Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1G First Generation
2G Second Generation
3G Third Generation
3GPP 3rd Generation Partnership Project
AWGN Additive White Gaussian Noise
BER Bit Error Rate
CDMA Code Division Multiple Access
DFT Discrete Fourier Transform
FFT Fast Fourier Transform
FDMA Frequency Division Multiple Access
GSM Global System for Mobile Communication
IDFT Inverse Discrete Fourier Transform
IFFT Inverse Fast Fourier Transform
ITU International Telecommunication Union
ITU-R ITU Radiocommunication Sector
ISI Inter Symbol Interference
IMT-ADVANCED International Mobile Telecommunications-
Advanced
LTE Long Term Evolution
MIMO Multiple-Input Multiple-Output
OFDM Orthogonal Frequency Division Multiple
OFDMA Orthogonal Frequency Division Multiple Access
PAPR Peak to Average Power Ratio
SC-FDMA Single Carrier Frequency Division Multiple Access
SDMA Space-Division Multiple Access
SNR Signal to Noise Ratio
TDMA Time Division Multiple Access
UE User Equipment
UMB Ultra Mobile Broadband
UMTS Universal Mobile Telecommunication Systems
WCDMA Wireless Code Division Multiple Access
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tham số của mô hình kênh MIMO ................................................................32
Bảng 4.1 Thông số mô phỏng OFDM ...........................................................................54
Bảng 4.2 Bảng mô phỏng LTE ......................................................................................57
Bảng 4.3 Quan hệ BER với SNR trong hệ thống OFDMA...........................................58
Bảng 4.4 Quan hệ BER với SNR trong trường hợp SC-FDMA ...................................59
Bảng 4.5 Kết quả của Pe với OFDMA ..........................................................................60
Bảng 4.6 Kết quả của Pe với hệ thống SC-FDMA........................................................60
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Quá trình phát triển của các mạng thông tin di động 3G-4G ...........................8
Hình 1.2 Các khả năng của các mạng sau 3G .................................................................9
Hình 1.3 Các mạng tương lai ...........................................................................................9
Hình 1.4 Cấu trúc lớp của mạng tương lai ....................................................................10
Hình 2.1: Mô hình kênh AWGN ...................................................................................13
Hình 2.2: Các hiện tượng xảy ra trong quá trình truyền sóng .......................................14
Hình 2.3 Mô hình kênh lựa chọn tần số ........................................................................16
Hình 2.4 Xác suất lỗi đối với hệ thống BPSK truyền qua các kênh AWGN, Rayleigh
và Rice fading có hệ số Rice K khác nhau ....................................................................20
Hình 2.5 Xác suất gián đoạn đối với hệ thống BPSK trong kênh fading Rayleigh .....21
Hình 2.7 Xác suất lỗi đối với hệ thống M-ASK trên kênh ............................................22
AWGN và fading Rayleigh ...........................................................................................22
Hình 2.8 Xác suất lỗi kí hiệu đối với hệ thống truyền tin M-QAM ..............................24
Hình 2.9 Xác suất gián đoạn của hệ thống M-QAM truyền trên kênh fading với
ngưỡng Pt 103 ...........................................................................................................25
iii
Hình 4.5 Quan hệ BER với SNR trong hệ thống SFDMA điều chế thích nghi ............59
Hình 4.6 Xác suất lỗi trong hệ thống OFDMA ............................................................60
Hình 4.7 Xác suất lỗi trong hệ thống SC-FDMA .........................................................61
Hình 4.8 PAPR trong hệ thống OFDMA .....................................................................61
Hình 4.9 PAPR trong hệ thống SC-FDMA ..................................................................62
Hình 4.10 PAPR của OFDMA và SC-FDMA điều chế BPSK ....................................63
Hình 4.11 PAPR của OFDMA và SC-FDMA điều chế QPSK .....................................63
Hình 4.12 PAPR của OFDMA và SC-FDMA với điều chế 16 QAM .........................63
Hình 4.13 PAPR của OFDMA và SC-FDMA với điều chế 64 QAM .........................64
Hình 4.14 Mô phỏng MIMO 2x2 và đánh giá phân tập ................................................65
Hình 4.15 MIMO-OFDM với bộ điều chế BPSK .........................................................66
iv
MỞ ĐẦU
Ngày nay do tính di động và tính tiện dụng mà các hệ thống truyền thông
vô tuyến đã mang lại hiệu quả cao trong việc sử dụng, khai thác trao đổi thông
tin cho người dùng. Các hệ thống thông tin tương lai đòi hỏi phải có dung lượng
cao hơn, tin cậy hơn, sử dụng băng thông hiệu quả hơn, khả năng kháng nhiễu
tốt hơn. Hệ thống thông tin truyền thống và các phương thức ghép kênh cũ
không còn có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của hệ thống thông tin tương
lai.Với xu hướng phát triển mạng viễn thông thế giới cũng như Việt Nam đó thì
trong tương lai không xa trên sẽ xuất hiện mạng 4G đầy đủ trên nền công nghệ
OFDM.
Để đón đầu, tiến tới làm chủ công nghệ 4G vấn đề đầu tiên cần phải
nghiên cứu là hiệu năng của hệ thống và đặc trưng nhất là tỷ lệ lỗi bit BER vì
vậy học viên chọn cho mình đề tài “ Tính hiệu năng của hệ thống thông tin di
động 4G”
A. Ý nghĩa thực tiễn và tính khoa học của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Phân tích BER trong một số giải pháp điều chế và môi trường truyền
sóng khác nhau
+ Mô phỏng kiểm chứng
- Ý nghĩa thực tế
+ Phục vụ cho phân tích và thiết kế hệ thống truyền tin 4G và các hệ
thống thế hệ sau này
B. Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu phân tích lý thuyết và mô phỏng kiểm chứng BER của hệ
thống 4G
C. Phương pháp nghiên cứu
+ Dùng toán học để phân tích
+ Dùng mô phỏng kiểm chứng
D. Nội dung luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm:
Chƣơng 1:Giới thiệu về hệ thống thông tin di động và quá trình phát
triển lên mạng 4G
Giới thiệu các hệ thống thông tin di động thế hệ 1, 2 và 3, 4 đồng thời đã sơ
lượt quá trình của hệ thống thông tin di động thế hệ 4. Hai thông số quan trọng
đặc trưng cho các hệ thống thông tin di động số là tốc độ bit thông tin của người
sử dụng và tính di động, ở các thế hệ tiếp theo các thông số này càng được cải
1
thiện. Nêu được ưu điểm của 4G so với 3G và các cơ sở để hình thành ưu điểm
đó. Để từng bước đi sâu vào tính hiệu năng mạng 4G chúng ta sẽ đi sâu vào tìm
hiểu các đặc tính của kênh vô tuyến ở chương 2.
Chƣơng 2: Tính hiệu năng của hệ thống thông tin vô tuyến
Trong chương 2 sẽ trình bày các kiến thức cơ sở về lý thuyết liên quan
giới thiệu một số mô hình cơ bản của kênh thông tin vô tuyến: Mô hình kênh
nhiễu cộng, kênh fading. Trên cơ sở các mô hình đó sẽ tính toán hiệu năng của
hệ thống mà chỉ yếu tập trung tính xác suất lỗi bit trong từng trường hợp của mô
hình đã có.
Chƣơng 3: Tính hiệu năng của hệ thống thông tin di động 4G
Trong chương 3 sẽ trình bày các mô hình và công thức tính hiệu năng đã
được đưa ra cho hệ thống thông tin di động 4G dựa trên nên công nghệ vô tuyến
MIMO, OFDM và MIMO-OFDM, đạt được hiệu quả truyền thông tốc độ cao và
cải thiện hiệu năng truyền dẫn trong kênh AWGN và Fading Rayleigh.
Chƣơng 4: Xây dựng chƣơng trình mô phỏng công nghệ trong mạng
4G và đánh giá hiệu năng (BER)
Trong chương 4, Xây dựng mô hình mô phỏng mạng 4G bao gồm Mô hình
OFDM, Mô hình MIMO, Mô hình MIMO OFDM, Mô hình vật lý 4G LTE.Tính
xác suất lỗi Bit (BER) của các mô hình và đánh giá.
Kết luận và hƣớng phát triển
2
Chƣơng 1:
GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG VÀ QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN MẠNG 4G
Thông tin di động là một lĩnh vực rất quan trọng trong đời sống xã hội. Xã
hội càng phát triển, nhu cầu về thông tin di động của con người càng tăng lên và
thông tin di động càng khẳng định được sự cần thiết và tính tiện dụng của nó.
Hơn ba chục năm qua các loại mạng di động khác nhau đã ra đời góp
phần vào sự phát triển chung của kinh tế xã hội toàn cầu. Cho đến nay, hệ thống
thông tin di động đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, từ thế hệ di động thế hệ
1 đến thế hệ 3 và thế hệ đang phát triển trên thế giới - thế hệ 4.
Trong chương này sẽ trình bày khái quát về các đặc tính chung của các hệ
thống thông tin di động.
5
Các hệ thống này đều sử dụng công nghệ CDMA, cho phép thực hiện tiêu chuẩn
toàn thế giới cho giao diện vô tuyến của hệ thống thông tin di động thế hệ 3.
W-CDMA (Wideband Code Division Multiple Access) là sự nâng cấp của
các hệ thống thông tin di động thế hệ 2 sử dụng công nghệ TDMA như: GSM,
IS-136
CDMA2000 là sự nâng cấp của hệ thống thông tin di động thế hệ 2 sử
dụng công nghệ CDMA: IS-95
Đặc điểm:
Sử dụng dải tần quy định quốc tế 2 GHz, đường lên : 1885-2025 MHz,
đường xuống: 2110-2200 MHz
Hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình thông tin vô tuyến:
Tích hợp các mạng thông tin hữu tuyến và vô tuyến, tương tác với mọi
loại dịch vụ viễn thông. Sử dụng các môi trường khai thác khác nhau: trong
công sở, ngoài đường, trên xe, vệ tinh.
Hỗ trợ các dịch vụ như : Môi trường thông tin nhà ảo (VHE: Virtual
Home Environment) trên cơ sở mạng thông minh, di động cá nhân và chuyển
mạng toàn cầu, đảm bảo chuyển mạng quốc tế, đảm bảo các dịch vụ đa phương
tiện đồng thời cho thoại, số liệu chuyển mạch kênh và số liệu chuyển mạch theo
gói.
Hệ thống 3G đầu tiên được nhật bản khai thác triển khai vào tháng 10-
2011; ở Việt Nam được triển khai vào năm 2004 với sự bùng nổ của internet,
yêu cầu dịch vụ truyền số liệu ngày càng tăng cao cả về tốc độ lẫn chất lượng,
nhu cầu tính toán khắp mọi nơi mọi lúc các hệ thống thông tin di động thế hệ ba
chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó, vì vậy một loại công nghệ khác sẽ ra đời
trong một tương lai không xa đó là mạng di động 4G.
Hình 1.1 Quá trình phát triển của các mạng thông tin di động 3G-4G
Trên hình vẽ ta thấy, mạng di động IMT-2000 International Mobile
Telecommunications, tương ứng với hệ thống 3G, mục đích cung cấp một
khoảng dịch vụ rộng đa phương tiện từ thoại đến số liệu lên đến ít nhất 144
Kbps trên xe cộ, 384 Kbps đi từ ngoài vào nhà và 2 Mbps trong nhà và các môi
trường picocell. Nó cung cấp liên tục dịch vụ băng tần 2GHz với công nghệ
ghép kênh phân theo mã – CDM và đa truy cập phân theo mã CDMA với trợ
giúp cả chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói. Gần đây xuất hiện các hệ thống
theo tiêu chuẩn 3GPP [8] và người ta coi đó là hệ thống 3.5G. Một số mạng
8
LAN vô tuyến, LAN tốc độ cao dựa trên tiêu chuẩn IEEE 802.11a [10], LAN vô
tuyến hiệu năng cao HIPERLAN/2 [11] và thông tin truy nhập di động đa
phương tiện (Multimedia) MMAC[12,13] đều dựa vào kỹ thuật OFDM, cung
cấp truyền dẫn số liệu lên đến 54 Mbps trong băng tần 5 GHz chúng chủ yếu
cung cấp thông tin giữa các máy tính môi trường trong nhà, truyền audio, video
thời gian thực. Xu hướng phát triển của hệ thống trên 3G, tiến tới 3G được biểu
thị trên hình 1.2, 1.3, 1.4
9
Hình 1.4 Cấu trúc lớp của mạng tương lai
Đặc điểm:
4G cung cấp QoS và tốc độ phát triển hơn nhiều so với 3G đang tồn
tại,không chỉ là truy cập băng rộng, dịch vụ tin nhắn đa phương tiện (MMS),
chat video, TV di động mà còn các dịch vụ HDTV, các dịch vụ tối thiểu như
thoại, dữ liệu và các dịch vụ khác. Cho phép chuyển giao giữa các mạng vô
tuyến trong khu vực cục bộ và kết nối với hệ thống quảng bá video số
Băng thông linh hoạt giữa 5 MHz đến 20 MHz, có thể lên đến 40 MHz.
Tốc độ được quy định bởi ITU là 100 Mbps khi di chuyển tốc độ cao và 1
Gbps đối với thuê bao đứng yên so với trạm.
Kỹ thuật đƣợc sử dụng trong mạng 4G
Kỹ thuật sử dụng lớp vật lý:
Sử dụng MIMO để đạt được hiệu suất phổ tần cao bằng cách sử dụng
phân tập theo không gian, đa anten đa người dùng.
Sử dụng lượng tử hóa trong miền tần số, chẳng hạn như OFDM hoặc
SCFDE (single carrier frequency domain equalization) ở đường xuống : để tận
dụng thuộc tính chọn lọc tần số của kênh mà không phải lượng tử phức tạp.
Ghép kênh trong miền tần số chẳng hạn như OFDMA hoặc SC-FDMA ở
đường xuống : tốc độ bit thay đổi bằng việc gán cho người dùng các kênh con
khác nhau dựa trên điều kiện kênh.
Mã hóa sửa lỗi Turbo : để tối thiểu yêu cầu về tỷ số SNR ở bên thu.
Lập biểu kênh độc lập : để sử dụng các kênh thay đổi theo thời gian.
Thích nghi đường truyền : điều chế thích nghi và các mã sửa lỗi.
10
1.4.2 Sự khác nhau giữa 3G và 4G
Công nghệ 3G cho phép truy cập Internet không dây và các cuộc gọi có
hình ảnh. 4G được phát triển trên các thuộc tính kế thừa từ công nghệ 3G
Về mặt lý thuyết, mạng không dây sử dụng công nghệ 4G sẽ có tốc độ
nhanh hơn mạng 3G từ 4 -10 lần
Tốc độ tối đa của 3G : tải xuống 14Mbps và 5.8Mbps tải lên. Với công
nghệ 4G, tốc độ có thể đạt tới 100Mbps đối với người dùng di động và 1Gbps
đối với người dùng cố định
3G sử dụng ở các dải tần quy định quốc tế cho UL : 1885-2025 MHz; DL
: 2110-2200 MHz; với tốc độ từ 144kbps-2Mbps, độ rộng BW: 5 MHz.
Đối với 4G LTE thì Hoạt động ở băng tần : 700 MHz-2,6 GHz với mục
tiêu tốc độ dữ liệu cao, độ trễ thấp, công nghệ truy cập sóng vô tuyến gói dữ liệu
tối ưu
Tốc độ DL :100Mbps (ở BW 20MHz), UL : 50 Mbps với 2 aten thu một
anten phát. Độ trễ nhỏ hơn 5ms với độ rộng BW linh hoạt là ưu điểm của LTE
so với WCDMA, BW từ 1.25 MHz, 2.5 MHz, 5 MHz, 10 MHz, 15 MHz, 20
MHz. Hiệu quả trải phổ tăng 4 lần và tăng 10 lần số người dùng/cell so với
WCDMA.
Ƣu điểm nổi bật của 4G
Tốc độ dữ liệu cao hơn rất nhiều lần so với 3G
Tăng hiệu quả sử dụng phổ và giảm thời gian trễ
Cấu trúc mạng sẽ đơn giản hơn, và sẽ không còn chuyển mạch kênh nữa
Hiệu quả trải phổ tăng 4 lần và tăng 10 lần user/cell so với WCDMA.
Độ rộng băng tần linh hoạt cũng là một ưu điểm quan trọng của LTE đối
với WCDMA.
Các ứng dụng đã tạo nên ƣu điểm của 4G LTE so với 3G
Hiệu suất phổ cao sử dụng OFDM ở downlink có khả năng chống nhiễu
đa đường , SC-FDMA ở uplink có PAPR thấp và người dùng trực giao trong
miền tần số .
Sử dụng MIMO Phát nhiều dòng dữ liệu độc lập song song qua các anten
riêng lẻ làm tăng tốc độ dữ liệu, tần số tái sử dụng linh hoạt, giảm nhiễu liên cell
với tần số tái sử dụng lớn hơn 1
Dung lượng của hệ thống được nâng cao
Dung lượng và vùng bao phủ của WCDMA UL bị giới hạn bởi can nhiễu:
can nhiễu bên trong cell và can nhiễu liên cell. Nhưng đối với LTE thì : do tính
trực giao nên can nhiễu trong cùng một cell có thể không xét đến và giảm can
nhiễu inter-cell bằng tái sử dụng cục bộ, thêm các anten có thể triệt can nhiễu..
11
Trong hệ thống di động 4G kỹ thuật chủ yếu sẽ là OFDM với những ưu
điểm nổi trội. Các hệ thống OFDM biến ảnh hưởng của fading được chọn trong
kênh thành fading phẳng làm giảm đáng kể ảnh hưởng của fading.
12
Chƣơng 2:
HIỆU NĂNG CỦA HỆ THÔNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN
Chương 2, Giới thiệu một số mô hình cơ bản của kênh thông tin vô tuyến:
Mô hình kênh nhiễu cộng, kênh fading. Trên cơ sở các mô hình đó sẽ tính toán
hiệu năng của hệ thống mà chỉ yếu tập trung tính xác suất lỗi bit trong từng
trường hợp của mô hình đã có
13
Công suất nhiễu n(t) :
N0
N2 2 B.N0 N2 ' N2 " (2.2)
Ts
Coi kênh tương đương bộ lọc thông thấp có băng thông bằng B, nếu
E
tín hiệu vào có công suất x2 s thì SNR đầu ra của kênh sẽ là :
Ts
2 BP 2 Es / Ts Es
SNR= (2.3)
2
N BP 2
N N0 / Ts N 0
14
Ngoài ra do máy phát và máy thu di động vì vậy kênh biến đổi theo thời
gian. Sóng đi từ đầu máy phát đến đầu thu qua N đường khác nhau do đó ta mô
tả nó bằng đáp ứng xung băng gốc tương đương:
N 1
h( t, ) h( t, ). ( v ) (2.4)
0
Ở đây ký hiệu t là thời điểm quan sát và h( t, ) là hệ số trọng số giá trị phức
tương ứng với đường thứ có thời gian trễ là v
Ta cũng có thể biểu thị hàm tương quan trong miền tần số bằng sử dụng
biến đổi Fourier của ( t, ) đối với t :
(f d , ) F ( t, ) (2.6)
Tần số Doppler f d xuất phát từ sự chuyển động tương đối giữa máy phát
và máy thu. Từ (2.6) ta xác định được phổ công suất của Doppler:
HH ( f d ) HH ( f d , )d (2.7)
0
Khoảng tần số trong đó HH ( f d ) khác không gọi là độ rộng băng tần
Doppler Bd . Người ta biểu thị độ đo biến đổi theo thời gian của kênh :
1
tc (2.8)
Bd
Còn gọi là thời gian kết hợp với t c Ts , kênh gọi là kênh fading chậm,
với t c Ts kênh gọi là kênh fading nhanh hoặc kênh lựa chọn theo thời gian.
Trường hợp kênh fading lựa chọn theo thời gian này thì người ta thường
sử dụng phân tập theo thời gian hoặc mã hóa kênh để nâng cao hiệu năng truyền
dẫn.
Từ (2.6) suy ra mặt chiếu thời gian trễ công suất:
f d max
HH ( )
f d max
HH ( f d , )df d (2.9)
Để mô tả phân bố công suất theo .Độ rộng băng tần kết hợp được xác định:
1
Bc (2.10)
max
Nó biểu thị băng tần trong đó kênh coi như hằng số.
15
Với kênh có B Bc , trong đó B là băng tần của tín hiệu thì kênh gọi là
lựa chọn theo tần số, nghĩa là kênh có những dáng điệu khác nhau theo từng
phần của phổ tín hiệu. Trong trường hợp này max Ts thì các kí hiệu liên tiếp
nhau sẽ phủ nhau và ta gọi là can nhiễu giữa các kí hiệu (Intersymbol
interference) và kênh lúc này gọi là kênh méo tuyến tính.
Với kênh có B Bc , kênh được gọi là kênh không lựa chọn theo tần số,
điều đó có nghĩa là mật độ phổ không đổi trong băng tần đang xét người ta gọi
đó là kênh fading phẳng.
2.2.2 Mô hình các kênh vô tuyến di động
Người ta thường mô hình các kênh lựa chọn theo tần số bằng các bộ lọc
đáp ứng xung hữu hạn FIR (impulse response filter) thời gian rời rạc [ Hoher
&
&
1992].
Hình 2.3 mô tả mô hình kênh lựa chọn theo tần số Lt nhóm Lt max / T s
16
thành phần trực tiếp đó gọi là thành phần LoS có công suất LoS
2
K H2 , K
LoS
2
được gọi là hệ số Rice K 2
H
Hệ số kênh trong trương hợp này là [Proakis 2011]
h H2 .K (2.13)
2.3 Hiệu năng khi truyền tín hiệu số trên kênh AWGN:
Với kênh AWGN, tín hiệu thu y x n , hàm mật độ xác suất p( y | x )
1 |y X |2 / N
2
p( y | x ) e (2.14)
N2
Miền quyết định đối với tín hiệu X là khoảng cách Euclede
| y X |2 Là khoảng cách của X đối với tất cả các kí hiệu của y D
y £ là nhỏ hơn so với các kí hiệu X X nghĩa là:
D y || y X |2 | y X v |2 X v X (2.15)
Tập bù được xác định D , giả sử đã phát X , lỗi xuất hiện khi y D
hoặc y D . Tập bù có thể được biểu thị:
Biểu thức (2.17) biến thành đẳng thức khi và chỉ khi các tập D , là rời
nhau. Thay y X n vào (1.19) ta có:
Pr y D ,v Pr | y X |2 | y X v |2
Pr
2 2
1 4 44 2 4 4 43 1 24 4 2 4 43
X X v N Pr Re( X X v ).N * | X X v |2
1
(2.18)
Trong (2.18) biến mới là biến ngẫu nhiên phân bố Gauss, trung bình 0
có phương sai :
17
2
2 X X v N2 / 2 và là hằng số âm
Từ đó đẫn đến
2
X X v / 2 2
Pr y D ,v 1
| X X v |2 N2
e
|X X v |2 N2
d (2.19)
Ta biết:
x
2 2
2 2
erfc(x) = e d 1 e d 1 erf ( x ) (2.20)
x 0
Đặt / (| X X v | N ) ta thu được xác suất lỗi giữa các kí hiệu
X , Xv
| X X |2
Pr y D ,v 1
.erfc
2
4 N
2
v
(2.21)
Tiếp theo ta chuẩn hóa khoảng cách Euclide bình phương | X X |2
bằng công suất trung bình của ký hiệu X2
| X X v |2 | X X v |2
,v
2
(2.22)
X2
Es / Ts
Như vậy xác suất lỗi trung bình được tính:
Ps E Ps ( X ) Ps ( X )Pr X
X
2
Pr X . erfc
1 , Es
2 N 0
. (2.23)
2 X Xv X
Ps nói lên rằng xác suất lỗi của kí hiệu phụ thuộc vào khoảng cách
Euclide bình phương giữa các kí hiệu và tỷ số SNR: Es / N 0
18
Do đó, xác suất lỗi kí hiệu bản thân nó là một biến ngẫu nhiên phụ thuộc
2
vào năng lượng kênh thức thời h . Vậy xác suất lỗi kí hiệu có được bằng cách
2
lấy kỳ vọng theo (2.24) h
Ta biết:
/2
1 1 x2
erfc( x ) exp 2 d với x>0 (2.25)
2 0 sin
Thay đổi từ tọa độ Cartes sang tọa độ cực thay (2.22) vào (2.24), thay đổi
thứ tự tích phân sử dụng hàm sinh moment (MGF-Moment generating function)
M|H|2 ( s ) p|H|2 ( ).e s d (2.26)
0
2
của quá trình ngẫu nhiên H [Simon và Alouini 2000] với kênh fading
1 1
Rayleigh thì M|H|2 ( s ) e / H .e s d
2
(2.27)
0
2
H 1 s H2
Thay s( ) bằng ( ,v / 2 )2 .Es / N0 / sin2 ( ) lại lấy tích phân lần lượt
với H2 1 ta có
/2
sin2 ( )
EH Pr{ y D ,v | h} 1
sin2 ( ) ( ,v / 2 )2 Es / N 0
d
0
1 ( , / 2 )2 Es / N 0
= 1 (2.28)
2 1 ( ,v / 2 )2 Es / N 0
Đối với kênh fading Rice có P=1 thì:
1 K sK
M|H|2 (s) exp (2.29)
1 K s 1 K s
Vậy xác suất lỗi trung bình khi truyền tín hiệu số qua kênh Rice sẽ là :
/2
( ,v / 2 )2 Es / N 0
EH Pr{y D ,v | h}
1
M |H|2
sin 2
( )
d (2.30)
0
19
Hình 2.4 Xác suất lỗi đối với hệ thống BPSK truyền qua các kênh AWGN,
Rayleigh và Rice fading có hệ số Rice K khác nhau
Nhận xét: Trong hình 2.4 ta thấy
- K bé kênh fading Rice có đặc điểm gần giống kênh fading Rayleigh
không có thành phần LoS
- K thì kênh fading Rice tiến đến kênh AWGN
t
Es / N0
20
Hình 2.5 Xác suất gián đoạn đối với hệ thống BPSK trong kênh fading Rayleigh
Trong hình 2.5 Xác suất gián đoạn đối với hệ thống được tính theo công
thức là Pt xác định bằng SNR , t theo công thức (2.31) . Quan sát hình 2.5
chúng ta có thể thấy chất lượng hệ thống càng cao khi Pt thấp, và Pout thấp.
21
M 1 3 E
PsM ASK erfc . s (2.32a)
( M 1 N0
2
M
M 1 3m E
.erfc . b (2.32b)
( M 1 N0
2
M
Khi truyền tín hiệu ASK qua kênh fading phẳng, xác suất lỗi được xác định
M 1 3Es / N 0
PsM ASK .1 (2.33)
M M 1 3Es / N 0
2
Trong đó M- bậc điều chế, Es năng lượng của kí hiệu, N 0 mật độ năng lượng
của nhiễu
Hình 2.7 Xác suất lỗi đối với hệ thống M-ASK trên kênh
AWGN và fading Rayleigh
Nhận xét :
- Đối với kênh AWGN đồ thị có dạng giảm hàm mũ.
- Đối với kênh fading Rayleigh đồ thị có dạng giảm gần tuyến tính đối với
Eb / N0
Như vậy nếu cùng xác suất lỗi trung bình như nhau thì công suất phát của
kênh Rayleigh phải cao hơn
22
2.7 Hiệu năng của hệ thống điều chế M-QAM
2
M ASK Es / 2 M ASK Es / 2
2 Ps Ps (2.34)
N 0 N0
Với tỷ số tín hiệu trên nhiễu cao thì thành phần thứ hai trong (2.34) có thể
bỏ qua
Với m' m / 2 kết hợp với (2.32 b) ta có giới hạn trên của xác suất lỗi khi
điều chế M-QAM:
M 1 3 E
PsM QAM 2 erfc . s (2.35a)
M 2(M 1 ) N 0
M 1 3m E
2 erfc . b (2.35b)
M 2( M 1 N 0
23
Hình 2.8 Xác suất lỗi kí hiệu đối với hệ thống truyền tin M-QAM
Nhận xét: Do các tín hiệu M-QAM có phần thực và phần ảo độc lập nhau
có xác suất lỗi của mỗi thành phần giống M ASK mỗi phần có năng lượng
chỉ bằng 1 / 2 năng lượng trung bình của kí hiệu Es
Trong trường hợp M-QAM truyền trên kênh fading thì nghiệm chính xác
và nghiệm xấp xỉ khác nhau ít.
Khi tăng M đạt được hiệu suất sử dụng phổ cao thì phải hi sinh xác suất
lỗi
2.7.2 Hiệu năng của hệ thống M-QAM truyền trên kênh fading Rayleigh:
Tương tự như cách tính xác suất lỗi kí hiệu egodic cho kênh fading
Rayleigh, xác suất lỗi của hệ thống M-QAM truyền trên kênh được xác định
PsM QAM EH PsM QAM ( h )
EH 2 Ps M ASK
h Ps M ASK h
2
(2.36)
Trong đó :
2E H Ps M ASK
(h) 2
M 1
M
.( 1 ) (2.37)
3Es / N 0
2( M 1 ) 3Es / N 0
Tính kì vọng đối với thành phần bình phương
24
/4
x2
2
1 1
2 erfc(x) exp sin2 d (2.38)
0
Theo[ Simon và Alouini 2000] thì (2.38) có giá trị:
2
M 1 4 1
. 1 tan 1( )
M
Kết hợp (2.37) và (2.38) ta có xác suất lỗi đối với hệ thống M-QAM
truyền trên kênh fading Rayleigh:
2
M 1 M 1 4 1
P QAM
2 .( 1 ) . 1 .tan 1( ) (2.39)
s
M M
Và giới hạn trên của xác suất lỗi:
M 1 3Es / N 0
PsQAM 2 .1 (2.40)
M 2( M 1 ) 3E s / N 0
Hình 2.9 Xác suất gián đoạn của hệ thống M-QAM truyền trên kênh fading
với ngưỡng Pt 103
25
Nhận xét:
- M tăng làm tăng Pout
- Với xác suất gián đoạn hệ thống 1% thì SNR yêu cầu đối với các hệ
thống 4 QAM, 16 QAM, 64 QAM là 24.3 dB, 25.5 dB và 28.4 dB tương ứng.
Xác suất lỗi kí hiệu đối với QPSK tương tự như QAM được xác định:
2
Eb 1 Eb Eb
PsQPSK erfc
erfc erfc (2.43)
N 0 2 N 0 N0
Đối với M>4 không có dạng đóng và chỉ có giới hạn trên của xác suất lỗi
(Soller)
26
1 M 1 Es
PsPSK
2 1
erfc sin( / M .
N
(2.44)
0
Còn xác suất lỗi kí hiệu được tính theo công thức gần đúng (Kammeyer
2004)
E E
PsPSK erfc sin( / M ). s =erfc sin( / M ). m b (2.45)
N 0 N 0
Nghiệm chính xác thu được bằng phương pháp giải số (Craig 1991)
( M 1 )/ M
1 sin2 ( / M ) Eb
exp .m d
PSK
P . (2.46)
s
0 sin 2
( ) N0
2.8.2 Hiệu năng của hệ thống M-PSK truyền qua kênh fading Rayleigh
Biểu thức tính xác suất lỗi của kí hiệu được truyền tín hiệu M-PSK qua
kênh fading Rayleigh dưới dạng đúng (Simon và Alouini 2000)
M 1 1 1
PsM PSK tan1( cot( / M )) (2.47)
M 2
Với
sin2 ( / M )Es / N 0
1 sin2 ( / M )Es / N 0
Trường hợp M=2 (BPSK) từ (2.47) ta có :
1 Es / N 0
PsBPSK . 1 (2.48)
2 1 Es / N 0
Trường hợp M=4 (QPSK) (Proakis 2001)
3 1 Es / N 0 Es / N 0
PsQPSK cot 1 (2.49)
4 2 Es / N 0 2 Es / N 0
Và công thức gần đúng khi xét đến khoản cách Euclide bé nhất (Proakis
2001)
sin2 ( / M )Es / N 0
P PSK
1 (2.50)
1 sin 2 ( / M )Es / N 0
s
27
Hình 2.11 Xác suất lỗi kí hiệu đối với truyền M-PSK trên kênh AWGN và
kênh fading Rayleigh
Nhận xét: Trong hình 2.11 xác suất lỗi tính bởi (2.46) và (2.47) có thể xấp xỉ
nhau khi M>4 và khác nhau khi SNR rất nhỏ, dưới 0.
28
Hình 2.12 Xác suất gián đoạn đối với truyền M-PSK trên kênh fading
Rayleigh với mục tiêu xác suất lỗi Pt 103
29
Chƣơng 3:
HIỆU NĂNG CỦA HỆ THÔNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 4G
Hệ thống thông tin di động 4G dựa trên nên công nghệ vô tuyến MIMO,
OFDM và MIMO-OFDM, đạt được hiệu quả truyền thông tốc độ cao và cải
thiện hiệu năng truyền dẫn trong kênh AWGN và Fading.
Từ đây ta mở rộng cho hệ thống MIMO với N I tín hiệu đầu vào x k ,
1 N I tạo nên véctơ tín hiệu vào cho hệ thống MIMO, đầu thu ta có N0
tín hiệu ra , yv k , 1 v N0 .Mỗi cặp đầu vào-đầu ra ( , v) được kết nối
bằng đáp ứng xung kênh
N I Lt 1
yv [k ] hv , [k , ].x [k ] nv [k ] (3.2)
1 0
30
Ở đây Lt kí hiệu số đốt trễ lớn nhất trong số các kênh tạo nên hệ MIMO.
Số tín hiệu tạo ra của kênh là N 0 , vậy ta kí hiệu các véc tơ tín hiệu vào đó dưới
dạng véc tơ y k , mỗi thành phần của nó là yv [k ]
Lt 1
y[k ] H k , .x[k ]+n[k ] (3.3)
0
Ở đây Lt là số tia tốt nhất trong tất cả các kênh hoặc viết dưới dạng ma
trận :
y k H k .xLt k n k (3.5)
Trong đó véctơ tín hiệu vào
T
xLt k x k ...x k Lt 1
T T
Các tham số của mô hình kênh MIMO được biểu thị trong bảng 3.1 :
Trường hợp 1 2 3 4
Tia 1 4 6 6
Vehicular
Mô hình trễ N/A Pedestrian A Vehicular B
A
Tốc độ [km/h] 3,40,120 3, 40,(120) 3,40,120 3, 40,(120)
Khoảng cách
1
anten
2
1) Phân bố
MS Toppology N/A Laplacia
n có độ
lệch 350
2) Phân bố
đều 3600
Thành phần
Rice (K=6) đối
MS PAS N/A với tia đều ,
đều 3600 để duy
trì công suất
31
MS DOT N/A 0 22.5 -22/5
MS AoA [Deg] N/A 0 0 0
BS Topology N/A Dàn tuyến tính có khoảng cách giữa các
1
anten hoặc 4
2
BS PAS N/A Laplacian, Laplacian Laplacian
AS 50 , AS 100 , AS 100
BS AoA [Deg] N/A 20,50 20,50 2, -
20,10,-8, -
33,31
3.2 Hiệu năng của hệ thống phân tập không gian ở đầu thu
Giả sử ở đầu thu cho M anten thu, mỗi anten thu được công suất tín hiệu
Es mật độ công suất nhiễu N 0
Ps đặc trưng cho hiệu năng phân tập không gian thu còn xác suất gián
đoạn thông tin của kênh phân tập này khi kênh có nhiễu Gauss là:
0
Pout p( 0 ) p ( )d (3.8)
0
Ta biết gián đoạn thông tin xảy ra khi i 0 . Xác suất gián đoạn thông
tin sẽ là:
0
Pout p( 0 )d
0
Thay (3.10) vào (3.9) ta có xác suất gián đoạn hệ thống thông tin khi kênh
có fading Rayleigh và máy thu phân tập M anten:
0
Pout ( 0 ) p( 0 ) [1 e M
] (3.11a)
Ta coi 0 là biến thì:
33
M
Pout ( ) p( ) 1 e (3.11b)
Để tiện sử dụng trong quá trình đo hệ thống ta đưa (3.11b) về dưới dạng
SNR. Muốn vậy ta để ý rằng p chính là hàm phân bố xác suất của , suy
ra hàm mật độ phân bố xác suất của là:
d M
P ( ) P( ) [1 e ]M 1 (3.12)
d i
Vậy hệ số SNR trung bình sẽ là :
M
P ( )d [1 e i M 1
] d
0
0
i
Rút ra SNR của hệ thống phân tập thu M anten:
M
1
(3.13)
i 1 i
Nhận xét: Với kênh fading, sử dụng phân tập không gian thu, với số anten
thu tăng thì tăng được SNR của đầu thu, nghĩa là tăng được hiệu năng của hệ
thống. Điều đó được diễn tả bằng đồ thị tại hình 3.3
Hình 3.3 Xác suất gián đoạn hệ thống khi sử dụng phân tập không gian
trong kênh fading Rayleigh
34
3.3 Hiệu năng hệ thống đối với phân tập không gian ở đầu phát
Trường hợp phân tập này thường sử dụng phổ biến trong các mạng thông
tin di động và trạm gốc là nơi thuận lợi cho việc bố trí nhiều anten, còn các máy
thu nhỏ bé hiện nay vẫn khó bố trí nhiều anten
Sau đây luận văn sẽ tính cho trường hợp thực tế này và chia ra hai trường
hợp
3.3.1 Trường hợp máy phát biết được thông tin về trạng thái kênh
Đây là trường hợp khi hệ thống có vòng điều khiển kín .Trường hợp này
có đặc điểm: công suất phát được chia đều cho các anten. Khi máy phát biết
được thông tin độ lợi kênh thì việc xử lý gần giống phân tập thu.
Giả sử máy phát có M anten , còn máy thu chỉ có 1 anten. Tín hiệu phát s(t ) có
tổng năng lượng/ký hiệu là Es , độ lợi các anten i i e ji , 0 i 1 phát qua
anten thứ i. Việc nhân độ lợi này với tín hiệu phát s (t ) sau khi qua kênh sẽ bù
lại tiêu hao kênh i và chậm pha i , mục đích làm cho các tín hiệu khác nhau
đến máy thu có biên độ như ở phía phát và pha được bù từ phần do kênh gây ra.
M
Do tổng năng lượng phát Es , các trọng số phải thỏa mãn
i 1
i
2
1 các tín hiệu
phát qua tất cả các anten, qua môi trường không gian đến đầu thu là :
M
s(t ) i i s(t ) (3.14)
i 1
Và SNR là:
Es M 2 M
i
N 0 i 1 i 1
i (3.15)
Nhận xét: Phân tập phát khi máy phát biết được độ lợi kênh thì SNR ở
máy thu tăng khi số anten thu tăng
3.3.2 Trường hợp máy phát không biết thông tin kênh
Trường hợp này tương ứng khi không có mạch vòng điều khiển giữa máy
phát và máy thu .
Xét trường hợp đơn giản máy phát có hai anten và năng lượng phát được
chia đều cho 2 anten, vì vậy tín hiệu phát trên anten thứ i sẽ là:
i 0.5s(t ) (3.16)
Năng lượng phát một kí hiệu là Es . Mỗi anten có độ lợi hi i e ji , i=1,2
có phân bố Gauss, trung bình 0, phương sai 1. Vậy tín hiệu thu là :
s(t ) 0.5(h1 h2 )s(t ) (3.17)
35
Với h1 h2 là tổn của hai biến ngẫu nhiên Gauss phức để tăng độ lợi do
phân tập phát trong hoàng cảnh này Alamouti [9] đã đề xuất kết hợp cả phân tập
không gian phát và phân tập thời gian. Alamouti đã đưa ra phương án sử dụng
hai anten phát và hệ thống làm việc trên hai chu kìcủa kí hiệu phát và độ lợi
kênh không đổi trong khoảng thời gian này. Trong chu kì đầu hai tín hiệu s1 và
s2 , mỗi kí hiệu có năng lượng Es / 2 .
ji
Giả thiết độ lợi kênh phức hi i e ; i=1,2 giữa anten phát i và anten
thu, kí hiệu thu trong chu kì đầu của kí hiệu:
y1 h1s1 h2 s2 n1
Chu kì thứ 2 (3.18)
y2 h s h s n2
*
1 2
*
2 1
Giả thiết nhiễu Gauss có trung bình 0 và công suất N. Máy thu sử dụng
các kí hiệu thu được này để tạo ra véc tơ
T
y y1 y2*
Từ (2.18) ta suy ra :
h h2 s1 n1
y 1*
h1* s2 n2
(3.19)
h2
Kí hiệu
s s1s2 ,
T
n n1n2
T
h h2
H A 1* *
(3.20)
h2 h1
Với cấu trúc HA như (3.20) ta có:
H AH H A h12 h22 I 2 (3.21)
Đây là ma trận đường chéo. Ta định nghĩa một véctơ mới z H A* y . Nhân
bên trái hai vế với (2.19) với H A* ta có
z H AH y h12 h22 I 2 s n y (3.22)
36
E n y n*y h12 h22 NI 2
Bản chất của đường chéo Z làm tách một cách hiệu quả việc truyền hai kí
hiệu sao cho mỗi thành phần của Z tướng ứng với một kí hiệu phát
zi h12 h22 si niy , i=1,2 (3.23)
Như vậy SNR thu được tướng ứng với SNR đối với zi là :
i
h
1
2
h22 Es
(3.24)
2 No
Nhận xét: Hệ số 2 xuất phát từ thực tế là SNR của mỗi nhánh
° | H 1 exp H ( B B
P BB ° 2 Es
2 4 N0
37
1 NR 2
° . Es
exp h ( B B
2 1 4 N 0
1 NR °) H h H ). Es
exp (h ( B B
±)( B B
(3.29)
2 1 4 N0
±)( B B
Kí hiệu ( B B °) H A là ma trận Hermitian khai triển
2 1 1
4 N0
1 NR r E
. e exp .v s d
2 1 1 0 4 N0
NR
1
1
. (3.31)
2 v 1 1 . Es
v
4 N 0
Ở đây kí hiệu hạng của A.
Bất đẳng thức không đổi chiều nếu ta bỏ 1 ở mẫu số của (3.31).Vậy:
1/ N R
1 Es
°
P B B . v
2 4 N 0 1
(3.32)
(3.31) Xác định cận trên của xác suất lỗi hệ thống MIMO và (3.27) biểu
thị xác suất lỗi của hệ thống MIMO
Dữ liệu phát
nối tiếp Chuyển đổi Điều chế Chèn Bộ biến đổi
IFFT Chuyển đổi
Nối tiếp thành Sóng Khoảng D/A và lọc
Song song thành
Song song mang con Vệ thông thấp
nối tiếp
Kênh
Nhiễu
Kênh
Máy Thu
Dữ liệu thu
nối tiếp Chuyển đổi Giả điều chế Chuyển đổi Loại bỏ Bộ biến đổi
Song song thành Sóng FFT Nối tiếp thành Khoảng A/D
nối tiếp mang con Song song Vệ
39
Ở máy thu, tín hiệu OFDM thu được, được trộn với tín hiệu giao động nội
tại có tần số lệch f so với tần số sóng mang của tín hiệu thu được do lỗi ước
lượng tần số hoặc do Doppler. Vì vậy, tín hiệu thu sẽ là :
2
j nfT
xµ
n ( xn hn )e N
zn (3.34)
2
j nfT
Ở đây hn , e N
và zn biểu thị đáp ứng xung của kênh, độ lệch tần số
f T là tỷ lệ độ lệch tần số
tương ứng của tín hiệu thu tại thời điểm lấy mẫu
so với khoảng cách tần số sóng mang và AWGN tương ứng; biểu thị nhân
chập. Giả thiết rằng sử dụng tần số chu trình ; máy thu được đồng bộ định thời
một cách hoàn hảo. Lưu ý rằng biến đổi Fourier rời rạc của nhân chập hai kí
hiệu trong miền thời gian tương đương với việc nhân các tín hiệu tương ứng
trong miền tần số.
Như vậy tín hiệu đầu ra của FFT trong miền tần số đối với sóng mang con
thứ k:
N 1
x$k X l H lYl k Z k , k 0,1,...N 1
l 0
N 1
X k H kU 0
l 0,l k
X l H lYl k Z k (3.35)
Thành phần thứ nhất của (2.34) là kí hiệu số hiệu phát mong muốn xk .
Thành phần thứ 2 biểu thị ICI từ những kí hiệu số liệu không mong muốn của
các sóng mang con khác trong kí hiệu OFDM. H i là đáp ứng tần số của kênh và
Z k là kí hiệu của Z trong miền tần số. Thành phần Yl k là hệ số của FFT(IFFT)
cho bởi:
1 N 1 j 2N n (l k fT )
Yl k e (3.36)
N n 0
Khi kênh là fading phẳng, Yl k có thể coi là hàm trọng số phức của các kí
hiệu số phát trong miền tần số
Các kĩ thuật điều chế trong hệ thống OFDM
Điều chế là một quá trình ánh xạ thông tin số thành analog sao cho có thể
truyền được qua kênh. Như vậy mọi hệ thống thông tin số phải có chức năng
này. Liên quan chặt chẽ đến quá trình điều chế là quá trình ngược lại ở đầu thu
gọi là giả điều chế để khôi phục lại thông tin số đã phát.
40
Điều chế một tín hiệu làm thay đổi các bit nhị phân thành các dạng sóng
analog được thực hiện bằng cách thay đổi biên độ, pha, tần số của các sóng
mang. Về bản chất, OFDM chỉ cho phép sử dụng điều biên và điều pha.
Điều chế khóa dịch pha M-PSK
Trong điều chế M-PSK, biên độ của các tín hiệu phát là không đổi do đó
tạo nên một vòng tròng. Một giải pháp điều chế khác là cho phép biên độ và pha
của tín hiệu cùng thay đổi người ta gọi là điều chế biên độ cầu phương (QAM)
Tín hiệu M-PSK được biểu thị:
2E s (i 1)
Si (t ) (cos(2 f c 2 ))
Ts M (3.37)
i 1,2,....M & 0 t Ts
Ở đây Es là năng lượng tín hiệu , Khoảng kí hiệu Ts , f c là tần số sóng
mang . Đây là pha sóng mang ở M giá trị
i 2(i 1) / M trong đó i=1,2,...M
E0 E0
si (t) bi sin(2pf c t) a i cos(2pf ct) (3.38)
T T
Trong đó E0 là năng lượng của tín hiệu có biên độ thấp nhất; ai và bi là
cặp số nguyên độc lập được chọn tuỳ theo vị trí của điểm bản tin được xác định
như sau
a i a1,a 2 ,...a L L 1, L 2,..., 1, 1,...,L 2,L 1
Và
bi b1,b2,...,bL L 1, L 2,..., 1, 1,...,L 2,L 1
Trong đó L M
Tín hiệu si (t) gồm hai thành phần sóng mang có pha vuông góc được điều
chế bởi một tập hợp tín hiệu rời rạc vì thế có tên là " điều chế biên độ vuông
góc".
Có thể phân tích si (t) theo cặp hai hàm cơ sở:
2
1 (t ) sin(2 f ct ) , 0 t T
T
2
Và 2 (t )
cos(2 f ct ) , 0 t T
T
Chùm tín hiệu của M-QAM bao gồm một mạng các điểm bản tin hình chữ
nhật, như ở hình cho trường hợp M=16 (16-QAM). Dạng cơ sở của chùm tín
hiệu ở hình 3.6 là dạng của một tín hiệu ASK có L trạng thái với L=4. Vậy tổng
quát một tín hiệu điều chế 16-QAM cho phép truyền M L2 ký hiệu độc lập
nhau trên cùng một độ rộng băng tần của kênh cần thiết cho sơ đồ điều chế M-
ASK
42
Hình 3.6 Chùm tím hiệu của 16 QAM (M=16)
Tọa độ của các điểm bản tin là ai E0 / 2 và bi E0 / 2 trong đó (ai , bi ) là
phần tử của một ma trận
(L 1,L 1) (L 3,L 1)... (L 1,L 1)
(L 1,L 3) (L 3,L 3)... (L 1,L 3)
(a i ,bi )
M M
(L 1, L 1) (L 3,L 3)... (L 1, L 1)
Trong đó L M
Thí dụ, đối với 16-QAM có L=4, ta được ma trận
(3,3) (1,3) (1,3) (3,3)
(3,1) (1,1) (1,1) (3,1)
(a i ,bi )
(3, 1) (1, 1) (1, 1) (3, 1)
(3, 3) (1, 3) (1, 3) (3, 3)
Ở đây tk ,i kí hiệu phân tử thứ (k,i) của T. Nếu qk không tương quan ,
phướng sai nhiễu kênh con thứ i :
M 1 2
tk ,i qk2
i
2
k 0
Như vậy:
2
M 1 tk ,i
2 (i) N 0 2
với i=0,1,...M-1 (3.41)
k 0 Pk
t
2
k ,i 1
i 0
44
Do đó, lỗi trung bình bình phương (MSE)
M 1
rr 1 / M 2 (i)
i 0
M 1
N0 1
M
P i 0
2
(3.43)
i
2( M - 1) 6 Eb log 2 M
Pe = Q( . (3.46)
M log 2 M N0 M 2 - 1
Trong đó hàm Q(.) là hàm chuẩn được cho bởi
¥
1 2
ò e dt
- t /2
Q( x) =
2p x
Hiệu năng BER của hệ thống OFDM đối với điều chế M-QAM trong
kênh fading Rayleigh:
M- 1 æ çç 3g log 2 M / ( M 2 - 1) ÷ ö
÷
Pe = 1- ÷ (3.47)
M log 2 M ççè 3g log 2 M / ( M 2 - 1) + 1 ÷
÷
ø
Trong đó hàm Q(.) là hàm chuẩn được cho bởi
¥
1 2
ò e dt
- t /2
Q( x) =
2p x
45
3.7 Mô hình hệ thống MIMO-OFDM:
Xét một hệ thống MIMO-OFDM có N t anten phát N R anten thu. Số liệu
đầu vào là các biến độc lập thống thống kê, trung bình 0 và phương sai bằng 1.
Thực hiện biến đổi Fourier rời rạc khối số liệu của mỗi anten phát nhận được
dãy số liệu miền thời gian. Khởi đầu của mỗ dãy số liệu người ta đưa thêm đoạn
tiền tố chu trình. Dãy số liệu có tần số chu trình CP đi qua N t anten độc lâọ. Ở
mỗi anten thu, máy thu gạt bỏ CP và khối biến đổi Fourier rời rạc DFT thực hiện
biến đổi Fourier tín hiệu thu được. Kí hiệu:
T
xk xk1 , xk 2 ..., xkNt và yk [yk1 , yk 2 ,...ykNR ] là dãy số liệu phát và
thu đối với các anten. Dạng tổng quát của tín hiệu thu qua kênh fading
chậm MIMO-OFDM có dạng:
yk k xk nk (3.48)
Trong đó k là ma trận N R x NT với phần tử thứ (i,j) của ma trận. k i , j là
đáp ứng tần số của kênh giữa anten phát thứ j và anten thu i và nk là véctơ nhiễu
Gauss N R x1 trên sóng mang con thứ k. Các phần tử nk có trung bình 0 và
phương sai 2 . Vécto tín hiệu thu được đối với sóng mang con thứ k sẽ là:
2
j k
yk H (e N
) xk nk ,k 0,1,...N 1 (3.49)
46
3.8.1 Dung lƣợng của hệ thống MIMO-OFDM:
Một trong những đặc điểm quan trọng của hệ thống MIMO-OFDM là
tăng dung lượng của hệ thống bằng cách tăng hệ số min( N R , NT ) mà không cần
thay đổi công suất hoặc độ rộng băng tần. Do nhu cầu tăng tốc độ truyền số liệu
trong các hệ thống thông tin hiện nay và tương lai cho nên các hệ thống MIMO-
OFDM đang được các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm[21]
Ở mục này luận văn nghiên cứu dung lượng kênh của hệ thống MIMO-
OFDM trong trường hợp: tổng quan, các đầu vào không tương quan, các đầu
vào có tương quan
a. Dung lượng hệ thống MIMO-OFDM tổng quan
Trong quá trình nghiên cứu, chỉ khác với các hệ thống SISO là thay các
đại lượng vô hướng bằng các véctơ. Với lập luận đó ta coi X, Y là các véctơ
ngẫu nhiên đầu vào và đầu ra, H là ma trận truyền đạt ngẫu nhiên của kênh mà
máy thu đã biết, theo [59] ta có thể tính được dung lượng kênh:
C max I ( X ,Y | H )
max[Hh ( y | H ) H h (Y | X , H )] (3.50)
p (x)
Lưu ý để phân biệt Entropy với H là hàm truyền đạt của kênh, ở đây kí
hiệu Entropy bằng H h (.) . Ta biết
H (Y | X ,H) H (N)
Vậy
C max H h (Y | H ) H h ( N ) (3.51)
p( x)
yy EX , N [YY H ] ; Ở đây y
H
là biến đổi Hamiton của Y
EX , N ( HX n)( HX n) H
H XX H H NN (3.53)
Với
NN N2 I N0 (3.54)
Thay (3.53) và (3.54) vào (3.52) ta có dung lượng kênh MIMO
47
det YY 1 H
C log log det N0
I H H (3.55)
det NN 2
N
XX
Để giảm kí hiệu véctơ đối với một tập các phương trình vô hướng bây giờ
chúng ta triển sử dụng khai triển giá trị suy biến (SVD)
H u V H
Trong đó u, v là các ma trận Unitary cấp N0 xN0 và N1xN1 tương ứng, có tính
chất uu
H
u H u I N0 và VV H V HV I N I
Ma trận là ma trận đường chéo cấp N 0 xN1 với các phần tử nằm trên
đường chéo là các giá trị suy biến i của ma trận H. Với N I N0 , có dạng:
1 0
H 0 O N 1 (3.56)
0 L 0
Với N I N0 thì
1 0 0
O 0
H 0
N1 0
(3.57)
Hạng của ma trận H là RH min( N0 , N I )
Sử dụng SVD cho (3.55) ta có:
1
C log det I N0 2 u v H xx v H u H
N
1
C log det u ( I N0 2 u v H xx v H )u H
N
Rút ra :
1
C log det I N0 2 u v H xx v H (3.58)
N
Phương trình (3.58) đúng vì định thức của ma trận không đổi nếu nó được
nhân với một ma trận Unitary.
Tiếp theo chúng ta phải phân biệt hai trường hợp:
A. Các đầu vào của hệ thống MIMO không cùng hoạt động
Trước hết , chúng ta giả thiết rằng các đầu vào khác nhau của hệ thống
MIMO không hoặc không thể cùng hoạt động với nhau. Ví dụ trong trường hợp
48
tuyến lên của hệ thống CDMA, tại đây các máy thu di động chỉ có thể thông tin
với trạm gốc chung và không trực tiếp kết nối với nhau. Ngoài ra, nếu không
biết được trạng thái kênh, thì không thể phối hợp véctơ tín hiệu X với các đặc
tính của kênh. Trong trường hợp đó, việc tối ưu xx theo H không thể thực hiện
được và giải pháp tốt nhất là phát N t luồng dữ liệu độc lập với công suất như
nhau ( Es / Ts ). Do đó ma trận hiệp phương sai của X trở thành Es / Ts . I NI và
dung lượng kênh ( N2 N0 / Ts ) trở thành:
E
C log det I N0 s H H
N0
r 2 Es
r 2 Es
log 1 v
log 1 v (3.59)
v1 N 0 v1 N0
Các hệ số v2 trong (3.59) là các giá trị suy biến khác không bình phương
của H hoặc tương đương các giá trị riêng của H H H . Biểu thức (3.59) chỉ ra
rằng chúng ta lấy tổng dung lượng r của kênh con độc lập có các công suất khác
nhau v2 . Các kênh con này biểu thì các mod riêng của kênh được mô tả bằng
H. Lấy kì vọng theo v của C (2.59) ta có dung lượng ergodic
2
Ở đây diag (v ) là ma trận đường chéo với v nằm trên đường chéo
chính
Chọn VX VH ta có thông tin tương hỗ cực đại. Thay (3.60) vào (3.58) ta
có
1 H
I (x; y | H ) log 2 det I N0 2
N
V H
H H HV V H
H HV H
49
1 H
r
v2
log 2 det I N0 2 H H log 2 1 v 2 (3.61)
N v 1 N
Từ đây chúng ta hoan toàn khai thác các mod riêng của hệ thống H với
véctơ phát
X V ° X H
ở đây °
X là đồng vị, nghĩa là nó không có hướng thích hợp. Việc nhân với
ma trận Unitary VH không làm thay đổi đặc tính thống kê của nó nhưng làm
quay hệ thống tọa độ. Đó là một điều rất quan trọng vì tổng công suất của X
không thay đổi X2 °X2 .
Do đó để làm cực đại I°( X ,Y | S) chúng ta vẫn phải tìm mức công suất tối
ưu v
Đối với dòng số hiệu xv . Vì chỉ có r giá trị suy biến của H khác 0 chúng
ta có thể lãng phí công suất nếu chọn X2 0 với r v N I . Do đó công suất
chỉ được tiêu thụ đối với các kênh con có X2 0 . Đối với r kênh này, chúng ta
phải giải bài toán tối ưu lồi sau :
r
v2 r
E
max log 2 1 v 2 với v 0 và v N I . s (3.62)
1 ,2 ...r
v 1 N v 1 Ts
Biểu thức đầu tiên ở (3.62) được lấy cực đại, trong lúc đó biểu thức thứ
hai và thứ ba là các điều kiện cần:
Để thực hiện cực đại (3.62) ta dùng phương pháp Lagrange với hàm
lagrange xác định:
r v2
L(, , ) log 2 1 v 2 vv v (3.63)
v 1 N
Trong đó 1 , 2 ...r và 1, 2 ...r , chúng ta có các điều kiện
T T
cần và đủ Karush-Kuhn-Tucker[59].
L
a, 0 , b , v 0 c, v .v 0 hoặc 1 v r (3.64)
v
Trước hết thực hiện đạo hàm riêng L theo v ta có”
L log 2 (e) v2 / N2
v 0 (3.65)
v 1 v v2 / N2
Giải phương trình (3.63) đối với và ứng dụng điều kiện b trong (3.64)
ta có :
50
log 2 (e) v2 / N2 log 2 (e) N2
v 0 v 2 (3.66)
1 v v2 / N2 v
Tiếp theo, chúng ta sử dụng điều kiện Karush-Kuhn-Tucker thứ ba. Người
ta nhận thấy rằng phải bằng 0 nếu v 0 và v trở lên lớn bất kỳ với v 0 .
Do đó đưa điều kiện của c của (3.64) vào biểu thức trái của (3.66) ,ta có:
log 2 (e) v2 / N2 log 2 e N2
v 2
0 v 0 v 2 (3.67)
1
v v
2
/ N v
Chúng ta phải phân biệt 2 trường hợp:
log r (e) N2 log 2 (e) N2
2 0 2
v v
log r (e) N2
2 v 0
v
Cuối cùng chọn biến chưa biết , sao cho thỏa mãn điều kiện tổng công
suất
r
log 2 (e) N2
r
E
v 1
v
v 1
2 NI . s
v Ts
(3.68)
Với
N 1
j 2N k
D diag e
k 0
Y y 0 y1 ... y N 1
T T T
Với
2
j k
y k H (e N
)(ck ek )
2 2
j
) l 0 H l e
j k L 1 kl
N N
H (e
CY U U H Với
diag 0 (CY ), r (CY )1 (CY ),0,...0
Và
T
1 1
b b0b1...bM r N 1 diag ,....., ,0...,0 U H Y
0 (CY )
r (CY )1 (CY )
Trường hợp kênh fading Rayleigh có H l 0M R x MT
với l 0,1,2..., L 1
Lúc đó (3.69) có dạng đơn giản [14]
r ( CY )
Es r ( CY ) 1
P(C E ) 2 i1 (CY ) (3.71)
4 N i 0
Biểu diễn giải tích xác xuất lỗi đối với hệ thống MIMO-OFDM là một bài
toán khó. Cho đến nay, để nghiên cứu xác suất lỗi của hệ thống này, công cụ
hữu hiệu là dùng Matlab để mô phỏng vấn đề này luận văn sẽ nghiên cứu ở
chương sau.
52
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trước đòi hỏi của thực tế: việc tăng tốc độ truyền dữ liệu hệ thống di
động 3G có nhiều hạn chế. Vì vậy các nhà nghiên cứu và hãng sản xuất thiết bị
đã và đang tập trung mọi khả năng để cho ra đời những hệ thống mới đáp ứng
yêu cầu
Với mục tiêu nâng cao tốc độ truyền dữ liệu mà không tăng cường công
suất phát, không tăng băng thông hệ thống người ta đã sử dụng các giải pháp:
phân tập anten đầu thu, phân tập anten đầu phát, sử dụng kết hợp cả phân tâph
thu phát gọi là hệ thống MIMO, hệ thống điều chế OFDM và kết hợp cả MIMO
và OFDM tạo thành một hệ thống mới MIMO-OFDM. Trong quá trình phát
triển đó, một bài toán đặt ra để kiểm chứng hiệu quả của chúng là tính hiệu năng
của hệ thống, với yêu cầu đó chương 3 luận văn tập trung nghiên cứu các
phương pháp phân tích, tính toán hiệu năng của các hệ thống có thể áp dụng cho
mạng thông tin di động 4G. Để có thể tính toán được hiệu năng cho mỗi hệ
thống phân tập, MIMO,OFDM và MIMO-OFDM thì việc đầu tiên cần phải thực
hiện là mô tả mô hình hệ thống. Sau đó dùng công cụ toán học để tính toán hiệu
năng trên mô hình đó là xác suất lỗi, xác suất gián đoạn hệ thống và dung lượng
hệ thống. Tùy từng hoàn cảnh mà việc phân tích sẽ dừng lại ở xác suất lỗi, xác
suất gián đoạn hệ thống hoặc dung lượng hệ thống như trong MIMO-OFDM
53
Chƣơng 4:
MÔ PHỎNG VÀ TÍNH HIỆU NĂNG MẠNG 4G
Chỉ số sóng mang con sử dụng {-26 tới -1, +1 tới +26}
ænDSC ÷ö æ T ö
÷
Es Eb ç ç
ç ÷
(dB) = (dB) + 10log10ç
ç ÷
÷+ 10log10 ç
d
÷
÷
No No è nFFT ø çèTd + Tcp ø
Tỉ lệ nhiễu ký hiệu được tính trong chương trình mô phỏng: EsN0dB =
EbN0dB + 10*log10(nDSC/nFFT) + 10*log10(64/80)+ 10*log10(k)
Kết quả mô phỏng tính BER của bộ điều chế 16 QAM trong mô hình OFDM
cho bởi hình dưới đây.
54
Hình 4.1 Kết quả mô phỏng OFDM
Nhận xét: Kết quả mô phỏng đánh giá giữa tính toán lý thuyết theo công
thức tính BER ở chương 3 và trong chương trình mô phỏng với ảnh hưởng của
lỗi bit giữa các bộ thu phát OFDM có khác nhau và tỉ lệ lỗi bit của chương trình
mô phỏng cao hơn do có thêm nhiễu giả lập và ảnh hưởng của đồng bộ .
Xây dựng mô hình OFDM cho mạng WIMAX và tính BER đối với điều chế
QPSK
Thông số mô phỏng Giá trị
55
4.2 Xây dựng và tính hiệu năng LTE
Mô hình truyền dẫn OFDMA và SC-FDMA
Sơ đồ khối của hệ thống OFDMA và SC-FDMA được biểu thị trên hình
4.2 và hình 4.3
56
Trong mô phỏng học viên sử dụng kênh nhiễu trắng cộng Gauss với hàm
MATLAB awgn vì thế có khác chút ít so với kênh thực
Khi mô phỏng kênh có fading, học viên giả thiết trong kênh có fading đa
đường lựa chọn theo tần số với mô hình fading Rayleigh và sử dụng MATLAB
Rayleighchan với các tham số cho trong bảng 4.2
Các tham số Giả thiết
Số sóng mang con 512
Khoảng SNR (dB) 0 đến 30
Điều chế BPSK, QPSK, 16-QAM,64-QAM
Cỡ khối số liệu 16 (số lượng các ký tự)
Kênh AWGN (SNR=100 dB)
Băng thông hệ thống 5 MHz
Khoảng thời gian dùng 32
Fading Rayleigh
Các tham số fading Rayleigh Chu kỳ mẫu vào =1.00e-3 giây
Dịch Doppler cực đại =100 Hz
Véctơ trễ=[0 2.00e-5] giây
Véctơ độ lợi đường trung bình [0- 9]dB
Bảng 4.2 Bảng mô phỏng LTE
Tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình PAPR
PAPR được định nghĩa là tỉ số công suất đỉnh tức thời trên công suất đỉnh trung
bình của mỗi ký tự đa sóng mang .Được biểu diễn qua công thức toán học sau:
2
max 0T Ts s(t )
PAPR= 2
mean0T Ts s(t )
Với s(t ) là ký tự đa sóng mang trong khoảng thời gian 0<T< Ts Điều đó có
nghĩa là đánh giá PAPR đánh giá trên mỗi ký tự OFDM. Đây là tham số quan
trọng có ảnh hưởng đến xác suất lỗi trong hệ thống 4G. Việc tính PAPR dựa trên
cơ sở biểu diễn CCDF ( hàm phân bố tích lũy bù), của PAPR. Đó là xác suất để
PAPR cao hơn 1 giá trị PAPRo nào đó.
Tức là:
PPAPR PAPR0 (4.1)
Đây là độ đo rất quan trọng được sử dụng rộng dãi đễ mô tả tính năng công
suất của tín hiệu
57
Tỷ số lỗi bit BER:
BER là tỉ số các bit lỗi trên tổng số các bit đã phát đi trong một khoảng
thời gian nào nó.
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu SNR:
SNR là tỷ số năng lượng bit trên mật độ phổ công suất của nhiễu được
biểu thị bằng dB:
SNR Eb / N0 ( dB ) (4.2)
Quan hệ của BER với SNR:
Đối với một sơ đồ điều chế nào đó, BER là một hàm của SNR
Xác suất lỗi
Xác suất lỗi Pe là cường độ lỗi suất hiện trong tín hiệu thu. Xác suất lỗi kí
hiệu đối với các trường hợp điều chế M.PSK, M.QAM trong kênh nhiễu Gauss
như đã xét ở các mục 2.7 và 2.8 trong chương 2.
4.3 Kết quả mô phỏng quan hệ BER và SNR
Đối với trường hợp OFDMA. Kết quả được biểu thị trên hình 4.4
Hình 4.4 Quan hệ BER với SNR trong hệ thống OFDMA điều chế thích nghi
Với BER = 1e-3
Sơ đồ điều chế Bit / kí hiệu SNR (dB)
BPSK 1 6.8
QPSK 2 6.8
16-QAM 4 11.6
64-QAM 6 16.4
Bảng 4.3 Quan hệ BER với SNR trong hệ thống OFDMA
58
Đối với trường hợp SC-FDMA điều chế thích nghi với BER = 1e-3
Sơ đồ điều chế Bit / kí hiệu SNR (dB)
BPSK 1 6.5
QPSK 2 6.5
16-QAM 4 11.7
64-QAM 6 16.4
Bảng 4.4 Quan hệ BER với SNR trong trường hợp SC-FDMA
Hình 4.5 Quan hệ BER với SNR trong hệ thống SFDMA điều chế thích nghi
Nhận xét : Trong bảng 4.3 và 4.4 lấy giá trị xác định BER(1e-3): Trong cả
2 trường hợp OFDMA và SC-FDMA với điều chế BPSK và QPSK có cùng giá
trị SNR là 6.8 và 6.5 tương ứng. Với điều chế 16- QAM và 64-QAM có giá trị
cao nhất là 16.4 chứng tỏ SNR với hệ thống điều chế 64-QAM là hiệu quả nhất.
4.4 Kết quả mô phỏng xác suất lỗi đối với hệ thống OFDMA và SC-
FDMA điều chế thích nghi
Với trường hợp OFDMA đồ thị xác suất lỗi được biểu diễn trên hình 4.6
59
Hình 4.6 Xác suất lỗi trong hệ thống OFDMA
Với Pe=1e-0.5
Trường hợp SC-FDMA Pe=1e-0.5 kết quả được biểu thị trong bảng 4.5
Sơ đồ điều chế Bit / kí hiệu SNR (dB)
BPSK 1 1
QPSK 2 2
16-QAM 4 8
64-QAM 6 39
60
Hình 4.7 Xác suất lỗi trong hệ thống SC-FDMA
Nhận xét: Từ bảng 4.5 và 4.6 ta nhận thấy rằng
Đối với giá trị xác định Pe (1e-0.5), điều chế BPSK có giá trị SNR bé hơn
so với các dạng điều chế khác
64-QAM có giá trị SNR cao hơn trong cả hai trường hợp OFDM và SC-
FDMA
4.5 Kết quả mô phỏng tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình
PAPR của OFDMA và FC-FDMA điều chế thích nghi
Đối với trường hợp OFDMA điều chế thích nghi
Hình 4.12 PAPR của OFDMA và SC-FDMA với điều chế 16 QAM
63
Quan hệ P(PAPR>PAPRo) và PAPR trong điều chế 16-QAM được biểu thị
trên hình 4.12
Hình 4.13 PAPR của OFDMA và SC-FDMA với điều chế 64 QAM
Nhận xét: Từ hình 4.12 và 4.13 ta nhận thấy rằng, khi tăng bậc điều chế thì
PAPR của SC-FDMA tăng từ 7 dB lên 7,5 dB trong trường hợp 16 QAM
- Trong trường hợp 64 QAM lên đến 8,8 dB
- Với hệ thống SC-FDMA thì bậc điều chế tăng – PAPR tăng
- Với hệ thống OFDMA thì bậc điều chế tăng- PAPR giảm
4.3 Xây dựng và tính tỉ lệ lỗi bit với mô hình kênh MIMO
64
Hình 4.14 Mô phỏng MIMO 2x2 và đánh giá phân tập
Từ kết quả mô phỏng ta thấy:
- Với hệ thống SISO vì không có phân tập cho nên dưới tác động của méo
kênh cho nên lỗi đầu ra máy thu sẽ cao nhất
- Trường hợp hệ thống 2x2 MIMO có sử dụng cân bằng ML cho phép
tăng được dung lượng kênh nhưng hiệu năng gần xấp xỉ trường hợp hệ thống
phân tập thu hai anten sử dụng thuật toán cho bộ tổ hợp đầu ra anten là MRC
4.4 Xây dựng và tính tỉ lệ lỗi bit với mô hình kênh MIMO-OFDM
Thông số mô phỏng Giá trị
65
Kết quả mô phỏng:
66
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN
Hệ thống thông tin di động 4G đã vượt xa hệ thống 3G nhờ tận dụng các
ưu điểm của các kĩ thuật trong sử lý tín hiệu đó là OFDM trong truyền tốc độ dữ
liệu cao như sử dụng băng thông hiệu quả, chống được fading chọn lọc tần số,
chống nhiễu ISI, kĩ thuật MIMO làm tăng dung năng của hệ thống với việc phân
tập mà không làm thay đổi công suất phát tại phía đầu phát , kĩ thuật MIMO-
OFDM được kết hợp ưu điểm của MIMO và OFDM hiện nay được dùng trong
hệ thống thông tin 4G và là kĩ thuật được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu đánh
giá. Các lý thuyết đưa ra để tính hiệu năng của hệ thống 4G bằng giải tích tương
đối phức tạp và để tính và đánh giá được thường đưa về mức độ mô phỏng có hỗ
trợ phần mềm mô phỏng MATLAB để tính toán theo mục đích đặt ra. Luân văn
cũng theo hướng mô phỏng và đánh giá các kĩ thuật mạng 4G nhằm đánh giá
kiểm chứng các lý thuyết tính hiệu năng
Hướng phát triển tiếp theo của đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống
MIMO-OFDM. Do hệ thống đa sóng mang, nên cũng phải đối mặt với một vấn
đề quan trọng là sự méo phi tuyến từ bộ khuyếch đại cao tần. Nguyên nhân của
vấn đề này là do tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình PARR khá lớn
dẫn đến tầm động của tín hiệu khá lớn khi hệ thống đa sóng mang sử dụng số
sóng mang phụ lớn.
Vì vậy, hướng tiếp theo của để tài đó là nghiên cứu một số kỹ thuật nhằm
mục đích giảm thiểu PARR trong hệ thống MIMO-OFDM chúng có thể được
chia thành 2 hướng tiếp cận. Trong hướng thứ nhất, ta sẽ chèn thêm các thông
tin dư thừa nhằm giảm biên độ đỉnh trong từng symbol phát từ đó giảm PARR
của hệ thống. Hướng thứ hai là cho tín hiệu đi qua một bộ sửa đổi nhằm loại bỏ
các đỉnh tín hiệu có biên độ lớn.
Đối với việc giảm BER cho hệ thống 4G định hướng nghiên cứu các kĩ
thuật sửa mã lỗi trên đường truyền nhằm đạt kết quả cao về hiệu năng truyền tín
hiệu.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Bài giảng truyền dẫn vô tuyến số.
2. Trần Xuân Nam, Mô phỏng các hệ thống thông tin vô tuyến sử dụng
Matlab.
3. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, “Thông tin di động thế hệ thứ 3”. Nhà xuất
bản bưu điện 2002.
4. TS.Nguyễn Phạm Anh Dũng “Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên
4G”. Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông
Tiếng Anh
5. Ramjee Prasad, Shinsuke Hara , Multicarrier Techniques for 4G Mobile
Communications. The Artech House Universal Personal Communications
Series 2003
6. Andrea Goldsmith Stanford University, Wireless Communications
7. Volker kuhn, Wireless Communications over MIMO channels
8. Authors: Yu Zhang, Mimo-OFDM System in the Presence of Pase Noise
and Doubly Selective Fading, IEEE Transactions on Vehicular
Technology Vol 56, No.4 jully 2007
9. Helmut Bolcskei, Principles of MIMO-OFDM Wireless Systems
10. Authors: Gordon L.Stuber, John R.Barry, Steve W. Mclaughlin,
YE(Geoffrey) Li, Mary ann Ingram, Thomas G,Pratt, Broadband MIMO-
OFDM Wireless Communication, Processding of IEEE, Vol. 92. No.2.
February 2004
11. Authors: Anastasions Stamoulis, Suhas N. Diggai, Naofal Al-Dhahir,
Intercarrier interference in MIMO OFDM, IEEE Transactions on signal
processing. Vol. 50. No.10. october 2002
12. Authors: Niharika Sethy, Subhakanta Swanin, Ber analysis of MIMO-
OFDM system in different fading channel, Volume 2,Issue 4, April 2013
13. Authors: K.Vidhya, K.R.Shankarkumar, Ber Performace of MIMO-
OFDM System using STTC, International Journal of Scientific and
Research Publiccation, Volume 3, Issue 2, February 2013
14. Authors: P. Sunil Kumar, Dr.M.G Sumithra, M. Sarumathi, Performace
Analysis of Rayleigh Fading channels in MIMO-OFDM Systems using
BPSK an QPSK Modulation Schemes, CNCE. Vol.1.No.1.March-April
2013
68
15. Authors: Dr. Amandeep Sigh Sappal, Parneet Kaur, Ber performance of
ofdm system with 16 QAM and varying length of guard interval,
International Journal of Electronics and Electrical Engineering. Volume 2
Issue 3( March 2012)
16. Authors: Yuan-Pei Lin, See-May Phong, Ber Minized OFDM System
With Channel Independent Precoders, IEEE Transactions on signal
processing. Vol. 51. No.9. September 2013
17. Authors: Lavish Kansal, Ankush Kansal , Kulbir Singh, Ber analysis of
MIMO-OFDM System Using OSTBC Code Structure for M-PSK under
Different Fading Channels, International Journal of Scientific&
Engineering Reaseach, Volume 2, Issue 11, November-2011
18. Authors: Shruti Trivedi Mohd. Sarwar Raeen, Shalendra Singh pawar
, Ber Analysis of MIMO-OFDM System using BPSK Modulation
Scheme, International Journal of Advanced Computer Research, Volume
3, Issue 5, September- 2012
19. Authors: Md. Mejbaul Haque, Mohammad Shafur Rahman and Ki-Doo
Kim, Performance Analysis of MIMO-OFDM for 4G Wireless Systems
under Rayleigh Fading Channel , International Journal of Multimedia and
Ubiquitous Engineering Vol.8. No.1 .January. 2013
20. Authors: Abdul Samad Shaikh, Khatri Chandan Kumar, Performance
Evaluation of LTE Physical Layer Using SC-FDMA & OFDMA,
Blekinge Institute of Technology November 2010
Website
21. http://en.wikipedia.org/wiki/4G
22. http://www.thongtincongnghe.com/article/3121
23. http://www.3gpp.org/LTEg
24. www.Thongtincongnghe.com
25. www.Vntelecom.org
26. www.Tapchibcvt.gov.vn
69
PHỤ LỤC
semilogy(EbN0dB,simBer,'bx-','LineWidth',2,'MarkerSize',5);
axis([0 16 10^-5 1]);
grid on
legend('Ly thuyet', 'Mo phong');
xlabel('Eb/No, dB')
ylabel('Bit Error Rate')
title('BER cho bo dieu che 16QAM trong OFDM')
hold off
% BER wimax_OFDM
para=128; % So luong kenh song song truyen toi tram phat
for iiii=1:length(ebn0);
nloop=100;
noe = 0;
nod = 0;
eop=0;
nop=0;
for iii=1:nloop
%seldata=rand(1,para*ml*nd)>0.5;
seldata=randint(1,para*ml*nd);
%Serial to parallel conversion
paradata=reshape(seldata,para,ml*nd);
%IFFT
x=ich1+qch1.*i;
71
y=ifft(x);
ich2=real(y);
qch2=imag(y);
%Dau thu
%Them AWGN
ich4=ich3+attn(iiii)*randn(1,length(ich3));
qch4=qch3+attn(iiii)*randn(1,length(qch3));
% [ich4,qch4]=comb(ich3,qch3,attn(iiii));
%FFT
rx=ich5+qch5.*i;
ry=fft(rx);
ich6=real(ry);
qch6=imag(ry);
% demoduration
ich7=ich6./kmod;
qch7=qch6./kmod;
[demodata]=qpskdemod(ich7,qch7,para,nd,ml);
% Tinh toan so luong loi cua tin hieu voi noe va nod
noe=noe+noe2;
nod=nod+nod2;
end
ber(iiii)=noe/nod;
fprintf('%f\t%e\t%e\t%d\t\n',ebn0(iiii),ber(iiii),nloop);
end
figure(1)
set(figure(1),'Name','BER Wimax voi dieu che QPSK','NumberTitle','off')
semilogy(ebn0,ber,'*-');
grid on
72
xlabel('ebn0');ylabel('BER');
legend('OFDM-Wimax');
clear
N = 10^6; %So luong bit hoac ki hieu
Eb_N0_dB = [0:25]; %Gia tri Eb/N0
nTx = 2;
nRx = 2;
for ii = 1:length(Eb_N0_dB)
% Tram phat
ip = rand(1,N)>0.5; % du lieu truyen 0,1
s = 2*ip-1; % Dieu che BPSK 0 -> -1; 1 -> 0
sMod = kron(s,ones(nRx,1)); %
sMod = reshape(sMod,[nRx,nTx,N/nTx]); % Ma tran trong nhóm [nRx,nTx,N/NTx ]
h = 1/sqrt(2)*[randn(nRx,nTx,N/nTx) + j*randn(nRx,nTx,N/nTx)]; % Kenh Rayleigh
n = 1/sqrt(2)*[randn(nRx,N/nTx) + j*randn(nRx,N/nTx)]; % Nhieu gaussian , 0dB variance
% if [s1 s2 ] = [+1,-1 ]
sHat2 = [1 -1];
sHat2 = repmat(sHat2,[1 ,N/2]);
sHat2Mod = kron(sHat2,ones(nRx,1));
sHat2Mod = reshape(sHat2Mod,[nRx,nTx,N/nTx]);
zHat2 = squeeze(sum(h.*sHat2Mod,2)) ;
J10 = sum(abs(y - zHat2),1);
% if [s1 s2 ] = [-1,+1 ]
sHat3 = [-1 1];
sHat3 = repmat(sHat3,[1 ,N/2]);
sHat3Mod = kron(sHat3,ones(nRx,1));
sHat3Mod = reshape(sHat3Mod,[nRx,nTx,N/nTx]);
zHat3 = squeeze(sum(h.*sHat3Mod,2)) ;
J01 = sum(abs(y - zHat3),1);
% if [s1 s2 ] = [-1,-1 ]
sHat4 = [-1 -1];
sHat4 = repmat(sHat4,[1 ,N/2]);
sHat4Mod = kron(sHat4,ones(nRx,1));
sHat4Mod = reshape(sHat4Mod,[nRx,nTx,N/nTx]);
zHat4 = squeeze(sum(h.*sHat4Mod,2)) ;
73
J00 = sum(abs(y - zHat4),1);
end
simBer = nErr/N; % mo phong BER
EbN0Lin = 10.^(Eb_N0_dB/10);
theoryBer_nRx1 = 0.5.*(1-1*(1+1./EbN0Lin).^(-0.5));
p = 1/2 - 1/2*(1+1./EbN0Lin).^(-1/2);
theoryBerMRC_nRx2 = p.^2.*(1+2*(1-p));
close all
figure
semilogy(Eb_N0_dB,theoryBer_nRx1,'bp-','LineWidth',2);
hold on
semilogy(Eb_N0_dB,theoryBerMRC_nRx2,'kd-','LineWidth',2);
semilogy(Eb_N0_dB,simBer,'mo-','LineWidth',2);
axis([0 25 10^-5 0.5])
grid on
legend('SISO Khong phan tap (nTx=1,nRx=1)', 'Phan tap 1x2 (nTx=1,nRx=2, MRC)', 'Phan tap 2x2
MIMO(nTx=2, nRx=2, ML)');
xlabel('Average Eb/No,dB');
ylabel('Bit Error Rate');
title('BER cho dieu che BPSK phan tap 2x2 MIMO và bo can bang ML(Rayleigh channel)');
74
Them CP tranh can nhieu
function y=cyclicpad(X,L)
N=length(X(:,1));
N-L+1
Y=[X(N-L+1:N,:);X];
y=Y;
Loai bo CP
function y=decyclicpad(X,L)
N=length(X(:,1));
Y=X(L+1:N,:);
y=Y;
Mapping:
function [iout,qout]=crmapping(idata,qdata,fftlength,nd);
iout=zeros(fftlength,nd);
qout=zeros(fftlength,nd);
iout(2:27,:)=idata(1:26,:);
qout(2:27,:)=qdata(1:26,:);
iout(39:64,:)=idata(27:52,:);
qout(39:64,:)=qdata(27:52,:);
Demapping:
function [iout,qout]=crdemapping(idata,qdata,fftlength,nd);
iout(1:26,:)=idata(2:27,:);
qout(1:26,:)=qdata(2:27,:);
iout(27:52,:)=idata(39:64,:);
qout(27:52,:)=qdata(39:64,:);
16 QAM
[-3+3i -1+3i 1+3i 3+3i ...
-3+i -1+i 1+i 3+i ...
-3-i -1-i 1-i 3-i ...
-3-3i -1-3i 1-3i 3-3i
64 QAM
[-5+5i -1+5i 1+5i 5+5i ...
-5+i -1+i 1+i 5+i ...
-5-i -1-i 1-i 5-i ...
-5-5i -1-5i 1-5i 5-5i];
75
for init = 1:1:32
switch M
end
end
end
M= 2^count1;
end
figure()
% Plot SNR and BER
semilogy(Eb_No,ber(2,:),'k',Eb_No,ber(3,:),'g',Eb_No,ber1(5,:),'b',Eb_No,ber1(7,:),'r');
axis([0 25 0.0001 1]);
xlabel('SNR [dB]')
ylabel('BER')
legend('BPSK','QPSK','16-QAM','64-QAM')
title('OFDMA')
76