Professional Documents
Culture Documents
1
CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG BÀI TOÁN MẠNG TRUYỀN THÔNG
CÔNG NGHIỆP.........................................................................................................23
2.1 ĐẶT BÀI TOÁN..................................................................................................23
2.2. MẠNG TRUYỀN THÔNG MODBUS..............................................................23
2.2.1 Cơ chế giao tiếp..........................................................................................23
2.2.2 Chế độ truyền.............................................................................................24
2.3 CÁC GIAO THỨC VÀ CHUẨN TRUYỀN THÔNG TRONG MẠNG..........25
2.3.1 Chuẩn truyền thông RS-232.......................................................................25
2.3.2 Giao thức USS và các lệnh trong giao thức (USS Protocol).......................28
2.3.3 Chuẩn truyền thông RS-485.......................................................................32
2.4 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PLC S7-200 VÀ BIẾN TẦN MICROMASTER
420 CỦA HÃNG SIEMENS......................................................................................33
2.4.1 PLC S7-200................................................................................................33
2.4.2 Biến tần MicroMaster 420..........................................................................41
2.5 KHÁI QUÁT VỀ PHẦN MỀM WINCC, SỬ DỤNG PC ACCESS VÀ GIAO
THỨC OPC ĐỂ KẾT NỐI S7-200 VỚI WINCC....................................................43
2.5.1 Phần mềm WinCC (Windows Control Center)...........................................43
2.5.2 Kết nối S7-200 với WinCC........................................................................44
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THỰC HIỆN.....................................................................48
3.1 LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ ĐẤU NỐI DÂY DẪN CHO MÔ HÌNH..................48
3.1.1 Danh mục các thiết bị sử dụng trên mô hình..............................................48
3.1.2 Lắp đặt thiết bị............................................................................................49
3.2 CÁC BƯỚC CÀI ĐẶT THAM SỐ BIẾN TẦN.................................................50
PHỤ LỤC 1 CÁC BẢN VẼ.......................................................................................51
PHỤ LỤC 2 CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN, GIAO DIỆN GIÁM SÁT HMI. 52
PHỤ LỤC 3 QUY TRÌNH VẬN HÀNH MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN - GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP...................................71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................74
2
DANH MỤC BẢNG
3
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình phân cấp các hệ thống mạng trong công nghiệp..............................9
Hình 1.2 Truyền bít song song....................................................................................11
Hình 1.3 Truyền bit nối tiếp........................................................................................11
Hình 1.4 Truyền một chiều và chuyền hai ciều...........................................................12
Hình 1.5 Cấu trúc mạch vòng.....................................................................................14
Hình 1.6 Cấu trúc hình sao.........................................................................................14
Hình 1.7 Cấu trúc hình cây.........................................................................................15
Hình 1.8 Master/Slave.................................................................................................16
Hình 1.9 Token Passing..............................................................................................16
Hình 2.1 Chu trình yêu cầu đáp ứng...........................................................................24
Hình 2.2 Truyền thông RS 232....................................................................................26
Hình 2.3 Sơ đồ giắc cắm loại 9 chân.........................................................................27
Hình 2.4 Cáp truyền thông giữa PLC với biến tần theo chuẩn RS-485.......................28
Hình 2.5 Sơ đồ khối PLC............................................................................................33
Hình 2.6 Chọn cổng giao tiếp máy tính và PLC..........................................................37
Hình 2.7 Chọn Properties của PC/PPI cable (PPI)....................................................38
Hình 2.8 Chọn cổng COM...........................................................................................38
Hinh 2.9 Chọn địa chỉ PLC.........................................................................................39
Hình 2.10 Dowload, upload........................................................................................39
Hình 2.11 Đọc PLC.....................................................................................................39
Hình 2.5 Biến tần gián tiếp.........................................................................................42
Hình 2.6 Biến tần trực tiếp..........................................................................................42
Hình 2.12 Tạo file mới................................................................................................46
Hình 2.13 Tạo nút nhấn và thay đổi miền nhớ............................................................47
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thiết bị (Phụ lục 1 – Các bản vẽ )..............................................49
Hình 3.2 Sơ đồ nối dây (Phụ lục 1 – Các bản vẽ ).......................................................49
Hình 3.3 Mô hình hoàn thành.....................................................................................49
4
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trên đà phát triển thành một nước công nghiệp, từ đó những
ứng dụng khoa học công nghệ cũng được áp dụng một cách rộng rãi hơn để thay thế
dần sức lao động của con người nhằm nâng cao năng suất lao động, đồng thời cũng cắt
giảm được số lượng lao động. Đối với nền giáo dục Việt Nam nói chung và các trường
dạy nghề nói riêng, việc áp dụng các trang thiết bị, máy móc hiện đại vào các trường
học cũng là một vấn đề hết sức cần thiết nhằm mục đích giúp sinh viên tiếp thu kiến
thức một cách tốt hơn, được tiếp cận với các trang thiết bị sớm hơn, không còn bỡ ngỡ,
đồng thời hoàn thiện các kĩ năng và trở thành các kĩ sư, công nhân kĩ thuật cao sau khi
ra trường.
Tuy nhiên, trong các trường học, các cơ sở dạy nghề, việc sử dụng các trang thiết
bị hiện đại để hỗ trợ công tác giảng dạy vẫn còn chưa phổ biến vì nhiều lí do. Chính vì
thế mà nhiều sinh viên ra trường không đủ kỹ năng, kiến thức thực tế để làm việc hoặc
vẫn chưa có thể hòa nhập được ngay với môi trường làm việc.
Trong công nghiệp hiện nay, việc ứng dụng mạng truyền thông để kết nối việc
điều khiển và giám sát các thiết bị, các cơ cấu chấp hành ngày càng được sử dụng
nhiều trong các nhà máy, xí nghiệp, các dây chuyền sản xuất. Việc điều khiển cả hệ
thống bằng máy tính giúp việc giám sát cũng như lưu giữ các giá trị được thuận tiện
hơn. Một thuận lợi là càng ngày càng có nhiều các thiết bị, cơ cấu chấp hành hoặc thiết
bị điều khiển như PLC, biến tần được sử dụng kết nối và giao tiếp trong các chuẩn
truyền thông như: Profibus, Modbus, Uss Protocol… Từ những nhu cầu và thực trạng
đã trình bày ở trên, nhóm đã thực hiện việc tìm hiểu về mạng truyền thông công
nghiệp theo giao thức truyền thông Modbus và Uss Protocol, từ đó ứng dụng để xây
dựng mô hình điều khiển và giám sát truyền thông giữa máy tính, PLC và các biến tần
với các động cơ làm các cơ cấu chấp hành: “Mô hình điều khiển-giám sát hệ thống
mạng truyền thông trong công nghiệp”. Việc xây dựng nên mô hình vừa có mục đích
tìm hiểu, vừa mang lại cái nhìn trực quan về một hệ thống mạng công nghiệp. Ngoài
ra, mô hình còn được ứng dụng trong việc giảng dạy trong các trường học, trung tâm
dạy nghề.
Đồ án “Mô hình điều khiển - giám sát hệ thống mạng truyền thông trong công
nghiệp” của nhóm em gồm những nội dung và các phụ lục sau:
Chương 1: Tổng quan về mạng truyền thông trong công nghiệp.
Chương 2: Thiết kế và xây dựng bài toán mạng truyền thông trong công nghiệp.
Chương 3: Kết quả thực nghiệm.
Phụ lục 1: Các sơ đồ, bản vẽ thiết kế.
5
Phụ lục 2: Chương trình điều khiển, giao diện giám sát.
Phụ lục 3: Các thao tác vận hành giám sát mạng truyền thông công nghiệp, kết
luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo.
Trong quá trình thực hiện, các thành viên đã tích cực nghiên cứu, tìm hiểu để mô
hình hoàn thiện nhất. Nhưng do thời gian hạn hẹp và kiến thức vẫn còn hạn chế và
chưa có kinh nghiệm nhiều nên không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng
góp ý kiến bổ sung của các thầy cô và các bạn để đồ án của nhóm em được hoàn thiện
hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
6
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong khoa Điện – Điện Tử
trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ Cao Hà Nội đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn
Điện Công Nghiệp đã truyền thụ cho chúng em những kiến thức quý báu trong thời
gian qua.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy ĐINH VĂN VƯƠNG giảng viên Trường
Cao Đẳng Nghề Công Nghệ Cao Hà Nội đã tận tâm hướng dẫn và cung cấp tài liệu và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhóm có thể hoàn thành đồ án này.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP
1.1.3 Mô hình phân cấp trong mạng truyền thông công nghiệp
Để sắp xếp, phân loại và phân tích đặc trưng các hệ thống mạng truyền thông
công nghiệp. Với loại mô hình này, các chức năng được phân thành nhiều cấp khác
nhau, được minh họa theo hình sau:
8
Hình 1.1 Mô hình phân cấp các hệ thống mạng trong công nghiệp
9
1.2 CƠ SỞ KỸ THUẬT THỰC HIỆN MẠNG TRUYỀN THÔNG TRONG
CÔNG NGHIỆP
10
Tính tiền định: Dự đoán trước được về thời gian phản ứng tiêu biểu và thời
gian phản ứng chậm nhất với yêu cầu của từng trạm.
Độ tin cậy, kịp thời: Đảm bảo tổng thời gian cần cho việc vận chuyển dữ liệu
một cách tin cậy giữa các trạm nằm trong một khoảng xác định.
Tính bền vững: Có khả năng xử lý sự cố một cách thích hợp để không gây hại
thêm cho toàn bộ hệ thống.
11
1.2.3 Truyền đồng bộ và không đồng bộ
Trong chế độ truyền đồng bộ, các đối tác truyền thông làm việc theo cùng một
nhịp, tức với cùng tần số và độ lệch pha cố định. Có thể qui định một trạm có vai trò
tạo nhịp và dung một đường dây riêng mang nhịp đồng bộ cho các trạm khác.
Với chế độ truyền không đồng bộ, bên gửi và bên nhận thông tin không làm việc
theo một nhịp chung. Dữ liệu trao đổi thường được chia thành từng nhóm 7 hoặc 8 bit,
gọi là ký tự. Các ký tự được chuyển đi vào những thời điểm không đồng đều, vì vậy
cần thêm hai bit để đánh dấu khởi đầu và kết thúc cho mỗi ký tự. Việc đồng bộ hóa
được thực hiện với từng ký tự. Ví dụ, các mạch UART (Universal Asynchornous
Receiver/Transmiter) thông dụng dùng bức điện 11 bit, bao gồm 8 bit ký tự, 2 bit khởi
đầu cũng như kết thúc và 1 bit kiểm tra lỗi chẵn lẻ.
12
1.3 CẤU TRÚC MẠNG – TOPOLOGY
Cấu trúc mạng liên quan tới tổ chức và phương thức phối hợp hoạt động giữa các
thành phần trong một hệ thống mạng. Cấu trúc mạng ảnh hưởng tới nhiều tính năng kỹ
thuật, trong đó có độ tin cậy của hệ thống. Trước khi tìm hiểu về các cấu trúc thông
dụng trong mạng truyền thông công nghiệp, một số định nghĩa cơ bản được đưa ra
dưới đây.
Liên kết.
Liên kết (link) là mối quan hệ vật lý hoặc logic giữa hai chiều hoặc nhiều đối tác
truyền thông. Đối với liên kết vật lý, các đối tác chính là các trạm truyền thông được
liên kết với nhau qua một môi trường vật lý. Ví dụ các thẻ nối mạng trong máy tính
điều khiển, các bộ xử lý truyền thông của PLC hoặc các bộ lặp đều là các đối tác vật
lý. Trong trường hợp này, tương ứng với một nút mạng chỉ có một đối tác duy nhất.
Có thể phân biệt các kiểu liên kết sau đây:
Liên kết điểm-điểm(point to point): Một liên kết chỉ có hai đối tác tham gia.
Nếu xét về mặt vật lý thì với một đường truyền chỉ nối hai trạm với nhau. Để xây dựng
một mạng truyền thông trên cơ sở này sẽ cần nhiều đường truyền riêng biệt.
Liên kết điểm-nhiều điểm (multi drop): Trong một mối liên kết có nhiều đối tác
tham gia, tuy nhiên chỉ một đối tác cố định duy nhất (trạm chủ) có khả năng phát trong
khi nhiều đối tác còn lại (các trạm tớ) thu nhận thông tin cùng một lúc. Việc giao tiếp
theo chiều ngược lại từ trạm tớ tới trạm chủ chỉ được thực hiện theo kiểu điểm-điểm.
Xét về mặt vật lý, nhiều đối tác có thể được nối với nhau qua một cáp chung duy nhất.
Liên kết nhiều điểm (multipoint): Trong một mối liên kết có nhiều đối tác tham
gia và có thể trao đổi thông tin qua lại tự do theo bất kỳ hướng nào. Bất cứ một đối tác
nào cũng có quyền phát và bất cứ trạm nào cũng nghe được. Cũng như kiểu liên kết
điểm - điểm, có thể sử dụng một cáp dẫn duy nhất để nối mạng giữa các đối tác.
Topology.
Topology là cấu trúc liên kết của một mạng, hay nói cách khác chính là tổng hợp
của các liên kết. Topology có thể hiểu là cách sắp xếp, tổ chức về mặt vật lý của mạng,
nhưng cũng có thể là cách sắp xếp logic của các nút mạng, cách định nghĩa về tổ chức
logic các mối liên kết giữa các nút mạng.
13
Có thể phân biệt ba kiểu cấu hình trong cấu trúc bus: daisy-chain và trunk-
line/drop-line và mạch vòng không tích cực. Hai cấu hình đầu cũng được sắp xếp vào
kiểu cấu trúc đường thẳng, bởi hai đầu đường truyền không khép kín.
Cấu trúc mạch vòng (tích cực):
Cấu trúc mạch vòng được thiết kế sao cho các thành viên trong mạng được nối từ
điểm này đến điểm kia một cách tuần tự trong một mạch vòng khép kín. Mỗi thành
viên đều tham gia tích cực vào việc kiểm soát dòng tín hiệu. Khác với cấu trúc đường
thẳng, ở đây tín hiệu được truyền đi theo một chiều qui định Mỗi trạm nhận được dữ
liệu từ trạm đứng trước và chuyển tiếp sang trạm lân cận đứng sau. Quá trình này được
lặp lại tới khi dữ liệu quay trở về trạm đã gửi, nó sẽ được hủy bỏ.
14
tăng số trạm cũng như phạm vi của một mạng đồng nhất có thể dùng các bộ lặp
(repeater). Trong trường hợp các mạng con này hoàn toàn khác loại thì phải dùng tới
các bộ liên kết khác như bridge, router và gateway.
15
Phương pháp truy nhập bus là một trong những vấn đề cơ bản đối với các hệ
thống bus, bởi mỗi phương pháp có những ảnh hưởng khác nhau tới các tính năng kỹ
thuật của hệ thống.
Chủ / tớ (Master / Slave):
Trong phương pháp chủ/tớ, một trạm chủ (master) có trách nhiệm chủ động phân
chia quyền truy cập bus cho các trạm tớ (slave). Các trạm tớ đóng vai trò bị động, chỉ
có quyền truy cập bus và gửi tín hiệu đi khi có yêu cầu. Trạm chủ có thể dùng phương
pháp hỏi tuần tự (polling) theo chu kỳ để kiểm soát toàn bộ hoạt động giao tiếp của cả
hệ thống. Nhờ vậy, các trạm tớ có thể gửi các dữ liệu thu thập từ quá trình kỹ thuật tới
trạm chủ (có thể là một PLC, một PC, v.v…) cũng như nhận các thông tin điều khiển
từ trạm chủ.
TDMA:
Trong phương pháp kiểm soát truy nhập phân chia thời gian TDMA (Time
Division Multiple Access), mỗi trạm được phân một thời gian truy nhập bus nhất định.
Các trạm có thể lần lượt thay nhau gửi thông tin trong khoảng thời gian cho phép – gọi
là khe thời gian hay lát thời gian (time slot, time slice) – theo một tuần tự qui định sẵn.
Token Passing:
Token là một bức điện ngắn không mang dữ liệu, có cấu trúc đặc biệt để phân
biệt với các bức điện mang thông tin nguồn, được dùng tương tự như một chìa khóa.
Một trạm được quyền truy nhập bus và gửi thông tin đi chỉ trong thời gian nó được giữ
token. Sau khi không có nhu cầu gửi thông tin, trạm đang có token sẽ phải gửi tiếp tới
một trạm khác theo một trình tự nhất định.
16
CSMA/CD
CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection) là một
phương pháp nổi tiếng cùng với mạng Ethernet (IEEE 802.3).
Nguyên tắc làm việc
Theo phương pháp CSMA/CD, mỗi trạm đều có quyền truy nhập bus mà không
cần một sự kiểm soát nào. Phương pháp được tiến hành như sau:
- Mỗi trạm phải tự nghe đường dẫn (carrier sense), nếu đường dẫn rỗi (không có
tín hiệu) thì mới được phát.
- Do việc lan truyền tín hiệu cần một thời gian nào đó, nên vẫn có khả năng hai
trạm cùng phát tín hiệu lên đường dẫn. Chính vì vậy, trong khi phát thì mỗi trạm vẫn
phải nghe đường dẫn để so sánh tín hiệu phát đi với tín hiệu nhận được xem có xảy ra
xung đột hay không (collision detection)
- Trong trường hợp xảy ra xung đột, mỗi trạm đều phải hủy bỏ bức điện của
mình, chờ một thời gian ngẫu nhiên và thử gửi lại.
17
thể được chứa đựng trong biên độ, tần số, pha hoặc sườn xung, v.v… Sự thích hợp ở
đây phải được đánh giá dựa theo các yêu cầu kỹ thuật như khả năng chống nhiễu cũng
như gây nhiễu, khả năng đồng bộ hóa và triệt tiêu dòng một chiều.
Các tiêu chuẩn trong mã hóa bít bao gồm:
Tần số của tín hiệu.
Thông tin đồng bộ hóa có trong tín hiệu.
Triệt tiêu dòng một chiều.
Tính bền vững với nhiễu và khả năng phối hợp nhận biết lỗi.
NRZ, RZ.
NRZ (Non-Return To Zero) là một trong những phương pháp được sử dụng phổ
biến nhất trong các hệ thống bus trường. Thực chất, cả NRZ và RZ đều là các phương
pháp điều chế biên độ xung.
Phương pháp RZ (Return to Zero) cũng mã hóa bit 0 và bit 1 với hai mức tín hiệu
khác nhau giống như ở NRZ. Tuy nhiên, như cái tên của nó hàm ý, mức tin hiệu cao
chỉ tồn tại trong nửa đầu của chu ký bit T, sau đó quay trở lại 0. Tần số cao nhất của
tín hiệu chính bằng tần số nhịp bus. Giống như NRZ, tín hiệu của RZ không mang
thông tin đồng bộ hóa, không có khả năng đồng tải nguồn.
Mã Manchester:
Mã Manchester và các dạng dẫn xuất của nó không những được sử dụng rất rộng
rãi trong truyền thông công nghiệp, mà còn phổ biến trong các hệ thống truyền dữ liệu
khác. Thực chất, đây là một trong các phương pháp điều chế pha xung, tham số thông
tin được thể hiện qua các sườn xung. Bit 1 được mã hóa bằng sườn lên, bit 0 bằng
sườn xuống của xung ở giữa chu kỳ bit T, hoặc ngược lại (Manchester-II).
AFP:
Với phương pháp xung sườn xoay chiều AFP (Alternate Flanked Pulse, xung
sườn xoay chiều), mỗi sự thay đổi trạng thái logic được đánh dấu bằng một xung có
cực thay đổi luân phiên (xung xoay chiều). Có thể sắp xếp AFP thuộc nhóm các
phương pháp điều chế vị trí xung. Ví dụ, thay đổi từ bit 0 sang 1 được mã hóa bằng
một xung sườn lên, từ 1 sang 0 bằng một xung sườn xuống (hoặc có thể ngược lại).
FSK:
Trong phương pháp điều chế dịch tần số FSK (Frequency Shift Keying), hai tần
số khác nhau được dùng để mã hóa các trạng thái logic 0 và 1.
18
1.3.5 Kỹ thuật truyền dẫn
Các chuẩn truyền dẫn TIA/EIA:
EIA (Electronic Industry Association) và TIA (Telecommunication Industry
Association) là các hiệp hội đã xây dựng và phát triển một số chuẩn giao diện cho
truyền thông công nghiệp, trong đó có các chuẩn truyền dẫn nối tiếp. Theo nghĩa
truyền thống, một chuẩn truyền dẫn nối tiếp trước hết được hiểu là quy định được
thống nhất về giao diện vật lý giữa các thiết bị truyền dữ liệu (Data Communication
Equipment, DCE) và thiết bị cuối xử lý dữ liệu (Data Terminal Equipment, DTE). Một
ví dụ tiêu biểu của giao diện DTE/DEC là chuẩn RS-232 giữa máy tính và Modem.
Các chuẩn truyền thông công nghiệp được sử dụng rộng rãi nhất là EIA/TIA-232,
EIA/TIA-422 và đặc biệt là EIA/TIA-485.
RS-232:
RS-232 lúc đầu được xây dựng phục vụ chủ yếu trong việc ghép nối điểm - điểm
giữa hai thiết bị đầu cuối (DTE), ví dụ giữa hai máy tính (PC,PLC,v.v…), giữa máy
tính và máy in, giữa máy tính và Modem.
Mặc dù tính năng hạn chế, RS-232 là một trong các chuẩn tín hiệu có từ lâu nhất,
vì thế được sử dụng rất rộng rãi. Ngày nay, mỗi máy tính cá nhân đều có một vài cổng
RS-232 (cổng COM), có thể sử dụng tự do với các thiết bị ngoại vi hoặc với máy tính
khác. Nhiều thiết bị công nghiệp cũng tích hợp cổng RS-232 phục vụ lập trình hoặc
tham số hóa.
RS-422:
Khác với RS-232, RS-422 sử dụng tín hiệu điện áp chênh lệch đối xứng giữa hai
dây dẫn A và B, nhờ vậy giảm được nhiễu và cho phép tăng chiều dài dây dẫn một
cách đáng kể. RS-422 thích hợp cho phạm vi truyền dẫn tới 1200 mét mà không cần
bộ lặp. Điện áp chênh lệch dương ứng với trạng thái logic 0 và âm ứng với trạng thái
logic 1. Điện áp chênh lệch ở đầu vào bên nhận có thể xuống tới 200mV.
Trong cấu hình ghép nối tối thiểu cho RS-422 cần một dây đôi dùng truyền dẫn
tín hiệu. Trong cấu hình này chỉ có thể dùng phương pháp truyền một chiều (simplex)
hoặc hai chiều gián đoạn (half-duplex), tức trong một thời điểm chỉ có một tín hiệu
duy nhất được truyền đi. Để thực hiện truyền hai chiều toàn phần (full-duplex) ta cần
hai đôi dây.
RS-485
Đặc tính điện học:
Về đặc tính điện học, RS-485 và RS-422 giống nhau về cơ bản. TS-485 cũng sử
dụng tín hiệu điện áp chênh lệch đối xứng giữa hai dây dẫn A và B. Ngưỡng giới hạn
19
qui định cho VCM đối với RS-485 được nới rộng ra khoảng -7V đến 12V, cũng như
trở kháng đầu vào cho phép lớn gấp ba lần so với RS-422.
Đặc tính khác nhau cơ bản của RS-485 so với RS-422 là khả năng ghép nối nhiều
điểm, vì thế được dùng phổ biến trong hệ thống bus trường. Cụ thể 32 trạm có thể
tham gia ghép nối, được định địa chỉ và giao tiếp đồng thời trong một đoạn RS-485 mà
không cần bộ lặp.
Tốc độ truyền tải và chiều dài dây dẫn:
Cũng như RS-422, RS-485 cho phép khoảng cách tối đa giữa trạm đầu và trạm
cuối trong một đoạn mạng là 1200 mét, không phụ thuộc vào số trạm tham gia. Tốc độ
truyền dẫn tối đa có thể lên tới 10Mbit/s, một số hệ thống gần đây có khả năng làm
việc với tốc độ 12Mbit/s. Tuy nhiên có sự ràng buộc giữa tốc độ truyền dẫn tối đa và
độ dài dây dẫn cho phép, tức là một mạng dài 1200m không thể làm việc với tốc độ
10MBd. Quan hệ giữa chúng phụ thuộc nhiều vào chất lượng cáp dẫn được dùng cũng
như phụ thuộc vào việc đánh giá chất lượng tín hiệu.
Cấu hình mạng:
RS-485 là chuẩn duy nhất do EIA đưa ra mà có khả năng truyền thông đa điểm
thực sự chỉ dùng một đường dẫn chung duy nhất, được gọi là bus. Chính vì vậy mà nó
được dùng làm chuẩn cho lớp vật lý ở đa số các hệ thống bus hiện thời.
Cáp nối:
RS-485 không phải là một chuẩn trọn vẹn mà chỉ là một chuẩn về đặc tính điện
học, vì vậy không đưa ra các quy định cho cáp nối cũng như các bộ nối. Có thể dùng
đôi dây xoắn, cáp trơn hoặc các loại cáp khác, tuy nhiên đôi dây xoắn vẫn là loại cáp
được sử dụng phổ biến nhất nhờ đặc trưng chống tạp nhiễu và xuyên âm.
1.4.1 PROFIBUS
Profibus (Process Field Bus) là một hệ thống bus trường được phát triển tại Đức
từ năm 1987, do 21 công ty và cơ quan nghiên cứu hợp tác. Sau khi được chuẩn hóa
quốc gia với DIN 19245, PROFIBUS đã trở thành chuẩn châu Âu EN 50 170 trong
năm 1996 và chuẩn quốc tế IEC 61158 vào cuối năm 1999. Bên cạnh đó, PROFIBUS
còn được đưa vào trong chuẩn IEC 61784 – một chuẩn mở rộng trên cơ sở IEC 61158
cho các hệ thống sản xuất công nghiệp. Với sự ra đời của các chuẩn mới IEC 61158 và
IEC 61784 gần đây, PROFIBUS không chỉ dừng lại là một hệ thống truyền thông, mà
còn được coi là một công nghệ tự động hóa.
PROFIBUS định nghĩa ba loại giao thức là PROFIBUS-FMS, PROFIBUS-DP,
PROFIBUS-PA.
20
1.4.2 CAN
CAN (Controller Area Network) xuất phát là một phát triển chung của hai hãng
Bosch và Intel phục vụ việc nối mạng trong các phương tiện giao thông cơ giới để thay
thế cách nối điểm-điểm cổ điển, sau được chuẩn hóa quốc tế trong ISO 11898.
1.4.3 DEVICENET
DiviceNet là một thệ thống bus được hãng Allen-Bradley phát triển dựa trên cơ
sở của CAN, dùng nối mạng cho các thiết bị đơn giản ở cấp chấp hành. Sau này, chuẩn
DeviceNet đã được chuyển sang dạng mở dưới sự quản lý của hiệp hội ODVA (Open
DeviceNet Vendor Association) và được dự thảo chuẩn hóa IEC 62026-3.
1.4.4 MODBUS
Modbus là một giao thức do hãng Modicon (sau này thuộc AEG và Schneider
Automation) phát triển. Theo mô hình ISO/OSI thì Modbus thực chất là một chuẩn
giao thức và dịch vụ thuộc lớp ứng dụng, vì vậy có thể được thực hiện trên các cơ chế
vận chuyển cấp thấp như TCP/IP, MAP (Manufacturing Message Protocol), Modbus
Plus và ngay cả qua đường truyền nối tiếp RS-232.
Các chế độ truyền dẫn của Modbus gồm có ASCII, RTU.
1.4.5 INTERBUS
Interbus là một phát triển của hãng Phoenix Contact, nhưng đã nhanh chóng
thành công trên cả phương tiện ứng dụng và chuẩn hóa. Ưu thế đặc biệt của
INTERBUS là khả năng kết mạng nhiều chủng loại thiết bị khác nhau và giá thành vừa
phải, trong khi các đặc tích thời gian không thua kém các hệ thống khác. INTERBUS
có thể dùng xuyên suốt cho một hệ thống phân tán phức tạp, không phụ thuộc vào mô
hình phân cấp. Tuy nhiên, trọng tâm ứng dụng của INTERBUS nằm ở cấp chấp hành
trong các hệ thống tự động hóa xí nghiệp, vì vậy được xếp vào phạm trù bus cảm
biến/chấp hành. Đặc biệt, kết hợp với xu hướng điều khiển dùng máy tính cá nhân,
INTERBUS là một giải pháp rất đáng quan tâm.
1.4.6 AS-I
AS-I (Actuator Sensor Interface) là kết quả phát triển hợp tác của 11 hãng sản
xuất các thiết bị cảm biến và cơ cấu chấp hành có tên tuổi trong công nghiệp, trong đó
có Siemens AG, Festo KG, Pepperl & Fuchs GmbH. Như tên gọi của nó phần nào diễn
tả, mục đích sử dụng duy nhất của AS-I là kết nối các thiết bị cảm biến và chấp hành
số với cấp điều khiển. Từ một thực tế là hơn 80% cảm biến và cơ cấu chấp hành trong
một hệ thống máy móc làm việc với các biến logic, cho nên việc nối mạng chúng trước
phải đáp ứng được yêu cầu về giá thành thấp cũng như lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng
đơn giản.
21
1.4.7 ETHERNET
Ethernet là kiểu mạng cục bộ (LAN) được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Thực
chất Ethernet chỉ là mạng cấp dưới (lớp vật lý và một phần lớp liên kết dữ liệu), vì vậy
có thể sử dụng các giao thức khác nhau ở phía trên, trong đó TCP/IP là tập giao thức
được sử dụng phổ biến nhất. Tuy vậy, mỗi nhà cung cấp sản phẩm có thể thực hiện
giao thức riêng hoặc theo một chuẩn quốc tế cho giải pháp của mình trên cơ sở
Ethernet.
Các hệ thống bus tiêu biểu khác:
Foundation Fieldbus
High Speed Ethernet
Industrial Ethernet
22
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG BÀI TOÁN MẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG
NGHIỆP
24
giữa hai ký tự mà không gây ra lỗi. Cấu trúc một ký tự khung gửi đi được thể hiện như
sau:
Bảng 2.1 Chế độ ASCII
25
Hình 2.2 Truyền thông RS 232
26
Giao diện cơ học
Chuẩn EIA/TIA-232F qui định ba loại giắc cắm RS-232 là DB-9 (chín chân),
DB-25 (25 chân) và ALT-A (26 chân), trong đó hai loại đầu được sử dụng rộng rãi
hơn. Loại DB-9 cũng đã được chuẩn hóa riêng trong EIA/TIA-574. Trên hình 2.3 là sơ
đồ giắc cắm loại 9 chân cũng như chiều các tín hiệu ghép nối giữa một DTE và một
DCE.
Ý nghĩa của các chân quan trọng được mô tả dưới đây:
RxD (Receive Data): Đường nhận dữ liệu
TxD (Transmit Data): Đường gửi dữ liệu
DTR (Data Terminal Ready): Chân DTR thường ở trạng thái ON khi thiết bị
đầu cuối sẵn sàng thiết lập kênh truyền thông. Qua việc giữ mạch DTR ở trạng thái
ON, thiết bị đầu cuối cho phép DCE của nó ở chế độ “tự trả lời” chấp nhận lời gọi
không yêu cầu. Mạch DTR ở trạng thái OFF chỉ khi thiết bị đầu cuối không muốn
DCE của nó chấp nhận lời gọi từ xa (chế độ cục bộ).
DSR (Data Set Ready, DCE Ready): Cả hai modem chuyển mạch DSR sang
ON khi một đường truyền thông đã được thiết lập giữa hai bên.
DCD (Data Carrier Detect): Chân DCD được sử dụng để kiểm soát truy nhập
đường truyền. Một trạm nhận tín hiệu DCD là OFF sẽ hiểu là trạm đối tác chưa đóng
mạch yêu cầu gửi dữ liệu (chân RTS) và vì thế có thể đoạt quyền kiểm soát đường
truyền nếu cần thiết. Ngược lại, tín hiệu DCD là ON chỉ thị bên đối tác đã gửi tín hiệu
RTS và giành quyền kiểm soát đường truyền.
RTS (Request To Send): Đường RTS kiểm soát chiều truyền dữ liệu. Khi một
trạm cần gửi dữ liệu, nó đóng mạch RTS sang ON để báo hiệu với modem của nó.
Thông tin này cũng được chuyển tiếp tới modem xa.
CTS (Clear To Send): Khi CTS chuyển sang ON, một trạm được thông báo
rằng modem của nó đã sẵn sang nhận dữ liệu từ trạm và kiểm soát đường điện thoại
cho việc truyền dữ liệu đi xa.
RI (Ring Indicator): Khi modem nhận được một lời gọi, mạch RI chuyển
ON/OFF một cách tuần tự với chuông điện thoại để báo hiệu cho trạm đầu cuối. Tín
hiệu này chỉ thị rằng một modem xa yêu cầu thiết lập liên kết dial-up.
27
2.3.2 Giao thức USS và các lệnh trong giao thức (USS Protocol)
Giao thức
USS là giao thức nối tiếp được SIEMENS xây dựng để sử dụng cho việc kết nối
truyền thông giữa PLC S7-200 với các biến tần MicroMaster MM420/MM440 của
hãng.
Cáp truyền thông giữa PLC với biến tần theo chuẩn RS-485.
Hình 2.4 Cáp truyền thông giữa PLC với biến tần theo chuẩn RS-485.
Lệnh USS_INIT được sử dụng để cho phép thiết lập hoặc không cho phép truyền
thông với các MM. Trước khi bất kỳ một lệnh USS nào khác được sử dụng, lệnh
USS_INIT phải thực hiện trước mà không được xảy ra lỗi nào. Khi lệnh thực hiện
xong và bit Done đươck set lên ngay lập tức trước khi thực hiện lệnh kế tiếp.
Lệnh này được thực hiện ở mỗi vòng quét khi đầu vào EN được tác động.
Thực hiện lệnh USS_INIT chỉ 1 lần cho mỗi sự thay đổi trạng thái truyền thông.
Sử dụng lệnh chuyển đổi dương tạo 1 xung ở đầu vào EN. Khi thay đổi giá trị ban đầu
các tham số sẽ thực hiện 1 lệnh USS_INIT mới.
Giá trị cho đầu vào Mode lựa chọn giao thức truyền thông. Đầu vào có giá trị 010
sẽ ấn định Port 0 dùng cho giao thức USS và chỉ cho phép làm việc theo giao thức này.
28
Nếu đầu vào có giá trị 000 sẽ ấn định Port 0 dùng cho giao thức PPI và không cho
phép làm việc theo giao thức USS.
Tốc độ truyền được đặt ở các giá trị: 1200, 2400, 4800, 9600, 19200, 38400,
57600 và 115200(baud).
Đầu vào Active dùng để xác định địa chỉ của Drive. Chỉ hỗ trợ số địa chỉ Drive,
từ 0-30.
Các tham số sử dụng trong lệnh USS_INIT.
Kiểu dưc liệu và toán hạng của đầu vào/ra trong lệnh USS_INIT.
lệnh USS-CTRL
Lệnh USS_CTRL được sử dụng để điều khiển hoạt động của biến tần. Lệnh này
được đưa vào bộ đếm truyền thông, từ đây, lệnh được gửi tới địa chỉ của biến tần, nếu
địa chỉ đã được xác định ở tham số Active trong lệnh USS_INIT. Chỉ 1 lệnh
USS_CTRL được ấn định cho 1 Drive.
Bit EN phải đươc set lên mới cho phép lệnh USS_CTRL thực hiện. Lệnh này
luôn ở mức cao( mức cho phép).
RUN (RUN/STOP) cho thấy Drive là On hoặc Off. Khi bit RUN ở mức cao, MM
nhận lệnh khởi động ở tốc độ danh định và theo chiều đã chọn trước. Để Drive là việc,
các điều kiện phải theo đúng như sau:
Địa chỉ Drive phải được lựa chọn từ đầu vào Active trong lệnh USS_INIT.
Đầu vào OFF2 và OFF3 phải được set ở 0.
Các đầu ra Fault và Inhibit phải là 0.
29
Khi đầu vào RUN là OFF, một lệnh được chuyển đến MM để điều khiển giảm
tốc độ động cơ xuống cho đến khi động cơ dừng.
Đầu vào OFF2 được sử dụng để cho phép điều khiển MM dừng với tốc độ
chậm.
Đầu vào OFF3 được sử dụng để cho phép điều khiển MM dừng với tốc độ
nhanh.
Bit Resp_R báo nhận phản hồi từ Drive. Tất cả các hoạt động của MM được
thăm dò thông tin trạng thái. Tại mỗi thời điểm, S7-200 nhận một phản hồi từ Drive,
bit Resp_R được set lên và tất cả giá trị tiếp theo được cập nhật.
Bit F_ACK( Fault Anowledge) được sử dụng để nhận biết lỗi từ Drive. Các lỗi
của Drive đươc xóa khi F_ACK chuyển từ 0 lên 1.
Bit Dỉr (Direction) xác định hướng quay mà MM sẽ điều khiển.
Đầu vào Drive (Drive address) là địa chỉ của MM mà lệnh USS_CTRL điều
khiển tới địa chỉ hợp lệ từ 0 đến 31.
Đầu vào Type (Dirive type) dùng để lựa chọn kiểu MM. Đối với thế hệ MM3
(hoặc sớm hơn) đầu vào Type được đặt 0; còn với MM4 giá trị đặt là 1.
Speed_SP (speed setpoint): là tốc độ cần đặt theo tỉ lệ phần trăm. Các giá trị
ân sẽ làm động cơ quay theo chiều ngược lại.
Phạm vi đặt: -200% ÷ 200%
Error: là 1 byte lỗi chứ kết quả mới nhất của yêu cầu truyền thông đến Drive.
Status: là 1 word thể hiện giá trị phản hồi ừ biến tần.
Speed: là tốc độ động cơ theo tỉ lệ phần trăm. Phạm vi: -200% ÷ 200%.
D-Dir: cho biết hướng quay.
Inhibit: cho biết trạng thái của th inhibit bit on the drive (0-not inhibit, 1-
inhibit). Để xóa bit inhibit này, bit Fault phải trở về OFF, và các đầu vào Run, Off2,
Off3 cũng phải trở về OFF.
Fault: cho biết tình trạng của bit lỗi (0-không có lỗi, 1-lỗi). Drive dẽ hiển thị
mã lỗi. Để xóa bit Fault, cần phải chữa lỗi xảy ra lỗi và set bit F_ACK.
Lệnh USS_RPM_x
30
Có 3 lệnh đặt cho giao thữ USS
USS_RPM_D: là lệnh đọc một tham số Douple Word.
USS_RPM_R: là lệnh đọc một tham số thực.
USS_RPM_x: hoàn thành việc thực hiện lệnh khi MM nhận biết cách thực
hiện lệnh, hoặc khi lỗi một trạng thái được thông báo. Vòng quét vẫn tiếp tục thực hiện
trong chương trình chờ sự phản hồi.
Bit EN phải được set để cho phép truyền đi các yêu cầu, và nên giữ lại ở trạng
thái đó cho đến bit Done được set lên – tín hiệu hoàn thành quá trình.
Đầu vào Drive la địa chỉ của MM mà lệnh USS_RPM_X được chuyển toái địa
chỉ hợp lệ là 0 đến 31
Param là số tham số (là giá trị cần đọc từ MM)
Index là con trỏ chỉ vào giá trị để đọc
Value là giá trị thông số phản hồi
Đầu vào DB_PRT dược cung cấp bởi địa chỉ của bộ đếm 16 byte . trong lệnh
USS_RPM_X bộ đếm này dùng chứa kết quả của lệnh đưa đến từ MM.
Lệnh USS_WPM_X
31
Đầu vào Drive là địa chỉ của MM mà lệnh USS_WPM_X được chuyển tới địa
chi hợp lệ là 0 đến 31.
Param là số tham số.
Index là biến chỉ vào giá trị để lọc.
Value là giá trị của thông số cần ghi đến bộ nhớ RAM trong biến tần. Đối với
MM3 cũng có thể ghi giá trị này vào EEPROM, bầng cách cài đặt ở tham số P971.
Đầu vào DB_Ptr được cung cấp bởi địa chỉ của bộ đếm 16 byte .trong lệnh
USS-WPM_X bộ đếm này dùng chứa kết quả của lệnh đưa đến từ MM.
32
2.4 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PLC S7-200 VÀ BIẾN TẦN MICROMASTER 420 CỦA
HÃNG SIEMENS
Thiết bị điều khiển Logic khả trình PLC (Programmable Logic Control) là loại
thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua một ngôn
ngữ lập trình, thay cho việc phải thể hiện thuật toán đó bằng các mạch số. Như vậy với
chương trình điều khiển trong mình. PLC trở thành một bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ
dàng thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ dàng trao đổi thông tin với môi trường xung
quanh (Với các PLC khác hoặc với máy tính).
Toàn bộ chương trình được lưu trữ trong bộ nhớ PLC dưới dạng các khối chương
trình con hoặc chương trình ngắt. Trong trường hợp dung lượng nhớ của PLC không
đủ cho việc lưu trữ chương trình thì ta có thể sử dụng thêm bộ nhớ ngoài hỗ trợ cho
việc lưu chương trình và lưu dữ liệu (Catridge).
Để có thể thực hiện được một chương trình điều khiển, tất nhiên PLC phải có
tính năng như một máy tính, nghĩa là phải có một bộ vi xử lý (CPU), một hệ điều
hành, một bộ nhớ để lưu chương trình điều khiển, dữ liệu và tất nhiên là phải có các
cổng vào ra để giao tiếp với các đối tượng điều khiển và để trao đổi thông tin với môi
trường xung quanh. Bên cạnh đó nhằm phục vụ các bài toán điều khiển số, PLC còn
cần phải có thêm những khối chức năng đặc biệt khác như bộ đếm (Counter), bộ định
thời gian (Timer),… Và những khối hàm chuyên dụng.
33
Bộ nhớ PLC: Gồm 3 vùng chính.
Vùng chứa chương trình ứng dụng: Vùng chứa chương trình được chia
thành 3 miền.
OB1: miền chứa chương trình tổ chức, chứa chương trình chính, các lệnh
trong khối này luôn được quét.
Subroutine (Chương trình con): Miền chứa chương trình con, được tổ chức
thành hàm và có thể biến hình thức để trao đổi dữ liệu, chương trình con này sẽ thực
hiện khi nó được gọi trong chương trình chính.
Interrup (Chương trình ngắt): Miền chứa chương trình ngắt, được tổ chức
thành hàm và có khả năng trao đổi dữ liệu với bất cứ 1 khối chương trình nào khác.
Chương trình này sẽ được thực hiện khi có sự kiện ngắt xảy ra. Có rất nhiều sự kiện
ngắt như: ngắt thời gian, ngắt xung tốc độ cao …
Vùng chứa tham số của hệ điều hành: Chia thành 5 miền khác nhau
I (Process image input): Miền dữ liệu các cổng vào số, trước khi bắt đầu thực
hiện chương trình, PLC sẽ đọc giá trị logic của tất cả các cổng đầu vào và cất giữ
chúng trong vùng nhớ I. Thông thường chương trình ứng dụng không đọc trực tiếp
trạng thái logic của cổng vào số mà chỉ lấy dữ liệu của cổng vào từ bộ đệm I.
Q (Process Image Output): Miền bộ đệm các dữ liệu cổng ra số. Kết thúc giai
đoạn thực hiện chương trình, PLC sẽ chuyển giá trị logic của bộ đệm Q tới các cổng ra
số. Thông thường chương trình không trực tiếp gán giá trị tới tận cổng ra mà chỉ
chuyển chúng tới bộ đệm Q.
M (Miền các biến cờ): Chương trình ứng dụng sử dụng những biến này để lưu
giữ các tham số cần thiết và có thể truy nhập nó theo bit (M), byte (MB), từ (MW) hay
từ kép (MD).
T (Timer): Miền nhớ phục vụ bộ thời gian (Timer) bao gồm việc lưu trữ giá trị
thời gian đặt trước (PV-Preset Value), giá trị đếm thời gian tức thời (CV-Current
Value) cũng như giá trị Logic đầu ra của bộ thời gian.
C (Counter): Miền nhớ phục vụ bộ đếm bao gồm việc lưu giá trị đặt trước
(PV-Preset Value), giá trị đếm tức thời (CV-Curren Value) và giá trị logic đầu ra của
bộ đệm.
Vùng chứa các khối dữ liệu: Được chia làm 2 loại:
DB(Data Block): Miền chứa dữ liệu được tổ chức thành khối. Kích thước cũng
như số lượng khối do người sử dụng quy định, phù hợp với từng bài toán điều khiển.
Chương trình có thể truy nhập miền này theo từng bit (DBX), byte (DBB), từ (DBW)
hoặc từ kép (DBD).
L (Local data block): Miền dữ liệu địa phương, được các khối chương trình
OB1, chương trình con, chương trình ngắt tổ chức và sử dụng cho các biến nháp tức
thời và trao đổi dữ liệu của biến hình thức với những khối chương trình gọi nó. Nội
dung của một khối dữ liệu trong miền nhớ này sẽ bị xóa khi kết thúc chương trình
34
tương ứng trong OB1, chương trình con, chương trình ngắt. Miền này có thể được truy
nhập từ chương trình theo bit (L), byte (LB) từ (LW) hoặc từ kép (LD).
Vòng quét chương trình
PLC thực hiện chương trình theo chu kỳ lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét
(Scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các cổng vào số
tới vùng bộ đệm ảo I, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng
quét chương trình thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc của khối OB (Block
End). Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dung của bộ
đệm ảo Q tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn truyền thông nội
bộ và kiểm tra lỗi.
Chú ý rằng bộ đệm I và Q không liên quan tới các cổng vào ra tương tự nên các
lệnh truy nhập cổng tương tự được thực hiện trực tiếp với cổng vật lý chứ không thông
qua bộ đệm.
Thời gian cần thiết để PLC thực hiện 1 vòng quét gọi là thời gian vòng quét
(Scan Time). Thời gian vòng quét không cố định, tức là không phải vòng quét nào
cũng được thực hiện trong một khoảng thời gian như nhau. Có vòng quét được thực
hiện lâu, có vòng quét được thực hiện nhanh tùy thuộc vào số lệnh trong chương trình
được thực hiện và khối dữ liệu truyền thông trong vòng quét đó.
Như vậy giữa việc đọc dữ liệu từ đối tượng để xử lí, tính toán và việc gửi tín hiệu
điều khiển đến đối tượng có một khoảng thời gian trễ đúng bằng thời gian vòng quét.
Nói cách khác thời gian vòng quét quyết định tính thời gian thực của chương trình điều
khiển trong PLC. Thời gian vòng quét càng ngắn, tính thời gian thực của chương trình
càng cao.
Các loại PLC S7-200 thông thường: CPU222, CPU224, CPU224XP (có 1 cổng
giao tiếp), CPU226 (có 2 cổng giao tiếp).
Thông thường S7-200 được phân ra 2 loại chính:
Loại cấp điện áp 220VAC
Ngõ vào: tích cực mức 1 ở cấp điện áp +24VDC (15VDC-30VDC)
Ngõ ra: Ngõ ra rơ le
Ưu điểm của loại này là ngõ ra rơ le, do đó có thể sử dụng ngõ ra ở nhiều cấp
điện áp (có thể sử dụng ngõ ra 0V, 24V, 220V,…). Tuy nhiên nhược điểm của nó do
ngõ ra rơ le nên thời gian đáp ứng của rơ le không được nhanh cho ứng dụng điều rộng
xung, hoặc Output tốc độ cao…
Loại cấp điện áp 24VDC
Ngõ vào: tích hợp mức 1 ở cấp điện áp +24VDC (15VDC-30VDC)
Ngõ ra: Ngõ ra transistor
Ưu điểm của loại này là để điều rộng xung hoặc Output tốc độ cao… Tuy nhiên
nhược điểm của nó là do ngõ ra transistor nên chỉ có một cấp điện áp duy nhất là
35
+24VDC. Vì vậy sẽ gặp rắc rối trong những ứng dụng có cấp điện áp ra là 0VDC,
trong trường hợp này buộc ta phải thông qua 1 rơ le 24VDC đệm.
Các khối trong S7-200 Siemens
Khối Program Block: Có 3 khối chính
- Khối Main (OB1): là khối chứa chương trình chính, và luôn được quét trong
mỗi chu kỳ quét, là khối chính trong việc thiết kế chương trình.
- Khối chương trình con: Là khối chứa chương trình con, khối này sẽ được thực
thi khi nó được gọi trong chương trình chính.
- Khối chương trình ngắt: là khối chứa chương trình ngắt, khối này sẽ được thực
thi khi có sự kiện ngắt xảy ra.
- Trong một chương trình, luôn mặc định có một chương trình chính Main,
chương trình con SBR_0, và chương trình ngắt INT_0, tuy nhiên ta có thể thêm một
hoặc nhiều chương trình con hay chương trình ngắt cũng như có thể xóa nó khi không
cần thiết bằng cách Click chuột phải, rồi chọn Insert Subroutine hay Interrupt.
- Khối Data Block: Khối chứa dữ liệu của một chương trình, ta có thể định dạng
trước dữ liệu cho khối này, và khi Download xuống PLC, thì toàn bộ dữ liệu này sẽ
được lưu trong bộ nhớ.
- Khối System Block: Có 10 khối chính.
- Communication ports: Định dạng cho cổng giao tiếp bao gồm: Địa chỉ PLC
(PLC Address), địa chỉ mặc định cho PLC là 2, ta có thể thay đổi địa chỉ cho PLC
khác 2. Việc định địa chỉ cho PLC đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối mạng.
Ngoài ra trong Port giao tiếp ta cũng cần chọn tốc độ Baud cho việc truyền thông. Tốc
độ Baud mặc định là 9600.
- Retentive Ranges: Trong S7-200 cho phép ta chọn 5 phân vùng có thể lưu trữ
dữ liệu khi mất điện, nếu ta chọn vùng dữ liệu nào trong Retentive thì giá trị của vùng
đó sẽ vẫn không thay đổi khi mất điện, ngược lại giá trị đó sẽ bị reset vê 0 khi mất
điện.
- Password: S7-200 có 3 mức (Level Password): để bảo đảm bảo mật về bản
quyền thông thường người dùng nên chọn mức Password cao nhất. Số kí tự trong
Password tối đa là 8 kí tự. Trường hợp PLC đã cài Password thì người không có
Password không thể upload chương trình từ PLC, nhưng ngược lại có thể Download
chương trình mới xuống PLC bằng cách gõ Clearplc khi phần mềm hỏi password khi
download, trường hợp khi ta gõ clearplc thì toàn bộ dữ liệu cũ sẽ hoàn toàn mất.
- Output table: Ngõ ra của PLC cho phép ta chọn trạng thái ON hay OFF khi
PLC chuyển từ trạng thái RUN sang STOP, chế độ mặc định của phần mềm là tất cả
trạng thái ngõ ra OFF khi chuyển trạng thái.
- Input Filter: S7-200 cho phép ta chọn thời gian lọc của các tín hiệu ngõ vào,
thời gian lọc là thời gian mà ngõ vào phải không đổi trạng thái trong khoảng thời gian
36
lọc đó thì PLC mới cho phép nhận trạng thái đó. Thời gian lọc mặc định là 6.4ms: Ngõ
vào phải giữ ON trong khoảng thời gian >=6.4ms thì PLC mới hiểu ngõ vào đó lên 1.
- Pulse catch Bits: PLC cho phép người sử dụng chọn ngõ vào có thể bắt những
tín hiệu nhanh khi chu kỳ quét chưa kịp quét. Tín hiệu đó sẽ được giữ cho tới khi chu
kỳ quét được thực hiện.
- Configure Led: PLC cho phép ta định dạng trạng thái của Led System fault,
hoặc led diagnostic, trạng thái Led này cho phép ta định dạng màu cam đỏ,… khi
chương trình gặp sự cố.
Cách giao tiếp giữa máy tính và PLC: Để có thể giao tiếp giữa máy tính và PLC
cho thực hiện việc Download hoặc Upload cho PLC, ta phải thực hiện các bước sau:
- Chọn cổng giao tiếp: Trường hợp cáp giao tiếp là cáp USB thì cổng giao tiếp
phải chọn USB, trường hợp cáp giao tiếp là cáp COM thì phải chọn đúng cổng giao
tiếp của máy tính. Để có thể chọn cổng giao tiếp, vào mục Communication, chọn Set
PG/PC Interface:
37
Hình2.7 Chọn Properties của PC/PPI cable (PPI)
Sau khi chọn cổng COM, bước kế tiếp là phải chọn địa chỉ PLC, thông thường
địa chỉ mặc định của PLC là 2, nếu địa chỉ PLC khác 2 thì ta phải chọn địa chỉ đúng
trước khi thực hiện việc Communication.
Trường hợp nếu không biết địa chỉ PLC ta có thể thực hiện như sau:
38
Hình 2.9 Chọn địa chỉ PLC
Vào phần Communication, chọn Searh all baud rate sau đó double click vào phần
“Double click to refresh, khi đó chương trình sẽ tự nhận địa chỉ PLC.
Sau khi chọn xong cổng COM cũng như địa chỉ PLC, ta thực hiện việc
Download cũng như Upload.
Chọn mũi tên xuống cho việc Download, mũi tên lên cho việc Upload.
Vào CPU click chuôt phải, chọn Type. Chọn Read PLC, nếu liên thông được thì
chương trình có thể đọc được loại PLC, còn không thì nó sẽ báo, ta phải chọn lại cổng
COM cũng như địa chỉ PLC trong phần Communication.
39
Một biến kiểu Bool chỉ có 2 giá trị là 0 hoặc 1 (True hoặc False).
Đối với ngõ IN:
Trạng thái mức 0: mức áp bé hơn 15VDC, hoặc ở trạng thái ngõ vào tổng trở cao.
Trạng thái mức 1: 24V (15-30VDC): so với 0DC cấp cho chân M ở ngõ ra Input.
Đối với ngõ OUT:
Trạng thái mức 0: hở tiếp điểm hoặc ngõ ra tổng trở cao (High Z)
Trạng thái mức 1: xuất 24V hoặc đóng tiếp điểm.
Kiểu Byte
1 byte = 8 bit. Suy ra, giá trị 1 Byte trong khoảng: 0 – (28-1) hay 0-255
VD: QB0, MB1, VB10, SMB3…
Kiểu Word
1 Word = 2 byte = 16 bit. Suy ra, giá trị 1 Word trong khoảng: 0-(216-1)
VD: IW0, QW0, MW2, VW5,…
QW0 = QB0 + QB1, trong đó, QB0 là byte cao, QB1 là byte thấp.
Kiểu Dword
1 Dword = 2 Word = 4 Byte = 32 Bit. Suy ra, giá trị 1 Word trong khoảng: 0-
(2 -1). VD: ID0, QD0, MD2, VD10,…
32
MD0 = MW0 + MW2 = MB0 + MB1 + MB2 + MB3, trong đó, MB0 là byte cao nhất,
MB3 là byte thấp nhất.
Kiểu Int: Số nguyên
Một biến kiểu Int tương đương một Word, nghĩa là dung lượng của 1 biến kiểu
Int cũng gồm 16 bit. Tuy nhiên, biến kiểu Int và Word cũng có những điểm khác nhau
như sau:
40
Biến kiểu Word là biến không dấu, biến kiểu Int có dấu (bit trọng số cao nhất là
bit dấu).
Giá trị 1 Word: 0-(216-1), giá trị một Int (-215) – (215-1) (do có 1 bit dấu).
Định dạng một biến kiểu Word phải có 16# đứng đầu, còn Int thì không.
VD: 16#1234, 16#ABCD: một Word
1,5,100,255,… : một Int
Kiểu DInt: Số nguyên
Dung lượng của 1 biến kiểu DINT là 32 bit
VD: 16#12345678, 16#ABCDABCD: một Word
1,5,100,250,… : một Dint
Kiểu Real: Số thực
Một biến kiểu Real gồm 32 bit, nghĩa là vùng nhớ cũng là Dword.
Định dạng: phải có dấu “.”Thập phân. VD: 1.5, 2.3, 5.5, 100.2, …
41
- Biến tần nguồn áp không điều khiển.
Khâu chỉnh lưu: biến đổi nguồn xoay chiều sang một chiều.
Bộ lọc: để giảm bớt độ nhấp nhô của áp và dòng ở đầu ra của bộ chỉnh lưu.
Khâu nghịch lưu: biến đổi điện áp một chiều để đặt vào động cơ (Thiết bị nghịch
lưu có thể là Thyristor hoặc transistor công suất).
2.5 KHÁI QUÁT VỀ PHẦN MỀM WINCC, SỬ DỤNG PC ACCESS VÀ GIAO THỨC
OPC ĐỂ KẾT NỐI S7-200 VỚI WINCC
43
và máy đáp ứng nhu cầu sản xuất. Chương trình được tích hợp nhiều ứng dụng, tận
dụng dịch vụ của hệ điều hành làm cơ sở mở rộng hệ thống. Với WinCC, ta có thể sử
dụng nhiều giải pháp khác nhau để giải quyết công việc, từ việc xây dựng hệ thống có
qui mô nhỏ và vừa khác nhau, cho tới việc xây dựng hệ thống có qui mô lớn như
MES: Hệ thống quản lý việc thực hiện sản xuất – Manufacturing Excution Systems …
Tùy theo khả năng của người thiết kế cũng như các phần cứng hỗ trợ khác mà
WinCC đã và đang được phát triển trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Ứng dụng phổ biến của WinCC
- Khi một hệ thống dùng chương trình WinCC để điều khiển, thu thập dữ liệu từ
quá trình, nó có thể mô phỏng bằng hình các sự kiện xảy ra trong quá trình điều khiển
dưới dạng các chuỗi sự kiện. WinCC cung cấp nhiều hàm chức năng cho mục đích
hiển thị, thông báo bằng đồ họa, xử lý thông tin đo lường, các tham số công thức, các
bảng ghi báo cáo, … đáp ứng yêu cầu công nghệ ngày một phát triển và là một trong
những chương trình ứng dụng trong thực tế.
Các chức năng của WinCC
- Lập cấu hình hoàn chỉnh.
- Hướng dẫn giới thiệu về việc cấu hình.
- Thích ứng việc ấn định, gọi và lưu trữ các dự án.
- Quản lí các dự án.
- Có khả năng nối mạng và soạn thảo cho nhiều người sử dụng trong một project.
- Quản lí phiên bản.
- Diễn tả bằng đồ thị của dữ liệu cấu hình.
- Điều khiển và đặt cấu hình cho các hình vẽ/cấu trúc hệ thống.
- Thiết lập cấu hình toàn cục.
- Đặt cấu hình cho các chức năng định vị đặc biệt.
- Tạo và soạn thảo các tham khảo đan chéo.
- Phản hồi dữ liệu.
- Báo cáo trạng thái hệ thống.
- Thiết lập hệ thống đích.
- Chuyển giữa Runtime và cấu hình.
- Kiểm tra chế độ mô phỏng, trợ giúp thao tác để đặt cấu hình dữ liệu bao gồm:
Dịch hình vẽ, mô phỏng tag, hiển thị trạng thái và thiết lập thông báo.
44
cho việc xây dựng các ứng dụng điều khiển phân tán mà không bị phụ thuộc vào mạng
công nghiệp cụ thể. Trong thời điểm hiện nay, OPC cũng như COM tuy mới được thực
hiện trên nền Windows, song đã có nhiều cố gắng để phổ biến sang các hệ điều hành
thông dụng khác.
Với mục đích ban đầu là thay thế cho các dạng phần mềm kết nối như trình điều
khiển vào/ra (I/O-Drivers) và DDE, OPC qui định một số giao diện chuẩn cho các
chức năng như:
Khai thác, truy nhập dữ liệu quá trình (Data Access) từ nhiều nguồn khác
nhau (PLC, các thiết bị trường/ bus trường, cơ sở dữ liệu,…).
Xử lý sự kiện và sự cố.
Truy nhập dữ liệu quá khứ.
Trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống công cụ phần mềm (Data Exchange).
Cốt lõi của OPC là một chương trình phần mềm phục vụ gọi là OPC-Server,
trong đó chứa các mục dữ liệu (OPC Item) được tổ chức thành các nhóm (OPC
Group). Thông thường một OPC Server đại diện một thiết bị thu thập dữ liệu như
PLC, RTU, I/O hoặc một cấu hình mạng truyền thông. Các OPC Items sẽ đại diện cho
các biến quá trình, các tham số điều khiển, các dữ liệu trạng thái thiết bị ,…Cách tổ
chức này cũng tương tự như trong các hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ quen thuộc với
các cấp là nguồn dữ liệu, bảng dữ liệu và trường dữ liệu.
OPC và các công cụ phần mềm chuyên dụng
Trong thực tế, có một cách sử dụng thứ ba, đơn giản và thuận tiện hơn nhiều so
với hai cách trên là thông qua các công cụ phần mềm chuyên dụng. Có thể nói, bất cứ
một công cụ SCADA hiện đại nào, bất cứ một hệ DCS hiện đại nào cũng hỗ trợ giao
diện OPC. Sử dụng các công cụ này, người tích hợp hệ thống chỉ cần đăng ký các
OPC-Server đi kèm thiết bị với hệ điều hành, sau đó khai báo bằng cách dò tìm trong
mạng hoặc trên một trạm máy tính tên của Server với công cụ phần mềm. Việc còn lại
là sử dụng các nhãn (tag name) giống như các nhãn quen thuộc trong hệ SCADA hoặc
DCS.
Phần mềm PC Access
Do S7-200 không được cài sẵn drive với phần mềm WinCC nên cần có một
chương trình trung gian để kết nối, PC Access là một trong những chương trình hỗ trợ
được dùng phổ biến hiện nay.
Các bước kết nối với PC Access:
Vì PLC S7 200 khô ng có driver , nên phả i sử dụ ng mộ t phầ n mềm PC
Á CCESS để tạ o driver cho Win CC . Mở phầ n mềm V1 PC ACCESS, tạ o mộ t file mớ i
ta và o File / New PLCOk.
45
Hình 2.12 Tạo file mới
46
Hình 2.13 Tạo nút nhấn và thay đổi miền nhớ
47
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
3.1 LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ ĐẤU NỐI DÂY DẪN CHO MÔ HÌNH
4 Nút nhấn 13
48
3.1.2 Lắp đặt thiết bị
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thiết bị (Phụ lục 1 – Các bản vẽ )
Hình 3.2 Sơ đồ nối dây (Phụ lục 1 – Các bản vẽ )
Hình 3.3 Mô hình hoàn thành
49
3.2 Các bước cài đặt tham số biến tần
Biến tần 1 và biến tần 3
- Bước 1: Reset các tham số của biến tần:
P0010: 30
P0970: 1
- Bước 2: Bắt đầu cài đặt tham số của biến tần cho động cơ
P0010: 1 (Bắt đầu cài đặt nhanh)
P0304: 220 (Điện áp định mức của động cơ)
P0305: 1.7 (Dòng điện định mức động cơ)
P0307: 0.37 (Công suất định mức)
P0311: 2755 (Tốc độ động cơ)
P0700: 5 (USS trên đường truyền COM)
P1000: 5 (USS trên đường truyền COM)
P1080: 0 (Tần số nhỏ nhất)
P1082: 50 (Tần số lớn nhất)
P1120: 10 (Thời gian tăng tốc)
P1121: 10 (Thời gian giảm tốc)
P1135: 5 (Dừng khẩn cấp)
P3900: 1 (Bắt đầu quá trình cài đặt nhanh)
P0003: 3 (Truy nhập với cấp chuyên gia)
P2010: 6 (Tốc độ Baud 9600)
P2011: 0 (Địa chỉ của biến tần 1)
P0971: 1 (Lưu giá trị cài đặt tham số vào vùng nhớ)
Biến tần 2 và biến tần 4
Tương tự như cài đặt với biến tần 1 nhưng thay đổi tham số P2011 là 1.
50
PHỤ LỤC 1
CÁC BẢN VẼ SƠ ĐỒ THIẾT KẾ
Trong quá trình thực hiện làm đồ án, chúng em đã xây dựng được “ Mô hình điều
khiển – giám sát hệ thống mạng truyền thông công nghiệp”, thiết kế được sơ đồ kết nối
phần cứng, sơ đồ đi dây bộ điều khiển.
Dưới đây là hình ảnh và các bản vẽ thiết kế mô hình của chúng em.
Bản vẽ 1: Sơ đồ nguyên lý dây mạch điều khiển mạng truyền thông công nghiệp.
Bản vẽ 2: Sơ đồ bố trí thiết bị.
51
PHỤ LỤC 2
CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN, GIAO DIỆN GIÁM SÁT HMI
52
53
54
55
56
Chương trình của PLC Slave 1
Chương trình Main
57
58
59
60
61
62
Chế độ Auto của Slave 1 (Subroutine 1)
63
Chế độ Manual của Slave 1 (Subroutine 2)
64
Chương trình của PLC Slave 2
Chương trình Main:
65
66
67
68
69
Chế độ auto của slave 2 (Subroutine 1)
70
2. GIAO DIỆN GIÁM SÁT HMI
70
PHỤ LỤC 3
QUY TRÌNH VẬN HÀNH MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN - GIÁM SÁT HỆ THỐNG MẠNG
TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP
Bước 1: Đóng ATM cấp nguồn cho mạch lực và mạch điều khiển,lúc này đèn báo 3
pha và các đèn báo dừng hệ thống (STOP) và dừng động cơ (OFF) sáng.
Bước 2: Ấn Start trên bảng điều khiển Master để khởi động hệ thống lúc này đèn báo
dừng hệ thống (STOP) tắt và đèn báo hệ thống hoạt động (START) sáng.
Bước 3: Vận hành PLC Slave1.
Chế độ Auto:
1. Ấn ON2 kích hoạt biến tần 4 điều khiển động cơ 4 hoạt động, đèn ON 4 sáng
và đèn OFF 4 tắt. Sau khi động cơ 4 đạt tốc độ tối đa tương ứng với 50Hz thì biến tần
3 tự động kích hoạt điều khiển động cơ 3 hoạt động, lúc này đèn ON 3 sáng và đèn
OFF 3 tắt. Đến khi động cơ 3 đạt tốc độ cực đại, sau một khoảng thời gian là 10 giây
thì động cơ 3 dừng, khi động cơ 3 đã dừng hẳn thì động cơ 4 mới được phép dừng và
kết thúc một chu trình hoạt động.
2. Khi hệ thống đang hoạt động mà xảy ra sự cố thì ta ấn nút EMG để dừng khẩn
cấp toàn bộ hệ thống. Lúc này đèn dừng hệ thống STOP và đèn báo dừng động cơ
OFF 1, OFF 2, OFF 3, OFF 4 sáng đồng thời đèn báo khởi động hệ thống START, đèn
báo động cơ ON 1, ON 2, ON 3, ON 4 tắt.
Chế độ Manual:
3. Nhấn ON2 kích hoạt biến tần 4 điều khiển động cơ 4 hoạt động, đèn ON 4
sáng và đèn OFF 4 tắt. Sau khi động cơ 4 đạt tốc độ cực đại 50Hz ta ấn ON1 thì động
cơ 3 mới được phép hoạt động, lúc này đèn ON 3 sáng và đèn OFF 3 tắt.
4. Để dừng động cơ ta lần lượt ấn OFF1 và OFF2 để lần lượt dừng động cơ 3 và
động cơ 4. Hoặc ấn nút OFF để dừng chế độ ( AUTO hoặc MANUAL) đèn báo dừng
động cơ OFF 3, OFF 4 sáng đồng thời đèn báo động cơ ON 3, ON 4 tắt.
5. Khi xảy ra sự cố, ấn EMG để dừng khẩn cấp toàn bộ hệ thống. Lúc này đèn
dừng hệ thống STOP và đèn báo dừng động cơ OFF 1, OFF 2, OFF 3, OFF 4 sáng
đồng thời đèn báo khởi động hệ thống START, đèn báo động cơ ON 1, ON 2, ON 3,
ON 4 tắt.
Bước 4: Vận hành PLC Slave 2:
Chế độ Auto:
6. Ấn Start kích hoạt biến tần 1 và biến tần 2 điều khiển tốc độ động cơ 1 và
động cơ 2 đèn báo động cơ ON 1, ON 2 sáng, đèn báo dừng động cơ ON 1, ON 2 tắt. ở
tần số 10Hz sau một khoảng thời gian cả hai động cơ tự động tăng tốc lên 20Hz, 30Hz,
71
40Hz và 50Hz. Sau khi tốc độ động cơ ổn định ở mức 50Hz thì tốc độ bắt đầu giảm
xuống 40Hz, 30Hz, 20Hz, 10Hz cho đến khi dừng hẳn và kết thúc một chu kỳ hoạt
động.
7. Các chu trình hoạt động tiệp theo se hoạt động sau 3 giây lúc nầy động cơ 1 và
2 lại tiếp tục tự động hoạt động. Chu trình sẽ lặp đi lặp lại liên tục như vậy.
8. Khi có sự cố thì ta ấn nút dừng khẩn cấp EMG để dừng toàn bộ hệ thống. .
Lúc này đèn dừng hệ thống STOP và đèn báo dừng động cơ OFF 1, OFF 2, OFF 3,
OFF 4 sáng đồng thời đèn báo khởi động hệ thống START, đèn báo động cơ ON 1,
ON 2, ON 3, ON 4 tắt.
Chế độ Manual:
9. Nhấn START kích hoạt biến tần 1,2 điều khiển động cơ 1,2 hoạt động, đèn
ON 1,ON 2 sáng và đèn OFF 1, OFF 2 tắt. ấn UP hoặc DOWN để điều khiển tăng
hoặc giảm tốc độ động cơ tương ứng các giá trị tăng tốc lên 20Hz, 30Hz, 40Hz và
50Hz. Hoặc giảm xuống 40Hz, 30Hz, 20Hz, 10Hz.
10. Ấn STOP để dừng động cơ 1 và động cơ 2. đèn báo dừng động cơ OOF 1,
OOF 2 sáng đồng thời đèn báo động cơ ON 1, ON 2 tắt.
11. Khi xảy ra sự cố, ấn EMG để dừng khẩn cấp toàn bộ hệ thống. Lúc này đèn
dừng hệ thống STOP và đèn báo dừng động cơ OFF 1, OFF 2, OFF 3, OFF 4 sáng
đồng thời đèn báo khởi động hệ thống START, đèn báo động cơ ON 1, ON 2, ON 3,
ON 4 tắt.
Để lặp lại chu trình ta lần lượt làm theo từng bước ở mục 9.
72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế, tiến hành thực hiện đồ án, được
sự tham vấn hướng dẫn tận tình của thầy Đinh Văn Vương cùng các thầy cô trong
khoa Điện - Điện tử, đồ án “Mô hình điều khiển - giám sát hệ thống mạng truyền
thông trong công nghiệp” đã hoàn thành và đạt được những kết quả sau:
Nghiên cứu xây dựng hệ thống mạng truyền thông công nghiệp.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống điều khiển truyền thông giữa PLC PLC sử
dụng chuẩn truyền thông Modbus Protocol.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống điều khiển truyền thông giữa PLC
MicroMaster (biến tần) sử dụng chuẩn truyền thông USS Protocol.
Tổng hợp các bộ điều chỉnh, viết chương trình xây dựng mô hình trên WinCC
mô phỏng đánh giá các chế độ và các tham số, trên cơ sở đó đánh giá tính chính xác
vận hành hợp lí cho hệ thống.
Đây cũng là công đoạn không thể thiếu trong quá trình giám sát và vận hành
mô hình điều khiển-giám sát hệ thống mạng truyền thông trong công nghiệp. Có thể
nói rằng đồ án đã đạt được mục tiêu đề ra là đáp ứng nhu cầu thực tiễn về xây dựng hệ
thống truyền thông công nghiệp.
2. Khuyến nghị
Khi thiết kế - xây dựng “mô hình điều khiển-giám sát hệ thống mạng truyền
thông công nghiệp” cần kiểm nghiệm để đạt kết quả cao. Với kết quả đạt được, có thể
khẳng định hướng tiếp cận ứng dụng của PLC Siemens S7200 để điều khiển - giám sát
hệ thống mạng truyền thông trong công nghiệp là rất thiết thực và triển vọng. Trên cơ
sở đó tiếp tục xây dựng mô hình điều khiển, giám sát hệ thống mạng truyền thông
công nghiệp trong các xí nghiệp, nhà máy, các dây chuyền sản xuất ứng dụng các
chuẩn truyền thông khác…góp phần làm tăng năng suất, hiệu quả suất lao động, thúc
đẩy nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề cương bài giảng PLC S7-200 Siemens của ThS Đinh Văn Vương trường Cao
đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội, Tài liệ lưu hành nội bộ.
2. Đề cương bài giảng SCADA của ThS Đinh Văn Vương trường Cao đẳng nghề
công nghệ cao Hà Nội, Tài liệ lưu hành nội bộ.
3. Hoàng Minh Sơn, “Tài liệu hướng dẫn tạo giao diện WinCC”, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật.
4. Trang Web http:// dientuvietnam.net
http:// tudonghoa.com
http://siemens.com
http:// tailieu.vn.
74