Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Lớp :
HƯNG YÊN-2023
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển từng ngày.
Song hành với các thành tựu về khoa học công nghệ thì việc ứng dụng các
thành tựu ấy vào sản xuất là điều rất cần thiết. Đặc biệt là sự phát triển của
ngành kỹ thuật điện tử, đã tạo ra hàng loạt những thiết bị với độ chính xác
cao, gọn nhẹ và việc ứng dụng chúng ngày càng được mở rộng. Vậy nên
việc tạo nên các bãi đỗ xe tự động này có thể giúp giải quyết những vấn đề
chung liên quan đến quản lý chỗ đậu xe, như sự cạnh tranh gay gắt trong
việc tìm kiếm chỗ đỗ trống, sự lãng phí tài nguyên và thời gian do việc đợi
đến lượt đỗ xe
Xuất phát từ lý do trên và những kiến thức em có được trong quá
trình học tập và nghiên cứu, đặc biệt là được sự hướng dẫn của cô/thầy em
được nhận nghiên cứu đề tài: “Thiết kế chế tạo mạch bãi đỗ xe tự động”
nhằm củng cố về mặt kiên thức trong quá trình thực tế. Em nghĩ rằng đây là
cơ hội cho chúng em học tập nghiên cứu để phục vụ cho kiến thức của riêng
chúng em cũng như vận dụng nó vào trong các thành phố đang có mật độ sử
dụng ôto cao trên cả nước.
Sau khi nhận đề tài, nhờ sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng
dẫn cùng với sự lỗ lực cố gắng của cả nhóm, sự tìm tòi, nghiên cứu tài liệu,
đến nay đồ án của em về mặt cơ bản đã hoàn thành. Trong quá trình thực
hiện dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm còn ít
nên không thể tránh khỏi sai sót. Chúng em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ những nhu cầu ứng dụng, em đã thiết kế một mạch điều
khiển, đó là “Thết kế và chế tạo mạch bãi đỗ xe tự động”. Nội dung báo
cáo này gồm 3 Chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Kết luận
Mặc dù rất cố gắng hoàn thành bài báo cáo này nhưng vẫn
không tránh khỏi thiếu sót mong thầy và các bạn đóng góp ý kiến để
nhóm có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.....................................................................................7
2.1 Máy biến áp...................................................................................................7
2.1.1 Khái niệm................................................................................................7
2.1.2 Cấu tạo.....................................................................................................7
2.1.3 Phân loại..................................................................................................8
2.1.4 Nguyên lý hoạt động...............................................................................8
2.2 Điện trở.........................................................................................................8
2.3 Tụ điện.......................................................................................................10
2.3.1. Khái niệm, ký hiệu và phân loại...........................................................10
2.3.2 Ký hiệu và nhãn nhận dạng giá trị tụ điện.............................................10
2.4 Diode..........................................................................................................14
2.4.1 Cấu tạo của Diode bán dẫn.............................................................14
2.4.2 Phân cực thuận cho Diode................................................................15
2.4.3 Phân cực ngược cho Diode..............................................................16
2.4.4 Phương pháp đo kiểm tra Diode.....................................................16
2.4.5 Ứng dụng của Diode bán dẫn............................................................17
2.5 TRANSISTOR..............................................................................................17
2.5.1 Ký hiệu và cấu tạo của transistor..........................................................17
2.5.2 Thông số kĩ thuật của transistor............................................................18
2.5.3 Phân cực cho transistor.........................................................................18
2.5.5 Các cách mắc transistor cơ bản............................................................19
2.5.6 Hình dạng một số loại transistor thực tế................................................21
2.5.7 Ứng dụng của transistor.........................................................................21
2.6 LED............................................................................................................21
2.6.1 LED.......................................................................................................21
2.6.2 Led 7 thanh............................................................................................22
2.7 Sơ lược về IC ổn áp.....................................................................................24
2.7.1 IC 78xx (7812 và 7805).........................................................................24
2.8 IC 74192......................................................................................................25
2.9 IC 74247......................................................................................................26
2.10 Giới thiệu về IC 7408................................................................................28
2.10.1 Tìm hiểu IC 7408 là gì?.......................................................................28
2.10.2 Thông số kỹ thuật IC 7408..................................................................28
2.10.3 Chi tiết sơ đồ chân IC 7408................................................................29
2.10.4 Cách sử dụng 7408 (74LS08)..............................................................31
2.10.5 Một số ứng dụng IC 7408 (74LS08)...................................................33
2.11 IC 7414......................................................................................................34
2.11.1 Các tính năng và thông số kỹ thuật của IC 74HC14...........................34
2.11.2 IC 74HC14 được sử dụng ở đâu?..........................................................34
Các ứng dụng....................................................................................................37
2.12 Relay.........................................................................................................37
2.13 Nút nhấn hành trình..................................................................................38
2.14 Cảm biến quang (Cấu trúc, lắp đặt và ứng dụng)....................................41
2.14.1 Cấu tạo cơ bản.....................................................................................41
2.14.2 Lắp đặt ứng dụng cảm biến quang công nghiệp..................................42
- Tìm hiểu nguyên lý, chức năng và tác dụng của các IC số .
- Tìm hiểu được các chức năng, tác dụng của cá linh kiện thiết bị điện tử.
- Hoàn thành sản phẩm là mạch bãi đỗ xe tự động
- Rèn luyện cho sinh viên cách tự học, đi đôi với thực hành và khả năng chiển khai một
đè tài đồ án môn học.
1.3 Kế hoạch thực hiện
- Bước 1: Tìm hiểu lý thuyết chung của mạch đếm sản phẩm. Bao gồm nguyên tắc hoạt
động của mạch và một số mạch để đưa ra lựa chọn tốt cho đề tài làm đồ án.
- Bước 2: Tìm hiểu về các linh kiện, thiết bị điện tử sử dụng trong mạch trên, từ đó tính
toán lựa chọn các linh kiện, thiết bị đạt yêu cầu sử dụng trong mạch.
- Bước 3: Tìm hiểu cách sử dụng phần mềm vẽ mạch proteus, mô phỏng từ đó đưa ra
cách vẽ mạch đếm sản phẩm và hoàn thành bản mạch in của mạch.
- Bước 4: Sau đã có bản mạch in tiến hành thi công hoàn thành sản phẩm.
6
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.1 Máy biến áp
2.1.1 Khái niệm
Máy biến áp: là loại máy dùng để biến đổi dòng điện xoay chiều. Có loại
máy biến áp biến đổi dòng điện từ cao xuống thấp hoặc từ thấp lên cao tùy
theo nhu cầu của người sử dụng.
7
Hình 2.1.2: Cấu tạo máy biến áp
8
Hình 2.2.1: Ký hiệu
b) Hình dạng thực tế.
Ký hiệu:
Các tụ điện được ký hiệu như sau:
T T
ụ ụ
T h h
ụ o o
T
kh á á T
ụ
ôn c c ụ biến
hoá
g ó ó dung
k
p p p hay tụ
hông
hâ h h biến
phân
n â â đổi
cực
cự n n
c c c
ự ự
c c
Hình 2.3.1: Ký hiệu một số loại tụ
Đối với tụ không phân cực, khi mắc vào mạch điện không cần phải lưu ý
đến cực tính nhưng đối với tụ phân cực thì cực dương phải nối vào điểm điện
áp cao hơn, cực âm nối với điểm điện áp thấp hơn.
2.3.2 Ký hiệu và nhãn nhận dạng giá trị tụ điện
Đối với loại tụ hoá:
10
Giá trị của tụ điện được ghi ngay trên thân của tụ. Ta có thể dễ dàng đọc
được trị số này.
C = 100 C = 10
μF μF C = 1000 μF
U= U= U = 25V
50V 16V
Hình 2.3.2: Ký hiệu của các loại tụ hóa
Đối với một số loại tụ khác:
Vì lý do kích thước của tụ nhỏ nên khó ghi con số cụ thể, người ta ghi một
mã số trên thân tụ, chỉ gồm 4 con số để chỉ trị số và cả sai số của tụ. Cách ghi
như sau:
13
kích thước đi một cách đáng kể.
Hình 4.11 mô tả cấu trúc cơ bản của
tụ thường và ký hiệu của nó.
b)Tụ điện phân
Tụ điện phân có cấu tạo gồm 2 điện cực tách rời nhau nhờ một màng mỏng
chất điện phân, khi có một điện áp tác động lên hai điện cực sẽ xuất hiện một
màng oxit kim loại không dẫn điện đóng vai trò như lớp điện môi. Lớp điện
môi càng mỏng kích thước của tụ càng nhỏ mà điện dung lại càng lớn. Đây là
loại tụ có cực tính được xác định và đánh dấu trên thân tụ, nếu nối ngược cực
tính, lớp điện môi có thể bị phá huỷ và làm hỏng tụ (nổ tụ), loại này dễ bị rò
điện do lượng điện phân còn dư.
Ví dụ: Tụ hoá có cấu tạo đặc biệt, vỏ ngoài bằng nhôm làm cực âm, bên
trong vỏ nhôm có thỏi kim loại (đồng hoặc nhôm) làm cực dương. Giữa cực
dương và cực âm là chất điện phân bằng hoá chất (axitboric) nên gọi là tụ hoá.
(hình 4.13) mô tả cấu trúc cơ bản và thực tế của một tụ điện phân.
Như vậy dung kháng của tụ tỉ lệ nghịch với tần số f của dòng điện qua nó.
ở tần số càng cao thì dung kháng XC càng nhỏ nên dòng điện qua dễ dàng,
ngược lại tần số thấp qua tụ khó hơn và có thể coi tụ chặn thành phần một
chiều (khi f = 0, XC = ∞ ). Hơn nữa, nếu ở cùng một tần số thì tụ có điện dung
lớn sẽ có dung kháng nhỏ hơn tụ có điện dung nhỏ.
14
Dựa vào đặc tính dẫn điện phụ thuộc vào tần số người ta sử dụng tụ cho
các mục đích:
+ Tụ liên lạc: Để dẫn tín hiệu xoay chiều đồng thời chặn thành phần một
chiều qua các tầng (nếu tín hiệu xoay chiều tần số cao có thể sử dụng cả tụ
phân cực và tụ thường nhưng nếu ở tín hiệu tần số thấp thì phải sử dụng tụ
phân cực vì loại tụ này có điện dung lớn)
+ Tụ thoát: Dùng để loại bỏ tín hiệu không cần thiết (thường là tạp âm)
xuống đất
+ Tụ lọc: Dùng trong các mạch lọc để phân chia dải tần (lọc thông cao,
thông thấp hay lọc dải). Khi này có thể kết hợp tụ với điện trở hoặc với cuộn
dây để tạo ra các mạch lọc thụ động. Hình 1-5a đưa ra một số ví dụ về sơ đồ
mạch lọc thụ động.
+ Tụ cộng hưởng: Dùng trong các mạch cộng hưởng LC để bắt tín hiệu
hay triệt tín hiệu ở tần số cộng hưởng của mạch.
b) Tụ nạp xả điện trong mạch lọc nguồn
Giả sử có mạch nắn điện sử dụng một diode như hình vẽ dưới đây. Diode
có tác dụng chỉ cho bán kỳ dương của dòng điện xoay chiều đi qua và chặn lại
bán kỳ âm. Dòng điện qua tải sẽ có dạng là những bán kỳ dương gián đoạn
Nếu mắc thêm tụ song song với tải thì tụ sẽ nạp điện ở bán kỳ dương và xả
điện ở bán kỳ âm, như vậy nhờ có tụ mà dòng điện qua tải được liên tục và
giảm bớt hệ số đập mạch (sự gợn sóng) của dòng điện xoay chiều hình sin.
Vấn đề này sẽ được đề cập đến trong phần mạch lọc điện áp của mạch chỉnh
lưu. Dạng sóng điện áp sau mạch chỉnh lưu không có lọc và có lọc được mô tả
trên hình 4.15.
15
Hình 2.3.9: Mạch chỉnh lưu điện áp và giản đồ thời gian của điện áp
Trong hình 2.3.9 ta thấy điện áp trước chỉnh lưu có dạng hành sine, điện áp
sau chỉnh lưu chưa có tụ lọc (nét đứt) có độ gợn sóng rất lớn, điện áp một
chiều U2(nét liền) đã được lọc bằng tụ nên có độ gợn sóng nhỏ hơn. Mức độ
gợn sóng của điện áp này phụ thuộc vào giá trị của dòng tải tiêu thụ và tụ lọc.
Tụ điện nhỏ dòng tải tiêu thụ lớn thì sẽ gơn sóng nhiều hơn, tụ điện lớn và
dòng tải tiêu thụ nhỏ thì điện áp ra bằng phẳng hơn. Chúng ta sẽ đề cập đến cụ
thể hơn trong bài chỉnh lưu và lọc điện áp.
2.4 Diode.
2.4.1 Cấu tạo của Diode bán dẫn.
Khi đã có được hai chất bán dẫn là P và N , nếu ghép hai chất bán
dẫn theo một tiếp giáp P - N ta được một Diode, tiếp giáp P -N có đặc
điểm:Tại bề mặt tiếp xúc, các điện tử dư thừa trong bán dẫn N khuyếch
tánsang vùng bán dẫn P để lấp vào các lỗ trống => tạo thành một lớp
Iontrung hoà về điện => lớp Ion này tạo thành miền cách điện giữahai
chất bán dẫn.
Hình 2.4.1: Mối tiếp xúc P - N => Cấu tạo của Diode .
Ở hình trên là mối tiếp xúc P - N và cũng chính là cấu tạo của Diode
bán dẫn
16
Hình 2.4.2: Ký hiệu và hình dáng của Diode bán dẫn.
2.4.2 Phân cực thuận cho Diode.
Khi ta cấp điện áp dương (+) vào Anôt (vùng bán dẫn P) và điện áp
âm (-) vào Katôt (vùng bán dẫn N) , khi đó dưới tác dụng tương tác của
điện áp, miền cách điện thu hẹp lại, khi điện áp chênh lệch giữ hai cực đạt
0,6V (với Diode loại Si) hoặc 0,2V (với Diode loại Ge) thì diện tích miền
cách điện giảm bằng không => Diode bắt đầu dẫn điện. Nếu tiếp tục tăng
điện áp nguồn thì dòng qua Diode tăng nhanh nhưng chênh lệch điện áp
giữa hai cực của Diode không tăng (vẫn giữ ở mức 0,6V).
Hình 2.4.3: Diode (Si) phân cực thuận - Khi Dode dẫn điện áp thuận
đựơc gim ở mức 0,6V
17
Hình 2.4.4: Đường đặc tuyến của điện áp thuận qua Diode
Kết luận : Khi Diode (loại Si) được phân cực thuận, nếu điện áp phân
cực thuận < 0,6V thì chưa có dòng đi qua Diode, Nếu áp phân cực thuận
đạt = 0,6V thì có dòng đi qua Diode sau đó dòng điện qua Diode tăng
nhanh nhưng sụt áp thuận vẫn giữ ở giá trị 0,6V.
2.4.3 Phân cực ngược cho Diode.
Khi phân cực ngược cho Diode tức là cấp nguồn (+) vào Katôt
(bándẫn N), nguồn (-) vào Anôt (bán dẫn P), dưới sự tương tác của điện
áp ngược, miền cách điện càng rộng ra và ngăn cản dòng điện đi qua mối
tiếp giáp, Diode có thể chịu được điện áp ngược rất lớnkhoảng 1000V thì
- Đặt đồng hồ ở thang x 1Ω , đặt hai que đo vào hai đầu Diode, nếu:
18
- Đo chiều thuận que đen vào Anôt, que đỏ vào Katôt => kim lên, đảo chiều đo kim
không lên là => Diode tốt
- Nếu đo cả hai chiều kim lên = 0Ω => là Diode bị chập.
- Nếu đo thuận chiều mà kim không lên => là Diode bị đứt.
- Ở phép đo trên thì Diode D1 tốt , Diode D2 bị chập và D3 bị đứt
- Nếu để thang 1KΩ mà đo ngược vào Diode kim vẫn lên một chút là Diode bị dò.
19
Hình 2.5.1 : Cấu tạo của transitor
2.5.2 Thông số kĩ thuật của transistor
- Dòng điện cực đại cho phép: Đó là dòng điện lớn nhất có thể đi qua mà không làm hư nó
transistor.
- Điện áp đánh thủng: Là điện áp tối đa đặt vào các cặp cực BE, BC, CE, nếu quá
transistor bị hỏng.
- Hệ số khuếch đại dòng điện.
- Công suất cực đại cho phép và tần số cắt.
2.5.3 Phân cực cho transistor.
Đó là cung cấp điện áp DC thích hợp giữa các chân B, C, E để đảm bảo
cho tiếp giáp B-C phân cực nghịch.
20
Hình 2.5.2 : cách phân cực cho transitor
+ Ta chỉ xét với cấu trúc N-P-N còn cấu trúc P-N-P thì hoạt động tương tự
như hình vẽ ở trên. Khi transistor được phân cực do JB phân cực thuận làm các
hạt đa số từ miền E phun qua tiếp giáp JB tạo nên dòng điện emitor IB các điện
tử này tới vùng B trở thành hạt thiểu số của vùng bazo và tiếp tục khuếch tán
sâu vào miền bazo hướng tới IC trên miền bazo tạo ra dòng điện bazo I B.
Nhưng do cấu tạo của miền B mỏng lên hầu hết số lượng các điện tử từ miền E
phun qua JB đều tới được bờ JC và đường trường gia tốc (Do Jc phân cực ngược
cuốn qua tới được miền C tạo nên dòng điện collector Ic).
-) Các tham số của transistor lưỡng cực:
+ Dòng điện emitor IE = IB +Ic
+ Hệ số truyền đạt dòng điện: AN = IC/ IB<1
+ Hệ số khuếch đại dòng điện: BN= IC/ IB
+ Do cấu trúc khi chế tạo miền bazo của transistor cho tổn hao ít tức IB nhỏ
lên giá trịBN>>I
+ Ta có mối quan hệ giữa A và B như sau: AN = BN/I + BN
BN = AN/ I- A=N I – AN = I/ I +BN
2.5.5 Các cách mắc transistor cơ bản
Có ba cách mắc đó là:
Mắc kiểu B chung
21
Trong mạch bazo Chung ta có tụ CB nối mát nên không có tín hiệu xoay
chiều. Tín hiệu đưa vào ở cực E và lấy ra ở cực C. Mạch BC có đặc điểm là
tổng trở vào rất nhả vài trục ôm, tổng trử ra lớn vài trăm kilom, hệ số khuyêchs
đại điện áp nên tới vài trăm lần hệ số khuyếch đại điện áp nhỏ gần bằng một
22
Hình 2.4.3: transitor thực tế
2.5.7 Ứng dụng của transistor.
- Dùng để làm các phần tử khuếch đại trong các mạch khuyếch đại công suất.
- Dùng để làm phần tửu điều chỉnh trong các mạch ổn định điện áp.
- Đóng vai trò phần tử chuyển mạch làm việc như một khóa điện tử.
2.6 LED
2.6.1 LED.
Led viết tắt của Light-Emitting-Diode có nghĩa là “đi-ốt phát sáng”, là một
nguồn sáng phát sáng khi có dòng điện tác động lên nó. Hoạt động của LED
dựa trên công nghệ bán dẫn. Trong khối điốt bán dẫn, electron chuyển từ trạng
thái có mức năng lượng cao xuống trạng thái có mức năng lượng thấp hơn và
sự chênh lệch năng lượng này được phát xạ thành những dạng ánh sáng khác
nhau. Màu sắc của LED phát ra phụ thuộc vào hợp chất bán dẫn và đặc trưng
bởi bước sóng của ánh sáng được phát ra.
- LED còn ứng dụng trong lĩnh vực chiếu sáng vì những ưu điểm của nó hoàn toàn có thể
thay thế những nguồn sáng thông thường khác.
- LED còn được ứng dụng trong lĩnh vực điện tử viễn thông như trong thiết bị điều khiển
từ xa, cảm biến hồng ngoại, công nghệ truyền dữ liệu qua tia hồng ngoại (IrDA), LED
UV khử trùng nước
2.6.2 Led 7 thanh
Led 7 thanh hay còn được gọi là led 7 đoạn được thiết kế để hiển thị số và
một số ký hiệu khác. Sự phát xạ của các photon xảy ra khi mà tiếp giáp diode
bị lệch về phía trước bởi một nguồn điện áp bên ngoài cho phép dòng điện có
thể chạy qua và chúng ta gọi đó là quá trình phát quang.
24
Hình 2.6.2: Led 7 đoạn Cathode chung
LED được nối với các chân kết nối để đưa ra ngoài. Các chân này được
gán các ký tự từ a đến g, chúng đại diện cho từng LED riêng lẻ. Các chân được
kết nối với nhau để có thể tạo thành một chân chung.
Chân Pin chung hiển thị thường được sử dụng để có thể xác định loại màn
hình LED 7 thanh đó là loại nào. Có 2 loại LED 7 thanh được sử dụng đó là
Cathode chung (CC) và Anode chung (CA)
25
một điện trở giới hạn dòng điện để giúp phù hợp với các cực Cathode với các đoạn LED
cụ thể từ a đến g.
2.7 Sơ lược về IC ổn áp
Với những mạch điện không đòi hỏi độ ổn định của điện áp quá cao,
sử dụng IC ổn áp thường được người thiết kế sử dụng vì mạch điện khá
đơn giản.Các loại ổn áp thường được sử dụng là IC 78xx, 79xx, với xx là
điện áp cần ổn áp
Họ 78xx là họ cho ổn định điện áp đầu ra là dương. Còn xx là giá trị
điện áp đầu ra như 5V, 6V...
Họ 79xx là họ cho ổn định điện áp đầu ra là âm. Còn xx là giá trị điện
áp đầu ra như: -5V, -6V…
- Sự kết hợp của hai con này sẽ tạo ra được bộ nguồn đối xứng.
- Về mặt nguyên lý nó hoạt động tương đối giống nhau.
- Trong mô hình sử dụng IC ổn áp dương nên chỉ nói đến IC 78xx.
2.7.1 IC 78xx (7812 và 7805).
a) Khái niệm
78xx là loại dòng ic dùng để ổn áp dương đầu ra với điều khiện đầu ra
luôn lớn hơn 3V, Và tùy từng loại ic 78 có giá trị điện áp đầu ra khác
nhau, xx là kí hiệu của giá trị đầu ra
Ví dụ: 7812 điện áp ra 12V
b) Cấu tạo
-IC 78XX nói chung:
26
3 : OUT - chân nguồn đầu ra.
Như chúng ta đã biết :Mạch ổn áp dùng Diode Zener như trên có ưu
điểm là đơn giản nhưng nhược điểm là cho dòng điện nhỏ ( ≤ 20mA ) . Để
có thể tạo ra một điện áp cố định nhưng cho dòng điện mạnh hơn nhiều
lần người ta mắc thêm Transistor để khuyếch đại.
c) Nguyên lý ổn áp.
Thông qua điện trở R2 và D1 gim cố định điện áp chân Rt của
Transistor Q1, giả sử khi điện áp chân E đèn Q1 giảm => khi đó điện áp
UBE tăng => dòng qua đèn Q1 tăng => làm điện áp chân E của đèn tăng
, và ngược lại ... Mạch ổn áp trên đơn giản và hiệu quả nên được sử
dụng rất rộng dãi và người ta đã sản xuất các loại IC họ LA78.. để thay
thế cho mạch ổn áp trên, IC
2.8 IC 74192
74LS192 thuộc họ IC 74xx là một bộ đếm BCD thập phân lên xuống. Các
đồng hồ đếm riêng biệt được dùng ở cả 2 chế độ đếm lên xuống, các mạch
hoạt động một cách đồng bộ. Đầu ra sẽ thay đổi trạng thái đồng bộ với các
chuyển đổi từ thấp đến cao trên các đầu vào đồng hồ.
2.9 IC 74247
IC 7447 được dùng trong bộ chuyển đổi BCD trong Led 7 thanh hiển thị từ
số 0 đến số 9. Thông thường, IC 7447 chấp nhận đầu vào là các giá trị nhị
phân, BCD sẽ xử lý để led 7 đoạn có thể hiển thị dưới dạng các chữ số từ 0 đến
9. Trong bài viết này sẽ đi sâu về cách thức hoạt động, sơ đồ chân và tính năng
của IC 74LS47, hãy cùng tham khảo nhé.
Nắm được sơ đồ chân của IC 7447 thì bạn sẽ có cách đấu nối các chân của IC phù hợp với
led 7 thanh.
Các tính năng của IC 74LS47
IC 7447 là IC thuộc họ logic rất phổ biến sử dụng các cổng logic, flip –
flop và bộ đếm. Các tính năng của IC đó là:
Có dải điện áp rộng hơn
Bạn không cần lắp với điện trở bên ngoài
Có 4 đầu vào nhưng có tới 7 đầu ra
Có đầu ra bộ thu mở
Diode kẹp đầu vào nên không cần tốc độ cuối cao.
29
2.10 Giới thiệu về IC 7408
30
Dải điện áp hoạt động 4,75 – 5,25V. Điện áp được khuyến nghị cho IC là 5V nhưng có
thể lên tối đa là 7V.
IC cho phép dòng điện lớn 8mA ở đầu ra.
Thời gian tăng giảm điển hình: 18ns.
Nhiệt độ hoạt động: 0 ° C đến 70 ° C
Nhiệt độ bảo quản: -65 ° C đến 150 ° C
Tiêu thụ ít điện năng.
2.10.3 Chi tiết sơ đồ chân IC 7408
31
CHÂN MÔ TẢ CHI TIẾT
C
hâ Chân 1 là chân đầu vào đầu
A n tiên cho cổng AND đầu tiên trong
1 1 IC 74LS08.
C
hâ Chân 2 là chân đầu vào thứ
B n hai cho cổng AND đầu tiên trong
1 2 IC 74LS08.
C
hâ
Y n Đầu ra của cổng AND đầu
1 3 tiên
C
hâ Chân 4 là chân đầu vào đầu
A n tiên của cổng AND thứ hai trong
2 4 IC 74LS08.
C
hâ Chân 5 là đầu vào thứ hai
B n của cổng AND thứ hai trong IC
2 5 74LS08.
C
hâ
Y n Chân là đầu ra của cổng
2 6 AND thứ hai.
32
hâ
N n
D 7
C
hâ
Y n Chân 8 là đầu ra của cổng
3 8 AND thứ ba
C
hâ
A n Chân 9 là đầu vào đầu tiên
3 9 cho cổng AND thứ ba của vi mạch.
C
hâ
B n Chân 10 là đầu vào thứ hai
3 10 cho cổng AND thứ ba.
C
hâ
Y n Chân 11 là đầu ra của cổng
4 11 AND thứ tư.
C
hâ
A n Chân 12 là chân đầu vào đầu
4 12 tiên của cổng AND thứ tư.
C
B hâ
n Chân 13 là chân đầu vào thứ
4 13 hai của cổng AND thứ tư.
33
C
V hâ
C n
C 14 Chân cấp nguồn.
34
Cổng AND trong IC 7408
Trong IC 74LS08 cả 2 bóng dẫn sẽ được mắc nối tiếp với nhau. Nguồn
sẽ được nối với cực C (Collector) của transistor đầu tiên và đầu ra được nối với
cực E thứ 2 của transistor. 2 đầu vào của cổng AND sẽ được nối với 2 cực B
(Base) của 2 bóng bán dẫn.
Các đầu vào sẽ cho phép dòng điện chạy qua các transistor. Khi tín hiệu
đầu vào ở mức cao trên cả 2 đầu vào thì bóng bán dẫn sẽ mở để cho phép dòng
điện chạy qua và lúc này đầu ra sẽ hoạt động ở mức cao.
Trong trường hợp 1 chân đầu vào ở mức thấp thì đầu ra cũng sẽ ở mức
thấp vì lúc này không có dòng điện chạy qua các bóng bán dẫn.
Tất cả các công AND tín hiệu đầu ra sẽ đều tuân thủ theo các nguyên tắc
dựa trên bảng trạng thái.
ĐẦU
VÀO
A B ĐẦU RA
0 0 0
0 1 0
1 0 0
1 1 1
35
Một cổng AND hoặc sự kết hợp của 2 công AND sẽ không thể tạo ra
các cổng logic khác nhau. Nhưng nếu cổng AND kết hợp với một cổng logic
khác sẽ có thể tạo ra một cổng logic mới, các cổng có thể kết hợp NOT, OR,…
2.11 IC 7414
2.11.1 Các tính năng và thông số kỹ thuật của IC 74HC14
- Dải điện áp cung cấp: -0,5V đến + 7,0V
- Dòng điện tối đa được phép rút qua mỗi đầu ra gate: 25mA
- Tổng dòng điện tối đa cho phép qua chân VCC hoặc GND: 50mA
- Hoàn toàn không chì
- Đầu ra TTL
- Khả năng chống nhiễu cao
- ESD tối đa: 2KV
- Thời gian tăng điển hình: 85-625ns (tùy thuộc vào điện áp cung cấp)
- Thời gian rơi điển hình: 85-625ns (tùy thuộc vào điện áp cung cấp)
- Nhiệt độ hoạt động: -55 ° C đến 125 ° C
- IC tương đương 74HC14
- MC14584, CD40106. Mỗi op-amp có thể được định cấu hình để hoạt động như cổng
kích hoạt Schmitt.
2.11.2 IC 74HC14 được sử dụng ở đâu?
Để hiểu việc sử dụng 74HC14, hãy xem xét:
- Trường hợp 1: khi bạn muốn chuyển đổi dạng sóng tín hiệu sang dạng sóng vuông.
Cổng kích hoạt Schmitt trong 74HC14 có thể che các dạng sóng không vuông thành sóng
vuông. Với cổng kích hoạt Schmitt, chúng ta có thể chuyển đổi sóng hình sin hoặc sóng
tam giác sang sóng vuông.
- Trường hợp 2: Khi bạn muốn biến tần logic. Bộ kích hoạt biến tần Schmitt trong chip
này có thể cung cấp đầu ra là đầu vào logic phủ định. Cổng chip này có thể được sử dụng
để lấy logic đảo ngược cho bộ điều khiển hoặc thiết bị điện tử kỹ thuật số.
- Trường hợp 3: Khi bạn muốn khử nhiễu trong thiết bị điện tử kỹ thuật số. Trong điện
tử kỹ thuật số nhiễu sẽ gây ra lỗi lớn do đó sử dụng chip 74HC14 là lý tưởng.
Với nhiều cổng và đầu ra nhanh, 74HC14 lại càng được sử dụng nhiều.
Cách sử dụng 74HC14
Như đã đề cập trước đó 74HC14 có sáu cổng kích hoạt đảo ngược
SCHMITT có thể được sử dụng như sáu cổng riêng lẻ. Cấu trúc bên trong
được đơn giản hóa như dưới đây.
37
Bây giờ để hiểu cách sử dụng của cổng, chúng ta hãy chọn một cổng
duy nhất và kết nối nguồn với chip. Đồng thời cung cấp một tín hiệu analog ở
đầu vào.
Như trong hình, chúng ta đang đưa ra một sóng hình sin ở đầu vào và
lấy Vout làm đầu ra của cổng. Khi chúng ta vẽ đồ thị đầu vào và đầu ra sẽ như
thế này.
38
Nguyên tắc hoạt động của bộ kích hoạt Schmitt rất đơn giản, đầu ra của
bộ kích hoạt đảo ngược sẽ chỉ ở mức thấp khi mức điện áp tín hiệu đầu vào
vượt qua điện áp ngưỡng của nó (+ Vt).
Như trong hình, cho đến thời điểm mà điện áp đầu vào (Vin) đạt đến
điện áp ngưỡng (Vt +) thì điện áp đầu ra (Vout) ở mức cao. Khi nó đạt đến
điện áp ngưỡng, điện áp đầu ra sẽ ở mức thấp. Điện áp đầu ra vẫn ở mức thấp
cho đến khi điện áp đầu vào giảm xuống điện áp ngưỡng thấp (Vt-). Khi nó đạt
đến điểm đó, điện áp đầu ra lại tăng mức cao. Chu kỳ này lại tiếp tục.
Như trong đồ thị, chúng ta có thể thấy khi tín hiệu hình sin được đưa
vào làm đầu vào, chúng ta sẽ có đầu ra sóng vuông. Chúng ta có thể sử dụng
từng cổng như thế này để có được đầu ra mong muốn.
39
Có hai độ trễ xảy ra khi chuyển mạch. Hai tham số này là RISETIME
(tPHL) và FALLTIME (tPLH).
Trong đồ thị, VoH ở mức THẤP khi đầu vào đạt đến ngưỡng và VoH ở
mức CAO khi đầu vào thấp hơn điện áp ngưỡng. Theo nghĩa khác, nó là điện
áp đầu ra.
Như bạn có thể thấy trong biểu đồ, có độ trễ thời gian giữa đầu vào
LOGIC đang ở mức CAO và VoH ở mức THẤP. Sự chậm trễ trong việc cung
cấp phản hồi này được gọi là RISETIME (tPHL). RISETIME (tPHL) là 95ns.
Tương tự như vậy trong đồ thị có độ trễ thời gian giữa LOGIC INPUT ở
mức THẤP và VoH ở mức CAO tại OUTPUT. Sự chậm trễ trong việc cung
cấp phản hồi này được gọi là FALLTIME (tPLH). FALLTIME (tPLH) là
95ns.
Tổng là 192ns cho mỗi chu kỳ. Những sự chậm trễ này phải được xem
xét ở tần số cao hơn nếu không chúng ta sẽ có những sai sót lớn. Ngoài ra sẽ
có kích hoạt sai và độ nhiễu vượt quá tần số hoạt động.
Các ứng dụng
Logic mục đích chung
PC và máy tính xách tay
TV, DVD, Set Top Box
Kết nối mạng
Hệ thống kỹ thuật số
2.12 Relay
Rơ-le là một công tắc (khóa K). Nhưng khác với công tắc ở một chỗ cơ
bản, rơ-le được kích hoạt bằng điện thay vì dùng tay người. Chính vì lẽ đó, rơ-
40
le được dùng làm công tắc điện tử! Vì rơ-le là một công tắc nên nó có 2 trạng
thái: đóng và mở.
Cuộn hút:
Tạo ra năng lượng từ trường để hút tiếp điểm về phía mình.
Tùy vào điện áp làm việc người ta chia Relay ra DC: 5V, 12V, 24V - AC: 110V, 220V
Cặp tiếp điểm:
Khi không có từ trường ( ko cấp điện cho cuộn dây). Tiếp điểm 3 được tiếp xúc với 5
nhờ lực của lò xo (Tiếp điểm thường đóng).
Khi có năng lượng từ trường thì tiếp điểm 3 bị hút chuyển sang 4. - Trong Relay có
thể có 1 cặp tiếp điểm, 2 cặp tiếp điểm hoặc nhiều hơn.
2.13 Nút nhấn hành trình
Công tắc hành trình hay còn gọi là công tắc giới hạn là một thiết bị cơ
điện. Chúng bao gồm một bộ truyền động được liên kết cơ học với một bộ tiếp
điểm. Khi một đối tượng tiếp xúc với bộ truyền động, thiết bị sẽ vận hành các
tiếp điểm để tạo hoặc ngắt kết nối điện.
Công tắc hành trình được sử dụng trong nhiều ứng dụng và môi trường
khác nhau vì độ chắc chắn, dễ cài đặt và hoạt động tin cậy. Nó có thể xác định
sự hiện diện hoặc không, định vị và kết thúc hành trình của một vật thể.
Ký hiệu công tắc hành trình
41
Trong bản vẽ kỹ thuật, công tắc hành trình có ký hiệu tương tự như ký
hiệu của công tắc thông thường. Chúng ta xem hình minh hoạ bên dưới để
được rõ hơn.
43
Hình 2.13.3 : Sơ đồ nguyên lý công tắc hành trình
2.14 Cảm biến quang (Cấu trúc, lắp đặt và ứng dụng)
2.14.1 Cấu tạo cơ bản
a) Cảm biến quang tích hợp
Hình 2.14.3: Cảm biến quang sử dụng tính chất sóng của ánh sáng
Nguyên lý: ánh sáng từ bộ phát quang với tần số và cường độ phù hợp
với bộ thu quang được bộ thu quang chuyển thành tín hiệu điện.
45
Các sơ đồ kết nối như sau:
e) Đếm vật ở mọi vị trí tren băng f) Phát hiện người qua lại
2.14.8 Một số ứng dụng
c) Ứng dụng cảm biến quang đối xứng
Bộ cảm biến này có bộ phát và bộ thu tách rời nhau có khả năng làm
việc với khoảng cách lớn.
Một số ví dụ về ứng dụng và lắp đặt được mô tả trong các hình vẽ sau:
47
a) Đếm chân ICB b) Kiểm tra ốc chân
48
3.2 Thiết kế sơ đồ khối
Khối so
Khối thực thi sánh
Khối nguồn
3, Khối mã hóa.
- Làm nhiệm vụ mã hóa tín hiệu vào từ đầu ra của cảm biến, căn cứ yêu cầu, đặc điểm
khác nhau của tín hiệu được mã hóa, chúng ta có các loại mã hóa thập phân, bộ mã hóa
ưu tiên…
- 4, Khối giải mã
- Thưc hiện giãi mã các mã nhị phân của bộ đếm để hiển thị thành các số thập phân trên
led 7 thanh
- Sơ đồ khối:
a
D
b
C Khối c
d
B
A
giải mã e
f
g
51
6, Khối so sánh.
- Khối so sánh có sử dụng các IC có chức năng để so sánh các tín hiệu ra của bộ mã
hóa thỏa mãn yêu cầu đặt ra của công nghệ ban đầu.
7, Khối điều khiển.
Khối điều khiển có nhiệm vụ điều khiển các Barie ở cửa vào và cửa ra
đóng và mở ra khi có xe đi tới tác động đến các cảm biến quang. Trong khối
này sử dụng động cơ 1 chiều kích từ độc lập kéo các Barie chuyển động lên
xuống nhờ mạch điều khiển. Trong mạch điều khiển sử dụng 2 công tắc hành
trình để đóng ngắt điện vào các transistor, đóng hoặc mở Barie,ngoài ra còn
có để đóng các barie và có 1 rơ le trung gian để ngắt điện ngăn không cho
barie ở cửa vào mở ra khi bãi đỗ xe đã đầy chỗ.
3.3 Thiết kế mạch nguyên lý
52
Hình 3.3: thiết kế mạch in PCB Layout
53
3.5 Kết quả
54