Professional Documents
Culture Documents
---------------------------------------
QUÁCH THANH TÂM
HÀ NỘI
- NĂM
2018
HÀ NỘI – NĂM 2018
i
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN TIẾN BAN
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
MỤC LỤC
1.2. Tình hình triển khai, cung cấp dịch vụ 4G - LTE trên thế giới và tại VN........ 9
CHƯƠNG 2: TIÊU CHUẨN THẾ GIỚI VỀ CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
MẠNG 4G (3GPP) ....................................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG MẠNG 4G
...................................................................................................................................... 45
3.1. Các nguồn dữ liệu phục vụ tính toán KPI mạng 4G ....................................... 45
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN KPI ĐỂ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG MẠNG 4G MOBIFONE ................................................................... 52
4.1. Hiện trạng về tình hình kiểm soát chất lượng dịch vụ 4G tại Mobifone ........ 52
4.1.1. Các kịch bản đánh giá chất lượng dịch vụ 4G ......................................... 52
iv
4.1.2. Các báo cáo đánh giá chất lượng dịch vụ ................................................ 54
Bảng 3. 1: Định dạng nguồn dữ liệu phục vụ tính toán KPI ........................................ 45
Bảng 4. 1: Số liệu thực tế tại Mobifone của KPI EUTRAN tháng 09/2018 ................ 58
Bảng 4. 2: Số liệu thực tế tại Mobifone của KPI EPC tháng 09/2018 ......................... 59
vii
Hình 1. 9: Thống kê số mạng 4G LTE thương mại giai đoạn Q4/2009-Q4/2016 ....... 10
Hình 1. 10: Lưu lượng LTE năm 2017 tại Mobifone ................................................... 12
Hình 1. 11: Số thuê bao LTE năm 2017 tại Mobifone ................................................. 12
Hình 2. 2: Điểm trigger tính toán thiết lập kết nối RRC .............................................. 22
Hình 2. 4: Điểm trigger tính toán chuyển giao Inter-eNodeB qua giao diện X2 ......... 26
Hình 2. 5: Điểm trigger tính toán chuyển giao Inter-eNodeB qua giao diện S1 .......... 27
Hình 2. 6: Điểm trigger tính toán chuyển giao 4G-3G – pha chuẩn bị ........................ 29
Hình 2. 7: Điểm trigger tính toán chuyển giao 4G-3G – pha thực thi ......................... 29
Hình 2. 14: Điểm trigger tính toán chuyển giao 4G-3G – pha chuẩn bị ...................... 38
Hình 2. 15: Điểm trigger tính toán chuyển giao 4G-3G – pha thực thi ....................... 39
Hình 3. 4: Thiết kế tổng hợp báo cáo mảng CORE, Số thuê bao ................................ 50
Hình 4. 1: Hình chụp báo cáo General với các KPI phần EPC theo MME…………..55
Hình 4. 2: Hình chụp báo cáo General với các KPI phần EPC theo SPGW ................ 56
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện tại các nhà mạng đã và đang triển khai cung cấp dịch vụ 4G cho khách hàng.
Việc giám sát, đánh giá chất lượng mạng lưới và hoạt động của thiết bị là công việc hết sức
cần thiết, đảm bảo dịch vụ cung cấp cho khách hàng với chất lượng tốt nhất.
Việc nghiên cứu bộ chỉ tiêu KPI và các phương pháp thu thập KPI để giám sát chất
lượng mạng 4G sẽ giúp nhà mạng phát huy được tính chủ động trong việc:
+ Đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
+ Kịp thời phát hiện lỗi, suy giảm chất lượng để có biện pháp khắc phục, hạn chế tối đa
ảnh hưởng đến dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
+ Điều hành tối ưu, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Với mục đích nâng cao chất lượng, đảm bảo dịch vụ cung cấp cho khách hàng tại các
nhà mạng, cụ thể là nhà mạng Mobifone để phục vụ thực tiễn cho công việc hiện tại, học
viên đã đăng ký đề tài luận văn nghiên cứu “Nghiên cứu bộ chỉ tiêu KPI mạng 4G và ứng
dụng trong đánh giá chất lượng mạng 4G tại Mobifone”.
Nội dung luận văn được trình bày trong 04 chương:
Năm 2004, khi quá trình triển khai công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã
băng rộng (WCDMA) đang phổ biến rộng rãi, 3GPP đã bắt đầu xây dựng các hệ
thống thế hệ thứ tư (4G). Những ước tính vào thời điểm đó (cũng như những minh
chứng trong các bước phát triển tiếp theo) cho thấy rằng tốc độ truyền dữ liệu cũng
như hiệu suất sử dụng phổ của WCDMA không đáp ứng được nhu cầu cho các ứng
dụng trong tương lai, bởi thế cần phát triển một hệ thống mới. Với 3GPP, 4G là một
bước đột phá táo bạo khi quyết định thay đổi hoàn toàn cả giao diện vô tuyến và
mạng lõi. Tiêu chuẩn mới này có tên gọi 3GPP Long-Term Evolution, hay LTE.
Quá trình hình thành LTE song hành cùng với những bước phát triển tiếp theo
của WCDMA. Trong những năm 2007/2008, LTE đã chiếm vai trò trung tâm trong
các cuộc thảo luận của 3GPP. Những thông số cơ bản của giao diện vô tuyến đã
nhanh chóng nhận được sự đồng thuận, tuy nhiên chi tiết của việc thực hiện lại đòi
hỏi những nỗ lực lớn để có thể thống nhất được.
LTE đã nhận được sự ủng hộ lớn từ nhiều nhà sản xuất điện thoại và hạ tầng.
- Sự cần thiết tăng tốc độ dữ liệu và hiệu suất sử dụng phổ, đặc biệt là ở những
khu vực đô thị đông dân cư.
- Với một số nhà vận hành, họ có thể nhảy cóc từ 2G lên 4G.
- Khả năng được cấp thêm dải tần mới khi khai thác hệ thống mới.
3GPP LTE là hệ thống dùng cho di động tốc độ cao. Ngoài ra đây còn là hệ
thống tích hợp đầu tiên trên thế giới ứng dụng cả chuẩn 3GPP LTE và các chuẩn dịch
vụ ứng dụng khác, do đó người sử dụng có thể dễ dàng thực hiện cuộc gọi hoặc
truyền dữ liệu giữa các mạng LTE và các mạng GSM/GPRS hoặc UMTS dựa trên
WCDMA.
2
Kiến trúc mạng mới được thiết kế với mục tiêu cung cấp lưu lượng chuyển
mạch gói với dịch vụ chất lượng, độ trễ tối thiểu. Hệ thống sử dụng băng thông linh
hoạt nhờ vào mô hình đa truy nhập OFDMA và SC-FDMA. Truy cập đường lên dựa
vào đa truy nhập phân chia theo tần số đơn sóng mang (SC-FDMA) cho phép tăng
vùng phủ đường lên làm tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình (PAPR) thấp
hơn so với OFDMA. Hơn nữa, LTE hỗ trợ cả song công phân chia theo tần số (FDD)
và song công phân chia theo thời gian (TDD) cũng như bán song công FDD. Không
giống như FDD, bán song công FDD không yêu cầu phát và thu tại cùng một thời
điểm nên có thể giảm giá thành cho bộ song công trong UE. Bên cạnh đó, LTE sử
dụng hai đến bốn lần hệ số phổ cell so với hệ thống HSPA Release 6 nên cải thiện
được tốc độ dữ liệu đỉnh.
Kiến trúc của hệ thống 4G LTE bao gồm hai khối chính là: mạng truy nhập vô
tuyến (RAN) và mạng lõi chuyển mạch gói tiến hóa (EPC). Các phần tử cụ thể và
giao diện giữa các phần tử này được thể hiện chi tiết trong Hình 1.1.
UE là thiết bị đầu cuối người dùng, thông thường là các thiết bị cầm tay như
smartphone, giống như đang sử dụng trong các mạng 2G, 3G hoặc có thể tích hợp
trong laptop,… UE có trang bị thẻ USIM để xác thực người dùng và tạo ra các mã an
ninh để bảo vệ truyền dẫn trên giao diện vô tuyến.
UE có chức năng là một nền tảng cho các ứng dụng thông tin như báo hiệu với
mạng về thiết lập, duy trì và loại bỏ những kết nối mà người dùng cần đến. Trong đó,
báo hiệu bao gồm cả các chức năng quản lý di động chẳng hạn như chuyển giao hay
báo cáo vị trí của thiết bị và thực hiện các chức năng theo chỉ thị từ mạng.
Hệ thống truy cập của LTE (E-UTRAN) là mạng lưới các eNodeB. Không có
bộ điều khiển trung tâm trong E-UTRAN nên kiến trúc E-UTRAN được gọi là kiến
trúc phẳng.
Các eNodeB được kết nối với nhau thông qua giao diện X2, kết nối với UE
thông qua giao diện Uu và kết nối với EPC thông qua giao diện S1, cụ thể như trong
Hình 1.2.
Hình 1.3 mô tả kết nối giữa eNodeB và các thực thể khác, cùng với các chức
năng cụ thể của eNodeB với những thực thể này.
- eNodeB là loại nút duy nhất trong E-UTRAN. Có thể nói eNodeB là trạm gốc
điều khiển tất cả các chức năng vô tuyến trong phần cố định của hệ thống. Các
eNodeB được rải khắp vùng bao phủ của hệ thống và được đặt gần các anten.
- eNodeB đảm nhận vai trò cầu nối lớp 2 giữa UE và EPC, là điểm cuối tiếp
nhận tất cả các giao thức vô tuyến tới UE, chuyển dữ liệu từ kết nối vô tuyến
và các kết nối trên nền IP về EPC. eNodeB thực hiện mã hóa/ giải mã dữ liệu ở
mặt phẳng người dùng, đồng thời cũng nén/giải nén tiêu đề IP.
- eNodeB cũng đảm nhiệm nhiều chức năng mặt phẳng điều khiển (CP) khác
như quản lý tài nguyên vô tuyến (RRM), chẳng hạn điều khiển việc sử dụng tài
nguyên trên giao diện vô tuyến, trong đó có việc cấp phát tài nguyên dựa theo
yêu cầu, phân cấp ưu tiên cho các luồng thông tin tương ứng với các mức QoS
và theo dõi tình hình sử dụng tài nguyên.
- Ngoài ra, eNodeB còn điều khiển và phân tích các đo đạc mức tín hiệu vô
tuyến do UE thực hiện.
- Quản lý di động
- Giám sát chất lượng dịch vụ, chính sách điều khiển dòng dữ liệu người dùng
• Mạng lõi bao gồm các thực thể: MME (thiết bị quản lý di động), SGW (cổng
phục vụ), PDN-GW ( cổng mạng số liệu gói), PCRF (chức năng quy định cước
và chính sách), HSS (máy chủ lưu thông tin trong thuê bao mạng nhà). Hình 1.4
thể hiện sự kết nối giữa các thực thể trong EPC.
- Thiết bị quản lý di động (MME): là bộ phận điều khiển chính trong EPC, chỉ
làm việc trong mặt phẳng điều khiển (CP) mà không liên quan đến dữ liệu
trong mặt phẳng người dùng (UP). MME có hai nhóm chức năng chính là:
* Các chức năng liên quan đến quản lý kênh mang: thiết lập, duy trì và giải
phóng các kênh mang.
* Các chức năng liên quan đến quản lý kết nối và di động: thiết lập kết nối, an
ninh giữa mạng, UE và di động.
* Ngoài ra, MME cũng hỗ trợ các thủ tục an ninh, xử lý phiên giữa UE đến
mạng, quản lý di động khi UE rỗi.
6
Hình 1.5 mô tả kết nối giữa MME và các thực thể khác, cùng với các chức
năng cụ thể của MME với những thực thể này.
- Cổng phục vụ (S-GW): là điểm kết cuối của giao diện tới E-UTRAN.
Mỗi UE được liên kết tới một S-GW duy nhất. S-GW đóng vai trò như một
neo di động nội hạt cho các kênh mạng số liệu khi UE chuyển động giữa các
eNodeB và thực hiện một số chức năng quan trọng trong mạng khách như thu
nhập thông tin tính cước và chặn. Hình 1.6 mô tả kết nối giữa SGW và các
thực thể khác, cùng với các chức năng cụ thể của SGW với những thực thể
này.
- Cổng mạng số liệu gói (PDN-GW): là cổng kết cuối của giao diện số
liệu gói (SGi) tới mạng số liệu gói (PDN). P-GW có vai trò là một điểm neo
đến các mạng số liệu gói bên ngoài, hỗ trợ các tính năng thực thi chính sách,
lọc và hỗ trợ tính cước. Hình 1.7 mô tả kết nối giữa PGW và các thực thể
khác, cùng với các chức năng cụ thể của PGW với những thực thể này.
- Chức năng quy định chính sách và tính cước (PCRF): là phần tử
mạng chịu trách nhiệm cho việc điều khiển chính sách và ghi cước (PCC),
đồng thời PCRF cũng quyết định các mức QoS tương ứng với hồ sơ người
dùng và theo dõi để đảm bảo mức QoS này. Hình 1.8 mô tả kết nối giữa
PCRF và các thực thể khác, cùng với các chức năng cụ thể của PCRF với
những thực thể này.
- Máy chủ lưu thông tin trong thuê bao mạng nhà (HSS): là một bộ
lưu trữ số liệu thuê bao cho tất cả số liệu cố định của người sử dụng, chứa
thông tin về các PDN mà UE có thể kết nối, lưu thông tin di động và liên kết
với trung tâm nhận thực (AuC).
- Miền dịch vụ (Services Domain): Miền dịch vụ có thể bao gồm nhiều
hệ thống con và các do đó có thể chứa nhiều nút logic. Dưới đây là các loại
dịch vụ có thể cung cấp và loại cơ sở hạ tầng cần để cung cấp các dịch vụ:
* Những dịch vụ khác không được cung cấp bởi nhà mạng.
Các đặc tính giống và khác nhau giữa hệ thống 4G LTE với các thế hệ mạng
khác được trình bày trong Bảng 1.1
1G 2G 3G 4G-LTE
thông
thức truy
nhập
rộng
Bảo mật Không có Sử dụng nhận Nhận thực, bí mật, Dựa trên 3G và 2G
dạng bí mật, nhận toàn vẹn.
thực và mật mã Nhận thực tương
hóa tín hiệu hỗ giữa mạng và
truyền thuê bao.
Chỉ nhận thực một
chiều
1.2. Tình hình triển khai, cung cấp dịch vụ 4G - LTE trên thế giới và tại
Việt Nam
LTE được hãng NTT DoCoMo của Nhật đề xuất đầu tiên vào năm 2004, các
nghiên cứu về tiêu chuẩn mới chính thức bắt đầu vào năm 2005. TeliaSonera là nhà
mạng đầu tiên trên thế giới thương mại hóa công nghệ LTE tại hai thủ đô Stockholm
(Thụy Điển) và Oslo (Na Uy) vào 14/12/2009, đó là việc kết nối dữ liệu với một
modem USB. Năm 2011, các dịch vụ LTE được khai trương ở thị trường Bắc Mỹ và
đã có 47 mạng LTE được triển khai, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Dự kiến đến năm 2021, số thuê bao 4G lên đến 4,3 tỷ.
LTE có tốc độ phát triển vô cùng nhanh và đang là công nghệ di động chủ đạo
trong bối cảnh hiện nay. Hình 1.9 dưới thể hiện sự tăng trưởng số lượng thiết bị hỗ trợ
LTE một cách nhanh chóng trên thế giới tính đến tháng 01/2017.
10
Hình 1. 9: Thống kê số mạng 4G LTE thương mại giai đoạn T2/2011 -T1/2017
Không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của mạng viễn thông trên thế
giới, đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin di động, các nhà mạng lớn tại Việt Nam cũng
đã quan tâm đầu tư, nghiên cứu và mong muốn thử nghiệm công nghệ mạng 4G.
Tháng 9/2010, Bộ Thông tin và Truyền thông đã cấp giấy phép thử nghiệm công nghệ
4G cho 5 doanh nghiệp là VNPT, Viettel, CMC, FPT và VTC. Năm 2017 được đánh
giá là thời điểm triển khai mạnh mẽ mạng 4G LTE tại Việt Nam, sau khi ba nhà mạng
lớn là VNPT, MobiFone và Viettel đã nhận giấy phép thiết lập và cung cấp dịch vụ.
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã tiến hành dự án thử
nghiệm cung cấp dịch vụ vô tuyến băng thông rộng dựa trên công nghệ LTE từ tháng
10/2010. Dự án triển khai thử nghiệm 4G của VNPT được chia làm hai giai đoạn (với
thiết bị đầu cuối được đưa vào thử nghiệm là USB 4G của Huawei) :
- Giai đoạn 1: Thử nghiệm cung cấp dịch vụ vô tuyến băng rộng công nghệ LTE
được phủ sóng tại khu vực Hà Nội với 15 trạm BTS, bán kính phủ sóng mỗi
trạm khoảng 1km.
Hiện nay, tỉ lệ phủ sóng VinaPhone 4G theo dân số trên nhiều tỉnh/thành phố
lớn đạt 100% (trung bình toàn quốc đạt 85%). Năm 2017, VinaPhone cam kết triển
11
khai đến 63 tỉnh thành, phủ sóng 4G đến tận huyện lỵ, khu du lịch… triển khai nhanh
khoảng 21.000 trạm 4G đảm bảo vùng phủ sóng 4G rộng khắp.
Viettel là nhà mạng di động đầu tiên cung cấp thử nghiệm 4G tại thành phố
Vũng Tàu. Tập đoàn này đã lắp đặt 200 trạm phát sóng bao phủ toàn bộ khu vực
thành phố Vũng Tàu, Bà Rịa và huyện Long Điền. Tốc độ 4G thử nghiệm hiện tại của
Viettel đạt mức trung bình 40-80 Mbps, cao gấp 10 lần so với tốc độ 3G. Một số điểm
đạt tốc độ 250 Mbps, gần chạm mức tốc độ lý thuyết của LTE-Advanced (tốc độ
download 300 Mbps).
Từ tháng 12/2010, tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) triển khai xây dựng
thử nghiệm mạng 4G theo công nghệ LTE trên địa bàn Hà Nội với 40 trạm LTE tại
quận Đống Đa và Ba Đình. Việc đo kiểm dùng thử được thực hiện trong vòng 1 tháng
để đánh giá các tính năng và công nghệ mạng LTE (4G) so với mạng 3G và Wimax.
Với các dịch vụ như : Video Streaming, Video Conference, HD Video Call, VoD,
TvoD, Live TV. Thiết bị đầu cuối được đưa vào thử nghiệm là : thiết bị usb 4G LTE
của ZTE, Model 1010 Express 100, sim 4G LTE Viettel.
Trong tháng 4-2017 Viettel dự kiến khai trương dịch vụ 4G LTE trên toàn
quốc với 36.000 trạm thu phát sóng (BTS), phủ sóng 95% dân số.
Từ tháng 10/2016, Bộ Thông tin & Truyền thông (TT&TT) đã chính thức trao
Giấy phép thiết lập mạng Viễn thông công cộng và Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn
thông di động mặt đất tiêu chuẩn LTE – ADVANCED cho Tổng công ty viễn thông
MobiFone, đưa MobiFone trở thành một trong những nhà mạng đầu tiên chính thức
cung cấp dịch vụ 4G ở Việt Nam, với độ phủ sóng rộng khắp ở nhiều thành phố lớn
trên cả nước.
Với việc được cấp phép chính thức cung cấp dịch vụ 4G, MobiFone cũng đã có
những định hướng phát triển rõ ràng. Hiện nay MobiFone đã mở rộng vùng phủ sóng
ở tất cả các tỉnh thành phố nhưng thuê bao sẽ chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn
như: Hà Nội, Tp.HCM, Hải Phòng, Cần Thơ và Đà Nẵng… Các năm tiếp theo sẽ tiếp
12
tục mở rộng vùng phủ sóng 4G tại tỉnh tiếp theo, các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa để sóng 4G của MobiFone có trên toàn quốc. Khi chính thức kinh doanh dịch vụ
4G, MobiFone sẽ phát huy các kinh nghiệm đã thu được trong giai đoạn thử nghiệm
để cung cấp dịch vụ 4G tốt nhất, phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng khách hàng.
Năm 2017, Lưu lượng LTE trung bình toàn mạng trong tháng 12 đạt 161
TB/ngày, Lưu lượng, số thuê bao và số trạm LTE tăng trưởng nhanh chóng so với
những tháng đầu năm.
Ngoài ra, các nhà mạng khác cũng bắt đầu triển khai 4G tuy nhiên quy mô còn
nhỏ:
- CMC TI cung cấp các dịch vụ di động băng rộng, streaming video,…trên nền
tảng 4G và triển khai thử nghiệm trên hai địa bàn là Hà Nội và Hồ Chí Minh.
Chương 1 đã trình bày tổng quan về kiến trúc, đặc điểm, chức năng các thực
thể trong mạng di động 4G-LTE. Mạng 4G-LTE cũng đã được mang ra để so sánh với
kiến trúc của các thế hệ mạng trước đây, từ đó nhận thấy được những ưu điểm, lợi
ích mà mạng 4G LTE mang lại. Tình hình phát triển của mạng 4G-LTE trên thế giới
nói chung và tại Việt Nam nói riêng cũng cho thấy những điểm đang tồn tại và cần
nghiên cứu, phát triển hơn trong tương lai. Từ đó có thể thấy được việc nghiên cứu lý
thuyết cũng như xây dựng bộ chỉ tiêu KPI mạng 4G LTE rất có ý nghĩa thực tiễn.
14
Tiêu chuẩn thế giới về các chỉ tiêu chất lượng mạng EUTRAN được đề cập
tại tài liệu 3GPP TS 32.450 (V13.0.0)
- KPI cho biết tỷ lệ người dùng cuối được cung cấp một E-RAB theo yêu cầu.
- Tỷ lệ thành công về thiết lập E-RAB: Số lần thành công trên tổng số yêu cầu
cho các phần khác nhau của thiết lập E-RAB.
ERAB.Estab AddSuccNbr.QCI
A2 = AddedEPSBEstabSR = 100
QCI
ERAB.Estab AddAttNbr.QCI
QCI
- ERAB.EstabInitAttNbr.QCI: số lần yêu cầu khởi tạo thiết lập theo QCI
- ERAB.EstabInitSuccNbr.QCI: số yêu cầu khởi tạo thiết lập theo QCI thành
công
- KPI này cho biết chức năng Di động của E-UTRAN hoạt động như thế nào.
a) E-UTRAN IP Throughput
- KPI này cho biết E-UTRAN tác động đến chất lượng dịch vụ cung cấp cho
người dùng như thế nào.
- Thông lượng data payload mức IP trên mỗi đơn vị thời gian tại giao diện
Uu.
b) E-UTRAN IP Latency
- KPI này cho biết E-UTRAN tác động như nào đến việc cảm nhận độ trễ phía
người dùng.
- Thời gian từ khi nhận gói IP đến khi truyền gói tin đầu tiên trên Uu
a) E-RAB Retainability
- KPI này cho biết tần suất người dùng rớt E-RAB trong thời gian sử dụng
dịch vụ.
ERAB.RelActNbr.QCI QCI = x
R1QCI = x =
ERAB.SessionTimeQCI .QCI QCI = x
- Do UE có thể thực hiện nhiều E-RAB tại cùng một thời điểm, công thức tính
tỷ lệ duy trì E-RAB tổng quát như sau:
E-RAB
UE1 QCI=X
E-RAB
QCI=X
UE2
E-RAB
QCI=Y
[t]
ERAB.RelActNbr.QCI
R2 = QCI
ERAB.SessionTimeUE
17
Tiêu chuẩn thế giới về các chỉ tiêu chất lượng mạng EPC được đề cập tại tài liệu
3GPP TS 32.455 (V13.0.0)
- KPI này mô tả tỉ lệ giữa số lần thực hiện thủ tục EPS attach thành công và
số lần yêu cầu thủ tục EPS attach cho mạng EPC và được sử dụng để đánh
giá hiệu năng truy cập được cung cấp bởi EPS và mạng lưới.
- KPI này được tính bởi số lần EPS attach thành công trên tổng số lần EPS
attach.
MM.EpsAttachSucc.Type
EASR = Type
*100%
MM.EpsAttachAtt.Type
Type
- MM.EpsAttachSucc.Type: số lần thực hiện thủ tục EPS attach thành công
- KPI này mô tả tỉ lệ giữa số lần thiết lập dedicated EPS bearer thành công và
số lần yêu cầu thiết lập dedicated EPS bearer bởi PGW và được sử dụng để
đánh giá hiệu năng truy cập được cung cấp bởi EPS và mạng lưới.
- KPI này được tính bởi số lần thiết lập dedicated EPS bearer thành công trên
18
SM.CreationPGWIniBearerSucc
DEBCSR = *100%
SM.CreationPGWIniBearerAtt
- KPI này mô tả thời gian hợp lệ trên mỗi lần MME thiết lập dedicated bearer
và được sử dụng để đánh giá hiệu năng truy cập dịch vụ được cung cấp bởi
EPS và mạng lưới.
- KPI này được tính bằng thời gian hợp lệ trên mỗi lần MME thiết lập
dedicated bearer.
DBSTM= SM.EstabActDedicatedEpsBearerTimeMean
- KPI này mô tả tỉ lệ giữa số lần yêu cầu dịch vụ thành công và tổng số lần
yêu cầu dịch vụ bởi UE và được sử dụng để đánh giá hiệu năng truy cập
dịch vụ được cung cấp bởi EPS và mạng lưới.
- KPI này được tính bởi số lần yêu cầu dịch vụ thành công trên tổng số lần
yêu cầu dịch vụ.
SM.EpsServiceReqSucc
SRSR = MME
*100%
SM.EpsServiceReqAtt
MME
- KPI này mô tả tỉ lệ giữa số lần chuyển giao ra thành công và tổng số lần
chuyển giao ra để đánh giá hiệu suất chuyển giao ra IRAT.
- KPI này được tính bởi số lần chuyển giao ra thành công trên tổng số lần
chuyển giao ra từ EPS đến GSM.
IRATHO.OutMMESucc.G
IRATOHOSR = *100%
IRATHO.OutMMEAtt.G
- KPI này mô tả tỉ lệ giữa số lần chuyển giao ra thành công và tổng số lần
chuyển giao ra để đánh giá hiệu suất chuyển giao ra IRAT.
- KPI này được tính bởi số lần chuyển giao ra thành công trên tổng số lần
chuyển giao ra từ EPS đến UMTS.
IRATHO.OutMMESucc.U
IRATOHOSR= *100%
IRATHO.OutMMEAtt.U
- KPI này mô tả tỉ lệ giữa số lần chuyển giao ra thành công và tổng số lần
chuyển giao ra để đánh giá hiệu suất chuyển giao ra IRAT.
- KPI này được tính bởi số lần chuyển giao ra thành công trên tổng số lần
chuyển giao ra từ EPS đến CDMA2000.
20
IRATHO.OutMMESucc.C
IRATOHOSR= *100%
IRATHO.OutMMEAtt.C
- KPI này mô tả tỉ lệ giữa số lần chuyển giao vào thành công và tổng số lần
chuyển giao vào để đánh giá hiệu suất chuyển giao vào IRAT.
- KPI này được tính bởi số lần chuyển giao vào thành công trên tổng số lần
chuyển giao vào từ GSM đến EPS.
IRATHO.IncMMESucc.G
IRATIHOSR= *100%
IRATHO.IncMMEAtt.G
- KPI này mô tả tỉ lệ giữa số lần chuyển giao vào thành công và tổng số lần
chuyển giao vào để đánh giá hiệu suất chuyển giao vào IRAT.
- KPI này được tính bởi số lần chuyển giao vào thành công trên tổng số lần
chuyển giao vào từ UMTS đến EPS.
IRATHO.IncMMESucc.U
IRATIHOSR= *100%
IRATHO.IncMMEAtt.U
- KPI này mô tả tỉ lệ giữa số lần chuyển giao vào thành công và tổng số lần
chuyển giao vào để đánh giá hiệu suất chuyển giao vào IRAT.
- KPI này được tính bởi số lần chuyển giao vào thành công trên tổng số lần
chuyển giao vào từ CDMA2000 đến EPS.
IRATHO.IncMMESucc.C
IRATIHOSR= *100%
IRATHO.IncMMEAtt.C
- KPI này mô tả tỉ lệ giữa số lần cập nhật TA thành công và tổng số lần cập
nhật TA và được sử dụng để đánh giá khả năng di động được cung cấp bởi
EPS và mạng lưới.
- KPI này được tính bởi số lần cập nhật TA thành công trên tổng số lần cập
nhật TA.
( MM.TauInterSgwSucc + MM.TauIntraSgwSucc )
TAUSR = TA
*100%
( MM.TauInterSgwAtt + MM.TauIntraSgwAtt )
TA
Các bước để xây dựng bộ chỉ tiêu KPI cho mạng Mobifone như sau:
- Bước 1: Nghiên cứu quy định 3GPP cho từng thủ tục, từng KPI và các điểm
22
- Bước 2: Nghiên cứu tài liệu 3GPP của các cause khách quan (nếu có) để loại
bỏ khỏi công thức.
- Bước 3: Nghiên cứu, đồng nhất công thức tính KPI của các nhà cung cấp
khác nhau trên cơ sở quy định điểm trigger của 3GPP.
Căn cứ giải pháp xây dựng trên, luận văn đề xuất các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng mạng LTE MobiFone tại các trạng thái sử dụng dịch vụ bao gồm
Accessibility, Mobility, Avalability, Integrity, Retainbility, cụ thể như sau:
b) Nhóm: Accessibility.
c) Ý nghĩa KPI: Đánh giá tỷ lệ thiết lập kết nối RRC ở phần vô tuyến.
d) Quy định 3GPP cho thủ tục RRC: 3GPP TS 36.331 V14.2.2 (2017-04)
Hình 2. 2: Điểm trigger tính toán thiết lập kết nối RRC
- Ý nghĩa counter:
23
b) Nhóm: Accessibility.
c) Ý nghĩa KPI: Đánh giá tỷ lệ khởi tạo kết nối ERAB thành công.
d) Quy định 3GPP cho thủ tục ERAB: 3GPP TS 36.331 V14.2.2 (2017-05)
- Ý nghĩa counter:
+ S1SIG.ConnEstabSucc: Khi EnodeB nhận được bản tin phản hồi qua
giao diện S1.
b) Nhóm: Retainability.
c) Ý nghĩa: Đánh giá tỷ lệ số lượng kết nối ERAB bị rớt bất thường.
d) Quy định 3GPP cho thủ tục ERAB: Error! Use the Home tab to apply ZA to
the text that you want to appear here.
- Ý nghĩa counter:
b) Nhóm: Availability.
c) Ý nghĩa KPI : Đánh giá tính khả dụng của mạng vô tuyến.
b) Quy định 3GPP cho thủ tục ERAB: Error! Use the Home tab to apply ZA to
the text that you want to appear here.
- Công thức chung:
100%* (mesurement_period -
RRU.CellunavailableTime.cause/measurement_period)
- Ý nghĩa Counter:
Hình 2. 4: Điểm trigger tính toán chuyển giao Inter-eNodeB qua giao diện X2
- Ý nghĩa counter:
b) Nhóm: Mobility.
c) Ý nghĩa KPI: Đánh giá tỷ lệ chuyển giao qua giao diện S1.
27
d) Quy định 3GPP cho thủ tục Handover: TS 123 401 V8.3.0 (2008-10)
Hình 2. 5: Điểm trigger tính toán chuyển giao Inter-eNodeB qua giao diện S1
- Ý nghĩa counter:
+ Successful Inter-eNB Handover Execution via S1: Khi EnodeB đích nhận
được bản tin Handover Request.
b) Nhóm: Mobility. Ý nghĩa KPI: Đánh giá tỷ lệ chuyển giao giữa 2 Cell cùng tần
số.
c) Quy định 3GPP cho thủ tục Handover: TS 132 425 V9.2.0 (2010-04)
b) Nhóm: Mobility.
c) Ý nghĩa KPI: Đánh giá tỷ lệ thành công quá trình chuyển giao từ 4G về 3G.
d) Quy định 3GPP cho thủ tục Handover: TS 36.413 V13.2.0 (2016-03)
Hình 2. 6: Điểm trigger tính toán chuyển giao 4G-3G – pha chuẩn bị
Hình 2. 7: Điểm trigger tính toán chuyển giao 4G-3G – pha thực thi
30
- Ý nghĩa counter:
b) Nhóm: Mobility.
c) Ý nghĩa đánh giá tỷ lệ chuyển về 3G phục vụ thoại thành công ở phần vô tuyến.
d) Quy định 3GPP cho thủ tục CSFB: TS 23.272 V8.1.0 (2008-09)
- Ý nghĩa counter:
+ CSFB_ATT: Tăng khi EnodeB nhận được bản tin S1AP chỉ ra cờ CSFB.
b) Nhóm: Accessibility.
+ Successful EPS attach procedures: Tăng khi MME gửi bản tin Attach
Accept tới UE.
+ Attempted EPS attach procedures: Tăng khi MME nhận được bản tin
Attach Request từ phía UE.
b) Nhóm: Accessibility.
d) Quy định 3GPP cho thủ tục Service Request: TS 123 401 V8.3.0 (2008-10)
34
Theo 3GPP thủ tục Service Request chia làm 2 trường hợp như sau:
- Công thức chung : 100% * Total Successful EPS Service Request / Total
Attempted EPS Service Request
- Ý nghĩa counter: Được quy định tại TS 132 426 V14.1.0 (2017-10)
+ Total Successful EPS Service Request: Counter tăng khi MME nhận
được bản tin Service Request từ UE
+ Total Attempted EPS Service Request: Counter tăng khi MME gửi bản tin
INITIAL CONTEXT SETUP RESPONSE thông báo thủ tục Service
Request thành công.
b) Nhóm: Accessibility.
c) Ý nghĩa KPI: Đánh giá tỷ lệ tìm gọi thuê bao 4G thành công.
d) Quy định 3GPP cho thủ tục Paging: TS 132 426 V14.1.0 (2017-10)
35
- Công thức chung: 100% * Successful EPS paging / Attempted EPS paging
- Ý nghĩa counter:
+ Successful EPS paging: Counter tăng khi nhận được bản tin Paging
Response từ phía UE.
+ Attempted EPS paging: Conter tăng khi MME gửi bản tin Paging
Request (Paging lần đầu) tìm gọi thuê bao.
b) Nhóm: Mobility.
c) Ý nghĩa KPI: Đánh giá tỷ lệ chuyển giao 4G-4G giữa 2 Cell trong cùng MME.
d) Quy định 3GPP cho thủ tục Intra MME HO: TS 123.401
Quá trình chuyển giao trong cùng MME được chia làm 2 trường hợp:
b) Nhóm: Mobility.
c) Ý nghĩa KPI: Đánh giá tỷ lệ chuyển giao 4G – 4G giữa 2 Cell thuộc 2 MME
khác nhau.
d) Quy định 3GPP cho thủ tục Intra MME HO: TS 123.401
Quá trình chuyển giao được tiến hành qua giao diện S1:
b) Nhóm: Mobility.
d) Quy định 3GPP cho thủ tục Intra MME HO: TS 123.401
Quy định của 3GPP cho quá trình chuyển giao từ 4G – 3G : Bao gồm hai giai đoạn
Preparation phase và Execution phase.
Hình 2. 14: Điểm trigger tính toán chuyển giao 4G-3G – pha chuẩn bị
39
Hình 2. 15: Điểm trigger tính toán chuyển giao 4G-3G – pha thực thi
- Ý nghĩa counter:
+ Successful outgoing inter RAT handover: Counter tăng khi MME nhận được
bản tin Forward Relocation Complete Notification từ phía SGSN thông báo
quá trình chuyển giao thành công.
+ Attempted outgoing inter RAT handover: Counter tăng khi MME gửi bản tin
40
b) Nhóm: Mobility.
c) Ý nghĩa KPI: Đánh giá tỷ trọng Fallback về 3G thành công cho dịch vụ thoại.
d) Quy định 3GPP cho thủ tục CSFB: TS 23.272 V8.1.0 (2008-09)
+ CSFB Attempt: Khi MME nhận được bản tin Service Request chỉ ra
CSFB
+ CSFB Success: Khi MME nhận được bản tin S1 UE Context Release
complete trong thủ tục S1 Release.
+ CSFB Attempt: Khi MME nhận được bản tin CS Paging từ phía MSC
+ CSFB Success: Khi MME nhận được bản tin S1 UE Context Release
complete trong thủ tục S1 Release.
b) Nhóm: Mobility.
c) Ý nghĩa: Đánh giá tỷ lệ cập nhật TA thành công của thuê bao 4G.
Flow thủ tục theo 3GPP quy định cho trường hợp không thay đổi SGW như sau :
42
+ Successful tracking area update: Khi MME gửi bản tin TRACKING AREA
UPDATE ACCEPT đến UE
+ Attempted tracking area update: Khi MME nhận được bản tin TRACKING
AREA UPDATE REQUEST từ phía UE:
43
Dựa trên khuyến nghị của các nhà cung cấp thiết bị với kinh nghiệm triển khai
lắp đặt tại nhiều nhà mạng trên thế giới, cũng như căn cứ kết quả trung bình mà các
KPI đạt được trong thời gian thử nghiệm (tháng 03 – tháng 08/2018), luận văn đề
xuất mức ngưỡng cho các chỉ tiêu chất lượng như bảng dưới đây:
Chương 2 đã đưa ra các tiêu chuẩn thế giới về KPI mạng 4G, cụ thể là tiêu
chuẩn 3GPP. Căn cứ chuẩn này, cùng với kết quả nghiên cứu và triển khai thử
nghiệm, chương 2 đã xây dựng công thức tính và mức ngưỡng cho bộ chỉ tiêu KPI
cho mạng 4G với 18 KPI cho cả mạng RAN và Core. Những tiền đề đã tìm hiểu ở
chương này sẽ phục vụ tốt cho việc xây dựng phương pháp tính toán chỉ tiêu chất
lượng mạng 4G được trình bày ở chương tiếp theo.
45
Nguồn dữ liệu phục vụ tính toán KPI cho mạng 4G được lấy từ các file thống
kê chất lượng (statistics) của các thiết bị OMC trên mạng lưới. Hiện tại với mạng
Mobifone:
- Nhà cung cấp thiết bị mạng vô tuyến EUTRAN: Ericsson, Nokia, Huawei,
ZTE, Samsung.
Dựa trên từng nhà cung cấp ta có các chủng loại thiết bị OMC và các loại file
thống kê chất lượng theo các định dạng khác nhau. Cụ thể như sau:
Như vậy với mỗi nhà cung cấp thiết bị khác nhau sẽ cung cấp các chủng loại
file thống kê chất lượng khác nhau, để có thể tính toán KPI 4G cho tất cả các nhà
cung cấp thì cần phải tiến hành chuyển đổi các dữ liệu thô về một định dạng thống
nhất trước khi tiến hành xử lý tính toán.
46
Chức năng các khối trong mô hình triển khai như sau:
- Khối RAW DATA: Các EMS của phần RAN, CORE 4G chứa các file log, file
cấu hình các hệ thống.
- Khối Mediation : thực hiện chức năng ETL thu thập dữ liệu file thô trên các
thiết bị mạng, thực hiện giải nén, chuyển đổi định dạng file chuẩn và tải dữ liệu
vào Database.
- Khối Data warehouse : Thực hiện lưu trữ các bản ghi liên quan đến counter KPI.
Sử dụng công cụ OLAP để tính toán sẵn các KPI truy vấn thường xuyên và truy
vấn từ các nguồn dữ liệu lớn. Dữ liệu sau khi được tổng hợp trên OLAP sẽ trở
thành các dạng dữ liệu sạch được làm đầu vào cho các khối tạo báo cáo đưa lên
giao diện hiển thị.
- Khối ứng dụng: Sau khi dữ liệu đã được tổng hợp, lưu trữ tại trên server OLAP,
hệ thống sẽ tải các dữ liệu đó lên trên giao diện và hiển thị lên thông tin tuân
theo các biểu mẫu và thiết kế giao diện.Hệ thống sẽ thực hiện truy vấn CSDL
đưa ra các thống kê KPI theo các mức tổng hợp linh hoạt, đưa ra các báo cáo
theo phân lớp người sử dụng.
Việc thu thập dữ liệu trên các hệ thống OMC mảng CORE chủ yếu dựa trên
2 giao thức SSH và LFTP.
File cấu hình để thu thập file với các hệ thống CORE:
exit
Dữ liệu file thô phần RAN được lấy theo các giao thức FTP và SSH. Dữ liệu
RAN được cấu hình thu thập file tới 43 OMC trên toàn mạng lưới.
File cấu hình được thực hiện lấy dữ liệu file thô phần RAN:
exit
Dữ liệu đầu vào của hệ thống ETL được lấy đầu vào từ số liệu file thô trên
các tổng đài OMC quản lý các hệ thống, thiết bị. Nguồn số liệu được lấy từ nhiều
nguồn số liệu trên các thiết bị khác nhau, định dạng số liệu và tần suất cũng như các
xử lý số liệu tương ứng cũng sẽ khác nhau.
Quá trình ETL được thực hiện lần lượt các tiến trình trên các server như sau:
- Extract: Thu thập và lưu trữ dữ liệu file thô của toàn bộ hệ thống
48
- Transform: Chuyển đổi và chuẩn hóa dữ liệu file thô, chuyển sang định dạng
file .csv. Dữ liệu sau khi chuẩn hóa được đặt vào thư mục staging trên server
Database.
- Load: Server Database thực hiện tải dữ liệu file staging vào Data
Warehouse. Quá trình đẩy dữ liệu lên Data warehouse SSIS (SQL Server
Integration Services) của Microsoft.
Trong giai đoạn thiết kế, Dữ liệu data warehouse được biểu diễn theo mô
hình sao star schema. Lược đồ hình sao sẽ bao gồm 1 bảng Fact (Bảng sự kiện) nằm
ở trung tâm và được bao quanh bở các bảng dimension (Bảng chiều). Bảng Dim là
các bảng dữ liệu tĩnh, bảng Fact là các dữ liệu động được nạp bằng các thao tác.
Lược đồ hình sao còn giúp cải thiện hiệu suất truy vấn, dễ sử dụng, trực quan. Dựa
vào danh sách các KPI của hệ thống cần xây dựng theo yêu cầu chức năng ban đầu
đưa ra mô hình, quy hoạch các bảng Dim và bảng Fact trong Data Warehouse.
Sau khi tất cả các dữ liệu thô từ hệ thống nguồn được tổng hợp lên data
warehouse, định dạng dữ liệu được đưa về kiến trúc chung và hệ thống có thể xử lý
và phân tích. Việc tính toán công thức, tổng hợp ra KPI được thực hiên trong khối
OLAP như trong mô hình xử lý Data warehouse đưa ra bởi Microsoft.
OLAP là công cụ hỗ trợ việc tính toán, xử lý và tổng hợp dữ liệu ở mức cao
đưa lên giao diện, báo cáo cho người dùng. Công cụ Microsoft hỗ trợ với xử lý
OLAP là SQL Server Business Intelligence Development Studio – BIDS. Công cụ
được cài đặt kèm theo trong gói SQL Server.
Dữ liệu trong Olap được thể hiện dưới dạng đa chiều gọi là các khối (cube)
dùng để phân tích, tính toán số liệu để đưa các báo cáo đánh giá, thống kê. Khối xử
lý dữ liệu OLAP sẽ sử dụng dữ liệu được sắp xếp dạng đa chiều trong Data
warehouse và công thức tính toán counter của mỗi KPI để tính toán, lưu trữ.
Chi tiết quá trình xử lý, tổng hợp dự liệu lên báo cáo như sau:
Giải pháp thiết kế giao diện trong bộ công cụ xây dựng hệ thống Data
Warehouse là công cụ SSRS (SQL ServerReporting Service). SSRS là công cụ
50
dùng để tạo ra báo cáo và quản lý các báo cáo thông qua nền tảng web. SSRS cho
phép xây dựng các loại báo cáo dưới dạng bảng tham chiếu chéo và dạng biểu đồ từ
các thao tác phân tích dữ liệu. Giao diện được thiết kế sẽ được xây dựng trên công
cụ SSRS, dữ liệu đầu vào trên SSRS được lấy từ server OLAP.
Hình 3. 4: Thiết kế tổng hợp báo cáo mảng CORE, Số thuê bao
Chương 3 đã trình bày về nguồn dữ liệu của các tổng đài, từ đó xây dựng
phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu để tính toán chỉ tiêu chất lượng mạng 4G
và dựa vào phương pháp này để xây dựng lên công cụ giám sát chất lượng mạng
4G tại Mobifone. Công cụ ra đời sẽ hỗ trợ đáng kể trong công tác phân tích, đánh
giá chất lượng mạng để kịp thời phát hiện lỗi khi có suy giảm và sớm khắc phục,
đảm bảo chất lượng mạng tốt nhất cung cấp cho khách hàng.
52
Tính đến trước thời điểm thực hiện luận văn (tháng 10/2018):
− Các thiết bị đã đi vào hoạt động sau thời gian thử nghiệm mạng 4G từ
01/09/2016 đến 25/10/2016.
− Chưa có bộ chỉ tiêu chất lượng đánh giá hoạt động của thiết bị, chất lượng
dịch vụ do tổng đài cung cấp áp dụng trên toàn mạng.
− Chưa có đầy đủ cơ chế phát hiện lỗi, suy giảm chất lượng để có biện pháp
khắc phục, hạn chế tối đa ảnh hưởng đến dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
− Chưa có cơ chế điều hành tối ưu, nâng cao chất lượng dịch vụ 4G.
− Cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng (bộ KPI) để phục vụ giám sát,
đánh giá, điều hành xử lý khi có suy giảm về chất lượng dịch vụ.
− Cần xây dựng hệ thống công cụ phục vụ giám sát chất lượng trực tuyến, kịp
thời phát hiện suy giảm chất lượng để điều hành xử lý, phục vụ công tác báo
cáo chất lượng theo nhiều tiêu chí phục vụ SXKD.
- Phạm vi đánh giá: Đánh giá theo chủng loại thiết bị thuộc các phân hệ EPC,
EUTRAN, bao gồm:
+ MME (EPC)
+ SPGW (EPC)
+ eNodeB (EUTRAN)
- Ý nghĩa:
53
+ Phục vụ giám sát, đánh giá chất lượng đến mức thiết bị mạng
+ Thuận tiện cho việc khoanh vùng lỗi phục vụ công tác xử lý khôi phục khi
có suy giảm về chất lượng
- Phạm vi đánh giá: Đánh giá theo vùng, miền địa lý, bao gồm:
+ Toàn mạng
+ Miền
+ Tỉnh/Thành phố
+ Quận/Huyện
+ Cell
- Ý nghĩa:
+ Phục vụ giám sát, đánh giá chất lượng theo các khu vực địa lý, chi tiết đến
mức cell.
+ Thuận tiện cho việc khoanh vùng lỗi phục vụ công tác xử lý khôi phục khi
có suy giảm về chất lượng
+ Hỗ trợ cho công tác phát triển mạng thông qua việc đánh giá chất lượng, lưu
lượng, thông lượng tại từng khu vực.
4.1.1.3. Chất lượng mạng 4G theo Công ty kinh doanh, Đài Viễn thông:
- Phạm vi đánh giá: Đánh giá theo các Công ty kinh doanh, theo Đài Viễn thông
trên phạm vi cả nước, bao gồm:
- Ý nghĩa:
+ Phục vụ giám sát, đánh giá chất lượng theo Công ty kinh doanh, Đài Viễn
thông
+ Hỗ trợ công tác kinh doanh trên các địa bàn trực thuộc từng Công ty.
54
+ Hỗ trợ công tác giám sát, đánh giá chất lượng, điều hành xử lý suy giảm chất
lượng theo địa bàn của các đơn vị trực thuộc các Trung tâm mạng lưới.
- Phạm vi đánh giá: Đánh giá theo nhà cung cấp thiết bị, bao gồm:
+ Samsung (EUTRAN)
+ Huawei (EUTRAN)
+ ZTE (EUTRAN)
- Ý nghĩa:
+ Phục vụ giám sát, đánh giá chất lượng theo nhà cung cấp thiết bị (Vendor)
+ Hỗ trợ cho công tác phát triển mạng thông qua việc đánh giá, so sánh chất
lượng theo từng nhà cung cấp thiết bị.
Các báo cáo KPI phục vụ giám sát, điều hành chất lượng mạng 4G được luận
văn hiện thực hoá từ các kịch bản trên.
Các KPI được đánh giá theo các mức thời gian: giờ, ngày, tuần, tháng, quý,
năm.
Chi tiết các báo cáo trên hệ thống giám sát, báo cáo chất lượng tập trung được
tổ chức như sau:
Hình 4. 1: Hình chụp báo cáo General với các KPI phần EPC theo MME
Hình 4. 2: Hình chụp báo cáo General với các KPI phần EPC theo SPGW
57
Bảng 4. 1: Số liệu thực tế tại Mobifone của KPI EUTRAN tháng 09/2018
Số Số Số Số
Chỉ liệu liệu liệu liệu
STT KPI Tên diễn giải
tiêu toàn miền miền miền
mạng Bắc Trung Nam
Tỷ lệ thiết lập
≥
1 RRC_SSR % kết nối RRC 99.89 99.96 99.95 99.78
99%
thành công
Tỷ lệ khởi tạo
≥
2 INIT_ERAB_SR % E-RAB thành 99.76 99.74 99.85 99.7
99%
công
Tỷ lệ rớt E- ≤
3 ERAB_DR % 0.2 0.27 0.14 0.2
RAB 0.55%
Độ khả dụng ≥
4 DKD4G % 99.9 99.83 99.97 99.9
4G 98%
Tỷ lệ chuyển
giao Inter-
≥
5 X2_HO SR % eNodeB qua 98.93 98.98 98.64 99.17
98%
giao diện X2
thành công
Tỷ lệ chuyển
giao Inter-
≥
6 S1_HO_SR % eNodeB qua 94.62 94.14 95.73 93.99
93%
giao diện S1
thành công
59
Tỷ lệ chuyển
INTRAFEQ_HO_SR ≥
7 giao cùng tần 99.13 99.11 99.15 99.15
% 98%
thành công
Tỷ lệ chuyển
INTERRAT_HO_SR ≥
8 giao 4G-3G 96.75 96.9 97.16 96.19
% 90%
thành công
Tỷ lệ CS fall-
≥
9 CSFB_SR % back thành 99.85 99.9 99.87 99.8
98%
công
Bảng 4. 2: Số liệu thực tế tại Mobifone của KPI EPC tháng 09/2018
Số Số Số Số
Chỉ liệu liệu liệu liệu
STT KPI Tên diễn giải
tiêu toàn miền miền miền
mạng Bắc Trung Nam
Tỷ lệ EPS
≥
1 Attach_SR% Attach thành 96.06 94.31 97.84 96.34
95%
công
Tỷ lệ yêu cầu
≥
2 ServiceRequest_SR% dịch vụ thành 99.99 99.97 99.98 99.99
99%
công
Tỷ lệ Paging ≥
3 Paging_SR% 97.80 99.01 98.57 95.84
thành công 96%
Tỷ lệ chuyển
giao nội bộ ≥
4 IntraMME_HO_SR% 98.59 97.44 99.45 98.39
MME thành 98%
công
60
Tỷ lệ chuyển
giao liên ≥
5 InterMME_HO_SR% 96.44 93.82 100 95.52
MME thành 93%
công
Tỷ lệ chuyển
≥
6 InterRAT_HO_SR% giao 4G-3G 96.61 96.98 96.32 96.3
90%
thành công
Tỷ lệ CS fall
≥
7 CSFB_SR% back thành 97.39 97.39 98.34 97.51
97%
công
Tỷ lệ cập nhật ≥
8 TAU_SR% 98.69 98.56 96.37 98.75
TA thành công 95%
Căn cứ số liệu KPI thực tế tại Mobifone tháng 09/2018 có thể thấy:
- Toàn mạng đảm bảo 17/17 KPI RAN và Core đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.
+ RAN: đảm bảo 9/9 KPI RAN tại cả ba miền đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.
+ Core:
a) Miền Trung: đảm bảo 9/9 KPI core đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.
b) Miền Bắc: 7/9 KPI core đạt chỉ tiêu, 2/9 KPI không đạt.
KPI Attach_SR%
61
Attach_SR%
99.00
98.00
97.00
96.00
95.00
94.00
93.00
92.00
91.00
90.00
89.00
88.00
24/09 25/09 26/09 27/09 28/09 29/09 30/09
Qua kiểm tra các báo cáo trên công cụ giám sát chất lượng mạng lưới, nhận
thấy lỗi chủ yếu là System Failure và các thuê bao bị lỗi là các IMSI của nhà mạng
nước ngoài. Từ đó có thể thấy:
➢ Nguyên nhân: không đạt do nguyên nhân khách quan, không gây ảnh hưởng đến
dịch vụ cung cấp cho khách hàng của Mobifone. Lỗi chủ yếu từ các thuê bao
mạng nước ngoài chưa có thoả thuận roaming data nhưng vẫn thực hiện attach
vào mạng gây lỗi. Nguyên nhân là do các nhà mạng đối tác nước ngoài tự động
steer out khỏi mạng MobiFone.
➢ Giải pháp, khuyến nghị: cần nghiên cứu phương án tách riêng các mã lỗi do tác
động của những thuê bao roaming inbound này, loại bỏ mã lỗi này khỏi công
thức tính KPI attach để đảm bảo đánh giá chính xác chất lượng hệ thống
Mobifone. Bên cạnh đó, cũng cần làm việc với các nhà mạng quốc tế làm rõ lý
do đối tác Steer Out để có những chính sách kinh doanh phù hợp.
➢ Ngoài ra, KPI cũng suy giảm thêm do ảnh hưởng của việc chuyển đổi mã mạng
11 số sang 10 số từ đêm 15/09/2018.
KPI IntraMME_HO_SR%
62
IntraMME_HO_SR%
100
99.5
99
98.5
98
97.5
97
96.5
96
95.5
24-Sep 25-Sep 26-Sep 27-Sep 28-Sep 29-Sep 30-Sep
➢ Nguyên nhân: Qua kiểm tra các báo cáo trên công cụ giám sát chất lượng mạng
lưới, nhận thấy KPI kém từ ngày 10/09/2018 với cause code Unknow Target ID.
Lỗi này xuất hiện do ảnh hưởng của các eNodeB mới phát sóng bị mất kết nối
đến MME.
➢ Giải pháp, khuyến nghị: cần kiểm tra lỗi truyền dẫn và xử lý các trạm bị mất kết
nối để đảm bảo dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
c) Miền Nam: 8/9 KPI core đạt chỉ tiêu, 1/9 KPI không đạt.
KPI Paging_SR%
63
Paging_SR%
100.00
99.00
98.00
97.00
96.00
95.00
94.00
93.00
92.00
91.00
24/09 25/09 26/09 27/09 28/09 29/09 30/09
➢ Nguyên nhân: Qua kiểm tra các báo cáo trên công cụ giám sát chất lượng mạng
lưới, nhận thấy lỗi Chủ yếu do nghẽn kênh PDCH khi số lượng SMS MT lớn.
Vào các thời điểm 14h->16h hàng ngày, số lượng SMS của các dịch vụ thông
báo gửi đến thuê bao tăng đột biến (tăng gấp 5-6 lần so với các giờ trước đó).
Qua kiểm tra, định kỳ vào các giờ 14h->16h hàng ngày, 1 lượng lớn tin nhắn
SMS EMSE (tin nhắn dịch vụ từ các Công ty kinh doanh gửi đến khách hàng).
Các ngày KPI Paging đạt tương ứng với số lượng tin nhắn EMSE giảm mạnh.
Tình trạng kênh vô tuyến PDCH hiện tại không thể đáp ứng 1 lượng lớn tin
nhắn trong 1 thời điểm tức thời.
➢ Giải pháp, khuyến nghị: cần mở rộng kênh PDCH và tính dung lượng tối đa có
thể dành cho paging cho từng khu vực. Xác định tỷ trọng paging cho thoại và
SMS để cân đối kế hoạch sử dụng tài nguyên mạng. Đồng thời, có kế hoạch
phân phối tin nhắn kinh doanh và truyền thông vào khung thời gian hợp lý theo
năng lực mạng tránh gây nghẽn cục bộ, làm ảnh hưởng chất lượng các dịch vụ
thời gian thực như thoại và hiệu quả truyền thông qua kênh SMS.
Chương 4 đã trình bày về tình hình kiểm soát chất lượng mạng hiện nay tại
Mobifone, đưa ra các kịch bản và các báo cáo phục vụ đánh giá chất lượng mạng.
64
Dựa vào Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu tính toán KPI mạng 4G ở chương
3, chương cuối cùng của luận văn cũng đã đưa ra những số liệu KPI thực tế tính đến
thời điểm gần nhất, từ đó đánh giá chất lượng mạng 4G tại Mobifone. Tuy nhiên
nguyên nhân gây suy giảm KPI chủ yếu là các nguyên nhân khách quan, do đó việc
đánh giá chất lượng mạng còn chưa chặt chẽ. Để đảm bảo dịch vụ cung cấp cho
khách hàng với chất lượng tốt nhất, cần phải nghiên cứu các bộ chỉ tiêu hướng tới
cảm nhận khách hàng như KQI, CEI để có thể đánh giá chất lượng mạng một cách
khách quan nhất.
65
Hướng phát triển tiếp theo của luận văn đó là hướng tới Nghiên cứu KQI
dịch vụ 4G và giải pháp đánh giá chất lượng toàn trình tới mức người dùng, hướng
đến trải nghiệm khách hàng (CEI).
Đẩy mạnh công tác điều hành chất lượng dịch vụ/mạng 4G thông qua việc
nâng cấp, hoàn thiện các công cụ báo cáo tiệm cận thời gian thực:
+ Báo cáo nhanh chất lượng 4G, tiệm cận thời gian thực.
+ Gửi thông tin cảnh báo chất lượng đến cá nhân (sms, email) khi có suy giảm
KPI/KQI.
+ Phát triển tính năng Notify khi có suy giảm dưới ngưỡng MTCL.
66
[3] 3GPP TS 32.455 V11.0.0 (2012). Key Performance Indicators (KPI) for the
Evolved Packet Core (EPC): Definitions;
[4] 3GPP TS 32.450 V9.1.0 (2010). Key Performance Indicators (KPI) for
Evolved Universal Terrestrial Radio Access Network (E-UTRAN):
Definitions;
[7] IXIA (2011). Quality of Service (QoS) and Policy Management in Mobile
Data Networks;
[8] Harri Holma, Antti Toskala (2009). LTE for UMTS – OFDMA and SC-
OFDMA Based Radio Access. Wiley;
[10] http://m.huawei.com
[11] https://www.sandvine
[12] http://www.alepo.com
[13] http://opnet.com
[14] http://www.theiet.org
[15] http://www.vntelecom.org