Professional Documents
Culture Documents
-------o0o--------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG PHANH TRÊN
XE HONDA CIVIC 2009 1.8MT
Lớp : Ô4 - K11
Hà Nội, ...../...../2020
MỤC LỤC
Hình 1.1. Cơ cấu phanh đối xứng qua trục điều khiển tang trống ................... 3
Hình 1.2. Cơ cấu phanh đối xứng qua trục điều khiển guốc phanh bằng xy
lanh khí nén ....................................................................................................... 5
Hình 1.3. Cơ cấu phanh guốc đối xứng qua tâm.............................................. 6
Hình 1.4. Cơ cấu phanh guốc loại bơi hai mặt tựa tác dụng đơn..................... 7
Hình 1.5. Cơ cấu phanh guốc loại bơi hai mặt tựa tác dụng kép. .................... 8
Hình 1.6. Cơ cấu phanh tự cường hoá tác dụng đơn........................................ 9
Hình 1.7. Cơ cấu phanh tự cường hóa tác dụng kép ........................................ 9
Hình 1.8. Cơ cấu phanh đĩa loại giá đỡ cố định............................................. 11
Hình 1.9. Cơ cấu phanh đĩa loại giá đỡ di động ............................................ 12
Hình 1.10. Dẫn động cơ khí sử dụng dây cáp ................................................ 14
Hình 1.11. Sơ đồ hệ thống dẫn động thủy lực ............................................... 15
Hình 1.12. Dẫn động hai dòng ....................................................................... 16
Hình 1.13. Sơ đồ cấu tạo hệ thống phanh thủy lực, trợ lực chân không........ 18
Hình 1.14. Hình ảnh xe Honda Civic ............................................................. 19
Hình 2.1. Hệ thống phanh trên xe Honda Civic ............................................ 22
Hình 2.2. Cơ cấu phanh đĩa loại giá di động.................................................. 23
Hình 2.3. Cơ cấu phanh trên Honda Civic ..................................................... 23
Hình 2.4. Cơ cấu phanh trước ........................................................................ 24
Hình 2.5. Cơ cấu phanh sau ........................................................................... 25
Hình 2.6. Đĩa phanh ....................................................................................... 26
Hình 2.7. Giá đỡ má phanh ............................................................................ 28
Hình 2.8. Má phanh ........................................................................................ 28
Hình 2.9. Cơ cấu tự động điều chỉnh khe hở giữa má phanh và đĩa phanh ... 29
Hình 2.10. Hệ thống phanh dẫn động thủy lực, trợ lực chân không .............. 31
Hình 2.11. Cấu tạo xilanh phanh chính .......................................................... 32
Hình 2.12. Bầu trợ lực chân không ................................................................ 33
Hình 3.1. Dùng vam chữ C ép piston vào trong nòng calip........................... 45
Hình 3.2.Các chi tiết tháo rời của calíp .......................................................... 46
Hình 3.3. Dùng áp lực khí để tháo piston ra khỏi calip ................................. 47
Hình 3.4. Độ dày tối thiểu hay độ dày loại bỏ được ghi trên đĩa phanh ........ 48
Hình 3.5.Các chi tiết cụm xi lanh phanh chính .............................................. 48
Hình 3.6. Xả dầu phanh.................................................................................. 49
Hình 3.7.Tháo xy lanh phanh chính ............................................................... 50
Hình 3.8. Thay bộ phụ kiện của xylanh chính ............................................... 50
Hình 3.9.Tháo piston ra khỏi xylanh.............................................................. 51
Hình 3.10. Đổ dầu phanh ............................................................................... 52
Hình 3.11. Thao tác xả khí xylanh chính ....................................................... 52
Hình 3.12. Lắp xylanh chính .......................................................................... 53
Hình 3.13. Xả khí dầu phanh dùng máy nén khí ........................................... 53
Hình 3.14. Xả khí dầu phanh 2 người ............................................................ 54
Hình 3.15. Thay má phanh ............................................................................. 55
Bảng 1.1. Bảng thông số kỹ thuật xe Honda Civic 2009 1.8MT .................... 20
Bảng 3.1. Bảng mã lỗi hiển thị trên máy chẩn đoán ....................................... 40
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Hệ thống phanh có chức năng giảm tốc độ chuyển động của xe hoặc
dừng hẳn ô tô ở một vị trí nhất định. Thông thường, quá trình phanh xe được
tiến hành bằng cách tạo ma sát giữa phần quay và phần đứng yên trên xe, như
vậy động năng chuyển động của xe biến thành nhiệt năng của cơ cấu ma sát
và được truyền ra môi trường xung quanh.
Hệ thống phanh trên ô tô gồm có các bộ phận chính: Cơ cấu phanh, dẫn
động phanh. Ngày nay trên cơ sở các bộ phận kể trên, hệ thống phanh còn
được bố trí thêm các thiết bị nâng cao hiệu quả phanh.
1.1.2 Phân loại
a) Hệ thống phanh được phân chia theo tính chất hình thành:
Theo đặc điểm điều khiển được chia thành:
- Phanh chính (phanh chân), dùng để giảm tốc độ khi xe đang chạy
- Phanh phụ (phanh tay), dùng để đỗ xe khi người lái rời khỏi buồng lái và
dùng làm phanh dự phòng
- Phanh bổ trợ (phanh bằng động cơ, thủy lực hoặc điện động năng) của ô
tô khi cần tiến hành phanh lâu dài (phanh trên dốc dài)
Theo kết cấu của cơ cấu phanh được chia ra:
- Cơ cấu phanh tang trống
- Cơ cấu phanh đĩa
- Cơ cấu phanh dài
Theo dẫn động phanh:
- Hệ thống phanh dẫn động bằng cơ khí
- Hệ thống phanh dẫn động bằng thủy lực
- Hệ thống phanh dẫn động bằng khí nén
- Hệ thống phanh dẫn động liên hợp: cơ khí, thủy lực, khí nén,..
2
Trên hệ thống phanh có ABS còn có thể bố trí các liên hợp điều chỉnh:
Hạn chế trượt quay, ổn đinh động học ô tô . . . nhằm hoàn thiện khả năng cơ
động, ổn định của ô tô khi không điều khiển phanh.
1.1.3 Yêu cầu kết cấu
Hệ thống phanh trên ô tô cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe, nghĩa là đảm bảo quãng
đường phanh ngắn nhất, khi phanh đột ngột trong trường hợp nguy hiểm.
- Điều khiển nhẹ nhàng và thuận lợi: lực tác dụng lên bàn đạp hay cần kéo
điều khiển phù hợp với khả năng thực hiện liên tục của con người.
- Đảm bảo sự ổn định chuyển động của ô tô và phanh êm dịu trong mọi
trường hợp. Dẫn động phanh phải có độ nhạy cao, đảm bảo mối tương
quan giữa lực bàn đạp với sự phanh của ô tô trong quá trình thực hiện
phanh.
- Cơ cấu phanh thoát nhiệt tốt, duy trì ổn định hệ số ma sát của cơ cấu
phanh trong mọi điều kiện sử dụng.
- Hạn chế tối đa hiện tượng trượt lết bánh xe khi phanh với các cường độ
lực bàn đạp khác nhau.
- Có khả năng giữ ô tô đứng yên trong thời gian dài, kể cả trên nền đường
dốc.
- Đảm bảo độ tin cậy của hệ thống khi thực hiện phanh trong mọi trường
hợp.
- Sử dụng được kể cả khi một phần dẫn động điều khiển có hư hỏng.
3
Trên ô tô chủ yếu sử dụng ma sát để tạo cơ cấu phanh và các loại cơ cấu
phanh thường dùng trên ô tô là cơ cấu phanh tang trống, cơ cấu phanh đĩa và
cơ cấu phanh dải.
- Cơ cấu phanh đối xứng qua trục với dẫn động phanh thủy lực
Hình 1.1. Cơ cấu phanh đối xứng qua trục điều khiển tang trống
Nguyên lý làm việc của cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua trục
được mô tả qua ba trạng thái hoạt động: không phanh, phanh, nhả phanh.
Ở trạng thái không phanh: dưới tác dụng của lò xo hồi vị, má phanh và tang
trống tồn tại khe hở nhỏ (0,30,4) mm, đảm bảo tách hai phần quay và cố
định của cơ cấu phanh, các bánh xe được quay trơn. Khi phanh, dầu có áp
4
suất sẽ được đưa đến xi lanh bánh xe (xi lanh thủy lực). Khi áp lực dầu trong
xi lanh lớn hơn lực kéo của lò xo hồi vị, đẩy đầu trên của các guốc phanh về 2
phía. Các guốc phanh chuyển động quay quanh điểm tựa dưới (chốt phanh),
ép má phanh sát vào trống phanh, phát sinh ma sát giữa hai phần: Quay (tang
trống) và cố định (guốc phanh), tốc độ tang trống giảm dần, hình thành sự
phanh ô tô trên đường. Khi xe tiến, chiều quay của tang trống (trên hình 1.1)
ngược chiều kim đồng hồ, guốc phanh bên trái đạt các lực đẩy của xi lanh
bánh xe cùng chiều quay được gọi là guốc siết, ngược lại, guốc phanh bên
phải là "guốc nhả". Má phanh bên guốc siết chịu áp lực lớn hơn bên guốc nhả,
do vậy được chế tạo dài hơn, nhằm mục đích tạo lên sự hao mòn hai má
phanh như nhau trong quá trình sử dụng. Khi nhả phanh, áp suất dầu trong xi
lanh giảm, lò xo hồi vị kéo các guốc phanh ép vào piston guốc phanh và má
phanh tách khỏi trống phanh. Lực ma sát không tồn tại, bánh xe lại được lăn
trơn.
Ưu điểm:
Cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo
Việc bảo dưỡng sửa chữa không phức tạp
Nhược điểm:
Phạm vi sử dụng: Cơ cấu phanh guốc đối xứng qua trục thường được sử
- Cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua trục với dẫn động phanh khí nén
5
Hình 1.2. Cơ cấu phanh đối xứng qua trục điều khiển guốc
phanh bằng xy lanh khí nén
Khi phanh, xi lanh khí nén đẩy đòn quay, dẫn động xoay trục và cam
quay ngược chiều kim đồng hồ. Con lăn tựa lên biên dạng cam đẩy guốc
phanh về hai phía, ép guốc phanh sát vào trống phanh để thực hiện quá trình
phanh. Khi nhả phanh, đòn trục cam sẽ xoay cam trở về vị trí ban đầu, dưới
tác dụng của lò xo hồi vị, kéo các guốc phanh ép chặt vào cam, tách má phanh
ra khỏi trống phanh. Sự tác động của cam lên các guốc phanh với các chuyển
vị như nhau, má phanh bị mòn gần như đều nhau, do vậy các má phanh trên
cả hai guốc phanh của cơ cấu có kích thước bằng nhau. Cơ cấu phanh đối
xứng qua trục được dùng phổ biến trên cơ cấu phanh của cầu trước và cầu sau
cho ô tô con, ô tô tải với hệ thống phanh thủy lực và khỉ nén.
Ưu điểm:
Cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo
Việc bảo dưỡng sửa chữa không phức tạp
Phạm vi sử dụng: Cơ cấu phanh guốc đối xứng qua trục thường được sử
dụng ở các cầu của xe, cầu sau của xe tải nhỏ và xe du lịch tầm trung.
Cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua tâm được thể hiện trên hình 1.3.
Sự đối xứng qua tâm ở đây được thể hiện trên mâm phanh cùng bố trí hai chốt
guốc phanh, hai xi lanh bánh xe, hai guốc phanh hoàn toàn giống nhau và
chúng đối xứng với nhau qua tâm.
Mỗi guốc phanh được lắp trên một chốt cố định ở mâm phanh và cũng
có bạc lệch tâm để điều chỉnh khe hở phía dưới của má phanh với trống
phanh. Một phía của piston luôn tì vào xi lanh bánh xe nhờ lò xo guốc phanh.
Khe hở phía trên giữa má phanh và trống phanh được điều chỉnh bằng cơ cấu
tự động điều chỉnh khe hở lắp trong piston của xi lanh bánh xe. Cơ cấu phanh
loại đối xứng qua tâm thường có dẫn động bằng thủy lực và được bố trí ở cầu
trước của ô tô du lịch hoặc ô tô tải nhỏ.
Ưu điểm: Đạt hiệu quả sử dụng cao hơn vì cả hai guốc đều là guốc
xiết khi xe tiến
Nhược điểm: Cơ cấu phức tạp, hai đầu má phanh mòn không đều
7
Phạm vi sử dụng: Cơ cấu phanh đối xứng qua tâm được bố trí phổ
biến trên cơ cấu phanh của cầu trước và cầu sau cho ô tô con, ô tô tải
với hệ thống phanh thủy lực và khí nén.
Cơ cấu phanh tang trống loại bơi
Cơ cấu phanh tang trống loại bơi có nghĩa là guốc phanh không tựa trên
một chốt quay cố định mà cả hai đều tựa trên mặt tựa di trượt. Có hai kiểu cơ
cấu phanh loại bơi:
- Cơ cấu phanh tang trống loại bơi hai mặt tựa tác dụng đơn
Hình 1.4. Cơ cấu phanh guốc loại bơi hai mặt tựa tác dụng đơn
Ở loại này một đầu của guốc phanh được tựa trên mặt tựa di trượt trên
phần vỏ xi lanh, đầu còn lại tựa vào mặt tựa di trượt của piston. Cơ cấu phanh
loại này thường được bố trí ở các bánh xe trước của ô tô du lịch và ô tô tải
nhỏ.
- Cơ cấu phanh guốc loại bơi hai mặt tựa tác dụng kép
8
Hình 1.5. Cơ cấu phanh guốc loại bơi hai mặt tựa tác dụng kép.
Ở loại này trong mỗi xi lanh bánh xe có hai piston và cả hai đầu của mỗi
guốc đều tựa trên hai mặt tựa di trượt của hai piston. Cơ cấu phanh loại này
được sử dụng ở các bánh xe sau của ô tô du lịch và ô tô tải nhỏ.
Ưu điểm: Lực phanh của hai guốc trước và sau bằng nhau
Cơ cấu phanh tang trống tự cường hóa có nghĩa là khi phanh bánh xe thì
guốc phanh thứ nhất sẽ tăng cường lực tác dụng lên guốc phanh thứ hai. Có
hai loại cơ cấu phanh tự cường hóa.
Cơ cấu phanh tự cường hóa tác dụng đơn có hai đầu của hai guốc phanh
được liên kết với nhau qua hai mặt tựa di trượt của một cơ cấu điều chỉnh di
động. Hai đầu còn lại của hai guốc phanh thì một được tựa vào mặt tựa di
9
trượt trên vỏ xi lanh bánh xe còn một thì tựa vào mặt tựa di trượt của piston xi
lanh bánh xe. Cơ cấu điều chỉnh dùng để điều chỉnh khe hở giữa má phanh và
trống phanh của cả hai guốc phanh. Cơ cấu phanh loại này thường được bố trí
ở các bánh xe trước của ô tô du lịch và ô tô tải nhỏ đến trung bình.
Cơ cấu phanh tự cường hóa tác dụng kép có hai đầu của hai guốc phanh
được tựa trên hai mặt tựa di trượt của hai piston trong một xi lanh bánh xe. Cơ
10
cấu phanh loại này được sử dụng ở các bánh xe sau của ô tô du lịch và ô tô tải
nhỏ đến trung bình.
Ưu điểm: Lực phanh của hai guốc trước và sau bằng nhau
Ưu điểm:
Chi phí lắp đặt, sửa chữa thấp hơn so với phanh đĩa.
Kết cấu đơn giản, toàn bộ thành phần được tích hợp bên trong tang
trống, tạo thuận lợi cho việc bảo dưỡng, sửa chữa.
Thiết kế bao kín nên phù hợp nhiều điều kiện khí hậu, khó hỏng hơn.
Có khả năng cường hoá (phù hợp với ô tô tải có khối lượng lớn).
Nhược điểm:
Hiệu quả phanh thấp hơn so với phanh đĩa.
Thiết kế bao kín nên làm mát kém hơn phanh đĩa -> sử dụng trong
thời gian dài gây giảm khả năng phanh do sự giãn nở nhiệt của các
thành phần trong cơ cấu phanh.
Trọng lượng lớn hơn so với phanh đĩa.
b) Cơ cấu phanh đĩa
Có hai loại cơ cấu phanh đĩa: Loại giá đỡ cố định và loại giá đỡ di động.
Cấu tạo của phanh đĩa có giá đỡ xi lanh cố định trình bày trên hình 1.8.
Giá đỡ được bắt cố định với giá đỡ đứng yên của trục bánh xe. Trên giá đỡ bố
trí hai xi lanh bánh xe ở hai phía của đĩa phanh. Trong xi lanh có piston, một
phía của piston tỳ sát vào các má phanh, một phía chịu áp lực dầu khi phanh.
Dầu từ hệ thống dẫn động điều khiển được cấp đến cả hai xi lanh bánh xe nhờ
các đường dẫn. Các piston sử dụng phớt bao kín dạng vành khăn dày để bao
11
kín khoang chịu áp suất cao và phớt chắn bụi che bụi từ ngoài vào bề mặt làm
việc. Khi đạp phanh, dầu áp suất cao (60120 bar) qua ống dẫn đồng thời đến
các xi lanh bánh xe, đẩy các piston ép các má phanh theo hai chiều ngược
nhau vào phanh, thực hiện phanh. Khi thôi phanh dầu từ xi lanh bánh xe hồi
trở về, áp suất dầu điều khiển không tồn tại, kết thúc quá trình phanh.
Ưu điểm:
Kích thước nhỏ gọn.
Tản nhiệt tốt hơn, giúp duy trì hiệu quả phanh sau thời gian dài.
Thuận lợi cho khâu chẩn đoán hư hỏng và sửa chữa hệ thống.
Trọng lượng thấp
Nhược điểm: .
Các bề mặt ma sát dễ bị hỏng do bám bụi, cát,... khi vận hành.
Không có khả năng cường hoá (phù hợp với ô tô con).
12
Cấu tạo của phanh đĩa có giá đỡ xi lanh di động trình bày trên hình 1.9.
Giá đỡ xi lanh có thể di trượt ngang được theo chốt trượt bắt cố định với giá
cố định. Trong giá di động khoét lỗ tạo thành xi lanh và bố trí piston . Piston
tỳ trực tiếp vào một má phanh. Má phanh ở phía đối diện được lắp trực tiếp
trên giá đỡ di động. Các má phanh được định vị nhờ các rãnh định vị trên giá
di động, hoặc nhờ chốt trượt và các lò xo giữ. Giá cố định được bắt với giá đỡ
trục quay bánh xe và là nơi tiếp nhận các phản lực sinh ra khi phanh .
Khi chưa phanh, do giá đỡ có thể di động tự lựa dọc trục quay trên chốt
trượt, nên khe hở giữa các má phanh với đĩa phanh hai bên là như nhau.
13
Khi phanh, dầu theo ống dẫn vào xi lanh. Ban đầu, piston sẽ dịch chuyển
để đẩy má phanh bên phải ép vào đĩa phanh, đồng thời đẩy giá di động về
phía phải, ép má phanh bên trái vào đĩa . Khi tiếp tục tăng áp suất dầu, các má
phanh được ép sát, thực hiện quá trình phanh. Các lực ép từ hai phía tác dụng
tương tự với loại có hai piston (giá cố định). Giá di động được dịch chuyển và
dẫn hướng trên chốt trượt do tác dụng của dầu có áp suất trong khoang kín.
Như vậy đĩa được ép bởi cả hai má phanh, thực hiện quá trình phanh bánh xe.
Khi nhả phanh, áp suất đầu điều khiển giảm nhỏ, các phớt bao kín có
khả năng đàn hồi kéo piston trở về vị trí ban đầu, đồng thời các đĩa phanh
quay trơn với độ đảo rất nhỏ, tách má phanh với đĩa. Do bề mặt ma sát phẳng
nên khe hở ban đầu của một cặp má phanh và đĩa phanh rất nhỏ
(0,030,1mm), điều này giúp cho cơ cấu phanh đĩa có khe hở ban đầu rất nhỏ,
tăng độ nhạy của cơ cấu khi phanh. Giá trị mô men phanh sinh ra trên cơ cấu
phanh phụ thuộc vào giá trị lực điều khiển P. Trên các cơ cấu phanh cần mô
men phanh lớn có thể dùng 2, 3 piston, được điều khiển đóng thời.
Ưu điểm:
Kích thước nhỏ gọn.
Tản nhiệt tốt hơn, giúp duy trì hiệu quả phanh sau thời gian dài.
Thuận lợi cho khâu chẩn đoán hư hỏng và sửa chữa hệ thống.
Trọng lượng thấp
Nhược điểm: .
Các bề mặt ma sát dễ bị hỏng do bám bụi, cát,... khi vận hành.
Không có khả năng cường hoá (phù hợp với ô tô con).
Phạm vi sử dụng: Sử dụng cho các xe ô tô con và ô tô tải cỡ nhỏ
14
1.Tay phanh; 2. Thanh dẫn; 3. Con lăn dây cáp; 4.Dây cáp; 5.Trục; 6.Thanh
kéo;7.Thanh thăng bằng; 8,9.Dây cấp dẫn động phanh; 10.Giá; 11.Mâm
phanh; 12.Xi lanh phanh bánh xe
Dẫn động phanh cơ khí gồm hệ thống các thanh, các đòn bẩy và dây cáp.
Dẫn động cơ khí ít khi được dùng để điều khiển đồng thời nhiều cơ cấu phanh
vì nó khó đảm bảo phanh đồng thời tất cả các bánh xe vì độ cứng vững của
các thanh dẫn động phanh không như nhau, khó đảm bảo sự phân bố lực
phanh cần thiết giữa các cơ cấu. Do những đặc điểm trên nên dẫn động cơ khí
không sử dụng ở hệ thống phanh chính mà chỉ sử dụng ở hệ thống phanh
dừng.
Khi tác dụng một lực vào cần điều khiển 1 được truyền qua dây cáp dẫn
đến đòn cân bằng 7 có tác dụng chia đều lực dẫn động đến các guốc phanh, vị
trí của cần phanh tay 1 được định vị bằng cá hãm trên thanh răng 2.
Ưu điểm: Có độ tin cậy làm việc cao, độ cứng vững dẫn động không
thay đổi khi phanh làm việc không ngừng.
Nhược điểm: Hiệu suất làm việc không cao.
15
Dẫn động phanh bằng thủy lực tức là dùng chất lỏng để tạo và truyền áp
suất đến các xi lanh công tác của cơ cấu phanh để tạo lực ép má phanh vào
trống/đĩa phanh. Dẫn động bằng thủy lực có đặc điểm là độ nhạy cao, kết cấu
đơn giản nhưng nếu không có cường hóa dẫn động lực người lái cần để điều
khiển phanh lớn hơn so với dẫn động bằng khí nén. Vì vậy hệ thống phanh
dẫn động thuỷ lực thường được sử dụng trên ô tô du lịch hoặc ô tô tải nhỏ. Ở
phanh dầu lực tác dụng từ bàn đạp lên cơ cấu phanh qua chất lỏng (chất lỏng
được coi như không đàn hồi khi ép).
1.Bàn đạp phanh; 2.Xilanh chính; 3.Phanh tang trống; 4.Phanh đĩa; 5.Má
phanh; 6. Dầu phanh.
Cấu tạo chung của hệ thống phanh dẫn động bằng thuỷ lực bao gồm:
Bàn đạp phanh, xi lanh chính (tổng phanh), các ống dẫn, các xi lanh công tác
(xi lanh bánh xe).
16
Vì một lý do nào đó, bất kỳ một đường ống dẫn dầu nào đến các xi lanh
bánh xe bị rò rỉ thì dầu trong hệ thống bị mất áp suất và tất cả các bánh xe đều
bị mất phanh.
Vì vậy trong thực tế người ta hay sử dụng dẫn động thuỷ lực hai dòng.
Dẫn động hai dòng có nghĩa là từ đầu ra của xi lanh chính có hai đường
dầu độc lập dẫn đến các bánh xe của ô tô. Để có hai đầu ra độc lập người ta có
thể sử dụng một xi lanh chính đơn kết hợp với một bộ chia dòng hoặc sử dụng
xi lanh chính kép.
Có nhiều phương án bố trí hai dòng độc lập đến các bánh xe, ở đây giới
thiệu hai phương án tiêu biểu thường được sử dụng là sơ đồ trên hình 1.12.
Ở sơ đồ hình 1.12.bên trái thì một dòng được dẫn động ra hai bánh xe
cầu trước còn một dòng được dẫn động ra hai bánh xe cầu sau.
Ở sơ đồ hình 1.12 bên phải thì một dòng được dẫn tới một bánh xe phía
trước và một bánh xe phía sau so le nhau, còn một dòng được dẫn tới hai bánh
xe so le còn lại.
Ưu điểm: Trong trường hợp khi một dòng bị rò rỉ thì dòng còn lại vẫn
có tác dụng và lực phanh vẫn sinh ra ở hai bánh xe.
Nhược điểm:
17
Tổn hao trong đường ống dẫn và rò rỉ bên trong các phần tử chấp
hành.
Làm giảm hiệu suất.
Phạm vi sử dụng: Được dùng cho trên các xe ô tô con và ô tô tải cỡ
nhỏ.
c) Dẫn động phanh thủy lực, trợ lực chân không
Khi không phanh: Lò xo hồi vị kéo về vị trí nhả phanh, dầu áp suất thấp
nằm chờ trên đường ống.
Khi người lái tác dụng vào bàn đạp 1, qua thanh đẩy sẽ tác động vào
piston nằm trong xi lanh 3, ép dầu trong xi lanh chính 3 đi đến các đường ống
dẫn. Chất lỏng với áp suất cao (khoảng 5 8 MPa) sẽ tác dụng vào các piston
ở xi lanh bánh xe ở cầu trước và cả cầu sau. Các piston này ép sát má phanh
vào đĩa phanh thực hiện quá trình phanh.
Khi thôi phanh người lái thôi tác dụng lên bàn đạp phanh, dầu bị mất áp
suất và được hồi về bình chứa. Dưới tác dụng đàn hồi của cuppen nó sẽ làm
cho piston bánh xe bị kéo ra và làm má phanh tách ra khỏi đĩa phanh.
18
Hình 1.13. Sơ đồ cấu tạo hệ thống phanh thủy lực, trợ lực chân không
1. Bàn đạp phanh 2. Trợ lực phanh 3. Xilanh chính 4. Bình dầu
5. Phanh đĩa trước 6.Bộ điều hòa lực phanh 7. Phanh đĩa sau
Sự làm việc của dẫn động phanh thuỷ lực dựa trên quy luật thuỷ tĩnh. Áp
suất trong sơ đồ dẫn động được truyền đến các xi lanh phanh bánh xe là như
nhau, khi đó lực đẩy lên piston sẽ phụ thuộc vào piston xi lanh công tác. Khi
tăng lực tác dụng lên bàn đạp phanh, và tất nhiên là lực tác dụng lên piston xi
lanh phanh chính, áp suất trong dẫn động và lực đẩy lên má phanh sẽ tăng lên.
Do vậy dẫn động phanh thuỷ lực bảo đảm được sự làm việc đồng thời của cơ
cấu phanh đĩa, bảo đảm sự tỷ lệ giữa lực tác dụng lên bàn đạp và lực đẩy lên
má phanh ở cơ cấu phanh đĩa.
1.3 Giới thiệu xe Honda Civic
Honda Civic là một dòng xe cỡ nhỏ được phát triển và sản xuất bởi tập
đoàn Honda, cùng với Honda Accord và Honda Prelude, chính là bao gồm
những xe của Honda được bán ở Bắc Mỹ cho đến thập niên 1990, khi số các
mẫu được mở rộng. Trải qua nhiều thế hệ, Civic trở nên lớn hơn và được cải
tiến hơn, hiện nay Civic nằm giữa Honda Fit và Honda Accord.
19
5 Tỷ số nén 10,5:1
13 Hộp số 5 số tay
15 Tỷ số truyền 3,142;1,869;1,235;0,948;0,727;
3,307
16 Nhiên liệu
A. Phanh trước; B. Phanh sau ; C: Ống dẫn dầu phanh; D. Xilanh chính ;
- Cơ cấu phanh trước: Là kiểu phanh đĩa có càng phanh di động, đĩa phanh
thông gió giúp làm mát tốt trong quá trình hoạt động
- Cơ cấu phanh sau: Kiểu phanh đĩa có càng phanh di động, đĩa phanh là đĩa
đặc
- Phanh dừng kiểu phanh đĩa tích hợp trên 2 bánh sau, điều khiển và dẫn động
bằng cơ khí
- Trợ lực phanh sử dụng bầu trợ lực kiểu chân không có kết cấu nhỏ gọn hỗ
trợ phanh đạt hiệu quả trợ lực cao
Sự tích hợp của các hệ thống trên đã tạo ra một hệ thống phanh tối ưu
nâng cao tính năng an toàn chủ động của xe.
23
Trên xe HONDA CIVIC cơ cấu phanh được sử dụng cho cầu trước và
cầu sau là cơ cấu phanh đĩa.
1.Bu lông bắt giá; 2.Giá đỡ má phanh; 3.Vòng khóa; 4.Tấm định vị; 5. Má
phanh; 6. Bộ báo mòn đệm phanh; 7. ống trượt; 8. Bạc trượt ; 9.Piston;
10.Vòng khóa (báo chiều dài má phanh); 11.Vòng che bụi; 12,17. Chụp che
bụi; 13. Vòng kín dầu; 14. Giá đỡ xi lanh; 15,18. Bu lông; 16.Ống xả khí.
Phanh đĩa đặt ở bánh xe trước và bánh xe sau là loại có giá di dộng có
khả năng tự động điều chỉnh khe hở bằng sự biến dạng của vành khăn làm
kín. Giá đỡ xy lanh 14 chạy trên bu lông 15 qua bạc 8, ống truợt 7. Bạc và
ống trượt được bôi trơn bằng một lớp mỡ mỏng và được bảo vệ bằng các chụp
cao su che bụi 12,17. Trên giá, sử dụng hai bu lông giá trượt đảm bảo khả
năng dẫn hướng của giá đỡ xy lanh. Piston lắp trong giá đỡ xy lanh và có một
lỗ dẫn dẩu, một lỗ xả không khí. Vòng khoá 10 có tác dụng hạn chế dịch
chuyển cùa piston và giữ vòng che chắn bụi cho xy lanh và piston: Vòng làm
kín 13 vừa làm chức năng bao kín và biến dạng để tự động điều chỉnh khe hở
25
Các tấm má phanh bắt trên giá nhờ rãnh, tấm định vị các vòng khoá 3 và
lò xo khoá . Chiều dày phần má phanh là 8 mm và được dán trên tấm thép.
Má phanh có rãnh hướng tấm làm mát bé mặt ma sát khi phanh. Trên má
phanh có vòng lo xo báo chiều dày má phanh. Khi má phanh mòn đầu vòng lò
xo chạm vào đĩa phanh làm xuất hiện tín hiệu thông báo cho người sử dụng
biết để thay thế kịp thời. Đĩa phanh bắt với moay ơ nhờ bu lông bánh xe. Đĩa
phanh có rãnh hướng tâm để tăng khả năng làm mát cho bề mặt ma sát.
2.2.2 Cơ cấu phanh sau
1,16. Ốc bắt giá; 2. Chụp che bụi; 3,14.Giá đỡ má phanh; 4.Vòng khóa; 5.
Bu lông; 6. Má phanh; 7,17.Tấm định vị; 8. Miếng đệm; 9. Bộ báo mòn
đệm phanh; 10. Miếng hãm;11. Vòng kín dầu; 12.Vòng che bụi; 13.Piston;
14. Giá đỡ xi lanh; 15.Ống xả khí
2.2.3 Nguyên lý làm việc
Quá trình làm việc của cơ cấu phanh trước và sau là như nhau và được
trình bày dưới đây:
26
- Khi đạp phanh: Dòng dầu có áp suất cao được truyền từ xilanh phanh chính
tới xilanh bánh xe, dưới áp suất của dầu làm piston dịch chuyển về phía trước
theo hướng tác dụng cảu dầu làm cúp pen piston cao su bị biến dạng, piston
tiếp tục tiến đến khi đẩy má phanh áơ sát vào đĩa phanh. Trong lúc đó do càng
phanh (calip) là không cố định trên giá đỡ mà dưới tác dụng của dòng dầu
trong xilanh đẩy nó chuyển động ngược chiều với piston nhờ trục trượt làm
má phanh còn lại lắp trên càng phanh cũng tiến vào áp sát vào đĩa phanh. Áp
suất dầu vẫn tăng và các má phanh bị đẩy tiếp xúc vào đĩa phanh lực ma sát
giữa má phanh và đĩa phanh sẽ giúp giảm tốc độ của xe và dừng xe (đĩa
phanh lắp trên may ơ).
- Khi thôi đạp phanh: Do dòng dầu hồi về bình chứa và xilanh phanh chính
nên lực tác dụng lên piston và càng phanh giảm dần và quá trình chuyển động
của piston và càng phanh ngược chiều khi đạp phanh. Lúc này đĩa phanh lại
được tự do, cúp pen piston cũng trả về vị trí ban đầu và kết thúc quá trình
phanh.
2.2.4 Đĩa phanh
Đĩa phanh được chế tạo bằng gang cầu, bề mặt làm việc được mài phẳng,
không được có vết xước.
Đĩa phanh được bắt chặt với moay ơ bánh xe. Đĩa phanh có hai bề mặt
làm việc được mài phẳng với độ bóng cao.
Dạng đĩa là không phẳng vì bề mặt ma sát được bố trí xa ổ lăn của moay
ơ bánh xe, hạn chế nung nóng ổ này và dễ dàng bố trí xi lanh công tác. Tiết
diện của đĩa có dạng gấp nhằm tạo nên đường truyền nhiệt gẫy khúc, tránh
làm hỏng mỡ bôi trơn ổ bi, moay ơ do nhiệt độ cao.
Dạng đĩa không phẳng có tạo các lỗ hướng kính vì ngoài các ưu điểm
của đĩa không phẳng ra thì đĩa phanh được làm mát tốt hơn. Đĩa phanh được
chế tạo có rãnh rỗng giữa giúp nâng cao khả năng dẫn nhiệt ra môi trường
không khí xung quanh.
2.2.5 Cụm xi lanh công tác
Cụm xi lanh công tác của cơ cấu phanh đĩa được chế tạo liền với giá đỡ
hoặc chế tạo rời, pít tông, phớt làm kín và vành chắn bụi. Phía trên xi lanh có
lỗ xả không khí trong hệ thống dẫn động.
Xi lanh công tác gồm các má phanh và piston thủy lực. Cụm xi lanh
công tác phải đủ khỏe để chịu được lực kẹp lớn, và chịu momen của đĩa
phanh. Áp suất của các má phanh lên hai mặt đối diện của đĩa phanh phải
bằng nhau để tránh sự biến dạng của đĩa và vỏ phanh, đồng thời cũng tránh sự
mắc kẹt ổ bi bánh xe.
28
Cụm xi lanh công tác di động có cấu tạo đơn giản hơn cụm xi lanh công
tác tĩnh, thường chỉ dùng một piston. Do cụm xi lanh công tác được gắn vào
giá nên nó có thể chuyển động tương đối theo chiều ngang so với đĩa phanh.
Khi phanh, piston tác động vào mặt trong của má phanh trong, đẩy má phanh
ép sát vào mặt đĩa, cụm xi lanh công tác tác động vào má phanh ngoài, đẩy
má phanh ngoài ép vào mặt đĩa. Cụm xi lanh công tác có lực, đẩy má phanh
ngoài nhờ lực phản lực. Điều này được giải thích trong định luật: Trong mỗi
tác động, lực tác động và phản lực bằng nhau. Vì thế, khi áp suất thủy lực đẩy
vào piston bao nhiêu thì cũng có phân lực đẩy vào cuối của piston bấy nhiêu
nhưng theo chiều ngược lại. Do vậy lực ép ở các má phanh luôn bằng nhau.
2.2.6 Má phanh
Má phanh của phanh đĩa có dạng tấm phẳng, được cấu tạo bởi một
xương phanh 1 bằng thép (3-5 mm) và má mềm 2 bằng vật liệu ma sát (8-10
mm). Má phanh và xương phanh được dán với nhau bằng một loại keo đặc
biệt. Má phanh được xẻ rãnh thoát nhiệt, hạt mài, và bố trí thêm tấm lót tăng
cứng, hoặc hàn sẵn sợi thép báo mòn hết chiều dày làm việc của má phanh.
Cụm xi lanh công tác của cơ cấu phanh đĩa gồm xi lanh được chế tạo
liền với giá đỡ hoặc chế tạo rời, pít tông, phớt làm kín và vành chắn bụi. Phía
trên xi lanh có lỗ xả không khí trong hệ thống dẫn động.
2.2.7 Cơ cấu tự động điều chỉnh khe hở giữa má phanh và đĩa phanh
Hình 2.9. Cơ cấu tự động điều chỉnh khe hở giữa má phanh và đĩa phanh
Cơ cấu tự động điều chỉnh khe hở giữa má phanh và đĩa phanh thường
sử dụng sự biến dạng của phớt bao kín.
Khi pít tông dịch chuyển, ma sát giữa vành khăn và pít tông lớn nên
vành khăn bị biến dạng trong rãnh của vành khăn. Khi thôi phanh, vành khăn
kéo pít tông về vị trí ban đầu và hết biến dạng. Nếu khe hở giữa má phanh và
đĩa phanh lớn, vành khăn bị biến dạng hết mức và pít tông dịch trượt so với
vành khăn. Khi thôi phanh, pít tông chỉ trở về bằng độ biến dạng của vành
khăn nên pít tông có vị trí mới so với xi lanh, đảm bảo khe hở giữa má phanh
và đĩa phanh luôn không đổi.
30
Khi không phanh: Lò xo hồi vị kéo về vị trí nhả phanh, dầu áp suất thấp
nằm chờ trên đường ống.
Khi người lái tác dụng vào bàn đạp, qua thanh đẩy sẽ tác động vào piston
nằm trong xi lanh 2, ép dầu trong xi lanh chính 2 đi đến các đường ống dẫn.
Chất lỏng với áp suất cao (khoảng 58 MPa) sẽ tác dụng vào các piston ở xi
lanh bánh xe ở cầu trước và cả cầu sau. Các piston này ép sát má phanh vào
đĩa phanh thực hiện quá trình phanh.
Khi thôi phanh người lái thôi tác dụng lên bàn đạp phanh, dầu bị mất áp
suất và được hồi về bình chứa. Dưới tác dụng đàn hồi của cuppen nó sẽ làm
cho piston bánh xe bị kéo ra và làm má phanh tách ra khỏi đĩa phanh.
Sự làm việc của dẫn động phanh thuỷ lực dựa trên quy luật thuỷ tĩnh. Áp
suất trong sơ đồ dẫn động được truyền đến các xi lanh phanh bánh xe là như
nhau, khi đó lực đẩy lên piston sẽ phụ thuộc vào piston xi lanh công tác. Khi
tăng lực tác dụng lên bàn đạp phanh, và tất nhiên là lực tác dụng lên piston xi
lanh phanh chính, áp suất trong dẫn động và lực đẩy lên má phanh sẽ tăng lên.
Do vậy dẫn động phanh thuỷ lực bảo đảm được sự làm việc đồng thời của cơ
cấu phanh đĩa, bảo đảm sự tỷ lệ giữa lực tác dụng lên bàn đạp và lực đẩy lên
má phanh ở cơ cấu phanh đĩa.
31
Hình 2.10. Hệ thống phanh dẫn động thủy lực, trợ lực chân không
1.Bầu trợ lực phanh; 2. Xi lanh phanh chính; 3. Bộ điều hòa lực phanh;
4,5. Đường dầu dẫn đến bánh trước; 6,7. Đường dầu dẫn đến bánh sau.
Ở trạng thái ban đầu, hai piston đều nằm ở vị trí tận cùng bên phải, các
lỗ bù dầu 3,5 và nạp dầu 4,6 của cả hai piston đều thông với các khoang trước
và sau của mỗi piston.
Khi đạp phanh: Dưới tác dụng của bàn đạp phanh, đẩy cần đẩy vào hốc
piston 16 dịch sang phải, các cuppen bịt đường dẫn dầu thông giữa khoang xy
lanh và bình chứa. Piston bị đẩy tiếp, làm tăng áp suất dầu bên trong xy lanh .
Áp suất này theo nhánh thứ nhất tác dụng lên các xi lanh bánh xe . Mặt khác
do áp suất dầu tác tác động lên piston thứ cấp 10, dịch chuyển sang phải, ép
dầu theo nhanh thứ 2 tác dụng lên các xi lanh bánh xe.
Khi nhả bàn đạp phanh, dưới tác dụng của các lò xo hồi vị ở cơ cấu
phanh, bàn đạp phanh và các lò xo hồi vị piston 16,10 trong xi lanh chính, các
piston 10,16 được trở về vị trí ban đầu. Dầu từ xi lanh bánh xe được hồi về
các khoang của xi lanh thúc quá trình phanh.
32
1. Cần đẩy; 2. Vòng khóa; 3. Cửa bù khoang I; 4. Cửa vào khoang I; 5. Cửa
bù khoang II; 6.Cửa vào khoang II; 7. Lò xo hồi vị piston thứ cấp; 8. Vỏ xi
lanh phanh chính; 9,11,13. Các cuppen; 10. Piston thứ cấp; 12. Lò xo hồi vị
piston sơ cấp; 14. Vòng đệm thủy lực; 15. Vòng chắn bụi; 16. Piston sơ cấp.
Nếu bị hở một dòng, hệ thống vẫn còn khả năng phanh ở dòng còn lại.
Khi dòng dầu nối với khoang I bị mất áp suất, piston 16 dịch chuyển
dưới tác dụng của lực bàn đạp cho đến khi tỳ vào piston 10, tiếp tục đẩy
piston 10 dịch chuyển . Dầu ở khoang II vẫn tiếp tục tăng áp suất và dẫn đến
các xi lanh bánh xe của dòng này để thực hiện phanh . Ngược lại, nếu dùng
dầu nối với khoang II bị mất áp suất, piston 10 được piston 16 và lò xo 12 đẩy
chạy tự do sang trái . Đuôi piston 10 bị chặn bởi thân xi lanh tạo nên điểm
tựa cổ định, piston 16 tiếp tục dịch chuyển và nén dầu ở khoang I cấp cho các
xi lanh bánh xe.
Như vậy sự phanh vẫn được thực hiện ở các bánh xe trên dòng không sự
cố, tuy nhiên hiệu bù.
33
1. Thân xi lanh; 2. Lò xo piston thứ cấp; 3. Vành tựa lò xo; 4. Phớt; 5. Chốt
hạn chế; 6. Piston thứ cấp; 7. Phớt thân van; 8. Lò xo; 9. Vành tựa lò xo; 10.
Phớt; 11. Piston sơ cấp; 12. Phanh hám; 13. Vành tựa lò xo; 14. Lò xo màng
trợ lực; 15. Thân trước trợ lực; 16. Màng trợ lực; 17. Địa đỡ màng; 18. Thân
sau trợ lực; 19. Tấm thép van hãm; 20. Bulông M12; 21. Phớt thân trợ lực;
22. Vành đỡ lò xo; 23. Lò xo hồi van khí; 24. Võ bọc; 25.Lọc khí; 26. Cần
đẩy; 27. Van điều khiển; 28. Lò xo van điều khiển; 29. Van khí; 30. Đĩa phản
lực; 31. Van chân không; 32.Thanh đẩy trợ lực; 33.Ống dẫn khí; 34.Ống nối;
35.Phớt thân; 36.Ống dẫn dầu; 37.Cửa bù; 38.Cửa hồi dầu.
Van không khí được nối với cần điều khiển van và bị lò xo phản hồi của
van không khí kéo về bên phải. Van điều chỉnh bị lò xo đẩy sang bên trái tiếp
xúc với van không khí. Do đó, không khí bên ngoài đi qua lưới lọc bị chặn lại
không vào được buồng áp suất biến đổi. Trong điều kiện này van chân không
của thân van bị tách khỏi van điều chỉnh tạo ra một lối thông giữa buồng A và
lỗ B. Vì luôn luôn có chân không trong buồng áp suất không đổi nên cũng có
chân không trong buồng áp suất biến đổi vào thời điểm này. Vì vậy lò xo
màng ngăn đẩy piston sang bên phải.
Khi bàn đạp phanh, cần điều khiển van đẩy không khí làm nó dịch
chuyển sang bên trái.
Lò xo van điều chỉnh cũng đẩy van không khí dịch chuyển sang bên trái
cho đến khi nó tiếp xúc với van chân không. Chuyển động này bịt kín lối
thông giữa buồng A và B. Khi van không khí tiếp tục dịch chuyển sang bên
trái, nó càng rời xa van điều chỉnh, làm cho không khí bên ngoài lọt vào
buồng áp suất biến đổi qua lỗ E (sau khi qua lưới lọc không khí).
Độ chênh áp suất giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất biến
đổi làm cho piston dịch chuyển sang bên trái, làm cho đĩa phản lực đẩy cần
đẩy bộ trợ lực về bên trái và làm tăng lực phanh.
Nếu đạp bàn phanh nửa chừng, cần điều khiển van và van không khí
ngừng dịch chuyển nhưng piston vẫn tiếp tục di chuyển sang bên trái do độ
chênh áp suất. Lò xo van điều khiển làm cho van này vẫn tiếp xúc với van
chân không, nhưng nó dịch chuyển theo piston.
Vì van điều khiển dịch chuyển sang bên trái và tiếp xúc với van không
khí, không khí bên ngoài bị chặn không vào được buồng áp suất biến đổi nên
áp suất trong buồng biến đổi vẫn ổn định. Do đó, có một độ chênh áp suất
35
không thay đổi giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất biến đổi. Vì
vậy, piston ngừng dịch chuyển và duy trì lực phanh này.
Nếu bàn đạp phanh xuống hết mức,van không khí sẽ dịch chuyển hoàn
toàn ra khỏi van điều khiển, buồng áp suất thay đổi được nạp đầy không khí
từ bên ngoài, và độ chênh áp giữa buồng áp suất thay đổi và buồng áp suất
không đổi là lớn nhất. Điều này tạo ra tác dụng cường hoá lớn nhất lên piston.
Sau đó dù có thêm lực tác dụng lên bàn đạp phanh, tác dụng cường hoá lên
piston vẫn giữ nguyên, và lực bổ sung chỉ tác dụng lên cần đẩy bộ trợ lực và
truyền đến xilanh chính.
Nếu vì lý do nào đó, chân không không tác động vào bộ trợ lực phanh, sẽ
không có sự chênh lệch áp suất giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp
suất thay đổi (vì cả hai sẽ được nạp đầy không khí từ bên ngoài). Khi bộ trợ
lực phanh ở vị trí “off” (ngắt), piston được lò xo màng ngăn đẩy về bên phải.
Tuy nhiên, khi đạp bàn đạp phanh, cần điều khiển van tiến về bên trái và
đẩy van không khí, đĩa phản hồi và cần đẩy bộ trợ lực. Điều này làm cho
piston của xilanh chính tác động lực phanh lên phanh. Đồng thời van không
khí đẩy vào chốt chặn van lắp trong thân van. Do đó, các phanh vẫn duy trì
hoạt động kể cả khi không có chân không tác động vào bộ trợ lực phanh. Tuy
nhiên, vì bộ trợ lực phanh không làm việc nên sẽ cảm thấy bàn đạp phanh
“nặng”.
36
Do quá trình điều khiển chính xác và tinh vi của bộ điều khiển ABS nên
hệ thống phanh có trang bị ABS hoạt động đạt hiệu quả cao và đặc biệt là
không để lại vết lết trên đường do bánh xe luôn được kiểm soát chống bó
cứng (dẫn đến trượt lết). Như vậy trong quá trình kiểm tra hệ thống phanh
phải sử dụng những thiết bị chuyên dùng đặc biệt.
Nhờ quá trình điều khiển tự động áp suất dẫn động phanh các bánh xe,
cho nên dù phanh trên đường như thế nào (đường tốt, đường xấu) người lái xe
cũng chỉ đạp phanh với lực đạp cực đại ( nếu phanh dừng xe) mà không phải
đạp nhớm nhiều lần như trong trường hợp xe không trang bị hệ thống ABS.
Trong thực tế khi phanh ABS hoạt động nó sẽ có các quá trình tăng áp,
giữ áp và giảm áp nên có lực tác động trở lại bàn đạp phanh tạo cảm giác rung
chân phanh.
Trong quá trình kiểm tra ban đầu ở trạng thái làm việc bình thường có
một tiếng động làm việc phát ra từ bộ chấp hành điều đó là bình thường.
Đèn báo ABS trên táp lô sẽ xuất hiện trong 3 giây sau đó tắt hẳn. Nếu có
sự cố thì đèn báo ABS sẽ bật sáng. Người lái xe khi thấy đèn ABS bật sáng.
Người lái xe khi thấy đèn ABS bật sáng liên tục thì nhất thiết phải đưa xe vào
các xưởng sửa chữa để kiểm tra.
Trong quá trình sử dụng nếu thấy chuông báo phanh kêu báo hiệu nguy
hiểm của hệ thống phanh thì lái xe phải đưa xe vào xưởng sửa chữa.Sau đây
là các triệu chứng hư hỏng
- Bó phanh
- Lệch phanh
37
- Bước 1: Nhận xe của khách và lắng nghe sự miêu tả triệu chứng mà khách
hàng cung cấp
- Bước 2: Phân tích phán đoán hư hỏng sơ bộ thông qua triệu chứng
- Bước 4: Kỹ thuật viên kiểm tra các chi tiết có thể là nguyên nhân gây ra hư
hỏng
- Bước 5: Kỹ thuật viên phát hiện hư hỏng tiến hành lập phiếu sửa chữa, xin
lệnh
3.2.2 Chẩn đoán hư hỏng bằng máy chẩn đoán chuyên dùng
Hiện nay trên ô tô trang bị rất nhiều thiết bị điện, điện tử điều khiển một
cách chính xác nên trong quá trình kiểm tra, bảo dưỡng và khắc phục những
hư hỏng thì việc đó ngày càng khó khăn và mất nhiều thời gian nếu như vẫn
sử dụng cách chẩn đoán thông thường. Do đó ngay trong những giai đoạn đầu
của quá trình chẩn đoán các hãng xe đã cho ra đời các máy chẩn đoán chuyên
dùng cho các sản phẩm của họ để rút ngắn thời gian và tránh được những hư
hỏng phát sinh.
Honda cũng đưa ra thiết bị chẩn đoán chuyên dùng của mình là HIM
(Honda Interface Module). HIM kết hợp với máy tính, các giắc nối và phần
mềm chuyên dùng có rất nhiều chức năng, các chức năng chính có thể kể ra
như:
- Kiểm tra phát hiện ra mã hư hỏng DTC cho từng hệ thống và cụm chi tiết
trên xe
- Cho phép cài đặt lại chế độ làm việc, điều khiển làm việc giống như ECU
- Cho phép xem các thông số hiện thời và kích hoạt hoạt động của từng chi
tiết, cụm chi tiết chấp hành trên xe.
Bảng 3.1. Bảng mã lỗi hiển thị trên máy chẩn đoán
11-13 Trục trặc mạch cảm biến bánh xe trước bên phải
13-13 Trục trặc mạch cảm biến bánh xe trước bên trái
15-13 Trục trặc mạch cảm biến bánh xe sau bên phải
17-13 Trục trặc mạch cảm biến bánh xe sau bên trái
12-11 Ngắt gián đoạn của cảm biến bánh xe trước phải
41
14-11 Ngắt gián đoạn của cảm biến bánh xe trước trái
16-11 Ngắt gián đoạn của cảm biến bánh xe sau phải
18-11 Ngắt gián đoạn của cảm biến bánh xe sau trái
12-12 Cảm biến bánh xe trước phải đoản mạch với các cảm biến khác
14-12 Cảm biến bánh xe trước trái đoản mạch với các cảm biến khác
16-12 Cảm biến bánh xe sau phải đoản mạch với các cảm biến khác
18-12 Cảm biến bánh xe sau trái đoản mạch với các cảm biến khác
Bảo dưỡng là công việc rất quan trọng và cần thiết đối với xe ô tô. Nó có
nhiệm vụ làm tăng tuổi thọ của các chi tiết, hạn chế được những hư hỏng bất
thường có thể xảy ra nhất là đối với hệ thống phanh, hệ thống an toàn của xe
3.3.1 Bảo dưỡng sau 5000 Km
TT Nội dung Thiết bị Định mức Bậc Tiêu hao Yêu cầu kỹ
công việc dụng cụ thời gian thợ vật liệu thuật
TT Nội dung Thiết bị dụng Định Bậc Tiêu hao Yêu cầu kỹ
công việc cụ mức thợ vật liệu thuật
thời
gian
TT Nội dung Thiết bị dụng Định Bậc Tiêu hao Yêu cầu
công việc cụ mức thợ vật liệu kỹ thuật
thời
gian
Các hư hỏng thông thường của hệ thống phanh thường xảy ra ở cơ cấu phanh
bao gồm các chi tiết như càng, má, đĩa phanh..Vì vậy phần nhiều công việc là
tháo lắp, lau chùi. Còn đối với hệ thống ABS, hệ thống tín hiệu, mã sự cố
DTC..thì công việc đòi hỏi tính chuyên môn,phức tạp cao hơn.
3.4.1 Càng phanh (Calip)
a) Tháo calip
Đầu tiên, lấy bớt từ 1/2 đến 2/3 dầu phanh ra khỏi bình chứa trong hệ
thống thuỷ lực rồi nâng xe và tháo bánh xe. Dùng vam chữ C (Hình 3.1) để
đẩy piston vào trong xilanh. Tháo các bộ phận gá lắp và nâng calíp. Dùng một
cái móc để treo calip tránh tình trạng để calíp treo lủng lẳng ở đường ống dầu
phanh sau đó tháo guốc phanh cũ và các ống lót trong calip.
Hình 3.1. Dùng vam chữ C ép piston vào trong nòng calip
46
Trước khi lắp ráp calip hãy nhúng đệm piston vào trong dầu phanh sạch
rồi lắp đệm vào rãnh trong nòng calip, chú ý đừng để đệm bị xoắn. Bôi lên
piston 1 lớp dầu phanh, lắp vòng che bụi mới lên piston rồi lắp piston vào
calip và lắp calip vào xe.
Để lắp ráp calip, đầu tiên lắp các ống lót, trụ trượt và guốc phanh mới.
Phải chắc chắn là piston được đẩy vào xilanh của nó rồi đặt calíp lên đĩa vào,
lắp các bulông định vị.
Thêm dầu phanh vào bính chứa, chú ý không nên dùng lại phần dầu
phanh đã lấy ra. Nhắp phanh vài lần để tạo sự tiếp xúc giữa bố phanh và đĩa
đồng thời qua đó kiểm tra sự chắc chắn của phanh kiểm tra và châm dầu
phanh vào xilanh chính nếu cần thiết.
47
Dùng alcohol hoặc dung dịch làm sạch phanh để rửa sạch tất cả các chi
tiết và lau khô.
Kiểm tra xem nòng calíp có bị cào xước hoặc nứt không. Những vết
xước nhẹ hoặc gỉ thì có thể dùng bột mài để tẩy sạch. Nếu nòng calíp bị rỗ
hoặc gỉ nhiều thì có thể dùng máy mài để phục hồi nòng. Tuy nhiên, nếu việc
mài mòn làm tăng đường kính của nòng quá 0,001 inch (0,025 mm) thì phải
thay calíp mới.
3.4.2 Đĩa phanh
Nếu đĩa phanh bị những vết xước sâu hoặc bị cong vênh thì cần được
thay thế Những vết xước nhẹ hoặc những rãnh nhỏ bình thường sẽ không gây
ảnh hưởng đến hoạt động của phanh. Thay đĩa phanh mới nếu nó mòn quá
giới hạn cho phép.
Trên mỗi đĩa phanh có ghi “độ dày loại bỏ” (hình 3.4). Đây là độ dày tối
thiểu của đĩa. Nếu việc phục hồi đĩa làm độ dày của nó nhỏ hơn trị số trên thì
phải thay đĩa. Đĩa quá mỏng sẽ làm việc không an toàn.
48
Hình 3.4. Độ dày tối thiểu hay độ dày loại bỏ được ghi trên đĩa phanh
Đối với các chi tiết này khi mòn đến độ giới hạn thì phải thay thế,trong
quá trình sử dụng cần phải vệ sinh kiểm tra độ dày má phanh định kì.
Tháo xylanh phanh chính ra khỏi xe, tháo rời nó và thay píttông cùng với các
cúppen.
49
Nếu khu vực lắp cúppen bên trong xylanh phanh chính bị biến chất, có thể
xảy ra rò rỉ dầu và áp suất dầu có thể bị mất, nó có thể dẫn đến mất hiệu quả
phanh.
Quy trình:
1 – xilanh; 2 - giẻ
- Rải một miếng giẻ bên dưới xylanh phanh chính sao cho dầu phanh
không bám vào bất k ỳ chi tiết hay bề mặt sơn nào thậm chí nếu nó bắn
ra.
- Dùng xylanh, rút dầu phanh ra khỏi bình chứa của xylanh phanh chính.
50
Nếu dùng cơ lê nới lỏng ống phanh, nó có thể làm hỏng đai ốc bắt ống dầu
phanh
Đầu tiên cần tháo rời các chi tiết của xylanh phanh chính:
51
(1) Kẹp phần lắp bộ trợ lực của xylanh phanh chính lên êtô giữa các tấm
nhôm mềm.
(2) Ấn píttông và tháo bulông hãm píttông và phanh hãm.
(4) Đặt mặt bích của xylanh phanh chính vào lòng bàn tay của bạn hay gập
bật ra.
(6) Khi đầu của píttông bật ra, kéo píttông thẳng ra
(1) Kẹp phần lắp bộ trợ lực của xylanh phanh chính lên êtô giữa các tấm
nhôm mềm.
(2) Đổ dầu phanh vào bình chứa đến mức max
(4) Bịt đầu ra của xylanh phanh chính bằng ngón tay, trả píttông về và thả
a) Xả khí 1 người
1 – Bộ thay dầu phanh; 2 - Ống bộ thay dầu phanh; 3 – Nút xả khí ; 4 – Máy
nén khí; 5 – Bọt khí
54
(3) Cắm ống của bộ thay dầu phanh vào nút xả khí
(5) Xiết chặt nút xả khí sau khi không còn bọt khí trong dầu phanh chảy ra
(6) Kiểm tra sao cho nút xả khí được xiết chặt và nắp lại lắp đậy
b) Xả khí 2 người:
(1) Hãy để người phụ việc ngồi trên ghế lái xe và kích xe lên
(2) Gắn ống nylông vào nút xả khí và ra hiệu cho người phụ việc khi việc
(7) Lặp lại các bước từ (3) đến (6) cho đến khi không có bọt khí dầu phanh
chảy ra
(8) Kiểm tra rằng nút xiết chặt và lắp lại nắp đậy
Tháo càng phanh đĩa và thay má phanh và tấm chống ồn (tiếng kêu rít
khi đạp phanh).
Khi má phanh bị mòn, miếng báo mòn má phanh gắn trên má phanh sẽ
chạm vào đĩa rôto và gây nên tiếng kêu rít để báo cho lái xe.
Khi má phanh bị mòn hết, đĩa phanh có thể bị hỏng và hiệu quả phanh
cũng có thể không còn. Má phanh cần được kiểm tra định kỳ.
Quy trình:
KẾT LUẬN
Sau 8 tuần làm đồ án tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu hệ thống phanh
trên xe Honda Civic 2009 1.8MT, đến nay, đồ án của em cơ bản đã hoàn
thành.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu để thực hiện đồ án, kiến thức thực
tế cũng như kiến thức lý thuyết của em được nâng cao hơn. Em đã hiểu được
sâu sắc hơn về hệ thống phanh, đặc biệt là hệ thống phanh xe HONDA CIVIC
2009 1.8MT, biết được các kết cấu mới và nhiều điều mới mẻ từ thực tế. Em
cũng học tập được nhiều kinh nghiệm trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa
hệ thống phanh nói chung và hệ thống phanh xe HONDA CIVIC 2009 1.8MT
nói riêng, khái quát được các kiến thức chuyên ngành cốt lõi.
Để hoàn thành được đồ án này trước hết em xin chân thành cảm ơn toàn
thể các thầy trong khoa công nghệ ô tô trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
đã hướng dẫn chỉ bảo em từ kiến thức cơ sở đến kiến thức chuyên ngành. Em
chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy Phạm Minh Hiếu đã tận tình, chỉ bảo
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đồ án này. Do thời
gian có hạn, kiến thức và tài liệu tham khảo còn nhiều hạn chế cũng như thiếu
những kinh nghiệm thực tế cho nên đồ án của em không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong các thầy và bạn đọc góp ý để đồ án tốt nghiệp này của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
57
[2] Nguyễn Khắc Trai, Nguyễn Trọng Hoan, Hồ Hữu Hải, Phạm Duy Hường,
Nguyễn Văn Chương, Trịnh Minh Hoàng, Kết cấu ô tô, Nhà xuất bản Bách
Khoa Hà Nội, 2010.
[3] Cao Trọng Hiền và Đào Mạnh Hùng, Lý thuyết ô tô, Nhà xuất bản ĐH
Giao thông Vận tải, 2010.
[4] PGS.TS.Nguyễn Khắc Trai, Kỹ thuật chẩn đoán ô tô, Nhà xuất bản ĐH
Giao thông vận tải Hà Nội- 2007.
[5] TS Lê Văn Anh, Nguyễn Huy Chiến, Phạm Việt Thành, Kỹ thuật bảo
dưỡng và sửa chữa ô tô, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật - Trường ĐH
Công nghiệp Hà Nội.