khai SON trong thực tế.

CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG SON TRÊN MẠNG VNPT-NET : Chương


này giới thiệu cụ thể về giải pháp SON của nhà mạng Nokia(SON Eden-Net), cách
thức vận hành và triển khai thử nghiệm tại VNPT-NET.
2. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về tối ưu hóa khi triển khai mạng LTE, giải pháp tự tối
ưu hóa SON(Self Organizing Networks). Ứng dụng giải pháp SON trên thực tế khi
triển khi thử ngiệm. Đánh giá hiệu quả của giải pháp SON sau khi triển khai.
3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


Luận văn tập trung vào nghiên cứu giải pháp tối ưu hóa SON cho mạng di động
mà chủ yếu là 4G. Nghiên cứu này tập trung vào các vấn đề về lý thuyết và giải
pháp công nghệ SON. Trên cơ sở đó ứng dụng giải pháp SON Nokia EdenNet áp
dụng trên thực tế mạng 4G Hà Nội(VNPT-Net).
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thu thập, nghiên cứu các tài liệu sẵn có về hệ
thống tự tối ưu SON.
Thực nghiệm giải pháp SON tại địa bàn Hà Nội để thấy rõ hiệu quả so với các
phương pháp tối ưu khác.
4

Chương 1 LTE-A VÀ GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA


1.1 Tổng quan về LTE-A
LTE-A (viết tắt của cụm từ Long Term Evolution-Advance, là sự tiến hóa
trong tương lai của công nghệ LTE – đây được coi như là công nghệ di động thứ 4.
Tương tự như 4G, LTE là một tiêu chuẩn truyền thông không dây tốc độ cao của
điện thoại di động và các thiết bị đầu cuối dữ liệu. LTE không phải là mạng 4G, đây
là công nghệ tiệm cận với công nghệ 4G và có tốc độ thấp hơn rất nhiều so với
mạng 4G. LTE-A đem đến một tốc độ tải dữ liệu cực nhanh, đối với tốc độ tải
xuống tối đa là 3Gb/s và tốc độ tải lên tối đa là 1,5Gb/s. Trong khi đó đối với LTE
lần lượt là 299.6 Mbit/s và 75.4 Mbit/s. Không những vậy, với các giao thức truyền
dẫn mới và nguyên tắc phối hợp đa ăng ten giúp việc chuyển giao giữa các cell dễ
dàng và suôn sẻ hơn, góp phần làm năng lực hệ thống mạng cao hơn, kết nối ổn
định và dữ liệu rẻ hơn. Sử dụng hoàn toàn trên nền IP, cung cấp các dịch vụ như
điện thoại IP, truy cập internet băng rộng, các dịch vụ game và dòng HDTV đa
phương tiện…

1.1.1 Các đặc tính cơ bản của LTE-A

Hình 1.1 Ưu điểm hệ thống 4G/LTE-A


5

 Ưu điểm của hệ thống 4G/LTE-A : All IP – hỗ trợ dịch vụ hoàn toàn trong
miền PS, hỗ trợ throughput cao (tốc độ cao, dung lượng lớn), giảm độ trễ
(Control Plan và User Plan), hỗ trợ Inter-working với mạng truy nhập 3GPP
và các mạng truy nhập vô tuyến khác, giảm giá thành sử dụng trên Mbyte.

Hình 1.2 Throughput và độ trễ

 Độ rộng băng thông linh hoạt :1,4 MHz; 3 MHz; 5 MHz; 10 MHz; 15
MHz; 20MHz. Hỗ trợ cả 2 trường hợp độ dài băng lên và băng xuống bằng
nhau hoặc không.

Hình 1.3 Băng thông linh hoạt 1.4 MHz – 20 MHz


6

 Năng lực phục vụ và tính di động cao : Năng lực phục vụ user :Ít nhất 200
users/cell (5MHz), tối đa lên tới 400 users/cell. Tính di động cao: Hoạt động
tối ưu trong phạm vị 0-15 km/hr, vẫn đảm bảo hiệu suất 15-120 km/hr. Đáp
ứng lên tới 120-350 km/hr

Hình 1.4 Năng lực phục vụ và tính di động cao

1.1.2 Kiến trúc mạng 4G/LTE-A


Song song với việc truy cập vô tuyến LTE-A, mạng lõi gói cũng đang phát
triển thành kiến trúc Hệ thống kiến trúc phát triển (SAE) phẳng. Để yêu cầu tăng
dung lượng dữ liệu và độ trễ giảm có thể được đáp ứng, cùng với việc chuyển sang
một mạng toàn IP, cần phải áp dụng một phương pháp tiếp cận mới cho cấu trúc
mạng. Kiến trúc mới này được thiết kế để tối ưu hóa hiệu suất mạng, cải thiện hiệu
quả chi phí và tạo điều kiện cho sự hấp thu của các dịch vụ dựa trên IP trên thị
trường đại chúng. Do đó, kiến trúc SAE cũng được gọi là Mạng lõi phát triển
(EPC).
Chỉ có hai nút trong mặt phẳng người dùng kiến trúc SAE: trạm gốc LTE
(eNodeB) và Cổng SAE (S-GW). Các trạm gốc LTE được kết nối với Mạng lõi
(CN) bằng cách sử dụng mạng lõi - giao diện RAN, S1. Kiến trúc phẳng này làm
giảm số lượng các nút liên quan trong các kết nối.
7

Hình 1.5 Kiến trúc mạng LTE-A

1.1.3 Các phần tử trong mạng 4G/LTE-A


Mạng 4G/LTE-A gồm các thành phần chính : UE, ENodeB, MME, S-GW,
P-GW như mô tả trong hình 1.6

Hình 1.6 Các phần tử trong mạng 4G/LTE-A


8

 UE : Smartphone hỗ trợ công nghệ 4G/LTE-A, có băng tần linh hoạt. Hỗ trợ
truy nhập song công FDD & TDD, hỗ trợ công nghệ đa antenna (MIMO).
Điều khiển công suất đường lên (UL) và hỗ trợ xử lý truyền lại gói tin
(HARQ/ARQ).
 ENodeB : evolved NodeB (NodeB phát triển) : Thay thế NodeB/RNC cũ
từ 3G, giúp quản lý tài nguyên vô tuyến (RRM), truyền dẫn dữ liệu User
Plan tới S-GW, truyền dẫn dữ liệu Control Plan tới MME (NAS&AS). Đảm
bảo QoS qua giao diện vô tuyến.
 S-GW: Serving Gateway(Gateway phục vụ) : Định tuyến và chuyển tiếp
dữ liệu User Plan. Điều khiển chuyển giao Inter-eNodeB, điều khiển nghẽn,
Core IP QoS, Call trace.
 MME: Mobility Management Entity (Thực thể quản lý di động) : Xử lý
bản tin báo hiệu (NAS), điều khiển các kênh mang, nhận thực với HSS. Giúp
lựa chọn S-GW cho UE, thực hiện tracking và Paging UE (Idle mode).
 P-GW: Packet Data Network Gateway (Gateway mạng dữ liệu gói) : Kết
nối và đảm bảo kết nối liên tục với mạng gói bên ngoài (3GPP hoặc Non
3GPP), thực hiện lọc gói tin, DHCP server & client. Chuyển tiếp các thủ tục
police & charging từ PCRF đến PCEF và kết hợp kênh mang UL & DL
 Các phần tử khác trong EPC : HSS (Home Subscriber Server): hỗ trợ nhận
thực, PCRF (Policy and Charging Rules Function): tính cước và các chính
sách, P-LIG: Packet Lawful Intercept Gateway

Hình 1.7 Các phần tử trong EPC

1.1.4 Các giao diện trong mạng 4G/LTE-A


Các giao diện của 4G/LTE-A được biểu diễn trong hình 1.5 bao gồm :
9

Hình 1.8 Các giao diện trong mạng 4G/LTE-A


1) LTE-Uu Interface và X2 Interface
 LTE-Uu Interface: Giao diện vô tuyến của LTE-A giữa UE và eNodeB.
Điều chế OFDMA cho đường xuống(DL) và SC-FDMA cho đường lên(UL),
phương thức truy nhập FDD hoặc TDD, băng thông: 1.4 MHz – 20 MHz.
 X2 Interface: Giao diện giữa các eNodeB, giúp chuyển giao Inter-eNodeB.
Chia sẻ tài nguyên vô tuyến giữa các eNodeB lân cận, giao diện logic - có
thể kết nối thông qua mạng CN.

Hình 1.9 Giao diện LTE-Uu và X2


10

2) S1-MME Interface và S1-U Interface

Hình 1.10 Giao diện S1-MME và S1-U


 S1-MME Interface: Giao diện Control Plan giữa eNodeB và MME,
eNodeB và MME sẽ trao đổi các bản tin báo hiệu NAS (tầng không truy
nhập) như nhận thực, cập nhật TA (vùng đeo bám). Mỗi eNodeB có thể kết
nối tối đa đến 16 MME.
 S1-U Interface: Giao diện User Plan giữa eNodeB và S-GW, giao diện dữ
liệu người dùng trong suốt.
3) S10 Interface và S6a Interface
 S10 Interface: Giao diện giữa các MMEs. Phục vụ chuyển giao và cập nhật
TA giữa các MMEs.
 S6a Interface: Giao diện giữa MME và HSS. Trao đổi các bản tin nhận thực
và thông tin thuê bao.
11

Hình 1.11 Giao diện S10 và S6a


Ngoài ra còn các giao diện khác : S5/S8, S11,..

1.2 Giải pháp tối ưu hóa cho mạng 4G/LTE-A


1.2.1 Triển khai LTE-A và giải pháp tối ưu
Thách thức lớn nhất mà các nhà khai thác mạng phải đối mặt ngày hôm nay
là bắt kịp với nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng về tốc độ dữ liệu băng
rộng không dây tăng lên. Những thách thức này đã trở nên tồi tệ hơn do sự tăng
trưởng chính của điện thoại thông minh và nhu cầu kết nối đám mây lớn hơn của
máy tính xách tay, máy tính bảng và các thiết bị di động khác.

Như đã nêu trong Dự báo lưu lượng dữ liệu di động, các nhà khai thác di
động đang phản ứng với sự phát triển không ngừng trong các thiết bị và dữ liệu
bằng cách đầu tư mạnh vào xây dựng mạng LTE-A. Lưu lượng dữ liệu di động thế
giới có sự chuyển dịch mạnh sang LTE, dự kiến đến năm 2021 có thể lên đến 4,3 tỉ
thuê bao LTE.

Hình 1.12 Dự báo lưu lượng di động


12

Để giải quyết các thách thức về hiệu suất mạng hiện tại và chi phí hoạt động,
các nhà khai thác di động đang áp dụng các giải pháp mạng tự tổ chức (SON).
Trong khi các nhà khai thác di động tìm cách đáp ứng nhu cầu dữ liệu di động ngày
càng tăng, họ đang tăng trưởng, phát triển và tăng tính phức tạp của mạng, do đó,
các nhà khai thác này cần phải dựa vào SON để giảm chi phí hoạt động và cải thiện
trải nghiệm của khách hàng.

Hình 1.13 OPEX và trải nghiệm khách hàng

1.2.2 Giải pháp tối ưu hóa mạng SON


Khái niệm về mạng tự tổ chức (SON) đã được chọn chỉ sau khi chuyển đổi từ
3G sang 4G bắt đầu. Điều này là do sự gia tăng theo cấp số nhân trong lưu lượng dữ
liệu đòi hỏi một sự thay đổi trong cách bảo hiểm và dung lượng mạng được lên kế
hoạch. Số lượng lớn lưu lượng dữ liệu bị tắc nghẽn mạng trong khi không dẫn đến
tăng tỷ lệ thuận lợi trong doanh thu. Điều này đòi hỏi phải suy nghĩ lại về cách
mạng được quản lý để giảm OPEX có thể đạt được. Ngoài ra, mẫu lưu lượng dữ
liệu rất khác so với mẫu lưu lượng thoại và yêu cầu phương pháp tiếp cận khác đối
với lập kế hoạch mạng.

SON là một lớp phần mềm thông minh mới giúp làm tăng dung lượng mạng,
nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS), và giảm chi phí hoạt động (OPEX). Các giải
pháp SON cho phép các nhà khai thác tự động hóa họ cấu hình, tối ưu hóa và bảo trì
13

các mạng hiện đại có quy mô lớn. SON hoạt động trên nhiều công nghệ (2G, 3G và
4G) và hỗ trợ nhiều nhà cung cấp. SON tự động đóng vòng lặp trên nhiều hoạt động
trước đó yêu cầu sự tương tác đáng kể của con người. Các lĩnh vực này bao gồm lập
kế hoạch, quản lý hiệu suất, quản lý cảnh báo, quản lý hàng tồn kho, định vị địa lý
hoặc tối ưu hóa, kiểm tra & đo lường và thiết bị RAN. Liên minh NGMN và 3GPP
đã xác định các trường hợp sử dụng SON cơ bản và phân loại các trường hợp sử
dụng thành:

 Self-configuration(Tự cấu hình)


 Self-optimization(Tự tối ưu)
 Self-healing(Tự phục hồi)

Do số lượng lớn các tham số liên quan, quá trình tự động hóa quy hoạch
mạng đang được hỗ trợ. Mạng tự tổ chức (SON) là một khái niệm trong đó các quy
trình tự động cho phép giám sát liên tục dịch vụ và hiệu suất mạng và phân tích dữ
liệu thu thập được từ các phần khác nhau của mạng cung cấp phản hồi hữu ích có
thể được sử dụng để đưa ra quyết định. Khả năng của SON nhằm mục đích hỗ trợ
các ưu tiên kinh doanh băng rộng di động và quản lý sự phức tạp của mạng một
cách thông minh.

Hình 1.14 Khái niệm mạng tự tổ chức (SON)


14

Hình 1.15 SON thay thế các công việc thủ công

1.3 Lợi ích của nhà mạng khi dùng SON


Thách thức mà các nhà khai thác di động phải đối mặt là đảm bảo rằng các
dịch vụ di động có chất lượng cao trong khi giảm chi phí vốn (CAPEX) và chi phí
hoạt động (OPEX) của mạng truy nhập vô tuyến(RAN). Bằng cách sử dụng SON
chúng ta có thể loại bỏ một số can thiệp của con người từ hoạt động mạng và bảo
trì. Bằng cách tận dụng trải nghiệm rộng và công nghệ tiên tiến trên UTRAN, giúp
hỗ trợ các chức năng SON hiệu quả về chi phí cung cấp các lợi ích sau đây như
được mô tả trong Hình 1.16:

Hình 1.16 Lợi ích của SON trong luồng công việc O&M của nhà Mạng
15

 Giảm CAPEX và OPEX

Theo phân tích gần đây, khoảng 17% CAPEX của nhà khai thác mạng không
dây được chi cho các dịch vụ kỹ thuật và lắp đặt. Các chức năng tự cấu hình của
SON được dự kiến sẽ loại bỏ nhiều hoạt động tại chỗ cho các cài đặt cơ bản và cập
nhật tiếp theo các thiết bị mạng, và do đó giảm CAPEX.

Nó cũng được biết rằng khoảng 24% doanh thu của một nhà khai thác mạng
không dây điển hình đi tới mạng OPEX, là chi phí vận hành và bảo trì mạng, đào
tạo và hỗ trợ, điện, truyền tải và cho thuê trạm. Các chức năng tự tối ưu hóa của
SON sẽ giảm khối lượng công việc cho khảo sát trang web và phân tích hiệu suất
mạng, và do đó giảm OPEX. Hơn nữa, chức năng tiết kiệm năng lượng của SON
giảm chi phí điện năng tiêu thụ bởi thiết bị.

 Trải nghiệm người dùng được cải thiện

Các kiến trúc tự tối ưu hóa và tự chữa bệnh cải thiện chất lượng nhận thức
của người dùng bằng cách giảm thiểu sự suy giảm chất lượng do lỗi không chính
xác của lỗi lập kế hoạch hoặc thiết bị càng sớm càng tốt và tối ưu hóa các tham số
mạng trong điều kiện nhiễu và quá tải.

1.4 Kết luận chương


Với sự phát triển của mạng LTE-A mà đặc thù là lưu lượng dữ liệu tăng
mạnh, việc tối ưu vùng phủ và dung lượng mạng trở nên phức tạp. Do đó giải pháp
SON là yêu cầu bắt buộc để tối ưu mạng và nâng cao trải nghiệm người dùng. Luận
văn giúp hiểu sâu hơn về giải pháp tự tối ưu hóa SON trong việc tối ưu mạng LTE-
A, cụ thể hơn là những kết của đạt được khi triển khai thử nghiệm. Từ đó có đánh
giá hiệu quả của giải pháp so với các phương pháp tối ưu khác.
16

Chương 2 GIẢI PHÁP MẠNG TỰ TỔ CHỨC – SON

2.1 Cấu hình và các thành phần của SON


Như mọi mạng di động, hệ thống LTE cũng cần phải được quản lý và xu
hướng là đơn giản hóa các chức năng quản lý. Tuy nhiên, sự phức tạp của hệ thống
LTE (số lượng và cấu trúc của các tham số mạng) không chỉ mang lại lợi ích về
hiệu suất mà còn mang lại những yêu cầu mới về Hoạt động và Bảo trì (OAM) của
mạng. Những yêu cầu này được tăng thêm bởi sự tiến hóa song song và sử dụng
nhiều cơ sở hạ tầng, ví dụ: 2G, 3G, WiMAX, vv SON được xem là một trong những
khu vực hứa hẹn cho một nhà điều hành để tiết kiệm chi phí hoạt động và do đó
hiện đang được bao gồm trong tiêu chuẩn 3GPP theo hình thức hướng dẫn. Ngoài
ra, SON cho LTE là một chủ đề nóng trong nghiên cứu hiện tại, được thúc đẩy bởi
những lợi ích nó có thể cung cấp và bởi thực tế là trong LTE, chức năng quản lý tài
nguyên vô tuyến được đặt ở cấp trạm gốc.

Hình 2.1 Cấu trúc SON


17

Chức năng SON có thể được chia thành ba thành phần như sau: tự cấu
hình(selfconfiguration), tự tối ưu hóa(self-optimization) và tự phục hồi(self-
healing). Quá trình vận hành được hình dung được áp dụng trong các mạng SON
được trình bày trong Hình 2.1. Các thành phần khác nhau sẽ được giải thích trong
các phần sau

2.1.1 Tự cấu hình


Quá trình tự cấu hình được định nghĩa là quá trình mà các nút mới được triển
khai được cấu hình bằng các quy trình cài đặt tự động để có được cấu hình cơ bản
cần thiết cho hoạt động của hệ thống. Đây là cấu hình động cắm và chạy(plug-and-
play) của các eNB mới được triển khai. Bản thân eNB sẽ tự cấu hình nhận dạng
Physical Cell Identity (PCI), Cell global ID (CGID), tần số truyền dẫn và công suất,
dẫn đến việc lên kế hoạch và triển khai trạm nhanh hơn.
Những ví dụ bao gồm:
1) Tự cấu hình PCI
2) Tự khai báo quan hệ cell (ANR)
2.1.1.1 Tự cấu hình PCI

Hình 2.2 Tự cấu hình PCI


Khi giải pháp tập trung được sử dụng, hệ thống OAM sẽ học được dữ liệu và
kiểm soát danh sách các PCI. Khi giải pháp phân tán được sử dụng, hệ thống OAM
gán danh sách các PCI có thể cho eNB mới được triển khai, nhưng việc chấp nhận
PCI là do eNB quyết định. ENB mới được triển khai sẽ yêu cầu một báo cáo, được
gửi bởi Thiết bị người dùng (UE) trên giao diện không dây hoặc bởi các eNB khác
18

trên giao diện X2, bao gồm cả các PCI đang sử dụng. ENB sẽ chọn ngẫu nhiên PCI
của nó từ các giá trị còn lại.
2.1.1.2 Tự khai báo quan hệ cell
ANR làm tăng số lượng các chuyển giao thành công và giảm thiểu số lượng
các cuộc gọi bị rớt bằng cách duy trì danh sách neighbors chính xác và cập nhật.
Giúp giảm thiểu công việc cần thiết khi cấu hình các eNB mới triển khai và tối ưu
hóa cấu hình trong khi hoạt động. Trước khi thực hiện chuyển giao, eNB nguồn yêu
cầu thông tin lân cận: PCI và CGID của eNB đích. ANR bằng cách duy trì danh
sách hàng xóm được cập nhật sẽ tiến hành quá trình chuyển giao. 2
ANR bao gồm ba chức năng: chức năng quản lý bảng quan hệ neighbour
(NRT), chức năng xóa bỏ neighbour và chức năng phát hiện neighbour. Chức năng
phát hiện neighbour lấy báo cáo đo lường từ Bộ điều khiển tài nguyên vô tuyến
(RRC) giúp tìm thấy neighbour mới. Chức năng xóa bỏ neighbour giúp xóa bỏ các
cặp neighbour(NRs) không còn cần thiết. NRT có ba thuộc tính:
a) No Remove: Nếu được chọn, eNB sẽ không xóa bỏ các cặp neighbour từ
NRT.
b) No HO: Nếu được chọn, các cặp neighbour không được eNB sử dụng để
chuyển giao(HO).
c) No X2: Nếu được chọn, các cặp neighbour sẽ không sử dụng giao diện X2 để
bắt đầu các thủ tục hướng tới việc eNB gốc tạo thành cell đích.
Hàm ANR cũng cho phép OAM quản lý NRT. OAM có thể thêm và xóa
NRs. Nó cũng có thể thay đổi các thuộc tính của NRT. Hệ thống OAM cũng được
thông báo về những thay đổi trong NRT.

2.1.2 Tự tối ưu
Quá trình tự tối ưu hóa : được định nghĩa là quá trình khi các phép đo UE
& eNB và các phép đo hiệu suất được sử dụng để tự động điều chỉnh mạng.
Một số ví dụ:
a) Tối ưu vùng phủ và dung lượng
b) Tiết kiệm năng lượng
19

c) Giảm nhiễu
d) Khả năng tối ưu hóa tính di động(MRO)
e) Tối ưu hóa cân bằng tải di động(MLB)
f) Tối ưu hóa RACH
2.1.2.1 Tối ưu vùng phủ và dung lượng
Một nhiệm vụ hoạt động điển hình là tối ưu hóa mạng theo vùng phủ và dung
lượng. Điều này được thực hiện thông qua các phép đo trong mạng và sử dụng các
mô hình lý thuyết truyền sóng trong các công cụ lập kế hoạch. Phương pháp này
yêu cầu thu thập dữ liệu rộng rãi và đo kiểm mạng lưới thường xuyên bao gồm số
liệu thống kê và số liệu đo đạc. Tỷ lệ rớt cuộc gọi(Call drop rates) đưa ra một dấu
hiệu đầu tiên cho các khu vực không đủ phủ sóng, các bộ đếm lưu lượng xác định
các vấn đề về dung lượng. Thuật toán sẽ cung cấp vùng phủ tối ưu và dung lượng
tối ưu.

Hình 2.3 Tối ưu lỗ trống vùng phủ IRAT trước và sau

Hình 2.4 Tối ưu vùng phủ cell bị cô lập


20

2.1.2.2 Tiết kiệm năng lượng


Kết quả mong đợi là tiết kiệm chi phí hoạt động thông qua tiết kiệm năng
lượng. Trong trường hợp sử dụng này, kỹ thuật được sử dụng là tắt nguồn các cell
trong thời gian lưu lượng thấp để tiết kiệm năng lượng. Ví dụ, đối với một cell cung
cấp dung lượng bổ sung trong triển khai nghĩa là các cell giúp tăng dung lượng có
thể được phân biệt với các cell cung cấp vùng phủ cơ bản có thể được tắt khi dung
lượng của nó không còn cần thiết và được kích hoạt lại khi cần. Cửa sổ thời gian sẽ
được tính toán và điều chỉnh theo dữ liệu lưu lượng do mạng cung cấp. Hình 2.6
dưới đây cho thấy một ví dụ về trường hợp sử dụng.

Hình 2.5 Trường hợp sử dụng tính năng tiết kiệm năng lượng
Mục tiêu của sự phối hợp can thiệp giữa các tế bào liên kết (ICIC) dựa trên
SON là giảm thiểu sự can thiệp của con người vào các nhiệm vụ quản lý và tối ưu
hóa mạng. ICIC yêu cầu các cell lân cận trao đổi thông tin về phần nào của tổng
băng thông mà chúng đang sử dụng. Các cell lân cận có thể phối hợp các phần băng
thông được sử dụng trong mỗi cell và các cường độ truyền qua các khối tài nguyên
tần số khác nhau. Nhiễu liên cell(inter-cell) có thể được giảm hoặc tránh trong
đường lên và xuống bằng cách dùng chỉ số mức độ sử dụng tài nguyên trong cell
(PRBs) liên quan dẫn đến SIR được cải thiện và thông lượng(throughput) tương
ứng. Sự phối hợp này được thực hiện bằng cách hạn chế và ưu tiên cho việc sử dụng
21

tài nguyên trong các cell khác nhau. Điều này có thể đạt được bằng các cơ chế
RRM liên quan đến ICIC.
Dung lượng có thể được cải thiện thông qua giảm nhiễu bằng cách tắt các
cell không cần thiết cho lưu lượng tại một thời điểm nào đó, cụ thể là các eNodeB
khi người dùng không ở nhà. Trong trường hợp sử dụng này, dự kiến rằng công suất
và chất lượng tăng lên sẽ dẫn đến giảm nhiễu.
2.1.2.4 Tối ưu hóa tính linh hoạt của thiết bị di động (MRO)
Chức năng này điều chỉnh các thông số khi xảy ra lỗi chuyển giao (HO) và
cố gắng giảm thiểu nguy cơ mất kết nối radio do tính di động. Mục tiêu của nó là
giảm số lượng các Handover được kích hoạt qua lại, tức là Ping-Pong HO và các
cuộc gọi bị giảm hoặc lỗi liên kết vô tuyến. Hình dưới đây cho thấy sự xuất hiện của
Ping-Pong HO
Trong trường hợp sử dụng này, ba kịch bản được xác định:
1) Phát hiện và giảm thiểu sự xuất hiện của HO quá trễ

Hình 2.6 HO quá trễ


2) Phát hiện và giảm thiểu sự xuất hiện của HO quá sớm

Hình 2.7 HO quá sớm


22

3) Phát hiện và giảm thiểu sự xuất hiện của HO đến một Cell sai

Hình 2.8 HO đến một cell sai


Hình 2.7 cho thấy quá muộn HO khi lỗi liên kết vô tuyến (RLC) xảy ra giữa
eNB nguồn và UE trước khi HO hoàn tất. Trong hình 2.8 cho thấy quá sớm HO, nơi
RLC xảy ra ngay khi UE được kết nối với eNB đích vì liên kết vô tuyến đến eNB
nguồn mạnh hơn. Trong trường hợp cuối cùng, Hình 2.9 cho thấy trường hợp UE
được chuyển từ Cell 1 đến Cell2 và đến Cell 3. Điều này xảy ra vì HO từ Cell 1 đến
Cell 2 quá sớm trong khi HO từ Cell 2 đến Ô 3 đã quá muộn. Trong LTE Release 9,
eNB có thể yêu cầu UE báo cáo danh tính của cell mà nó được kết nối và cũng là
các công cụ đo vô tuyến.
MRO sử dụng tính năng này để thiết lập giá trị của ngưỡng HO, bộ đếm thời
gian và giá trị trễ theo cách tối ưu, để tài nguyên mạng không bị lãng phí khi sử
dụng HO bổ sung hoặc HO mà không thành công.
2.1.2.5 Tối ưu hóa cân bằng tải di động (MLB)
MLB là một chức năng mà các cell bị nghẽn có thể chuyển tải của chúng đến
các cell lân cận có nguồn tài nguyên dự phòng. Các tham số Cell
reselection/handover được tối ưu hóa để tải được phân phối đồng đều với số lượng
handovers tối thiểu và chuyển hướng cần thiết để đạt được cân bằng tải. Một eNB
giám sát tải trong cell được điều khiển và trao đổi thông tin liên quan trên X2 hoặc
S1 với các cell lân cận.
23

Hình 2.9 Cấu trúc hoạt động của SON Load Balancing
Thuật toán xác định nhu cầu phân phối tải trọng của cell đối với các cell liền
kề hoặc đồng vị trí, bao gồm các cell từ các RAT khác, ví dụ: bằng cách so sánh tải
giữa các cell, loại dịch vụ đang diễn ra, cấu hình cell, vv Nếu cần, thuật toán thay
đổi thông số HO một cách thích hợp. Để thực hiện chức năng báo cáo tải giữa các
eNB qua S1 / X2 là bắt buộc.
Kiến trúc chức năng trong hình 2.8 cho thấy:
a. Chức năng báo cáo tải
b. HO (gây cân bằng tải)
c. Điều chỉnh thông số HO
Mục đích của cân bằng tải trong SON là cân bằng tải của cell để tăng dung lượng
của hệ thống.
2.1.2.6 Tối ưu hóa RACH
Chức năng này tối ưu hóa các tham số RACH dựa trên tải, như:
a. RACH tham số backoff,
24

b. PRACH tham số điều khiển công suất truyền,


c. Tài nguyên vô tuyến Uplink dành riêng cho RACH, v.v.
Tải phụ thuộc vào số lượng các yếu tố như: tỷ lệ cuộc gọi đến, tốc độ HO,
mô hình lưu lượng và số dân trong vùng phủ sóng của, nhiễu inter-cell từ Kênh chia
sẻ vật lý (PUSCH), tải PUSCH.
Việc tối ưu hóa RACH là quan trọng bởi vì khi RACH được nạp rất cao, khả
năng va chạm trên RACH tăng lên. Điều này gây ra nhiều lần truyền lại trước khi
truy cập ngẫu nhiên thành công và dẫn đến trễ truy cập lớn hơn. Thứ hai, vì các tài
nguyên vô tuyến đường lên được dành riêng cho RACH, nên tránh các cấu hình dẫn
đến các tài nguyên RACH chưa được sử dụng. Để thực hiện tối ưu hóa RACH,
SON sử dụng quy trình để báo cáo từ UE đến eNB, số lần thử truyền RACH cần
thiết cho thủ tục truy cập ngẫu nhiên thành công nhất. Điều này giúp thuật toán
SON thiết lập các tham số RACH tương ứng cho việc truyền RACH trong tương lai.
Mục đích của tối ưu hóa SON RACH là:
1) Mang lại hiệu quả công suất hệ thống tích cực
2) Giảm độ trễ truy cập cho tất cả các UE trong hệ thống
3) Giảm thiểu nhiễu UL do RACH
4) Giảm thiểu sự can thiệp giữa các nỗ lực RACH

2.1.3 Tự phục hồi


Mục đích của chức năng Tự phục hồi của SON là giải quyết hoặc giảm thiểu
các lỗi có thể được giải quyết tự động bằng cách kích hoạt các hành động khôi phục
thích hợp. Trong hệ thống quản lý lỗi, cho mỗi lỗi được phát hiện, báo động thích
hợp được tạo bởi thực thể mạng bị lỗi, bất kể đó là lỗi Tự động phát hiện và tự động
sửa (ADAC) hoặc lỗi Tự động phát hiện và Tự động sửa (ADMC). Các cảnh báo
này có thể hoạt động như một kích hoạt cho chức năng Tự phục hồi. Ví dụ: Phát
hiện mất cell / Khôi phục vùng phủ khi mất cell.
Hình trên cho thấy quá trình phát hiện mất cell / Quá trình khôi phục vùng
phủ khi cell mất, những nơi mất dịch vụ khi cell mất, tất cả các UE không thể thiết
lập hoặc duy trì tất cả các bộ phát vô tuyến (RB) thông qua cell cụ thể đó. Sau đó,
25

thông qua SON, các cell lân cận điều chỉnh tạm công suất phát của chúng và góc
ngẩng ăng-ten để phủ phần lớn nhất có thể của vùng cell bị mất. Trong quá trình
này, đảm bảo rằng người dùng hiện tại của các cell gần đó không bị giảm chất
lượng dịch vụ.
Trong trường hợp lỗi phần mềm, tự phục hồi bao gồm :
 Khởi tạo hệ thống (ở các mức khác nhau),
 Tải lại bản sao lưu phần mềm,
 Kích hoạt tải phần mềm dự phòng,
 Cấu hình lại, v.v.
Trong trường hợp lỗi phần cứng, tự phục hồi bao gồm :
 Cách ly và loại bỏ tài nguyên bị lỗi khỏi dịch vụ để nó không ảnh
hưởng các tài nguyên đang làm việc khác;
 Loại bỏ các tài nguyên vật lý và chức năng (nếu có) khỏi dịch vụ, phụ
thuộc vào dịch vụ bị lỗi. Điều này ngăn cản sự lan truyền của các hiệu
ứng lỗi tới các tài nguyên không có lỗi khác;
 Khởi tạo lại tài nguyên bị lỗi, v.v.

2.2 Kiến trúc SON


Chức năng tự tổ chức có thể được định vị toàn bộ hoặc thậm chí chia nhỏ và
nằm trong các nút khác nhau. Thuật toán tự tối ưu hóa có thể được đặt trong OAM
hoặc eNB hoặc cả hai. Theo vị trí của thuật toán tối ưu hóa, SON có thể được chia
thành ba phiên bản kiến trúc chính: SON tập trung(C-SON), SON phân tán(D-SON)
và SON hỗn hợp(H-SON).
Trong ba phiên bản của SON, các điểm tương đồng và khác biệt trong chức năng tự
tối ưu hóa (SOF) đối với việc thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu và quản lý cấu hình
được trình bày.

2.2.1 Kiến trúc SON tập trung


Trong phương pháp tiếp cận giải pháp SON tập trung, tất cả các thuật toán
tối ưu hóa được thực hiện trong một nút trung tâm, mà có lẽ nằm gần hoặc trong hệ
26

thống OAM. Do đó, chức năng của SON nằm trong một số ít vị trí ở cấp quản lý
cao hơn, như trong Hình 2.11.

Hình 2.10 Kiến trúc SON tập trung


Giải pháp kiến trúc SON như vậy có thể phù hợp trong trường hợp cần quản
lý và khảo sát tương tác giữa các cell khác nhau, chẳng hạn như tối ưu hóa chuyển
giao(hand-over) và cân bằng tải(load balancing) chẳng hạn. Các cơ chế tự tổ chức
chỉ được thực hiện trong nút trung tâm; eNB riêng biệt không thực hiện bất kỳ hành
động độc lập nào ngoài việc trao đổi các chỉ số hiệu suất chính (KPI), các phép đo
và thông báo tín hiệu với thực thể SON. Giao tiếp với eNB được xử lý qua giao diện
OAM
Cách tiếp cận tập trung này có những bất lợi đáng kể. Vì nút trung tâm là
chìa khóa để đưa ra quyết định SON và do đó trở nên quan trọng đối với hoạt động
của hệ thống. Nếu nút trung tâm mất, không có hoạt động, SON thực hiện cập nhật
mối quan hệ(update neighbor), hoặc tối ưu hóa SON có thể diễn ra. Nút trung tâm
cũng phải xử lý một lượng lớn dữ liệu để thực hiện các quyết định tại khu vực SON
trên mạng. Khi mạng mở rộng tới hàng nghìn eNB, nhiệm vụ này trở nên nặng nề
27

hơn ở nút trung tâm và cũng được tiếp xúc với hệ điều hành. Kể từ khi nút trung
tâm đưa ra quyết định, hội tụ cục bộ là không thể; tất cả dữ liệu phải được chuyển
tiếp đến nút trung tâm, tạo ra các vấn đề như thuật toán SON trong các phần tử
mạng cố gắng hội tụ đến trạng thái ổn định. Do thời gian cập nhật, khả năng đáp
ứng của các chức năng SON để thay đổi điều kiện mạng cũng sẽ thấp hơn đáng kể.
Một phân nhánh khác của kiến trúc tập trung là các thay đổi SON cấp mạng
phải được giới thiệu như một tập hợp lớn các thay đổi cấu hình riêng lẻ, trái với các
chỉ thị chính sách hướng dẫn các thay đổi cục bộ.

2.2.2 Kiến trúc SON phân tán


Với giải pháp phân tán, xem Hình 2.12, phù hợp với các chức năng của SON
trong đó các quyết định dựa trên thông tin có sẵn trong eNB, chẳng hạn như các
phép đo riêng và các phép đo UE được báo cáo. Vì các eNB giao tiếp với nhau
thông qua giao diện X2, các thuật toán tự tối ưu hóa có thể được thực thi cục bộ
trong mỗi eNB.

Hình 2.11 Kiến trúc SON phân tán


28

Một giải pháp phân tán cũng có thể mở rộng cho nhiều eNB. Tuy nhiên, các
nhiệm vụ tối ưu hóa đòi hỏi sự phối hợp và trao đổi thông tin giữa nhiều eNB rất
phức tạp để quản lý với một giải pháp phân tán. Do đó, việc điều chỉnh các khiếm
khuyết trong hệ thống SON phân tán sẽ có phạm vi cục bộ, trong khi hệ thống SON
tập trung có khả năng ảnh hưởng đến toàn bộ mạng. Ngoài ra, nếu không có quản lý
trung tâm, có thể xảy ra các eNB sẽ liên tục trao đổi các thông điệp mâu thuẫn và
không thực hiện hành động thích hợp trừ khi thực hiện xử lý xung đột.

Cách tiếp cận này làm giảm các yêu cầu về độ phức tạp, dấu chân và tính khả
dụng của nút trung tâm. Nó cũng cho phép hội tụ cục bộ, giảm nút trung tâm và tải
trọng của toán tử. Thuật toán SON phần tử mạng có thể giữ lại thông báo cho nút
trung tâm cho đến khi chúng xác định chúng đã đạt đến trạng thái ổn định. Một ưu
điểm khác của kiến trúc SON phân tán là các thay đổi SON cấp mạng có thể được
giới thiệu thông qua các thay đổi chính sách tại các phần tử mạng (có thể bao gồm
các nguyên tắc và hạn chế), thay vì thay đổi cấu hình. Vì phần tử mạng hiểu SON
thời gian thực và chứa các thuật toán SON thời gian thực, các cập nhật cho các thuật
toán được đẩy như thay đổi chính sách thay vì các cập nhật cấu hình vi mô.

2.2.3 Kiến trúc SON hỗn hợp


Một sự kết hợp của giải pháp phân tán và tập trung, được gọi là giải pháp
SON hỗn hợp, có thể hữu ích khi nhiều nhiệm vụ tự tổ chức (đặc biệt là các nhiệm
vụ có phạm vi cục bộ, tức là trên hoặc vài cell) có thể được thực hiện trong chính
eNB, nhưng một số nhiệm vụ (đặc biệt là các nhiệm vụ phức tạp mà nhiều cell hoặc
toàn bộ hệ thống bị ảnh hưởng) cần phải được quản lý từ một nút trung tâm. Giải
pháp này có thể hưởng lợi từ hai cơ chế cha là giải pháp tập trung và phân tán,
nhưng cần phân chia đúng trách nhiệm giữa các thực thể SON tập trung và phân
tán.

2.2.4 Giải pháp lựa chọn


Một số khía cạnh phải được tính đến khi chọn một trong các kiến trúc được mô tả ở
trên để thực hiện các giải pháp SON:
29

 Tần số mà đầu vào cần được cung cấp cho thuật toán và đầu ra nào được
cung cấp bởi các thuật toán
 Số lượng và vị trí của nguồn đầu vào cho chức năng SON
 Các phụ thuộc lẫn nhau (các phép đo, trao đổi tín hiệu) giữa các nút liên
quan đến chức năng SƠN
 Số lượng các nút liên quan đến chức năng SON
 Yêu cầu về lưu trữ dữ liệu để phân tích dài hạn
 Xác suất của các sự kiện không mong muốn (ví dụ: xác suất chuyển đổi on-
off của các nút tương đối cao đối với các HeNB)
 Các khía cạnh đa dạng
 Hiệu ứng OPEX / CAPEX
 Tương tác với các thuật toán SON khác Sau khi xem xét cẩn thận tất cả các
khía cạnh này, một giải pháp kiến trúc cần được thỏa thuận và các hàm SON
được thiết kế phù hợp. Như đã đề cập ở trên, mỗi giải pháp kiến trúc có
những ưu điểm và nhược điểm của nó và phù hợp nhất với một loại chức
năng SON nào đó trong khi các loại khác có thể bị ảnh hưởng tiêu cực.

2.3 Những thách thức trong việc thực hiện SON

Mặc dù việc triển khai SON được kỳ vọng mang lại nhiều lợi ích cho mạng
nhưng nhiều thách thức phải đối mặt khi SON được thực hiện trong mạng.

 Quản lý các tính năng SON trong mạng không đồng nhất nhiều lớp, đa truy
cập.
 Đảm bảo độ bền và khả năng mở rộng của SON trong môi trường đa công
nghệ.

Khi số lượng hàm SON tăng lên với mỗi bản phát hành của nhà cung cấp
mới, một trong những vấn đề chính của nhà khai thác là xác định chức năng nào để
giới thiệu và xác định thời gian thích hợp để kích hoạt các chức năng này để có
được mạng hoạt động tốt và tiết kiệm chi phí. Một số hàm SON khác nhau có thể có
30

cùng các tham số tối ưu hóa mục tiêu, nghĩa là, đầu ra của hai hoặc nhiều thuật toán
có thể cố gắng hành động/tối ưu hóa cùng một tham số. Điều này có thể gây ra vấn
đề nếu một số chức năng SON có xu hướng điều chỉnh các thông số theo hướng
khác nhau và điều này có thể dẫn đến sự mất ổn định. Khi bộ SON phát triển nó có
thể cần thiết để thực hiện một khuôn khổ để phối hợp các hàm SON để đảm bảo
rằng các hàm SON riêng lẻ cùng làm việc theo cùng một mục tiêu, được xây dựng
bởi các mục tiêu cao cấp của nhà mạng.

2.4 Kết luận chương


Trong khi SON có thể cung cấp rất nhiều lợi thế cho người dùng LTE và các
nhà khai thác mạng di động, thì rất nhiều khía cạnh cần được xem xét khi thiết kế
các thuật toán đó. Đầu tiên, đó là chọn kiến trúc cho triển khai SON, có hai kiến
trúc chính được các nhà cung cấp lựa chọn là SON tập trung và phân tác. Với kiến
trúc SON tập trung tất cả các thuật toán tối ưu hóa được thực hiện trong một nút
trung tâm, mà có lẽ nằm gần hoặc trong hệ thống OAM, giải pháp kiến trúc SON
như vậy có thể phù hợp trong trường hợp cần quản lý và khảo sát tương tác giữa các
cell khác nhau, chẳng hạn như tối ưu hóa chuyển giao(hand-over) và cân bằng
tải(load balancing) chẳng hạn. Các cơ chế tự tổ chức chỉ được thực hiện trong nút
trung tâm. Với kiến trúc phân tán, điều này có nghĩa là thuật toán tự tối ưu hóa
chuyển giao sẽ chạy trong mỗi eNB độc lập thay vì bị kiểm soát bởi một thực thể
trung tâm. Điều này sẽ phù hợp nhất cho việc tối ưu hóa chuyển giao vì hiệu suất
của quy trình có thể khác nhau giữa các ô và được hỗ trợ bởi khả năng các eNB lân
cận giao tiếp thông qua giao diện X2. Thứ hai, chính sách của nhà điều hành sẽ là
một phần của giải pháp được thiết kế. Mặc dù chính sách của nhà điều hành cung
cấp các đường lưới chung mô tả hiệu ứng mong muốn mà tối ưu hóa cần có, thuật
toán tự tối ưu hóa chuyển giao sẽ dịch nó thành một loạt các trọng số và ngưỡng.
31

Chương 3 ỨNG DỤNG SON TRÊN MẠNG VNPT-NET

3.1 Tổng quan SON Nokia Eden-Net


Nokia là nhà tiên phong trong không gian mạng tự tổ chức(SON). Nokia giải
quyết một cách duy nhất nhu cầu SON bằng cách thu hẹp khoảng cách giữa các nhà
cung cấp RAN và IT. Giải pháp SON tiên phong của Nokia, Eden-NET, là một lớp
phần mềm thông minh mới cho các mạng không dây và mang lại hiệu suất mạng, độ
tin cậy và hiệu quả hoạt động tối ưu
Eden-NET, giải pháp SON của Nokia, là giải pháp tiên phong cho mạng
không dây 2G, 3G và 4G. Eden-NET thực hiện SON tập trung(C-SON), hỗ trợ
nhiều nhà cung cấp và đa công nghệ. Nó tự động điều chỉnh các mạng không dây để
đáp ứng tối ưu nhu cầu của các thuê bao đang hoạt động. Eden-NET cung cấp một
hệ điều hành SON hoàn chỉnh cũng như một hộp công cụ thiết lập các Mô-đun SON
thiết yếu. Hơn nữa, Eden-NET có khả năng mở rộng cao, cho phép phát triển hiệu
quả các mô-đun SON mới. Nó cung cấp một khối chức năng bộ điều hợp dữ liệu,
cung cấp các dịch vụ của nó thông qua một API cụ thể theo một mô hình kiến trúc
hướng dịch vụ

Hình 3.1 Tổng quan Eden-Net


32

Với sự tích hợp toàn diện hệ thống bên ngoài và các thuật toán SON được
cấp bằng sáng chế, Eden-NET thực hiện tối ưu hóa mạng tự động, tự động hóa quy
trình làm việc, tự động hóa độ tin cậy mạng và thích ứng mạng động. Kiến trúc và
chức năng Eden-NET được sử dụng bởi các nhà khai thác di động hàng đầu để đáp
ứng đầy đủ nhu cầu của họ và nó được chứng minh bằng hiện trường. Eden-NET
mang lại hiệu quả hoạt động, độ tin cậy và hiệu quả hoạt động của mạng di động tốt
nhất.

3.1.1 Các tính năng của SON Eden-Net


Để mang lại hiệu suất cao nhất trong hoạt động, Eden-NET chứa các thành
phần quan trọng cần thiết để nhận ra tiềm năng đầy đủ của SON và đạt được hiệu
suất mạng tối ưu, độ tin cậy mạng và hiệu quả hoạt động:
• Multi-Vendor Multi-Technology : hỗ trợ để các nhà khai thác có thể dựa
vào các hoạt động nhất quán trên mạng của họ khi họ triển khai thiết bị RAN từ sự
pha trộn tăng lên của các nhà cung cấp và yêu cầu phối hợp công việc nội bộ giữa
các triển khai 2G, 3G và 4G của họ. Eden-NET hỗ trợ các nhà cung cấp RAN lớn
bao gồm Ericsson, Nokia, Huawei, ZTE và ALU.
• SON Scripting Framework : cung cấp một giải pháp đơn giản và có cấu
trúc tốt để quản lý hoạt động của các mô-đun SON. Khung cho phép các mô-đun
SON mới được giới thiệu. Với SON Framework API, khung công tác hỗ trợ các
mô-đun SON tùy chỉnh được phát triển bởi các nhà khai thác và các nhà cung cấp
bên thứ ba khác. Các nhà khai thác có thể hưởng lợi từ việc đổi mới SON từ nhiều
nguồn khác nhau cho các mạng 2G, 3G và 4G của họ.
• Extensible Adapter Layer : để giao tiếp với các hệ thống bên ngoài như
RAN OSS, RAN KPI, dữ liệu sự kiện RAN, quản lý cảnh báo và lập kế hoạch RF.
Lớp chuyển đổi này này cho phép lưu lượng dữ liệu cần thiết cho các mô-đun SON
để đạt được tiềm năng đầy đủ của chúng. Lớp chuyển đổi Eden-NET có thể dễ dàng
mở rộng để bao gồm tích hợp với các hệ thống IT bổ sung.
• Thuật toán mô-đun SON Eden-NET : để mang lại những lợi ích lớn nhất
về hiệu suất và độ tin cậy của mạng. Thuật toán mô-đun Eden-NET SON bao gồm
33

các kỹ thuật tiên tiến nhất và các bản ghi được cấp bằng sáng chế. Các thuật toán
này đã được chứng minh rộng rãi và được triển khai rộng rãi trong các mạng thương
mại lớn.
• Hộp công cụ SON Mô-đun mở rộng : để thực hiện tối ưu hóa mạng tự
động (ví dụ, danh sách ANR, các thông số chuyển giao, tối ưu hóa mã sử dụng lại,
thông số ăng ten), tự động hóa quy trình làm việc (ví dụ: báo cáo hiệu suất tự động,
cảnh báo thời gian thực, thực thi nhất quán tham số), độ tin cậy mạng tự động hóa
(ví dụ, phát hiện tế bào ngủ, bù trừ điện thoại di động) và thích ứng mạng động (ví
dụ: cân bằng tải di động, tối ưu hóa sự kiện đặc biệt). Hộp công cụ mô-đun SON
vượt quá yêu cầu của các nhà khai thác mạng tự cấu hình, tự tối ưu hóa và tự chữa
bệnh. Các mô-đun SON cấu hình hàng trăm tham số RAN trong hoạt động SON
vòng kín. Hộp công cụ mô-đun Eden-NET SON sẽ tiếp tục được mở rộng.
• Chức năng Rollback : Rollback của Eden-NET cho phép hoàn nguyên các
thay đổi đối với các cell và thông số cụ thể cho một nhóm cell hoặc tất cả các cell.
Khả năng này cũng có thể được sử dụng như một mạng lưới an toàn cho các nhà
khai thác để kiểm tra hoặc thực hiện các mô-đun phát triển.
• Giao diện người dùng đồ họa thân thiện (GUI) : cung cấp cho người
dùng khả năng quản lý và vận hành cho Eden-NET.

3.1.2 Các chức năng của SON Eden-Net


Eden-NET mang đến một cách nhìn mới về các khu chức năng của SON.
Tiêu chuẩn 3GPP đã phá vỡ các khu vực chức năng của SON thành Tự cấu hình, Tự
tối ưu và Tự phục hồi, trong khi ở Eden-NET, các khu chức năng đã được nhóm lại
để phù hợp hơn khi vận hành.
 Tự cấu hình trong 3GPP giờ đây trở thành Tự động hóa quy trình làm việc
bao gồm các tính năng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tính nhất quán
trong hoạt động và cải thiện chức năng quảng bá mạng.
 Tự tối ưu hóa trong 3GPP hiện được chia thành 3 loại khác nhau :
- Tự tối ưu hóa mạng : giúp cải thiện chất lượng mạng, cải thiện phạm vi
phủ sóng và dung lượng của mạng.
34

- Tự thích ứng mạng : bao gồm cấu hình lại NE động, cân bằng tải động.
- Quản lý chỉ đạo lưu lượng : nhằm đẩy lưu lượng truy cập đến lớp bên phải
của mạng và cho phép lưu lượng truy cập dựa trên tần số chỉ đạo.
 Tự phục hồi : chức năng này được ánh xạ tới tự động hóa độ tin cậy mạng
chủ yếu là giao dịch với các tính năng như phát hiện cell ngủ, bù trừ vùng
cell mất, phát hiện cell mất, v.v ..

Hình 3.2 Các thành phần SON trong Eden-Net

3.2 Các Mô-đun trong SON Eden-Net


Eden-NET là một giải pháp SON đa công nghệ, có khả năng mở rộng, đa nhà
cung cấp với một framework mở duy nhất. Mô-đun SON Eden-NET mô tả nhu cầu
của các nhà khai thác và cung cấp cho họ hiệu suất lớn nhất trong mạng của họ.
35

Bảng dưới đây liệt kê các mô-đun Eden-NET SON hiện tại và theo kế hoạch được
phân loại thành bốn nhóm chính
 Mô-đun tối ưu hóa mạng tự động: cải thiện đáng kể hiệu suất mạng và độ
tin cậy thông qua việc tối ưu hóa động các thông số RAN. Các tham số được
cập nhật do các mô-đun này tạo ra tồn tại trong mạng trừ khi được cập nhật
thủ công hoặc bằng cách chạy bổ sung các mô-đun để tối ưu hóa thêm. Các
mô-đun này chạy trên cơ sở liên tục, xác định các cài đặt tối ưu mới khi
mạng phát triển.
Bảng 3.1 Các Mô-đun tự tối ưu hóa

SON Mô-đun 2G 3G 4G
Automatic Neighbor Relation (ANR) ✔ ✔ ✔
Reuse Code Optimization (RCO) N/A ✔ ✔
Coverage & Capacity Optimization (CCO) N/A ✔ ✔
Mobility Load Balancing (MLB) N/A ✔ ✔
Mobility Robustness Optimization (MRO) N/A N/A ✔
Real-Time Alerts ✔ ✔ ✔
Automatic Parameter Optimization (APO) ✔ ✔ ✔

 Mô-đun thích ứng mạng động: cải thiện hiệu suất mạng bằng cách tự động
định cấu hình lại các phần tử mạng để tối ưu phục vụ nhu cầu của thuê bao
đang hoạt động trong một thời gian nhất định điều kiện đặc biệt. Các mô-đun
này sẽ tự động khôi phục cấu hình cũ sau khi điều kiện giảm xuống.
Bảng 3.2 Mô-đun thích ứng mạng động

SON Mô-đun 2G 3G 4G
Energy Saving Management LTE ✔

 Mô-đun Tự động hóa quy trình làm việc: cải thiện đáng kể hiệu quả hoạt
động, loại bỏ các nguồn lỗi thủ công trong mạng và giúp đảm bảo hoạt động
36

mạng phù hợp bằng cách tạo ra các báo cáo và cảnh báo quan trọng cho nhà
khai thác và tự động cấu hình các phần tử mạng.
Bảng 3.3 Các mô-đun Tự động hóa quy trình làm việc

SON Mô-đun 2G 3G 4G
Automatic Performance Reports(APR) ✔ ✔ ✔
Real-Time Alerts ✔ ✔ ✔
Parameter Consistency Enforcement (PCE) ✔ ✔ ✔
Automatic Parameter Optimization (APO) ✔ ✔ ✔
Automated Site Creation(ASC) ✔ ✔
 Mô-đun Tự động cải thiện mạng: cải thiện đáng kể độ an toàn của mạng
bằng cách tự động phát hiện và xử lý các lỗi trong mạng. Điều này bao gồm
việc cấu hình động lại các phần tử mạng khác để bù đắp cho lỗi của một
phần tử mạng sao cho mạng có thể cung cấp các dịch vụ tối ưu trong khoảng
thời gian lỗi đó.
Bảng 3.4 Các mô-đun Tự động bảo vệ mạng

SON Mô-đun 2G 3G 4G
Sleeping Cell Resolution ✔ ✔ ✔
Crossed Antenna Detection(CAD) ✔ ✔ ✔
Cell Outage Compensation N/A ✔ ✔

 Mô-đun chiến lược điều khiển lưu lượng: Mục đích của các tính năng
trong danh mục này là tránh tắc nghẽn mạng bằng cách phân phối lưu lượng
truy cập trên các lớp mạng vô tuyến khác nhau.
Bảng 3.5 Mô-đun cân bằng tải di động

SON Mô-đun 2G 3G 4G
Mobility Load Balancing (MLB) N/A ✔ ✔
Quy trình cài đặt các mô-đun trong EdenNet :
37

Hình 3.3 Cài đặt các mô-đun trong EdenNet


Cấu hình EdenNet Framework : Cấu hình cơ bản của khung công tác
EdenNet bao gồm bảo mật và kiểm tra một số liên kết logic và đầu vào cơ sở dữ
liệu.

Hình 3.4 Cấu hình EdenNet Framework


38

3.2.1 Các Mô-đun tự tối ưu hóa mạng


Phần này mô tả các Moldule Tự tối ưu hóa Mạng của Eden-NET. Các mô-
đun này có tác động tích cực đáng kể đến hiệu suất mạng và độ tin cậy bằng cách
tối ưu hóa các thông số RAN chính (ví dụ, danh sách ANR, thông số chuyển giao,
tham số sử dụng lại, thông số ăng-ten, thông số kênh điều khiển và vùng theo dõi)
trên cơ sở liên tục và lâu dài và duy trì cài đặt thông số tối ưu.
3.2.1.1 Mô-đun tự thiết lập neighbor(ANR)
Theo 3GPP, việc cấu hình và quản lý danh sách neighbor là một trong những
khu vực có nhiều nhân công trong cấu hình mạng di động. Trong quá trình mở rộng
mạng, đây là một hoạt động liên tục thậm chí còn tốn nhiều công sức hơn, và vẫn là
một công việc tốn thời gian trong các mạng đã hoàn thiện. Tự động hóa nhiệm vụ
cấu hình và quản lý neighbor dẫn đến tiết kiệm chi phí đáng kể cho các nhà khai
thác và hiệu suất mạng được cải thiện.
Mô-đun ANR của Eden-NET mang lại hiệu suất mạng cao hơn nhiều so với
bất kỳ giải pháp tối ưu hóa ANR nào khác trong ngành hiện nay. Với Eden-NET,
các nhà khai thác nhận ra lợi ích về hiệu suất mạng bao gồm giảm tỷ lệ rớt cuộc,
giảm thiếu IRAT từ 3G xuống 2G và 4G thành 3G và tăng đến mức lớn nhất thông
lượng trung bình trên mỗi cell. ANR trong SON Eden-Net hỗ trợ cả 2/3/4G, chúng
ta sẽ tập trung vào ANR trong LTE.
Eden-NET hỗ trợ các mô-đun ANR LTE sau đây:
• Danh sách đen(Blacklisting) LTE ANR - tối ưu hóa hiệu suất mạng bằng
cách xác định các neighbor hoạt động kém và danh sách đen các neighbors này (bao
gồm LTE tới các neighbor LTE và các neighbor Inter-RAT).
• Làm sạch(cleanup) LTE ANR - tối ưu hóa hiệu suất mạng bằng cách loại
bỏ các cặp neighbor khỏi danh sách neighbor LTE ANR. Các neighbor intra-
frequency và inter-frequency cũng được hỗ trợ. Nó cũng loại bỏ các cell lân cận
không thường xuyên sử dụng, hoặc có tỷ lệ handover thành công kém.
39

• Quy tắc tần số (Frequency Rules) ANR LTE - tự động tạo các đối tượng
liên quan đến các tần số liên tiếp(inter frequency) bằng cách cho phép handover và
chế độ rảnh tay(idle mode) linh hoạt trong mạng LTE.
• ANR-4G IRAT - tối ưu hóa danh sách neighbor IRAT của các cell LTE về
phía các cell 3G và 2G để chuyển giao chế độ kết nối.
3.2.1.2 Mô-đun tối ưu hóa tham số tự động (APO)
Mục đích của mô-đun APO là tự động hóa việc điều chỉnh một tập hợp các
tham số để đạt được mục tiêu được đưa ra bởi một tập hợp các chỉ số hiệu suất. Mô-
đun này được nhắm mục tiêu vào đối tượng có chuyên môn trong lĩnh vực này.
Điều này có thể được xem là tự động hóa một quá trình điển hình của các thử
nghiệm tham số, để thử nghiệm các cải tiến tiềm năng:
• Một tập hợp các thông số được xác định là mục tiêu tiềm năng cần được
điều chỉnh, nhiều kết hợp giá trị được xác định để được kiểm tra theo thời
gian.
• Một tập hợp các số liệu được xác định là đại diện cho các cải tiến được
nhắm mục tiêu và tác động của mỗi tập hợp các giá trị thông số được đo
lường cho từng số liệu.
Tập hợp các giá trị đưa ra những cải thiện tốt nhất trên tất cả các chỉ số (nếu
có bất kỳ cải tiến nào được tìm thấy) sau đó được chọn và được triển khai trong
mạng. Mô-đun này tự động hóa quy trình tối ưu hóa và cho phép tinh chỉnh độ chi
tiết của việc tối ưu hóa các bộ tham số này.
Mô-đun này áp dụng tập hợp các giá trị tham số được cấu hình và thu thập
tập hợp các KPI đã được cấu hình, cho phép người dùng chọn các tham số và KPI.
Do đầu vào và đầu ra được xác định bởi người dùng, mô-đun này có thể
được sử dụng để tự động xác định cài đặt tối ưu cho các tham số của tất cả các công
nghệ RAN và tất cả các nhà cung cấp RAN được hỗ trợ bởi các API Eden-NET
framework.
40

3.2.2 Mô-đun thích ứng mạng động


Phần này mô tả các mô-đun thích ứng mạng động của Eden-NET. Các mô-
đun này hỗ trợ tối ưu hóa tạm thời các mạng không dây nhằm đáp ứng các điều kiện
xảy ra trong mạng để cung cấp các dịch vụ tối ưu cho các thuê bao trong thời gian
các điều kiện đó hoạt động. Các ví dụ bao gồm cân bằng tải tạm thời để đáp ứng với
nghẽn cục bộ hoặc xử lý ngày có sự kiện để đáp ứng với các sự kiện tải lưu lượng
truy cập được lập lịch cao như sự kiện thể thao hoặc hội nghị. Các mô-đun tạm thời
sửa đổi các thông số vận hành mạng trong sự kiện được phát hiện hoặc được lên
lịch và sau đó khôi phục mạng về trạng thái trước sự kiện làm điều kiện tối ưu. Điều
này cho phép phản ứng mạng động với các điều kiện thoáng qua và loại bỏ các lỗi
của con người liên quan đến việc khôi phục các tham số mạng thành cấu hình hoạt
động trước sự kiện.
3.2.2.1 Mô-đun quản lý tiết kiệm năng lượng của LTE (ESM)
Đối với các nhà khai thác mạng di động, chi phí tiêu thụ năng lượng có thể là
một phần quan trọng trong OPEX của họ. Duy trì mức tiêu thụ điện tối ưu trong khi
tăng độ phức tạp của mạng là một thách thức, nhưng cũng là một chủ đề tăng tiêu
điểm do tiết kiệm tiềm năng trong OPEX có thể đạt được bằng cách giảm tiêu thụ
điện năng.
Quản lý tiết kiệm năng lượng là một hoạt động mạng tự tổ chức nhằm tiết
kiệm năng lượng trong thời gian tải thấp và do đó làm giảm OPEX của nhà khai
thác. Trong môi trường viễn thông, khi giá năng lượng tăng, có thêm động lực để
người dùng tìm phương tiện để giảm chi phí năng lượng. Mô-đun quản lý tiết kiệm
năng lượng của LTE (LTE-ESM) cho phép nhà điều hành thiết lập các chính sách
để giảm thiểu mức tiêu thụ năng lượng, đồng thời duy trì mức độ phù hợp, năng lực
và chất lượng dịch vụ. Tác động được phép đối với phạm vi, dung lượng và chất
lượng dịch vụ được xác định theo chính sách của nhà điều hành.
Mô-đun này tự động hóa quy trình tự động định cấu hình các nhóm tiết kiệm
năng lượng và tạo điều kiện tắt và bật nguồn tài nguyên dựa trên điều kiện tải. Lợi
ích của mô-đun này là:
41

• Giảm chi phí điện năng của chi phí vận hành (OpEx) do giảm tiêu thụ
năng lượng trong mạng.
• Tự động tạo nhóm tiết kiệm năng lượng bằng cách xác định các ô trong
một eNB duy nhất bao phủ cùng một vùng phủ sóng và gán thứ tự chuyển
đổi cho các tài nguyên.
Mô-đun quản lý tiết kiệm năng lượng của Eden-NET LTE tự động đẩy các
thay đổi tham số vào PMNM trong quá trình tối ưu hóa vòng kín. Nó cũng tạo ra
các báo cáo đầu ra của Mô-đun SON và các tệp nhật ký(log files).

3.2.3 Mô-đun tự động cải thiện mạng


Phần này mô tả các mô-đun Tự động cải thiện Mạng của Eden-NET. Các
mô-đun này thực hiện quản lý lỗi nhiều trang web tiên tiến và tăng cường độ tin cậy
của mạng.
3.2.3.1 Mô-đun phát hiện ăng-ten chéo (CAD)
Đôi khi trong quá trình lắp trạm mới hoặc các hoạt động bảo trì trạm cũ, ăng-
ten, feeder bị hoán đổi giữa các hướng trong trạm do nhầm lẫn. Kết quả là, một số
thông số cấu hình thực tế của các cell (ví dụ, hướng anten, độ cao ăng-ten) tại các vị
trí này khác với cấu hình được thiết kế của các cell. Điều này có thể dẫn đến hành vi
bất ngờ của các hoạt động quản lý hiệu suất mạng (chẳng hạn như tối ưu hóa dung
lượng và vùng phủ, bổ sung cell mất, vv ..) dựa vào thông tin cấu hình chính xác
của các cell.

Số liệu và cấu trúc liên kết


PercNbrsInCovg:
 Tỷ lệ phần trăm hàng xóm trong vùng phủ sóng của cell nguồn
 Tỷ lệ phần trăm các neighbor có vị trí nhỏ hơn 90 độ so với hướng trỏ ăng
ten của cell nguồn(Các Neighbor trong vùng bóng mờ)
XAntennaScore
 Trọng số Geoscore với tỷ lệ phần trăm thành công HO
= (Src2NbrOrientation + Nbr2SrcOrientation) Bản ghi X (HOSuccessPercentage)
42

 Src2NbrOrientation: Cosine của góc giữa góc phương vị nguồn và đường nối
cell nguồn tới vị trí cell lân cận
 Nbr2SrcOrientation: Cosine của góc giữa góc phương vị nguồn và đường nối
cell nguồn tới vị trí cell lân cận

Hình 3.5 Thuật toán CAD


Mô-đun phát hiện ăng-ten chéo (CAD) phát hiện các trạm có khả năng bị lỗi
chéo ăng-ten, feeder. Các cell có ăng-ten đã được đổi chỗ cũng được xác định. Mô-
đun này có khả năng xác định các tình huống chéo ăng-ten, feeder sau đây:
• Các tình huống nơi các ăng-ten, feeder có thể được hoán đổi giữa các cell
hoạt động với cùng tần số và lớp công nghệ tại một vị trí.
Các trường hợp chéo ăng ten, feeder như vậy ảnh hưởng đến hai hoặc nhiều
cell tại một vị trí.
• Các kịch bản ăng-ten chéo có liên quan đến tối đa bốn cell tại một vị trí.
Vì việc xác định các tình huống ăng-ten chéo có thể không phải lúc nào cũng
chính xác, mô-đun bổ sung cung cấp một điểm số cho biết mức độ tin cậy của việc
xác định kịch bản ăng-ten, feeder được hoán đổi.
3.2.3.2 Mô-đun bù trừ cell bị mất(COC)
Việc bù trừ cell nhằm mục đích giảm thiểu sự suy giảm vùng phủ, năng lực
và chất lượng dịch vụ do sự cố ngừng hoạt động của cell hoặc trạm(site). Khi phát
hiện mất cell như vậy, COC điều chỉnh một loạt các thông số điều khiển, ví dụ, độ
nghiêng ăng ten điện(E-Tilt) và công suất nhận được đường lên, trong các cell xung
quanh khu vực bị ảnh hưởng, để giảm thiểu hiệu ứng hiệu suất gây ra do mất cell
43

theo chính sách nhà mạng. Mô-đun COC bao gồm các chức năng ở trên và do đó
dẫn đến các chỉ số hiệu suất mạng được cải thiện.
Mô-đun COC cải thiện độ tin cậy và hiệu suất mạng bằng cách điều chỉnh
động mạng để bù đắp cho các lỗi của cell. Hình 3.6 Mô-đun bù vùng phủ cell hiển
thị một ví dụ về độ bao phủ của cell trông như thế nào sau khi mô-đun này thực
hiện các điều chỉnh của nó.

Hình 3.6 Mô-đun bù trừ vùng phủ cell mất


Các tính năng của mô-đun COC:
• Phát hiện cell mất gần như thời gian thực(real-time) dựa trên các bộ kích
hoạt báo động từ hệ thống quản lý báo động bên ngoài và bộ kích hoạt
KPI từ Mô-đun cell ngủ(Sleeping Cell).
• Cố gắng khôi phục cell (ví dụ: tự động khởi động lại cell)
• Cung cấp chế độ xử lý sự cố thủ công cho sự cố ngừng hoạt động trong
trường hợp mô-đun không có hành động (hoặc khôi phục trạng thái trước
đó từ bất kỳ hành động nào có thể đã được thực hiện) trên cell lỗi hoặc
hàng xóm của nó.
44

• Sử dụng công cụ dự đoán đã được nhúng RF để xác định các cell lân cận
thích hợp mà các thông số được thay đổi và lượng thay đổi đối với các
tham số.
• Thực hiện một chức năng điều chỉnh để đảm bảo rằng các thay đổi đối
với các thông số của cell không gây tăng thông lượng(throughout) trong
toàn mạng.
• Thông số đẩy (độ nghiêng ăng-ten, công suất thí điểm) thay đổi đối với
cell lỗi và các cell lân cận của nó trong mạng, giảm thiểu các vấn đề về
mức độ phù hợp do các sự cố này gây ra.
• Theo dõi phản hồi KPI để tinh chỉnh thêm các thông số cell lân cận đã
được tính toán từ công cụ dự đoán RF.
• Khôi phục các tham số cell lân cận khi cell lỗi có lại dịch vụ.
Mô-đun tạo báo cáo chi tiết chứa thông tin về tình trạng mất cell đã báo cáo,
hoàn thành tính toán các hành động được thực hiện bao gồm các tiêu chí quyết định
cho các hành động đó, kết quả đầu ra từ dự đoán đã nhúng RF và dữ liệu hiệu suất
mạng trong thời gian mất cell.
3.2.3.3 Xử lý cell mất (OR)
Eden-NET tự động hóa quá trình phát hiện và giải quyết sự cố phần tử mạng.
Việc phát hiện mất cell dựa trên các cảnh báo và công cụ quản lý hiệu suất (KPI).
Các mô-đun chịu trách nhiệm cho việc này là:
• Xử lý các cell ngủ(SCR)
• Xử lý cell mất dựa trên cảnh báo(AOR).
Xử lý cell mất (OR) cung cấp thông tin về quy trình công việc được phân
phối trong các mô-đun Xử lý cell ngủ và Xử lý cell mất dựa trên cảnh báo của
Eden-NET. Mỗi đặc tả dòng công việc bao gồm:
• Mô tả quy trình công việc chi tiết bao gồm sơ đồ trạng thái.
• Một danh sách các tham số cấu hình và các giá trị mặc định của chúng
cho mỗi lớp công việc.
45

• Thông tin về các dòng công việc mặc định được tạo ra trong quá trình
kích hoạt chuẩn của các mô-đun Xử lý cell ngủ và Xử lý cell mất dựa trên
cảnh báo.

3.2.4 Mô-đun chiến lược điều chỉnh lưu lượng


Mô-đun chiến lược điều chỉnh lưu lượng tránh tắc nghẽn mạng bằng cách
phân phối lưu lượng truy cập qua các lớp mạng vô tuyến khác nhau. Các mô-đun
giúp hướng lưu lượng truy cập đến lớp mạng vô tuyến hiệu quả nhất dựa trên chiến
lược phân phối lưu lượng truy cập của nhà mạng. Điều này đảm bảo sử dụng hiệu
quả hơn cơ sở hạ tầng hiện có và giúp nhà điều hành tăng hiệu quả năng lực của
mạng.
3.2.4.1 Mô-đun cân bằng tải đa băng tần WCDMA (MBLB)
Các tính năng phân tán của RAN dành cho điều khiển lưu lượng(TS), như
MBLB, khá tẻ nhạt để cấu hình. Nếu bạn đã cấu hình các tính năng TS ít nhất một
lần, bạn có thể tự động quản lý các tính năng TS với các tính năng SON mà không
đòi hỏi phải tốn thời gian thực hiện. Ví dụ, có thể kích hoạt và hủy kích hoạt các
tính năng TS dựa trên trạng thái mạng được xác định với các quy tắc KPI.
Ý tưởng chính của 3G MBLB tự động là phát hiện trạng thái mạng hiện tại
với các KPI đo được và áp dụng cấu hình tính năng TS phù hợp nhất cho trạng thái
mạng. Các cấu hình khác nhau phải được trình bày với mẫu cấu hình cơ bản và mẫu
cấu hình thay thế. Phát hiện trạng thái mạng phải được thực hiện bằng cách phân
tích KPI dựa trên các quy tắc. Nếu các quy tắc được hoàn thành, đó là thời gian để
cung cấp cấu hình thay thế, nếu không cấu hình cơ bản phải đi đến mạng.

3.2.5 Mô-đun tự động hóa quy trình làm việc


Phần này mô tả các Mô-đun Tự động hóa quy trình làm việc của Eden-NET.
Các mô-đun này tự động hóa các nhiệm vụ quản lý mạng quan trọng như truy vấn
thông số và kiểm tra, tương quan dữ liệu PM nâng cao và nhận dạng tự động các
cell hoặc vùng trong mạng để hỗ trợ khắc phục sự cố chính. Các mô-đun đã được
phát triển để đáp ứng nhu cầu cụ thể của các nhà khai thác mạng không dây và có
thể tùy chỉnh để hỗ trợ các nhu cầu riêng biệt của từng nhà mạng.
46

3.2.5.1 Mô-đun báo cáo hiệu suất tự động(APR)


Các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) là một phép đo trực tiếp về hiệu suất mạng
và cung cấp cho nhà mạng các số liệu có thể định lượng được coi là quan trọng đối
với lợi nhuận lâu dài. Đo lường KPI một cách thường xuyên đảm bảo rằng tối ưu
hóa cải thiện chất lượng dịch vụ (QoS) cho người dùng cuối.
Mô-đun Báo cáo hiệu suất tự động:
• Cho phép đánh giá các KPI cụ thể cho một tập hợp các cell mục tiêu.
• Xếp hạng các cell hoạt động kém nhất dựa trên giá trị KPI.
• Cung cấp phép đo hiệu suất mạng dựa trên các chỉ số được xác định
trước.
Chú thích:
• Mô-đun APR hoạt động trên bất kỳ KPI nào tạo ra kết quả thông qua việc
lựa chọn PM của tab Topology.
• Mô-đun APR chỉ có thể được thực hiện ở chế độ vòng lặp mở (Open
Loop).
3.2.5.2 Mô-đun tạo trạm tự động (ASC)
Phát sóng một trạm vô tuyến thường bao gồm nhiều bước và rất nhiều tương
tác giữa các nhóm khác nhau trong tổ chức. Quá trình triển khai bắt đầu từ việc lên
kế hoạch cho một trạm. Các bước tiếp theo có liên quan đến việc tạo cấu hình trạm
hợp lý với mục tiêu xây dựng nhanh nhất có thể một cấu hình trạm hoàn chỉnh với
các giá trị tham số được xác thực.
Khi trạm đã được kết nối với mạng truyền dẫn, tự động kết nối và tự động
định cấu hình được khởi động để tích hợp trạm, phần mềm được tải xuống và cấu
hình được cấp phép cho trạm.
Khi trạm mới được đưa lên mạng, nó cần được theo các cảnh báo và các KPI
cụ thể để đảm bảo rằng trạm hoạt động như mong đợi. Sau khoảng thời gian theo
dõi được xác định trước, trạm được chấp nhận và từ điểm xuất hiện, được lưu trữ.
47

Mô-đun Tự động tạo trạm Eden-NET tự động hóa quy trình được mô tả ở
trên. Nó cung cấp một giải pháp tập trung để triển khai các trạm LTE và WCDMA.
Ưu điểm của việc sử dụng quy trình Tạo trạm tự động là:
Không gian làm việc đơn để xem quy trình từ đầu đến cuối
• Tổng quan về các giai đoạn đang diễn ra của giới thiệu
• Giảm thời gian trong quá trình triển khai tổng thể (lập kế hoạch cho đến khi
phát sóng)
• Cửa sổ đơn để xem báo thức và KPI chính cho các trang web được tích hợp
gần đây trong không khí
• Đồng bộ hóa giữa lập kế hoạch, vận hành và triển khai mạng
Tự động tạo trạm hỗ trợ phát công nghệ vô tuyến Nokia LTE và WCDMA,
bao gồm cả các tế bào nhỏ Flexi Zone Micro.
Bốn giai đoạn của Tạo trạm tự động là:
• Chuẩn bị cấu hình
• Tự động kết nối
• Tự động cấu hình
• Xác minh
Trong giai đoạn chuẩn bị cấu hình, cấu hình trạm được tạo ra cho NetAct, kế
hoạch được xác thực và cấu hình ban đầu được tạo ra cho OMS. Sau pha chuẩn bị
cấu hình, quá trình chờ yêu cầu cấu hình tự động từ trạm gốc.
Tự động kết nối và cấu hình tự động là các bước xác định 3GPP để xác định
trạm gốc. Trong các giai đoạn này, phần mềm và cấu hình được tải xuống trang
web.
Giai đoạn xác minh là để theo dõi để đảm bảo rằng trang web được định cấu
hình chính xác và nó hoạt động như mong đợi.
48

3.3 Các Mô-đun Eden-Net thử nghiệm tại Hà Nội và kết quả đạt được
3.3.1 Mô-đun dò chéo ăng-ten(CAD)
Tính năng mô-đun :
1) Tự động nhận dạng các trạm nơi các trình cấp dữ liệu ăng-ten được hoán
đổi giữa các phần.
2) Hỗ trợ tất cả các công nghệ.
3) Các ăng-ten được hoán đổi dẫn đến hành vi bất ngờ của các hoạt động
quản lý hiệu năng mạng như CCO, tối ưu hóa ANR.
4) Phân tích danh sách neighbor, hình dạng cell, số lượng HO, thông tin
neighbor trên các lớp tần số.

Hình 3.7 Các tính năng mô-đun CAD


Định dạng tệp đầu ra
Mô-đun đang sử dụng hệ thống "chấm điểm" để xác định kịch bản có khả
năng chéo feeder . Các trường hợp được xếp hạng với độ tin cậy thấp, trung bình
và cao

Hình 3.8 Xếp hạng điểm các kịch bản chéo feeder
49

Kết quả - Trình duyệt Topology

Hình 3.9 Xác định chéo hướng bằng phân bố neighbor


Trình duyệt Topology là công cụ thích hợp để đánh giá việc thực thi vòng lặp
mở của mỗi mô-đun. Công cụ xem neighbor hữu ích để xác nhận kịch bản chéo
feeder. Phân bố neighbor của hình 3.5 cho thấy trực quan rằng các hướng(sector) có
thể thực sự đổi chỗ.
Kết quả-trường hợp chéo 3 hướng
Mô-đun cũng có khả năng phát hiện tình huống hoán đổi 3 chiều. Trường
hợp được mô tả ở đây là có nhiều nghi ngờ

Hình 3.10 Phát hiện chéo vòng 3 hướng


50

Kết quả đánh giá cuối cùng


Tệp đầu ra của mô-đun chứa danh sách các tình huống cross-feeder đáng
ngờ. Độ tin cậy của mô-đun nên được thực hiện qua hai bước riêng biệt:
• Sử dụng hình ảnh neighbor trong Trình duyệt Topology để đánh giá sơ bộ
• Xác minh tại trạm(onsite) có thể được tiến hành cả với thử drive test tại
trạm.
Mô-đun hoạt động chính xác hơn nhiều khi được áp dụng cho mạng LTE.
Mô-đun nhìn vào cấu trúc neighbor liên quan đến vùng phục vụ ăng-ten. Mạng LTE
có tính năng tích hợp các neighbor. Khi neighbor được tạo tự động trong mẫu không
phù hợp với vùng phục vụ của ăng-ten, tình trạng cross-feeder dễ dàng được phát
hiện.
Trong trường hợp mạng VNPT, công nghệ Single RAN đang được sử dụng.
Điều đó có nghĩa là một khi đã phát hiện ra sự cố trong mạng 4G, bản sửa lỗi cũng
sẽ ảnh hưởng đến các công nghệ khác(2G,3G).

3.3.2 Mô-đun tối ưu tái sử dụng mã(Mô-đun RCO)


3.3.2.1 Mô-đun tối ưu tái sử dụng mã - 3G (Mô-đun 3G_RCO)
Tính năng mô-đun
1) Bao gồm tối ưu hóa Scrambling Code cho 3G, Có thể định cấu hình cho các
phạm vi hạn chế tái sử dụng mã.
2) Mô-đun phát hiện va chạm mã tái sử dụng lên đến bốn bước nhảy neighbor.
3) Module tối ưu gán mã mới cho các cell để loại bỏ tất cả các xung đột được
phát hiện.
4) Lợi nhuận hiệu suất lớn được thấy ở các thị trường lớn vì nhiều vấn đề hiệu
suất là do quy hoạch mã tái sử dụng dưới mức tối ưu.
5) Các mô-đun có thể cấu hình để duy trì các mã tái sử dụng trong trạm(co-
sector) khi thực hiện các lần thử lại.
51

Hình 3.11 Mô-đun tối ưu tái sử dụng mã


Các dạng dùng chung mã
 Tất cả ba tầng trùng SC có thể gây ra các vấn đề hiệu suất đáng kể (đặc biệt
là Cấp 2 và Cấp 3)
Ví dụ về chung SC cấp 2 Ví dụ về chung SC 3 tầng

Ví dụ về chung SC 4 tầng

Hình 3.12 Các dạng trùng mã SC


52

 Mục đích: RNC_1202N_HNI


Mô-đun được lên lịch để chạy trên RNC_1202N_HNI. RNC khá dày đặc với
chồng chéo tế bào thích hợp. Toàn bộ SC được cấp phát [0: 511]

Hình 3.13 SC được cấp phát [0: 511] thuộc RNC_1202N_HNI


 Điểm xung đột(Conflict Score)
“Điểm Xung đột” là một chỉ số thực nghiệm về số lượng cell bị phân bổ SC
kém. Nó được tính toán lấy số lượng các xung đột thứ 2 thứ 3 và thứ 4 của các xung
đột.

Hình 3.14 Bảng dữ liệu Conflict Score


53

 Kết quả
Kết quả mô-đun có thể được thực hiện bằng cách so sánh 25 cell tồi nhất
giữa lần lặp 0 và lặp lại 19 của kịch bản Iteration_19 tóm tắt mô tả điểm có thể là
điểm xung đột nếu “khuyến nghị cuối cùng sẽ được thực hiện

Hình 3.15 Conflict Score giảm sau các lần chạy mô-đun

Hình 3.16 Kết quả khi chạy mô-đun 19 lần


3.3.2.2 Tối ưu tái sử dụng mã (Mô-đun RCO_4G)
RCO_4G (được gọi là PCI Reuse trong danh sách mô-đun EdenNet). Tối ưu
hóa các mã PCI trong mạngLTE
54

Ví dụ trong hình 3.17 đề cập đến một cụm nhỏ các cell. Cách phù hợp để vận
hành nó với mục tiêu thực hiện toàn bộ mạng 4G. Theo cách này, không có “các
cell bên ngoài phạm vi”.

Hình 3.17 Xử lý xung đột PCI

3.3.3 Mô-đun tối ưu hóa chất lượng di động (MRO Module)


Các dạng lỗi chuyển giao(Handover) :

Hình 3.18 Các dạng lỗi handover


 Chuyển giao xảy ra quá muộn: lỗi liên kết vô tuyến xảy ra trong ô nguồn
trước khi bàn giao được khởi tạo và UE cố gắng thiết lập lại liên kết vô tuyến
của nó trong một ô khác.
55

 Chuyển giao xảy ra quá sớm: lỗi liên kết vô tuyến xảy ra trong ô đích sau khi
bàn giao đã được hoàn thành và UE cố gắng thiết lập lại liên kết vô tuyến của
nó trong ô nguồn.
 Chuyển giao cho tế bào sai: lỗi liên kết vô tuyến xảy ra trong ô đích sau khi
bàn giao đã được hoàn tất và UE cố gắng thiết lập lại liên kết vô tuyến của
nó trong một ô không phải là ô nguồn hay ô đích.
Khu vực chọn tối ưu : TAC 1147(157 lncels)

Hình 3.19 Khu vực chọn tối ưu MRO

Hình 3.20 Kết quả tối ưu bằng module MRO


Kết quả tối ưu : HOPP% cải thiện (giảm) 34%
56

3.3.4 Mô-đun Báo cáo hiệu suất tự động (APR)


Các tính năng mô-đun :
 cho phép đánh giá các KPI cụ thể cho một tập hợp các ô mục tiêu.
 Xếp hạng các cell hoạt động kém nhất dựa trên giá trị KPI.
 Cung cấp phép đo hiệu suất mạng dựa trên các chỉ số được xác định trước.
 Nó cho phép kỹ sư nhận các báo cáo về KPI do người dùng chọn, do đó tiết
kiệm thời gian.
 Một báo cáo được tạo ra cho các ô mục tiêu, được xếp hạng từ mức tồi tệ
nhất đến các giá trị tốt nhất cho KPI đã chọn.
Kết quả chạy mô-đun :
Bảng 3.6 Kết quả chạy mô-đun APR
Time Duration: 12/13/2017 13:10 - 12/14/2017 13:10 Average per Hour
Cell Name Cell Dn LTE_RACH_Setup_Completes_Rate
4G-HDG111F11-HNI PLMN-PLMN/SBTS-111491/LNBTS-111491/LNCEL-11 0
4G-HKM053M11-HNIPLMN-PLMN/SBTS-110596/LNBTS-110596/LNCEL-11 30,62
4G-HDG039M11-HNI PLMN-PLMN/SBTS-110519/LNBTS-110519/LNCEL-11 31,16
4G-CMY041M13-HNI PLMN-PLMN/SBTS-113079/LNBTS-113079/LNCEL-13 32,07
4G-THO107F11-HNI PLMN-PLMN/SBTS-111978/LNBTS-111978/LNCEL-11 33,8
4G-STY033M13-HNI PLMN-PLMN/SBTS-113465/LNBTS-113465/LNCEL-13 42,07
4G-STY032M12-HNI PLMN-PLMN/SBTS-113464/LNBTS-113464/LNCEL-12 50
4G-DAH028M13-HNI PLMN-PLMN/SBTS-113120/LNBTS-113120/LNCEL-13 53,58
4G-LBN110F11-HNI PLMN-PLMN/SBTS-111657/LNBTS-111657/LNCEL-11 55,79
4G-TTI005M11-HNI PLMN-PLMN/SBTS-110919/LNBTS-110919/LNCEL-11 56,98
4G-CMY015M12-HNI PLMN-PLMN/SBTS-113053/LNBTS-113053/LNCEL-12 59,91
4G-UHA040M13-HNI PLMN-PLMN/SBTS-113619/LNBTS-113619/LNCEL-13 59,95
4G-LBN089M12-HNI PLMN-PLMN/SBTS-111636/LNBTS-111636/LNCEL-12 60,23
4G-TTN056M13-HNI PLMN-PLMN/SBTS-113562/LNBTS-113562/LNCEL-13 60,65
4G-HMI055M11-HNI PLMN-PLMN/SBTS-110661/LNBTS-110661/LNCEL-11 61,28

Xem KPI : Từ tập tin đầu ra, chúng ta có thể thấy rằng 15 cell tệ nhất cho
thấy các giá trị từ 0% đến 61,28%. Bằng cách đặt 62% làm ngưỡng trong chế độ
xem KPI, chúng ta có thể thấy vị trí của 15 cell tệ nhất
57

Hình 3.21 Xem KPI các cell tồi nhất trên bản đồ

3.3.5 Xử lý cell ngủ (SCR)


Tính năng mô-đun :
1) Chạy liên tục trên tất cả các cell
2) Phát hiện tình trạng cell ngủ không sử dụng (Chỉ bằng thoại, dữ liệu, Thoại
và Dữ liệu)
3) Khởi động lại cell/trạm
4) Màn hình reset được thực hiện cho các vấn đề lặp đi lặp lại

Hình 3.22 Quá trình thực hiện mô-đun SCR


5) Bổ sung vùng phủ cell mất khi thiết lập lại không hiệu quả
6) Xác định các cell phù hợp để bù trừ, xác định các cell phù hợp cho tải, sửa
đổi góc ngẩng.
58

Kết quả : Khởi động lại cell thành công có thể được xác minh bằng sự cố nhỏ trong
Cell Availability từ bộ đếm thô

Hình 3.23 Kết quả sau khi chạy mô-đun SCR

3.3.6 Mô-đun cân bằng tải di động (MLB)


Chọn khu vực thử nghiệm :
Khu vực có nghẽn để thấy được hiệu quả của MLB : 242 cell

Hình 3.24 Khu vực chạy thử nghiệm mô-đun MLB


59

Hình 3.25 Giảm lỗi kết nối RRC

Hình 3.26. Tăng CSSR

Giảm công suất CPICH có tác dụng gấp đôi đối với khả năng truy cập
• Giảm diện tích dịch vụ dẫn đến ít người dùng hơn. Một số người dùng
được chuyển giao cho các cell lân cận
• Giảm công suất kênh chung và chuyên dụng dẫn đến tải công suất cao
hơn cho lưu lượng truy cập
• Đặc biệt, quan sát thấy sự suy giảm đáng kể về thất bại do kiểm soát nhập
học
Kết quả chạy mô-đun : Giảm thất bại truy cập 57%, CS_CSSR cải thiện 35,28%
60

3.4 Đánh giá kết quả khi chạy thử nghiệm SON EdenNet tại Hà Nội
Bảng dưới đánh giá kết quả sau khi chạy thử nghiệm các mô-đun tại Hà Nội
Bảng 3.7 Đánh giá kết quả các mô-đun chạy thử nghiệm tại Hà Nội
Modules Nokia
2G 3G 4G Phạm Vi Kết quả và đánh giá
Kết quả tốt, các chỉ số KPI
được duy trì và cải thiện.
Automatic Chạy cho 700 Module này cần thiết cho việc
Neighbor cell 3G, 446 cell vận hành mạng lưới hang ngày
Relations (ANR) ✔ ✔ ✔ 2G, 378 cell 4G và tối ưu mạng
Module đã đánh giá/đưa
khuyến nghị điều chỉnh về thiết
Reuse Code Chạy cho toàn bộ kế SC/PCI. Module này có
Optimization mạng 3G/4G hiệu quả trong việc phát sóng
(RCO) ✔ ✔ NSN HNI. mới và xử lý nhiễu.
Mobility
Robustness
Optimization Chạy cho 02 Kết quả tốt, các chỉ số KPI
(MRO) ✔ TAC 1147, 1148 được duy trì và cải thiện.
Kết quả đúng với hiện trạng
mạng lưới. Module này vẫn
Cross Antenna Chạy cho toàn bộ cần có đối chiếu số liệu với
Feeder mạng 2G/3G/4G hiện trường để đảm bảo điều
Detection (CAD) ✔ ✔ ✔ NSN HNI. chỉnh chính xác
Automatic Chạy cho toàn bộ
Performance mạng 4G NSN
Reports (APR) ✔ HNI. Kết quả tốt
Đưa ra các cell sleeping theo
Sleeping Cell Chạy cho toàn bộ điều kiện thiết lập, chưa có tác
Resolution mạng 4G NSN dụng nhiều về chất lượng mạng
(SCR) ✔ HNI. lưới trong quá trình thử nghiệm
Kết quả tốt, các chỉ số KPI
Chạy cho một số được duy trì và cải thiện.
Mobility Load cell lưu lượng Module này giúp điều chỉnh tải
Balancing ✔ cao, nghẽn các trạm trong phạm vi rộng
Đánh giá hiệu quả các module : Các module chạy thử nghiệm đều đưa ra các
kết quả tốt, cải thiện nhiều về hiệu năng và KPI hệ thống, giảm bớt rất nhiều các
thao tác thủ công khi vận hành hệ thống.
61

3.5 Kết luận chương


Chương 3 đã trình bày cụ thể về ứng dụng SON-EdenNet của nhà cung cấp
Nokia. Các tính năng module cụ thể dùng trong tổ chức và tối ưu mạng(cụ thể hơn
so với lý thuyết chung về SON trong chương 2). Eden-NET thực hiện kiến trúc
SON tập trung(C-SON), hỗ trợ nhiều nhà cung cấp và đa công nghệ. Eden-NET
mang đến một cách nhìn mới về các khu chức năng của SON. Tiêu chuẩn 3GPP đã
phá vỡ các khu vực chức năng của SON thành Tự cấu hình, Tự tối ưu và Tự phục
hồi, trong khi ở Eden-NET, các khu chức năng đã được nhóm lại để phù hợp hơn
khi vận hành.
Cuối cùng là ứng dụng cụ thể của SON trong tối ưu mạng tại Hà Nội. Sau
khi thực hiện các, một số module có hiệu quả rõ rệt trong cải thiện mạng lưới, trong
khi một số module khác không cần thiết hoặc không có hiệu quả trong tối ưu mạng.
Việc thử nghiệm này sẽ giúp nhà mạng có quyết định trong việc dùng tính các tính
năng cần thiết dùng để tối ưu mạng và giảm chi phí. Nhìn chung sau khi thử
nghiệm, SON đã cho kết quả khá tốt, thực hiện SON trong thực tế sẽ giúp giảm bớt
được thao tác thủ công trong vận hành và tối ưu mạng.
62

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Với sự phát triển của mạng LTE-A mà đặc thù là lưu lượng dữ liệu tăng
mạnh, việc tối ưu vùng phủ và dung lượng mạng trở nên phức tạp. Do đó giải pháp
SON là yêu cầu bắt buộc để tối ưu mạng và nâng cao trải nghiệm người dùng. Luận
văn giúp hiểu sâu hơn về giải pháp tự tối ưu hóa SON trong việc tối ưu mạng LTE-
A, cụ thể hơn là những kết của đạt được khi triển khai thử nghiệm. Từ đó có đánh
giá hiệu quả của giải pháp so với các phương pháp tối ưu khác.
Tự cấu hình trong 3GPP giờ đây trở thành Tự động hóa quy trình làm việc
bao gồm các tính năng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tính nhất quán trong
hoạt động và cải thiện chức năng quảng bá mạng. Tự tối ưu hóa trong 3GPP hiện
được chia thành 3 loại khác nhau : Tự tối ưu hóa mạng, Tự thích ứng mạng, Quản lý
chỉ đạo lưu lượng. Tự phục hồi : chức năng này được ánh xạ tới tự động hóa độ tin
cậy mạng chủ yếu là giao dịch với các tính năng như phát hiện cell ngủ, bù trừ vùng
cell mất, phát hiện cell mất, v.v ..
Qua các chương của luận văn, học viên đã khái quát vấn đề giải pháp tối ưu
hóa mạng hiện nay, mà cụ thể là giải pháp SON đối với mạng 4G LTE. Đối với
mạng 4G LTE, do đặc thù truyền tải lưu lượng dữ liệu lớn, số trạm nhiều, việc áp
dụng công cụ tự tổ chức, tự tối ưu là bắt buộc, tuy nhiên không phải giải pháp tối ưu
nào cũng đáp ứng được vì cần phải đảm bảo yếu tố tương thích với các hệ thống
sẵn có, trong khi vẫn đáp ứng được kỳ vọng cũng như chiến lược mở rộng của nhà
mạng. Mạng tự tối ưu SON (Self Organizing Networks) được đánh giá là một lựa
chọn tối ưu giúp các nhà khai thác có kế hoạch triển khai LTE giải quyết vấn đề
này. Với giải pháp SON, các thao tác thủ công trong vận hành khai thác mạng lưới
và qui hoạch phát triển mới sẽ được loại bỏ rất nhiều và thay bằng các module tự
động. Việc áp dụng SON thử nghiệm tại Hà Nội cũng đưa ra nhưng kết quả rất khả
quan(nhà cung cấp Nokia SON Eden-Net), giúp cải thiện hiệu suất và KPI mạng ở
một phạm vi lớn. Đây là tiền đề để các nhà mạng(cụ thể là VNPT-NET) tiếp tục áp
dụng SON trong vận hành và tối ưu mạng lưới 4G LTE.
63

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Anh:
[1] 3GPP TS 32.500, “Telecommunication management; Self-Organizing
Networks (SON); Concepts and requirements (Rel. 8)”.
[2] 3GPP TS 32.501, “Telecommunication management; Self-Configuration of
Network Elements; Concepts and Integration Reference Point (IRP)
Requirements (Rel. 8)”.
[3] 3GPP TS 32.502, “Telecommunication management; Self-Configuration of
Network Elements Integration Reference Point (IRP); Information Service
(IS) (Rel. 8)”.
[4] 3GPP TS 32.511, “Telecommunication management; Automatic Neighbour
Relation (ANR) management; Concepts and requirements (Rel-8)”.
[5] IETF, RFC 4741, “NETCONF Configuration Protocol”.
[6] Nomor Research. Self-Organizing Networks (SON) in 3GPP Long Term
Evolution, May 2008.
[7] FP7 SOCRATES project. Vision on SON, 2008. Available from:
http://www.fp7-socrates.org/?q=node/5.
[8] NEC Corporation. Self Organizing Network- NEC’s proposals for
nextgeneration radio network management, 2009. Available from:
http://www.nec.com/en/global/solutions/nsp/lte/pdf/son.pdf.
[9] Nokia Siemens Networks. Worlds first self-operating 3G and 4G mobile
network deployed in Japan, May 2012.
[10] 3GPP. Technical Specification Group Radio Access Network; Evolved
Universal Terrestrial Radio Access Network (E-UTRAN); Self-configuring
and self-optimizing network (SON) use cases and solutions (Release 9).
Technical Report TR 36.902. Available from: http://www.3gpp.org.

You might also like