Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
HỆ CHÍNH QUY
NIÊN KHÓA: 2007-2012
Đề tài:
PHÂN TÍ CH THIẾT KẾ MẠNG FTTH THEO
CÔNG NGHỆ GPON
Mã số đề tài: 12407160163
01/2012
TP.HCM – 2012
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VIỄN THÔNG II
_____________
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
HỆ CHÍNH QUY
NIÊN KHÓA: 2007-2012
Đề tài:
PHÂN TÍ CH THIẾT KẾ MẠNG FTTH THEO CÔNG
NGHỆ GPON
Mã số đề tài: 12407160163
NỘI DUNG
- Chƣơng I: TỔNG QUAN MẠNG TRUY NHẬP FTTH.
- Chƣơng II: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ PON.
- Chƣơng III: BÀI TOÁN THIẾT KẾ FTTH DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ GPON.
- Chƣơng IV: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ BÀI TOÁN THIẾT KẾ
01/2012
TP.HCM – 2012
MỤC LỤC
Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng dịch vụ Viễn thông ngày càng cao do mức sống
đƣợc nâng lên đồng thời công việc và nhu cầu giải trí ngày càng đòi hỏi chất lƣợng các
dịch vụ phải không ngừng đƣợc tăng lên.
Chúng ta có thể lấy sự gia tăng nhu cầu về Internet ra làm một ví dụ. Theo “Báo
cáo Netcitizens Việt Nam năm 2011” của Cimigo, xét về tốc độ tăng trƣởng, “Việt Nam
là quốc gia có tỷ lệ tăng trƣởng Internet nhanh nhất trong khu vực và nằm trong số các
quốc gia có tỷ lệ tăng trƣởng cao nhất trên thế giới. Từ năm 2000, số lƣợng ngƣời sử
dụng Internet đã nhân lên 120 lần. Cách đây 10 năm, tỷ lệ sử dụng Internet của Việt
Nam nằm cách xa hầu hết các nƣớc Châu Á khác”.
Chính vì những nhu cầu không ngừng tăng lên cùng với yêu cầu về chất lƣợng đã
đặt ra cho Viễn thông bài toán tăng tốc độ truyền dẫn.
Ngày nay ngƣời ta đã quen với một công nghệ xuất hiện từ 10 năm trƣớc ở Việt
Nam là ADSL(Asymmetric Digital Subscriber Line – đƣờng dây thuê bao số bất đối
xứng). ADSL ra đời trở thành một điểm nhấn trong tốc độ truyền dẫn tại Việt Nam. Tuy
nhiên, hiện nay với yêu cầu băng thông ngày càng cao thì ADSL hầu nhƣ “đuối sức”.
Tại Việt Nam, đề án "Đƣa Việt Nam sớm trở thành nƣớc mạnh về công nghệ
thông tin và truyền thông" của Thủ tƣớng Chính phủ tại Quyết định số 1755/QĐ-TTg
ngày 22/09/2010 đã chỉ ra định hƣớng, tầm nhìn cho sự phát triển ngành băng rộng tại
Việt Nam đến năm 2015 là: Cơ bản hoàn thành mạng băng rộng đến các xã, phƣờng
trên cả nƣớc, kết nối Internet đến tất cả các trƣờng học, tỉ lệ ngƣời dân sử dụng Internet
đạt trên 50%.
Vì vậy, “Trong năm 2010, ngƣời ta nói nhiều tới việc băng rộng di động mà cụ thể
là 3G lên ngôi sẽ khiến cho ADSL phải suy thoái. Nhƣng theo nhiều chuyên gia, đây lại
không phải là điều đáng lo ngại nhất, mà đối thủ sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới “năng lực”
phát triển của ADSL trong năm 2011 và các năm tới lại là FTTx (công nghệ truyền dẫn
cáp quang) và FTTH (Internet cáp quang chuẩn). Theo Báo cáo viễn thôngViệt Nam,
trong năm 2009 trên thế giới đã có 39,4 triệu hộ gia đình sử dụng FTTH, con số này
tăng lên 51,4 triệu hộ trong năm 2010 và dự kiến sẽ đạt gần 90 triệu hộ gia đình sử
dụng cáp quang vào năm 2012. Dự đoán, FTTH sẽ là ngành kinh doanh cốt lõi của các
nhà cung cấp dịch vụ Internet”.[8]
Tuy nhiên, FTTH vẫn còn khó khăn khi giá cƣớc đắt hơn ADSL nên việc triển
khai tại Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn nhất định.
FTTH là một trong những công nghệ của FTTx. FTTx là công nghệ mạng truy
nhập sử dụng đƣờng truyền bằng cáp quang, cho tốc độ upload và download cao hơn và
ổn định hơn ADSL. FTTx có các dạng: FTTN (Fiber To The Node); FTTC (Fiber To
The Curb); FTTB (Fiber To The Building); FTTH (Fiber To The Home), đƣợc hiểu lần
1550 nm
ONT
Central office
1310 nm
ONT
OLT
ONT
OLT ONT
ONT
Splitter 1:N
ATM network SBU ONT
MTU
PSTN/ TDM network
VGW ONT
MDU
ONT
Hình 1.3: Cấu trúc mạng FTTH dựa trên công nghệ PON
Các thành phần trong mạng FTTH trên công nghệ PON gồm có:
OLT (Optical Line Termination)
Đặt ở trung tâm chuyển mạch (CO – Central Office) có nhiệm vụ giao tiếp với
các mạng dịch vụ và kết nối các yêu cầu truy nhập của ngƣời dùng ra các mạng
này.
Có hai chức năng chính: truyền dữ liệu từ mạng dịch vụ và phân phối cho user.
Đồng thời sẽ ghép kênh các dữ liệu user trƣớc khi gửi ra các mạng dịch vụ.
Dung lƣợng mà 1 ONT có thể phục vụ đƣợc dựa trên số card hƣớng xuống của
mỗi ONT. Nếu mỗi ONT có X card, mỗi card có Y port, và tỉ lệ Splitter là 1:N
thì số thuê bao (số kết nối giữa ONT và OLT) đƣợc tính:
Số thuê bao = X x Y x N
Ví dụ: P-OLT 7432 của hãng Alcatel có 14 card hƣớng xuống, mỗi card có 4
port, tỉ lệ Splitter là 1:64 thì số ONT có thể phục vụ lên đến:
14 x 4 x 64=3584 ONT
ONT (Optical Network Termination)
Đặt cuối đƣờng dây, trƣớc thiết bị ngƣời dùng đóng vai trò nhƣ “ngƣời thông
dịch” cho các dữ liệu cũng nhƣ các các yêu cầu truy nhập từ phía ngƣời dùng
chuyển lên.
Gồm có các loại:
- SFU ONT: là thiết bị đặt ở bên ngoài nhà thuê bao, dùng cho các hộ gia đình
nhỏ. Có hai giao tiếp chính là giao tiếp POTS cho điện thoại và giao tiếp
10/100 bT Ethernet.
- MDU ONT: phục vụ cho khu dân cƣ, các tòa nhà, chung cƣ với nhiều yêu
cầu về dịch vụ. Nó sẽ cung cấp nhiều giao tiếp hơn 1 SFU ONT và hỗ trợ
giao tiếp dịch vụ nhiều hơn.
- B-ONT: các ONT loại B thƣờng đƣợc cung cấp cho các doanh nghiệp hoặc
một cụm các doanh nghiệp loại nhỏ. Nó có khả năng giao tiếp dịch vụ triple
– play (voice, data, video).
Nếu nhìn trên phƣơng diện vật lí, ONT có nhiệm vụ chuyển đổi quang-điện tín
hiệu từ nhà cung cấp dịch vụ xuống khách hàng và ngƣợc lại. Tuy nhiên, bƣớc
sóng hƣớng lên và hƣớng xuống khác nhau mà tín hiệu chỉ đƣợc truyền trên
mô ̣t sợi quang duy nhất nên tại ONT, xen giữa quá trình chuyển đổi quang điện
sẽ có quá trình tách/ghép bƣớc sóng mà cụ thể là bƣớc sóng 1310 nm và 1490
nm. Quá trình ấy có thể đƣợc diễn giải trong Hình 1.4.
1310 nm
Bộ phát
Diplexer
Optical block
Bộ nhận 1490 nm
(a) Kiến trúc hình cây (sử dụng bộ 1:N) (c) Kiến trúc vòng ring (sử dụng bộ ghép 2x2)
(b) Kiến trúc bus (sử dụng bộ ghép 1:2) (d) Kiến trúc hình cây với một trung kế thừa (sử dụng bộ chia 2:N)
1310 nm
Splitter 1:16
1490 nm
Đến 16 ONT
ONT
Splitter 1:16
Splitter 1:4
Splitter 1:16
OLT
Splitter 1:16
tối đa 20 Km
Về tốc độ hỗ trợ tối đa: hiện nay AON hỗ trợ tối đa từ 100 Mbps-1 Gbps cho mỗi
thuê bao ở hƣớng xuống, trong khi PON với chuẩn GPON có thể hỗ trợ lên đến 2,488
Gbps cho cả 2 hƣớng lên và hƣớng xuống (nếu không dùng splitter, triển khai theo mô
hình point to point).
Xét về số lượng sợi quang sử dụng với số thuê bao phục vụ
Về số lƣợng sợi quang sử dụng, có thể thấy một điều rõ ràng rằng số sợi quang
đƣợc sử dụng trong AON nhiều hơn số sợi quang sử dụng trong PON nếu xét về chiều
dài với cùng số thuê bao.
Vấn đề bảo dưỡng
Các thiết bị nhƣ Acess Node trong AON cần cấp nguồn và số lƣợng sợi quang
nhiều nên AON cần không gian chứa cáp lớn nếu nhƣ triển khai. Trong khi đó với
PON, một sợi quang từ CO sẽ đƣợc chia sẻ với các thuê bao qua một thiết bị thụ động
(không cần cấp nguồn) là Splitter.
Vấn đề tăng băng thông cho thuê bao
Đối với AON việc tăng băng thông cho một thuê bao nếu có yêu cầu thì đơn giản
hơn PON rất nhiều. Bởi vì, với AON, việc tăng băng thông của một thuê bao không ảnh
hƣởng đến băng thông tối đa của các thuê bao khác, nhƣng với PON, nếu băng thông
của một thuê bao tăng lên, đồng nghĩa rằng băng thông tối đa cho các thuê bao khác sẽ
giảm xuống.
Nếu xét về phƣơng thức truy cập trong PON thì PON gồm có hai loại chính: truy
cập phân chia theo thời gian (TDM/TDMA-PON) và truy cập phân chia theo bƣớc sóng
(WDM/WDMA-PON). Trong bài báo cáo Đồ án Tốt nghiệp này, công nghệ truy cập
PON đƣợc phân tích là TDM/TDMA PON với các công nghệ APON/BPON (ATM
PON/Broadband PON, GPON(Gigabit PON) và EPON(Ethernet PON).
BPON OSI
Lớp con truyền dẫn PON (PON Transmission) chịu trách nhiệm đồng bộ bit,
đồng bộ byte. Đối với hƣớng truyền, thực hiện ghép header và sau đó chuyển
khung truyền dẫn xuống lớp vật lý. Đối với hƣớng nhận, thực hiện tách header,
sau đó chuyển dòng cell ATM lên lớp cao hơn để xử lý.
Lớp tuyến (Path layer)
BPON dựa trên ATM là một kết nối có hƣớng, đồng nghĩa rằng phải có một kênh
ảo trong quá trình truyền dữ liệu. Lớp tuyến sẽ quy định rõ điều này bằng hai thông số
trong một khung ATM là VPI (Vitual Path Identifier) và VCI (Vitual Curcuit
Identifier). Các cell ATM sẽ đƣợc chuyển mạch dựa trên hai thông số trên.
PT CLP PT I CLP
53 I
by HEC HEC
tes
8 bits
ATM cell ATM UNI cell ATM NNI cell
Cell Loss Priority (CLP):Trong quá trình truyền đi trên mạng sẽ có hiện tƣợng
tắc nghẽn xảy ra, CLP cho biết liệu cell nào sẽ đƣợc bỏ và cell nào sẽ tiếp tục
đƣợc chuyển đi đến đích nếu có tắc nghẽn nghiêm trọng (CLP=0 đƣợc ƣu tiên
và cell có CLP=1 sẽ phải bỏ trong trƣờng hợp này).
Header Error Control (HEC):Là giá trị của checksum của 4 byte đầu tiên
trong header, HEC có thể sửa đƣợc một lỗi trong 5 byte của header vì thế có thể
giữ đƣợc các cell thay vì loại bỏ nó do lỗi.
Trong khung hƣớng lên một cell PLOAM có cấu trúc nhƣ Hình 2.4.
Định dạng Cell PLOAM hướng lên
53 bytes
header
header
header
4 fixed 10 message bytes 17 laser control field (LCF) 16 receiver control field
bytes bytes (RCF) bytes
1 2 3 4 - 13 14 15 - 31 32 - 47 48
BI
HIDMSM C
P
E E G_ES R
C NPOSA C
T N_ G Số thứ tự của byte trong khung
ID E_
ID
ONT sẽ gửi một cell có chứa khóa (3 byte). Khóa này sẽ thay đổi theo chu kì
mỗi giây.
Mã hóa: luồng dữ liệu sẽ đƣợc mã hóa trong quá trình truyền nhận.
Tuy nhiên, có một vấn đề cần nói ở đây là cứ mỗi lần một ONT gửi dữ liệu lên thì
sẽ có tín hiệu phản xạ quay trở lại nhƣ một bản sao của chính nó (phản xạ từ các
splitter, mối hàn, connector), các ONT khác có thể phát hiện và kẻ xấu có thể phân tích
dòng dữ liệu này. Và không có một qui chuẩn cụ thể cho vấn đề này, điều này chỉ đƣợc
khuyến nghị rằng trong vấn đề thiết kế, làm sao cho phần suy hao do phản xạ từ các
Splitter, connector và các mối hàn phải nhỏ hơn 32dB.
Electrical
ONT
Electrical
OLT
Optical
Electrical
ONT
1:N splitter
Mô hình 1
Electrical
ONT
OLT
E/O
Electrical
E/O
Optical
Electrical
ONT
2:N splitter
Mô hình 2
ONT
O/E Electrical
O/E
OLT
E/O
Electrical
Optical 1:N splitter
E/O
ONT
O/E Electrical
O/E
1:N splitter
Mô hình 3
Điều đó đồng nghĩa rằng, dữ liệu của user sẽ đƣợc xử lý với giao thức của năm
tầng trên không có gì khác so với khung truyền dẫn IP và ATM. Tuy nhiên hai lớp
Physical layer và Data Link layer trong EPON sẽ đảm nhận trách nhiệm đóng gói dữ
liệu thành định dạng truyền theo khung Ethernet, đồng thời thống nhất giữa truyền nhận
để chuyển dữ liệu yêu cầu truy nhập của user ở hƣớng uplink và tách dữ liệu từ khung
Ethernet chuyển đến cho user ở hƣớng downlink.
Reconciliation
OSI “Physical”
layer
GMII
PCS
Vật lý
PMA
PMD
Lớp con gắn với môi trường vật lý - The Physical Medium Attachment (PMA)
Sublayer
Việc quá nhiều một chuỗi bit “0” hay bit “1” liên tiếp đƣợc truyền đi có thể gây
ra việc mất đồng bộ giữa đầu thu và đầu phát do không thể khôi phục xung
clock chính xác.
PMA sublayer sẽ khắc phục tình trạng trên bằng cách dùng mã hóa đƣờng dây
8b10b của Franaszek–Widmer.
Phƣơng pháp mã hóa đƣờng dây này có thể hiểu nhƣ sau: với một chuỗi dữ liệu
đƣợc chuyển từ tầng trên xuống, từng khối 8 bit trƣớc khi đƣợc đƣa qua PCS
sublayer, nó sẽ đƣợc thêm vào 2 bit để chuyển thành khối 10 bit. Và nó sẽ làm
điều ngƣợc lại trƣớc khi dữ liệu từ PCS sublayer chuyển lên.
Trong EPON yêu cầu, tốc độ đƣờng downstream và upstream cân bằng là 1,0
Gbps. Sau khi mã hóa đƣờng dây, dữ liệu sẽ đƣợc tăng lên 25%, tƣơng ứng tốc
độ bit lúc này là 1,25 Gbps.
Lớp con phụ thuộc môi trường vật lý - The Physical Medium Dependent (PMD)
Sublayer
Lớp con này phụ trách kết nối sợi quang ra bên ngoài, đồng thời điều khiển
laser và photodetector về công suất, khuếch đại, lƣợng tử trong quá trình truyền
nhận.
Các thông số trong EPON đƣợc PMD đảm nhận [1]
- Tốc độ bit: 1,25 Gb/s cả hai luồng hƣớng lên và hƣớng xuống.
- Bƣớc sóng: 1260 to 1360 nm chiều lên, 1480 to 1580 nm chiều xuống.
- Loại lƣu lƣợng: tín hiệu số.
- Tỷ lệ chia: tối thiểu là 1:16, có thể nhiều hơn khi sử dụng sửa lỗi FEC
(Forward Error Correction)
- Sự suy hao tối đa cho phép trong mạng phân phối quang ODN (Optical
Distribution Network) là:
Luồng hƣớng lên tại bƣớc sóng 1310 nm: 5 – 20 dB hoặc 10 – 24 dB
tƣơng ứng với chiều dài của ODN là 10 hoặc 20 km.
Luồng hƣớng xuống tại bƣớc sóng 1550 nm: 5 – 19.5 dB hoặc 10 – 23.5
dB tƣơng ứng với chiều dài ODN là 10 hoặc 20 km.
- Dải công suất phóng hƣớng xuống: -3 – 2 dBm hoặc 2 – 7 tƣơng ứng với 10
hoặc 20 km chiều dài ODN.
- Dải công suất phóng hƣớng lên: -1 – 4 dBm với 10 hoặc 20 km chiều dài
ODN.
- Tỷ lệ độ nhạy/ quá tải của máy thu:
2.2.1.2. Giao diện môi trƣờng Gigabit độc lập (GMII) và Lớp con
tái giải điềuchế (RS)
Có thể hiểu rằng, với mỗi yêu cầu truy cập dịch vụ của mỗi user, OLT sẽgán
tƣơng ứng cho user một cặp MAC instance và MAC client.
Lớp con tái giải điều chế(RS): sẽ thực hiện một chức năng đặc biệt tại OLT
tƣơng ứng với việc định tuyến, đƣa các gói tin ra đúng mạng lõi dịch vụ tƣơng
ứng mà user yêu cầu.
Và trƣớc khi dƣ̃ liê ̣u đƣơ ̣c đƣa ra ma ̣ng lõi , GMII sẽ đảm nhận nhiệm vụ ghép
tất cả các dữ liệu yêu cầu truy nhập từ các user chuyển lên để truyền ra các giao
tiếp vật lý với tốc độ Gigabit.
Hay nói cách khác, GMII và RS đƣợc cấu hình để thực hiện nhiệm vụ của OLT.
2.2.1.3. Lớp liên kết dữ liệu
MAC ( Media Access Control)
MAC gồm có hai phần MAC (Media Access Control) và LLC (Logical Link
Control).
- MAC bao gồm các thông số thống nhất giữa truyền và nhận giữa OLT và
ONU, bao gồm cả cấu trúc khung sẽ đƣợc chuyển đi và khe thời gian đƣợc
cấp phát.
- LLC là lớp con độc lập với môi trƣờng truyền. Đóng vai trò nhƣ là một giao
tiếp giữa lớp liên kết dữ liệu và tầng mạng, làm nhiệm vụ framing bao gồm
việc đóng gói ở hƣớng truyền và giải gói ở hƣớng nhận.
23 bit 24 bit
Mode 1 LLID 7
bits bits
- Mode + LLID: với 1 bit đầu tiên đƣợc định nghĩa nhằm phân biệt dữ liệu
ngõ ra từ một OLT hay từ một ONU. Mode bit sẽ bằng 1 nếu là ngõ ra từ
một ONU và bằng 0 nếu từ OLT.
- 7 bit LLID tiếp theo nhằm phân biệt các chỉ số LLID, nó có thể phân biệt
27=128 địa chỉ MAC Instance nguồn và đích và 28=256 MAC client.
- CRC (cyclic redundancy check) 8bit: kiểm soát lỗi cho trƣờng LLID.
Trường 6 bytes Destination address và 6 bytes Source address
- Địa chỉ ở đây chính là địa chỉ MAC. Mỗi thiết bị đều có một địa chỉ MAC
duy nhất.
- Cả Destination address và Source address đều có chiều dài là 48 bit (6
bytes), trong đó 1 bit đầu tiên để cho biết khung Ethernet là multicast/
broadcast (có giá trị bằng 1) hay unicast (có giá trị bằng 0)
- 47 bit tiếp theo đƣợc chia thành 2 khối: 23 bit cao đƣợc gán cho nhà sản
xuất, 24 bit thấp hơn đƣợc gán cho thiết bị.
Trường Length/ type 2 bytes nhằm mô tả loại loại khung OAM (Operation,
Administration and Maintenance) và chiều dài dữ liệu trong vùng Data
Trường Data có chiều dài không cố định, tối thiểu là 46 bytes và tối đa là 1500
bytes.
Trường FCS (Frame Check Sequence – trường kiểm tra lỗi) 4 bytes: bảo vệ
trƣờng dữ liệu bằng phƣơng pháp phát hiện lỗi trong khung dữ liệu nhận đƣợc.
bytes, đồng thời một giá trị xung đồng hồ tại thời điểm ấy sẽ đƣợc ghi vào
bản tin này để thực hiện quá trình đồng bộ với các ONU.
- Có thể hiểu bản tin GATE là một bản tin mang tính chất phát hiện các liên
kết luận lý và cấp phát một cách công bằng những yêu cầu trên liên kết luận
lý ấy.
- Ngoài các bản tin GATE cấp phát khe thời gian cho các LLID xác định, OLT
cũng sẽ phát ra các bản tin GATE ngẫu nhiên nhằm phát hiện các ONU mới
kết nối vô hệ thống.
Bản tin điều khiển REPORT – hướng lên
- Khi các ONT đƣợc xác định qua các liên kết luận lý LLID, điều ấy đồng
nghĩa rằng từ đây các ONT có thể yêu cầu OLT cấp phát khe thời gian dựa
trên việc báo cáo thông tin trạng thái của nó về hàng đợi và thông tin đồng
hồ nhằm giúp tối ƣu quá trình đồng bộ.
- Để thực hiện đƣợc điều ấy, các bản tin điều khiển REPORT 64 bytes với cấu
trúc nhƣ sau sẽ đƣợc gửi từ các ONT tới OLT.
- Từ Hình 2.9, thông tin của bản tin điều khiển REPORT với thông tin về hàng
đợi nhằm cho OLT biết một yêu cầu hiện tại của nó về khe thời gian và băng
thông mà nó cần. Đồng thời một giá trị xung đồng hồ tại thời điểm ấy sẽ
đƣợc ghi vào bản tin để phục vụ cho việc đồng bộ.
- Sẽ có trƣờng hợp xung đột xảy ra do nhiều bản tin REPORT đƣợc gửi ra
cùng lúc, lúc này các ONT sẽ không nhận đƣợc bản tin GATE cấp phát khe
thời gian cần thiết để nó truyền dữ liệu. Trong trƣờng hợp ấy, nó sẽ gửi lại
bản tin REPORT sau một khoảng thời gian ngẫu nhiên.
OLT ONT
MAC Control Client MAC Control Client
Start
Generate GATE
Stop
message
Start
registers Start
Timestamp GATE Stop Slot stop register
Stop
message
Laser ON/OFF
MAC MAC
PHY PHY
OLT ONU
MAC Control Client MAC Control Client
Q1 Q1
Generate REPORT
Q0 Q0
message
Q1 Q1
RTT register
Timestamp REPORT
Q0 Q0
message
Measure Round – Trip Time
MAC MAC
PHY PHY
Tạo mào đầu và giải mã: Mào đầu khung GTC đƣợc tạo và đƣợc định dạng
trong khung đƣờng xuống. Cụm mào đầu đƣờng lên đƣợc giải mã. Ngoài ra,
OAM đƣợc đặt vào là thực thi.
Chức năng định tuyến nội bộ dựa trên Alloc- ID: Đƣợc thực hiện cho dữ liệu
đến hoặc từ bộ thích ứng hội tụ truyền dẫn GEM (GEM TC Adapter) đi.
Phân lớp thích ứng hội tụ truyền dẫn
Phân loại: có ba loại [ITU-T G984.3]
Bộ thích ứng hội tụ truyền dẫn ATM (ATM TC adapter)
Bộ thích ứng hội tụ truyền dẫn GEM (GEM TC adapter)
Bộ thích ứng giao diện điều khiển quản lý ONU (OMCI adapter)
125us
Khung có chiều dài tối đa là 125µs bao gồm các khối điều khiển đƣờng xuống
(PCBd) của 4 byte cho đƣờng truyền xuống và một phần tải.
Khối điều khiển đƣờng xuống (PCBd) gồm: Khối PCBd đƣợc OLT gởi đi đến các
ONU bằng kiểu quảng bá.
PSync Ident PLOAMd BIP PLend PLend US BW Map
4 bytes 4 bytes 13 bytes 1 bytes 4 bytes 4 bytes Nx 8 bytes
Trƣờng đồng bộ vật lý (Psync): Trƣờng này cố định 32 bit và là phần bắt đầu
của mỗi PCBd và nó giúp cho các ONU tìm ra phần bắt đầu của khung.
Mục đích của trƣờng này là cho phép lựa chọn một số khung GPON của một
nhóm lớn hơn và đƣợc gọi là siêu khung (superframe).
Trƣờng sửa lỗi FEC với bit đầu tiên để chỉ ra có hay không có lỗi trong liên kết
đƣờng xuống. Bit thứ hai dùng trong lƣu trữ và 30 bit còn lại dùng cho bộ đếm siêu
khung (superframe).
Trƣờng thông tin vận hành, quản lý và bảo dƣỡng lớp vật lý PLOAM đƣờng
xuống (Physical layer Operation Administration and Maintenance) gồm:
a)
Fra
me
Pa
frag
yl ONU(
T- oa men
B)
CON t
d
T GEM
3
D head
BR er
U
3
PL Full
Nam
O
e
u
125 CRC
GEM
µs Pa 1
head
yl Byty
er HEC
T- oa es
13
CON
d DBA bits
T
2 1, 2
Fra
D or 4
me PTI
BR byte b) frag 3
U s.
men bits
2
Ind t
Pa d) 1
c)
GEM Port
yl byte
T- oa head _ID
CRC
CON ONU( er 12
d 1
T A) ONU bits
1 Byty
_ID 1 PLI
D es
byte 12
BR Mess e)
U bits
age
1 10
BIP
PL 1 byte
Su Byte f)
PLOu
Deli
Msg_
mite
PL ID 1
rb
O byte
byte
A s
M Prea
ONU
u mble
PL _ID 1
a
O byte
byte
u s
Khung GEM
Mào đầu
Phần tải GEM L bytes
GEM 5 bytes
Mã PTI Mô tả
000 Phân đoạn dữ liệu ngƣời sử dụng, không kết thúc của một
khung
001 Phân đoạn dữ liệu ngƣời sử dụng, không kết thúc của một
khung
010 Đã đăng ký
011 Đã đăng ký
100 GEM OAM, không kết thúc của một khung
101 GEM OAM, không kết thúc của một khung
110 Đã đăng ký
111 Đã đăng ký
Trong chƣơng này sẽ phân tích hai bài toán thiết kế mạng FTTH dựa trên công
nghệ GPON. Trong đó bao gồ m cả viê ̣c thiế t kế dung lƣơ ̣ng mô ̣t OLT và xét đế n khả
năng tính khả thi triể n khai cho thiế t kế dƣ̣ đinh.
̣
Nhƣ vâ ̣y, viê ̣c xác đinh ̣ băng thông cho mỗi thuê bao không phải là tùy tiê ̣n mà
dƣ̣a trên tố c đô ̣ hƣớng xuố ng và tỉ lê ̣ splitter mà chúng ta đinh
̣ dùng.
Tuy nhiên , nhà cung cấp dịch vụ vẫn có thể đƣa ra các vùng cung cấp dịch vụ
khác nhau dƣ̣a trên tố c đô ̣ phân bổ cho mỗi thuê bao đáp ƣ́ng với nhu cầ u thƣ̣c tế tƣ̀ng
thời điể m, tƣ̀ng vùng miề n, tùy vào mô hình triể n khai và hƣớng mở rô ̣ng dich
̣ vu .̣
Bước 2:Xác đinh ̣ số lượng card cung cấ p cho mỗ i loại hình dich
̣ vụ cho OLT
Theo nhƣ mong muố n ban đầ u , mỗi OLT sẽ có nhiê ̣m vu ̣ cung cấ p đủ loa ̣i hin
̀ h
dịch vụ nhƣ đã thiết kế. Và vì ở đây, bài toán chỉ xét đến vấn đề gán băng thông cố định
cho mỗi thuê bao cho nên chúng ta phải phân đinh ̣ rõ số lƣơ ̣ng card phụ trách cho mỗi
loại dịch vụ trên OLT là bao nhiêu . Muố n phân bổ hơ ̣p lí thì phải hoàn toàn dƣ̣a vào
phân tić h nhu cầ u của các loa ̣i thuê bao.
Trong bài toán thiế t kế này , ta sẽ lấ y ra mô ̣t số trƣờng hơ ̣p điể n hin
̀ h nhƣ sau đ ể
thiế t kế cho hê ̣ thố ng dƣ̣a vào bảng sau:
Tố c đô ̣ hƣớng xuố ng Tỉ lệ chia Tố c đô ̣ tố i đa mỗi thuê bao
1:128 19,125 Mbit/s
1:96 25,5 Mbit/s
2,5 Gbit/s
1:64 38,25Mbit/s
1:32 76,5 Mbit/s
Vì vậy trong bài toán này, sẽ đƣa ra công thức tính toán số thuê bao mà mỗi OLT
có thể phục vụ dựa trên loại dịch vụ đó:
Thông số đầu vào
- Số Card cung cấ p cho mỗi dich
̣ vụ và số port trên mỗi card
- Kiến trúc sử dụng(theo G984.3) cho GPON
- Tốc độ mỗi đƣờng hƣớng xuống
- Tỉ lệ chia của splitter
Thông số đầu ra
- Số thuê bao phục vụ tối đa của OLT dƣ̣a trên loa ̣i dich
̣ vu ̣ (hoă ̣c băng thông)
chọn lựa.
- Số Splitter cần sử dụng.
Lý thuyết tính toán
Qui ƣớc gọi các thông số nhƣ sau:
- Số card: C
- Số port trên mỗi card hƣớng xuống: P
- Tốc độ mỗi đƣờng hƣớng xuống: T (Gb/s)
- Băng thông cung cấp cho mỗi thuê bao: B (Mb/s)
- Tỉ lệ chia của splitter: 1: N
Dựa trên thông số đầu vào và yêu cầu về đầu ra ta sẽ tính toán nhƣ sau:
- Số đƣờng hƣớng xuống: C x P = D đƣờng
- Số thuê bao phục vụ tối đa: C x P x N = X thuê bao
- Số splitter: X/N = S splitter
3.2. Tính toán tính khả thi và mô hình khuyến nghị với bộ khuếch đại
Trên thực tế, các nhà cung cấp dịch vụ vẫn áp dụng khoảng cách truyền dẫn tối đa
cho mạng phân phối quang (từ OLT đến ONT) tối đa là 20 Km và tỉ lệ chia splitter nhƣ
chuẩn qui định nhƣng hầu nhƣ không áp dụng một tầng phân chia splitter vì lí do lƣợng
phân bố dân cƣ dùng FTTH hiện nay chƣa cao, nên không thể phân bố tập trung đƣợc.
Thay vào đó, thƣờng là chia ra hai tầng splitter nhƣ hình minh họa dƣới đây để phân bố:
1310 nm
Splitter 1:16
1490 nm
Đến 16 ONT
ONT
Splitter 1:16
Splitter 1:4
Splitter 1:16
OLT
Splitter 1:16
tối đa 20 Km
Nhƣ vậy, giả sử nhƣ chúng ta chọn tỉ lệ phân chia splitter là 1:64, thay vì chọn
một tầng splitter (chỉ có một splitter 1:64) thì ở đây ta chọn phƣơng án dùng hai tầng
splitter loại 1:16 và loại 1:4 để phân phối. Chính điều này nảy sinh một vấn đề mới
trong thiết kế thực tế là suy hao của mạng phân phối sẽ tăng lên và có khả năng không
triển khai đƣợc.
Nhƣ vậy, trong bài toán này ta sẽ chọn phƣơng án thiết kế 2 tầ ng splitter với các
thông số và tính toán lý thuyết nhƣ sau:
Thông số đầu vào
- Số tầng splitter
- Công suất phát hƣớng xuống: Pd(dBm) từ OLT
- Công suấ t phát hƣớng lên: Pu (dBm) tƣ̀ ONT
- Suy hao của splitter: As (dB)
- Suy hao của connector: Ac (dB)
- Suy hao của sợi quang: Ao (dB/Km)
- Chiều dài ODN: L=20 Km
- Độ nhạy của ONT: Sont (dBm)
- Độ nhạy của OLT: Solt(dBm)
- Margin dƣ̣ phòng cho hê ̣ thố ng: Am (dB)
Thông số đầu ra
- Công suất thu đƣợc tại ONT: Pont (dBm)
- Công suấ t thu đƣơ ̣c ta ̣i OLT: Polt (dBm)
- Kết luận về tính khả thi: triển khai đƣợc hay không
- Nếu không, đƣa ra mô hình khuyến nghị với bộ khuếch đại sau đầu phát với
độ lợi G.
Lý thuyết tính toán(mô hình kế t nố i dƣ̣a trên hình 3.3)
Bảng 3.3: Tiêu chuẩ n ITU-T G.652 về suy hao sơ ̣i quang
Tuy nhiên, để phù hợp với thực tế ở đây ta sẽ c họn thiết kế trên Splitter loại PLC
của hãng LinkStar. Loại này thƣờng đƣợc ứng dụng trong FTT H nói chung và PON nói
riêng.
PLC Splitter
Trong Chƣơng 3 đã phân tić h cơ sở lý thuyế t cũng nhƣ các thông số tham chiế u để
thiế t kế 2 bài toán thực tế . Trong chƣơng này , sẽ phân tích các kết quả cũng nhƣ nêu
điể m ha ̣n chế mà chƣơng trình thiết kế chƣa triển khai đƣợc để làm tiền đề cho hƣớng
nghiên cƣ́u mở rô ̣ng.
4.1. Phân tích bài toán “Tính khả năng phục vụ của OLT”
Để mô phỏng cho bài toán thƣ́ nhấ t , bài báo cáo sẽ dùng chƣơng trình Matlab làm
chƣơng trình hỗ trợ giao diện và tính toán.
Bài báo cáo sẽ dũng loại OLT của hãng Alcatel có số hiệu P -OLT 7432 để làm cơ
sở mô phỏng với các thông số nhƣ sau:
Số card hƣớng xuố ng max: 14 card
Số port trên 1 card: 4 port
Có 3 loại tỉ lệ chia sẽ đƣợc chọn dùng ở đây : 1:32; 1:64 và 1:128 cho mô phỏng
tƣơng ƣ́ng với 3 mƣ́c tố c đô ̣ mà nhà cung cấ p dicḥ vu ̣ có thể đƣa ra .
Với 3 tỉ lệ chia ấy , ứng với mỗi tỉ lệ chia sẽ dùng 4 card để cung cấ p , nhƣ vâ ̣y sẽ
có 4 x 3 = 12 card dùng cung cấ p dich ̣ vu ̣ và còn la ̣i 2 card cho vấ n đề dƣ̣ phòng nhƣ đã
nói ở Chƣơng 3.
2 Card
Card
kế t nố i
Alarm hƣớng
mạng
Control xuố ng
lõi
Unit
Card
Card hƣớng xuố ng P-OLT
P-OLT 7432 7432
Dƣ̣a theo phân tích ở chƣơng 3, nhà cung cấp dịch vụ nếu dùng số card nhƣ trên
và tỉ lệ chia là 1:32 thì hoàn toàn có thể cung cấp dịch vụ Triple-play cho 512 thuê bao.
Với kế t quả nhƣ trên , nhà cung cấp dịch vụ có thế dùng 16 splitter với tỉ lê ̣ chia
1:64 cung cấ p cho 1024 thuê bao với tố c đô ̣ tố i đa cho mỗi thuê bao là 39 Mb/s.
Dƣ̣a trên kế t quả mô phỏng , với tỉ lê ̣ chia lớn nhấ t là 1:128, GPON có thể cung
cấ p tố c đô ̣ nhỏ nhấ t cho mỗi thuê bao là 19,5 Mb/s.
Tóm lại, tùy theo tỉ lệ chia của Splitter mà nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp
các gói tốc độ khác nhau . Ở đây, bài báo cáo dùng tốc độ 2,5Gb/s cho cả hƣớng xuố ng
và hƣớng lên nên khi nói đến tốc độ của mỗi thu ê bao là nói đế n t ốc độ của 2 hƣớng
nhƣ nhau.
Nhƣ vâ ̣y, hoàn toàn có thể đặt ngƣợc lại một vấ n đề rằ ng: nế u khách hàng muố n
mô ̣t gói dịch vụ có tốc độ cố định là X chẳng hạn thì nhà cung cấp dịch vụ có thể không
đáp ứng đƣợc vì nhƣ bài toán này đặt ra , tố c đô ̣ cung cấ p cho mỗi thuê bao phu ̣ thuô ̣c
hoàn toàn và o tỉ lệ chia của splitter . Nhƣng thƣ̣c tế cung cấ p dich ̣ vu ̣ viễn thông hiê ̣n
nay cho thấ y rằ ng : nhà cung cấp dịch vụ đƣa ra các gói tố c đô ̣ và khách hàng cho ̣n lƣ̣a
gói tốc độ phù hợp chứ không có hƣớng ngƣợc lại là khách hàng yêu cầu gói tốc độ và
nhà cung cấp dịch vụ thiết kế để cung cấp.
Tuy nhiên , mang tầ m vi ̃ mô thì bài toán thiế t kế còn phải quan tâm đế n vấ n đề
cung cấ p băng thông cho thuê bao mô ̣t cách linh hoa ̣t , có nhƣ vậy thì mới có thể biến
FTTH nói chung và GPON nói riêng làm công nghê ̣ truyề n dẫn chin ́ h trong tƣơng lai
đƣơ ̣c.
4.2. Phân tích bài toán “Tính khả thi và mô hin ̀ h khuyế n nghi”̣
Nhƣ đã phân tić h ở Chƣơng 3, ở đây bài báo cáo sẽ tha y đổ i 3 thông số chin ́ h của
mô ̣t kế t nố i tƣ̀ OLT đế n ONT: công suấ t phát , khoảng cách và tỉ lệ chia của splitter . Các
thông số khác nhƣ loa ̣i connector , loại splitter không phân tić h ở đây vì các loại này có
thể thay đổ i dễ dàng . Về số tầ ng splitter , vẫn giƣ̃ nguyên là 2 tầ ng cho thiế t kế , vì thực
tế các nhà cung cấ p dich ̣ vu ̣ thƣờng không dùng lớn hơn con số này.
Thông số củ a các thiế t bi ̣splitter , connector, suy hao của sơ ̣i quang đƣơ ̣c nói rõ ở
Chƣơng 3. (Hình 3.3)
Tƣ̀ thông số trên của splitter , bài báo cáo xây dựng bảng suy với 2 tầ ng splitter
nhƣ sau:
Tổ ng tỉ lê ̣ chia Suy hao (dB)
128 24,7
96 23.6
72 22.7
64 21
48 20,5
32 17,5
24 16,8
16 14,6
12 13,8
8 11,2
4 7.9
Bảng 4.1: Bảng suy hao của splitter
Về đô ̣ nha ̣y của ONT và OLT bài báo cáo tham khảo bảng IV .1/G.984.2 ITU-
T.Theo bảng này thì OLT và ONT có độ nhạy -34 dBm với đô ̣ chính xác là ± 3dB.
Nhƣng trên thƣ̣c tế , các nhà cung cấp dịch vụ thƣờng sử dụng thiết b ị OLT và ONT có
đô ̣ nha ̣y -29dBm. Và công suất phát nhƣ đã nói ở mục 2.3 của Chƣơng 2, phụ thuộc vào
suy hao cùa ODN.
Suy hao của sơ ̣i quang: - Hƣớng xuố ng: Ao1 = 20 x α1=0,35 x 20=7 dB
- Hƣớng lên: Ao2 = 20 x α2 = 0,5 = 10 dB
Tổ ng suy hao của ODN:
Hƣớng xuố ng: AODNdown = As+Ao1+Ac+Am= 24,7+7+1,5+3 = 36,2 dB
Hƣớng lên: AODNup = As+Ao2+Ac+Am= 24,7+7+1,5+3 = 39,2 dB
Dƣ̣a vào công thƣ́c 3.1 và 3.2, ta có:
Công suấ t thu đƣơ ̣c ở ONT: Pont = Pd – AODNdown = 9 – 36,2 = -27,2 dBm
Công suấ t thu đƣơ ̣c ở OLT: Polt = Pu– AODNup = 8 – 39,2 = -31,2 dBm
Nhƣ vâ ̣y, ở đây bài toán dùng công suất phát lớn nhất cho hƣớng xuống và hƣớng
lên, khoảng cách lớn nhất và tỉ lệ chia lớn nhất . Kế t quả cho thấ y , công suấ t phát hƣớng
lên dù lớn nhất vẫn bị thiếu 2,2dBm và đƣơ ̣c khuyế n nghi ̣dùng Mô hình 2 (dùng bộ
khuế ch đa ̣i sau sau đầ u phát ONT).
Để xét tiń h ảnh hƣởng của tỉ lê ̣ chia lên tin
́ h khả thi (không dùng bô ̣ khuế ch đa ̣i
cho hê ̣ thố ng ) bài thiết kế giảm tỉ lê ̣ chia xuố ng với cá c tỉ lê ̣ nhỏ hơn nhƣ 1:96; 1:72;
1:64
Và với tỉ lệ chia 1:64 thì công suất thu cho cả 2 hƣớng đề thỏa mañ lớn hơn đô ̣
nhạy, nghĩa là không cần dùng bộ khuếch đại.
Với kế t quả này, nhà cung cấp dịch vụ có thế cung cấp 4 x 4 x 64= 1024 thuê bao
với tố c đô ̣ 2 hƣớng là 39 Mb/s (dƣ̣a trên phân tích của mu ̣c 4.1). Nế u muố n cung cấ p
nhiề u hơn số thuê bao thì phải giảm khoảng cách và có thể dùng mô hìn h khuyế n nghi ̣
với các bô ̣ khuế ch đa ̣i mới có thể đáp ƣ́ng đƣơ ̣c . Để thấ y đƣơ ̣c điề u đó , bài báo cáo
phân tić h trong trƣờng hơ ̣p thƣ́ 2 nhƣ sau.
4.2.2 Phân tích 2: Ảnh hưởng của khoảng cách từ OLT đến ONT
Bài báo cáo lấy trƣờng hợ p của phân tić h 1 nhƣ trên , trƣờng hơ ̣p tỉ lê ̣ chia là
1:128, công suấ t phát hƣớng lên d ù lớn nhất vẫn bị thiếu 2,2dBm và đƣơ ̣c khuyế n nghi ̣
dùng Mô hình 2 (dùng bộ khuếch đại sau sau đầu phát ONT ). Nhƣ vâ ̣y, muố n dùng tỉ lê ̣
chia này mà không cầ n dùng bô ̣ khuế ch đa ̣i thì phải giảm khoảng cách tƣ̀ OLT và ONT
vì công suất phát cho cả 2 hƣớng là lớn nhấ t và không thể tăng lên thêm . Ở đây, với
khoảng cách là 15 Km thì công suấ t nhâ ̣n đƣơ ̣c ở bô ̣ thu OLT và ONT đề lớn hơn độ
nhạy nhƣ hình minh họa mô tả.
Nhƣ vâ ̣y với khoảng cách này , nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấ p
4 x 4 x 128 = 2048 thuê bao với tố c đô ̣ 2 hƣớng là 19,5 Mb/s (nhƣ đã phân tích ở
mục 4.1).
4.2.3 Phân tích 3: Sự ảnh hưởng của công suất phát lên mô hình triển khai
Trong Phân tích 1, bài báo cáo đã cho thấy rằng , với tỉ lê ̣ chia splitter 1:64 và
khoảng cách 20Km thì thiế t kế khả thi mà không cầ n dùng bô ̣ khuế ch đa ̣i . Tuy nhiên,
đó là với công suấ t phát hai đầ u là cƣ̣c đa ̣i . Bây giờ nế u trong trƣờng hơ ̣p khả thi của
phân tích 1 với khoảng cách OLT đế n ONT là 20Km và tỉ lê ̣ chia là 1:64 nhƣng giảm
công suấ t phát xuố ng 1 mƣ́c nào đó thì bộ thu ở OLT và ONT đề u không thu đƣơ ̣c mƣ́ c
tín hiệu nhỏ hơn độ nhạy nhƣ trong hình bên dƣới minh họa.
Tƣ̀ kế t quả này có thể thấ y rằ ng vớ i mô ̣t tỉ lê ̣ chia nhấ t đinh,
̣ mô ̣t khoảng cách nhất
đinh
̣ thì mô hình khả thi (không cầ n dùng bô ̣ khu ếch đại ) với mô ̣t ngƣỡng công suấ t
phát. Nhƣ trong trƣờng hơ ̣p này , công suấ t phát ta ̣i O LT không thể bé hơn 3,5 dBm và
công suấ t phát ta ̣i ONT không thể bé hơn 6,5 dBm.
4.2.4 Phân tích 4: Trường hợp cầ n chú ý khi thiế t kế
Có một trƣờng hơ ̣p sau đây rấ t cầ n chú ý trong khi thiế t kế hê ̣ thố ng . Với giả sƣ̉
nhƣ sau: nhà cung cấp dịch vụ cần tỉ lệ chia 1:128, khoảng cách tối đa là 20Km và phát
công suấ t tố i đa , sẵn sàng dùng bô ̣ khuế ch đa ̣i cho cả 2 hƣớng nế u mƣ́c công suấ t thu
không đủ để phủ rô ̣ng vùng cung cấ p dich ̣ vu ̣ . Kế t quả đƣơ ̣c thể hiê ̣n trong hình bên
dƣới.
Nhƣ vâ ̣y, công suấ t hƣớng xuố ng cầ n bù thêm ở hƣớng xuống là 0,2 dBm và công
suấ t cầ n bù cho hƣớng lên là 4,2 dBm, đồ ng nghiã với viê ̣c công suấ t phát hƣớng xuố ng
tố i thiể u là 9,2 dBm và công suấ t phá t hƣớng lên tố i thiể u là 12,2 dBm. Với bô ̣ khuế ch
đa ̣i loa ̣i SAO 11p đƣơ ̣c cho ̣n dùng trong thiế t kế với mƣ́c công suấ t ng õ ra baõ hòa là
12dBm thì rõ ràng rằ ng không thể nào đáp ƣ́ng đƣơ ̣c công suấ t phát cho hƣớng lên .
Trong trƣờng hơ ̣p này nhà cung cấ p dich ̣ vu ̣ có thể thay đổ i loa ̣i connector với suy
hao nhỏ hơn để thiế t kế vẫn có thể đáp ƣ́ng đƣ ợc nhƣ hình dƣới minh ho ̣a. Tuy nhiên,
nế u xét về lâu dài , công suấ t phát đã lên tố i đa , bô ̣ khuế ch đa ̣i cho công suấ t ngõ ra baõ
hòa nhƣ vậy nhƣng vẫn không cho công suất thu lớn hơn độ nhạy nhiều thì nếu hệ
thố ng gia tăng sƣ̣ lão hóa, gia tăng số mố i hàn thì kiế n trúc này hoàn toàn không thể khả
thi.
Tóm lại,nhƣ các trƣờng hơ ̣p đã phân tić h nhƣ trên , viê ̣c tin
́ h toán công suấ t phát , tỉ
lê ̣ chia hay khoảng cách , loại connector đƣợc dùng , loại splitter hay sơ ̣i quang cho hê ̣
thố ng đề u phải hế t sƣ́c cẩ n tro ̣ng , tránh trƣờng hợp mô hình thiết kế đƣa ra có công suất
thu ta ̣i bô ̣ thu của OLT và ONT quá bé .
Thông qua nội dung bố n chƣơng c ủa bài báo cáo, công nghệ mạng quang truy
nhập FTTH và bài toán thiết kế mạng FTTH dƣ̣a trên công nghê ̣ GPON đã đƣợc giới
thiệu một cách rõ ràng nhất trong khả năng của ngƣời viết.
Công nghệ FTTH dựa trên công nghê ̣ GPON nhƣ đã đƣơ ̣c trin ̀ h bày ở trên, với
mạng phân phối quang thụ động,chiế m ƣu thế trong viê ̣c triển khai mạnh các dịch vụ
băng rộng với tốc độ có thể lên đến 2,5 Gbps cho cả hai hƣớng . Tuy nhiên, hiện tại các
dịch vụ nhƣ VoIP và truyền hình cáp hầ u nhƣ chƣa đƣợc triển khai trên công nghê ̣ này
tại Việt Nam.
Nhìn nhận khách quan từ lợi ích mà mạng truy nhập FTTH dựa trên công nghệ
GPON có thể mang lại. Có thể khẳng định rằng: công nghệ này sẽ giải quyết vấn đề
“khát” băng thông trong tƣơng lai và giải quyết các yêu cầu của các doanh nghiệp lớn
hiện nay. Nếu triển khai cho đa số ngƣời dùng thì các nhà cung cấp dịch vụ nói chung
phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề để giá cả dịch vụ “gần gũi” hơn với túi tiền của
ngƣời dân.
Nội dung bài báo cáo đã cố gắng bám sát nô ̣i dung chính của đề cƣơng. Tuy nhiên,
cần nhìn nhận rõ rằng nội dung vẫn còn nhiều vấn đề chƣa làm rõ đƣợc . Xét về mô hình
kiế n trúc của PON, bài báo cáo chƣa làm rõ đƣợc kết nối từ OLT lê n ma ̣ng lõi cung cấ p
dịch vụ và tính dự phòng đảm bảo cung cấp dữ liệu liên tục cho khách hàng . Về bài
toán thiết kế vẫn chƣa xét đƣợc các thông số khác ảnh hƣởng lên hệ thống nhƣ tỉ số tín
hiê ̣u trên nhiễu và tỉ lê ̣ lỗ i bit cũng nhƣ mố i liên quan giƣ̃a các thông số này với tố c đô ̣
và khoảng cách truyền dẫn. Đó cũng chin ́ h là hƣớng mở cho bài báo cáo .
Nhƣ lời kết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắ c nhấ t đến thầy Đỗ Văn Việt Em, đã
trang bị cho em kiến thức về mạng truyền tải quang cũng nhƣ trực tiếp phân tích nội
dung chính cần thực hiện cho bài báo cáo. Chính những kiến thức này xây dựng nên
vấn đề cốt lõi của bài báo cáo. Cảm ơn bạn Nguyễn Thùy Vân – Lớp Đ07VTA3, Học
Viện CN Bƣu Chính Viễn Thông, cơ sở Hồ Chí Minh đã hỗ trợ để bài báo cáo hoàn
thành đúng thời hạn.
[1] Fiber To The Home The New Empowerment,Paul E. Green, Jr, Wiley, 2005
[2] PhD final thesis, Ching Hung Chang
[3] T-REC-983.1
[4] T-REC-984.3
[5] T-REC-984.2
[6] T-REC-G.983.2
[7] T-REC-G.652
[8] Tạpchí Bƣu chính Viễn thông,
http://www.tapchibcvt.gov.vn/News/PrintView.aspx?ID=23984
[9] Đồ Án Tốt Nghiệp -Hồ ng Đă ̣ng Ngo ̣c Ân -Đ07VTH1-THIẾT KẾ FTTH DỰA
TRÊN CÔNG NGHỆ MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG