Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Trong gần 4 năm được học tập tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông,
sinh viên chúng em đã nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của Thầy Cô giáo trong
Học viện. Đặc biệt, sinh viên nghành Kỹ Thuật Điện Tử Viễn Thông chúng em đã được
tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi, tiếp thu biết bao nhiêu kiến thức dưới sự hướng dẫn tận
tâm của Thầy Cô.
Trước hết nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới các Thầy Cô
giáo của Học Viện nói chung và các Thầy Cô giáo trong khoa Kỹ Thuật Điện Tử Viễn
Thông nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và những kinh nghiệm quý
báu trong suốt hơn bốn năm học vừa qua.
Nhóm em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Hoàng Trọng Minh, thầy đã
nhiệt tình chỉ dạy cho chúng em những kiến thức cần thiết của môn học này.
Tuy đã cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên bài tiều luận vẫn còn nhiều
thiếu sót, hi vọng thầy sẽ góp ý và bổ sung để nhóm em hoàn thiện bài tiểu luận của
mình một cách tốt nhất.
Cuối cùng, nhóm em xin kính chúc các Thầy Cô và gia đình dồi dào sức khỏe và
thành công trong sự nghiệp cao quý.
Đỗ Văn Việt
2
Nhóm 07
Trong nền công nghệ 4.0 hiện nay, việc triển khai mạng 5G là một xu thế tất yếu
đối với mọi lĩnh vực đời sống. Công việc hiện nay luôn đòi hỏi nâng cao khả năng tính
toán, truyền thông tin cậy băng rộng với độ chính xác cao cùng với độ trễ thấp, nâng cao
chất lượng dịch vụ. Để đáp ứng tối ưu nhất các nhu cầu như vậy, Điện toán biên đa truy
nhập (Multi-Access Edge Computing – MEC) là một yếu tố quan trọng trong việc triển
khai cùng với mạng 5G.
MEC là một khải niệm kiến trúc mạng do Viện Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu
– ETSI định nghĩa, cho phép di chuyển việc tính toán lưu lượng và dịch vụ từ một đám
mây tập trung đến vùng biên của mạng, gần với các thiết bị người dùng. Thay vì gửi tất
cả dữ liệu lên đám mây để xử lý, biên mạng sẽ phân tích, xử lý, lưu trữ một phần dữ
liệu. Việc này đảm bảo được tốt nhất độ trễ cực thấp nhằm mang lại hiệu suất thời gian
thực cho các ứng dụng băng thông cao.
Trong bài này, các kiến trúc mạng được đưa ra liên quan tới việc xây dựng một
kiến trúc mạng 5G có tích hợp MEC. Các vấn đề liên quan tới việc ảo hóa các chức năng
mạng (NFV) cũng như việc tham chiếu các chức năng của kiến trúc MEC vào trong môi
trường ảo hóa (NFV) sẽ được trình bày. Cuối cùng, các ứng dụng của MEC cụ thể trong
thực tế sẽ được trình bày như các dịch vụ hướng tới người dùng (thực tế tăng cường, các
ứng dụng độ trễ thấp,…); ứng dụng cho bên thứ ba (bảo mật, an, theo dõi, cơ sở hạ
tầng,…) và các ứng dụng liên quan tới hiệu suất mạng và QoS.
3
Nhóm 07
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. 2
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................................ 3
MỤC LỤC .................................................................................................................................. 4
TỪ KHÓA .................................................................................................................................. 5
1. Giới thiệu MEC và các khái niệm liên quan .......................................................................... 6
2. MEC đối với mạng 5G ........................................................................................................... 7
3. Khái niệm kiến trúc MEC....................................................................................................... 7
3.1. Điện toán đám mây và Điện toán biên ......................................................................................... 7
3.2. Kiến trúc mạng 5G ....................................................................................................................... 8
3.3. Tích hợp MEC vào mạng 5G ....................................................................................................... 9
3.4. Các chức năng mạng của MEC .................................................................................................... 9
4. Kiến trúc ETSI MEC ............................................................................................................ 10
4.1. Tài liệu và thuật ngữ................................................................................................................... 10
4.2. Nguyên tắc thiết kế..................................................................................................................... 11
4.3. Kiến trúc tham chiếu hệ thống MEC .......................................................................................... 13
4.3.1. Trình quản lý cơ sơ hạ tầng ảo hóa (VIM) .......................................................................... 13
4.3.2. Máy chủ MEC ..................................................................................................................... 14
4.3.3. Khối quản lý nền tảng MEC ................................................................................................ 15
4.3.4. Bộ điều phối MEC............................................................................................................... 15
4.3.5. Các thành phần liên quan khác ........................................................................................... 15
5. MEC ảo hóa chức năng mạng (MEC in NFV) ..................................................................... 17
6. Hỗ trợ MEC cho Network Slicing ........................................................................................ 18
7. Các trường hợp sử dụng (MEC Use Case) ........................................................................... 19
7.1. Dịch vụ hướng tới người dùng ................................................................................................... 20
7.2. Nhà điều hành và Dịch vụ của bên thứ ba .................................................................................. 24
7.3. Cải tiến hiệu suất mạng và QoS ................................................................................................. 26
8. Kiến trúc 3GPP để đáp ứng các ứng dụng biên .................................................................... 31
8.1. Các yêu cầu quan trọng: ............................................................................................................. 32
8.2. Kiến trúc chức năng EDGEAPP: ............................................................................................... 32
8.3. Các thực thể chức năng .............................................................................................................. 32
8.4. Các điểm tham chiếu: ................................................................................................................. 33
8.5. Kiến trúc Đám mây-Biên di động tổng hợp ............................................................................... 34
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………. ……….35
4
Nhóm 07
TỪ KHÓA
AF Application Function Chức năng ứng dụng
AUSF Authentication Server Function Chức năng máy chủ xác thực
NRF Network reponsitory function Chức năng kho lưu trữ mạng
NSSF Network slice selection function Chức năng chọn lớp mạng
PCF Policy control function Chức năng kiểm soát chính sách
5
Nhóm 07
6
Nhóm 07
8
Nhóm 07
Hình 3: Điện toán biên đa truy cập tích hợp vào mạng 5G
Hình 3 đưa ra góc nhìn khác của một kiến trúc dựa theo MEC và mối quan hệ chức
năng giữa các thành phần. Thiết bị biên là thành phần ngoài cùng; nó bao gồm các thiết
bị người dùng cuối và các cảm biến nằm ở “vùng cuối cùng” của mạng. Hạ tầng biên
được kết nối với biên thiết bị bằng mạng truy nhập. Cơ sở hạ tầng biên thường nằm gần
với thiết bị biên nhưng có các đặc điểm của một trung tâm dữ liệu được lưu trữ truyền
thống. Cơ sở hạ tầng biên có thể được kết nối với nhau trên nhiều trang web, sử dụng
lớp mạng biên tổng hợp hoặc thông qua mạng lõi đến đám mây hoặc trung tâm dữ liệu.
thống MEC lưu trữ một hoặc nhiều ứng dụng và các dịch vụ đám mây khác và hỗ trợ
triển khai mạng.
10
Nhóm 07
MEC service Một dịch vụ được cung cấp thông qua nền tảng MEC hoặc
bởi chính nền tảng MEC hoặc bởi một ứng dụng MEC.
MEC system Một tập hợp các máy chủ MEC và quản lý MEC cần thiết
để chạy các ứng dụng MEC.
MEC Quản lý cấp hệ thống
system – level
management
Bảng 1. Định nghĩa cho một số thuật ngữ được sử dụng trong các tài liệu ETSI MEC.
11
Nhóm 07
▪ Application mobility to/from an external system (Tính di động của ứng dụng
đến(từ) hệ thống bên ngoài) : Kiến trúc MEC nên hỗ trợ sự di chuyển của các
ứng dụng giữa máy chủ lưu trữ MEC và môi trường đám mây bên ngoài.
▪ Representation of features (Biểu diễn các tính năng) : GS MEC 002 giới thiệu
khái niệm về các tính năng. Đối tượng địa lý là một nhóm các yêu cầu liên quan
được gán một tên duy nhất. Khung kiến trúc MEC cần hỗ trợ các cơ chế để xác
định xem một tính năng cụ thể có được hỗ trợ hay không. Bảng 2 đưa ra các tính
năng sau:
Tính năng Mô tả
Cung cấp hỗ trợ để tạo ứng dụng MEC trên một
hoặc nhiều máy chủ MEC và thiết lập kết nối giữa
UserApps
thiết bị người dùng và phiên bản cụ thể của ứng
dụng.
Cung cấp hỗ trợ cho UserApps, để gửi ứng dụng
MEC từ máy chủ MEC này sang máy chủ MEC
SmartRelocation
khác và gửi qua lại giữa máy chủ MEC và môi
trường đám mây bên ngoài hệ thống MEC.
Cung cấp thông tin mạng vô tuyến hiện tại liên
RadioNetworkInformation quan đến mặt phẳng người dùng. Thông tin bao gồm
QoS và thông lượng thực cho các kết nối cụ thể.
Cung cấp thông tin về vị trí của các thiết bị người
LocationService dùng cụ thể hiện được phục vụ bởi (các) nút vô
tuyến liên kết với máy chủ MEC.
Cho phép các ứng dụng MEC đăng ký (tĩnh/
BandwidthManager
động) các yêu cầu về băng thông.
Cho phép MEC đăng ký thẻ đại diện cho UE.
UEIdentity Nhằm đặt bộ lọc gói cho định tuyến dựa trên thẻ đại
diện của UE.
Hiển thị thông tin mạng LAN không dây hiện tại
WLANInformation dựa trên thông tin nhận được từ các nguồn bên ngoài
hoặc được tạo cục bộ.
Hỗ trợ khả năng cung cấp thông tin phản hồi từ
V2XService mạng tới phương tiện hỗ trợ các chức năng V2X,
(vehicle to anything of giúp dự đoán xem kênh liên lạc hiện có đáng tin cậy
infrastructure) hay không (ví dụ: về việc đáp ứng các yêu cầu về độ
trễ và 100% gói tin đến).
trợ lựa chọn một hoặc nhiều máy chủ MEC và khởi
tạo ứng dụng trên máy chủ hoặc máy chủ MEC đã
chọn.
Bảng 2. Các tính năng của MEC
13
Nhóm 07
14
Nhóm 07
vận hành, kiến trúc sư, nhóm hỗ trợ và kỹ thuật của một nhà cung cấp dịch vụ thường
sử dụng các hệ thống hỗ trợ hoạt động.
Có 2 loại OSS:
▪ Network OSS( Hệ thống Hỗ trợ Hoạt động Mạng) : Đây là OSS truyền thống
dành riêng cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. Các quy trình được hỗ trợ
bởi Network OSS bao gồm quản lý dịch vụ và duy trì kiểm kê mạng, cấu hình
các thành phần mạng cụ thể và quản lý lỗi.
▪ Cloud OSS( Hệ thống hỗ trợ hoạt động trên nền tảng đám mây) : Hệ thống
hỗ trợ hoạt động của cơ sở hạ tầng đám mây là hệ thống dành riêng cho các nhà
cung cấp dịch vụ điện toán đám mây. Hệ thống Cloud OSS hỗ trợ các quy trình
bảo trì, giám sát và cấu hình các tài nguyên đám mây.
Cổng dịch vụ khác hàng (Customer-Facing Service – CFS portal)
Cho phép khách hàng đặt hàng các ứng dụng MEC mới và giám sát các thỏa thuận
dịch vụ (Service-level Agreements – SLAs).
Proxy quản lý vòng đời ứng dụng khách hàng (User Application Life Cycle
Management Proxy – User APP LCM Proxy)
Đây là một tùy chọn của hệ thống MEC, yêu cầu cầu hệ thống hỗ trợ tính năng
UserApps. Có khả năng cung cấp hỗ trợ để tạo các ứng dụng MEC trên một hoặc nhiều
máy chủ MEC, và thiết lập kết nối giữa một UE và một phiên bản cụ thể của ứng dụng.
Nghĩa là người dùng có thể kích hoạt các ứng dụng cụ thể trong hệ thống MEC từ các
thiết bị của họ.
16
Nhóm 07
Các thành phần MEC được thay thế bằng các thành phần NFV
Kiến trúc MEC bao gồm hai thành phần ảo hóa - cơ sở hạ tầng ảo hóa và trình quản
lý cơ sở hạ tầng ảo hóa (VIM) - có chức năng trùng lặp được tìm thấy trong kiến trúc
NFV. Hình 6 sử dụng các mũi tên đứt nét để chỉ ra ánh xạ. Nghĩa là cơ sở hạ tầng ảo
hóa được triển khai dưới dạng NFVI và được quản lý bởi VIM.
Các thành phần hệ thống MEC
Các phần tử ở cấp độ hệ thống MEC được giữ lại ở trong NFV dưới dạng các thành
phần mới. Bộ điều phối MEC được thay thế bằng bộ điều phối ứng dụng MEC (MEAO
– MEC Application Orchestrator) dựa theo bộ điều phối NFV (NFVO) để điều phối tài
nguyên và điều phối tập hợp các VNF ứng dụng MEC như một hoặc nhiều dịch vụ mạng
NFV.
18
Nhóm 07
Hình 7. Ví dụ về MEC trong NFV với các Phiên bản Chuyên dụng của Các thành
phần MEC trong các trường hợp lát cắt mạng riêng biệt (NSI)
Hình 7, trong GR MEC 024, minh họa sự phân bổ của MEC các thành phần trên cơ
sở từng lát vắt trong môi trường NFV. Mỗi phần mạng được triển khai như một nền tảng
MEC riêng biệt và khối quản lý nền tảng MEC hỗ trợ một hoặc nhiều ứng dụng cộng
với một mặt phẳng dữ liệu VNF để xác định các quy tắc và mức ưu tiên của người dùng.
Trong hình, các khối tô sáng hơn và tối hơn chỉ ra các cá thể MEC dành riêng cho hai
lát cắt. Các thành phần MEC trong các khối đen được chia sẻ trên hai phần mạng. Các
khối màu trắng là các thành phần MEC không liên quan trực tiếp đến việc hỗ trợ các lát
cắt khác nhau, mặc dù các thành phần này nhận biết được lát cắt.
19
Nhóm 07
20
Nhóm 07
➢ Thực tế tăng cường, thực tế hỗ trợ, thực tế ảo, nhận thức hỗ trợ
▪ Thực tế tăng cường (Augmented reality - AR): Người dùng thấy thế giới thực
bằng cách kết hợp các đối tượng ảo với thế giới thực. Vì vậy, AR bổ sung thực tế
hơn là thay thế hoàn toàn nó.
▪ Thực tế hỗ trợ (Assisted rality): Tương tự như AR, nhưng mục đích của nó là chủ
động thông báo cho người dùng về các vấn đề họ quan tâm cụ thể (cảnh báo nguy
hiểm, cuộc trò chuyện đang diễn ra, v.v.). Ví dụ hữu ích với người khuyết tật tương
tác với môi trường.
▪ Thực tế ảo (Virtual reallity - VR): Cung cấp cho người dùng khả năng truy cập
các điểm nhìn với âm thanh thực tế của các hệ thống phức tạp được định vị từ xa
trong thời gian thực.
▪ Nhận thức hỗ trợ (Cognitive assistance): Tương tự như AR, nhưng thêm khả năng
nhận phản hồi cho người dùng về các hoạt động mà người dùng có thể đang thực
hiện (ví dụ: nấu ăn, hoạt động giải trí, lắp ráp đồ đạc).
Các ứng dụng này yêu cầu khả năng tính toán lớn, băng thông cao và độ trễ cực thấp.
Một máy chủ MEC gần người dùng có thể đáp ứng các yêu cầu này bằng cách giảm tải
một số gánh nặng tính toán từ thiết bị người dùng và thông tin bộ nhớ đệm từ cơ sở dữ
liệu từ xa.
➢ Trò chơi và các ứng dụng đám mây có độ trễ thấp: Bất kỳ hoạt động nào của người
dùng yêu cầu quyền truy cập có độ trễ thấp vào ứng dụng dựa trên đám mây có thể được
hỗ trợ bởi ứng dụng MEC trên một máy chủ biên.
➢ Điều phối video biên MEC: Vấn đề sản xuất và tiêu thụ tại cùng một địa điểm gần với
người tiêu dùng trong khu vực đông dân cư và có giới hạn rõ ràng. Ví dụ một sự kiện
thể thao hoặc một buổi hòa nhạc nơi có một số lượng lớn người tiêu dùng sử dụng thiết
bị cầm tay của họ để truy cập nội dung do người dùng lựa chọn. Trải nghiệm video được
kết học từ nhiều nguồn, và người dùng có thể có các chế độ xem tốt hơn với các nguồn
địa phương. MEC đáp ứng điều này.
➢ Đề xuất dịch vụ dựa trên vị trí: Mạng 5G có thể xác định người dùng vị trí và kết nối
người dùng với máy chủ MEC cục bộ, từ đó có thể cung cấp thông tin dựa trên vị trí cho
người dùng (ví dụ như quảng cáo theo địa phương, các hướng dẫn hỗ trợ,…).
➢ Tạo thông tin mạng vô tuyến tại điểm tổng hợp: Khi máy chủ MEC là đặt tại một
trạm gốc, nó có thể dễ dàng thu thập thông tin cần thiết. Khi máy chủ MEC ở điểm tập
hợp hoặc biên của lõi mạng, dịch vụ thông tin mạng vô tuyến phải thực hiện chương
trình có thể xác định thông tin cần thiết. Do đó, MEC lưu trữ các thông tin cần thiết tại
máy chủ MEC, và MEC flatform có dịch vụ cung cấp thông tin vô tuyến.
➢ Giảm tải tính toán ứng dụng: Trường hợp sử dụng này bao gồm lưu trữ một ứng dụng
người dùng cuối trên máy chủ MEC gần đó chứ không phải trên người dùng thiết bị.
Cho phép ứng dụng được sử dụng bất kể khả năng của thiết bị người dùng cuối. Các ví
dụ bao gồm việc xuất đồ họa (ví dụ: trình duyệt tốc độ cao, thực tế nhân tạo, trò chơi
3D), xử lý dữ liệu trung gian (ví dụ: làm sạch dữ liệu cảm biến, phân tích video) và các
dịch vụ giá trị gia tăng (ví dụ: dịch thuật, phân tích nhật ký).
21
Nhóm 07
➢ Dịch vụ giám sát: đề cập đến giám sát video dựa trên đám mây. Dịch vụ này thường
bao gồm quay video, lưu trữ, xem từ xa, cảnh báo quản lý và an ninh mạng. Video xử
lý và quản lý được thực hiện bên ngoài, sử dụng đám mây. Lợi thế khi có MEC kết hợp
là cho phép lưu trữ cục bộ phần lớn nội dung video, giảm bớt gánh nặng cho mạng. Đối
với một số ứng dụng, hệ thống phát hiện và theo dõi các đối tượng và có thể thực hiện
một số hành động, chẳng hạn như kích hoạt báo động. Xử lý đối với những ứng dụng
này có thể đạt được tốt nhất với MEC cục bộ.
➢ Sản xuất và phân phối video trong môi trường sân vận động: Một hệ thống MEC
được triển khai tại một địa điểm mà sản xuất nội dung trực quan, được xử lý và tiêu thụ
tại địa phương. Ví dụ bao gồm các sự kiện chẳng hạn như thể thao, buổi hòa nhạc, cuộc
họp công cộng và hội nghị. Người tiêu dùng có thể chọn nội dung phù hợp bằng cách
sử dụng thiết bị cầm tay của họ. Chạy các ứng dụng video ở biên cho phép điều khiển
dễ dàng QoS và cải thiện hiệu suất phân phối video và tiêu dùng.
➢ Các ứng dụng đa người dùng, đa mạng: Các ứng dụng liên quan đến nhiều người
dùng trên nhiều mạng đang trở nên rất phổ biến, ví dụ là chơi game trực tuyến. Người
có thể chơi game trong nhà cũng như khi ở bên ngoài. Họ chơi trên nhiều thiết bị và yêu
cầu các ứng dụng phong phú với độ trễ rất thấp. Để đạt được điều này, các nhà cung cấp
dịch vụ trò chơi cần sử dụng các dịch vụ điện toán biên. Các dịch vụ điện toán biên như
vậy có thể được cung cấp bởi các nhà khai thác mạng hoặc nhà cung cấp dịch vụ bên
thứ ba.
➢ Máy chủ MEC trên xe hỗ trợ khối lượng công việc trên ô tô: Các trường hợp sử dụng
URLLC vận chuyển thông minh, trong đó bao gồm lái xe tự động và điều khiển từ xa
điều khiển. Các phương tiện được kết nối 5G sẽ có thể trao đổi tin nhắn với nhau, với
cơ sở hạ tầng bên đường, với các máy chủ back-end và với Internet. Cần phải giảm độ
trễ, tăng độ tin cậy và tăng thông lượng lớn để đáp ứng tính di động và mật độ người
dùng cao. Khi số lượng phương tiện được hỗ trợ tăng lên, các nhà nghiên cứu và các
nhà phát triển đang chứng minh rằng việc sử dụng các máy chủ MEC ở trên xe cung cấp
hiệu suất và độ tin cậy vượt trội so với sử dụng các máy chủ MEC ở biên.
➢ Nhà máy trong tương lai:
Thời đại Công nghiệp 4.0, các nhà máy thông minh là sự cần thiết phải xuất hiện và thay
đổi hệ thống nhà máy cũ để đáp ứng yêu cầu hiện đại, ví dụ như giảm nhân công, tối ưu
quản lý, tăng năng suất,… Vậy, việc kết nối mạng là tất yếu với các nhà máy này, mạng
5G được coi là tối ưu nhất để đưa vào sử dụng. Một nhà máy thông minh yêu cầu các
khả năng eMBB, mMTC và URLLC. Do đó, cần sử dụng rộng rãi chiến lược MEC.
Hình 9, gợi ý cách các yếu tố khác nhau của một nhà máy tự động liên quan đến nhau
trong một hệ thống nối mạng phân cấp. Phần dưới của hình mô tả miền công nghệ hoạt
động (OT), bao gồm phần cứng và phần mềm để phát hiện hoặc gây ra thay đổi thông
qua giám sát trực tiếp, kiểm soát các thiết bị vật lý, quy trình và sự kiện trong doanh
nghiệp. Các phần trên là lĩnh vực công nghệ thông tin. CNTT đề cập đến toàn bộ trường
công nghệ để xử lý thông tin, bao gồm cả phần mềm, phần cứng, công nghệ truyền thông
và các dịch vụ liên quan.
22
Nhóm 07
Hình 9. Thiết kế mạng phân cấp dựa trên công nghiệp Kim tự tháp tự động hóa
Hình 10. Kịch bản triển khai MEC cho tự động hóa nhà máy
Hình 10, minh họa một Phương pháp tiếp cận của MEC để đáp ứng các yêu cầu về
tự động hóa nhà máy. Trong này ví dụ, một số cảm biến được kết nối bằng các kết nối
cố định tới điểm truy cập WLAN. Một tập các cảm biến và thiết bị truyền động tạo thành
một IoT được kết nối với mạng LAN tại cấp field bằng cổng IoT. Một máy chủ MEC
tại cấp field cung cấp hỗ trợ xử lý và lưu trữ cho cảm biến và triển khai thiết bị truyền
động. Ở cấp độ cao hơn, máy chủ MEC có thể được triển khai trong doanh nghiệp để hỗ
23
Nhóm 07
trợ các ứng dụng toàn doanh nghiệp và các ứng dụng hỗ trợ miền hoạt động (như Hình
9). Máy chủ MEC này cũng có thể cung cấp quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu toàn doanh
nghiệp và các ứng dụng được sử dụng để điều khiển thiết bị truyền động, hợp nhất và
thông dịch dữ liệu cảm biến.
Việc sử dụng kiến trúc MEC phân tán này mang lại một số lợi thế, bao gồm những
điều sau:
▪ Độ trễ thấp hơn: Đây có lẽ là lợi ích quan trọng nhất. Không có thấp độ trễ, sản xuất
thông minh không thể trải nghiệm toàn bộ lợi ích của IoT. Nếu sự cố xảy ra ở một
phần tử thì sẽ kéo theo cả hệ thống chậm trễ.
▪ Tăng cường an ninh mạng: Với việc thực hiện tính toán tại các vị trí gần nguồn dữ
liệu hơn, dữ liệu sẽ ít bị rủi ro hơn khi truyền dữ liệu đi xa và xử lý tập trung trên đám
mây.
▪ Phân tích dữ liệu dễ quản lý hơn: Dữ liệu lớn là nền tảng công nghệ cho nền công
nghiệp 4.0. Các thiết bị IoT tạo ra một lượng lớn dữ liệu và việc phân tích dữ liệu này
có thể cải thiện hoạt động và giúp bạn có thể thu được nhiều giá trị nhất từ cảm biến
dữ liệu. Tuy nhiên, phân tích tất cả thông tin này đòi hỏi một dung lượng lưu trữ,
băng thông và sức mạnh tính toán. Điện toán biên giảm tải được gánh nặng này.
▪ Khả năng tương tác được mở rộng: Máy chủ MEC có thể hoạt động như các cổng
IoT có thể cung cấp bản dịch giao thức cần thiết cho giao tiếp được thiết lập giữa các
thiết bị không thể giao tiếp với nhau trong một nhà máy.
▪ Giảm chi phí lưu trữ: Với lưu trữ biên, các nhà máy có thể chọn chỉ gửi dữ liệu có
liên quan đến các giải pháp đám mây. Biên có thể hoạt động như một cổng vào bằng
cách phân tích dữ liệu cục bộ và chỉ gửi kết quả hoặc dữ liệu tóm tắt lên đám mây.
▪ QoS: Máy chủ MEC có thể tối đa hóa việc sử dụng hiệu quả băng thông trong khi
giảm thiểu tắc nghẽn điểm cuối.
➢ Bảo mật, an toàn, phân tích dữ liệu: Với một ứng dụng thu thập một lượng rất lớn
thông tin từ cấu hình mMTC IoT, trong đó tất cả các thiết bị được phục vụ bởi một mạng
truy nhập vô tuyến (RAN) cục bộ đơn lẻ. Ứng dụng chạy trên máy chủ MEC được triển
khai gần với RAN. Ứng dụng xử lý thông tin và trích xuất dữ liệu tóm tắt quan trọng,
dữ liệu này sẽ gửi đến máy chủ trung tâm. Một tập hợp con của dữ liệu có thể được lưu
trữ cục bộ trong một khoảng thời gian nhất định để sau này kiểm tra chéo xác minh.
➢ Theo dõi vị trí thiết bị đang hoạt động: Một số ứng dụng người dùng cuối yêu cầu
mạng phải theo dõi các vị trí hiện tại của các thiết bị điện thoại di động. Các ứng dụng
bao gồm quảng cáo trên điện thoại di động, giám sát vị trí sinh viên trong trường, quản
lý nhân sự và các ứng dụng thành phố thông minh khác nhau. Để đáp ứng được việc cập
nhật mới liên tục các vị trí của UE trong một khu vực, triển khai máy chủ MEC gần đó
có thể đáp ứng được.
24
Nhóm 07
➢ Tính di động của ứng dụng: Nghĩa là máy chủ MEC nên cung cấp các API được chuẩn
hóa để đảm bảo rằng các ứng dụng hoàn toàn có thể di động trên máy chủ MEC từ các
nhà cung cấp khác nhau.
➢ Giao tiếp giữa phương tiện với cơ sở hạ tầng: Bằng cách kết hợp các thuật toán sử
dụng dữ liệu nhận được từ các phương tiện và cảm biến bên lề để nhận biết trước các
tình huống rủi ro và nó sẽ gửi cảnh báo và cảnh báo đến các phương tiện trong khu vực.
Cảnh báo này có thể cần được phản ứng ngay lập tức (ví dụ, tránh làn nguy hiểm, giảm
tốc độ,…) Máy chủ MEC được đặt gần các cụm cảm biến là cần thiết để đáp ứng yêu
cầu về độ trễ cực thấp.
➢ Phát triển linh hoạt với các container: Máy chủ MEC nên hỗ trợ cả container và máy
ảo dưới dạng công nghệ ảo hóa khả dụng cho bên thứ ba. Với nhu cầu cần sự hỗ trợ do
bên thứ ba cung cấp. Trong trường hợp diện tích nhỏ hơn là một trong những yếu tố
quan trọng, container là giải pháp ưu tiên.
➢ Nhà cung cấp đám mây bên thứ ba: Trường hợp sử dụng này liên quan đến một mô
hình kinh doanh mà tài nguyên tính toán cho dịch vụ đám mây biên được cung cấp bởi
các nhà cung cấp thay thế các nhà khai thác mạng phi truyền thống. Các nhà cung cấp
này được gọi là chủ sở hữu biên bên thứ ba (TEO – Third-party edge owners). TEO có
thể là cơ quan quản lý tài sản công ty hoặc bất kỳ chủ sở hữu bất động sản nào cung cấp
tài nguyên đám mây cho các nhà khai thác mạng và các nhà cung cấp dịch vụ đám mây
truyền thống. Máy chủ MEC đóng một vai trò trong mô hình kinh doanh này bằng cách
cung cấp cho các TEO được bản địa hóa dịch vụ chẳng hạn như mạng vô tuyến và thông
tin giao thông.
➢ IPTV qua WTTx: WTTx (không dây với x) là một giải pháp truy cập băng thông rộng
dựa trên 4G và 5G, sử dụng công nghệ không dây để cung cấp truy cập băng thông rộng
giống như sợi quang cho hộ gia đình. WTTx vượt trội về hiệu suất mạng, chi phí thấp,
triển khai nhanh, bảo trì dễ dàng và các dịch vụ phong phú. IPTV (truyền hình Giao thức
Internet) qua WTTx cung cấp cho các nhà khai thác với khả năng truy cập nhanh vào
thị trường giải trí gia đình qua mạng di động hiện có mạng lưới. Triển khai MEC cho
phép giảm tải đáng kể lưu lượng truy cập từ mạng lõi. Điều này đặc biệt liên quan đến
việc cung cấp video theo nhu cầu, nơi nội dung video có thể được định vị trước ở các
máy chủ MEC để truyền tải theo yêu cầu cho khách hàng địa phương.
➢ Nền tảng MEC sử dụng thông tin từ ứng dụng MEC được nhà điều hành tin cậy:
Trường hợp sử dụng này cho phép ứng dụng nhắm mục tiêu đến một người đăng ký
hoặc một nhóm cụ thể của người đăng ký. Ví dụ:
▪ Cho phép một nhóm ẩn danh gồm những thuê bao thanh toán khoản phí cố định truy
cập vào nội dung cục bộ từ máy chủ MEC
▪ Gửi quảng cáo nhắm cho một nhóm người dùng nhất định trong mạng điện thoại di
động
▪ Cung cấp nội dung cho một nhóm người dùng cụ thể, ví dụ, trong cùng một câu lạc
bộ, hiệp hội hoặc nhóm dịch vụ công cộng
▪ Cung cấp các dịch vụ doanh nghiệp cho nhân viên công ty
25
Nhóm 07
Máy chủ MEC hỗ trợ trường hợp sử dụng này bằng cách định tuyến lưu lượng truy
cập đến ứng dụng MEC dựa trên địa chỉ IP của UE chứ không phải địa chỉ IP đích. Do
vậy, máy chủ MEC cần ánh xạ địa chỉ IP của UE tới một thuê bao hoặc nhóm thuê bao
cụ thể. Thông tin ánh xạ này được cung cấp bởi một nguồn bên ngoài, chẳng hạn như
mạng lõi. Một ứng dụng MEC đáng tin cậy bởi nhà điều hành nhận được thông tin ánh
xạ này và cung cấp cho MEC flatform.
Một ứng dụng được nhà điều hành tin cậy không chỉ là một ứng dụng chạy trên máy
chủ MEC. Nó còn là một phần mở rộng của MEC flatform. Ứng dụng như vậy có các
đặc quyền để cung cấp thông tin cho MEC flatform một cách an toàn. Các ứng dụng đó
và nền tảng phải được xác thực và ủy quyền lần nhau.
Hình 11 minh họa một trường hợp sử dụng ví dụ cho khái niệm. Lưu lượng thuê bao
được đăng ký với một thẻ cụ thể ánh xạ tới địa chỉ IP của UE được chuyển đến ứng dụng
MEC cục bộ thay vì trên mạng 5G.
ETSI GS MEC 002 liệt kê các trường hợp sử dụng sau trong hiệu suất mạng và
danh mục cải tiến QoS:
Tối ưu hóa phân phối video trên thiết bị di động bằng cách sử dụng hướng dẫn
thông lượng cho TCP: Hướng dẫn thông lượng di động (MTG) là một phương tiện
tiềm năng để cải thiện trải nghiệm của khách hàng trong các phiên Internet di động; nó
làm rõ ràng phạm vi băng thông mà liên kết truy cập di động có thể duy trì trong tương
lai gần [GMSA17]. Thông tin này có thể cải thiện hiệu suất của Giao thức điều khiển
26
Nhóm 07
truyền (TCP), sử dụng thuật toán kiểm soát tắc nghẽn phức tạp để điều chỉnh luồng
cạnh tranh Các phiên TCP qua mạng hoặc liên kết được chia sẻ. Nói chung TCP cố
gắng xác định trạng thái hiện tại của dung lượng mạng dựa trên vòng thời gian chuyến
đi cần thiết để xác nhận gói tin. TCP phản hồi với cảm nhận tắc nghẽn bằng cách làm
chậm đáng kể tốc độ dòng chảy và dần dần đang hồi phục. Tuy nhiên, trong các mạng
di động, dung lượng khả dụng hơn mạng truy nhập vô tuyến rất dễ bay hơi. Các yếu tố
bao gồm sự thay đổi trong chất lượng tín hiệu do tính di động của UE và các yếu tố
môi trường, cũng như các quy trình quản lý tắc nghẽn tại giao diện hàng không. Vì
trường hợp sử dụng cụ thể này, một ứng dụng MEC phân tích vô tuyến cung cấp một
máy chủ video back-end với chỉ báo gần thời gian thực trên thông lượng ước tính có
sẵn tại giao diện đường xuống vô tuyến trong ngay sau đó. Máy chủ video có thể sử
dụng thông tin này để hỗ trợ Quyết định kiểm soát tắc nghẽn TCP. Với thông tin bổ
sung này, TCP không cần làm quá tải mạng khi thăm dò xem có sẵn tài nguyên, cũng
như không cần dựa vào heuristics để giảm việc gửi tỷ lệ sau một đợt tắc nghẽn.
Bộ nhớ đệm nội dung cục bộ ở cạnh thiết bị di động: Trường hợp sử dụng này là
một trong những lợi ích rõ ràng nhất và được triển khai rộng rãi của MEC. Danh mục
địa phương bộ nhớ đệm là điều cần thiết để hiện thực hóa băng thông rộng di động
nâng cao (eMBB) các dịch vụ trên mạng 5G. Lưu trữ và xử lý video, độ phân giải cao
đồ họa và nội dung khác trên máy chủ MEC làm giảm đáng kể lưu lượng truy cập
gánh nặng cho mạng lõi.
Quản lý SLA: Các nhà cung cấp hệ thống máy chủ MEC thường cung cấp dịch vụ-
thỏa thuận cấp độ (SLA) cho các nhà phát triển ứng dụng bên thứ ba. SLA chỉ định các
yêu cầu về hiệu suất lưu lượng trên mặt phẳng dữ liệu và được ảo hóa yêu cầu tài
nguyên. Máy chủ MEC cho phép nhà cung cấp ứng dụng để thu thập dữ liệu nhằm
giám sát việc tuân thủ SLA. Quản lý SLA đề cập đến khả năng thể hiện các thông số
cụ thể để giám sát.
Tối ưu hóa backhaul trên thiết bị di động: Thuật ngữ backhaul đề cập đến đường
dẫn mạng giữa một trạm gốc trong mạng truy cập vô tuyến (RAN) và mạng lõi. Thông
thường, có rất ít hoặc không có sự phối hợp giữa RAN và mạng backhaul. Khi có năng
lực suy thoái trong quá trình đào tạo lại, RAN không được thông báo về nó; trong
Ngoài ra, khi RAN cần ít dung lượng hơn, backhaul không nhận biết được của nó.
Trường hợp sử dụng này kết hợp thông tin từ RAN với thông tin từ mạng backhaul để
tối ưu hóa các tài nguyên trong sửa chữa lại. Trong trường hợp mạng backhaul kết nối
với một lõi mạng qua máy chủ MEC, một ứng dụng phân tích lưu lượng trên máy chủ
MEC có thể tính toán thông tin giao thông dựa trên thông tin mạng vô tuyến thu được
từ dịch vụ MEC có sẵn thông qua nền tảng MEC và thông tin backhaul mà nó thu
được từ ứng dụng giám sát. Các phân tích lưu lượng có thể sử dụng dịch vụ giám sát
lưu lượng để có được người dùng lưu lượng máy bay và xác định các ứng dụng mà
người dùng sử dụng.
Tương tác trực tiếp với ứng dụng MEC: Về bản chất, trường hợp sử dụng này
xác định khả năng cần thiết để định tuyến lại lưu lượng ứng dụng UE từ ứng dụng
27
Nhóm 07
được lưu trữ trong máy chủ đám mây từ xa đến ứng dụng đó ngay bây giờ được lưu trữ
trên nền tảng MEC. Lưu lượng truy cập trùng lặp: Phần lớn lưu lượng truy cập trên
Internet là video và phần lớn trong số này là nội dung video theo yêu cầu dư thừa. Sử
dụng này case sử dụng kỹ thuật loại bỏ trùng lặp lưu lượng dựa vào nén và giải nén
lưu lượng dự phòng ([LE12], [SPRI00]). Về bản chất, một máy chủ gần nguồn của
một luồng dự phòng lưu lượng gửi một bản sao của một khối lưu lượng cộng với một
chỉ mục đến máy chủ MEC gần người nhận. Sau đó, máy chủ nguồn chỉ gửi chỉ mục,
giảm tải trên mạng lõi.
Trình quản lý phân bổ băng thông cho các ứng dụng: Trường hợp sử dụng này
dành cho tình huống phổ biến trong đó nhiều ứng dụng khác nhau và / hoặc nhiều
phiên bản của cùng một ứng dụng đang chạy đồng thời trên một máy chủ MEC duy
nhất. Trình quản lý phân bổ băng thông trên nền tảng MEC thu thập các yêu cầu tài
nguyên băng thông và băng thông khả dụng tài nguyên và phân bổ băng thông cho mỗi
phiên / ứng dụng theo yêu cầu tĩnh / động.
Giám sát người mang truy cập vô tuyến: Một UE có thể có nhiều người mang lưu
lượng truy cập với các yêu cầu QoS khác nhau và Giá trị định danh lớp QoS (QCI).
Trường hợp sử dụng này đề cập đến việc giám sát lưu lượng truy cập trên những người
mang khác nhau giữa UE và các ứng dụng khác nhau được tổ chức trên máy chủ
MEC.
Triển khai máy chủ MEC trong môi trường mạng dày đặc: Để xác định tắc
nghẽn mạng không dây, một dịch vụ MEC có sẵn thông qua Nền tảng MEC cung cấp
thông tin mạng vô tuyến cho một ứng dụng. Khi xác định được tắc nghẽn mạng, MEC
ứng dụng có thể giao tiếp với các ứng dụng đối ứng đang chạy trên thiết bị để yêu cầu
chúng kích hoạt trực tiếp thiết bị với thiết bị khả năng mạng giao tiếp thông qua ứng
dụng cụ thể có nghĩa.
Truyền thông doanh nghiệp hợp nhất: Truyền thông trong một doanh nghiệp
ngày càng phụ thuộc vào thiết bị di động cho cả CNTT thông tin liên lạc và điện thoại.
Để hỗ trợ hiệu quả, nhiều các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn hơn,
triển khai nhiều cơ sở các trạm trong khuôn viên doanh nghiệp để tạo ra một mô hình
phủ sóng nhỏ tế bào. Các ô này cung cấp phạm vi bao phủ ô nhỏ liền kề trong môi
trường doanh nghiệp. Khi chế độ được kết nối, người dùng di chuyển trong môi trường
doanh nghiệp, các phiên của họ được chuyển giao giữa các ô nhỏ xí nghiệp lân cận.
Như với bất kỳ trạm gốc nào khác, những người trong doanh nghiệp cần kết nối qua
mạng truy cập vô tuyến vào mạng lõi để liên lạc bên ngoài. Vai trò của một máy chủ
MEC trong cấu hình như vậy là để cung cấp một đường dẫn đến mạng lõi và đến một
mặt là Internet và một điểm đột phá vào mạng LAN doanh nghiệp trên khác.
Tối ưu hóa QoE và sử dụng tài nguyên trong mạng đa truy cập: Như đã thảo
luận ở đầu chương này, cạnh đa truy cập điện toán là một dạng điện toán đám mây tiên
tiến mở rộng khả năng của sơ đồ điện toán cạnh di động ban đầu. Với cạnh đa truy cập
điện toán, UE có quyền truy cập vào nền tảng MEC thông qua nhiều loại kết nối mạng,
28
Nhóm 07
có thể bao gồm các kỹ thuật không dây, chẳng hạn như di động và Wi-Fi, cũng như
các kỹ thuật có dây như Ethernet và DSL. Chất lượng trải nghiệm (QoE) của người
dùng cuối một phần phụ thuộc vào về cách sử dụng hiệu quả các tài nguyên mạng truy
cập này. Trong việc sử dụng này trường hợp, máy chủ MEC sử dụng thông tin mạng
để chọn động đường dẫn mạng dựa trên kiến thức về các điều kiện hiện tại trong truy
cập mạng. Vì mục đích này, máy chủ MEC bao gồm phần mềm dựa trên Dịch vụ quản
lý đa truy cập (MAMS), được định nghĩa trong RFC 8743 (Dịch vụ quản lý đa truy
cập (MAMS), tháng 3 năm 2020). MAMS bao gồm các chức năng sau:
1. Trình quản lý kết nối máy khách (CCM): Đàm phán mạng sử dụng đường
dẫn với NCM, dựa trên nhu cầu và khả năng của khách hàng.
2. Trình quản lý kết nối mạng (NCM): Sử dụng thông tin thu được từ mạng truy
cập và dựa trên chính sách, hiện tại điều kiện và thông tin trao đổi với khách hàng, cấu
hình đường dẫn mặt phẳng người dùng cho thiết bị đa sóng.
3. Máy khách đa truy cập dữ liệu Proxy (C-MADP): Xử lý thủ tục lựa chọn
mặt phẳng người dùng tại máy khách.
4. Proxy Dữ liệu Nhiều Truy cập Mạng (D-MADP): Xử lý thủ tục lựa chọn mặt
phẳng người dùng tại mạng.
Tối ưu hóa phân phối phương tiện ở rìa: Trường hợp sử dụng này tối ưu hóa phân
phối nội dung đa phương tiện qua mạng di động và cố định để kết thúc người dùng
thông qua máy chủ MEC. Vì mục đích này, máy chủ MEC lưu trữ một ứng dụng phù
hợp với đặc điểm kỹ thuật cho SAND (Máy chủ và Truyền trực tuyến thích ứng động
được hỗ trợ bởi mạng qua siêu văn bản Giao thức truyền [HTTP] [DASH]). SAND
được định nghĩa trong ETSI TR 126 957 (Nghiên cứu về khả năng thích ứng động
được hỗ trợ bởi máy chủ và mạng Truyền trực tuyến qua HTTP [DASH] [SAND] cho
3GPP Multimedia Dịch vụ, tháng 7 năm 2018). SAND cung cấp các giao diện tiêu
chuẩn hóa cho dịch vụ nhà cung cấp và nhà khai thác để nâng cao trải nghiệm phát
trực tuyến. Theo thứ tự để tăng cường phân phối nội dung DASH, SAND giới thiệu
các thông điệp giữa các máy khách DASH và các phần tử mạng hoặc giữa các các yếu
tố mạng để cải thiện hiệu quả của các phiên phát trực tuyến bằng cách cung cấp thông
tin về các đặc điểm hoạt động thời gian thực của mạng, máy chủ, proxy, bộ nhớ đệm,
mạng phân phối nội dung (CDN), và hiệu suất và trạng thái của máy khách DASH.
SAND nhận ra những điều sau:
1. Phát trực tuyến các cải tiến thông qua bộ nhớ đệm, xử lý thông minh và tối ưu
hóa phân phối trên máy chủ và / hoặc phía mạng, dựa trên về phản hồi từ khách hàng
về các phân đoạn truyền thông dự kiến, được chấp nhận nội dung phương tiện thay
thế, mức đệm của máy khách và được yêu cầu băng thông.
2. Cải thiện khả năng thích ứng ở phía máy khách, dựa trên mạng / máy chủ-
thông tin bên, chẳng hạn như phân đoạn được lưu trong bộ nhớ cache, phân đoạn thay
thế tính khả dụng, tốc độ phương tiện được đề xuất và mạng thông lượng / QoS. Máy
chủ cạnh SAND có thể tận dụng liên quan đến trạng thái mạng / liên kết thông tin từ
máy chủ MEC để xác định hỗ trợ tin nhắn sẽ được gửi đến một ứng dụng khách đang
phát trực tuyến
29
Nhóm 07
Giảm tải tính toán ứng dụng Multi-RAT: Trong môi trường trong thiết bị di động
nào có thể sử dụng nhiều hơn một quyền truy cập vô tuyến công nghệ (ví dụ: Wi-Fi,
5G NR), cơ hội tồn tại để giảm năng lượng tiêu thụ bởi một ứng dụng thiết bị di động,
bằng cách chuyển sang một RAT khác khi có thể hoặc giảm tải ứng dụng sang một
ứng dụng khác thiết bị di động dưới sự kiểm soát của người dùng. Hệ thống MEC
cũng có thể giúp ứng dụng chọn RAT tiết kiệm điện nhất cho UE để cải thiện trải
nghiệm người dùng trong mạng với phạm vi phủ sóng đa RAT, ngoài ra để xem xét
các chỉ số hiệu suất khác (ví dụ: độ trễ giảm tải).
Triển khai hệ thống MEC trong môi trường 5G: Kết hợp hỗ trợ đối với các ứng
dụng chạy trên hệ thống MEC là điều cần thiết để đáp ứng 5G các yêu cầu thực hiện.
Trường hợp sử dụng này giải quyết các chức năng và các vấn đề kiến trúc liên quan
đến việc triển khai các hệ thống MEC trong 5G môi trường. Phần 10.4 giải quyết
trường hợp sử dụng này.
Chuỗi dịch vụ phân tích, nén và lưu vào bộ nhớ đệm video: Việc sử dụng này
trường hợp được thảo luận trong phần phụ sau
Chuỗi dịch vụ lưu vào bộ nhớ đệm, nén và phân tích video
Phân tích video, còn được gọi là phân tích nội dung video (VCA) hoặc video thông
minh, liên quan đến việc trích xuất các thông tin từ video kỹ thuật số [GAGV08].
Trong khi nén video cố gắng khai thác sự dư thừa trong video kỹ thuật số nhằm mục
đích giảm kích thước, phân tích liên quan đến việc hiểu nội dung của video. Phân tích
video được xây dựng dựa trên nghiên cứu về thị giác máy tính, phân tích mẫu và trí tuệ
máy móc. Phân tích video là công nghệ quan trọng của một số 5G các trường hợp sử
dụng, bao gồm các trường hợp sau:
1. Giám sát và an toàn công cộng: Xử lý hầu hết các luồng video trực tiếp ngay
lập tức ở rìa có thể dẫn đến giám sát tốt hơn và trợ giúp trong thực thi pháp luật và trật
tự. Hai ví dụ về trường hợp sử dụng này là khuôn mặt phát hiện và xác định sự cố và
kích hoạt, cho phép luật nhân viên thực thi để thực hiện các hành động ngay lập tức
liên quan đến một sự cố.
2. Lái xe tự động: Video thời gian thực về cảnh do chính mình nhìn thấy lái xe ô
tô cần được phân tích trong một thời gian rất ngắn để xác định các hành động cần thực
hiện của ô tô. Một chiếc xe tự lái đã có thể chứa các tài nguyên để xử lý cảnh ngay lập
tức. Video cạnh phân tích có thể giúp xử lý (hoặc tiền xử lý) các cảnh tiếp theo hoặc
hậu xử lý cảnh video để liên tục đào tạo và phản hồi.
3. Thành phố thông minh và IoT: Phân tích video ở rìa là một điều quan trọng
yếu tố thúc đẩy thành phố thông minh. Ví dụ: phân tích video lưu lượng truy cập có
thể được sử dụng để định tuyến giao thông một cách hiệu quả nhất. Lửa hoặc khói phát
hiện trong một khu vực có thể được xác định ngay lập tức để đảm bảo rằng không giao
thông vẫn tiếp tục về phía khu vực nguy hiểm; phản hồi có thể được gửi cho cả hai hạ
tầng thành phố và ô tô kết nối trong một khu vực.
30
Nhóm 07
4. Dịch vụ thông tin giải trí nâng cao: Phân tích video ở cạnh có thể được sử
dụng để nâng cao trải nghiệm thực tế của khán giả sự kiện, chẳng hạn như những
người tại các sự kiện thể thao, buổi hòa nhạc và các chương trình khác. Video từ các
góc camera khác nhau tại một sự kiện có thể được phân tích và áp dụng với Các chức
năng AR / VR và được giới thiệu cho khán giả trực tiếp thông qua màn hình, điện
thoại thông minh và thiết bị VR.
Hình 12, từ GS MEC 002, minh họa một sơ đồ trong đó video là đầu tiên được lưu
trữ trên máy chủ MEC cục bộ trong bộ nhớ cache nội dung video. Nội dung video là
sau đó được xử lý bởi một thuật toán nén video, sau đó là một video ứng dụng phân
tích. Thông thường, lược đồ nén video là một được chuẩn hóa bởi MPEG-4. Điều này
cung cấp một biểu diễn dữ liệu lý tưởng cho hỗ trợ các chương trình lập chỉ mục và
truy xuất. Nó cũng đơn giản hóa nhiệm vụ của video phân tích cú pháp cấu trúc và
trích xuất khung hình chính vì nhiều điều cần thiết các tính năng nội dung (ví dụ:
chuyển động đối tượng) có sẵn [DIMI02].
31
Nhóm 07
Hình 13. Kiến trúc cho phép các ứng dụng biên
Hình 13 đưa ra kiến trúc chức năng triển khai ứng dụng biên, trong đó UE kết
nối với mạng biên thông qua mạng lõi. Mạng biên được coi là mạng cục bộ (tới UE), do
đó lưu lượng dữ liệu ứng dụng chỉ đi qua biên cục bộ của mạng lõi.
32
Nhóm 07
▪ Application client: Ứng dụng máy khách, các ứng dụng trong máy khách thực hiện
chức năng máy khách.
▪ Edge application sever: Máy chủ ứng dụng biên, các ứng dụng trong mạng biên thực
hiện chức năng máy chủ.
33
Nhóm 07
Hình 14. Mối liên quan giữa Kiến trúc 3GPP cho phép ứng dụng biên và
kiến trúc ETSI MEC
Hình 14 đưa ra cách mà kiến trúc 3GPP và ETSI có thể bổ sung cho nhau trong
triển khai MEC.
34
Nhóm 07
Kết luận
Qua bài tiểu luận này chúng ta sẽ hiểu được một số vấn đề sau:
- Hiểu rõ các vấn đề liên quan đến việc xây dựng kiến trúc mạng 5G có tích
hợp MEC.
- Các vấn đề liên quan đến việc ảo hóa các chức năng mạng.
- Ứng dụng của MEC trong thực tế.
35