You are on page 1of 27

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

KHOA VIỄN THÔNG I

Báo cáo tiểu luận môn học


ĐỀ TÀI: Kỹ thuật đa truy nhập theo mã thưa
SCMA trong 5G

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. PHẠM THỊ THÚY HIỀN

Nhóm: 10

Thành viên: Lê Văn Anh D12VT4


Hà Anh Sơn D12VT5
Nguyễn Đình Quang D12VT7

KHÓA: 2012 – 2017

HỆ: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY

Hà Nội - 2017
EBOOKBKMT.COM

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................2
1. Giới Thiệu...............................................................................................................4
1.1 Kỹ Thuật đa nhập theo mã thưa SCMA trong 5G..........................................4
1.2 Một số kỹ thuật đa truy nhập hiện nay.............................................................4
2. Nguyên Lý Hoạt Động Của Đa Truy Nhập Theo Mã Thưa SCMA...................7
2.1 Truyền Dữ Liệu Đường Lên............................................................................7
2.1.1 Tổng Quan Tranh chấp UpLink Dựa Trên Truyền Số Liệu........................7

2.1.2 Cơ chế truyền..............................................................................................9

2.1.3 Hiệu Năng Và Phân Tích..........................................................................11

2.1.4 Kết Luận...................................................................................................13

2.2 Truyền Dữ Liệu Đường Xuống.....................................................................14


2.2.1 Cơ sở lý thuyết..........................................................................................14

2.2.2 SCMA đường xuống.................................................................................16

2.2.3 Sự tương đương giữa MIMO và chuỗi thưa tuyến tính............................17

3. Mô hình hoạt động của hệ thống SCMA............................................................19


3.1 Mô hình kỹ thuật đa truy nhập SCMA.............................................................19
3.2 Mã hóa SCMA.................................................................................................20
3.3 Giải mã SCMA...............................................................................................22
3.4 Các thông số cơ bản........................................................................................23
3.5 Kết Luận..........................................................................................................23
Tổng Kết................................................................................................................... 24
Tài liệu tham khảo...................................................................................................25

1
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM

LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu trao đổi thông tin là nhu cầu thiết yếu trong xã hội hiện đại. Các hệ thống
thông tin di động với khản năng giúp con người trao đổi thông tin mọi lúc, mọi nơi đã
phát triển rất nhanh và đang trở thành không thể thiếu được trong xã hội thông tin ngày
nay. Bắt đầu từ các hệ thống thông tin di động thế hệ đầu tiên ra đời vào năm 1946,
các hệ thống thông tin di động số thế hệ 2 (2G) ra đời với mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ
dịch vụ thoại và truyền số lệu tốc độ thấp. Hệ thống thông tin di động 2G đánh dấu sự
thành công của công nghệ GSM với hơn 70% thị phần thông tin di động trên toàn cầu
hiện nay.

Trong tương lai, nhu cầu các dịch vụ số liệu sẽ ngày càng tăng và có khản năng
vượt quá thông tin thoại. Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 (3G) ra đời nhằm thỏa
mãn nhu cầu của con người về các dịch vụ số liệu tốc độ cao như: điện thoại thấy hình,
video streaming, hội nghị truyền hình, nhắn tin đa phương tiện (MMS)…Đến nay các
hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G) đã được đưa vào khai thác thương mại ở
nhiều nước trên thế giới. Không dừng ở đó, tại một số quốc gia phát triển đã đưa vào
sử dụng công nghệ mạng 4G LTE có tốc độ cao hơn chuẩn mạng 3G rất nhiều. Mạng
4G vẫn hỗ trợ các dịch vụ tương tự như 3G nhưng có tốc độ tải xuống (download) lên
đến 100 Mb/giây. Thêm vào đó, mạng 4G có băng thông rộng hỗ trợ chức năng quản
lý chất lượng dịch vụ QoS (Quality of Service), các ứng dụng truy cập mạng không
dây băng tần rộng (Wireless roadband access), tin nhắn đa phương tiện MMS
(Multimedia Messaging Service), truyền hình trực tuyến độ phân giải cao (HDTV),
DVB (Digital Video Broadcasting) và các dịch vụ cần đến băng thông rộng khác. Dự
kiến trong những năm tới, mạng công nghệ 4,5G được triển khai nhằm cung cấp cho
người dùng các video độ phân giải ultra HD, công nghệ 3D holographic. Tương tự khi
chuyển đổi từ 3G lên 4G, công nghệ 4,5G có tốc độ nhanh hơn, độ trễ thấp hơn và các
tính năng ưu việt hơn so với công nghệ 4G hiện nay. Nó cũng sẽ mở ra một cơ hội
khai thác doanh thu mới cho các nhà mạng khi băng rộng di động trở nên ngày càng
mạnh mẽ và hiệu quả hơn.

Ở một khía cạnh khác, nhiều quốc gia trên thế giới vẫn chưa chính thức nâng cấp
công nghệ 4G. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của những thiết bị có khả năng

2
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
nối mạng (IoT - Internet of Things) cùng sự tăng trưởng về số lượng thiết bị di động
trong tương lai đã đặt ra bài toán về việc tìm kiếm một nền tảng công nghệ di động
mới có thể đáp ứng nhu cầu trên. Dự kiến đến năm 2020 sẽ có khoảng 50 tỷ thiết bị có
khả năng nối mạng. Đây cũng là tiền đề cho việc phát triển mạng công nghệ 5G kế
tiếp.. Xuất phát từ định hướng này mà nhóm em chọn đề tài nghiên cứu về 5G. Đề tài
“Kỹ thuật đa truy nhập theo mã thưa SCMA trong 5G” gồm có 4 Phần:

 Phần I : Giới Thiệu


 Phần II : Nguyên lý hoạt động của kỹ thuật SCMA
 Phần III : Mô hình hoạt động của hệ thống SCMA
 Phần IV : Kết Luận

Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong việc hoàn thành việc tìm hiểu đề tài nhưng với
thời gian, trình độ có hạn và nội dung đề tài khá mới mẻ nên nội dung báo cáo còn có
nhiều thiếu sót,nhóm em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp và chỉ dẫn thêm từ
các thầy cô và các bạn.

Nhóm em xin chân thành cảm ơn

3
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM

1. Giới Thiệu
1.1 Kỹ Thuật đa nhập theo mã thưa SCMA trong 5G
SCMA là một bảng mã đa chiều dựa trên kỹ thuật trải mã không trực giao để giải
quyết các yêu cầu của truyền thông không dây 5G như hỗ trợ nhiều lưu lượng, phạm vi
và số lượng thiết bị kết nối lớn, QoS cao, trễ thấp…Trong SCMA, các bit đến được ánh
xạ trực tiếp đến các từ mã phức đa chiều được chọn từ một tập các bảng mã được xác
định trước. Đối với các từ mã khác, trong SCMA, các bộ ánh xạ QAM và các bộ trải mã
CDMA được kết hợp cùng nhau để trực tiếp ánh xạ một tập các bit sang một vec tơ
phức thưa được gọi là từ mã. Mỗi một lớp đều có một tập các từ mã SCMA riêng.
SCMA cung cấp chất lượng liên kết tốt hơn và lớn hơn 300% Số lượng Kết nối liên
kết vật lý qua LTE, bảng mã SCMA Thiết kế linh hoạt có thể thích ứng để đáp ứng đa
dạng yêu cầu hệ thống. Khả năng ứng dụng kỹ thuật đa truy nhập SCMA đã thu hút
được nhiều chú ý. Các hệ thống ứng dụng kỹ thuật này có thể cung cấp nhiều dịch vụ
(điện thoại, truyền hình, dữ liệu,..) mà chỉ cần dùng một bộ phát quang và thu quang
cho mỗi người dùng nếu các dịch vụ khác nhau sử dụng các sóng mang phụ khác nhau,
nhờ thế đã giải quyết tốt vấn đề về chi phí cho các thiết bị đầu cuối
Ưu điểm chính của SCMA là có thể phục vụ được NxM người sử dụng, trong đó N
là số bước sóng quang sử dụng trong mạng và M là số lượng sóng mang viba. Vì thế
làm tăng dung lượng của hệ thống, các bước sóng quang khá cách xa nhau nên rất
thuận tiện tách sóng trực tiếp
1.2 Một số kỹ thuật đa truy nhập hiện nay

a. OFDM-CDMA
+ Kỹ thuật điều chế OFDM, về cơ bản, là một trường hợp đặc biệt của phương pháp
điều chế FDM, chia luồng dữ liệu thành nhiều đường truyền băng hẹp trong vùng tần
số sử dụng, trong đó các sóng mang con (hay sóng mang phụ, sub-carrier) trực giao
với nhau. Do vậy, phổ tín hiệu của các sóng mang phụ này được phép chồng lấn lên
4
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
nhau mà phía đầu thu vẫn khôi phục lại được tín hiệu ban đầu. Sự chồng lấn phổ tín
hiệu này làm cho hệ thống OFDM có hiệu suất sử dụng phổ lớn hơn nhiều so với các
kĩ thuật điều chế thông thường
+ Kỹ thuật OFDM còn kết hợp với các phương pháp mã hóa kênh sử dụng trong
thông tin vô tuyến, gọi là Coded OFDM, nghĩa là tín hiệu trước khi điều chế sẽ được
mã hóa với nhiều loại mã khác nhau để hạn chế các lỗi xảy ra trên kênh truyền. Do
chất lượng kênh (độ fading và tỉ số S/N) của mỗi sóng mang con phụ là khác nhau,
người ta thực hiện điều chế tín hiệu trên mỗi sóng mang đó với các mức điều chế khác
nhau, gọi là điều chế thích nghi (adaptive modulation) hiện đang được sử dụng trong
hệ thống thông tin máy tính băng rộng HiperLAN của ETSI ở Châu Âu.
 Ưu điểm:
 Hệ thống OFDM có thể loại bỏ hiện tượng nhiễu xuyên kí hiệu ISI
(InterSymbol Interference) nếu độ dài chuỗi bảo vệ (guard interval) lớn
hơn độ trễ truyền dẫn lớn nhất của kênh truyền.
 OFDM phù hợp cho việc thiết kế hệ thống truyền dẫn băng rộng.
 Cấu trúc máy thu đơn giản.
 Nhược điểm:
 Việc sử dụng chuỗi bảo vệ giúp giảm hiện tượng ISI do phân tập đa
đường nhưng chuỗi bảo vệ không mang thông tin có ích, chiếm một
phần băng thông của đường truyền làm giảm hiệu suất đường truyền
 Do yêu cầu về tính trực giao giữa các sóng mang phụ nên hệ thống
OFDM khá nhạy cảm với hiệu ứng Dopler, dịch tần (frequency offset)
và dịch thời ( time offset) do sai số đồng bộ.
 Đường bao biên độ của tín hiệu phía phát không bằng phẳng, gây ra méo
phi tuyến ở các bộ khuếch đại công suất ở đầu phát và đầu thu.

+CDMA (code division multiple access- đa truy nhập phân chia theo mã) được xây
dựng trên nguyên tắc trải phổ

 Ưu điểm:
 Sử dụng hiệu quả băng tần
 Về mặt lý thuyết, hệ thống sử dụng CDMA không giới hạn số lượng
người sử dụng

5
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
 Giảm được ảnh hưởng của nhiễu đa đường
 Tính bảo mật cao do người ngoài rất khó xác định được quy luật của
chỗi sử dụng, do đó khó khôi phục được tín hiệu thu
 Nhược điểm:
 Chất lượng thông tin giảm khi số lượng người dùng tang
 Bị ảnh hưởng của hiện tượng gần – xa, do đó cần phải áp dụng kỹ thuật
điều khiển công suất một cách chính xác
 Cần phải có sự đồng bộ mã trải phổ chính xác để thu đúng tín hiệu

+ Hệ thống OFDM-CDMA thừa kế tất cả những đặc điểm của CDMA. Nó có tính bền
vững với nhiễu đa đường, hiệu quả trong việc sử dụng băng thông. Ngoài ra nó còn có
những ưu điểm của OFDM đó là chống lại nhiễu liên ký hiệu, tận dụng được phân tập
tần số giảm độ phức tạp của các bộ cân bằng đường truyền do mõi sóng mang bị ảnh
hưởng bỏi pha đinh phẳng độc lập. Ngoài việc kết hợp OFDM và CDMA có ưu điểm
do khoảng cách ký hiệu dài dễ thực hiện đồng bộ hơn.

b. OFDMA
+ OFDMA (Orthogonal Frequency Division Multiple Access - Đa truy nhập phân tần
trực giao ) là một công nghệ đa sóng mang phát triển dựa trên nền kĩ thuật OFDM.
Trong OFDMA, một số các sóng mang con, không nhất thiết phải nằm kề nhau, được
gộp lại thành một kênh con (sub-channel) và các user khi truy cập vào tài nguyên sẽ
được cấp cho một hay nhiều kênh con để truyền nhận tùy theo nhu cầu lưu luợng cụ
thể
+ OFDMA có một số ưu điểm như là tăng khả năng linh hoạt, thông lượng và tính ổn
định đươc cải thiện.Việc ấn định các kênh con cho các thuê bao cụ thể, việc truyền
nhận từ một số thuê bao có thể xảy ra đồng thời mà không cần sự can thiệp nào, do đó
sẽ giảm thiểu những tác động như nhiễu đa truy xuất (Multi access Interfearence-
MAI)
+ Việc cho phép nhảy với các mẫu nhảy khác nhau cho mỗi user làm biến đổi thực sự
hệ thống OFDM trong hệ thống CDMA nhảy tần. Điều này có lợi là tính phân tập theo
tần số tăng lên bởi vì mỗi user dùng toàn bộ băng thông có sẵn cũng như là có lợi về
xuyên nhiễu trung bình, điều rất phổ biến đối với các biến thể của CDMA. Bằng cách
sử dụng mã sửa lỗi hướng đi (Forward Error Correcting - FEC) trên các bước nhảy, hệ

6
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
thống có thể sửa cho các sóng mang phụ khi bị fading sâu hay các sóng mang bị xuyên
nhiễu bởi các user khác. Do đặc tính xuyên nhiễu và fading thay đổi với mỗi bước
nhảy, hệ thống phụ thuộc vào năng lượng tín hiệu nhận được trung bình hơn là phụ
thuộc vào user và năng lượng nhiễu trong trường hợp xấu nhất.
+Ưu điểm cơ bản của hệ thống OFDMA nhảy tần hơn hẳn các hệ thống DSCDMA và
MC-CDMA là tương đối dễ dàng loại bỏ được xuyên nhiễu trong một tế bào bằng
cách sử dụng các mẫu nhảy trực giao trong một tế bào.
2. Nguyên Lý Hoạt Động Của Đa Truy Nhập Theo Mã Thưa SCMA
2.1 Truyền Dữ Liệu Đường Lên

2.1.1 Tổng Quan Tranh chấp UpLink Dựa Trên Truyền Số Liệu
Một bộ mã hóa SCMA được định nghĩa là một bản đồ từ bit để một bảng mã phức
tạp kích thước ba chiều. Các chiều từ mã phức tạp của một bảng mã là vectơ chế độ
thưa với mục khác không. Trong tranh chấp đường lên dựa trên đa truy nhập, một
người sử dụng được cấu hình với một bảng mã.

Bit dữ liệu của người dùng được ánh xạ tới một - từ mã chiều chọn từ bảng mã và
truyền về tài nguyên vô tuyến (ví dụ như OFDMA sóng mang con). là chiều dài của
một từ mã SCMA, hoặc tương đương với nó đại diện cho yếu tố lây lan của hệ thống.
Mỗi block SCMA được thực hiện qua tones OFDMA. Tùy thuộc vào kích thước của
một khu vực tranh chấp, nhiều khối không chồng chéo SCMA có thể phù hợp trong
các nguồn lực thời gian-tần số được giao.

Trường hợp là vector nhận được hơn một khối SCMA, là vector của SCMA từ mã
của người sử dụng là nhận được điện tín hiệu của người sử dụng, là vector kênh của
người dùng trên tones OFDMA của một khối SCMA, là một ma trận đường chéo nơi
sử dụng có thể giúp làm tăng yếu tố quá tải hiệu quả và số lượng kết nối để nhận ra sự
kết nối lớnDo đó, người sử dụng va chạm xảy ra chỉ khi hai hoặc nhiều hơn hai người
sử dụng chọn các chuỗi thí điểm giống nhau trong một khu vực tranh chấp. Va chạm
thí điểm cần phải được giải quyết thông qua các cơ chế back-off ngẫu nhiên như được
mô tả trong tiểu mục tiếp theo.

Bằng cách điều chỉnh các yếu tố lây lan, K,và số lượng các mục khác không,
N,mức độ khác nhau của quá tải có thể đạt được với số lượng khác nhau của bảng mã.
Để hỗ trợ kết nối lớn, nó là mong muốn có một yếu tố quá tải lớn hơn nhiều so với 1.
7
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
bảng mã có thể được tạo ra từ Một minh họa được cung cấp trong Hình 2.1.1. Hai
bit(b1, b2)từ một dòng dữ liệu được ánh xạ tới một từ mã. Các dữ liệu này sau đó được
lan truyền trên 4 sóng mang con, dòng dữ liệu của nhiều người dùng được phủ với từ
mã từ bảng mã khác nhau.

Các nguồn lực thời gian-tần số mà trên đó các bảng mã là hình thức che phủ một
khu vực tranh chấp. Điều này được thể hiện trong các nguồn lực thời gian-tần số được
chỉ trong Hình 2.1.2. Kích thước và số lượng các khu vực truy cập phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như số lượng dự kiến của thiết bị đầu cuối hoặc các ứng dụng phù hợp
với UL SCMA.

Hình 2.1.1 Bảng mã SCMA, mã hóa và ghép kênh

Hình 2.1.2 vùng tranh chấp dựa trên đường truyền ngược trong một mặt phẳng
OFDMA thời gian-tần số.
8
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
2.1.2 Cơ chế truyền
Mỗi UE truyền dữ liệu trong các khu vực tranh chấp được xác định trước với một
CTU. Việc xác định các khu vực truy cập và CTU có thể được chỉ định một cách rõ
ràng bởi mạng thông qua tín hiệu bán tĩnh hoặc ngầm có nguồn gốc từ ID UE. Một ví
dụ về một quy tắc lập bản đồ UE-to-CTU đơn giản có thể CTU_index = UE_ID mod,
nơi chỉ số CTU rằng một UE truyền dữ liệu của nó hơn là một chức năng của các ID
UE và tổng số phép, phổ tần số không có giấy phép và cao. Số khác nhau của người
dùng được bỏ ngẫu nhiên trong mạng và thống kê được thu thập cho một khu vực
trong các tế bào trung tâm. Giao thông đường lên cho mỗi người sử dụng tuân theo
phân phối với một gói tin có nghĩa là thời gian liên đến 160 ms cho mỗi người dùng
Poisson. Một tải giao thông cụ thể trong từng lĩnh vực thu được bằng cách cấu hình
một số khác nhau của người sử dụng hoạt động trong lĩnh vực này. Một khu vực tranh
chấp với một kích thước của 4 khối tài nguyên LTE (RB) cặp được mô phỏng và kênh
fading Rayleigh phẳng được mô hình hóa. Một cặp RB là tương đương với 12 sóng
mang con trong tần số và 14 OFDM biểu tượng trong thời gian. Để so sánh hợp lý của
đề án SCMA và OFDMA, cùng kích thước dữ liệu phù hợp vào tương đương với một
RB tài nguyên cặp OFDMA được xem xét cho từng truyền với một hiệu năng phổ cố
định của 1 bit / s / Hz. Các dữ liệu được truyền trong SCMA được lan truyền trên 4
cặp RB. Đối với OFDMA, nó được truyền ở một trong 4 cặp RB. Điều khiển công suất
vòng hở cho LTE được áp dụng để xác định sức mạnh truyền tại các thiết bị đầu cuối
người dùng với MCS cố định. Kết quả là, sự can thiệp từ các khu vực lân cận đến các
khu vực trung tâm có thể được chụp, mà thay đổi theo thời gian. Người nhận MPA
được sử dụng cho SCMA để xử lý xử lý tín hiệu không trực giao. Một MMSE tuyến
tính được sử dụng cho OFDMA như một kịch bản LTE đường cơ sở.

Để hỗ trợ UL SCMA với tranh chấp dựa trên truy cập, tài nguyên vô tuyến được
định nghĩa cho các chương trình đa truy nhập đề xuất. Các nguồn tài nguyên cơ bản để
truyền tranh chấp được gọi là một đơn vị truyền tải tranh chấp (CTU). Một sự kết hợp
của thời gian, tần số, bảng mã SCMA, và chuỗi thí điểm xác định một CTU như hình.
2. Có J bảng mã duy nhất xác định trên một tài nguyên thời gian-tần số. Đối với mỗi
bảng mã, L trình tự thí điểm được liên kết với nó. Tổng cộng có chuỗi thí điểm duy
nhất được định nghĩa. Có tổng cộng CTUs trong khu vực thời gian-tần số nhất định.

9
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM

Hình 2.1.3 Định nghĩa của một đơn vị truyền tải tranh chấp CTU

Một số thiết bị đầu cuối có thể chia sẻ các bảng mã giống nhau, và do tính chất
truy cập ngẫu nhiên, những thiết bị đầu cuối tích cực có thể truyền tải cùng một lúc.
Như bảng mã đi qua các kênh không dây khác nhau, người nhận MPA vẫn có thể phát
hiện các dòng dữ liệu ngay cả khi chúng được thực hiện trong bảng mã giống hệt nhau
miễn là chuỗi thí điểm khác nhau được sử dụng. Người nhận có thể ước lượng kênh
của thiết bị đầu cuối khác nhau với các phi công khác nhau. Vì vậy, trong một kịch
bản thực tế, số lượng người dùng hoạt động () tại một khe thời gian cụ thể có thể có
khả năng hơn. Bảng mã tái tài nguyên, quy tắc lập bản đồ này có thể được thay đổi
một cách xác định trước từ thời gian để thời gian để cung cấp va chạm đa dạng.

Cơ chế đa truy nhập cho phép tranh chấp xảy ra như nhiều UE có thể được gán
cùng một nguồn (CTU) như thể hiện trong hình. 3. Mạng lưới phát hiện các gói uplink
bằng cách cố gắng tiếp nhận sử dụng tất cả các mã truy cập có thể được giao cho các
khu vực tranh chấp được xác định trước. Một số phát hiện mù và kỹ thuật cảm biến
nén có thể được sử dụng để thực hiện các dữ liệu và các hoạt động phát hiện doanh
[7]. Ngoài ra, cyclic redundancy check đeo mặt nạ với ID UE hoặc chứng tiêu đề có
thể được sử dụng như là tiêu chí phát hiện và enablers cho việc truyền phát lại HARQ.

10
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
Đồng bộ đường lên có thể được duy trì với một thủ tục trước thời gian tương tự
như hệ thống LTE hiện [2]. Trong trường hợp liên kết thời gian đường lên bị mất và
chỉ có giao thông chuyển sang tranh chấp dựa trên SCMA có sẵn, thủ tục thời gian
trước đi trước truyền dữ liệu thực tế. Trong một kịch bản giao thông hỗn hợp, một UE
có thể duy trì sự liên kết thời gian đường lên bằng cách dựa trên trao đổi lưu lượng
truyền đi theo lịch trình thường xuyên.

Do UE có thể được ánh xạ tới cùng CTU để truyền dữ liệu, va chạm có thể xảy
ra khi có nhiều hơn một UE có dữ liệu để truyền tải cùng một lúc. Giải quyết va chạm
có thể sử dụng các thủ tục trở lại-off ngẫu nhiên. Mỗi UE chọn một thời gian trở lại-
off ngẫu nhiên (trong đơn vị của khoảng thời gian truyền dẫn (TTI)) từ một cửa sổ lại-
off và truyền lại trên CTU được xác định trước như các truyền bản gốc.

Với các khu vực được xác định trước tranh chấp và bài tập CTU để UE, và các kỹ
thuật phát hiện mù cấp UL động là không còn cần thiết cho sự tranh chấp SCMA dựa.
Kể từ khi các khoản tài trợ UL chiếm DL kênh nguồn lực kiểm soát, loại bỏ các khoản
trợ cấp tín hiệu cho giao thông với UL tranh chấp dựa SCMA nghĩa là DL mào đầu
báo hiệu có thể được giảm

2.1.3 Hiệu Năng Và Phân Tích


Có thể thấy rằng bằng cách thay đổi các yếu tố lây lan và số lượng các mục khác
không, số lượng bảng mã có thể được tăng lên đáng kể. Như một ví dụ, khi 70 bảng
mã có thể được tạo ra. Khi có nhiều bảng mã được tạo ra, số lượng người dùng trong
một khu vực tranh chấp tăng lên.

Mô phỏng hệ thống cấp cho một kịch bản ứng dụng gói nhỏ được thực hiện trên
một 19-cell mạng 3 ngành. Đánh giá được thực hiện trên các tần số sóng mang 2GHz.
Cần lưu ý rằng ban nhạc di động hiện tại sẽ là một phần của hệ thống 5G đó bao gồm
cấp Mô phỏng hệ thống cấp cho một kịch bản ứng dụng gói nhỏ được thực hiện trên
một 19-cell mạng 3 ngành. Đánh giá được thực hiện trên các tần số sóng mang 2GHz.
Cần lưu ý rằng ban nhạc di động hiện tại sẽ là một phần của hệ thống 5G đó bao gồm
cấp phép, phổ tần số không có giấy phép và cao. Số khác nhau của người dùng được
bỏ ngẫu nhiên trong mạng và thống kê được thu thập cho một khu vực trong các tế bào

11
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
trung tâm. Giao thông đường lên cho mỗi người sử dụng tuân theo phân phối với một
gói tin có nghĩa là thời gian liên đến 160 ms cho mỗi người dùng Poisson. Một tải giao
thông cụ thể trong từng lĩnh vực thu được bằng cách cấu hình một số khác nhau của
người sử dụng hoạt động trong lĩnh vực này. Một khu vực tranh chấp với một kích
thước của 4 khối tài nguyên LTE (RB) cặp được mô phỏng và kênh fading Rayleigh
phẳng được mô hình hóa. Một cặp RB là tương đương với 12 sóng mang con trong tần
số và 14 OFDM biểu tượng trong thời gian Để so sánh hợp lý của đề án SCMA và
OFDMA, cùng kích thước dữ liệu phù hợp vào tương đương với một RB tài nguyên
cặp OFDMA được xem xét cho từng truyền với một hiệu suất phổ cố định của 1 bit /
s / Hz. Các dữ liệu được truyền trong SCMA được lan truyền trên 4 cặp RB. Đối với
OFDMA, nó được truyền ở một trong 4 cặp RB. Điều khiển công suất vòng hở cho
LTE được áp dụng để xác định sức mạnh truyền tại các thiết bị đầu cuối người dùng
với MCS cố định. Kết quả là, sự can thiệp từ các khu vực lân cận đến các khu vực
trung tâm có thể được chụp, mà thay đổi theo thời gian. Người nhận Khu bảo tồn biển
được sử dụng cho SCMA để xử lý xử lý tín hiệu không trực giao. Một MMSE tuyến
tính được sử dụng cho OFDMA như một kịch bản LTE đường cơ sở. UL tranh dựa
trên OFDMA, đề án SCMA được đánh giá cho việc truyền các gói tin nhỏ với yêu cầu
độ trễ thấp như vậy mà sự chậm trễ là trong vòng 5 khoảng ms. Do yêu cầu độ trễ chặt
chẽ, không có cơ hội truyền lại được cho phép.

Hình 2.1.4 cho thấy sự phân bố tỷ lệ giảm sử dụng gói (hoặc lỗ) là một chức năng
của tải giao thông cho tranh dựa SCMA và tranh dựa trên OFDMA. Theo định nghĩa,
một gói tin bị mất nếu truyền dẫn của nó không thành công ở những nỗ lực đầu tiên.
Nó được thể hiện rõ ràng rằng việc thực hiện lãi suất thả gói OFDMA làm giảm nhanh
hơn nhiều với tải trọng tăng hơn SCMA. SCMA có một phân bố tỷ lệ giảm sử dụng
gói thấp hơn so với OFDMA cho tải trọng giao thông khác nhau.

Trong phần tiếp theo, hiệu năng hệ thống được đánh giá dựa trên các tiêu chí mất
điện. Hệ thống này hoạt động trong một tải lưu lượng để đáp ứng các điều kiện QoS
xác định

12
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM

Hình 2.1.4 sự phân bố tỷ lệ giảm sử dụng gói

2.1.4 Kết Luận


Trong phần này,nhóm đã trình bày một chương trình SCMA tranh chấp dựa trên
đường lên được đề xuất. Các thông số SCMA có thể được điều chỉnh để cung cấp mức
độ khác nhau của quá tải, do đó phù hợp để đáp ứng đa dạng giao thông yêu cầu kết
nối mạng không dây 5G. Chúng tôi mô tả các khía cạnh thiết kế hệ thống của chương
trình đa truy nhập mới. Đánh giá hệ thống cấp của một kịch bản ứng dụng gói nhỏ
được cung cấp cho sự tranh chấp dựa trên UL SCMA. SCMA được so sánh với
OFDMA về kết nối và thả tỷ lệ dưới một yêu cầu độ trễ chặt chẽ. Các kết quả mô
phỏng cho thấy sự tăng tiềm năng của SCMA tranh chấp dựa trên sơ đồ OFDMA tranh
chấp dựa trên để truyền gói tin nhỏ. SCMA có thể cung cấp khoảng 2,8 lần đạt trên
OFDMA về số người dùng hoạt động hỗ trợ trong một hệ thống dựa trên sự tranh chấp
với giao thông và độ trễ thấp.

13
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
2.2 Truyền Dữ Liệu Đường Xuống

2.2.1 Cơ sở lý thuyết
Đa người dùng MIMO(MU-MIMO) là một kỹ thuật đa truy nhập nổi tiếng dùng để
chia sẻ nguồn tài nguyên thời gian tần số và năng lượng giữa các người dùng trong
mạng truy cập không dây đường xuống.Mục tiêu là để tăng băng thông đường xuống
tổng thể thông qua ghép kênh.Nhiều chùm tia được hình thành trên một mảng của
anten tại một điểm truyền (TP) để phục vụ nhiều người dùng phân bố trong một
cell.Mỗi lớp MIMO được gán cho một người sử dụng trong khi các lớp được trực giao
tách trong miền không gian giả định precoders tạo chùm sóng MIMO được lựa chọn
đúng theo các kênh của người dùng mục tiêu.Tại bên nhận,mỗi người dùng chỉ có thể
phù hợp với bản thận để lớp dự định của mình trong khi các lớp MIMO khác hoàn
toàn biến mất với sự can thiệp qua các lớp,cung cấp các mã được thiết kế đúng
cách.Mặc dù có sự tăng băng thông đầy hứa hẹn và sự đơn giản của phát hiện tại các
nút dùng,MU-MIMO là một hệ thống khép kín bị một số khó khan về lão hóa kênh và
chi phí cao để duy trì các thông tin trạng thái kênh(CSI) của người dùng đến một TP
phục vụ.CSI là cần thiết để hình thành các tập tốt nhất của bảng mã cho một bộ lựa
chọng của người sử dụng ghép nối.Nếu CSI không phải là ước tính,giao diện qua lớp
thực tế hạn chế tiềm năng đạt được của MU-MIMO.

Mở vòng lặp sử dụng ghép nối kênh là một cách tiếp cận mong muốn để tránh giới
hạn thực tế của MU-MIMO.Miền mã đa truy nhập không trực giao là một chương
trình mở vòng lặp để ghép nhiều người sử dụng chia sẻ tài nguyên thời gian và tần
số.Đa truy nhập theo mã thưa (SCMA) là một bảng mã dựa trên kỹ thuật không trực
giao gần với hiệu suất băng tần tối ưu.Trong SCMA,bit đến sẽ được ánh xạ trực tiếp từ
mã phức tạp đa chiều được lựa chọn từ bảng mã được xác định từ trước,dữ liệu lan
truyền được thực hiện trên các lớp siêu áp đặt.

SCMA phù hợp với người sử dụng ghép kênh như việc có thể phân bố các lớp mã
miền cho người sử dụng khác nhay mà không cần kiến thức CSI của người sử dụng
ghép nối.Trong bài báo này,nhiều người sử dụng SCMA(MU-SCMA) được đề xuất để
cải thiện dung lượng mạng .Với nhu cầu rất hạn chế về kiến thức kênh cũng như chỉ số
chất lượng kênh (CQI),TP chỉ đơn giản là cặp người dùng với nhau trong khi công suất
phát đường xuống được chia sẻ hợp lý giữa các lớp ghép.So với MU-MIMO,hệ thống

14
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
này là mạnh mẽ hơn chống lại thay đổi kênh.Ngoài ra vấn đề thông tin phản hồi CSI là
hoàn toàn bị loại bỏ với chương trình đa truy nhâp vòng hở này.

Kể từ khi các lớp không phân tách hoàn toàn trong một hệ thống đa truy nhập
không trực giao,một máy thu phi tuyến tính là cần thiết để phát hiện các lớp dự định
của mỗi người dùng.Vì vậy,nhìn xa hơn là sự phức tạp của việc phát hiện là chi phí
của đa truy nhập không trực giao là khi hệ thống nặng nề quá tải với một số lượng lớn
các lớp ghép.Sự thưa thớt của từ mã SCMA cho phép chúng tôi tận dụng lợi thế của
thông điệp phức tạp đi qua các thuật toán thấp (MPA) phát hiện với hiệu suẩt
ML.MPA hoạt động tốt ngay cả khi hệ thống bị quá tải với số lượng lớn các lớp.

Mật độ thấp LDS là một dạng đặc biệt của SCMA.Trong LDS,từ mã được xây
dựng bằng cách lan truyền các ký hiệu QAM điều biến sử dụng mật độ chữ ký lan thấp
với một vài số hiệu của các yếu tố khác 0 trong một chữ ký lớn.Bất chấp sự phức tạp
phát hiện vừa phải ,LDS bị hiệu suất kém nhất là đối với các kích cỡ chòm lớn trên
QPSK.Tất cả các chương trình CDMA và trong LDS cụ thể có thể được coi như các
loại khác nhau của sự lặp lại mã hóa trong các biến thể khác nhau của một biểu tượng
QAM được tạo bởi chữ ký lan rộng.Sự lặp lại mã hóa không thể cung cấp hiệu suất
băng tần mong muốn với SNR trong một phạm vi rộng.Để khắc phục vấn đề này,trong
SCMA,bộ sơ đồ QAM và hoạt động tuyến tính của sự thưa thớt lan rộng được sáp
nhập với nhau để trực tiếp đưa một vecto thưa thớt phức tạp đến bản đồ bit được gọi là
một từ mã.Điều này cho phép SCMA được hưởng lợi từ việc định hình các chòm đa
chiều như trái ngược với mã hóa lặp lại đơn giản của chuỗi tuyến tính thưa thớt.Do đó
SCMA cả thiện đáng kể hiệu suất băng tần của chuỗi tuyến tính thưa thớt thông qua
tăng hình đa chiều của bảng mã trong khi vẫn cung cấp các lợi ích khác về quá tải và
phức tạp vừa phát hiện.

Quản lý giao thoa và cường độ của các liên kết chất lượng là mối quan tâm hàng
đầu trong các mạng tải nhẹ.Khi nhu cầu băng thông là thấp,việc sử dụng tài nguyên là
giảm xuống.Trong LTE,lấy ví dụ với hệ thống OFDMA,đó là tương đương với việc
làm câm lặng với một số khối tài nguyên trên băng thông một TP.Trong tình hình
này ,mức độ can thiệp vào một người dùng đường xuống thay đổi nhanh chóng trong
mỗi khoảng thời gian lập kế hoạch ngay cả khi kênh fadinh là khá ổn định với sự thay
đổi rất chậm.Mức độ nhiễu được RC tăng lên nếu phần lớn RBS của tế bào lân cận

15
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
đang bị chiếm đóng và là nhỏ nhất nếu RBS tương ứng của tế bào lân cận là trống
rỗng.Điều này thay đổi nhanh chóng mức độ can thiệp vào thời gian và tần số là không
dự đoán trước được trong thực tế khi không có sự hợp tác của các tế bào lân cận.Hệ
thống này không có sự lựa chọn để thích ứng với trường hợp kịch bản tồi tệ nhất về
chất lượng kênh.Link kém liên kết thích ứng làm giảm hiệu quả của liên kết.

Lan rộng trên OFDMA có thể cải thiện chất lượng của các thủ túc liên kết thích
ứng do giá trị trung bình của giao thoa.Bằng cách sử dụng kỹ thuật SCMA lan rộng,sự
can thiệp từ các TP khác nhau là trung bình xảy ra trên các vùng lây lan.Điều này làm
cho giao thoa trắng đó có lợi thế của liên kết thích ứng tốt hơn và mạnh mẽ hơn.Ngoài
ra lớp ghép thêm một mức độ tự do với khả năng liên kết thích ứng của hệ thống
SCMA.Số lớp cùng với kích thước bảng mã,tỷ lệ mã hóa và mức năng lượng của các
lớp ghép là các thông số đưa ra việc điều khiển tốc độ và chất lượng của mỗi liên kết.

Phần này đánh giá lợi thế của SCMA trong mạng không dây đường xuống.Hai
kịch bản được tạo ra là:i,một mạng nạp đầy đủ với nhu cầu băng thông cao,và ii,một
mạng tải nhẹ hơn với một biến thể nhanh chóng can thiệp trong mỗi phần được kế
hoạch sẵn.MU-SCMA được đề xuất và đánh giá trong một mạng tải mạnh hơn vì lợi
ích của băng thông cải tiến.Các kỹ thuật liên quan đến MU-SCMA được phát triển để
ghép sử dụng các nguồn tài nguyên thời gian-tần số.Tác động của giá trị nhiễu trung
bình do SCMA lây lan cũng được đánh giá cho kịch bản mạng tải nhẹ.

Trong suốt quá trình này, x là vecto dọc,X là đại diện cho một ma trận,1 N là một
vecto giá trị 1 cỡ N và I N mô tả dạng ma trận N x N .

2.2.2 SCMA đường xuống


Một bộ giải mã SCMA bao gồm U người dùng, tương ứng Ju lớp, u=1,…,U.
Các từ mã SCMA được mang trên K sóng mang con OFDMA. Trên đường xuống của
kênh SIMO, tín hiệu nhận của của một anten r của người dùng u0 có thể được biểu diễn
bởi:


U Ju
pu
y r u =diag(hr u ) ∑ ∑ x +n (3.3)
0 0
u=1 J u j=1 ju r u 0

Với xju là từ mã SCMA thứ j của người dùng u mà ||xju||2=K và putổng công suất
truyền tải trên mối sóng mang của người dùng u. Công suất của người sử dụng u là
16
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
U
bằng nhau giữa các lớp Ju. Khi đó tổng công suất truyền tải là P= ∑ pu và tổng số lớp
u =1

J
là J=∑ J u. Véctơ kênh của anten nhận thứ r của người dùng u là h ru. Vectơ nhiễu của
j=1

người dùng u ở anten nhận r được biểu thị bởi n ru. SCMA là một bộ điều chế không
tuyến tính, do đó việc mô hình hóa nó khá phức tạp. Thay vào đó, mô hình chuỗi thưa
tuyến tính được sử dụng để mô tả và xây dựng các thuật toán liên quan cho hệ thống
MU-SCMA.

2.2.3 Sự tương đương giữa MIMO và chuỗi thưa tuyến tính


Một chuỗi thưa tuyến tính là một phiên bản đơn giản của một kí hiệu QAM,
xju=sjuqju với sju là véc tơ kí hiệu của người dùng u mà ||s ju||2=K và qju là kí hiệu
QAM tương ứng của nó. Đặt Su= (s1u,…,sjuu) là ma trận kí hiệu của người dùng u,
qu=( q1u,…,qjuu)T. Khi đó công thức (3.3) có thể được viết lại thành:


U
pu
y r u =hr u
0 0
∑ S q +n
J u u u ru 0
(3.4)
u=1

Tổng hợp tín hiệu thu của tất cả R anten, mô hình chuỗi thưa tuyến tính được
biểu diễn như một hệ thống MIMO:


U
Pu
y u =∑ H q +n (3.5)
0
u =1 Ju u u u u
0 0

trong đó: y u=( y T1 u ,… , y TRu )T, nu =(nT1 u , …, n TRu)T, và H u u= hu ⨂ Su, hu = (h1 u,…,h Ru)T và dấu ⨂
0 0

biểu thị cho phép Kronecker. Bằng việc ghép J lớp trên K sóng mang con, hệ số tải của
hệ thống khi đó là J/K.

Giả sử tất cả J lớp đều cùng thuộc một người dùng, nghĩa là U=1, dung lượng của
một hệ thống MIMO mở rộng được biểu diễn bởi công thức (3.6) với R nn là ma trận
hiệp phương sai của nhiễu n.

17
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
P H −1
C=log 2 det ⁡( I RK + H Rnn H ) (3.6)
J

Khái nghiệm MIMO mở rộng được dùng để chỉ một cách tiếp cận với mục đích
tránh sự giới hạn người dùng của MU-MIMO. Đa truy nhập với miền mã không trực
giao là một kỹ thuật mở rộng được sử dụng để ghép cặp nhiều người dùng trên nguồn
tài nguyên thời gian-tần số chia sẻ. Đây là tốc độ kí hiệu (boud rate) của một hệ thống
chuỗi trải phổ thưa đơn người sử dụng với vec tơ kênh, ma trận kí hiệu và công suất
cho trước của một lớp. Kết quả này đúng cho điều chế QPSK, tuy nhiên sẽ có sai lệch
đối với hệ thống có bậc điều chế cao hơn. Lợi ích của SCMA là bù những phần lệch
hiệu năng này thông qua điều chế đa chiều.

Giả sử Rnn=N1IRK, khi đó (3.6) tương đương với

P H
C=log 2 det ⁡( I RK + N H H) (3.7)
J 1

trong đó

H H = ||h||2 ( S PS )
H H
(3.8)

Thay (3.8) vào (3.7) ta được:

γ H
C=log 2 det ⁡( I RK + S PS) (3.9)
J

P
trong đó γ := ||h||2 N là giá trị SNR tức thời của người dùng. Theo công thức (3.9), tốc
1

độ của hệ thống đơn người dùng phụ thuộc vào SNR cũng như số lượng các lớp và
ma trận kí hiệu. +-

18
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM

3. Mô hình hoạt động của hệ thống SCMA

3.1 Mô hình kỹ thuật đa truy nhập SCMA

Hình 3.1 Hệ thống SCMA

Hệ thống bao gồm 3 khối cơ bản:

Khối phát tín hiệu SCMA: trong trường hợp có nhiều người dùng (phát tín hiệu của
nhiều người dùng) thì mỗi một người dùng sẽ chiếm một lớp của bộ mã SCMA, gọi là
CB_i với i dùng cho người dùng i. Các dòng bit dữ liệu đầu vào được đưa đến khối mã
hóa turbo, sau mã hóa turbo ta được các bit đã được mã hóa. Trong trường hợp này,
mã hóa và giải mã Turbo có thể được thay thế bởi phương thức mã hóa/giải mã FEC
(Forward Error Correction). Từ đầu ra của mã hóa Turbo, các bit được tiếp tục đưa đến
bộ mã hóa SCMA. Sau khi mã hóa SCMA, các từ mã SCMA ở đầu ra được ánh xạ
thông qua bộ ánh xạ các phần tử tài nguyên vật lý PRE (Physic Resource Element
Mapping).

Khối xử lý kênh tín hiệu SCMA: xử lý các tín hiệu SCMA nhận được từ khối phát.
Khối xử lý tín hiệu SCMA bao gồm một nguồn sinh nhiễu trắng Gauss. Nguồn sinh
nhiễu này sinh ra các nhiễu trắng Gauss bất kì và được cộng vào từng PRE một cách
độc lập. Tín hiệu SCMA tổng hợp là tín hiệu sau khi được cộng với nhiễu Gauss, được
gửi đến khối thu tín hiệu SCMA cùng với công suất nhiễu trên mỗi PRE

19
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
Khối thu tín hiệu SCMA: Tại khối thu, các tín hiệu nhận được được giải ánh xạ
PRE, đầu ra của khối giải ánh xạ này được đưa đến khối giải mã SCMA, giải mã turbo
và cuối cùng nhận lại được các dòng bit đầu ra của i người dùng.

3.2 Mã hóa SCMA


Một bộ giải mã SCMA được xác định như một bộ ánh xạ có chức năng ánh xạ
trực tiếp log2M bit dữ liệu sang một bảng mã phức K chiều với kích thước là M (số
lượng từ mã trong bảng mã là M, chiều dài mỗi từ mã là K). Các từ mã phức K chiều
của bảng mã là các véc tơ thưa với N phần tử khác 0 (N<K). K-N là số lượng các phần
tử bằng 0 trong từ mã SCMA. Một ma trận ánh xạ V ánh xạ N phần tử khác 0 sang các
từ mã có độ dài K để tạo thành ma trận các từ mã SCMA. Một bộ giải mã SCMA bao
gồm J lớp. Không mất tính tổng quát, ở đây chúng ta giả sử tất cả các bảng mã của J
lớp đều có cùng kích thước Mj=M và số phần tử khác 0 trong các từ mã là như nhau
Nj=N với mọi j. Các từ mã SCMA được ghép OFDMA lên K sóng mang con. Tín hiệu
nhận được sau quá trình ghép đa lớp đồng bộ có thể được biểu diễn bằng
J
y=∑ diag(hj) xj + n (3.1)
j=1

với xj = (x1j,…,xKj)T là từ mã SCMA của người sử dụng j. (Căn đánh số công thức cho
thẳng hàng 3.1, 3.2)
hj = (h1j,…hKj) (3.2)
là véc tơ các hệ số kênh của người sử dụng j và n là tạp âm AWGN có trung bình
không và công suất N0. Trong trường hợp tất cả các lớp đều được phát từ cùng một
điểm, tất cả các kênh đến cùng một điểm đích là giống nhau h j = h với mọi j. Bằng
việc ghép J lớp lên K sóng mang, hệ số tải của mã được xác định bởi
λ:= J/K (3.3)

Một ví dụ về mã SCMA trong trường hợp ô có 6 UE (6 lớp) J=6, độ dài từ mã


K=4, số bit mã khác không trong một từ mã N=2 được thể hiện qua hình 3.2:

20
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM

Hình 3. 1: Tạo mã SCMA với K=4, N=2, J=6

Các ma trận bảng mã của 6 lớp lần lượt là:

[ ] [ ]
0 0 0 0 (2) (2)
C1,1 C1,2 C 1,3 C1,4
(2 ) (2 )
(1) (1) (1) (1)
C2,1 C2,2 C 2,3 C 2,4 0 0 0 0
V1 = V 2= (2)
0 0 0 0 (2) (2 ) (2 )
C3,1 C3,2 C 3,3 C3,4
(1) (1) (1) (1)
C4,1 C 4,2 C 4,3 C 4,4 0 0 0 0

[ ] [ ]
C(3)
1,1 C(3)
1,2 C(31,4) C(3)
1,5
0 0 0 0
(4) (4) (4) (4) 0 0 0 0
V 3 = C2,1 C2,2 C2,3 C2,4 V 4 = (4) (4 ) (4 ) (4)
0 0 0 0 C3,1 C 3,2 C 3,3 C 3,4
(4) (4) (4 ) (4 )
0 0 0 0 C4,1 C 4,2 C 4,3 C 4,4

[ ] [ ]
C(5) (5)
1,1 C1,2 C (5) (5)
1,3 C 1,4
0 0 0 0
(6) (6) (6) (6)
0 0 0 0 C2,1 C2,2 C2,3 C2,4
V 5= V 6=
0 0 0 0 (6) (6) (6)
C3,1 C3,2 C3,3 C3,4
(6)
(5) (5) (5) (5)
C4,1 C 4,2 C 4,3 C 4,4 0 0 0 0

21
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM

Hình 3. 2: Quá trình mã hóa SCMA

Quá trình mã hóa SCMA bao gồm các phân đoạn liên tiếp nhau, theo hình 3.3.
Từ dòng bit đầu vào của người, bộ mã hóa SCMA sẽ ánh xạ và chọn ra từ mã tương
ứng với dòng bit vào trong số các từ mã của mình. Sau khi chọn được từ mã tương ứng
với dòng bit vào, các từ mã được ánh xạ sang các phần tử tài nguyên vật lý và truyền
đi trên đường truyền. Với mỗi một người dùng, SCMA định nghĩa một ánh xạ duy
nhất từ chuỗi log2M bit sang một bộ mã hóa. Các từ mã phức K chiều của bộ mã là các
véc tơ thưa với N phần tử khác không (N<K). Tất cả các từ mã trong bộ mã đều chứa
phần tử 0 ở K-N vị trí giống nhau. Trong thực tế, có thể xem việc ánh xạ này như là
việc ánh xạ các bit vào trong gj và thêm K-N phần tử khác không vào vecto V j. Quá
trình mã hóa SCMA cho một người dùng và tổng quát cho trường hợp i=6 người dùng
được thể hiện trên sơ đồ. Với trường hợp mã hóa cho một người dùng, dữ liệu của một
người dùng sau khi được mã hóa SCMA sẽ được ánh xạ đến các phần tử tài nguyên
vật lý riêng và truyền đến kênh truyền. Trong trường hợp có nhiều hơn một người
dùng (i>1), i khối tài nguyên vật lý cần được cộng tổng hợp và gửi vào kênh truyền.

3.3 Giải mã SCMA


Quá trình giải mã SCMA bao gồm các bước cụ thể được thể hiện theo sơ đồ hình
3.4. Trong đó VN (Variable Node) là nút biến thể hiện số liệu từ lớp SCMA (của UE),
FN (Funtion Node) là nút hàm thể hiện các phần tử tài nguyên vật lý. Khi đó quá trình
giải mã trải qua 4 bước:

22
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM

Hình 3. 3: Quá trình giải mã SCMA

 Bước 1: Tính toán đầu vào


Tín hiệu nhận được ở khối thu tín hiệu y, tín hiệu đánh giá kênh h và tín hiệu
nhiễu n được kết hợp đưa vào bộ tính toán f để đưa ra các tín hiệu làm đầu vào cho
khối xử lý tiếp theo
 Bước 2: Cập nhật FN
Các nút hàm cập nhật thông tin nhận được đến các nút VN hàng xóm của mình
 Bước 3: Cập nhật VN
Các nút biến cập nhật thông tin nhận được đến các nút FN hàng xóm của mình
 Bước 4: Kết quả từ các cập nhật FN và VN ở bước 2 và 3 được đưa đến bộ
tính toán LLR (Log-Likelihood - Rate) để tính toán ra các bit LLR . Các bit LLR này
lại trở thành đầu vào cho mã hóa turbo hoặc bất kì loại mã kênh nào thích hợp với hệ
thống để biến đổi tái tạo các bit dữ liệu phát của hệ thống.

23
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
3.4 Các thông số cơ bản

3.5 Kết Luận


Trong phần 3 nhóm đã tìm hiểu và trình bày về mô hình hoạt động và các
thông số cơ bản của mô hình hệ thống SCMA, SCMA phù hợp với người sử dụng
ghép kênh như việc có thể phân bố các lớp mã miền cho người sử dụng khác nhay mà
không cần kiến thức CSI của người sử dụng ghép nối,nhiều người sử dụng
SCMA(MU-SCMA) được đề xuất để cải thiện dung lượng mạng

Tổng Kết
SCMA là kỹ thuật đa truy nhập với nhiều đặc điểm ưu việt, hứa hẹn sẽ là ứng cử
viên đầy sáng giá áp dụng cho đa truy nhập trong mạng không dây 5G. Các thông số
của SCMA có thể điều chỉnh được để đáp ứng được yêu cầu cao của truy nhập trong
5G, cung cấp các mức tải lưu lượng khác nhau, hỗ trợ số lượng kết nối cực lớn của 5G.
SCMA là nền tảng của đường lên đa truy nhập cạnh tranh giữa các người dùng 5G.
24
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
Truy nhập cạnh tranh dựa trên SCMA đáp ứng được yêu cầu nghiêm ngặt về trễ truyền
dẫn và số lượng kết nối trong mạng. Các kết quả mô phỏng chỉ ra rằng SCMA có thể
cung cấp số lượng kết nối lớn hơn 2.8 lần so với OFDMA trong cùng điều kiện lưu
lượng và trễ. Do đó, SCMA được đánh giá là một công nghệ nền tảng tuyệt vời trong
việc giải quyết các vấn đề còn tồn đọng của đường lên đa truy nhập cạnh tranh dựa
trên OFDMA.
MU-SCMA được coi như một kỹ thuật giúp sử dụng hiệu quả phổ đường xuống
trong mạng không dây 5G sử dụng đa truy nhập không trực giao SCMA. Bằng việc
đưa vào khái niệm chuỗi thưa tuyến tính cũng như cơ chế ghép cặp người dùng, MU-
SCMA giúp tăng hiệu năng hệ thống mạng khi có thể bù được các phần năng lượng bị
mất khi tăng bậc điều chế của các phương pháp điều chế được sử dụng. Ngoài ra, điều
chỉnh tốc độ, công suất của các người dùng khi được ghép cặp giúp việc giải mã các
người dùng này không quá phức tạp, dẫn đến hiệu năng mạng tăng lên đáng kể.

Tài liệu tham khảo


[1] Mahmoud Taherzadeh, Hosein Nikopour, Alireza Bayesteh, and Hadi Baligh
Ottawa Wireless R&D Centre Huawei Technologies Canada Co., LTD.
Ottawa, Ontario, Canada {mahmoud.taherzadeh, hosein.nikopour, alireza.bayesteh,
hadi.baligh}@huawei.com “SCMA Codebook Design”
[2] Kelvin Au, Liqing Zhang, Hosein Nikopour, Eric Yi, Alireza Bayesteh, Usa
Vilaipornsawai, Jianglei Ma, and Peiying Zhu Huawei Technologies Canada Co.,

25
Nhóm 10
EBOOKBKMT.COM
LTD. Ottawa, Ontario, Canada {kelvin.au, liqing.zhang, hosein.nikopour,
zhihang.yi, alireza.bayestech, usa.vilaipornsawai, jianglei.ma,
peiying.zhu}@huawei.com “Uplink Contention Based SCMA for 5G Radio Access”
[3] Hosein Nikopour, Eric Yi, Alireza Bayesteh, Kelvin Au, Mark Hawryluck, Hadi
Baligh, and Jianglei Ma Huawei Technologies Canada Inc., Ottawa, Ontario,
Canada
{hosein.nikopour, zhihang.yi, alireza.bayesteh, kelvin.au, mark.hawryluck,
hadi.baligh, jianglei.ma}@huawei.com “SCMA for Downlink Multiple Access of 5G
Wireless Networks”

26
Nhóm 10

You might also like