Professional Documents
Culture Documents
KHOA ĐIỆN – CƠ
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
Khu làm việc chính gồm các máy gia công, máy hỗ trợ gia công, nơi để dụng
cắt, phôi, chi tiết
Khu làm việc phụ : nơi ta ngồi lập chương trình cho máy CNC, lưu trữ hợp
đồng, tài liệu, sản phẩm…
Khu WC ( giải quyết vấn đề cá nhân )
Khu để xe trước cửa
+ Tầng 2:
Khu nghỉ ngơi của công nhân, tiếp khách, sinh hoạt.
Khu để tét nước sinh hoạt
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và mặt bằng sản xuất phân xưởng nơi sinh viên thực tập.
1.3.1 Lao động
- Lao động thực tế của công ty tính đến tháng 01/2021
Giám đốc: 1
Phó giám đốc: 1
Công nhân: 6
1.3.2 Chức năng phòng ban và xưởng sản xuất
Công ty phân bố cơ cấu tổ chức:
1.3.2.1. Phòng Hành chính
Có nhiệm vụ cơ bản: - Thực hiện các công tác hành chính: văn thư , lưu trữ; lễ
tân,tiếp đón, hướng dẫn khách đến liên hệ công tác; công tác xây dựng quy chế thi đua
và theo dõi các phong trào thi đua trong công ty, tổ chức các hội nghị của công ty.
1.3.2.2. Phòng Kinh doanh:
Bộ phận về bán các sản phẩm và dịch vụ của công ty, công tác nghiên cứu và
phát triển sản phẩm, thị trường , công tác xây dựng và phát triển mối quan hệ khách
hàng
1.3.2.3. Phòng Tài chính kế toán:
Quản lý tiền tệ của công ty, quản lý các chứng từ sổ sách kế toán theo luật kế
toán của nhà nước và quy chế tài chính của công ty.
1.3.2.4. Phòng Vật tư:
Cung cấp nguyên nhiên liệu vật tư, thiết bị đầu vào cho toàn bộ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Quản lý kho tàng, vận chuyển hàng hoá của công ty tới các hộ tiêu thụ .
1.3.2.5. Xưởng sản xuất:
Nơi gia công, sản xuất các đơn hàng
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
Hình 6: Mặt bằng công nghệ sản xuất tại phân xưởng
1- Máy phay CNC OKK MCV-520 9, 10- Máy phay đứng
2- Máy phay CNC Hamai 3VA 11- Máy phay đứng kẹp bằng bàn từ
3- Giá đỡ 12- Máy tiện 3 chấu
4- Máy phay CNC Yamaguchi YMV-60M 13- Máy tiện 4 chấu
5- Máy phay CNC Shizouka M-V5B 14- Máy khoan bàn to
6- Máy nén khí 15- Máy khoan bàn nhỏ
7- Máy mài 2 đá 16- Máy đột, dập
8- Máy phay ngang
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
2.3.Quy trình công nghệ của các sản phẩm chính của đơn vị.
2.4.Các đồ gá được ứng dụng trong sản xuất.
+ Đồ gá tiện :
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
a b
Hình 11: a, Tổ hợp mâm cặp 4 chấu + 3 chấu + đồ gá tiện chuyên dùng
b, Tổ hợp mâm cặp 4 chấu+ 3 chấu
- khi sử dụng tổ hợp mâm cặp 4 chấu + mâm cặp 3 chấu + đồ gá tiện chuyên dùng khi
gia công sẽ tiết kiệm được tiết kiệm thời gian gá đặt hơn là chỉ kẹp đồ gá chuyên dùng
trên 1 mâm cặp 4 chấu hoặc 1 mâm cặp 3 chấu
+ Đồ gá và kẹp chặt khác :
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
- Ê tô:
+ Độ mở tối đa: 65 – 132mm.
+ Chiều rộng má kẹp: 100 – 160mm.
+ Kiểu cơ cấu kẹp: Cơ khí (truyền lực bằng trục vít me)
+ Độ chính xác: ±0.02mm.
- Phân loại ê tô theo đặc điểm thiết kế:
+ Ê tô kẹp góc vuông: Loại ê tô này được sử dụng để kẹp và cố định góc vuông 90 độ
phục vụ cho các công việc như khoan,đóng đinh, bắt vít góc vuông.
+ Ê tô có mâm xoay: Là loại ê tô với phần mâm có thể xoay tròn 360 độ, giúp người
dùng điều chỉnh vật liệu thi công một cách dễ dàng, linh hoạt hơn.
- Phân loại ê tô theo ứng đụng:
+ Ê tô bàn nguội: Được sử dụng trên bàn nguội để hỗ trợ người thợ thực hiện các công
đoạn gia công chi tiết dạng nguội như hàn xì, gá kẹp để mài dũa, tháo lắp chi tiết...
+ Ê tô bàn khoan: Giúp cố định các chi tiết trên bàn khoan, bàn cắt.
+ Ê tô kẹp bàn: Được kết hợp với bàn máy, có nhiệm vụ kẹp chặt các chi tiết trong quá
trình gia công. Eto kẹp bàn sở hữu thiết kế khá nhỏ gọn, cho phép người dùng dễ dàng
mang đi đến bất kỳ đâu.
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
=> Ở xưởng đùng ê tô để kẹp chặt nhiều chi tiết khác nhau tùy theo mục đích sử
dụng và mặt hàng cần gia công → tối ưu hóa được thời gian gá đặt, tăng năng suất sản
lượng, kinh tế.
Hình 13: Tổ hợp 2 êto kẹp chặt để gia công nhiều sản phẩm cùng lúc
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
mặt cấu trúc, quy trình công nghệ trên máy CNC cũng được chia ra các nguyên công,
các bước, nhưng các bước ở đây lại phải chia ra các lớp cắt và mỗi lớp cắt được thực
hiện sau mỗi quỹ đạo dịch chuyển của dụng cụ cắt.
Thành phần đơn giản nhất của quy trình công nghệ này là các dịch chuyển đơn
giản và các điều khiển công nghệ do bộ điều khiển của máy cung cấp. Các dịch chuyến
đơn giản đó là các cung tròn, các đoạn thẳng trên một đường thẳng. Các lệnh điều
khiển công nghệ được thực hiện bởi các cơ cấu chấp hành của máy để bảo đảm cần
thiết cho các dịch chuyển đơn giản. Như vậy, các dịch chuyển đơn giản và các lệnh
điều khiển công nghệ tạo thành các lệnh điều khiển.
Lập quy trình công nghệ và chương trình điều khiển cho máy CNC là một nhiệm
vụ của chuẩn bị công nghệ.
Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết trên máy CNC bao gồm 3 giai
đoạn sau đây:
2.5.1.1. Lập tiến trình công nghệ.
Ở giai đoạn này thì tài liệu ban đầu là bản vẽ chi tiết và bản vẽ phôi. Những
nhiệm vụ của giai đoạn này là :
– Xác định khả năng gia công chi tiết trên máy CNC theo kết cấu công nghệ và theo
điều kiện sản xuất.
– Nghiên cứu phôi, tiến trình công nghệ, làm quen với dụng cụ cắt, đồ gá và cấu trúc
các nguyên công.
– Nghiên cứu tính công nghệ của chi tiết và tiêu chuẩn hoá các thông số như chuẩn
kích thước hoặc bán kính. Nếu cần thì phải hiệu chỉnh lại bản vẽ phôi và bản vẽ chi
tiết.
– Xác định trạng thái công nghệ của chi tiết như yêu cầu đối với các mặt chuẩn, lượng
dư và các kích thước chính.
– Lập tiến trình gia công chi tiết (phân các bề mặt theo loại để chọn máy gia công).
– Xác định phương pháp gá đặt và chọn đồ gá cần thiết.
– Xác định dụng cụ cắt và chọn chúng theo từng loại.
2.5.1.2. Thiết kế nguyên công.
Nhiệm vụ của giai đoạn này bao gồm:
– Xác định nội dung nguyên công, chia nguyên công ra các bước và các vị trí, cụ thể
hoá phương pháp kẹp chặt chi tiết.
– Chia ra các lớp cắt, chọn dụng cụ cắt, chuẩn bị phương pháp điều chỉnh máy và điều
chính dao.
2.5.1.3. Lập trình gia công.
Giai đoạn này có các nhiệm vụ sau đây:
– Tính toán các quỹ đạo chuyển động của dao ngay sau khi xác định tọa độ của các
điểm.
– Lập trình và ghi vào bộ nhớ của bộ điều khiển máy.
– Kiểm tra chương trình, sửa lỗi chương trình, chạy thử và gia công thử chi tiết.
2.5.2. Chọn chủng loại chi tiết gia công trên máy CNC.
Khi nghiên cứu về chủng loại chi tiết người ta muốn đề cập đến tính “không đổi”
của chúng. Các chi tiết máy có thể chia ra các loại sau: chi tiết tròn xoay, chi tiết hình
lăng trụ, chi tiết phẳng và chi tiết định hình phức tạp. Các chi tiết thuộc các loại trên
chiếm khoảng 92% tổng số các chi tiết trong sản xuất.
Mỗi chi tiết được đặc trưng bởi hai nhóm yếu tố sau:
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
-Nhóm yếu tố kỹ thuật như vật liệu và các kích thước hình học.
-Nhóm yếu tố về kinh tế- tổ chức như sản lượng hàng năm, số lượng chi tiết trong loạt,
giá thành chế tạo.
Các loại chi tiết gia công trên máy CNC có hiệu quả kinh tế được xác định trên
cơ sở nghiên cứu những yêu cầu kỹ thuật và những giới hạn phụ thuộc vào điều kiện
sản xuất cụ thể của chi tiết.
Tiêu chuẩn để đánh giá sự lựa chọn chủng loại chi tiết gia công trên máy CNC
được dùng nhiều nhất là chỉ tiêu kinh tế và các chi phí chế tạo chi tiết. Như vậy, cần
nhớ rằng trên máy CNC nên gia công những loại có nguồn gốc và yếu tố kinh tế trong
bảng sau:
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
3 Giảm thời gian kiểm Giảm thời gian phụ Tăng năng suất và giảm
tra giá thành sản phẩm
5 Giảm số lượng máy sử Giảm chi phí do sửa và Giảm giá thành sản
dụng sửa dụng máy, giảm chi phẩm
phí điện nước
6 Giảm bậc công nhân Giảm chi phí tiền lương Giảm giá thành sản
trên một đơn vị sản suất phẩm
Thực tế cho thấy những chi tiết gia công trên máy CNC sẽ mang lại hiệu quả cao
nhất là những chi tiết phức tạp có nhiều bề mặt cong, nhiều đường thẳng và nhiều mặt
phẳng không song song với các trục của máy.
Trong nhiều xí nghiệp sản xuất lớn người ta chỉ sử dụng máy CNC để gia công
chi tiết khi năng suất tăng lên không dưới 50% với điều kiện phải hoàn lại tất cả những
chi phí chế tạo loạt chi tiết.
2.6.3. Yêu cầu đối với tính công nghệ của chi tiết.
Các chi tiết gia công trên máy CNC phải đảm bảo được các yêu cầu về tính
công nghệ như: tiêu chuẩn hoá được các kích thước mặt trong và mặt ngoài cũng như
kích thước khác của chi tiết, đồng thời hình dáng chi tiết phải đảm bảo cho việc ăn dao
và thoát dao dễ dàng, ngoài ra chi tiết còn phải đảm bảo được việc định vị an toàn và
thuận tiện khi gia công.
Những yêu cầu trên đây nhằm mục đích giảm chủng loại dụng cụ cắt, tăng khả
năng sử dụng những dụng cụ có năng suất cao và tạo khả năng thay thế các dụng cụ
cắt chuyên dùng bằng các dụng cụ cắt tiêu chuẩn, giảm số lần gá đặt chi tiết, giảm số
lượng và giá thành đồ gá, tăng độ chính xác gá đặt, nâng cao độ chính xác gia công và
năng suất lao động, giảm mức độ cong vênh của chi tiết khi gia công, giám chi phí cho
tính toán và lập trình gia công.
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
Để đảm bảo những yêu cầu về tính công nghệ của chi tiết gia công trên máy
CNC người ta có thể thay đổi hình dáng hình học hoặc một số bề mặt của chi tiết.
Các chi tiết gia công trên máy phay CNC phải đảm bảo được vị trí chính xác so
với các trục tọa độ của máy. Vì vậy, khi phân tích tính công nghệ của chi tiết phải chú
ý đến các bề mặt chuẩn của nó. Nếu trên chi tiết không có các lõ để làm chuẩn (theo
kết cấu của chi tiết) thì ta phải tạo ra các lỗ phụ để làm chuẩn và khoảng cách giữa các
lỗ phải xa nhất mà ta có thể tạo ra. Đường kính d nhỏ nhất của lỗ chuẩn phụ thuộc vào
kích thước của chi tiết và được xác định như sau:
Kích thước chi tiết < 100 <200 <1000 <2000 >2000
Đường kính dmin (mm) 4 6 10 16 20
Trong trường hợp không thể tạo các lỗ chuẩn trên chi tiết thì phải tạo thêm các
phần kết cấu phụ để tạo các lỗ chuẩn trên đó (phần kết cấu phụ sẽ được hớt đi ở các
nguyên công cuối).
Khi phân tích độ nhám bề mặt cần nhớ rằng trên bề mặt gia công bằng dao
phay ngón còn để lại vết phay với độ nhám có chiều cao nhỏ hơn 0,05 mm. Thực tế
cho thấy bề mặt phay có tính chất sử dụng tốt hơn bề mặt mài vì bề mặt sau khi phay
tạo ra các hố tập trung ứng suất ít nguy hiểm hơn bề mật sau khi mài. Vì vậy khi lập
quy trình công nghệ trên máy phay không cần có thêm nguyên công mài sau khi phay.
Đối với các bản vẽ chi tiết gia công trên máy CNC ngoài những yêu cầu như
đối với các chi tiết gia công trên máy thông thường còn phái tuân theo những nguyên
tắc sau đây để tạo điều kiện thuận lợi cho lập trình:
1. Tất cả các kích thước của chi tiết phải được thể hiện trong hệ tọa độ Đề các và phải
xuất phát từ những mặt chuẩn thiết kế.
2. Nên ghi các kích thước của chi tiết xuất phát từ đường tâm chi tiết tới các tâm của
vòng tròn nếu như không ảnh hưởng đến khối lượng tính toán.
3. Có gắng ghi kích thước của chi tiết theo một hình chiếu (theo một trục), còn chuỗi
kích thước nên có dung sai theo hai phía (±) để tạo điều kiện thuận lợi cho lập trình.
4. Tất cả các phần của chi tiết (kể cả các phần được cắt trích ra) phải được thể hiện
theo cùng một tỷ lệ.
5. Trên bản vẽ chi tiết nên ghi dòng chữ “gia công chi tiết trên máy CNC” hoặc là
“phay đường viền (contour) chi tiết trên máy CNC”.
2.6. Phương pháp đo, đánh giá độ chính xác và chất lượng của sản phẩm.
Dụng cụ đo dùng phổ biến trong nhà máy bao gồm:
-Thước cặp có khắc vạch
-Thước cặp điện tử
- Thước cặp panme
- Đồng hồ so
Người công nhân kiểm tra kích thước phôi đầu vào và kích thước chi tiết sau khi
gia công trên máy. Nếu sản phẩm đạt các yêu cầu trên bản vẽ thì sẽ được chuyển vào
phòng kiểm tra. Tại đây chi tiết được vát mép và đo kiểm lại lần nữa bằng các dụng cụ
kiểm tra thông dụng
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
Đơn
vị
Phạm Cấp
Tên chia
TT Hình dáng vị đo chính
gọi nhỏ
(mm) nhất xác
(mm)
0
150
0
Thước 200
- ưu điểm:+ dễ dàng đọc kết quả
+ cho độ chính xác cao cặp
1 0.01
+ có thể bằng 0 tại bất kì điểm nào điện 0.02
+ các phép do dễ dàng chuyển đổi tử
0
+ chống sốc 300
- nhược điểm:+ không chống chịu nước
+ không đáng tin cậy trong điều
kiện nóng và lạnh
0
150
0 0.05
200
10 0.01
0.008
Đồng
4
hồ so
- thước để gắn vào thước đo cao hoặc nhiều 1 0.001
0.002
sản phẩm khác để kiểm tra mặt phẳng. Ngoài
ra còn để kiểm tra nhiều lĩnh vực khác như sai
lệch hình dạng, hình học, đo vị trí các chi tiết
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
H B L l R
16 10 100 8 0,5
20 12 120 10 1,0
20 16 120 12 1,0
25 16 140 12 1,0
32 20 170 16 1,5
32 25 170 20 2,0
- tùy theo công dụng của dao sẽ chia nó thành các loại khác nhau: dao xén mặt đầu,
dao vai, dao cắt rãnh, dao tiện lỗ móc,... ngoài ra còn chia thành dao tiện tinh và dao
tiện thô.
- vật liệu: được chia thành 3 nhóm chính
+ nhóm vật liệu cắt gọt có tốc độ cắt thấp bao gồm: thép hợp kim và thép cacbon
+ nhóm vật liệu cắt gọt có tốc độ cắt cao: thép gió
+ nhóm vật liệu cắt gọt ở tốc độ cao hơn 2 nhóm trên: hợp kim cứng
3.1.1.2 Dao khoan:
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
Mũi khoan là dụng cụ cắt có hai răng cắt. Giữa hai răng là hai rãnh xoắn để thoát
phoi.
Trong đó: φ – Góc nghiêng chính của lưỡi cắt.
ψ – Góc nghiêng của hai mặt sau
ω – Góc xoắn γ – Góc trước chính α – Góc sau chính
Mỗi răng của dao được coi như một dao tiện ghép trên một thân tròn, quanh trục quay
của dao.
Trong đó: γ – Góc trước ε – Góc giữa các răng kề nhau.
α – Góc sau
Các thông số của dao phay mặt đầu (mm)
D B d (H7) Số răng
100 50 32 8
125 55 40 8
160 60 50 10
200 60 50 12
250 75 50 14
315 75 60 18
400 85 60 20
500 85 60 26
- Là loại dao dùng để gia công bề mặt phôi, trục dao vuông góc với bề mặt gia
công. Dao thường được dùng để gia công thô (phay phá), gia công mặt phẳng.
Có 2 loại dao mặt đầu: Dao mặt đầu nguyên khối và dao mặt đầu ghép mảnh hợp kim
- Hiện nay dao hầu như đều chíp dao vì khi dao mòn chỉ cần thay chíp dễ dành nhanh
chóng
Mỗi loại chíp thì thích họp vs dao nhất định
3.1.1.4 Dao phay ngón
25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
16 117 32 4 3 2
20 140 38 5 3 2
22 140 38 5 2
28 147 45 5 3
32 155 3
36 155 53 6 4 4
40 188 3
45 221 4
50 200 75 6 4 4
- Dao phay ngón là một dụng cụ đa năng dùng để tạo ra các mặt cắt chuyên dụng và
tạo độ nhẵn bóng trên các bề mặt kim loại như mặt bếp, mặt tủ, … với độ chính xác
hoàn toàn cao. Dao phay ngón có thể cắt các loại hộp kim như sắt, inox, nhôm, gang,
thép,… với độ chính xác về thông số kĩ thuật cao.
- Dao dùng để gia công các mặt cần cấp chính xác cao và độ nhẵn bóng của bề mặt cần
gia công
- Vật liệu
Có nhiều loại vật liệu tùy theo nhu cầu và bề mặt gia công số lượng dao cũng vậy
3.1.1.5 Dao khoét
27
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
40 285 140 26
45 308 210 38
50 369 220 40
- khoét là phương pháp gia công mở rộng lỗ trên các loại máy như máy khoan, máy
tiện hoặc máy phay
+ nhằm nâng cao độ chính xác và chất lượng bề mặt lỗ.
+ là nguyên công hoặc bước chuẩn bị cho các nguyên công gia công tinh tiếp
theo như: doa, tiện tinh, mài lỗ,...
+ do dao khoét có nhiều lưỡi cắt hơn và có độ cứng vững cao hơn mũi khoan
nên khoét không những đạt độ chính xác, chất lượng bề mặt cao hơn khoan mà nó còn
sửa được sai lệch về vị trí tương quan của lỗ do các nguyên công trước để lại.
3.1.1.6 Dao doa
D L l
6 90 18
9,5 100 20
10 140 16
32 296 22
60 270 20
- doa là phương pháp gia công tinh các lỗ sau khi khoan, khoét hoặc tiện. Doa có thể
đạt độ chính xác cấp 9÷ 7, nhưng chi phí sản xuất cao mà năng suất thấp nên ít khi
dùng.
+ doa có độ cứng vững cao, lưỡi cắt thường phân bố không đối xứng nên giảm
được rung động trong quá trình cắt, góc trước lớn nên có thể cắt được lớp phoi mỏng.
+ lưu ý khi dùng doa: chỉ nên doa cưỡng bức trong một số trường hợp như: các
lỗ khoan, khoét, doa trên một lần gá hoặc các lỗ ngắn, lỗ lớn. Còn lại nên doa tùy
động. Không nên doa các lỗ quá lớn, các lỗ có kích thước phi tiêu chuẩn, các lỗ ngắn,
các lỗ không thông, lỗ trên các vật liệu quá cứng hoặc quá mềm.
3.1.1.7 Dao taro
- gia công ren bằng taro chủ yếu dùng gia công ren lỗ tiêu chuẩn, chủ yếu là ren có
đường kính trung bình. Taro có thể gia công ren trụ, ren côn, ren hệ mét, ren hệ anh,...
+ khi cắt ren bằng taro do có nhiều lưỡi cắt cùng tham gia cắt, do điều kiện cắt gọt
khắc nghiệt, điều kiện thoát phoi toản nhiệt, thoát toản phoi khó nên mô men xoắn rất
lớn.
a. Dao taro rãnh thẳng
- Ưu điểm:
+Dễ mài sửa khi dao bị mẻ hay bị mòn trong quá trình gia công.
- Nhược điểm:
+Khó thoát phoi khi gia công
+Lực cắt lớn
+Cần trải qua ba bước để đạt độ chính xác cần thiết: thô, tinh, làm bóng.
29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
D Bước ren L l l1
P
8 1,25 72 22 7,5
10 1,5 80 24 9,0
16 2,0 102 32 12
20 2,5 112 37 15
24 3,0 130 45 18
30 3,5 138 48 21
36 4,0 162 57 24
30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
31
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
32
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
* D min = 3 (mm)
* D max = 25 (mm)
* H : LÊy gi¸ trÞtuú ý b»ng c¸ ch ®iÒu chØnh chiÒu dµi phÇn kÑp
* H min = 145 (mm)
* H max = 200 (mm)
* ChiÒu dµi phÇn c¾t l tuú thuéc vµo tõng lo¹ i
* Chøc n¨ ng : Gia c«ng khoan lç , c¾t theo biªn d¹ ng, khoan
lÊy t©m
34
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
* D min = 3 (mm)
* D max = 25 (mm)
* H : LÊy gi¸ trÞtuú ý b»ng c¸ ch ®iÒu chØ nh chiÒu dµi phÇn kÑp
* H min = 145 (mm)
l
35
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
D
* D min = 80 (mm)
* D max = 125 (mm)
* H : LÊy gi¸ trÞtuú ý b»ng c¸ ch ®iÒu chØnh chiÒu dµi phÇn kÑp
* H min = 175 (mm)
* H max = 200 (mm)
* Chøc n¨ ng : Gia c«ng phay mÆ t ph¼ng
36
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
37
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
P14Ф4 +Độ chịu mòn khá khi Gia công vật liệu có
cắt ở tốc độ trung bình Thấp tính hạt, điều kiện
P9Ф5 và thấp. nung nóng bình
thường.
+Độ chịu mòn tương Thấp, tốt Gia công vật liệu có
P6M5K5 hơn tính độ bền cao, thép chịu
đối cao.
P9M4K5 mài của nhiệt và thép hợp
+Độ cứng thứ cấp tốt. P14 Ф4 kim.
Dụng cụ có kết cấu
đơn giản: dao tiện,
khoét…
+Độ chịu mòn cao. Gia công vật liệu có
P10K5Ф5 Thấp độ bền cao, thép chịu
+Độ cứng thứ cấp khá.
nhiệt , thép hợp kim,
vật liệu có tính hạt
trong điều kiện nung
nóng cao.
- công nghệ chế tạo dụng cụ cắt:
*) Vật liệu làm dao
Có nhiều loại vật liệu làm dao, nhưng tùy theo vật liệu gia công, chế độ gia
công mà người ta chọn vật liệu làm dao cho hợp lý và kinh tế. Để chọn vật liệu làm
dao người ta xem xét các yêu cầu:
+ Độ cứng : là khả năng không bị biến dạng khi dùng để cắt vật liệu gia công.
+ Độ bền cơ học : Khả năng không bị phá hủy khi chịu lực trong quá trình cắt.
+ Độ bền nhiệt : Khả năng giữ được độ cứng và độ bền cơ học ở nhiệt độ cao.
+ Độ bền mòn : Khả năng chống lại sự mài mòn trong quá trình cắt.
+) Thép dụng cụ
Đây là vật liệu được dùng làm dụng cụ cắt trước đây, nó là thép cácbon chất
lượng cao, có hàm lượng các bon cao, ta có thép các bon dụng cụ và thép hợp kim
dụng cụ.
1. Thép các bon dụng cụ là thép cácbon chất lượng cao, nó có độ cứng và độ
bền mòn khá cao, nhưng nó lại có độ bền nhiệt thấp ( đến nhiệt độ 200 –
250oC nó sẽ mất độ cứng). Ngày nay người ta chỉ dùng thép cácbon dụng cụ
để chế tạo các dụng cụ cắt có vận tốc thấp ( không lớn hơn 10 – 12 m/phút)
như dao bào, xọc, dụng cụ cắt gỗ, dụng cụ gia công bằng tay: lưỡi cứ tay,
mũi khoan, tarô-bàn ren, giũa, . . .
38
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
2. Thép hợp kim dụng cụ là thép cácbon dụng cụ có thêm các nguyên tố kim
loại khác như vônfram, crôm, vanadi, silic, mangan để tăng độ bền nhiệt của
dụng cụ cắt. Tuy vậy hiện nay nó cũng chỉ được dùng chế tạo các dụng cụ
cắt tốc độ thấp. Thép hợp kim dụng cụ thường gặp là thép crôm, thép crôm-
niken, thép crôm – mangan – silic, thép vôn fram, thép vanadi, . .
+) Thép gió
Thép gió thật ra là thép các bon có hàm lượng cácbon rất cao (0,95%) và hàm
lượng khá cao của vônfram (18%) crôm (4,6%) . Thép gió có độ cứng, độ bền mòn
cao, nó có độ bền nhiệt khá cao (có khả năng cắt đến nhiệt độ 550 – 600 oC). Tốc độ
cắt đến 50 – 60 mét/phút.
Hiện nay để gia công các vật liệu thông dụng người ta thường dùng những
mác thép gió: P6M5 ( 6% volfram, 5% molipden), P6M3 ( 6% volfram, 3% molipden),
P12 (12% volfram)
Để gia công thép không gỉ có độ bền cao và thép hợp kim có độ cứng và độ
dẽo cao (trong điều kiện cắt gọt có va đập) người ta dùng dụng cụ cắt làm bằng thép
gió có mác: P18KM2, P10K5M3, P9K5, P6M5K5, P12M2K8M3, P9M4K8, . . .
+) Hợp kim cứng
Hợp kim cứng là tên gọi chung của loại vật liệu có gốc là hợp chất của cácbon
và các kim loại như volfram, titan, tantan, và chất kết dính là coban. Thông thường
người ta dùng hai loại hợp kim cứng là:
1. Hợp kim kim loại gồm có Volfram –Coban ( thường được ký hiệu là BK:
Chữ B ký hiệu cho Cacbit Volfram, chữ K ký hiệu cho Coban, chữ số phía
sau nói lên hàm lượng Coban tính theo % , Chữ OM là cỡ hạt Cacbit rất nhỏ)
ta có các hợp kim thông dụng: BK2 ( 2% Coban và 98% Cacbit Volfram),
BK3, BK3M, BK6, BK6M, BK5H, BK10, BK15M, BK8, BK6-OM, BK8-
OM, BK10-OM, BK15-OM, . . . Người ta thường dùng nhóm hợp kim này
để gia công các vật liệu giòn như gang, đồng thau, thép tôi, chất dẽo. Tốc độ
cắt có thể đạt 200 mét/phút.
2. Hợp kim Titan – Volfram – Coban (thường được ký hiệu là T* K* : chữ T
ký hiệu cho Coban, chữ số phía sau* nói lên hàm lượng của Coban tính theo
%, chũ T ký hiệu cho Cacbit Titan và con số đứng sau* nói lên hàm lượng
của Cacbit Titan tính theo % ) ta có các hợp kim thông dụng : T5K10 ( 5%
Cacbit Titan, 10% Coban, 85% Cacbit Volfram), T14K8, T15K6, T30K4,
T60K6, . . .Người ta thường dùng nhóm hợp kim này để gia công vật liệu
dẽo như thép, đồng đỏ. Tốc độ cắt có thể đạt 350 mét/phút
Hiện nay người ta cũng đã đưa vào sử dụng loại hợp kim ba Cacbit ( Cacbit
Volfram, Cacbit Titan và Cacbit Tantan). Loại hợp kim này có độ bền cao hơn loại TK
1,5-2 lần. Nó được ký hiệu là TTK.
Hợp kim cứng được chế tạo thành từng miếng có hình dạng và kích thước theo
tiêu chuẩn để có thể ghép vào cán dao. Độ bền của hợp kim cứng sẽ tăng lên khi được
mạ lên trên bề mặt một lớp mõng (5-15:m) Cácbít Titan, Borit, Nitrit, . . Tốc độ cắt lúc
này có thể đạt đến 800 mét/phút
3.4.Các vấn đề ứng dụng tự động hoá trong sử dụng dụng cụ cắt.
+ Dao mòn, vỡ mẻ dao (do kẹp chi tiết không chặt, cài đặt dao cắt quá sâu. . .)
+ Khi dao CNC mòn ta áp dụng việc tự động hóa vào quá trình mài lại bằng máy mài
có cữ :
39
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
Việc sự dụng máy mài chuyên dùng giúp tăng hiệu suất lao động, giảm chi phí vật tư
và nhân lực
Tăng độ chính xác cho dụng cụ cắt
Không cần tay nghệ thợ mài
Dễ dàng sử dụng đối với lao động phổ thông
a b
Hình 36: a, Máy mài mũi khoan từ 1 - 13
b, Máy mài mũi khoan từ 13 - 26
Hình 37: Máy mài dao phay ngón Hình 38a: dụng cụ tháo lắp dao
17 - 25 của máy CNC
40
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
41
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
42
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
43
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
b) Máy khoan:
Máy khoan: là máy cắt kim loại dùng để gia công lỗ, ngoài ra nó còn có thể dùng để
doa, taro ren hoặc gia công những bề mặt có tiết diện nhỏ, thẳng góc, cùng chiều với
mũi khoan
+ Chức năng khoan: khoan có khả năng tạo lỗ, dụng cụ cắt khi khoan được gọi là
mũi khoan
+ độ chính xác khi khoan đạt được là thấp nên khi khoan chỉ dùng khi yêu cầu gia
công lỗ có độ chính xác không cao hoặc chuẩn bị cho bước gia công tiếp theo như doa,
tiện, taro,…
+ Tuy nhiên khi khoan thường gặp một số nhược điểm sau đây:
+ hiện tượng lỗ bị xiên: xảy ra khi dao vừa quay vừa tịnh tiến
+ lỗ bị lay, bị thu hẹp
Máy khoan bàn
+ Kết cấu chung :
- Bảng điều khiển
- Cữ hành trình
- Tay quay trục chính
- Trục chính
- Bàn máy
- Đầu máy
- Động cơ
- Tay quay đầu khoan
- Hộp chạy dao
- Thân máy
- Đế máy
45
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
46
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
47
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
48
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
49
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
50
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
– Trong quá trình làm việc với máy mài 2 đá, bạn nên hạn chế việc sử dụng tốc độ tối
đa, chỉ nên sử dụng 70% công suất của máy. Đây là điều lưu ý để các bạn có thể lựa
chọn và mua chiếc máy mài đá phù hợp
– Bạn không được điều chỉnh hoặc gắn phôi khi máy đang còn hoạt động. Tỷ lệ gây
mất an toàn do hành động này chiếm đến 70%
– Bạn nên và luôn sử dụng tấm chắn bảo vệ 2 đá mài. Điều này sẽ tránh rủi ro khi đá
văng vào mặt hoặc các miếng kim loại tóe lửa.
– Vật liệu cần mài nên giữ khoảng cách phù hợp từ 2 đá mài
e) Máy phay: gồm có 2 loại là máy phay đứng và máy phay ngang
- Máy phay đứng
+ Khác với máy phay đứng truyền thống, máy phay đứng CNC được vận hành và thao
tác trên các điều khiển máy tính nhờ vào công nghệ CNC. Máy có cấu tạo trục chính
vuông góc với bàn máy.
+ Nguyên lý hoạt động của máy cũng tương tự các máy phay CNC khác. Chuyển động
chính của máy là là chuyển động quay của trục chính. Ngoài ra còn có các chuyển
động của các trục khác thường là các trục x,y,z với loại máy 3 trục.
52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
+ Máy được sử dụng phổ biến tại các nhà máy Cơ Khí Công Nghiệp trong và ngoài
nước. Máy có khả năng cắt gọt trên nhiều loại vật liệu khác nhau như kim loại, nhựa,
gỗ, thủy tinh, PVC, nilon, đá, titan, ván ép,…
+ Có các loại như máy phay đứng CNC 3 trục, 4 trục, 5 trục… Cấu tạo càng nhiều
trục, máy có thể gia công các chi tiết được càng phức tạp và giá thành các máy càng
cao.
+ công dụng của máy phay đứng: Máy thực hiện các thao tác phay, cắt gọt các
vật liệu khác nhau (kim loại, thép, …) tạo thành các sản phẩm như mô hình CAD đã
được thiết kế trước đó. Máy có thể thực hiện các thao tác gia công như: làm nhẵn, làm
phẳng hay định hình các bề mặt khác nhau như mặt khoét, khoan, bánh răng, rãnh,..
+ ưu điểm: Thiết kế của máy giúp dễ dàng quan sát và theo dõi đảm bảo quá
trình gia công ổn định.
Máy có kích thước nhỏ, gọn vì vậy cần ít không gian hơn trong
xưởng máy.
Quá trình thiết lập và lập trình đơn giản giúp cho việc
vận hành máy được dễ dàng.
Máy có khả năng gia công linh hoạt và đa dạng, có thể gia công
nhiều chi tiết với hình dạng và kích thước khác nhau.
Mang lại hiệu suất cao vì tốc độ giá công nhanh, rút ngắn thời gian
gia công sản xuất các chi tiết, sản phẩm.
Máy có độ chính xác cao dung sai lên đến +|- 0.001 mm so với máy
phay đứng truyền thống +|- 0.1 mm.
Máy đảm bảo các đường cắt chính xác, giảm rủi ro do lỗi của con
người đối với các máy thủ công.
1) Máy phay ngang:
+ Máy phay ngang CNC có khả năng gia công được các sản phẩm có đa tiết diện có
nhiều mặt cần gia công. Nhờ ứng dụng công nghệ CNC hiện đại nên máy được vận
hành gia công tự động trên các điều khiển máy tính.
+ Máy phay ngang CNC có khả năng gia công được các sản phẩm có đa tiết diện có
nhiều mặt cần gia công. Nhờ ứng dụng công nghệ
+ CNC hiện đại nên máy được vận hành gia công tự động trên các điều khiển máy
tính.
+ưu điểm: Tốc độ gia công cắt gọt nhanh hơn các máy truyền thống, tiết kiệm thời
gian sản xuất.
Máy có thể vận hành liên tục trong thời gian dài, gia tăng năng suất
cho doanh nghiệp.
Đảm bảo độ chính xác có dung sai lên đến +|- 0.001 mm so với máy
gia công truyền thống dung sai +|- 0.05.
Các sản phẩm đồng nhất với kích thước, hình dạng và chất lượng.
Máy phay ngang thường có nhiều lưỡi dao, thời gian sử dụng dài,
lượng chạy dao lớn.
Khả năng gia công phôi với đa dạng hình dạng khác nhau, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kích thước nhỏ đến lớn.
Có khả năng cắt gọt chi tiết trong không gian 2D và 3D.
Vận hành tự động thông qua hệ điều khiển thông minh, giảm nhân
công, tiết kiệm chi phí vận hành.
53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
54
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
55
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
58
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
59
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
60
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
61
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
3
1
7 5
62
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
10
11
12
13
63
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
6 7
8
5
9
4
10
64
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
11
12
13
65
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
b. Máy khoan
- Cách sử dụng máy khoan bàn: Việc đầu tiên trước khi vận hành máy thì phải kiểm tra
xem máy móc có bị trục trặc gì không ? Đã gắn mũi khoan đúng chiều hay chưa ?
Kiểm tra vị trí đặt máy đã vững chắc chưa ? Và có trang bị đồ bảo hộ khi sử dụng hay
không ? Sau đó bạn mới tiến hành khởi động máy theo các bước sau :
+ Bước 1: Kiểm tra sơ qua lặp đặt các phụ kiện máy khoan đi kèm, tất nhiên sẽ có
những dòng như máy khoan bàn vì nó đã lắp đặt sẵn rồi.
+ Bước 2: Nhìn sơ các chi tiết khi khởi động vận hành và kết nối máy với nguồn
điện chuẩn chưa.
+Bước 3: Tháo lỏng ốc khóa bàn làm việc và dùng tay quay để điều chỉnh cho phù
hợp với độ dày vật liệu khoan.
+ Bước 4: Tùy vào mục đích sử dụng để chỉnh độ sâu của khoan thêm. Sau đó nới
lỏng ốc trên cần điều khiển khoan và di chuyển tới độ sâu cần thiết theo vạch chia trên
cần điều khiển .
+ Bước 5: Tốc độ khoan nhanh hay chậm bằng cách nới lỏng 2 ốc giữ Pully trung
gian. Và kéo dây đai để lựa chọn tốc độ phù hợp. Đối với điều chỉnh độ sâu và tốc độ
người dùng cần dừng máy rồi mới tiến hành thao tác.
Tùy vào đường kính mũi khoan từ người dùng sẽ chọn tốc độ phù hợp:
5mm: Tốc độ nhanh nhất
5 – 8mm: Tốc độ thứ 2, chậm hơn chút
8 – 11mm: Tốc độ vừa phải
11mm: Tốc độ châm nhất
17mm: Thì nên khoan mồi mũi nhỏ với tốc độ nhanh và sau đó khoan mũi lớn hơn với
tốc độ chậm.
Bước 6: Bước cuối cùng lắp đặt mũi khoan vào đúng vị trí tâm sau đó tiến hành khoan.
Lưu ý cần thiết khi sử dụng máy khoan bàn:
Nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng đi kèm theo máy, các khuyến cáo của nhà sản xuất.
Luôn để ý tới công tắc off hay chưa trước khi cắm điện.
Luôn quan sát máy, không để máy tự hoạt động.
Trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động khi vận hành máy.
Các phụ kiện máy khoan cần được lấy ra khỏi máy sau khi làm việc.
Luôn cất gọn đồ phụ kiện sau mỗi lần khoan
Không dùng máy sai mục đích nhà sản xuất công bố, không tự chế máy .
66
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
67
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
68
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
10 6
7
11
12 9
13
69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
14 5
6
13
7
12 11 10 9 8
1 2 3 4 5
12
9
11 10
Trong phương pháp phay theo công nghệ CNC hiện nay, có hai chuyển động
tạo hình sau đây:
- Chuyển động tạo hình chính: dao phay quay tròn
- Chuyển động tạo hình chạy dao: chuyển động tịnh tiến theo 3 phương, có thể
độc lập từng phương hoặc kết hợp với nhau
72
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
Năng suất công nghệ phay sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau:
- Vật liệu của chi tiết gia công
- Vật liệu và chất lượng dụng cụ cắt
- Trạng thái bề mặt gia công
- Độ cứng - vững của hệ thống công nghệ
- Tay nghề nhân viên gia công
+ Các xác định các trục X, Y, Z trên máy phay CNC
Quy tắc bàn tay phải xác định chiều (+), (-) của bàn máy hoặc của phôi so với trục
chính hoặc dao
Lưu ý : khi di chuyển máy theo các trục X, Y, Z cần xem như bàn máy hoặc phôi đứng
yên, còn trục chính hoặc dao di chuyển
73
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
gốc Z, ta quan sát vị trí của trục chính có ở xa gốc không, nếu gần gốc thì ta ấn (_),
nếu xa gốc thì ta ấn (+)
+ Sử dụng chức năng EDIT ( soạn thảo chương trình ), các phím dùng để soạn thảo
chương trình :
EOB : là dấu “ ; “ kết thúc một dòng lệnh
ALTER : thay thế lệnh
INSERT : chèn thêm kí tự vào ngay sau vị trí đang đứng, nó cũng có thể được dùng để
soạn thảo một chương trình mới
DELETE : dùng để xóa các kí tự tại vị trí con trỏ, nó cũng có thể dùng để xóa 1
chương trình có sẵn trong bộ nhớ của máy
+ Truyền chương trình có sẵn trong USB :
Kiểm tra chương trình trên máy tính xem chương trình đã đúng chưa sau đó copy vào
USB
Cắm USB vào đầu truyền DNC-One và tiến hành các thao tác sau ( khi có bất thường
ấn RESET ) :
Bước 2 : sau khi ghim USB , màn hình hiển thị lựa
chọn => để truyền file từ USB sang máy CNC , chọn
USB to CNC
75
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
Tập trung vào các nút START, STOP, nút dừng khẩn cấp, nút tốc độ nhanh F0, 25%,
50%, 100% và nút JOG FEED RATE ( thường để 50% )
Trước khi chạy dòng lệnh tiếp theo, mắt phải quan sát dòng lệnh đó và dụ đoán trước
đường đi của dao xem có án toan không. Nếu thấy dao di chuyển không an toàn thì
phải ấn STOP kịp thời
d. Máy mài 2 đá:
Công việc này có thể được bắt đầu khi 2 đá mài đã được bắt chặt vào trục máy. Việc
điều chỉnh cân bằng đã được thực hiện thông qua một bộ phận đặc biệt gọi là tấm cần
bằng đá ( cân bằng mặt bích). Nó đòi hỏi lặp đi lặp lại nhiều lần bằng cách di chuyển
vị trí của hai khôi cân đố i về cân bằ ng mă ̣t bích.
e. Máy phay
Phân loại theo trục chính của máy phay thì có hai loại:
- Máy phay đứng: là loại máy phay có trục chính vuông góc với bàn máy
78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
- Máy phay ngang: là loại máy phay có trục chính song song với bàn máy
Phân loại theo cấu tạo bàn máy của máy phay thì có hai loại sau:
- Máy phay công xôn: là loại máy phay có kết cấu bàn máy dọc di chuyển theo đứng
trên bàn máy ngang và bàn máy ngang được nâng đỡ bởi bệ công xôn. Bệ công xôn
được di chuyển theo chiều đứng trên thân máy bằng tay hay bằng động cơ điện.
- Máy phay thân cố định: là loại máy phay có kết cấu bàn máy cố định, có nghĩa là
bàn máy chỉ di chuyển theo chiều dọc và chiều ngang còn chiều đứng thì đầu dao
di chuyển.
80
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
- Máy phay thân ngang: là loại máy phay có thân ngang phía trên thân máy
- Máy phay gường: là loại máy phay thân cố định loại lớn có các cổng trục ngang
mang nhiều đầu dao.
81
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
- Máy phay đặt biệt: là loại máy phay có kết cấu tương đối đặc biệt, ví dụ như bàn
quay.
- Phân loại theo hệ điều khiển thì có các loại sau:
Máy phay truyền thống.
Máy phay CNC
+ Cấu tạo máy phay
1) Máy phay đứng:
Trục chính: Là thành phần quan trọng, có tính chất quyết định khả năng gia
công chính xác của máy. Trục chính được đặt vuông góc với bàn máy.
Ụ trục chính: Có đường trượt dẫn hướng cho đầu dao di chuyển lên xuống theo
phương Z.
Bàn máy: Dùng để đặt vật liệu cần gia công (Phôi), cho phép di chuyển theo
hướng ngang và dọc (Phương X và Y).
Thân và đế máy: Đỡ các bộ phận của máy, đảm bảo máy gia công không rung
lắc đạt độ chính xác cao.
Bộ phận thay dao tự động (ATC): Bao gồm ổ tích dao và tay máy.
Động cơ/ hệ thống điều khiển/ encoder: Đảm bảo sự đồng bộ giữa bộ điều
khiển và động cơ nhằm giúp máy vận hành ổn định và hạn chế xảy ra lỗi.
Bộ điều khiển: thành phần trung tâm của máy phay CNC, có chức năng điều
khiển hoạt động cắt của máy, tất cả mọi chuyển động đều được lập trình sẵn và
khởi tạo, điều khiển từ bộ phận này.
Ngoài các bộ phận trên, máy còn có các bộ phận khác như ổ tích dụng cụ, băng
dẫn hướng, ổ tích dao, motor chính, vòng phun nước, hộp công tắc,….
2) Máy phay ngang
Trục chính:
Là bộ phận quan trọng của máy, nó quyết định khả năng gia công chính xác của máy.
Trục chính được đặt song song với bàn máy.
Bàn máy:
Là nơi đặt hay gá kẹp các chi tiết cần gia công. Trục chính thường di chuyển theo
hướng ngang và dọc (Phương X và Y).
Thân và đế máy:
Thân và đế máy cần phải có độ ổn định nhiệt, chắc chắn để có thể chịu được lực rung
và đảm bảo máy hoạt động chính xác và tối ưu công suất.
Bộ phận thay dao tự động (ATC):
Bao gồm ổ tích dao và tay máy. Nó sẽ lấy dao phay ra khỏi trục chính và thay bằng
dao phay khác để thực tiếp quá trình gia công theo lập trình.
Động cơ/ hệ thống điều khiển/ encoder:
Là bộ phận đọc lại các chuyển động quay của động cơ, nhằm đảm bảo chuyển động
một cách chính xác. Các tín hiệu từ encoder sẽ được phản hồi trở lại cho hệ điều khiển
CNC. Từ đó bộ điều khiển sẽ đưa ra các tín hiệu phù hợp. Cần có sự đồng bộ giữa bộ
điều khiển và động cơ một cách tốt nhất, đảm bảo máy vận hành trơn tru và không xảy
ra lỗi.
Bộ điều khiển:
Thành phần trung tâm của máy phay CNC, có chức năng điều khiển hoạt động gia
công của máy. Các kỹ sư đứng máy sẽ vận hành và điều khiển máy dựa trên bộ phận
này.
82
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
Ngoài các bộ phận trên, máy còn có các bộ phận khác như ổ tích dụng cụ, băng
dẫn hướng, ổ tích dao, motor chính, súng phun nước, hộp công tắc,….
+ Nguyên tắc sử dụng máy phay :
Khi mở máy:
- Kiểm tra vô dầu bôi trơn các vị trí cần thiết, ví dụ như các sóng trượt, đầu dao …
- Kiểm tra các cơ cấu ly hợp phải ở vị trí số không, có nghĩa là không ăn khớp.
- Mở cho máy chạy không (chỉ mở động cơ điện) nếu động cơ chính có âm thanh thất
thường phải tắt máy báo cho thợ bảo trì đến kiểm tra.
- Kiểm tra chiều quay của dao, mở cho máy chạy ở số vòng quay thấp nhất, nếu bình
thường sẽ chỉnh lại đúng tốc độ cần thiết.
- Gạt cần ly hợp cho bàn máy chạy tự động theo phương dọc, phương ngang và
phương đứng. Nếu bình thường thì gạt trở về vị trí số không.
- Không thay đổi tốc độ trục chính, lượng tiến dao khi máy đang hoạt động.
Khi tắt máy:
- Gạt cần ly hợp về vị trí không để ngừng chạy dao tự động.
- Lùi dao ra khỏi chi tiết một khoảng nhỏ.
- Tắt trục chính.
- Nếu ngừng máy lâu phải tắt luôn công tắc chính.
+ An toàn khi sử dụng máy phay:
- Không chạm vào dao khi dao đang quay.
- Không sử dụng vải vụn lau trên bàn máy.
- Khi gá đặt dao và chi tiết nên gá đặt dao sau cùng để tránh bị dao quẹt gây thương
tích.
- Sử dụng hệ thống nâng đỡ để trợ lực khi di chuyển vật nặng.
- Sử dụng vải vụn để cầm dao khi gá đặt dao vào đầu dao.
- Không hiệu chỉnh chi tiết hay thiết bị đồ gá khi máy đang hoạt động.
- Lấy phoi ra khỏi bàn máy bằng dụng cụ lấy phoi và cọ.
83
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
4
0
6
3
0
0
2 7
0 0
1
0
84
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
Chương V: GIA CÔNG 1 SẢN PHẨM THỰC TỂ THEO ĐIỀU KIỆN TẠI
NHÀ XƯỞNG THỰC TẬP
5.1. Quy trình công nghệ gia công sản phẩm điển hình của công ty
85
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
86
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
87
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
+ Nguyên công 4: phay mặt bên còn lại của chi tiết
88
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
89
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
Chương trình
G0 G90 G54 X-12.5 Y11. S1600 M3
G43 H1 Z100.
M8
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X74.556 F500.
X86. Y-.444
Y-89.556
X74.556 Y-101.
X-12.5
G0 Z80.
Y10.5
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X74.349 F500.
X85.5 Y-.651
Y-89.349
X74.349 Y-100.5
X-12.5
90
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
G0 Z80.
Y10.
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X74.142 F500.
X85. Y-.858
Y-89.142
X74.142 Y-100.
X-12.5
G0 Z80.
Y9.5
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X73.935 F500.
X84.5 Y-1.065
Y-88.935
X73.935 Y-99.5
X-12.5
G0 Z80.
Y9.
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X73.728 F500.
X84. Y-1.272
Y-88.728
X73.728 Y-99.
X-12.5
G0 Z80.
Y8.8
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X73.645 F500.
X83.8 Y-1.355
Y-88.645
X73.645 Y-98.8
X-12.5
G0 Z80.
Y8.6
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X73.562 F500.
X83.6 Y-1.438
Y-88.562
X73.562 Y-98.6
X-12.5
G0 Z80.
Y8.4
Z2.
91
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
G1 Z-12.5 F1000.
X73.479 F500.
X83.4 Y-1.521
Y-88.479
X73.479 Y-98.4
X-12.5
G0 Z80.
Y8.2
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X73.397 F500.
X83.2 Y-1.603
Y-88.397
X73.397 Y-98.2
X-12.5
G0 Z80.
Y8.
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X73.314 F500.
X83. Y-1.686
Y-88.314
X73.314 Y-98.
X-12.5
G0 Z80.
Y7.8
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X73.231 F500.
X82.8 Y-1.769
Y-88.231
X73.231 Y-97.8
X-12.5
G0 Z80.
Y7.6
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X73.148 F500.
X82.6 Y-1.852
Y-88.148
X73.148 Y-97.6
X-12.5
G0 Z80.
Y7.4
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X73.065 F500.
92
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
X82.4 Y-1.935
Y-88.065
X73.065 Y-97.4
X-12.5
G0 Z80.
Y7.2
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X72.982 F500.
X82.2 Y-2.018
Y-87.982
X72.982 Y-97.2
X-12.5
G0 Z80.
Y7.
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X72.899 F500.
X82. Y-2.101
Y-87.899
X72.899 Y-97.
X-12.5
G0 Z80.
Y6.8
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X72.817 F500.
X81.8 Y-2.183
Y-87.817
X72.817 Y-96.8
X-12.5
G0 Z80.
Y6.6
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X72.734 F500.
X81.6 Y-2.266
Y-87.734
X72.734 Y-96.6
X-12.5
G0 Z80.
Y6.4
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X72.651 F500.
X81.4 Y-2.349
Y-87.651
93
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
X72.651 Y-96.4
X-12.5
G0 Z80.
Y6.2
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X72.568 F500.
X81.2 Y-2.432
Y-87.568
X72.568 Y-96.2
X-12.5
G0 Z80.
Y6.
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X72.485 F500.
X81. Y-2.515
Y-87.485
X72.485 Y-96.
X-12.5
G0 Z80.
Y5.8
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X72.402 F500.
X80.8 Y-2.598
Y-87.402
X72.402 Y-95.8
X-12.5
G0 Z80.
Y5.6
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X72.32 F500.
X80.6 Y-2.68
Y-87.32
X72.32 Y-95.6
X-12.5
G0 Z80.
Y5.4
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X72.237 F500.
X80.4 Y-2.763
Y-87.237
X72.237 Y-95.4
X-12.5
94
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
G0 Z80.
Y5.2
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X72.154 F500.
X80.2 Y-2.846
Y-87.154
X72.154 Y-95.2
X-12.5
G0 Z80.
Y5.
Z2.
G1 Z-12.5 F1000.
X72.071 F500.
X80. Y-2.929
Y-87.071
X72.071 Y-95.
X-12.5
G0 Z150.
M9
M5
G91 G28 Y0.
M30
%
+ Nguyên công 7: cạo via hoàn thiện sản phẩm bằng dao cạo via, thực hiện thủ công
bởi công nhân
- Nhận định:
95
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
+ Ta thấy nguyên công trên máy phay bóc tách vật liệu inox khá phù hợp ( vì nó
sẽ hại dao phay trên máy phay còn có thể mài được)
+ Từ quy trình sản xuất trên qua 7 nguyên công ta thấy tương đối phù hợp
để gia công so với điều kiện cơ sở vật chất tại xưởng.
+ Ta thấy các nguyên công trên máy CNC đều khối lượng thành phần lớn,
tận dụng được tối đa các trang thiết bị đã hỏng làm đồ gá giúp giảm chi
phí sản xuất. tăng năng xuất lao động
+ Nhưng đối với các nguyên công ở các máy truyền thống thì chưa được
tối ưu hóa về cả mặt kĩ thuật lẫn an toàn cho người công nhân
5.2. Quy trình công nghệ gia công sản phẩm khắc hình trên tấm nhựa PVC
Hình74: bài khắc hình trên tấm nhựa (200 x 150 x 12 mm)
- Từ bản vẽ chi tiết mẫu, ta vẽ thành dạng 2D trên phần mềm autocad2007
với kích thước bao hình 200x150mm bằng với kích thước phôi nhựa
- Khi có bản vẽ ta tiến hành lập trình gia công trên phần mềm mastercam
2022
+ xuất bản vẽ vào phần mềm mastercam 2022
+ chọn chế độ độ đường chạy dao theo contour ( gia công theo đường dẫn)
+ chọn dao chấm dấu có góc là 90 độ
Bán kính dao là 6
98
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
99
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
100
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
+ kiểm tra đường chạy dao khi cắt trên phôi mô phỏng
Hình 83: đường chạy dao khi cắt trên phôi mỏng
102
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
Bước 4 : dùng đồ hồ so ra gá chi tiết kiểm tra độ phẳng không quá 0.2 mm
(Trường hợp này ta thấy không phẳng nên dùng các tấm giấy để cân phẳng)
103
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
104
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
105
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
Bước 6 : tiến hành nhập chương trình vào máy CNC và chạy
106
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
+ Trích dẫn một số đoạn code CNC ở các bước gia công
%
O0000(DAI)
( T1 | CHAMFER MILL 16/90DEG | H1 )
G0 G90 G54 X0. Y0. S3500 M3
G43 H1 Z50.
X-88.669 Y56.848
Z5.
G1 Z-.2 F1000.
G3 X-89.099 Y56.446 I.817 J-1.302 F1500.
X-89.359 Y55.9 I1.378 J-.994
X-89.43 Y55.369 I1.939 J-.531
X-89.427 Y55.253 I2.01 J0.
X-89.297 Y54.554 I2.823 J.164
X-89.104 Y54.168 I1.333 J.427
X-88.766 Y53.774 I2.346 J1.673
X-88.388 Y53.469 I1.878 J1.933
X-88.086 Y53.377 I.302 J.452
X-87.722 Y53.469 I0. J.764
X-87.546 Y53.711 I-.165 J.305
X-87.538 Y53.795 I-.457 J.084
X-87.609 Y54.041 I-.465 J0.
X-87.904 Y54.365 I-1.035 J-.646
G2 X-88.178 Y54.65 I.791 J1.037
X-88.37 Y55.017 I1.27 J.896
X-88.446 Y55.388 I1.233 J.446
X-88.447 Y55.42 I.558 J.032
X-88.381 Y55.684 I.559 J0.
X-87.922 Y56.005 I.547 J-.293
X-87.77 Y56.016 I.152 J-1.063
X-87.273 Y55.894 I0. J-1.074
X-86.534 Y55.312 I-1.178 J-2.255
X-85.876 Y54.374 I-4.124 J-3.598
G3 X-85.638 Y53.967 I10.395 J5.783
X-85.482 Y53.763 I1.028 J.626
X-85.333 Y53.657 I.345 J.329
X-85.145 Y53.607 I.248 J.55
X-85.09 Y53.604 I.055 J.55
X-84.856 Y53.656 I0. J.553
X-84.682 Y53.844 I-.144 J.307
X-84.613 Y54.224 I-1.009 J.38
G1 Y54.23
G3 X-84.642 Y54.943 I-10.15 J-.058
X-84.714 Y55.747 I-32.052 J-2.441
X-84.81 Y56.612 I-42.914 J-4.355
X-84.911 Y57.391 I-52.986 J-6.46
107
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ khí K19
X-73.374 Y-27.231
X-73.743 Y-27.613
X-74.04 Y-27.701
X-74.451 Y-27.623
X-74.978 Y-27.342
X-75.074 Y-27.271
X-75.582 Y-26.805
X-75.997 Y-26.487
X-76.132 Y-26.42
G0 Z5.
M5
G91 G28 Z0.
G28 Y0.
M30
%
112