Professional Documents
Culture Documents
Nhu cầu làm việc như thế này thường được các công ty khuyến khích để
giảm thiểu chi phí cũng như tiết kiệm thời gian đi lại cho nhân viên, tạo sự thoải
mái nhằm tăng năng suất lao động. Dĩ nhiên với điều kiện là họ phải luôn đảm bảo
được chất lượng công việc dù làm ở nhà hay có mặt trên công ty. Do đó, tốc độ và
sự ổn định kết nối là những lợi ích của 5G trong việc hỗ trợ work from home.
Hình 2.1: Tổng quan về bốn giao tiếp cấp thiết bị khác nhau được đề xuất bởi
Số hóa các nội dung và dịch vụ đã làm gia tăng thêm các lựa chọn, sự đổi
mới và cạnh tranh giữa các công ty và nhà cung cấp dịch vụ. Bởi vậy, các nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông không thể tiếp tục duy trì cách thức hoạt động như trước.
Không tổ chức nào “miễn nhiễm” với sự chuyển đổi, và cách tốt nhất để bảo vệ
doanh nghiệp, đó là duy trì sự đổi mới. Với sự phát triển nhanh chóng các công
nghệ mới, chuyển đổi số đã trở thành một ưu tiên hàng đầu trong ngành. Các
ngành công nghiệp viễn thông đã và đang trải qua sự thay đổi lớn mang tính cấu
trúc, khi các kênh điểm chạm khách hàng, nội dung và các dịch vụ viễn thông
chuyển dịch lên các nền tảng số, tạo ra một hệ sinh thái giá trị mới và lớn hơn. Các
nhà cung cấp dịch vụ đang cố gắng tận dụng những tiềm năng mang lại từ mạng
hiệu năng cao để đáp ứng những nhu cầu từ khách hàng. Một số xu hướng chuyển
đổi số đang gây ra sự thay đổi mạnh mẽ trong ngành viễn thông như IoT (Internet
vạn vật) và Dữ liệu lớn, Trí tuệ nhân tạo, Điện toán đám mây và An ninh mạng.
Một ví dụ về IoT là Alexa – một thiết bị điều khiển bằng giọng nói do
Amazon phát triển. Alexa không chỉ hỗ trợ người dùng trong các công việc hàng
ngày như nhận lịch chiếu phim, thanh toán hóa đơn hoặc đặt hàng trực tuyến mà
còn có thể kết nối với các thiết bị thông minh trong nhà để xây dựng ngôi nhà
thông minh. Hầu hết các thiết bị trong ngôi nhà đều được kết nối và có thể điều
khiển từ xa. Chúng có thể được lập trình để tiết kiệm năng lượng, giúp cuộc sống
trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn như hệ thống sưởi được đồng bộ với các cảm
biến nhiệt độ bên ngoài để tiết kiệm năng lượng hay người dùng có thể điều khiển
các thiết bị trong nhà bằng giọng nói, … Không chỉ vậy, nhờ vào dữ liệu lớn, hệ
thống sẽ phân tích các dữ liệu về hành vi sử dụng thiết bị của người dùng, từ đó,
liên tục cải thiện, trở nên thông minh hơn để dự đoán, đáp ứng đúng nhu cầu, gợi ý
những gói dịch vụ phù hợp và cập nhật liên tục các ứng dụng mới với nhiều kỹ
năng tương thích người dùng hơn.
Một ví dụ của việc ứng dụng AI vào viễn thông đó là nền tảng trực quan tích
hợp của TechSee, ứng dụng được nhà điều hành viễn thông Vodafone sử dụng để
thí điểm công nghệ hỗ trợ khách hàng từ xa, hỗ trợ bởi AI và AR. Với nền tảng
trực quan tích hợp của TechSee, các đại lý của Vodafone có thể xem tình hình của
khách hàng và khắc phục sự cố kỹ thuật dễ dàng hơn. Với sự đổi mới công nghệ từ
xa của Vodafone, nhiều hoạt động trước đây yêu cầu phải cử kỹ thuật viên trực tiếp
xuống khu vực của khách hàng để giải quyết, giờ đây có thể được thực hiện từ xa
bởi các nhân viên đóng vai trò là kỹ thuật viên ảo. Điều này có hiệu quả làm giảm
tỷ lệ phải cử người đi trực tiếp giải quyết vấn đề của Vodafone xuống tới 26%,
cũng như cải thiện 68% về mức độ hài lòng của khách hàng ở các đại lý Vodafone
tại Anh (5).
3.1.3 Điện toán đám mây và An ninh mạng
Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông dựa vào cơ sở hạ tầng máy tính
lớn để cung cấp các ứng dụng đa dạng, quản lý dữ liệu và lập hóa đơn dịch vụ.
Trong quá trình này, các nhà cung cấp dịch vụ luôn phải đổi mới và cập nhật liên
tục để cạnh tranh trong môi trường mạng thay đổi nhanh chóng. Sự tăng trưởng
vượt bậc về lưu lượng sử dụng video và di động cũng gây ra nhiều khó khăn cho
các nhà mạng viễn thông hiện tại, buộc các nhà cung cấp phải tập trung vào việc
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới, giúp gia tăng sự hài lòng của khách hàng,
giảm được giá thành dịch vụ và hoạt động hiệu quả hơn theo nhu cầu thị trường.
Điều này dẫn đến nhu cầu dịch chuyển kiến trúc mạng truyền thống, đầu tư và
chuyển dịch lên công nghệ điện toán đám mây của các nhà mạng viễn thông để cải
thiện sự nhanh nhạy và giảm chi phí vận hành. Ngoài những lợi thế truyền thống
để nâng cao hiệu quả bên trong, công nghệ điện toán đám mây cho phép chuyển
đổi từ mô hình dựa trên sản phẩm sang mô hình dựa trên dịch vụ. Mô hình dịch vụ
dựa trên phần mềm (Software as a service – SaaS) có thể áp dụng các tính năng
của cơ sở hạ tầng viễn thông truyền thống sẵn có, để quản lý các giao dịch và dịch
vụ, mang lại lợi ích đáng kể về tính linh hoạt, thời gian giao hàng, giảm chi phí
hoạt động. Doanh nghiệp viễn thông cũng có thể tận dụng công nghệ điện toán
đám mây để thâm nhập vào các lĩnh vực kinh doanh mới. Dựa trên những tài sản
cốt lõi như chuyên môn về mạng, cơ sở hạ tầng bảo mật và khả năng xử lý chất
lượng của các yêu cầu dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có thể tạo ra và cải
thiện trải nghiệm sử dụng và triển khai điện toán đám mây trong bối cảnh mới.
Trên nền tảng điện toán đám mây và trong quá trình ứng dụng các công nghệ
hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin, các doanh nghiệp cũng cần chú ý tới vấn đề
về bảo mật an ninh. Tội phạm mạng và các tác nhân đe dọa khác, với khả năng truy
cập dễ dàng và không tốn kém vào các công cụ chuyên dụng để tấn công mạng
viễn thông, đã gây nên các vấn đề về an ninh mạng. Thông thường, có hai loại tấn
công mạng xảy ra, đó là tấn công trực tiếp nhắm mục tiêu vào hoạt động mạng viễn
thông và tấn công gián tiếp bằng cách xâm phạm thông tin thuê bao. Hơn nữa, với
sự tăng trưởng nhanh chóng của các công nghệ tiên tiến cùng nhu cầu kỹ thuật số
và IoT, các lực lượng thị trường đã thúc đẩy các nhà khai thác viễn thông chuyển
đổi từ các công ty mạng vật lý sang các nhà cung cấp dịch vụ đám mây. Do đó, bề
mặt tấn công của các công ty viễn thông, rủi ro không gian mạng cũng như tần suất
các cuộc tấn công mạng cũng tăng lên đáng kể. Một khi kẻ đe dọa có quyền truy
cập vào mạng, chúng có thể đánh cắp dữ liệu bí mật, chèn phần mềm độc hại vào
các mạng nhánh khách hàng nhất định, xâm nhập hoặc làm nhiễm mã độc nhằm
chiếm đoạt và kiểm soát, tấn công trên diện rộng nhằm gây gián đoạn các hoạt
động của vùng kinh tế. Do vậy, các loại tấn công này yêu cầu các nhóm bảo mật
mạng viễn thông phải luôn cập nhật, đồng thời bám sát các mối đe dọa và lỗ hổng
bảo mật mới.
Nhìn chung, với sự thay đổi mạnh mẽ về kỹ thuật số trong lĩnh vực viễn
thông, từ việc phát minh ra mạng 5G để hỗ trợ các ứng dụng của IoT, thu thập –
phân tích dữ liệu lớn hay AI vào các loại hình dịch vụ viễn thông đến các dịch vụ
Điện toán đám mây, có thể thấy rõ ràng ngành viễn thông đang chuyển đổi nhanh
hơn bao giờ hết. Chất lượng và mức sống của con người ngày càng được nâng cao
cùng với sự hỗ trợ từ máy móc. Các tập đoàn Việt Nam cũng đang nắm bắt xu thế,
áp dụng các công nghệ mới vào các khía cạnh để đẩy mạnh phát triển, nhằm xây
dựng vị thế tốt hơn trên thị trường cũng như có thể cung cấp các dịch vụ tốt nhất
cho khách hàng. Một công ty có thể dễ dàng bị đào thải nếu chỉ đứng yên mà
không có hành động gì trước cuộc chuyển đổi lớn này. Tuy nhiên, công nghệ ngày
càng phát triển đồng nghĩa với việc các vấn đề về an ninh mạng ngày càng gia
tăng. Các công ty nhà mạng viễn thông, vì vậy, phải luôn cập nhật, theo sát để đảm
bảo không có một lỗ hổng bảo mật nào để có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến
khách hàng sử dụng dịch vụ.
Bối cảnh kinh doanh của 5G sẽ bao gồm cả dịch vụ mới và cũ. Cơ hội kinh
doanh mới phát sinh từ các ứng dụng được kích hoạt lần đầu tiên khi độ trễ mạng
được giảm thiểu và độ tin cậy được tăng lên. Điều này bao gồm nhiệm vụ truyền
thông quan trọng, một số lượng lớn các thiết bị được kết nối phát sinh từ Internet
of Things và huy động các ngành công nghiệp khác nhau. Ngành viễn thông phải
quyết định cách kiếm tiền từ trải nghiệm người dùng 5G. Hiệu suất mạng được cải
thiện sẽ cho phép tạo ra hầu hết giá trị trong 5G. Các loại khách hàng và đối tác
mới cũng có thể mô tả bối cảnh kinh doanh của 5G. Như một ví dụ về nghiên cứu
kinh tế tiếp theo của 5G, chúng tôi đã xây dựng một vấn đề lập kế hoạch cho một
nhà khai thác mạng di động. Dựa trên cách tài liệu được đánh giá coi khía cạnh
chất lượng của trải nghiệm kết nối 5G là một yếu tố quan trọng đối với người đăng
ký, chúng tôi chỉ ra cách thức này có thể được đưa vào mô hình tối ưu hóa cho quy
hoạch mạng. Trong mô hình lý thuyết danh mục đầu tư kết quả, một nhà điều hành
mạng di động tìm cách tối đa hóa tổng lợi nhuận của họ, bằng cách chọn một danh
mục tối ưu các kết nối có sẵn để cung cấp cho khách hàng của mình, để cung cấp
các kết nối cần thiết cho lưu lượng mạng liên quan đến nhu cầu dịch vụ của khách
hàng, trong khi cũng đáp ứng nhu cầu chất lượng của họ. Giá tối ưu để tính phí cho
từng dịch vụ cung cấp cho từng phân khúc thị trường của khách hàng cũng được
quyết định, ngoài quyết định liệu nhà mạng có nên đầu tư thêm dung lượng mạng
hay không.
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu qua đề tài: "Tìm hiểu về hệ thống thông tin di động 5G"
nhờ sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Văn Vĩnh em đã hiểu thêm nhiều
về cấu trúc cũng như công nghệ được áp dụng trong mạng di động 5G.
Nhờ sự phát triển của công nghệ qua từng thời kỳ mà nó giúp cho con người
gắn kết với nhau, cuộc sống văn minh hơn và hiểu biết thêm về lịch sử. Cũng nhờ
các mạng di động này nó làm cho con người không còn khoảng cách. Ví dụ như 2
người ở khoảng cách rất xa nhưng nhờ vào công nghệ mạng và các thiết bị đầu
cuối khác nhau nó sẽ giúp ta trao đổi tài liệu, thông tin một cách đơn giản nhất,
thuận tiện nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3GPP, 2017. Phát hành 15. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
URL http://www.3gpp.org/release-15
Agyapong, P., Iwamura, M., Staehle, D., Kiess, W., Stewebbour, A., 2014. Cân
nhắc thiết kế cho kiến trúc mạng 5g. Tạp chí truyền thông IEEE 52 (11), 65
bóng75.
Bangerter, B., Talwar, S., Arefi, R., Stewart, K., 2014. Mạng và thiết bị cho kỷ
nguyên 5g. Tạp chí truyền thông IEEE 52 (2), 90 mộc96.
Bhushan, N., Li, J., Malladi, D., Gilmore, R., Brenner, D., Damnjanovic, A.,
Sukhavasi, R., Patel, C., Geirhofer, S., 2014. Mật độ mạng: chủ đề chính cho sự
phát triển không dây thành 5g. Tạp chí truyền thông IEEE 52 (2), 82 Từ89.
Carlton, A., tháng 2 năm 2017. Kiểm tra thực tế 5g: 3gpp về tiêu chuẩn hóa ở đâu?
Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
URL http://www.networkworld.com/article/3174138/ di động không dây / 5g-thực
tế-kiểm tra-nơi-là-3gpp-on- \ standardization.html
Chavez-Santiago, R., Szydelko, M., Kliks, A., Foukalas, F., Haddad, Y., Nolan,
KE, ọ Kelly, MY, Masonta, MT, Balasingham, I., 2015. 5g: The sự hội tụ của
truyền thông không dây. Truyền thông cá nhân không dây 83 (3), 1617 cường1642.
Chen, S., Zhao, J., 2014. Các yêu cầu, thách thức và công nghệ cho 5g viễn thông
di động mặt đất. Tạp chí truyền thông IEEE 52 (5), 36 Hàng43.
Dai, R., Tang, S.-l., 2009. Phân tích về tích hợp dọc của các nhà khai thác viễn
thông. Hội nghị quốc tế về quản lý thương mại điện tử và chính phủ điện tử của
ICMECG.
Demestichas, P., Georgakopoulos, A., Karvounas, D., Tsagkaris, K., Stavroulaki,
V., Lu, J., Xiong, C., Yao, J., 2013. 5g trên đường chân trời mạng truy cập vô
tuyến. Tạp chí công nghệ IEEE Vehicular 8 (3), 47 Hang53.
Denazis, S., Hadi Salim, J., Meyer, D., Koufopavlou, O., 2015. Mạng được định
nghĩa bằng phần mềm (sdn): Các lớp và thuật ngữ kiến trúc.