Professional Documents
Culture Documents
*****
Sự ra đời của chuẩn 802.16 cho mạng WiMAX (Worldwide Interoperability
for Microwave Access - Khả năng tương tác toàn cầu với truy nhập vi ba) nó đánh
dấu sự bắt đầu cho một kỷ nguyên truy nhập không dây băng rộng cố định đang đến
giai đoạn phát triển. Nó mang đến những thách thức lớn cho mạng hữu tuyến hiện
tại vì nó có một chi phí thấp khi lắp đặt và bảo trì. Chuẩn này cũng áp dụng cho
mạng truyền thông vô tuyến đường dài (lên tới 50km) trong thực tế và có thể sẽ là
một sự bổ sung hoặc thay thế cho mạng 3G. Tất cả những đặc tính đầy hứa hẹn này
của WiMAX sẽ mang lại một thị trường lớn trong tương lai.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em đã lựa chọn đề tài :
“WIMAX VÀ KỸ THUẬT OFDM TRONG WIMAX “
Nội dung báo cáo đồ án gồm :
Chương 1: Tổng quan về công nghệ WiMAX
Chương 3 : Ảnh hưởng của nhiễu trong WIMAX và các biện pháp khắc phục
Chương 4 : Ảnh hưởng của kênh vô tuyến đến truyền dẫn tín hiệu
Trong quá trình làm đề tài , chúng em đã cố gắng song do kiến thức hạn chế
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót; chúng em rất mong nhận được sự thông
cảm , phê bình , hướng dẫn tận tình của Cô và sự giúp đỡ của bạn bè .
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Võ Thị Hương đã hướng dẫn và các
bạn lớp học phần 10ĐAKTVT02 đã giúp đỡ chúng em trong quá trình hoàn
thành đồ án này .
*****
MỤC LỤC
1.5.3.1 Preamble..........................................................................................................9
1.5.3.2 FCH.................................................................................................................9
1.5.3.3 DL-MAP\UL-MAP.........................................................................................9
1.6 Chuẩn
802.16e.......................................................................................................9
1.8 Các kỹ thuật sử dụng trong WiMAX để khắc phục những ảnh hưởng của môi
trường NLOS..........................................................................................................19
Chương 3 : Ảnh hưởng của nhiễu trong WIMAX và các biện pháp khắc
Phục...........40
3.4 Các biện pháp nhằm giảm ảnh hưởng của nhiễu được sử dụng
trong WiMAX.47
3.4.1 Tái sử dụng tần số phân đoạn ..........................................................................47
Chương 4 :Ảnh hưởng của kênh vô tuyến đến truyền dẫn tín hiệu ........58
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ WiMAX
Chương này giới thiệu về WiMax, lịch sử phát triển của chuẩn IEEE 802.16,
cấu trúc và các thông số kỹ thuật của chuẩn 802.16 OFDM, 802.16-2004 OFDMA ,
802.16e cũng như tìm hiểu một cách khái quát về lớp MAC và lớp PHY. Qua đó,
giúp người đọc hiểu được những ưu điểm và nhược điểm của Wimax so với các thế
hệ trước.
WiMax là một mạng không dây băng thông rộng viết tắt là Worldwide
Interoperability for Microwave Access. WiMax được thiết kế dựa vào tiêu chuẩn
IEEE 802.16. WiMax đã giải quyết tốt nhất những vấn đề khó khăn trong việc quản
lý đầu cuối.
WiMax sử dụng kỹ thuật sóng vô tuyến để kết nối các máy tính trong mạng
Internet thay vì dùng dây để kết nối như DSL hay cáp, modem. Trong Wimax,
người sử dụng có thể sử dụng trong phạm vi từ 3 đến 5 dặm so với trạm chủ (BS)
nếu thiết lập một đường dẫn công nghệ NLOS (Non-Line-Of-Sight) với tốc độ
truyền dữ liệu rất cao là 75Mbps. Còn nếu người sử dụng trong phạm vi lớn hơn 30
dặm so với trạm chủ (BS) thì sẽ có anten sử dụng công nghệ LOS (Line-Of-Sight)
với tốc độ truyền dữ liệu gần bằng 280Mbps.
Nếu so với Wimax thì WiLANs (Wireless Local Area Networks) cũng là
mạng không dây kết nối các thiết bị trong một phạm vi hẹp hơn so WiMax như là
một văn phòng hay một gia đình. Các thiết bị theo chuẩn 802.11b sẽ cung cấp tốc
độ 11Mbps và các thiết bị theo chuẩn 802.11g sẽ cung cấp tốc độ 54Mbps.
Bảng trên cho ta thấy WiMax có tốc độ truyền dữ liệu lớn hơn so với
WiLANs. Chính điều này đã làm cho WiMax trở nên ưu điểm hơn so với mạng
không dây khác.
Ngày nay đã có rất nhiều hệ thống mạng không dây ra đời như là WiFi,
bluetooth nhưng chúng không bằng những ưu điểm mà WiMax đã thể hiện. Trong
vài năm gần đây, những vấn đề đang được quan tâm hiện nay như bảo mật, QoS,
giá thành và những vấn đề khác nữa… gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng đối với
WiMax thì những vấn đề trên trở nên khá đơn giản, nó đáp ứng được nhu cầu
internet không dây do chính WISPs (Wireless Internet Providers) cung cấp với giá
thành rẻ và tốc độ truyền cao khi kết nối đến thiết bị đầu cuối trong một khoảng
cách truyền lớn.
Về tiêu chuẩn, WiMax là một bộ tiêu chuẩn dựa trên họ tiêu chuẩn 802.16 của
IEEE nhưng hẹp hơn và tập trung vào một số cấu hình nhất định. Hiện có 2 chuẩn
của WiMax là 802.16-2004, 802.16-2005.
trong lúc kết nối) theo tầm nhìn thẳng (LOS) và không theo tầm nhìn thẳng
(NLOS).
- Chuẩn 802.16-2005 (hay 802.16e) được thông qua IEEE tháng 12/2005.
Tiêu chuẩn này sử dụng phương thức điều chế SOFDMA (Scalable Orthogonal
Frequency Division Multiplexing), cho phép thực hiện các chức năng chuyển
vùng(handover) và chuyển mạng(roaming) nên có thể cung cấp đồng thời dịch vụ
cố định, nomadic, mang xách được (người sử dụng có thể di chuyển với tốc độ đi
bộ), di động hạn chế và di động.
IEEE 802.16 sử dụng ghép kênh phân chia theo tần số trực giao OFDM như
là phương pháp truyền cho kết nối NLOS. Tín hiệu OFDM được tạo từ nhiều sóng
mang trực giao và mỗi một sóng mang được điều chế số với tốc độ ký tự thấp.
WiMax có băng thông không phải là một hằng số mà thay đổi từ 1.25MHz đến
28MHz. Trong chuẩn IEEE 802.16-2004, một khác biệt có thể nhận thấy được giữa
hai phương pháp: OFDM và OFDMA. Trong chế độ OFDM thông thường, 200
sóng mang đã có sẵn cho việc truyền dữ liệu và cả hai phương pháp song công TDD
và FDD đều được sử dụng. Còn đối với chế độ OFDMA, những thuê bao khác nhau
có thể được phục vụ đồng thời bởi việc cho mỗi thuê bao một nhóm sóng mang
riêng biệt để mang dữ liệu đến thuê bao đó. Số lượng sóng mang có thể tăng lên một
cách đáng kể. Chuẩn IEEE 802.16e là một chuẩn mở rộng của WiMax ở tần số 6
GHz với mục đích ứng dụng trong di động . Lịch sử phát triển của các loại chuẩn
IEEE 802.16 được cho trong hình sau. (Hình 2.2)
802.16 sử dụng kỹ thuật truy cập OFDM mà đã được sử dụng trong các hệ
thống khác như 802.11a. Những đặc điểm mới chính trong lớp PHY - quan hệ với
802.11a là: số sóng mang FFT dài hơn ( từ 64-FFT đến 256-FFT); thay đổi được
băng thông kênh và tần số lấy mẫu, và thay đổi được tỷ số của hai giá trị này; nhiều
người sử dụng được với một Tx burst; loại điều chế có thể thay đổi theo thời gian
trong khung; bốn thay cho hai giá trị khoảng bảo vệ cần thiết.
Số sóng mang dữ liệu hoàn tất (192) có thể được chia thành 2, 4, 8 hoặc 16
Subchannel. Tất cả các sóng mang được trải trên 4 vùng " regions" khác nhau của
vùng tần số.
Điểm khác với chuẩn FDMA là các sóng mang OFDMA cho các user khác
nhau là rất gần với nhau và cho phép các sóng mang vật lý có thể thay đổi từ
symbol này đến symbol khác.
Như vậy thật là khó khăn để thiết kế một máy thu với khoảng cách sóng
mang (subcarrier) thay đổi; các nhà sản xuất thì nghiên cứu để thực hiện các sự kết
nối của băng thông hệ thống và kích thước FFT để đưa ra khoảng cách sóng mang
cố định.
Bảng dưới đây đưa ra sự thiết lập hợp lý cho các băng thông hệ thống và
kích cỡ FFT khác nhau.
Nội dung của FCH mô tả Subchannel sử dụng, độ dài của DL-MAP và các
tham số truyền dẫn khác sẽ được cho dưới đây.
1.5.3.3 DL-MAP /UL-MAP
DL-MAP (downlink map) mô tả vị trí của các burst chứa trong Downlink
Zones. Nó gồm số các downlink burst, độ dài của chúng theo cả hướng thời gian
(=symbol) và tần số (= subchannel).
UL-MAP (uplink map) được truyền như burst đầu tiên trong đường
xuống(downlink) và gồm các thông tin về vị trí của UL burst cho các người sử dụng
khác nhau.
1.6 Chuẩn 802.16e
802.16e là sự phát triển cao hơn của 802.16-2004. Chuẩn này bao gồm tất cả
các đặc điểm của 802.16-2004 và thêm một số chức năng khác.
Bảng 1.6. So sánh các loại giao diện của lớp PHY
SC SCa OFDM OFDMA
Frequency 10-66GHz 2-11GHz 2-11GHz 2-11GHz
QPSK, BPSK, QPSK, QPSK,
16QAM, QPSK, 16QAM, 16QAM,
Modulation 64QAM 16QAM, 64QAM 64QAM
64QAM,
256QAM
No. of subcarriers N/A N/A 256 2048
Hầu hết các đặc điểm được thêm vào lớp cao hơn( đặc biệt là lớp MAC và
một số đặc điểm như là roaming), nhưng cũng có những thay đổi ở lớp vật lý:
- Sự thay đổi quan trọng là 802.16e không chỉ cung cấp size FFT 2048 mà
còn thêm các size FFT khác(1024,512, và 128).
- Tất cả các thông số khác (Nused, số subchannel...) sẽ thay đổi theo kích
thước FFT.
- Số nhóm subchannel bị giảm đi 3( số 0 ,2, và 4) cho size FFT 128 và 512.
- Nội dung FCH được thu ngắn lại đối với size FFT 128.
- Hệ số lấy mẫu 86/75,144/125, 316/275 và 57/50 đã thay bởi 28/25.
1.7 Lớp MAC và lớp PHY trong WIMAX
1.7.1 Giới thiệu chung
Tiêu chuẩn IEEE 802.16-2004 liên quan đến khối người dùng và khối điều
khiển. Nó định nghĩa hai lớp trong các khối này: lớp MAC (Medium Access
Control Layer), lớp vật lý PHY(Physical Layer). Lớp MAC gồm có 3 lớp con: CS
Dưới lớp MAC, là lớp vật lý PHY, nó cung cấp khả năng truyền tải mạnh và
thích nghi với môi trường không dây. Lớp PHY sử dụng 5 loại giao diện:
WirelessMAN-SCTM (Line of Sight - LOS).
WirelessMAN-SCaTM (Non Line of Sight - NLOS).
WirelessMAN-OFDMTM.
WirelessMAN-OFDMATM.
WirelessHUMANTM.
Mặc dù mô hình trên chỉ mang tính chất tham khảo, nhưng có sự thống nhất chặt
chẽ giữa chức năng MAC CPS và PHY, nó làm cho chức năng trở nên phụ thuộc và
phức tạp hơn giữa chúng.
Lớp này có chức năng thu nhận và phân loại PDUs từ lớp cao hơn ,dữ liệu
ngoài vào từ Common sublayer thông qua SAP của nó để tạo thành MAC SDU sau
đó phân loại chúng nhờ vào CID.
MAC SDU = CS PDU
Packet PDU
PHSI
(e.g., IP packet, Ethernet Packet)
Hình 1.7 Cấu trúc của MAC SDU ( Service Data Unit )
ĐAVT GVHD: Võ Thị Hương
MAC CPS là nguyên nhân tạo ra môt số chức năng quan trọng. Nó là tất cả
các đặc tính kỹ thuật chung cho CS. Sau đây sẽ nói rõ hơn các chức năng đó.
WiMax sử dụng phương pháp định hướng trực tiếp. Điều này có nghĩa là
trước khi gởi một vài dữ liệu của người sử dụng thì phải thiết lập kết nối giữa một
SS và một BS hay giữa các SS với nhau. Multicast cũng được hỗ trợ và chỉ truyền
với dữ liệu 16 bit trên mỗi đường truyền. Có 4 loại kết nối: cơ sở (base), sơ
cấp(primary), thứ cấp (secondary) và dữ liệu (data). Loại kết nối dữ liệu được sử
dụng để truyền thông tin của người dùng, trong khi 3 loại còn lại thì được sử dụng
để truyền thông tin điều khiển gọi là kết nối quản lý MAC.
MAC PDU chia thành 3 phần: phần đầu GMH (Generic MAC Header) dùng
6 bytes, phần tải payload, mã kiểm tra dư thừa chu kỳ CRC (Cyclic Redundancy
Checking) sử dụng 4 bytes.
Độ dài lớn nhất của một MAC PDU là 2Kbytes. Phần CRC chỉ được sử dụng
nếu SS yêu cầu trong các thông số QoS.
Hình 1.9. So sánh hai loại Generic Header của MAC PDU
Tên Độ dài(bits) Mô tả
Dùng để mô tả CRC
CI 1 1=CRC được thêm vào PDU
0=CRC không được thêm vào PDU
CID 16 Nhận dạng kết nối
Điều khiển mã hoá
EC 1 0=Payload không được mã hoá
1=Payload được mã hoá
Chuỗi khoá mã
EKS 2 Được dùng để mã hoá payload. Trường này chỉ có nghĩa
nếu trường EC được được set bằng 1.
Chuỗi kiểm tra Header
HCS 8 Trường 8-bit dùng để dò tìm các lỗi trong header. Đa thức
sinh là g(D) = D8 + D2 – D – 1
HT 1 Header Type. Sẽ được set bằng zero.
Trong hình 2.11 mô tả hình dạng của Generic MAC Header. HT viết tắt là
Header Type (HT bit) nó có giá trị 0 cho GMH, có giá trị 1 cho BRH. Vùng Type
chứa thông tin về bản tin quản lý được lưu trữ trong phần tải (payload). Vùng EKS
được sử dụng để chắc chắn rằng trạm BS và trạm SS phải được đồng bộ hoá nhau
trong khi sử dụng các khoá mật mã lưu thông và các vectơ ban đầu IV (Initialising
Packet PDU
Vectors). Các thông(e.g.,
số đặc trưng trong Ethernet
Ethernet) MAC Packet
Header trong (bảng 2.7).
CS PDU
Generic
Sự đóng
GenericMACgóiHeader
MAC
(i.e., dữ liệu
Header
MAC SDU)(Data
Format
FormatPacket Encapsulations):
Ethernet
BWBWReq.
Packet
P
Req.Header
H
SIHeaderFormat
Format
(Header
(HeaderType
Type(HT)
(HT)==0)0) (Header
(HeaderType
Type(HT)
(HT)=1)
=1)
MAC PDU HT LEN
LENMAC PDU Payload CRC
HH EE
Type
Type(6(6bits)
bits)
rsrsCC EKS
EKSrsrs
msb
msb
HH EE
Type
Type(6(6bits)
bits) BW
BWReq.
Req.
T T CC v v I I (2)
(2) v v T T CC
(3)
(3) msb
msb(8)
(8)
FEC block 1 FEC Block 2 FEC Block 3
...... FEC block m
FEC
LEN
LENlsb
lsb(8)
(8) CID
CIDmsb
msb(8)
(8) BWS
BWSReq.
Req.lsb
lsb(8)
(8) CID
CIDmsb
msb(8)
(8)
OFDM OFDM OFDM
PHY Burst Preamble symbol symbol ...... symbol
(e.g., TDMA burst) 1 2 n
CID
CIDlsb
lsb(8)
(8) HCS
HCS (8)
(8) CID
CIDlsb
lsb(8)
(8) HCS
HCS (8)
(8)
SVTH :THANH BÌNH –DUY CẬN :09LTĐT
Hình 1.11. Sự đóng gói dữ liệu
Hình
Hình1.10.
2.11.Hình
Hìnhdạng
dạngGMH
GMHvàvàBRH
BRHcủa củaMAC
MAC
ĐAVT GVHD: Võ Thị Hương
Hệ thống IEEE 802.16 PHY hoạt động trong dải tần số 2-11GHz được thiết kế
cho NLOS, tốc độ truyền dữ liệu là 1-75Mbps. Các loại điều chế bao gồm:
Single Carrier.
PHY sử dụng anten định hướng và hai loại phương pháp song công:
TDD.
FDD.
1.7.3.1Giới thiệu
Lớp PHY là lớp chịu trách nhiệm về quá trình truyền của khung. Giao diện
đầu tiên của nó là WirelessMAN-SC. Nó hoạt động trong dải tần số 10-66GHz,
được thiết kế để ứng dụng trong LOS và thông qua điều chế sóng mang đơn. Nó
được chọn bởi vì nó đủ lớn để cung cấp cho mạng viễn thông không dây băng thông
rộng. Do tầm quan trọng trong việc quảng cáo ngày càng tăng trong dải tần số 2-
11GHz cho NLOS nên một nhóm làm việc trong IEEE 802.16 đã phát triển thêm 3
loại giao diện. Ba loại giao diện mới là: WirelessMAN-SCa, WirelessMAN-OFDM
và WirelessMAN-OFDMA.
WirelessMAN-SCa: đây là giao diện sử dụng điều chế sóng mang đơn.
WirelessMAN-OFDM: sử dụng ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
với 256 sóng mang.
WirelessMAN-OFDMA: sử dụng truy cập ghép kênh phân chia theo tần số
trực giao với 2048 sóng mang để cung cấp nhiều hơn một sóng mang trên
một trạm thuê bao SS.
Ngày nay, do FFT cho phép làm việc với số lượng sóng mang lớn nên
WirelessMAN-HUMAN đã ra đời.
Có hai phương pháp song công: song công phân chia theo thời gian TDD
(Time Division Duplexing), song công phân chia theo tần số FDD (Frequency
Division Duplexing). Trong FDD, quá trình truyền trao đổi hai hướng ở hai tần số
khác nhau trong khi TDD thì chỉ sử dụng một tần số duy nhất nhưng lại ở những
thời gian khác nhau.
- Khung TDD gồm hai phần: downlink subframe và uplink subframe
- FDD cần có 2 kênh, một đường lên (uplink), một đường xuống (downlink).
Với TDD chỉ cần 1 kênh tần số, lưu lượng đường lên và đường xuống được phân
chia theo các khe thời gian.
1.8 Các kỹ thuật sử dụng trong WiMAX để khắc phục những ảnh hưởng
của môi trường NLOS
Các kỹ thuật được sử dụng để giải quyết hay giảm nhẹ những ảnh hưởng trong
môi trường NLOS của WiMAX là:
Kỹ thuật OFDM
Công nghệ WiMAX là giải pháp cho nhiều loại ứng dụng băng rộng tốc độ
cao cùng thời điểm với khoảng cách xa và cho phép các nhà khai thác dịch vụ hội tụ
tất cả trên mạng IP để cung cấp các dịch vụ "ba cung": dữ liệu, thoại và video.
WiMAX với sự hỗ trợ QoS, khả năng vươn dài và công suất dữ liệu cao
được dành cho các ứng dụng truy cập băng rộng cố định ở những vùng xa xôi, hẻo
lánh nơi công nghệ chưa đến được, cũng như cho các khu vực thành thị ở các nước
đang phát triển.
WiMAX cũng cho phép các ứng dụng truy cập xách tay, với sự hợp nhất trong
các máy tính xách tay và PDA, cho phép các khu vực nội thị và thành phố trở thành
những "khu vực diện rộng" nghĩa là có thể truy cập vô tuyến băng rộng ngoài trời.
Do vậy, WiMAX là một công nghệ bổ sung bình thường cho các mạng di động vì
cung cấp băng thông lớn hơn và cho các mạng Wi-Fi nhờ cung cấp kết nối băng
rộng ở các khu vực lớn hơn.
Qua những hiểu biết ở trên về Wimax, thì có thể đưa ra những đánh giá về ưu
cũng như nhược điểm của Wimax như sau:
- Ưu điểm của WiMAX di động so với công nghệ 3G dựa trên CDMA:
QoS tốt
- Nhược điểm:
Công nghệ LOS chỉ làm việc trong phạm vi từ 5 đến 30 dặm so với trạm chủ
nên không thể với khoảng cách rộng hơn.
Những thiết bị không dây trong mạng không dây khác sẽ dễ gây ảnh đến
WiMax trong phạm vi làm việc của nó nên đó chính là nguyên nhân gây ra
việc trôi dữ liệu trong quá trình truyền dẫn kết nối các thiết bị trong mạng
WiMax.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ KĨ THUẬT OFDM
Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao là một kĩ thuật truyền mà trong đó
tập hợp những sóng mang trực giao với nhau rồi truyền đồng thời. Ứng dụng kĩ
thuật OFDM, ta có khả năng truyền thông tin tốc độ cao, sử dụng băng thông hiệu
quả, chống được nhiễu liên kí tự ISI, nhiễu liên sóng mang ICI, chống được fading
chọn lọc tần số. Kĩ thuật OFDM được biết đến cách đây khoảng 40 năm nhưng mà
nó mới được ứng dụng rộng rãi những năm gần đây. Những sản phẩm ứng dụng kĩ
hai kỹ thuật cùng thực hiện chung một công việc nhưng mà lại có những phản ứng
khác nhau đối với nhiễu.
Ta cũng có thể liên tưởng tới sự vận chuyển hàng hóa bằng xe tải . Ta có hai
phương án, dùng một chiếc xe lớn chở tất cả hàng hóa (FDM) hoặc dùng một đoàn
xe nhỏ (OFDM). Cả hai phương án đều chở cùng một loại hàng hóa nhưng trong
trường hợp tai nạn xảy ra nếu ta dùng đoàn xe nhỏ thì chỉ có ¼ hàng hóa bị mất
mát.
Hình 2.2:Kỹ thuật đa sóng mang chồng xung và không chồng xung.
nguyên lần thời gian cần thiết để truyền một ký hiệu (symbol duration). Tức là để
truyền một ký hiệu chúng ta sẽ cần mốt số nguyên lần của chu kỳ. Hình 2.4 là
trường hợp của tín hiệu OFDM với 4 sóng mang phụ.
Tập hợp các hàm được gọi là trực giao nếu thỏa mãn biểu thức (2.1)
T
C i j
S (t )S
0
i j (t )dt C * (i j )
0 i j
(2.1)
Những sóng mang này trực giao với nhau vì khi nhân dạng sóng của 2 sóng mang
bất kỳ và sau đó lấy tích phân trong khoang thời gian T sẽ có kết quả bằng không.
2.5 Cấu trúc OFDM
Cấu trúc miền tần số OFDM gồm 3 loại sóng mang con :
- Sóng mang con dữ liệu cho truyền dữ liệu
- Sóng mang con dẫn đường cho mục đích ước lượng và đồng bộ
- Sóng mang con vô dụng (null) không để truyền dẫn, được sử dụng cho các băng
bảo vệ và các sóng mang DC.
tích tín hiệu trong miền tần số. Sau đó biên độ và pha của các tải phụ được tách ra
và đuợc biến đổi ngược lại thành dữ liệu số.
là đảm bảo tỷ số lỗi trong giới hạn cho phép , điều này càng thể hiện rõ ở kênh
truyền bị tác động của AWGN.
Trong OFDM, theo một số khuyến nghị, người ta còn kết hợp mã hóa với
kỹ thuật xen rẽ (interleaving) trên giản đồ thời gian – tần số để khắc phục lỗi
chùm (burst error) thường xuất hiện trong thông tin đa sóng mang do hiện tượng
Fading lựa chọn tần số. Các lỗi chùm không thể được sửa bởi các loại mã hóa
kênh. Nhờ vào kỹ thuật xen rẽ, người ta đã chuyển lỗi chùm (nếu có xảy ra)
thành các lỗi ngẫu nhiên và các lỗi ngẫu nhiên này dễ dàng được khắc phục bởi
các loại mã hóa kênh.
2.6.2.2Ánh xạ (Mapping)
Sau khi đã được mã hóa và xen rẽ, các dòng bit trên các nhánh sẽ được điều
chế BPSK, QPSK, 16-QAM, hoặc 64-QAM. Dòng bit trên mỗi nhánh được sắp xếp
thành các nhóm có Nbs (1, 2, 4, 6) bit khác nhau tương ứng với các phương pháp
điều chế BPSK, QPSK, 16-QAM, 64-QAM. Hay nói cách khác dạng điều chế được
quy định bởi số bit ở ngõ vào và cặp giá trị (I, Q) ở ngõ ra.
Chẳng hạn : khi ta sử dụng phương pháp điều chế 64-QAM thì sẽ có 6 bit đầu
vào được tổ chức thành một nhóm tương ứng cho một số phức trên đồ thị hình sao
đặc trưng cho kiểu điều chế 64-QAM (64-QAM constellation). Trong 6 bit thì 3 bit
LSB (b0 b1 b2) sẽ biểu thị cho giá trị của I, còn 3 bit MSB (b 3 b4 b5) biểu thị cho giá
trị của Q .
b0 b1 b2 I b3 b4 b5 Q
000 -7 000 -7
001 -5 001 -5
011 -3 011 -3
010 -1 010 -1
110 1 110 1
111 3 111 3
SVTH :THANH BÌNH –DUY
101 5 CẬN :09LTĐT
101 5
100 7 100 7
ĐAVT GVHD: Võ Thị Hương
Như đã đề cập trong phần khái niệm về OFDM, ta đã biết OFDM là kỹ thuật
điều chế đa sóng mang, trong đó dữ liệu được truyền song song nhờ rất nhiều sóng
mang phụ. Để làm được điều này, cứ mỗi kênh phụ, ta cần một máy phát sóng sin,
một bộ điều chế và một bộ giải điều chế. Trong trường hợp số kênh phụ là khá lớn
thì cách làm trên không hiệu quả, nhiều khi là không thể thực hiện được. Nhằm giải
quyết vấn đề này, khối thực hiện chức năng biến đổi DFT/IDFT được dùng để thay
thế toàn bộ các bộ tạo dao động sóng sin, bộ điều chế, giải điều chế dùng trong mỗi
kênh phụ. FFT/IFFT được xem là một thuật toán giúp cho việc thực hiện phép biến
đổi DFT/IDFT nhanh và gọn hơn bằng cách giảm số phép nhân phức khi thực hiện
phép biến đổi DFT/IDFT và giúp tiết kiệm bộ nhớ bằng cách tính tại chỗ (inplace).
Ta quy ước : Chuỗi tín hiệu vào X(k) , 0 ≤ k ≤ N-1 ,
Khoảng cách tần số giữa các sóng mang là : ∆f
Chu kỳ của một ký tự OFDM là : Ts
Tần số trên sóng mang thứ k là fk = f0 + k∆f
, (2.2)
trong đó:
Ở băng gốc:
+Nếu lấy mẫu tín hiệu với một chu kỳ T s/N, tức là chọn N mẫu trong một
chu kỳ tín hiệu, phương trình (2.2) được viết lại như sau :
(2.3)
+Nếu thỏa mãn điều kiện , , thì các sóng mang sẽ trực
giao với nhau, lúc này, phương trình (2.4) được viết lại :
(2.4)
Phương trình trên chứng tỏ tín hiệu ra của bộ IDFT là một tín hiệu rời rạc
cũng có chiều dài là N nhưng trong miền thời gian.
Tại bộ thu, bộ DFT được sử dụng để lấy lại tín hiệu X(k) ban đầu
Thật vậy, ta có :
= = (2.5)
(2.6)
OFDM băng thông hệ thống được chia cho Nc tải phụ do đó tốc độ ký hiệu được
giảm Nc lần so với truyền đơn sóng mang. Tốc độ ký hiệu thấp làm cho OFDM chịu
đựng tốt với nhiễu giao thoa ký hiệu (ISI) gây ra bởi hiệu ứng đa đường. Có thể
giảm tổi thiểu ảnh hưởng của ISI tới tín hiệu OFDM bằng cách thêm khoảng bảo vệ
phía trước mỗi ký hiệu. Khoảng bảo vệ là bản copy tuần hoàn theo chu kỳ, làm mở
rộng chiều dài của dạng sóng ký hiệu. Mỗi ký hiệu OFDM khi chưa bổ sung khoảng
bảo vệ, có chiều dài bằng kích thước IFFT (được sử dụng để tạo tín hiệu) bằng một
số nguyên lần chu kỳ của sóng mang phụ đó. Do vậy việc đưa vào các bản copy của
ký hiệu nối đuôi nhau tạo thành một tín hiệu liên tục, không có sự gián đoạn ở chỗ
nối. Như vậy việc sao chép đầu cuối của ký hiệu và đặt nó vào điểm bắt đầu của
mỗi ký hiệu đã tạo ra một khoảng thời gian ký hiệu dài hơn.
Gọi TFFT là cỡ của IFFT dùng để tạo tín hiệu OFDM, TG độ dài của khoảng
bảo vệ thì lúc sử dụng phương pháp chèn khoảng bảo vệ độ dài của ký hiệu sẽ là:
Ts = TFFT + TG (2.7)
Điều này giúp tăng độ dài ký hiệu do đó chống được nhiễu giao thoa ký hiệu, ngoài
ra khoảng bảo vệ cũng giúp chống lại lỗi lệch thời gian tại đầu thu.
2.6.5 Điều chế RF
Tại đầu ra của bộ điều chế OFDM, là tín hiệu có băng tần cơ bản. Nó cần được
nâng tần trước khi truyền dẫn. Việc nâng tần có thể thực hiện bằng kỹ thuật tương
tự hoặc kỹ thuật số.
Hình 2.10 Điều chế cao tần tín hiệu OFDM băng tần cơ sở
phức sử dụng kỹ thuật tương tự
Hình 2.11 Điều chế cao tần tín hiệu OFDM băng tần cơ sở phức sử
dụng kỹ thuật số
2.7 Đồng bộ
Đồng bộ là một trong những vấn đề đang rất được quan tâm trong kỹ thuật
OFDM bởi nó có ý nghĩa quyết định đến khả năng cải thiện các nhược điểm của
OFDM. Chẳng hạn, nếu không đảm bảo sự đồng bộ về tần số sóng mang thì sẽ dẫn
đến nguy cơ mất tính trực giao giữa các sóng mang nhánh, khiến hệ thống OFDM
mất đi các ưu điểm đặc trưng nhờ sự trực giao này. Trong hệ thống OFDM, người ta
quá trình đồng bộ thô nên giá trị của lỗi thời gian lúc này đã nhỏ hơn chiều dài CP.
Đồng bộ tinh sẽ thực hiện sự cân bằng giữa các kênh truyền phụ có mang thông tin
pilot và giá trị ước lượng kênh.
Trong phương pháp đồng bộ thời gian sử dụng tiền tố lặp CP, người ta đi xét
sự sai biệt giữa hai mẫu tín hiệu thu cách nhau N khoảng lấy mẫu. Đặt giá trị sai
lệch này là d(k) = r(k)-r(k+N). Khi một trong hai mẫu nằm trong khoảng CP, mẫu
còn lại nằm trong phần tín hiệu có ích của ký tự OFDM thì chúng là bản sao của
nhau nên d(k) có giá trị rất bé công suất của d(k) rất bé. Nếu không nằm trong
trường hợp trên (tức là các mẫu không cùng nằm trong khoảng thời gian truyền của
một ký tự OFDM) thì d(k) có giá trị lớncông suất của d(k) khá lớn. Nếu dùng một
cửa sổ trượt có chiều dài đúng bằng chiều dài của tiền tố lặp thì công suất ra có giá
trị bé nhất khi bắt đầu một tín hiệu OFDM mới xác đinh được thời điểm bắt đầu
một ký tự OFDM.
2.7.1.2 Nhiễu pha sóng mang
Nhiễu pha sóng mang là hiện tượng không ổn định về pha của các sóng mang
do sự không ổn định của bộ tạo dao động bên phát và bên thu.
2.7.2 Đồng bộ tần số sóng mang
Trong đồ bộ tần số sóng mang, hai vấn đề chính được quan tâm đến là : lỗi tần
số (frequency error) và thực hiện ước lượng tần số.
2.7.2.1 Lỗi tần số
Lỗi tần số được tạo ra do sự khác biệt về tần số giữa hai bộ tao dao động bên
phát và bên thu, do độ dịch tần Doppler, hoặc do nhiễu pha xuất hiện khi kênh
truyền không tuyến tính. Hai ảnh hưởng do lỗi tần số gây ra là : suy giảm biên độ
tín hiệu thu được (vì tín hiệu không được lấy mẫu tại đỉnh của mỗi sóng mang hình
sin) và tạo ra nhiễu xuyên kênh ICI (vì các sóng mang bị mất tính trực giao).
Hình 2.12: Ảnh hưởng của lỗi tần số (∆F) đến hệ thống : suy giảm biên độ tín hiệu
(o) và bị tác động nhiễu ICI (●)
2.7.2.2 Ước lượng tần số
Tương tự như kỹ thuật đồng bộ ký tự, để thực hiện đồng bộ tần số, có thể sử
dụng tín hiệu pilot hoặc sử dụng tiền tố lặp. Trong kỹ thuật sử dụng tín hiệu pilot,
một số sóng mang được sử dụng để truyền những tín hiệu pilot (thường là các chuỗi
giả nhiễu). Sử dụng những ký tự đã biết trước về pha và biên độ sẽ giúp ta ước
lượng được độ quay pha do lỗi tần số gây ra. Để tăng độ chính xác cho bộ ước
lượng, người ta sử dụng thêm các vòng khóa pha (Phase Lock Loop-PLL).
2.7.2.3 Nhận xét
Một vấn đề cần được quan tâm đến là mối quan hệ giữa đồng bộ ký tự và đồng
bộ tần số sóng mang. Để giảm ảnh hưởng của sự mất đồng bộ tần số sóng mang thì
có thể giảm số lượng sóng mang, tăng khoảng cách giữa hai sóng mang cạnh nhau.
Nhưng khi giảm số sóng mang thì phải giảm chu kỳ của mỗi ký tự trên mỗi sóng
mang, dẫn đến việc đồng bộ ký tự rất khó khăn và phải chặt chẽ hơn. Điều đó chứng
tỏ hai vấn đề đồng bộ trên có quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, cần phải có sự dung hòa
hợp lý để hệ thống đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật đề ra.
2.7.3 Đồng bộ tần số lấy mẫu
Tại bên thu, tín hiệu liên tục theo thời gian thu được lấy mẫu theo đồng hồ bên
thu, vì vậy sẽ xuất hiện sự bất đồng bộ giữa đồng hồ bên phát và bên thu. Người ta
đưa ra hai phương pháp để khắc phục sự bất đồng bộ này. Phương pháp thứ nhất là
sử dụng bộ dao động điều khiển bằng điện áp (Voltage Controlled Oscillator-VCO).
Phương pháp thứ hai được gọi là : lấy mẫu không đồng bộ; trong phương pháp này,
các tần số lấy mẫu vẫn được giữ nguyên nhưng tín hiệu được xử lý số sau khi lấy
mẫu để đảm bảo sự đồng bộ.
2.8 OFDM trong hệ thống
Ta bắt đầu phần nhỏ này bằng cách mô tả một vài khía cạnh cần phải đề cập
đến khi thực hiện hệ thống OFDM. Trong hầu hết hệ thống di động, không riêng hệ
thống OFDM , một vài dạng mã hóa kênh truyền được dùng để giảm BER (bit error
rate) bằng cách tạo ra sự dư thừa. Đó cũng là vấn đề của hệ thống OFDM bởi vì
phần đầu của mã hóa kênh thường là nhỏ hơn rất nhiều so với việc phải truyền lại
toàn phần tin tức bị lỗi.
Thông thường sự truyền thông sẽ diễn ra theo 2 hướng, ví dụ giữa BS(base
station) và user hoặc ngược lại. Có hai cách chính để thực hiện điều đó trong hệ
thống OFDM đó là: FDD(Frequency Divison Duplex) và TDD(Time Division
Duplex) . Trong hệ thống FDD, đường xuống (từ BS đến user) và đường lên (từ user
đến BS) được phân cách nhau bởi hai dải tần số khác nhau. Trong hệ thống TDD,
đường lên và đường xuống cùng tần số nhưng được trải trong những khoảng thời
gian khác nhau.
Như đã nói ở phần đầu, một vài dạng của mã hóa kênh truyền thường được
dùng để giảm BER(bit error rate). Không những thế, một hệ thống OFDM còn đòi
hỏi thêm bộ ước lượng độ dịch tần số và ước lượng kênh truyền để đạt được chất
lượng tối ưu. Bộ ước lượng độ dịch tần số đòi hỏi phải đếm ảnh hưởng của sự chênh
lệch tần số giữa bộ dao động nội ở vị trí thu và vị trí nhận (sự chênh lệch này có thể
phá hủy sự trực giao của hệ thống). Nếu như các sóng mang con không trực giao,
chúng sẽ gây ra ICI và do đó thông tin gởi đi sẽ rất khó khăn để khôi phục lại . Bởi
vì mục đích của đồ án là ước lượng kênh truyền cho nên độ dịch tần số được xem
như lý tưởng . Trong trường hợp ước lượng kênh truyền, đầu tiên ta sẽ ước lượng
trong miền tần số (sau khi giải mã tín hiệu OFDM).
Cách thường hay sử dụng nhất để ước lượng kênh truyền và độ dịch tần số là dùng
kí hiệu pilot. Kí hiệu pilot là kí hiệu đã được bên thu và bên nhận biết trước . Tương
quan giữa fading kí hiệu pilot và fading của kí hiệu thông tin dữ liệu được gởi đi gần
với kí hiệu pilot trong miền thời gian và trong miền tần số là rất mạnh mẽ. Dưới đây
là một ví dụ về sự phân bố pilot.
Kí hiệu dữ liệu
Kí hiệu pilot
Kí hiệu null
Hình 2.13: Một ví dụ về sự phân bố pilot
2.9 Ưu nhược điểm của hệ thống OFDM
2.9.1 Ưu điểm
Kỹ thuật OFDM có nhiều lợi ích mà các kỹ thuật ghép kênh khác không có
được. OFDM cho phép thông tin tốc độ cao bằng cách chia kênh truyền fading chọn
lọc tần số thành các kênh truyền con fading phẳng. Nhờ việc sử dụng tập tần số sóng
mang trực giao nên các sóng mang nên hiện tượng nhiễu liên sóng mang ICI có thể
được loại bỏ, do các sóng mang phụ trực giao nhau nên các sóng mang này có thể
chồng lấn lên nhau mà phía thu vẫn có thể tách ra được dẫn đến hiệu quả sử dụng
băng thông hệ thống rất hiệu quả. Khi sử dụng khoảng bảo vệ có tính chất cyclic
prefix lớn hơn trải trễ lớn nhất của kênh truyền đa đường thì hiện tượng nhiễu xuyên
ký tự ISI sẽ được loại bỏ hoàn toàn. Nhờ vào khoảng bảo vệ có tính chất cyclic
prefix nên hệ thống sử dụng kỹ thuật OFDM chỉ cần bộ cân bằng miền tần số khá
đơn giản. IFFT và FFT giúp giảm thiệu số bộ dao động cũng như giảm số bộ điều
chế và giải điều chế giúp hệ thống giảm được độ phức tạp và chi phí hiện thực, hơn
nữa tín hiệu được điều chế và giải điều chế đơn giản, hiệu quả hơn nhờ vào FFT và
IFFT.
2.9.2 Nhược điểm
OFDM là một kỹ thuật truyền dẫn đa sóng mang nên nhươc điểm chính của kỹ
thuật này là tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình PAPR (Peak-to-Average
Power Ratio) lớn. Tín hiệu OFDM là tổng hợp tín hiệu từ các sóng mang phụ, nên
khi các sóng mang phụ đồng pha, tín hiệu OFDM sẽ xuất hiện đỉnh rất lớn khiến cho
PAPR lớn. Điều này khiến cho việc sử dụng không hiệu quả bộ khuyếch đại cống
suất lớn HPA (high-power amplifier). Một nhược điểm khác của OFDM là rất nhạy
với lệch tần số, khi hiệu ứng dịch tần Doppler xảy ra tần số sóng mang trung tâm sẽ
bị lệch, dẫn đến bộ FFT không lấy mẫu đúng tại đỉnh các sóng mang, dẫn tới sai lỗi
khi giải điều chế các symbol. Đồng thời OFDM đòi hỏi đồng bộ tần số và thời gian
một cách chính xác.
2.10 Kết luận chương
Trong chương này đã trình bày những vấn đề cơ bản của một hệ thống OFDM
mô hình hệ thống, chức năng từng khối, các bước thiết lập thông số, Nhìn một cách
khái quát, hệ thống OFDM mang trong nó rất nhiều ưu điểm, hứa hẹn sẽ là một giải
pháp kỹ thuật được áp dụng rộng rãi trong các mạng viễn thông tốc độ cao trong
tương lai.
Qua những hiểu biết về OFDM ở trên, nó sẽ là cơ sở để ta có thể tìm hiểu sâu
hơn về chuẩn 802.16 OFDM của WIMAX.
CHƯƠNG 3
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỄU TRONG WIMAX VÀ CÁC
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
Bất kỳ một mạng không dây được tương thích một cách hợp lý, thì toàn bộ hệ thống
đều được phân chia thành ba thành phần sau đây: máy phát, kênh và máy thu.
Máy phát nhận các gói bit từ lớp giao thức cao hơn và gửi các bit này
ở dạng sóng trường điện từ đến máy thu. Các bước thực hiện trong miền số là mã
hóa và điều chế. Nhìn chung, mục đích chính của việc mã hóa làm tăng thêm độ dư
thừa để giảm lỗi khi truyền và cho phép sửa lỗi tại máy thu. Các tín hiệu điều chế số
được chuyển đổi thành dạng sóng tương tự bởi bộ DAC và sau đó chuyển đổi lên
tần số cao. Tín hiệu cao tần này sẽ được tán xạ với dạng sóng trường điện từ bởi các
ăng-ten phù hợp.
Máy thu hoạt động ngược lại với hoạt động của máy phát. Sau khi
chuyển xuống tần số thấp và lọc để loại bỏ những tần số không mong muốn. Tín
hiệu băng tần cơ sở sẽ được chuyển thành tín hiệu số bởi bộ ADC, tín hiệu này
được giải điều chế và giải mã để khôi phục lại tín hiệu đó thành chuỗi bit gốc.
Kênh truyền thông biễu diễn môi trường vật lý giữa máy phát và máy
thu và đây là nơi có ảnh hưởng lớn đến chất lượng truyền tín hiệu sẽ dược đề cập ở
chương sau.
Sau đây là những mô tả về ảnh hưởng có quy mô lớn trong kênh vô tuyến
băng rộng, đó là hiện tượng suy hao, tạo bóng, nhiễu đồng kênh(CCI),multipath và
hiện tượng Doppler trong hệ thống thông tin di động.
3.3. Ảnh hưởng của nhiễu trong hệ thống vô tuyến
3.3.1. Suy hao(pathloss)
Sự khác nhau rõ rệt giữa kênh vô tuyến và hữu tuyến là lượng công suất
truyền đạt đến máy thu. Giả sử rằng ăng-ten đẳng hướng được sử dụng, như thể
hiện ở hình 3.2, năng lượng của tín hiệu truyền mở rộng trên mặt các hình cầu song
song, vì vậy năng lượng nhận được tại ăng ten thu có khoảng cách d tỷ lệ nghịch với
diện tích bề mặt cầu, (4πd2). Suy hao được tính theo công thức lan truyền không
gian tự do:
2Gt Gr
Pr Pt (3.1)
4d 2
trong đó Pr và Pt lần lượt công suất thu và nhận và λ là chiều dài của bước sóng.
Nếu ăng-ten hướng tính được dùng tại máy phát và máy thu, thì sẽ có độ lợi là Gt và
Gr và công suất nhận tăng được hay không là nhờ vào độ lợi của ăng-ten. Một mặt
quan trọng khác của công thức(3.1) là từ c=fc.λ nên λ=c/fc , công suất nhận được sẽ
giảm bình phương lần theo tần sóng mang. Hay nói một cách khác, với công suất
phát đã cho, thì sẽ có khoảng suy giảm khi tần số tăng lên. Điều này có ảnh hưởng
quan trọng đến các hệ thống có tốc độ dữ liệu cao.
Để tính toán chính xác, người ta thường dùng công thức kinh nghiệm sau đây để
tính toán cho suy hao của kênh kinh nghiệm:
d
Pr Pt P0 0 (3.2)
d
Trong công thức (3.2) có thêm ba thành phần là P0 , d0 và α. P0 là công suất suy hao
đo được trên khoảng cách tham chiếu là d0 và thường được chọn là 1m. Trên thực
tế, P0 thường được lấy xấp sỉ là một vài dB. α là số mũ suy hao và đại lượng này
được cho trong bảng.
Để khắc phục được nhiễu do sự suy hao đường truyền này thì cần chú ý những điều
sau:
Chiều cao của ăng-ten phải được tính đến là có chiều cao phù hợp.
Tần số sóng mang sử dụng.
Khoảng cách giữa hai ăng-ten phát và thu.
3.3.2. Che chắn(shadowing)
Như ta đã biết, sự suy hao ảnh hưởng đến công suất tại máy thu có liên quan
đến khoảng cách giữa máy phát và máy thu. Tuy nhiên, còn nhiều nhân tố khác có
thể có ảnh hưởng lớn đến tổng công suất thu được. Ví dụ, cây cối và nhà cửa có thể
được đặt tại vị trí ở giữa máy phát và máy thu, những vật cản này sinh ra đường
truyền tạm thời và gây ra sự suy giảm tạm thời cường độ tín hiệu thu. Hay nói một
cách khác, đường truyền thẳng tạm thời này sẽ làm cho công suất thu bất thường, và
được gọi là hiện tượng che chắn(shadowing), như được trình bày ở hình 3.3 sau
đây:
Hình 3.3. Hiện tượng che chắn trên đường truyền tín hiệu
Xét trong vùng có phạm vi nhỏ thì hiện tượng suy hao đường truyền và che chắn là
không đáng kể và có giá trị cho phép mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng tín
hiệu thu tại máy thu.
3.3.3. Nhiễu đồng kênh CCI
Đây là một loại can nhiễu xảy ra khi hai tín hiệu phát đi ở cùng một tần số
đến cùng một bộ thu. Trong thông tin tế bào thì can nhiễu thường được gây ra bởi
một cell khác hoạt động ở cùng tần số(hình 3.4)
Để hình dung, chúng ta lấy ví dụ ném hòn đá xuống nước. Việc ta ném nhiều
hòn đá xuống nước tương đương như nhiều cuộc gọi khác nhau cùng bắt đầu. Vậy
trạm gốc ở vị trí nào đó trong hồ làm sao phân biệt được tín hiệu của nguồn nào và
từ hướng nào đến. Đây chính là vấn đề của giao thoa xuyên kênh hay còn gọi là
nhiễu đồng kênh.
Như chúng ta đã biết, các hệ thống ăngten tập trung đều tín hiệu trong một
vùng không gian rộng lớn. Các tín hiệu có thể không đến được với người sử dụng
mà ta mong muốn, nhưng chúng có thể trở thành can nhiễu cho những người sử
dụng khác có cùng một tần số trong cùng một tế bào hay những tế bào kế cận.
Can nhiễu là nhân tố chính quyết định đến chất lượng của hệ thống không
dây do đó việc điều khiển được can nhiễu sẽ giúp cải thiện đáng kể được đáng kể
được dung lượng của hệ thống.
3.3.4. Hiện tượng đa đường(multipath)
Multipath là hiện tượng khi mà tín hiệu radio được phát đi bị phản xạ trên
các bề mặt vật thể tạo ra nhiều đường tín hiệu giữa trạm gốc và thiết bị đầu cuối sử
dụng. Kết quả là tín hiệu đến các thiết bị đầu cuối sử dụng là tổng hợp của tín hiệu
gốc và các tín hiệu phản xạ.(hình 3.5)
Chúng ta trở lại ví dụ ném một hòn đá xuống hồ nước. Các vòng sóng phát
đi từ điểm ném là những đường tròn đồng dạng chỉ khác nhau về biên dộ sóng. Việc
phát đơn hướng một tín hiệu cũng tương tự như vậy. Với một trạm gốc ở một cự ly
nào đó từ sóng gốc. Nếu mẫu tín hiệu không bị nhiễu thì trạm gốc không khó khăn
gì trong việc phân biệt các sóng. Nhưng khi các vòng sóng này chạm vào bờ thì nó
bị phản xạ lại và giao thoa với sóng gốc ban đầu. Khi kết hợp với nhau chúng có thể
yếu đi hay mạnh lên. Đây chính là vấn đề của nhiễu đa đường
Hình
SVTH :THANH BÌNH –DUY 3.5. :09LTĐT
CẬN Hiện tượng multipath
ĐAVT GVHD: Võ Thị Hương
Điều này sẽ ảnh hưởng đến biên độ tín hiệu, biên độ tín hiệu sẽ tăng khi các tín hiệu
sóng tới cùng pha và sẽ giảm khi các tín hiệu này ngược pha. Trường hợp đặc biệt
nếu hai tín hiệu ngược pha 1800 thì tín hiệu sẽ bị triệt tiêu(hình 3.7)
Hình 3.7. Hai tín hiệu multipath ngược pha nhau 1800
Hiện tượng pha đinh : khi sóng của các tín hiệu đa đường ngược pha, cường
độ tín hiệu sẽ bị giảm. Hiện tượng này vẫn được biết đến là “Rayleigh pha đinh”
hay còn gọi là “pha đinh nhanh”. Sự suy giảm thay đổi liên tục hình thành những
khe như hình chữ V. Cường độ tín hiệu bị thay đổi thất thường và rất nhanh chóng
gây ra sự suy giảm về chất lượng.(hình 3.8)
Một hệ quả nữa của hiện tượng multipath là “trải trễ” tức là khi bị phản xạ
thành nhiều tín hiệu khác nhau thì các tín hiệu sẽ đến bộ thu ở những thời điểm
khác nhau gây ra hiện tượng giao thoa liên ký tự(intersymbol interference). Khi xảy
ra hiện tượng này thì tốc độ bit sẽ tăng lên làm giảm đáng kể chất lượng của hệ
thống.
3.3.5. Hiện tượng Doppler
Hiện tượng Doppler cũng là một hiện tượng nhiễu khác cũng khá phổ biến
trong các hệ thống thông tin di động. Hiện tượng Doppler được xác định khi một
nguồn sóng và máy thu đang di chuyển liên quan đến với nhau. Khi máy thu di
chuyển về phía trước (cùng chiều với máy phát ra nguồn sóng), tần số của tín hiệu
thu sẽ cao hơn tín hiệu nguồn. Hình 3.9 là một ví dụ về sự thay đổi về cường độ của
thiết bị âm thanh của xe ôtô khi nó di chuyển cùng chiều và ngược chiều với hai
observer
3.4.Các biện pháp nhằm giảm ảnh hưởng của nhiễu được sử
dụng trong WiMAX
3.4.1. Tái sử dụng tần số phân đoạn
Đây là một phương pháp nhằm nâng cao chất lượng kết nối của các thuê bao
do ảnh hưởng của can nhiễu cùng kênh(CCI)
Trong WiMAX di động hỗ trợ tái sử dụng tần số bằng 1, nghĩa là tất cả các
tế bào /sector hoạt động trên cùng một kênh tần số nhằm tối đa hóa hiệu quả sử
dụng phổ. Tuy nhiên, do can nhiễu cùng kênh(CCI) rất mạnh trong triển khai tái sử
dụng tần số bằng 1, cho nên các thuê bao tại rìa tế bào giảm cấp chất lượng kết nối.
Với WiMAX di động, các thuê bao hoạt động trên các kênh con, chỉ chiếm một
đoạn nhỏ của toàn bộ băng thông kênh; vấn đề can nhiễu biên tế bào có thể được
khắc phục dễ dàng bằng việc tạo cấu hình sử dụng kênh con một cách hợp lý mà
không cần viện đến quy hoạch tần số truyền thống.
Trong WiMAX di động, việc tái sử dụng kênh con linh hoạt được tạo điều
kiện dễ dàng nhờ sự phân đoạn kênh con và vùng hoán vị. Một đoạn là một phần
nhỏ các kênh con OFDMA khả dụng (một đoạn có thể bao gồm tất cả các kênh
con). Một đoạn được sử dụng cho triển khai một trường hợp MAC duy nhất.
Vùng hoán vị là một số các ký tự OFDMA liền kề nhau trong DL hoặc UL
sử dụng cùng một phép hoán vị. Khung con của DL hoặc UL có thể chứa nhiều hơn
một vùng hoán vị
Mô hình tái sử dụng kênh con có thể được cấu hình sao cho các thuê bao gần
sát trạm gốc hoạt động trong vùng có tất cả các kênh con khả dụng. Trong khi đó,
đối với các thuê bao rìa, mỗi tế bào hoặc sector hoạt động trong vùng chỉ có một
phần nhỏ của tất cả các kênh con là khả dụng. Trong hình 3.11, F1, F2 và F3 biểu
thị các tập hợp kênh con khác nhau trong cùng một kênh tần số. Với cấu hình này,
tái sử dụng tần số bằng một “1” của toàn tải được duy trì cho các thuê bao trung tâm
để tăng tối đa hiệu quả phổ, và tái sử dụng tần số phân đoạn được cài đặt cho các
thuê bao rìa nhằm đảm bảo chất lượng kết nối và thông lượng của thuê bao rìa. Quy
hoạch tái sử dụng kênh con có thể được tối ưu hóa một cách năng động qua các
sector hoặc các tế bào dựa trên tải của mạng và các điều kiện can nhiễu trên cơ sở
từng khung một. Do vậy, tất cả các tế bào hoặc các sector đều có thể hoạt động trên
cùng một kênh tần số mà không cần gì đến quy hoạch tần số.
Đặc tính pha-đinh là sự khác nhau quan trọng nhất giữa việc thiết kế hệ thống
thông tin vô tuyến và hữu tuyến. Do pha-đinh lựa chọn tần số là nổi bật nhất trong
các kênh băng rộng- và do độ rộng băng của kênh băng rộng là lớn hơn rất nhiều độ
rộng băng phù hợp BC –nên chúng ta đề cập đến các kênh với sự phân tán thời gian
hay lựa chọn tần số trong pha-đinh băng rộng và đến các kênh chỉ với sự phân tán
về tần số hay lựa chọn thời gian trong pha-đinh băng hẹp. Bây giờ, chúng ta xem
xét và chỉ ra sự khác nhau giữa pha-đinh băng rộng và pha-đinh băng hẹp để từ đó
các biện pháp khắc phục.
3.4.2.1. Pha đinh băng hẹp(pha đinh phẳng)
Ảnh hưởng của pha đinh này là đáng kể khi khoảng cách truyền tăng, lúc
này cường độ tín hiệu thu sẽ bị giảm đáng kể vì suy hao thay đổi đáng kể. Tính di
chuyển của các thuê bao trên khoảng cách lớn(>>λ) và sự thay đổi đặc điểm địa
hình, sẽ ảnh hưởng đến suy hao và công suất thu thay đổi chậm.
Có rất nhiều các kỹ thuật khác nhau được sử dụng để khắc phục pha-đinh
băng hẹp, nhưng cách phổ biến nhất và thường được dùng nhất là phân tập.Trong
thông tin vô tuyến tốc độ cao, chỉ có sự phân tập mới khắc phục được hiện tượng
pha-đinh này .
Các loại phân tập thường dùng là:
Phân tập thời gian
Hai phương pháp quan trọng của phân tập thời gian là mã hóa/đan xen và điều
chế thích nghi (AMC). Kỹ thuật mã hóa và đan xen đưa vào một cách linh hoạt để
tăng độ dư thừa trong tín hiệu được truyền đi; điều này làm cho tốc độ của tín hiệu
giảm và vì vậy mà giảm đươc lỗi bit.
Các máy phát cùng với việc điều chế thích nghi sẽ có thông tin về kênh
truyền. Và vì vậy, chúng sẽ chọn kỹ thuật điều chế mà đạt được tốc độ dữ liệu cao
nhất có thể được trong khi vẫn giữ được BER ở mức yêu cầu.
1.5
M 1 (3.3)
Pb 0.2e
Trong phương trình (3.3), với M tăng, BER cũng tăng. Vì tốc độ dữ liệu tỷ lệ
với log2M, chúng ta muốn chọn kích thước mẫu tự lớn nhất để mà đạt được BER
theo yêu cầu. Nếu kênh có sự suy giảm mạnh thì sẽ không có ký hiệu nào được gửi
đi để tránh tạo lỗi. Điều chế thích nghi và mã hóa là một phần tích hợp trong chuẩn
WiMAX. Và được để cập kỹ hơn trong phần sau.
Hình 3.11. Phân tập lựa chọn hai nhánh đơn loại đi hầu hết sự suy giảm mạnh
Kỹ thuật đơn giản này đã loại bỏ hoàn toàn một nửa tín hiệu nhận được nhưng
hầu hết sự suy giảm mạnh đã được tránh và SNR trung bình cũng được tăng lên.
Các dạng phức tạp hơn của phân tập không gian bao gồm các mảng ăng-ten(hai hay
nhiều hơn hai ăng-ten) với tỷ số kết nối lớn nhất, phân tập phát sử dụng mã hóa
không gian- thời gian, và kết nối sự phân tập giữa đầu phát và đầu thu. Các kỹ thuật
báo hiệu không gian được mong đợi để quyết định việc đạt được hiệu suất phổ cao
trong WiMAX.
Phân tập theo tần số
Phương pháp này được sử dụng để khắc phục hiện tượng pha đinh băng rộng
và sẽ được đề cập kỹ hơn ở phần sau.
3.4.2.2. Pha-đinh băng rộng(pha đinh lựa chọn tần số)
Như đã biết, pha-đinh lựa chọn tần số gây ra sự phân tán trong miền thời gian,
điều này làm cho các ký hiệu lân cận giao thoa với nhau trừ khi T>>τmax . Do tốc độ
dữ liệu tỷ lệ với 1/T , hệ thống có tốc độ dữ liệu cao hầu như lúc nào cũng có lan
truyền trễ đa đường đáng kể, khi T<<τmax, và kết quả là bị nhiễu liên ký hiệu
nghiêm trọng. Việc lựa chọn kỹ thuật để chống lại nhiễu ISI một cách có hiệu quả là
một quyết định quan trọng trong việc thiết kế bất kỳ hệ thống tốc độ cao. Rất nhanh
chóng là OFDM là sự lựa chọn phổ biến nhất cho việc chống lại ISI.
3.4.2 3. Bộ cân bằng
Bộ cân bằng Equalizer được dùng để loại bỏ nhiễu liên ký hiệu (Intersymbol
Interference_ISI) và các nhiễu nhiệt (noise) được thêm vào. Nhiễu ISI sinh ra do sự
trải trễ của các xung phát dưới tác động phân tán tự nhiên của kênh truyền. Điều
này dẫn đến sự chồng lấn của các xung kế cận nhau gây ra nhiễu liên ký tự. Chẳng
hạn như trong môi trường tán xạ đa đường, một ký hiệu có thể được truyền theo các
đường khác nhau, đến máy thu ở các thời điểm khác nhau, do đó có thể giao thoa
với các ký tự khác.
Trên hình 3.13, ta thấy tín hiệu x(t) được diều chế bốn mức (Pulse Amplitude
Modulated_PAM), tín hiệu x(t) được phát qua kênh có đáp ứng xung h(t). Nhiễu
nhiệt noise n(t) được thêm vào. Ta thấy tín hiệu thu được là r(t) đã bị méo dạng so
với tín hiệu phát x(t).
Để khắc phục nhiễu ISI và cải thiện chất lượng của hệ thống, có nhiều
phương pháp khác nhau nhưng phương pháp được đề cập nhiều nhất là sử dụng bộ
cân bằng Equalizer được sử dụng để bù lại các đặc tính tán xạ thời gian của kênh
truyền.
Hình 3.14. Mối quan hệ giữa vùng phủ sóng và phương pháp điều chế được sử dụng
Ý tưởng cơ bản này hoàn toàn đơn giản và được trình bày như sau:
Việc truyền dữ liệu tốc độ cao có thể đạt được khi kênh truyền tốt, tốc độ truyền sẽ
thấp hơn nếu kênh truyền không tốt, với mục đích là tránh gây ra lỗi. Tốc độ dữ liệu
thấp có thể đạt được bằng cách sử dụng chòm điểm nhỏ, như là QPSK, và các mã
có tốc độ sửa lỗi thấp, như là mã chập và mã tourbo ½. Tốc độ dữ liệu cao hơn có
thể đạt được với chòm điểm lớn, như là 64QAM, và mã hóa sửa lỗi chống nhiễu, ví
dụ, mã chập hay mã turbo có tốc độ ¾ hay mã LDPC.
Sơ đồ khối thể hiện nguyên lý hoạt động của hệ thống mã hóa điều chế thích
nghi AMC được cho bởi hình 3.17 sau đây:
Để đơn giản, đầu tiên chúng ta xem một hệ thống người dùng truyền nhanh tín
hiệu thông qua kênh với SINR luôn thay đổi; ví dụ, kênh truyền phụ thuộc vào pha-
đinh. Mục đích của máy phát là truyền dữ liệu từ hàng bit nhanh đến mức có thể, và
được giải điều chế và giải mã một cách chính xác tại máy thu. Hồi tiếp (feedback)
sẽ quyết định mã hóa và điều chế nào được sử dụng để phù hợp với điều kiện của
kênh truyền thông qua tham số SINR. Máy phát cần biết giá trị SINR của kênh ( ),
giá trị này được xác định khi SINR nhận được chia cho công suất phát Pt, là một
hàm của . Do đó, SINR nhận được là
Hình 3.18 minh họa việc sử dụng sáu cách mã hóa và điều chế trong số các định
dạng chung của WiMAX. Nó có thể đạt được các mức hiệu suất phổ khác nhau tùy
thuộc vào phương pháp mã hõa và điều chế sử dụng. Điều này cho phép dung lượng
tăng lên khi SINR tăng lên theo công thức Shannon Trong trường
hợp này, tốc độ dữ liệu thấp nhất là QPSK và mã turbo tốc độ ½; tốc độ dữ liệu cao
nhất trong định dạng của WiMAX là 64QAM và mã turbo tốc độ ¾. Thông lượng
đạt được, được chuẩn hóa bởi độ rộng đã được xác định
Hình 3.16.. Thông lượng của các phương pháp điều chế và tốc độ mã hóa khác nhau.
BER
Frequency-selective
channel
S/N
Hình 3.17. Vai trò của mã hóa kênh trong việc giảm BER và khắc phục lỗi gây ra
cho tín hiệu truyền do pha-đinh
khối bằng số bit được mã hóa trong symbol OFDM đơn giản. Kích cỡ của symbol
được xác định bởi số sóng mang dữ liệu và cách điều chế.
Data to
Datatransmit
to
Randomizer FEC Bit Interleaver
transmit
Modulation
CHƯƠNG 4
Khi nghiên cứu hệ thống thông tin, việc tạo ra các mô hình kênh đóng một vai
trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống. Mô hình
kênh trình bày quan hệ vào ra của kênh ở dạng toán học hoặc thuật toán. Khi nghiên
cứu các thuật toán, giải thuật để hạn chế những ảnh hưởng của kênh truyền, điều
cần thiết là phải xây dựng các mô hình có thể xấp xỉ môi trường truyền dẫn một
cách hợp lý. Chương này giới thiệu những đặc tính, ảnh hưởng của kênh truyền
đồng thời đưa ra mô hình toán học của kênh vô tuyến di động.
4.2. Kênh fading đa đường (multipath fading channel)
Tín hiệu từ an ten phát được truyền đến máy thu thông qua nhiều hướng
phản xạ hoặc tán xạ khác nhau.Ở hình 4.1 tín hiệu giả sử nhận được bằng hai luồng
tín hiệu. Một luồng là tín hiệu truyền thẳng có trễ truyền dẫn tương ứng là 1 .
Tuyến thứ 2 có trễ truyễn dẫn là 2 . Giả thiết tín hiệu phát đi từ máy phát đơn giản
chỉ là luồng tín hiệu sin 2 ft với tần số là f1 và f2. Tín hiệu ở máy thu là tổng của
tín hiệu nhận được từ hai tuyến truyền dẫn được mô tả ở hình 4.2. Ta có thể dàng
nhận thấy rằng tin hiệu thu được ở tần số f 1 bị suy giảm ở một mức độ khác so với
độ suy giảm ở tần số f 2 cho dù là ở máy phát đi hai tín hiệu có cùng biên độ. Hiên
tượng này chính là hiện tượng fading ở miền tần số. Kênh truyền dẫn phân tập đa
đường gây nên hiệu ứng fading ở miền tần số gọi là kênh phụ thuộc tần số
( frequency selective channel )
Mô hình tổng quát của truyền dẫn phân tập đa đường không chỉ là hai tuyến
truyền dẫn mà có thể vô số các tuyến truyền dẫn khác nhau có thể là phản xạ, tán xạ
hoặc khúc xạ theo nhiều hường khác nhau rồi mới đến máy thu.
4.2.1. Thông số tán xạ thời gian (Time dispersion parameter)
Để phân biệt, so sánh tính chất của các kênh truyền dẫn đa đường, người ta sử
dụng các thông số tán xạ thời gian như mean excess delay (độ trễ trung bình vượt
mức), rms delay spread (trễ hiệu dụng) và excess delay spread (trễ vượt mức). Các
thông số này có thể được tính từ đặc tính công suất truyền tới bộ thu của các thành
phần đa đường (power delay profile). Excess delay, , là khoảng thời gian chênh
lệch giữa tia sóng đang xét với thành phần đến bộ thu đầu tiên. Tính chất tán xạ thời
gian (time dispersive) của kênh truyền dẫn đa đường dải rộng được thể hiện qua
thông số mean excess delay, , và rms delay spread, . được định nghĩa là
moment cấp một của power delay profile :
a P( )
2
k k k k (4.1)
k
k
a k
2
P( ) k
k
k
ak, P( k ) : biên độ, công suất thành phần thứ k của tín hiệu đa đường.
Rms delay spread ( ) là căn bậc hai moment trung tâm cấp hai của power
delay profile:
2
2
(4.2)
với
a k P( )
2 2 2
k k k
2 k
k
a k
2
P( ) k
k
(4.3)
k
Trong khi delay spread là một hiện tượng tự nhiên do sự phản xạ và tán xạ
khi truyền tín hiệu qua kênh vô tuyến, dải thông kết hợp, Bc, được định nghĩa từ rms
delay spread. Dải thông kết hợp là khoảng tần số mà kênh truyền có thể được coi là
“phẳng” (nghĩa là kênh truyền cho qua tất cả các thành phần có phổ nằm trong
khoảng tần số đó với độ lợi gần như nhau và pha gần như tuyến tính). Hai sóng sin
có tần số chênh lệch nhau lớn hơn Bc sẽ bị ảnh hưởng hoàn toàn khác nhau bởi
kênh. Dải thông kết hợp được định nghĩa như là khoảng tần số mà hàm tương quan
giữa các tín hiệu có tần số trong khoảng này lớn hơn 0.9, khi đó [sách]:
1
Bc
50
Nếu chỉ cần hàm tương quan lớn hơn 0.5 thì:
1
Bc
5 (4.5)
4.2.3. Phổ doppler (doppler spectrum)
Trong phần này, chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu ảnh hưởng của doppler shift và
(4.4)
việc truyền 1 sóng mang chưa điều chế tần số fc từ BS. Một MS di chuyển theo
hướng tạo thành một góc i với tín hiệu nhận được từ thành phần thứ i như hình
4.1. MS di chuyển với vận tốc v, sau khoảng thời gian t đi được d=v. t .
Khi đó đoạn đường từ BS đến MS của thành phần thứ i của tín hiệu sẽ bị
thay đổi 1 lượng là l .
BS
l
i i
X Y
d
MS v
Khi đó, pha của tín hiệu sẽ bị thay đổi một lượng:
2vt cos i (4.7)
: Bước sóng của tín hiệu.
Dấu “-“ cho thấy độ trễ pha của sóng sẽ giảm khi MS di chuyển về phía BS.
Tần số doppler được định nghĩa như là sự thay đổi pha do sự di chuyển của
MS trong suốt khoảng thời gian t [7]:
1
fD (4.8)
2 t
Thay phương trình (4.7) vào phương trình (4.8) ta được:
v
f D cos i f m cos i (4.9)
Với fm=v/ =vfc/c là độ dịch tần doppler cực đại (từ tần số sóng mang được
phát đi) do sự di chuyển của MS.
Chú ý rằng, tần số doppler có thể dương hoặc âm phụ thuộc vào góc i . Tần
số doppler cực đại và cực tiểu là fm ứng với góc i =00 và 1800 khi tia sóng truyền
trùng với hướng MS di chuyển:
i =00 ứng với trường hợp tia sóng đi tới từ phía trước MS.
i =1800 ứng với trường hợp tia sóng đi tới từ phía sau MS.
Trong một môi trường truyền dẫn thực, tín hiệu đến bộ thu bằng nhiều đường
với khoảng cách và góc tới khác nhau. Vì vậy, khi một sóng sin được truyền đi, thay
vf c
vì chỉ bị dịch một khoảng tần số duy nhất (doppel shift f D cos i ) tại đầu thu,
c
phổ của tín hiệu sẽ trải rộng từ fc(1-v/c) đến fc(1+v/c) và được gọi là phổ doppler.
Khi ta giả thiết xác suất xảy ra tất cả các hướng di chuyển của mobile hay nói các
khác là tất cả các góc tới là như nhau (phân bố đều), mật độ phổ công suất của tín
hiệu tại bộ thu được cho bởi :
K 1
S( f )
2f m 2 (4.10)
f fc
1
fm
Trong đó K là hằng số
K
Chú ý rằng, khi f=fc => S(f=fc)= 2f
m
f= f m f c => S(f= f m f c )=
fc-fm fc fc+fm
Hình 4.2. Phổ công suất của tín hiệu tại bộ thu (hiệu ứng doppler)
4.2.4. Trải doppler và thời gian kết hợp (Doppler spread and coherence time)
Doppler spread BD là thông số đo sự mở rộng phổ gây ra bởi sự thay đổi theo
thời gian của kênh vô tuyến di động và được định nghĩa là khoảng tần số mà phổ
tần doppler nhận được là khác không. Khi một sóng sin tần số fc được truyền đi, phổ
tín hiệu nhận được, phổ doppler, sẽ có các thành phần nằm trong khoảng tần số fc-fd
đến fc+fd với fd là độ dịch tần do hiệu ứng doppler. Lượng phổ được mở rộng phụ
thuộc vào fd là một hàm của vận tốc tương đối của MS và góc i giữa hướng di
chuyển của MS và hướng của sóng tín hiệu tới MS. Nếu độ rộng phổ của tín hiệu
lớn hơn nhiều so với BD, ảnh hưởng của doppler spread là không đáng kể tại bộ thu
và đây là kênh fading biến đổi chậm (slow fading channel).
Coherence time Tc chính là đối ngẫu trong miền thời gian (time domain dual)
của doppler spread, dùng để mô tả sự tán xạ tần số và bản chất thay đổi theo thời
gian của kênh truyền. Doppler spread và coherence time tỉ lệ nghịch với nhau:
Tc 1/fm (4.11)
Coherence time là khoảng thời gian mà đáp ứng xung của kênh truyền không
thay đổi. Nói cách khác, coherence time là khoảng thời gian mà 2 tín hiệu có sự
tương quan với nhau về biên độ. Nếu nghịch đảo của độ rộng phổ của tín hiệu lớn
hơn nhiều so với coherence time của kênh truyền thì khi đó kênh truyền sẽ thay đổi
trong suốt thời gian truyền tín hiệu và do đó gây méo ở bộ thu. Coherence time
được định nghĩa là khoảng thời gian mà hàm tương quan lớn hơn 0.5, khi đó [4]:
9
Tc (4.12)
16f m
Trên thực tế, nếu ta tính Tc theo phương trình (4.11) thì trong khoảng
(4.42) Tc tín
hiệu truyền sẽ bị dao động nhiều nếu có phân bố Rayleigh, trong khi đó phương
trình (4.12) lại quá hạn chế. Vì thế, người ta thường định nghĩa Tc là trung bình
nhân của hai phương trình trên:
9 0.423
Tc
16f m
2
fm (4.13)
Định nghĩa của thời gian kết hợp ngụ ý rằng 2 tín hiệu đến bộ thu khác nhau một
khoảng thời gian Tc sẽ bị ảnh hưởng khác nhau bởi kênh truyền.
Hình 4.3. Các tín hiệu multipath đến ở những thời điểm khác nhau
Ta giả sử rằng có N tia đến máy thu, tín hiệu đầu ra của kênh như sau:
N
y t a n t xt n t (4.14)
n 1
Trong đó, an(t) và τn(t) là suy hao và trễ truyền dẫn của thành phần đa đường
thứ n. Lưu ý rằng suy hao và trễ truyền là một hàm thay đổi theo thời gian, điều này
nói lên rằng, khi ô tô di chuyển thì hai đại lượng này cũng thay đổi theo.
Giả sử đầu vào kênh truyền song là tín hiệu điều chế có dạng:
Vì thực hiện mô phỏng dạng sóng bằng cách sử dụng các tín hiệu đường bao
phức, nên ta phải xác định đường bao phức cho cả x(t) và y(t), từ đó tìm ra h(t,τ).
Đường bao phức của tín hiệu phát ~x t : bằng cách kiểm tra (4.15) ta có
x t At e t
~ (4.16)
Đườn bao của tín hiệu ~y t được xác định như sau, thay (4.15) vào (4.14)
N
y t a n t At n t cos2f C t n t t n t (4.17)
n 1
N
y t a n t At n t Re e j t n t e j 2f C n t e j 2f C t (4.18)
n 1
Vì an(t) và A(t) đều là giá trị thực nên (4.18) còn được viết lại như sau
(4.19)
Từ (4.16), ta có: At n t e j t n t ~
x t n t (4.20)
N
Vì thế: y t Re a n t e j 2f C n t ~
x t n t e j 2f C t (4.21)
n 1
N
Vì vậy: y t Re a~ t ~
x t n t e j 2f C t (4.23)
n 1
Vì vậy, đường bao phức của tín hiệu thu y(t) là:
N
y t a~n t ~
~ x t n t (4.24)
n 1
~
Từ đây, ta có thể rút ra đáp ứng xung kim của kênh h , t là quan hệ vào ra của
kênh được định nghĩa bởi (4.24) tương ứng với một hệ thống tuyến tính thay đổi
theo thời gian LTV có đáp ứng xung kim là:
N
~
h , t a~ t t n t (4.25)
n 1
hb (t , ) t
t3 (t 3 )
t2 (t 2 )
t1 (t1 )
t0
(t 0 )
0 1 2 3 4 N 2 N 1
Hình 4.4. Minh họa đáp ứng xung kim của kênh và lý lịch trễ đa đường
Trong những kênh vô tuyến di động, phân bố Rayleigh thường được dùng để
mô tả bản chất thay đổi theo thời gian của đường bao tín hiệu fading phẳng thu
được hoặc đường bao của một thành phần đa đường riêng lẻ. Chúng ta biết rằng
đường bao của tổng hai tín hiệu nhiễu Gauss trực giao tuân theo phân bố Rayleigh.
Phân bố Rayleigh có hàm mật độ xác suất [7]:
r r2
exp (0 r )
2
p ( r ) 2 2 (4.26)
0 ( r 0)
Với là giá trị rms (hiệu dụng) của điện thế tín hiệu nhận được trước bộ tách
đường bao (evelope detection).
2 là công suất trung bình theo thời gian.
Xác suất để đường bao của tín hiệu nhận được không vượt qua một giá tri R
cho trước được cho bởi hàm phân bố tích lũy (CDF):
R
R2 (4.27)
P ( R ) Pr (r R ) p (r )dr 1 exp
2
0 2
Giá trị trung bình rmean của phân bố Rayleigh được cho bởi:
rmean E[r ] rp(r )dr 1.2533 (4.28)
0 2
Và phương sai r (công suất thành phần ac của đường bao tín hiệu):
2
r E r 2 E 2 [r ] r 2 p(r )dr 2
2 2 0.4292 2
2
(4.29)
0 2 2
Giá trị hiệu dụng của đường bao là 2 (căn bậc hai của giá trị trung bình
bình phương). Giá trị median của r tìm được khi giải phương trình:
rmedian
1
p(r )dr rmedian 1.177 (4.30)
2 0
Vì vậy giá trị mean và median chỉ khác nhau môt lượng là 0.55dB trong
trường hợp tín hiệu Rayleigh fading. Hình 4.5 minh họa hàm mật độ xác suất
Rayleigh.
p(r) 0.6065 /
0 ĩ 2ĩ 3ĩ 4ĩ 5ĩ
Điện thế đường bao tín hiệu tại đầu thu r (volts)
Khi có thành phần truyền thẳng đến máy thu thì lúc này phân bố sẽ là
Ricean. Trong trường hợp này, các thành phần đa đường ngẫu nhiên đến bộ thu với
những góc khác nhau được xếp chồng lên tín hiệu light-of-sight. Tại ngõ ra của bộ
tách đường bao, điều này có ảnh hưởng như là cộng thêm thành phần dc vào các
thành phần đa đường ngẫu nhiên. Giống như trong trường hợp dò sóng sin trong khi
bị nhiễu nhiệt, ảnh hưởng của tín hiệu light-of-sight (có công suất vượt trội) đến bộ
thu cùng với các tín hiệu đa đường (có công suất yếu hơn) sẽ làm cho phân bố
Ricean rõ rệt hơn. Khi thành phần light-of-sight bị suy yếu, tín hiệu tổng hợp trông
giống như nhiễu có đường bao theo phân bố Rayleigh. Vì vậy, phân bố bị trở thành
phân bố Rayleigh trong trường hợp thành phần light-of-sight mất đi.
Phân bố Ricean thường được mô tả bởi thông số k được định nghĩa như là tỉ
số giữa công suất tín hiệu xác định (thành phần light-of-sight) và công suất các
thành phần đa đường:
A2 (4.32)
k
2 2
Hay viết dưới dạng dB:
A2
k (dB) 10 log dB (4.33)
2 2
k xác định phân bố Ricean và được gọi là hệ số Ricean.
p(r)
k = 6 dB
Điện thế đường bao tín hiệu tại đầu thu r (volts)
Hình 4.6: Hàm mật độ xác suất của phân bố Ricean: k =dB
(Rayleigh) và k = 6 dB. Với k >>1, giá trị trung bình
của phân bố Ricean xấp xỉ với phân bố Gauss
Chương 4 đă giới thiệu cho chúng ta những đặc tính, ảnh hưởng của kênh
truyền đồng thời đưa ra mô hình toán học của kênh vô tuyến di động .