Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG
THIẾT BỊ THU PHÁT VÔ TUYẾN ĐIỆN
Information
HPM X-20 07
qw e jk lh
kl h e f w w lk h q
w a jk h r q w lui
q w h
q lih
q w h
q lih
q ilh
q ilh
w hl
q q3 w ih w k
w a jk h r q w ilu
q q3 w ih w e
w a jk h r q w ilu
T h
w
w eile
ihl e w ewrw sa
qw e
e s
w a
w lh lih e w wrw k
q
ew sa
e
kjh lhr
ejlk h.
lh jr
jk lh
jlk h
e .
lh jr
jk lh
jlke h.
kl h e f w w lk h q
w a jk h r q w lui
q w h
q lih
q w h
q lih
w lh
q ilh q
w a jk h r q w ilu
w hl
q ilh q
w a jk h r q w ilu
q w h w lh
lih e w ewrw sa
q3 w ih w k
ihl e w erw s
q3 w ih w k
lih e w ewrw sa
T h
w
w eile
qw e
w a
w e
q
e kl h e f w w lk h q
kjh lhr
ejlk h.
lh jr
jk lh
jlke h.
jlk h
e .
lh jr
jk lh
q w h
w a jk h r q w lui
q w h
q lih q ilh
w lh
q
w a jk h r q w ilu
q w h
q lih q ilh
w lh
w lh
q
w a kj h r q w ilu
lih e w rw
q3 w ih
lih e w rw
3q w ih
lih e w rw
e s jlk h q w h w lh lih e w wrw k lh jr q lih q ilh q q3 w ih w k lh jr q lih q ilh q q3 w ih
w ka lhe jr.
w q lih q ilh q q3 w ih w e
q jk lh w a jk h r q w ilu q
qw e jk lh
w a jk h r q w ilu e s jlk h q w h w lh lih e w wrw k lh jr q lih q ilh q q3 w ih
w a e .
e as ejlk .h
w q w h w lh lih e w wrw k lh jr q lih q ilh q q3 w ih qw e jk lh w a jk h r q w lui
3. shift to high
w k lh jr q lih q ilh q q3 w ih jlk he s q w h w lh lih e w rw
q e .w a
q w k lh jr q lih q ilh q q3 w ih w k
lh jr q lih q ilh q q3 w ih
w k lh jr q lih q ilh q q3 w ih w e jk lh w a jk h r q w ilu w e jk lh w a jk h r q w ilu
q q
w e jk lh w a jk h r q w ilu e s jlk h q w h w lh lih e w erw s jlk h q w h w hl ihl e w rw
q w a e . w a e .
ew sa jlke h. q w h w lh lih e w wrw k lh jr q lih q ilh q q3 w ih w k lh jr q lih q ilh q q3 w ih
w k lh jr q lih q ilh q q3 w ih qw e jk lh w a jk h r q w ilu
qw k lh jr
q lih q ilh q q3 w ih
w e jk lh w a jk h r q w ilu e s lkj h q w h w lh lih e w wrw e kj lh w a jk h r q w ilu
q w a e . q
ew sa jlke h. q w h w lh lih e w wrw k lh jr q lih q ilh q q3 w ih ew sa jlke h. q w h w lh lih e w rw
w k lh jr q lih q ilh q q3 w ih w k lh jr q lih q ilh q q3 w ih w k lh jr q lih q ilh q q3 w ih
q
q qw e jk lh w a jk h r q w ilu qw e jk lh w a jk h r q w ilu
e as jlke h. q w h w lh lih e w wrw a e .
w
Modulator
frequency A
D
Mixer
I Data
0
uP/
90
Antenna DSP
1. create carrier
Power Supply
4
thông qua mạch ghép nối và bộ song công (hoặc Quadrature Modulator create carrier
chuyển mạch anten) để phát đi.
Hình 1.3.
* Đầu vào của bộ Quadrature Modulator bao gồm:
- Các tín hiệu baseband I và Q, I và Q được tạo ra bằng cách cho thông tin cần phát đã
được xử lý (lấy mẫu, lượng tử hóa, mã hóa) cho qua bộ tách bit (còn gọi là bộ chuyển đổi nối
tiếp/song song).
I
- Tín hiệu LO được tạo ra bởi bộ tự dao động (Local Oscilator), nó có tần số đóng vai trò tần
số sóng mang, nó sẽ được đưa vào đầu bộ trộn thông qua qua bộ dịch pha.
0
90
việc thu của bên phía máy thu tốt hơn. Q
Q
ωLO
- Nếu sự che LO không tốt và nếu nguồn ở đầu ra PA cao, hiện tượng LO pulling có
khả năng xảy ra hơn. Trong một vài hệ thống LO được thiết kế để đầu ra hệ thống mang phát
ra nhiều tần số (thường là 2 hoặc 4) và chúng bị tách ra bởi 2 hoặc 4 để thu được tần số mong
muốn.
Trong trường hợp này nguồn điều hòa 2 hoặc 4 ở đầu ra của PA có thể là nguyên nhân
gây ra LO pulling.
+ Giải pháp cho vấn đề LO Pulling: Sử dụng kiến trúc Direct conversion with offset LO thay
thế:
Trong kiến trúc này chỉ khác là cách đưa I
tín hiệu LO vào bộ QuadratureModulator, ở đây
0
có hai bộ tạo tín hiệu LO1(ứng với tần số f1) và
90
ω1 ωLO
LO2(ứng với tần số f2) chúng sẽ được trộn với
nhau thông qua một bộ trộn đặt ngoài và được Q
đưa vào bộ QuadratureModulator thông qua một ω2
bộ lọc thông dải BPF, lúc đó tần số sóng mang ở
đầu ra bộ diều chế và bộ khuếch đại PA sẽ là
(f1+ f2) hoặc là (f1 – f2), các tần số này cách xa
so với f1 và f2.
cosω1t ω1+ω2
Q cosω2t
Hình 1.4
* Hoạt động
Kiến trúc máy phát theo kiểu two step conversion (hình 1.4) được sử dụng rất rộng rãi
ở khắp nơi. Hoạt động của nó được chia làm hai bước.
Bước 1: Các tín hiệu baseband I và Q được
đưa vào trong bộ Quadrature Modullator
cùng với tần số LO1 để được điều biến và
được chuyển đổi giống như ở Direct
Conversion. Ở bước này ta sử dụng bộ tự
tạo dao động LO1 tạo ra tần số f1, tần số
này được gọi là IF (Intermediate
Frequency), để đưa vào bộ Quadrature
Modullator .
Bước hai: Tín hiệu ở đầu ra của bộ Quadraturre Modulator được đưa vào một bộ trộn thông
qua bộ lọc thông dải BPF1, cùng với tần số f2 được tạo ra nhờ bộ tự dao động thứ hai LO2,
Tín hiệu đã được chuyển đổi qua bộ trộn này được cho qua bộ lọc BPF2 một lần nữa và được
gửi tới đầu vào của bộ khuyếch đại PA và gửi tới anten. Tần số ở đầu vào và đầu ra của bộ
khuếch đại PA có thể được chọn là (f1+ f2) hay (f1-f2).
* Đánh giá:
Yêu cầu cao về bộ lọc BPF2, bởi vì cả hai bên của dải tín hiệu có năng lượng như nhau
và đòi hỏi một trong chúng phải bị triệt tiêu.
CHƯƠNG II: KHUẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT CAO TẦN VÀ ĐIỀU HƯỞNG ANTEN
2.1. Khái quát tầng khuếch đại cao tần tín hiệu lớn trong máy mát VTĐ.
* Khái niệm:
Tầng khuếch đại cao tần tín hiệu lớn là tầng khuếch đại công suất (KĐCS) cuối trong
máy phát làm việc với tần số cao ( tần số phát của máy) có biên độ tín hiệu vào lớn và là tầng
phối ghép với hệ thống anten phát.
* Đặc điểm:
- Tầng khuếch đại cao tần tín hiệu lớn làm việc với tần số tín hiệu lớn tương đương với
tần số phát. Do đó các phần tử khuếch đại đều phải sử dụng các phần tử cao tần.
- Đồng thời là tầng khuếch đại công suất do đó các phần tử trong mạch là các phần tử
cao tần có công suất lớn.
- Các mạch chức năng thực hiện cần phải thực hiện khuếch đại trung thực (tín hiệu đã
điều chế - có tần số cao và dòng vào lớn), nên thông thường hay sử dụng các mạch khuếch đại
công suất đẩy kéo. Trước đây do đặc điểm kỹ thuật và phụ thuộc nhiều vào điều kiện cho phép
nên phần khuếch đại công suất cao tần thường rất lớn, cồng kềnh và tiêu tốn năng lượng. Ngày
nay sự phát triển của kỹ thuật vi mạch và các linh kiện có công suất lớn, trở kháng vào lớn dựa
trên các hiệu ứng trường của linh kiện bán dẫn nên các mạch khuếch đại công suất cao tần
ngày một nhỏ gọn và đạt hiệu suất cao, dễ dàng phối hợp trở kháng.
2.2. Các chế độ làm việc của tầng khuếch đại công suất cao tần.
Trong máy phát phần quan trọng nhất là tầng khuếch đại công suất cao tần và điều hưởng
anten. Trong đó tầng khuếch đại công cao tần sẽ quyết định công suất ra tới anten. Tùy thuộc
vào khoảng cách – yêu cấu cự ly thông tin mà công suất của tầng khuếch đại công suất sẽ
quyết định rất lớn đến chất lượng thông tin và khoảng cách truyền tin của chúng. Do vậy tầng
khuếch đại công suất cần phải quan tâm đánh giá đến các chỉ tiêu kỹ thuật:
- Công suất ra.
- Hệ số khuếch đại.
- Độ tuyến tính của bộ khuếch đại.
- Tính ổn định.
- Mức điện áp (công suất nguồn cung cấp).
- Công suất tiêu tán.
- Độ méo, hiệu suất.
- Chế độ công tác của tầng KĐCS.
+ Hệ số khuếch đại công suất KP: là tỉ số giữa công suất ra và công suất vào:
Pr
KP = (2.1)
Pv
Pr
Nếu xác định bằng đơn vị [dB] ta có: K P [ dB ] = 10 log10 (2.2). Như vậy nếu công suất đầu
Pv
vào là Pv=10mW (tương đương: 10dBm), công suất đầu ra là Pr=1W (tương đương: 103mW,
30dBm). Khi đó hệ số khuếch đại được xác định: KP[dB]=20dB.
P[mW] P[W]
Chú ý: P [ dBm] = 10 log10 ; P [ dBW ] = 10 log10
1mW 1W
+ Hiệu suất (η ): Được định nghĩa là tỉ số giữa công suất ra Pr và công suất cung cấp 1 chiều
P0:
Pr
η= (2.3)
P0
Ngoài các tham số chính trên, trong bộ khuếch đại công suất thì tham số trở kháng vào và ra
của bộ khuếch đại. Yêu cầu trở kháng vào lớn tương đương với dòng tín hiệu nhỏ - nghĩa là
mạch phải có hệ số khuếch đại dòng lớn.
Các bộ KĐCS thường sử dụng các phần tử khuếch đại bán dẫn như: transistor,
FET…Các chế độ công tác của bộ khuếch đại bao gồm các chế độ: A, B, AB, C…Ở mỗi chế
độ công tác khác nhau thì bộ khuếch đại công suất có các đặc điểm và tính chất khác nhau.
a) Chế độ A:
Bộ khuếch đại làm việc trong chế độ A khi phần tử khuếch đại được định thiên với
điểm làm việc nằm tronng vùng tuyến tính. Tín hiệu ra được khuếch đại đầy đủ cả chu kỳ tín
hiệu tương đương với tín hiệu vào. Trong tất cả các chế độ khuếch đại thì chế độ A là tuyến
tính nhất. Song do sử dụng các phần tử khuếch đại là bán dẫn nên đặc tuyến ra của chúng
không hoàn toàn tuyến tính.
Một điều luôn nhớ rằng khuếch đại tuyến tính đòi hỏi yêu cầu với các tín hiệu điều chế
như AM , hoặc điều chế biên độ suy giảm sóng mang SSB, hoặc các phương thức điều chế
cầu phương: QAM, QPSK, OFDM. Các tín hiệu CW, FM hoặc PM có biên độ không đổi do
đó không yêu cầu bộ khuếch đại là tuyến tính.
Nhưng trong chế độ A tồn tại các dòng tĩnh lớn (từ nguồn cung cấp 1 chiều). Nên khi
có tín hiệu vào hình sin thì dòng tĩnh ở đầu ra luôn luôn lớn hơn biên độ của tín hiệu của dòng
điện ra. Do đó hiệu suất η của bộ khuếch đại chế độ A rất thấp (<50%):
ηclass − A = U tMax / (2.Vcc2 ) Trong đó UtMax điện áp lớn nhất trên tải
Trong chế độ A tín hiệu được khuếch đại gần như tuyến tính với góc cắt 2θ = 3600
b) Chế độ B:
Chế độ khuếch đại B của bộ khuếch đại do phần tử khuếch đại được định thiên tạo
điểm làm việc tại chế độ B. Chế độ B với góc cắt 2θ = 1800 , do đó phần tử khuếch đại chỉ thực
hiện khuếch đại một nửa chu kỳ tín hiệu. Bộ khuếch đại chế độ B có hiệu suất cao hơn chế độ
A. Hiệu suất lý tưởng đạt được vào khoảng π / 4 (78,5%).
PDC = ( 2.Vcc .V ) / (π .R ) ; PLoad = V 2 / ( 2.R ) ;ηclass − B = (π .V ) / ( 4.Vcc ) (2.4)
Hình 2.2. Tín hiệu ra trên bộ khếch đại chế độ B.
Chế độ khuếch đại B được dùng phổ biến trong các mạch khuếch đại công suất
đẩy kéo (Push – Pull Amplifier) hình 2.3.a. trong cấu hình này mỗi một bóng bán dẫn
sẽ thực hiện khuếch đại từng nửa chu kỳ tín hiệu (nửa chu kỳ âm, nửa chu kỳ dương).
Tín hiệu đầu ra được thực hiện tổng hợp lại tín hiệu (dạng đầy đủ) thông qua biến áp
ghép đầu ra có điểm trung tính. Bộ lọc thiết lập ở đầu ra trên cuộn thứ cấp của biến áp
T2 có chức năng sửa dạng tín hiệu sao cho giống với tín hiệu đầu vào bộ khuếch đại.
a)
b)
Hình 2.3
Trong trường hợp chỉ sử dụng một phần tử khuếch đại làm việc trong chế độ B
như hình 2.3.b, phần tử khuếch đại chỉ làm việc trong ½ chu kỳ. Chính vì thế một
mạch cộng hưởng được thiết lập ở đầu ra của phần tử khuếch đại để thực hiện tái tạo
nửa còn lại của tín hiệu.
c) Chế độ AB:
Chế độ AB làm việc với các phần tử khuếch đại làm việc trong chế độ AB, điểm
làm việc nằm giữa A và B. Là sự kết hợp của các yếu tố như tính tuyến tính như chế độ
A, công suất cao hơn như chế độ B. Quá trình định thiên cho phần tử khuếch đại
(transistor) để thiết lập điểm làm việc tại vùng giữa các điểm cut và điểm làm việc A
sao cho tại vị trí khoảng từ 10 – 15% dòng ICmax.
Do đó góc cắt 2θ nằm trong khoảng từ 1800 đến 3600. Và hiệu suất cao hơn chế
độ A nhưng thấp hơn chế độ B ( 50% < η < 78,5% )
Hình 2.4. Tín hiệu ra trên bộ khếch đại chế độ AB.
Trong thực tế, chế độ công tác AB trong các phần tử khuếch đại, đặc biệt là
khuếch đại công suất thường hay sử dụng trong chế độ công tác AB là lai của hai chế
độ A và B. Mặc dù về độ tuyến tính không hoàn toàn tốt hơn chế độ A hay về mặt công
suất cũng không hơn hẳn B. Nhưng lý do được chọn chính bởi quá trình định thiên cho
các phần tử khuếch đại làm việc trong chế độ A hoặc B đều có thể rất dễ dàng rơi vào
trạng thái bão hòa do nhiều yếu tố khác nhau dễ dẫn tới điểm làm việc bị lệch thiên lớn
méo lớn khi tác động của nhiệt. Do đó để an toàn người ta định thiên cho các phần tử
khuếch đại làm việc trong chế độ AB. Đặc biệt với khuếch đại công suất tín hiệu vào
lớn do đó chế độ công tác AB dễ dàng thiết lập và thiết kế.
Đối với mạch khuếch đại công suất sử dụng phần tử khuếch đại loại BJT trong
chế độ công tác AB với trở kháng vào nhỏ do đó trong thiết kế mạch khuếch đại công
suất đặc biệt là đối với mạch KĐCS lớn thường sử dụng phần tử khuếch đại loại FET
vừa cho công suất lớn và đặc biệt trở kháng vào lớn. Hệ số khuếch đại đối mạch khuếch
đại làm việc trong chế độ AB có thể đạt tới 3dB cao hơn trong chế độ B. Song trong
chế độ AB vấn đề xử lý méo cũng là một bài toán cần phải được xem xét tính toán
trong quá trình thiết kế.
d) Chế độ C:
Trong chế độ C góc cắt 2θ < 180 , với dòng Ic =0 và thời gian khóa của phần tử
0
khuếch đại (transistor) lớn hơn thời gian mở. Độ tuyến tính của bộ khuếch đại trong chế
độ C là thấp nhất so với các chế độ khuếch đại khác. Hiệu suất có thể đạt tới 85 % cao
hơn rất nhiều so với chế độ A và B. Chế độ C thường được sử dụng trong khuếch đại
tín hiệu xung.
Hình 2.5. Tín hiệu ra trên bộ khếch đại chế độ C Hình 2.6.Các chế độ công tác
2.3. Tầng khuếch đại công suất
+ Tiền khuếch đại công suất:
Tiền khuếch đại công suất có nhiệm vụ tạo ra tín hiệu cho công suất đủ lớn để đưa đến
kích thích cho tầng khuếch đại công suất cao tần làm việc. Tầng tiền khuếch đại công suất
không yêu cầu hệ số khuếch đại lớn mà cần yêu cầu cao về tính trung thực của tín hiệu, dễ
dàng phối hợp trở kháng và có khả năng tự điều chỉnh hệ số khuếch đại để đảm bảo mức công
suất ra ổn định.
Để đảm bảo yêu cầu này, tầng tiền khuếch đại công suất thường làm việc trong chế độ
A (để đảm bảo tính trung thực của tín hiệu khi khuếch đại).
+ Khuếch đại công suất:
Yêu cầu đặt ra đối với tầng khuếch đại công suất là tạo ra ở tải một công suất cần thiết
của tín hiệu. Công suất ấy do tầng khuếch đại tạo ra phải đảm bảo yêu cầu là tiêu thụ ít công
suất từ nguồn nôi và đảm bảo sai lệch phi tuyến, sai lệch tần số trong phạm vi cho phép. Ngoài
ra, cần phải đảm bảo cho hiệu suất cao và làm việc hiệu quả ở tần số cao. Chính vì thế thông
thường người ta hay sử dụng các tầng khuếch đại đẩy kéo để làm tầng KĐCS.
Tầng khuếch đại đẩy kéo có ưu điểm là công suất cao, hiệu suất lớn và giảm méo phi
tuyến. Tầng khuếch đại đẩy kéo gồm hai phần tử mắc chung với tải. Với tầng khuếch đại đẩy
kéo song song: các phần tử tích cực được mắc ở bên nhánh trái của cầu, nhánh phải của cầu là
điện trở tải và có điểm giữa nối với nguồn cung cấp mắc trong nhánh chéo của cầu. Ngược lại,
trong sơ đồ khuếch đại công suất đẩy kéo nối tiếp, nguồn cung cấp có điểm giữa nối với tải,
tải nằm trong nhánh chéo của cầu. Với sơ đồ khuếch đại công suất đẩy kéo song song thường
dùng mạch ghép biến áp với tải tiêu thụ.
Hình 2.7. Sơ đồ khối nguyên lý tầng khuếch đại công suất đẩy kéo nối tiếp
+ Phương pháp tự động điều chỉnh công suất:
Để đảm bảo mức công suất đưa ra anten phát ổn định thì trong tầng khuếch đại công
suất người ta ghép thêm mạch tự động điều chỉnh công suất (APC – Automatic Power
Control). Ta có thể minh họa hoạt động của mạch theo sơ đồ khối sau:
Hình 2.8. Sơ đồ khối nguyên lý mạch tự động điều chỉnh công suất – APC.
Hoạt động của hệ thống: để có thể điều chỉnh công suất ra người ta thường điều chỉnh
hệ số khuếch đại của tầng tiền khuếch đại công suất. Bộ cảm biến dòng anten sẽ cảm biến tín
hiệu đưa ra anten thành tín hiệu một chiều về khối so sánh thực hiện so sánh với ngưỡng công
suất chuẩn yêu cầu (tùy thuộc vào công suất phát). Tín hiệu sai lệch sẽ đưa ra thành tín hiệu
điều khiển hệ số khuếch đại của tầng tiền khuếch đại công suất. Nhờ đó mà công suất đưa ra
anten luôn được duy trì ổn định.
3.1. Các phương pháp điều chế tín hiệu trong máy phát.
ω 0 - Tần số.
- Hệ số điều chế m phải thỏa mãn điều kiện: m<1 hoặc m=1. Nếu hệ số điều chế không
thỏa mãn điều kiện này thì sẽ xảy ra hiện tượng quá điều chế, lúc này tín hiệu sẽ bị méo
nghiêm trọng.
Hình 3.2. Tín hiệu điều biên – AM với các hệ số điều chế khác nhau
* Quan hệ năng lượng trong điều biên:
- Công suất tải tin là công suất trung bình trong một chu kỳ tín hiệu, được xác định bởi
1
công thức: Pc = U c2
2
2
1 1
- Công suất biên tần được xác định theo công thức: Pbc = m U c
2 2
1
- Công suất của tín hiệu điều biên: PAM = Pc + 2.Pbc = Pc 1 + m 2
2
Từ các công thức trên ta thấy công suất của tín hiệu điều biên phụ thuộc vào hệ số điều chế m
1 1
(độ sâu điều chế). Khi m = 1 ta có: 2 Pbc = U c2 = Pc . Tín hiệu điều biên bắt đầu méo, để giảm
4 2
méo người ta thường chọn m<1. Khi đó công suất của hai biên chỉ bằng 1/3 công suất tải tin,
do vậy công suất tải chỉ phụ thuộc vào thành phần tải tin – đây chính là thành phần sóng mang
không mang tin tức. Thành phần mang tin chính là thành phần 2 biên tần nhưng có công suất
rất nhỏ. Trong thực tế để tiết kiệm công suất người ta chỉ phát đi một biên tần, thành phần
sóng mang có thể làm suy giảm hoặc triệt tiêu.
** Các chỉ tiêu cơ bản của điều biên:
- Hệ số méo phi tuyền: để giảm hệ số méo phi tuyến ta phải hạn chế phạm vi làm việc
của của bộ điều chế trong đoạn tuyến tính. Khi đó phải giảm hệ số điều chế m.
- Hệ số méo tần số: để dánh giá hệ số này người ta căn cứ vào đặc tuyến biên độ tần số:
m = f ( Fs ) , với điều kiện Us = const. Hệ số méo tần số được xác định bằng biểu thức:
m
M = 0 hoặc theo dB: M dB = 20 lg M
m
Với: m0 – Hệ số điều chế lớn nhất.
M – Hệ số điều chế tại tần số đang xét.
*** Các phương pháp điều chế đơn biên:
+ Đặc điểm của điều chế đơn biên:
So với điều biên thì điều chế đơn biên có một số đặc điểm sau:
- Độ rộng dải tần giảm một nửa.
- Công suất phát xạ yêu cầu thấp hơn so với cùng một cự ly thông tin.
- Tạp âm phía thu giảm, so dải tần của tín hiệu hẹp hơn
+ Điều chế đơn biên bằng phương pháp lọc:
- Từ phổ của tín hiệu điều biên ta thấy, để có tín hiệu đơn biên chỉ cần lọc đi một biên
tần. Nhưng trong thực tế không làm được như vậy. Khi sóng mang có tần số cao thì việc lọc
và loại bỏ một biên tần sẽ rất khó do lúc này hai biên rất gần nhau, nên hệ số của bộ lọc yêu
cầu phải nhỏ trong khi đó việc thiết kế bộ lọc có hệ số lọc nhỏ cực kỳ khó khăn.
Vì vậy trong phương pháp lọc để hạ thấp yêu cầu đối với bộ lọc, người ta tiến hành điều chế 2
lần với tần số sóng mang phụ thấp hơn nhiều so với tần số tải tin yêu cầu. Sơ đồ khối thực
hiện như hình vẽ:
c
Hình 3.3. Sơ đồ khối nguyên lý điều chế đơn biên bằng phương pháp lọc.
- Nguyên lý hoạt động: Trước tiên, dùng tin tức để điều chế một tải tin trung gian có
tần số f1c khá thấp so với tải tần yêu cầu, sao cho hệ số lọc tăng lên để có thể lọc bỏ một biên
tần dễ dàng. Trên đầu ra của bộ lọc No1 sẽ nhận được một tín hiệu có dải phổ bằng dải phổ
của tín hiệu vào ∆f s = f s max − f s min nhưng dịch đi một lượng bằng f1c trên thang tần số.
- Tín hiệu ra từ bộ lọc No1 lại tiếp tục đưa vào bộ điều chế cân bằng 2, trên đầu ra của
bộ lọc điều chế này tín hiệu có phổ gồm hai biên tần cách nhau một khoảng ∆f = 2 f1 − 2 f s min
sao cho việc lọc lấy một dải biên tần được thực hiện một cách dễ dàng bởi bộ lọc 2. Kết quả ra
ta được tín hiệu điều chế đơn biên theo yêu cầu.
+ Điều chế đơn biên bằng phương pháp quay pha:
Cả hai tín hiệu us và uc đều được đưa tới bộ dịch pha 900 rồi được đưa tới bộ điều chế
cân bằng. Nếu đầu ra của cả hai bộ điều chế cân bằng dùng mạch tổng thì ta có tín hiệu đơn
biên tần dưới và ngược lại.
+ Điều chế đơn biên bằng phương pháp kết hợp (lọc và quay pha):
Tín hiệu tin tức qua bộ lọc dải được đưa vào bộ điều biên cân bằng 1 để điều chế với
tín hiệu tải tin u1c. Tín hiệu u1c bị dịch pha 900 nên tín hiệu đầu ra của 2 bộ ĐCCB 1 lệch pha
nhau 900. Sau đó qua hai bộ lọc thu (Lọc 1, Lọc 2) thu được tín hiệu biên tần trên lệch pha
nhau 900. Các tín hiệu này lại tiếp tục qua bộ ĐCCB 2 với tín hiệu sóng mang u2c. Tín hiệu u2c
cũng được quay pha đi 900. Kết quả thu được tại đầu ra là 2 biên tần trên lệch pha nhau 1800,
hai biên tần dưới đồng pha nhau. Qua mạch hiệu ta thu được tín hiệu đơn biên với tải tần yêu
cầu.
ĐCCB 1 Lọc 1 ĐCCB 2
Hình 3.4. Sơ đồ khối nguyên lý mạch điều chế đơn biên bằng phương pháp lọc và quay pha.
Hình 3.5. Mạch điều chế cân bằng: a) dùng diode, b) dùng transistor.
d) Điều tần và điều pha:
Điều tần và điều pha là quá trình ghi tin tức vào tải tin làm cho tần số, pha tức thời của
tải tin biên thiên theo dạng tín hiệu điều chế.
Tách KĐ âm
Mạch vào KĐCT
sóng tần
Hình 4.1. Sơ đồ khối máy thu khuếch đại thẳng.
Nguyên lý hoạt động:
Tín hiệu cao tần (RF- Radio Frequency) được anten thu nhận và đưa đến đầu vào máy thu.
Mạch vào máy thu sẽ thực hiện chọn lọc tần số cần thu thông qua phương pháp cộng hưởng tần
số.
Tín hiệu thu sau khi được lọc bỏ những thành phần nhiễu sẽ được khuếch đại cao tần tới
biên độ đủ lớn để đưa vào bộ tách sóng (giải điều chế) và thu nhận lại tín hiệu tin tức đã điều chế
ở phía phát.
Tín hiệu tại anten mà máy thu cảm nhận được có giá trị rất nhỏ, do đó các yếu tố của mạch
vào cũng ảnh hưởng đến khả năng tách sóng của máy thu.
Với kết cấu và hoạt động đơn giản, máy thu khuếch đại thẳng có các tính năng hạn chế,
hiệu suất và chất lượng không cao, công suất, chất lượng tín hiệu thu cũng như khả năng chống
nhiễu và các thông số kỹ thuật khác của máy thu có giá trị thấp.
Dải băng đối xứng phía trên và dưới của dao động nội tại sẽ đổi tần cùng tạo ra tần số IF
giống nhau.
Phần ảnh được coi như là nhiễu của hệ thống và đo bằng tỉ số SNR và bộ lọc ảnh nhiễu IR
(Image reject) lúc này cần được thêm vào.`
* Đánh giá hệ thống:`
Ưu điểm:
- Hệ thống này có độ nhạy cao trong việc thu các tần số và đối tượng xử lý ở đây chỉ là tần
số.
- Mạch analog xử lý tín hiệu sau khi đưa về trung tần là đơn giản.
Nhược điểm:
- Hệ thống máy thu này là có phát sinh hiện tượng tần số ảnh, để khắc phục lỗi này người
ta thường loại bỏ tần số ảnh bằng việc thêm vào một bộ lọc tại đằng trước của bộ trộn tần.
- Giá thành bộ lọc IR đắt.
- Hệ thống nhìn chung là phức tạp tiêu thụ công suất lớn.
* Nhận xét:
Nguyên lý loại trừ của Hartley rất dễ bị ảnh hưởng bởi sự mất tương xứng của các dữ liệu,
nếu pha của hai tín hiệu không hoàn toàn cân bằng thì hình ảnh chỉ bị loại bỏ một phần...các vấn
đề liên quan đến mất tương xứng bao gồm lỗi I/Q và sự không chính xác của các tham số R và C
sẽ dẫn đến biến đổi các thông số không tốt cho hệ thống.
b) Mô hình Weaver.
Để giảm bớt sự mất tương xứng với việc mạng RC-CR quay 90 độ trong cấu trúc của
Hartley, mô hình Weaver có thể thay thế bằng quá trình trộn vuông góc hai lần.
Câu trúc Weaver đạt được việc loại bỏ ảnh lớn hơn do không sử dụng mạng RC-CR tuy
nhiên do mạch điện vẫn phụ thuộc vào khử ảnh qua việc loại trừ do vậy vẫn có sự mất tương
xứng giữa các pha và đây là vấn đề đáng quan tâm.
Mô hình Harley và Weaver đã loại bỏ sự cần thiết phải có bộ lọc để loại ảnh nhưng chúng
cũng để lại sự mất tương xứng giữa các pha.
Hình 4.4. Kiến trúc máy thu theo mô hình Wearver
• Để có thể đạt được hiệu quả thu thông tin lớn nhất, chúng ta cần phải
lấy cả hai phần của tín hiệu. Điều này sẽ được thực hiện bởi phương thức sau
còn được gọi là đổi tần vuông góc. Nguyên lý của phương pháp này là tín
hiệu sẽ được chia làm hai kênh và sẽ được đổi tần thấp bởi một dao động nội bộ, và có pha quay
một góc 90 độ với kênh còn lại tương ứng, vector của tín hiệu kết quả được biểu diễn như sau:
Q
Signal = I 2 + Q 2 arg ( Signal ) = ϕ = arctg
I
- Một nhược điểm khác của bộ homodyne là gây ra sự mất tương xứng về pha và hướng
vuông góc của các tín hiệu trong nó, hay là lỗi I/Q.
Giả định rằng sự mất tương xứng về
biên độ là epxilon là về pha là θ thì ta có thể
tính được sự mất tương xứng này trong biểu
1
thức sau: EIQ = + ε θ 2
2
Với giá trị điển hình là ε = 0.3 và
θ = 30 thì lỗi được đưa ra là: 1,5.10-3.
Để hiểu được cấu trúc, chức năng và hoạt động của máy thu đổi tần, ta cần tìm hiểu sâu
và hiểu được các nhiệm vụ các tính năng và đặc điểm của từng khối chức năng của loại máy
thu này. Trong chương này ta se làm sáng tỏ từng khối chức năng thực hiện trong máy thu đổi
tần. Một loại máy thu sử dụng rất rộng rãi trong thực tế ngày nay.
5.1. Đặc điểm và yêu cầu của mạch vào máy thu.
- Mạch vào của máy thu là khối đầu tiên trong máy thu, thực hiện kết nối giữa anten và
tầng khuếch đại cao tần (KĐCT). Với cấu trúc gồm hệ thống các khung cộng hưởng để cộng
hưởng với tần số hoặc dải tần số tín hiệu cần thu và thực hiện phối hợp trở kháng với anten.
Tín hiệu vào của tầng này có biên độ rất nhỏ, tần số cao. Như vậy, nhiệm vụ của mạch vào là
chuyển tín hiệu cao tần nhận được từ anten thu đến tầng KĐCT và đảm bảo một phần độ
chọn lọc của máy thu.
- Tùy loại mạch vào của máy thu, mà nó có thể chọn lọc được tần số cần thu hay chọn
lọc dải tần số thu hoặc chọn lọc kênh cùng tần số lân cận.
Yêu cầu của mạch vào máy thu:
+ Các linh kiện trong mạch phải có hệ số phẩm chất cao, không sinh tạp âm, các tần số
cộng hưởng phải ổn định.
+ Ở tần số cao có thể lợi dụng các thành phần ký sinh trong mạch (tụ ký sinh) tham gia
vào thành phần của khung cộng hưởng.
M K
K
K
2
2
Ck
Hình 5.2. Mạch vào ghép biến áp, đặc tính biên độ tần số.
* Độ chọn lọc δ :
Độ chọn lọc của mạch vào được xác định bởi tỉ số giữa hệ số truyền đạt tại tần số cộng hưởng,
K ( f0 )
với một tần số f1 nào đó: δ = . Do đó đặc tuyến cộng hưởng ở mạch vào luôn yêu cầu
K ( f1 )
độ nhọn lớn nên δ càng lớn càng tốt. Độ chọn lọc δ phụ thuộc vào hệ số phẩm chất Q của
các linh kiện trong mạch vào. Do đó để tăng độ chọn lọc thì các linh kiện của khung cộng
hưởng cũng như các linh kiện của mạch vào đòi hỏi phải có phẩm chất cao, phù hợp với dải
tần công tác.
* Dải tần công tác của mạch vào:
Thông số này xác định khả năng làm việc với một đoạn tần sô hay cả dải tần công tác
của máy thu. Độ rộng dải thông D của mạch vào và độ chọn lọc δ luôn mâu thuẫn nhau. Tùy
thuộc vào mục đích sử dụng để chọn các tham số D và δ cho phù hợp.
Trong máy thu đổi tần có 2 loại mạch vào:
- Mạch vào dải rộng.
- Mạch vào dải hẹp (mạch vào cộng hưởng).
Trong mỗi loại mạch vào này có thể sử dụng khung cộng hưởng LC, diode biến dung hoặc sử
dụng thạch anh.
+ Mạch vào cộng hưởng (mạch vào dải hẹp):
Đây là loại mạch vào có cấu trúc đơn giản, khả năng lọc bỏ nhiễu tần số lân cận lớn
song dải tần làm việc của máy thu sử dụng loại mạch vào này bị hạn chế do dải động của tín
hiệu vào bị hạn chế. Mạch vào dải hẹp sẽ thực hiện cộng hưởng với tần số cần thu. Loại mạch
vào này bao gồm: mạch vào đơn và mạch vào kép.
Với các mạch vào dải hẹp dùng một khung công hưởng thì việc mở rộng dải tần bằng
cách ghép điện trở vào khung hoặc ghép lỏng khung cộng hưởng với anten sẽ cho hiệu quả
không cao. Chính vì vậy người ta thường ghép nhiều khung LC cộng hưởng ở các tần số lân
cận nhau và giữa các khung thực hiện ghép điện dung hoặc biến áp. Tần số cộng hưởng của
1
khung LC được xác định: f 0 = .
2π LC
+ Mạch vào dải rộng:
Mạch vào dải rộng cũng là một mạch vào cộng hưởng nhưng không cộng hưởng tại
một tần số cố định mà cộng hưởng ở cả một đoạn tần công tác lớn. Do đó tín hiệu đưa tới tầng
khuếch đại cao tần cũng trong một đoạn tần số làm việc. Quá trình xác định tần số cần thu sẽ
được thực hiện tại bộ đổi tần. Điều này khác với mạch vào dải hẹp là tần số tín hiệu thu xác
định ngay tại mạch vào. Do tín hiệu vào là cả một dải tần nên các mạch vào dải rộng phải
được ghép lỏng với anten và với tầng khuếch đại công suất cao tần.
5.6.1. Đặc điểm tầng khuếch đại trung tần trong máy thu.
Tầng khuếch đại trung tần (KĐTT) là bộ khuếch đại chọn lọc đặt ngay sau bộ đổi tần
và trước bộ tách sóng của máy thu đổi tần. Tầng này quyết định đến độ nhạy và độ chọn lọc
tần số của máy thu. KĐTT thực hiện nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu trung tần lên mưc đủ lớn để
bộ tách sóng làm việc bình thường, đảm bảo việc chọn lọc tần số lân cận và thực hiện điều
chỉnh hệ số khuếch đại. Tầng khuếch đại trung tần khác KĐCT ở chỗ chỉ khuếch đại ở một tần
số cố định, thấp hơn gọi là tần số trung tần.
Do mạch KĐTT làm việc ở một tần số cố định nên việc điều chỉnh để dung hòa mâu
thuẫn giữa dải thông và độ chọn lọc đồng thời vẫn đảm bảo có hệ số khuếch đại tín hiệu lớn
và ổn định điểm làm việc.
Mạch cộng hưởng trung tần là tải của tầng KĐTT, mạch này giữ vai trò quyết định đối
với độ chọn lọc tần số lân cận. Người ta có thể sử dụng mạch cộng hưởng đơn hay mạch cộng
hưởng tập trung để tăng dải thông và độ chọn lọc δ .
Đặc tuyến cộng hưởng của tấng KĐTT được thiết kế sao cho càng dốc càng tốt để tăng
K0
độ chọn lọc δ . Đối với mạch cộng hưởng LC, ta có biểu thức xác định độ chọn lọc: δ LC =
K
Với: K – Hệ số truyền đạt tại tần số f=fIF ± 10Khz.
K0 – Hệ số truyền đạt tại tần số f=f0.
Mặc dù tín hiệu cao tần qua bộ trộn thì tần số tín hiệu ra cũng đã giảm xuống tần số
trung tần có tần số thấp hơn rất nhiều. Song mạch KĐTT vẫn hoạt động trong dải tần dễ xảy ra
hiện tượng tự kích, trôi điểm làm việc...Do đó, để đảm bảo làm việc bình thường thì mạch
trung hòa được sử dụng hoặc các mạch tải có sử dụng điện trở nhỏ để tránh hồi tiếp.
5.6.2. Yêu cầu đối với mạch khuếch đại trung tần.
- Có hệ số khuếch đại lớn: K= 102 ÷ 106. Hệ số khuếch đại phải giảm nhanh khi tần số
lệch khỏi dải thông.
- Có băng thông đủ rộng, ít gây méo tín hiệu. Có thể mở rộng dải thông của mạch KĐTT
bằng cách: dùng sun khung (thông qua việc mắc song song khung cộng hưởng với một
điện trở R – đơn giản song hệ số khuếch đại, hệ số phẩm chất giảm) hoặc sử dụng
nhiều khung cộng hưởng, mạch lọc tập trung để nâng cao hệ số phẩm chất Q và mở
rộng dải thông.
- Mạch KĐTT phải đưa ra hệ số chọn lọc δ đủ lớn. Không gây hiện tượng tự kích cho
mạch.
5.7. Tầng tách sóng
Tách sóng là một nhiệm vụ cơ bản trong máy thu. Tầng tách sóng nằm giữa tầng trộn
tần và khuếch đại âm tần, làm nhiệm vụ tách tín hiệu âm tần ra khỏi tín hiệu cao tần đã điều
chế (thực hiện giải điều chế). Tín hiệu âm tần này phải trung thực với tín hiệu âm tần đã điều
chế ở máy phát. Do nhiều yếu tố tác động và do đặc điểm phi tuyến của các phần tử khuếch
đại trong các tầng và tầng tách sóng mà tín hiệu sau giải điều chế có thể bị méo. Do vậy, bộ
tách sóng phải đảm bảo hiệu suất tách sóng và phối hợp trở kháng tốt để ít ảnh hưởng đến tầng
sau và hạn chế méo phi tuyến ở mức thấp nhất.
Tương ứng với các loại điều chế, thì mạch tách sóng (giải điều chế) cũng phải thực hiện
chức năng và nhiệm vụ tương đương: mạch tách sóng biên độ, tách sóng pha....
Các phần sau sinh viên tự đọc tài liệu tham khảo
5.9. Các mạch điều chỉnh trong máy thu vô tuyến điện.
AFC
Hình 6.12 Sự chọn lọc tín hiệu mong muốn bởi bộ lọc số trong bộ lọc tương tự
Kỹ thuật này rất có ích, khi nhiều chuẩn dùng các tần số sóng mang khác nhau và các
dải thông khác nhau thì tín hiệu được thu chỉ bằng một thiết bị. Song có một vài vấn đề cần
giải quyết đối với máy thu chuyển đổi trực tiếp. Đó là vấn đề sai lệch dòng một chiều và méo
phi tuyến. Vấn đề sai lệch dòng một chiều là do thành phần một chiều từ mạch cao tần được
trộn với tín hiệu giải điều chế được chuyển đổi trực tiếp. Méo phi tuyến là thành phần cao tần
phi tuyến gây ra méo trong các tín hiệu giải điều chế. Cả hai vấn đề này có thể được điều
chỉnh bằng các mạch tươg tự cùng với quá trình xử lý tín hiệu số.
Hình 6.15 Sự ánh xạ các đối tượng chức năng tới các đối tượng vật lý
Ngoài ra, một thành phần theo quan điểm khái quát mức này hỗ trợ việc tái sử dụng các đối
tượng phần mềm đã được chỉ ra. Các đối tượng phần mềm được biểu diễn trong một dòng tín
hiệu theo trường hợp sử dụng. Phần chú giải chỉ ra các đối tượng phần mềm yêu cầu khả năng
xử lý (ví dụ : MOPS…).
Hình 6.16 Quan hệ giữa tần số lấy mẫu và số các bit phân giải
Một tham số cơ bản của bộ ADC là tần số lấy mẫu. Đôi khi SDR sử dụng phương pháp
lấy mẫu tần thấp như được trình bày ở phần trước. Khi lấy mẫu tần thấp, tốc độ lấy mẫu phải
lớn hơn hai lần dải thông tín hiệu đã được lọc thông dải. Một tham số cơ bản khác là dải động.
Theo phương pháp truyền thống, mỗi thiết bị vô tuyến chỉ xử lý một dải hẹp bằng cách loại bỏ
các tín hiệu nhiễu, máy thu có thể tập trung vào một dải mong muốn, điều chỉnh hệ số để đánh
giá một cách tương đối tỉ số tín/tạp và tách ra tín hiệu nhỏ từ nền tạp âm. Tuy nhiên, với một
máy thu dải rộng, không nên loại bỏ tín hiệu ra bởi vì chúng yêu cầu tất cả. Sẽ có các tín hiệu
với dải rộng: các tín hiệu rất mạnh từ máy phát công suất lớn ở vị trí gần và các tín hiệu nhỏ bị
giấu đi trong nền tạp âm. Kết quả là, máy thu phải có một dải động cực kỳ lớn đủ nhạy để
khôi phục chính xác các tín hiệu yếu, nếu không thì các tín hiệu đó sẽ bị che khuất bởi các tín
hiệu lớn. Máy thu cũng phải có độ tuyến tính cực cao; mọi sự biến dạng hoặc hòa âm sẽ tạo ra
các tín hiệu ảnh lớn và không thể phân biệt được với tín hiệu đúng.
Giá trị hiệu suất của các bộ ADC có thể được biểu diễn theo: 2m. Fs
Trong đó: m là số bit/mẫu
Fs là dải lấy mẫu
Khi tốc độ lấy mẫu nằm trong khoảng một vài triệu mẫu/giây (Msps) - vài tỉ mẫu/giây
(Gsps), tốc độ này thường bao hàm các ứng dụng SDR, giá trị hiệu suất này thường bị giới
hạn bởi độ mở của bộ dung sai. Độ dung sai thay đổi theo độ sai lệch thời gian giữa thời gian
thực hiện lấy mẫu và thời gian thực tế tín hiệu đầu vào tương tự được lấy mẫu. Dung sai sinh
ra từ tạp âm nhiệt có phân bố Gaussian. Để tăng hiệu suất của bộ ADC chủ yếu cần giảm độ
dung sai nhưng sự phát triển của việc lấy mẫu các bit nhằm đưa ra một tốc độ lấy mẫu nhất
định đã diễn ra khá chậm: chỉ 1.5 bits trong suốt tám năm qua. Cũng có một sự cố gắng để tạo
bộ chuyển đổi tương tự - số tốc độ rất cao dùng công nghệ siêu bán dẫn. Công nghệ này cho
phép lấy mẫu các tín hiệu tương tự nhanh hơn các bộ chuyển đổi tương tự - số bán dẫn. Tuy
nhiên, khi đó xuất hiện vấn đề là kích thước của thiết bị làm mát sẽ lớn hơn rất nhiều thiết bị
ADC.
Hình 6.17 Các chức năng xử lý số cho SDR lấy mẫu trung tần
Tín hiệu trung tần đã được số hoá từ bộ ADC sẽ được hạ tần, lọc và phân chia trước khi
thực hiện xử lý tín hiệu tốc độ thấp hơn bằng bộ xử lý tín hiệu số (DSP). Quá trình xử lý tín
hiệu tốc độ thấp hơn gồm: giải mã hóa kênh sửa sai và giải mã nguồn như giải nén dữ liệu,
giải mã…
Trong tuyến phát, việc xử lý tín hiệu chậm hơn được thực hiện đầu tiên là: mã hoá nguồn
như mã hóa và nén tín hiệu, giải mã kênh bao gồm cả sửa sai. Sau đó tín hiệu được lọc cho
mỗi ứng dụng, nội suy và nâng tần trước khi tín hiệu được đưa tới bộ DAC. Quá trình xử lý tín
hiệu tốc độ cao hơn như các tín hiệu trung tần yêu cầu mạch xử lý tín hiệu tốc độ rất cao. Tốc
độ này có thể lên tới hàng nghìn triệu lệnh trên một giây (MIPS). Các IC thích hợp là các bộ
xử lý tín hiệu số (DSP), dãy cổng lập trình tại chỗ (FPGA), hoặc IC chuyên dụng cụ thể cho
thiết bị vô tuyến có cấu trúc xác định bằng phần mềm. Một chip DSP thực hiện xử lý tín hiệu
bằng các lệnh (fetching instructions) và dữ liệu từ bộ nhớ, thực hiện điều khiển và lưu trữ dữ
liệu đưa trở lại bộ nhớ, giống như một CPU bình thường. Sự khác nhau giữa một chip DSP và
một chip CPU là DSP thường có một khối xử lý tín hiệu tốc độ cao, đặc biệt là khối MAC
(khối nhân và tích luỹ). Bằng các chương trình gọi khác nhau trong bộ nhớ, một chip DSP có
thể định lại cấu hình với các chức năng khác nhau.
Một vài chip DSP tốc độ cao hay dùng trong thương mại là Texas Instruments
TMS320C6202 và các thiết bị tương tự ADSP-21160M SHARC với tốc độ lần lượt là 2000
(MIPS) và 600 triệu dấu phảy động trên một giây (MFLODS). IC chuyên dụng là một IC mà
được thiết kế với một nhiệm vụ riêng cố định, ví dụ: các IC chuyên dụng cụ thể xử lý tín hiệu
là chip hạ tần tín hiệu số (DDC) và các chip lọc số. Một hạn chế của IC chuyên dụng là người
dùng không thể thay đổi chức năng của chip. Còn dãy cổng lập trình tại chỗ có thể thực hiện
bất kỳ một nhiệm vụ nào bằng cách ánh xạ nhiệm vụ với phần cứng. Mặt khác, dãy cổng lập
trình tại chỗ (FPGA) có khả năng định lại cấu hình còn IC chuyên dụng không thể. Việc định
lại cấu hình là một đặc điểm cho phép FPGA thực hiện với bất kỳ phần cứng sử dụng nào
bằng cách thay đổi cấu hình dữ liệu trên một chip nhiều lần cần thiết. Cho dù, số cổng có thể
thực hiện được trên một chip như Xilinx’s Virtex là trong dải 100.000 cổng tới 1.000.000
cổng song vẫn nhỏ hơn hàng triệu cổng đối với một IC chuyên dụng, khả năng định lại cấu
hình này sẽ rất có ích trong thiết bị vô tuyến xác định bằng phần mềm (SDR) trong tương lai.
Các FPGA điển hình bao gồm một dãy khối bảng logic tra cứu có khả năng định lại
cấu hình để thực hiện logic chuỗi tổ hợp and/or và chương trình nguồn có thể tái định lại nhằm
nối liền các khối logic. Một vài thuật toán xử lý tín hiệu đặc biệt phù hợp cho cấu trúc FPGA
đã được phát triển như thuật toán số học được phân bố. Phương pháp số học phân bố dùng các
bảng tra cứu nhằm xử lý tín hiệu nhanh, nó cho phép tạo ra các FPGA rất phù hợp. Ví dụ, bộ
lọc FIR dùng thuật toán số học phân bố có cùng tốc độ với số đầu ra bộ lọc là 1 hoặc 100.
Điều này tạo ra sự phù hợp để tạo ra một bộ lọc tốc độ cao với số đầu ra nhiều. Nhiều ứng
dụng khác dùng ưu thế của cấu trúc FPGA sẽ xuất hiện trong tương lai. Một đặc điểm mới của
FPGA là một vài công ty đang phát triển theo hướng định lại cấu hình động. Ví dụ, công cụ
Jbits từ Xilinx cho phép người dùng thay đổi cấu hình của một phần FPGA trong khi FPGA
đang hoạt động. Đây vẫn là một công nghệ mới, song nó sẽ là một công cụ rất hữu ích, ví dụ:
một máy thu cần thuật toán cho phép định lại cấu hình để thu các tín hiệu đưa qua một kênh
thay đổi động. Các IC chuyên dụng cho SDR là một loại chip mới mà có một phần cố định để
xử lý tín hiệu chung và một phần có khả năng định lại cấu hình tùy thuộc vào các chuẩn vô
tuyến khác nhau như các chuẩn điện thoại tế bào khác nhau. Bởi đây là mục đích để tăng ứng
dụng cụ thể hơn là một chip FPGA đa năng, điều đó làm tăng hiệu qủa kinh tế và hiệu suất,
đồng thời giảm công suất tiêu thụ so với FPGA. Một vài IC chuyên dụng cho SDR cũng có
khả năng định lại cấu hình. Trong số các chip đã được đưa ra trên đây, các chip mà có các đặc
tính định lại cấu hình đa năng là DSP và FPGA. Bảng sau đây trình bày chi tiết các điểm khác
nhau giữa DSP và FPGA.
Bảng 6.1 So sánh giữa FPGA và DSP
Chip FPGA Chip DSP
Ngôn ngữ lập
VHDL, Verilog Ngôn ngữ C, Assembly
trình
Độ dễ của lập Khá dễ, song người lập trình phải biết về
Đơn giản
trình phần mềm cấu trúc phần trước khi lập trình
Tốc độ, chất Có thể rất nhanh nếu thiết kế một cấu Tốc độ giới hạn bởi tốc độ
lượng trúc hợp lý đồng hồ của chip DSP
Có thể định lại cấu hình bằng
Khả năng định Loại SRAM của FPGA có thể định lại
cách thay đổi nội dung chương
lại cấu hình cấu hình mà không hạn chế số lần
trình trong bộ nhớ
Đơn giản bằng cách đọc
Phương pháp Bằng cách downloading dữ liệu cấu hình
chương trình ở địa chỉ nhớ
định lại cấu hình tới chip
khác
Các vùng mà
FPGA có thể Bộ lọc FIR, bộ lọc IIR, bộ tương quan, Qúa trình xử lý tín hiệu của
làm tốt hơn DSP bộ nhân, FFT … chuỗi nguyên thuỷ
hoặc ngược lại
Có thể cực tiểu nếu mạch được thiết kế
Công suất tiêu Công suất tiêu thụ không phụ
để tiết kiệm công suất hoặc công suất
thụ vào dung lượng chương trình
được điều khiển động
Phương pháp
Bộ nhân/cộng song song hoặc một sách Chức năng hoạt động của MAC
thực hiện của
số học được phân bố được lặp lại
MAC
Có thể rất nhanh nếu sử dụng thuật toán
Bị giới hạn bởi hoạt động của
song song, nếu một bộ lọc được hoạt
Tốc độ của chip DSP, nếu dùng một bộ lọc
động bằng sách số học được phân bố thì
MAC thì tốc độ sẽ chậm hơn nếu số
tốc độ hoạt động không phụ thuộc vào số
đầu ra giảm.
đầu ra
Chương trình chip DSP thường
Có thể được song song hóa để đạt được
Song song hóa là nối tiếp và không thể song
hiệu qủa cao
song hóa
CHƯƠNG VII: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CỦA SDR.
Ngày nay, những kỹ thuật Software Defined Radio - SDR đã đưa ra thiết kế cao tần, bao
gồm cấu trúc cao tần, chuyển đổi dữ liệu và các thành phần cao tần số đang từng bước đưa vào
ngày càng nhiều trong các sản phẩm mới. Giải pháp cơ bản đó là thiết bị vô tuyến có cấu trúc
mềm - SDR hoàn toàn, với việc chuyển đổi A/D ở anten, vẫn chưa thực hiện được tại những
tần số sóng mang (GHz). Tuy nhiên, những tiến bộ công nghệ gần đây cho phép bộ chuyển
đổi A/D có thể đưa gần anten hơn.
Theo lý thuyết, một thiết bị vô tuyến có cấu trúc mềm sẽ cho phép phát và thu tín hiệu tại
bất kỳ một mức công suất, dải thông, kỹ thuật điều chế nào. Phần cứng của máy thu và máy
phát tương tự hiện thời vẫn đang theo hướng tiếp cận để đạt được những kết qủa lý tưởng này.
Phần này sẽ giới thiệu một vài kỹ thuật thiết kế để tổng hợp các cấu trúc chuyển đổi cao tần
của SDR và để nghiên cứu giải quyết các yêu cầu công nghệ khi phần cứng khối cao tần của
SDR lý tưởng trở thành thực tế.
Bảng 7.1. Yêu cầu về công suất cho các giao diện vô tuyến
Chuẩn giao diện Công suất ra lớn Công suất
Điều khiển công suất
vô tuyến nhất lý tưởng ra nhỏ nhất
lý tưởng
Lớp đầu Pmax (dBm) Dải công Khoảng
Các mức
cuối (dBm) suất (dBm) cách
2 39 0-2 39
3 37 3 - 15 37 - 13 2 dB
GSM 900 5
4 33 16 - 18 11 - 7 3 dB
5 29 19 - 31 5
29 36
30 - 31 34 - 32 2 dB
1 30
0-8 30 - 14 2 dB
DCS 1800 2 24 0
9 - 13 12 - 4 2 dB
3 36
14 2
15 - 28 0
Công suất ra lý tưởng
Mức Công suất (dBm)
1 4
DECT
2 24
1 33 - 44 Các bước
2 27 1
UMTS-FDD
3 24 2
4 21 3
2 24 - 44
UMTS-TDD
3 21
1 20 +4 Pmin<-4 Pmin ÷ Pmax
Bluetooth 2 4 -6 Pmin<-30 Pmin ÷ Pmax
3 0 - Pmin<-30 Pmin ÷ Pmax
7.1.2. Đặc điểm của máy thu
Các tham số quan trọng chính cần tính toán khi thiết kế máy thu SDR là :
• Độ nhậy đầu vào
• Mức tín hiệu cần thu lớn nhất
• Biểu đồ khối
* Mức tín hiệu lớn nhất và độ nhậy máy thu
Bảng 7.2 sau đây tổng hợp các yêu cầu độ nhậy của nhóm nghiên cứu các chuẩn giao diện vô
tuyến.
Bảng 7.2. Yêu cầu về độ nhậy cho các giao diện vô tuyến
Chuẩn giao diện vô tuyến Mức độ nhậy chuẩn (dBm) Mức đầu vào lớn nhất
MS nhỏ - 102 - 15
GSM 900
MS khác - 104
Lớp 1 hoặc lớp 2 - 100/-102 - 23
DCS 1800
Lớp 3 - 102
Normal - 102 - 23
PCS 1900
Other - 104
DECT - 86 - 33
12.2 kbps - 92
64 kbps - 99.2
UMTS (FDD)
144 kbps - 102.7
384 kbps - 107
UMTS (TDD) - 105
Bluetooth - 70 - 20
Hình 7.1 Cấu trúc máy thu chuyển đổi trực tiếp
Phần lớn các bộ khuyếch đại băng gốc đều có hệ số khuyếch đại cao và được điều khiển tự
động (AGC).
v Ưu điểm của nó là:
- Độ phức tạp thấp.
- Phù hợp với việc thực hiện IC hóa.
- Các yêu cầu lọc đơn giản.
- Việc khử tín hiệu ảnh đơn giản hơn (so sánh với cấu trúc đổi tần nhiều lần).
v Nhược điểm của nó là:
- Yêu cầu một bộ dao động nội với hai tín hiệu đầu ra phải đảm bảo vuông pha và có
biên độ cân bằng, dải tần số bằng với tần số của tín hiệu ra.
- Các bộ trộn phải là bộ trộn cân bằng và có thể hoạt động trong cả dải tần rộng.
- Tín hiệu qua bộ trộn và khuyếch đại tạp âm nhỏ sẽ được phát xạ từ anten và phản xạ trở
lại máy thu từ anten đó. Tín hiệu phản xạ sẽ thay đổi theo môi trường vật lý đặt anten.
Sai lệch một chiều thay đổi theo thời gian (time varying DC) do chính bộ trộn, là một
vấn đề.
- Hầu hết hệ số khuyếch đại tín hiệu cao thực hiện trong một dải tần số đều tạo ra điện áp
cao không ổn định.
- Tạp âm (1/f) là một vấn đề chính.
- Méo bậc hai sinh ra do bộ trộn xuống trong dải.
∑
90 0
Hình 7.4. Cấu trúc máy phát đổi tần nhiều lần
v Ưu điểm của cấu trúc này là:
- Việc chuyển đổi từ tín hiệu thực sang tín hiệu phức được thực hiện tại một tần số cố
định, do đó yêu cầu dao động nội vuông pha, biên độ bằng nhau chỉ yêu cầu tại một tần
số riêng biệt (nó cũng có thể được thực hiện trong bộ xử lý tín hiệu số - DSP).
v Nhược điểm của cấu trúc này là:
- Có thể yêu cầu các dao động nội khác nhau.
- Độ phức tạp cao.
- Yêu cầu các bộ lọc trung gian chuyên dụng. Điều này không cho phép hiện thực hóa
bằng chip đơn lẻ cho máy phát đổi tần nhiều lần.
Mặc dù chỉ đưa ra hai lần chuyển đổi tần số trong hình 7.4, song còn các lần chuyển tần
khác có thể được thực hiện trong bộ xử lý tín hiếu số (DSP).
Dựa vào sự tiến bộ của công nghệ hiện nay, mặc dù có các nhược điểm, song cấu trúc máy
phát “super-heterodyne” ngày càng thể hiện rõ ưu điểm và lợi thế của nó qua việc tranh đua
giữa các cấu trúc trong thời gian qua, nó chính là cơ sở cho việc thiết kế máy phát SDR.
Hình 7.5. Phản hồi Cartesian được dùng để tuyến tính hóa bộ khuyếch đại công suất
Phép toán trong mạch này là phép so sánh đơn giản. Việc so sánh phản hồi được thực
hiện tại băng gốc, cả hai kênh cùng pha và vuông pha, với tín hiệu phức. Mẫu phản hồi được
thực hiện tại tần số cao với tín hiệu thực. Vấn đề phổ biến nhất với kỹ thuật này cho tất cả các
kỹ thuật phản hồi, cụ thể là dải thông trên đó dịch pha với hệ số lặp duy trì nhỏ hơn đáng kể
180o, vòng lặp ổn định và được giới hạn. Do đó, phản hồi Cartesian là kỹ thuật tuyến tính hóa
băng hẹp. Các dải thông khoảng chừng 100 (MHz) đã được dùng cho các hệ thống lặp
Certesian.
Còn với các hệ thống băng rộng, kỹ thuật khử hướng trước có thể được sử dụng, với
phương pháp này dải thông đã đạt được khoảng 30 (MHz). Theo kỹ thuật này, mô hình của
các thành phần méo xác định ban đầu đã đạt được bằng cách loại bỏ tín hiệu méo từ tín hiệu
mong muốn. Sau đó, các thành phần này được khuyếch đại từ đầu ra của bộ khuyếch đại công
suất (PA), để cung cấp tín hiệu đầu ra không méo. Quá trình này được minh họa trong hình
(7.6) sau đây:
T2
G1
G2
T1
v pd vout vout
vin v pd vin
Hình 7.7. Tuyến tính hóa dùng méo trước
Kỹ thuật cuối cùng là kỹ thuật khôi phục và tách đường bao. Có thể, ví dụ minh họa cho
kỹ thuật này là kỹ thuật khuyếch đại tuyến tính dùng các thành phần phi tuyến (LINC), được
chỉ ra trong hình 7.8.
S1 (t ) = Em cos(ωc t + θ (t ) + α (t )) E (t )
α (t ) = cos −1
2.E m
S (t ) = E(t ) cos(ωc t + θ (t ))
Em = const
S 2 (t ) = E m cos(ω c t + θ (t ) − α (t ))
Hình 7.8. Kỹ thuật khuyếch đại tuyến tính.
Kỹ thuật khuyếch đại tuyến tính (LINC) dựa vào yếu tố mà dạng sóng được điều chế tùy
biến với việc điều chế pha và biên độ có thể được tính theo hai tín hiệu có biên độ không đổi.
Đầu tiên, ta tính các thành phần S1(t) và S2(t), chúng ta có thể viết:
S1(t) = Em cos(ωc(t) + θ(t) + α (t))
S2(t) = Em cos(ωc(t) + θ(t) - α (t))
S(t) = S1(t) + S2(t) = Em (cos (ωc(t) + θ(t) + α (t))+cos (ωc(t) + θ(t) - α (t)))
S(t) = 2Em (cos(ωc(t) + θ(t))cosα (t))
S(t) = 2Em cosα (t) (cos(ωc(t) + θ(t))
S(t) = E(t) (cos(ωc(t) + θ(t))
Theo lý thuyết, với kỹ thuật khuyếch đại tuyến tính thì các bộ khuyếch đại đạt hiệu suất
100%, có thể được thay thế bởi các bộ dao động được điều khiển bằng điện áp với công suất
cao (VCOs). Tuy nhiên, xuất hiện một vài hạn chế hiển nhiên khi nghiên cứu kỹ lưỡng. Vấn
đề chính với bộ phối hợp đầu ra là cần hiệu suất 100% và băng rộng. Ngoài ra, việc lấy tín
hiệu ra bên trong hai tín hiệu thành phần của nó là không đơn giản và dải thông đang được sử
dụng bởi hai tín hiệu này ngăn cản việc dùng kỹ thuật này cho các ứng dụng băng rộng.
Có thể thực hiện những biến đổi với cả bốn kỹ thuật đã được trình bày bên trên. Ví dụ
như những thay đổi thường bao gồm sự quyết định xử lý để thực hiện các mạch xử lý tín hiệu
số hoặc tín hiệu tương tự. Hơn nữa, ta có thể kết hợp một vài kỹ thuật để đạt được kết quả tốt.
Ví dụ, phương pháp méo trước có thể được kết hợp với khử hướng trước và phản hồi
Cartesian cũng có thể được kết hợp với phương pháp méo trước. Hầu hết các nhà nghiên cứu
hiện nay nghiên cứu phương pháp nhằm giải quyết vấn đề kết hợp để đạt được mục tiêu tuyến
tính hóa trên toàn dải thông rộng dựa vào sự kết hợp đúng cách giữa các kỹ thuật hướng đi và
méo trước. Kỹ thuật méo trước cung cấp sự khử vừa phải trên toàn bộ dải thông rộng, trong
khi kỹ thuật khử hướng trước (hướng đi) nhằm tạo ra sự khử được cải thiện trên toàn bộ dải
thông hơn dải bình thường, việc tìm kiếm sự kết hợp tối ưu cho ứng dụng nhất định vẫn yêu
cầu tập trung nghiên cứu.
7.3.3.3. Thành phần méo bậc hai
Một vấn đề nữa xuất hiện với các máy phát và máy thu SDR dải rộng, đó là méo hài.
Các thành phần hài bậc hai thường không quan trọng trong việc thiết kế thiết bị vô tuyến
truyền thống, bởi chúng thường là nằm ngoài dải (out-of-band). Tuy nhiên, khi dải tần số của
các tín hiệu thu mở rộng lên trên hơn vài quãng tám thì các thành phần hài bậc hai có thể xuất
hiện trong dải, (vấn đề tương tự có thể xuất hiện với các thành phần hài bậc ba). Cuối cùng
gây ra hiệu ứng, đó là các thành phần méo từ các máy phát tần số thấp có thể tạo ra các thành
phần giả xuất hiện trong các dải tần số cao. Hình 2.9. a,b chỉ ra ví dụ về sự gây nhiễu giữa
các thành phần IMD (méo điều chế chéo) bậc hai của hệ thống truyền dẫn GSM 900 với DCS
1800 và cách mà các thành phần IMD của hệ thống DCS 1800 có thể xuất hiện trong dải
HIPERLAN/2.
Nhìn chung, các kỹ thuật tuyến tính hóa tập trung vào giảm méo bậc ba và méo bậc hai.
Một cách khắc phục vấn đề này là dùng các bộ lọc diều hưởng trên đầu ra máy phát.
Hình 7.9. Sự gây nhiễu của các thành phần hài bậc hai và bậc ba
7.3.3.4. Phần từ điều khiển công suất
Một vài hình thức điều khiển công suất đầu ra của phần từ điều khiển (các
bộ khuyếch đại được điều khiển hệ số, các bộ suy hao được điều khiển,…) sẽ tạo thành một
phần của tuyến phát. Các phần từ này, nếu được sử dụng tại phần cao tần, sẽ có khả năng gây
ra méo lớn.
7.3.3.5. Bộ trộn
Bộ trộn có tác động chủ yếu đến độ tuyến tính của máy phát. Khi mức tín hiệu đưa vào
bên trong bộ trộn lớn hơn mức chuẩn thì hiệu suất méo của các bộ trộn trở thành hiệu suất
méo toàn bộ của máy phát. Đặc biệt các bộ trộn diode không có TOI tốt và có thể cần sử dụng
các phương pháp khác. Việc sử dụng các bộ trộn FET có điện trở tuyến tính cao hoặc các kỹ
thuật tuyến tính hóa bộ trộn có thể là một phương pháp. Một vài kết quả đã đạt được bằng
cách dùng các bộ trộn tuyến tính hóa. Đặc tính phi tuyến của các bộ trộn phát không chỉ gây ra
các thành phần IMD mà còn liên quan đến tín hiệu ảnh, chúng xuất hiện từ sự kết hợp giữa
các tín hiệu trung gian và dao động nội.