Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hà Nội – 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN
----------------------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỂU KHIỂN CHO HỆ THỐNG CẤP
NƯỚC TỰ ĐỘNG CHO NHÀ CHUNG CƯ
Hà Nội – 2021
Mục lục
DANH MỤC VIẾT TẮT, KÝ HIỆU .......................................................................... 6
2.2.2 Những ưu điểm khi điều khiển tốc độ bơm bằng thiết bị biến tần................ 20
2.7.1 Bộ điều khiển PLC S7-300 CPU 313 của hãng Siemens.............................. 32
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN LỰA CHỌN THIẾT BỊ MẠCH ĐỘNG LỰC ............. 41
4.3 Thiết kế hệ thống mô phỏng trên phần mềm Simatic WinCC Explorer .......... 60
4.3.1Giới thiệu tổng quan phần mềm Simatic Wincc Explorer ............................. 60
+ Trong quá trình trạm bơm hoạt động, thường luôn luôn để một bơm ở chế độ
dừng (mang tính dự phòng).
+ Việc điều chỉnh áp lực trên đường ống chính hay mức nước được thực hiện bằng
các cách:
a, Điều khiển ON/OFF:
- Là kiểu điều khiển khi bơm nước tới một mức nào đó (đặt) thì cho bơm ngừnghoạt
động, và khi nước được tiêu thụ và giảm xuống tới mức đặt thấp thì cho bơm chạy.
- Ưu điểm: Kiểu điều khiển ON/OFF dễ thiết kế, dễ điều khiển, giá thành thấp, phù
hợp với chế độ Stand by.
- Nhược điểm: hệ thống không ổn định, đáp ứng chậm và không tốt, mức nước liên
tục giao động xung quanh điểm đặt, dòng điện khởi động lớn gây sụt áp, bơm đóng mở
liên tục gây giảm tuổi thọ.
b, Điều khiển thay đổi góc mở van:
Để ổn định mức nước cũng như áp suất trong đường ống thì vấn đề quan tâm nhất là
điều khiển lưu lượng nước bơm lên bồn để ổn định mực nước và áp suất theo một điểm
đặt cố định. Có thể sử dụng van điện với tín hiệu phản hồi của cảm biến đưa về bộ điều
khiển, bộ điều khiển xử lý đưa ra tín hiệu điều khiển đóng mở van để chỉnh lưu lượng
bơm. Hoặc sử dụng van tay để điều chỉnh trực tiếp.
• Ưu điểm: Giá thành thấp, dễ thiết kế.
- Nhược điểm: Các bơm vẫn chạy đầy tải và liên tục, điều này gây lãng phí năng
lượng điện vì có những thời điểm nhu cầu xử dụng nước giảm xuống thì bơm chỉ cần
chạy 50% hay 60% công suất là đáp đáp ứng được. Việc vận hành khó khăn và tốn chi
phí nhân công vì phải cần công nhân vận hành trực tiếp để điều khiển góc mở van. Các
bơm phải chạy liên tục dẫn đến giảm tuổi thọ phần cơ khí. Khó kiểm soát áp lực nước
làm ảnh hưởng tuổi thọ đường ống, ảnh hưởng tuổi thọ các mối nối.
c, Mạch điều khiển dùng Rơles
Trong giai đoạn đầu của thời kỳ phát triển công nghiệp vào khoảng 1960 và 1970, yêu
cầu tự động hóa của hệ thống điều khiển được thực hiện bằng các Rơle điện từ nối với
nhau bằng dây dẫn điện trong bảng điều khiển,sử dụng các cảm biến để duy trì ổn định
mức nước trong bể chứa. Trong trường hợp bảng điều khiển có kích thước quá lớn đến
nỗi không thể gắn toàn bộ lên trên tường và các dây nối cũng không hoàn toàn tốt vì thế
thường xảy ra trục trặc trong hệ thống. Một điểm quan trọng nữa là do thời gian làm việc
của các Rơle có giới hạn nên khi thay thế cần phải ngưng toàn bộ hệ thống và dây nối
cũng phải thay thế cho phù hợp, bảng điều khiển chỉ dùng cho một yêu cầu riêng biệt
không thể thay đổi tức thời chức năng khác mà phải lắp ráp lại toàn bộ và trong trường
hợp bảo trì cũng như sữa chữa cần đòi hỏi thợ chuyên nghiệp. Nói chung, hệ điều khiền
dùng Rơle có những nhược điểm sau:
+ Tốn kém rất nhiều dây dẫn.
+ Thay thế phức tạp.
+ Cần công nhân sữa chữa tay nghề cao.
+ Công suất tiêu thụ lớn.
+ Thời gian sữa chữa lâu.
+ Khó cập nhật sơ đồ nên khó khăn cho công tác bảo trì cũng như thay thế.
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành kỹ thuật số đặc biệt là cho ra đời các họ vi xử
lý, vi điều khiển hay PLC đã giải quyết được những bế tắc và kinh tế hơn mà phương
pháp dùng tiếp điểm không thực hiện được.
d, Mạch dùng kỹ thuật vi xử lý
- Mạch dùng kỹ thuật vi xử lý có những ưu điểm sau:
+ Mạch có thể thay đổi một cách linh hoạt bằng việc thay đổi phần mềm trong khi
đó phần cứng không thay đổi mà mạch dùng Rơle không thể thực hiện được mà
nếu có thể thực hiện được thì cũng cứng nhắc mà người công nhân cũng khó tiếp
cận, dễ nhầm.
+ Số linh kiện để sử dụng trong mạch cũng ít hơn.
+ Mạch đơn giản hơn so với mạch đếm sản phẩm dùng Rơle và có phần cài đặt số
đếm ban đầu.
+ Mạch có thể lưu lại số liệu của các ca sản suất.
+ Mạch có thể điều khiển được nhiều dây chuyền sản suất cùng lúc bằng phần
mềm.
+ Mạch cũng có thể kết nối giao tiếp được với máy tính thích hợp cho những người
quản lý tại phòng kỹ thuật nắm bắt được tình hình sản suất qua màn hình của máy tính.
+ Nhưng trong thiết kế người ta chọn phương pháp tối ưu và kinh tế. Với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật ngày nay người ta không còn sử dụng phương pháp viết
trên vi xử lý nữa mà nâng cao ngôn ngữ này bằng vi điều khiển.
e, Mạch dùng vi điều khiển
Ngoài những ưu điểm của 2 phương pháp trên, phương pháp này còn có những ưu
điểm sau:
+ Trong mạch có thể sử dụng ngay bộ nhớ trong đối với chương trình có quy mô nhỏ,
rất tiện lợi mà vi xử lý không thực hiện được.
+ Nó có thể giao tiếp trực tiếp với máy tính mà vi xử lý cũng giao tiếp được nhưng là
giao tiếp song song nên cần có linh kiện chuyển đổi dữ liệu từ song song sang nối tiếp
để giao tiếp với máy tính.
f, Điều khiển bằng PLC (Programable Logic Control)
Với phương pháp điều khiển bằng PLC có những ưu điểm sau:
+ Giảm 80% số lượng dây nối.
+ Công suất tiêu thụ của PLC là rất thấp.
+ Có chức năng tự chẩn đoán do đó giúp cho công tác sữa chữa được nhanh chóng
và dễ dàng.
+ Chức năng điều khiển nhanh chóng dễ dàng bằng thiết bị lập trình ( máy tính,
màn hình) mà không cần thay đổi phần cứng nếu không có yêu cầu thêm bớt các
yêu cầu xuất nhập.
Vì vậy, để thay đổi tốc độ động cơ ta có thể thay đổi điện áp hoặc thay đổi tần số,
việc thay đổi điện áp lưới là không thể nên thay đổi tần số là hợp lý nhất với việc sử
dụng biến tần ta có thể giải quyết được bài toán ổn định mức cùng với việc hạn chế các
nhược điểm của các phương pháp khác. Khi nhu cầu sử dụng nước cao, thì biến tần sẽ
tự động điều khiển động cơ quay ở tốc độ cao nhất để duy trì mức nước, ngược lại khi
nhu cầu xử dụng nước thấp, biến tần sẽ điều khiển động cơ giảm tốc độ xuống hoặc dừng
hẳn. Khi đó năng lượng điện được tiết kiệm.
2.2.1 Nguyên tắc điều khiển hệ thống
Đầu ra của PLC được nối với biến tần để điều khiển biến tần và từ dây biến tần điều
khiển tốc độ động cơ.
Khi sử dụng thiết bị biến tần cho phép điều chỉnh một cách linh hoạt lưu lượng và áp
lực cấp vào mạng lưới theo yêu cầu tiêu thụ.
Với tín hiệu từ cảm biến áp lực phản hồi về PLC, PLC sẽ so sánh giá trị truyền về này
với giá trị đặt để từ đó ra lệnh cho biến tần giúp thay đổi tốc độ của động cơ bằng cách
thay đổi tần số dòng điện đưa vào động cơ để đảm bảo áp suất nước trong đường ống
được ổn định.
Sự điều chỉnh linh hoạt các máy bơm khi sử dụng biến tần được cụ thể như sau:
- Điều chỉnh tốc độ quay khi áp suất thay đổi.
- Đa dạng trong phương thức điều khiển các máy bơm trong trạm bơm. Một thiết bị biến
tần có thể điều khiển tới 5 máy bơm.
* Các phương pháp điều khiển máy bơm:
Có 3 phương thức điều khiển các máy bơm:
+ Điều khiển theo mực nước:
Trên cơ sở tín hiệu mực chất lỏng trong bể hút hồi tiếp về biến tần. Bộ vi xử lý sẽ so
sánh tín hiệu hồi tiếp với mực chất lỏng được cài đặt. Trên cơ sở kết quả so sánh biến
tần sẽ điều khiển đóng mở các máy bơm sao cho phù hợp để mực chất lỏng trong bể luôn
bằng giá trị cài đặt. Ngược lại khi tín hồi tiếp lớn hơn giá trị cài đặt, biến tần sẽ điều
khỉên cắt lần lượt các bơm để mực chất lỏng luôn đạt ổn định ở giá trị cài đặt
+ Điều khiển theo hình thức chủ động/thụ động:
Mỗi một máy bơm được nối với một bộ biến tần trong đó có một biến tần chủ động
và các biến tần khác là thụ động Khi tín hiệu hồi tiếp về biến tần chủ động thì bộ vi xử
lý của biến tần này sẽ so sánh với tín hiệu được cài đặt để từ đó tác động đến các biến
tần thụ động điều chỉnh tốc độ quay của các máy bơm cho phù hợp và không gây ra hiện
tượng va đập thuỷ lực phản hồi từ hệ thống. Phương thức điều khiển này là linh hoạt
nhất, khắc phục những khó khăn trong quá trình vận hành bơm khác với thiết kế. Phương
thức này được sử dụng cho trường hợp thay đổi cả về lưu lượng và áp lực trên mạng
lưới.
+ Điều khiển theo hình thức biến tần điều khiển một bơm:
Một máy bơm chính thông qua thiết bị biến tần, các máy bơm còn lại đóng mở trực
tiếp bằng khởi động mềm. Khi tín hiệu áp lực và lưu lượng trên mạng lưới hồi tiếp về
PLC, bộ vi xử lý sẽ so sánh với giá trị cài đặt và điều khiển tốc độ máy bơm chính chạy
với tốc độ phù hợp. Khi mà bơm được điều khiển bằng biến tần hoạt động ở chế độ định
mức mà vẫn chưa đáp ứng được áp suất trên đường ống thì PLC sẽ ra lệnh để đưa các
máy bơm khởi động mềm tham gia vào hệ thống nhằm duy trì được áp suất mong muốn
trong đường ống. Đến một lúc nào đó, khi mà áp suất trong đường ống đã đủ thì PLC sẽ
ngắt các bơm phụ ra dần dần tránh áp suất cao gây nguy hiểm cho đường ống. Trong
trường hợp ngắt tất cả các bơm mà áp suất vẫn còn cao thì PLC sẽ ra lệnh cho biến tần
để biến tần giảm dần tần số của động cơ để đưa áp suất trong đường ống về gần bằng giá
trị đặt nhanh nhất trong thời gian có thể. Tất cả những việc này được theo dõi và giám
sát bằng Wincc qua màn hình máy tính (hoặc được điều khiển bằng tay).
→ Phương án điều khiển theo hình thức chủ động/ bị động được chúng em lựa chọn.
2.2.2 Những ưu điểm khi điều khiển tốc độ bơm bằng thiết bị biến tần
- Hạn chế dòng khởi động cao
- Tiết kiệm năng lượng
- Điều khiển linh hoạt các máy bơm, sử dụng công nghệ điều khiển vecto
- Dãy công suất rộng từ 1,1 – 400KW
- Tự động ngừng khi đạt tới điểm cài đặt
- Tăng tốc nhanh giúp biến tần bắt kịp tốc độ hiện thời của động cơ
- Tự động tăng tốc giảm tốc tránh quá tải hoặc quá điện áp khi khởi động
- Bảo vệ được động cơ khi: ngắn mạch, mất pha, lệch pha, quá tải, quá dòng, quá
nhiệt….
- Kết nối được với máy tính chạy trên hệ điều hành Window
- Kích thước nhỏ gọn, không chiếm diện tích trong nhà trạm
- Mô-men khởi động cao với chế độ tiết kiệm năng lượng
- Dễ dàng lắp đặt vận hành
- Hiển thị các thông số của động cơ và biến tần
Từ những ưu điểm trên của thiết bị biến tần ta lựa chọn phương án lắp máy biến
tần cho trạm bơm thay thế cho việc xây dựng đài nước trên mạng lưới nhằm tiết kiệm
chi phí trong xây dựng và vận hành quản lý.
2.3 Mô tả hoạt động của hệ thống
- Biến tần 1:
+ Điều khiển 2 máy bơm 3 pha (Bơm 1 và Bơm 2) hoạt động luân phiên theo giờ chạy
(được cài đặt sẵn theo thời gian thực) cung cấp nước lên đài nước.
+ Điều khiển ON/OFF các bơm theo cảm biến phao báo mức.
+ Đồng thời lấy tín hiệu từ cảm biến áp suất 1(đặt ở đường ống dẫn nước từ bơm lên
đài nước) để điều khiển tốc độ máy bơm, nhằm ổn định áp suất đường dẫn ống lên đài
nước (tránh tình trang sốc áp, quá áp, vỡ ống nước)
- Biến tần 2 điều khiển máy bơm 3 chỉ hoạt động khi:
+ Lượng nước trong đài nước còn rất ít không đủ cung cấp cho chung cư trong giờ
cao điểm
+ Bơm 1 (hoặc bơm 2- tùy theo thời điểm hoạt động chính của bơm) hoạt động hết
công suất mà áp suất báo về của cảm biến áp suất 2 (được đặt trong đường ống đầu ra
đài nước) chưa ổn định về giá trị đặt.
=> Khi đó bơm 3 được gọi lên nhằm đảm bảo chất lượng dùng nước của chung cư
trong những giờ cao điểm.
Khi khởi động hệ thống lên máy bơm thứ 1 được điều khiển bằng biến tần sẽ được
khởi động chạy cho đến khi áp suất trên đường ống đạt giá trị của áp suất đặt thì biến tần
giữ ổn định tốc độ của máy bơm 1. Trong trường hợp tải thay đổi tức là áp suất thay đổi
thì biến tần điều chỉnh tốc độ của máy bơm tùy theo tải tăng hay giảm.
Nếu tải tăng tức là áp suất đường ống giảm thì biến tần điều khiển cho tốc độ máy
bơm tăng lên đến khi áp suất trên đường ống đạt đến giá trị đặt.
Nếu tải giảm tức là áp suất đường ống tăng lên thì biến tần điều khiển cho tốc độ máy
bơm giảm đi đến khi áp suất trên đường ống đạt đến giá trị đặt.
Tín hiệu từ cảm biến áp suất sẽ được đưa về biến tần để điều khiển máy bơm phù hợp.
Màn hình HMI, biến tần khi kết nối với PLC sẽ hiển thị và điều khiển được áp suất trên
đường ống, tốc độ của động cơ.
Cảm biến áp suất 1 đặt ở đường ống dẫn nước từ bơm lên đài nước, cảm biến áp suất
2 được đặt ở đường ống đầu ra đài nước cung cấp tín hiệu điện áp 4-20mA gửi về các
biến tần.
Hệ thống cứ hoạt động như vậy, áp suất trên đường ống luôn ổn định tránh trường
hợp áp suất tăng lên quá cao sẽ gây vỡ đường ống cấp nước. Hoặc áp suất giảm xuống
quá thấp làm giảm chất lượng của người dùng.
Hình 2.2: Hệ thống bơm nước cho khu dân cư cao tầng
2.5 Yêu cầu công nghệ
- Sử dụng biến tần Shilin SF điều khiển trơn cho động cơ bơm, công suất tiêu thụ của
động cơ sẽ được biến tần điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu phụ tải. Động cơ thứ 2 sẽ
sử dụng chạy nền nếu sau này phụ tải phát triển lớn hơn.
- Một sensor áp suất được đưa vào đầu ra nước cấp của Nhà máy để đo áp lực nước
đưa về hệ thống điều khiển.
- Hệ thống điều khiển là HMI và biến tần đảm bảo cho việc tự động hóa hoàn toàn
quá trình bơm cấp nước của Nhà máy.
- Vận hành hệ thống thông qua HMI.
- Hệ thống được hoạt động ở 2 chế độ bằng tay (Man) và tự động (Auto).
- Việc chuyển đổi giữa hai chế độ tự động và bằng tay được thực hiện bằng các công
tắc chuyển đổi vị trí. Hệ thống mới và cũ sẽ được đấu nối đảm bảo chính xác, và vận
hành an toàn trong mọi tình huống. Đảm bảo tính an toàn cao nhất của cả hệ thống.
Như vậy với việc đưa biến tần vào hệ thống sẽ hoạt động bám sát theo đúng thực tế
lưu lượng phụ tải, do vậy sẽ giảm đáng kể năng lượng tiêu hao không cần thiết vào các
giờ phụ tải thấp điểm.
Hệ thống sẽ tự động giám sát áp suất nước trên đường ống mạng và điều khiển ngược
lại để đảm bảo giữ đúng áp suất theo yêu cầu. HMI và Biến tần sẽ điều khiển áp
suất nước trên đường ống mạng theo đồ thị phụ tải ngày, tức là hệ thống sẽ điều khiển
áp suất theo thời gian thực. Hệ thống điều khiển tự động này một số chức năng chính
sau:
Đồng thời để cho phép mở rộng và phát triển phụ tải sau này, hệ thống có thể sử
dụng cùng lúc hai bơm nếu cần.
Bánh công tác: kết cấu có 3 dạng chính là cánh mở hoàn toàn, mở một phần và cánh
kín. Bánh công tác được lắp trên trục của bơm cùng với các chi tiết khác cố định với trục
tạo nên phần quay của bơm gọi là Rôto. Bánh công tác được đúc bằng gang hoặc thép
theo phương pháp đúc chính xác. Các bề mặt cánh dẫn và đĩa bánh công tác yêu cầu có
độ nhẵn tương đối cao (tam giác 3 đến 6) để giảm tổn thất. Bánh công tác và Rôto của
máy bơm nước đều phải được cân bằng tĩnh và cân bằng động để khi làm việc bánh công
tác không cọ xát vào thân bơm.
Trục bơm: thường được chế tạo bằng thép hợp kim và được lắp với bánh công tác
thông qua mối ghép then.
Bộ phận dẫn hướng vào: Hai bộ phận này thuộc thân máy bơm thường
Bộ phận dẫn hướng ra: (buồng xoắn ốc) đúc bằng gang có hình dạng tương đối phức
tạp.
2.6.2 Biến tần
a, Cấu tạo
Hình 2.14: Hình ảnh cấu trúc của PLC S7-300 CPU 313
Hình 2.15: Hình ảnh thực tế của PLC S7-300 CPU 313C
- Kết nối
PlC Siemens S7-300 có thể kết nối với nhiều chuẩn mạng khác nhau như PROFIBUS,
CAN, DeviceNet, ASi.
+ PROFIBUS: là một tiêu chuẩn mạng trường mở. Quốc tế theo chuẩn mạng trường
châu Âu EN 50170 và EN 50254. Trong sản xuất, các ứng dụng tự động hóa quá trình
công nghiệp và tự động hóa tòa nhà. Các mạng trường nối tiếp (serial fieldbus) có thể
hoạt động như hệ thống truyền thông, trao đổi thông tin giữa các hệ thống tự động hóa
và các thiết bị hiện trường phân tán. Chuẩn này cũng cho phép các thiết bị của nhiều nhà
cung cấp khác nhau giao tiếp với nhau mà không cần điều chỉnh giao diện đặc biệt.
PROFIBUS sử dụng phương tiện truyền tin xoắn đôi và RS485 chuẩn công nghiệp.
Trong các ứng dụng sản xuất hoặc IEC 1158-2 trong điều khiển quá trình. Profibus cũng
có thể sử dụng Ethernet/TCP-IP.
+ CAN: viết tắt của Controller Area Network và được tạm dịch là Mạng Điều Khiển
Vùng. Mạng CAN ra đời gần như đáp ứng nhiều vấn đề cho các hệ thống điện trong xe.
Với truyền tải dữ kiện trên 2 dây dẫn, tốc độ truyền tải cao, độ sai số rất thấp, độ tin cậy
cao. Các hệ thống điện đã được nối với nhau bởi mạng CAN 2 dây này.
+ DeviceNet: là một hệ thống bus được hãng Allen-Bradley phát triển dựa trên cơ sở
của CAN. Devicenet dùng để nối mạng cho các thiết bị đơn giản ở cấp chấp hành. Sau
này, chuẩn DeviceNet được chuyển sang dạng mở dưới sự quản lý của hiệp hội ODVA
(Open DeviceNet Vendor Asscociation) và được dữ thảo chuẩn hóa IEC 62026-3.
+ AS-I: là hệ thống kết nối cho cấp thấp nhất trong hệ thống tự động hóa. Các cơ cấu
chấp hành và cảm biến được nối với trạm hệ thống tự động qua bus giao tiếp AS (AS-I
bus). AS-I là kết quả phát triển hợp tác của 11 hãng sản xuất thiết bị cảm biến và cơ cấu
chấp hành có tên tuổi trong công nghiệp, trong đó có SIEMENS AG, Festo KG, Peppert
& Fuchs GmbH.
- Ngôn ngữ lập trình: PLC Siemens S7-300 được lập trình qua các ngôn ngữ như: Step
7 (LAD/FBD/STL), SCL, GRAPH, HiGrap.
+ Dạng LAD (Ladder Logic): Phương pháp hình thang, thích hợp với những người
quen thiết kế mạch điện tử logic.
+ Dạng FBD (Function Block Diagram): Phương pháp hình khối. Là kiểu ngôn ngữ
đồ họa dành cho người có thói quen thiết kế mạch điều khiển số.
– Giống như ngôn ngữ LAD, ngôn ngữ FBD cũng là một ngôn ngữ lập trình kiểu đồ
họa. Sự hiển thị của mạch logic được dựa trên các biểu tượng logic đồ họa sử dụng trong
đại số Boolean.
– Các hàm toán học và các hàm phức khác có thể được thể hiện một cách trực tiếp
trong sự kết hợp với các hộp logic. Để tạo ra logic cho các vận hành phức tạp, ta chèn
các nhánh song song giữa các hộp.
+ Dạng SCL: Có cấu trúc gần giống với ngôn ngữ dạng STL nhưng được phát triển
nhiều hơn. Nó gần giống với các ngôn ngữ bậc cao như Pascal để người lập trình dễ thao
tác.
2.7.2 HMI
Là thiết bị giao tiếp giữa người điều hành và máy móc thiết bị.
- Ứng dụng: trong cấp điều khiển giám sát
Theo như hình trên, giả sử khi áp suất dương (+) đưa vào thì lớp màng sẽ căng lên từ
trái sang phải, còn khi đưa vào áp suất âm (-) thì lớp màng sẽ căng ngược lại. Tùy theo
độ biến dạng của lớp màng mà bộ xử lý bên trong sẽ biết được giá trị áp suất đang là bao
nhiêu. Chính nhờ sự thay đổi này tín hiệu sẽ được xử lý và đưa ra tín hiệu để biết áp suất
là bao nhiêu.
Lớp màng của cảm biến sẽ chứa các cảm biến rất nhỏ để phát hiện được sự thay đổi. Khi
có một lực tác động vào thì lớp màng sẽ bị thay đổi theo chiều tương ứng với chiều của
lực tác động. Sau đó các cảm biến sẽ so sánh sự thay đổi đó với lúc ban đầu để biết được
nó đã biến dạng bao nhiêu %.
c, Cách tính giá trị áp suất theo tín hiệu
y = ax + b
Trong đó :
y : tương ứng giá trị mA ( bất kỳ )
x : tương ứng với giá trị áp suất ( bất kỳ )
b : hằng số bằng 4 tương ứng với mức min của 4-20mA
a : hằng số được xác định bởi công thức ” 20-4ma / thang đo áp suất của cảm biến ” .
VD : cảm biến có áp suất 0-50 bar thì a = (20-4mA) / 50 bar = 0.32mA/bar
Hình 2.22: Sơ đồ tín hiệu ngõ ra 4-20mA tương ứng với áp suất và tỉ lệ phần
Giờ trong ngày Chế độ dùng nước (% Q ngày đêm) Chung cư 800 người ( 5 người/căn
hộ), Tiêu chuẩn dùng nước lấy 200
l/ng/ngày đêm.Q = 200 x
800/1000=160 m³ /ngày đêm
K giờ =2
0h-1h 0,75 1,2
1h-2h 0,75 1,2
2h-3h 1,00 1,6
3h-4h 1,00 1,6
4h-5h 3,00 4,8
5h-6h 5,50 8,8
6h-7h 5,50 8,8
7h-8h 5,50 8,8
8h-9h 3,50 5,6
9h-10h 3,50 5,6
10h-11h 6,00 9,6
11h-12h 6,00 9,6
12h-13h 6,00 9,6
13h-14h 6,00 9,6
14h-15h 5,00 8
15h-16h 5,00 8
16h-17h 3,50 5,6
17h-18h 3,50 5,6
18h-19h 8,50 13,6
19h-20h 8,50 13,6
20h-21h 4,00 6,4
21h-22h 3,00 4,8
22h-23h 2,00 3,2
23h-24h 1,50 2,4
24h-0h 1,50 2,4
Công suất động cơ bơm: (cột áp cao 40m, bơm đặt dưới tầng hầm 5m, lưu lượng
13,6m3/h):
13.6 1
P= * (40+5) * 1000 * = 2,083kW
3600 102∗0.8
3.1.3 MCB
+ Dòng điện định mức của động cơ là:
𝑃𝑑𝑚 5,5∗103
𝐼𝑑𝑚 = = = 13,06(A)
√3∗𝑈𝑑𝑚 ∗𝑛∗𝑐𝑜𝑠𝜑 √3∗380∗0.8∗0.8
Trong đó: 𝐼𝑑𝑚 : Dòng điện định mức của động cơ (A)
𝑃𝑑𝑚 : Công suất định mức động cơ (kW)
𝑈𝑑𝑚 : Điện áp định mức của động cơ (V)
+ Dòng định mức của MCB là:
𝐼𝑀𝐶𝐵 = 1,2*13,06 = 15,67(A)
Tra catalog và chọn MCB có dòng định mức bằng hoặc lớn hơn 15.67(A)
=>Chọn MCB có dòng định mức 20A mã EZC100B3020 của hãng Schneider.
=>Chọn Contactor có dòng định mức 12A mã LC1D12 của hãng Schneider.
- Tính toán nhu cầu cấp nước cho các dịch vụ công cộng: tưới cây, rửa sàn ...Chọn
theo tiêu chuẩn: TCXDVN-33-2006, chọn lưu lượng nước cấp cho nhu cầu công cộng
bằng 10% lưu lượng tính toán cho tòa nhà.
=> Lưu lượng nước cho các dịch vụ công cộng: Qcc = 320 x 0,1 = 32 m³/ngày đêm
Tổng lưu lượng nước cấp vào cho tòa nhà:
=> Qtc = Q+ Qcc = 320+32 =352 m³/ngày đêm. Ta chọn 360 m³/ngày đêm.
Dung tich bể chứa nước ngầm được tính theo công thức:
=> Qbể = (0,5÷2) x Qngày/đêm = 1,6 x 360 = 576m³/ngày đêm.
=> Chọn bể nước ngầm có dung tích: 600 m³
Ở mục 6.5 Trang 14 Trong tiêu chuẩn 4513-1988. Lấy nước dùng cho mọi nhu cầu
sinh hoạt vận tốc V = 2 m/s
Ống hút: Lưu lượng 10 m³/h, vận tốc 2 m/s. Chọn ống có đường kính DN125.
Ống đẩy: Lưu lượng 10 m³/h, vận tốc 2,5 m/s. Chọn đường kính ống đẩy DN125.
3.2.4 Bể nước mái
- Nhu cầu sử dụng nước trong một giờ: 𝑄ℎ = 320/24 = 14m³/h.
=> Dung tich điều hòa bể nước mái: 𝑊𝑏𝑐 = 0,3 * 𝑄𝑛𝑔à𝑦/đê𝑚 = 0,3 x 320 = 96 m³.
=> Chọn bể nước mái cho sinh hoạt là: 100m3
Hình 3.9: Bồn nước lắp ghép GRP dung tích 100m³
Thông số kĩ thuật
- Bồn chứa nước ghép GRP Megasun
- Dung tích bồn chứa: 100 m³
- Chiều dài bể chứa: 10 m
- Chiều rộng bể chứa: 5 m
- Chiều cao bể chứa: 2 m
- Bảo hành: 3 năm
Nguyễn Đương Tiến - Trang bị điện CN & GTVT – K58 51
Vương Văn Sơn - Trang bị điện CN & GTVT – K58
Đồ án tốt nghiệp Hệ thống cấp nước tự động cho nhà chung cư
Thông số:
+ Hãng: Baren
+ Bảo hành: 1 năm
+ Dễ dàng lắp đặt với 2 bóng sử dụng kẹp dây Củ điện có lỗ thông hơi để hơi nước
không ảnh hưởng đến lõi củ đảm bảo cho độ bền của sản phẩm Sử dụng cho bể
nước trên cao hoặc bồn inox
+ Cơ chế hoặt động: Tự động đóng mở khi hết nước.
+ Phao điện Baren: Sử dụng cho máy bơm đẩy, nước đầy tự động ngắt. thích hợp
cho mọi loại máy bơm sử dụng đước cho mọi loại bồn nước, hồ nước. Nếu sử dụng
kết hợp với Rơ Le Baren để chuyển đổi điện xoay chiều 220V thành điện 1 chiều
12V sẽ an toàn khi sử dụng và kéo dài tuổi thọ cho phao điện.
THÔNG TIN
- Model: US060361CS000000
- Hãng sản xuất: Varem
- Xuất xứ: Italy
- Dung tích: 500lít
- Áp lực: 10 bar
- Bảo hành: 12 Tháng
- Có đầy đủ CO, CQ, Packinglist
Hình 4.1: Hình ảnh PLC S7-300 CPU 313C 2DP 6ES7313-6CG04-0AB0
Nguyễn Đương Tiến - Trang bị điện CN & GTVT – K58 55
Vương Văn Sơn - Trang bị điện CN & GTVT – K58
Đồ án tốt nghiệp Hệ thống cấp nước tự động cho nhà chung cư
+ Module Mở rộng
Thông số:
SIMATIC S7-300, Analog module SM 334, 4 AI/2 AO, 1x 20-pole,
Kích thước: 8.60 x 10.10 x 7.10
Khối lượng: 0,244 Kg
Hãng sản xuất: Siemens AG
Xuất xứ: Germany
Bảo hành: Bảo hành chính hãng 12 tháng
4.1.3 HMI
Đo
Xử lí Hiển thị
lường thông tin
Điều khiển
ứng dụng của họ thông qua giao diện mở của WinCC như một nền tảng để mở rộng hệ
thống.
Ngoài khả năng thích ứng cho việc xây dựng các hệ thống có quy mô lớn nhỏ khác
nhau, WinCC còn có thể dễ dàng tích hợp với những ứng dụng có quy mô toàn công ty
như việc tích hợp các hệ thống cao cấp như MES (Manufacturing Excution System – Hệ
thống quản lý việc thực hiện sản xuất) và ERP (Enterprise Resource Planning). WinCC
cũng có thế sử dụng trên cơ sở quy mô toàn cầu nhờ hệ thống trợ giúp của SIEMENS có
mặt trên khắp thế giới.
4.3.2 Thiết kế giao diện hệ thống trên Wincc
- Mở phần mềm WinCC và tạo file mới
- Mở cửa sổ giao diện WinCC
Hình 5.2: Hình ảnh lập trình khối trên phần mềm Simatic manager
Hình 5.6: Mở phần mềm Wincc rồi chọn giao diện mô phỏng
+ Chọn giao diện chính (chế độ Auto)
Hình 5.8: Cài đặt các nút ấn theo thứ tự để vận hành hệ thống
Đầu tiên ta khởi động hệ thống bằng cách nhấn vào nút start => mô phỏng => cài đặt áp
suất đặt => chọn bơm chính và bơm dự phỏng => chọn chế độ Auto:
+ Lúc này hệ thống sẽ tự động chạy: Nước từ nhà máy chảy vào bể nước ngầm, Bơm 1
hoặc 2 chạy theo chu kì thời gian đã cài đặt sẵn bơm nước lên bể mái và áp suất nước 1
lên được hiển thị trên đồng hồ đo áp suất sao cho ổn định tránh sốc áp vỡ ống, nước từ
bể mái sẽ chảy xuống cấp nước cho các hộ sử dụng với áp suất thực tế 2 sao cho phù hợp
với áp suất đặt.
Hình 5.10: Hình ảnh các bơm ngừng hoạt động khi đầy nước trên bể mái
Khi bể nước mái đầy (>95) cảm biến mức nước báo đèn báo mức cao thì bơm dừng hoạt
động.
Hình 5.14: Hình ảnh bản xuất dữ liệu thông số báo cáo hằng ngày
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Số liệu đầu vào
- Các số liệu yêu cầu
+ Hệ thống điều khiển cấp nước tự động cho tòa chung cư: bơm chính chạy luân
phiên theo thời gian thực đã cài đặt và bơm phụ bơm trực tiếp cho hộ tiêu thụ nếu
áp suất thực tế thấp hơn áp suất đặt.
+ Sử dụng PLC S7-300 và module mở rộng
+ Bơm công nghiệp 5.5 kW
+ Biến tần 11KW/7.5KW
+ Bể nước ngầm 600m3
+ Bể mái 100m3
+ HMI
+ Các thiết bị phao điện, bình tích áp, đồng hồ nước, van 1 chiều, cảm biến áp
suất
Phụ lục 2: Chương trình và bản vẽ
MAIN
FC2
FC3
FC4
FC5
FC6