Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI- 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
HÀ NỘI- 2021
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ....................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 6
1.1 Hệ thống lái với vấn đề quay vòng và ổn định hướng chuyển động ô tô .......... 6
1.2 Hệ thống lái Steer by wire (SBW) ................................................................... 11
1.2.1 Đặc điểm kỹ thuật của hệ thống lái SBW ............................................. 12
1.2.2 Chuyển đổi từ hệ thống lái thông thường sang hệ thống lái SBW ....... 13
1.3 Các nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................................... 17
1.3.1 Các nghiên cứu trong nước: .................................................................. 17
1.3.2 Các nghiên cứu ngoài nước:.................................................................. 18
1.4 Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu của luận án .......................... 24
1.4.1 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 24
1.4.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
1.4.3 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 24
1.5 Kết luận chương ............................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỘNG LỰC HỌC VÀ MÔ HÌNH MÔ PHỎNG
HỆ THỐNG LÁI SBW ĐIỆN TỬ - THỦY LỰC ........................................................ 26
2.1 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 26
2.2 Xây dựng mô hình động lực học hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực ........... 29
2.2.1 Các giả thiết xây dựng mô hình ............................................................ 29
2.2.2 Hệ thống trợ lực thủy lực ...................................................................... 32
2.2.3 Động cơ điện một chiều ........................................................................ 36
2.2.4 Cụm bánh xe dẫn hướng ....................................................................... 37
2.2.5 Cụm vành lái ......................................................................................... 38
2.2.6 Bộ chấp hành dẫn hướng....................................................................... 39
iii
2.2.7 Mô hình động lực học đổi hướng chuyển động ô tô ............................. 42
2.2.8 Bộ phận điện tử ..................................................................................... 43
2.3 Xây dựng sơ đồ khối mô phỏng động lực học hệ thống lái SBW điện tử - thủy
lực 44
2.3.1 Sơ đồ khối mô phỏng động lực học vành tay lái................................... 44
2.3.2 Sơ đồ khối động lực học bộ chấp hành dẫn hướng ............................... 45
2.4 Kết luận chương ............................................................................................... 48
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN CHO HỆ THỐNG LÁI SBW ĐIỆN TỬ -
THỦY LỰC................................................................................................................... 49
3.1 Tổng quan về điều khiển .................................................................................. 49
3.1.1 Bộ điều khiển PID ................................................................................. 49
3.1.2 Điều khiển LQR .................................................................................... 52
3.1.3 Bộ điều khiển trượt (SMC) ................................................................... 53
3.2 Thiết kế bộ điều khiển cho hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực bằng phương
pháp điều khiển SMC ................................................................................................ 58
3.2.1 Thiết kế bộ điều khiển chấp hành dẫn hướng ....................................... 59
3.2.2 Thiết kế bộ điều khiển tạo cảm giác lái ................................................ 64
3.3 Mô phỏng hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực ............................................... 68
3.3.1 Sơ đồ khối mô phỏng hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực .................. 68
3.3.2 Mô phỏng vành lái ................................................................................ 69
3.3.3 Mô phỏng bộ chấp hành dẫn hướng ...................................................... 70
3.3.4 Mô phỏng đổi hướng chuyển động ô tô ................................................ 73
3.4 Kết luận chương ............................................................................................... 76
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .......................................................... 77
4.1 Mục đích và phương pháp nghiên cứu thực nghiệm........................................ 77
4.1.1 Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 77
4.1.2 Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 78
4.2 Nghiên cứu thực nghiệm trên ô tô với hệ thống lái trợ lực thủy lực ............... 79
4.2.1 Các bước chuẩn bị thực nghiệm ............................................................ 79
4.2.2 Phương pháp thực hiện ......................................................................... 82
4.2.3 Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 82
iv
4.3 Chuyển đổi hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực ............................................. 85
4.3.1 Khảo sát, đo đạc các thông số trên xe ô tô tải HINO 300Series ........... 86
4.3.2 Chuyển đổi cụm vành lái tái tạo cảm giác ............................................ 87
4.3.3 Chuyển đổi cụm chấp hành dẫn hướng ................................................. 87
4.3.4 Tính toán, kiểm nghiệm các thông số làm việc của hệ thống lái SBW điện
tử - thủy lực trên xe ô tô HINO 300Series ............................................................. 89
4.3.5 Thiết kế bộ điều khiển cho hệ thống lái ................................................ 92
4.3.6 Lắp đặt lên xe và vận hành thử ........................................................... 103
4.3.7 Hiển thị kết quả và lưu trữ dữ liệu ...................................................... 105
4.4 Nghiên cứu thực nghiệm trên ô tô với hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực . 106
4.4.1 Các bước chuẩn bị thực nghiệm .......................................................... 106
4.4.2 Phương pháp thực hiện: ...................................................................... 111
4.4.3 Kết quả thực nghiệm ........................................................................... 111
4.5 Kiểm chứng mô hình lý thuyết với thực nghiệm và đánh giá kết quả ........... 118
4.6 Kết luận chương ............................................................................................. 120
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 121
NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........................... 123
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 125
PHỤ LỤC I ..................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC II .................................................................................................................... 7
PHỤ LỤC III ................................................................................................................. 21
v
Hình 2.13: Sơ đồ khối mô phỏng động lực học cụm vành lái ........................................ 44
Hình 2.14: Sơ đồ khối mô phỏng động lực học bộ chấp hành DH. ................................ 46
Hình 3.1: Khâu tỷ lệ (P) .................................................................................................. 50
Hình 3.2: Khâu tích phân (I) ........................................................................................... 51
Hình 3.3: Khâu vi phân (D)............................................................................................. 51
Hình 3.4: Cấu trúc điều khiển phản hồi tối ưu trạng thái dương .................................... 53
Hình 3.5: Cấu trúc điều khiển phản hồi tối ưu trạng thái âm .......................................... 53
Hình 3.6: Quỹ đạo pha của hệ bậc hai ............................................................................ 55
Hình 3.7: Hiện tượng chattering của hàm sign(x), và sat(x). .......................................... 57
Hình 3.8: Sơ đồ điều khiển bộ chấp hành dẫn hướng ..................................................... 59
Hình 3.9: Sơ đồ điều khiển cụm vành lái ........................................................................ 65
Hình 3.10: Sơ đồ khối mô phỏng hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực .......................... 69
Hình 3.11: Đồ thị biểu diễn góc quay vành lái ............................................................... 70
Hình 3.12: Đồ thị biểu diễn góc quay động cơ DCM1 mô phỏng và mong muốn ....... 70
Hình 3.13: Sai lệch 𝑒1 giữa góc quay mô phỏng 𝜃𝑚1 và mong muốn . ........................ 70
Hình 3.14: Đồ thị biểu diễn điện áp cấp cho động cơ DCM1......................................... 70
Hình 3.15: Đồ thị biểu diễn góc quay động cơ DCM2 mô phỏng và mong muốn ....... 72
Hình 3.16: Đồ thị biểu diễn sai lệch 𝑒2 .......................................................................... 72
Hình 3. 17: Đồ thị biểu diễn góc quay bánh xe DH mô phỏng ....................................... 72
Hình 3.18: Đồ thị biểu diễn sai lệch 𝑒3 .......................................................................... 72
Hình 3.19: Đồ thị biểu diễn điện áp điều khiển cấp cho động cơ DCM2 ....................... 73
Hình 3.20: Đồ thị biểu diễn trợ lực thủy lực 𝐹_𝐵 ........................................................... 73
Hình 3.21: Đồ thị biểu diễn góc quay vành lái ............................................................... 74
Hình 3.22: Đồ thị dịch chuyển ngang thân xe................................................................. 74
Hình 3.23: Đồ thị góc quay thân xe ................................................................................ 74
Hình 3.24: Đồ thị biểu diễn mô men cản hệ thống lái .................................................... 74
Hình 3.25: Đồ thị dịch chuyển ngang thân xe................................................................. 75
Hình 3.26: Đồ thị góc quay thân xe ................................................................................ 75
Hình 3.27: Đồ thị biểu diễn mô men cản hệ thống lái .................................................... 75
Hình 4.1: Nhóm nghiên cứu và xe thí nghiệm HINO 300Series .................................... 79
Hình 4.2: Xe ô tô tải HINO 300Series ............................................................................ 80
x
Hình 4.61: Đồ thị biểu diễn điện áp cấp cho động cơ DCM2 ...................................... 114
Hình 4.62: Đồ thị góc quay vành lái và góc quay trục vào cơ cấu lái ........................ 115
Hình 4.63: Đồ thị sai lệch góc quay vành lái và góc quay trục vào cơ cấu lái 𝑒4 ........ 115
Hình 4.64: Đồ thị biểu diễn điện áp cấp cho động cơ DCM2 ...................................... 116
Hình 4.65: Đồ thị biểu diễn quỹ đạo chuyển động ô tô HINO 300Series với hệ thống lái
SBW điện tử - thủy lực ................................................................................................. 117
Hình 4.66: Biểu diễn quỹ đạo quay vòng với bán kính quay vòng nhỏ nhất ............... 117
Hình 4.67: Đồ thị biểu diễn góc quay vành lái thực nghiệm ....................................... 118
Hình 4.68: Đồ thị góc quay trục cơ cấu lái lý thuyết và thực nghiệm ........................ 118
Hình 4.69: Đồ thị sai lệch giữa góc quay trục cơ cấu lái lý thuyết và thực nghiệm 𝑒5 119
Hình 4.70: Đồ thị biểu diễn góc quay vành lái thực nghiệm ....................................... 119
Hình 4.71: Đồ thị góc quay trục cơ cấu lái lý thuyết và thực nghiệm ......................... 119
Hình 4.72: Đồ thị sai lệch góc quay trục cơ cấu lái thuyết và thực nghiệm 𝑒5 ............ 120
Hình I.1 Thông số kỹ thuật xe tải HINO 300Series .......................................................... 1
Hình II.1: Ổn định Lyapunov ............................................................................................ 9
Hình II.2: Ổn định tiệm cận Lyapunov ............................................................................. 9
Hình II.3: Sơ đồ bố trí các mạch điều khiển ................................................................... 14
Hình II.4: Bo mạch điều khiển sau khi lắp ráp: a/ Mặt trước mạch điều khiển; b/ Mặt sau
mạch điều khiển .............................................................................................................. 15
Hình II.5: Sơ đồ khối điều khiển vành lái ....................................................................... 15
Hình II.6: Sơ đồ khối điều khiển động cơ DCM2 ........................................................... 16
Hình II.7: Giao diện phần mềm biên soạn và dịch mã code ........................................... 17
Hình III.1: Hình ảnh nhóm NC chụp cùng các chuyên gia của HINO Việt Nam .......... 21
Hình III.2: Hình ảnh nhóm NC tháo lắp, đo đạc chi tiết ................................................. 21
Hình III.3: Bản vẽ cơ cấu lái được thiết kế từ các thông số đo đạc ................................ 21
Hình III.4: Hình ảnh quá trình chế tạo các bộ phận ........................................................ 22
Hình III.5: Hình ảnh quá trình lắp ráp các bộ phận ........................................................ 23
Hình III.6: Hình ảnh quá trình cài đặt điều khiển và vận hành ....................................... 23
Hình III.7: Hình ảnh quá trình lắp đặt thiết bị và thực nghiêm....................................... 25
Hình III.8: Hình ảnh đoàn chuyên gia HINO Việt Nam tham quan sản phẩm ............... 25
xiii
MỞ ĐẦU
Trên ô tô hiện đại, tính an toàn và tiện nghi được đặt lên hàng đầu. Hệ thống
lái là một trong những hệ thống của ô tô có chức năng thay đổi và ổn định hướng khi
ô tô chuyển động, do đó ảnh hưởng đến tính an toàn chủ động của ô tô.
Với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghiệp điện tử, việc ứng dụng các
công nghệ điện tử lên các bộ phận, tổng thành trên ô tô là xu hướng tất yếu, công
nghệ này đã được áp dụng lên tổng thành động cơ (điều khiển chân ga, EFI, ESA,
ISC…), hệ thống an toàn như chống bó cứng phanh ABS, hệ thống ESC, phanh tay
điện tử…Hệ thống lái ô tô cũng không ngoài xu hướng đó. Việc ứng dụng công nghệ
điện tử vào hệ thống lái – Hệ thống lái Steer by wire (SBW) là một bước phát triển
tiếp theo đáp ứng được với các đòi hỏi ngày càng cao về an toàn chuyển động cho ô
tô, thoải mái, linh hoạt cho người lái và hơn nữa nó đáp ứng tốt nhất những yêu cầu
cho một chiếc xe ô tô tự lái trong tương lai.
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Hệ thống lái SBW là một trong các hệ thống trên ô tô được ứng dụng công
nghệ điện tử. Thời gian gần đây có nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế giới đã
và đang nghiên cứu hoàn thiện hệ thống lái SBW, các nghiên cứu này cũng là tiền đề
phát triển cộng nghệ lái tự động. Công nghệ lái hiện đại này được dự báo là công
nghệ sử dụng trên phương tiện vận tải trong tương lai tại các thành phố lớn. Do vậy,
nghiên cứu hệ thống lái SBW có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn nhằm nắm bắt
các công nghệ tiên tiến trên thế giới để từng bước làm chủ công nghệ trong tương lai.
Hiện nay công nghệ X-by wire được áp dụng trên ô tô như Hình 1.1 cho một
số hệ thống như: Động cơ (Direct fuel injection), hệ thống phanh (Brake by wire), hệ
thống treo (Active suspension), hệ thống lái (Electrically assisted power steering)…
công nghệ này đã cho thấy những lợi ích rõ ràng: Nâng cao tính tiện nghi, cải thiện
hiệu suất, tăng độ tin cậy, độ an toàn, giảm chi phí sản xuất, chi phí vận hành.
2
Hình 1.1: Các ứng dụng công nghệ “X - by wire” trên ô tô.
Nối tiếp sự phát triển đó, xu hướng tiếp theo trong việc phát triển hệ thống lái
là hoàn toàn loại bỏ trục lái – Hệ thống lái SBW, đây sẽ là thay đổi lớn nhất từ trước
đến nay đối với hệ thống lái ô tô, cải thiện sự an toàn và gia tăng hiệu suất điều khiển,
do đó cần được quan tâm nghiên cứu sâu hơn nữa và chứng minh hiệu quả của nó
trong thực tế. Hệ thống lái SBW: Thay vì sử dụng trục lái cơ khí để truyền động đến
cơ cấu lái (hệ thống lái truyền thống), hệ thống sử dụng một bộ chấp hành dẫn hướng
(động cơ điện, thủy lực…) và một bộ điều khiển điện tử (gồm các cảm biến và bộ xử
lý điện tử ECU). Việc nghiên cứu chuyển đổi từ hệ thống lái thông thường trên ô tô
sang hệ thống lái SBW là nghiên cứu mang tính ứng dụng thực tiễn cao, liên quan
đến các nghiên cứu động lực học của hệ thống lái và nghiên cứu điều khiển tối ưu
cho hệ thống.
Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về hệ thống lái SBW, nhưng
những nghiên cứu khoa học này rất khó để tiếp cận (các nghiên cứu bản quyền, nghiên
cứu đặt hàng của các nhà sản xuất…), hoặc các nghiên cứu mới dừng ở mức độ mô
phỏng hoặc nghiên cứu mới thực nghiệm trên mô hình mà chưa thực sự được kiểm
chứng trên ô tô thực.
Năm 2013 được đánh dấu với việc hãng sản xuất ô tô Nissan của Nhật Bản đã
lần đầu tiên đưa hệ thống lái SBW lên mẫu xe thương mại Infiniti Q50 như Hình 1.2:
3
hành công phu, đầy đủ với các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm hiện đại đảm bảo độ chính
xác và độ tin cậy.
- Đã nghiên cứu tạo cảm giác lái cho hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực đầy
đủ nhất bao gồm: Tạo mô men cảm giác khi đánh lái; Giới hạn vành lái khi đánh hết
lái về hai phía bằng điện; Tự động trả vành lái về điểm cân bằng tương ứng với khi ô
tô chuyển động thẳng.
6
(a) (b)
Hình 1.3: Lực tác động lên bánh xe DH:(a) Lực tạo ra do phanh Fx, (b) Lực tạo ra
khi lái Fy
𝑡
Trên Hình 1.3 mô men tạo ra do phanh: 𝑀𝑃 = 𝐹𝑥 , mô men tạo ra do lái: 𝑀𝐿 =
2
2𝐹𝑦 𝑎. Lực bên Fy ở mỗi lốp xe chỉ bằng một phần tư lực theo chiều dọc Fx, tạo ra
7
𝐹𝑥 𝑎
trong cùng một khoảng thời gian: 𝐹𝑦 = vì vậy 𝑀𝐿 = 𝐹𝑥 . Kết quả này cho thấy hệ
4 2
thống lái đặc biệt hữu ích để kiểm soát một chiếc xe khi lực 𝐹𝑥 đã đến giới hạn bám.
Đối với thiết kế trên ô tô hiện đại, tính an toàn và tiện nghi được đặt lên hàng
đầu, chính vì vậy quỹ đạo chuyển động của ô tô được khảo sát một cách chặt chẽ
trong nhiều tình huống khẩn cấp và tình trạng đường thay đổi [14].
những ảnh hưởng ngẫu nhiên từ mặt đường. Khi khảo sát đảm bảo hướng chuyển
động của ô tô thì phải xem xét đến cả ba tình trạng trên và mối quan hệ giữa chúng.
Có thể thấy sự tương tác giữa xe và môi trường chuyển động qua Hình 1.5.
Hình 1.5: Sơ đồ tương tác giữa ô tô, người lái và môi trường
Khi khảo sát đảm bảo hướng chuyển động ô tô hay bất kì trạng thái khác một cách
đầy đủ thì ta đều phải quan tâm đến động lực học của xe [16]. Động lực học xe được
phân thành ba nhánh chính Hình 1.6: Động lực học theo phương dọc (Longgitudinal),
động lực học theo phương ngang (Lateral), động lực học theo phương thẳng (Vertical).
Động lực học theo phương ngang chủ yếu tập trung khảo sát quá trình quay
vòng của xe. Khi ô tô chuyển động quay vòng, trạng thái động lực học theo phương
ngang cần được khảo sát một cách kỹ lưỡng nhằm đảm bảo an toàn cũng như cảm
giác thoải mái cho người sử dụng. Động lực học theo phương thẳng đứng khảo sát
chuyển động lắc ngang của khung xe, trạng thái quay vòng, biến dạng bánh xe theo
phương ngang, tình trạng mất ổn định hướng khi phanh. Hay nói cách khác, khi khảo
sát hệ thống lái thì ngoài việc khảo sát động lực học bản thân hệ thống lái thì ta cần
xem xét mối quan hệ trực tiếp đến động lực học theo phương ngang Hình 1.7 [6].
a) b)
Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu chuyển dịch theo phương ngang a) Mô hình lắc
ngang thân xe; b) Mô hình phân tích lực bánh xe
Tính ổn định quỹ đạo chuyển động của ô tô là khả năng ô tô giữ được trạng thái
chuyển động theo yêu cầu trong nhiều điều kiện chuyển động khác nhau. Tùy thuộc
vào các trạng thái chuyển động khác nhau, ô tô có thể mất ổn định hướng chuyển động
khi có tác dụng của lực ngang (do tác dụng của gió hoặc mặt đường nghiêng), khi
quay vòng hoặc phanh gấp trên đường có hệ số bám khác nhau ở hai bên bánh xe.
Trong những điều kiện sử dụng phức tạp như vậy, ô tô phải giữ được quỹ đạo chuyển
động mong muốn theo tín hiệu điều khiển của người lái.
Khi ô tô quay vòng, do ảnh hưởng lực quán tính ly tâm gây nên sự biến dạng bên
của lốp. Do sự biến dạng của lốp, bán kính quay vòng thực tế của ô tô có thể khác với
bán kính quay vòng mong muốn của lái xe. Điều này dẫn đến mất ổn định quỹ đạo
chuyển động gây nguy hiểm cho người và phương tiện. Trong trường hợp lốp xe không
10
biến dạng (ô tô quay vòng với tốc độ thấp xem như không chịu ảnh hưởng của lực quán
tính ly tâm), bán kính quay vòng thực tế của ô tô trùng với bán kính quay vòng lý thuyết
R và được xác định gần đúng theo góc quay của bánh xe dẫn hướng δ và chiều dài cơ sở
L của ô tô theo công thức (1.1) [18].
L L
Rt R (1.1)
tan
Trong trường hợp này, trạng thái quay vòng của ô tô được gọi là quay vòng đúng
(neutral steering). Tuy nhiên trong thực tế, do tính đàn hồi của lốp, các phản lực ngang
từ mặt đường tác dụng lên bánh xe khi ô tô quay vòng nên có các góc lệch bên trước
(αf ) và sau (αr) như Hình 1.8.
Hình 1.8: Mô hình quay vòng ô tô a) Quay vòng khi lốp xe không biến dạng; b)
Quay vòng khi lốp xe biến dạng bên
Các góc lệch bên được xác định như sau:
Fyf Fyr
f ; r (1.2)
C f C r
Các lực Fyf , Fyr sẽ khiến các bánh xe cầu trước và bánh xe cầu sau lăn lệch khỏi
phương chuyển động ban đầu dưới các góc lệch bên αf và αr.
Trong đó Cαf và Cαr: Độ cứng bên tổng cộng của các bánh xe cầu trước và cầu
sau. Với các góc quay nhỏ δ, αf, αr<<1, bán kính quay vòng thực tế của ô tô được xác
định gần đúng như sau:
11
L L
Rt
tan f tan r f r
(1.3)
Từ công thức (1.3), tùy thuộc vào giá trị của f r có thể xác định ba trạng
thái quay vòng của ô tô khi lốp biến dạng như sau:
- Nếu α𝑓 = α𝑟 → 𝑅𝑡 = 𝑅: Quay vòng đúng (Neutral steering);
- Nếu α𝑓 < α𝑟 → 𝑅𝑡 < 𝑅: Quay vòng thừa (Over steering);
- Nếu α𝑓 > α𝑟 → 𝑅𝑡 > 𝑅: Quay vòng thiếu (Under steering).
Hiện tượng quay vòng thừa: Xảy ra khi bán kính quay vòng thực tế của xe nhỏ
hơn bán kính quay vòng mong muốn theo góc quay vành lái, nghĩa là Rt<R. Trong
trường hợp này người lái phải kịp thời trả tay lái để đưa ô tô trở về quỹ đạo chuyển
động mong muốn. Nếu thao tác chậm sẽ làm tăng đột biến giá trị lực quán tính ly tâm
tạo nên ảnh hưởng đến quá trình quay vòng. Do sự thay đổi tải trọng giữa các bánh
xe trong và ngoài tâm quay vòng, phản lực thẳng đứng tác dụng lên các bánh xe trong
giảm, làm giảm khả năng bám ngang của ô tô khiến ô tô bị trượt ra khỏi quỹ đạo
chuyển động ban đầu. Nếu mặt đường có hệ số bám lớn ô tô có thể bị lật quanh vết
tiếp xúc giữa các bánh xe ngoài với mặt đường.
Hiện tượng quay vòng thiếu: Xảy ra khi bán kính quay vòng thực tế của xe lớn
hơn bán kính quay vòng mong muốn so với góc quay vành tay lái, nghĩa là Rt>R. Khi
quay vòng thiếu, các phản lực bên tác dụng lên bánh xe sau có xu hướng làm cho
phần đuôi xe lệch về phía trong. Để ô tô chuyển động đúng quỹ đạo mong muốn,
người lái phải đánh thêm tay lái một góc quay phù hợp.
1.2 Hệ thống lái Steer by wire (SBW)
Việc thay thế các điều khiển điện tử cho các điều khiển cơ học được gọi là công
nghệ “X - by wire”. Công nghệ này không còn mới mẻ trong lĩnh vực kỹ thuật hàng
không [19]. Nhiều máy bay cả thương mại và quân sự, đều dựa hoàn toàn vào hệ
thống kiểm soát bay bằng công nghệ “Fly by wire”: Ngày 25 tháng 5 năm 1972 tại
Trung tâm nghiên cứu bay NASA Dryden Edwards CA, đã thực hiện chuyến bay thử
nghiệm đầu tiên của một chiếc máy bay kỹ thuật số sử dụng công nghệ “fly-by-wire”,
đó là một chiếc máy bay hải quân cải tiến F-8C Crusader với phi công thử nghiệm
12
Gary Krier [13], đã khởi đầu cho công nghệ X-by-wire được phát triển mạnh mẽ sau
này.
Hệ thống lái sử dụng công nghệ “by wire”(dây dẫn), được gọi là “Steer by wire”
(SBW): Thay vì sử dụng trục lái cơ khí để truyền động đến cơ cấu lái (hệ thống lái
truyền thống), hệ thống sử dụng một bộ chấp hành dẫn hướng (động cơ điện, thủy
lực…) và một bộ điều khiển điện tử (gồm các cảm biến và bộ xử lý điện tử ECU).
Việc nghiên cứu chuyển đổi từ hệ thống lái thông thường trên ô tô sang hệ thống lái
SBW là nghiên cứu mang tính ứng dụng thực tiễn cao, liên quan đến các nghiên cứu
động lực học của hệ thống lái và việc điều khiển tối ưu cho hệ thống.
1.2.1 Đặc điểm kỹ thuật của hệ thống lái SBW
Các hệ thống lái SBW đã được nghiên cứu hiện nay biểu diễn từ Hình 1.9 đến
Hình 1.11:
Trong Hình 1.9 hệ thống lái SBW sử dụng bộ chấp hành là 2 động cơ điện có
nhiệm vụ làm quay bánh xe dẫn hướng bên trái và bên phải, mỗi động cơ sẽ có bộ
điều khiển điện tử riêng để tạo ra các góc quay bánh dẫn hướng trái và phải khác nhau
để đảm bảo động lực học quay vòng đúng của ô tô (không còn hình thang lái); Cụm
ly hợp đảm bảo an toàn khi xảy ra hư hỏng trong hệ thống; 01 động cơ điện tạo cảm
giác lái và bộ điều khiển.
SBW sử dụng một bộ chấp hành lái gồm 02 động cơ điện một chiều (trong đó 1 động
cơ làm nhiệm vụ tạo cảm giác lái và 1 động cơ làm nhiệm vụ quay cơ cấu lái) và bộ
điều khiển điện tử (có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ cảm biến góc trên vành lái và cơ cấu
lái để điều khiển các động cơ điện một chiều hoạt động) như Hình 1.12(b).
Hinh 1.13: Sơ đồ cấu tạo hệ thống lái thông thường có trợ lực thủy lực
15
Trong hệ thống lái thông thường có trợ lực thủy lực gồm có: Vành lái, trục lái,
khớp nối tùy động (các đăng), bộ trợ lực thủy lực, cơ cấu lái (trục vít thanh răng, trục
vít – ê cu bi…), hình thang lái và các bánh xe dẫn hướng.
Hệ thống lái SBW được biểu diễn như Hình 1.14:
hiệu góc quay vành lái sẽ được cấp cho bộ điều khiển, bộ điều khiển sẽ tính toán cấp
điện áp làm quay động cơ điện M2 cung cấp mô men làm quay cơ cấu lái, bộ trợ lực
thủy lực, dẫn động lái làm quay bánh xe dẫn hướng.
- Bộ điều khiển điện tử: Bộ điều khiển cảm giác lái nhận các tín hiệu đầu vào là
góc quay vành lái, góc quay bánh xe dẫn hướng, mô men cản bánh xe dẫn hướng và
tốc độ ô tô để điều khiển điện áp cấp cho động cơ điện quay cung cấp mô men cản
tương ứng. Bộ điều khiển chấp hành dẫn hướng nhận tín hiệu vào là góc quay vành
lái và điều khiển điện áp cấp cho động cơ điện làm quay động cơ điện M2.
- Cơ cấu an toàn: Nghiên cứu chuyển đổi hệ thống lái thông thường sang hệ thống
lái SBW trên xe thật và vận hành thực tế do đó việc bố trí một cơ cấu an toàn là cần
thiết. Trong trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc hư hỏng, cơ cấu an toàn sẽ kết nối
hệ thống lái, lúc này hệ thống lái sẽ hoạt động như hệ thống lái thông thường – cơ khí
có trợ lực thủy lực. Trong khuôn khổ của luận án chưa đề cập tới cơ cấu an toàn.
Việc thay thế hệ thống lái thông thường bằng hệ thống lái SBW mang lại một
số ưu điểm sau đây:
- Sự loại bỏ trục lái làm đơn giản hóa việc thiết kế nội thất xe hơi, vành lái có thể
chế tạo thành các mô-đun lắp vào bảng điều khiển và dễ dàng bố trí bên trái trái hoặc
phải phù hợp với luật giao thông của từng quốc gia.
- Sự vắng mặt của trục lái cho phép sử dụng không gian trong khoang động cơ
nhiều hơn.
- Không có trục lái thì không còn kết nối cơ khí trực tiếp từ vành lái tới bánh xe
dẫn hướng. Khi đó những va đập, rung động…sinh ra do bánh xe dẫn hướng tiếp xúc
với mặt đường không còn tác động trực tiếp lên tay người lái, giảm thiểu sự khó chịu,
mệt mỏi cho người lái. Hơn nữa, trong trường hợp xảy ra các va chạm xe phía trước
sẽ không còn sự tác động của trục lái vào không gian ngồi của lái xe, giảm khả năng
thương tật cho người lái.
- Với hệ thống lái SBW, những đại lượng cố định trước đây như tỷ số truyền góc,
lực đánh lái, tốc độ đánh lái có thể dễ dàng điều chỉnh để tối ưu các phản ứng và cảm
giác cho người lái.
- Ứng dụng trong việc lái xe tự động, điều khiển từ xa, trang bị trên các xe chuyên
dụng.
17
- Do việc điều khiển bằng cách truyền tín hiệu nên quá trình tác động sẽ diễn ra
nhanh hơn so với các hệ thống lái dẫn động cơ khí hiện nay.
Hệ thống lái SBW phù hợp với xu hướng phát triển, tuy nhiên vẫn có những hạn
chế nhất định:
- Việc bố trí hệ thống an toàn dự phỏng trong trường hợp xảy ra sự cố về điện,
điều khiển: Hiện nay các nhà sản xuất (Nissan) đưa vào bộ ly hợp từ để trong trường
hợp gặp lỗi, sự cố đối với phần điện, điều khiển thì hệ thống sẽ đóng ly hợp từ, khi
đó hệ thống lái sẽ hoạt động như hệ thống lái thông thường. Tuy nhiên việc thêm bộ
ly hợp từ vào thì hệ thống lái vẫn còn trục và thậm trí còn phức tạp hơn so với hệ
thống lái thông thường. Do đó vấn đề an toàn cần được nghiên cứu hơn nữa trong
thời gian tới.
- Một vấn đề nữa đối với hệ thống lái SBW là việc tái tạo cảm giác lái: Vì không
còn kết nối trưc tiếp với bánh xe dẫn hướng nên việc tính toán tạo cảm giác lái phụ
thuộc vào các mô hình cản nghiên cứu, và các mô hình này hầu như chưa phản ánh
hết các điều kiện khai thác thực tế trên đường để có thể tạo được cảm giác lái chân
thực nhất.
1.3 Các nghiên cứu trong và ngoài nước
Nhiều nhà khoa học đang từng bước nghiên cứu cải tiến các hệ thống, tổng thành
của ô tô nhằm tăng tính kinh tế, an toàn, tiện nghi…trong đó có hệ thống lái ô tô. Hệ
thống lái SBW là xu hướng phát triển của hệ thống lái trong thời gian tới và cần được
nghiên cứu đến các vấn đề sau đây:
- Mô hình hóa và động lực học hệ thống lái SBW.
- Nghiên cứu các bộ điều khiển tối ưu cho hệ thống lái SBW.
- Nghiên cứu tạo cảm giác lái cho lái xe.
- Vấn đề an toàn, độ tin cậy của hệ thống lái SBW.
Có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và thế giới nghiên cứu
những vấn đề nêu trên, sau đây là một số nghiên cứu mà tác giả đã được tiếp cận với
các tài liệu của họ chủ yếu ở mức độ bài báo và các đề tài khoa học.
1.3.1 Các nghiên cứu trong nước:
Ở Việt nam, trong vài năm gần đây đã có một số nhà khoa học đã bắt đầu tìm
hiểu và nghiên cứu về hệ thống lái SBW:
18
- Nghiên cứu của tác giả Trần Văn Lợi – Trường ĐH Giao thông vận tải [1]–
[4],[5],[6]. Trong đó tác giả nghiên cứu điều khiển hệ thống lái điện trên ô tô con bao
gồm: Nghiên cứu xây dựng mô hình động lực học tổng quát của hệ thống lái điện với
nhiều thành phần liên kết với nhau, mỗi thành phần của mô hình tổng quát có thể tách
riêng thành các module độc lập giúp việc khảo sát, điều khiển trở nên linh hoạt. Tác
giả xây dựng thuật toán điều khiển bám giữa vành lái và bộ phận chấp hành bằng bộ
điều khiển Fuzzy-PID với sai số góc quay vành lái và trục lái dao động trong phạm
vi từ 0÷0.15 (rad) nằm trong phạm vi cho phép sai số hệ thống lái truyền thống. Tác
giả cũng đã thiết kế, chế tạo mô hình thí nghiệm bán tự nhiên hệ thống lái điện, đã
thử nghiệm đo các thông số đầu vào cho bài toán mô phỏng và kiểm chứng các kết
quả tính toán lý thuyết, mô hình thí nghiệm sử dụng công nghệ giao tiếp ảo DAQ là
một trong những giải pháp tiên tiến được sử dụng tại các phòng thí nghiệm ứng dụng
trên thế giới. Tác giả đã nghiên cứu tái tạo được cảm giác lái cho mô hình hệ thống
lái điện, đây là một nghiên cứu mới cho hệ thống lái điện, tuy nhiên hiện nghiên cứu
này mới được tiến hành thực nghiệm trên mô hình bán tự nhiên do đó các thông số
thí nghiệm chưa phản ánh được đầy đủ các điều kiện trong thực tế, đặc biệt là tải
trọng và tốc độ ô tô; các linh kiện sử dụng trong mô hình chỉ dừng lại ở mức độ mô
phỏng trong phòng thí nghiệm. Cách tiếp cận của các nghiên cứu này rất hữu ích cho
việc nghiên cứu của luận án.
- Nghiên cứu tái tạo cảm giác lái của tác giả Nguyễn Bá Hải [20] đã nghiên cứu
tái tạo cảm giác lái dựa vào phương pháp đo dòng, áp; điện áp đo được từ các IC có
giá thành thấp, tuy nhiên kết quả thực nghiệm trong suốt 5 năm nghiên cứu và thí
nghiệm trên mô hình thì vẫn chưa giải quyết được vấn đề mất ổn định của hệ thống
lái không trục lái tại vị trí giới hạn quay vòng của vành tay lái. Phương pháp tái tạo
cảm giác lái bằng phương pháp đo điện áp tiếp tục được nghiên cứu trong luận án
nhưng ở mức độ hoàn chỉnh hơn.
1.3.2 Các nghiên cứu ngoài nước:
Nghiên cứu về hệ thống lái SBW của các tác giả nước ngoài thường đi sâu vào
từng vấn đề cụ thể sau:
Nghiên cứu về mô hình và động lực học hệ thống lái SBW:
19
- Nghiên cứu của tác giả Sheikh Muhamad Hafiz fahami1- UTM-Proton Active
Safety Laboratory, University Teknology Malaysia, Kuala Lumpur [21]: Nghiên cứu
đã đưa ra được mô hình toán cho vành lái, dẫn động bánh xe dẫn hướng. Thay đổi tỷ
số truyền lái bằng việc sử dụng các luật điều khiển đã đưa ra.
- Nghiên cứu Paul Yih, J. Christian Gerdes [22]; Nghiên cứu của tác giả Eid S.
Mohamed, Saeed A. Albatlan [23] đưa ra mô hình động lực học cho hệ thống lái SBW
Các nghiên cứu trên sử dụng mô hình hai bậc tự do [2],[3],[4],[13], ba bậc tự do
[5], và bốn bậc tự do [6], làm đối tượng để phân tích hệ thống lái SBW.
Nghiên cứu về điều khiển:
- Nghiên cứu về các vấn đề điều khiển và an toàn cho hệ thống steer by wire của
tác giả Paul Yih trình bày tương đối đầy đủ về mô hình động lực học lái, mô hình
tuyến tính của xe, và tiến hành thực nghiệm trên xe [13].
- Nghiên cứu của A dem Kader về điều khiển cho hệ thống steer by wire (SBW)
[24]: Mô hình nghiên cứu của tác giả gồm có vành lái với 01 động cơ phản hồi, 01
động cơ dẫn động quay bánh xe dẫn hướng, 02 bộ mã hóa cảm biến góc quay vành
lái và góc quay lái, 02 bộ điều khiển PID, 02 bộ điều khiển cung cấp điện áp cho mỗi
động cơ cùng một bộ xử lý máy tính. Thí nghiệm được tác giả tiến hành trên mô hình
và cố định một tải trọng nhất định lên trọng tâm mô hình (f200). Mô phỏng được thực
hiện với phần mềm Matlab cho phép thiết kế bộ điều khiển trong nội khối, sau đó
biên dịch và chạy chương trình trong thời gian thực. Nghiên cứu đưa ra phương pháp
xác định hằng số PID và bảng thông số điều khiển. Có thể thấy nghiên cứu của tác
giả chủ yếu về điều khiển cho hệ thống SBW, tuy nhiên mô phỏng cho thấy bộ điều
khiển có thời gian chuyển mạch rất chậm (0,4 s) để chuyển từ hướng này sang hướng
kia, ảnh hưởng đến độ trễ lái và độ chính xác khi lái xe, hơn nữa do sử dụng động cơ
chấp hành công suất lớn do đó kể cả khi bộ điều khiển làm việc nhanh đi nữa thì động
cơ vẫn sẽ chậm chạp trong đổi hướng (sẽ tốt hơn nếu sử dụng 02 động cơ riêng cho
mỗi hướng).
- Nghiên cứu về hệ thống lái SBW của Jack J. Kenned, Professor V.R. Patil [25]:
Tác giả thiết kế bộ điều khiển cho hệ thống gồm hai mạch (mạch trên và mạch dưới)
và được điều khiển bởi hai bộ điều khiển PID tương ứng. Bộ điều khiển PID mạch
dưới điều khiển góc quay bánh xe dẫn hướng bám theo góc quay vành tay lái, đầu
20
vào của nó là chênh lệch giữa góc quay bánh xe dẫn hướng mong muốn và góc quay
bánh xe thực tế, đầu ra là điện áp cấp cho động cơ chấp hành. Bộ điều khiển PID
mạch trên cung cấp điện áp cho động cơ tạo ra mô men cản phản ánh lực cản giữa
lốp với mặt đường để người lái có cảm giác về các trạng thái lái khác nhau. Với tín
hiệu góc quay của bánh xe dẫn hướng và vận tốc ô tô sẽ tính ra ra mô men, mô men
này coi như là một mô men tham chiếu, chênh lệch giữa mô men tham chiếu này và
mô men đo được từ động cơ lắp ở vành tay lái (động cơ phản hồi) thiết lập đầu vào
cho bộ điều khiển PID, đầu ra là điện áp gửi đến động cơ phản hồi tạo ra mô men cản,
mô men này có thể bám sát mô men tham chiếu. Trong nghiên cứu có tính đến việc
thay đổi tỷ số truyền lái theo tốc độ xe, bộ điều khiển PID được thiết lập ở một số vận
tốc điển hình: 5 km/h, 20 km/h, 60 km/h, 70 km/h, 80 km/h. Mục đích cơ bản của
việc điều khiển động cơ phản hồi là tạo ra mô men phản kháng như vận hành thực
của xe ô tô khi đánh lái, hơn nữa nó làm cho việc đánh lái dễ dàng hơn ở vận tốc thấp
hoặc khi đỗ xe và đánh lái nặng hơn ở vận tốc cao để cải thiện cảm giác lái bằng cách
điều chỉnh mô men phản kháng này. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra phương
pháp thay đổi tỷ số truyền lái mong muốn theo tốc độ xe, mô phỏng mô hình SBW,
sử dụng hai bộ điều khiển PID cho hệ thống cho thấy hiệu quả của chúng khi các
bánh xe dẫn hướng bám theo vị trí vành lái, đồng thời người điều khiển có thể nhận
được những phản hồi tương ứng khi họ quay vành tay lái. Trong đó đưa ra phương
pháp thay đổi tỉ số truyền lái và sử dụng bộ điều khiển PID mô phỏng hệ thống SBW
kết quả cho thấy các bánh xe dẫn hướng phía trước có thể bám theo vị trí của vành
tay lái, đồng thời người điều khiển có thể nhận được các lực phản hồi khi họ quay
vành tay lái.
- Nghiên cứu của các tác giả Chunyan Wang, Dong Zhou, Wanzhong Zhao,
Xiaoyue Gu [26] về điều khiển góc quay bánh xe dẫn hướng của hệ thống steer by
wire sử dụng thuật toán PID thích nghi-mờ. Tiến hành mô phỏng trong các điều kiện
làm việc khác nhau cho thấy điều khiển góc bánh xe dẫn hướng dựa trên PID thích
nghi - mờ có thể làm cho hệ thống đạt được sự kiểm soát tốt, ổn định trong các điều
kiện đó. Kết quả của nghiên cứu này có thể cung cấp cơ sở lý thuyết nhất định để
nghiên cứu và áp dụng hệ thống SBW.
21
- Nghiên cứu của các tác giả Salem Haggag, David Alstrom, Sabri Cetinkunt, and
Alex Egelja [27] về hệ thống steer by wire điện – thủy lực, trong nghiên cứu tác gải
đã xây dựng mô hình cho các máy xây dựng cỡ trung, ở đây thuật toán điều khiển sử
dụng phần mềm Simulik để mô phỏng. Kết quả cho thấy hiệu quả của bộ điều khiển
tuy nhiên hệ thống xử lý chậm và độ tin cậy chưa cao.
- Nghiên cứu của tác giả Yixin Yao về các phương pháp điều khiển cho hệ thống
steer by wire [28].
- Nghiên cứu của các tác giả Se-Wook Oh, Ho - chol CHAE, Seok – Chan YUN
nghiên cứu thiết kế bộ điều khiển cho hệ thống lái điện [29]. Tác giả đưa ra thuật toán
điều khiển tái tạo cảm giác cho động cơ vành lái một cách xác thực. Trong nghiên
cứu tác giả sử dụng giản đồ Bond để phân thích thuật toán điều khiển và đã đưa ra
biểu đồ trạng thái cảm giác vánh lái.
- Nhóm nghiên cứu thuộc Trường đại học Swinburne, Melbourne, Úc [30] thiết
kế bộ điều khiển trượt thử nghiệm trên mô hình hệ thống thử nghiệm. Nhóm tác giả
công bố mô hình nghiên cứu và kết luận phương pháp điều khiển trượt áp dụng cho
hệ thống lái điện sử dụng bộ điều khiển trượt có khả năng đáp ứng tốt trước các kính
thích ngẫu nhiên.
- Nhóm nghiên cứu thuộc trung tâm nghiên cứu hãng Renault, Carlos Canudas-
deWit, Xavier Claeys, J. Coudon and Xavier Claeys [31] công bố mô hình hệ thống
lái điện và thử nghiệm hai bộ điều khiển PD và bộ điều khiển thích nghi LQ. Nhóm
kết luận rằng khi sử dụng bộ điều khiển thích nghi LQ cho khả năng đáp ứng tốt hơn
so với bộ điều khiển PD.
- Nghiên cứu của tác giả Sheikh Muhamad Hafiz [21]: Hai bộ điều khiển PID đã
được sử dụng cho hai bánh xe dẫn hướng trước, khi người lái xe giữ và xoay vành
lái, một góc điều chỉnh được tạo ra bởi hai động cơ của hệ thống lái, bộ điều khiển
PID sẽ điều chỉnh các góc của từng bánh xe dẫn hướng tới góc mong muốn bằng cách
tính sai số.
Nghiên cứu về cảm giác lái:
- Phương pháp sử dụng bản đồ mô men, được phát triển bởi tác giả Se Wook Oh
[29]. Trong phương pháp này, bản đồ mô men được xây dựng từ tín hiệu cảm biến
góc đánh lái và tốc độ chuyển động. Từ bản đồ mô men cản tổng hợp đưa ra tín hiệu
22
mô men cản phản hồi. Tín hiệu phản hồi kết hợp với tín hiệu cảm biến gia tốc ngang
sẽ quyết định tín hiệu phản hồi cảm giác lên vành lái.
- Phương pháp sử dụng cảm biến mô men phản hồi cảm giác lái được F.Bolourchi
phát triển [32]. Đây là phương pháp phản hồi cảm giác được phát triển từ các hệ
thống lái trợ lực lái điện. Phương pháp này sử dụng cảm biến mô men bố trí trên trục
nối động cơ chấp hành và cơ cấu lái. Khi mô men cản thay đổi làm cho trục nối bị
biến dạng xoắn. Cảm biến mô men xác định mô men gây nên biến dạng xoắn, vị trí
dịch chuyển kết hợp tạo thành tín hiệu phản hồi lên vành lái. Bộ điều khiển chính
nhận tín hiệu từ cảm biến vị trí góc quay vành lái, mô men cản tại bánh xe dẫn hướng,
sẽ tính toán cấp tín hiệu phản hồi cảm giác. Bố điều khiển có hai chức năng chính
chức năng: điều khiển cảm giác lái và thay đổi tỉ số truyền giữa vành lái và cơ cấu
lái.
- Phương pháp sử dụng cảm biến dòng, áp của các tác giả Ba-Hai Nguyen, Jee-
Hwan Ryu - School of Mechanical Engineering, Korea University of Technology and
Education, Cheonan , Korea[20]. Nghiên cứu đưa ra một phương pháp để tái tạo cảm
giác lái xe thực tế của hệ thống lái SBW phương pháp này sử dụng các cảm biến để
đo những tác động của điều kiện đường xá, lực bên của lốp. Kết quả mô phỏng sử
dụng thiết kế điều khiển và module mô phỏng trong ngôn ngữ lập trình LabVIEW.
Các kết quả mô phỏng cho thấy phương pháp này cung cấp một giải pháp rẻ hơn và
đơn giản hơn cho sự phát triển của các hệ thống SBW. Tác giả nghiên cứu tạo cảm
giác xác thực nhất trên vành tay lái được tái tạo thông qua phương pháp đo dòng, áp
[33]. Đặc điểm chính của phương pháp này là sử dụng cảm biến đo dòng, áp để đo
cường độ dòng điện, điện áp của động cơ đặt tại cơ cấu lái làm tín hiệu phản hồi lên
vành lái. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phần mềm LABVIEW để mô phỏng
đặc tính cảm giác thông qua phương trình. Tác giả so sánh với các phương pháp tạo
cảm giác khác và cho rằng phương pháp này tái tạo cảm giác chính xác, đơn giản và
tiết kiệm chi phí hơn so với các phương pháp khác.
- Nghiên cứu của Emad Mehdizadeh, Mansour Kabganian, and Reza Kazemi [34]
về phản hồi của hệ thống lái cho lái xe. Mô hình ô tô ảo được sử dụng để tạo ra các
lực phản hồi tương ứng với hệ thống lái thông thường.
23
- Các nghiên cứu của Andrew Liu và Stacey Chang[35] mô tả các kết quả thực
nghiệm khi lái xe làm cơ sở phản hồi cảm giác lái khi cho thử nghiệm ở ba điều kiện
thử nghiệm khác nhau. Sau khi thử nghiệm ở ba trạng thái quay vòng, tác giả so sánh
với các kết quả đã công bố và đưa ra các thảo luận chung.
- Nghiên cứu đầy đủ nhất phải kể đến tác giả Paul Jih [13], trong nghiên cứu này
cảm giác lái được khảo sát thông qua các tác động của động lực học của cả xe. Tác
giả sử dụng mô hình động lực học lốp Pacejka để phân tích thành phần gây lên lực
cản từ mặt đường làm cơ sở phản hồi lực tác dụng lên vành lái . Ngoài ra tác giả cũng
xem xét ảnh hưởng của các tác động trợ lực lái thủy lực lên vành lái.
Nhận xét:
Sau khi tham khảo, phân tích các tài liệu trong và ngoài nước NCS có một số
nhận xét sau:
- Các nghiên cứu ở nước ngoài về hệ thống lái SBW tương đối đầy đủ, trong đó
tác giả P. Yih [13], đã có nghiên cứu thực nghiệm trên xe ô tô con, tuy nhiên các số
liệu thực nghiệm không được công bố; các tác giả khác mới tập trung vào mô hình,
mô phỏng và chế tạo mô hình.
- Nghiên cứu tại Việt Nam có nghiên cứu của tác giả Trần Văn Lợi trên mô hình
bán thực nghiệm. Tác giả đã xây dựng cơ sở lý thuyết hệ thống lái cơ khí (không có
bộ trợ lực thủy lực). Tuy nhiên, khả năng thí nghiệm của các hệ thống trên còn hạn
chế, chưa có các sản phẩm để kiểm chứng và đánh giá.
- Phương pháp tái tạo cảm giác lái bằng phương pháp đo dòng, áp có nhiều ưu
điểm cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án ở mức độ hoàn chỉnh hơn.
- Phần lớn các nghiên cứu về hệ thống lái SBW là những nghiên cứu học thuật
được chứng minh bằng mô phỏng, các số liệu đầu vào cho mô hình chưa chính xác
với các điều kiện hoạt động cụ thể của xe thật trên đường. Do đó cần thiết có nghiên
cứu đầy đủ hơn về hệ thống lái SBW với đề tài “ Nghiên cứu hệ thống lái SBW điện
tử - thủy lực” và mục tiêu cuối cùng là chuyển đổi hệ thống lái thông thường có trợ
lực thủy lực sang hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực trên một ô tô cụ thể có thể hoạt
động được trên đường giao thông theo luật định.
24
1.4 Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu của luận án
1.4.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu chuyển hệ thống lái thông thường có trợ lực thủy lực sang hệ thống
lái SBW điện tử - thủy lực trên xe ô tô thực (ô tô tải).
1.4.2 Nội dung nghiên cứu
Luận án có 04 chương như sau:
- Chương 1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu: Hệ thống lái với vấn đề quay vòng
và ổn định hướng chuyển động ô tô; Hệ thống lái SBW; Nghiên cứu trong và ngoài
nước; Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 2 Xây dựng mô hình động lực học và mô hình mô phỏng hệ thống lái
SBW điện tử - thủy lực: Trong đó Mô hình động lực học hệ thống lái SBW điện tử -
thủy lực bao gồm các mô hình con: Hệ thống trợ lực thủy lực; Động cơ điện một
chiều; Cụm bánh xe dẫn hướng; Cụm vành lái; Bộ chấp hành dẫn hướng; Động lực
học đổi hướng chuyển động ô tô. Xây dựng sơ đồi khối mô phỏng động lực học hệ
thống lái SBW điện tử - thủy lực bằng phần mềm Matlab/Simulink gồm: Sơ đồ khối
mô phỏng động lực học Cụm vành lái và sơ đồ khối mô phỏng động lực học Bộ chấp
hành dẫn hướng.
- Chương 3 Thiết kế bộ điều khiển cho hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực:
Tổng quan về điều khiển; Thiết kế bộ điều khiển cho hệ thống lái SBW điện tử - thủy
lực bằng phương pháp điều khiển SMC gồm: Bộ điều khiển tạo cảm giác lái và Bộ
điều khiển chấp hành dẫn hướng; Thực hiện mô phỏng Cụm vành lái, Bộ chấp hành
dẫn hướng và Đổi hướng chuyển động ô tô.
- Chương 4 Nghiên cứu thực nghiệm: Mục đích và phương pháp thực nghiệm;
Thực nghiệm ô tô tải HINO 300Series với hệ thống lái trợ lực thủy lực; Chuyển đổi
hệ thống lái trợ lực thủy lực trên ô tô HINO 300Series sang hệ thống lái SBW điện
tử - thủy lực; Thực nghiệm trên ô tô với hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực; Kiểm
chứng mô hình lý thuyết với thực nghiệm và đánh giá kết quả.
1.4.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực nghiệm:
Nghiên cứu lý thuyết:
25
- Xây dựng mô hình động lực học và mô hình mô phỏng hệ thống lái SBW điện
tử - thủy lực.
- Xây dựng luật điều khiển cho các cơ cấu chấp hành.
Nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành trên ô tô tải HINO 300Series để lấy số
liệu đầu vào cho mô hình lý thuyết và kiểm chứng mô hình lý thuyết.
1.5 Kết luận chương
- Đã phân tích đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của tác giả trong và
ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận án; Nêu những vấn đề còn tồn tại; Chỉ
ra những vấn đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết.
- Đã xác định được phương pháp và nội dung nghiên cứu của luận án.
26
Với: 𝑇𝑓 - mô men ma sát Coulomb, 𝐹𝑓 - hằng số ma sát Coulomb. 𝑠𝑖𝑔𝑛(𝜃𝑓̇ ) được biểu
diễn như sau:
1, 𝑘ℎ𝑖 𝜃𝑓̇ > 0 (2.2)
𝑠𝑖𝑔𝑛(𝜃𝑓̇ ) = { 0, 𝑘ℎ𝑖 𝜃𝑓̇ = 0
−1, 𝑘ℎ𝑖 𝜃𝑓̇ < 0
Các liên kết với động cơ điện; thanh xoắn; cơ cấu lái, thanh dẫn động; góc
chuyển vị của thanh xoắn điều khiển van thủy lực là liên kết giữa hệ cơ khí và hệ thủy
lực; độ đàn hồi của lốp được mô hình hóa thành các hệ lò xo và giảm chấn.
Sơ đồ khối hệ thống lái trợ lực thủy lực trên ô tô tải được biểu diễn như Hình
2.1 bao gồm: Vành lái, trục lái, cơ cấu lái, bộ trợ lực thủy lực, hình thang lái, các bánh
xe dẫn hướng.
27
Hình 2.1: Sơ đồ khối hệ thống lái trợ lực thủy lực trên ô tô tải
Sơ đồ khối hệ thống lái Steer by wire điện tử - thủy lực được biểu diễn như Hình
2.2 gồm có:
(1) Cụm vành lái: Vành lái, cảm biến góc quay, động cơ điện DCM1 (tạo cảm
giác lái), bộ giảm tốc.
(2) Bộ chấp hành dẫn hướng: Động cơ điện DCM2, hộp giảm tốc, trợ lực thủy lực,
cơ cấu lái, hình thang lái và bánh xe dẫn hướng.
(3) Cơ cấu an toàn: Khi hệ thống SBW gặp sự cố thì cơ cấu an toàn sẽ đóng lại để
hệ thống lái có thể hoạt động như hệ thống lái cơ khí.
(4) Bộ điều khiển SBW: Nhận tín hiệu từ các cảm biến, xử lý tín hiệu và điều
khiển cấp điện áp, dòng điện cho động cơ điện DCM1 và DCM2.
28
Hình 2. 3: Sơ đồ hoạt động của hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực
2.2 Xây dựng mô hình động lực học hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực
2.2.1 Các giả thiết xây dựng mô hình
Mô hình động lực học của hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực được trình bày
như Hình 2.4. Mô hình gồm 03 mô hình con: Cụm vành lái (mục 2.2.5); Bộ chấp hành
dẫn hướng (mục 2.2.6); Mô hình động lực học đổi hướng chuyển động ô tô (mục
2.2.7). Nối giữa hai mô hình Cụm vành lái và Bộ chấp hành dẫn hướng là bộ phận
điện tử (mục 2.2.8).
Trong mô hình Cụm vành lái có mô hình cơ học vật rắn và mô hình Động cơ
điện một chiều (mục 2.2.3). Trong mô hình Bộ chấp hành dẫn hướng có mô hình cơ
học vật rắn, mô hình Động cơ điện một chiều (2.2.3), mô hình hệ thống trợ lực thủy
lực (mục 2.2.2) và mô hình Cụm bánh xe dẫn hướng (mục 2.2.4). Trong mô hình
Động lực học đổi hướng chuyển động của ô tô có mô hình cơ học vật rắn và mô hình
Cụm bánh xe dẫn hướng (mục 2.2.4).
Các giả thiết khi xây dựng mô hình ĐLH:
- Các khâu của mô hình cơ học có khối lượng tập trung đặt tại trọng tâm; Độ cứng
và hệ số cản là hằng số. Tốc độ chuyển động của ô tô không đổi. Tốc độ quay vành
lái không đổi.
30
- Coi hệ thống thủy lực là đoạn nhiệt và đẳng nhiệt; Hệ số lưu lượng dòng chảy
không đổi; Áp suất đầu ra của bơm thủy lực không đổi.
- Hệ thống điện có điện áp nguồn ổn định; Từ thông của Stato không đổi; Hệ số
mô men và sức phản điện động của động cơ không đổi.
Hình 2.4: Mô hình động lực học hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực
Mô hình bao gồm: Cụm vành lái; Bộ chấp hành dẫn hướng và Bộ điều khiển
điện tử SBW trong đó:
- Cụm vành lái tạo cảm giác: 𝜃𝑠𝑤 - góc quay vành lái, 𝐽𝑠𝑤 - mô men quán tính của
vành tay lái, 𝑇𝑠𝑤 - mô men đánh lái, 𝐽𝑚1 - mô men quán tính của động cơ DCM1, 𝑇𝑚1
- mô men của động cơ DCM1, 𝜃𝑚1 - góc quay động cơ DCM1, 𝑖𝑚1 - tỉ số truyền hộp
giảm tốc gắn với động cơ DCM1.
- Bộ chấp hành dẫn hướng bao gồm: Động cơ điện DCM2, 𝑇𝑚2 - mô men của
động cơ DCM2, 𝜃𝑚2 - góc quay động cơ DCM2, 𝑖𝑚2 - tỉ số truyền hộp giảm tốc gắn
31
với động cơ DCM2, 𝜃𝑡𝑏 - góc quay sau hộp giảm tốc của động cơ DCM2, 𝜃𝑝 - góc
quay bánh răng, 𝐽𝑝 , 𝐽𝑚2 - mô men quán tính của bánh răng và động cơ DCM2, 𝐾𝑡𝑏 ,
𝐶𝑡𝑏 - hệ số cứng và cản nhớt của thanh xoắn, 𝐾𝑝 , 𝐶𝑝 - hệ số cứng và cản nhớt của
bánh răng, góc xoắn giữa đầu vào và đầu ra thanh xoắn trong cơ cấu lái là liên kết
giữa hệ cơ khí và hệ thủy lực (thể hiện bằng đường nét đứt), 𝜃𝐹𝑊−𝐿 , 𝜃𝐹𝑊−𝑅 - góc quay
của bánh xe dẫn hướng trái, phải.
- Bộ phận điện tử: Bộ điều khiển điện tử SBW, cảm biến đo góc đặt tại đầu ra
động cơ DCM1 sau hộp giảm tốc, cảm biến đo góc đặt tại đầu vào trục cơ cấu lái.
Mối quan hệ vật lý giữa các mô hình con trong hệ thống lái SBW điện tử - thủy
lực:
Sơ đồ biểu diễn quan hệ vật lý, đầu vào, đầu ra của các mô hình con trong hệ thống
được trình bày như Hình 2.5:
Hình 2.5: Sơ đồ quan hệ vật lý giữa các mô hình con trong hệ thống lái SBW điện
tử - thủy lực
32
- Mô hình vành lái: Đầu vào là mô men đánh lái 𝑇𝑠𝑤 , đầu ra là góc quay vành
lái 𝜃𝑠𝑤 ;
- Mô hình hệ thống trợ lực TL: Đầu vào là hiệu giữa hai đầu thanh xoắn 𝜃𝑡𝑏 , 𝜃𝑝
(góc xoắn), đầu ra là lực thủy lực 𝐹𝐵 ;
- Mô hình cụm bánh xe dẫn hướng: Đầu vào là các góc đặt bánh xe, đầu ra là
lực cản quay 𝑇𝐹−𝐺 ;
- Mô hình bộ chấp hành dẫn hướng: Đầu vào là mô men 𝑇𝑚2 , góc quay 𝜃𝑚2 của
động cơ DCM2, lực trợ lực TL 𝐹𝐵 , lực cản quay 𝑇𝐹−𝐺 , đầu ra là góc quay bánh xe
DH 𝜃𝐹𝑊 ;
- Mô hình ĐLH đổi hướng chuyển động ô tô: Đầu vào là vận tốc xe 𝑉𝑥 , góc quay
bánh xe DH 𝜃𝐹𝑊 , đầu ra là dịch chuyển ngang Y và góc quay thân xe 𝜃𝑉 ;
Quan hệ toán học các thông số vào, ra của các mô hình trên được trình bày ở
các mục cụ thể sau đây trong luận án.
2.2.2 Hệ thống trợ lực thủy lực
Sơ đồ cấu tạo hệ thống thủy lực trợ lực lái lắp trên ô tô HINO 300Series như
hình 2.6 trong đó:
- Bơm thủy lực được dẫn động bởi động cơ ô tô;
- Van thủy lực điều khiển dòng thủy lực vào/ra các bên của xi lanh: Trong cụm
van có thanh xoắn, ống van trong, vỏ ngoài van. Khi người lái quay vành lái, thanh
xoắn bị xoắn lại, ống van trong quay tương đối với vỏ ngoài, sẽ mở các cửa van làm
tăng áp suất thủy lực tác động lên một phía pít tông đồng thời hồi dầu thủy lực về
phía bên kia.
- Trong cụm xy lanh – pít tông: Sự chênh lệch về áp suất thủy lực giữa hai phía
của pít tông sẽ tạo ra lực đẩy làm pít tông dịch chuyển 𝑥𝑟𝑤 thông qua cơ cấu đòn
quay, hình thang lái làm quay các bánh xe dẫn hướng.
- Khi hệ thống hoạt động, tùy theo hướng quay của vành tay lái quay sang trái
hay sang phải mà van điều khiển dòng hướng dòng dầu sang khoang bên phải hay
bên trái của xi lanh trợ lực. Áp suất dầu sẽ tăng lên trong một khoang của xi lanh và
đẩy piston về hướng khoang còn lại làm quay bánh răng rẻ quạt, thông qua cơ cấu
đòn quay, thanh dẫn động làm quay bánh xe dẫn hướng. Dầu bên khoang còn lại sẽ
theo đường hồi trở về bình dầu trợ lực.
33
Trong đó: A- diện tích mặt cắt ngang lỗ van; 𝐶𝑑 - hệ số lưu lượng dòng chảy; 𝜌 -
tỉ trọng chất lỏng; ∆𝑃 - độ chênh áp qua lỗ. Lưu lượng qs qua bơm sẽ qua các lỗ
𝐴1 , 𝐴2 , 𝐴3 , 𝐴4 tương ứng 𝑞1 , 𝑞2 , 𝑞3 , 𝑞4 theo các phương trình (2.4) ÷ (2.7):
(2.4)
2
𝑞1 = 𝐶𝑑 𝐴1 √ (𝑃𝑠 − 𝑃1 )
𝜌
(2.5)
2
𝑞2 = 𝐶𝑑 𝐴2 √ (𝑃𝑠 − 𝑃2 )
𝜌
(2.6)
2
𝑞3 = 𝐶𝑑 𝐴1 √ 𝑃2
𝜌
(2.7)
2
𝑞4 = 𝐶𝑑 𝐴2 √ 𝑃1
𝜌
𝑞𝐿 = 𝑞1 − 𝑞4 (2.15)
𝑞𝐿 = 𝑞3 − 𝑞2 (2.16)
𝑞𝑠 = 𝑞1 + 𝑞2 (2.17)
𝑞𝑠 = 𝑞3 + 𝑞4 (2.18)
Ở trạng thái ổn định, lưu lượng tải 𝑞𝐿 tương ứng với vận tốc của pít tông. Hệ
thống được mô tả theo các phương trình từ (2.19) đến phương trình (2.22), ở đây hệ
thống có các tham số: Áp suất hệ thống 𝑃𝑠 , áp suất tải 𝑃𝐿 , lưu lượng hệ thống 𝑞𝑠 , lưu
lượng tải 𝑞𝐿 .
(2.19)
𝑃𝑠 − 𝑃𝐿 𝑃𝑠 + 𝑃𝐿
𝑞𝐿 = 𝐶𝑑 𝐴1 √ − 𝐶𝑑 𝐴2 √
𝜌 𝜌
(2.20)
𝑃𝑠 − 𝑃𝐿 𝑃𝑠 + 𝑃𝐿
𝑞𝑠 = 𝐶𝑑 𝐴1 √ + 𝐶𝑑 𝐴2 √
𝜌 𝜌
𝑉𝑠 (2.21)
𝑞𝑝 − 𝑞𝑠 = 𝑃̇
𝛽 𝑠
𝑉0 (2.22)
𝑞𝐿 = 𝐴𝑝 𝑥̇ 𝑟 + 𝑃̇
𝛽 𝐿
𝑉1 𝑉2
Với: 𝑉0 = , áp suất tải 𝑃𝐿 và áp suất hệ thống 𝑃𝑠 có thể được lấy từ phương
𝑉1 +𝑉2
trình (2.21) và (2.22) và được biểu diễn bằng các phương trình (2.23) và (2.24).
(2.23)
𝛽 𝑃𝑠 − 𝑃𝐿 𝑃𝑠 + 𝑃𝐿
𝑃𝑠̇ = (𝑞𝑝 − 𝐶𝑑 𝐴1 √ − 𝐶𝑑 𝐴2 √ )
𝑉𝑠 𝜌 𝜌
(2.24)
𝛽 𝑃𝑠 − 𝑃𝐿 𝑃𝑠 + 𝑃𝐿
𝑃𝐿̇ = (𝐶𝑑 𝐴1 √ − 𝐶𝑑 𝐴2 √ − 𝐴𝑝 𝑥̇ 𝑟𝑤 )
𝑉0 𝜌 𝜌
Lực tác dụng lên pít tông làm pít tông dịch chuyển được tính theo phương trình
(2.25):
𝐹𝐵 = 𝐴𝑝 𝑃𝐿 (2.25)
Diện tích mở các van 𝐴1 , 𝐴2 phụ thuộc vào góc xoắn của thanh xoắn, có thể tính
theo công thức (2.26) và (2.27) hoặc tính theo đường cong Boost [39].
𝑞𝑝 𝜌 (2.26)
𝐴1 (𝑇𝑡𝑏 ) = √
2𝐶𝑑 𝑃𝑠 (𝑇𝑡𝑏 ) − 𝑃𝐿 (𝑇𝑡𝑏 )
36
𝑞𝑝 𝜌 (2.27)
𝐴2 (𝑇𝑡𝑏 ) = √
2𝐶𝑑 𝑃𝑠 (𝑇𝑡𝑏 ) + 𝑃𝐿 (𝑇𝑡𝑏 )
Mô men tác dụng lên bánh xe do lực 𝐹𝑧𝑓 – lực do trục lái nghiêng (góc camber),
lực dọc 𝐹𝑧𝑓 có một thành phần tác động một mô men lật đến bánh xe dẫn hướng, mô
men này có xu hướng làm cho bánh xe quay về vị trí chuyển động thẳng, tổng mô
men do bánh trái và phải được tính gần đúng [40]:
𝑇𝑛 = (𝐹𝑧𝑓𝑙 + 𝐹𝑧𝑓𝑟 )𝑑. 𝑠𝑖𝑛𝜆. 𝑠𝑖𝑛𝛿 + (𝐹𝑧𝑓𝑙 − 𝐹𝑧𝑓𝑟 )𝑑. 𝑠𝑖𝑛𝑣. 𝑐𝑜𝑠𝛿 (2.39)
Ở đây: Lực 𝐹𝑧𝑓𝑙 , 𝐹𝑧𝑓𝑟 - Lực tác dụng lên lốp trái, phải có xu hướng bằng nhau
và ngược hướng. Do đó tổng mô men tạo ra do trục bánh xe dẫn hướng với mặt đường
được xác định bằng:
Mô men cản của bánh xe với đường được xác định bằng công thức (2.40).
2.2.5 Cụm vành lái
Mô hình động lực học vành lái biểu diễn như Hình 2.10 bao gồm: Vành lái,
trục lắp với thân xe bằng ổ bi, cảm biến góc quay vành lái gắn vào trục, động cơ điện
tạo cảm giác lái DCM1 lắp với trục qua hộp giảm tốc có tỉ số truyền 𝑖𝑚1 :
ma sát trong ổ bi, 𝑇𝑐1 : mô men cảm giác lái. Phương trình vi phân chuyển động của
động cơ điện DCM1 biểu diễn bởi phương trình (2.42):
𝐶𝑠𝑤 𝜃̇𝑚1 𝐾𝑠𝑤 𝜃𝑚1 (2.42)
𝐽𝑚1 𝜃̈𝑚1 = −𝐵𝑚1 𝜃̇1 + (𝜃̇𝑠𝑤 − )+ (𝜃𝑠𝑤 − )
𝑖𝑚1 𝑖𝑚1 𝑖𝑚1 𝑖𝑚1
𝐾𝑑𝑐1 𝑇𝑐1
+ 𝑉𝑚1 −𝑇𝐹−𝐺 −
𝑅1 𝑖𝑚1
Với: 𝐽𝑚1 : mô men quán tính của động cơ DCM1, 𝑇𝐹−𝐺 : mô men ma sát hộp
giảm tốc; 𝐵𝑚1 : hệ số ma sát nhớt trong động cơ DCM1; 𝐾𝑑𝑐1 : hệ số mô men động cơ
DCM1 (Nm/A); 𝑅1 : điện trở phần ứng; 𝑉𝑚1 : điện áp phần ứng;
2.2.6 Bộ chấp hành dẫn hướng
Mô hình động lực học bộ chấp hành dẫn hướng được biểu diễn như Hình 2.11
gồm: Động cơ điện DCM2, thanh xoắn (góc xoắn của thanh xoắn điều khiển van thủy
lực là liên kết giữa hệ cơ khí và hệ thủy lực được chỉ ra bằng đường nét đứt); cụm
trục vít - bánh răng; liên kết khớp cầu; cụm xy lanh thủy lực gắn với thân xe được mô
hình hóa bằng hệ lò xo và giảm chấn [36].
Hình 2.11: Mô hình động lực học bộ chấp hành dẫn hướng
Phương trình vi phân chuyển động của trục động cơ DCM2 biểu diễn bởi
phương trình (2.43) như sau:
40
𝜃𝑚2
𝐾𝑚2 ( − 𝜃𝑡𝑏 ) −𝑇𝐹𝑅_𝑡𝑏 +𝑇𝑐2
𝑖𝑚2
Với: 𝐽𝑡𝑏 : mô men quán tính của trục xoắn; 𝐶𝑡𝑏 , 𝐾𝑐𝑏 : hệ số cản, cứng của thanh
xoắn; 𝜃𝑝 : góc quay của bánh răng; 𝑇𝐹𝑅_𝑡𝑏 : mô men ma sát của thanh xoắn. Phương
trình vi phân chuyển động của bánh răng được biểu diễn bởi phương trình (2.45):
𝑥̇ 𝑟 𝑥𝑟 (2.45)
𝐽𝑝 𝜃̈𝑝 = −𝐶𝑝 (𝜃̇𝑝 − ) − 𝐾𝑝 (𝜃𝑝 − ) + 𝐶𝑡𝑏 (𝜃̇𝑡𝑏 − 𝜃̇𝑝 )
𝑁 𝑁
+ 𝐾𝑡𝑏 (𝜃𝑡𝑏 − 𝜃𝑝 )−𝑇𝐹𝑅−𝑃
Với 𝐽𝑝 : mô men quán tính của bánh răng; N: bán kính của bánh răng; 𝑥𝑟 : dịch
chuyển của thanh răng; 𝐾𝑝 , 𝐶𝑝 : hệ số cứng, cản của bánh răng; 𝑇𝐹𝑅−𝑃 : mô men ma
sát của bánh răng. Phương trình vi phân dịch chuyển của cụm xy lanh, pít tông thủy
lực với thân xe được biểu diễn bởi phương trình (2.46):
𝑚𝐻 𝑥̈ 𝐻 = −𝐶𝑉 (𝑥̇ 𝐻 − 𝑥̇ 𝑣 ) − 𝐾𝑉 (𝑥𝐻 − 𝑥𝑣 ) + 𝐹𝐹𝑅−𝐻 −𝐹𝐵 (2.46)
Với: 𝑚𝐻 : khối lượng cụm xy lanh - pít tông thủy lực; 𝐾𝑉 , 𝐶𝑉 : hệ số cứng và
cản nhớt của cụm nối xy lanh – pít tông với thân xe; 𝑥𝐻 : dịch chuyển của cụm xy lanh
– pít tông; 𝐹𝐹𝑅−𝐻 : lực ma sát trong cụm xy lanh – pít tông; 𝐹𝐵 : lực thủy lực tác động
lên pít tông cơ cấu lái.
Phương trình vi phân chuyển động của thanh răng được biểu diễn bởi phương
trình (2.47):
41
𝐶𝑝 1 (2.47)
𝑚𝑅 𝑥̈ 𝑟 = (𝜃̇𝑃 − 𝑥̇ 𝑟 ) − 𝐶𝑇𝑅−𝐿 (𝑥̇ 𝑟 − 𝑙𝜃̇𝐹𝑊−𝐿 ) − 𝐶𝑇𝑅−𝑅 (𝑥̇ 𝑟 − 𝑙𝜃̇𝐹𝑊−𝑅 )
𝑁 𝑁
𝐾𝑝 1
+ (𝜃𝑃 − 𝑥𝑟 ) − 𝐾𝑇𝑅−𝐿 (𝑥𝑟 − 𝑙𝜃𝐹𝑊−𝐿 )
𝑁 𝑁
− 𝐾𝑇𝑅−𝑅 (𝑥𝑟 − 𝑙𝜃𝐹𝑊−𝑅 ) + 𝐹𝐵 − 𝐹𝐹𝑅−𝐻
Với 𝑚𝑅 : khối lượng thanh răng; 𝐾𝑇𝑅−𝐿 ,𝐶𝑇𝑅−𝐿 , 𝐾𝑇𝑅−𝑅 , 𝐶𝑇𝑅−𝑅 : hệ số cứng và
cản của khớp nối dẫn động lái bên trái và bên phải; l: chiều dài của đòn quay lái;
𝜃𝐹𝑊−𝐿 , 𝜃𝐹𝑊−𝑅 : góc quay của trục bánh xe dẫn hướng trái và phải; 𝐹𝐹𝑅−𝑅 : lực ma sát
trong thanh răng. Phương trình vi phân chuyển động quay của trục bánh xe dẫn hướng
trái và phải được biểu diễn bởi phương trình (2.48) và (2.49):
𝐽𝐹𝑊−𝐿 𝜃̈𝐹𝑊−𝐿 = 𝑙𝐶𝑇𝑅−𝐿 (𝑥̇ 𝑟 − 𝑙𝜃̇𝐹𝑊−𝐿 ) − 𝐶𝑇𝑖−𝐿 (𝜃̇𝐹𝑊−𝐿 − 𝜃̇𝐶𝑃−𝐿 ) (2.48)
+ 𝑙𝐾𝑇𝑅−𝐿 (𝑥𝑟 − 𝑙𝜃𝐹𝑊−𝐿 ) − 𝐾𝑇𝑖−𝐿 (𝜃𝐹𝑊−𝐿 − 𝜃𝐶𝑃−𝐿 )−𝑇𝐹𝐿−𝐾
𝐽𝐹𝑊−𝑅 𝜃̈𝐹𝑊−𝑅 = 𝑙𝐶𝑇𝑅−𝑅 (𝑥̇ 𝑟 − 𝑙𝜃̇𝐹𝑊−𝑅 ) − 𝐶𝑇𝑖−𝑅 (𝜃̇𝐹𝑊−𝑅 − 𝜃̇𝐶𝑃−𝑅 ) (2.49)
+ 𝑙𝐾𝑇𝑅−𝑅 (𝑥𝑟 − 𝑙𝜃𝐹𝑊−𝑅 ) − 𝐾𝑇𝑖−𝑅 (𝜃𝐹𝑊−𝑅 − 𝜃𝐶𝑃−𝑅 )−𝑇𝐹𝑅−𝐾
Với 𝐽𝐹𝑊−𝐿 , 𝐽𝐹𝑊−𝑅 : mô men quán tính của bánh xe trái và phải; 𝐾𝑇𝑖−𝐿 , 𝐶𝑇𝑖−𝐿 ,
𝐾𝑇𝑖−𝑅 , 𝐶𝑇𝑖−𝑅 : hệ số cứng và cản nhớt của lốp xe bên trái và bên phải (coi lốp xe đàn
hồi được mô hình hóa bởi một hệ lò xo và giảm chấn); 𝑇𝐹𝐿−𝐾 , 𝑇𝐹𝑅−𝐾 : mô men ma sát
khớp quay trụ đứng của bánh xe trái và phải; 𝜃𝐶𝑃−𝐿 , 𝜃𝐶𝑃−𝑅 : góc quay phần tiếp xúc
của lốp trái, phải với mặt đường so với phương thẳng đứng (góc chuyển hướng xe).
Phương trình động lực học của lốp trái và phải được biểu diễn bởi phương
trình (2.50) và (2.51):
𝐽𝐶𝑃−𝐿 𝜃̈𝐶𝑃−𝐿 = 𝐶𝑇𝑖−𝐿 (𝜃̇𝐹𝑊−𝐿 − 𝜃̇𝐶𝑃−𝐿 ) + 𝐾𝑇𝑖−𝐿 (𝜃𝐹𝑊−𝐿 − 𝜃𝐶𝑃−𝐿 )−𝑇𝐹𝐿−𝐺 (2.50)
𝐽𝐶𝑃−𝑅 𝜃̈𝐶𝑃−𝑅 = 𝐶𝑇𝑖−𝑅 (𝜃̇𝐹𝑊−𝑅 − 𝜃̇𝐶𝑃−𝑅 ) + 𝐾𝑇𝑖−𝑅 (𝜃𝐹𝑊−𝑅 − 𝜃𝐶𝑃−𝑅 )−𝑇𝐹𝑅−𝐺 (2.51)
Với 𝐽𝐶𝑃−𝐿 , 𝐽𝐶𝑃−𝑅 : mô men quán tính phần tiếp xúc của lốp trái, phải với mặt
đường; 𝑇𝐹𝐿−𝐺 , 𝑇𝐹𝑅−𝐺 : mô men cản quay của bánh xe dẫn hướng.
Phương trình vi phân chuyển động của dịch chuyển ngang của lốp trái, phải
được biểu diễn bởi phương trình (2.52) và (2.53):
𝑚𝐹𝑊−𝐿 𝑥̈ 𝐹𝑊−𝐿 = −𝐶𝑆−𝐿 (𝑥̇ 𝐹𝑊−𝐿 − 𝑥̇ 𝑉 ) − 𝐶𝑇−𝐿𝐴 𝑥̇ 𝐹𝑊−𝐿 − 𝐾𝑆−𝐿 (𝑥𝐹𝑊−𝐿 − 𝑥𝑉 ) (2.52)
− 𝐾𝑇−𝐿𝐴 𝑥𝐹𝑊−𝐿
𝑚𝐹𝑊−𝑅 𝑥̈ 𝐹𝑊−𝑅 = −𝐶𝑆−𝑅 (𝑥̇ 𝐹𝑊−𝑅 − 𝑥̇ 𝑉 ) − 𝐶𝑇−𝐿𝐴 𝑥̇ 𝐹𝑊−𝑅 − 𝐾𝑆−𝑅 (𝑥𝐹𝑊−𝑅 − 𝑥𝑉 ) (2.53)
− 𝐾𝑇−𝐿𝐴 𝑥𝐹𝑊−𝑅
42
Với 𝑚𝐹𝑊−𝐿 , 𝑚𝐹𝑊−𝑅 : khối lượng của bánh xe trái, phải; 𝑥𝐹𝑊−𝐿 , 𝑥𝐹𝑊−𝑅 : dịch
chuyển ngang của bánh xe trái, phải; 𝐾𝑆−𝐿 , 𝐶𝑆−𝐿 , 𝐶𝑆−𝑅 , 𝐾𝑆−𝑅 : hệ số cứng và cản nhớt
của hệ thống treo trái, phải. Phương trình vi phân chuyển động của phần trước thân
xe (2.54):
𝑚𝑉 𝑥̈ 𝑉 = 𝐶𝑉 (𝑥̇ 𝐻 − 𝑥̇ 𝑉 ) + 𝐶𝑆−𝐿 (𝑥̇ 𝐹𝑊−𝐿 − 𝑥̇ 𝑉 ) + 𝐶𝑆−𝑅 (𝑥̇ 𝐹𝑊−𝑅 − 𝑥̇ 𝑉 ) (2.54)
+ 𝐾𝑉 (𝑥𝐻 − 𝑥𝑉 ) + 𝐾𝑆−𝐿 (𝑥𝐹𝑊−𝐿 − 𝑥𝑉 ) + 𝐾𝑆−𝑅 (𝑥𝐹𝑊−𝑅 − 𝑥𝑉 )
Hình 2.12: Mô hình động lực học đổi hướng chuyển động ô tô
Với giả thiết vận tốc dọc không đổi (𝑣𝑥 = 𝑥̇ = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡; 𝑥̈ = 0), phương trình vi phân
chuyển động của ô tô được rút gọn như sau:
1 1 𝐶𝑓 (2.58)
𝑦̈ = − (𝐶𝑓 + 𝐶𝑟 )𝑦̇ − (𝐿𝑓 𝐶𝑓 + 𝐿𝑟 𝐶𝑟 )𝜃̇𝑉 − 𝑣𝑥 𝜃̇𝑉 + 𝜃𝐹𝑊−𝑅
𝑚𝑣𝑥 𝑚𝑣𝑥 𝑚
1 1 𝐿𝑓 𝐶𝑓 (2.59)
𝜃̈𝑉 = − (𝐿𝑓 2 𝐶𝑓 + 𝐿𝑟 2 𝐶𝑟 )𝜃̇𝑉 − (𝐿𝑓 𝐶𝑓 − 𝐿𝑟 𝐶𝑟 )𝑦̇ + 𝜃
𝐼𝑧 𝑣𝑥 𝐼𝑧 𝑣𝑥 𝑚 𝐹𝑊−𝑅
Trong đó lực ngang tác dụng lên lốp được sử dụng như dưới đây:
𝑦̇ + 𝐿𝑓 𝜃̇𝑉 (2.60)
𝐹𝑦𝑓 = 𝐶𝑓 𝛼𝑓 = 𝐶𝑓 (𝜃𝐹𝑊−𝑅 − )
𝑣𝑥
𝑦̇ − 𝐿𝑟 𝜃̇𝑉 (2.61)
𝐹𝑦𝑟 = 𝐶𝑟 𝛼𝑟 = 𝐶𝑟 (𝜃𝐹𝑊−𝑅 − )
𝑣𝑥
Với 𝑣𝑥 : vận tốc dọc của xe; 𝐶𝑓 , 𝐶𝑟 : độ cứng lốp trước, sau khi quay vòng.
Phương trình (2.58) và (2.59) được sử dụng để khảo sát đổi hướng chuyển động cho
xe ô tô với hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực.
2.2.8 Bộ phận điện tử
Bộ phận điện tử cho hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực bao gồm: Các bộ mã
hóa tín hiệu (cảm biến đo góc quay), mạch điều khiển động cơ DCM1 (tạo cảm giác
lái), mạch điều khiển động cơ DCM2 (chấp hành dẫn hướng), bộ điều khiển điện tử
SBW (điều khiển động cơ chấp hành dẫn hướng và điều khiển tạo cảm giác lái), động
cơ điện DCM1, DCM2 [28].
44
Cảm biến điện tử đo góc quay: Gắn trên vành lái và trục cơ cấu lái cung cấp
tín hiệu vào cho bộ điều khiển SBW (mô tả góc đánh lái, mô men do tác động của lái
xe, góc quay trục cơ cấu lái, mô men cản hệ thống theo thời gian).
Mạch điều khiển động cơ điện DC: Mạch điều khiển động cơ điện DCM1,
DCM2 nhận tín hiệu được mã hóa từ bộ điều khiển để cung cấp điện áp phù hợp cho
động cơ điện DCM1 (tạo mô men cản) và động cơ DCM2 (làm quay bánh răng trong
bộ chấp hành) đáp ứng các chế độ hoạt động linh hoạt của hệ thống lái.
Bộ điều khiển điện tử SBW: Bao gồm mạch điều khiển động cơ DCM1 và
mạch điều khiển động cơ DCM2. Bộ điều khiển này có nhiệm vụ xử lý các tín hiệu
đầu vào (góc quay vành lái, mô men vành lái, góc quay bánh xe dẫn hướng, mô men
cản của hệ thống) cho ra tín hiệu điều khiển đến mạch điều khiển động cơ để cung
cấp dòng, điện áp phù hợp cho động cơ điện DCM1 và động cơ DCM2.
Bộ điều khiển trong hệ thống lái nghiên cứu có vai trò chủ yếu sau:
- Điều khiển chấp hành dẫn hướng.
- Điều khiển tạo cảm giác lái.
2.3 Xây dựng sơ đồ khối mô phỏng động lực học hệ thống lái SBW điện tử -
thủy lực
2.3.1 Sơ đồ khối mô phỏng động lực học vành tay lái
Hình 2.13 biểu diễn sơ đồ khối của mô hình động lực học cụm vành lái (bao
gồm vành lái và động cơ điện DCM1) được xây dựng bằng phần mềm
matlab/Simulink.
Hình 2.13: Sơ đồ khối mô phỏng động lực học cụm vành lái
45
Đây là hệ thống hở chưa bao gồm bộ điều khiển tạo cảm giác lái. Đầu vào của
mô hình là mô men quay vành lái 𝑇𝑠𝑤 , điện áp phần ứng 𝑉𝑚1 của động cơ; đầu ra là
góc quay 𝜃𝑚1 của động cơ DCM1, và góc quay vành lái 𝜃𝑠𝑤 .
Thông số mô phỏng cụm vành lái: Các thông số mô phỏng được đo đạc, thực
nghiệm trên xe ô tô HINO 300Series, và một số thông số được tham khảo như bảng
sau [21], [23], [39],[40]:
Bảng 2.1: Thông số mô phỏng cụm vành lái [21], [23], [39],[40]
STT Thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị
1 Mô men quán tính động cơ DCM1 𝐽𝑚1 kgm2 1,18*10-6
2 Hệ số cản động cơ DCM1 𝐶𝑚1 N.m/(rad/s) 0,36042
3 Hệ số cứng trục động cơ DCM1 𝐾𝑚1 N.m/rad 42057
4 Hệ số mô men động cơ DC 𝑘𝑚1 N.m/A 0.0075
5 Điện trở phần ứng 𝑅𝑚1 ohm 15,7
6 Mô men quán tính vành lái 𝐽𝑠𝑤 kgm2 0.0344
7 Hệ số cản vành lái 𝐶𝑠𝑤 N.m/(rad/s) 0.36042
8 Hệ số cứng vành lái 𝐾𝑠𝑤 N.m/rad 42057
9 Hệ số ma sát nhớt động cơ DCM1 𝐵𝑚1 N.m/(rad/s) 1,6*10-4
10 Hệ số ma sát nhớt vánh lái 𝐵𝑚1 N.m/(rad/s) 0,36042
11 Tỷ số truyền hộp giảm tốc 𝑖𝑚1 - 16,33
Hình 2.14: Sơ đồ khối mô phỏng động lực học bộ chấp hành DH.
Thông số mô phỏng: Các thông số mô phỏng ĐLH bộ chấp hành DH, thông
số mô phỏng hệ thống thủy lực, thông số mô phỏng đổi hướng chuyển động ô tô được
đo đạc, thực nghiệm trên xe ô tô HINO 300Series, tham khảo ở các tài liệu [21], [23],
[39], [40]được trình bày ở các Bảng 2.2 ÷ Bảng 2.4.
Bảng 2.2: Thông số mô phỏng bộ chấp hành [21], [23], [39],[40]
STT Thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị
1 Mô men quán tính động cơ DCM2 𝐽𝑚2 kgm2 0.0004
2 Hệ số cản động cơ DCM2 𝐶𝑚2 N.m/(rad/s) 0.19
3 Hệ số cứng trục động cơ DCM2 𝐾𝑚2 N.m/rad 42057
4 Hệ số ma sát nhớt động cơ DCM2 𝐵𝑚2 N.m/(rad/s) 0,19
5 Hệ số mô men động cơ DCM2 𝑘𝑚 N.m/A 0.3
6 Điện trở phần ứng 𝑅𝑚2 ohm 0.39
7 Tỷ số truyền hộp giảm tốc 𝑖𝑚2 - 16,33
8 Mô men quán tính thanh xoắn 𝐽𝑡𝑏 kgm2 0.0344
9 Hệ số cản thanh xoắn 𝐶𝑡𝑏 N.m/(rad/s) 0,36042
10 Hệ số cứng thanh xoắn 𝐾𝑡𝑏 N.m/rad 14878
11 Mô men quán tính bánh răng 𝐽𝑝 kgm2 0.0344
12 Hệ số cản bánh răng 𝐶𝑝 N.m/(rad/s) 0.36042
13 Hệ số cứng bánh răng 𝐾𝑝 N.m/rad 42057
47
Bảng 2.3: Thông số mô phỏng hệ thống thủy lực [21], [23], [39],[40]
STT Thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị
1 Mô đun đàn hồi khối 𝛽 kgf/m2 8.7
2 Thể tích hệ thống 𝑉𝑠 m3 2.10-4
3 Lưu lượng qua bơm 𝑞𝑝 l/min 9
4 Hệ số lưu lượng dòng chảy 𝐶𝑑 - 0.61
5 Tỷ trọng chất lỏng 𝜌 Kg/ m3 850
6 Diện tích pít tông 𝐴𝑝 m2 8.26*10-4
7 Chiều dài xy lanh 𝐿 m 0.4
Bảng 2.4: Thông số mô phỏng đổi hướng chuyển động của xe [21], [23], [39],[40]
STT Thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị
1 Mô men quán tính của xe 𝐼𝑧 kgm2 2500
2 Khối lượng xe 𝑚𝑉 kg 1470
3 Độ cứng của lốp trước khi quay vòng 𝐶𝑓 N /rad 100.000
4 Độ cứng của lốp sau khi quay vòng 𝐶𝑟 N /rad 110.000
5 Tỷ số truyền hệ thống 𝑁𝑠𝑔 - 24,7
6 Mô men quán tính vành lái 𝐼𝑠𝑤 kgm2 0.084
48
Tín hiệu điều khiển tỉ lệ tuyến tính với sai lệch điều khiển 𝑒(𝑡). Ban đầu khi sai
lệch lớn thì tín hiệu điều khiển lớn, sai lệch giảm dần thì tín hiệu điều khiển cũng
50
giảm dần. Khi sai lệch 𝑒(𝑡) = 0 thì 𝑢(𝑡) = 0, và khi sai lệch đổi dấu thì tín hiệu cũng
đổi dấu. Thành phần P có ưu điểm là tác động nhanh và đơn giản. Hệ số tỉ lệ Kp càng
lớn thì tốc độ đáp ứng càng nhanh, do đó thành phần P có vai trò lớn trong giai đoạn
đầu của quá trình quá độ. Tuy nhiên khi hệ số tỉ lệ Kp càng lớn thì sự thay đổi của tín
hiệu điều khiển càng mạnh dẫn đến dao động lớn, đồng thời hệ nhạy cảm hơn với
nhiễu đo. Hơn nữa đối với đối tượng không có đặc tính tích phân thì sử dụng bộ điều
khiển P vẫn tồn tại sai lệch tĩnh.
Cấu tạo và hoạt động của khâu P được mô tả theo Hình 3.1 sau:
Với thành phần tích phân (I), khi tồn tại một sai lệch điều khiển dương, luôn
làm tăng tín hiệu điều khiển và khi sai lệch điều khiển âm thì luôn làm giảm tín hiệu
điều khiển bất kể sai lệch đó là nhỏ hay lớn. Do đó ở trạng thái xác lập, sai lệch bị
triệt tiêu (𝑒(𝑡) = 0). Đâu cũng là ưu điểm của thành phần tích phân. Nhược điểm của
nó là phải mất một khoảng thời gian để đợi 𝑒(𝑡) → 0 nên đặc tính tác động của bộ
điều khiển sẽ chậm hơn. Ngoài ra thành phần tích phân đôi khi còn làm xấu đi đặc
tính động học của hệ thống, thậm chí có thể làm mất ổn định.
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của khâu I được mô tả theo Hình 3.2 như sau :
51
Khâu tích phân trong điều khiển có tác dụng triệt tiêu giá trị sai lệch 𝑒(𝑡) giữa
tín hiệu đặt và tín hiệu đáp ứng. Đó là ưu điểm của hệ thống tích phân. Nhưng luật
điều khiển tích phân lại có nhược điểm là tín hiệu ra luôn chậm pha so với tín hiệu
đặt và làm cho quá trình đáp ứng của hệ thống chậm lại. Chính vì lý do này cho nên
thường không sử dụng luật điều khiển tích phân một cách độc lập mà phải kết hợp
với các luật điều khiển khác để hệ thống đạt kết quả mong muốn.
Khâu vi phân (D)
𝑑𝑒(𝑡) (3.6)
𝑢 (𝑡 ) =
𝑑𝑡
Thành phần vi phân cải thiện sự ổn định của hệ kín. Do động học của quá trình
nên sẽ tồn tại một khoảng thời gian trễ làm bộ điều khiển chậm so với sự thay đổi của
sai lệch 𝑒(𝑡) và đầu ra 𝑦(𝑡) của quá trình. Thành phần vi phân đóng vai trò dự đoán
đầu ra của quá trình và đưa ra phản ứng thích hợp dựa trên chiều hướng và tốc độ
thay đổi của sai lệch 𝑒(𝑡), làm tang tốc độ đáp ứng của hệ. Ngoài ra thành phần vi
phân giúp ổn định một số quá trình mà các bộ P, I không thực hiện được. Tuy nhiên
nhược điểm của bộ (D) là rất nhạy với nhiễu đo hay giá trị đặt do tính đáp ứng nhanh
nêu ở trên. Cấu tạo và nguyên lý của khâu D được mô tả theo Hình 3.3 như sau :
Nhận xét:
Các bộ điều khiển PID là bộ điều khiển đơn giản, khi thiết kế không cần đòi hỏi
hiểu biết về mô hình hệ thống cho nên có thể được dùng cho nhiều bài toán điều khiển
và có thể đạt được kết quả nhất định, tuy nhiên trong một số ứng dụng thì không đáp
ứng được yêu cầu điều khiển.
Nhược điểm cơ bản của điều khiển PID là một hệ thống phản hồi, với các thông
số bộ điều khiển phản hồi không đổi và không có thông tin về mô hình điều khiển.
Ngoài ra, sử dụng bộ điều khiển PID không đảm bảo được tính ổn định của hệ thống.
Bộ điều khiển PID đã được tác giả Trần Văn Lợi sử dụng trong nghiên cứu về
điều khiển cho hệ thống lái thanh răng - bánh răng lắp trên xe ô tô con [6]. Kết quả
nghiên cứu của tác giả cho thấy nếu bộ điều khiển PID với các tham số Kp, KI, KD
cố định, sai số đáp ứng hệ thống thay đổi theo tình trạng cản (tình trạng mặt đường
thay đổi: đường nhựa khô, đường nhựa ướt, đường tuyết…) ảnh hưởng đến chất lượng
bộ điều khiển. Để giải quyết vấn đề trên, cần phát triển bộ điều khiển khác phù hợp
với đặc tính cản thay đổi tác dụng lên hệ thống lái điện.
3.1.2 Điều khiển LQR
LQR là thuật toán điều khiển được xây dựng dựa trên cơ sở nguyên lý phản hồi
trạng thái. Bộ điều khiển nhận tín hiệu vào là trạng thái của hệ thống và tín hiệu mẫu
sau đó tính toán và chuyển thành tín hiệu điều khiển cho quá trình.
Xét hệ thống có phương trình trạng thái (u ≠ 0):
𝑥̇ = 𝐴𝑥 + 𝐵𝑢 (3.7)
Bản chất của phương pháp này là ta chọn các tham số của bộ điều khiển xuất
phát từ quá trình tìm cực tiểu của một hàm chất lượng (hàm mục tiêu) nào đó. Cần
tìm ma trận phản hồi trạng thái K của vector điều khiển tối ưu: 𝑢(𝑡 ) = 𝐾𝑥(𝑡) thỏa
mãn chỉ tiêu chất lượng J đạt giá trị cực tiểu:
∞
(3.8)
𝐽 = ∫ (𝑥 𝑇 𝑄𝑥 + 𝑢𝑇 𝑅𝑢)𝑑𝑡
0
Trong đó: Q - ma trận xác định dương (hoặc bán xác định dương); R - ma trận xác
định dương. Ma trận K phản hồi trạng thái được xác định theo công thức:
𝐾 = −𝑅 −1 𝐵𝑇 𝑃 (3.9)
Trong đó P là nghiệm bán xác định dương của phương trình Riccati:
53
𝑃𝐴 + 𝐴𝑇 𝑃 + 𝑄 − 𝐵𝑃𝑅 −1 𝐵𝑇 𝑃 = 0 (3.10)
Bài toán này có 2 dạng: Phản hồi tối ưu trạng thái dương (0) Hình 3.4 và phản hồi tối
ưu trạng thái âm (0) Hình 3.5.
Hình 3.4: Cấu trúc điều khiển phản hồi tối ưu trạng thái dương
Hình 3.5: Cấu trúc điều khiển phản hồi tối ưu trạng thái âm
Nhận xét:
Có một số tác giả sử dụng bộ điều khiển này [16], [31] cho các hệ thống phi
tuyến. Nhược điểm của bộ điều khiển LQR là không áp dụng được khi các thông tin
về phương trình động lực học của hệ thống là bất định, hay hệ thống chịu tác động
của nhiễu không xác định.
3.1.3 Bộ điều khiển trượt (SMC)
Điều khiển SMC là bộ điều khiển hiệu quả sử dụng trong việc điều khiển bám
và ổn định cho cả hệ thống tuyến tính và phi tuyến với giới hạn nhiều đầu vào [41].
Đối tượng điều khiển
Xét hệ thống phi tuyến biểu diễn bởi phương trình vi phân
𝑦 (𝑛) = 𝑓(𝑦, . . , 𝑦 (𝑛−1) ) + 𝑔(𝑦, . . , 𝑦 (𝑛−1) ). 𝑢 + 𝑑 (3.11)
𝑥̇ 1 = 𝑥2
𝑥̇ 2 = 𝑥3
⋮
𝑥̇ 𝑛−1 = 𝑥𝑛
{𝑥̇ 𝑛 = 𝑓 (𝑥) + 𝑔(𝑥). 𝑢 + 𝑑
𝑦 = 𝑥1
Trong đó:
- 𝑥 = [𝑥1 𝑥2 … 𝑥𝑛 ]𝑇 ∈ 𝑅𝑛 - véc tơ trạng thái của hệ thống
- 𝑢 ∈ 𝑅 - tín hiệu vào hay tín hiệu điều khiển
- 𝑦 ∈ 𝑅 - tín hiệu ra
- 𝑓 (𝑥) ∈ 𝑅, 𝑔(𝑥) ∈ 𝑅 - các hàm trơn mô tả động lực học của hệ thống
Mục tiêu điều khiển: xác định tín hiêu điều khiển u(t) để tín hiệu ra 𝑦 (𝑡) bám theo
tín hiệu đặt 𝑦𝑑 (𝑡) xác định.
Sai số điều khiển được định nghĩa như sau:
𝑒(𝑡 ) = 𝑦𝑑 (𝑡 ) − 𝑦(𝑡) (3.12)
Đĩnh nghĩa mặt trượt 𝜎 có phương trình dạng:
𝜎 = 𝑒 (𝑛−1) + 𝑘1 𝑒 (𝑛−2) + ⋯ + 𝑘𝑛−2 𝑒̇ + 𝑘𝑛−1 𝑒 (3.13)
Trong đó 𝑘𝑖 ∈ 𝑅 là các tham số điều khiển được lựa chọn sao cho đa thức đặc
trưng: ∆(𝑠) = 𝑠 𝑛−1 + 𝑘1 𝑠 𝑛−2 + ⋯ + 𝑘𝑛−2 𝑠 + 𝑘𝑛−1 là đa thức Hurwitz, tức là đa thức
có tất cả các nghiệm có phần thực âm. Do đó các nghiệm của phương trình đặc trưng
∆(𝑠) = 0 đều nằm bên trái mặt phẳng phức, nên đặc tính quá độ quá trình 𝑒(𝑡 ) → 0
khi 𝜎 = 0.
Phương trình 𝜎 = 0 xác định một mặt cong trong không gian n chiều gọi là mặt
trượt (sliding surface). Đa thức ∆(𝑠) gọi là đa thức đặc trưng của mặt trượt.
𝜎(𝑠) 1 𝐸(𝑠)
𝑠 𝑛−1 + 𝑘1 𝑠 𝑛−2 + ⋯ + 𝑘𝑛−2 𝑠 + 𝑘𝑛−1
Bài toán điều khiển tín hiệu ra 𝑦(𝑡) bám theo tín hiệu đặt 𝑦𝑑 (𝑡) được chuyển thành
bài toán tìm tín hiệu điều khiển 𝑢(𝑡) sao cho 𝜎 → 0.
Chọn hàm ứng viên Lyapunov như sau:
1 2 (3.14)
𝑉= 𝜎
2
55
Đạo hàm của hàm ứng viên Lyapunov được xác định:
𝑉̇ = 𝜎𝜎̇ (3.15)
Theo định lý ổn định Lyapunov (được chứng minh chi tiết trong mục II.1 – Phụ lục
2), để 𝜎 → 0 ta cần chọn tín hiệu điều khiển 𝑢(𝑡) sao cho 𝑉̇ < 0. Do 𝜎 = 𝑒 (𝑛−1) +
𝑘1 𝑒 (𝑛−2) + ⋯ + 𝑘𝑛−2 𝑒̇ + 𝑘𝑛−1 𝑒
Nên 𝜎̇ = 𝑒 (𝑛) + 𝑘1 𝑒 (𝑛−1) + ⋯ + 𝑘𝑛−2 𝑒̈ + 𝑘𝑛−1 𝑒̇
(𝑛)
→ 𝜎̇ = 𝑦𝑑 − 𝑦 (𝑛) + 𝑘1 𝑒 (𝑛−1) + ⋯ + 𝑘𝑛−2 𝑒̈ + 𝑘𝑛−1 𝑒̇
Chú ý rằng: 𝑦 (𝑛) = 𝑓 (𝑥) + 𝑔(𝑥)𝑢
(𝑛)
→ 𝜎̇ = 𝑦𝑑 − 𝑓(𝑥) − 𝑔(𝑥)𝑢 − 𝑑 + 𝑘1 𝑒 (𝑛−1) + ⋯ + 𝑘𝑛−2 𝑒̈ + 𝑘𝑛−1 𝑒̇ .
Ta sẽ chọn u(t) sao cho: 𝜎̇ = −𝐾𝑠𝑖𝑔𝑛(𝜎) (𝐾 > 0), với hàm sign(η) là hàm dấu,
1 𝑛ế𝑢 η > 0
được định nghĩa là: sign(η) = { 0 𝑛ế𝑢 η = 0 , chú ý rằng: 𝜂𝑠𝑖𝑔𝑛(𝜂 ) = |𝜂 |. Như
−1 𝑛ế𝑢 η < 0
vậy, tín hiệu u(t) có thể được chọn như sau:
1 (𝑛) (3.16)
𝑢= [−𝑓(𝑥) − d + 𝑦𝑑 + 𝑘1 𝑒 (𝑛−1) + . . . +𝑘𝑛−2 ë + 𝑘𝑛−1 ė + 𝐾𝑠𝑖𝑔𝑛(σ)]
𝑔(𝑥)
Với điều kiện trên ta có:
𝑉̇ = 𝜎𝜎̇ = −𝐾σ𝑠𝑖𝑔𝑛(σ) = −𝐾 |𝜎|
Như vậy, 𝑉̇ < 0; ∀σ ≠ 0; Theo định lý ổn định Lyapunov, ta suy ra, σ → 0; tức 𝑒 →
0 với lựa chọn của tín hiệu điều khiển như phương trình (3.16).
Quỹ đạo pha của hệ thống điều khiển trượt Hình 3.6:
(a) (b)
Quỹ đạo pha lý tưởng của hệ bậc 2 chuyển động trên mặt trượt về gốc tọa độ (Hình
3.6a); Quỹ đạo pha thực tế dao động quanh mặt trượt về gốc tọa độ (Hình 3.6b)
Các bước thiết kế bộ điều khiển trượt bám quỹ đạo:
- Bước 1: Biểu diễn quan hệ vào ra của đối tượng phi tuyến dưới dạng:
𝑦 (𝑛) = 𝑓 (𝑥) + 𝑔(𝑥)𝑢 (3.17)
- Bước 2: Chọn mặt trượt
𝜎 = 𝑒 (𝑛−1) + 𝑘1 𝑒 (𝑛−2) + ⋯ + 𝑘𝑛−2 𝑒̇ + 𝑘𝑛−1 𝑒 (3.18)
Trong đó 𝑘𝑖 được chọn sao cho
∆(𝑠) = 𝑠 𝑛−1 + 𝑘1 𝑠 𝑛−2 + ⋯ + 𝑘𝑛−2 𝑠 + 𝑘𝑛−1 (3.19)
∆(𝑠) là đa thức Hurwitz; nghiệm của ∆(𝑠)=0 càng nằm xa trục ảo thì 𝑒(𝑡 ) →
0 càng nhanh khi σ = 0.
- Bước 3: Viết biểu thức bộ điều khiển trượt:
1 (𝑛) (3.20)
𝑢= [−𝑓 (𝑥) − d + 𝑦𝑑 + 𝑘1 𝑒 (𝑛−1) + . . . +𝑘𝑛−2 ë + 𝑘𝑛−1 ė
𝑔(𝑥)
+ 𝐾𝑠𝑖𝑔𝑛(σ)
trong đó K>0. K càng lớn thì σ → 0 càng nhanh
- Bước 4: Thiết kế lọc thông thấp tín hiệu vào để đảm bảo tín hiệu chuẩn 𝑦𝑑 (𝑡)
khả vi bị chặn đến bậc n
Nguyên tắc cơ bản khi thiết kế luật điều khiển SMC là:
- Định nghĩa tín hiệu trượt là hàm của sai số bám hoặc trạng thái của hệ thống
- Chọn hàm Lyapunov là hàm toàn phương của mặt trượt
- Chọn tín hiệu điều khiển sao cho đạo hàm của hàm Lyapunov luôn âm
Nhận xét:
- Luật điều khiển SMC của u trong phương trình (3.20) là tín hiệu rời rạc, có tần
số cao đặc biệt là khi mặt trượt σ gần tới 0. Đây là nhược điểm của luật điều khiển
SMC vì dẫn tới cơ cấu chấp hành bị rung giật (hiện tượng chattering). Để khắc phục
hiện tượng này, một số các phiên bản của luật điều khiển SMC đã thay thế hàm dấu
sign(x) bằng hàm bão hòa sat(x) Hình 3.7, hoặc một số hàm trơn khác để giảm hiện
tượng chattering.
57
1 (𝑛)
Trong đó: - 𝑢𝑒𝑞𝑢𝑖𝑣𝑎𝑙𝑒𝑛𝑡 = [−𝑓0 (𝑥) + 𝑦𝑑 + 𝑘1 𝑒 (𝑛−1) + . . . +𝑘𝑛−2 ë +
𝑔0 (𝑥)
𝑘𝑛−1 ė] - thành phần điều khiển phụ thuộc vào mô hình danh định của hệ thống, còn
gọi là thành phần điều khiển tương đương.
- 𝑢𝑐𝑜𝑟𝑟𝑒𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 = −𝛿𝑚𝑎𝑥 (𝑥, 𝑡). 𝑠𝑖𝑔𝑛(𝑠) - thành phần điều khiển bền
vững, còn gọi là thành phần điều khiển hiệu chỉnh có tác dụng bù cho các thành phần
bất định của hệ thống và có giá trị phụ thuộc vào các chặn trên của các thành phần
bất định của hệ thống. Thường thì 𝛿𝑚𝑎𝑥 được chọn bằng một hệ số dương k với
1 (3.22)
𝑘 = 𝑠𝑢𝑝 | (∆𝑓𝑚𝑎𝑥 + 𝐷)|
𝑔0 (𝑥) + ∆𝑔𝑚𝑖𝑛
Với D∈ 𝑅 - chặn trên của nhiễu tác động d, tức |𝑑 | ≤ 𝐷.
58
trạng thái điều khiển cho động cơ DCM2, các phương trình còn lại từ (3.36) đến
(3.57) là các phương trình trạng thái cho cả hệ thống bao gồm cả cơ khí và thủy lực:
𝑥̇ 5 = 𝑥6 (3.23)
1 𝐶𝑚2 𝑥6 𝐾𝑚2 𝑥5 𝐾𝑑𝑐2 (3.24)
𝑥̇ 6 = [−𝐵𝑚2 𝑥6 − ( − 𝑥8 ) − ( − 𝑥7 ) + 𝑉 (𝑡)
𝐽𝑚2 𝑖𝑚2 𝑖𝑚2 𝑖𝑚2 𝑖𝑚2 𝑅2 𝑚2
𝑇𝑐2
− 𝑇𝐹𝑅𝑚2 − ]
𝑖𝑚2
𝑥̇ 7 = 𝑥8 (3.25)
1 𝑥6 (3.26)
𝑥̇ 8 = [−𝐶𝑡𝑏 (𝑥8 − 𝑥10 ) − 𝐾𝑡𝑏 (𝑥7 − 𝑥9 ) + 𝐶𝑚2 ( − 𝑥8 )
𝐽𝑡𝑏 𝑖𝑚2
𝑥5
+ 𝐾𝑚2 ( − 𝑥7 ) −𝑇𝐹𝑅𝑡𝑏 + 𝑇𝑐2 ]
𝑖𝑚2
𝑥̇ 9 = 𝑥10 (3.27)
1 𝑥14 𝑥13 (3.28)
𝑥̇ 10 = [−𝐶𝑝 (𝑥10 − ) − 𝐾𝑝 (𝑥9 − ) + 𝐶𝑡𝑏 (𝑥8 − 𝑥10 )
𝐽𝑝 𝑁 𝑁
𝑥̇ 11 = 𝑥12 (3.29)
1 (3.30)
𝑥̇ 12 = [−𝐶𝑉 (𝑥12 − 𝑥28 ) − 𝐾𝑉 (𝑥11 − 𝑥27 ) + 𝐹𝐹𝑅−𝐻 −𝐹𝐵 ]
𝑚𝐻
𝑥̇ 13 = 𝑥14 (3.31)
1 𝐶𝑝 1 𝐾𝑝 1 (3.32)
𝑥̇ 14 = [ (𝑥10 − 𝑥14 ) + (𝑥9 − 𝑥13 ) − 𝐶𝑇𝑅−𝐿 (𝑥14 − 𝑙𝑥16 )
𝑚𝑅 𝑁 𝑁 𝑁 𝑁
− 𝐶𝑇𝑅−𝑅 (𝑥14 − 𝑙𝑥18 ) − 𝐾𝑇𝑅−𝐿 (𝑥13 − 𝑙𝑥15 )
𝑥̇ 15 = 𝑥16 (3.33)
1 (3.34)
𝑥̇ 16 = [𝑙𝐶𝑇𝑅−𝐿 (𝑥14 − 𝑙𝑥16 ) − 𝐶𝑇𝑖−𝐿 (𝑥16 − 𝑥20 ) + 𝑙𝐾𝑇𝑅−𝐿 (𝑥13 − 𝑙𝑥17 )
𝐽𝐹𝑊−𝐿
− 𝐾𝑇𝑖−𝐿 (𝑥15 − 𝑥19 ) − 𝑇𝐹𝐿−𝐾 ]
𝑥̇ 17 = 𝑥18 (3.35)
1 (3.36)
𝑥̇ 18 = [𝑙𝐶𝑇𝑅−𝑅 (𝑥14 − 𝑙𝑥18 ) − 𝐶𝑇𝑖−𝑅 (𝑥18 − 𝑥22 )
𝐽𝐹𝑊−𝑅
+ 𝑙𝐾𝑇𝑅−𝑅 (𝑥13 − 𝑙 𝑥17 ) − 𝐾𝑇𝑖−𝑅 (𝑥17 − 𝑥21 )−𝑇𝐹𝑅−𝐾 ]
𝑥̇ 19 = 𝑥20 (3.37)
61
1 (3.38)
𝑥̇ 20 = [𝐶𝑇𝑖−𝐿 (𝑥16 − 𝑥20 ) + 𝐾𝑇𝑖−𝐿 (𝑥15 − 𝑥19 )−𝑇𝐹𝐿−𝐺 ]
𝐽𝐶𝑃−𝐿
𝑥̇ 21 = 𝑥22 (3.39)
1 (3.40)
𝑥̇ 22 = [𝐶𝑇𝑖−𝑅 (𝑥18 − 𝑥22 ) + 𝐾𝑇𝑖−𝑅 (𝑥17 − 𝑥21 )−𝑇𝐹𝑅−𝐺 ]
𝐽𝐶𝑃−𝑅
𝑥̇ 23 = 𝑥24 (3.41)
1 (3.42)
𝑥̇ 24 = [−𝐶𝑆−𝐿 (𝑥24 − 𝑥28 ) − 𝐶𝑇−𝐿𝐴 𝑥24 − 𝐾𝑆−𝐿 (𝑥23 − 𝑥27 ) − 𝐾𝑇−𝐿𝐴 𝑥23 ]
𝑚𝐹𝑊−𝐿
𝑥̇ 25 = 𝑥26 (3.43)
1 (3.44)
𝑥̇ 26 = [−𝐶𝑆−𝑅 (𝑥26 − 𝑥28 ) − 𝐶𝑇−𝐿𝐴 𝑥26 − 𝐾𝑆−𝑅 (𝑥25 − 𝑥27 ) − 𝐾𝑇−𝐿𝐴 𝑥25 ]
𝑚𝐹𝑊−𝑅
𝑥̇ 27 = 𝑥28 (3.56)
1 (3.57)
𝑥̇ 28 = [ 𝐶𝑉 (𝑥12 − 𝑥28 ) + 𝐶𝑆−𝐿 (𝑥24 − 𝑥28 ) + 𝐶𝑆−𝑅 (𝑥26 − 𝑥28 )
𝑚𝑉
+ 𝐾𝑉 (𝑥11 − 𝑥27 ) + 𝐾𝑆−𝐿 (𝑥23 − 𝑥27 ) + 𝐾𝑆−𝑅 (𝑥25 − 𝑥27 )
Trong đó: ma trận [𝐴] = [𝐴𝑖 ]24x24 (𝑖 = 5 ÷ 28) như dưới đây:
𝐴5 = [0,1,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0];
−𝐾𝑚2 −𝐶𝑚2 𝐵𝑚2 𝐾𝑚2 𝐶𝑚2
𝐴6 = [ 2 , − , , , 0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0] ;
𝑖𝑚2 𝐽𝑚2 𝑖𝑚2 2 𝐽𝑚2 𝐽𝑚2 𝑖𝑚2 𝐽𝑚2 𝑖𝑚2 𝐽𝑚2
𝐴7 = [0,0,0,1,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0];
𝐾𝑚2 𝐶𝑚2 −𝐾𝑚2 𝐾𝑡𝑏 −𝐶𝑚2 − 𝐶𝑡𝑏
𝐴8 = [ 2 , , − ,
𝑖𝑚2 𝐽𝑡𝑏 𝑖𝑚2 2 𝐽𝑡𝑏 𝑖𝑚2 𝐽𝑡𝑏 𝐽𝑡𝑏 𝐽𝑡𝑏
𝐾𝑡𝑏 𝐶𝑡𝑏
− , , 0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0] ;
𝐽𝑡𝑏 𝐽𝑡𝑏
𝐴9 = [0,0,0,0,0,1,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0];
𝐾𝑡𝑏 𝐶𝑡𝑏 −𝐾𝑝 − 𝐾𝑡𝑏 −𝐶𝑝 − 𝐶𝑡𝑏 𝐾𝑝 𝐶𝑝
𝐴10 = [0,0, , , , , 0,0, , , 0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0] ;
𝐽𝑝 𝐽𝑝 𝐽𝑝 𝐽𝑝 𝑁𝐽𝑝 𝑁𝐽𝑝
𝐴11 = [0,0,0,0,0,0,0,1,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0];
−𝐾𝑉 −𝐶𝑉 𝐾𝑉 𝐶𝑉
𝐴12 = [0,0,0,0,0,0, , , 0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0, , ];
𝑚𝐻 𝑚𝐻 𝑚𝐻 𝑚𝐻
𝐴13 = [0,0,0,0,0,0,0,0,0,1,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0];
𝐾𝑝 𝐶𝑝 𝐾𝑝 𝐾𝑇𝑅−𝐿 − 𝐾𝑇𝑅−𝑅 𝐶𝑝
𝐴14 = [0,0,0,0, , , 0,0, 2 − , 2
𝑁𝑚𝑅 𝑁𝑚𝑅 𝑁 𝑚𝑅 𝑚𝑅 𝑁 𝑚𝑅
𝐶𝑇𝑅−𝐿 − 𝐶𝑇𝑅−𝑅 𝑙. 𝐾𝑇𝑅−𝐿 𝑙. 𝐶𝑇𝑅−𝐿 𝑙. 𝐾𝑇𝑅−𝑅 𝑙. 𝐶𝑇𝑅−𝑅
− , , , , , 0,0,0,0,0,0,0,0,0,0] ;
𝑚𝑅 𝑚𝑅 𝑚𝑅 𝑚𝑅 𝑚𝑅
62
𝐴15 = [0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,1,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0];
𝑙𝐾𝑇𝑅−𝐿 𝑙𝐶𝑇𝑅−𝐿 𝐾𝑇𝑖−𝐿 𝑙 2 𝐶𝑇𝑅−𝐿 − 𝐶𝑇𝑖−𝐿 𝑙 2 𝐾𝑇𝑅−𝐿 𝐾𝑇𝑖−𝐿 𝐶𝑇𝑖−𝐿
𝐴16 = [0,0,0,0,0,0,0,0, , , , , , 0, , , 0,0,0,0,0,0,0,0] ;
𝐽𝐹𝑊−𝐿 𝐽𝐹𝑊−𝐿 𝐽𝐹𝑊−𝐿 𝐽𝐹𝑊−𝐿 𝐽𝐹𝑊−𝐿 𝐽𝐹𝑊−𝐿 𝐽𝐹𝑊−𝐿
𝐴17 = [0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,1,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0];
𝐴18
𝑙𝐾𝑇𝑅−𝑅 𝑙𝐶𝑇𝑅−𝑅 𝑙 2 𝐾𝑇𝑅−𝑅 − 𝐾𝑇𝑖−𝑅 𝑙 2 𝐶𝑇𝑅−𝑅 − 𝐶𝑇𝑖−𝑅 𝐾𝑇𝑖−𝑅 𝐶𝑇𝑖−𝑅
= [0,0,0,0,0,0,0,0, , , 0,0, , , 0,0, , , 0,0,0,0,0,0] ;
𝐽𝐹𝑊−𝑅 𝐽𝐹𝑊−𝑅 𝐽𝐹𝑊−𝑅 𝐽𝐹𝑊−𝑅 𝐽𝐹𝑊−𝑅 𝐽𝐹𝑊−𝑅
𝐴19 = [0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,1,0,0,0,0,0,0,0,0];
𝐾𝑇𝑖−𝐿 𝐶𝑇𝑖−𝐿 −𝐾𝑇𝑖−𝐿 −𝐶𝑇𝑖−𝐿
𝐴20 = [0,0,0,0,0,0,0,0,0,0, , , 0,0, , , 0,0,0,0,0,0,0,0] ;
𝐽𝐶𝑃−𝐿 𝐽𝐶𝑃−𝐿 𝐽𝐶𝑃−𝐿 𝐽𝐶𝑃−𝐿
𝐴21 = [0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,1,0,0,0,0,0,0];
𝐾𝑇𝑖−𝑅 𝐶𝑇𝑖−𝑅 −𝐾𝑇𝑖−𝑅 −𝐶𝑇𝑖−𝑅
𝐴22 = [0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0, , , 0,0, , , 0,0,0,0,0,0] ;
𝐽𝐶𝑃−𝑅 𝐽𝐶𝑃−𝑅 𝐽𝐶𝑃−𝑅 𝐽𝐶𝑃−𝑅
𝐴23 = [0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,1,0,0,0,0];
𝐴24
−𝐾𝑆−𝐿 − 𝐾𝑇−𝐿𝐴 −𝐶𝑆−𝐿 − 𝐶𝑇−𝐿𝐴 𝐾𝑆−𝐿 𝐶𝑆−𝐿
= [0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0, , , 0,0, , ];
𝑚𝐹𝑊−𝐿 𝑚𝐹𝑊−𝐿 𝑚𝐹𝑊−𝐿 𝑚𝐹𝑊−𝐿
𝐴25 = [0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,1,0,0];
𝐴26
−𝐾𝑆−𝑅 − 𝐾𝑇−𝐿𝐴 −𝐶𝑆−𝑅 − 𝐶𝑇−𝐿𝐴 𝐾𝑆−𝑅 𝐶𝑆−𝑅
= [0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0, , , , ];
𝑚𝐹𝑊−𝑅 𝑚𝐹𝑊−𝑅 𝑚𝐹𝑊−𝑅 𝑚𝐹𝑊−𝐿𝑅
𝐴27 = [0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,1];
𝐾𝑉 𝐶𝑉 𝐾𝑆−𝐿 𝐶𝑆−𝐿 𝐾𝑆−𝑅 𝐶𝑆−𝑅 −𝐾𝑉 − 𝐾𝑆−𝐿 − 𝐾𝑆−𝑅 −𝐶𝑉 − 𝐶𝑆−𝐿 − 𝐶𝑆−𝑅
𝐴28 = [0,0,0,0,0,0, , , 0,0,0,0,0,0,0,0,0,0, , , , , , ];
𝑚 𝑉 𝑚𝑉 𝑚𝑉 𝑚𝑉 𝑚𝑉 𝑚𝑉 𝑚𝑉 𝑚𝑉
−𝑇𝐹𝐿−𝐾 −𝑇𝐹𝑅−𝐾
𝑤15 = 0; 𝑤16 = ; 𝑤17 = 0; 𝑤18 = ; 𝑤19 = 0;
𝐽𝐹𝑊−𝐿 𝐽𝐹𝑊−𝑅
−𝑇𝐹𝐿−𝐺 −𝑇𝐹𝑅−𝐺
𝑤20 = ; 𝑤21 = 0; 𝑤22 = ; 𝑤23 = 0; 𝑤24 = 0;
𝐽𝐶𝑃−𝐿 𝐽𝐶𝑃−𝑅
𝑥̇ 5 𝐴5 𝑥5 0 𝑤5 (3.58)
𝑥̇ 6 𝐴6 𝐾𝑚2
𝑥6 𝑤6
𝑥̇ 7 𝐴7 𝑥7 𝑅2 𝑤7
𝑥̇ 8 𝐴8 𝑥8 0 𝑤8
𝑥̇ 9 𝐴9 𝑥9 0 𝑤9
𝑥̇ 10 𝐴10 𝑥10 0 𝑤10
𝑥̇ 11 𝐴11 𝑥11 0 𝑤11
𝑥̇ 12 𝐴12 𝑥12 0 𝑤12
𝑥̇ 13 𝐴13 𝑥13 0 𝑤13
𝑥̇ 14 𝐴14 𝑥14 0 𝑤14
𝑥̇ 15 𝐴15 𝑥15 0 𝑤15
𝑥̇ 16 𝐴 𝑥 0 𝑤16
16
= 16 . 𝑥 + : 0 . 𝑉𝑚2 (𝑡) + 𝑤 ;
𝑥̇ 17 𝐴17 17 17
𝑥̇ 18 𝐴18 𝑥18 0 𝑤18
𝑥19 0 𝑤19
𝑥̇ 19 𝐴19
𝑥 0 𝑤
𝑥̇ 20 𝐴20 20 20
𝑥21 0 𝑤21
𝑥̇ 21 𝐴21
𝑥22 0 𝑤22
𝑥̇ 22 𝐴22
𝑥 0 𝑤23
𝑥̇ 23 𝐴23 23
𝑥 0 𝑤24
𝑥̇ 24 𝐴24 24
𝑥 0 𝑤25
𝑥̇ 25 𝐴25 25
0
𝑥̇ 26 𝐴26 𝑥26 𝑤26
𝑥 0 𝑤27
𝑥̇ 27 𝐴27 27
0
[𝑥 ] [𝑤28 ]
[𝑥̇ 28 ] [𝐴28 ]24x24 28 [ 0 ]
Chọn mặt trượt:
𝑠2 = 𝑒̇2 + 𝑘2 𝑒2 (3.59)
Trong đó
𝑒2 = 𝑖𝑚2 𝜃𝑠𝑤 − 𝜃𝑚2 (3.60)
Thay (3.60) vào phương trình (3.59), hàm trượt được viết lại như sau:
𝑠2 = 𝑖𝑚2 𝜃̇𝑠𝑤 − 𝜃̇𝑚2 + 𝑘2 (𝑖𝑚2 𝜃𝑠𝑤 − 𝜃𝑚2 ) (3.61)
𝑇𝑐2 (3.66)
𝐽𝑚2 𝑠̇2 = −𝑘2 . 𝑠𝑖𝑔𝑛(𝑠2 ) + + 𝑇𝐹−𝑅𝑚2
𝑖𝑚2
Khi đó: 𝑉̇𝑚2 ≤ −𝑘2 . |𝑠2 | + 𝑊
̅2 . |𝑠2 | với 𝑊
̅2 là chặn trên xác định của tất cả các nhiễu
𝑇
̅2 . Bằng cách chọn
trong phương trình (3.65), tức là giả sử rằng |𝑖 𝑐2 + 𝑇𝐹−𝑅𝑚2 | ≤ 𝑊
𝑚2
1 (3.70)
𝑘1 = (𝑡 + 𝑟. tan 𝑣)𝑐𝑜𝑠√𝜆2 + 𝑣 2 𝐶𝑓
𝑁𝑠𝑔 𝑝
1 (3.71)
𝑘2 = 𝑑. 𝑠𝑖𝑛𝜆. 𝐹𝑧𝑓
𝑁𝑠𝑔
Phương trình (3.69) là phương trình ước lượng mô men cản tác dụng lên hệ thống lái
SBW điện tử - thủy lực. Đại lượng này phụ thuộc vào góc quay vành lái 𝜃𝑠𝑤 , vận tốc
𝑣𝑥 của xe.
Xây dựng hệ phương trình trạng thái:
Sơ đồ điều khiển cụm vành lái như Hình 3.9 gồm có: Vành lái, động cơ điện
DCM1 và bộ điều khiển động cơ DCM1. Đầu vào của bộ điều khiển gồm tín hiệu mô
men quay vành lái 𝑇𝑠𝑤 , điện áp 𝑉𝑚1 điều khiển động cơ DCM1; đầu ra gồm góc quay
vành lái 𝜃𝑠𝑤 , góc quay động cơ DCM1 𝜃𝑚1 và mô men cảm giác lái 𝑇𝑐1 .
của hộp giảm tốc gắn sẵn với động cơ. Như vậy, mục tiêu điều khiển là lựa chon tín
𝜃𝑚1
hiệu 𝑉𝑚1 của động cơ điện DCM1 để góc quay của trục ra hộp giảm tốc bám theo
𝑖𝑚1
𝑑
góc quay vành lái 𝜃𝑠𝑤 , hay sai lệch 𝑒1 = 𝜃𝑚1 − 𝜃𝑚1 = 𝜃𝑠𝑤 𝑖𝑚1 − 𝜃𝑚1 → 0.
Mô hình động lực học vành lái đã được trình bày trong chương 2. Đây là hệ
phương trình vi phân bậc 2 có thể được biểu diễn dưới dạng phương trình trạng thái
như sau:
𝑥̇ = 𝐴𝑥 + 𝐵𝑢 + 𝑤 (3.72)
Trong đó:
𝑥̇ 1 𝑥1 𝜃𝑠𝑤
𝑥̇ 𝑥2 𝜃̇
𝑥̇ = [ 2 ] ; 𝑥 = [𝑥 ] = 𝑠𝑤 ; 𝑢 = 𝑉𝑚1 ;
𝑥̇ 3 3 𝜃𝑚1
𝑥̇ 4 𝑥4 [𝜃̇𝑚1 ]
Từ phương trình động lực học được xây dựng: Đặt 𝑥1 = 𝜃𝑠𝑤 ; 𝑥2 = 𝜃̇𝑠𝑤 ; 𝑥3 =
𝜃𝑚1 ; 𝑥4 = 𝜃̇𝑚1 và viết lại hệ phương trình trạng thái như sau:
𝑥̇ 1 = 𝑥2 ; (3.73)
1 𝑥4 𝑥3 (3.74)
𝑥̇ 2 = [−𝐵𝑠𝑤 𝑥2 − 𝐶𝑠𝑤 (𝑥2 − ) − 𝐾𝑠𝑤 (𝑥1 − ) + 𝑇𝑠𝑤 − 𝑇𝐹−𝑠𝑤 + 𝑇𝑐1 ]
𝐽𝑠𝑤 𝑖𝑚1 𝑖𝑚1
𝑥̇ 3 = 𝑥4 (3.75)
1 𝐶𝑠𝑤 𝑥4 𝐾𝑠𝑤 𝑥3 𝐾𝑑𝑐1 𝑇𝑐1 (3.76)
𝑥̇ 4 = [−𝐵𝑚1 𝑥4 + (𝑥2 − )+ (𝑥1 − )+ 𝑉𝑚1 (𝑡)−𝑇𝐹−𝐺 − ]
𝐽𝑚1 𝑖𝑚1 𝑖𝑚1 𝑖𝑚1 𝑖𝑚1 𝑅1 𝑖𝑚1
Trong đó: ma trận [𝐴] = [𝐴𝑖 ]1x4 (𝑖 = 1 ÷ 4) như dưới đây:
𝐴1 = [0,1,0,0];
−𝐾𝑠𝑤 −𝐶𝑠𝑤 −𝐵𝑠𝑤 𝐾𝑠𝑤 𝐶𝑠𝑤
𝐴2 = [ , , , ];
𝐽𝑠𝑤 𝐽𝑠𝑤 𝐽𝑠𝑤 𝑖𝑚1 𝐽𝑠𝑤
𝐴3 = [0,0,0,1];
𝐾𝑠𝑤 𝐶𝑠𝑤 −𝐾𝑠𝑤 −𝐵𝑚1 𝐶𝑠𝑤
𝐴4 = [ , , , − ];
𝐽𝑚1 𝑖𝑚1 𝐽𝑚1 𝑖𝑚1 𝐽𝑚1 𝐽𝑚1 𝑖𝑚1 2 𝐽𝑚1
0 1 0 0 (3.77)
𝑥̇ 1 −𝐾 𝑠𝑤 −(𝐶𝑠𝑤 + 𝐵𝑠𝑤 ) 𝐾𝑠𝑤 𝐶𝑠𝑤 𝑥1
𝑥̇ 𝐽𝑠𝑤 𝐽𝑠𝑤 𝑖𝑚1 𝐽𝑠𝑤 𝑖𝑚1 𝐽𝑠𝑤 𝑥2
[ 2] = 0 0 0 1 [𝑥 ]
𝑥̇ 3 3
2
𝑥̇ 4 𝐾𝑠𝑤 𝐶𝑠𝑤 𝐾𝑠𝑤 𝐵𝑚1 + 𝐶𝑠𝑤 /𝑖𝑚1 𝑥4
− −
[ 𝑚1 𝐽𝑚1
𝑖 𝑖𝑚1 𝐽𝑚1 𝑖𝑚1 2 𝐽𝑚1 𝐽𝑚1 ]
0
0
+ 0 𝑉𝑚1 (𝑡) + 𝑤1
𝐾𝑑𝑐1
[𝑅1 𝐽𝑚1 ]
Trong đó:
0 1 0 0
−𝐾𝑠𝑤 −𝐶𝑠𝑤 𝐾𝑠𝑤 𝐶𝑠𝑤 0
𝐽𝑠𝑤 𝐽𝑠𝑤 𝑟1 𝐽𝑠𝑤 𝑟1 𝐽𝑠𝑤 0
𝐴= 0 0 0 1 ;𝐵= 0 ;
𝐶 𝐾𝑑𝑐1
𝐾𝑠𝑤 𝐶𝑠𝑤 𝐾𝑠𝑤 𝐵𝑚1 + 𝑠𝑤
𝑟1 2 [𝑅𝐽𝑚1 ]
[𝑖𝑚1 𝐽𝑚1 −𝑖 2 − ]
𝑖𝑚1 𝐽𝑚1 𝑚1 𝐽𝑚1 𝐽𝑚1
0
1
(𝑇𝑠𝑤 − 𝑇𝐹−𝑠𝑤 + 𝑇𝑐1 )
𝐽𝑠𝑤
𝑤1 = 0
1 𝑇𝑐1
(−𝑇𝐹−𝐺 − )
[ 𝐽𝑚1 𝑖𝑚1 ]
Chọn mặt trượt:
𝑠1 = 𝑒1̇ + 𝑘1 𝑒1 (3.78)
Trong đó
𝑒1 = 𝑖𝑚1 𝜃𝑠𝑤 − 𝜃𝑚1 (3.79)
Thay (3.79) vào phương trình (3.78), hàm trượt được viết lại như sau:
𝑠1 = 𝑖𝑚1 𝜃̇𝑠𝑤 − 𝜃̇𝑚1 + 𝑘1 (𝑖𝑚1 𝜃𝑠𝑤 − 𝜃𝑚1 ) (3.80)
1 1 (3.85)
𝐽𝑚1 𝑠̇ = 𝑖𝑚1 𝐽𝑚1 𝜃̈𝑠𝑤 + 𝐵𝑚1 𝜃̇𝑚1 + (𝐽 𝜃̈ +𝐵 𝜃̇ ) − (𝑇 − 𝑇𝐹−𝑠𝑤 − 𝑖𝑚1 . 𝑇𝐹−𝐺 )
𝑖𝑚1 𝑠𝑤 𝑠𝑤 𝑠𝑤 𝑠𝑤 𝑖𝑚1 𝑠𝑤
𝐾𝑚1
− 𝑉 + 𝑘1 𝐽𝑚1 (𝑖𝑚1𝜃̇𝑠𝑤 − 𝜃̇𝑚1 )
𝑅1 𝑚1
Để 𝑉̇𝑚1 xác định âm, chọn 𝑉𝑚1 để
1 (3.86)
𝐽𝑚1 𝑠̇ = −𝑘1 . 𝑠𝑖𝑔𝑛(𝑠1 ) − (𝑇𝑠𝑤 − 𝑇𝐹−𝑠𝑤 − 𝑖𝑚1 . 𝑇𝐹−𝐺 )
𝑖𝑚1
Khi đó: 𝑉̇𝑚1 ≤ −𝑘1 . |𝑠1 | + 𝑊
̅ . |𝑠1 | với 𝑊
̅ là chặn trên xác định của tất cả các nhiễu
1
̅ . Bằng
trong phương trình (3.85), tức là giả sử rằng |𝑖 (𝑇𝑠𝑤 − 𝑇𝐹−𝑠𝑤 − 𝑖𝑚1 . 𝑇𝐹−𝐺 )| ≤ 𝑊
𝑚1
Hình 3.10: Sơ đồ khối mô phỏng hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực
3.3.2 Mô phỏng vành lái
Với tham số điều khiển 𝑘1 trong luật điều khiển (3.87) được lựa chọn 𝑘1 =
500 thì ta có kết quả mô phỏng như sau:
Hình 3.11 biểu diễn góc quay vành lái 𝜃𝑠𝑤 ; Hình 3.12 biểu diễn góc quay trục
𝑑
động cơ DCM1 mô phỏng 𝜃𝑚1 và góc quay mong muốn 𝜃𝑚1 , với góc quay mong
𝑑
muốn 𝜃𝑚1 = 𝜃𝑠𝑤 . 𝑖𝑚1 (trong đó 𝑖𝑚1 là tỷ số truyền hộp giảm tốc 𝑖𝑚1 =16,33); Hình
3.13 biểu diễn sai lệch 𝑒1 giữa góc quay trục động cơ DCM1 mong muốn và mô
phỏng: Sai lệch lớn nhất 𝑒1𝑚𝑎𝑥 = 0.1682 (rad), sai lệch bình phương trung bình RMS
𝑒1 = 0.098 (rad). Các sai lệch này nhỏ, cho thấy độ tin cậy, chính xác cao của kết quả
điều khiển cụm vành lái; Hình 3.14 biểu diễn điện áp cấp cho động cơ DCM1: Điện
áp điều khiển trung bình RMS = 5,7225 (V), điện áp điều khiển lớn nhất = 9,8(V).
70
𝑑
Hình 3.12: Đồ thị biểu diễn góc quay động cơ DCM1 mô phỏng 𝜃𝑚1 và mong muốn 𝜃𝑚1
𝑑
Hình 3.13: Sai lệch 𝑒1 giữa góc quay mô phỏng 𝜃𝑚1 và mong muốn 𝜃𝑚1 .
Hình 3.14: Đồ thị biểu diễn điện áp cấp cho động cơ DCM1
3.3.3 Mô phỏng bộ chấp hành dẫn hướng
Mục tiêu mô phỏng:
71
- Trong cụm chấp hành dẫn hướng của hệ thống lái cơ khí, khi trục lái quay một
góc bất kỳ thì bánh xe dẫn hướng quay một góc 𝜃𝐹𝑊 tương ứng, với tỉ lệ là tỉ số truyền
của hệ thống lái, trong trường hợp xe tải Hino300 series thì tỉ số truyền góc trung
bình này là 24,7.
- Bộ chấp hành dẫn hướng của hệ thống lái SBW được mô tả bởi phương trình
từ (2.43) – (2.54), với các tham số của hệ thống được trình bày trong Bảng 2.2 và 2.3,
cũng cần đảm bảo một tỉ số truyền giống như hệ thống lái cơ khí. Tức là với góc quay
của trục động cơ DCM2 𝜃𝑚2 bất kỳ thì góc quay của bánh xe dẫn hướng 𝜃𝐹𝑊 (thu
được thông qua việc giải các phương trình (3.34) – (3.57)) cũng phải tương ứng tỉ lệ
với 𝜃𝑚2 , với tỉ lệ là tỉ số truyền của hệ thống lái.
Như vậy, kết quả mô phỏng cần kiểm chứng các lượng sai lệch: Sai lệch 𝑒2
𝑑
giữa góc quay đầu ra động cơ DCM2 mô phỏng 𝜃𝑚2 với góc mong muốn 𝜃𝑚2 (với
𝑑 𝑑
𝜃𝑚2 = 𝑖𝑚2 𝜃𝑠𝑤 ) hay 𝑒2 = 𝜃𝑚2 − 𝜃𝑚2 → 0. Sai lệch 𝑒3 giữa góc quay bánh xe DH mô
𝑑 𝑑
phỏng 𝜃𝐹𝑊 với góc quay bánh xe DH mong muốn 𝜃𝐹𝑊 (với 𝜃𝐹𝑊 = 𝜃𝑠𝑤 /24,7) hay
𝑑
𝑒3 = 𝜃𝐹𝑊 − 𝜃𝐹𝑊 → 0. Với tham số điều khiển 𝑘2 trong luật điều khiển (3.67) được
lựa chọn 𝑘2 = 500 thì ta có kết quả mô phỏng như như dưới đây:
Hình 3.15 biểu diễn góc quay trục động cơ DCM2 mô phỏng 𝜃𝑚2 và mong muốn
𝑑
𝜃𝑚2 ; Hình 3.16 biểu diễn sai lệch điều khiển 𝑒2 : sai lệch lớn nhất =0,0273 (rad), sai
lệch bình phương trung bình RMS = 0,0105 (rad); Hình 3.17 biểu diễn góc quay bánh
𝑑
xe DH mô phỏng 𝜃𝐹𝑊 và góc quay bánh xe DH mong muốn 𝜃𝐹𝑊 ; Hình 3.18 biểu
diễn sai lệch 𝑒3 : sai lệch lớn nhất 𝑒3𝑚𝑎𝑥 = 0.009 (rad), sai lệch bình phương trung bình
RMS𝑒3 = 0.0053 (rad). Các sai lệch rất nhỏ cho thấy độ tin cậy và chính xác cao của
mô hình bộ chấp hành DH; Hình 3.19 biểu diễn điệp áp cấp cho động cơ DCM2: điện
áp điều khiển lớn nhất là 9,8 (V), điện áp điều khiển trung bình RMS = 5,7225 (V);
Hình 3.20 biểu diễn trợ lực thủy lực 𝐹𝐵 trong hệ thống: lực trợ lực trung bình/ lớn
nhất = 401,88/ 807,47 (N);
72
𝑑
Hình 3.15: Đồ thị biểu diễn góc quay động cơ DCM2 mô phỏng 𝜃𝑚2 và mong muốn 𝜃𝑚2
𝑑
Hình 3. 17: Đồ thị biểu diễn góc quay bánh xe DH mô phỏng 𝜃𝐹𝑊 và mong muốn 𝜃𝐹𝑊
Hình 3.19: Đồ thị biểu diễn điện áp điều khiển cấp cho động cơ DCM2
Mô phỏng ở vận tốc cực đại Vmax = 30,5 m/s (109 km/h):
Tại vận tốc cực đại Vmax = 30,5 m/s (109 km/h) với đầu vào là góc quay vành lái 𝜃𝑠𝑤
biểu diễn như Hình 3.21; Hình 3.25 biểu diễn dịch chuyển thân xe theo phương ngang
lớn nhất ở giây thứ 8 là 33 (m); Hình 3.26 biểu diễn góc quay thân xe lớn nhất ở giây
thứ 8 là 1,3 (rad); Hình 3.27 biểu diễn mô men cản của hệ thống lái lớn nhất là 140
Nm.
Sai lêch 𝑒3 giữa góc quay bánh xe DH mô phỏng 𝜃𝐹𝑊 và góc quay bánh xe DH
𝑑
mong muốn 𝜃𝐹𝑊 𝑒3𝑚𝑎𝑥 = 0.009 (𝑟𝑎𝑑) sai lệch RMS 𝑒3 = 0.0053 (rad) rất nhỏ hay
𝑒3 → 0 cho thấy độ chính xác cao của mô hình.
Điện áp điều khiển lớn nhất = 9,8 (V) phù hợp với điện áp định mức 12 (V).
Bộ trợ lực thủy lực đảm nhiệm mô men cản trong hệ thống lái trung bình 401,88
(N), trợ lực 55,89% mô men cản theo tính toán lý thuyết.
77
này được thể hiện thông qua hình dạng của các đường biểu diễn quỹ đạo trên đồ thị:
Các đường quỹ đạo phù hợp về hình dạng, đều (không bị gãy, gấp khúc), đường quỹ
đạo liên tục (không bị đứt, hở) và có sự trùng khít tương đối giữa các đường quỹ đạo.
- Cung cấp số liệu đầu vào cho mô hình lý thuyết để kiểm nghiệm, đánh giá sự
tin cậy, chính xác của mô hình lý thuyết nghiên cứu đối với hệ thống lái SBW điện
tử - thủy lực. Điều này được thể hiện khi kết quả đầu ra của mô hình lý thuyết và kết
quả thực nghiệm có sai lệch nhỏ 𝑒5 → 0.
4.1.2 Phương pháp thực nghiệm
Một số phương pháp thực nghiệm hiện nay như:
- Thực nghiệm gián tiếp trên mô hình đồng dạng: Trong nhiều trường hợp,
không thể tiến hành thí nghiệm trực tiếp trên ô tô thực do chi phí cho thí nghiệm quá
lớn, hoặc do tính chất nguy hiểm của thí nghiệm (ví dụ thí nghiệm va chạm, thí
nghiệm lật…), hoặc vì một lý do nào đó người ta không thể tiến hành thí nghiệm trên
đối tượng thực, thì thí nghiệm trên mô hình là một giải pháp thích hợp.
- Thực nghiệm gián tiếp trên mô hình toán học: Thí nghiệm gián tiếp trên mô
hình toán học là phương pháp nghiên cứu mà ô tô thực và các thông số của nó được
thay bằng các mô hình toán học, việc thí nghiệm thực hiện hoàn toàn trên máy tính
với sự tham gia của các phần mềm tính toán, mô phỏng. Hiện nay có nhiều phần mềm
có thể sử dụng để tính toán mô phỏng các quá trình làm việc của các hệ thống hoặc
toàn bộ ô tô như: Matlab/Simulink, Catia, ANSYS Workbench… hoặc các phần mềm
chuyên dùng cho thí nghiệm ô tô.
- Thực nghiệm trực tiếp trên ô tô thực: Việc thí nghiệm được thực hiện trực tiếp
trên ô tô thực. Có thể tiến hành làm thí nghiệm ô tô trên đường, thí nghiệm ô tô trong
phòng thí nghiệm hoặc trên các băng thử chuyên dùng. Việc thí nghiệm trên ô tô thực
đòi hỏi các điều kiện về phương tiện, thiết bị thí nghiệm, người lái, thời gian, địa điểm
làm thí nghiệm, các vấn đề đảm bảo an toàn…
Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng hai phương pháp:
- Thực nghiệm gián tiếp trên mô hình toán học: Tiến hành xây dựng mô hình
toán học của hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực, mô phỏng các quá trình hoạt động
của hệ thống bằng phần mềm Matlab/Simulink (được thực hiện trong chương 2, 3).
79
- Thực nghiệm trực tiếp trên ô tô thực (được thực hiện trong chương 4): Việc
thực nghiệm được thực hiện trực tiếp trên ô tô HINO 300Series ở các chế độ tĩnh,
hoạt động trên đường giao thông nội bộ, quay vòng với bán kính quay vòng nhỏ nhất.
4.2 Nghiên cứu thực nghiệm trên ô tô với hệ thống lái trợ lực thủy lực
Mục đích của thực nghiệm trên ô tô HINO 300Series với hệ thống lái trợ lực
thủy lực là đo đạc, đánh giá các thông số (các góc đặt BXDH, góc quay bánh xe dẫn
hướng, các thông số kích thước xe, thông số lốp xe…) và xác định tỉ số truyền góc
trung bình của hệ thống lái.
4.2.1 Các bước chuẩn bị thực nghiệm
Xe thí nghiệm: Nhóm nghiên cứu và Xe HINO 300Series như Hình 4.1.
bánh ngoài
30
20
10
0
0 0 90 180 270 360 450 540 630 720 740
Góc quay vành lái (độ)
Hình 4.7: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ góc quay VL và góc quay BXDH khi đánh
lái bên phải
- Đánh lái sang trái
Tiến hành quay vành tay lái mỗi góc 90o, ta được các giá trị như bảng 4.3:
84
30
20
10
-
0 3 90 180 270 360 450 540 630 660
Góc quay vành lái (độ)
Hình 4.8: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ góc quay VL và góc quay BXDH khi đánh
lái bên trái
Hình 4.9 biễu diễn quan hệ giữa góc , và góc thực nghiệm:
85
30
25
Hình 4.9: Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa góc , và góc thực tế
Hình 4.10 biểu diễn quan hệ góc , và góc theo công thức lý thuyết và thực nghiệm:
30 thực tế
lý thuyết
25
Góc quay (độ)
20
15
10
5
0
0 3.375 7.75 11.75 16 20 24.5 29 33.5 35
Góc quay (độ)
Hình 4.10: Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa góc , và góc theo lý thuyết và thực tế
Trên đồ thị cho thấy sai số lớn nhất giữa đường biểu diễn góc quay bánh xe dẫn hướng
lý thuyết và thực nghiệm là 0,74 (độ) < 1 (độ) đảm bảo yêu cầu [9].
Tỉ số truyền góc của hệ thống lái:
Từ các giá trị trong Bảng 4.2 và Bảng 4.3, tính tỉ số truyền trung bình của hệ
thống lái theo công thức sau:
2. vl
ihtl 24.7
Tỉ số truyền trung bình của hệ thống lái = 24,7.
4.3 Chuyển đổi hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực
Mặc dù một số công ty ô tô đã nghiên cứu phát triển hệ thống lái SBW, tuy
nhiên ứng dụng thực tế trên các xe là rất ít. Các nghiên cứu học thuật đối với hệ thống
lái SBW đã tương đối đầy đủ về lý thuyết và được thực hiện trong mô phỏng mà chưa
ứng dụng trên các xe thực tế, nguyên nhân chủ yếu là do chi phí của việc mua một
chiếc xe và phức tạp về pháp lý khi chuyển đổi sang hệ thống lái SBW [48]–[52]. Với
86
mong muốn của tác giả khi nghiên cứu hệ thống SBW là phát triển một hệ thống lái
đơn giản hơn, mạnh mẽ linh hoạt và cải thiện điều kiện làm việc cho lái xe và xa hơn
nữa tạo tiền đề cho việc nghiên cứu hệ thống lái tự động [47], [53]–[56].
Để thực hiện việc chuyển đổi hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực trên xe HINO
300Series, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát, đo đạc trên xe HINO 300Series,
xây dựng phương án chuyển đổi hệ thống lái nguyên thủy của xe sang hệ thống lái
SBW điện tử - thủy lực. Quá trình chuyển đổi gồm các nội dung chính như sau:
- Thiết kế, chế tạo bộ phận cơ khí: Bao gồm bộ tạo cảm giác lái và bộ chấp hành
dẫn hướng.
- Tính toán kiểm nghiệm các thông số thiết kế.
- Thiết kế bộ điều khiển điện tử cho hệ thống.
- Lắp đặt hệ thống lái lên xe và vận hành.
4.3.1 Khảo sát, đo đạc các thông số trên xe ô tô tải HINO 300Series
Quá trình khảo sát đo đạc các thông số của hệ thống lái và khảo sát lập phương
án chuyển đổi hệ thống lái trên xe HINO 300Series được thực hiện tại HINO Việt
Nam và tại ĐH GTVT. Một số hình ảnh nhóm nghiên cứu thực hiện như Hình 4.11.
Hình 4.11: Nhóm NC khảo sát, đo đạc các thông số xe HINO 300Series
87
4.3.2 Chuyển đổi cụm vành lái tái tạo cảm giác
Hình 4.12 biểu diễn sơ đồ cấu tạo cụm vành lái tạo cảm giác gồm: Vành lái,
động cơ điện DCM1, hộp giảm tốc từ động cơ điện đến vành lái và một bộ cảm biến
góc quay.
Hình 4.12: Sơ đồ cấu tạo cụm vành lái tạo cảm giác
Hình 4.13 biểu diễn cụm vành lái tạo cảm giác sau khi chế tạo lắp đặt hộp giảm tốc,
cảm biến góc và động cơ DCM1 với các thông số như bảng 4.4.
(a) (b)
Hình 4.15: Chế tạo, lắp ráp bộ chấp hành dẫn hướng: a) Hộp giảm tốc; b) Bộ
chấp hành dẫn hướng
Tỷ số truyền từ động cơ DCM2 đến đầu trục cơ cấu lái: ig = idc.idd = 30,34.
Bảng 4.5: Thông số của động cơ điện chấp hành dẫn hướng DCM2
Thông số của động cơ DCM2 Hình ảnh mô tả
Mã: 56300-07501
Điện áp 9 ÷ 16 V
Mô men xoắn: Mdc=1.83 Nm;
Tốc độ không tải: n= 2036 rpm;
Dòng điện: 35A
Tỉ số truyền idc: 16.33
89
4.3.4 Tính toán, kiểm nghiệm các thông số làm việc của hệ thống lái SBW điện
tử - thủy lực trên xe ô tô HINO 300Series
Xác định tỷ số truyền góc hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực
Trong hệ thống lái thông thường tỷ số truyền góc được xác định từ vành lái
đến bánh xe dẫn hướng. Đối với hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực trên xe ô tô
HINO 300Series tỷ số truyền góc được xác định từ động cơ DCM2 đến bánh xe dẫn
hướng theo công thức 4.1:
𝑖𝑡 = 𝑖𝑑𝑐 . 𝑖𝑑𝑑 . 𝑖𝑐𝑙 (4.1)
Trong đó:
idc – tỉ số truyền tại đầu ra của cụm động cơ DCM2: idc = 16,33;
idd – tỉ số truyền hộp giảm tốc: idd = 1,86;
icl – tỉ số truyền từ cơ cấu lái đến bánh xe dẫn hướng: icl = 24,7;
Ta được:
𝑖𝑡 = 16,33.1,86.24,7 = 750,2 (4.2)
Tính toán mô men cản quay bánh xe dẫn hướng quanh trụ đứng
Trong quá trình thiết kế tính toán hệ thống lái, mô men đặt lên trục động cơ
DC được xác định cho trường hợp ô tô quay vòng tại chỗ vì lúc này mô men cản quay
vòng đạt giá trị cực đại. Mô men cản quay vòng một bánh xe và mặt đường bao gồm
thành phần: mô men cản lăn 𝑇1 , mô men ma sát giữa bánh xe và mặt đường 𝑇2 và mô
men ổn định 𝑇3 [9]:
𝑇𝑐 = 𝑇1 + 𝑇2 + 𝑇3 (4.3)
- Xác định mô men cản lăn 𝑇1 :
𝑇1 = 𝐺𝑏𝑥 . 𝑓. 𝑎 (4.4)
𝐺1
Trong đó: Gbx - trọng lượng tác dụng lên bánh xe dẫn hướng 𝐺𝑏𝑥 = ; f - hệ
2
số cản lăn, trên đường nhựa khô f = 0,02; a - khoảng cách từ điểm đặt lực đến tâm
xoay bánh xe dẫn hướng; G1 - khối lượng phân bố lên cầu trước G1=1420 (kg).
𝐺1 1420 (4.5)
𝐺𝑏𝑥 = = = 710 (𝑘𝑔) = 7100 (𝑁);
2 2
𝐵𝑡 − 𝐵 (4.6)
𝑎=
2
90
Hình 4.16: Đồ thị biểu diễn lực từ mặt đường tác dụng lên bánh xe dẫn hướng
Điểm đặt lực bằng 1/4 chiều dài vết tiếp xúc về phía sau:
2
(4.9)
𝑥 = 0,5. √𝑟 2 − 𝑟𝑏𝑥
Với bánh xe lắp lốp có thông số 7.00 – 16 trong đó B = 177,8 (mm); d = 16 inch;
r: bán kính tự do:
𝑑 (4.10)
𝑟=𝐵+ . 25,4 = 177,8 + 203,2 = 381 (𝑚𝑚)
2
rbx: bán kính làm việc của bánh xe dẫn hướng
𝑟𝑏𝑥 = 0,96. 𝑟 = 0,96 . 381 = 365,76 (𝑚𝑚) (4.11)
→ 𝑥 = 0,5√𝑟 2 − (0,96. 𝑟)2 = 53,34 (𝑚𝑚) (4.12)
Lực ngang có giá trị cực đại:
𝑌𝑚𝑎𝑥 = 𝜑. 𝐺𝑏𝑥 (4.13)
Như vậy mô men ma sát lớn nhất giữa bánh xe với đường được tính như sau:
𝑇2 = 𝑌𝑚𝑎𝑥 . 𝑥 = 𝜑. 𝐺𝑏𝑥 . 𝑥 (4.14)
với mặt đường nhựa khô chọn φ = 1,0;
𝑇2 = 1,0.7100.53,34 = 302,97 (𝑁𝑚) (4.15)
91
Mô men ổn định 𝑇3 được tính thông qua hệ số α, chọn α=1,15. Khi đó mô men cản
lớn nhất tại một bánh xe được tính như sau: Tc=(T1+T2).α.
Tổng mô men cản lớn nhất ở cả hai bánh xe dẫn hướng:
𝑇𝑐 = 2. (𝑇1 + 𝑇2 ). 𝛼 (4.16)
Tc=2.(9,59+302,97).1,15 = 718,89 (Nm) (4.17)
Giá trị Tc được dùng để tính toán, kiểm nghiệm các thông số động cơ điện cho bộ
chấp hành dẫn hướng DCM2.
Tính toán, kiểm nghiệm các thông số động cơ DCM2:
Sự kết hợp của bộ trợ lực thủy lực và một động cơ điện DC cho phép sử dụng
động cơ điện DC nhỏ hơn nhiều. Cụm động cơ bao gồm động cơ điện DCM2 và bộ
giảm tốc (Hình 4.17), đã được chọn dựa trên mô men và tốc độ tối đa cần thiết để
đánh lái trong điều kiện mô men cản lớn nhất.
(a) (b)
Hình 4.17: Cụm động cơ DCM2: a) Động cơ điện; b) Bộ giảm tốc
Trong điều kiện lái xe thông thường, các nghiên cứu về lực đánh lái cho một
chiếc xe cho thấy mô men đánh lái cần thiết khi lái xe dao động từ 0-2 Nm, trong
trường hợp khẩn cấp có thể cần đến mô men xoắn cực đại lên tới 15 Nm, và tốc độ
đánh lái là 1÷2 vòng tay lái mỗi giây hoặc tốc độ quay của bánh xe là khoảng
20o÷40o/s [13], [41], [42], [57], [58]. Từ những giá trị mục tiêu này ta có thể tính toán
điện áp cần thiết/tối đa cho động cơ bằng phương trình sau[13]:
𝑖𝑀 = 𝑘𝑖 𝑇𝑀 (4.18)
𝑉𝑀 = 𝑖𝑀 𝑅 + 𝑘𝐸 𝜔𝑀 (4.19)
Trong đó: iM - dòng động cơ; ki - hằng số dòng; VM - điện áp hoạt động; R -
điện trở đầu cuối; kE - hằng số ngược EMF. Mômen động cơ τM và tốc độ ωM có liên
92
quan đến mô men và tốc độ tại trục đầu ra Ts và ωs tương ứng bởi tỷ số truyền hộp
giảm tốc bánh răng ig.
𝑇𝑠 (4.20)
𝑇𝑀 =
𝑖𝑔
𝜔𝑀 = 𝜔𝑠 . 𝑖𝑔 (4.21)
Mô men của động cơ DCM2 truyền tới bánh xe dẫn hướng được tính như sau:
𝑇𝑐ℎ = 𝑇𝑠 . 𝑖𝑐𝑙 . 𝜂 (4.22)
Trong đó: 𝑇𝑐ℎ - mô men truyền từ động cơ DCM2 đến bánh xe dẫn hướng;
η - hiệu suất tính đến tổn hao ma sát của các bánh răng, khớp quay và trục
quay 𝜂 = 𝜂𝑏𝑟 . 𝜂𝑘𝑞 . 𝜂𝑡𝑞 tra bảng [8] ta tính được η = 0,5 ÷ 0,75 chọn η=0,7.
Thông số của động cơ DCM2:
Điện áp 9 ÷ 16 V
Mô men xoắn: Tdc=1.83 Nm;
Tốc độ không tải: n= 2036 rpm;
Dòng điện: 35A
Tỉ số truyền idc =16.33
Động cơ lựa chọn phải thỏa mãn điều kiện
Tch ˃ Tc
Từ công thức (4.22), thay các giá trị vào ta được:
𝑇𝑐ℎ = 𝑇𝑑𝑐 . 𝑖𝑐𝑙 . 𝜂 = 𝑇𝑑𝑐 . 𝑖𝑔 . 𝑖𝑐𝑙 . 𝜂 (4.23)
Tch= 1,83.30,34.24,7.0,7 = 959,98 (Nm) (4.24)
Với Tch ˃ Tc . Do đó mô men động cơ đáp ứng yêu cầu của hệ thống lái.
Tốc độ quay tại đầu vào cơ cấu lái:
2036 (4.25)
𝜔𝑠 = = 67 (𝑟𝑝𝑚)
30,37
4.3.5 Thiết kế bộ điều khiển cho hệ thống lái
Sơ đồ điều khiển của hệ thống như Hình 4.18 bao gồm: Khối đo góc quay
(Encoder); khối driver điều khiển động cơ; khối đo vận tốc xe; khối đo dòng và áp
động cơ; khối hiển thị; khối điều khiển (phím bấm); khối đầu ra giao tiếp; khối vi xử
lý (CPU) và nguồn (ắc quy).
93
Hình 4.18: Sơ đồ điều khiển hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực
Khối đo góc quay (Encoder): Cảm biến đo góc biểu diễn như Hình 4.19, sơ đồ
hoạt động như Hình 4.20, sơ đồ nối dây như Hình 4.21.
- Nguyên lý hoạt động:
Khi Encoder quay thì sẽ có xung ở đầu ra, dựa vào tín hiệu xung này để xác
định góc quay, vận tốc góc quay. Do đó trong hệ thống ta sẽ đo được: góc quay, tốc
độ góc của vành lái; góc quay, tốc độ góc của bánh xe dẫn hướng.
- Kết Nối:
Kết nối 4 dây tín hiệu của encoder vào thiết bị để cấp nguồn và đọc tín hiệu
xung trong đó: Đỏ: VCC 5V; Trắng: Xung A; Đen: GND; Xanh: Xung B.
ra được các thông số cơ bản như sau: Chiều quay vành lái, góc quay vành lái, vận tốc
góc quay vành lái.
Bảng 4.6: Biểu diễn chiều quay của cảm biến góc
Tín hiệu vận tốc xe được lấy từ tín hiệu trên bảng táp lô xe như sơ đồ dưới đây
(sơ đồ được nhà sản xuất cung cấp), ở đây là dây tín hiệu ở vị trí chân C5-36 như
Hình 4.26 và được tra ở Bảng 4.7:
Hình 4.26: Sơ đồ chân mạch điện trên táp lô xe HINO 300 Series
Bảng 4.7: Tra cứu dây tín hiệu tốc độ xe
Hình 4.35: Bo mạch điều khiển sau khi lắp ráp: a/ Mặt trước mạch điều khiển; b/
Mặt sau mạch điều khiển
- Điều khiển vành lái:
Sơ đồ điều khiển động cơ DCM1 như hình 4.36:
Điều khiển giới hạn vành lái: Khi vành lái quay đến góc tối đa (khảo sát thực tế
trên xe: quay phải 740 độ, quay trái 690 độ), thì cần giới hạn lại vành lái , không cho
vành lái quay tiếp nữa: MCU sẽ cấp cho động cơ DCM1 điện áp lớn nhất với lực cản
lớn nhất là bằng với công suất cực đại của động cơ DCM1, Khi vành lái bị trả lại với
góc < góc tối đa thì MCU lập tức ngừng cấp điện cho động cơ DCM1 để duy trì điểm
gới hạn. Nếu người lái vẫn quay tiếp > góc tối đa thì MCU lại cấp điện lại cho động
cơ DCM1 với lực cản lớn nhất.
- Điều khiển bộ chấp hành dẫn hướng
Sơ đồ điều khiển động cơ DCM2 như hình 4.37:
(a) (b)
Hình 4.38: Lắp cụm vành lái lên xe: a) Trước chuyển đổi, b) Sau khi chuyển đổi
(a) (b)
Hình 4.39: Lắp bộ chấp hành DH lên xe: a) Trước chuyển đổi, b) Sau chuyển đổi
Hình 4.40: Kiểm tra và vận hành hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực.
Hình 4.41: Chạy thử xe với hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực
105
Góc bánh xe Chiều quay Điện áp Dòng điện Vận tốc end
bánh xe bánh xe bánh xe bánh xe
2byte 2byte 2byte 2byte 2 byte ]
- Cổng truyền tín hiệu (mạch usbtocom) như Hình 4.43: Cổng chuyển đổi ở đây
với mục đích là truyền tín hiệu UART từ thiết bị sang cổng USB của máy tính để gửi
số liệu vào phần mềm Matlab/Simulink.
106
Hình 4.43: Cổng truyền tín hiệu từ thiết bị sang máy tính
- Nhúng bộ điều khiển với phần mềm Matlab/Simulink: Sử dụng phần mềm
matlab/Simulink để tính toán cho ra các kết quả như: Hiển thị tham số ra, vẽ đồ thị
các tham số nhận được của hệ thống theo thời gian thực và lưu dữ liệu vào phần mềm
Excel. Sơ đồ hoạt động của bộ điều khiển với máy tính được trình bày như Hình 4.44:
Hình 4.44: Sơ đồ hoạt động của bộ điều khiển với máy tính
Các khối chính sử dụng trong matlab guide
Khối serial với các tham số: 256000,8,1,N
Button, checkbox và edit text
Axes để vẽ đồ thị cho các trường dữ liệu
Lưu dữ liệu lên excel
4.4 Nghiên cứu thực nghiệm trên ô tô với hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực
Thực nghiệm trên ô tô HINO 300Series với hệ thống lái SBW điện tử - thủy
lực được tiến hành trong 03 trường hợp: Trạng thái tĩnh; vận hành trên đường giao
thông; thực nghiệm quỹ đạo chuyển động (trên sa bàn) và quay vòng với bán kính
quay vòng nhỏ nhất.
107
- Thực nghiệm ở trạng thái tĩnh; vận hành trên đường giao thông nhằm đánh giá
sự hoạt động chính xác, tin cậy của hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực được thiết kế
trên xe HINO 300Series. Để khẳng định hệ thống hoạt động chính xác, tin cậy thì góc
𝜃𝑚2
quay của động cơ DCM2 ( ) phải bám theo góc quay vành lái (𝜃𝑠𝑤 ), điều này
𝑖𝑚2
.
Hình 4.46: Bản đồ địa điểm thực nghiệm
Hình 4.47: Sơ đồ tuyến đường thực nghiệm hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực
109
Hình 4.48: Sơ đồ tuyến đường thực nghiệm quỹ đạo chuyển động xe ô tô
Thiết bị thực nghiệm:
- Màn hình hiển thị kết quả
Hình 4.50: Máy tính hiển thị và lưu trữ kết quả
- Thiết bị định vị GPS như hình 4.51 bao gồm: Phần Anten thu GPS đặt ở đầu
và đuôi xe và phần giải mã xử lý đặt trong ôtô kết nối với máy tính qua cổng USB.
110
Sơ đồ kết nối các thiết bị như hình 4.53 gồm: Các cảm biến, các thiết bị thu thập
và chuyển đổi, hiệu chuẩn tín hiệu, máy tính với phần mềm chuyên dụng để xử lý kết
quả thí nghiệm và nguồn cung cấp điện cho các thiết bị này.
mức (12V).
- Trường hợp không trợ lực:
tn
Hình 4.54 biểu diễn góc đánh lái 𝜃sw : Đánh hết lái về bên phải, trả về 0, tiếp
tục đánh hết lái về bên trái và trả về 0; Hình 4.55 biểu diễn góc quay trục cơ cấu lái
𝑡𝑛
𝜃𝑚2 tn
bám theo góc quay vành lái 𝜃sw ; Hình 4.56 biểu diễn sai lệch 𝑒4 : Sai lệch bình
𝑖𝑚2
phương trung bình RMS 𝑒4 = 0,0978 (rad), 𝑒4 𝑚𝑎𝑥 = 0,15 (rad); Hình 4.57 biểu
tn
diễn điện áp điều khiển động cơ DCM2 với giá trị 𝑉m2 max = 10 (V).
𝑡𝑛
Hình 4.54: Đồ thị góc quay vành lái 𝜃𝑠𝑤
𝑡𝑛
𝜃𝑚2
𝑡𝑛
Hình 4.55: Đồ thị góc quay vành lái 𝜃𝑠𝑤 và góc quay trục cơ cấu lái
𝑖𝑚2
113
Hình 4.56: Đồ thị Sai lệch góc quay vành lái và góc quay trục vào cơ cấu lái 𝑒4
𝑡𝑛
Hình 4.57: Đồ thị biểu diễn điện áp điều khiển động cơ DCM2 𝑉𝑚2
- Trường hợp có trợ lực:
tn
Hình 4.58 biểu diễn góc đánh lái 𝜃sw : Đánh hết lái về bên phải, trả về 0, tiếp tục đánh
𝑡𝑛
𝜃𝑚2
hết lái về bên trái và trả về 0; Hình 4.59 biểu diễn góc quay trục cơ cấu lái bám
𝑖𝑚2
tn
theo góc quay vành lái 𝜃sw ; Hình 4.60 biểu diễn sai lệch 𝑒4 : Sai lệch bình phương
trung bình RMS 𝑒4 = 0,1 (rad), 𝑒4 𝑚𝑎𝑥 = 0,17 (rad); Hình 4.61 biểu diễn điện áp điều
tn
khiển động cơ DCM2 𝑉m2 max = 6 (V).
𝑡𝑛
Hình 4.58: Đồ thị góc quay vành lái 𝜃𝑠𝑤
114
Hình 4.59: Đồ thị góc quay vành lái và góc quay trục vào cơ cấu lái
Hình 4.60: Đồ thị sai lệch góc quay vành lái và góc quay trục vào cơ cấu lái 𝑒4
𝑡𝑛
Hình 4.61: Đồ thị biểu diễn điện áp cấp cho động cơ DCM2 𝑉𝑚2
Nhận xét kết quả thực nghiệm ở trạng thái tĩnh:
- Các kết quả thực nghiệm ở trạng thái tĩnh trong cả trường hợp không trợ lực
và có trợ lực cho thấy: Sai lệch 𝑒4 giữa góc quay VL và góc quay trục cơ cấu lái rất
nhỏ 𝑒4 → 0 cho thấy hệ thống lái hoạt động chính xác, tin cậy; Điện áp điều khiển
tn tn
𝑉m2 lớn nhất trong cả trường hợp không trợ lực và có trợ lực 𝑉m2 𝑚𝑎𝑥= 10 (V) ≤ điện
áp định mức (12V).
- Mối quan hệ giữa điện áp và mô men sinh ra của động cơ theo công thức:
𝐾𝑚
𝑇𝑚 = 𝑉𝑚 (𝑡 ). Ta thấy rằng điện áp thực nghiệm trung bình trong trường hợp hệ
𝑅
115
thống lái có trợ lực thủy lực giảm đi 59,22%, so với trường hợp hệ thống lái không
trợ lực, bằng phương pháp nội suy ta có mô men sinh ra bởi động cơ điện DCM2
trong trường hợp hệ thống lái có trợ lực giảm trung bình 59,22% so với trường hợp
hệ thống lái không trợ lực thủy lực. Do đó hệ thống trợ lực thủy lực có thể hỗ trợ
trung bình đến 59,22 % mô men cản trong hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực.
Thực nghiệm trên đường giao thông:
Để hệ thống lái hoạt động chính xác, tin cậy thì góc quay của trục cơ cấu lái
𝑡𝑛
𝜃𝑚2 tn
bám theo góc quay vành lái 𝜃sw hay sai lệch 𝑒4 giữa góc quay VL và góc quay
𝑖𝑚2
𝑡𝑛
𝜃𝑚2
tn tn
trục cơ cấu lái 𝑒4 = 𝜃sw − → 0; Điện áp điều khiển 𝑉m2 lớn nhất ≤ điện áp định
𝑖𝑚2
𝑡𝑛
𝜃𝑚2
mức (12V). Hình 4.62 biểu diễn góc quay trục cơ cấu lái bám theo góc quay vành
𝑖𝑚2
tn
lái 𝜃sw ; Hình 4.63 biểu diễn sai lệch 𝑒4 : Sai lệch bình phương trung bình RMS 𝑒4 =
0,0184 (rad), 𝑒4 𝑚𝑎𝑥 = 0,1189 (rad); Hình 4.64 biểu diễn điện áp điều khiển động cơ
tn
DCM2 𝑉m2 max = 6 (V).
𝑡𝑛
𝜃𝑚2
𝑡𝑛
Hình 4.62: Đồ thị góc quay vành lái 𝜃𝑠𝑤 và góc quay trục vào cơ cấu lái
𝑖𝑚2
Hình 4.63: Đồ thị sai lệch góc quay vành lái và góc quay trục vào cơ cấu lái 𝑒4
116
Hình 4.64: Đồ thị biểu diễn điện áp cấp cho động cơ DCM2 𝑉𝑚2
Nhận xét:
- Kết quả thực nghiệm trên đường giao thông cho thấy: Sai lệch 𝑒4 giữa góc
quay VL và góc quay trục cơ cấu lái rất nhỏ 𝑒4 → 0 cho thấy hệ thống lái hoạt động
tn tn
chính xác, tin cậy; Điện áp điều khiển 𝑉m2 lớn nhất 𝑉m2 𝑚𝑎𝑥= 6 (V) ≤ điện áp định
mức (12V).
Thực nghiệm quỹ đạo chuyển động ô tô:
Thực nghiệm quỹ đạo chuyển động (trên sa bàn) và quay vòng với bán kính
quay vòng nhỏ nhất (đánh lái đến điểm giới hạn về một bên), việc thực nghiệm được
tiến hành nhiều vòng liên tục (3÷5 vòng) trong cùng điều kiện như: người lái, đường
thử, góc đánh lái, tốc độ…nhằm đánh giá sự hoạt động liên tục, ổn định của hệ thống
lái SBW điện tử - thủy lực được thiết kế trên xe HINO 300Series. Điều này được thể
hiện thông qua hình dạng của các đường biểu diễn quỹ đạo trên đồ thị: Các đường
quỹ đạo phù hợp về hình dạng, đều (không bị gãy, gập), đường quỹ đạo liên tục
(không bị đứt, hở) và có sự trùng khít tương đối giữa các đường quỹ đạo.
Hình 4.65 biểu diễn quỹ đạo chuyển động của xe trên xa bàn với với hệ thống
lái SBW điện tử - thủy lực. Đây là quỹ đạo chuyển động theo thời gian thực được
thực nghiệm với xe HINO 300Series lắp hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực với các
thiết bị thí nghiệm để đo được vận tốc, gia tốc, tọa độ, góc quay.
117
Hình 4.65: Đồ thị biểu diễn quỹ đạo chuyển động ô tô HINO 300Series với hệ thống
lái SBW điện tử - thủy lực
Hình 4.66 biểu diễn quỹ đạo quay vòng của xe với với hệ thống lái SBW điện
tử - thủy lực với bán kính quay vòng nhỏ nhất (đánh lái đến điểm giới hạn về một
bên): Cho xe chạy tại bãi thử với vận tốc không đổi (5km/h), tiến hành đánh lái đến
điểm giới hạn về một phía và giữ nguyên tay lái.
Hình 4.66: Biểu diễn quỹ đạo quay vòng với bán kính quay vòng nhỏ nhất
Nhận xét:
Thực nghiệm quỹ đạo chuyển động (trên sa bàn) Hình 4.65 và quay vòng với
bán kính quay vòng nhỏ nhất (đánh lái đến điểm giới hạn về một bên) Hình 4.66, việc
thực nghiệm được tiến hành nhiều vòng liên tục (3÷5 vòng) trong cùng điều kiện như:
người lái, đường thử, góc đánh lái, tốc độ cho thấy: Các đường quỹ đạo phù hợp về
hình dạng, đều (không bị gãy, gập), đường quỹ đạo liên tục (không bị đứt, hở) và có
sự trùng khít tương đối giữa các đường quỹ đạo. Điều này thể hiện hệ thống lái SBW
điện tử - thủy lực thiết kế trên xe Hino 300Series hoạt động liên tục, ổn định.
118
4.5 Kiểm chứng mô hình lý thuyết với thực nghiệm và đánh giá kết quả
Mô hình lý thuyết được kiểm chứng trong cả hai trường hợp có trợ lực và
tn
không có trợ lực thủy lực bằng cách: Lấy số liệu thực nghiệm (góc đánh lái 𝜃sw ) làm
đầu vào cho mô hình lý thuyết. So sánh kết quả đầu ra (góc quay trục cơ cấu lái lý
𝑙𝑡
𝜃𝑚2
thuyết ) của mô hình của mô hình lý thuyết và kết quả của thực nghiệm (góc quay
𝑖𝑚2
𝑡𝑛
𝜃𝑚2
trục cơ cấu lái thực nghiệm ) với sai lệch 𝑒5 . Mô hình lý thuyết được đánh giá tin
𝑖𝑚2
𝑙𝑡
𝜃𝑚2 𝑡𝑛
𝜃𝑚2
cây, chính xác khi sai lệch 𝑒5 = − → 0.
𝑖𝑚2 𝑖𝑚2
Hình 4.69 biểu diễn sai lệch 𝑒5 : Sai lệch bình phương trung bình RMS = 0,0978 (rad),
sai lệch lớn nhất = 0,15 (rad).
𝑡𝑛
Hình 4.67: Đồ thị biểu diễn góc quay vành lái thực nghiệm 𝜃𝑠𝑤
𝑙𝑡
𝜃𝑚2 𝑡𝑛
𝜃𝑚2
Hình 4.68: Đồ thị góc quay trục cơ cấu lái lý thuyết và thực nghiệm
𝑖𝑚2 𝑖𝑚2
119
Hình 4.69: Đồ thị sai lệch giữa góc quay trục cơ cấu lái lý thuyết và thực nghiệm 𝑒5
Trường hợp hệ thống lái có trợ lực:
𝑡𝑛
Hình 4.70 biểu diễn góc đánh lái thực nghiệm 𝜃𝑠𝑤 : Đánh hết lái về bên phải, trả về 0,
tiếp tục đánh hết lái về bên trái và trả về 0; Hình 4.71 biểu diễn góc quay trục cơ cấu
𝑙𝑡
𝜃𝑚2 𝑡𝑛
𝜃𝑚2
lái mô phỏng lý thuyết và góc quay trục cơ cấu lái thực nghiệm ; Hình 4.72
𝑖𝑚2 𝑖𝑚2
biểu diễn sai lệch 𝑒5 : Sai lệch bình phương trung bình RMS = 0,0338 (rad), sai lệch
lớn nhất = 0,157 (rad).
𝑡𝑛
Hình 4.70: Đồ thị biểu diễn góc quay vành lái thực nghiệm 𝜃𝑠𝑤
𝑙𝑡
𝜃𝑚2 𝑡𝑛
𝜃𝑚2
Hình 4.71: Đồ thị góc quay trục cơ cấu lái lý thuyết và thực nghiệm
𝑖𝑚2 𝑖𝑚2
120
Hình 4.72: Đồ thị sai lệch góc quay trục cơ cấu lái thuyết và thực nghiệm 𝑒5
Nhận xét:
- So sánh kết quả mô phỏng mô hình lý thuyết và thực nghiệm với cùng đầu vào
là góc quay vành lái thực nghiệm θtn
sw trong cả trường hợp không trợ lực và có trợ lực
cho thấy: Sai lệch 𝑒5 rất nhỏ → 0. Do đó có thể khẳng định mô hình lý thuyết chính
xác, tin cậy.
4.6 Kết luận chương
- Đã chuyển đổi thành công hệ thống lái trợ lực thủy lực trên ô tô tải Hino
300Series thành hệ thống lái SBW điện tử- thủy lực. Hệ thống lái làm việc ổn định ở
các chế độ tĩnh, chuyển động với vận tốc 5÷ 10 km/h trên đường giao thông, quay
vòng với bán kính nhỏ nhất.
- Kết quả thực nghiệm cho thấy hệ thống lái làm việc ổn định, tin cây ở trạng
thái tĩnh không trợ lực và có trợ lực thủy lực, hoạt động ổn định trên đường giao
thông, quay vòng với bán kính nhỏ nhất thể hiện ở các sai lệch 𝑒4 rất nhỏ → 0; Điện
áp điều khiển lớn nhất trong các trường hợp 10 (V) nhỏ hơn điện áp định mức (12V).
- Sai lệch giữa mô hình lý thuyết và thực nghiệm 𝑒5 rất nhỏ → 0 cho thấy mô
hình lý thuyết tin cậy và chính xác.
121
tin cậy ở trạng thái tĩnh, vận hành trên đường giao thông với vận tốc 5÷ 10 km/h được
thể hiện ở các sai lệch 𝑒4 rất nhỏ → 0, điện áp điều khiển lớn nhất trong các trường
hợp 10 (V) nhỏ hơn điện áp định mức (12V); Thực nghiệm quỹ đạo chuyển động
(trên sa bàn) và quay vòng với bán kính nhỏ nhất (đánh lái đến điểm giới hạn về một
phía) cho thấy hệ thống lái làm việc liên tục, ổn định, tin cây được thể hiện ở hình
dáng các đường quỹ đạo đều, liên tục và trùng khít tương đối với nhau; Sai lệch giữa
mô hình lý thuyết và thực nghiệm 𝑒5 rất nhỏ → 0 cho thấy mô hình lý thuyết tin cậy
và chính xác
Đóng góp mới của luận án:
- Lần đầu tiên ở Việt Nam đã nghiên cứu nghiên cứu chuyển đổi thành công hệ
thống lái trợ lực thủy lực ô tô tải sang hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực. Hệ thống
lái SBW điện tử - thủy lực lắp trên xe hoạt động ổn định, tin cậy ở các chế độ khai
thác trong thực tế: Đánh lái tại chỗ (có trợ lực thủy lực và không có trợ lực thủy lực),
di chuyển trên đường giao thông nội bộ với vận tốc 5 ÷ 10 km/h.
- Đã nghiên cứu tạo cảm giác lái cho hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực một
cách đầy đủ nhất bao gồm: Tạo mô men cảm giác lái theo tốc độ chuyển động và tải
trọng thực của xe; Giới hạn vành lái khi đánh hết lái về hai phía bằng điện; Tự động
trả vành lái về vị trí ứng với khi ô tô chuyển động thẳng.
- Các sản phầm của LA như các mô hình lý thuyết, phần mềm, các thiết bị cơ
điện tử.v.v.có thể phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo về hệ thống này.
123
23. Eid S. Mohamed. Saeed A. Albatlan (2014), “Modeling and Experimental Design
Approach for integration”, Science and Education Publishing American
Journal of Vehicle Design, Vol. 2, No. 1, 32-42 DOI:10.12691/ajvd-2-1-5.
24. A. Kader (2017), “Steer-by-Wire Control System”, Swarthmore College
Department of Engineering, Accessed: Apr. 10 [Online].
25. Jack J. Kenned Professor V.R. Patil (2014), “Control Strategy and Simulation In
Steer By Wire System”, International Journal of Scientific Engineering and
Technology, Jul. 01.
26. Chunyan Wang, Dong Zhou, Wanzhong Zhao, Xiaoyue Gu (2015), “Front wheel
angle control of steering by wire system based on fuzzy adaptive PID
algorithm”, Wseas Transactions on systems and control, E-ISSN: 2224-2856.
27. Salem Haggag, David Alstrom, Sabri Cetinkunt, and Alex Egelja, “Modeling,
Control, and Validation of an Electro-Hydraulic Steer-by-Wire System for
Articulated Vehicle Applications”.
28. Y. Yao (2017), “Vehicle steer-by-wire system control”, SAE World Congress
Detroit, Michigan April 3-6, 2006. Accessed: Apr. 10 [Online].
29. S.-W. Oh, H.-C. Chae, S.-C. Yun, and C.-S. Han (2004), “The Design of a
Controller for the Steer-by-Wire System”, JSME Int. J, Ser. C, vol. 47, no. 3,
pp. 896–907, doi: 10.1299/jsmec.47.896.
30. H. Wang, H. Kong, Z. Man, D. M. Tuan, Z. Cao, and W. Shen (2014), “Sliding
Mode Control for Steer-by-Wire Systems With AC Motors in Road Vehicles”,
IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 61, no. 3, pp. 1596–1611,
Mar. 2014, doi: 10.1109/TIE.2013.2258296.
31. K. Scicluna, C. Spiteri Staines, R. Raute, Ba-Hai Nguyen, Jee-Hwan Ryu, and
Sheikh Muhamad Hafiz Fahami, Hairi Zamzuri, Saiful Amri Mazlan,
Muhammad Aizzat Zakaria (2006), “A new reference model for steer-by-wire
applications with embedded vehicle dynamics”, IEEE, Jun - 2006.
32. F. Bolourchi, J. Dmerly, S. Millsap (2004), “A Control System Methodology for
Steer by wire Systems”, SAE Wolrd Congress, Steering and Suspension
Technology Symposium, Detroit.
128
PHỤ LỤC I
TÀI LIỆU KỸ THUẬT XE Ô TÔ HINO 300SERIES
I.1 Thông số kỹ thuật xe HINO 300Series
PHỤ LỤC II
CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ DC
II. 1 Lý thuyết ổn định Lyapunov
Tính ổn định của bộ điều khiển SMC được chứng minh dựa trên lý thuyết ổn
định Lyapunov. Do vậy, nội dung của lý thuyết ổn định Lyapunov được giới thiệu
như sau:
Định nghĩa 1 (điểm cân bằng): Hệ phi tuyến liên tục dừng có thể biểu diễn
bởi phương trình trạng thái (3.1) có dạng như sau:
x(t ) f x(t ), u (t ) (3.1)
y (t ) g ( x(t ), u (t ))
Trong đó: - x(t) - vector trạng thái của hệ thống, x(t ) x1 (t ), x2 (t ),..., xn (t ) R n
T
a. Điểm cân bằng xe (equilibrium point) là điểm trạng thái mà nếu như hệ đang
ở trạng thái xe và không bị kích thích ( u 0 ) thì hệ sẽ nằm nguyên tại đó. Như vậy,
b. Điểm trạng thái dừng xd là điểm trạng thái mà tại đó và với một kích thích
cố định ( u ud ) cho trước thì hệ sẽ không thay đổi trạng thái. Như vậy, điểm trạng
Một hệ phi tuyến có thể có nhiều điểm cân bằng hoặc không có điểm cân bằng
nào. Điều này hoàn toàn khác so với hệ tuyến tính, hệ tuyến tính x Ax luôn luôn có
Một trong những điều kiện hay tiêu chuẩn chất lượng đầu tiên mà bộ điều
khiển cần phải mang đến được cho hệ thống là tính ổn định. Đây là tính chất động
học đảm bảo rằng sau khi bị một tác động tức thời đánh bật hệ ra khỏi điểm cân bằng
thì sau đó hệ có khả năng tự tìm về điểm cân bằng ban đầu (hoặc ít nhất cũng về được
lân cận khác của nó). Nói cách khác, nếu sau khi bị nhiễu tức thời đánh bật ra khỏi
điểm cân bằng và đưa tới trạng thái không mong muốn nào đó mà hệ:
+ Tự quay về được đúng điểm cân bằng ban đầu thì được gọi là ổn định tiệm
cận tại điểm cân bằng đó.
+ Tự quay về được một lân cận của điểm cân bằng thì được gọi là ổn định tại
điểm cân bằng đó.
Định nghĩa 2 (ổn định tại điểm cân bằng): Xét hệ phi tuyến bậc n không kích
thích được mô tả bởi phương trình
x f ( x, u ) u 0 (3.4)
Giả sử hệ thống có điểm cân bằng tại gốc tạo độ xe 0 (thỏa mãn f (0,0) 0 ). Khi
đó hệ phi tuyến sẽ được gọi là:
a) Ổn định Lyapunov tại điểm cân bằng 0, nếu với mỗi hằng số thực 0 cho
trước, luôn tồn tại ( ) phụ thuộc sao cho quỹ đạo trạng thái tự do x(t ) với điều
Trong đó: x(t ) - nghiệm của hệ phương trình vi phân (3.4) thỏa mãn điều kiện
đầu x(0) x0 .
Ngược lại, hệ phi tuyến sẽ là không ổn định.
b) Ổn định tiệm cận Lyapunov tại điểm cân bằng 0 nếu hệ vừa ổn định tại 0 và tồn tại
hằng số ( ) thỏa mãn:
Lân cận B quanh điểm 0 được gọi là miền ổn định. Nếu miền ổn định là toàn
bộ không gian trạng thái thì tính ổn định còn được gọi là ổn định toàn cục.
9
c) Ổn định theo hàm mũ tại điểm cân bằng 0 nếu tồn tại hai số dương và sao cho:
Vector trạng thái x(t) của một hệ ổn định theo hàm mũ hội tụ về điểm cân bằng nhanh
hơn một hàm mũ với hằng số là tốc độ hội tụ.
Định nghĩa 3: Nếu tính chất ổn định tiệm cận (hoặc ổn định theo hàm mũ) đạt
được với mọi trạng thái ban đầu, thì điểm cân bằng đó được gọi là ổn định tiệm cận
(hoặc ổn định theo hàm mũ) toàn cục.
Hình II.1 mô tả định nghĩa về ổn định Lyapunov và Hình II.2 mô tả định nghĩa
về ổn định tiệm cận Lyapunov, với hình cầu nét liền là miền B của biến trạng thái
x(t) và hình cầu nét đứt là miền B của trạng thái ban đầu x(0) x0 .
- W ( x) 0 với x 0, x D.
Hàm thực liên tục, bất biến W(x) được gọi là bán xác định dương trong miền D nếu
thỏa mãn:
- W (0) 0 ,
- W ( x) 0 với x 0, x D.
Trong miền D, hàm W(x) là xác định âm nếu hàm - W(x) là xác định dương, và hàm
W(x) là bán xác định âm nếu hàm -W(x) là bán xác định dương.
Hệ phi tuyến dừng, không kích thích mô tả bởi phương trình trạng thái x f ( x, u ) u 0
Ngược lại, nếu V x 0 với x D, thì hệ trên là không ổn định tại điểm cân bằng.
b) Ổn định tiệm cận tại 0 trong miền ổn định D nếu tồn tại hàm V(x) sao cho:
- V x xác định dương trong miền D
c) Ổn định tiệm cận toàn cục nếu tồn tại hàm V(x) sao cho:
- V x xác định dương
- V x xác định âm
- V x khi x
Hàm V(x) thỏa mãn các tính chất trên được gọi là hàm Lyapunov.
Chú ý: Tính toàn cục cũng có nghĩa rằng điểm cân bằng tại gốc tọa độ là điểm cân
bằng duy nhất của hệ thống.
Định nghĩa 5: Hệ phi tuyến không dừng (tức là mô hình thay đổi theo thời
gian) và không bị kích thích: x f ( x, u , t ) u 0 có điểm cân bằng tại xe được định
Chú ý, phương trình f ( xe ,0, t ) 0 đúng với t 0 , có nghĩa hệ tuyến tính trên sẽ
nằm nguyên ở trạng thái xe tại mọi thời điểm.
Định nghĩa 6: Xét hệ phi tuyến không dừng, không kích thích được mô tả bởi
phương trình:
x f ( x, u , t ) u 0 (3.8)
Giả sử hệ thống có điểm cân bằng tại gốc tạo độ xe 0 (thỏa mãn f (0,0, t ) 0 với
Trong đó x(t ) là nghiệm của hệ phương trình vi phân (3.8) thỏa mãn điều kiện
Miền lân cận B quanh điểm 0 được định nghĩa là B x(t ) R n : x(t ) .
b) Ổn định đều tại 0, nếu hệ ổn định tại 0 và hằng số ( , t0 ) 0 trong (3.9) không
phụ thuộc vào t0, tức là ( , t0 ) ( ) .
c) Ổn định tiệm cận Lyapunov tại t0, nếu hệ vừa ổn định tại 0 và tồn tại hằng số
(t0 ) 0 , thỏa mãn:
lim x(t ) 0 với mọi x0 B (3.10)
t
Lân cận B quanh điểm 0 được gọi là miền ổn định. Nếu miền ổn định là toàn
bộ không gian trạng thái thì tính ổn định còn được gọi là ổn định toàn cục.
d) Ổn định theo hàm mũ tại điểm cân bằng 0 nếu tồn tại hai số dương và sao cho:
x(t ) x0 e
t t0
với t t0 và mọi x0 B (3.11)
Phương trình (3.11) có nghĩa là vector trạng thái x(t) của một hệ ổn định theo hàm
mũ hội tụ về điểm cân bằng nhanh hơn một hàm mũ với hằng số là tốc độ hội tụ.
12
Định nghĩa 7: Một hàm thực liên tục, biến thiên theo thời gian V(x,t) được gọi
là xác định dương trong miền D nếu tồn tại một hàm thực, liên tục, bất biến W(x) xác
định dương trong miền D sao cho:
V (0, t ) 0 ; V ( x, t ) W ( x) với x D và t 0 .
Tương tự, trong miền D, nếu hàm V(x,t) thỏa mãn V (0, t ) 0 và V(x,t) lớn hơn
một hàm W(x) bán xác định dương thì V(x,t) là bán xác định dương. Và hàm V(x,t) là
xác định âm nếu hàm -V(x,t) là xác định dương, và hàm V(x,t) là bán xác định âm nếu
hàm -V(x,t) là bán xác định dương.
Định lý ổn định Lyapunov cho hệ phi tuyến không dừng:
Hệ phi tuyến không dừng, không kích thích mô tả bởi phương trình trạng thái
a) Ổn định tại 0 trong miền ổn định D nếu tồn tại hàm V(x,t) sao cho:
- V x, t xác định dương trong miền D
dương với x D, thì hệ trên là ổn định đều tại điểm cân bằng.
b) Ổn định tiệm cận tại 0 trong miền ổn định D nếu tồn tại hàm V(x,t) thỏa mãn điều
kiện 1 và với điều kiện 2 thì V x, t là xác định âm trong miền D. Nếu hàm V(x,t)
thỏa mãn thêm điều kiện 3 thì hệ trên là ổn định tiệm cận đều tại điểm cân bằng trong
miền D.
c) Ổn định tiệm cận đều toàn cục nếu tồn tại hàm V(x,t) sao cho:
- V x, t xác định dương toàn cục
Với các hệ phi tuyến, việc tìm được hàm Lyapunov xác định dương và có đạo
hàm theo thời gian xác định âm đôi khi rất khó, do vậy việc chứng minh tính ổn định
13
tiệm cận cho hệ là không dễ dàng. Tuy nhiên bổ đề Barbalat chứng minh sự liên quan
giữa tính tiệm cận của các hàm và các đạo hàm của chúng đã giúp chứng minh tính
ổn định tiệm cận khi chỉ tìm được hàm Luapunov xác định dương với đạo hàm thỏa
mãn bán xác định âm.
+ Các chú ý về tính tiệm cận và các đạo hàm của hàm số:
- Hàm số có đạo hàm theo thời gian tiến tới 0, không có nghĩa là hàm số đó
tức hàm số f hội tụ tới một giới hạn hữu hạn khi t không thể suy ra f (t ) 0 .
- Nếu hàm số f(t) bị chặn dưới và giảm ( f (t ) 0 ), khi đó hàm số f(t) sẽ hội tụ.
Bổ đề Barbalat: Nếu hàm số khả vi f(t) có giới hạn hữu hạn khi t và nếu đạo
hàm của nó theo thời gian f (t ) liên tục đều thì f (t ) 0 khi t .
Định nghĩa 8: Một hàm số g(t) được gọi là liên tục đều trên khoảng [0, ) nếu
với mọi số dương 0 luôn tồn tại một số dương ( ) phụ thuộc vào sao cho
Tuy nhiên, để kiểm tra tính liên tục đều của một hàm số ta có thể kiểm tra thông qua
đạo hàm của nó: điều kiện đủ để một hàm số khả vi là liên tục đều là đạo hàm của nó
bị chặn. Như vậy, bổ đề Barbalat có thể áp dụng như sau: Nếu hàm số khả vi f(t) có
giới hạn hữu hạn khi t và nếu đạo hàm bậc hai của nó theo thời gian f (t ) tồn
thì V ( x, t ) 0 khi t .
Chú ý:
14
- Tiêu chuẩn Lyapunov chỉ là một điều kiện đủ. Điều này nói rằng nếu ta không
tìm được một hàm Lyapunov V(x,t) cho hệ thì vẫn không thể khẳng định được rằng
hệ không ổn định.
- Một hệ ổn định có thể có nhiều hàm Lyapunov. Hàm Lyapunov nào mang đến
cho hệ miền ổn định lớn hơn sẽ được gọi là hàm Lyapunov có chất lượng cao hơn.
- Hiện nay không tồn tại một phương pháp tổng quát nào cho việc tìm hàm
Lyapunov. Với từng bài toán cụ thể, ta phải đi xây dựng hàm Lyapunov riêng biệt
cho chính hệ đó.
II.2 Sơ đồ bố trí mạch bộ điều khiển
Bộ điều khiển hệ thống lái SBW điện tử - thủy lực sau khi hoàn thiện: Hình
II.3 sơ đồ bố trí các mạch điều khiển; hình II.4 bo mạch điều khiển sau khi lắp.
Hình II.4: Bo mạch điều khiển sau khi lắp ráp: a/ Mặt trước mạch điều khiển; b/
Mặt sau mạch điều khiển
II.3 Phương pháp điều khiển vành lái
Sơ đồ điều khiển vành lái như hình II.5:
MCU
với vành lái để tạo mô men cùng hướng về điểm 0 để vành lái có thể tự quay về hoặc
trợ lực cho người lái, khi vành lái đạt điểm 0 thì động cơ DCM1 sẽ dừng.
Điều khiển giới hạn vành lái
Khi vành lái quay đến góc tối đa (khảo sát thực tế trên xe: quay phải 740 độ,
quay trái 690 độ), thì cần giới hạn lại vành lái , không cho vành lái quay tiếp nữa:
MCU sẽ cấp cho động cơ DCM1 điện áp lớn nhất với lực cản lớn nhất là bằng với
công suất cực đại của động cơ DCM1, Khi vành lái bị trả lại với góc < góc tối đa thì
MCU lập tức ngừng cấp điện cho động cơ DCM1 để duy trì điểm gới hạn. Nếu người
lái vẫn quay tiếp > góc tối đa thì MCU lại cấp điện lại cho động cơ DCM1 với lực
cản lớn nhất.
II.4 Phương pháp điều khiển bộ chấp hành dẫn hướng
Sơ đồ điều khiển động cơ DCM2 của hệ thống như hình II.6:
MCU
Hình II.7: Giao diện phần mềm biên soạn và dịch mã code
- Viết code:
void sys_camgiaclai_VL(void){
if(HAL_GPIO_ReadPin(Encoder1_IN_GPIO_Port,Encoder1_IN_Pin)!=1){
if(ds_encoder[1].direction_A==MT_LEFT ||
ds_encoder[1].direction_A==NULL ||
ds_encoder[1].direction_A==MT_straight){//LEFT=1
if(ds_encoder[1].num_pulse==0){
ds_encoder[1].direction=MT_RIGHT;
pid_mt2.direction_mt2=MT_RIGHT;}
if(ds_encoder[1].direction==MT_LEFT){//LEFT=1
HAL_GPIO_WritePin(MT1_DIR_GPIO_Port,MT1_DIR_Pin,GPIO_PIN_S
ET);//tro luc
HAL_GPIO_WritePin(MT1_EN_GPIO_Port,MT1_EN_Pin,GPIO_PIN_RE
SET);//tro luc
ds_encoder[0].define_start_MT2=M2_start_pluse_back;
ds_encoder[1].flag_tro_can_luc_vl=ON;}
else{
HAL_GPIO_WritePin(MT1_DIR_GPIO_Port,MT1_DIR_Pin,GPIO_PIN_R
ESET);//can luc
HAL_GPIO_WritePin(MT1_EN_GPIO_Port,MT1_EN_Pin,GPIO_PIN_SE
T); //can luc
ds_encoder[0].define_start_MT2=M2_start_pluse;
ds_encoder[1].flag_tro_can_luc_vl=OFF;}}
ds_encoder[1].direction_check_mt2=MT_RIGHT;
18
ds_encoder[1].direction_A=MT_RIGHT;}
else{
if(ds_encoder[1].direction_A==MT_RIGHT ||
ds_encoder[1].direction_A==NULL || ds_encoder[1].direction_A==MT_straight){
if(ds_encoder[1].num_pulse==0){
ds_encoder[1].direction=MT_LEFT;
pid_mt2.direction_mt2=MT_LEFT;}
if(ds_encoder[1].direction==MT_RIGHT){//RIGHT=2
HAL_GPIO_WritePin(MT1_DIR_GPIO_Port,MT1_DIR_Pin,GPIO_PIN_R
ESET);//can luc
HAL_GPIO_WritePin(MT1_EN_GPIO_Port,MT1_EN_Pin,GPIO_PIN_SE
T); //can luc
ds_encoder[0].define_start_MT2=M2_start_pluse_back;
ds_encoder[1].flag_tro_can_luc_vl=ON;}
else{
HAL_GPIO_WritePin(MT1_DIR_GPIO_Port,MT1_DIR_Pin,GPIO_PIN_S
ET);//tro luc
HAL_GPIO_WritePin(MT1_EN_GPIO_Port,MT1_EN_Pin,GPIO_PIN_RE
SET);//tro luc
ds_encoder[0].define_start_MT2=M2_start_pluse;
ds_encoder[1].flag_tro_can_luc_vl=OFF;
ds_encoder[1].direction_check_mt2=MT_LEFT;
ds_encoder[1].direction_A=MT_LEFT;
switch(ds_encoder[1].direction_A){
case RIGHT:
ds_encoder[1].num_pulse_A++;
if(ds_encoder[1].direction==MT_RIGHT){//VL dg huong phai
->tang xung
ds_encoder[1].time_pulse[ds_encoder[1].num_pulse]=ds_encoder[1].timer_e
xtiA;
ds_encoder[1].num_pulse++;
19
HAL_GPIO_WritePin(MT1_DIR_GPIO_Port,MT1_DIR_Pin,GPIO_PIN_R
ESET);//tro luc
HAL_GPIO_WritePin(MT1_EN_GPIO_Port,MT1_EN_Pin,GPIO_PIN_RE
SET); //tro luc
TIM1->CCR2=0;
HAL_TIM_PWM_Stop(&htim1,
TIM_CHANNEL_2);
ds_encoder[1].direction_A=MT_straight;
ds_encoder[1].time_pulse[ds_encoder[1].num_pulse]=ds_encoder[1].timer_e
xtiA;
ds_encoder[1].timer_extiA=0;
break;
case 1://LEFT
ds_encoder[1].num_pulse_A++;
if(ds_encoder[1].direction==MT_LEFT){//LEFT=1 //VL dg
huong trai ->tang xung
ds_encoder[1].time_pulse[ds_encoder[1].num_pulse]=ds_encoder[1].timer_e
xtiA;
ds_encoder[1].num_pulse++;
else{//VL dg huong phai ->giam xung
if(ds_encoder[1].num_pulse==0){//quay ve goc 0
ds_encoder[1].direction=MT_straight;//dung va
dao sang trai
20
HAL_GPIO_WritePin(MT1_DIR_GPIO_Port,MT1_DIR_Pin,GPIO_PIN_R
ESET);//tro luc
HAL_GPIO_WritePin(MT1_EN_GPIO_Port,MT1_EN_Pin,GPIO_PIN_RE
SET); //tro luc
TIM1->CCR2=0;
HAL_TIM_PWM_Stop(&htim1,
TIM_CHANNEL_2);
ds_encoder[1].start=OFF;
ds_encoder[1].direction_A=MT_straight;
if(ds_encoder[1].num_pulse>0)ds_encoder[1].num_pulse--;
ds_encoder[1].time_pulse[ds_encoder[1].num_pulse]=ds_encoder[1].timer_e
xtiA;
ds_encoder[1].timer_extiA=0;
break;
default:
ds_encoder[1].direction_A=NULL; break;
21
Hình III.1: Hình ảnh nhóm NC chụp cùng các chuyên gia của HINO Việt Nam
Hình III.2: Hình ảnh nhóm NC tháo lắp, đo đạc chi tiết
Hình III.3: Bản vẽ cơ cấu lái được thiết kế từ các thông số đo đạc
22
Hình III.4: Hình ảnh quá trình chế tạo các bộ phận
23
Hình III.5: Hình ảnh quá trình lắp ráp các bộ phận
Hình III.6: Hình ảnh quá trình cài đặt điều khiển và vận hành
III.3 Hình ảnh thực nghiệm
Tác giả cùng với các nhà khoa học, các chuyên gia tiến hành các thực nghiệm hệ
thống lái SBW điện tử - thủy lực trên xe HINO 300Series.
24
25
Hình III.7: Hình ảnh quá trình lắp đặt thiết bị và thực nghiêm
Hình III.8: Hình ảnh đoàn chuyên gia HINO Việt Nam tham quan sản phẩm