You are on page 1of 36

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA VIỄN THÔNG II

----------
BÁO CÁO MÔN HỌC
MÔN HỌC: CÔNG NGHỆ TRUYỀN TẢI QUANG

ĐỀ TÀI: ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG TRONG WDM

Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Quốc Cường


Nhóm sinh viên thực hiện : Đoàn Quang Vinh - N18DCVT075
Mai Phương Trâm – N18DCVT069
Trương Văn Trường – N18DCVT074
Nguyễn Hiếu Hoài – N18DCVT024
Lớp : D18CQVT01-N

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2021


Trang |1

MỤC LỤC

I. Giới thiệu chung:..................................................................................................3


II. Giới thiệu định tuyến và gán bước sóng:..........................................................3
III. Sự thiết lập đường ảo (Virtual path)..............................................................5
IV. Định tuyến (Routing):........................................................................................6
4.1. Phân loại định tuyến:......................................................................................................................7
4.1.1. Định tuyến tĩnh:..................................................................................................................7
4.1.2. Định tuyến động:................................................................................................................7
4.1.3. Lý thuyết đồ thị:.................................................................................................................8
V. Các thuật toán thường gặp trong định tuyến.................................................11
5.1 Thuật toán định tuyến trạng thái liên kết LSA............................................................................12
5.1.1 Thuật toán Dijkstra.................................................................................................................12
5.1.2 Bài toán đặt ra.........................................................................................................................13
5.1.3 Ý tưởng của thuật toán............................................................................................................13
5.1.4 Cách thức hoạt động................................................................................................................13
5.1.5 Ví dụ về thuật toán Dijkstra...................................................................................................14
5.2 Thuật toán định tuyến vectơ khoảng cách DV.............................................................................14
5.2.1 Thuật toán Bellman-Ford.......................................................................................................15
5.2.2 Bài toán đặt ra.........................................................................................................................15
5.2.3 Ý tưởng thuật toán..................................................................................................................15
5.2.4 Cách thức hoạt động................................................................................................................16
5.2.5 Ví dụ về thuật toán Bellman-Ford..........................................................................................16
5.2.6 Nhược điểm của thuật toán Bellman-Ford............................................................................18
5.3 Mô Phỏng........................................................................................................................................19
5.4 Kết luận...........................................................................................................................................21
VI. Gán bước sóng động trong IP/WDM (D-RWA)[3].......................................22
6.1: Giải thuật Random........................................................................................................................22

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
Trang |2

6.2: Giải thuật First-Fit(FF)................................................................................................................22


6.3: Giải thuật Least-Used(LU)...........................................................................................................23
6.4: Giải thuật Most-Used(MU)...........................................................................................................24
6.5: Giải thuật Min-Product(MP).......................................................................................................25
6.6: Giải thuật Least-Loaded(LL).......................................................................................................25
6.7:Giải thuật Max-Sum(M∑).............................................................................................................26
6.8: Giải thuật Relative Capacity Loss(RCL).....................................................................................27
VII. Gán bước sóng tĩnh trong IP/WDM (S-RWA)............................................28
7.1: Thuật toán Longest-First..............................................................................................................28
7.2: Thuật toán Largest-First..............................................................................................................29
VIII.Phân loại mạng quang trong WDM[7]........................................................29
8.1: Mạng Single-hop(Đơn hướng)......................................................................................................29
8.2: Mạng Multi-hop(Song hướng)......................................................................................................30
IX. Topo trong mạng.............................................................................................32
1. Khái niệm: Topology....................................................................................................................32
a) Topo vật lý (Physical Topology)..............................................................................................32
b) Topo logic (Logical Topology).................................................................................................32
2. So sánh topo vật lý và topo logic:................................................................................................32
X. Kết luận..............................................................................................................33
CHÚ THÍCH CÁC HÌNH:....................................................................................33
CHÚ THÍCH CÁC CỤM TỪ:..............................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................35

ss
SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường
Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
Trang |3

I. Giới thiệu chung:


Các công nghệ truyền tải như hệ thống phân cấp kỹ thuật số đồng bộ (SDH /
SONET) và Chế độ truyền không đồng bộ (ATM) ngày càng bị giới hạn về tốc độ
và không còn có thể đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ băng thông cao (HDTV, hội
nghị truyền hình, ngân hàng điện tử, ứng dụng đa phương tiện, v.v.) . Thông qua
việc sử dụng cáp quang, không nhận ra tiềm năng đầy đủ của phương tiện quang
học. Tốc độ của các công nghệ này được giới hạn ở vài chục Gbps so với tốc độ
điện tử cao nhất của các thành phần mạng, khi một sợi quang đơn mode có thể
truyền dữ liệu ở tốc độ rất cao. Để tăng băng thông của cáp quang, công nghệ ghép
kênh phân chia theo bước sóng (WDM) được phát triển.[4]

Đây là một công nghệ đầy hứa hẹn để sử dụng hiệu quả băng thông khổng lồ
của cáp quang. Trong công nghệ ghép kênh phân chia theo bước sóng, phổ truyền
dẫn của một liên kết sợi quang có thể được chia thành nhiều kênh trong suốt giao
thức. Nhiều kênh có thể hoạt động đồng thời trong một sợi quang ở các bước sóng
khác nhau, cung cấp cho mỗi kênh băng thông tương thích với tốc độ xử lý điện tử
hiện tại. Các kênh này có thể được điều chế độc lập để phù hợp với các định dạng
dữ liệu khác nhau ở các tốc độ bit khác nhau nếu cần. Bằng cách sử dụng WDM
trong mạng quang, chúng ta có thể đạt được dung lượng liên kết theo thứ tự Tbps.
[4]

II. Giới thiệu định tuyến và gán bước sóng:


Mạng WDM được phát triển nhanh chóng như một lớp mạng mạnh mẽ để sử
dụng trong các mạng diện rộng. Các mạng này bao gồm các thiết bị chuyển mạch
quang định tuyến tín hiệu dựa trên nhận dạng của cổng đầu vào (tức là dịch vụ cơ
bản có liên quan) và bước sóng của tín hiệu đến. Mạng WDM còn được gọi là
mạng định tuyến theo bước sóng vì nó sử dụng kỹ thuật định tuyến theo bước sóng.
Công tắc truy nhập và công tắc đầu cuối cung cấp chuyển đổi điện tử sang quang
và ngược lại để giao tiếp mạng quang với các trạm điện tử. Định tuyến theo bước

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
Trang |4

sóng cung cấp cho mạng khả năng xác định và khoanh vùng luồng lưu lượng, do đó
cho phép sử dụng lại cùng một bước sóng trong các phân đoạn rời rạc về mặt
không gian của mạng. Để truyền dữ liệu từ nút truy cập này sang nút truy cập khác,
kết nối cần được thiết lập ở lớp quang tương tự như trường hợp trong chuyển mạch
kênh mạng lưới. Hoạt động này được thực hiện bằng cách xác định một đường dẫn
trong mạng kết nối nút nguồn với nút đích và bằng cách phân bổ một bước sóng tự
do duy nhất trên tất cả các liên kết sợi trong đường dẫn. Một đường dẫn toàn quang
như vậy được gọi là đường dẫn ánh sáng, mỗi đường dẫn ánh sáng có thể mang dữ
liệu ở tốc độ điện tử cao nhất. Tuy nhiên, những hạn chế thực tế đối với công nghệ
truyền dẫn và các thiết bị quang học hạn chế số bước sóng khả dụng trên mỗi liên
kết sợi, không chắc rằng một đường dẫn ánh sáng có thể được thiết lập giữa mọi
cặp nút truy cập. Các nút trung gian trong đường dẫn định tuyến đường dẫn ánh
sáng trong miền quang học bằng cách sử dụng công tắc nhạy cảm với bước sóng.
Một hạn chế cơ bản trong mạng quang định tuyến theo bước sóng là hai hoặc nhiều
đường ánh sáng truyền qua cùng một liên kết sợi quang phải nằm trên các bước
sóng khác nhau để chúng không giao thoa với nhau. Mạng định tuyến theo bước
sóng, mang dữ liệu từ trạm truy cập này sang trạm truy cập khác mà không có bất
kỳ chuyển đổi quang - điện trung gian nào được gọi là mạng định tuyến theo bước
sóng toàn quang. Các mạng định tuyến theo bước sóng toàn quang sẽ là chủ đề của
công việc của chúng tôi. Các mạng này có một số lợi ích như khả năng đáp ứng
băng thông đang tăng nhanh, độ tin cậy của mạng được cải thiện, quản lý mạng đơn
giản hơn và không phụ thuộc vào định dạng điều chế và tốc độ bit. Trong mạng
quang định tuyến bước sóng, người sử dụng liên lạc với nhau qua các kênh thông
tin quang được gọi là các lightpath. Lightpath là một đường đi của tín hiệu ánh
sáng từ nguồn đến đích dưới dạng quang thông qua các kết nối trung gian. Khi một
lightpath được chọn và xác định, mỗi lightpath cần được định tuyến và gán bước
sóng cho nó. Từ đó đặt ra bài toán định tuyến và gán bước sóng. Định tuyến là vấn

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
Trang |5

đề tìm đường giữa hai node bất kì trong mạng để thoả mãn một mục đích nào đó,
thuật ngữ gọi là để tối ưu hàm mục tiêu (cost function). Vấn đề này rất quen thuộc
và rất quan trọng trong mạng. Thông thường định tuyến trong IP sử dụng thuật toán
tìm đường Dijkstra, với hàm mục tiêu là các metric quen thuộc như băng thông, độ
trễ, chi phí tuyến, … Trong mạng quang, tìm đường được hiểu theo hai khía cạnh,
đó là tìm đường vật lí mang được mẫu lưu lượng yêu cầu (Routing) và đưa ra bước
sóng phù hợp để mang lưu lượng trên mỗi link dọc path (Wavelength Assignment)
trong số các bước sóng cho phép (bởi mỗi path gồm một số fiber, mà trên mỗi fiber
này, bạn có thể có W sub-chanels, cũng là W bưóc sóng và W lựa chọn cho yêu cầu
kết nối hiện tại). Vấn đề này được viết tắt là RWA. Khi tìm được một path vật lí và
đánh dấu bước sóng trên các link dọc theo path đó, thì chúng ta có một đường
quang, còn gọi là lightpath (LP). Rắc rối đặt ra đối với bài toán RWA là nó đưa ra
hai điều kiện sau:  Điều kiện tính liên tục bước sóng: một lightpath phải sử dụng
chung một bước sóng trên tất cả các link dọc theo đường đi của nó từ nguồn đến
đích. [4]

Vì các đường dẫn ánh sáng là các thực thể chuyển mạch cơ bản của mạng
WDM định tuyến theo bước sóng nên việc thiết lập và sử dụng hiệu quả chúng là
rất quan trọng. Do đó, điều quan trọng là phải đề xuất các thuật toán hiệu quả để
chọn các tuyến cho các kết nối được yêu cầu và ấn định các bước sóng trên mỗi
liên kết dọc theo các tuyến này.

III. Sự thiết lập đường ảo (Virtual path)


Một đường ảo được xem như một đường đi của ánh sáng từ nguồn đến đích.
Khi có yêu cầu cuộc gọi được tạo ra ở nút, nút sử dụng giải thuật định tuyến và gán
bước sóng để tìm ra một đường đi và một bước sóng cho cuộc gọi đó. Nút sẽ gán
bước sóng đã được chọn cho cuộc gọi đó và định tuyến nó đến nút kế tiếp. Ở mỗi
nút trung gian của đường đi, bước sóng của lightpath đi tới được kiểm tra xem có
sẵn để được gán và từ đó để có thể đi tiếp hay không. Nếu bước sóng đó không có
SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường
Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
Trang |6

sẵn, và nếu nút có bộ chuyển đổi bước sóng, nó có thể chuyển sang bước sóng khác
để định tuyến lightpath. Đường đi vừa thiết lập được gọi là đường ảo, được thiết
lập sẵn trước khi bất kì dữ liệu nào được truyền qua. Một đường vật lí bao gồm tất
cả các tuyến truyền dẫn (link) hình thành trên lộ trình từ nguồn đến đích, nhưng
đường ảo có thể chứa các bước sóng giống hoặc khác nhau từ nguồn đến đích. Hai
yêu cầu cho cuộc gọi có cùng chung điểm đầu cuối đích và nguồn có thể có cùng
đường vật lí nhưng có các đường ảo khác nhau. Hình sau chỉ ra sự hành thành của
một lightpath. Ở đây hai cuộc gọi được tạo ra từ nút 1 và đường ảo cho mỗi cuộc
gọi tạo thành được vẽ ra. Đối với cuộc gọi thứ nhất, nút 1 gán bước sóng 1 và gởi
nó đến nút 2. Giả sử nút 2 có một bộ chuyển đổi bước sóng nhưng không có sẵn
bước sóng 1, vì thế nó chuyển sang bước sóng 2 và gửi đến nút 3. Nút 3 gán tiếp
2 vì nó có sẵn và định tuyến lightpath đến nơi. Bằng cách này đường ảo thứ nhất
được thiết lập. Nếu cuộc gọi thứ hai được tạo ra ở nút 1 ngay sau đó, thì một đường
ảo thứ hai được tạo ra tương tự. Ta thấy rằng đường vật lí thì giống nhau nhưng các
đường ảo thì khác nhau. Tổng số các đường ảo được thiết lập từ nguồn đến đích
phụ thuộc vào số bước sóng sẵn có trên sợi. Số đường ảo được thiết lập thật sự phụ
thuộc vào tốc độ cuộc gọi đi đến. Các bộ chuyển đổi bước sóng giúp thiết lập được
nhiều đường ảo hơn.

IV. Định tuyến (Routing):


Định tuyến (Routing hay Routeing) là quá trình lựa chọn và xác định đường đi
trên mạng máy tính để gửi các gói tin thông qua các thiết bị định tuyến. Để việc
định tuyến trở nên hiệu quả thì việc xây dựng tiến trình định tuyến dựa vào bảng
định tuyến (Routing Table) -nơi mà chứa những lộ trình tốt nhất đến các đích đến
khác nhau được tổ chức trong bộ nhớ của router trở nên vô cùng quan trọng.[12]

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
Trang |7

Định tuyến là thành phần không thể thiếu trong mạng viễn thông. Nhu cầu
nâng cao hiệu năng, các dịch vụ mới và thay đổi công nghệ mạng là những yếu tố
thúc đẩy sự phát triển của định tuyến mạng. [12]

4.1. Phân loại định tuyến:


4.1.1. Định tuyến tĩnh:

Mạng viễn thông truyền thống hầu hết được xây dựng dựa theo mô hình
phân cấp, mô hình này cho phép sử dụng định tuyến tĩnh trên qui mô lớn.
Định tuyến tĩnh dựa theo phương thức thủ công do người quản trị khai
báo thông tin định tuyến cho thiết bị định tuyến.[12]
Ưu điểm Nhược điểm
+Sử dụng ít băng thông +Không có khả năng tự động cập
+Không tiêu tốn tài nguyên để tính nhật
toán và phân tích gói tin +Cấu hình thủ công khi mạng thay
+Dễ triển khai, cấu hình đổi
+Bảo mật tốt +Khả năng mở rộng kém, phù hợp
với mô hình nhỏ
Ưu và nhược điểm của Định tuyến tĩnh [13]
Sử dụng định tuyến tĩnh khi:
+ Đường truyền có băng thông thấp
+ Người quản trị cần kiểm soát kết nối hệ thống
+ Hệ thống có ít tuyến kết nối
+ Dùng làm đường dự phòng khi đường kết nối dùng giao thức
định tuyến động.
Phương thức triển khai: có 2 phương thức:
+Next hop: thông tin sẽ chuyển đén Router kế tiếp nào trước khi
đến đích.
+Exit interface: thông tin sẽ được đưa ra cổng nào trước khi đến
đích.

4.1.2. Định tuyến động:

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
Trang |8

Ở các hệ thống mạng nhỏ, bảng định tuyến có thể cấu hình thủ công,
nhưng ở những hệ thống mạng lớn hơn, phức tạp hơn và thay đổi liên tục nên
việc xây dựng theo phương thức thủ công là cực kỳ khó khăn. Để ngăn mạng
bị lỗi và nghẽn, dựa vào thông tin được giao thức định tuyến cung cấp và xây
dựng bảng định tuyến một cách tự động gọi là định tuyến động.[12]
Ưu điểm Nhược điểm
+Tự động cập nhật thông tin bảng +Tiêu tốn băng thông
định tuyến nếu có sự thay đổi +Yêu cầu xử lý hệ thống cao hơn so
+Tự tính toán và đưa ra tuyến với định tuyến tĩnh
đường tốt nhất
+Đơn giản trong việc cấu hình
Ưu và nhược điểm của Định tuyến tĩnh [13]
Định tuyến động chia thành 2 loại:
+Các giao thức định tuyến ngoài: EGP (Exterior Gateway Protocol)
 Với giao thức tiêu biểu là BGP (Border Gateway Protocol):
được dùng để chạy giữa các router thuộc AS khác nhau,
phục vụ trao đổi thông tin định tuyến giữa các AS
(Autonomous System-tập hợp các router chung một chính
sách định tuyến)[12]

+Các giao thức định tuyến trong: IGP (Interior Gateway Protocol): là
loại định tuyến chạy giữa các router nằm bên trong một AS.
 Gồm các giao thức tieu biểu như: RIP, OSPF là giao thức
chuẩn quốc tế và EIGRP là giao thức chỉ chạy trên Cisco.

*RIP (Routing Information Protocol): giao thức định tuyến vector


khoảng cách
*OSPF (Open Shortest Path First): giao thức định tuyến link-state
*EIGRP (Enhanced Interior Gateway Routing Protocol) [12]

4.1.3. Lý thuyết đồ thị:

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
Trang |9

Đồ thị là một cấu trúc toán học được tạo thành từ tập hợp các đỉnh và
các cạnh. Đồ thị biểu diễn một tập hợp các đối tượng (đỉnh) được kết nối với
nhau bằng một số liên kết (cạnh).[15]
Kí hiệu là G = (V,E)
Với V là tập hợp các đỉnh
E là tập hợp các cạnh
Để phân biệt các loại đồ thị khác nhau ta dựa vào kiểu đồ thị và số
lượng cạnh nối hai đỉnh bất kỳ trong đồ thị.
1. Đồ thị vô hướng: là đồ thị không có hướng trong các cạnh liên kết các
đỉnh trong đồ thị.[14]
a. Đơn đồ thị vô hướng: là đồ thị trong đó một cạnh tương ứng với
một cặp đỉnh. G=(V,E)[14]

Với V là tập các đỉnh, E là tập các cạnh của các cặp không có thứ
tự
V1

V3

V2
(Hình 1a)

Trong Hình 1a, ta có: V = {V1, V2, V3}


Và E = {(V1,V2), (V2,V3), (V3, V1)}
Vì là vô hướng nên E cũng có thể viết là:
E= {(V2,V1), (V3,V2), (V1,V3)}

b. Đa đồ thị vô hướng: là đồ thị trong đó có thể có hai (hoặc nhiều)


cạnh nối với một cặp đỉnh nào đó G=(V,E)[14]

Với V là tập các đỉnh và E là tập các cạnh của các cặp không có thứ
tự
V1

e1
SV thực hiện: Đoàn Quang Vinhe2 Trương Văn Trường
Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
V2 V3
T r a n g | 10

Trong Hình 1b, hai cạnh e1 và e2 được gọi là cạnh lặp (bội hay
song song)
c. Giả đồ thị vô hướng: Là đồ thị có thể chứa các khuyên và các
cạnh lặp. Khi một cạnh nối một đỉnh với chính nó thì gọi là đồ thị
có chứa khuyên.[15]

G =(V,E)
Với V là tập hợp các đỉnh, E là tập hợp các cạnh của các cặp
đỉnh không có thứ tự và không nhất thiết phải khác nhau.
Trong Hình 1c, ta có: V = {V1, V2, V3}
e3 và E =
V1
e1
{(V1,V2), (V2,V3), (V3,
V1), (V1,V1)}
e2

V2 V3

(Hình 1c)

hoặc E = {(V2,V1), (V3,V2), (V1,V3), (V1,V1)}


V1 ϵ V và (V1,V1) ϵ E
thì ta nói có một khuyên tại đỉnh V1.

1. Đồ thị có hướng: Là đồ thị trong đó các cạnh liên kết các đỉnh có hướng.
[15]
a) Đơn đồ thị có hướng: là đồ thị trong đó một cạnh có hướng tương ứng
với một cặp đỉnh: G=(V,E)

Với V là tập các đỉnh, E là tập các cạnh của các cặp đỉnh theo thứ tự.

V1

e1 e2
SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường
Mai Phương Trâm e3
Nguyễn Hiếu Hoài
V2 V3
(Hình 2a)
T r a n g | 11

Trong Hình 2a, ta có V= {V1, V2, V3}


Và E= {(V2,V1), (V1,V3), (V2, V3)}
b) Đa đồ thị có hướng: là đồ thị trong đó có hai hoặc nhiều cạnh có hướng
nối với một cặp đỉnh: G= (V,E) [15]

Với V là tập các đỉnh, E là tập các cạnh của các cặp đỉnh theo thứ tự.

V1

Trong Hình 2b, hai e1


cung e1 và e2 tương e2 ứng với cùng một cặp đỉnh được
gọi là cung lặp.
V2 V3

(Hình 2b)

Bài toán định tuyến gán bước sóng có liên hệ chặt chẽ với bài toán tô
màu các nút trong đồ thị. Cụ thể là tô màu cho các nút G sao cho hai
node kề nhau phải mang màu khác nhau để thể hiện trạng thái node.

V. Các thuật toán thường gặp trong định tuyến.


Trong định tuyến các mạng chuyển gói và internet thường dựa trên sự quyết
định đinh tuyến của nó nhờ vào các tiêu chí chi phí tối thiểu. Chúng ta có thể hiểu
một cách đơn giản khi ta xét đến chi phí của mạng định tuyến dựa vào các tham số
ngõ vào của thuật toán định tuyến để có chi phí tối thiểu nhất mà có thể phát biểu
như sau:
Một mạng gồm có nhiều node khác nhau được liên kết với nhau bởi các
tuyến dẫn, trong đó các tuyến từ các node được gán cho mỗi hướng, cứ hai node
được liên kết với nhau ta sẽ có một khoản chi phí [4]. Vậy chi phí tối thiểu của
mạng định tuyến là chi của hai node có tổng chi phí của các tuyến đường đi hợp
thành. Với mỗi cặp node trong mạng, bài toán tìm đường dẫn với chi phí tối thiểu
được sinh ra [4].
Hiện nay, hầu hiết các thuật toán đang được sử dụng để tính đường đi tối
thiểu trong các gói chuyển mạch và internet là Dijkstra hoặc Bellman-Ford. Ta sẽ
đi xét từng thuật toán này dưới đây [5].
5.1 Thuật toán định tuyến trạng thái liên kết LSA
Tóm tắt định tuyến trạng thái liên kết: Các giao thức định tuyến thuộc
loại này như OSPF, IS-IS .Link State không gửi bảng định tuyến của mình ,
SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường
Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 12

mà chỉ gửi tình trạng của các đường link trong linkstate-database của mình đi
cho các router khác, các router sẽ áp dụng giải thuật SPF (shortest path first )
, để tự xây dựng routing-table riêng cho mình . Khi mạng đã hội tụ , Link
State protocol sẽ không gửi update định kỳ mà chỉ gởi khi nào có một sự
thay đổi trong mạng (1 line bị down , cần sử dụng đường back-up) [8]
+ Ưu điểm :
 Có thể thích nghi được với đa số hệ thống , cho phép người
thiết kế có thể thiết kế mạng linh hoạt , phản ứng nhanh với
tình huống xảy ra. Do không gởi interval-update , nên link
state bảo đảm được bandwidth cho các đường mạng [8].

+ Nhược điểm :
 Do router phải sử lý nhiều , nên chiếm nhiều bộ nhớ , tốc độ
CPU chậm hơn nên tăng delay[8].
 Link State khá khó cấu hình để chạy tốt [8] .

5.1.1 Thuật toán Dijkstra.


Thuật toán Dijkstra là một thuật toán mang tên của nhà khoa học máy
tính người Hà Lan Edsger Dijkstra được ông sáng tạo ra vào năm 1956
và ấn bản năm 1959. Thuật toán Dijkstra là một giải thuật cho phép
chúng ta tìm đường đi ngắn nhất giữa hai đỉnh bất kỳ của đồ thị.
Trong thuật toán Dijksta, các node mạng thông tin giá trị liên kết của
nó với các node xung quanh tới các node khác trong mạng. Sau khi có
thông tin giá trị, tất cả các node đều biết rõ cấu trúc mạng và thuật
toán được sử dụng để tính toán con đường ngắn nhất tới node đích là
thuật toán Dijkstra.
5.1.2 Bài toán đặt ra.
Cho một đồ thị có hướng với N đỉnh (được đánh số từ 0 đến N−1), M
cạnh có hướng, có trọng số, và một đỉnh nguồn S. Trọng số của tất cả
các cạnh đều không âm. Yêu cầu tìm ra đường đi ngắn nhất từ đỉnh S
tới tất cả các đỉnh còn lại (hoặc cho biết nếu không có đường đi) [5].

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 13

Hình 5.1 Giải thuật Dijkstra.


5.1.3 Ý tưởng của thuật toán.
Thuật toán Dijkstra cũng tối ưu hóa đường đi bằng cách xét các cạnh
(u,v), so sánh hai đường đi S→v sẵn có với đường đi S→u→v.
Thuật toán hoạt động bằng cách duy trì một tập hợp các đỉnh trong đó
ta đã biết chắc chắn đường đi ngắn nhất. Mỗi bước, thuật toán sẽ chọn
ra một đỉnh u mà chắc chắn sẽ không thể tối ưu hơn nữa, sau đó tiến
hành tối ưu các đỉnh v khác dựa trên các cạnh (u,v) đi ra từ đỉnh u. Sau
N bước, tất cả các đỉnh đều sẽ được chọn, và mọi đường đi tìm được
sẽ là ngắn nhất [5].
Cụ thể hơn, thuật toán sẽ duy trì đường đi ngắn nhất đến tất cả các
đỉnh. Ở mỗi bước, chọn đường đi S→u có tổng trọng số nhỏ nhất
trong tất cả các đường đi đang được duy trì. Sau đó tiến hành tối ưu
các đường đi S→v bằng cách thử kéo dài thành S→u→v như đã mô tả
trên [5].

5.1.4 Cách thức hoạt động.


Cách thức hoạt động của thuật toán như sau:
 Thuật toán Dijkstra hoạt động dựa trên cơ sở bất kỳ đường đi
con nào từ B tới D của đường đi ngắn nhất từ A đến D giữa các
đỉnh A và D cũng là đường đi ngắn nhất giữa các đỉnh B và D
[5].
 Djikstra đã sử dụng thuộc tính này theo hướng ngược lại, tức là
chúng ta ước tính vượt qua khoảng cách của mỗi đỉnh từ đỉnh
đầu tiên. Sau đó, chúng ta sẽ truy cập từng nút và các nút lân
SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường
Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 14

cận của nó để tìm đường đi con ngắn nhất đến các nút lân cận
đó [5].
 Thuật toán sử dụng cách tiếp cận tham lam, tức là chúng ta sẽ
tìm ra giải pháp tốt nhất tiếp theo với hy vọng rằng kết quả cuối
cùng là giải pháp tốt nhất cho toàn bộ vấn đề [5].

5.1.5 Ví dụ về thuật toán Dijkstra.


Bài toán: Cho một đồ thị trọng số gồm các nodes A,B,C,D,E,F và
khoảng cách giữa các nodes tương ứng với các cạnh như hình bên
dưới . Tìm đường đi ngắn nhất từ node A đến các node còn lại trong
đồ thị ?

Hình 5.2 Ví dụ về thuật toán Dijkstra.


Sau khi giải bài toán, ta được kết quả như sau. Đường đi ngắn nhất từ
A đến 5 node còn lại:
Từ A -> B : A - B, tổng độ dài đường đi = 2
Từ A -> C : A-D- C, tổng độ dài đường đi = 4
Từ A -> D : A - D, tổng độ dài đường đi = 1
Từ A -> E : A - D - E, tổng độ dài đường đi = 2
Từ A -> F : A - D - E - F, tổng độ dài đường đi = 4
5.2 Thuật toán định tuyến vectơ khoảng cách DV
Tóm tắt định tuyến vector khoảng cách: Các giao thức định tuyến thuộc loại
này như : RIP , IGRP , ……Hoạt động theo nguyên tắc Neighbor , nghĩa là mỗi
router sẻ gửi routing-table của mình cho tất cả các router được nối trực tiếp với
nó . Các router đó sau đó so sánh với bảng routing-table mà mình hiện có và
kiểm tra lại các tuyến đường của mình với các tuyến đường mới nhận được,
tuyến đường nào tối ưu hơn sẻ được đưa vào routing-table [8]

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 15

+Ưu điểm :
 Dễ cấu hình , router không phải xử lý nhiều nên không tốn nhiều
dung lượng bộ nhớ và CPU có tốc độ xử lý nhanh hơn [8].

+Nhược điểm :
 Hệ thống metric quá đơn giản (như rip chỉ là hop-count ) dẫn đến
việc các tuyến đường được chọn vào routing-table chưa phải tuyến
đường tốt nhất [8]
 Vì các gói tin update được gửi theo định kỳ nên một lượng
bandwidth đáng kể sẻ bị chiếm (mặc dù mạng không gì thay đổi
nhiều) .
 Do Router hội tụ chậm , dẫn đến việc sai lệch trong bảng địn tuyến
gây nên hiện tượng loop [8].

5.2.1 Thuật toán Bellman-Ford.


Thuật toán Bellman-Ford là một thuật toán tính các đường đi
ngắn nhất nguồn đơn trong một đồ thị có hướng có trọng số (trong đó
một số cung có thể có trọng số âm). Thuật toán Dijkstra giải cùng bài
toán này với thời gian chạy thấp hơn, nhưng lại đòi hỏi trọng số của
các cung phải có giá trị không âm. Do đó, thuật toán Bellman-Ford
thường chỉ được dùng khi có các cung với trọng số âm.
5.2.2 Bài toán đặt ra.
Tương tự như bài toán của Dijkstra, bài toán mà thuật toán
Bellman-Ford phải giải quyết là tương tự.
5.2.3 Ý tưởng thuật toán.
Xét trường hợp đơn giản hơn, khi đồ thị không có trọng số âm
(tức đường đi ngắn nhất luôn tồn tại). Thuật toán Bellman-Ford sẽ lặp
nhiều lần. Ở mỗi vòng lặp, ta sẽ đi qua tất cả các cạnh (u,v) trên đồ thị,
so sánh đường đi S→v đã tìm được với đường đi S→u→v
Ví dụ đồ thị sau:

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 16

Hình 5.3 Ví dụ đồ thị cho giải thuật Bellman-For.

Giả sử ta tìm được đường đi từ 1→3 có độ dài là 4, và đường đi từ


1→2 có độ dài là 2. Như vậy ta có thể sử dụng cạnh (2,3) để nối dài
đường đi 1→2 thành 1→2→3 có độ dài bằng 3, tốt hơn đường đi trực
tiếp 1→3 ta đã tìm được [9].
Có thể chứng minh được rằng, vòng lặp trên cần thực hiện N−1 lần,
mỗi lần đi qua toàn bộ M cạnh, là sẽ đủ để tìm đường đi ngắn nhất.
Chứng minh: Nhận xét rằng một đường đi ngắn nhất bất kì sẽ không
có đỉnh nào được đi lại quá một lần. Như vậy một đường đi ngắn nhất
sẽ không có quá N−1 cạnh. Việc thực hiện phép tính Dv=Du+Wu,v
cũng đồng nghĩa với thêm một cạnh u→v vào hành trình đi từ s đến v.
Vậy một Du chỉ có thể được tối ưu tối đa N−1 lần, và từ lần thứ N trở
đi sẽ không thể tối ưu hơn được nữa.
5.2.4 Cách thức hoạt động.
Thuật toán gồm các bước sau:
 Mỗi nút tính khoảng cách giữa nó và tất cả các nút khác
trong hệ thống tự chủ và lưu trữ thông tin này trong một
bảng. [9]
 Mỗi nút gửi bảng thông tin của mình cho tất cả các nút
lân cận. [9]
 Khi một nút nhận được các bảng thông tin từ các nút lân
cận, nó tính các tuyến đường ngắn nhất tới tất cả các nút
khác và cập nhật bảng thông tin của chính mình. [9]

5.2.5 Ví dụ về thuật toán Bellman-Ford.


Ta có đồ thị như sau:

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 17

Hình 5.4 Đồ thị ví dụ cho thuật toán Bellman-Ford.

Bước 1: Thực hiện chọn đỉnh bắt đầu và gán các giá trị vô cực cho đường đi của tất
cả các đỉnh khác.

Hình 5.5: Gián giá trị ∞ vào các đỉnh đồ thị trong
thuật toán Bellman-Ford.

Bước 2:Thực hiện duyệt qua từng cạnh và nới lỏng khoảng cách đường đi
nếu không chính xác.

Hình 5.6 Duyệt qua từng cạnh đồ thị trong


thuật toán Bellman-Ford.

Bước 3: Ta cần thực hiện V lần bởi trong trường hợp xấu nhất, độ dài đường
đi của một đỉnh có thể bị thay đổi V lần.

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 18

Hình 5.7 Duyệt lại tìm trường hợp xấu nhất


trong thuật toán Bellman-Ford.

Bước 4: Lưu ý rằng đỉnh nằm ở góc trên bên phải đã thay đổi độ dài đường
đi của nó.

Hình 5.8 Kết quả của lần duyệt cuối cùng

Bước 5: Sau khi tất cả các đỉnh đã có độ dài đường đi của nó, ta sẽ kiểm tra
xem có tồn tại một vòng lặp có trọng số âm hay không.[9]

Bảng 4.1: Kết quả chạy của thuật toán Bellman-Ford.


5.2.6 Nhược điểm của thuật toán Bellman-Ford.
Nhược điểm chính của thuật toán Bellman-Ford trong cấu hình này là:
 Không nhân rộng tốt
 Các thay đổi của tô-pô mạng không được ghi nhận nhanh do các
cập nhật được lan truyền theo từng nút một.
 Đếm dần đến vô cùng (nếu liên kết hỏng hoặc nút mạng hỏng
làm cho một nút bị tách khỏi một tập các nút khác, các nút này
vẫn sẽ tiếp tục ước tính khoảng cách tới nút đó và tăng dần giá

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 19

trị tính được, trong khi đó còn có thể xảy ra việc định tuyến
thành vòng tròn) [9]

5.3 Mô Phỏng
Định tuyến là công việc hết sức quan trọng trong mạng quang WDM, nó thực hiện
tìm đường cho lightpath mang lưu lượng thông tin từ nguồn đến đích với mục đích tối ưu
mạng. Trong chương này, dựa trên phần mềm Java, em mô phỏng phần định tuyến cho
các lightpath với hàm mục tiêu chúng ta có thể tuỳ chọn như chi phí, độ trễ, lượng lưu
lượng… qua các tuyến từ nguồn đến đích. Thuật toán sử dụng để thực hiện định tuyến là
thuật toán Dijkstra. Các trọng số trên các tuyến không chỉ là độ dài đường đi của tuyến
mà tuỳ theo một tiêu chí nào đó của mạng như chi phí tuyến, độ trễ, băng thông, lưu
lượng thông tin... Nếu lấy theo tiêu chí là chi phí thấp nhất thì trọng số trên các tuyến
(cạnh) là chí phí của tuyến đó.
Thuật toán sẽ thực hiện tìm đỉnh u trong tập hợp Q mà có giá trị d[u] nhỏ nhất.
Đỉnh này được loại ra khỏi Q và được đưa vào tập S. Tập S chứa một bảng các đỉnh tạo
thành một trong những đường đi ngắn nhất từ s đến node nguồn t nào đó.
1 function Dijkstra(G, w, s)
2 for each vertex v in V[G]
3 d[v] := infinity // Gán các giá trị ban đầu
4 previous[v] := undefined
5 d[s] := 0 // Khoảng cách từ s đến s bằng 0
6 S := empty set // Thiết lập S là tập hợp rỗng
7 Q := V[G] // Tập Q chứa tất cả các node của đồ thị
8 while Q is not an empty set
9 u := Extract_Min(Q)
10 S := S union {u}
11 for each edge (u,v) outgoing from u
12 if d[u] + w(u,v) < d[v]
13 d[v] := d[u] + w(u,v)
14 previous[v] := u
Bài toán đặt ra cho mô phỏng: tìm đường đi ngắn nhất đến các đỉnh còn lại.
5.3.1 Cài đặt mô phỏng
Ta cài đặt phần mềm phù hợp với bài toán của mình.
Các chức năng của phần mền:
+ Map type : loại đồ thị mô phỏng có hướng hoặc vô hướng với
Undirected là vô hướng còn Directed là có hướng.

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 20

+ Input Method : Phương pháp nhâp đồ thị chúng ta có hai sự lựa


chọn là tự thiết kế Draw và chọn có sẵn Demo.
+ Pont : Điểm muốn mô phỏng ta chọn tùy ý từ 1 điêm bất kỳ là
Begin đến các điểm còn lại trong mạng hoặc tất cả các điểm trong mạng End.
+ Run: Chạy thuật toán ta cũng có sự lựa chon là chạy toàn bộ Run
all hay chạy từng bước một Run step
Các nút chức năng khác sẽ được mô tả trong hình 5.9

Hình 5.9: Chức năng của phần mền mô phỏng


5.3.2 Tiến hành mô phỏng
Ta tiến hành thiết lâ ̣p mô phỏng bài toán như trong phần trình bày cụ thể hình 5.10

Hình 5.10: Bài toán mô phỏng trên Java

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 21

Kết quả mô phỏng: Đường đi ngắn nhất từ đỉnh A đến các đỉnh còn lại
The cost from A to A is 0 Path : A
The cost from A to B is 2 Path : A --> B
The cost from A to C is 1 Path : A --> C
The cost from A to D is 3 Path : A --> C --> F --> B
The cost from A to E is 2 Path : A --> C --> E
The cost from A to F is 4 Path : A --> C --> E --> F
Hình sau đây sẽ cho ta thấy kết quả mô phỏng và các đường đi thuât toán qua có node.

Hình 5.11: Kết quả mô phỏng thuật toán Dijkstra


5.4 Kết luận
Tóm lại cả hai thuật toán Dijkstra và Bellman-Ford đều hoạt động dưới điều
kiện tĩnh của topo mạng và chi phí định tuyến thì cả hai đều chung một kết quả như
nhau. Khi có sự thay đổi về các node trong mạng thì thuật toán sẽ cố gắng bám theo
sự thay đổi để tính toán lại đường đi tuy nhiên, nếu chi phí định tuyến phụ thuộc
vào lưu lượng, tức là nó lại phụ thuộc vào đường dẫn được chọn thì với đáp ứng
làm cho mạng không ổn định.

Định tuyến trạng thái liên kết Định tuyến vector khoảng cách
SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường
Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 22

Phức tạp Đơn giản dễ cài đặt


Hiểu cấu hình của mạng hiện tại Lấy dữ liệu cấu hình mạng từ thông
bằng các tích lũy tất cả các LSA tin trong bảng định tuyến của các
láng giềng
Mỗi router làm việc một các độc Mỗi router xách định con đường tốt
lập để tính con đường ngắn nhất nhất bằng các cộng những giá trị
của nó tới mạng đích đo, thường là số hop mà nó nhận
được thông tin chỉ định tuyến được
chuyển từ router tới router
Chỉ cập nhật khi có sự thay đổi về Cập nhật thông tin định tuyến một
cấu hình mạng cách định kỳ
Chỉ gửi những thông tin cập nhập Thông điệp cập nhật thông tin đinh
cần thiết, túc chỉ gửi những thay tuyến lớn, do sao chép toàn bộ
đổi mà thôi bảng định tuyến
Thông tin định tuyến được gửi cho Thông tin định tuyến trao đổi với
tất cả các router bằng cách láng giềng bằng cách broastcast.
flooding
Bảng 4.2 Bảng tóm tắt LS và DV [2]

VI. Gán bước sóng động trong IP/WDM (D-RWA)[3]


6.1: Giải thuật Random
- Là giải thuật gán bước sóng đơn giản nhất, theo đó thì nút nguồn sẽ tìm kiếm
tất cả các bước sóng để xác định tập bước sóng rỗi trên đường đi đã xác định
trước. Sau đó, sẽ chọn một bước sóng ngẫu nhiên để gán bước sóng cho lightpath
đó.

- Khi có yêu cầu đến 1 nút, nút đó sẽ xác định những bước sóng còn rỗi( tức là
còn hiệu lực) và chọn ngẫu nhiên 1 bước sóng λ i trong những bước sóng đó để gán
cho yêu cầu đó. Các bước sóng còn rỗi ở mỗi nút được xác định bằng cách loại bỏ
các bước sóng đã sử dụng ra khỏi danh sách bước sóng còn rỗi; khi cuộc gọi kết
thúc thì thì bước sóng λ i được loại ra khỏi danh sách bước sóng bận và trở lại danh
sách bước sóng rỗi ban đầu.

- Phép gán này phân phối lưu lượng 1 cách tùy ý

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 23

- Phương pháp này không đòi hỏi những thông tin về toàn bộ trạng thai của
mạng khi thực hiện gán bước sóng. Trong trường hợp thiếu thông tin về tinh trạng
bước sóng trong mạng thì phương pháp này sẽ dẫn đến kết quả cân bằng được số
lượng các bước sóng được sử dụng do đó xác suất nghẽn cũng thấp hơn.

6.2: Giải thuật First-Fit(FF)


- Trong giải thuật này, tất cả các bước sóng sẽ được đanh số thự tự. Trong tất cả
các bước sóng rỗi, các bước sóng được đánh số từ thấp đến cao theo thứ tự ưu tiên
được chọn, tức là bước sóng đầu tiên được chọn sẽ là bước sóng có giá trị thấp
nhất.

- Cũng tương tự như Giải thuật Random, giải thuật này không yêu cầu thông tin
nào về trạng thái của mạng. Giải thuật này có chi phí tính toán ít hơn do không cần
phải duyệt qua tất cả các bước sóng trong tuyến mạng. Nhìn chung giải thuật FF sẽ
tốt hơn Random khi có đầy đủ trong tin về trạng thai mạng, tuy nhiên, trong trường
hợp hạn chế hoặc được cập nhật không kịp thời thì việc cấp phát bước sóng
Random lại tốt hơn.

-Hạn chế của giải thuật này là các bước sóng có chỉ số nhỏ được sử dụng nhiều,
trong khi đó các bước sóng cao ít khi được dùng đến hoặc hầu như không.

Hình 6.2: Ví dụ về Giải thuật First-Fit

Ta có hình vẽ như trên là thứ tự các liên kết được đặt vào ở từng bước sóng

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 24

6.3: Giải thuật Least-Used(LU)


- Giải thuật này chọn những bước sóng mà những bước sóng này ít được
sử dụng nhất trong mạng. Mục đích là cân bằng tải trên tất cả những bước
sóng. Giải thuật này đòi hỏi thông tin trạng thái về mạng để tìm ra bước sóng
ít được sử dụng nhất. Tuy nhiên phương pháp này phải tốn kém cho chi phí
lưu trữ và tính toán.

Hình 6.3: Ví dụ về Giải thuật Least-Uesd

Cho bài toán trên, giả sử cần thiết lập kết nối {4,5}. Ta thấy rằng W1 sử dụng ở 2
liên kết, W2 sử dụng 1 liên kết và W3 sử dụng 3 liên kết. Vậy nên chọn W2 để phù
hợp với giải thuật LU.
6.4: Giải thuật Most-Used(MU)
- Là giải thuật ngược với Least-used, nó tìm chọn những bước sóng được sử
dụng nhiều nhất trong mạng. Giải thuật này phải đòi hỏi những thông tin về trạng
thái mạng để tìm ra bước sóng được sử dụng nhiều nhất. Nó cũng tốn những chi phí
tương tự như trong phép gán Least- used, tuy nhiên nó thực hiện tốt hơn so với giải
thuật Least- used.

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 25

Hình 6.4: Ví dụ Giải thuật Most-Used

Cũng với bài toán như trên, ta sẽ chọn W3 vì nó sử dụng nhiều liên kết nhất (3 liên
kết)
6.5: Giải thuật Min-Product(MP)
- Giải thuật này được đưa ra chủ yếu cho các mạng đa sợi. Nó tương đương với
giải thuật FF. Mục đích là cố gắng gán bước sóng vào các sợi quang nhằm hạn chế
số lượng sợi sử dụng trong mạng.

- Để thực hiện việc này, giải thuật MP tính tích ∏ Dljcho mỗi bước sóng j(1≤
l∈ π

j<W, với W là số bước sóng có thể có trên một sợi quang, l là số liên kết trong
mạng). MP sẽ chọn bước sóng có tích nhỏ nhất để gán bước sóng.

- Tuy nhiên gần đây đã có nghiên cứu rằng giải thuật MP không hiệu quả bằng
FF cho các mạng đa sợi và nó có chi phí tính tóan cao hơn.

Xét 1 đường gồm 3 liên kết, mỗi liên kết có 3 bước sóng. Giả sử có rất nhiều sợi
quang. Ma trận Dlj được cho sau:

 Liên kết Bước sóng Bước sóng 2 Bước sóng 3


1

1 1 3 1

2 2 2 3

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 26

3 4 5 6

6.6: Giải thuật Least-Loaded(LL)


- Giải thuật này cũng đưa ra chủ yếu cho các mạng đa sợi. LL sẽ chọn các bước
sóng có dư lượng lớn nhất ( residual capacity), tuwccs là tí được sử dụng trên các
sợi nhất, của liên kết có tải nhiều nhất trên đường p. Với mạng đơn sợi, giá trị của
residual capacity là 0 hoặc 1, thì giải thuật sẽ chọn bước sóng có chỉ số thấp nhất
=1. Như vậy sẽ thành giải thuật FF.

- Tóm lại, LL sẽ chọn bước sóng j thỏa mãn max


jϵ S
{min ( M l−Dlj ) } với S là tập các
lϵπ ( p)
p
p

bước sóng có sẵn dọc theo đường p. Giải thuật này giảm xác suất tắc nghẽn trong
mạng đa sợi.

Ta cũng xét ví dụ như trên, giả sử mỗi liên kết có tối đa 7 sợi quang. Ta  giả sử cần
xét lightpath qua 2 liên kết 1,2:

Vậy sẽ chọn bước sóng 1 để gán.

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 27

6.7:Giải thuật Max-Sum(M∑)


- Được đề xuất sử dụng trong mạng đa sợi nhưng cũng có thể áp dụng trong
mạng đơn sợi. Giải thuật này xem xét tất cả các đường có thể và cố gắng gán bước
sóng sao cho cực đại hóa dung lượng đường còn lại sau khi thiết lập lightpath.

- Giả sử rằng ma trận lưu lượng được biết trước và đường đi cho mỗi kết nối đã
được lựa chọn. Yêu cầu này có thể đạt được nếu giả sử ma trận lưu lượng là ổn
định trong 1 khoảng thời gian nào đó.

Gọi Ψ là trạng thái mạng với các lightpath đang tồn tại. Trong M∑ , dung lượng
liên kết của bước sóng j tại liên kết l được định nghĩa là số lượng sợi tại liên kết j
mà bước sóng j còn rỗi trên đó.

r(Ψ , l, j)= M l−D(Ψ )lj trong đó D(Ψ ) là ma trận D ở trạng thái Ψ

Dung lượng đường đi của bước sóng j là số sợi mà bước sóng j không được sử
dụng tại liên kết bị nghẽn nhiều nhất trên đường p.

min {r (Ψ ,l , j)}
r(Ψ , l, j)=lϵπ (p )

Dung lượng đường dẫn của đường p tại trạng thái Ψ là tổng dung lượng đường
dẫn của tất cả bước sóng.
max
R(Ψ ,p) = ∑ r (Ψ ,l , j)
j=1

6.8: Giải thuật Relative Capacity Loss(RCL)


- Giải thuật này dựa trên giải thuật M∑. Giải thuật có thể nhìn theo quan điểm
chọn bước sóng j sao cho tối thiểu hóa tổn thất dung lượng trên tất cả các bước
sóng.

∑ (R(Ψ ( j), p)−R(Ψ ' ( j), p))


pϵP

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 28

Do chỉ có dung lượng của bước sóng j là thay đổi sau khi lightpath được thiết lập
trên bước sóng j nên có nghĩa là sẽ chọn bước sóng j nào làm tối thiểu hóa tổn thất
dung lượng tổng cộng trên bước sóng này.

∑ r (Ψ , p , j)−r ( Ψ ' , p , j)
pϵP

Giải thuật RCL chọn bước sóng j sao cho tối thiểu hóa tổn thất dung lượng tương
đối ( Relative Capacity Loss), được tính bởi công thức:

( r (Ψ , p , j)−r (Ψ ' , p , j))


∑ r (Ψ , p , j)
pϵP

- Giải thuật này dựa trên lý luận là việc tối thiểu hóa tổn thất dung lượng tổng
cộng đôi khi chưa là không phải sự lựa chọn bước sóng tốt nhất. Ví dụ như việc
chọn một bước sóng i nào đó có thể làm tắc nghẽn lightpath p 1, trong khi có thể
chọn bước sóng j khác để giảm dung lượng của p2 và p3 nhưng không làm tắc nghẽn
chúng. Do đó bước sóng j nên được chọn mặc dù tổn thất dung lượng tổng cổng
của bước sóng j cao hơn i.

- Đa số trong các trường hợp thì giải thuật RCL hiệu quả hơn M∑

VII. Gán bước sóng tĩnh trong IP/WDM (S-RWA)


Nét đặc trưng của mạng WDM là không cho phép 2 kết nối sử dụng bước sóng
giống nhau trong một đường nối vì sẽ xảy ra sự xung đột bước sóng. Khi các tuyến
đã được cố định thì việc còn lại là gán bước sóng khả thi cho chúng sao cho số
lượng bước sóng được sử dụng trên mạng là nhỏ nhất để có thể thỏa mãn các yêu
cầu công nghệ về số lượng bước sóng tối đa trên một sợi quang.

Ví dụ tiêu biểu cho việc gán bước sóng tĩnh là bài toan tô màu cho các nút của
một đồ thị và được thực hiện bằng cách xây dựng một đồ thị G(V,E) với V là tập
các đỉnh, E là tập các cạnh. Bài toán:

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 29

+ Xây dựng một đồ thị G(V,E) trong đó mỗi lightpath trong hệ thống thể hiện
bằng một đỉnh của đồ thị G và tồn tại một cạnh vô hướng giữa 2 đỉnh trong đồ thị
G nếu các lightpath có cùng đi qua một liên kết sợi quang vật lý.

+ Tô màu cho các đỉnh của đồ thị G sào cho không có 2 đỉnh kế cận nào có màu
giống nhau và số màu sử dụng là ít nhất.[2]

7.1: Thuật toán Longest-First


- Phương pháp Longest-First(Tuyến dài nhất trước) này khá đơn giản. Các
lightpath sẽ được sắp xếp theo thứ tự từ tuyến dài nhất đến tuyến ngắn nhất. Một
bước sóng sẽ được gán cho các tuyến theo thứ tự này sao cho thỏa mãn điều kiện
về xung đột bước sóng. Sau đó ta chuyển sang gán bước sóng kế tiếp. Quá trinh
này tiếp tục cho đến khi hết số lightpath.

7.2: Thuật toán Largest-First


- Trong phương pháp này, các đỉnh của đồ thị được gán nhãn là v 1,v2,…vn sao
cho deg(vi) ≥ deg(vi+1) với i = 1,2,….,n-1 (n là só nút của đồ thị). Tại mỗi bước, nút
có bậc lớn nhất được gán một màu và xóa đi những đường nối tới nó, và do đó làm
giảm bậc nút kề với nó. Vì vậy, sau mỗi bước sẽ có nút bị giảm bậc. Điều này đảm
bảo rằng số màu dùng để tô đồ thị là ít nhất.

VIII.Phân loại mạng quang trong WDM[7]


8.1: Mạng Single-hop(Đơn hướng)
Trong mạng quang WDM single- hop, một khi luồng dữ liệu được phát đi dưới
dạng ánh sáng sẽ đến được đích trực tiê ̣p mà không cần phải chuyển sang dạng điện
ở những node trung gian. Để truyền dẫn một gói, một trong những laser phát của
nút gởi và một trong những bộ thu của node nhận phải được chỉnh đến cùng một
bước sóng trong khoảng thời gian truyền dẫn gói.
Trong các mạng chuyển mạch kênh, tốc độ điều chỉnh của các bộ thu phát
thường yêu cầu thấp. Ngược lại trong các mạng chuyển mạch gói, các bộ thu phát
ở các node cần được chỉnh đến các bước sóng khác nhau một cách nhanh chóng để
SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường
Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 30

gửi và nhận các gói tin khác tiếp theo. Bên cạnh vấn đề kĩ thuật của việc chuyển
đổi bước sóng nhanh, một thách thức quan trọng khác nữa là phát triển các giao
thức để phối hợp hiệu quả những kết nối ở các bước sóng khác nhau trong mạng.
Để một hệ thống single- hop hoạt động hiệu quả, băng thông được cấp phát giữa
các node đang tranh chấp phải được quản lí linh động. Các hệ thống này có thể
phân thành hai loại: có phối hợp trước khi truyền dẫn và không yêu cầu phối hợp
trước khi truyền dẫn.
Các loại phối hợp dùng một kênh điều khiển đơn dùng chung giữa các node và
sự truyền dữ liệu thật sự xảy ra thông qua một số các kênh dữ liệu. Các node rỗi
cần giám sát kênh điều khiển. Trước khi phát hoặc thu gói dữ liệu, một gói chỉnh
bộ phát hay bột thu của nó đến kênh dữ liệu thích hợp. Ngược lại trong hệ thống
loại thứ hai, không có sự tồn tại của kênh điều khiển và các node phát hoặc thu từ
các kênh được định trước.

8.2: Mạng Multi-hop(Song hướng)


- Mạng multi - hop khắc phục được nhược điểm về yêu cầu truyền dẫn này bằng
cách tránh sử dụng bộ thu phát điều chỉnh bước sóng. Mỗi node được trang bị một
số các bộ thu phát quang được chỉnh cố định. Mỗi bộ phát trong mạng được chỉnh
đến một bước sóng khác nhau.

- Yêu cầu: Kết nối trực tiếp multi - hop giữa hai node chỉ có thể xảy ra khi nếu
nút đến có một trong những bộ thu của nó được chỉnh đến một trong những bước
sóng của node gởi.

- Sự kết nối giữa một cặp node bất kì trong mạng đạt được bằng cách định tuyến
thông qua các node trung gian. Ở đó kênh thông tin quang được chuyển thành dạng
điện, địa chỉ đến của gói được giải mã, sau đó gói được chuyển mạch điện và được
phát lại trên bước sóng để đến node đích hoặc đến các node trung gian khác mà ở

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 31

đó quá trình này được lặp lại. Vì vậy, một gói sẽ trải qua nhiều bước sóng thông
qua một số node trung gian trước khi đến được node đích.

*So sánh:

- Về dung lượng: WDM song hướng < WDM đơn hướng, tuy vậy thì WDM đơn
hướng lại đòi hỏi số lượng quang gấp đôi so với WDM song hướng -> tốn kém

- Về thiết kế: WDM song hướng đòi hỏi sự phức tạp và chỉnh chu hơn rất nhiều
so với WDM đơn hướng, cơ bản như là vấn đề chống xuyên nhiễu, đảm bảo định
tuyến và phân bố bước sóng sao 2 chiều trên sợi quang không dùng chung 1 bước
sóng

- Về giải quyết vấn đề: Khi có sự cố xảy ra ở hệ thống, WDM song hướng không
cần đến cơ chế APS để chuyển mạch bảo vệ mà nó có thể tự hiểu đồng thời ở cả 2
đầu.

→Tính về độ tối ưu thì WDM song hướng hơn hẳn WDM đơn hướng. Tuy nhiên
trong một số trường hợp thì ta vẫn chọn WDM đơn hướng vì 1 số đặc điểm tối ưu
của nó

Ví dụ: Trong điều kiện mà khả năng xuyên nhiễu giữa các bước sóng là rất cao
mà hệ thống đòi hỏi dung lượng lớn thì WDM đơn hướng đáp ứng tốt hơn và tối ưu
hơn.

IX. Topo trong mạng


1. Khái niệm: Topology

Mạng topo là mô hình kết nối các phần tử mạng. Một topo mạng có thể vật lý, lập
bản đồ cấu hình phần cứng, hoặc logic, lập bản đồ con đường mà các dữ liệu phải
đi qua để đi xung quanh mạng. [11]
a) Topo vật lý (Physical Topology)

-Topo vật lý của mạng là quan hệ kết nối vật lý của các điểm nút mạng, là tập hợp
các điểm nút và các sợi quang. [10]
SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường
Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 32

-Các dạng topo vật lý của mạng quang WDM:


+Hình tuyến
+Hình sao
+Hình cây
+Hình vòng
+Hình lưới
+Hình phân cấp
b) Topo logic (Logical Topology)

-Topo logic là sự phân bố dịch vụ giữa các điểm nút của mạng. [10] Topo logic
thường có các loại kết cấu sau:
+Hình tuyến (bus)
+Hình vòng
2. So sánh topo vật lý và topo logic:

Topo vật lý Topo logic


Cơ sở kết nối Sự kết nối vật lý giữa các điểm Quan hệ kết nối logic giữa
nút các điểm nút
Phản ánh quan hệ Trong lớp môi trường vật lý Trong lớp kênh quang của
kết nối mạng.
Mức độ phức tạp Quan hệ mật thiết với số lượng Quan hệ trực tiếp với số
đầu dây của điểm nút mạng lượng đầu dây của điểm
nút, số lượng bước sóng
ghép kênh, chức năng và
kết cấu của mạng
Mục đích Đáp ứng nhu cầu dịch vụ mạng, Dựa vào topo vật lý đã có
thiết kế sao cho phân bố địa lý nâng cao chỉ tiêu vận hành
của nút mạng và quan hệ kết nối và kinh doanh mạng, tối ưu
vật lý các điểm nút là tối ưu hóa chức năng mạng của
lớp kênh quang
Bảng so sánh Physical Topology và Logical Topology [6]

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 33

X. Kết luận
Qua những kiến thức trên, chúng ta đã tìm hiểu về phương pháp định tuyến và
gán bước sóng trong mạng WDM, khi có yêu cầu thiết lập lightpath từ node nguồn
đến node đích thì bộ định tuyến bước sóng có nhiệm vụ xác định đường đi và gán
bước sóng cho lightpath đó. Trong mạng quang WDM, việc sử dụng thuật toán
định tuyến bước sóng để đạt được tối ưu mạng là điều hết sức ý nghĩa.

Thuật toán Dijkstra với việc định tuyến tìm đường ngắn nhất có nhiều ưu điểm
trong mạng tập trung nên em sẽ sử dụng để mô phỏng việc định tuyến trong mạng
quang.

CHÚ THÍCH CÁC HÌNH:


Hình 1a: Đơn đồ thị vô hướng

Hình 1b: Đa đồ thị vô hướng

Hình 1c: Giả đồ thị vô hướng

Hình 2a: Đơn đồ thị có hướng

Hình 2b: Đa đồ thị có hướng

Hình 5.1: Giải thuật Dijkstra

Hình 5.2: Ví dụ về thuật toán Dijkstra

Hình 5.3: Ví dụ đồ thị cho giải thuật Bellman-For.

Hình 5.4: Đồ thị ví dụ cho thuật toán Bellman-Ford.

Hình 5.5: Gián giá trị ∞ vào các đỉnh đồ thị trong thuật toán Bellman-Ford.

Hình 5.6: Duyệt qua từng cạnh đồ thị trong thuật toán Bellman-Ford.

Hình 5.7: Duyệt lại tìm trường hợp xấu nhất trong thuật toán Bellman-Ford.

Hình 5.8: Kết quả của lần duyệt cuối cùng

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 34

Hình 5.9: Chức năng của phần mền mô phỏng


Hình 5.10: Bài toán mô phỏng trên Java

Hình 5.11: Kết quả mô phỏng thuật toán Dijkstra

Hình 6.2: Ví dụ về Giải thuật First-Fit

Hình 6.3: Ví dụ về Giải thuật Least-Uesd

Hình 6.4: Ví dụ Giải thuật Most-Used

CHÚ THÍCH CÁC CỤM TỪ:


D-RWA: Dynamic-Routing Wavelength Assignment

S-RWA: Static-Routing Wavelength Assignment

FF: First-Fit

LU: Least-Used

MU: Most-Used

MP: Min-Product

RCL: Relative Capacity Loss

APS: Automatic Protection Switching

LP: Lightpath

ATM: Asynchronous Transfer Mode 

SDH/SONET: Synchronous digital hierarchy /Synchronous optical networking

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài
T r a n g | 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Bijoy Chand Chatterjee, Nityananda, Partha Pratim Sahu, Eiji Oki. Routing
and Wavelength Assignment for WDM-based Optical Network, 10-2016.

[2] Mục c), Phần 3.4.1, Chương 3, Kỹ thuật thông tin quang. Đỗ Văn Việt Em,
2007.

[3] Mục e), Phần 3.4.2, Chương 3, Kỹ thuật thông tin quang. Đỗ Văn Việt Em,
2007.

[4] 1.Introduction. Routing and Wavelength Assignment in Optical Networks.


Oliveir Brun, Sami Baraketi ,11-2014

[5] George N. Rouskas. Routing and Wavelength Assignment in Optical WDM


Networks, 2010

[6] Coursehero. Chương 1: Mạng quang WDM

[7] Mục c), Phần 1.1.2, Chương 1, Kỹ thuật thông tin quang. Đỗ Văn Việt Em,
2007

[8] Nguyễn Đình Hải, Vài nét cơ bản về Distance vecstor và Link State, 2011

[9] Nguyễn Xuân Tùng, vnoi.Các thuật toán về tìm đường đi ngắn nhất, 2018

[10] GeekforGeek. Different between Physical Topology and Logical


Topology.2020

[11] Digicenter. Topology là gì . 2019

[12] Vnpro. Khái niệm và phân loai định tuyến


[13] Fondoperlaterra.org. Difference between static and dynamic routing
[14] Strephonsays. Sự khác biệt giữa đồ thị có hướng và không có hướng.
[15] Nguyễn Thị Phong-Võ Xuân Ngọc. Đại cương về đồ thị

SV thực hiện: Đoàn Quang Vinh Trương Văn Trường


Mai Phương Trâm Nguyễn Hiếu Hoài

You might also like