Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI
Họ và tên của cán bộ hướng dẫn: Ths Trần Quang Huy ...........................................
.......................................................................................................................................
1. Nhận xét về tinh thần thái độ làm việc và nghiên cứu của học viên: .................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Đi thực tế:
Địa điểm:
Thời gian:
Nội dung thực hiện: Nghiên cứu thiết kế và chế tạo hệ thống.
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, cuộc cách mạng khoa
học kĩ thuật cũng có những bước đột phá mới.Nhu cầu sử dụng và xếp hàng hóa ngày
một tăng cao, để thuận tiện cho quá trình xếp hang hóa thay vì xếp hàng hóa thủ công
tốn nhiều thời gian, công nhân lao động, và khó khăn trong khâu vận chuyển tốn nhiều
thời gian, nhiều công ty trên thế giới đã trang bị hệ thống xếp hang- tự động cho kho
hàng, văn phòng, nhà xưởng của mình… Với việc ứng dụng công nghệ cao trong việc
cất giữ hàng hóa, giờ đây chúng ta có thể quản lý hàng hóa của mình một cách khoa
học, có hệ thống và có tính linh hoạt cao. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm
giá thành hoạt động.
Sau thời gian học tập tại trường Đại học công nghiệp thực phẩm TP.HCM,
được sự chỉ dẫn nhiệt tình của thầy cô bộ môn, em đã tích lũy được vốn
kinh nghiệm nhất định để có thể thực hiện khóa luận này. Được sự đồng ý
của nhà trường và giáo viên hướng dẫn em được giao đề tài tốt nghiệp:
“Thiết kế, mô phỏng và xếp hàng tự đông cho pallet và lưu kho”.
Khóa luận tốt nghiệp của em gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về kho hàng
Chương 2: Thiết kế hệ thống phân loại sản phẩn cho pallet
Chương 3: Xây dựng bộ điều khiển hệ thống phân loại sản phẩm
Chương 4: Chế tạo và hoàn thiện sản phẩm
Chương 5: Kết luận và hướng phát triển
Bằng sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của thầy Trần Quang Huy
em đã hoàn thành khóa luận đúng hạn. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy cô về khóa luận này.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
LỜI CẢM ƠN
Nhóm em gồm 4 thành viên thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Thiết
kế, mô hình hệ thống phân loại sản phẩm cho pallet và lưu kho.”. chúng em xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô trong khoa cơ khí, và thầy cô giảng dạy bộ
môn cơ điện tử đã trao dồi và truyền đạt kiến thức chuyên ngành cho chúng em trong
quá trình giảng dạy vừa qua.
Đặc biệt chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Quang Huy vì sự tận
tình hướng dẫn và tạo những điều kiện thuận lợi cho chúng em có thể gặp mặt, hướng
dẫn cách giải quyết đề tài một cách thích hợp.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong lớp đã cùng nhau trao đổi kinh
nghiệm, kiến thức và góp ý cho nhau để chúng em có thể hoàn thành khóa luận một
cách tốt đẹp và đúng thời gian.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và cố gắng trong thời gian thực hiện đề tài. Nhóm em cũng
không tránh được những sai sót do bản thân của chúng em còn nhiều hạn chế. Chúng
em rất mong quý thầy cô bỏ qua những thiếu sót và nhận được sự hướng dẫn tận tình
từ quý thầy cô và các bạn sinh viên.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM VÀ XẾP HÀNG
LÊN PALLET, LƯU KHO ............................................................................................................. 1
1.1.1 Hoạt động của hệ thống lưu trữ và lấy hàng tự động: ............................................... 1
1.1.2 Hệ thống đo lường tốc độ và định vị trong hệ thống truyền động ............................. 5
1.1.3 Hệ thống hiển thị vị trí tại nơi lấy và giữ sản phẩm:................................................... 6
1.1.4 Cảm biến quét chiều cao của hàng hóa: .................................................................... 7
1.1.5 Cảm biến xác định chiều cao của hàng hóa : .............................................................. 8
1.5.4 Vai trò của hệ thống xếp hàng lên pallet và lưu kho ................................................ 16
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM CHO PALLET ............... 17
2.1.2. Thiết kế cánh tay robot dẫn động bằng thủy lực..................................................... 19
2.2.2 Ưu điểm của bơm hút chân không bằng khí nén..................................................... 28
2.2.3 Những ứng dụng của van hút chân không bằng khí nén .......................................... 29
2.2.4 Tính toán xy lanh hút chân không cho hệ thống ...................................................... 34
3.1.1 Lựa chọn, tính toán động cơ cho vít me trục Z......................................................... 43
3.1.2 Lựa chọn, tính toán động cơ cho vít me trục Y ........................................................ 48
3.1.3 Lựa chọn tính toán động cơ cho băng tải ................................................................ 54
4.5 Thiết kế giao diện điều khiển trên laptop ................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 1.5 Công tắc hành trình để phát hiện vị trí ................................................................................ 6
Hình 1.6 Dải hoạt động của công tắc hành trình ................................................................................ 7
Hình 1.7 Vị trí lắp đặt cảm biến quét chiều cao hàng hóa ................................................................. 7
Hình 1.8 Đường đặc tính hoạt động ở tốc độ nhanh .......................................................................... 8
Hình 1.9 Vị trí lắp đặt cảm biến xác định chiều cao hàng hóa........................................................... 8
Hình 2.12 Biểu đồ thay đổi vận tốc trong quá trình hoạt động ........................................................ 27
Hình 2.13 Mô tả sự thay đổi áp suất của van chân không khí nén ................................................... 28
Hình 2.14 Van hút chân không dùng khí nén VMECA ................................................................... 29
Hình 2.15 Van hút chân không bằng khí nén dùng hút và di chuyển sản phẩm .............................. 30
Hình 2.16 Giác hút chân không giữ và di chuyển sản phẩm bánh kẹo để đóng gói ........................ 31
Hình 2.17 Giác hút giúp thao tác trên các tấm kính được dễ dàng và an toàn ................................. 32
Hình 2.19 Giác hút chân không có khả năng hút giữ các tấm kim loại siêu mỏng .......................... 33
Hình 3.2 Sơ đồ cuộn dây của các loại động cơ bước ....................................................................... 45
Hình 3.7 Ứng dụng động cơ servo trong dây chuyền chiết rót ........................................................ 51
Hình 4.1 Hình ảnh mô hình phân loại hàng tự động ........................................................................ 68
Hình 4.7 Giao diện điều khiển trên màn hình HMI ......................................................................... 87
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
1.1.1 Hoạt động của hệ thống lưu trữ và lấy hàng tự động:
Để lưu trữ hàng hóa:
• Các xe nâng sẽ được sử dụng để lấy hàng hóa từ các xe container vận chuyển, đưa
đến trạm tiếp nhận. Từ trạm tiếp nhận sẽ có hệ thống băng chuyền để chuyển hàng
hóa đến vị trí hệ thống nâng, hạ.
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
• Khi hàng hóa đã được đưa đến vị trí của hệ thống thiết bị nâng, pallet sẽ được đẩy
vào khoang vận chuyển:
• Hệ thống điều khiển sẽ xác định vị trí lưu trữ hàng và ra lệnh cho bộ phận truyền
động đưa đến đúng vị trí. Khoang hàng sẽ được dịch chuyển theo cả hai phương đứng
và phương ngang một thời điểm để tối ưu hóa thời gian:
• Khi tới đúng vị trí lưu trữ hàng, pallet sẽ đẩy hàng hóa vào nơi lưu trữ, đồng thời hệ
thống điều khiển cũng cập nhật vị trí đặt hàng vào trong cơ sở dữ liệu:
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
• Sau khi hàng hóa đã được đưa vào khoang hàng, hệ thống truyền động được đưa tới
vị trí để bốc dỡ hàng, vận chuyển đi:
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
• Tại trạm này, hàng hóa sẽ được băng chuyền đẩy đến vị trí có người bốc dỡ, đưa đến
băng chuyền vận tải hàng hóa ra ngoài đóng gói và vận chuyển sản phẩm đến khách
hàng:
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
1.1.2 Hệ thống đo lường tốc độ và định vị trong hệ thống truyền động
Một bộ encoder có độ phân giải cao được dùng để điều khiển tốc độ, gia tốc và độ trễ
nhằm đảm bảo việc lấy và lưu trữ sản phẩm được thực thi một cách chính xác.
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
1.1.3 Hệ thống hiển thị vị trí tại nơi lấy và giữ sản phẩm:
Khi sản phẩm được đưa vào đúng vị trí, một công tắc hành trình được kích hoạt
nhằm mục đích dừng ngay lập tức hệ thống vận chuyển.
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
• Tần suất đóng/cắt: 6000 lần/h, tuổi thọ: 2x106 lần đóng cắt
Hình 1.5 Dải hoạt động của công tắc hành trình
Hình 1.6 Vị trí lắp đặt cảm biến quét chiều cao hàng hóa
Hệ thống dùng cảm biến đo khoảng cách để xác định trong khoang chứa hàng đã
chứa được bao nhiêu hàng hóa, từ đó linh hoạt trong việc lưu trữ. Dữ liệu này được
truyền về hệ thống điều khiển bằng tín hiệu tương tự và đường truyền IO-link.
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
1.1.5 Cảm biến xác định chiều cao của hàng hóa :
Trước khi pallet được đặt vào vị trí lưu trữ các cảm biến quang kiểu phản xạ sẽ
kiểm tra chiều cao của hàng hóa cần đưa vào nhằm đảm bảo không vượt quá chiều cao
cho phép trong nơi lưu trữ:
Hình 1.8 Vị trí lắp đặt cảm biến xác định chiều cao hàng hóa
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
1.2 Vai trò của hệ thống kho xếp hàng tự động
Tiết kiệm thời gian tới 50% và hiệu quả hơn tới 70% so với vận chuyển truyền
thống. Hệ thống xếp hàng tự động thông minh tận dụng được tối đa chiều cao xếp chồng
và lưu trữ mà vẫn đảm bảo an toàn. Chứa số lượng pallet lớn hơn nhiều lần so với kho
truyền thống (kho thông minh của vinamilk có tới 27,000 pallets).
Hoạt động hoàn toàn tự động và chính xác. Mỗi pallet nằm trong một ô riêng biệt.
Mỗi ô có 1 địa chỉ IP riêng biệt giúp hệ thống có thể nhận dạng vị trí 1 cách chính xác
(dựa vào thông tin mã hóa: số lượng, mã sản phẩm, ngày sản xuất). Giúp thủ kho quản
lí dễ dàng trong hệ thống phần mềm quản lí trên máy tính. Khi muốn nhập hoặc xuất
pallet nào chỉ cần nhập lệnh theo IP pallet đó, hệ thống sẽ tự động truy xuất và thực hiện
nhờ các hệ thống băng tải tự động, robot cấp hàng, hệ thống cẩu trục…
Giảm thiểu tối đa nhân công và rủi ro. Với hệ thống kho tự động hoàn toàn, sau
khi đóng gói, sản phẩm được robot tự động chuyển về kho lưu trữ hoặc gắp đưa lên băng
tải chuyền về vị trí xác định phù hợp nhất (dựa trên việc lọc hàng loạt các dữ liệu theo
điều kiện: khu vực trống, khu vực để nhóm sản phẩm theo kích thước, vị trí để sản phẩm
tạm thời, cố định...). Công việc này chỉ cần 1 người quản lí. Với phương pháp truyền
thống cần tới vài chục người để phân loại, vận chuyển.
Hệ thống phần mềm rất linh hoạt, dễ dàng tùy biến để đáp ứng theo nhu cầu thay
đổi liên tục của khách hàng.
1.2.1 Để xếp hàng lên pallet và lưu vào kho:
• Khi hàng qua cảm biến hàng được phân loại chiều cao xong thì được cánh tay hút
chân không và đưa qua hàng lên pallet, khi đủ hàng trên pallet băng tải đưa qua phần
lưu kho
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Nút nhấn (nút ấn) là một loại khí cụ dùng để đóng ngắt từ xa các thiết bị điện, máy
móc hoặc một số loại quá trình trong điều khiển.
Nút nhấn (nút ấn) thường đặt trên bảng điều khiển, ở tủ điện, trên hộp nút
nhấn…Khi thao tác vớ i nút nhấn cần dứt khoát để mở hoặc đóng mạch điện.
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Nút nhấn gồm hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường hở – thường đóng
vàphần vỏ.
Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng thái, khi không còn
tácđộng, các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
Nút nhấn có ba phần: Bộ truyền động, các tiếp điểm cố định và các rãnh. Bộ
truyền động sẽ đi qua toàn bộ công tắc và vào một xy lanh mỏng ở phía dưới. Bên
trong là một tiếp điểm động và lò xo. Khi nhấn nút, nó chạm vào các tiếp điểm
tĩnhlàm thay đổi trạng thái của tiếp điểm. Trong một số trường hợp, người dùng
cần giữnút hoặc nhấn liên tục để thiết bị hoạt động. Với các nút nhấn khác, chốt
sẽ giữ nút bật cho đến khi người dùng nhấn nút lần nữa.
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Công tắc nút nhấn sử dụng nhiều trong các ứng dụng khác nhau như máy tính,
điện thoại nút nhấn và nhiều thiết bị gia dụng. Bạn có thể nhìn thấy chúng trong
nhà,văn phòng và trong các ứng dụng công nghiệp ngày nay. Chúng có thể bật,
tắt máyhoặc làm cho thiết bị thực hiện các hoạt động cụ thể, như trường hợp với
máy tính. Trong một số trường hợp, các nút nhấn có thể kết nối thông qua liên kết
cơ học, điềukhiển một nút nhấn khác hoạt động
Đa số, các nút sẽ có màu sắc cụ thể để biểu thị mục đích của chúng. Ví dụ như
nút nhất màu xanh thường được sử dụng để bật thiết bị hay nút nhấn màu đỏ để
tắt thiết bị. Điều này tránh gây nên một sô nhầm lẫn. Nút dừng khẩn cấp thường
là cácnút ấn lớn, thường có màu đỏ và có đầu lớn hơn để sử dụng dễ dàng hơn.
Băng tải PVC là loại băng tải thường được sử dụng tương đối nhiều trong các
doanh nghiệp hiện nay. Băng tải PVC dựa vào sự thích ứng của dây PVC qua các loại
băng tải trên mà nó cũng được ứng dụng cực kì rộng rãi như: trong chuyền tải thùng
carton, hộp, bao, bưu kiện, các linh kiện điện tử,…
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
- băng tải kháng dầu mỡ và các loại hóa chất khác, giúp đảm bảo an toàn, chống
trơn trượt tốt trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
- Băng tải chịu nhiệt PVC có khả năng chống ẩm, chống nấm mốc và hạn chế
gây mùi.
- Mặt băng tải có đàn hồi cao, khả năng chịu va đập tốt.
- Có thể vận chuyển hàng hóa tốt theo đường cong, đường thẳng hoặc nghiêng.
- Nhỏ gọn, khối lượng nhẹ, cho khả năng vận hành linh hoạt, lắp đặt nhanh
chóng, giúp tiết kiệm năng lượng tối ưu.
- Bền bỉ, tuổi thọ cao, chất liệu PVC có độ bền kéo tốt, giúp mặt băng tải không
bị dãn ra trong quá trình sử dụng.
- Do có nhiều ưu điểm vượt trội nên giá của băng tải PVC tương đối cao. Tuy
nhiên, so với chất lượng và hiệu quả mà loại băng tải này mang lại, doanh
nghiệp vẫn nên cân nhắc sử dụng. Để tiết kiệm chi phí, bạn có thể tìm đến các
đơn vị trực tiếp cung ứng và sản xuất như Carno để được mua thiết bị với giá
ưu đãi hơn.
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
- Nếu dùng băng tải PVC vận chuyển các vật liệu hạt vụn, có thể gây hao hụt, rơi
vãi,… nhưng không đáng kể.
- Hệ thống có bánh răng và nhiều con lăn nên phải phải bảo trì thường xuyên để
băng tải hoạt động trơn tru, không bị dừng đột ngột.
- Chi phí vệ sinh bảo dưỡng sẽ tăng cao nếu làm việc trong môi trường nhiều bụi
bẩn.
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
1.5.4 Vai trò của hệ thống xếp hàng lên pallet và lưu kho
- Nâng cao hiệu suất làm việc với tốc độ đóng gói nhanh, thời gian hoạt động liên
tục cùng với trọng tải lớn.
- Tiết kiệm chi phí bảo trì vì hệ thống Robot này được các nhà phát minh chế tạo
rất ít thành phần cơ học.
- Khả năng xử lý và làm việc linh hoạt với nhiều loại thành phẩm với đủ kích
thước thông qua tính năng tự động thay đổi tay kẹp khác nhau.
- Khả năng làm việc ở không gian nhỏ. Do đó, doanh nghiệp có thể tiết kiệm
được cả chi phí thuê mặt bằng, chi phí sản xuất.
- Các nhà phát minh đã lập trình cho Robot bốc vác tính năng xếp hàng an toàn.
Do đó, các doanh nghiệp ứng dụng hệ thống Robot này trong quy trình sản xuất
của mình có thể yên tâm về các vấn đề an toàn lao động. Chắc chắn một điều
rằng Robot sẽ xếp hàng an toàn hơn việc con người xếp thủ công.
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
o Ưu điểm:
+ Có thể làm việc trong những điều kiện thời tiết khắc nghiệt với độ chính xác cao.
Cánh tay robot khí nén có thể hoạt động trong môi trường có nhiệt độ từ -40 đến
120 độ C. Độ chính xác 2mm với độ lặp lại 0,02mm.
+ Làm giảm rủi ro và tăng tính an toàn lao động. Nếu có bất kì vấn đề gì xảy ra, bạn
chỉ cần ngắt việc nén không khí vào cánh tay robot mà không cần phải ngắt nguồn
điện cung cấp cho cả thiết bị.
+ Không yêu cầu bảo trì nhiều. Hơn nữa, công tác bảo trì thường dễ dàng. Xi-lanh
khí nén dễ dàng thay thế nếu bị hỏng. Khi có hư hỏng cũng ít tốn chi phí để sửa
chữa.
o Nhược điểm:
+ Việc kiểm soát tốc độ tối thiểu. Việc kiểm soát tốc độ di chuyển của những cánh
tay robot này tương đối khó khăn.
+ Tuy hoạt động hiệu quả hơn những loại cánh tay robot khác. Nhưng đồng thời bạn
sẽ phải bỏ ra chi phí nhiều hơn cho cánh tay robot khí nén khi chúng họa động lâu
dài.
+ Dễ bị độ ẩm tấn công. Cánh tay robot khí nén dễ bị tích tụ độ ẩm bên trong máy
nén khí. Về lâu dài sẽ gây hư hỏng các bộ phận của thiết bị này.
2.1.2. Thiết kế cánh tay robot dẫn động bằng thủy lực
Hoạt động giống như cánh tay robot bằng khí nén nhưng cánh tay robot bằng thủy
lực sử dụng nguồn cung cấp từ chất lỏng thủy lực.
o Ưu điểm:
+ Thiết bị có tuổi thọ cao, ít hư hỏng nên không đòi hỏi bảo dưỡng, bảo trì quá nhiều.
+ Rất phù hợp với những môi trường độc hại, tải trọng năng, công suất cao và hoạt
động liên tục. Chính vì thế mà khách hàng thường yêu cầu xy lanh có độ chính xác
gần như tuyệt đối.
o Nhược điểm:
+ Giới hạn nhiệt độ là vấn đề chính, dễ bị rò rỉ, vấn đề xử lý chất thải nghiêm trọng
hơn.
+ Giá thành cao.
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
➢ Dựa vào các ưu điểm làm giảm rủi ro và tăng tính an toàn lao động. Nếu có bất kì vấn
đề gì xảy ra, ta chỉ cần ngắt việc nén không khí vào cánh tay robot mà không cần phải
ngắt nguồn điện cung cấp cho cả thiết bị nên nhóm quết định chọn cánh tay robot dẫn
động bằng khí nén.
2.1.3. Cơ cấu truyền động đai
Truyền động đai được dùng để truyền động giữa các trục xa nhau. Đai được mắc
lên hai bánh với lực căng ban đầu Fo, nhờ đó có thể tạo ra lực ma sát trên bề mặt tiếp
xúc giữa đai và bánh đai và nhờ lực ma sát mà tải trọng được truyền đi. Nhờ có độ dẻo,
bộ truyền làm việc êm, không ồn, thích hợp với vận tốc lớn.
Chỉ tiêu về khả năng làm việc của truyền động đai là khả năng kéo và tuổi thọ của
đai.
Theo hình dạng tiết diệt đai được phân ra: đai dẹt (tiết diệt hình chữ nhật), đai hình
thang (đai hình chêm), đai nhiều chêm (đai hình lược) và đai răng.
• Đai dẹt: trong công nghiệp sử dụng các loại đai dẹt như: đai da, đai vải cao su, đai
vải bông, đai sợi len và đai sợi tổng hợp. Đai da có độ bền cao, chịu va đập tốt nhưng
không dùng được ở nơi có axit hoặc ẩm ướt, giá thành lại đắt nên ít dùng. Đai vải cao
su gồm nhiều lớp vải bông và cao su sunfua hóa được xếp vào từng lớp cuộc từng
vòng kín hoặc cuộc xoắn ốc. Nhờ các đặc tính: bền, dẻo, ít bị ảnh hưởng của độ ẩm
và sự thay đổi nhiệt độ, đai vải cao su được dùng khá rộng rãi. Đai sợi bông nhẹ mềm,
thích hợp với bánh đai đường kính nhỏ và với vận tốc lớn nhưng khả năng tải và tuổi
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
thọ thấp. Đai sợi len nhờ có độ đàn hồi tốt nên chịu được tải trọng va đập, đồng thời
cũng ít bị ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, axit,… tuy nhiên khả năng tải lại thấp hơn
các loại đai khác.
• Đai thang: loại đai này có tiết diện hình thang, bề mặt làm việc là hai mặt bên tiếp
xúc với các rãnh hình thang tương ứng trên bánh đai, nhờ đó hệ số ma sát giữa đai và
bánh đai hình thang lớn hơn so với đai dẹt và do đố khả năng kéo cũng lớn hơn. Tuy
nhiên cũng do ma sát lớn hơn nên hiệu suất của đai hình thang thấp hơn đai dẹt.
Có 3 loại đai thang: đai thang thường, đai thang hẹp và đai thang rộng.
• Đai thang rộng thường dùng trong các biến tốc đai, nhờ lớp sợi cơ độ bền cao hơn,
tải trọng phân bố đều hơn trên chiều rộng của lớp chịu tải trong đai thang hẹp nên khả
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
năng tải của nó lớn hơn so với đai thang thường do đó với cùng một công suất cần
truyền chi phí vật liệu làm đai và bánh giảm xuống khoảng 2 lần, đai thang hẹp có
thể làm việc với vận tốc cao hơn 40 m/s, trong khi đai thang thường được sử dụng
với vận tốc dưới 30 m/s. Do vậy bên cạnh đai thang thường được sử dụng phổ biến
hiện nay, đai thang hẹp được sử dụng ngày càng nhiều.
• Đai răng: là loại đai dẹt được chế tạo thành vòng kín, có răng ở mặt trong. Khi vào
tiếp xúc với bánh đai, các răng sẽ ăn khớp với các răng trên bánh đai. Do truyền lực
bằng ăn khớp. truyền động đai răng có nhiều ưu điểm: không có trượt, tỉ số truyền
lớn (u ≤ 12, đôi khi ≤ 20), hiệu suất cao, không cần lực căn ban đầu lớn, lực tác
dụng lên trục và lên ổ nhỏ. Đai răng được chế tạo từ cao su trộn với nhựa hoặc được
đúc từ cao su. Lớp chịu tải chủ yếu là dây thép, sợi thủy tinh.
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
o Ưu điểm
+ Có thể truyền động giữa các trục xa nhau.
+ .Làm việc êm và không ồn nhờ vào độ dẻo của đai, do đó có thể truyền động
với vận tốc lớn.
+ Tránh cho các cơ cấu không có sự dao động lớn sinh ra do tải trọng thay đổi
nhờ vào tính đàn hồi của đai.
+ Đề phòng sự quá tải của động cơ nhờ vào sự trượt trơn của đai khi quá tải.
+ Kết cấu vận hành đơn giản.
o Nhược điểm
+ Kích thước bộ truyền lớn.
+ Tỷ số truyền khi làm việc thay đổi do hiện tượng trượt đàn hồi của đai và bánh
đai.
+ Tải trọng tác động lên trục và ổ lớn.
+ Tuổi thọ thấp (từ 1000-5000 giờ).
2.1.3 Cơ cấu truyền động xích
Truyền động xích bao gồm xích 1 dãy và các đĩa xích dẫn 2, bị dẫn 3. Xích truyền
chuyển động và tải trọng từ trục dẫn động sang trục bị dẫn nhờ vào sự ăn khớp giữa các
mắt xích với răng của đĩa xích. Các trục của bộ truyền xích song song nhau, có thể trong
bộ truyền có nhiều bánh xích bị dẫn. Ngoài ra, trong bộ truyền xích có thể bộ phận căng
xích, bộ phận che chắn và bộ phận bôi trơn.
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Theo công dụng, người ta chia xích làm ba nhóm: xích kéo, xích tải và xích truyền động:
o Đối với xích truyền động có thể chia là:
+ Xích con lăn: có thể là một dãy, hai dãy, hoặc bốn dây. Các má ngoài 2 lắp chặt với
chốt 3, các má trong 1 lắp chặt ống 4. Ống 4 lắp có khe hở với chốt 3 tạo thành bản lề,
nhờ đó khi xích vào khớp các má ngoài 2 lắp chặt với chốt 3 sẽ xoay tương đối với các
má trong 1 lắp chặt ống 4.Sự ăn khớp của xích với răng 6 của đĩa xích thực hiện qua
con lăn 5. Vì có con lăn 5 lăn trên bề mặt răng của đĩa xích, do đó ma sát sinh ra trên
bề mặt răng một phần là ma sát lăn và làm giảm độ mài mòn cho răng. Dùng loại xích
này khi vận tốc v ≤ 20 m/s.
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Xích răng: gồm nhiều má xích hình răng xếp xen kẽ và nối với nhau bằng bản lề. Các
má xích 1 ăn khớp với bề mặt răng của đĩa xích bởi 2 mặt phẳng đầu má xích, các má
xích nối với nhau bằng bản lề. Các bề mặt răng làm việc tạo thành một góc α = 600. Xích
răng làm việc êm, ít ồn, truyền được tải trọng cao hơn. Loại xích này có thể làm việc khi
vận tốc v ≤ 35m/s.
+ Xích ống: kết cấu giống như xích con lăn nhưng không có con lăn 5. Vì không có con
lăn nên bề mặt răng của đĩa xích mài mòn nhanh hơn, nhưng khối lượng xích và giá
thành xích con lăn thấp hơn xích con lăn.
o Ưu điểm
+ Có thể làm việc khi quá tải đột ngột, hiệu suất cao hơn, không có hiện tượng trượt.
+ Không đòi hỏi phải căng xích, lực tác dụng lên trục và ổ nhỏ hơn.
+ Kích thước bộ truyền nhỏ hơn bộ truyền đai nếu truyền cùng công suất và số vòng
quay.
+ Bộ truyền xích truyền công xuất nhờ vào sự ăn khớp giữa xích và đĩa nhông, do đó
góc ôm không có vị trí quan trọng nhu trong bộ truyền đai và do đó có thể truyền
công suất và chuyển động cho nhiều đĩa xích đồng dẫn.
o Nhược điểm
+ Bộ truyền xích với hệ thống nhông đĩa xích và xích có nhược điểm theo nguyên lý
cấu tạo là sự phân bổ của các điểm bố trí xích - nhánh xích trên hệ thộng truyền động
xích với đĩa xích không theo đường tròn ( với hệ thống 3 nhông đĩa xích trở lên). Do
đó, khi vào khớp và ra khớp, các mắt xích xoay tương đối với nhau và bản lề xích bị
25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
mòn, gây nên tải trọng phụ thụ động, ồn khi làm việc, có tỷ số truyền tức thời thay
đổi nên vận tốc tức thời của xích và bánh xích bị dẫn thay đổi, cần phải bôi trơn
thường xuyên và phải có bộ phận điều chỉnh xích.
Sự khác biệt áp suất thu được bằng phương trình Bernoulli: khi vận tốc của chất
lỏng (chất khí) tăng lên, áp suất của nó giảm và ngược lại.
• Bơm hút chân không bằng khí nén (ejector vacuum pump) hoạt động bằng cách
tăng tốc dòng áp suất cao qua vòi phun, chuyển năng lượng áp suất thành vận tốc.
26
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
• Xung quay đầu vòi phun (vị trí vận tốc cao nhất), một vùng áp suất thấp được tạo
ra. Đây thường được gọi là buồng hút của thiết bị.
• Đầu vào bên của van hút chân không dùng khí nén được thiết kế một cổng hút,
thường được gọi là nhánh hút.
• Khi vùng áp suất thấp tạo ra ở đầu buồng hút (thấp hơn áp suất của vùng không
khí cần hút), không khí từ vùng cần hút sẽ bị cuốn và hút vào bên trong buồng
hút qua nhánh hút.
• Sau đó 2 dòng khí di chuyển qua phần khuếch tấn của bơm hút chân không, nơi
vận tốc giảm do cấu trúc phân kỳ của van hút, áp suất được lấy lại.
Bạn có thể theo dõi những thay đổi về vận tốc và áp suất của nguyên lý bơm hút
chân không dùng khí nén qua biểu đồ sau:
Hình 2.12 Biểu đồ thay đổi vận tốc trong quá trình hoạt động
27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Hình 2.13 Mô tả sự thay đổi áp suất của van chân không khí nén
Có thể thấy, cùng thuộc dòng bơm hút chân không nhưng bơm chân không khí nén
có cấu tạo và nguyên lý hoàn toàn khác so với đặc điểm cấu tạo và nguyên lý bơm
chân không vòng dầu hay bơm chân không vòng nước.
2.2.2 Ưu điểm của bơm hút chân không bằng khí nén
Vừa rồi là đặc điểm cấu tạo và nguyên lý van hút chân không bằng khí nén. Nhờ vậy
mà các sản phẩm bơm hút chân không này có được những tính năng vượt trội. Các
thiết bị này được ưa chuộng sử dụng và được đánh giá tốt với nhiều ưu điểm:
• Thiết kế nhỏ gọn, khối lượng nhẹ, di chuyển và lắp đặt linh hoạt
• Bơm hút chân không khí nén dễ cài đặt, thời gian khởi động và xử lý nhanh
chóng
• Hoạt động yên tĩnh, hiệu suất làm việc cao
• Có thể tận dụng nguồn khí nén có sẵn
• Giá thành tốt, tiết kiệm chi phí vận hành
28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Hình 2.14 Van hút chân không dùng khí nén VMECA
2.2.3 Những ứng dụng của van hút chân không bằng khí nén
Máy bơm hút chân không dùng khí nén được sử dụng trong nhiều ngành sản xuất
khác nhau. Chúng được kết hợp với giác hút chân không để ứng dụng cho các ngành
sản xuất: bao bì, sản xuất gỗ, thủy tinh, nhựa dẻo, kim loại tấm, thiết bị điện tử…
Chúng ta cùng điểm qua một số ứng dụng cụ thể của sản phẩm này.
• Thiết bị được sử dụng để lựa chọn và đặt các sản phẩm đóng gói dạng túi
• Ứng dụng mở và chuyển túi nhựa
• Chuyển tấm trượt để đóng gói sản phẩm…
• Nâng hạ, vận chuyển sản phẩm: Bơm chân không dùng khí nén sử dụng để hút,
giữ và di chuyển các sản phẩm. Việc di chuyển sản phẩm đảm bảo hơn nhờ độ
bám dính cao của thiết bị.
29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Hình 2.15 Van hút chân không bằng khí nén dùng hút và di chuyển sản phẩm
• Cánh tay robot: van hút chân không khí nén được lắp đặt trên cánh tay robot để
thao tác, vận chuyển, lắp ráp, hỗ trợ các hoạt động trong nhà máy sản xuất.
• Tạo hình kim loại – Uốn, khoan và cắt…
30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Hình 2.16 Giác hút chân không giữ và di chuyển sản phẩm bánh kẹo để đóng gói
• Giác hút chân không khí nén hỗ trợ việc gắp nhả sản phẩm trong quy trình đóng
gói.
• Bộ giác hút chân không sẽ hút, giữ sản phẩm từ khu vực thành phẩm đưa vào khu
vực đóng gói (thùng, hộp,…).
• Bên cạnh đó, giác hút cũng giúp giữ và di chuyển, sắp xếp các thùng hàng, giúp
tiết kiệm chi phí và nhân công.
• Từng loại sản phẩm cần đóng gói khác nhau sẽ lựa chọn loại giác hút phù hợp.
Bơm chân không khí nén là loại bơm dùng để kết hợp với giác hút chân không. Ứng
dụng này không sử dụng các loại bơm khác như: máy bơm hút chân không khô, bơm
vòng dầu, bơm trục vít,…
31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Hình 2.17 Giác hút giúp thao tác trên các tấm kính được dễ dàng và an toàn
• Giác hút chân không giữ các sản phẩm kính, thủ tinh trong quá trình sản xuất và
gia công.
• Với đặc trưng về sự bám dính, bề mặt an toàn giúp việc gia công nhanh chóng,
chính xác mà không gây ra các hư hỏng bề mặt.
• Các linh kiện trong sản xuất điện tử có kích thước nhỏ và đòi hỏi thao tác cực kỳ
chính xác. Giác hút chân không đáp ứng các yêu cầu trong lĩnh vực này.
• Ứng dụng trong việc hút giữ, di chuyển linh kiện trong sản xuất, lắp ghép.
Hình 2.19 Giác hút chân không có khả năng hút giữ các tấm kim loại siêu mỏng
Thực hiện thao tác với kim loại, tấm kim loại cực kỳ khó khăn với con người và
cũng tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm. Giác hút chân không được các nhà sản xuất ứng
dụng vào lĩnh vực này.
• Giữ và di chuyển các tấm kim loại từ siêu mỏng đến nặng và lớn
• Tạo hình kim loại, uốn, khoan, cắt…
• Dập kim loại
• Lắp ráp các bộ phận.
33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Fth = m x (g+a) x S
Fth: Lực nâng lý thuyết cần có để nâng vật (N)
m: khối lượng vật cần nâng (Kg)
g: Gia tốc trọng trường (m/s^2)
a: Gia tốc nâng vật (m/s^2)
S: Hệ số an toàn (dùng 1 hoặc 1.5)
Cụ thể theo mô hình cần nâng vật khối lượng 5 kg, di chuyển với gia tốc 5 (m/s2),
giác hút được bố trí theo trường hợp như hình
34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Với 1 giác hút có đường kính 50mm, tiết diện tiếp xúc để nâng vật:
S = 3.14 x (d/2)^2 = 19.6 cm^2
=> Lực nâng mỗi giác hút sẽ là: 160 N
Vậy chọn giác hút có đường kính 50mm thì cần 5 giác hút để nâng vật có khối
lượng 5kg
Bề rộng của đai B = 500cm, B tùy thuộc vào kích thước của sản phẩm ta có bề rộng Bsp
= 200cm.
Khối lượng trung bình của vật có trên băng tải là m = 7kg.
Để vật cân bằng trên băng tải khi chuyển động, ta có tổng hợp lực:
⃗P + ⃗N
⃗ + ⃗Fms + ⃗Fkéo =0
Trọng lượng P:
Phản lực N của băng tải đối với sản phẩm là:
N = P = 68,8(N).
Lực kéo:
0,12
Fkéo = ma + Fms = 7. + 54,88 = 54,887 (N)
2.5
Momen M là:
D 50
Fkéo ( ) 54,887.( )
2 2
M= = = 13,72 (N.m).
100 100
36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
120 f
N= *(1 − S )
P
37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
P: Số cực động cơ
Thông thường (1-s) = 0,85 ÷ 0.99: Phụ thuộc vào công nghệ chế tạo động cơ, ở đây ta
chọn 1-s = 0.97
120*50
N= *0.97 = 2910(v/ p)
2
V 25
- Tốc độ đầu ra trên trục động cơ giảm tốc: N = = = 26.52(v / p)
1 D * 0.3*3.14
N 26.52 1
- Tỷ số truyền đầu giảm tốc: I = 1 = =
N 2910 109
1
Chọn tỷ số truyền I =
109
U là hệ số ma sát
Xác định hệ số ma sát phải phụ thuộc vào loại ma sát, với tải như yêu cầu thì ta chọn
hệ số ma sát cho tải lúc đứng yên (ma sát nghỉ). Ma sát nghỉ lớn nhất sẽ bằng hệ số ma
sát trượt tra bảng hệ số ma sát giữa trục động cơ và con lăng ta chọn U = 0.15.
38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
0.3
T1 = 0.15*105* = 236 N .m
2
T1 236
Momen trên trục động cơ : T2 = = = 248 N .m
H 0.95
T * N1 0.31* 26.52
➢ Công suất động cơ : P = = = 860W = 0.86 Kw
9550 9550
Kết luận: Vậy ta chọn công suất động cơ giảm tốc tối thiểu : 860W, tỷ số truyền
1/109
Để hiểu được chính xác nguyên lý hoạt động của cân băng định lượng ta cần xác định
được cấu tạo cảu cân băng định lượng bao gồm những thành phần gì vào nó được cấu
tạo cho hoạt động như thế nào.
Với mỗi hệ thống cân băng định lượng sẽ có một thống số kỹ thuật riêng của nó để
phù hợp cho loại nguyên liệu, sản phẩm và dây truyền của doanh nghiệp. Hiện nay cân
băng định lượng đang được ứng dụng rất rộng rãi trong các nhà máy dây truyền như.
Nhà máy sản xuất thạch cao (cân băng định lượng trong nhà máy thạch cao), nhà máy
xi măng, nhà máy phân bón, nhà máy gạch. Ngoài ra, cân băng còn được ứng dụng
39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
vào trong các doanh nghiệp chế biến, khai thác khoáng sản, nhiệt điện....Tuỳ vào điều
kiện môi trường, nguyên liệu, mà từ đó các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ
thống cân băng phù hợp. Về kỹ thuật cân băng định sẽ khác nhau, còn về nguyên lý
hoạt động thì các hệ thống cân băng là tương tự nhau.
• Bộ phận cơ khí: (Phễu chứ, cửa cấp liệu, băng tải, con lăn lớn và con lăn nhỏ)
• Nơi cấp liệu đầu vào, bao gồm phễu chứa và cấp liệu. Tại đây, liệu được đổ vào
phễu chứa và bắt đầu quy trình của cân băng. Liệu qua cửa cấp liệu (Vít tải hoặc
cửa xả) chảy xuống băng tải. Toàn bộ băng tải chảy liệu được gá trên khung cân
băng, trên các con lăn trong đó con lăn lớn làm nhiểm vụ tải băng, con lăn nhỏ dùng
gá đỡ cho băng tải chạy. Trong số băng tải nhỏ sẽ có bộ bận được cảm biện trọng
lượng để kiểm tra, đong đếm khối lượng chảy trên băng.
• Bộ phận cảm biến: ( Loadcell cảm biến trọng lượng, encoder cảm biến tốc độ )
Được gá trên những con lăn nhỏ, tại nơi đây sẽ xuất hiện những trọng lực tác dụng
trực tiếp lên con lăn và thông số đó sẽ được gửi về bộ phận điều khiển. Encoder
cảm biến tốc độ sẽ có nhiệm vụ, kiểm tra tốc tộ chạy của băng tải, từ đó sẽ đưa ra
được thông số tốc độ của băng tải. Kết hợp 2 thông số này lại sẽ có được thông số
khối lượng trên giờ để điều chỉnh được chính xác nhất.
• Bộ phận điều khiển (Đầu cân hiển thị điều khiển, tủ điện điều khiển cân băng,
phần mềm cân băng).Từ những thông số kỹ thuật truyền về từ cảm biến tốc độ và
cảm biến lực, qua đầu cân điểu khiển xủa lý thông tin sau đó sẽ được gửi về phần
mềm điều khiển trên máy tính. Từ đây những thông số thô sẽ được xử lý và phản
40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
hồi ngược lại tủ điện. Tại tủ điện điều khiển trung tâm sẽ có được những quyết định,
thông số thời gian chạy trên băng và từ đó kiểm soát được đúng định mức khối
lượng / thời gian cân thiết.
o Tóm tắt lại quá trình hoạt động của cân băng sẽ qua các giai đoạn sau. Cấp liệu
vào phiễu chứa -> cấp liệu lên băng tải -> Xác định khối lượng / xác định tốc độ
chạy -> phân tích thông số thô -> xác định được khối lượng chuẩn -> điều khiển
định mức chuẩn -> hệ thống hoạt động vòng lặp.
Ví dụ đối với giường cân 2 giá con lăn (xem hình minh họa ở trên), để đơn giản
ta xét dòng vật liệu ra đều (chiều cao và chiều ngang thành ổn định) thì khối lượng vật
liệu đè lên các con lăn cân được thể hiện phân bố qua hình thang với đáy trên là khoảng
cách giứa 2 con lăn cân, đáy dưới là khoảng cách giữa 2 con lăn ngoài (riêng với loại 1
giá con lăn cân thì sẽ là hình tam giác). Diện tích hình thang tỷ lệ tương ứng với khối
lượng đè lên các con lăn cân. Tức là khối lượng của vật liệu đè lên con lăn cân số 5 sẽ
bắt đầu tăng dần từ vị trí con lăn 4, sau đó giữ đều và bắt đầu giảm dần từ con lăn cân
số 6 và về đến 0 tại vị trí con lăn 7.
St = h*(3*L + L)/2
Trong đó: St (m2) : Diện tích hình hình thang phân bố khối lượng
h (m) : Chiều cao hình thang
L (m) : Khoảng cách giữa các giá con lăn cân
Với mong muốn quy đổi khối lượng từ kg ra kg/m ta sẽ phải quy đổi hình thang
thành hình chữ nhật có diện tích bằng chính diện tích hình thang đó. Khi đó khối lượng
được xem như trải đều lên các con lăn cân.
Khoảng cân (chiều dài hiệu dụng của tải trọng) sẽ là chiều dài cạnh dài của hình chữ
nhật:
d = 2*L (m)
Tải trọng vật liệu đè trên giường cân được quy ra kg/m là:
Md = M/d = M/(2*L) (kg/m)
Trong đó: Md (kg/m) : Tổng khối lượng của vật liệu đè lên giường cân quy ra kg/m
M (kg) : Tổng khối lượng của vật liệu đè lên giường cân
42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
0.9 400
1.8 200
43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
3.6 100
3.75 96
7.5 48
15 24
44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Các loại động cơ bước thông dụng và các cách điều khiển động cơ bước.
+ Động cơ bước có nhiều loại như động cơ biến trở từ, động cơ đơn cực, động cơ lưỡng
cực.
+ Về step thì có loại là 0.36 độ/ 1step, loại 0.72/1step. Và thông dụng nhất là loại 1.8
độ/ 1 step. Tức là 200 step sẽ được 1 vòng
+ Trên thị trường chúng ta hay gặp nhất là động cơ đơn cực và lưỡng cực. Khi đi mua
thì hay gặp động cơ 4 dây, 5 dây, 6 dây, 8 dây. Trong đó 4 dây là 6 dây là gặp thường
xuyên nhất. Dưới đây là sơ đồ dây của hãng Oriental
Động cơ bước có nhiều cách điều khiển. Có thể điều khiển các dây trực tiếp qua 4
cổng qua MCU thông qua Driver đệm công suất. Cách này hơi phức tạp một chút, cần
phải hiểu rõ bên trong động cơ và thường chỉ điều khiển được full bước.
• Tính toán các thông số động cơ
Chọn vận tốc nâng hàng v=0,04 m/s, lực nâng Fa=49 N.
Đường kính trục vít me : D =8 mm.
Công suất trên trục công tác:
Fa . v 49.0,04
Pct = = = 1,96 W
1 1
η : Hiệu suất truyền động.
45
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Tỉ số truyền:
𝑢𝑡 = 𝑢𝑑 . 𝑢𝑣 =0,5.16=8.
Trong đó:
Chọn tỉ số truyền bộ truyền đai thang là: 𝑢𝑑 = 0,5
Chọn tỉ số truyền bộ truyền động trục vít: 𝑢𝑣 = 16
Số vòng quay sơ bộ của động cơ
nsb = nlv . ut = 95,5.8 = 764(v/ph)
Số vòng quay đồng bộ của động cơ:
Chọn ndb = 800(v/ph).
Chọn động cơ thõa mãn:
ndb ~nsb = 800(v/ph)
Pdc ≥Pct = 2,65 W
Moment cần chọn của động cơ lớn hơn moment xoắn trên vít Tv = 0,091 (N. m)
Vậy ta chọn động cơ có công suất lớn hơn hoặc bằng 2,65W và Moment lớn hơn hoặc
bằng 0,091 (N. m).
46
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Thông số kỹ thuật:
+ Điện áp sử dụng: 9~42VDC.
+ Dòng cung cấp tối đa cho động cơ: 4A.
+ Ngõ vào có cách ly quang tốc độ cao.
+ Có tích hợp đo quá dòng quá áp.
+ Tín hiệu điều khiển được cách ly tần số cao.
+ Tần số xung dịch bước lên tới 15kHz.
+ Tương thích với motor 2 phase và 4 phase.
+ Tự động giảm dòng điện khi động cơ giữ bước.
+ Bảo vệ ngắn mạch, quá dòng, quá áp.
3.1.2 Lựa chọn, tính toán động cơ cho vít me trục Y
• Lựa chọn động cơ
Dựa vào tính chất làm việc: khả năng chịu tải trọng lớn, làm việc yêu cầu độ chính
xác cao, độ bền cao nên ta chọn động cơ servo cho vít me trục Y
Sơ lượt về động cơ servo:
Động cơ servo là một bộ phận truyền động của hệ thống điều khiển chuyển động
của các thiết bị máy móc. Nó còn được biết đến với công nghệ Driver Servo tương tự
với driver máy tính.
Phân loại động cơ Servo.
Nhìn chung động cơ servo có 2 loại chính là: Động cơ DC Servo và động cơ AC Servo.
AC servo là loại động cơ cho phép xử lý các dòng điện cao nên thường được sử
dụng trong máy móc công nghiệp đặc biệt là các loại máy CNC. DC servo không được
thiết kế cho các dòng điện cao và thường phù hợp hơn cho các ứng dụng nhỏ hơn.
48
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Nhờ sự phát triển vượt bậc công nghệ điều khiển điện nên hiện nay hầu hết người
ta đều sử dụng động cơ AC Servo.
Cấu tạo của động cơ Servo AC.
Động cơ AC Servo được sử dụng trong các ngành công nghiệp đa phần là động cơ
một chiều không chổi than. Động cơ Servo có cấu tạo 2 phần chính giống với động cơ
bước là Rotor và Stator.
Rotor là một nam châm vĩnh cửu có từ trường mạnh.
Stator là một cuộn dây được cuốn riêng biệt, được cấp nguồn để làm quay Rotor.
o Ưu điểm:
+ Điều khiển có tốc độ tốt, và trơn tru hầu như không giao động. Hiệu suất có thể
đạt hơn 90%.
+ Quá trình vận hành tạo ra ít nhiệt với tốc độ cao. Độ chính xác cao (tùy thuộc vào
độ chính xác của bộ mã hóa).
+ Mô-men xoắn, quán tính thấp, tiếng ồn thấp.
o Nhược điểm:
+ Hệ điều chỉnh tốc độ động cơ tương đối phức tạp.
+ Giá thành lại khá cao.
• Phương pháp điều khiển
Động cơ servo được hình thành bởi những hệ thống hồi tiếp vòng kín. Tín hiệu ra
của động cơ được nối với một mạch điều khiển.
Khi động cơ vận hành thì vận tốc và vị trí sẽ được hồi tiếp về mạch điều khiển này.
Khi đó bất kì lý do nào ngăn cản chuyển động quay của động cơ, cơ cấu hồi tiếp sẽ nhận
49
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
thấy tín hiệu ra chưa đạt được vị trí mong muốn. Mạch điều khiển tiếp tục chỉnh sai lệch
cho động cơ đạt được điểm chính xác nhất.
Nói về điều khiển động cơ Servo thì ta có 2 cách điều khiển, điều khiển motor DC
Servo chạy tốc độ và chạy vị trí. Ở đề tài này thì nhóm chọn phương án là điều khiển
động cơ DC Servo chạy vị trí.
Điều khiển vị trí là điều khiển số lượng vòng quay cố định của động cơ servo, sau
đó dùng cơ cấu cơ khí (vitme) chuyển từ chuyển động xoay thành chuyển dộng tịnh tiến.
Số vòng quay của động cơ có được nhờ vào việc phát xung.
Đối với chế độ điều khiển vị trí, đa số các Driver đều nhận xung để chạy những vị
trí được tính toán sẵn. Lấy ví dụ, 1 động cơ Servo có độ phân giải encoder là 2500
xung/vòng , thì khi cung cấp cho động cơ 1 xung động cơ sẽ quay đúng 1/2500 vòng.
Nếu động cơ gắn với bộ truyền Vitme bước 10 ly thì sẽ di chuyển được 10/2000 ly.
Để cho động cơ hoạt động đúng với yêu cầu của người lập trình, thì chúng ta sử
dụng phương pháp băm xung cho thiết bị thông qua bộ điều khiển PLC.
o Ưu điểm:
+ Dễ dàng điều khiển kết hợp với tín hiệu phản hồi encoder để tạo vòng điều khiển
kín dễ dàng kiểm soát.
+ Ứng dụng điều khiển hệ điều khiển đơn lẻ từng Servo hoặc số lượng trạm ít cho
độ chính xác cũng rất cao.
o Nhược điểm:
+ Khả năng chống nhiễu kém hơn khả năng kiểm soát tốc độ.
• Vị trí khó khăn hơn.
Ta dễ dàng nhận thấy sự thay đổi góc quay phụ thuộc vào độ rộng xung.
50
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
• Ứng dụng.
o Ứng dụng trong ngành gia công cơ khí: Hiện nay ngành gia công cơ khí đặc
biệt là đối với việc gia công các sản phẩm có độ chính xác cao ví dụ như máy cắt
laser hay một số máy cắt khác thì người ta sẽ lựa chọn động cơ Servo thay vì
động cơ bước như trước đây. Bên cạnh đó nó còn được ứng dụng rất nhiều trong
các loại máy cắt CNC PLasma khác.
o Ứng dụng trong ngành may mặc, ngành giấy, bao bì: Trong việc điều khiển
các máy cuộn vải, giấy, bao bì để cắt hoặc in ấn…
o Ứng dụng trong dây chuyền sản xuất: Như chiết rót, đóng gói cần chạy và
dừng đúng vị trí cũng yêu cầu bắt buộc phải sử dụng động cơ ac servo.
Hình 3.7 Ứng dụng động cơ servo trong dây chuyền chiết rót
51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
52
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Tỉ số truyền:
ut = ud . uv = 1.16 = 16.
Trong đó:
Chọn tỉ số truyền bộ truyền đai thang là: ud = 1
Chọn tỉ số truyền bộ truyền động trục vít: uv = 16
Số vòng quay sơ bộ của động cơ
nsb = nlv . ut = 95,5.16 = 1528 (v/ph)
Số vòng quay đồng bộ của động cơ:
Chọn ndb = 1600 (v/ph).
Chọn động cơ thõa mãn:
ndb ~nsb = 1600 (v/ph)
Pdc ≥Pct = 6,35 W
Moment cần chọn của động cơ lớn hơn moment xoắn trên vít Tv= 0,22 (N. m).
Dựa vào thông số đã tính lựa chọn động cơ hybrid servo 57HSE2.2N
53
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
o Ưu điểm:
+ Ưu điểm nổi bật động cơ điện 1 chiều là có moment mở máy lớn, do vậy kéo
được tải nặng khi khởi động.
+ Khả năng điều chỉnh tốc độ và quá tải tốt.
+ Tiết kiệm điện năng.
+ Tuổi thọ lớn.
o Nhược điểm:
55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
+ Bộ phận cổ góp có cấu tạo phức tạp, đắt tiền nhưng thường hư hỏng trong quá
trình vận hành nên cần bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên.
+ Tia lửa điện phát sinh trên cổ góp và chổi than sẽ gây nguy hiểm trong môi trường
dễ cháy nổ.
+ Giá thành đắt, công suất không cao.
Ứng dụng của động cơ điện 1 chiều:
Ứng dụng của động cơ điện 1 chiều cũng rất đa dạng và hầu hết trong mọi lĩnh vực
của đời sống. Trong tivi, trong đài FM, máy công nghiệp, đặc biệt là trong công nghiệp
giao thông vận tải và các thiết bị cần điều khiển tốc độ quay liên tục trong phạm vi lớn.
Nguyên lý hoạt động.
Stator của động cơ điện 1 chiều thường là 1 hay nhiều cặp nam châm vĩnh cửu,
hay nam châm điện, rotor có các cuộn dây quấn và được nối với nguồn điện một chiều,
một phần quan trọng khác của động cơ điện 1 chiều là bộ phận chỉnh lưu, nó có nhiệm
vụ là đổi chiều dòng điện trong khi chuyển động quay của rotor là liên tục. Thông thường
bộ phận này gồm có một bộ cổ góp và một bộ chổi than tiếp xúc với cổ góp
Hình 3.12 Nguyên lý hoạt động động cơ điện 1 chiều
56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Với yêu cầu của băng tải là không đòi hỏi độ chính xác cao, tải trọng nhỏ, giá thành
rẻ, dễ điều khiển ta chọn động cơ điện một chiều để dẫn động cho băng tải. Động cơ
được chọn yêu cầu phải có moment lớn do yêu cầu làm của băng tải có tải trọng. Và
băng tải chuyển động với vận tốc nhỏ nên ta chọn động cơ có tốc độ thấp nhưng phải
đảm bảo yêu cầu về tốc độ cũng như tải.
3.2 Lựa chọn cảm biến, xy lanh và van điều khiển
3.2.1 Lựa chọn cảm biến
Cảm biến Từ LJ12A3-4-Z/BX: Có công dụng chính là để phát hiện vị trí các lỗ
trên kệ chứa phôi có hay chưa có phôi và trả tín hiệu về bộ điều khiển để điều khiển
cánh tay gắp. Cảm biến tiệm cận kim loại LJ12A3 phát hiện vật mà không chạm vào
vật, thích hợp với làm công tắc tự động, dò line sắt,...
57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Thông số kỹ thuật:
+ Model: LJ12A3-4-Z/BX.
+ Phát hiện: Kim loại.
+ Nguồn: 6 -> 36VDC.
+ Dòng tiêu thụ: 300 mA.
+ Khoảng đo: 0 -> 4mm.
+ Ngõ ra: NPN cực thu hở.
+ Đường kính: 12 mm.
Cảm biến hồng ngoại E3F-DS30C4: Dùng ánh sáng hồng ngoại để nhận biết vật
cản cho độ phản hồi nhanh và rất ít nhiễu do sử dụng mắt nhận và phát tia hồng ngoại
theo tần số riêng biệt. Có công dụng chính là để phát hiện phôi cho băng tải bắt đầu hoạt
động.
58
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Thông số kỹ thuật:
+ Model: E3F-DS30C4
+ Dạng đóng ngắt: Thường mở
+ Số dây tín hiệu: 3 dây (2 dây nguồn DC và 1 dây tín hiệu ngõ ra NPN)
+ Nguồn: 6 -> 36VDC
+ Dòng tiêu thụ: 20~35 mA
+ Khoảng cách điều chỉnh cảm biến: 7~30 cm
+ Khoảng cách phát hiện vật cản: 0~30 cm
+ Góc khuếch tán: 3~5o
+ Ngõ ra: NPN cực thu hở
+ Dòng kích ngõ ra: 300 mA
3.2.2 Lựa chọn xy lanh cho tay hút
Xy lanh khí nén hay còn gọi là ben khí nén, xy lanh khí là một thiết bị cơ học, sử
dụng sức mạnh của khí nén để tạo ra lực cung cấp cho chuyển động. Xy lanh khí nén
giúp chuyển hóa năng lượng của khí nén thành động năng, tác dụng làm piston của xy
lanh chuyển động, thông qua đó truyền động đến thiết bị hoạt động. Bởi vì khí nén có
khả năng nở rộng, không có sự xuất hiện của năng lượng đầu vào từ bên ngoài. Để thực
hiện chức năng của mình, khí nén dãn nở ở áp suất lớn hơn áp suất khí quyển, áp lực
được tạo ra đẩy piston chuyển động theo hướng mong muốn.
o Ưu điểm của xy lanh khí nén:
+ Khả năng chịu được quá tải lớn.
+ Đạt được độ tin cậy cao, ít có khả năng xảy ra những hiện tượng trục trặc kỹ
thuật.
59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Thông số kỹ thuật:
+ Lưu chất hoạt động: khí nén không cần bôi trơn.
+ Áp suất hoạt động tối đa thông thường là 1MPa, với loại chống sốc thì là
0.6 MPA.
+ Áp suất hoạt động tối thiểu là 0.1MPA (đối với loại thông thường).
+ Nhiệt độ môi trường và lưu chất khí nén là từ 0 đến 60 độ C.
+ Đệm khí: loại MCQB này là đệm bằng gioăng phớt thông
thường.
+ Góc điều chiều là từ 0 tới 190 độ.
+ Đường kính xylanh ứng với từng model.
+ Cổng ren cấp khí ở đầu xylanh là M5, và cổng cấp bên cạnh đều là M5x0.8.
Xylanh khí nén kép: Ứng dụng xy lanh kép để tăng chiều dài hành trình từ bộ
phận gắp phôi đến bộ phận xoay của cánh tay gắp.
60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Thông số kỹ thuật:
+ Loại hoạt động: tác động đôi.
+ Hành trình tịnh tiến: 50mm.
+ Đường kính piston: 15mm.
+ Áp suất hoạt động: 0.05-0.7 Mpa.
+ Kích thước: 129 x 58 x20mm.
3.2.3 Lựa chon van khí nén
Van điện SMS SY3120-5MZ-C6 là loại van năm cửa khí nén dùng được dùng phổ
biến trong các ứng dụng điện khí nén trên các thiết bị điều khiển, tự động công nghiệp.
Loại van này được điều khiển bằng điện, cụ thể là nguồn 24V.
Thông số kỹ thuật:
+ Điện áp sử dụng: DC 24V.
+ Áp suất hoạt động: 0.15-0.7Mpa.
61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Khi cấp điện cho cuộn dây x, cuộn dây này sẽ sinh ra lực từ trường hút van về vị
trí bên trái, làm cho cửa P thông với B và A thông với S, nguồn khí nén từ P đến B làm
cho xy lanh đi ra, cửa R bị khóa. Và ngược lại khi cấp điện cho y, thì nguồn từ cửa P
thông với cửa A và cửa xả là B thông với R, cửa S bị khóa lại và xy lanh đi về, đây là
loại van điều khiển bằng điện mỗi bên nên cấp điện vị trí nào thì vị trí đó hoạt động và
tự giữ cho đến khi vị trí khác có tín hiệu điều khiển.
Van tiết lưu:
Van tiết lưu có nhiệm vụ thay đổi lưu lượng dòng khí nén, có nghĩa là thay đổi vận
tốc của cơ cấu chấp hành. Nguyên lý làm việc của van tiết lưu là lưu lượng dòng chảy
qua van phụ thuộc vào sự thay đổi tiết diện. Van tiết lưu có tiết diện thay đổi làm lưu
lượng dòng chảy qua van thay đổi được nhờ vào một vít điều chỉnh làm thay đổi tiết
diện của khe hở.
62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
trở thành một giải pháp hoàn hảo dành cho việc điều khiển nhiều ứng dụng đa dạng
khác nhau.
Kết hợp một bộ vi xử lý, một bộ nguồn tích hợp, các mạch ngõ vào và mạch ngõ ra
trong một kết cấu thu gọn, CPU trong S7-1200 đã tạo ra một PLC mạnh mẽ. Sau khi
người dùng tải xuống một chương trình, CPU sẽ chứa mạch logic được yêu cầu để
giám sát và điều khiển các thiết bị nằm trong ứng dụng. CPU giám sát các ngõ vào và
làm thay đổi ngõ ra theo logic của chương trình người dùng, có thể bao gồm các hoạt
động như logic Boolean, việc đếm, định thì, các phép toán phức hợp và việc truyền
thông với các thiết bị thông minh khác.
+ Máy in
+ Máy dệt
63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Dùng để kết nối máy tính, với màn hình HMI hay truyền thông PLC-PLC
Dùng kết nối với các thiết bị khác có hỗ trợ chuẩn Ethernet mở
Đầu nối RJ45 với tính năng tự động chuyển đổi đấu chéo
Tốc độ truyền 10/100 Mbits/s
Hỗ trợ 16 kết nối ethernet
TCP/IP, ISO on TCP, và S7 protocol
+ Các tính năng về đo lường, điều khiển vị trí, điều khiển quá trình:
64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
6 bộ đếm tốc độ cao (high speed counter) dùng cho các ứng dụng đếm và đo lường,
trong đó có 3 bộ đếm 100kHz và 3 bộ đếm 30kHz
2 ngõ ra PTO 100kHz để điều khiển tốc độ và vị trí động cơ bước hay bộ lái servo
(servo drive)
Ngõ ra điều rộng xung PWM, điều khiển tốc độ động cơ, vị trí valve, hay điều khiển
nhiệt độ…
16 bộ điều khiển PID với tính năng tự động xác định thông số điểu khiển (auto-tune
functionality)
Mở rộng tín hiệu vào/ra bằng board tín hiệu mở rộng (signal board), gắn trực tiếp phía
trước CPU, giúp mở rộng tín hiệu vào/ra mà không thay đổi kích thước hệ điều khiển
Mỗi CPU có thể kết nối tối đa 8 module mở rộng tín hiệu vào/ra.
Ngõ vào analog 0-10V được tích hợp trên CPU
3 module truyền thông có thể kết nối vào CPU mở rộng khả năng truyền thông, vd
module RS232 hay RS485
Card nhớ SIMATIC, dùng khi cần rộng bộ nhớ cho CPU, copy chương trình ứng dụng
hay khi cập nhật firmware
Chẩn đoán lỗi online / offline
65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
S7-1200 hỗ trợ kết nối Profibus và kết nối PTP (point to point).
– Thiết bị HMI
– TCP/IP
– SIO-on-TCP
66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Chức năng :
Bộ lập trình S7-1200 có thể thực hiện nhiều chức năng chẳng hạn như:
+ Các chức năng cơ bản như logic nhị phân, phân bổ kết quả, lưu, đếm, tạo thời
gian, tải, truyền, so sánh, dịch chuyển, xoay, tạo phần bổ sung, gọi chương trình
con (với các biến cục bộ)
+ Các lệnh giao tiếp tích hợp (ví dụ: giao thức USS, Modbus RTU, giao tiếp hoặc
Freeport)
+ Các chức năng thân thiện với người dùng như điều chế độ rộng xung, chức
năng chuỗi xung, chức năng số học, số học dấu phẩy động, điều khiển vòng kín
PID, chức năng nhảy, chức năng vòng lặp và chuyển đổi mã
+ Các hàm toán học, ví dụ: SIN, COS, TAN, LN, EXP
+ Chức năng đếm thân thiện với người dùng kết hợp với bộ đếm tích hợp và các
lệnh đặc biệt cho bộ đếm tốc độ cao mở ra các lĩnh vực ứng dụng mới cho
người dùng.
+ Các ngắt được kích hoạt theo cạnh (được kích hoạt bằng cách tăng hoặc giảm
các cạnh của tín hiệu quy trình trên đầu vào ngắt) hỗ trợ phản ứng nhanh chóng
với các sự kiện của quy trình.
+ Ngắt bộ đếm có thể được kích hoạt khi đạt đến điểm đặt hoặc khi hướng đếm
thay đổi.
+ Ngắt giao tiếp cho phép trao đổi thông tin nhanh chóng và dễ dàng với các thiết
bị ngoại vi như máy in hoặc máy đọc mã vạch.
67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
và độ bám trên sàn. Robot có đáng kể các thiết bị điện tử và hệ thống dây điện, và một
số được điều khiển bằng radio hoặc laser . Xi lanh và các cơ chế tạo chuyển động khác
có chứa dầu thủy lực hoặc khí nén. Ống silicone, cao su và thép không gỉ kết nối các
cơ cấu với van điều khiển của chúng.
Để bảo vệ robot khỏi môi trường, một số khu vực tiếp xúc được phủ bằng các tấm
chắn cao su tổng hợp linh hoạt và ống xếp có thể gập lại được. Động cơ điện và
encoder được mua từ các nhà cung cấp tự động cùng với bộ điều khiển hoặc “bộ não”.
Bộ điều khiển được đặt trong tủ thép nằm gần khu vực làm việc của robot hoặc mang
trên thân robot.
• Thiết kế
Mỗi robot bắt đầu với giai đoạn thiết kế. Những yếu tố này và các yếu tố khác phải
được tính toán trong thiết kế: công việc sẽ được thực hiện; tốc độ hoạt động; môi
trường hoạt động; các vật liệu nguy hiểm có liên quan; chiều dài tầm với; quảng đường
di chuyển; biến quy trình; sự tham gia của con người; khả năng điều khiển; và khả
năng xảy ra lỗi.
Hầu hết các nhà sản xuất đều có một thiết kế máy cơ bản mà họ kết hợp các sửa đổi và
phụ kiện để đáp ứng các yêu cầu cụ thể của ứng dụng.
Hầu hết các nhà sản xuất đều có một thiết kế máy cơ bản mà họ kết hợp các sửa đổi và
phụ kiện để đáp ứng các yêu cầu cụ thể của ứng dụng.
69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Bộ phận cấp hàng được thiết kế bằng nhôm định hình đảm bảo độ chắc chắn. hàng hóa
được đưa ra nơi lấy hàng nhờ vào băng tải.
71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Input
STT Địa chỉ Tên
1 I0.0 Cảm biến đưa hàng vào vị trí load
2 I0.1 Cảm biến hàng đã tới vị trí load
3 I0.2 Cảm biến giới hạng thang nâng bên trái
4 I0.3 Cảm biến giới hạng thang nâng ở giữa
5 I0.4 Cảm biến giới hạng thang nâng bên phải
6 I0.5 Cảm cảm biến vị trí unload
7 I0.7 Cảm biến thang nâng di chuyển theo trục X
8 I1.0 Cảm biến thang nâng di chuyển theo trục X
9 I1.1 Cảm biến vị trí home
10 I1.4 Cảm biến hàng vào băng chuyền cân
11 I1.5 Cảm biến vị trí 1 của pallet
12 I1.6 Cảm biến vị trí 2 của pallet
13 I1.7 Cảm biến phát hiện vật để bắt đầu Docking
14 I2.0 Cảm biến vị trí 1 của pallet 1
15 I2.1 Cảm biến vị trí 2 của pallet 1
16 I2.2 Cảm biến phát hiện vật để bắt đầu Docking 1
17 I2.3 Cảm biến phát hiện hàng đưa vào phân loại
72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Output
Địa
STT chỉ Tên
1 Q0.0 Băng chuyền đưa hàng vào vị trí load
2 Q0.1 Băng chuyền giữ hàng vị trí load
3 Q0.2 Thang nâng qua trái
4 Q0.3 Thang nâng qua phải
5 Q0.4 Thang nâng nâng lên
6 Q0.5 Băng chuyền unload
7 Q1.4 Băng chuyền phân phối hàng
8 Q1.5 Băng chuyền phân phối hàng đến vị trí gắp
9 Q1.6 Băng chuyền phân phối hàng đến vị trí gắp 1
10 Q1.7 Băng chuyền cân
11 Q2.0 Cần phân loại
12 Q2.1 Băng chuyền chuyển pallet
13 Q2.2 Băng chuyền chuyển pallet 1
14 Q2.3 Băng chuyền trên cần phân loại
15 Q2.4 Trục X của tay gắp
16 Q2.5 Trục Z của tay gắp
17 Q2.6 Đầu hút chân không
18 Q2.7 Trục xoay bên trái của tay gắp 1
19 Q3.0 trục xoay bên phải của tay gắp 1
20 Q3.1 Trục X của tay gắp 1
21 Q3.2 Trục Z của tay gắp 1
22 Q3.3 Đầu hút chân không 1
73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
74
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
76
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
77
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
78
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
79
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
80
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
81
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
82
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
83
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
84
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
85
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
86
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
Hình 4.7 Giao diện điều khiển trên màn hình HMI
87
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
88
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
89
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Quang Huy
90