You are on page 1of 45

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

Địa chỉ : 54 Nguyễn Lương Bằng, Quận Liên Chiểu, Tp Đà Nẵng

Phone : (0236) - 3841287 DĐ: 0905888809

Email: lehongnam@dut.udn.vn

BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP


Họ và tên sinh viên thực tập: LÊ PHAN THÚY AN
Lớp: 14DT1 – Khoa Điện Tử - Viễn Thông.
Thời gian thực tập: Từ 3/12/2018 đến ngày 13/01/2018.
Đơn vị thực tập: Trung tâm Mạng lưới MobiFone miền Trung
Địa chỉ: Đường số 2, khu công nghiệp Đà Nẵng, phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng.

1
Xếp loại
Nội dung đánh giá Xuất Tốt Khá Trung Yếu
sắc bình

I. Tinh thần kỷ luật, thái độ


I.1 Thực hiện nội quy của cơ quan
I.2 Chấp hành giờ giấc làm việc
I.3 Thái độ giao tiếp với cán bộ trong đơn vị
I.4 Ý thức bảo vệ của công
I.5 Tích cực trong công việc

II. Khả năng chuyên môn, nghiệp vụ


II.1 Đáp ứng yêu cầu công việc
II.2 Tinh thần học hỏi, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ

III. Kết quả công tác


III.1 Hoàn thành công việc được giao

Nhận xét khác:


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

2
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………

Xác nhận của cơ quan Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2019


THỦ TRƯỞNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

3
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 ...................................................................................................................... 10
TỔNG QUAN TRUNG TÂM MẠNG LƯỚI MOBIFONE MIỀN TRUNG ............. 10
1.1. Giới thiệu chương: ............................................................................................. 10
1.2. Tổng quan về công ty Mobifone: ...................................................................... 10
1.4. Kết luận chương: ............................................................................................ 15
CHƯƠNG 2
TÌM HIỂU VỀ CẤU TRÚC MẠNG IP METRO VÀ CÁC THIẾT BỊ CÔNG..16
NGHỆ SỬ DỤNG TRONG TRUYỀN DẪN IP METRO ............................................ 16
2.1. Giới thiệu chương: ............................................................................................. 16
2.2. Tìm hiểu mạng IP Metro:.................................................................................. 16
2.3.1. Lớp lõi ( Metro Core ) .................................................................................... 18
2.3.2. Lớp tập hợp ..................................................................................................... 19
2.3.3. Lớp truy cập .................................................................................................... 20
2.4. Các thiết bị được sử dụng trong mạng IP Metro :.......................................... 20
2.4.1.Thiết bị lõi-Core. .............................................................................................. 20
2.4.2.Thiết bị tập hợp - Aggregation. ...................................................................... 22
2.4.3.Thiết bị truy cập- Cell Site Gateway.............................................................. 23
2.4.4. Thiết bị 2G Gateway ...................................................................................... 25
2.5. Khuyến cáo số lượng thiết bị tương ứng từng lớp : ........................................... 26
2.6. Mặt phẳng điều khiển của IP Metro : ................................................................. 26
2.7. Giao thức định tuyến OSPF : ............................................................................... 26
2.7.1. Tổng quan giao thức OSPF ............................................................................ 26
2.7.2. Quảng bá định tuyến cho OSPF .................................................................... 28

4
2.7.3. Giao thức cổng biên BGP ............................................................................... 28
2.7.4. Giao thức chuyển mạch nhãn MPLS: ........................................................... 29
2.7.4..1. Giới thiệu ..................................................................................................... 29
2.7.4.2. Giao thức phân phối nhãn LDP ................................................................. 30
2.7.4.3. Giao thức phân phối nhãn RSVP ............................................................... 30
2.7.4.4. Thiết kế MPLS trong mạng lưới Metro ..................................................... 31
2.8. Kết luận chương ................................................................................................. 31
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................... 32
HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN IP METRO CHO DỊCH VỤ 4G .................................. 32
3.1. Giới thiệu chương : ............................................................................................ 32
3.2. Công nghệ L3VPN: ............................................................................................... 32
3.3. Hệ thống truyền dẫn 4G : .................................................................................. 33
3.4. Thiết kế MP-BGP ............................................................................................... 34
3.4.1. Route-Target và Route-Distinguish .............................................................. 35
3.4.2. Định tuyến 4G VPN ........................................................................................ 35
3.5. Kết luận chương ................................................................................................. 35
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 37
GIÁM SÁT METRO ................................................................................................ 37
4.1. Giới thiệu chương............................................................................................... 37
4.2. Thiết bị giám sát SAM Router ............................................................................. 37
4.2.1. Giới thiệu ......................................................................................................... 37
4.2.2. Kết nối quản lý 5620 SAM.............................................................................. 38
4.3. Thực tế SAM để giám sát Metro tại Đài Vận Hành ....................................... 40
4.4. Các sự cố thường gặp......................................................................................... 41
4.3.1. Sử dụng đường truyền thuê........................................................................ 41
4.3.2. Đứt cáp quang.............................................................................................. 42
4.3.3. Thiết bị CSG chết ........................................................................................ 43
4.5. Kết luận chương ................................................................................................. 44
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................................................ 45

5
6
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

BSC Base Station Controller Điều khiển trạm gốc

TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền vận

LTE Long Term Evolution Tiến hóa dài hạn

RR Router Reflector Phản hồi bộ định tuyến

CSG Cell Site Gateway Cổng khu vực của vùng

AGG Aggregation Router Bộ định tuyến tập trung

MC Metro Core Lõi Metro

OSPF Open Shortest Path First Giao thức định tuyến link-state

MPLS Multi Protocol Lable Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức

BGP Border Gateway Protocol Giao thức cổng biên

BNG Broadband Network Gateway Cổng mạng dải tần

GGSN Gateway GPRS Support Node Node hỗ trợ GPRS của cổng

WLAN Wireless Local Area Network Mạng cục bộ không dây

EPC Evolved Packet Core Lõi chuyển mạch gói

SGW Serving Gateway Cổng phục vụ

PGW Packet Data Node Gateway Cổng nút dữ liệu gói

WDM Wavelength Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo bước sóng

IOM Input/Output Modules Mô đun vào/ra

LMR Land Mobile Radio Phát sóng di động của vùng

PRM Private Mobile Radio Phát sóng di động riêng tư

TDM Time Division Multiplexer Ghép kênh phân chia theo thời gian

SPF Shortest Path First Đường đầu tiên ngắn nhất


7
AS Autonomous System Hệ thống định danh

LSA Link State Advertisement Quảng bá trạng thái đường truyền

LSR Link state Request Yêu cầu trạng thái đường truyền

ASN Autonomous System Number Số hệ thống định danh

IGP Interior Gateway Protocol Giao thức cổng trong

FRR Fast Reroute Định tuyến lại nhanh

RSVP The Resource Reservation Protocol Giao thức đặt trước nguồn

LDP Label Distribution Protocol Giao thức phân phối nhãn

VRF VPN Routing & Forwarding Instance Trường hợp định tuyến và chuyển

tiếp VPN

VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo

IP Internet Protocol Giao thức mạng

PE Provider Edge router Bộ định tuyến biên cung cấp

8
LỜI NÓI ĐẦU

Với thực trạng phát triển chóng mặt của ngành điện tử viễn thông và công nghệ thông
tin nói chung và đặc biệt là thông tin di động nói riêng, đã tạo ra nhiều cơ hội cho các ngành
về viễn thông, thông tin di động phát triển, nhằm đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của
người sử dụng, đặc biệt trong quá trình truyền phát tín hiệu, đây cũng chính là yếu tố quan
trọng để nghiên cứu tại các trường đại học cũng như các trung tâm giảng dạy về chuyên
ngành viễn thông, nhằm đáp ứng nhu cầu đó, chúng em đã thực hiện báo cáo thực tập tốt
nghiệp nhằm nâng cao kiến thức thực tế.

Được sự phân công của khoa Điện tử – Viễn thông trường Đại Học Bách Khoa Đà
Nẵng và sự đồng ý của trung tâm mạng lưới Mobifone miền Trung, chúng em được thực
tập tại đây trong vòng 6 tuần. Với sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong trung tâm trong
quá trình thực tập em đã tự rút ra cho mình những kinh nghiệm thực tế của môi trường làm
việc, nắm được sơ lược về hoạt động của phòng vận hành cũng như các vận hành của các
thiết bị chuyển mạch tại phòng. Điều quan trọng hơn hết là rèn luyện được ý thức về tác
phong, đạo đức và tính kỹ luật, điều đó rất có ích cho bản thân em trong khoảng thời gian
sắp trở thành một kỹ sư thực thụ.

Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong Khoa, Các anh chị trong phòng vận hành
trung tâm mạng lưới Mobifone miền Trung, đặc biệt là anh Trần Quang Vinh đã giúp em
hoàn thành tốt đợt thực tập này.

Trong quá trình thực tập cũng như học tập ở trường để vận dụng vào kiến thức đã học,
chúng em cảm thấy còn nhiều thiếu sót, đặc biệt là trong quá trình ứng dụng những kiến
thức đã học vào quá trình thực tập, vì vậy trong báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót, một vài
kiến thức vẫn chưa được hoàn thiện tuyệt đối, kính mong thầy cô thông cảm và bổ sung
cho em để em có thể hoàn thành báo cáo một cách đầy đủ nhất.

Em xin chân thành cảm ơn .

Sinh viên

Lê Phan Thúy An

9
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TRUNG TÂM MẠNG LƯỚI MOBIFONE MIỀN TRUNG

1.1. Giới thiệu chương:


Chương đầu tiên của báo cáo sẽ nói tổng quan về trung tâm mạng lưới Mobifone
miền Trung, về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của trung tâm mạng lưới

1.2. Tổng quan về công ty Mobifone:


MobiFone được thành lập ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty thông tin
di động. Ngày 01/12/2014, Công ty được chuyển đổi thành Tổng công ty Viễn thông
MobiFone, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, kinh doanh trong các lĩnh vực: dịch
vụ viễn thông truyền thống, VAS, Data, Internet & truyền hình IPTV/cable TV, sản phẩm
khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, bán lẻ và phân phối và đầu tư nước
ngoài.

Tại Việt Nam, MobiFone là một trong ba mạng di động lớn nhất với hơn 30% thị
phần. Chúng tôi cũng là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt
Nam được bình chọn là thương hiệu được khách hàng yêu thích trong 6 năm liền.

Hiện nay, MobiFone có gần 50 triệu thuê bao với gần 30.000 trạm 2G và 20.000
trạm 3G. Tổng doanh thu năm 2014 của MobiFone đạt xấp xỉ 2 tỷ đô la Mỹ.

Hiện nay, Tổng công ty Viễn thông MobiFone có 20 Phòng, Ban chức năng và 20
đơn vị trực thuộc khác bao gồm 9 Công ty Dịch vụ MobiFone tại 9 khu vực, Trung tâm
Viễn thông quốc tế MobiFone, Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng
MobiFone, Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone, Trung tâm Quản lý và điều hành
mạng (NOC), Trung tâm Mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung, Nam, Trung tâm Đo kiểm
và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone, Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển, Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone. Ngoài ra, MobiFone
có ba công ty con bao gồm Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone, Công ty cổ phần
Công nghệ MobiFone toàn cầu và Công ty cổ phần Dịch vụ gia tăng MobiFone.

10
Văn phòng Tổng Công ty viễn thông MobiFone: Tòa nhà MobiFone - Lô VP1, Phường
Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1 có trụ sở chính tại Hà Nội, chịu trách nhiệm
kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm
khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên
địa bàn thành phố Hà Nội
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 2 có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh, chịu
trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất
cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng
Công ty trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 3 có trụ sở chính tại Ðà Nẵng, chịu trách nhiệm
kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm
khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên
khu vực miền Trung: Đà Nẵng, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên.
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 4 có trụ sở chính tại Vĩnh Phúc, chịu trách
nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các
nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công
ty trên địa bàn các tỉnh: Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ,
Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc.
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 5 có trụ sở chính tại Hải Phòng, chịu trách
nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các
nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công
ty trên địa bàn các tỉnh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Hà Giang.
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 6 có trụ sở chính tại Nghệ An, chịu trách nhiệm
kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm
khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên
địa bàn các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 7: có trụ sở chính tại Khánh Hòa, chịu trách
nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các

11
nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công
ty trên địa bàn các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Khánh Hòa.
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 8: có trụ sở chính tại Đồng Nai, chịu trách
nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các
nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công
ty trên địa bàn các tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình
Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 9: có trụ sở chính tại Cần Thơ, chịu trách nhiệm
kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm
khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên
địa bàn các tỉnh: Cần Thơ, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp,
An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.
- Trung tâm Viễn thông Quốc tế: Có nhiệm vụ Quản lý, kinh doanh dịch vụ viễn
thông quốc tế; Đề xuất đầu tư, giải pháp, thiết bị và ứng dụng để phát triển dịch vụ
kinh doanh quốc tế; Điều hành định tuyến lưu lượng; Quản lý, kinh doanh dịch vụ
Chuyển vùng quốc tế; Duy trì và bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông quốc tế.
- Trung tâm Quản lý, điều hành mạng (NOC) có chức năng, nhiệm vụ: Quản lý, vận
hành, bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị phần mạng lõi;
Điều hành công tác xử lý sự cố phần mạng lõi; Tối ưu đảm bảo chất lượng các hướng
lưu lượng và dịch vụ cung cấp tới khách hàng; Phối hợp đơn vị trong công tác phát
triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn an ninh.
- Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển MobiFone có chức năng, nhiệm vụ: Nghiên
cứu, phát triển công nghệ ; ứng dụng các kết quả nghiên cứu, phát triển, các giải
pháp khoa học công nghệ mới tại Tổng công ty; Thiết kế, phát triển và sáng tạo các
sản phẩm, dịch vụ viễn thông, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ công nghệ thông tin..;
Nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ hiện có với chất
lượng và giá thành tối ưu; Tổ chức hoạt động nghiên cứu và triển khai các công
nghệ đã được giao ; tiến hành các hợp tác liên kết nghiên cứu khoa học công nghệ
với các doanh nghiệp; Thực hiện tư vấn về chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ,... tư vấn về công nghệ, sản phẩm, dịch vụ cho nội bộ Tổng công ty và các
đơn vị ngoài.
- Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng MobiFone có chức năng,
nhiệm xây dựng và triển khai các phương án kinh doanh, chính sách kinh doanh,

12
phát triển các sản phẩm, dịch vụ giá trị gia tăng, data; hợp tác kinh doanh với các
đối tác cung cấp nội dung,...
- Trung tâm Công nghệ Thông tin MobiFone có chức năng, nhiệm vụ sau: Chủ trì
nghiên cứu, sản xuất, phát triển mới các phần mềm ứng dụng Công nghệ thông tin
phục vụ các đơn vị, khách hàng trong và ngoài Công ty; Nghiên cứu các hệ thống
phần mềm của Công ty do đối tác đang triển khai, tiếp nhận chuyển giao công nghệ,
tiến tới làm chủ hệ thống, chủ trì tối ưu, nâng cấp, mở rộng các tính năng của hệ
thống; Nghiên cứu, cập nhật và thử nghiệm công nghệ. Đề xuất phương án sử dụng
công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin; Chủ trì nghiên cứu, xây dựng,
và triển khai các giải pháp công nghệ trọn gói cho các khách hàng trong và ngoài
Công ty; Cung cấp dịch vụ phần mềm: tích hợp hệ thống, hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì,
tối ưu, đào tạo... cho khách hàng trong và ngoài Công ty.
- Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone có chức năng, nhiệm
vụ sau: Lắp đặt, sửa chữa thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ khác; Đo kiểm
chất lượng mạng lưới; cung cấp số liệu phục vụ công tác tối ưu của các đơn vị trong
Công ty; Nghiên cứu, thử nghiệm các giải pháp, công nghệ, ứng dụng kỹ thuật.
- Trung tâm Tính cước và Thanh khoản MobiFone có chức năng, nhiệm vụ khai thác
hệ thống tính cước tập trung và các hệ thống công nghệ thông tin nội bộ của Tổng
Công ty để phục vụ cho công tác kỹ thuật mạng lưới và cung cấp số liệu cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
- Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone có chức năng, nhiệm vụ tư vấn đầu tư, xây
dựng chuyên ngành thông tin di động, thông tin, viễn thông cho các đơn vị trong và
ngoài Tổng Công ty.
- Các Trung tâm mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung, Nam có chức năng, nhiệm
vụ: Quản lý, vận hành khai thác bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng
mạng vô tuyến; Điều hành công tác xử lý sự cố các trạm phát sóng thuộc địa bàn
miền Bắc; Tối ưu vùng phủ sóng đảm bảo chất lượng mạng phục vụ khách hàng
theo yêu cầu của các Công ty kinh doanh; Phối hợp đơn vị trong công tác phát triển
mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn phòng chống lụt bão.

13
1.2.Giới thiệu Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Trung và bộ phận Đài vận hành
1.2.1. Sự ra đời, cơ cấu tổ chức và chức năng của Trung tâm mạng lưới Mobifone
miền Trung
Trung tâm mạng lưới MobiFone miền Trung là đơn vị trực thuộc Tổng công ty
Viễn thông MobiFone, được thành lập vào ngày 10/02/2015.
Cơ cấu tổ chức:

Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức trung tâm mạng lưới MobiFone miền Trung.
 Trung tâm mạng lưới MobiFone miền Trung có chức năng, nhiệm vụ:
- Quản lý, vận hành khai thác bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng mạng
vô tuyến.
- Điều hành công tác xử lý sự cố các trạm phát sóng thuộc địa bàn miền Trung.
Quản lý, vận hành, khai thác và bảo dưỡng thiết bị RAN.
- Tối ưu vùng phủ sóng đảm bảo chất lượng mạng phục vụ khách hàng theo yêu cầu
của các công ty kinh doanh.
- Phối hợp đơn vị trong công tác phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới, hợp tác
nghiên cứu các công nghệ mới.
1.2.2.Bộ phận Đài vận hành
 Chức năng, nhiệm vụ
- Đài vận hành quản lý, vận hành khai thác, bảo dưỡng toàn bộ hệ thống mạng RAN
gồm RNC, BCS, Router, Switch, OMCR. Điều hành phối hợp với các đơn vị kĩ
thuật, kinh doanh xử lý sự cố. Giám sát toàn bộ mạng RAN, truyền dẫn RAN và
toàn bộ mạng vô tuyến. Phối hợp với các đơn vị xử lý phản ánh của khách hàng,
đảm bảo các tiêu chí KPI của mạng lưới và dịch vụ khách hàng tốt nhất.
- Khu vực quản lý
Quản lý 12 tỉnh thành miền Trung. Bao gồm : Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Kom Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông

14
 Nhiệm vụ của Đài vận hành:
- Vận hành mạng và điều hành xử lý sự cố: trực 24/7.
- Quản lý, thay đổi cấu hình, lưu lượng .
- Vận hành kỹ thuật trực tiếp, lắp đặt, bảo dưỡng thiết bị.
- Đảm bảo chỉ tiêu mạng lưới (CSSR, Drop).
- Trực tiếp tiếp nhận của luồng tín hiệu để xử lý trong trường hợp mất sóng.
- Quản lý hạ tầng, nguồn điện Nguyễn Văn Linh, An Đồn.
1.4. Kết luận chương:
Chương tổng quan về Trung tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung giúp hiểu rõ hơn về cấu
trúc, nhiệm vụ cơ cấu hoạt động của Trung Tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung cũng
như Đài Vận Hành

15
CHƯƠNG 2
TÌM HIỂU VỀ CẤU TRÚC MẠNG IP METRO VÀ CÁC THIẾT BỊ VÀ
CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG TRONG TRUYỀN DẪN IP METRO
2.1. Giới thiệu chương:
Chương 2 tập trung đi vào tìm hiểu cấu trúc mạng truyền dẫn IP metro. Các thiết
bị thực tế trong hệ thống sẽ được trình bày một cách chi tiết. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu về
về các giao thức định tuyến cũng như công nghệ chuyển mạch cũng sẽ được trình bày trong
chương này.

2.2. Tìm hiểu mạng IP Metro:

Hình 2.1. Mô hình chung của hệ thống.

Metro Ethernet là một mạng máy tính dựa trên chuẩn Ethernet và mạng này bao phủ
một đô thị. Nó thường được dùng như là một mạng truy nhập metropolitan để kết nối các
thuê bao và các doanh nghiệp đến một mạng WAN, giống như mạng Internet. Những doanh
nghiệp lớn thường sử dụng Metro Ethernet để kết nối các chi nhánh vào mạng Intranet của
họ.

16
Hình 2.2. Kiến trúc phân lớp mạng Metro.

2.3. Kiến trúc vật lý:

Hình 2.4. Tổng quan cấu trúc mạng vật lý

17
2.3.1. Lớp lõi ( Metro Core )
Mô hình mạng Mobile backhaul mới sẽ bao gồm 2 thiết bị định tuyến lõi cho mỗi
tỉnh. Loại thiết bị được sử dụng cho các bộ định tuyến lõi là NOKIA 7750 SR. Mỗi thiết
bị định tuyến lõi sẽ được lắp đặt tại các nơi khác nhau ở từng tỉnh giúp giảm thiểu các nguy
hiểm về điện năng cũng như 1 số sự cố liên quan đến vị trí địa lý cho toàn bộ tòa nhà hoặc
một phòng máy chủ nơi các bộ định tuyến lõi được lắp đặt.Mục đích của lớp lõi này là xây
dựng một vòng mạng lõi được sử dụng như là điểm trung tâm cho bộ định tuyến lớp tập
hợp (AGG) kết nối vào.

Hình 2.5. MC Router thực tế

18
2.3.2. Lớp tập hợp
Chức năng lớp tập hợp được xem như là một lớp trung gian giữa phần lõi và truy
cập, như vậy bộ định tuyến lớp truy cập sẽ không cần phải kết nối trực tiếp đến lớp lõi với
các đường truyền dẫn dài, tiết kiệm được khá nhiều về tuyến quang. Với việc chèn lớp tập
hợp này, khả năng xử lý của lớp lõi cũng được phát huy hiệu quả hơn.
Tất cả các bộ định tuyến lớp tập hợp (AGG) có đường lên hướng về bộ định tuyến lõi sẽ
được sử dụng các đường riêng biệt 10G Ethernet. Loại thiết bị được sử dụng cho bộ định
tuyến của lớp tập hợp là NOKIA 7750 SR

Hình 2.6. AGG Router thực tế

19
2.3.3. Lớp truy cập
Lớp truy cập có vai trò cung cấp một điểm đầu vào cho các thành phần cung cấp
dịch vụ di động Mobifone, như NodeB, eNodeB, BTS và các bộ định tuyến CE cho dịch
vụ kênh thuê riêng hoặc kinh doanh internet hộ gia đình như DSLAM hoặc GPON. Các
thiết bị định tuyến CSG được kết nối với nhau thành một chuỗi và sử dụng giao diện Gigabit
Ethernet cho các kết nối. Cấu trúc liên kết vòng được khép kín với kết nối từ một CSG tại
mỗi đầu của mỗi vòng lên một bộ định tuyến tập hợp (AGG).

Hình 2.7. CSG Router thực tế


2.4. Các thiết bị được sử dụng trong mạng IP Metro :
2.4.1. Thiết bị lõi-Core.
Thiết bị định tuyến MC sử dụng loại thiết bị 7750 SR-12E của hãng mạng Nokia.
Các port kết nối 10GbE & 1GbE trên MC nhằm phục vụ các kết nối giữa các thiết bị định
tuyến MC và kết nối tập trung các vòng ring thiết bị định tuyến AGG.

Hình 2.8. Mặt trước thiết bị MC

20
Hình 2.9. Bảng mô tả các thành phần 7750 SR-12E

Hình 2.10. 7750 SR-12E thực tế

21
2.4.2.Thiết bị tập hợp - Aggregation.

Thiết bị tập hợp AGG sử dụng loại thiết bị 7750 SR-12 của hãng mạng Nokia.

Hình 2.11. Mặt trước thiết bị 7750 SR-12

Hình 2.12. Bảng mô tả phía trước 7750 SR-12

22
Hình 2.13. 7750 SR-12 thực tế
Khung 7750 SR-12 cung cấp truy cập đến các thành phần từ trước ra sau. Các khe
mô đun được đặt thẳng phía trước khung. Các khe IOM được đánh số từ 1 đến 10. Ta có
thể thiết lập tối đa hai MDA trên mỗi IOM. Mỗi MDA được thiết lập ở khe trên cùng hoặc
khe thứ hai dưới cùng. Hai khe ở trung tâm được đặt nhãn là A và B, được đặt cho mô đun
SF/CPM3-12, SF/CPM4-12 hoặc SFM5-12 + CPM5. Ta phải thiết lập ít nhất SF/CPM3-
12, SF/CPM4-12 hoặc SFM5-12 + CPM5 để router hoạt động. Hai mô đun được yêu cầu
cho redundancy. Trong hệ thống redundant, SF/CPM3-12, SF/CPM4-12 hoặc SFM5-12 +
CPM5 hoạt động ở chế độ dự phòng và đảm nhiệm hệ thống nếu mô đun chính bị hỏng.
2.4.3. Thiết bị truy cập- Cell Site Gateway
Trong dự án Metro Mobifone Đà Nẵng, 7705 SAR-X sẽ được sử dụng làm Cell Site
Gateways và 7705 SAR-18 sẽ được sử dụng như 2G GW để kết nối BSC TDM. Dòng SAR
7705 là một bộ định tuyến tập hợp dịch vụ IP/MPLS các tính năng đầy đủ được sử dụng
cho backhaul di động, mạng cố định và thị trường hiện nay.

23
Hình 2.14. Mặt trước 7705 SAR-X

Hình 2.11 7705 SAR-X

Hình 2.13 7705 SAR-X thực tế

Khung 7705 SAR-X được trang bị với cổng giao diện T1/E1 Ethernet cung cấp các sự lựa
chọn về kiểu và tốc độ.

 Các cổng 8 x T1/E1 RJ-45 cho TDM PW – các cổng được đánh số 1/1 đến
1/8 . Số cổng lẻ được đặt ở hàng trên cùng và số cổng chẵn được đặt ở hàng
dưới cùng.
 Các cổng kết hợp Ethernet 4 * 10/100/Gb có thể cấu hình riêng cho mỗi RJ-
45 hoặc SFP – Các cổng RJ-45 được đánh số 2/1A, 2/2A ( dãy trên cùng ),
3/1A, 3/2A ( dãy dưới cùng ) , và các cổng SFP được đánh số 2/1B, 2/2B
( hàng trên cùng ) , 3/1B, 3/2B ( hàng dưới cùng )

24
 Các cổng SFP Ethernet 8*10/100/Gb – Các cổng được đánh số 2/3 đến 2/6
( hàng đầu ) và 3/3 đến 3/6 ( hàng cuối ).
 Các cổng + SFP 2*10GigE được đánh số từ 2/7 đến 3/7

2.4.4. Thiết bị 2G Gateway


Thiết bị 2G Gateway là thiết bị định tuyến dùng kết nối BSC có giao diện E1, được
sử dụng loại thiết bị 7705 SAR-18 của hãng NOKIA

Hình 2.16 7705 SAR-18


Thiết bị 7705 SAR-18 hỗ trợ lên đến 2 CSM , lên đến 12 card adapter trong các khe
MDA có vị trí từ 1 đến 12, với 4 card 10-Gb/s trong khe XMDA có vị trí từ 1 đến 4 , một
mô đun báo hiệu và một mô đun quạt mát. 12 khe MDA với tốc độ 2.5-Gb/s mỗi khe hỗ
trợ các thiết lập các card adapter hiện tại là 1-Gb/s và 2.5-Gb/s. 4 khe card adapter XMDA
có tốc độ 10-Gb/s hỗ trợ card adapter 10-Gb/s. Tất cả các thành phần là field-replacesble
và hot-swappable. Tất cả các cổng giao diện người dùng, điều khiển và LED được ở mặt
trước. Mô đun quạt và cung cấp công suất được caasp ở mặt trước khung. Đầu cuối công
suất được thiết lập trực tiếp ở mặt sau và truy cập ở trước.

Hình 2.12. 7705 SAR-18

25
2.5. Khuyến cáo số lượng thiết bị tương ứng từng lớp :
Nên sử dụng số lượng thiết bị tối đa trong các vòng mạng lớp tập hợp và lớp truy
cập như sau:
 Mạng kết hợp sẽ là một vòng 10GE. Số lượng đề xuất của AGG trong một vòng
AGG không quá 8.
 CSG sẽ là vòng 1GE Ring (10G cũng được hỗ trợ nếu được yêu cầu). Số lượng đề
xuất của CSG trong một vòng CSG không quá 6.
 Số lượng vòng gợi ý giữa Cặp AGG Adjacency không quá 6.
2.6. Mặt phẳng điều khiển của IP Metro :

Hình 2.13. Tổng quan cấu trúc mạng Logic


2.7. Giao thức định tuyến OSPF :
2.7.1. Tổng quan giao thức OSPF
Trong dự án IP Metro của Mobifone Đà Nẵng, Open Shortest Path First (OSPF) được
chọn làm giao thức định tuyến nội bộ.
OSPF là một giao thức liên kết theo cấp bậc. Đây là IGP được sử dụng trong các hệ
thống tự trị lớn (AS). Routers OSPF trao đổi trạng thái, chi phí, và các thông tin giao diện
có liên quan khác với hàng xóm. Việc trao đổi thông tin cho phép tất cả các router tham
gia thiết lập một bản đồ mạng. Mỗi router áp dụng thuật toán Dijkstra (SPF) để tính toán
đường đi ngắn nhất đến từng điểm đến trong mạng. Bảng chuyển tiếp OSPF kết quả được
gửi đến RTM để tính toán bảng định tuyến.
Giao thức OSPF kích hoạt cập nhật khi một liên kết thay đổi trạng thái. Bộ định
tuyến được kết nối với liên kết khởi tạo cập nhật được kích hoạt cho hàng xóm của nó,
thông báo cho họ về sự thay đổi trong topology. Nếu mạng ổn định và không có thay đổi

26
trong liên kết được phát hiện, các bộ định tuyến gửi tin nhắn hello định kỳ để duy trì kết
nối mà không tốn băng thông quá mức.
OSPF được thiết kế xung quanh IP. Các bản cập nhật của OSPF được gói gọn trong
một tiêu đề IP bằng cách sử dụng số giao thức header IP được dành riêng để xác định lưu
lượng nhận được như định tuyến cho quá trình OSPF trong router. OSPF hỗ trợ tất cả các
thuộc tính chung của giao thức định tuyến không phân lớp. Bởi vì các khía cạnh không
đẳng cấp của các giao thức link-state, tổng hợp hướng dẫn sử dụng được hỗ trợ tích cực.
Điều này cho phép các quản trị viên mạng có thể kiểm soát được nơi nào và làm thế nào
để tóm tắt diễn ra.
Giao thức OSPF hỗ trợ chứng thực các bản cập nhật được gửi giữa các bộ định
tuyến. Điều này đảm bảo rằng các cấu trúc mạng chính xác được tạo ra mà không có thông
tin sai hoặc lỗi, và bảo vệ mạng chống lại các cuộc tấn công DoS.
Khi một router được khởi tạo với cấu hình OSPF, OSPF, cùng với cấu trúc dữ liệu
định tuyến, được khởi tạo và đợi cho các chỉ thị từ các giao thức lớp dưới mà các giao diện
của nó hoạt động.
Đối với mạng mobile backhaul của Mobifone, hệ thống hai phân cấp vùng của
OSPF, phần lõi và phần biên truy cập. Được mô tả trong sơ đồ dưới đây:

Hình 2.14.Thiết kế OSPF area


Tất cả các bộ định tuyến lõi (MC), bộ định tuyến tập hợp(AGG) và 2 thiết bị 2G-
GW sẽ chạy trong khu vực lõi OSPF (area 0).
Mỗi vòng mạng truy cập kết nối với bộ định tuyến tập hợp phải chạy một khu vực
(area) OSPF biên khác biệt. Sẽ có hai bộ định tuyến kết hợp cho mỗi vòng truy cập.
Điều này là cần thiết cho các lý do sau:
Một cấu trúc liên kết khép kín cho mỗi vùng trong OSPF có thể giới thiệu như một
dạng định tuyến tối ưu nhất.

27
2.7.2. Quảng bá định tuyến cho OSPF
 Trong vòng truy cập những thông tin sẽ được quảng bá bằng OSPF bao gồm:
- Địa chỉ loopback trong nội bộ vòng truy cập.
- Lớp mạng con kết nối trực tiếp giữa các bộ định tuyến.
- LSP MPLS được thiết lập.
- Thông tin MPLS-TE.
 Trong lớp tập hợp và lõi, các thông tin được quảng bá bởi OSPF bao gồm:
- Địa chỉ loopback trong nội bộ AGG và MC.
- Lớp mạng con kết nối trực tiếp giữa các bộ định tuyến AGG, MC.
- LSP MPLS được thiết lập.
- Thông tin MPLS-TE.
 Giữa vùng truy cập và lõi:
- Vùng truy cập chỉ quảng bá địa chỉ lo0 vào vùng tập hợp và lõi, phục vụ cho
việc quản lý thiết bị và tạo mạch cho dịch vụ 2G TDM.
 Từ vùng lõi vào vùng truy cập, chỉ quảng bá địa chỉ lo0 của thiết bị định tuyến:
- AGG đầu ring: phục vụ cho phiên BGP, LSP,dịch vụ L2VPN.
- 2G-GW: kết nối các kênh SATOP,CES.
- NMS server: phục vụ cho việc quản lý thiết bị.
- Địa chỉ server PTP phục vụ cho đồng bộ thời gian.
2.7.3. Giao thức cổng biên BGP
BGP là một giao thức định tuyến cơ bản trong mạng Metro Mobifone Đà nẵng để
báo hiệu thông tin về địa chỉ IPv4 và VPNv4. Như vậy, nó là một thành phần quan trọng
trong việc cung cấp bất kỳ dịch vụ L3 nào, bao gồm VPNs MPLS / BGP và truy cập Internet
nói chung. Điều thiết yếu là phân cấp, chiến lược peering, và cấu hình thông số chung được
chuẩn hóa để cung cấp mức độ ổn định, khả năng mở rộng và khả năng phục hồi cao nhất.
Việc thu hồi nhanh sẽ được sử dụng để hội tụ nhanh và quảng bá định tuyến nhỏ sẽ được
điều chỉnh trong trường hợp một nút khởi động lại để chỉ sau khi khởi động lại hoàn toàn,
nút sẽ quảng bá các tuyến đường hoạt động vào BGP / MBGP. BGP là một giao thức vector
đường đi (path vector).
Khác với các giao thức tìm đường khác như RIP (vector độ dài), OSPF (trạng thái
liên kết), BGP chọn đường bằng một tập các chính sách và luật. Nhiệm vụ của BGP là đảm
bảo thông tin liên lạc giữa các AS, trao đổi thông tin định tuyến giữa các AS, cung cấp
thông tin về trạm kế cho mỗi đích đến. BGP sử dụng giao thức TCP cổng 179.
 Hệ thống tự trị :
Số hệ thống tự trị ( ASN ) dùng để truyền MPLS/BGP IP-VPN và dịch vụ Internet.
Số ASN tại IP Metro Mobifone Đà Nẵng là 65333. Nếu ID router BGP không được chỉ
định thì ID router global sẽ được dùng hoặc nếu không thì địa chỉ IP giao diện hệ thống sẽ
được sử dụng.
 BGP Route Reflector (RR) :
Trong cấu hình BGP chuẩn, tất cả các BGP trong một AS, phải có BGP full-mesh
đảm bảo rằng tất cả các tuyến đường bên ngoài được phân phối lại thông qua toàn bộ AS.
Khi một mạng phát triển, vấn đề nhân rộng có thể xuất hiện do yêu cầu cấu hình đầy đủ

28
của lưới. Việc giảm lưới IBGP có thể được thực hiện thông qua liên kết, một cách khác là
sử dụng một phản xạ tuyến. Thay vì peering với tất cả các bộ định tuyến IBGP khác trong
mạng, mỗi bộ định tuyến IBGP chỉ kết nối với một router được cấu hình như một tuyến
phản xạ (RR).
Sự phản xạ đường phá vỡ yêu cầu toàn lưới nhưng duy trì sự phân bố đầy đủ thông
tin định tuyến bên ngoài trong AS. Một AS lớn có thể được chia nhỏ thành các AS nhỏ hơn
được gọi là cụm. Các cụm tuyến tương tự với các hệ thống tự trị phụ này và bao gồm tuyến
đường phản xạ và khách hàng. Mỗi cụm có ít nhất một phản xạ tuyến có trách nhiệm phân
phối lại tuyến đường cập nhật cho tất cả các khách hàng. Khách hàng phản xạ tuyến đường
không cần phải duy trì đầy đủ peering lưới lẫn nhau. Nó chỉ yêu cầu một peering để phản
xạ tuyến trong cụm của họ. Các phản xạ tuyến phải duy trì một lưới peering đầy đủ giữa
tất cả các peer không phải là khách hàng trong AS.

 Trong mạng metro IP Mobifone Đà Nẵng, thiết kế RR dựa theo :


Mỗi cặp router AGG hoạt động như RR đối với tất cả các CSG phía sau nó
Mỗi cặp router MC sẽ hoạt động như RR đối với tất cả các router AGG

Hình 2.15. Router Reflector (RR)


 Quảng bá tuyến nhỏ nhất :
Bộ đếm thời gian quảng cáo tuyến nhỏ nhất chỉ định khoảng thời gian tối thiểu (tính
bằng giây), tại thời điểm một tiền tố có thể được quảng bá cho một peer. Nó đã được đưa
ra bằng chứng rằng giá trị này nên được thiết lập trên mỗi router theo cách mà nó bao gồm
khoảng thời gian của một PE từ xa mà có thể khởi động lại. Điều này là để tránh các điều
kiện nhịp độ BGP và MPLS sau khi khởi động lại router. Tuyến định tuyến min-route này
của BGP (tính bằng giây) sẽ được sử dụng để trì hoãn quảng bá tiền tố BGP đến peer RRs.
Khi một nút khởi động lại, chúng không muốn gửi các tuyến BGP trước khi hai hướng
MPLS LSP up và chạy để tránh mất lưu lượng.
2.7.4. Giao thức chuyển mạch nhãn MPLS:
2.7.4..1. Giới thiệu
MPLS sẽ được sử dụng làm giao thức vận chuyển trên toàn bộ Metro-E để đảm bảo
thời gian hội tụ của mạng dưới 50ms. Cụ thể hơn, các chức năng cơ bản của MPLS sẽ được
mở rộng thông qua việc triển khai các mở rộng của MPLS Traffic Engineering (TE). Ngoài
ra khả năng chọn các đường dẫn khác với đường dẫn IGP ngắn nhất MPLS-TE cho phép
29
sử dụng MPLS Fast định tuyến lại, tạo thành một phần của chính sách bảo vệ mạng rộng
hơn. Bảo vệ MPLS-TE là việc cung cấp trước các đường hầm sao lưu (hoặc các LSP bảo
vệ).Vì nó là cần thiết để cung cấp dự phòng và nhanh hội tụ trong Mobifone IP Metro,
RSVP được đặt làm giao thức chính cho việc trao đổi nhãn hiệu trong mạng do RSVP mang
lại tốt hơn hội tụ trong khoảng dưới 50 phần nghìn giây nhờ các đường FRR đã được tính
toán trước. Song song với kích hoạt RSVP, LDP sẽ được sử dụng như một giao thức thay
thế cho dự phòng .
 Việc sử dụng MPLS trong mạng Metro sẽ có những ưu điểm như sau:
- Định tuyến dựa trên lưu lượng:
Với thuật toán định tuyến theo cost nhỏ nhất của OSPF thì khi có nhiều cặp nguồn
đích thì chúng sẽ cùng lựa chon một con đường có cost nhỏ nhất làm đường đi của dữ liệu
gây ra nghẽn. Thuật toán định tuyến theo lưu lượng sẽ tối ưu hoá lưu lượng ở thời điểm
hiện tại và cả tương lai, thuật toán này sẽ tiên đoán liên kết nào sẽ bị nghẽn khi có quá
nhiều lưu lượng qua chúng và sẽ giảm định tuyến trên tuyến đó.
- Định tuyến dựa trên QoS:
QoS là tập hợp các yêu cầu về dịch vụ cho mạng khi truyền tải dữ liệu. Nói cách
khác QoS là thoả thuận giữa người dùng và nhà cung cấp về chất lượng dịch vụ ( tỉ lệ mất
gói, băng thông, độ trễ đầu cuối). Định tuyến theo QoS là định tuyến trên đường truyền đã
thoả mãn các điều kiện QoS đã thoả thuận.
 Trong IP Metro Mobifone Đà nẵng, thiết kế MPLS sẽ như sau:
- Đầy đủ các đường hầm RSVP-TE với bảo vệ FRR giữa tất cả các routers CSG và
AGG, giữa routers AGG và MC.
- Loose-paths sẽ được sử dụng cho RSVP-TE với sự bảo vệ FRR
- LDP will be enabled on all network interfaces.
2.7.4.2. Giao thức phân phối nhãn LDP
Trong mạng lưới metro, giao thức LDP sẽ được kích hoạt trên giao diện loopback
của CSG, AGG và MC phục vụ cho báo hiệu nhãn dịch vụ hoạt động theo giao thức kết
nối Targeted-LDP.
Trong phân lớp lõi, LSP được thiết lập bởi LDP nên giao thức LDP được phép cấu
hình trên tất cả giao diện uplink giữa AGG-AGG và AGG-MC.
2.7.4.3.. Giao thức phân phối nhãn RSVP
RSVP được thiết kế để báo hiệu dựa một số điều kiện ràng buộc do người vận hành
qui định mỗi luồng lưu lượng. RSVP được thực hiện với kỹ thuật điều khiển lưu lượng TE.
MPLS-TE sẽ được sử dụng trên tất cả mạng lưới metro để bảo vệ các liên kết và nút khi bị
lỗi.
Bên cạnh có các cơ chế bảo vệ dựa trên cơ sở dữ liệu của TE, RSVP LSPs còn có
thể hoạt động dựa trên các thuộc tính constrains được định nghĩa bởi người vận hành giúp
cho các LSP được tạo ra theo những đường đi mong muốn.
 Các thuộc tính thường được sử dụng là:
Admin-group – hay còn gọi là màu(color): đánh dấu các kết nối MPLS theo từng
nhóm được qui ước bởi người dùng.
Max-hop - Tối đa số thiết bị mà đường dẫn đi qua.

30
Bandwitdh – băng thông qui ước cho việc báo hiệu thiết lập LSP. Được xem như tài
nguyên được cấp cho từng LSP trên mạng.
2.7.4.4. Thiết kế MPLS trong mạng lưới Metro
Đối với dịch vụ bên trong metro, LSP vận chuyển end-to-end được tạo ra theo từng
phân đoạn.
Trong vòng truy cập, RSVP LSP được tạo ra với mô hình HUB-SPOKE. AGGs sẽ
là trung tâm. Tất cả các CSGs trên cùng một ring sẽ tạo 2 LSPs RSVP đến cả hai AGGs
của ring đó. Ngược lại, từ AGGs đầu ring cũng có RSVP LSPs đến từng CSG trong ring.
Trong phần lõi, tất cả AGGs và MCs sẽ dùng LDP.Tuy nhiên, LDP là giao thức phân phối
nhãn hop-by-hop, dựa vào IGP. Để đảm bảo LDP không bị ảnh hưởng khi cố bất kỳ sự cố
về kết nối hay thiết bị, Sơ đồ dưới đây mô tả các thiết kế này.

Hình 2.16. Thiết kế MPLS LSP trong nội vùng metro


2.8. Kết luận chương
Chương này đã trình bày về các thông số kỹ thuật , nguyên lí vận hành của các thiết bị cũng
như công nghệ chính được dùng trong hệ thống truyền dẫn IP Metro tại Mobifone Đà Nẵng.

31
CHƯƠNG 3

HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN IP METRO CHO DỊCH VỤ 4G


3.1. Giới thiệu chương :
Công nghệ VPN hiện nay đang được dùng phổ biến trong hệ thống mạng viễn thông và với
mạng IP Metro Đà Nẵng cũng không ngoại lệ. Chương này sẽ tập trung giới thiệu về công
nghệ L3VPN và một trong những dịch vụ chạy trên nền công nghệ này đó là dịch vụ 4G.
3.2. Công nghệ L3VPN:

Hình 3.1 mô tả việc định tuyến giữa các site và sự hình thành các bảng VRF.
Trong kiến trúc L3VPN, các bộ định tuyến khách hàng và của nhà cung cấp được
coi là các phần tử ngang hàng. Bộ định tuyến biên khác hàng CE cung cấp thông tin định
tuyến tới bộ định tuyến biên nhà cung cấp PE. PE lưu các thông tin định tuyến trong bảng
VRF. Mỗi khoản mục của VRF tương ứng với một mạng khách hàng và hoàn toàn biệt lập
với các mạng khách hàng khác. Người dùng VPN chỉ được phép truy cập tới các site hoặc
máy chủ trong cùng một mạng riêng này.
Các gói tin IP qua miền MPLS được gắn 2 loại nhãn, bao gồm nhãn MPLS chỉ thị
đường dẫn chuyển mạch nhãn LSP và nhãn chỉ thị định tuyến/ chuyển tiếp ảo VRF. Ngăn
xếp nhãn được thiết lập để chứa các nhãn trên. Các bộ định tuyến P của nhà cung cấp xử
lý nhãn LSP để chuyển tiếp các gói tin qua miền MPLS. Nhãn VRF chỉ được xử lý tại thiết
bị định tuyến biên PE nối với bộ định tuyến khách hàng.

32
 Việc sử dụng công nghệ L3VPN sẽ mang lại một số lợi ích như sau:
- Khách hàng được quản lí bởi nhà mạng.
- Cung cấp khả năng định tuyến động để phân phối các thông tin định tuyến tới các
bộ định tuyến VPN.
 Bên cạnh đó công nghệ L3VPN cũng có những nhược điểm sau:
- Chỉ hỗ trợ các lưu lượng IP hoặc lưu lượng đóng gói vào gói tin IP.
- Tồn tại nhiều bộ định tuyến trên PE gây khó khăn khi muốn mở rộng hệ thống.
3.3. Hệ thống truyền dẫn 4G :
Các dịch vụ 4G được thiết lập bởi bốn L3VPN. Giao diện của các L3VPN đều từ
eNodeB kết nối như CE dưới mỗi bộ định tuyến CSG và 4G MME & SGW kết nối với
bộ định tuyến PE trong mạng IPBB. Dữ liệu di động, thoại, và điều khiển lưu lượng của
4G được gửi giữa các eNodeB, MME và SGW. Ngoài ra, dịch vụ 4G còn có yêu cầu về
giao tiếp eNodeB đến eNodeB.

Hình 3.2. L3VPN dịch vụ 4G


Có 2 VRF L3VPN cho dịch vụ này là 1 VRF dành cho giao diện MME, S1-U, X2
và 1 VRF dành cho OAM. MME, S1-U & OAM dùng giao tiếp giữa eNodeB, MME &
SGW và hệ thống giám sát tại trung tâm di động 4G. Giao diện X2 là để giao tiếp giữa
các eNodeBs với nhau.

Hình 3.3. Control plane và Data plane cho VRF OAM cho dịch vụ 4G

33
Hình 3.4. Control plane và Data plane cho giao diện MME,S1_U và X2 của dịch vụ 4G
3.4. Thiết kế MP-BGP
4G MME, SGW và OAM sẽ quảng bá các tuyến đến các bộ định tuyến 4G PE trong
mạng IPBB. Tuyến này sẽ được quảng bá đến ASBR của IPBB và sau đó được tiếp tục
quảng bá đến hai bộ định tuyến MC1 & MC2 tại tỉnh. MC1 & MC2 sẽ tiếp tục quảng bá
các tuyền này đến các bộ định tuyến AGGs. AGGs sẽ tiếp tục quảng bá các đến bộ định
tuyến CSGs trong vòng ring mà thuộc về nó.

34
Vì không có LSP trực tiếp từ CSG đến điểm cuối theo thiết kế MPLS, nó sẽ được
chuyển đổi next-hop VPN trên bộ định tuyên tập hợp (AGG). Bằng cách này, VPN LSP
được duy trì hoặc chuyển đổi trên bộ định tuyến tập hợp, kết quả là, không cần tạo LSP
trực tiếp từ CSG đến bộ định tuyến lõi.
L3VPN từ metro đến IPBB sử dụng Inter-AS L3VPN optionC. Các tuyến VPNv4
không thay đổi next-hop tại ASBRs và MC, vì vậy khi chuyển mạch LSP end-to-end, chúng
ta phải áp đặt BGP-LU phân phối lại cho LDP tại router ASBRs của IPBB.
3.4.1. Route-Target và Route-Distinguish
Định dạng đề nghị khi cấu hình RD cho 4G VRF là: “<loopback IP>:<value>”. Với
thiết kế này, nó là dễ dàng hơn để phân biệt đâu là đường VPN có nguồn gốc từ thiết bị
nào.
Định dạng đề nghị cấu hình RT cho 4G VRF là: “target: <AS number>:<value>”.
Giá trị này đại diện cho các loại VPN.
3.4.2. Định tuyến 4G VPN
Tuyến đường VPN sẽ được quảng bá tuân theo các cách sau cho từng VRF 4G:
MME,SGW và X2 VRF:
● CSG export: tuyến đường kết nối trực tiếp.
● CSG import: chỉ BGP từ MME, SGW.Tuyến đường mặc định từ hai AGGs đầu ring.
● Tuyến đường mặc định được tạo ra bởi 1 VRF cấu hình trên AGGs.
● PE export: tuyến đường kết nối trực tiếp và OSPF.
● PE import: tuyến đường MME, SGW BGP từ mọi CSGs.
OAM VRF:
● CSG export: tuyến đường kết nối trực tiếp.
● CSG import: chỉ BGP từ OAM.
● PE export: tuyến đường kết nối trực tiếp và OSPF.
● PE import: tuyến đường OAM BGP từ mọi CSG.
3.5. Kết luận chương
Chương này đã trình bày rõ nguyên lí làm việc của dịch vụ 4G chạy trên nền L3VPN
triển khai trên hệ thống IP Metro . Công nghệ L3VPN là công cụ đắc lực trong hệ thống
mạng IP Metro Đà Nẵng .Với những chính sách định tuyến và bảo mật cho người dùng,
L3VPN vẫn sẽ là công nghệ chủ chốt trong tương lai.

35
36
CHƯƠNG 3
GIÁM SÁT METRO

4.1. Giới thiệu chương


Trong chương này, tập trung nói về thiết bị giám sát SAM Router và các sự cố xảy
ra về thiết bị và đường truyền dẫn và cách khắc phục nó, đồng thời dựa kiến thức đã học
và tài liệu tại cơ quan để phân tích các nguyên nhân gây sự cố và đưa ra phương hướng
khắc phục sự cố nhằm hạn chế tối đa lỗi xảy ra.
4.2. Thiết bị giám sát SAM Router
4.2.1. Giới thiệu
Thiết bị 5620 SAM cung cấp quản lý trung tâm các bộ định tuyến of dịch vụ Nokia.

Hình 4.1. SAM router

Thiết bị 5620 SAM cung cấp đầy đủ các chức năng FCAPS trên 4 module :
 Module cơ sở của 5620 SAM-E (Alcatel-Lucent 5620 SAM Element Manager ) để
quản lý thiết bị, quản lý lỗi cơ bản bằng cách sử dụng báo động, thu thập số liệu
thống kê, bảo mật, quản lý giám sát thiết bị.
 Module 5620 SAM-P (Alcatel-Lucent 5620 SAM Provisioning ) để cung cấp dịch
vụ, tạo và quản lý các chính sách dịch vụ như QoS, báo động tương quan với các
dịch vụ và định tuyến cấu hình giao thức mạng.
 Module 5620 SAM-A (Alcatel-Lucent 5620 SAM Assurance ) để đảm bảo dịch vụ
bằng các công cụ OAM, bản đồ cấu trúc dịch vụ, vị trí dịch vụ và giám sát hiệu suất.
 Module 5620 SAM-O (Alcatel-Lucent 5620 SAM Open Interfaces ) để quản lý giao
diện mở dựa trên XML, bao gồm cung cấp, giám sát, cấu hình và đảm bảo dịch vụ

37
4.2.2. Kết nối quản lý 5620 SAM

Hình 4.2 Tổng quan cấu trúc liên kết –DCN


 Có 3 giao diện riêng biệt trên mỗi máy chủ SAM được liệt kê dưới đây:
- Giao diện 1 : Được sử dụng để giao tiếp giữa SAM-to-Client.
- Giao diện 2 : Được sử dụng để giao tiếp giữa SAM-to-NE.
- Giao diện 3 : Được sử dụng cho giao tiếp của ILO.
 Mỗi giao diện được mô tả cụ thể như sau :
- Giao diện SAM-to-Client
Lưu lượng truy cập cho SAM-to-Client sẽ ở trong VRF OAM trên bộ định tuyến
Metro Core (MC) và được gửi đến IPBB thông qua MP-EBGP với Inter-AS Option-
C. Trong IPBB, dịch vụ OAM VRF sẽ được sử dụng để mang lưu lượng truy cập
SAM-to-Client.

Hình 4.3. SAM-to-Client

38
- Giao diện SAM-to-NE
Lưu lượng truy cập cho SAM-to-NE trực tiếp sẽ được gửi đến IP Metro, địa chỉ IP
Loopbak trong dịch vụ IES trên MC (Metro Cores) sẽ được sử dụng cho lưu lượng
truy cập SAM-to-NE.

Hình 4.4 SAM-to-NE

- Giao diện ILO


Chỉ sử dụng trong những trường hợp khẩn cấp khi những kết nối cơ bản bị ngưng
hoạt động.

Hình 4.5. Giao diện ILO

39
Hình 4.6. SAM Router thực tế

4.3. Thực tế SAM để giám sát Metro tại Đài Vận Hành

Hình 4.7. Màn hình giám sát

40
4.3.1 Hình ảnh giám sát kết nối CSG và AGG

HÌnh 4.8. Sơ đồ nối giữa các AGG và CSG

Hình 4.9. Sơ đồ nối giữ các AGG và Core

4.3. Các sự cố thường gặp


4.3.1. Sử dụng đường truyền thuê
Một số đường truyền giữa các CSG ở xa mà không thể dùng cáp quang để nối buộc
phải thuê các các đường truyền dẫn riêng bên ngoài để truyền tín hiệu và phải trả phí cho
những đường truyền này đồng thời khi có sự cố đối với những đường truyền này thì sẽ phải
chờ sửa chữa.
Hiện nay Mobifone đang nghiên cứu để thiết lập đường truyền riêng cho mình để
không phụ thuộc vào các đường truyền dẫn bên ngoài

41
4.3.2. Đứt cáp quang
Trong quá trình truyền dẫn thì vẫn xảy ra hiện tượng đứt cáp , khi đó thì đường nối
giữa hai node CSG sẽ không kết nối với nhau. Tuy nhiên do hệ thống có dạng full-mesh
nên sẽ truyền theo các hướng khác cho đến khi đường cáp được nối lại thì nó sẽ chạy theo
đường chính.

Hình 4.10. Đứt cáp giữa 2 CSG DNCL15 và DNCL12

Hình 4.11. Sự cố đứt cáp giữa 2 CSG DNCL13 và DNCL07

42
4.3.3. Thiết bị CSG chết
Một số thiết bị CSG không trang bị ắc quy , nên khi xảy ra hiện tượng mất điện thì
sẽ không có tín hiệu đi vào và ra thiết bị CSG đó, nên đường truyền sẽ đi theo hướng khác.
Để khắc phục sự cố này thì cần trang bị thêm ắc quy cho một số thiết bị CSG này để đề
phòng sự cố mất điện nó vẫn có thể hoạt động được.

Hình 4.12. Mất điện dẫn đến node CSG –DNLC36 chết

Hình 4.13. Mất điện dẫn đến node CSG –DNLC36 chết

43
4.4. Kết luận chương
Trong bất cứ một hệ thống thông tin liên lạc nào, để hệ thống có thể hoạt động ổn
định và lâu dài, khâu kiểm tra bảo dưỡng đóng vai trò cực kì quan trọng. Nếu người khai
thác thực hiện tốt quá trình này sẽ giúp cho công việc vận hành thiết bị được ổn định, thông
tin liên lạc đảm bảo thông suốt, hệ thống được bảo dưỡng thường xuyên sẽ hoạt động tốt
và lâu dài, góp phần nâng cao chất lượng thông tin, giảm được chi phí thay thế thiết bị, tạo
được sự tin tưởng cho khách hàng và nâng cao uy tín của Công ty.

44
KẾT LUẬN CHUNG

Báo cáo được trình bày với 4 chương, nội dung xuyên suốt từ tổng quan hệ thống
mạng của trung tậm mạng lưới Mobifone miền Trung cho tới phòng vận hành, tìm hiểu cụ
thể về thiết bị tại phòng thiết bị của phòng vận hành tại trung tậm mạng lưới Mobifone
miền Trung cũng như cách vận hành, xử lí khi thiết bị gặp sự cố.

Nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông ngày càng tăng việc phát triển hạ tầng mạng là
điều tất yếu. Xây dựng thêm các trạm viễn thông, lắp đặt thêm các thiết bị mới giúp hạ tầng
mạng ngày càng hoàn thiện, tốc độ truyền tải thông tin ngày càng cao. Công nghệ Viễn
thông ngày càng phát triển. Cáp đồng dần bị thay thế bởi cáp quang và mạng không dây
đang phát triển mạnh mẽ.

Vì vậy để có thể cải thiện chất lượng mạng thì chúng ta phải thường xuyên nâng
cấp, cải tiến thiết bị,giúp thiết bị có khả năng truyền dẫn với tốc độ cao hơn, độ ổn định
của tín hiệu lớn hơn. Viễn thông đang ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong
đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Vì vậy việc phát triển cơ sở hạ tầng mạng nói chung hay
các thiết bị truyền dẫn nói riêng là việc làm hết sức cần thiết. Viễn thông phát triển sẽ là cơ
sở để các ngành nghề khác phát triển cũng như sự phát triển của đất nước.

45

You might also like