Professional Documents
Culture Documents
---------------------------------------
4G LTE
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
4G LTE
HÀ NỘI 11 - 2018
i
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được của luận văn là sản phẩm của cá nhân tôi nghiên
cứu, tổng hợp. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố bởi bất kỳ tác giả nào hay ở bất kỳ công trình nào khác.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Chiến Trinh, người thầy đã
định hướng và hướng dẫn tôi thực hiện thành công đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Khoa Quốc tế và Đào tạo sau đại học -
Học viên Công nghệ Bưu chính Viễn thông, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Chiến Trinh đã quan tâm giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình để em khắc phục những thiếu sót, tìm kiếm thêm những ý tưởng
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong và ngoài trường đã trang bị cho
em những kiến thức trong quá trình hoàn thành các học phần cao học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong hội đồng chấm luận văn thạc sĩ đã
cho ý kiến và xét duyệt.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 LTE-A VÀ GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA ................................................4
1.1 Tổng quan về LTE-A ........................................................................................4
1.1.1 Các đặc tính cơ bản của LTE-A .................................................................4
1.1.2 Kiến trúc mạng 4G/LTE-A.........................................................................6
1.1.3 Các phần tử trong mạng 4G/LTE-A ...........................................................7
1.1.4 Các giao diện trong mạng 4G/LTE-A ........................................................8
1.2 Giải pháp tối ưu hóa cho mạng 4G/LTE-A ....................................................11
1.2.1 Triển khai LTE-A và giải pháp tối ưu .......................................................11
1.2.2 Giải pháp tối ưu hóa mạng SON ..............................................................12
1.3 Lợi ích của nhà mạng khi dùng SON .............................................................14
1.4 Kết luận chương ...............................................................................................15
Chương 2 GIẢI PHÁP MẠNG TỰ TỔ CHỨC – SON .......................................16
2.1 Cấu hình và các thành phần của SON ............................................................16
2.1.1 Tự cấu hình ...............................................................................................17
2.1.2 Tự tối ưu ...................................................................................................18
2.1.3 Tự phục hồi...............................................................................................24
2.2 Kiến trúc SON ................................................................................................25
2.2.1 Kiến trúc SON tập trung ...........................................................................25
2.2.2 Kiến trúc SON phân tán ...........................................................................27
2.2.3 Kiến trúc SON hỗn hợp ............................................................................28
2.2.4 Giải pháp lựa chọn....................................................................................28
iv
2.3 Những thách thức trong việc thực hiện SON .................................................29
2.4 Kết luận chương ..............................................................................................30
Chương 3 ỨNG DỤNG SON TRÊN MẠNG VNPT-NET ..................................31
3.1 Tổng quan SON Nokia Eden-Net ...................................................................31
3.1.1 Các tính năng của SON Eden-Net ............................................................32
3.1.2 Các chức năng của SON Eden-Net ..........................................................33
3.2 Các Mô-đun trong SON Eden-Net .................................................................34
3.2.1 Các Mô-đun tự tối ưu hóa mạng ..............................................................38
3.2.2 Mô-đun thích ứng mạng động ..................................................................40
3.2.3 Mô-đun tự động cải thiện mạng ...............................................................41
3.2.4 Mô-đun chiến lược điều chỉnh lưu lượng .................................................45
3.2.5 Mô-đun tự động hóa quy trình làm việc ...................................................45
3.3 Các Mô-đun Eden-Net thử nghiệm tại Hà Nội và kết quả đạt được ..............48
3.3.1 Mô-đun dò chéo ăng-ten(CAD) ...............................................................48
3.3.2 Mô-đun tối ưu tái sử dụng mã(Mô-đun RCO) .........................................50
3.3.3 Mô-đun tối ưu hóa chất lượng di động (MRO Module) ..........................54
3.3.4 Mô-đun Báo cáo hiệu suất tự động (APR) ...............................................56
3.3.5 Xử lý cell ngủ (SCR) ................................................................................57
3.3.6 Mô-đun cân bằng tải di động (MLB) .......................................................58
3.4 Đánh giá kết quả khi chạy thử nghiệm SON EdenNet tại Hà Nội .................60
3.5 Kết luận chương ...............................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, các nhà khai thác di động trên thế giới đang đẩy mạnh đầu tư hạ
tầng mạng LTE, với mục đích cung cấp các dịch vụ mới sáng tạo và mang lại những
trải nghiệm phong phú hơn cho người dùng, Tuy nhiên, trên các mạng 4G (các dịch
vụ dữ liệu và video cần băng thông lớn), lưu lượng truyền tải dữ liệu có sự khác biệt
rất lớn so với mạng 2G và 3G. Do vậy tối ưu hóa mạng sẽ trở thành vấn đề then
chốt đối với hầu hết các nhà khai thác mạng hiện nay. Tuy nhiên, không phải giải
pháp tối ưu nào cũng đáp ứng được vì cần phải đảm bảo yếu tố tương thích với các
hệ thống sẵn có, trong khi vẫn đáp ứng được kỳ vọng cũng như chiến lược mở rộng
của nhà mạng. Mạng tự tối ưu SON (Self Organizing Networks) được đánh giá là
một lựa chọn tối ưu giúp các nhà khai thác có kế hoạch triển khai LTE giải quyết
vấn đề này.
Với mục đích đưa ra giải pháp tối ưu hóa mạng 4G phù hợp và hiệu quả nhất, tôi
xin chọn đề tài nghiên cứu “SON - GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA MẠNG DI
ĐỘNG 4G LTE”.
Khái niệm mạng tự tổ chức (SON) chỉ bắt đầu được thực hiện sau khi chuyển
từ 3G lên 4G. Điều này là do lưu lượng dữ liệu tăng trưởng mạnh nên đòi hỏi có sự
thay đổi trong cách qui hoạch vùng phủ và dung lượng mạng. Số lượng lớn dữ liệu
bị nghẽn trong mạng lưới dẫn đến giảm tỷ lệ doanh thu. Điều này yêu cầu một sự
suy nghĩ lại về cách quản lý mạng để giảm chi tiêu vốn (CAPEX) và chi phí hoạt
động (OPEX. Ngoài ra, mô hình lưu lượng truy cập dữ liệu rất khác với mô hình lưu
lượng thoại và nó đòi hỏi một cách tiếp cận khác nhau đối với quy hoạch mạng.
Mạng tự tổ chức(SON) được giới thiệu như là 1 phần của 3GPP Long Term
Evolution (LTE), là chìa khóa giúp cải thiện quá trình vận hành và bảo
dưỡng(O&M). Bằng cách sử dụng SON chúng ta có thể loại bỏ một số can thiệp của
con người vào quá trình vận hành và bảo dưỡng mạng(O&M). Giúp giảm chi phí
lắp đặt và quản lý bằng cách đơn giản hóa các chức năng hoạt động thông qua cơ
chế tự động như tự cấu hình và tự tối ưu.
2
SON là một khái niệm tự động các quy trình cho phép giám sát liên tục dịch vụ
và hiệu suất mạng và phân tích dữ liệu thu thập từ các bộ phận khác nhau của mạng
cung cấp phản hồi hữu ích có thể được sử dụng cho ra quyết định. SON giúp triển
khai nhanh hơn và hướng đến việc cấu hình và tối ưu hóa mạng tự động, để tương
tác của con người có thể được giảm xuống và năng lực của mạng có thể được tăng
lên. Các chức năng chính của SON bao gồm: tự cấu hình(self-configuration), tự tối
ưu hóa(self-optimization) và tự sửa lỗi(self-healing).
Trên thế giới, rất nhiều hãng viễn thông đã bắt đầu cung cấp giải pháp SON,
năm 2016 Cellwize (Nhà cung cấp giải pháp SON số 1 thế giới đến từ Israel) đã
triển khai SON cho Tập đoàn Telefonica(Tập đoàn viễn thông Tây Ban Nha) tại 7
quốc gia Nam Mỹ(với hơn 70 triệu thuê bao).
Tại Việt Nam, giải pháp SON mới bắt đầu được thử nghiệm. Hiện tại VNPT-
Net đang phối hợp với NSN(Nokia System Network) triển khai giải pháp SON
Eden-Net thử nghiệm tại Hà Nội từ năm 2017.
Dự kiến luận văn sẽ được cấu trúc với các chương như sau:
Ưu điểm của hệ thống 4G/LTE-A : All IP – hỗ trợ dịch vụ hoàn toàn trong
miền PS, hỗ trợ throughput cao (tốc độ cao, dung lượng lớn), giảm độ trễ
(Control Plan và User Plan), hỗ trợ Inter-working với mạng truy nhập 3GPP
và các mạng truy nhập vô tuyến khác, giảm giá thành sử dụng trên Mbyte.
Độ rộng băng thông linh hoạt :1,4 MHz; 3 MHz; 5 MHz; 10 MHz; 15
MHz; 20MHz. Hỗ trợ cả 2 trường hợp độ dài băng lên và băng xuống bằng
nhau hoặc không.
Năng lực phục vụ và tính di động cao : Năng lực phục vụ user :Ít nhất 200
users/cell (5MHz), tối đa lên tới 400 users/cell. Tính di động cao: Hoạt động
tối ưu trong phạm vị 0-15 km/hr, vẫn đảm bảo hiệu suất 15-120 km/hr. Đáp
ứng lên tới 120-350 km/hr
UE : Smartphone hỗ trợ công nghệ 4G/LTE-A, có băng tần linh hoạt. Hỗ trợ
truy nhập song công FDD & TDD, hỗ trợ công nghệ đa antenna (MIMO).
Điều khiển công suất đường lên (UL) và hỗ trợ xử lý truyền lại gói tin
(HARQ/ARQ).
ENodeB : evolved NodeB (NodeB phát triển) : Thay thế NodeB/RNC cũ
từ 3G, giúp quản lý tài nguyên vô tuyến (RRM), truyền dẫn dữ liệu User
Plan tới S-GW, truyền dẫn dữ liệu Control Plan tới MME (NAS&AS). Đảm
bảo QoS qua giao diện vô tuyến.
S-GW: Serving Gateway(Gateway phục vụ) : Định tuyến và chuyển tiếp
dữ liệu User Plan. Điều khiển chuyển giao Inter-eNodeB, điều khiển nghẽn,
Core IP QoS, Call trace.
MME: Mobility Management Entity (Thực thể quản lý di động) : Xử lý
bản tin báo hiệu (NAS), điều khiển các kênh mang, nhận thực với HSS. Giúp
lựa chọn S-GW cho UE, thực hiện tracking và Paging UE (Idle mode).
P-GW: Packet Data Network Gateway (Gateway mạng dữ liệu gói) : Kết
nối và đảm bảo kết nối liên tục với mạng gói bên ngoài (3GPP hoặc Non
3GPP), thực hiện lọc gói tin, DHCP server & client. Chuyển tiếp các thủ tục
police & charging từ PCRF đến PCEF và kết hợp kênh mang UL & DL
Các phần tử khác trong EPC : HSS (Home Subscriber Server): hỗ trợ nhận
thực, PCRF (Policy and Charging Rules Function): tính cước và các chính
sách, P-LIG: Packet Lawful Intercept Gateway
Như đã nêu trong Dự báo lưu lượng dữ liệu di động, các nhà khai thác di
động đang phản ứng với sự phát triển không ngừng trong các thiết bị và dữ liệu
bằng cách đầu tư mạnh vào xây dựng mạng LTE-A. Lưu lượng dữ liệu di động thế
giới có sự chuyển dịch mạnh sang LTE, dự kiến đến năm 2021 có thể lên đến 4,3 tỉ
thuê bao LTE.
Để giải quyết các thách thức về hiệu suất mạng hiện tại và chi phí hoạt động,
các nhà khai thác di động đang áp dụng các giải pháp mạng tự tổ chức (SON).
Trong khi các nhà khai thác di động tìm cách đáp ứng nhu cầu dữ liệu di động ngày
càng tăng, họ đang tăng trưởng, phát triển và tăng tính phức tạp của mạng, do đó,
các nhà khai thác này cần phải dựa vào SON để giảm chi phí hoạt động và cải thiện
trải nghiệm của khách hàng.
SON là một lớp phần mềm thông minh mới giúp làm tăng dung lượng mạng,
nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS), và giảm chi phí hoạt động (OPEX). Các giải
pháp SON cho phép các nhà khai thác tự động hóa họ cấu hình, tối ưu hóa và bảo trì
13
các mạng hiện đại có quy mô lớn. SON hoạt động trên nhiều công nghệ (2G, 3G và
4G) và hỗ trợ nhiều nhà cung cấp. SON tự động đóng vòng lặp trên nhiều hoạt động
trước đó yêu cầu sự tương tác đáng kể của con người. Các lĩnh vực này bao gồm lập
kế hoạch, quản lý hiệu suất, quản lý cảnh báo, quản lý hàng tồn kho, định vị địa lý
hoặc tối ưu hóa, kiểm tra & đo lường và thiết bị RAN. Liên minh NGMN và 3GPP
đã xác định các trường hợp sử dụng SON cơ bản và phân loại các trường hợp sử
dụng thành:
Do số lượng lớn các tham số liên quan, quá trình tự động hóa quy hoạch
mạng đang được hỗ trợ. Mạng tự tổ chức (SON) là một khái niệm trong đó các quy
trình tự động cho phép giám sát liên tục dịch vụ và hiệu suất mạng và phân tích dữ
liệu thu thập được từ các phần khác nhau của mạng cung cấp phản hồi hữu ích có
thể được sử dụng để đưa ra quyết định. Khả năng của SON nhằm mục đích hỗ trợ
các ưu tiên kinh doanh băng rộng di động và quản lý sự phức tạp của mạng một
cách thông minh.
Hình 1.15 SON thay thế các công việc thủ công
Hình 1.16 Lợi ích của SON trong luồng công việc O&M của nhà Mạng
15
Theo phân tích gần đây, khoảng 17% CAPEX của nhà khai thác mạng không
dây được chi cho các dịch vụ kỹ thuật và lắp đặt. Các chức năng tự cấu hình của
SON được dự kiến sẽ loại bỏ nhiều hoạt động tại chỗ cho các cài đặt cơ bản và cập
nhật tiếp theo các thiết bị mạng, và do đó giảm CAPEX.
Nó cũng được biết rằng khoảng 24% doanh thu của một nhà khai thác mạng
không dây điển hình đi tới mạng OPEX, là chi phí vận hành và bảo trì mạng, đào
tạo và hỗ trợ, điện, truyền tải và cho thuê trạm. Các chức năng tự tối ưu hóa của
SON sẽ giảm khối lượng công việc cho khảo sát trang web và phân tích hiệu suất
mạng, và do đó giảm OPEX. Hơn nữa, chức năng tiết kiệm năng lượng của SON
giảm chi phí điện năng tiêu thụ bởi thiết bị.
Các kiến trúc tự tối ưu hóa và tự chữa bệnh cải thiện chất lượng nhận thức
của người dùng bằng cách giảm thiểu sự suy giảm chất lượng do lỗi không chính
xác của lỗi lập kế hoạch hoặc thiết bị càng sớm càng tốt và tối ưu hóa các tham số
mạng trong điều kiện nhiễu và quá tải.
Chức năng SON có thể được chia thành ba thành phần như sau: tự cấu
hình(selfconfiguration), tự tối ưu hóa(self-optimization) và tự phục hồi(self-
healing). Quá trình vận hành được hình dung được áp dụng trong các mạng SON
được trình bày trong Hình 2.1. Các thành phần khác nhau sẽ được giải thích trong
các phần sau
trên giao diện X2, bao gồm cả các PCI đang sử dụng. ENB sẽ chọn ngẫu nhiên PCI
của nó từ các giá trị còn lại.
2.1.1.2 Tự khai báo quan hệ cell
ANR làm tăng số lượng các chuyển giao thành công và giảm thiểu số lượng
các cuộc gọi bị rớt bằng cách duy trì danh sách neighbors chính xác và cập nhật.
Giúp giảm thiểu công việc cần thiết khi cấu hình các eNB mới triển khai và tối ưu
hóa cấu hình trong khi hoạt động. Trước khi thực hiện chuyển giao, eNB nguồn yêu
cầu thông tin lân cận: PCI và CGID của eNB đích. ANR bằng cách duy trì danh
sách hàng xóm được cập nhật sẽ tiến hành quá trình chuyển giao. 2
ANR bao gồm ba chức năng: chức năng quản lý bảng quan hệ neighbour
(NRT), chức năng xóa bỏ neighbour và chức năng phát hiện neighbour. Chức năng
phát hiện neighbour lấy báo cáo đo lường từ Bộ điều khiển tài nguyên vô tuyến
(RRC) giúp tìm thấy neighbour mới. Chức năng xóa bỏ neighbour giúp xóa bỏ các
cặp neighbour(NRs) không còn cần thiết. NRT có ba thuộc tính:
a) No Remove: Nếu được chọn, eNB sẽ không xóa bỏ các cặp neighbour từ
NRT.
b) No HO: Nếu được chọn, các cặp neighbour không được eNB sử dụng để
chuyển giao(HO).
c) No X2: Nếu được chọn, các cặp neighbour sẽ không sử dụng giao diện X2 để
bắt đầu các thủ tục hướng tới việc eNB gốc tạo thành cell đích.
Hàm ANR cũng cho phép OAM quản lý NRT. OAM có thể thêm và xóa
NRs. Nó cũng có thể thay đổi các thuộc tính của NRT. Hệ thống OAM cũng được
thông báo về những thay đổi trong NRT.
2.1.2 Tự tối ưu
Quá trình tự tối ưu hóa : được định nghĩa là quá trình khi các phép đo UE
& eNB và các phép đo hiệu suất được sử dụng để tự động điều chỉnh mạng.
Một số ví dụ:
a) Tối ưu vùng phủ và dung lượng
b) Tiết kiệm năng lượng
19
c) Giảm nhiễu
d) Khả năng tối ưu hóa tính di động(MRO)
e) Tối ưu hóa cân bằng tải di động(MLB)
f) Tối ưu hóa RACH
2.1.2.1 Tối ưu vùng phủ và dung lượng
Một nhiệm vụ hoạt động điển hình là tối ưu hóa mạng theo vùng phủ và dung
lượng. Điều này được thực hiện thông qua các phép đo trong mạng và sử dụng các
mô hình lý thuyết truyền sóng trong các công cụ lập kế hoạch. Phương pháp này
yêu cầu thu thập dữ liệu rộng rãi và đo kiểm mạng lưới thường xuyên bao gồm số
liệu thống kê và số liệu đo đạc. Tỷ lệ rớt cuộc gọi(Call drop rates) đưa ra một dấu
hiệu đầu tiên cho các khu vực không đủ phủ sóng, các bộ đếm lưu lượng xác định
các vấn đề về dung lượng. Thuật toán sẽ cung cấp vùng phủ tối ưu và dung lượng
tối ưu.
Hình 2.5 Trường hợp sử dụng tính năng tiết kiệm năng lượng
Mục tiêu của sự phối hợp can thiệp giữa các tế bào liên kết (ICIC) dựa trên
SON là giảm thiểu sự can thiệp của con người vào các nhiệm vụ quản lý và tối ưu
hóa mạng. ICIC yêu cầu các cell lân cận trao đổi thông tin về phần nào của tổng
băng thông mà chúng đang sử dụng. Các cell lân cận có thể phối hợp các phần băng
thông được sử dụng trong mỗi cell và các cường độ truyền qua các khối tài nguyên
tần số khác nhau. Nhiễu liên cell(inter-cell) có thể được giảm hoặc tránh trong
đường lên và xuống bằng cách dùng chỉ số mức độ sử dụng tài nguyên trong cell
(PRBs) liên quan dẫn đến SIR được cải thiện và thông lượng(throughput) tương
ứng. Sự phối hợp này được thực hiện bằng cách hạn chế và ưu tiên cho việc sử dụng
21
tài nguyên trong các cell khác nhau. Điều này có thể đạt được bằng các cơ chế
RRM liên quan đến ICIC.
Dung lượng có thể được cải thiện thông qua giảm nhiễu bằng cách tắt các
cell không cần thiết cho lưu lượng tại một thời điểm nào đó, cụ thể là các eNodeB
khi người dùng không ở nhà. Trong trường hợp sử dụng này, dự kiến rằng công suất
và chất lượng tăng lên sẽ dẫn đến giảm nhiễu.
2.1.2.4 Tối ưu hóa tính linh hoạt của thiết bị di động (MRO)
Chức năng này điều chỉnh các thông số khi xảy ra lỗi chuyển giao (HO) và
cố gắng giảm thiểu nguy cơ mất kết nối radio do tính di động. Mục tiêu của nó là
giảm số lượng các Handover được kích hoạt qua lại, tức là Ping-Pong HO và các
cuộc gọi bị giảm hoặc lỗi liên kết vô tuyến. Hình dưới đây cho thấy sự xuất hiện của
Ping-Pong HO
Trong trường hợp sử dụng này, ba kịch bản được xác định:
1) Phát hiện và giảm thiểu sự xuất hiện của HO quá trễ
3) Phát hiện và giảm thiểu sự xuất hiện của HO đến một Cell sai
Hình 2.9 Cấu trúc hoạt động của SON Load Balancing
Thuật toán xác định nhu cầu phân phối tải trọng của cell đối với các cell liền
kề hoặc đồng vị trí, bao gồm các cell từ các RAT khác, ví dụ: bằng cách so sánh tải
giữa các cell, loại dịch vụ đang diễn ra, cấu hình cell, vv Nếu cần, thuật toán thay
đổi thông số HO một cách thích hợp. Để thực hiện chức năng báo cáo tải giữa các
eNB qua S1 / X2 là bắt buộc.
Kiến trúc chức năng trong hình 2.8 cho thấy:
a. Chức năng báo cáo tải
b. HO (gây cân bằng tải)
c. Điều chỉnh thông số HO
Mục đích của cân bằng tải trong SON là cân bằng tải của cell để tăng dung lượng
của hệ thống.
2.1.2.6 Tối ưu hóa RACH
Chức năng này tối ưu hóa các tham số RACH dựa trên tải, như:
a. RACH tham số backoff,
24
thông qua SON, các cell lân cận điều chỉnh tạm công suất phát của chúng và góc
ngẩng ăng-ten để phủ phần lớn nhất có thể của vùng cell bị mất. Trong quá trình
này, đảm bảo rằng người dùng hiện tại của các cell gần đó không bị giảm chất
lượng dịch vụ.
Trong trường hợp lỗi phần mềm, tự phục hồi bao gồm :
Khởi tạo hệ thống (ở các mức khác nhau),
Tải lại bản sao lưu phần mềm,
Kích hoạt tải phần mềm dự phòng,
Cấu hình lại, v.v.
Trong trường hợp lỗi phần cứng, tự phục hồi bao gồm :
Cách ly và loại bỏ tài nguyên bị lỗi khỏi dịch vụ để nó không ảnh
hưởng các tài nguyên đang làm việc khác;
Loại bỏ các tài nguyên vật lý và chức năng (nếu có) khỏi dịch vụ, phụ
thuộc vào dịch vụ bị lỗi. Điều này ngăn cản sự lan truyền của các hiệu
ứng lỗi tới các tài nguyên không có lỗi khác;
Khởi tạo lại tài nguyên bị lỗi, v.v.
thống OAM. Do đó, chức năng của SON nằm trong một số ít vị trí ở cấp quản lý
cao hơn, như trong Hình 2.11.
hơn ở nút trung tâm và cũng được tiếp xúc với hệ điều hành. Kể từ khi nút trung
tâm đưa ra quyết định, hội tụ cục bộ là không thể; tất cả dữ liệu phải được chuyển
tiếp đến nút trung tâm, tạo ra các vấn đề như thuật toán SON trong các phần tử
mạng cố gắng hội tụ đến trạng thái ổn định. Do thời gian cập nhật, khả năng đáp
ứng của các chức năng SON để thay đổi điều kiện mạng cũng sẽ thấp hơn đáng kể.
Một phân nhánh khác của kiến trúc tập trung là các thay đổi SON cấp mạng
phải được giới thiệu như một tập hợp lớn các thay đổi cấu hình riêng lẻ, trái với các
chỉ thị chính sách hướng dẫn các thay đổi cục bộ.
Một giải pháp phân tán cũng có thể mở rộng cho nhiều eNB. Tuy nhiên, các
nhiệm vụ tối ưu hóa đòi hỏi sự phối hợp và trao đổi thông tin giữa nhiều eNB rất
phức tạp để quản lý với một giải pháp phân tán. Do đó, việc điều chỉnh các khiếm
khuyết trong hệ thống SON phân tán sẽ có phạm vi cục bộ, trong khi hệ thống SON
tập trung có khả năng ảnh hưởng đến toàn bộ mạng. Ngoài ra, nếu không có quản lý
trung tâm, có thể xảy ra các eNB sẽ liên tục trao đổi các thông điệp mâu thuẫn và
không thực hiện hành động thích hợp trừ khi thực hiện xử lý xung đột.
Cách tiếp cận này làm giảm các yêu cầu về độ phức tạp, dấu chân và tính khả
dụng của nút trung tâm. Nó cũng cho phép hội tụ cục bộ, giảm nút trung tâm và tải
trọng của toán tử. Thuật toán SON phần tử mạng có thể giữ lại thông báo cho nút
trung tâm cho đến khi chúng xác định chúng đã đạt đến trạng thái ổn định. Một ưu
điểm khác của kiến trúc SON phân tán là các thay đổi SON cấp mạng có thể được
giới thiệu thông qua các thay đổi chính sách tại các phần tử mạng (có thể bao gồm
các nguyên tắc và hạn chế), thay vì thay đổi cấu hình. Vì phần tử mạng hiểu SON
thời gian thực và chứa các thuật toán SON thời gian thực, các cập nhật cho các thuật
toán được đẩy như thay đổi chính sách thay vì các cập nhật cấu hình vi mô.
Tần số mà đầu vào cần được cung cấp cho thuật toán và đầu ra nào được
cung cấp bởi các thuật toán
Số lượng và vị trí của nguồn đầu vào cho chức năng SON
Các phụ thuộc lẫn nhau (các phép đo, trao đổi tín hiệu) giữa các nút liên
quan đến chức năng SƠN
Số lượng các nút liên quan đến chức năng SON
Yêu cầu về lưu trữ dữ liệu để phân tích dài hạn
Xác suất của các sự kiện không mong muốn (ví dụ: xác suất chuyển đổi on-
off của các nút tương đối cao đối với các HeNB)
Các khía cạnh đa dạng
Hiệu ứng OPEX / CAPEX
Tương tác với các thuật toán SON khác Sau khi xem xét cẩn thận tất cả các
khía cạnh này, một giải pháp kiến trúc cần được thỏa thuận và các hàm SON
được thiết kế phù hợp. Như đã đề cập ở trên, mỗi giải pháp kiến trúc có
những ưu điểm và nhược điểm của nó và phù hợp nhất với một loại chức
năng SON nào đó trong khi các loại khác có thể bị ảnh hưởng tiêu cực.
Mặc dù việc triển khai SON được kỳ vọng mang lại nhiều lợi ích cho mạng
nhưng nhiều thách thức phải đối mặt khi SON được thực hiện trong mạng.
Quản lý các tính năng SON trong mạng không đồng nhất nhiều lớp, đa truy
cập.
Đảm bảo độ bền và khả năng mở rộng của SON trong môi trường đa công
nghệ.
Khi số lượng hàm SON tăng lên với mỗi bản phát hành của nhà cung cấp
mới, một trong những vấn đề chính của nhà khai thác là xác định chức năng nào để
giới thiệu và xác định thời gian thích hợp để kích hoạt các chức năng này để có
được mạng hoạt động tốt và tiết kiệm chi phí. Một số hàm SON khác nhau có thể có
30
cùng các tham số tối ưu hóa mục tiêu, nghĩa là, đầu ra của hai hoặc nhiều thuật toán
có thể cố gắng hành động/tối ưu hóa cùng một tham số. Điều này có thể gây ra vấn
đề nếu một số chức năng SON có xu hướng điều chỉnh các thông số theo hướng
khác nhau và điều này có thể dẫn đến sự mất ổn định. Khi bộ SON phát triển nó có
thể cần thiết để thực hiện một khuôn khổ để phối hợp các hàm SON để đảm bảo
rằng các hàm SON riêng lẻ cùng làm việc theo cùng một mục tiêu, được xây dựng
bởi các mục tiêu cao cấp của nhà mạng.
Với sự tích hợp toàn diện hệ thống bên ngoài và các thuật toán SON được
cấp bằng sáng chế, Eden-NET thực hiện tối ưu hóa mạng tự động, tự động hóa quy
trình làm việc, tự động hóa độ tin cậy mạng và thích ứng mạng động. Kiến trúc và
chức năng Eden-NET được sử dụng bởi các nhà khai thác di động hàng đầu để đáp
ứng đầy đủ nhu cầu của họ và nó được chứng minh bằng hiện trường. Eden-NET
mang lại hiệu quả hoạt động, độ tin cậy và hiệu quả hoạt động của mạng di động tốt
nhất.
các kỹ thuật tiên tiến nhất và các bản ghi được cấp bằng sáng chế. Các thuật toán
này đã được chứng minh rộng rãi và được triển khai rộng rãi trong các mạng thương
mại lớn.
• Hộp công cụ SON Mô-đun mở rộng : để thực hiện tối ưu hóa mạng tự
động (ví dụ, danh sách ANR, các thông số chuyển giao, tối ưu hóa mã sử dụng lại,
thông số ăng ten), tự động hóa quy trình làm việc (ví dụ: báo cáo hiệu suất tự động,
cảnh báo thời gian thực, thực thi nhất quán tham số), độ tin cậy mạng tự động hóa
(ví dụ, phát hiện tế bào ngủ, bù trừ điện thoại di động) và thích ứng mạng động (ví
dụ: cân bằng tải di động, tối ưu hóa sự kiện đặc biệt). Hộp công cụ mô-đun SON
vượt quá yêu cầu của các nhà khai thác mạng tự cấu hình, tự tối ưu hóa và tự chữa
bệnh. Các mô-đun SON cấu hình hàng trăm tham số RAN trong hoạt động SON
vòng kín. Hộp công cụ mô-đun Eden-NET SON sẽ tiếp tục được mở rộng.
• Chức năng Rollback : Rollback của Eden-NET cho phép hoàn nguyên các
thay đổi đối với các cell và thông số cụ thể cho một nhóm cell hoặc tất cả các cell.
Khả năng này cũng có thể được sử dụng như một mạng lưới an toàn cho các nhà
khai thác để kiểm tra hoặc thực hiện các mô-đun phát triển.
• Giao diện người dùng đồ họa thân thiện (GUI) : cung cấp cho người
dùng khả năng quản lý và vận hành cho Eden-NET.
- Tự thích ứng mạng : bao gồm cấu hình lại NE động, cân bằng tải động.
- Quản lý chỉ đạo lưu lượng : nhằm đẩy lưu lượng truy cập đến lớp bên phải
của mạng và cho phép lưu lượng truy cập dựa trên tần số chỉ đạo.
Tự phục hồi : chức năng này được ánh xạ tới tự động hóa độ tin cậy mạng
chủ yếu là giao dịch với các tính năng như phát hiện cell ngủ, bù trừ vùng
cell mất, phát hiện cell mất, v.v ..
Bảng dưới đây liệt kê các mô-đun Eden-NET SON hiện tại và theo kế hoạch được
phân loại thành bốn nhóm chính
Mô-đun tối ưu hóa mạng tự động: cải thiện đáng kể hiệu suất mạng và độ
tin cậy thông qua việc tối ưu hóa động các thông số RAN. Các tham số được
cập nhật do các mô-đun này tạo ra tồn tại trong mạng trừ khi được cập nhật
thủ công hoặc bằng cách chạy bổ sung các mô-đun để tối ưu hóa thêm. Các
mô-đun này chạy trên cơ sở liên tục, xác định các cài đặt tối ưu mới khi
mạng phát triển.
Bảng 3.1 Các Mô-đun tự tối ưu hóa
SON Mô-đun 2G 3G 4G
Automatic Neighbor Relation (ANR) ✔ ✔ ✔
Reuse Code Optimization (RCO) N/A ✔ ✔
Coverage & Capacity Optimization (CCO) N/A ✔ ✔
Mobility Load Balancing (MLB) N/A ✔ ✔
Mobility Robustness Optimization (MRO) N/A N/A ✔
Real-Time Alerts ✔ ✔ ✔
Automatic Parameter Optimization (APO) ✔ ✔ ✔
Mô-đun thích ứng mạng động: cải thiện hiệu suất mạng bằng cách tự động
định cấu hình lại các phần tử mạng để tối ưu phục vụ nhu cầu của thuê bao
đang hoạt động trong một thời gian nhất định điều kiện đặc biệt. Các mô-đun
này sẽ tự động khôi phục cấu hình cũ sau khi điều kiện giảm xuống.
Bảng 3.2 Mô-đun thích ứng mạng động
SON Mô-đun 2G 3G 4G
Energy Saving Management LTE ✔
Mô-đun Tự động hóa quy trình làm việc: cải thiện đáng kể hiệu quả hoạt
động, loại bỏ các nguồn lỗi thủ công trong mạng và giúp đảm bảo hoạt động
36
mạng phù hợp bằng cách tạo ra các báo cáo và cảnh báo quan trọng cho nhà
khai thác và tự động cấu hình các phần tử mạng.
Bảng 3.3 Các mô-đun Tự động hóa quy trình làm việc
SON Mô-đun 2G 3G 4G
Automatic Performance Reports(APR) ✔ ✔ ✔
Real-Time Alerts ✔ ✔ ✔
Parameter Consistency Enforcement (PCE) ✔ ✔ ✔
Automatic Parameter Optimization (APO) ✔ ✔ ✔
Automated Site Creation(ASC) ✔ ✔
Mô-đun Tự động cải thiện mạng: cải thiện đáng kể độ an toàn của mạng
bằng cách tự động phát hiện và xử lý các lỗi trong mạng. Điều này bao gồm
việc cấu hình động lại các phần tử mạng khác để bù đắp cho lỗi của một
phần tử mạng sao cho mạng có thể cung cấp các dịch vụ tối ưu trong khoảng
thời gian lỗi đó.
Bảng 3.4 Các mô-đun Tự động bảo vệ mạng
SON Mô-đun 2G 3G 4G
Sleeping Cell Resolution ✔ ✔ ✔
Crossed Antenna Detection(CAD) ✔ ✔ ✔
Cell Outage Compensation N/A ✔ ✔
Mô-đun chiến lược điều khiển lưu lượng: Mục đích của các tính năng
trong danh mục này là tránh tắc nghẽn mạng bằng cách phân phối lưu lượng
truy cập trên các lớp mạng vô tuyến khác nhau.
Bảng 3.5 Mô-đun cân bằng tải di động
SON Mô-đun 2G 3G 4G
Mobility Load Balancing (MLB) N/A ✔ ✔
Quy trình cài đặt các mô-đun trong EdenNet :
37
• Quy tắc tần số (Frequency Rules) ANR LTE - tự động tạo các đối tượng
liên quan đến các tần số liên tiếp(inter frequency) bằng cách cho phép handover và
chế độ rảnh tay(idle mode) linh hoạt trong mạng LTE.
• ANR-4G IRAT - tối ưu hóa danh sách neighbor IRAT của các cell LTE về
phía các cell 3G và 2G để chuyển giao chế độ kết nối.
3.2.1.2 Mô-đun tối ưu hóa tham số tự động (APO)
Mục đích của mô-đun APO là tự động hóa việc điều chỉnh một tập hợp các
tham số để đạt được mục tiêu được đưa ra bởi một tập hợp các chỉ số hiệu suất. Mô-
đun này được nhắm mục tiêu vào đối tượng có chuyên môn trong lĩnh vực này.
Điều này có thể được xem là tự động hóa một quá trình điển hình của các thử
nghiệm tham số, để thử nghiệm các cải tiến tiềm năng:
• Một tập hợp các thông số được xác định là mục tiêu tiềm năng cần được
điều chỉnh, nhiều kết hợp giá trị được xác định để được kiểm tra theo thời
gian.
• Một tập hợp các số liệu được xác định là đại diện cho các cải tiến được
nhắm mục tiêu và tác động của mỗi tập hợp các giá trị thông số được đo
lường cho từng số liệu.
Tập hợp các giá trị đưa ra những cải thiện tốt nhất trên tất cả các chỉ số (nếu
có bất kỳ cải tiến nào được tìm thấy) sau đó được chọn và được triển khai trong
mạng. Mô-đun này tự động hóa quy trình tối ưu hóa và cho phép tinh chỉnh độ chi
tiết của việc tối ưu hóa các bộ tham số này.
Mô-đun này áp dụng tập hợp các giá trị tham số được cấu hình và thu thập
tập hợp các KPI đã được cấu hình, cho phép người dùng chọn các tham số và KPI.
Do đầu vào và đầu ra được xác định bởi người dùng, mô-đun này có thể
được sử dụng để tự động xác định cài đặt tối ưu cho các tham số của tất cả các công
nghệ RAN và tất cả các nhà cung cấp RAN được hỗ trợ bởi các API Eden-NET
framework.
40
• Giảm chi phí điện năng của chi phí vận hành (OpEx) do giảm tiêu thụ
năng lượng trong mạng.
• Tự động tạo nhóm tiết kiệm năng lượng bằng cách xác định các ô trong
một eNB duy nhất bao phủ cùng một vùng phủ sóng và gán thứ tự chuyển
đổi cho các tài nguyên.
Mô-đun quản lý tiết kiệm năng lượng của Eden-NET LTE tự động đẩy các
thay đổi tham số vào PMNM trong quá trình tối ưu hóa vòng kín. Nó cũng tạo ra
các báo cáo đầu ra của Mô-đun SON và các tệp nhật ký(log files).
Src2NbrOrientation: Cosine của góc giữa góc phương vị nguồn và đường nối
cell nguồn tới vị trí cell lân cận
Nbr2SrcOrientation: Cosine của góc giữa góc phương vị nguồn và đường nối
cell nguồn tới vị trí cell lân cận
theo chính sách nhà mạng. Mô-đun COC bao gồm các chức năng ở trên và do đó
dẫn đến các chỉ số hiệu suất mạng được cải thiện.
Mô-đun COC cải thiện độ tin cậy và hiệu suất mạng bằng cách điều chỉnh
động mạng để bù đắp cho các lỗi của cell. Hình 3.6 Mô-đun bù vùng phủ cell hiển
thị một ví dụ về độ bao phủ của cell trông như thế nào sau khi mô-đun này thực
hiện các điều chỉnh của nó.
• Sử dụng công cụ dự đoán đã được nhúng RF để xác định các cell lân cận
thích hợp mà các thông số được thay đổi và lượng thay đổi đối với các
tham số.
• Thực hiện một chức năng điều chỉnh để đảm bảo rằng các thay đổi đối
với các thông số của cell không gây tăng thông lượng(throughout) trong
toàn mạng.
• Thông số đẩy (độ nghiêng ăng-ten, công suất thí điểm) thay đổi đối với
cell lỗi và các cell lân cận của nó trong mạng, giảm thiểu các vấn đề về
mức độ phù hợp do các sự cố này gây ra.
• Theo dõi phản hồi KPI để tinh chỉnh thêm các thông số cell lân cận đã
được tính toán từ công cụ dự đoán RF.
• Khôi phục các tham số cell lân cận khi cell lỗi có lại dịch vụ.
Mô-đun tạo báo cáo chi tiết chứa thông tin về tình trạng mất cell đã báo cáo,
hoàn thành tính toán các hành động được thực hiện bao gồm các tiêu chí quyết định
cho các hành động đó, kết quả đầu ra từ dự đoán đã nhúng RF và dữ liệu hiệu suất
mạng trong thời gian mất cell.
3.2.3.3 Xử lý cell mất (OR)
Eden-NET tự động hóa quá trình phát hiện và giải quyết sự cố phần tử mạng.
Việc phát hiện mất cell dựa trên các cảnh báo và công cụ quản lý hiệu suất (KPI).
Các mô-đun chịu trách nhiệm cho việc này là:
• Xử lý các cell ngủ(SCR)
• Xử lý cell mất dựa trên cảnh báo(AOR).
Xử lý cell mất (OR) cung cấp thông tin về quy trình công việc được phân
phối trong các mô-đun Xử lý cell ngủ và Xử lý cell mất dựa trên cảnh báo của
Eden-NET. Mỗi đặc tả dòng công việc bao gồm:
• Mô tả quy trình công việc chi tiết bao gồm sơ đồ trạng thái.
• Một danh sách các tham số cấu hình và các giá trị mặc định của chúng
cho mỗi lớp công việc.
45
• Thông tin về các dòng công việc mặc định được tạo ra trong quá trình
kích hoạt chuẩn của các mô-đun Xử lý cell ngủ và Xử lý cell mất dựa trên
cảnh báo.
Mô-đun Tự động tạo trạm Eden-NET tự động hóa quy trình được mô tả ở
trên. Nó cung cấp một giải pháp tập trung để triển khai các trạm LTE và WCDMA.
Ưu điểm của việc sử dụng quy trình Tạo trạm tự động là:
Không gian làm việc đơn để xem quy trình từ đầu đến cuối
• Tổng quan về các giai đoạn đang diễn ra của giới thiệu
• Giảm thời gian trong quá trình triển khai tổng thể (lập kế hoạch cho đến khi
phát sóng)
• Cửa sổ đơn để xem báo thức và KPI chính cho các trang web được tích hợp
gần đây trong không khí
• Đồng bộ hóa giữa lập kế hoạch, vận hành và triển khai mạng
Tự động tạo trạm hỗ trợ phát công nghệ vô tuyến Nokia LTE và WCDMA,
bao gồm cả các tế bào nhỏ Flexi Zone Micro.
Bốn giai đoạn của Tạo trạm tự động là:
• Chuẩn bị cấu hình
• Tự động kết nối
• Tự động cấu hình
• Xác minh
Trong giai đoạn chuẩn bị cấu hình, cấu hình trạm được tạo ra cho NetAct, kế
hoạch được xác thực và cấu hình ban đầu được tạo ra cho OMS. Sau pha chuẩn bị
cấu hình, quá trình chờ yêu cầu cấu hình tự động từ trạm gốc.
Tự động kết nối và cấu hình tự động là các bước xác định 3GPP để xác định
trạm gốc. Trong các giai đoạn này, phần mềm và cấu hình được tải xuống trang
web.
Giai đoạn xác minh là để theo dõi để đảm bảo rằng trang web được định cấu
hình chính xác và nó hoạt động như mong đợi.
48
3.3 Các Mô-đun Eden-Net thử nghiệm tại Hà Nội và kết quả đạt được
3.3.1 Mô-đun dò chéo ăng-ten(CAD)
Tính năng mô-đun :
1) Tự động nhận dạng các trạm nơi các trình cấp dữ liệu ăng-ten được hoán
đổi giữa các phần.
2) Hỗ trợ tất cả các công nghệ.
3) Các ăng-ten được hoán đổi dẫn đến hành vi bất ngờ của các hoạt động
quản lý hiệu năng mạng như CCO, tối ưu hóa ANR.
4) Phân tích danh sách neighbor, hình dạng cell, số lượng HO, thông tin
neighbor trên các lớp tần số.
Hình 3.8 Xếp hạng điểm các kịch bản chéo feeder
49
Ví dụ về chung SC 4 tầng
Kết quả
Kết quả mô-đun có thể được thực hiện bằng cách so sánh 25 cell tồi nhất
giữa lần lặp 0 và lặp lại 19 của kịch bản Iteration_19 tóm tắt mô tả điểm có thể là
điểm xung đột nếu “khuyến nghị cuối cùng sẽ được thực hiện
Hình 3.15 Conflict Score giảm sau các lần chạy mô-đun
Ví dụ trong hình 3.17 đề cập đến một cụm nhỏ các cell. Cách phù hợp để vận
hành nó với mục tiêu thực hiện toàn bộ mạng 4G. Theo cách này, không có “các
cell bên ngoài phạm vi”.
Chuyển giao xảy ra quá sớm: lỗi liên kết vô tuyến xảy ra trong ô đích sau khi
bàn giao đã được hoàn thành và UE cố gắng thiết lập lại liên kết vô tuyến của
nó trong ô nguồn.
Chuyển giao cho tế bào sai: lỗi liên kết vô tuyến xảy ra trong ô đích sau khi
bàn giao đã được hoàn tất và UE cố gắng thiết lập lại liên kết vô tuyến của
nó trong một ô không phải là ô nguồn hay ô đích.
Khu vực chọn tối ưu : TAC 1147(157 lncels)
Xem KPI : Từ tập tin đầu ra, chúng ta có thể thấy rằng 15 cell tệ nhất cho
thấy các giá trị từ 0% đến 61,28%. Bằng cách đặt 62% làm ngưỡng trong chế độ
xem KPI, chúng ta có thể thấy vị trí của 15 cell tệ nhất
57
Hình 3.21 Xem KPI các cell tồi nhất trên bản đồ
Kết quả : Khởi động lại cell thành công có thể được xác minh bằng sự cố nhỏ trong
Cell Availability từ bộ đếm thô
Giảm công suất CPICH có tác dụng gấp đôi đối với khả năng truy cập
• Giảm diện tích dịch vụ dẫn đến ít người dùng hơn. Một số người dùng
được chuyển giao cho các cell lân cận
• Giảm công suất kênh chung và chuyên dụng dẫn đến tải công suất cao
hơn cho lưu lượng truy cập
• Đặc biệt, quan sát thấy sự suy giảm đáng kể về thất bại do kiểm soát nhập
học
Kết quả chạy mô-đun : Giảm thất bại truy cập 57%, CS_CSSR cải thiện 35,28%
60
3.4 Đánh giá kết quả khi chạy thử nghiệm SON EdenNet tại Hà Nội
Bảng dưới đánh giá kết quả sau khi chạy thử nghiệm các mô-đun tại Hà Nội
Bảng 3.7 Đánh giá kết quả các mô-đun chạy thử nghiệm tại Hà Nội
Modules Nokia
2G 3G 4G Phạm Vi Kết quả và đánh giá
Kết quả tốt, các chỉ số KPI
được duy trì và cải thiện.
Automatic Chạy cho 700 Module này cần thiết cho việc
Neighbor cell 3G, 446 cell vận hành mạng lưới hang ngày
Relations (ANR) ✔ ✔ ✔ 2G, 378 cell 4G và tối ưu mạng
Module đã đánh giá/đưa
khuyến nghị điều chỉnh về thiết
Reuse Code Chạy cho toàn bộ kế SC/PCI. Module này có
Optimization mạng 3G/4G hiệu quả trong việc phát sóng
(RCO) ✔ ✔ NSN HNI. mới và xử lý nhiễu.
Mobility
Robustness
Optimization Chạy cho 02 Kết quả tốt, các chỉ số KPI
(MRO) ✔ TAC 1147, 1148 được duy trì và cải thiện.
Kết quả đúng với hiện trạng
mạng lưới. Module này vẫn
Cross Antenna Chạy cho toàn bộ cần có đối chiếu số liệu với
Feeder mạng 2G/3G/4G hiện trường để đảm bảo điều
Detection (CAD) ✔ ✔ ✔ NSN HNI. chỉnh chính xác
Automatic Chạy cho toàn bộ
Performance mạng 4G NSN
Reports (APR) ✔ HNI. Kết quả tốt
Đưa ra các cell sleeping theo
Sleeping Cell Chạy cho toàn bộ điều kiện thiết lập, chưa có tác
Resolution mạng 4G NSN dụng nhiều về chất lượng mạng
(SCR) ✔ HNI. lưới trong quá trình thử nghiệm
Kết quả tốt, các chỉ số KPI
Chạy cho một số được duy trì và cải thiện.
Mobility Load cell lưu lượng Module này giúp điều chỉnh tải
Balancing ✔ cao, nghẽn các trạm trong phạm vi rộng
Đánh giá hiệu quả các module : Các module chạy thử nghiệm đều đưa ra các
kết quả tốt, cải thiện nhiều về hiệu năng và KPI hệ thống, giảm bớt rất nhiều các
thao tác thủ công khi vận hành hệ thống.
61
Với sự phát triển của mạng LTE-A mà đặc thù là lưu lượng dữ liệu tăng
mạnh, việc tối ưu vùng phủ và dung lượng mạng trở nên phức tạp. Do đó giải pháp
SON là yêu cầu bắt buộc để tối ưu mạng và nâng cao trải nghiệm người dùng. Luận
văn giúp hiểu sâu hơn về giải pháp tự tối ưu hóa SON trong việc tối ưu mạng LTE-
A, cụ thể hơn là những kết của đạt được khi triển khai thử nghiệm. Từ đó có đánh
giá hiệu quả của giải pháp so với các phương pháp tối ưu khác.
Tự cấu hình trong 3GPP giờ đây trở thành Tự động hóa quy trình làm việc
bao gồm các tính năng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tính nhất quán trong
hoạt động và cải thiện chức năng quảng bá mạng. Tự tối ưu hóa trong 3GPP hiện
được chia thành 3 loại khác nhau : Tự tối ưu hóa mạng, Tự thích ứng mạng, Quản lý
chỉ đạo lưu lượng. Tự phục hồi : chức năng này được ánh xạ tới tự động hóa độ tin
cậy mạng chủ yếu là giao dịch với các tính năng như phát hiện cell ngủ, bù trừ vùng
cell mất, phát hiện cell mất, v.v ..
Qua các chương của luận văn, học viên đã khái quát vấn đề giải pháp tối ưu
hóa mạng hiện nay, mà cụ thể là giải pháp SON đối với mạng 4G LTE. Đối với
mạng 4G LTE, do đặc thù truyền tải lưu lượng dữ liệu lớn, số trạm nhiều, việc áp
dụng công cụ tự tổ chức, tự tối ưu là bắt buộc, tuy nhiên không phải giải pháp tối ưu
nào cũng đáp ứng được vì cần phải đảm bảo yếu tố tương thích với các hệ thống
sẵn có, trong khi vẫn đáp ứng được kỳ vọng cũng như chiến lược mở rộng của nhà
mạng. Mạng tự tối ưu SON (Self Organizing Networks) được đánh giá là một lựa
chọn tối ưu giúp các nhà khai thác có kế hoạch triển khai LTE giải quyết vấn đề
này. Với giải pháp SON, các thao tác thủ công trong vận hành khai thác mạng lưới
và qui hoạch phát triển mới sẽ được loại bỏ rất nhiều và thay bằng các module tự
động. Việc áp dụng SON thử nghiệm tại Hà Nội cũng đưa ra nhưng kết quả rất khả
quan(nhà cung cấp Nokia SON Eden-Net), giúp cải thiện hiệu suất và KPI mạng ở
một phạm vi lớn. Đây là tiền đề để các nhà mạng(cụ thể là VNPT-NET) tiếp tục áp
dụng SON trong vận hành và tối ưu mạng lưới 4G LTE.
63