You are on page 1of 58

Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “ Ứng dụng của SDN trong mạng di động 5G” là công trình
nghiên cứu của bản thân. Trong quá trình viết bài có sử dụng một số tài liệu tham khảo có
nguồn gốc rõ ràng, với sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Thúy Hiền. Tôi xin cam đoan và
nếu có vấn đề gì xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Hưng

1
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo tại Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông nói chung và các thầy cô trong khoa Viễn thông, bộ môn Vô tuyến
nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức và những kinh nghiệm
quý báu trong suốt 4,5 năm học tập tại trường Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
Em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Phạm Thị Thúy Hiền đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn
và chỉ dạy tận tình em trong suốt thời gian em làm đồ án tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, anh chị đồng nghiệp đã quan
tâm, động viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành đồ án tốt nghiệp.

2
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... 1

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... 2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... 5

DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................................ 8

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................ 9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG DI ĐỘNG 5G........................................................ 10


1.1 Giới thiệu về thế hệ mạng di động 5G ............................................................................ 10
1.2 Kiến trúc mạng tổng quan .............................................................................................. 13
1.3 Tổng quan về mạng lõi trong 5G .................................................................................... 15
1.3.1 Các thành phần và chức năng của mạng lõi ........................................................... 15
1.3.2 Giao thức trong EPC (GPRS Tunning Protocol) ................................................... 16
1.3.3 Mạng lõi cho 5G ...................................................................................................... 17
1.3.3.1 Chức năng hệ thống .......................................................................................... 17
1.3.3.2 Mặt phẳng điều khiển ....................................................................................... 19
1.3.3.3 Mặt phẳng dữ liệu ............................................................................................. 19

CHƯƠNG 2: MẠNG ĐỊNH NGHĨA BẰNG PHẦN MỀM SDN VÀ CHỨC NĂNG ẢO
HÓA MẠNG NFV .................................................................................................................. 21
2.1 Mạng định nghĩa bằng phần mềm SDN Software Defined Network .............................. 21
2.1.1 Kiến trúc của SDN ................................................................................................... 21
2.1.2 OpenFlow Switch .................................................................................................... 24
2.2 Ảo hóa chức năng mạng – Network Function Virtualazation (NFV) ............................ 28
2.2.1 Kiến trúc NFV ......................................................................................................... 30

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA SDN TRONG MẠNG DI ĐỘNG 5G ............................... 35


3.1 Ứng dụng của SDN trong mạng di động 5G ..................................................................... 35
3.2 Mô phỏng........................................................................................................................ 50
3.2.1 Phần mềm mô phỏng ................................................................................................. 50
3.2.1.1 Mininet ............................................................................................................... 50
3.2.1.2 Floodlight controller ........................................................................................... 51
3.2.2 Mô phỏng .................................................................................................................. 52

KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 57

3
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

4
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


API Application Program Interface Giao diện lập trình ứng dụng

BBU Baseband Unit Đơn vị băng tần cơ sở

BS Base Station Trạm gốc

CaPex Capital Expenditures Chi phí đầu tư

C – RAN Cloud – Radio Access Network Mạng truy cập vô tuyến đám
mây

CPE C-plane entity Thực thể luồng điều khiển

CPRI Common Public Radio Interface Giao diện vô tuyến công cộng
chung

D2D Device to Devide Kỹ thuật kết nối từ thiết bị tới


thiết bị

EPC Evolved Packet Core Lõi gói phát triển

EPS Evolved Packet System Hệ thống gói phát triển

GTP Gprs Tunning Protocol Giao thức đường hầm GPRS

GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói tổng


hợp

HSS The Home Subscriber Server Server thuê bao nhà

IC Infrastructure SDN Controller Bộ điều khiển SDN cơ sở hạ


tầng

M2M Machine to Machine Tương tác giữa máy với máy

MBB Mobile Broad Band Băng thông rộng di động

5
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

MME The mobility Management entity Thực thể quản lý di động

NFV Network function virtualization Ảo hóa chức năng mạng

NFVI Network function virtual Hạ tầng ảo hóa mạng


infrastion

NFV Network function virtual Manager Khối điều phối và quản lý


M&O & ochestration

NSO Network Service Orchestrator Điều phối dịch vụ mạng

OPEX Operating Expenditure Chi phí hoạt động

OSS Operation Support System Hệ thống hỗ trợ vận hành

PCRF The Policy Control and Khối tính cước và điều khiển
Charging Rules Function chính sách

PDN-GW Packet Data Node Gateway Cổng nút dữ liệu gói

QoS Quality of serving Chất lượng phục vụ

RO Resource Orchestrator Điều phối tài nguyên

RRH REMote radio head Đầu điều khiển vô tuyến từ xa

SDN Software Defined Network Mạng định nghĩa bằng phần


mềm

SGW Serving Gateway Cổng dịch vụ

SSL Secure Sockets Layer Lớp cổng bảo mật

TC Tenant SDN Controller Bộ điều khiển SDN nhà cung


cấp dịch vụ

UPE U-plane entity Thực thể luồng điều khiển

6
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

VIM Virtual Interfraction Manager Quản lý hạ tầng ảo

WIM WAN Interfraction Manger Quản lý hạ tầng WAN

7
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Cấu trúc mạng tổng quan 5G ...................................................................... 13


Hình 1.2. Kiến trúc của EPC trong hệ thống truy cập 3GPP ...................................... 14
Hình 1.3. Kiến trúc EPC cho mạng 5G ..................................................................... 17
Hình 1.4. Phân loại gói và định tuyến trong mặt phẳng dữ liệu ................................. 19
Hình 2.1. Kiến trúc SDN........................................................................................... 21
Hình 2.2. Kiến trúc OpenFlow Switch ...................................................................... 24
Hình 2.3. Quan hệ giữa Controller và thiết bị OpenFlow Switch ............................... 26
Hình 2.4. Kiến trúc của NFV .................................................................................... 29
Hình 2.5. Kiến trúc VNF........................................................................................... 30
Hình 2.6. Các miền của NFVI ................................................................................... 32
Hình 3.1. Kiến trúc HetNet 5G được hỗ trợ bởi HAS ................................................ 34
Hình 3.2. Hoạt động giữa bộ điều khiển và trạm gốc................................................. 35
Hình 3.3. Các khối trong quy trình lập trình mạng .................................................... 37
Hình 3.4. Kiến trúc mạng cắt lát……………………………………………………...39
Hình 3.5. Kiến trúc mạng cắt lát SDN…………………………………………………41
Hình 3.6 Triển khai mạng cắt lát hỗ trợ SDN và NFV………………………………..43
Hình 3.7. Kiến trúc mạng UUDN .............................................................................. 48
Hình 3.8. Kiến trúc của Floodlight Controller ........................................................... 50
Hình 3.9. Mô hình mạng (Fattree) .............................................................................. 51
Hình 3.10. Mô hình mạng quan sát qua cổng 8080.................................................... 54
Hình 3.11. Dùng Wireshark bắt gói tin từ host 1 tới host 3....................................... 54
Hình 3.12. Dùng Wireshark bắt gói tin từ host 1 tới host 4…………………………..54

8
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các chỉ số hiệu suất chính ......................................................................... 11


Bảng 2.1. So sánh mạng truyền thống và mạng sử dụng NFV ................................... 29
Bảng 3.1. Bảng so sánh mạng truyền thống và UDN ................................................. 47
Bảng 3.2. Thông lượng từ h1 tới h3 trước và sau cân bằng tải ................................... 53
Bảng 3.3. Thông lượng từ h1 tới h4…………………………………………………...54

9
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG DI ĐỘNG 5G


1.1 Giới thiệu về thế hệ mạng di động 5G
Sự phát triển theo cấp số nhân của các dịch vụ video di động (ví dụ: YouTube và
Mobile TV) trên các thiết bị thông minh và những tiến bộ trong Internet of Things (IoT) đã
kích hoạt các sáng kiến toàn cầu nhằm phát triển hệ thống truyền thông di động và không
dây thế hệ thứ năm (5G). Số lượng thiết bị thông minh ngày càng tăng (ví dụ: máy tính
bảng và điện thoại thông minh) và số lượng ngày càng tăng của các ứng dụng di động ngốn
băng thông (ví dụ: phát video trực tiếp, chơi trò chơi video trực tuyến) đòi hỏi hiệu suất phổ
cao hơn so với hệ thống 4G đang đặt ra những thách thức đáng kể trong 5G . Dự báo Chỉ
số Mạng Trực quan của Cisco (VNI) dự đoán rằng lưu lượng video IP sẽ chiếm 82% tổng
lưu lượng truy cập Internet của người tiêu dùng vào năm 2022, tăng từ 75% vào năm 2017.
Riêng lưu lượng video trên thiết bị di động sẽ chiếm 78% lưu lượng dữ liệu di động toàn
cầu. Trong khi lưu lượng truy cập cho thực tế ảo / thực tế tăng cường (VR / AR) sẽ tăng
với Tốc độ tăng trưởng hàng năm tổng hợp (CAGR) là 82% từ năm 2017 đến năm 2022,
tốc độ tăng trưởng lưu lượng truy cập của TV, máy tính bảng, điện thoại thông minh và
mô-đun M2M lần lượt là 21% 29%, 49% và 49%. Sự tăng trưởng vượt bậc như vậy sẽ là
kết quả của 12,3 tỷ thiết bị kết nối di động, con số này dự kiến sẽ vượt quá dân số dự kiến
8 tỷ của thế giới vào năm 2022. Kết nối 5G dự kiến sẽ tạo ra dữ liệu nhiều hơn 4,7 lần so
với 4G.
Với số lượng ngày càng tăng của các ứng dụng mới ngoài liên lạc cá nhân, thiết bị di
động có thể sẽ đạt hàng trăm tỷ cho đến khi triển khai thương mại mạng 5G. Các hệ thống
mạng 5G vào khoảng năm 2020 trở đi sẽ cần cung cấp dung lượng gấp 1000 lần so với các
hệ thống di động 4G thương mại hiện tại. Các Chỉ số Hiệu suất chính (KPI) của 5G dự kiến
sẽ bao gồm: phạm vi phủ sóng tốt hơn, phổ biến và tăng lên gần như 100% cho kết nối “mọi
lúc mọi nơi”, tốc độ dữ liệu người dùng cao hơn 10–100 lần, tiết kiệm năng lượng trên
90%, một dịch vụ tổng hợp độ tin cậy và tính khả dụng là 99,999%, độ trễ qua mạng không
dây End-to-End (E2E) dưới 1 ms và giảm mức điện từ trường so với LTE. 5G đã được kích
hoạt bởi nhu cầu ngày càng tăng mạnh mẽ trong bối cảnh xã hội được kết nối tốt với lưới
điện thông minh và thành phố thông minh, các hệ thống cơ sở hạ tầng quan trọng như y tế
điện tử và y tế từ xa cũng như các lĩnh vực giáo dục đang tăng lên để khai thác tổng lợi ích
của kết nối không dây bằng cách 2020. Trong khi 5G dự kiến sẽ mang lại sản lượng kinh

10
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

tế toàn cầu 12,3 nghìn tỷ đô la vào năm 2035, một số động lực của thị trường 5G bao gồm
nhu cầu về thực tế ảo, các dịch vụ đa phương tiện như trò chơi điện tử, video 4K / 8K / 3D
và ứng dụng trong thành phố thông minh, giáo dục và an toàn công cộng. Các ngành công
nghiệp và giới học thuật đang đón nhận 5G như một mạng tương lai cho phép các ngành
công nghiệp dọc với một loạt các yêu cầu về hiệu suất và dịch vụ đa dạng.
5G là viết tắt của 5th Generation – thế hệ mạng di động thứ 5 hoặc hệ thống không
dây thứ 5, là thế hệ tiếp theo của công nghệ truyền thông di động sau thế hệ 4G. Nó đang
tạo ra cuộc cách mạng về tốc độ và độ ổn định cho thiết bị di động, xóa đi khoảng cách giữa
tốc độ của băng thông không dây và cố định, cũng như làm kích hoạt làn sóng công nghệ,
ứng dụng lớn chưa từng có.
Chính vì vậy, cuộc đua phủ sóng 5G của các nhà mạng, các quốc gia, cũng như cuộc
chạy đua trong việc sản xuất các thiết bị hỗ trợ công nghệ này ngày càng trở nên cam go
hơn. Tuy chưa chính thức được thương mại hóa, nhưng công nghệ 5G đã được coi là một
mảnh đất kinh doanh màu mỡ, một động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và là nền tảng
của những tiến bộ xã hội, công nghệ trên phạm vi toàn cầu.
Dưới đây là một số tiềm năng công nghệ 5G mang lại:

 Cung cấp tốc độ dữ liệu cao cho người dùng MBB kết nối nhanh chóng mà
không bị delay (độ trễ 1 ms).

 Kiểm soát tắc nghẽn và trải nghiệm người dùng tuyệt vời trong mạng siêu dày
đặc (Ultra Dense Networks - UDN) mà không gặp phải sự từ chối dịch vụ do
quá tải lưu lượng.

 Cải thiện chất lượng trải nghiệm (Quality of Experience – QoE), cung cấp tốc
độ dữ liệu ít nhất là 100 Mb/s cho đường xuống và 20 Mb/s cho đường lên,
trong khi độ trễ không thay đổi dưới 100 ms. Tối ưu hóa được chi phí và tiêu
thụ điện năng.

 Nâng cao chất lượng phục vụ (Quality of Service – QoS) để đưa ra những dịch
vụ với yêu cầu cao về độ trễ và độ tin cậy.

 Tính linh hoạt và khả năng mở rộng để tích hợp các công nghệ tiên tiến và hỗ
trợ các mạng kế thừa.
Bảng 0.1. Các chỉ số hiệu suất chính

11
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Yêu cầu Giá trị kỳ vọng

Đường lên: 20 Gbps


Tốc độ dữ liệu đỉnh
Đường xuống: 10 Gbps

eMBB: 4ms
Độ trễ
URLLC: 1ms

Thiết bị kết nối 3000000/ AP

9 Gb/host (chu kỳ bận)


Khối lượng dữ liệu
500 Gb/ thuê bao/ người đăng kí

Băng thông 60GHz

1,8GHz và 2,6GHz (kỳ vọng 30-


Băng tần
300GHz)

Độ tin cậy 99.99 %

Với những cải tiến đáng kể so với 4G, tiềm năng của 5G là vô cùng lớn. Nó không
đơn giản chỉ là thế hệ mạng tiếp theo mà còn là công nghệ có khả năng cung cấp cơ sở hạ
tầng cần thiết để truyền tải một số lượng lớn dữ liệu, cho phép tạo nên một thế giới thông
minh, tiện ích và kết nối nhanh hơn.
Bên cạnh đó, công việc hoàn thiện và triển khai mạng 5G gặp nhiều hạn chế và khó
khăn. Các sơ đồ phân biệt lưu lượng truy nhập không giống như các thế hệ mạng kế thừa
trước lại là một yêu cầu chính trong mạng 5G để đáp ứng các yêu cầu QoS từ đầu đến cuối.
Các dịch vụ đa dạng trong 5G sẽ được lưu trữ trong nhiều miền cần được hỗ trợ bằng việc
cung cấp linh hoạt các chức năng mạng. Hơn nữa, để đảm bảo cung cấp dịch vụ cho người
dùng cuối mà không gặp phải giá trị gia tăng (Over The Top – OTT) trong khi gửi lưu lượng
truy cập trên nhiều mạng, cần phải có nền tảng quản lý mạng tự động phù hợp. Khối lượng
dữ liệu lớn đối với UDN và xử lý dữ liệu lớn trong mạng 5G cần quản lý mạng hiệu quả để
đảm bảo QoS ngay cả khi bối cảnh mạng thay đổi. Ngoài ra, trong backhaul (là thuật ngữ
chỉ kết nối giữa mạng trung tâm và các mạng con từ xa), chi phí để vận chuyển lưu lượng
truy cập vào mạng lõi tăng do yêu cầu thông lượng của người dùng (dao động từ 20G cho

12
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

đường xuống và 10G cho đường lên). Do đó, việc tải dữ liệu rất lớn dẫn đến mất cân bằng
tải và tắc nghẽn trong mạng. Để đạt được việc sử dụng tài nguyên hiệu quả, quản lý lưu
lượng là điều cần thiết trong khung thời gian 5G để xử lý lượng lưu lượng khổng lồ với yêu
cầu QoE nghiêm ngặt. Tình huống này đòi hỏi khai thác lưu lượng truy cập và thông tin
mạng trong mạng lưới, mạng lõi và cập nhật kiến trúc RAN để tăng hiệu quả mạng. Mạng
sẽ được hoàn thiện hơn khi nó linh hoạt trong việc gán tài nguyên mạng cho các luồng dịch
vụ và thông tin lưu lượng riêng lẻ từ mạng truyền dẫn và mạng lõi.
1.2 Kiến trúc mạng tổng quan

Hình 1.1 Cấu trúc mạng 5G tổng quan


Cấu trúc tổng quan của mạng 5G được mô tả trong hình dưới đây. Vì 5G là mạng
không đồng nhất nên trong cấu trúc của nó bao gồm Macrocell, Microcell, Small cell và
các Relay.
Giao tiếp thiết bị đến thiết bị (Device to device) đề cập đến giao tiếp trực tiếp giữa
các thiết bị, cho phép thay đổi user plane traffic của người dùng mà không cần thông qua
cơ sở hạ tầng mạng.
Massive Machine Communications (MMC) (truyền thông máy tính đại chúng) sẽ hình
thành nên nền tảng của Internet of Things (IoT) với nhiều lĩnh vực bao gồm công nghiệp ô
tô, an toàn công cộng, dịch vụ khẩn cấp và lĩnh vực y tế.

13
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Moving Network (Mạng chuyển động-MM) sẽ tăng cường và mở rộng liên kết với
nhau với số lượng lớn thiết bị truyền thông di chuyển chung.
Ultra desen Network (Mạng siêu dày đặc) sẽ là động lực chính với các mục tiêu như
tăng dung lượng, tăng hiệu suất năng lượng của các liên kết vô tuyến và cho phép khai thác
tốt hơn các phổ tần chưa được sử dụng.
Ultra Reliable Network (Mạng siêu đáng tin cậy) sẽ cho phép mức độ sẵn sàng, khả
dụng cao.
Mạng 5G sử dụng Massive MIMO bao gồm nhiều anten để tối ưu. Massive MIMO là công
nghệ đang được phát triển từ công nghệ MIMO hiện tại. Hệ thống Massive MIMO sử dụng
các mảng anten chứa vài trăm anten cùng hoạt động một lúc, khe tần số phục vụ cho hàng
chục thiết bị đầu cuối. Trạm gốc bên ngoài được trang bị các anten lớn, một số phân tán
xung quanh cell, liên kết với trạm gốc bằng cáp quang. Người dùng cùng với anten trạm cơ
sở tạo thành liên kết Massive MIMO ảo. Các điểm truy cập không dây trong nhà kết nối
với người dùng thông qua cáp. Truyền thông trong nhà dùng WiFi, Small Cell, Ultra
Wireband, VLC để tối ưu và tiện lợi. Ảo hóa chức năng mạng kích hoạt mạng đám mây
(NFV Enable NW Cloud) bao gồm: UPE (U – Plane Entity) và CPE (C – Plane Entity)
thực hiện các chức năng lớp cao hơn liên quan đến người dùng và mặt phẳng tương ứng.
Đặc biệt XaaS(Anything as a Service) sẽ cung cấp dịch vụ theo nhu cầu, tổng hợp tài
nguyên. XaaS dùng để kết nối giữa một mạng vô tuyến và một đám mây mạng.

14
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

1.3 Tổng quan về mạng lõi trong 5G


1.3.1 Các thành phần và chức năng của mạng lõi

Hình 1.2 Kiến trúc của EPC trong hệ thống truy cập 3GPP
EPC (Evolved Packet Core) gồm các thành phần MME, HSS, S-GW, P-GW, PCRF.
Trong đó chức năng các khối như sau:

 MME (Thực thể quản lý di động): là một nút điều khiển để xử lý quá trình báo
hiệu giữa UE và mạng lõi, nó chịu trách nhiệm cho tất cả chức năng của mặt phẳng
điều khiển liên quan đến quản lý thuê bao và quản lý phiên. MME hỗ trợ các quá
trình sau:
 Các thủ tục an ninh: Liên quan đến nhận thực người sử dụng đầu cuối cũng như
khởi đầu các giải thuật mật mã và bảo vệ tính toàn vẹn.

 Xử lý phiên giữa UE đến mạng: Liên quan đến tất cả các thủ tục báo hiệu để thiết
lập ngữ cảnh số liệu gọi (Packet Data Context) và đàm phán các thông số liên quan như
QoS.

 Quản lý di động khi UE rỗi: Liên quan đến quá trình cập nhật vùng theo bám (TA)
để có thể tìm gọi đầu cuối cho các phiên vào

 S-GW (Cổng phục vụ): là điểm kết cuối của giao diện số liệu gói tới E-UTRAN. S-
GW đóng vai trò như một neo di động nột hạt cho các kênh mang số liệu khi UE
chuyển động giữa các eNodeB. Điều này có nghĩa là tất cả các gói IP của người sử

15
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

dụng đều được chuyển qua S-GW cho di động nội E-UTRAN và di động với các
công nghệ 3GPP khác như 2G GPRS và 3G UMTS. Ngoài ra S-GW thực hiện một
số chức năng quan trọng trong mạng khách như thu thập thông tin tính cước (khối
lượng số liệu được phát hay nhận tại UE) và chặn theo luật.
 P-GW (Cổng mạng số liệu gói): giống như S-GW, P-GW là điểm kết cuối của giao
diện số liệu gói đến mạng số liệu gói (PDN). Với vai trò là một điểm neo cho các
phiên đến các mạng số liệu gói bên ngoài, P-GW cũng hỗ trợ các tính năng thực thi
chính sách, cũng như lọc và hỗ trợ tính cước phát triển như tính cược cho từ URL.
 PCRF (Chức năng các quy tắc chính sách và tính cước): chịu trách nhiệm quyết
định điều khiển chính sách cũng như điều khiển các chức năng tính cước theo
luồng nằm trong P-GW. PCRF đảm bảo trao quyền QoS, nó quyết định cách thức
xử lý một luồng số liệu trong PCEF và đảm bảo rằng điều này là phù hợp với hồ sơ
thuê bao người sử dụng.
 HSS (Server thuê bao nhà): HSS chứ số liệu đăng ký thuê bao của người sử dụng
như: hồ sơ QoS đăng ký bởi EPS và các hạn chế truy nhập đối với chuyển mạng.
Ngoài ra nó cũng chứa thông tin về PDN mà UE có thể kết nối. Đây có thể là APN
(Access Point Name: điểm truy nhập mạng) hay một địa chỉ PDN. Ngoài ra HSS
còn lưu thông tin động như số nhận dạng MME hiện thời UE đang đăng nhập hay
đăng ký. HSS cũng có thể liên kết với trung tâm nhận thực (AuC) nơi tạo ra các
vecto cho nhận thực và khóa an ninh.
1.3.2 Giao thức trong EPC (GPRS Tunning Protocol)
EPC sử dụng giao thức GTP, đây là giao thức cung cấp việc vận chuyển và báo hiệu
để thực hiện các chức năng quản lý di động và QoS trên các trạm cơ sở. GTP là giao thức
chính trong EPC, bao gồm hai mã định danh: mã định danh điểm cuối đường hầm nguồn
và đích cho đường lên và đường xuống tương ứng, cùng với tất cả các thông tin khác trong
đường hầm GTP. Các đường hầm GTP đơn hướng kéo dài như một bộ giữa trạm gốc và
SGW và một bộ khác giữa SGW và PDN - GW. Dựa trên mặt phẳng điều khiển và người
dùng, giao thức GTP có hai thành phần:
- Mặt phẳng điều khiển giao thức đường hầm GPRS (GTP-C): giao thức mặt
phẳng điều khiển hỗ trợ thiết lập các đường hầm để quản lý di động và QoS.
UDP được sử dụng làm giao thức truyền tải cho tín hiệu mạng lõi bởi GTP-
C.
- Mặt phẳng người dùng giao thức đường hầm GPRS (GTP-U): giao thức mặt
phẳng dữ liệu được sử dụng để triển khai các đường hầm giữa các thành
phần mạng đóng vai trò là bộ định tuyến, cụ thể là SGW, PDN-GW và phía
mạng có dây của trạm gốc radio. GTP-U chạy như một ứng dụng trên UDP

16
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

và số cổng đích UDP cho GTP-U được cố định, trong khi số cổng nguồn
được phân bổ động bởi nút gửi.
1.3.3 Mạng lõi cho 5G
Khi triển khai 5G, với kiến trúc mạng hiện tại khó có thể đáp ứng các yêu cầu đặt ra.
Vì vậy để hỗ trợ giải quyết những khó khăn này, khái niệm SDN được áp dụngvào mạng
5G. Dưới đây là cấu hình mới cho backhaul và mạng lõi dựa trên công nghệ SDN/NFV.

1.3.3.1 Chức năng hệ thống


Backhaul và mạng lõi được thay đổi để tích hợp các thực thể mạng lõi truyền thống
vào mạng OF. Mặt phẳng dữ liệu và mặt phẳng điểu khiển trong MME, SGW và PGW
được phân tách; các giao diện S1 – MME, S6a và Gx thì không thay đổi. MME có chức
năng: xác thực UE, ủy quyền và quản lý di động trong 3GPP được giữ nguyên. Việc phân
tách mặt phẳng điều khiển và mặt phằng dữ liệu tạo ra các thành phần mạng S/PGW – C
có thể được lưu trữ dưới dạng máy vật lý hoặc máy ảo trong đám mây.
Các luồng lưu lượng chuyển tiếp ở SGW dựa trên các yêu cầu từ bộ điều khiển SDN
tập trung trong mạng lõi.
Các thực thể SGW–D và PGW–D hoạt động như một OpenFlow Switch: OFSW1 và
OFSW2. Các quy tắc của OF Switch được cài đặt thông qua giao diện hướng bắc từ MME
trong khi các thực thể S/PGW – D được quản lý bởi giao diện hướng nam (Open Flow),
các OFSW tiếp nhận lưu lượng UE và chuyển chúng tới PDN đã định.

17
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Hình 1.3 Kiến trúc EPC cho 5G


Các chức năng chính của các thực thể:
SDN - BBU Pool: chịu trách nhiệm cân bằng tải, quản lý lưu lượng và QoS. Bộ điều
khiển sẽ định tuyến lưu lượng dữ liệu tới EPC thông qua các giao diện đã được chuẩn hóa.
BBU được lưu trữ theo 2 cách: OF kiểm soát truy cập của các switch hoặc xử lý các BBU
độc lập trong BBU pool.
Bộ điều khiển cục bộ (Local Controller - LC): có chức năng phân loại gói tại SDN
– BBU tùy thuộc vào LocIP (gồm địa chỉ IP của UE và tiền tố BS). Nó kết nối với SDN
bằng giao thức Open Flow.
Quản lý thực thể di động (MME): là thành phần EPC ảo hóa kết nối với bộ điều
khiển SDN thông qua giao diện hướng bắc bằng giao thức OF. Không giống như EPC
truyền thống, chức năng MME mới không bao gồm lựa chọn S/PGW-D. MME được sử
dụng như một thành phần độc lập hoặc tích hợp nó vào đám mây, do đó tăng thêm độ linh
hoạt trong mạng lõi.
S/PGW – C: có chức năng như TEID ( nhận dạng điểm cuối). Địa chỉ IP của UE sau
khi nhận được truy vấn của MME thì được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu cùng với các tham
18
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

số QoS của dịch vụ mạng. Sau đó nó được truyền từ PCRF đến SGW–C và tài khoản người
dùng.
S/PGW – D: Các OFSW được điều khiển bởi bộ điều khiển SDN thông qua giao thức
OF và có nhiệm vụ chuyển tiếp lưu lượng người dùng giữa các dịch vụ BBU và IP [1].
Bộ điều khiển SDN: là thành phần quan trọng nhất có trách nhiệm quản lý mặt phẳng
dữ liệu và định tuyến cho lưu lượng trong mặt phẳng dữ liệu (giữa BBU và S/PGW – D).
Chức năng chính của nó bao gồm duy trì thông tin tại các cổng, cân bằng tải và định tuyến
lưu lượng.
1.3.3.2 Mặt phẳng điều khiển
Mặt phẳng điều khiển bao gồm điều khiển cục bộ (LC) và bộ điều khiển SDN.
Một số chức năng của LC:

 Phân loại gói luồng và chuyển tiếp chúng tới bộ điều khiển SDN thông qua giao
thức OF.

 Thực thi các quy tắc trong quá trình thiết lập mạng chuyên dụng.

 Xác định người dùng nhờ LocIP được kết nối cùng BBU.

 Xử lý tính di động khi chuyển sang BBU mới.

 Giúp hỗ trợ xử lý tài nguyên trong bộ điều khiển BBU. SDN – BBU duy trì các gói
luồng nhưng để cải thiện khả năng mở rộng mạng lõi thì cần LC tổng hợp luồng.

 Các luồng có cùng IP nguồn và đích thì được tổng hợp thành một gói và được định
tuyến theo một cách.

 Cân bằng các luồng lưu lượng và hạn chế tắc nghẽn tại các switch.
Bộ điều khiển SDN: phân loại lưu lượng thành các lớp khác nhau và triển khai QoS
cho các lớp dựa trên các tham số: địa chỉ IP nguồn và đích, số cổng và giao thức tại lớp 4
(lớp vận chuyển) và loại giá trị byte dịch vụ và thông tin tại lớp 2.

1.3.3.3 Mặt phẳng dữ liệu

19
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Hình 1.4 Phân loại gói và định tuyến trong mặt phẳng dữ liệu
PGW-D dịch địa chỉ UE mà không truy vấn bộ điều khiển SDN bằng cách lưu trữ trạng
thái gói được gửi đến các dịch vụ IP và thực hiện dịch địa chỉ mạng (Network Access
Translatetion - NAT). Tường lửa có thể được cấu hình hoặc danh sách truy cập có thể
được cấu hình thay thế để nâng cao bảo mật. Tường lửa, bộ tối ưu hóa WAN, chuyển mã
cần giữa OFSW2 và các dịch vụ IP để thực thi các quy tắc bổ sung cho các luồng lưu
lượng khác nhau (ví dụ như HTTP, VoIP, Video).

20
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

CHƯƠNG 2: MẠNG ĐỊNH NGHĨA BẰNG PHẦN MỀM SDN VÀ CHỨC


NĂNG ẢO HÓA MẠNG NFV
2.1 Mạng định nghĩa bằng phần mềm SDN Software Defined Network
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về mạng SDN nhưng theo ONF (Open Networking
Foundation – một tổ chức phi lợi nhuận đang hỗ trợ việc phát triển SDN thông qua việc
nghiên cứu các tiêu chuẩn mở phù hợp) thì mạng SDN được định nghĩa như sau: “ Mạng
định nghĩa bằng phần mềm (SDN) là một kiểu kiến trúc mạng mới, năng động, dễ quản lý,
chi phí hiệu quả, dễ thích nghi và rất phù hợp với nhu cầu mạng ngày càng tăng hiện nay.
Kiến trúc này phân tách phần điều khiển mạng (Control Plane) và chức năng vận chuyển
dữ liệu (Forwarding Plane hay Data Plane), điều này cho phép việc điều khiển mạng có thể
lập trình được dễ dàng và cơ sở hạ tầng mạng độc lập với các ứng dụng và dịch vụ
mạng”. Việc tách định tuyến và chuyển các luồng dữ liệu riêng rẽ và chuyển kiểm soát
luồng sang thành phần mạng riêng có tên gọi là thiết bị kiểm soát luồng (Flow Controller).
Điều này cho phép luồng các gói dữ liệu đi qua mạng được kiểm soát theo lập trình. Trong
SDN, mặt phẳng điều khiển được tách ra từ các thiết bị vật lý và chuyển đến các bộ điều
khiển. Bộ điều khiển này có thể nhìn thấy toàn bộ mạng lưới, và do đó cho phép các kỹ sư
mạng làm cho chính sách chuyển tiếp tối ưu dựa trên toàn bộ mạng. Các bộ điều khiển tương
tác với các thiết bị mạng vật lý thông qua một giao thức chuẩn OpenFlow.
2.1.1 Kiến trúc của SDN
Kiến trúc của SDN gồm 3 lớp riêng biệt: lớp ứng dụng, lớp điều khiển, và lớp cơ sở
hạ tầng.

21
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Hình 2.1 Kiến trúc SDN


Lớp ứng dụng: Là các ứng dụng kinh doanh được triển khai trên mạng, được kết nối
tới lớp điều khiển thông qua các API, cung cấp khả năng cho phép lớp ứng dụng lập trình
lại (cấu hình lại) mạng (điều chỉnh các tham số trễ, băng thông, định tuyến,…) thông qua
lớp điều khiển.
Lớp điều khiển: Là nơi tập trung các bộ điều khiển thực hiện việc điều khiển cấu
hình mạng theo các yêu cầu từ lớp ứng dụng và khả năng của mạng. Các bộ điều khiển này
có thể là các phần mềm được lập trình. Các SDN controller điều hướng lưu lượng truy cập
theo chính sách được thiết đặt bởi quản trị viên của mạng, do đó giảm thiểu được việc cấu
hình thủ công cho các thiết bị mạng riêng lẻ. Bằng cách tách mặt phẳng điều khiển khỏi
phần cứng mạng và thay vào đó là phần mềm điều khiển lên một bộ xử lý trung tâm tập
trung, SDN tạo điều kiện quản lý mạng tự động và giúp cho việc tích hợp và quản lý các
ứng dụng nghiệp vụ của tổ chức trở lên dễ dàng hơn. Trong thực tế, SDN controller hoạt
động như một hệ điều hành cho mạng. Bộ điều khiển SDN là thành phần cốt lõi, là trái tim
của một mạng SDN. Nó là phần trung gian nằm giữa các thiết bị mạng và các ứng dụng
mạng, đóng vai trò giao tiếp, điều khiển kết nối giữa hai thành phần này và hoạt động của
mạng. Mọi giao tiếp giữa các ứng dụng và thiết bị mạng phải thông qua bộ điều khiển SDN.

22
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Bộ điều khiển SDN giao tiếp với các ứng dụng (ví dụ như tường lửa, các giải pháp ứng
dụng an toàn mạng hoặc bộ cân bằng tải) thông qua các giao diện phía bắc (northbound
interface) và giao tiếp với các thiết bị mạng riêng lẻ thông qua các giao diện phía nam
(southbound interface). Giao diện giữa SDN và ứng dụng được gọi là giao diện phía bắc,
giữa SDN và thiết bị hạ tầng được gọi là giao diện phía nam. Đối với các giao tiếp thông
qua giao diện phía bắc hiện chúng ta chưa có một tiêu chuẩn nào được coi là chuẩn kết nối
chung như với giao diện phía nam. Với giao diện phía nam, tiêu chuẩn giao thức OpenFlow
là tiêu chuẩn được chấp nhận rộng rãi mặc dù vẫn có nhiều các giao thức khác vẫn tồn tại
song song. Các giao thức hướng nam này cho phép bộ điều khiển cấu hình các thiết bị
mạng và chọn đường đi tối ưu cho lưu lượng ứng dụng. OpenFlow được ONF tạo ra vào
năm 2011. Năm 2013, Tổ chức mạng mở (Open Networking Foundation – ONF) đã tạo ra
một nhóm tập trung đặc biệt vào phát triển các API phía bắc nhưng do các yêu cầu của các
ứng dụng mạng là rất khác nhau do đó, vẫn chưa thể có được một tiêu chuẩn chuẩn hóa nào
cho các API phía bắc.
Lớp cơ sở hạ tầng: Là các thiết bị mạng thực tế (vật lý hay ảo hóa) thực hiện việc
chuyển tiếp gói tin theo sự điều khiển của lớp điểu khiển. Một thiết bị mạng có thể hoạt
động theo sự điều khiển của nhiều bộ điều khiển khác nhau, điều này giúp tăng cường khả
năng ảo hóa của mạng.
Với kiến trúc như trên, SDN cung cấp các khả năng:
- Lớp điều khiển có thể được lập trình trực tiếp.
- Mạng được điều chỉnh, thay đổi một cách nhanh chóng thông qua việc thay đổi trên
lớp điều khiển.
- Mạng được quản lý tập trung do phần điều khiển được tập trung trên lớp điều khiển.
- Cấu hình lớp cơ sở hạ tầng có thể được lập trình trên lớp ứng dụng và truyền đạt
xuống các lớp dưới.
Với những tính năng mới, SDN đem lại các lợi ích sau:
- Giảm CapEx: SDN giúp giảm thiểu các yêu cầu mua phần cứng theo mục đích xây
dựng các dịch vụ, phần cứng mạng trên cơ sở ASIC, và hỗ trợ mô hình pay-as-yougrow
(trả những gì bạn dùng) để loại bỏ lãng phí cho việc dự phòng.

23
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

- Giảm OpEx: thông qua các phần tử mạng đã được gia tăng khả năng lập trình, SDN
giúp dễ dàng thiết kế, triển khai, quản lý và mở rộng mạng. Khả năng phối hợp và dự phòng
tự động không những giảm thời gian quản lý tổng thể, mà còn giảm xác suất lỗi do con
người tới việc tối ưu khả năng và độ tin cậy của dịch vụ.
- Truyền tải nhanh chóng và linh hoạt: giúp các tổ chức triển khai nhanh hơn các ứng dụng,
các dịch vụ và cơ sở hạ tầng để nhanh chóng đạt được các mục tiêu kinh doanh.
- Cho phép thay đổi: cho phép các tổ chức tạo mới các kiểu ứng dụng, dịch vụ và mô
hình kinh doanh, để có thể tạo ra các luồng doanh thu mới và nhiều giá trị hơn từ mạng.
2.1.2 OpenFlow Switch
Khái niệm SDN đặt ra 2 vấn đề khi triển khai thực tế:
Thứ nhất, cần phải có một kiến trúc logic chung cho tất cả các switch, router và các
thiết bị mạng khác được quản lý bởi bộ điều khiển SDN. Kiến trúc này có thể được triển
khai bằng nhiều cách khác nhau trên các thiết bị của các nhà cung cấp khác nhau và phụ
thuộc vào nhiều loại thiết bị mạng, sao cho bộ điều khiển SDN thấy được chức năng chuyển
mạch thống nhất. Thứ hai, phải có một giao thức chuẩn, bảo mật để giao tiếp giữa SDN
controller và các thiết bị mạng.
OpenFlow được đưa ra để giao quyết cả hai vấn để đó. Đây là giao thức được sử dụng
bởi bộ điều khiển SDN để thêm, cập nhật, xóa các mục và quản lý các bảng lưu lượng.

24
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Hình 2.2 . Kiến trúc OpenFlow Switch


OpenFlow bao gồm ba thành phần: Flow Table, Group Table và một kênh Openflow
Channel. Flow table và Group table chứa các thông tin từ bộ điều khiển để thực hiện định
tuyến các gói tin. OpenFlow channel chịu trách nhiệm liên lạc giữa bộ điều khiển và
OpenFlow switch.
Flow table: giao tiếp với switch đưa ra cách xử lý flow, mỗi hành động tương ứng
với 1 flow-entry.
Mỗi flow-entry trong flow table có một hành động tương ứng với nó và gồm 3 trường:

 Packet header: định nghĩa flow đó. Flow là tập hợp các gói tin đi qua một mạng mà
có chung trường header.

 Hành động (Action): định nghĩa cách mà gói tin sẽ được xử lý.

 Thống kê (Statistics): giữ thông tin theo dõi về số lượng gói tin và kích thước theo
bytes của mỗi flow, thời gian kể từ lúc gói tin cuối đưa vào flow (nhằm mục đích loại bỏ
các flow đã ngừng hoạt động).
Mỗi flow-entry có một hành động tương ứng với nó, và có ba loại hành động cơ bản:

25
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

 Chuyển các gói tin của một flow tới port đã chỉ định. Điều này cho phép các gói tin
được định tuyến qua mạng.

 Đóng gói và chuyển tiếp các gói tin của flow tới bộ điều khiển. Gói tin sẽ được đưa
tới kênh bảo mật, tại đó nó được đóng gói và gửi tới controller. Điển hình như gói tin đầu
tiên của mỗi flow mới sẽ được gửi tới controller để được quyết định xem liệu flow có được
đưa vào trong flow table hay không.

 Hủy các gói tin của flow. Hành động này được sử dụng nhằm mục đích bảo mật.
OpenFlow Channel: là một phương tiện để gửi lệnh và gói giữa switch và bộ điều
khiển. Giao thức OF chạy trên lớp cổng bảo mật (SSL) được sử dụng bởi bộ điều khiển
SDN để quản lý switch nên có thể coi đây là một kênh bảo mật.
Group Table: chứa danh sách các hoạt động cho các nhóm entry khi gửi các gói tin
tới nhóm entry.
OpenFlow tách rời các chức năng của lớp truyền dữ liệu và lớp điều khiển ra khỏi
nhau. Chức năng liên quan đến truyền dữ liệu vẫn được thực hiện trên thiết bị chuyển mạch
như cũ, còn các quyết định về định tuyến trong OpenFlow thì do bộ điều khiển thực hiện.
Bộ điều khiển và các thiết bị chuyển mạch giao tiếp với nhau thông qua giao thức giao thức
chuyển mạch OpenFlow.

26
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Hình 2.3 Quan hệ giữa Controller và thiết bị OpenFlow Switch


Bộ điều khiển tiến hành cho các switch thực hiện phân luồng dữ liệu mạng, dựa theo
các tiêu chí có thể là : truyền dữ liệu theo tuyến đường nhanh nhất, hoặc theo tuyến đường
có ít hop nhất.
OpenFlow cung cấp giao diện API duy nhất, nhờ giao diện này người quản trị có thể
lập trình công việc của mạng và đồng thời có thể thiết lập các quy tắc định tuyến gói tin,
cân bằng tải, điều khiển truy cập… Giao diện API này bao gồm 2 thành phần chính: Giao
diện lập trình dành cho việc kiểm soát chuyển tiếp gói tin qua các bộ chuyển mạch mạng
và bộ các giao diện toàn cầu (Global Interface), trên cơ sở những giao diện này có thể tạo
ra các công cụ quản lý cấp cao.
Công nghệ SDN trên cơ sở OpenFlow cho phép nhân viên IT giải quyết các ứng dụng
băng thông cao và biến đổi động hiện nay, khiến cho mạng thích ứng với các nhu cầu nghiệp
vụ thay đổi và làm giảm đáng kể các hoạt động và quản lý phức tạp. Những lợi ích và ưu
điểm mà các doanh nghiệp và nhà khai thác mạng có thể đạt được thông qua kiến trúc SDN
trên cơ sở OpenFlow bao gồm:

 Hiệu suất và chi phí: Nhờ việc tách quá trình điều khiển và xử lý ra khỏi thiết bị
chuyển mạch, OpenFlow cho phép những thiết bị này tận dụng toàn bộ tài nguyên của mình

27
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

cho việc tăng tốc chuyển tiếp gói tin. Đồng thời nhờ ảo hóa sự điều khiển mạng, OpenFlow
làm giảm chi phí trong việc xây dựng và hỗ trợ mạng.

 Thực hiện và thử nghiệm các chức năng mới: Công cụ phần mềm của OpenFlow
cho phép người quản trị thêm chức năng mới vào kiến trúc mạng hiện có. Nhờ đó các chức
năng mới sẽ làm việc trên nhiều nền tảng mà không cần tái thực hiện trong các firmware
của thiết bị chuyển mạch của mỗi nhà cung cấp. Nhờ giao diện API mở, công nghệ
OpenFlow cũng cho phép người quản trị viên hay lập trình viên tạo ra các phần mềm quản
lý bất kỳ, từ đó thử nghiệm chức năng mới của thiết bị chuyển mạch. Trước đây, công việc
này là rất khó khăn, vì các bộ định tuyến hay chuyển mạch được sản xuất bởi các nhà cung
cấp khác nhau không có một giao diện API chung.

 Bảo mật và quản lý dễ dàng: Trên bộ điều khiển trung tâm (Controller) của
OpenFlow, người quản trị có thể quan sát toàn bộ mạng dưới một cái nhìn duy nhất, nhờ
đó tăng sự đơn giản trong điều khiển, hỗ trợ bảo mật và thực hiện các nhiệm vụ khác. Vì
OpenFlow cho phép quản trị viên thấy rõ tất cả các luồng dữ liệu nên họ sẽ dễ dàng phát
hiện sự xâm nhập trái phép hay làm rõ các vấn đề khác. OpenFlow đồng thời cũng cho phép
người quản trị hệ thống thiết lập các ưu tiên đối với những dạng luồng dữ liệu khác nhau
và phát triển các chính sách phù hợp cho mạng khi có sự cố tắc nghẽn hay các vấn đề khác
với thiết bị. Ngoài ra, công nghệ OpenFlow hứa hẹn khả năng tạo ra cấu trúc mạng ảo, xây
dựng theo yêu cầu các mạng LAN và WAN ảo mà ko cần thay đổi cấu trúc phần cứng của
mạng. Để thực hiện điều này cần phải xem xét khả năng tạo ra mặt phẳng điều khiển trung
tâm ảo, hỗ trợ các chức năng quản lý mạng. Chức năng này có thể đặc biệt có ích cho việc
điều khiển trung tâm xử lý dữ liệu. Ví dụ nhờ controller OpenFlow, người quản trị mạng
có thể tạo ra mạng LAN ảo cho một khách hàng mới mà không cần phải thay đổi trong từng
bộ chuyển mạch hay nhóm thiết bị chuyển mạch của một nhà cung cấp nhất định.

 Điện toán đám mây: OpenFlow là công nghệ có khả năng hỗ trợ tốt các mức độ
“thông minh” mong muốn của mạng cho điện toán đám mây.
2.2 Ảo hóa chức năng mạng – Network Function Virtualazation (NFV)
Với những khuyết điểm của hạ tầng mạng hiện nay như quản trị khó khăn, điều khiển
luồng dữ liệu phức tạp, chi phí đắt đỏ, khó mở rộng/ thu hẹp dịch vụ,… không thể đáp ứng
kịp nhu cầu của thị trường cũng như đảm bảo lợi ích của các chủ thể bao gồm doanh nghiệp,
nhà cung cấp dịch vụ và người dùng cuối. Giải pháp cho bài toán về hạ tầng mạng hiện nay
chính là ứng dụng công nghệ ảo hóa hạ tầng mạng vào các trung tâm dữ liệu, các điểm
28
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

chuyển mạch lớn trên đường truyền hoặc tại vị trí của người dùng cuối bằng công nghệ ảo
hóa chức năng mạng – NFV.
Việc áp dụng NFV nhằm tạo ra một môi trường để triển khai các hàm chức năng mạng
ảo hóa – VNF như: chuyển mạch, tưởng lửa, định tuyến, cân bằng tải,… có chức năng
tương tự như trên các thiết bị mạng chuyên trách truyền thống. Công nghệ NFV cho phép
ta tách biệt các hàm chức năng mạng như: NAT, Firewall, phát hiện xâm nhập, DNS,…
khỏi các thiết bị vật lý chuyên biệt và triển khai các chức năng mạng này dưới hình thức
phần mềm có thể chạy trong môi trường ảo hóa trên các thiết bị phần cứng phổ thông. Các
thiết bị vật lý lúc này không còn là các phần cứng độc quyền của các hãng nữa, mà có thể
là các máy chủ, thiết bị chuyển mạch và thiết bị lưu trữ dữ liệu được sản xuất theo các tiêu
chuẩn công nghiệp chung.
Với cách tiếp cận truyền thống của các nhà cung cấp dịch vụ mạng, ứng với mỗi dịch vụ,
mỗi chức năng mạng sẽ phải có những thiết bị chuyên trách riêng đảm nhận. Do mỗi thiết
bị chỉ đảm trách những nhiệm vụ riêng nên hiệu năng sẽ rất cao nhưng lại khiến việc triển
khai, vận hành, bảo dưỡng hay mở rộng trở nên phức tạp. Hướng tiếp cận mới sử dụng NFV
sẽ giúp nhà cung cấp dịch vụ mạng linh hoạt hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy vậy, NFV cũng có những khuyết điểm nhất định cần được khắc phục. Chúng ta cùng
điểm qua một vài tiêu chí so sánh giữa hai hướng tiếp cận này.

Tiêu chí so sánh Hạ tầng mạng truyền thống Ứng dụng NFV

Chi phí thấp hơn do chỉ


Chi phí cao hơn do phải mua
Chi phí phần sử dụng phần cứng phổ
cả giải pháp của từng hãng phần
cứng thông, đồng thời chủ động
cứng chuyên biệt
về phần mềm

Khả năng tùy Do phải phụ thuộc hoàn toán Dẽ dàng do chỉ sử dụng
biến, mở rộng, thay vào hãng phần cứng, khi thay thiết bị phần cứng phổ
thế phần cứng thế thì phải thay thế toàn bộ thông

Cao do cơ chế nguồn


Khả năng tùy Thấp hơn do phần mềm trên
mở và có nhiều hãng cung
biến, quản trị, thay các thiết bị phần cứng chuyên
cấp phần mềm điều khiển

29
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

thế, nâng cấp phần biêt phụ thuộc vào tài nguyên
mềm thiết bị và hãng sản xuất

Khó vì phụ thuộc vào hãng


Dễ dàng, linh động hơn
Khả năng điều sản xuất và sẽ rất phức tạp nếu
đặc biệt là nếu được kết
khiển luồng traffic sử dụng giải pháp từ nhiều hãng
hợp với công nghệ SDN
phần cứng khác nhau

Cao so sử dụng các thiết bị


Hiệu năng, độ ổn Khá thấp nếu sử dụng
được thiết kế chuyên biệt cho
định của dịch vụ. các giải pháp nguồn mở.
từng chức năng mạng đặc thù

Bảng 2.1 So sánh mạng truyền thống và mạng sử dụng NFV


2.2.1 Kiến trúc NFV

Hình 2.4 Kiến trúc của NFV

Hàm chức năng mạng đã được ảo hóa – VNF


Các hàm chức năng mạng đã được ảo hóa (Virtualised Network Function – VNF): là
các phần mềm đảm nhiệm các chức năng mạng (Network Function) như chuyển mạch, định

30
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

tuyến, cân bằng tải,… đã được ảo hóa. Điểm khác biệt cơ bản của VNF so với các thiết bị
mạng vật lý truyền thống (Physical Network Function – PNF): VNF là một phần mềm và
không yêu cầu phần cứng chuyên dụng bên dưới. VNF chạy trên hạ tầng mạng được ảo hóa
(NFVI), được quản lý bởi khối điều phối và quản lý (MANO) cũng như hệ thống quản lý
các thực thể (Element Management System – EMS) bên trong các VNF. Mỗi VNF là một
phần mềm được cấu thành với một hoặc nhiều thành phần (NFVC). Các NFVC được cài
đặt trên các máy ảo trên hạ tầng ảo hóa do NFVI cung cấp.
Trong kiến trúc của hệ thống NFV, các VNF chạy trong các máy ảo (VM hay
Deployment Unit) được tạo ra trên hạ tầng NFVI và được điều khiển bởi khối quản lí và
điều phối MANO. Bên trong mỗi VNF là các EMS. EMS sẽ thu thập các thông tin của VNF
và truyền về cho khối MANO cũng như nhận lệnh từ MANO để thực hiện các tác vụ quản
lý trên VNF. Mỗi một VNF sẽ có những thông tin cấu hình cũng như cách thức hoạt động,
chức năng cụ thể. Các thông tin này của từng VNF sẽ được mô tả trong các tập tin gọi là
Virtualized Network Function Descriptor (VNFD). VNFD bao gồm các mô tả về cấu hình
của một VNF như: số vCPU, bộ nhớ, số cổng, thông tin về các kết nối giữa các thành phần
trong nội bộ VNF với nhau,… Khi khởi tạo các VNF, khối MANO sẽ dựa trên những tập
tin này để yêu cầu NFVI cung cấp tài nguyên cho hợp lí.

Hình 2.5 Kiến trúc VNF

Quá trình giao tiếp qua các interface được định nghĩa bởi các tổ chức 3GPP, ETSI:

31
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

 SWA-1: giao tiếp với các VNF hay PNF khác.

 SWA-2: giao tiếp giữa các VNFC trong cùng VNF với nhau.

 SWA-3: giao tiếp với VNF Manager trong khối MANO.

 SWA-4: giao tiếp với EM (Element Management) riêng của VNF đó.

 SWA-5: giao tiếp với khối NFVI bên dưới.


Khối hạ tầng ảo hóa chức năng mạng - NFVI
Khối hạ tầng ảo hóa chức năng mạng (Network Functions Virtualisation Infrastructure
– NFVI): là tổng thể các thành phần (cả phần cứng lẫn phần mềm) cung cấp tài nguyên cần
thiết cho các VNF hoạt động. Tầng này bao gồm các thành phần phần cứng phổ thông
COTS (Commercial-Off-The-Shelf Hardware) và một lớp phần mềm ảo hóa giữa VNF và
tài nguyên phần cứng. NFVI sẽ thông qua lớp ảo hóa để cung cấp tài nguyên lên cho các
VNF bên trên. NFVI được quản lý bởi khối MANO và có thể chạy trên nhiều node (high-
volume server, switch, storage vật lý) cũng như nhiều vị trí địa lý khác nhau tùy theo kịch
bản riêng của từng dịch vụ. NFVI bao gồm hai khối con là:

 Hardware Resource: tài nguyên tính toán, lưu trữ và mạng vật lý.

 Virtualisation Layer: lớp ảo hóa tạo ra các tài nguyên tính toán, lưu trữ và kết nối
mạng ảo.
NFVI là tập hợp các phần cứng và phần mềm dùng để khởi tạo môi trường cho các
VNF hoạt động bên trên. Về phần cứng, NFVI bao gồm các tài nguyên tính toán, lưu trữ,
các thiết bị định tuyến, chuyển mạch mạng. Về phần mềm bao gồm lớp ảo hóa hypervisor,
các trình điều khiển driver tương tác với các thiết bị vật lý, các trình điều khiển thiết bị
mạng (OpenFlow, firmware)… Do đây là một kiến trúc mở đã được định nghĩa và tiêu
chuẩn hóa bởi ETSI nên ta có thể lựa chọn nhiều công nghệ khác nhau để đảm trách vai trò
NFVI mà không phụ thuộc vào bất kỳ một hãng nào cả. Một mô hình triển khai NFV có
thể gồm nhiều công nghệ NFVI nhưng vẫn tương tác được với nhau. Một số giải pháp NFVI
phổ biến là OpenStack, CloudStack,….

32
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Hình 2.6 Các miền của NFVI


Miền tính toán: là các thành phần tài nguyên phần cứng tính toán và lưu trữ vật lý
bên dưới. Miền ảo hóa ở trên sẽ dựa vào miền tính toán để tạo ra môi trường cho VNF hoạt
động. Miền tính toán chỉ bao gồm phần cứng tính toán, phần cứng lưu trữ và các giao diện
nhập/ xuất trên trên các thiết bị.
Miền ảo hóa: cung cấp môi trường thực thi cho các VNF. Để thực hiện việc đó, miền
ảo hóa sẽ tạo ra một lớp tài nguyên ảo hóa, phân tách giữa phần cứng bên dưới với các ứng
dụng bên trên. Khi nhận lệnh từ khối điều phối và quản lý, các máy ảo sẽ được tạo ra để
chạy các VNF. Đồng thời thông qua các API của miền này, quản trị viên có thể điều khiển
được các máy ảo đã tạo ra.
Miền hạ tầng mạng: có nhiệm vụ quản lý các tài nguyên mạng hỗ trợ chuyển mạch
và định tuyến hệ thống như: Top of Rack Switch, router, cáp kết nối giữa các tài nguyên
tính toán và lưu trữ khác trong NFVI. Từ đó, miền này cung cấp hạ tầng mạng ảo cho các
VNF hoạt động và tương tác với nhau.

33
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Khối điều phối và quản lý NFV M&O


Khối điều phối và quản lý (NFV Manage and Orchestrate – NFV M&O) hay thường
gọi tắt là MANO: đảm nhiệm việc điều phối và quản lý vòng đời của các tài nguyên vật lý,
quản lý các phần mềm hỗ trợ ảo hóa, quản lý vòng đời của các VNF. NFV MANO có thể
tương tác với nhiều hệ thống NFVI khác nhau do các interface giao tiếp đã được ETSI
thống nhất. Điều này giúp tăng tính linh hoạt cho giải pháp NFV. Các nhà phát triển hệ
thống NFV giờ đây không cần phải tập trung xây dựng một giải pháp NFV đầy đủ bao gồm
cả khối NFVI, MANO và các VNF mà chỉ cần tập trung vào một thành phần. Trong khối
MANO, ta có các khối con:

 NFV Orchestrator: Quản lý dịch vụ mạng (Network Services) hay có thể hiểu là
quản lý chức năng của VNF và các gói VNF, quản lý vòng đời của dịch vụ mạng, tài nguyên
toàn hệ thống, chứng thực, cấp quyền sử dụng tài nguyên cho NFVI (Network Functions
Virtualization Infrastructure).

 VNF Manager: Quản lý vòng đời của các thực thể VNF (VNF Instances) hay có thể
hiểu là quản lý cho từng VNF, cũng như điều phối, tùy chỉnh cấu hình, cung cấp thông tin
liên lạc giữa NFVI và E/NMS.

 Virtualized Infrastructure Manager (VIM): Quản lý và điều phối các tài nguyên về
máy tính, kho lưu trữ và mạng của NFVI hay có thể hiểu là quản lý NFVI.
Chức năng chính của MANO là quản lý NFVI và chu kỳ hoạt động của VNF. Nó cấp
phát và thu hồi tài nguyên của NFVI (tài nguyên xử lý, bộ nhớ, lưu trữ, kết nối…); quản lý
việc kết nối giữa các VM và các VNF; khởi tạo, mở rộng, phục hồi, nâng cấp các VNF;
theo dõi hiệu năng và các vấn đề khác liên quan đến NFVI.

34
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA SDN TRONG MẠNG DI ĐỘNG 5G


Trong kiến trúc mạng 5G, các yêu cầu về độ trễ, tốc độ, độ tin cậy được đảm bảo nhờ
kiến trúc mạng lưới. Việc sử dụng SDN giúp dễ dàng quản lý cấu hình vận hành các server
từ xa. Bộ điều khiển SDN bao quát toàn bộ mạng, giúp điều khiển luồng linh hoạt nhờ vào
đặc điểm nổi bật của nó là phân tách luồng điều khiển và luồng dữ liệu. Một số ứng dụng
của SDN trong hệ thống di động 5G được nêu ra dưới đây.
3.1 Ứng dụng của SDN trong mạng di động 5G
Quản lý phổ hiệu quả
Với thế hệ mạng 5G, dung lượng hệ thống tăng gấp 1000 lần, việc thiết kế và quản lý
phổ hiệu quả trở nên cần thiết vì sự khan hiếm tài nguyên phổ. Để đáp ứng điều này, kỹ
thuật chia sẻ phổ tổng hợp dựa trên SDN, cách tiếp cận hỗ trợ SDN hài hòa (Harmonized
SDN enabled Approach - HSA) được đưa vào sử dụng.
Chia sẻ phổ có khả năng cải thiện hiệu quả của phổ có sẵn. Thông qua chia sẻ phổ,
các mạng di động có thể khai thác các băng tần không được cấp phép khác nhau. Nó có thể
được sử dụng để tổng hợp các kênh của các băng tần được cấp phép và không được cấp
phép, do đó hỗ trợ các ứng dụng băng thông cao để đạt được tốc độ dữ liệu ở phạm vi
gigabit trong 5G. Nó cũng cho phép người dùng thứ cấp (Second User - SU) - là những
người không có giấy phép truy cập phổ được cấp phép và chức năng này cũng có thể được
sử dụng để thực hiện liên lạc giữa thiết bị với thiết bị (D2D),….

Hình 3.1 Kiến trúc HetNet 5G được hỗ trợ bởi HAS

35
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Nguyên tắc của HSA là quản lý tập trung dựa trên các đầu vào phân tán. Việc quản lý
tập trung được hỗ trợ bởi SDN và các trạm cơ sở di động (BS) trong khi các đầu vào phân
tán đến từ SU. Do giao diện mở và dễ cấu hình lại, SDN cung cấp cho các nhà khai thác
mạng một nền tảng lý tưởng để kiểm soát toàn bộ toàn bộ mạng của họ. Tuy nhiên, tồn tại
một số vấn đề về khả năng mở rộng và độ trễ. Đặc biệt là trong bối cảnh của các mạng
không dây, độ trễ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất mạng chung. Để giải quyết vấn đề
này, HSA chịu trách nhiệm cân bằng phân phối giữa bộ điều khiển và BS. Việc cân bằng
giữa BS và bộ điều khiển giúp giảm bớt gánh nặng cho bộ điều khiển SDN và hài hòa hoạt
động mạng tổng thể.

Hình 3.2 Hoạt động giữa bộ điều khiển và trạm gốc


Kiến trúc trên bao gồm nhiều BS macrocell được kết nối với bộ điều khiển SDN tập
trung. Trong khuôn khổ HSA, bộ điều khiển quyết định các chính sách liên quan đến các
chức năng mạng truy cập khác nhau, bao gồm phân bổ tài nguyên, chuyển giao, phân bổ
công suất truyền, … và tính năng này tạo thành mặt phẳng điều khiển của mạng truy cập
vô tuyến. Các trạm cơ sở tạo thành mặt phẳng dữ liệu của mạng và thực hiện các chính sách
do bộ điều khiển xác định.

36
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Trạm cơ sở Macrocell (Base Station Macrocell): trong 5G HetNets, mỗi macrocell BS


bao gồm cơ sở dữ liệu cục bộ (local database – LDB) và mô-đun ứng dụng. Nó lưu trữ
thông tin về người dùng trong ô ở người dùng sơ cấp (Primary User - PU) và người dùng
thứ cấp (SU). Dữ liệu cục bộ (LDB) chứa thông tin thuê bao, quy tắc mạng và mô-đun quy
định. Mô-đun thông tin thuê bao quản lý các thuộc tính thuê bao, ví dụ như nhà cung cấp
mạng di động, loại thiết bị, loại thuê bao và hoạt động gần đây. Mô-đun quy định và quy
tắc mạng chứa các chính sách liên quan đến các chức năng khác nhau có trong mô-đun ứng
dụng, bao gồm xử lý các gói, quản lý tài nguyên, quản lý di động, định tuyến, mô-đun cập
nhật và kiểm soát cung cấp.
Bộ điều khiển SDN: kết hợp cơ sở dữ liệu toàn cầu (Global Database - GDB) và mô-
đun hoạch định chính sách mạng. GDB chứa thông tin về tất cả người dùng trong cụm và
được các BS cập nhật thường xuyên. Bộ điều khiển sử dụng GDB để cập nhật các chính
sách liên quan đến các chức năng khác nhau của mạng. Bộ điều khiển SDN cấp quyền kiểm
soát lớn hơn cho các nhà khai thác mạng, vì mọi sửa đổi hoặc cập nhật các quy tắc và quy
định mạng phải được thực hiện tại một điểm kiểm soát duy nhất. Bộ điều khiển cập nhật
các chính sách mạng một cách chủ động (sau một khoảng thời gian cố định) hoặc phản ứng
(một BS yêu cầu nhiều tài nguyên hơn do quá tải tế bào).
Các BS tạo thành front-end của mạng tương tác trực tiếp với các thiết bị người dùng
cũng như đưa ra các quyết định liên quan đến truy cập phổ.
Bộ điều khiển SDN tạo thành back-end của mạng và cho phép nhà điều hành mạng
xác định các chính sách chi tiết để quản lý mạng.
Có khả năng lập trình mạng
Khả năng lập trình mạng là một khái niệm liên quan đến phần mềm mạng, ảo hóa cơ
sở hạ tầng và chức năng mạng. Nó đòi hỏi phải phân tách và ảo hóa một cách có hệ thống
các chức năng mạng, thiết kế API và SDK tương ứng để đáp ứng nhu cầu về tính linh hoạt
của dịch vụ, hiệu quả mạng, an ninh mạng và độ tin cậy. Nó có thể triển khai nhanh chóng
và linh hoạt các dịch vụ quản lý; được thực hiện như những máy ảo tại mặt phẳng dữ liệu
và mặt phẳng điều khiển. Lợi ích của việc cho lập trình sẽ tiết kiệm chi phí, vận hành, bảo
trì, nâng cấp cơ sở hạ tầng mạng vật lý hoặc ảo và các ứng dụng quản lý mạng [8].

37
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Hình 3.3 Các khối trong quy trình lập trình mạng
Danh mục(Catalogues): để lưu trữ thông tin về các chức năng và dịch vụ mạng như
mã, thực thi, cấu hình dữ liệu và các yêu cầu và tùy chọn quản lý cụ thể. Có 3 loại danh
mục: danh mục riêng, danh mục nên tảng và danh mục công cộng.
Bộ phát triển dịch vụ (Service Development Kit - SDK): cung cấp mô hình lập trình
dịch vụ và công cụ phát triển. SDK cho phép các nhà phát triển xác định và thử nghiệm các
dịch vụ phức tạp. Các dịch vụ được lưu trữ trong danh mục riêng của nhà phát triển. Hơn
nữa, các thành phần dịch vụ có thể dễ dàng được lấy từ các danh mục bên ngoài bằng thông
qua các giao diện. Các thành phần dịch vụ và tất cả các thông tin cần thiết để triển khai và
thực hiện một dịch vụ được coi là một gói dịch vụ. Gói dịch vụ được gửi đến nền tảng dịch
vụ để triển khai, thử nghiệm, gỡ lỗi và định hình.
Khối định tính (Qualification): bao gồm một bộ các công cụ xác minh (verification
and validation – V&V) và các quy trình kiểm tra đối với các cơ sở hạ tầng để đảm bảo cho
việc dịch vụ được đưa vào sử dụng. Khối định tính có thể phân tích gói dịch vụ một cách
tự động, trình dịch MANO có thể chuyển đổi dịch vụ giữa các định dạng của các nền tảng
dịch vụ khác nhau.
Nền tảng dịch vụ ( Servie Platfrom): nhận các gói dịch vụ được triển khai từ SDK và
chịu trách nhiệm đặt, triển khai, cung cấp, nhân rộng và quản lý các dịch vụ trên cơ sở hạ
tầng đám mây hiện có. Nó phản hồi trực tiếp về các dịch vụ cho SDK. Nền tảng dịch vụ
được thiết kế với khả năng tùy chỉnh đầy đủ, cung cấp sự linh hoạt và kiểm soát cho các

38
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

nhà khai thác và nhà phát triển cùng một lúc. Nhờ thiết kế mô-đun trong khung quản lý và
điều phối của nền tảng dịch vụ, các nhà quản lý dịch vụ có thể tùy chỉnh dịch vụ và giải
quyết xung đột.
Cơ sở hạ tầng: là nơi lưu trữ và thực hiện các chức năng mạng thực tế của một dịch
vụ. Nền tảng dịch vụ gửi thông tin để thực hiện và quản lý chu kỳ của dịch vụ tới cơ sở hạ
tầng. Sự tương tác giữa nền tảng dịch vụ và cơ sở hạ tầng được thực hiện thông qua VIM.
SDN/NFV được tích hợp vào SDK và nền tảng dịch vụ. SDK gửi gói dịch vụ tới nền
tảng dịch vụ thông qua khối định tính. Khối định tính có trách nhiệm kiểm tra và phân tích
gói dịch vụ. Nền tảng dịch vụ phản hồi về các gói dịch vụ đề các nhà phát triển có thể tối
ưu, sửa đổi và gỡ lỗi cho các dịch vụ.
Mạng cắt lát
Mạng 5G là hệ thống mạng không đồng nhất, nó gồm nhiều dịch vụ khác nhau. Các
mạng hiện nay với cách tiếp cận “một kích cỡ phù hợp cho tất cả” thì không thể giải quyết
các yêu cầu của các dịch vụ khác nhau. Để đáp ứng các tiện ích dành riêng cho các dịch vụ
trên cùng một cơ sở hạ tầng mạng thì hệ thống mạng 5G phải cải tiến đối với các triển khai
hiện tại.
Xu hướng gần đây là tìm cách biến đổi mạng bằng các giải pháp dựa trên phần mềm.
Kết hợp SDN và NFV, phần mềm mạng có thể cung cấp khả năng lập trình, tính linh hoạt
và tính module để tạo ra nhiều mạng logic trên cùng một mạng chung.
Mạng logic này được gọi là các lát mạng, các lát mạng như một đầu cuối (E2E) của
mạng chạy trên một mạng chung (vật lý hoặc ảo), được cách ly lẫn nhau, với sự kiểm soát
và quản lý độc lập, có thể được tạo theo yêu cầu. Các mạng độc lập như vậy phải đủ linh
hoạt để phù hợp với việc sử dụng nhiều người dùng khác nhau trên cơ sở hạ tầng mạng
chung.

39
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Hình 0.4 Kiến trúc mạng cắt lát


Một số khái niệm chính trong mạng cắt lát:
Tài nguyên: một lát cắt mạng bao gồm một tập hợp các tài nguyên, kết hợp một cách
thích hợp, đáp ứng các yêu cầu dịch vụ. Trong mạng cắt lát gồm hai loại tài nguyên:

 Chức năng mạng (Network Funtions – NF): cung cấp khả năng và hỗ trợ cụ thể của
mạng. Triển khai phần mềm để thực hiện các công cụ cơ sở hạ tầng, NF có thể là vật lý
hoặc ảo hóa.

 Tài nguyên cơ sở hạ tầng: các phần cứng không đồng nhất và các phần mềm cần
thiết cho việc lưu trữ và kết nối các NF. Chúng chính là phần cứng máy tính dung lượng
lưu trữ, tài nguyên mạng (liên kết và thiết bị chuyển mạch/ định tuyến cho phép kết nối
mạng). Để sử dụng trong cắt lát mạng, các tài nguyên và thuộc tính của chúng đã được phân
vùng hợp lý.
Ảo hóa: là một quá trình quan trọng thực hiện cắt lát mạng vì nó cho phép chia sẻ tài
nguyên hiệu quả giữa các lát mạng. Cũng giống như tạo ra máy ảo hoạt động độc lập với
phần cứng vật lý, ảo hóa mạng cho phép tạo nhiều mạng ảo độc lập tách rời với mạng vật
lý. Các thành phần trong mạng ảo bao gồm:

 Nhà cung cấp cơ sở hạ tầng: sở hữu và quản lý một mạng vật lý và các tài nguyên
cấu thành của nó. Tài nguyên như vậy, ở dạng các mạng LAN hoặc trung tâm dữ liệu (DC),

40
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

được ảo hóa và sau đó được cung cấp thông qua các giao diện lập trình cho một hoặc nhiều
người thuê.

 Nhà cung cấp dịch vụ:các tài nguyên ảo từ một hoặc nhiều InP dưới dạng một mảng
ảo là nơi triển khai, quản lý và cung cấp dịch vụ mạng cho người dùng. Một dịch vụ mạng
là một thành phần của các NF và nó được định nghĩa theo từng NF riêng lẻ và cơ chế được
sử dinjg để kết nối chúng.

 Người dùng cuối: sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ.
Điều phối: là việc tập hợp và phối hợp các dịch vụ khác nhau thành một tổng thể
thống nhất. Trong môi trường lát mạng, các dịch vụ mạng rất đa dạng nên cần có sự điều
phối để phối hợp các quy trình mạng để quản lý và cung cấp dịch vụ dễ dàng hơn. Thông
qua việc điều phối, bộ điều khiển SDN sẽ tối ưu hóa việc gửi tài nguyên được chọn cho các
nhóm tài nguyên riêng biệt.. Sự tương tác của cả hai chức năng của bộ điều khiển cho phép
thực hiện dịch vụ chuyển hướng từ tất cả các khách hàng trong khi vẫn duy trì sự độc lập.

 Khả năng độc lập cao: là một trong những yêu cầu chính được đáp ứng để vận hành
các lát mạng.

 Hiệu suất: Mỗi lát cắt được xác định để đáp ứng các yêu cầu dịch vụ cụ thể, thường
được thể hiện dưới dạng các chỉ số hiệu suất chính (KPIs). hiệu suất độc lập là một vấn đề
của E2E và phải đảm bảo rằng hiệu suất dành riêng cho dịch vụ luôn theo thứ tự, bất kể
mức độ tắc nghẽn và hiệu suất của các lát cắt khác.

 Bảo mật và quyền riêng tư: việc lát mạng bị tấn công hoặc bị lỗi không bị ảnh hưởng
lên các lát mạng khác.

 Quản lý: mỗi lát mạng được quản lý độc lập như một mạng riêng. Để có được khả
năng độc lập, một tập hợp các chính sách và cơ chế phù hợp được xác định ở mỗi cấp độ
ảo hóa. Các chính sách chứa các quy tắc mô tả cách thực thể quản lý khác nhau phải được
phân tách đúng cách. Các cơ chế là quy trình được triển khai để thực thi chính sách đã xác
định.
Các thành phần kiến trúc SDN chính là tài nguyên và bộ điều khiển. Đối với SDN, tài
nguyên là bất cứ thứ gì có thể được sử dụng để cung cấp dịch vụ để đáp ứng yêu cầu của
người dùng. Điều này không chỉ bao gồm các tài nguyên cơ sở hạ tầng và các NF, mà cả
các dịch vụ mạng. Bộ điều khiển là một thực thể tập trung logic hoạt động trong mặt phẳng

41
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

điều khiển hoạt động theo cách tối ưu. Nó nằm trung gian giữa máy khách và máy chủ, hoạt
động như máy khách và máy chủ đồng thời.

Hình 0.5. Kiến trúc mạng cắt lát SDN


Client context: thông tin máy khách
Đại diện cho tất cả các thông tin mà bộ điều khiển cần để hỗ trợ và giao tiếp với một
khách hàng nhất định. Nó bao gồm một nhóm tài nguyên và chức năng hỗ trợ khách hàng.
Nhóm tài nguyên chứa chế độ xem trừu tượng, tùy chỉnh các tài nguyên mà bộ điều khiển,
thông qua một trong các giao diện phía bắc, cung cấp dịch vụ cho khách. Hỗ trợ khách
hàng, bao gồm các chính sách về những gì khách hàng được phép xem và thực hiện và
thông tin liên quan đến dịch vụ để ánh xạ các hành động giữa máy khách và bộ điều khiển.
mỗi một Client context được coi là một lát mạng.
Server context: thông tin máy chủ

42
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Thể hiện tất cả thông tin mà bộ điều khiển cần để tương tác với một tập hợp các tài
nguyên cốt lõi, được tập hợp trong một nhóm tài nguyên, thông qua một trong các giao diện
về phía nam của nó. truy cập thông qua bối cảnh máy chủ đến những người được xác định
trong bối cảnh khách hàng riêng biệt không đơn giản và nó yêu cầu SDN thực hiện các
chức năng ảo hóa và phối hợp.
Khi thực hiện chức năng ảo hóa, bộ điều khiển SDN thực hiện việc trừu ảo hóa và
tổng hợp/ phân vùng các tài nguyên cơ bản. Nhờ ảo hóa, mỗi khách hàng cung cấp một
nhóm tài nguyên cụ thể mà khách hàng có thể sử dụng chúng để thực hiện dịch vụ của họ.
Thông qua việc điều phối, bộ điều khiển SDN tối ưu các tài nguyên đã chọn đến các Nhóm
tài nguyên cụ thể này. Sự tương tác của cả hai chức năng điều khiển cho phép đáp ứng nhu
cầu dịch vụ chuyển hướng của tất cả các khách hàng trong khi vẫn duy trì sự độc lập giữa
chúng.
Kiến trúc SDN cũng bao gồm một quản trị viên. Các tác vụ của nó bao gồm khởi tạo
và cấu hình toàn bộ bộ điều khiển, bao gồm tạo cả bối cảnh máy chủ và máy khách và cài
đặt các chính sách liên quan của chúng. Kiến trúc SDN hỗ trợ cắt lát một cách tự nhiên, vì
máy khách cung cấp cơ sở tài nguyên toàn diện các thuộc tính dịch vụ khách hàng liên
quan.
Dưới đây là một ví vụ về triển khai NFV hỗ trợ SDN trong mạng cắt lát, với các lát
mạng chạy trên cùng một NFVI chung.

43
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Hình 0.6 Triển khai mạng cắt lát tích hợp cả SDN và NFV
Trong ví dụ này gồm có 2 nhà cung cấp dịch vụ ( tenant) , mỗi người quản lý một lát
cắt cụ thể. Mỗi lát cắt bao gồm các VNF được cấu tạo phù hợp để hỗ trợ mạng và phân phối
cho người dùng. Việc triển khai bao gồm hai giai đoạn riêng biệt: đầu tiên là giai đoạn tạo
lát, người dùng cuối sẽ yêu cầu một lát mạng từ danh mục và nhà cung cấp dịch vụ sẽ tạp
lát cắt; tiếp theo là trong thời gian hoạt động, các khối chức năng được tạo và thực hiện yêu
cầu.
Nhà cung cấp dịch vụ truy cập tài nguyên NFVI từ các InP. InP1 cung cấp tài nguyên
tính toán và kết nối mạng được triển khai trên các NFVI-PoP ở dạng DC. InP2 và InP3
cung cấp mạng truyền tải WAN dựa trên SDN, dùng để kết nối với các NFVI-PoP.
Các VM và phần cứng cơ bản được khởi tạo trong NFVI-PoP và chịu trách nhiệm lưu
trữ các VNF được quản lý trực tiếp bở VIM. Các tài nguyên mạng, hỗ trợ kết nối VM ở cấp
cơ sở hạ tầng, được quản lý theo chương trình bởi các IC theo cơ sở quản lý cơ sở hạ tầng
VIM và WAN(WIM). Cả VIM và WIM đều hoạt động như các ứng dụng SDN, ủy thác các
nhiệm vụ liên quan đến việc quản lý tài nguyên mạng cho các IC cơ bản của chúng. Mặc
dù trong ví dụ này, các IC được triển khai trên NFVI, có thể tích hợp chúng vào các VIM
tương ứng của chúng.

44
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Mỗi nhà cung cấp dịch vụ độc lập quản lý lát mạng. Mỗi lát mạng bao gồm OSS, TC
và NSO. OSS là một ứng dụng SDN, theo yêu cầu của TC quản lý các lát tạo thành VNF
và sắp xếp chúng hợp lý để đạt được hiệu quả các dịch vụ mạng mà lát mạng cung cấp. Chu
kỳ làm việc của dịch vụ mạng được quản lý bởi NOS, tương tác với TC thông qua OSS.
TC liên kết với các VNF chuyển tiếp các êu cầu có liên quan tới bộ chuyển mạch/ bộ định
tuyến ảo thông qua giao diện phía nam của nó. Thông qua giao diện phía bắc. TC cung cấp
mạng lưới cho người dùng cuối. các giao diện này cho phéo người dùng truy xuất thông
tin, vận hành, quản lý và sử dụng dịch vụ của các lát mạng, luôn nằm trong tầm kiểm soát
của nhà cung cấp dịch vụ.
Bộ điều khiển SDN nhà cung cấp dịch vụ (TC): được khởi tạo trong miền của nhà
cung cấp dịch vụ như một VNF hoặc một phần của hệ thống quản lý mạng (NMS). TC quản
lý các VNF để nhận diện các dịch vụ mạng của nhà cung cấp dịch vụ. VNF là tài nguyên
mặt phẳng chuyển tiếp của TC. TC thực hiện các hoạt động quản lý và vận hành được kích
hoạt bở OSS.
Bộ điều khiển SDN cơ sở hạ tầng (IC): thiết lập và quản lý các tải nguyên mạng cơ
bản để cung cấp kết nối cần thiết tới các VNF. IC được quản lý bởi VIM, nó có thể thay
đổi hoạt động của cơ sở hạ tầng theo yêu cầu gửi từ VIM, điều chỉnh theo yêu cầu của nhà
cung cấp dịch vụ mạng.
Tất cả các tài nguyên NFVI có sẵn để được cung cấp bởi các InP khác nhau. Mỗi InP
thuê một phần tài nguyên từ các nhà cung cấp dịch vụ, dùng để truy cập, dự trữ và yêu cầu
các tài nguyên đó, RO tương tác với VIM / WIM bằng các giao diện của các thành phần
chức năng.
Ngoại trừ tài nguyên phần cứng, các khối chức năng (ví dụ: bộ điều khiển VIM, RO,
NSO và SDN) được mô hình hóa thành các thành phần phần mềm độc lập. Nhu cầu truy
cập, cấu hình và quản lý được kích hoạt nhờ sự trợ giúp của API.
Việc áp dụng mạng cắt lát cho 5G là cần thiết trong tương lai. Lợi ích đầu tiên của
việc cắt lát mạng cho các nhà khai thác mạng là khả năng chỉ triển khai các chức năng cần
thiết giúp cho việc triển khai hệ thống nhanh hơn só với một hệ thống phải triển khai đầu
đủ chức năng.
Mạng siêu dày đặc

45
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Với sự yêu cầu về dung lượng dữ liệu của 5G, đáp ứng yêu cầu đó bằng cách tăng
hiệu suất phổ hoặc sử dụng các phổ tần khác như các thế hệ mạng trước đã làm là không
khả thi. Vì vậy mạng siêu dày đặc (Ultra Dense Network - UDN) được định nghĩa để đáp
ứng việc dung lượng tăng cao tại những nơi có mật độ thiết bị dày đặc.
UDN là hạ tầng mạng được thiết kế hướng đến người dùng với các điểm truy cập hay
trạm phát sóng được triển khai dày đặc với phạm vi hẹp hơn giúp cả thiện dung lượng hệ
thống. Sóng cực ngắn mmWave và Beamforming ( tập trung tín hiệu và hướng nó trực tiếp
vào mục tiêu cụ thể ) là những công nghệ nền tảng của 5G và chúng phù hợp với UDN vì
những đặc điểm như vùng phủ hẹp và hiệu suất phổ cao.
So với các thế hệ mạng trước, điểm đặc biệt của UDN là điểm truy cập (Access Point
- AP) có mật độ cao, lớn hơn rất nhiều so với mạng truyền thống. Dưới đây là so sánh giữa
UDN và mạng di đông các thế hệ trước.

46
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Bảng 0.1. Bảng so sánh mạng truyền thống và UDN

Tiêu chí UDN Mạng truyền thống

Phạm vi triển khai Trong nhà Vùng phủ rộng


Điểm phát sóng

Vùng phủ của AP ~ 10m > 100m

Mật độ AP > 1000 trạm/ km2 > 3 ~ 5 trạm/ km2

Loại AP Small cell, pico cell, Macro cell


femto cell, relay

Mật độ người dùng Rất cao Trung bình

Mật độ lưu lượng Cao Trung bình

Tình di động của Thấp Cao


người dùng

Phân bố Không đồng nhất, Một lớp, đồng đều


không đồng đều

Tốc độ dữ liệu Cao Thấp/ Trung bình

Phổ tần Cao hơn, rộng hơn Thấp hơn, bị giới hạn

UDN trong 5G có một số điểm chính: các AP động được phân phối ngẫu nhiên với
mật độ cao mà không cần quy hoạch trước đó; mạng backhaul và fronthaul khác nhau thì
có AP khác nhau; các mạng không đồng nhất với phạm vi khác nhau, dải phổ khác nhau và
nhiều công nghệ truy cập vô tuyến (Radio Access Technology - RAT) cùng tồn tại.
Các nguyên tắc cho thiết UDN được nêu ra:

47
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

 Địa phương hóa và phẳng hóa: giúp giảm tải 1000 lần lưu lượng trong khu vực UDN
địa phương. Sử dụng nguyên tắc này giúp giảm chi phí truyền tải, được đề xuất bởi METIS
và NGMN.

 Tách rời mặt phẳng người dùng và mặt phằng điều khiển: hiệu quả trong việc cung
cấp cho người dùng tốc độ dữ liệu cao thông qua các small cell với mật độ cao nhưng không
có tính di động nên kết nối được ổn định, không suy giảm.

 Lấy người dùng là trung tâm: mạng được tổ chức với các AP động, được bố trí dày
đặc để phục vụ người dùng. Mạng siêu dày đặc với người dùng là trung tâm (UUDN) cung
cấp khả năng quản lý di động tập trung vào người dùng, lấy người dùng là trung tâm cho
mặt phẳng dữ liệu và kiểm soát mạng theo người dùng cụ thể, giúp chất lượng trải nghiệm
và hiệu suất phổ cao hơn.

 Mạng truy cập linh hoạt, mạng truy cập phân tán và mạng truy cập tập trung: mạng
truy cập phân tán có lợi trong việc triển khai mạng vì có dặc tính linh hoạt nhưng nó quản
lý nhiễu kém và hiệu suất phổ thấp. mạng truy cập tập trung xử lý phối hợp tốt và hiệu suất
phổ cao hơn nhưng phải có hệ thống backhaul/fronthault với nền tảng chắn chắn để phục
vụ nó. Để kết nối AP với các mạng backhaul/fronthaul có dung lượng khác nhau thì cần
một kiến trúc mạng linh hoạt hơn.

 Mạng định nghĩa bởi phần mềm và ảo hóa chức năng mạng: SDN/NFV có tác động
nhất định tới kiến trúc mạng cho 5G. Việc tách mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng dữ liệu
và các chức năng mạng được ảo hóa sẽ giúp kiến trúc 5G UDN linh hoạt hơn.

 Kiến trúc UDN tập trung vào người dùng sử dụng công nghệ SDN/NFV và các
nguyên tắc mặt phẳng người dùng và mặt phẳng điều khiển để triển khai và hướng tới kiến
trúc mạng linh hoạt.

 Mạng tập trung cho người dùng UDN (User Centric UDN - UUDN) được đề xuất.
là một mạng không dây trong đó mật độ AP tương đương với mật độ người dùng. Mạng
này sẽ tổ chức một nhóm AP động ( AP Groups - APG) để phục vụ từng người dùng một
cách liền mạch mà không có sự tham gia của người dùng. UUDN cho phép người dùng trải
nghiệm mạng luôn theo dõi họ. mạng sẽ nhận biết một cách thông minh môi trường giao
tiếp không dây của người dùng, sau đó tổ chức linh hoạt APG và tài nguyên cần thiết để
phục vụ người dùng.
Bốn tính năng của UDP :
48
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

 Mạng thông minh nhận biết người dùng: mạng có thể tự động phát hiện khả năng
đầu cuối, yêu cầu của người dùng và môi trường vô tuyến của nó, cũng như cung cấp thông
tin cho mỗi người dùng.

 Mạng di chuyển theo người dùng: Trong khi người dùng đang di chuyển, APG của
nó sẽ được điều chỉnh linh hoạt để hỗ trợ chuyển động của nó, không còn quá trình chuyển
giao như trong các thế hệ mạng trước.

 Mạng động phục vụ người dùng: Các AP sẽ được điều chỉnh để phù hợp với yêu
cầu dịch vụ của người dùng. Họ có thể truyền một luồng dữ liệu chung và hợp tác để nâng
cao hiệu quả phổ và trải nghiệm người dùng.

 Khả năng bảo mật: Mạng sẽ bảo đảm an ninh thông qua xác thực AP, khi một AP
tham gia vào APG và thông qua xác thực mạng UE. Sau khi xác thực, kết quả được gửi cho
các thành viên khác trong APG để nhận biết khi có AP tham gia vào APG.

Hình 0.7. Kiến trúc mạng UUDN


Trong kiến trúc này, không tồn tại khái niệm về cell. Các AP dày đặc trong một khu
vực sẽ được tổ chức một cách thông minh để theo dõi chuyển động của người dùng và cung
cấp lưu lượng dữ liệu theo yêu cầu.
Tại radio, trung tâm dịch vụ cục bộ (LSC) và trung tâm dữ liệu cục bộ (LDC) do sự
tách rời của mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng người dùng. Tất cả các loại AP được kết
nối với LSC và LDC bằng nhiều cách khác nhau (lý tưởng/ không lý tưởng, có dây/ không

49
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

dây). Ở mạng lõi, trung tâm dịch vụ mạng (NSC) và trung tâm dữ liệu mạng (NDC) cung
cấp các chức năng điều khiển và truyền tải.
AP là kênh truy cập vô tuyến cho UE bao gồm mặt phẳng dữ liệu và mặt phẳng điều
khiển. Một AP trong UUDN có thể được xây dựng với RF, PHY, kiểm soát truy cập trung
bình (MAC) và các chức năng lớp IP hoặc kết hợp của chúng dựa trên công suất backhaul.
LSC là trung tâm dịch vụ kiểm soát để tổ chức APG để phục vụ một người dùng. Nó
sẽ có các chức năng mới của quản lý tài nguyên vô tuyến lấy người dùng làm trung tâm,
phối hợp nhiều công nghệ truy cập vô tuyến (RAT), kiểm soát QoS hiệu quả, quản lý di
động lấy người dùng làm trung tâm và kiểm soát liên kết vô tuyến địa phương.
LDC cung cấp mặt phẳng người dùng trong UUDN. Nó sẽ đưa racác chức năng mặt
phẳng người dùng bao gồm xử lý lớp cao hơn và xử lý kênh AP động.
NSC cung cấp chức năng kiểm soát chính sách người dùng; xác thực, ủy quyền và kế
toán; di động cấp cao (chuyển giao NSC)…
NDC đóng vai trò là cổng dữ liệu để truyền.
3.2 Mô phỏng
3.2.1 Phần mềm mô phỏng
3.2.1.1 Mininet
Mininet là một hệ thống tạo mẫu nhanh chóng hỗ trợ, thử nghiệm và mô phỏng các
mạng SDN. Mininet cung cấp nền tảng để hiểu cách thức hoạt động của SDN thực tế bằng
cách tạo một mạng ảo tương tự như mạng thực. Điều này có thể được áp dụng để chạy trên
các mạng nhỏ cũng như quy mô rất lớn. Một trong những lợi thế của việc sử dụng Mininet
là, một ứng dụng hoạt động trên nó có thể dễ dàng triển khai vào một mạng thực. Vai trò
của Mininet là hỗ trợ hợp tác nghiên cứu mạng bằng cách cho phép các nguyên SDN khép
kín, mà bất kỳ ai có máy tính đều có thể tải xuống và sử dụng. Để đạt được điều này,
Mininet sử dụng cách tiếp cận các tính năng ảo hóa ở cấp độ hệ điều hành, từ các quy trình
và không gian tên mạng, cho phép mở rộng tới hàng trăm nút và thể hiện sự thay đổi về
chất trong quy trình làm việc thông qua khả năng chạy và gỡ lỗi trong thời gian thực.
Mặc dù một số mô phỏng khác có lợi thế hơn Mininet về một số khía cạnh trong việc
mô phỏng, Mininet vẫn là trình giả lập được lựa chọn dùng cho mạng SDN do tính linh
hoạt và nhiều ưu điểm của nó. Các trình giả lập khác sử dụng ảo hóa toàn bộ hệ thống, với
độ phức tạp và chi phí cao hơn trong khi bị giảm khả năng sử dụng. Mininet hỗ trợ phát
50
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

triển các hệ thống và ứng dụng SDN một cách đáng tin cậy mà không cần truy cập vào một
thử nghiệm tốn kém.
3.2.1.2 Floodlight controller
Floodlight là bộ điều khiển phổ biến, dựa trên nền tảng từ Beacon, sử dụng ngôn
ngữ lập trình Java. Floodlight là một SDN controller, được sử dụng để thiết lập các chức
năng để điều khiển mạng Openflow, phía trên các ứng dụng được triển khai để đáp ứng các
khách hàng khác nhau.
Khi khởi động Floodlight, controller và các thiết lập các mô đun ứng dụng được viết
bằng Java cũng bắt đầu khởi chạy. Thông qua giao diện REST API nhà vận hành có thể
quan sát tất cả các mô đun đang chạy thông qua cổng 8080.

Hình 3.8. Kiến trúc của Floodlight Controller


Phía bên trong controller là các mô đun được sử dụng để quản lý các mô đun, quản lý
các thiết bị, quản lý topo, định tuyến …
Module Application thực hiện kết nối các chức năng mạng ảo hóa VNF, firewall,
learning switch.
REST API giúp kết nối với ứng dụng REST giúp quản lý qua giao diện.

51
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Các giao thức sử dụng:

 Northbound interface: REST API

 Soundbound interface: Openflow

 Westbound interface: Java API


So với các controller khác, Floodlight thực hiện tốt hơn trong mạng siêu dày đặc.
3.2.2 Mô phỏng
Thực hiện mô phỏng mô hình mạng fattree sử dụng Floodlight Controller. Mục tiêu
của mô phỏng này để thực hiện cân bằng với thuật toán dijkstra để tìm nhiều đường dẫn
của cùng một đường dẫn cho phép tìm kiếm trong một khu vực nhỏ.

Hình 3.9. Mô hình mạng (Fattree)


Với hệ thống được nêu trong chương trước, trên đây là mô hình mô phỏng hệ thống
mạng gồm 3 lớp: lõi, tổng hợp và truy cập. Áp dụng mô hình trên để có được tính linh hoạt
tối đa. Cấu trúc gồm 1 switch lõi, 3 switch tổng hợp và 4 switch truy cập. Mỗi switch truy
cập được nối với 2 máy chủ. Các switch ở các lớp trên được nối tới tất cả các switch tại lớp
dưới tạo nên liên kết lưới đầy đủ.
Cài đặt Floodlight Controller:
Mở terminal (phím tắt Ctrl+Alt+t) lần lượt chạy các command line:
sudo apt-get install build-essential ant maven python-dev

52
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

git clone git://github.com/floodlight/floodlight.git


cd floodlight
git submodule init
git submodule update
ant
sudo mkdir /var/lib/floodlight
sudo chmod 777 /var/lib/floodlight
ant
Tiến hành mô phỏng:
Khởi động Floodlight Controller
Chạy mô hình mạng sử dụng Miniet: sudo --custom <file topo>.py --topo mytopo
--controller=remote,ip=<>,port=<>
Mở giao diện điều khiển của h1: thực hiện ping tới h3 và h4
Sử dụng Wireshark bắt gói tin từ h1 tới h3 và từ h1 tới h4
Sử dụng iperf để đo thông lượng giữa các host trước khi cân bằng tải:
Tại cửa sổ h1: iperf – s (coi h1 là máy chủ, các host còn lại là máy khách)
Tại cửa sổ h3 và h4 thực hiện lệnh: iperf – c 10.0.0.1
Chạy file Loadbalance.py để thực hiện cân bằng tải giữa h1 h3 và h4
Thực hiện lại lệnh iperf để đo thông lượng của các host sau khi cân bằng tải.

Kết quả mô phỏng:

53
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

`
Hình 3.10. Mô hình mạng quan sát qua cổng 8080

Hình 3.11. Dùng Wireshark bắt gói tin từ host 1 tới host 3

Hình 3.12. Dùng Wireshark bắt gói tin từ host 1 tới host 4

54
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Bảng 3.2. Thông lượng từ h1 tới h3 trước và sau cân bằng tải

Trước Sau

Transfer (Gbytes) Bandwidth (Gbits) Transfer (Gbytes) Bandwidth (Gbits)

9,23 7,93 19,47 16,32

5,67 4,87 16,30 10,46

2,20 1,89 13,74 9,43

10,01 8,64 8,61 6,83

9,24 7,94 17,91 14,2

TB = 7,27 TB = 6,25 TB = 15,2 TB = 11,45

Bảng 3.3. Thông lượng từ h1 tới h4

Trước Sau

Transfer (Gbytes) Bandwidth (Gbits) Transfer (Gbytes) Bandwidth (Gbits)

9,58 8,23 19,8 17,63

8,80 7,56 19,21 16,8

10,1 8,69 17,8 16,42

6,48 5,56 18,43 13,05

5,99 5,14 14,49 13,54

TB = 8.19 TB = 7,04 TB = 17,95 TB = 15,49

55
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

Nhận xét: thực hiện cân bằng tải cho các host h1 h3 và h4. Trên đây là kết quả đo
thông lượng của các host. Thấy rằng sau khi thực hiện cân bằng, băng thông của các host
không chỉ phấn bố đều hơn mà còn tăng thông lượng đáng kể.
Cân bằng tải là việc phân phối hiệu quả lưu lượng truy cập của một nhóm máy chủ.
Một cân băng tải chịu trách nhiệm thực hiện các yêu cầu sao cho tối ưu về tốc độ và hiệu
suất đồng thời đảm bảo không xảy ra hiện tượng quá tải. Khi một máy chủ bị hỏng/ được
thêm vào thì cân bằng tải sẽ định tuyến lưu lượng đến các máy chủ còn lại/ tự động gửi yêu
cầu tới các máy chủ mới được thêm vào.
Chức năng chính của một cân bằng tải là: phân phối yêu cầu của máy khách hiệu quả,
đảm bảo tính khả dụng và độ tin cậy cao, việc thêm hoặc bớt máy chủ được thực hiện linh
hoạt và dễ dàng.
KẾT LUẬN
Đối với kiến trúc mạng di động trong tương lai, công nghệ SDN/NFV là những công
nghệ hỗ trợ hoàn thiện một kiến trúc mạng hoàn thiện hơn. Nếu như các thế hệ mạng trước
phải đối mặt với các vấn đề về tài nguyên, sự phức tạp của hệ thống thì 5G cùng với
SDN/NFV sẽ là một hệ thống mạng thông minh, linh hoạt với các khả năng về người dùng,
khả năng về lập trình mạng…
Trong hệ thống 5G, EPC là nơi phù hợp để triển khai công nghệ SDN/ NFV. Việc cấu
hình lại EPC và thêm tính năng lập trình bằng cách tách mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng
dữ liệu trong EPC thông qua ảo hóa. Các thành phần trong EPC được điều khiển bởi bộ
điều khiển SDN.
Với tốc độ phát triển của ngành viễn thông Việt Nam như hiện nay, việc triển khai 5G
đang ngày càng gần hơn. Dựa vào những ưu điểm vượt trội so với 4G, mạng 5G được kỳ
vọng sẽ là bước tiến lớn, tạo ra những thay đổi trong đời sống con người.

56
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Anh
[1] PhD.Pushpanjali Banik, “Software Defined Virtualized Cloud Radio Access Network
(SD-vCRAN) and Programmable EPC for 5G”, Brunel University, 2018.

[2] Mahmoud Kamel, Walaa Hamouda, Arm Youssef, “Ultra-Dense Network: A


Survey”, IEEE Communications Surveys & Tutorials, 2016.
[3] Zhonglin Chen, Shanzhi Chen, Bo Hu, Xi Li, Fei Qin, “User-centric ultra-dense
networks for 5G: challenges, methodologies, and directions”, IEEE Wireless
Communications, 2016.
[4] Auon Muhammad Akhtar ; Lajos Hanzo; Xianbin Wang, “Synergistic spectrum
sharing in 5G HetNets: A harmonized SDN-enabled approach”, IEEE Communication
Magazine, 2016
[5] A.Gupta and R.K.Jha, “A Survey of 5G Network: Architecture and Emerging
Technologies”, IEEE Access, 2015.
[6] A. A.Deshmukh, Vidya B. Harkal, “Software Defined Networking with Floodlight
Controller”, International Journal of Computer Applications International Conference on
Internet of Things, Next Generation Networks and Cloud Computing.
[7] Jose Ordonez-Lucena, Pablo Ameigeiras, Diego Lopez, Juan J. Ramos-Munoz, Javier
Lorca, and Jesús Folgueira, “Network Slicing for 5G with SDN/NFV:
Concepts, Architectures, and Challenges”, IEEE Communications Magazine, 2017.
[8] Thomas Deiß, Katsalis Kostas, Eleni Trouva, Qi Wang, “Vision on Software Networks
and 5G”, 5GPPP, 2017.
Tiếng Việt
[9] Phạm Quang Dũng, Đào Như Ngọc, “Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng
trong mininet”, Trường Khoa học và Kỹ thuật Máy tính, Đại học Chung - Ang, Hàn Quốc
2 Khoa Công nghệ Thông tin, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 2015.
[10] http://netnam.vn/index.php/ko/tin-tuc/diem-bao/52-bao-chi-noi-v-netnam/537-mang-
5g-la-gi-nhung-dieu-ban-chua-biet.html
[11] https://viblo.asia/p/tong-quan-ve-sdn-va-openvswitch-m68Z0N865kG

57
Nguyễn Ngọc Hưng – B16DCVT149

[12] https://tek4.vn/sdn-controller-la-gi-va-co-y-nghia-nhu-nao-doi-voi-mang-sdn
[13] https://cloudcraft.info/nfv-phan-2-kien-truc-cua-nfv
14

58

You might also like