Professional Documents
Culture Documents
KHOA HÀ NỘI
VIỆN CƠ KHÍ
----- -----
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Đề tài:
MSSV : 20187423
Hà Nội, tháng năm 2022
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................2
Lý do chọn đề tài........................................................................................................2
Yêu cầu.......................................................................................................................2
Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................2
Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
Cấu trúc đồ án môn học..............................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM........................4
1.1. Giới thiệu chung..................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm.......................................................................................................4
1.1.2 Các phương pháp phân loại sản phẩm tự động..............................................4
1.2. Nguyên lý hoạt động...........................................................................................6
1.2.1. Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống.....................................................6
1.2.2. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản...............................................................................7
CHƯƠNG 2: CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG...............................8
2.1. Băng tải................................................................................................................8
2.2. Bộ truyền xích...................................................................................................11
2.3. Pít tông khí nén..................................................................................................12
2.4. Cảm biến quang.................................................................................................16
2.5. Động cơ.............................................................................................................18
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG...........................................19
3.1. Hệ thống băng tải..............................................................................................19
3.1.1. Tính các thông số hình, động học băng tải.................................................19
3.1.2. Tính lực kéo căng.......................................................................................20
3.1.3. Tính kiểm nghiệm độ bền dây băng............................................................22
3.1.4. Chọn động cơ..............................................................................................22
3.1.5. Tính bộ truyền ngoài...................................................................................25
3.1.6. Tính trục tang chủ, bị động/con lăn............................................................31
3.2. Hệ thống cấp phôi tự động................................................................................38
3.3. Hệ thống pít tông khí nén..................................................................................38
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG BẢN VẼ HỆ THỐNG.....................................................42
4.1. Thiết kế chi tiết và xây dựng bản vẽ lắp........................................................42
4.2. Mô phỏng nguyên lý hoạt động......................................................................42
KẾT LUẬN..................................................................................................................43
Tự động hóa trong dây chuyền sản xuất là một phương án tối ưu, nó đòi hỏi sự
nhanh chóng, chính xác và giảm thiểu được nhân công lao động. Quá trình sản xuất
càng được tự động hóa cao càng nâng cao năng suất sản xuất giảm chi phí tăng tính
cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Xét điều kiện cụ thể ở nước ta trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa sử
dụng ngày càng nhiều thiết bị hiện đại để điều khiển tự động các quá trình sản xuất,
gia công, chế biến sản phẩm…Điều này dẫn tới việc hình thành các hệ thống sản xuất
linh hoạt, cho phép tự động hóa ở mức độ cao Trong đó có một khâu quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng hàng hóa bán ra là hệ thống phân loại sản phẩm.
Đồ án “Thiết kế hệ thống phân loại sản phẩm” nhằm củng cố kiến thức cho
sinh viên, đồng thời giúp cho sinh viên thấy được mối liên hệ giữa những kiến thức đã
học ở trường với những ứng dụng bên ngoài thực tế. Đề tài có nhiều ứng dụng quan
trọng trong nhiều lĩnh vực như vận chuyển sản phẩm, đếm sản phẩm và phân loại sản
phẩm. Với hệ thống tự động hóa này chúng ta có thể giảm thiểu nhân công đi kèm với
giảm chi phí sản xuất.
Với một khối lượng kiến thức tổng hợp lớn và có nhiều phần em chưa nắm
vững dù đã tham khảo nhiều tài liệu. Khi thực hiện đồ án “THIẾT KẾ HỆ THỐNG
CƠ KHÍ”, trong tính toán không thể tránh được những thiếu sót, hạn chế. Kính mong
nhận được sự chỉ bảo góp ý giúp đỡ của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Bộ môn và đặc biệt là
thầy TS. Nguyễn Anh Tuấn đã hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi và cho
chúng em nhiều kiến thức quý báu cho việc hoàn thành đồ án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI NÓI ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hiện nay , các nhà máy với mặt hàng sản xuất là hộp nhựa dùng nhiều lần
được dùng để bảo quản đồ ăn , các vật dụng mà không bị tác động của môi trường với
khả năng chống thấm nước, gọn nhẹ, không hoen gỉ. Với sản lượng lớn nên các khâu
sản xuất cần có sự tính toán tỉ mỉ, tối ưu hóa về mặt thời gian cũng như chất lượng sản
phẩm. Sau quy trình phôi được đưa vào các khuôn ép rồi làm nguội trở lại thì đến
công đoạn kiểm tra kích thước và phân loại phôi. Ở khâu này, công việc có tính lặp
lại, có khả năng gây nhầm lẫn hoặc mất tập trung vào thời điểm cuối giờ làm. Điều
này dẫn đến hộp nhựa không đủ tiêu chuẩn về kích thước, làm hao phí vật tư và thời
gian ở những đoạn gia công sau.
Dựa trên yêu cầu về kích thước như vậy, mục đích của đề tài là nghiên cứu và
thiết kế hệ thống phân loại sản phẩm theo chiều cao với mục đích là phân loại sản
phẩm.
Yêu cầu
Tính toán thiết kế hệ thống băng tải phân loại sản phẩm theo chiều cao bao
gồm các phần: Chọn động cơ, tính toán bộ truyền ngoài, tính toán các kết cấu trục,…
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của đề tài tạp trung giải quyết các vấn đề :
a. Tính toán và lựa chọn các chi tiết
b. Thiết kế và xây dựng mô hình ( mô phỏng )
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu theo phương pháp lý thuyết
a. Việc nghiên cứu các tài liệu và chọn phương án tính toán, thiết kế
hệ
thống phân loại sản phẩm theo chiều cao.
b. Mô phỏng thiết kế để dễ điều chỉnh bản thiết kế.
Phương án thiết kế
- Sử dụng 1 băng tải để vận chuyển sản phẩm
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM
1.1 Giới thiệu chung
1.1. 1 Khái niệm
Phân loại sản phẩm là một công đoạn được sử dụng nhiều trong sản xuất. Đối
với con người, công việc này mang tính lặp lại, đòi hỏi khả năng tập trung cao nên dễ
gây nhầm lẫn và sai sót. Hơn nữa, với yêu cầu về kích thước có độ chênh lệch nhỏ thì
mắt thường khó mà nhận biết được. Điều này trực tiếp ảnh hưởng tới năng suất và
chất lượng sản phẩm. Đó là lí do mà hệ thống phân loại sản phẩm ra đời và được phát
triển không ngừng.
Hệ thống phân loại là hệ thống mà trong đó sản phẩm sẽ được tự động phân ra
từng loại riêng theo yêu cầu ( chiều cao, màu sắc, khối lượng,… ) nhờ việc sử dụng
các cảm biến, xylanh,…(Hình 1.1)
Tùy vào độ phức tạp yêu của từng loại sản phẩm mà ta có thể đưa ra những
phương pháp phân loại sản phẩm khác nhau.
(a) Phân loại theo kích thước (cao thấp, dài-ngắn): kiểu phân loại này sử dụng
các cảm biến quang hay hồng ngoại… để phát hiện và so sánh kích thước
của sản phẩm, sau đó đưa tín hiệu về PLC và PLC thực hiện chức năng
phân loại sản phẩm theo yêu cầu. Kiểu phân loại này được sử dụng nhiều
trong các nhà máy đóng chai, lọ…
Hình 1.2. Mô hình phân loại sản phẩm theo kích thước
(b) Phân loại theo khối lượng sản phẩm: kiểu phân loại này sử dụng cảm biến
trọng lượng để phân biệt sản phẩm nặng-nhẹ, đủ khối lượng yêu cầu hay
chưa… Cách hoạt động giống như kiểu phân loại theo kích thước. Và ta có
thể thấy hình thức phân loại này ở các nhà máy sản xuất ximang, phân bón
hay nói chung là các nhà máy sản xuất sản phẩm dưới dạng đóng gói bao
bì cần khối lượng chính xác.
Hình 1.3. Máy phân loại sản phẩm theo khối lượng
(c) Phân loại theo màu sắc của sản phẩm: sử dụng các cảm biến màu ( mỗi
cảm biến sẽ nhận biết 1 màu riêng biệt như: xanh, đỏ, vàng…) Cách thức
hoạt động cũng giống như 2 hình thức phân loại trên.Ứng dụng của phân
loại theo màu sắc chủ yếu trong công nghiệp vải lụa, sản xuất màu…
Hình 1.3. Mô hình phân loại sản phẩm theo màu sắc
(d) Phân loại theo hình ảnh sản phẩm: hình thức phân loại này không sử dụng
cảm biến mà người ta dùng camera để chụp ảnh của sản phẩm cần phân
loại, sau đó đưa ảnh đó so sánh với ảnh gốc chuẩn xem sản phẩm đó thuộc
loại nào. Hiện nay thì hình thức phân loại này đang được ứng dụng để
phân loại gạch granit.
(e) Phân loại theo mã vạch của sản phẩm: đây là kiểu phân loại khá hiện đại,
sử dụng tới máy đọc mã vạch.Nó chủ yếu được sử dụng với các sản phẩm
là linh kiện máy…
đặc tính yêu cầu. Do vậy có thể phân quá trình hoạt động của hệ thống ra làm 2 giai
đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Nhận biết đặc tính của sản phẩm theo yêu cầu: Đầu tiên, khi cấp
nguồn cho động cơ thì băng tải bắt đầu chuyển động; đồng thời nếu có sản phẩm đi
vào thì nó sẽ di chuyển theo chiều của băng tải. Các cảm biến sẽ do người quản lí bố
trí sao cho phù hợp với vị trí của sản phẩm cần phân loại. Các cảm biến này có thể là
cảm biến quang hay hồng ngoại, có nhiệm vụ phân biệt sản phẩm đi qua, sau đó đưa
tín hiệu về bộ xử lý nhận tín hiệu từ các cảm biến truyền về, sẽ căn cứ vào chương
trình đã được lập trình sẵn bên trong mà sẽ nhận biết được các sản phẩm đó và ra lệnh
điều khiển đến các xylanh tương ứng.
Giai đoạn 2: Đẩy sản phẩm vào thùng chứa tương ứng: Sau khi sản phẩm đi
qua khu vực phân loại đặt các cảm biến thì tiếp tục di chuyển trên băng tải đến khu
vực đặt các tay đẩy. Tại đây, các tay đẩy sẽ căn cứ vào sự điều khiển của vi điều khiển
mà thực hiện đẩy vật vào thùng chứa đặt ở dưới 1 cách chính xác.
1.2.2 Yêu cầu kỹ thuật cơ bản
Từ nguyên lý làm việc trên ta thấy muốn hệ thống hoạt động được cần những
chuyển động cần thiết:
(a) Chuyển động của băng chuyền: Để truyền chuyển động quay cho trục
của băng chuyền ta dùng động cơ điện một chiều thông qua bộ truyền
bánh răng trụ răng thẳng trung gian.
(b) Chuyển động tịnh tiến của pít tông để phân loại sản phẩm khác nhau.
Chuyển động của pít tông được điều khiển bởi hệ thống khí nén.
(c) Chu trình làm việc máy: Khi máy hoạt động, sản phẩm được xylanh
đẩy vào băng chuyền. Nhờ hệ thống điều khiển, sản phẩm trên băng
chuyền được phân loại khác nhau. Các sản phẩm sau khi được phân
loại sẽ được chuyển đến thùng hàng để đóng gói. Chu trình cứ thế tiếp
tục cho đến khi phân loại xong sản phẩm.
Ngoài ra, mô hình cơ bản cần phù hợp với nguyên lý phân loại sản phẩm thực
tế. Lắp ráp, đấu nối và sự dụng các vật tư linh kiện thông dụng dễ dàng thay thế sửa
chữa. Hệ thống cần đáp ứng nhu cầu cơ bản về đo lường, phân loại sản phẩm và sau
cùng là chuyển được các sản phẩm đến thùng hàng yêu cầu.
CHƯƠNG 2
CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG
Một hệ thống phân loại sản phẩm theo chiều cao thường có bộ phận chính sau:
Băng tải
Bộ truyền xích
Pít tông khí nén
Cảm biến
Động cơ
Nguồn động lực chính của băng tải chính là động cơ điện: động cơ một
chiều, động cơ 3 pha lồng sóc hay servo… tùy vào yêu cầu hệ thống. Để tạo ra
momen đủ lớn cho băng tải cần nối trục động cơ với hộp giảm tốc rồi mới ra
tải. Băng tải làm từ vật liệu nhiều lớp, thường là hai có thể là cao su. Lớp dưới
là thành phần chịu kéo và tạo hình cho băng tải, lớp trên là lớp phủ.
Cấu tạo
Pít tông thường có dạng hình trụ, được chia làm 3 phần đỉnh, đầu và
thân.
- Trong bộ phận đỉnh pít tông có 3 dạng là đỉnh lồi, đỉnh lõm và đỉnh bằng. Mỗi
đỉnh pít tông nhận áp suất khí đốt ở nhiệt độ cao
- Phần đầu pít tông có các rãnh xec măng dầu và xec măng khí dùng để lắp vào
thiết bị. Các lỗ khoan nhỏ ở đầu rãnh xec măng dầu được thông vào bên trong
đáy rãnh thực hiện nhiệm vụ cấp và thoát dầu. Số rãnh xec măng tùy thuộc
vào loại động cơ
- Phần thân pít tông có các lỗ ngang, thực hiện nhiệm vụ dẫn hướng cho pít tông
chuyển động trong xi lanh để truyền lực
1. Bộ phận thu sáng là bộ phận cảm nhận ánh sáng và chuyển đổi thành
tín hiệu điện tỉ lệ. Bộ phận thu có thể nhận ánh sáng trực tiếp từ bộ
phát hoặc ánh sáng phản xạ lại từ vật phát hiện.
2. Bộ phận phát ánh sáng là bộ phẩn sử dụng đèn bán dẫn LED và ánh
sáng thường được phát ra theo tín hiệu xung. Nhịp điệu đặc biệt giúp
cảm biến phân biệt được ánh sáng cảu cảm biến với ánh sáng của các
nguồn khác.
3. Mạch xử lý tín hiệu đầu ra là mạch chuyển tín hiệu tỉ lệ từ tranzito
quang thành tín hiệu ON/OFF được khếch đại. Khi lương ánh sáng thu
được vượt quá mức ngưỡng xác định, tín hiệu ra của cảm biến được
kích hoạt.
Hiện nay có các loại cảm biến quang như :
- Cảm biến quang thu phát
- Cảm biến quang phản xạ gương
- Cảm biến quang khuếch tán
Vai trò và ứng dụng của cảm biến quang
Cảm biến quang đóng vai trò rất quan trọng trong các ngành công nghiệp nói
chung và tự động hóa nói riêng. Chùng được ứng dụng trong các công việc đòi hỏi độ
chính xác cao và môi trường làm việc khắc nghiệt và khoảng cách xa. Cụ thể như:
Xác định vị trí các sản phẩm trên băng chuyền; Đếm sản phẩm; Phát hiện xe trong bãi
đỗ xe, rửa xe; Phát hiện người hoặc vật đi qua; ...
Với đề tài phân loại sản phẩm theo chiều cao, em sử dụng cảm biến quang
E3F-DS10C4.
Đây là cảm biến quang điện phản xạ khuếch tán: đầu ra là NPN.
Đặc điểm cảm biến:
- Chống nhiễu tốt
- Gọn và tiết kiệm chỗ
- Bảo vệ chống ngắn mạch và nối cực nguồn
- Chế độ hoạt động: ON- đèn sáng, OFF- đèn tắt
Thông số định mức và đặc tính kỹ thuật:
- Thông số kỹ thuật: E3F-DS10C4.
- Kích thước (Đường kính x Chiều dài): 18 x 68 mm.
- Khoảng cách phát hiện: 100mm.
- Dòng định mức: 200mA.
- Vỏ làm bằng chất liệu ABS.
- Vật thể phát hiện tiêu chuẩn: 100 x 100 mm.
- Đặc tính trễ: Tối đa 20% khoảng cách phát hiện.
- Nguồn sáng (bước sóng): LED hồng ngoại (860nm).
- Điện áp nguồn cấp: 6VDC-36VDC.
- Công suất tiêu thụ: Tối đa 35mA.
- Thời gian đáp ứng: Tối đa 2.5ms.
- Nhiệt độ môi trường: Hoạt động -25°C đến 55°C (không đóng băng hoặc
ngưng tụ). Bảo quản -30°C đến 70°C (không đóng băng hoặc ngưng tụ)
- Độ ẩm môi trường: Hoạt động 35% đến 85%, bảo quản -30% đến 95%
- Trọng lượng (cả vỏ): 85g.
2.5. Động cơ
Là máy điện dùng để chuyển đổi năng lượng điện sang năng lượng cơ,
động cơ điện được sử dụng rất phổ biến ứng dụng trong nhiều loại máy móc
thiết bị. Các loại động cơ điện thường được sử dụng để truyền động cơ băng
tải là:
- Động cơ không đồng bộ: động cơ được sử dụng phổ biến trong công nghiệp,
có ưu điểm là giá thành rẻ chống quá tải tuy nhiên để điều khiển tốc độ của
động cơ này lại gặp rất nhiều khó khan tốn kém về chi phí.
- Động cơ đồng bộ: động cơ mà có tốc độ quay của rotor bằng tốc độ qua của từ
trường. Tốc độ của động cơ đồng bộ không phụ thuộc vào tải, không phụ
thuộc vào điện áp lưới điện chỉ phụ thuộc vào tốc độ của từ trường quay và có
thể đạt được hiệu suất rất cao. Tuy nhiên nó lại có giá thành cao và việc vận
hành mở máy gặp nhiều khó khăn.
- Động cơ điện một chiều: động cơ điện hoạt động với dòng điện một chiều.
Động cơ điện công suất nhỏ được sử dụng phổ biến trong dân dụng với
giá thành rẻ và việc điều chỉnh tốc độ dễ dàng. Động cơ một chiều công suất
lớn được sử dụng trong truyền động băng tải công nghiệp hay trong vận hành
hệ thống truyền động do cung cấp momen khởi động lớn đáp ứng yêu cầu thực
tế.
Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều loại động cơ như: Động cơ xoay
chiều; Động cơ một chiều; Động cơ bước; Servo;…
Theo yêu cầu của đồ án, em lựa chọn động cơ một chiều vì những lí do
sau:
- Có cấu tạo đơn giản vận hành dễ dàng.
- Có thể dễ dàng điều chỉnh tốc độ với độ chính xác cao.
- Giá thành rẻ, mẫu mã đa dạng trên thị trường.
Khi cho điện áp một chiều vào hai chổi than, trong dây quấn phần ứng
có dòng
điện. Các thanh dẫn có dòng điện nằm trong từ trường sẽ chịu lực tác dụng
làm cho
Rotor quay. Chiều của lực được xác định theo quy tắc bàn tay trái. Khi phần
ứng quay
được nửa vòng, vị trí các thanh dẫn sẽ đổi chỗ cho nhau do có phiến cổ góp
đổi chiều
dòng điện, giữ cho chiều lực tác dụng không đổi. Khi động cơ quay, các thanh
dẫn cắt
từ trường sẽ cảm ứng sức điện động. Chiều sức điện động xác định theo quy
tắc bàn
tay phải. Ở động cơ một chiều thì sức điện động ngược chiều với dòng điện
nên còn
gọi là sức phản điện động.
Phân loại động cơ điện một chiều
Tùy theo cách mắc mạch kích từ so với mạch phần ứng mà động cơ điện một
chiều được chia thành:
- Động cơ điện một chiều kích từ độc lập: có dòng điện kích từ và từ thông
động cơ không phụ thuộc vào dòng điện phần ứng. Nguồn điện mạch kích từ
riêng biệt so với nguồn điện mạch phần ứng.
- Động cơ điện một chiều kích từ song song: khi nguồn điện một chiều có
công suất vô cùng lớn, điện trở trong của nguồn coi như bằng không thì điện
áp nguồn sẽ là không đổi, không phụ thuộc vào dòng điện trong phần ứng
động cơ. Loại động cơ một chiều kích từ song song cũng được coi như kích từ
độc lập.
- Động cơ một chiều kích từ nối tiếp: dây quấn kích từ mắc nối tiếp với mạch
phần ứng.
- Động cơ một chiều kích từ hỗn hợp: gồm hai dây quấn kích từ, dây quấn
kích từ song song và dây quấn kích từ nối tiếp, trong đó dây quấn kích từ song
song là chủ yếu.
CHƯƠNG 3:
TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Để đảm bảo năng suất làm việc 30 sp/phút, vận tốc của băng tải là:
1.5
S
V= t = 60
. 4 = 0,1875 m/s
30
Chọn dây băng tải PVC, khối lượng riêng ρ = 1450 kg/m3
Kết cấu khung sườn thép: Inox
3.1.2. Tính lực kéo căng
Trong hệ thống băng tải, dây băng được uốn vòng qua các puly dẫn động, bị
động; phần giữa 2 puly này băng được dẫn hướng và đỡ bởi các các con lăn và tấm
trượt tùy thuộc vào kết cấu và loại dây. (Hình 3.2) Lực cản chuyển động băng khác
nhau tại mỗi đoạn đặc trưng, trên mỗi đoạn này có cùng tính chất lực cản. Lực căng
dây tại mỗi điểm đặc trưng (i) sẽ bằng lực căng tại điểm ngay trước nó (i-1) cộng với
lực cản chuyển động của dây trên đoạn từ (i-1) đến i.
Si=S i−1 +W i −1 /i (3.1)
Trên sơ đồ lực như Hình 3.2 ta có lực căng băng tại các điểm đặc trưng Si (i =
0 - 3), với S0 là lực căng tại nhánh nhả ở tang dẫn.
- Các lực cản chuyển động của băng:
W 0 /1 : Lực cản trên đoạn nằm ngang từ điểm 0 đến 1.
W 0 /1 =q0 Lw (3.2)
¿( m¿ ¿ bt W bt g) Lw ¿
W 1 /2 : Lực cản trên đoạn uốn cong qua tang bị động từ điểm 1 đến 2.
W 1 /2=ξ S1 (3.3)
¿ ξ ×( S 0+W 0 /1)
W 2 /3 =( q 0 L+Q t ) w (3.4)
Lực kéo băng tải là lực được truyền từ tang dẫn sang băng:
F t=S3 −S 0=Σ W i−1 /i (3.5)
¿ W 0 /1 +W 1 /2 +W 2/3 + S 0
Trong đó:
α : góc ôm của băng trên tang, α =180 ˚
f: hệ số ma sát giữa băng với tang, f = 0,2 – 0,4
Suy ra:
F
S0 ≥ fα (3.6)
e −1
fα
Fe
S3 ≤ fα (3.7)
e −1
¿> S 0=57,14(N ) ⇒ S3= 146.64 (N)
e fα +1
F 0=0,5 . Ft . = 102,13 (N)
e fα−1
Công suất làm việc trên trục tang:
F t V bt 89,71 ×0,1875
Plv = = =0.0168 ( kW )
1000 1000
(3.8)
Ứng suất dài lớn nhất cho phép của băng σ a=8(N /mm)
F 89,71
Ứng suất của băng tải là: σbt= = = 0,22 N/mm ≤ σa ( thỏa mãn)
S 400
Khối lượng băng/m2: mB = 2,5 (kg/m2)
V Băng
F tải
Tỉ số truyền chung của hệ. Tra bảng 2.4[1] chọn sơ bộ tỉ số truyền xích ux = 3 , uhgt =
19
uc là tỉ số truyền chung của bộ truyền. Tỉ số truyền này được xác định từ các tỉ số truyền
thành phần. Ở hệ thống này có các thành phần tỉ số truyền hộp giảm tốc (hai cấp) uhgt, tỉ số
truyền bộ truyền xích ux
Vậy đến đây ra đã có đủ 2 thông tin để chọn động cơ, gồm Pct =0,0183 kW
và n sb 1360,59 vg / ph . Tra bảng P1.3, Phụ lục [1], chọn động cơ 4A50A4Y3;
nđc = 1378 vg/ph, Pct =0,06 (kW )TK/Tdn = 2,0, Tmax/Tdn = 2,2.
Plv
Phgt = =0,0183
η0 l . ηx
Với hệ số k ta có:
k = k0.ka.kđc.kbt.kđ.kc Tra bảng 5.6[1] ta có
k0 – hệ số ảnh hưởng của vị trí bộ truyền. Với β = 30˚ , ta được k0 =1
ka – hệ số ảnh hưởng của khoảng cách trục và chiều dài xích. Chọn a = (30 – 50)p ta
được ka = 1
kđc – hệ số ảnh hưởng của việc điều chỉnh lực căng xích : kđc = 1,1
kbt – hệ số ảnh hưởng của bôi trơn : kbt = 0,8
kđ – hệ số tải trọng động : kđ = 1.2
kc – hệ số kể đến chế độ làm việc của bộ truyền. Với số ca làm việc là 1, kc = 1,25
Thay số k = 1. 1. 1,1. 0,8. 1,2. 1,25 = 1,32
Vậy ta có:
Pt = P1.k.kz.kn = 0,0183. 1,32 .1,09 .2,79 = 0,07kW
(3.20)
Bảng 3.6 Công suất cho phép [P] của xích con lăn
Tra bảng 5.5[1] với điều kiện Pt = 0,07 kW ≤ [P], tra theo cột n01 = 200 vòng/phút
Chọn được bước xích p = 12,7 mm
Đường kính chốt : dc = 3.66 mm
Chiều dài ống : B = 5,8 mm
√
p z1 + z 2 z 1+ z2
2
(z 2−z 1 )
2
a = [x -
*
+¿ ( x− ) −2. ¿
4 2 2 π
(3.22)
12,7 23+69
√
2 2
= [108 - + ¿ (108− 23+ 69 ) −2. (69−23) ¿= 355,5mm
4 2 2 π
Để xích không quá căng thì cần giảm a một lượng :
Δa = 0,003. a* = 0,003. 355.5 ≈ 1,065(mm)
(3.23)
Do đó :
a = a* - Δa = 355,5 – 1,065 = 354,435 (mm)
(3.24)
Bảng 3. 7Số lần va đập cho phép [i] của các loại xích
z1. n 1 23.71,61
i= = = 1,01 < [i] ( thỏa mãn)
15 x 15. 108
(3.25)
[s] – hệ số an toàn cho phép : Tra bảng 5.10[1] với p = 12,7 mm, n1 = 71,61 vòng/p thì
[s] = 7,8
Do vậy:
(3.26)
Q 9000
s= = =129.49> [ s ] ⇒ th ỏ a m ã n
k đ F t + F 0+ F v 1,2.53,82+ 4,88+0,04
- Xác định thông số của đĩa xích
Đường kính vòng chia:
t 12,7
d 1= = =93,26 ( mm )
sin
( Zπ ) ( )
1
sin
π
23
t 12,7
d 2= = =279,03(mm)
sin ( ) ( )
π
Z2
sin
π
69
[
d a 1=t 0,5+cotg
( )] [ π
Z1 ( )]
=12,7. 0,5+cotg
π
23
=98,75 ( mm )
√
σ H =0.47 . k r ( F t . K đ + F vđ ) .
E
A . kd
Trong đó:
kđ : hệ số tải trọng động Kđ=1,2
A: Diện tích chiếu của bản lề: Tra bảng 5.12[ 1]với p=12,7 mm ta được A =
39,6 mm2
kr: Hệ số ảnh hưởng của số răng đĩa xích, tra bảng ở trang 87 [1] theo số răng
z1 = 23, ta được kr = 0,48
kd: Hệ số phân bố tải không đều giữa các dãy (nếu sử dụng 1 dãy xích ⇒ kd =
1).
Fvđ: Lực va đập trên m dãy xích:
−7 3 −7 3
F v đ =13.10 n1 p =13. 10 .71,61 .12,7 =0,19 N
E: Môđul đàn hồi
2 E1 E2 5 5
E= =2,1.10 MPa do E1=E 2=2,1. 10 MPa
E 1+ E 2
Vì cả hai đĩa xích đều làm bằng thép, thay số vào ta được:
√ √
5
E 2,1.10
σ H =0.47 . k r ( F t . K đ + F vđ ) . =0.47 . 0,48. ( 53,82.1,2+ 0,19 ) . =162,42 MPa
A . kd 39,6.1
Tra bảng 5.11 [1] ta chọn vật liệu làm đĩa xích là thép C45 tôi cải thiện, với
các đặc tính là đĩa bị động có số răng lớn (z > 30), với vận tốc xích nhỏ (v < 5
m/s), có [σH] = 600 (MPa) ≥ σH = 162,42(MPa).
- Xác định lực tác dụng lên trục
F r=k x . F t
6 Pct 6 0,06
T đ c =9,55.10 . =9,55.10 . =8001,67 Nmm
nđ c 71,61
d≥
√
3 T1
0,2.[τ ] √
=
3 8001,67
0,2.30
(3.32)
= 11,07 (mm)
Tại B:
= 16593,1 (Nmm)
Tại C:
Tại D:
Tại A: DA ≥
√
3 M Atd
0,1.[σ ]
= 0 (mm) (3.34)
Tại B: DB≥
√
3 M Btd
0,1.[σ ] √
=
3 15064,17
0,1.50
= 14,44 (mm)
Tại C: DC≥
√
3 M Ctd
0,1.[σ ] √
=
3 6957,2
0,1.50
= 11,16 (mm)
Tại D: DD≥
√
3 M Dtd
0,1.[σ ] √
=
3 6929,6
0,1.50
= 11,14 (mm)
Tra bảng 9.5 trong tài liệu [I] được =150 Mpa
Tct = 8001,67 Nmm
2T ct 2. 8001,67
σ d= = = 25,4 MPa ≤ [σ d]
d . L .(h−t 1) 18.14.(6−3,5)
Then thỏa mãn yêu cầu độ bền dập
Độ bền cắt:
2 T ct
τ c= ≤ [τ d] (3.36)
d . L. b
= 80 Mpa
2 T ct 2.8001,67
τ c= = =10,58 MPa ≤ [τ ]
d . L. b 18.14. 6
Then thỏa mãn độ bền cắt
Kiểm nghiệm trục về độ an toàn tại các điểm A, B, C, D
Kiểm nghiệm trục về độ bền mỏi
s σ . sτ
s= ≥ [s] (3.37)
√s 2
σ +s 2τ
A
MA
σa = =0
WA
M B √16593,1 3+618
2 2
B
σa = = π DB = 15,88 MPa
WB
32
M C
√ 3094,52
C
σa = = π D3C = 3,94 MPa
WC
32
MD √0
D 3
σ =
a = π DD =0
WD −b .t 1 ¿¿ ¿
32
Ứng suất xoắn thay đổi theo chu kỳ đối xứng
τ m= 0
A
TA
τa = =0
W OA
8001,67
TB
B
τ =
a = π D3B = 3,82 MPa
W OB
16
8001,67
C
TC 3
τ =
a = π D C = 5,09 MPa
W OC
16
8001,67
TD
D
τ =
a = π D3D = 7,83 MPa
W OD −b .t 1 ¿¿ ¿
16
Bảng 3. 8 Trị số của các hệ số ảnh hưởng của ứng suất trung bình đến độ bền mỏi
Chọn Ψ σ =¿ 0,05 ; Ψ τ = 0
Kσ Kτ
+ K x −1 + K x −1
K σdj = ε σ K τdj = ε τ
Ky Ky
Tra bảng 10.8 trong tài liệu [I], chọn phương pháp gia công.
Ta có hệ số tập trung ứng suất do trạng thái bề mặt:
Kx – hệ số tập trung ứng suất do trạng thái bề mặt
Kx =1,05 chọn phương pháp tiện ra.
Ky – hệ số tăng bền , Ky =1,8 chọn phương pháp thấm cacbon
Chọn lắp ghép : Các ổ lăn lăp trên trục theo r6, lắp đĩa xích theo r6 kết hợp lắp then.
Tiết D kσ kτ K σdj K τdj sσ sτ s
diện (mm) εσ ετ
A 20 2,25 1,75 1,28 1 -- -- --
B 22 2,25 1,75 1,28 1 13 82,9 12,84
C 20 2,25 1,75 1,28 1 110,77 62,4 54,37
D 18 1,33 1,26 0,77 0,73 -- 61,86 61,86
Theo bảng trên ta thấy các tiết diện đều thỏa mãn điều kiện bền mỏi theo hệ số an
toàn.
Kiểm nghiệm trục về độ bền tĩnh
σ ch = 340 MPa
Theo yêu cầu ta chọn được ổ bi đỡ 1 dãy có số hiệu 1000904 với các thông số
Kí hiệu ổ d, mm D, mm B, mm r, mm C, kN C0, kN
1000904 20 37 9 0,5 5,14 3,12
C d=Q
√
m 60 n lv Lh
10 6
= Qm√ L ( 3.41)
Trong đó:
Q: là tải trọng tương đối với ổ đỡ
m: là bậc của đường cong mỏi khi thử về ổ lăn, m=3 đối với ổ bi đỡ
nlv : là số vòng quay trên trục công tác. Ta lấy số vòng quay trên trục công tác:
nlv=23,87 v/ph
Lh: là tuổi thọ, Lh=10000(h), 1 ca làm việc, làm việc êm, không sử dụng hết tải.
60.n . Lh
L : tuổi thọ tính bằng triệu vòng quay L= = 4,7 (triệu vòng quay)
106
Ta có: Q=(XV Fr + Y F a )k t k d (3.42)
Trong đó:
X , Y : là hệ số tải trọng hướng tâm và tải trọng dọc trục
X =1 ,Y =0 (theo bảng 11.4 [1] )
k d: là hệ số kể đến ảnh hưởng của tải trọng động k d=1 (theo bảng 11.3 [1] )
Ta được Q = 125,2 N
Từ đó ta tính được
kiện làm việc của công nhân, đặc biệt là trong môi trường độc hại, nhiệt độ cao, phôi
có trọng lượng lớn…
Trong hệ thống phân loại sản phẩm đang xét, phôi là những khối lập phương khác
nhau về chiều cao. Em chọn hệ thống bao gồm hộp đựng sản phẩm cần phân loại và 1
pít tông khí nén để đẩy sản phẩm vào dây băng dẫn.
3.3. Hệ thống pít tông khí nén
s
D d
F Pmsmax
p1 p2
Hình 3.3. Biểu diễn lực của pít tông khí nén
ho
2
p1 π D
F= μ (3.43)
4
Trong đó:
Đa số xylanh khí nén làm việc chịu tải trọng động. Khi đó do tổn hao
về ma sát, do có tính đàn hồi của khí nén khi chịu tải thay đổi, do sức ỳ của
Piston trước khi dịch chuyển vì thế hệ số hiệu dụng giảm thường chọn 0,5.
2
p1 π D
F= μ ≥ Pmsmax
4
Với Pmsmax - lực ma sát lớn nhất do sản phẩm gây ra.
D≥
√ 4 Pmsmax
p1 πμ
≥6,8 (mm)
2
p1 π D 2
D −d
2
F= μ ≥ Pmsmax + π p2 μ (3.44)
4 4
Với p2 áp suất buồng thoát khí – chọn p2=1,5 ¯¿ 15× 104 ( N /m)
Bảng thông số kỹ thuật của xi lanh khí nén SMC dòng CM2
Theo tính toán, em chọn pít tông khí nén loại: CDM2B20-250Z
Với :
Năng suất 10sp/p, nên cứ 6s thì pít tông đẩy sản phẩm ra khỏi băng tải
Chọn tốc độ pít tông:
Vpt = 500 (mm/s)
Thời gian trễ của pít tông do thời gian hành trình cả đi cả về của pít tông
L pt 250
T = 2. = 2. = 1(s)
V pt 630
Chọn thời gian làm việc của pít tông khí nén là 1 s
CHƯƠNG 4:
XÂY DỰNG BẢN VẼ HỆ THỐNG
4 3
5
2
6
9
8
7
Hình 4. Bản vẽ 3D hệ thống băng tải phân loại theo chiều cao
Chi tiết:
(1) Khung băng tải (6) Dây băng
(2) Động cơ 1 chiều (7) Trục tang
(3) Hộp đựng sản phẩm cần phân loại (8) Pít tông khí nén
(4) Bộ truyền xích (9) Cảm biến
(5) Máng dẫn sản phẩm phân loại
4.2. Mô phỏng hệ thống
[I]. Trịnh Chất – Lê Văn Uyển; “Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí tập I” nhà xuất
bản giáo dục, 1998.
[II]. Trịnh Chất – Lê Văn Uyển; “Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí tập II” nhà
xuất bản giáo dục, 1998.
[III]. Trần Công Chi; Mô hình băng tải phân loại sản phẩm thoe chiều cao điều khiển
bằng PLC đứng dụng trong đào tạo; tạp chí khoa học và công nghệ rừng, số 02 năm
2014.