Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Contents
MỤC LỤC..................................................................................................................... 2
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THANG MÁY.........................................................5
1.1. Khái niệm chung về thang máy...............................................................................5
1.2. Cấu trúc chung của thang máy................................................................................5
1.3 Các thiết bị chuyên dùng trong thang máy...............................................................8
1.4 Phân loại thang máy.................................................................................................9
1.4.1 Phân loại theo chức năng.....................................................................................9
1.4.2 Dừng chính xác buồng thang..............................................................................10
CHƯƠNG 2 TÍNH CHỌN ĐỘNG CƠ CHO CÔNG SUẤT TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
..................................................................................................................................... 14
2.1. Phân tích bài toán..................................................................................................14
2.2 Tính toán sơ bộ công suất động cơ.........................................................................16
2.2.1 Xác định phụ tải tĩnh...........................................................................................16
2.2.2 Xác định hệ số đóng điện tương đối...................................................................17
2.3 Chọn sơ bộ công suất động cơ...............................................................................19
2.4. Kiểm tra lại khả năng quá tải, các điều kiện mở máy và phát nóng......................21
2.4.1 Xác định momen cực đại trên tải........................................................................21
CHƯƠNG 3 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG......................................22
3.1 Giới thiệu chung....................................................................................................22
3.1.1 Khái niệm chung.................................................................................................22
3.1.2 Nội dung chọn phương án...................................................................................22
3.1.3 Ý nghĩa của việc lựa chọn phương án.................................................................22
3.2 Các phương án truyền động...................................................................................23
3.2.1 Truyền động bằng động cơ xoay chiều điều khiển bằng rơ le, công tắc tơ..........23
3.2.2 Truyền động bằng động cơ xoay chiều, điều khiển bằng bộ biến tần bán dẫn....23
3.2.3 Hệ thống truyền động dùng hệ thống máy phát – đồng cơ một chiều.................23
3.2.4 Hệ truyền động tiritor – động cơ 1 chiều điều khiển bằng thiết bị bán dẫn.........24
CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ MẠCH ĐỘNG LỰC...........................................................29
4.1 Khái quát chung.....................................................................................................29
4.2 Các công tắc tơ......................................................................................................30
4.3 Rơle bảo vệ............................................................................................................31
4.4. Aptomat................................................................................................................31
4.5 Các loại phanh.......................................................................................................31
4.6 Thiết bị tìm chọn tầng............................................................................................32
4.7 Thiết bị chống mất pha và điện áp lưới thấp..........................................................32
4.8 Tính cho tiết diện cáp động lực..............................................................................32
CHƯƠNG 5 THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN..........................................................33
5.1. Các thiết bị trên sơ đồ...........................................................................................33
5.2 Hoạt động của sơ đồ..............................................................................................33
5.3 Sơ đồ điều khiển thang máy 7 tầng........................................................................34
CHƯƠNG 6 TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG THANG
MÁY CHỞ NGƯỜI....................................................................................................36
6.1. Tính cho tiết diện cáp động lực.............................................................................36
6.2. Tính chọn phanh hãm điện từ................................................................................36
6.3 Chọn aptomat.........................................................................................................38
6.4 Chọn khởi động từ................................................................................................38
6.5 Chọn rơ le trung gian.............................................................................................39
6.5.1 Chọn rơ le thời gian kiểu điện từ.........................................................................40
6.5.2. Chọn thiết bị chống mất pha và điện áp lưới thấp..............................................40
6.5.3. Chọn khí cụ bảo vệ cho mạch lực......................................................................40
6.5.4 Chọn lắp khí cụ hạn chế và an toàn.....................................................................41
Trong cuộc sống xây dựng và đổi mới đất nước thì việc phát triển khoa học kỹ
thuật đã được ứng dụng vào lĩnh vực công nghiệp ở nước ta đã nhập khá nhiều loại
máy móc, thiết bị rất hiện đại. Do vậy đòi hỏi quá trình giảng dạy cho học sinh, sinh
viên phải trang bị những kiến thức cơ bản về nguyên lý, cũng như nguyên tắc vận hành
của trang thiết bị nhằm nắm bắt kịp thời với thực tế của xã hội.
Trong quá trình học tập tại trường em đã được học môn học Trang Bị Điện, để
củng cố kiến thức thì môn học này đã có rất nhiều đề tài môn học cho các máy khác
nhau. Em đã được nhân đề tài: Thiết kế trang bị điện cho thang máy
Thiết kế trang bị điện cho thang máy là một việc khó. Trong thời gian làm đồ án
với sự nỗ lực hết mình của bản thân với sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của các thầy cô
trong bộ môn Trang bị điện, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn
Lương Thanh Bình, em đã hoàn thành xong bản thiết kế của mình.
Trong quá trình thiết kế đồ án với kiến thức còn hạn chế bản đồ án khó tránh
khỏi những khiến khuyết. Em rất mong nhận được sự nhận xét góp ý của các thầy cô
để bản thiết kế của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Động cơ điện
Puli
Cáp treo
Bộ phận hạn chế tốc độ
Buồng thang
Thanh dẫn hướng
Hệ thống đối trọng
Trụ cố định
Puli dẫn hướng
Cáp liên động
Cáp cấp điện
Động cơ đóng,mở
buồng thang.
+ Tủ điện: trong tủ điện lắp ráp cầu dao tổng, cầu chì các loại, công tắc tơ và rơle
trung gian.
+ Puli dẫn hướng
+ Bộ phận hạn chế tốc độ 4 làm việc phối hợp với phanh bảo hiểm bằng cáp liên
động 10 để hạn chế tốc độ di chuyển của buồng thang.
a) Cơ cấu nâng có hộp tốc độ; b) Cơ cấu nâng không có hộp tốc độ
1. Động cơ truyền động; 2. Phanh hãm điện từ; 3. Hộp tốc độ; 4. Bộ phận kéo
cáp
Trong giếng của thang máy còn lắp đặt các bộ cảm biến vị trí dùng để chuyển đổi
tốc độ động cơ, dừng buồng thang ở mỗi tầng và hạn chế hành trình nâng - hạ của
thang máy.
c) Thiết bị lắp đặt trong hố giếng thang máy
Trong hố giếng thang máy lắp đặt hệ thống giảm xóc là hệ thống giảm xóc và
giảm xóc thuỷ lực tránh sự va đập của buồng thang và đối trọng xuống sàn của giếng
thang máy trong trường hợp công tắc hành trình hạn chế hành trình xuống bị sự cố
(không hoạt động).
1.3 Các thiết bị chuyên dùng trong thang máy
Phanh hãm điện từ:
Vềkết cấu, cấu tạo, nguyên lý hoạtđộng giống nhưphanh hãm điện từ dùng trong
các cơ cấu của cầu trục.
Phanh bảo hiểm ( phanh dù):
Phanh bảo hiểm có nhiệm vụlà hạn chếtốcđộdi chuyểncủa buồng thang vượt quá
giới hạn cho phép và giữ chặt buồng thang tại chỗ bằng cách ép vào hai thanh dẫn
hướng trong trường hợp bị đứt cáp treo. Về kết cấu và cấu tạo, phanh bảo hiểm có ba
loại:
- Phanh bảo hiểm kiểu nêm dùng để hãm khẩn cấp.
- Phanh bảo hiểm kiểu kìm (hình 1-3) dùng để hãm êm.
- Phanh bảo hiểm kiểu lệch tâm dùng để hãm khẩn cấp.
hơn trị số giới hạn tối đa cho phép, nêm 5 ở hai đầu của trục vít ở vị trí xa nhất so với
tang - bánh vít 4, làm cho hai gọng kìm 2 trượt bình thường dọc theo thanh d ẫn hướng
1. Trong trường hợp tốc độ của buồng thang vượt quá giới hạn cho phép, tang - bánh
vít 4 sẽ quay theo chiều để kéo dài hai đầu nêm 5 về phía mình, làm cho hai gọng kìm
2 ép chặt vào thanh dẫn hướng, kết quả sẽ hạn chế được tốc độ di chuyển của buồng
thang và trong trường hợp bị đứt cáp treo, sẽ giữ chặt buồng thang vào hai thanh dẫn
hướng.
c) Cảm biến vị trí
Các bộ cám biến vị trí dùng để :
Phát lệnh dừng buồng thang máy ở mỗi tầng.
Chuyển đổi tốc độ động cơ truyền động từ tốc độ cao sang tốc độ thấp khi buồng
thang lên gần đến tầng cần dừng , để nâng cao độ chính xác.
Xác định vị trí buồng thang
1.4 Phân loại thang máy
1.4.1 Phân loại theo chức năng
Thang máy chở người trong các nhà cao tầng.
Thang máy dùng trong bệnh viện
Thang máy dùng trong công nghiệp để chở thiết bị, máy móc,vật liệu, quặng…
Thang máy dùng trong nhà ăn, thư viện.
Phân loại theo tốc độ di chuyển
Thang máy tốc độ thấp
Tốcđộ v 1 m/s
Thang máy trung bình
Tốc độ v = 0,75 1,5 m/s
Thường dùng trong cáctoànnhàcótừ 6 12 tầng.
Thang máy tốc độ cao
Tốc độ v = 2,5 3,5 m/s
Thường dùng trong các tòa nhà có số tầng : mt> 16 tầng.
Thang máy tốc độ rất cao ( siêu tốc )
- Tốc độ v > 5 m/s
- Thường dùng trong các tòa tháp cao tầng.
1.4.3 Phân loại theo tải trọng
Thang máy loại nhỏ : Q < 160 kg
Thang máy loại trung bình : Q = 500 2000 kg
Thang máy loại lớn : Q > 2000 kg
máy .
Mph , MC momen do cơ cấu phanh hãm điện từ sinh ra và tải trọng của thang máy.
V0 tốc đọ di chuyển của buồng thang khi bắt đầu hãm dừng.
Ba thông số đầu tiên đối với 1 thang máy có thế coi như không đối và thông số
V0 là thông số quyết định nhất. Độdừngchínhxácchophép Smax= 20 mm.
Tốc độ di chuyển buồng thang
Tốc độ di chuyển của buồng thang quyết định đến năng suất của thang máy và có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà cao tầng nhưng việc tăng tốc độ lại tăng
thêm chi phí đầu tư và vận hành. Nếu tăng tốc độ của thang máy từ v= 0.75 m/s lên
v= 3,5 m/s thì giá thành sẽ tăng lên 4 hay 5 lần , bởi vậy tùy vào độ cao của toàn nhà
mà phải chọn thang máy có tốc độ phù hợp với tốc đọ tối ưu , đáp ứng đầy đủ các chỉ
tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Gia tốc lớn nhất cho phép
Trị số tốc độ di chuyển trung bình của thang máy có thể tăng bằng cách
giảm thời gian tăng tốc của hệ truyền động thang máy ( tăng gia tốc ) nhưng khi buồng
thang di chuyển với gia tốc quá lớn sẽ gây ra cảm giác khó chịu cho hành khách
( chóng mặt, ngạt thở …). Gia tốc tối đathườngđượcchọn : a 2 m/s2.
Độ giật( p): Tốc đọ tăng của gia tốc khi mở máy và tốc độ giảm của gia tốc
khi hãm máy quyết định sự di chuyển êm của buồng thang.
da d 2v d 3 s
dt dt 2 dt 3
Khigiatốc a 2 m/s2 trịsốđộgiật tốc độ tối ưu là : p < 20 m/s2
Ta có biểu đồ làm việc tối ưu cho thang máy tốc độ trung bình và tốc độ cao.
Hình 1.8 : Đồ thị biểu diện sự phụ thuộc của s, gia tốc a và đô giật p theo thời
gian
Biểu đồ tối ưu sẽ đạt được nếu chúng hệ truyện động điện 1 chiều hoặc dùng hệ
biến tần động cơ xoay chiều. Nếu dùng hệ truyền động xoay chiều với động cơ không
đồng bộ rotor lồng sốc hai cấp tốc độ,biểu độ làm việc đạt được gần với biểu đồ tối ưu.
Đối với thang máy tốc độ chậm , biểu đồ làm việc phụ tải chỉ có giai đoạn:
thời gian tăng tốc( mở máy ) , di chuyển với tốc độ ổn định và hãm dừng.
Trong thang máy phạm vi điều chính tốc độ được tính bởi tý số giữa tốc độ
di chuyển lớn nhất và tốc độ di chuyển nhỏ nhất. Thông thường đối với thang máy
phạm vi điều chính tốc độ D = 3 10.
Đặc điểm phụ tải của thang máy
a .Phụ tải có tính chất thế năng.
Hình 1.9: Đồ thị biểu diễn quá trình nâng hạ tải của thang máy
Đặc tính Mc(ω) nằm ở cả bốn góc phần tư.
A1: Nâng cabin đầy tải tốc độ cao
A2: Nâng cabin đầy tải tốc độ thấp (chuẩn bị dừng khi đến sàn tầng)
A1’: Hạ cabin dầy tải tốc độ cao
A2’: Hạ cabin đầy tải tốc độ thấp (chuẩn bị dừng khi đến sàn tầng)
C1, C2: Hãm khi giảm tốc độ từ cao xuống thấp ở chế độ nâng
C1’, C2’: Hãm khi giảm tốc độ từ cao xuống thấp ở chế độ hạ
CHƯƠNG 2
TÍNH CHỌN ĐỘNG CƠ CHO CÔNG SUẤT TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
2.1. Phân tích bài toán
Các bước tính chọn công suất động cơ:
- Chọn sơ bộ công suất động cơ dựa trên công suất cản tĩnh.
- Xây dựng biểu đồ phụ tải toàn phần có tính đến phụ tải trong quá trình quá độ.
- Kiểm tra công suất động cơ đã chọn theo điều kiện khởi động , điều kiện quá tải
momen, điều kiện phát nhiệt ( theo phương pháp dòng đẳng trị hoặc momen đẳng trị ).
Các thông số kỹ thuật :
Số tầng n= 7
Chiều cao mỗi tầng nhà h0 = 4 (m)
Tốc độ chuyển động v = 1,5 (m/s)
Gia tốc a = 1,5 m/s2
Trọng lượng cabin Go = 1000 (kg)
Trọng lượng tải Gđm = 650 (kg)
Đường kính puli D = 0,45 (m)
Hiệusuấtcơcấu = 0.75
Tỷ số truyền cơ cấu I = 20
Bênphíađốitrọng : 2 dt
F G g c ( H hdt ) .g
(N) (2-3)
Lực tác dụng lên puli chủ động khi nâng tải và hạ tải tạo momen quay là:
Lựcnângtải : n 1 2 0
F = F F = G G Gdt .g +g c .(h dt -h cb ).g (N)
(2.4)
Lực hạ tải : Fh = F2-F1 = ( Gdt – G0-G).g + g.(hcb-hdt).g (N) (2-5)
Trong đó:
gc: Khối lượng một đơn vị dài dây cáp (kg/m)
hdt và hcb: Chiều cao đối trọng và Cabin (m)
Để đơn giản, giả sử: hdt=hcb. Khi đó:
Lựcnângtải :
Fn = F1 F2 = G0 G Gdt .g = (G - .G dm ).g N (2-6)
Fh F2 F1 G dt – G 0 G .g ( .Gdm G ).g
Lựchạtải : (N) (2-7)
2. Tính momen tương ứng lực kéo :
F .R
M
i. Nm với F> 0 (2-8)
F .R
M . Nm
i với F< 0 (2-9)
Trong đó:
- R: bán kính của puli kéo cáp. [m]
i: tỷ số truyền của cơ cấu nâng
η: hiệu suất của cơ cấu nâng
Công suất tĩnh của động cơ khi nâng tải và hạ tải của động cơ được tính cho
trường hợp nângvà hạ đầy tải :
Trên thực tế, phải tính đến hệ số ma sát giữa thanh dẫn hướng và đối trọng,
k=1,15÷1,3
Nâng đầy tải ( G = Gđm ) thìFn= ( 1- ).Gdm.g
Hình 2.2: Đường cong để xác định số lần dừng (theo xác suất) của buồng thang
Từ đồ thị trên ta suy ra số lần dừng của buồng thang là 6 lần. Ta giả định rằng:
Thời gian mở cửa buồng thang là 1 s.
Thời gian đóng cửa buồng thang là 1 s.
Thời gian cho 1 người ra vào là 1s.
Mỗi lần dừng có 2 người ra khỏi thang và thêm 2 người vào
Thời gian ra,vào cabin được tính gần đúng : 1s/ 1 người
Thờigianmởcửabuồngthang 1 s.
Thờigianđóngcửabuồngthang 1s
Giả sử thang máy dừng 3 lần khi đến các tầng 2,3,4trong quá trình làm việc . Tại
tầng 1 và tầng 7, thang dừng để đón toàn bộ khách vào hoặc để toàn bộ khách ra khỏi
thang máy .giả sứ ở mỗi tầng chỉ có 2 người ra và 2 người vào thì thời gian dừng ở
mỗi tầng:
tdừng = tra + tvào + tđóng + tmở = 2.1+2.1+1+1=6 (s)
Khi thang máy đi đến tầng 7 hoặc xuống dưới tầng 1 , giá sử cả 6 người trong
thang máy đều đi ra hết hoặc đi vào hết thì thời gain cần là :
tcuối = tmở + tđóng + tra + tvào =1+1+ 6.1 +6.1 =14 (s)
v 1,5
tkd 1( s )
Thời gian để thang máy có vận tốc v = 1,5 m/s là : a 1,5
Sau thời gian này cabin đi được quảng đường là :
a.t 2 1,5.12
S kd v0 .t 0.1 0, 75( m)
2 2
Hình 2.3: Đồ thị vận tốc gần đúng của thang máy
v 1,5
th tkd 1( s )
Thời gian hãm cabin khidừng ở mỗitầng : a 1,5
Quãng đường cabin đi được khi thực hiện quá trình hãm : Sh =Skd = 0,75 (m)
Thời gian cabin đi với vận tốc đều v= 1,5 m/s là :
h S Sh 4 0,75 0, 75
t 0 kd 1, 67( s)
v 1,5
Thời gian làm việc của thang máy giữa 2 tầng kế tiếp nhau từ tầng 1 đến tầng 7
là: tlv12= tkd+ t +th= 1 +1,67+ 1= 3,67 (s)
Thời gian làm việc của thang máy khi lên hoặc xuống là :
tlv = tlv12 .6 = 3,67.6 =22,02 (s)
Thời gian nghỉ của thang máy khi lên hoặc xuống là khi chưa tính đến thời gian
nghỉ ở tầng 1 và tầng 7 :
tnghỉ = 5. tdừng = 5.6 = 30 (s)
Tổng thời gian làm việc trong một chu kỳ lên xuống của thang máy :
Tck = 2. tcuối + 2. ( tlv + tnghỉ ) = 2.14 + 2.( 22,02+ 30) = 132,04 (s)
ta tính được hệ số đóng điện tương đối :
n
t lvi
2.tlv 2.22, 02
dd % i 1
.100 .100 .100 33, 4( %)
Tck Tck 132, 04
2.3 Chọn sơ bộ công suất động cơ
2.3.1 Tính công suất đẳng trị trên trục động cơ
Công suất đẳng trị gây nên trên trục động cơ:
n
P 2
.t
i lvi
P 2
1n P 21h .tlv 9, 2 2
(3, 6) 2 .22, 02
Pdt i 1
4,03(kw)
Tck 202 132, 04
Như vậy phụ tải thang máy có Pdt= 4,03 kW và dđ%= 33,4 %
Ta chọn hệsốđóngđiệntiêuchuẩn dđ%=40 %
dd (%) 33, 4
Pdm _ chon Pdt . 4, 03. 3, 7( kw)
dd _ tc (%) 40
Công suất đượchiệuchỉnhlạilà :
Động cơ được chọn phải có Pđm lớn hơn 3,7 kW
Chọn động cơ
Động cơ truyền động cho thang máy trong đề tài là đông cơ có công suất nhỏ, do
đó có thể sử dụng các loại động cơ :
Động cơ một chiều kích từ độc lập
Ưu điểm: Điều chỉnh tốc độ đơn giản, tuyến tính. Đặc tính khởi động tốt.
Nhược điểm: Giá thành đắt , cấu tạo phức tạp , tốn kém chi phí bảo trì bảo dưỡng
(chổi than).
Động cơ xoay chiều 3 pha không đồng bộ rô to lồng sốc:
Ưu điểm :
Cấu tạo đơn giản chắc chắn ,vận hành an toàn. Sử dụng nguồn cung cấp trực tiếp
từ lưới điện xoay chiều 3 pha. Gía thành thấp hơn động cơ 1 chiều , phố biến , luật
điều khiển phong phú.
Nhược điểm:
Điều chỉnh tốc độ và khống chế các quá trình quá độ khó khắn. Chỉ tiêu khởi
động xấu hơn nhiều so với động cơ 1 chiều.
Động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cữu
Ưu điểm:
Hiệu suất cao, phù hợp ở dải công suất nhỏ,thường dùng cho cơ cấu truyền động
có vùng điều chỉnh rộng, độ chỉnh xác cao. Có kích thước nhỏ hơn so với động cơ
không đồng bộ cùng công suất.
Sử dụng vật liệu từ, có mật độ từ caotoonr thất từ và độ nhụt từ nhỏ, khả năng tái
nạp từ tốt,chịu nhiệt độ cao.
Nhược điểm : Gía thành cao
Các truyền động công suất lớn thì dùng hệ thống bộ biến đổi – động cơ một
chiều, động cơ đồng bộ. Trước đây động cơ 1 chiều thường được ưa chuộng
hơn, kể cả trong dải có công suất nhỏ vì tính điều chính đơn giản và tuyến tính
của nó. Ngày nay, công nghệ điện tử và vi điều khiển phát triển mạnh mẽ, việc
điều khiển động cơ không đồng bộ không còn quá khó khăn, động cơ không
đồng bộ roto lồng sốc rẻ hơn động cơ một chiều cùng công suất nhiều và rất phố
biến trên thị trường với dải công suất rộng, dó đó, phù hợp cho ứng dụng của
chúng ta. Vậy ta quyết định lựa chọn động cơ không đồng bộ 3 pha rôto lồng
sóc dùng cho thang máy. Thông số động cơ được chọn như sau:
Từ các số liệu trên, tra loại động cơ trong quyển “Cơ sở truyền động điện”: Bùi
Quốc Khánh - Nguyễn Văn Liên trang 331, ta chọn được động cơ:
Động cơ không đồng bộ roto lồng sóc kiểu MTK112-6 , có các thông số kỹ thuật
sau:
Kiểu MTK112-6
Công suất định mức kW 5,0
Tốc độ định mức vg/ph 890
Điện áp định mức V 380/220
Tỷ số Mth / Mđm 3,0
Tỷ số Mkđ / Mđm 3,0
Stato Ist,kđ / Ist,đm 3,9
Khởi động 0,80
Cosφ Định mức 0,75
Không tải 0,12
Ist,đm, A 13,5
SVTH: MAI ĐÌNH HUYÊN Trang 20
ĐỒ ÁN TỔNG HỢP HỆ ĐIỆN CƠ KHOA ĐIỆN
Ist,o, A 8,4
rst, Ω 1,32
xst, Ω 1,39
I’r,đm đã tính đổi A 9,2
R’f,r đã tính đổi Ω 2,34
x’f,r đã tính đổi Ω 1,015
Hệ số tính đổi điện trở kr = k2e 1,62.104
Roto Momen quán tính của roto
0,065
J,kgm2
Khổi lượng của động cơ Q, kg 80
2.4. Kiểm tra lại khả năng quá tải, các điều kiện mở máy và phát nóng
2.4.1 Xác định momen cực đại trên tải
(G0 Gmax Gdt ).g.D 1000 650 1260 .9,81.0, 45
M max 860,83( Nm)
2 2
Xác định momen cực đại quy về trên trục động cơ
Momen cực đại quy đổi ở trục động cơ:
M max G0 Gmax Gdt .g . D 2 1000 650 1260 .9,81.0, 225
M qd _ max 57, 4( Nm)
.i .i 20.0, 75
Xác định momen cực đại của động cơ đã chọn
* Tính momen định mức của động cơ:
2 .n dm 2. .890
93, 2(rad / s)
ω dc = 60 60
P dm 5.103
71,5
Mñm = ω dm .η = 93, 2.0,75 [Nm]
* Tính momen cực đại của động cơ
M max
CHƯƠNG 3
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG
3.1 Giới thiệu chung
3.1.1 Khái niệm chung
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các máy sản suất ngày càng đa
dạng và có nhiều chức năng dẫn tới hệ thống trang bị điện ngày càng phức tạp và đòi
hỏi độ chính xác, tin cậy cao.
Do bộ biến đổi năng lượng điện xoay chiều thành một chiều có thể sử dụng nhiều
thiết bị như hệ thống máy phát, khuyếch đại từ, hệ thống van .
Chúng được điều khiển theo những nguyên tắc khác nhau và có những ưu, nhược
điểm khác nhau; khi kết hợp những hệ thống này với động cơ điện một chiều ta có
được những hệ thống truyền động có chất lượng khác nhau. Do đó để có được một
phương án truyền động phù hợp với từng loại công nghệ đòi hỏi nhà thiết kế phải có
sự so sánh logic dựa trên những chỉ tiêu về kỹ thuật và kinh tế.
3.1.2 Nội dung chọn phương án
Trong thực tế, khi đứng trước một vấn đề sẽ có nhiều phương án giải quyết. Tuy
nhiên mỗi phương án có những ưu, nhược điểm riêng và nhiệm vụ của nhà thiết kế là
phải chọn ra được phương án tốt nhất.
Đối với các hệ thống truyền động đơn giản không có những yêu cầu cao thì chỉ
cần dùng các động cơ xoay chiều với hệ thống điều khiển đơn giản. Còn các hệ thống
truyền động phức tạp có yêu cầu cao về chất lượng như điều chỉnh trơn, dải điều chỉnh
rộng, đảo chều thì phải dùng động cơ một chiều, các hệ thống điều khiển đi với nó
phải đảm bảo được các yêu cầu và có khả năng tự động hoá cao.
Như vậy, để chọn được hệ thống truyền động phù hợp chúng ta phải dựa vào
công nghệ của máy từ đó đưa ra những phương án đáp ứng được yêu cầu công nghệ
này. Để chọn được phương án tốt nhất trong các phương án đưa ra .cần so sánh chúng
về kỹ thuật và kinh tế. Đối với truyền động động cơ điệnmột chiều thì bộ biến đổi là
phần tử rất quan trọng, nó quyết định đến chất lượng của hệ thống. Do đó việc chọn
lựa phương án của ta là chọn bộ biến đổi
thông qua việc xét ở hệ thống ( bộ biến đổi - động cơ ).
3.1.3 Ý nghĩa của việc lựa chọn phương án
Việc so sánh lựa chọn được phương án hợp lý nhất có một ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, nó được thể hiện qua các mặt:
+ Đảm bảo được yêu cầu công nghệ của máy sản suất.
+ Đảm bảo làm việc tin cậy, lâu dài.
+ Giảm giá thành sản phẩm và tăng năg suất lao động.
+ Khi sải ra hỏng hóc có thể sửa chữa, thay thế dễ dàng với các linh kiện , thiết bị
dự trữ sẵn có, dễ kiếm, dễ mua.
Sơ đồ 2: Truyền động dùng một bộ biến đổi cấp cho phần ứng và đảo chiều quay
bằng công tắc tơ chuyển mạch ở phần ứng (từ thông giữ không đổi).
Loại này dùng cho công suất nhỏ , tần số đảo chiều thấp
Sơ đồ 3: Truyền động dùng hai bộ biến đổi cấp cho phần ứng điều khiển riêng.
Loại này có ưu điểm là dùng cho mọi dải công suất , có tần số đảo chiều lớn.
Sơ đồ 4: Truyền động dùng hai bọ biến đổi nối song song ngược điều khiển
chung. Loại này dùng cho mọi dải công suất vừa và lớn, thực hiện được việc đảo chiều
êm hơn.
Sơ đồ 5: Truyền động dùng cho hai bộ biến đổi nối theo sơ đồ chéo điều khiển
chung .Loại này dùng cho máy công suất vừa và lớn thực hiện được việc đảo chiều
êm. Tuy nhiên kích thước cồng kềnh , vốn đầu tư và tổn thất lớn
* Mạch điều khiển của 5 loại này có thể chia làm hai loại chính :
+ Điều khiển riêng:
Nguyên tắc : khóa các bộ biến đổi mạch phần ứng để cắt dòng , sau đó tiến
hành chuyển mạch, như vậy khi điều khiển sẽ tồn tại một thời gian gián đoạn .
Tại một thời điểm thì chỉ có một bộ biến đổi có xung điều khiển còn bộ kia thì
bị khóa do không có xung điều khiển. Trong một khoang thời gian thì bộ biến đổi 1 bị
khóa hoàn toàn và dòng phần ứng bị triệt tiêu. Tuy nhiên suất điện động phần ứng E
vẩn còn dương, sau khoảng thời gian này thì phát xung mở BBĐ2 đổi chiều
dòng phần ứng động cơ được hãm tái sinh
thời gian trể τ =t 3 −t 2 BBĐ bị khóa hàn toàn , dòng điện phần ứng bị triệt tiêu. Tại
thời điểm t3 suất điện động động cơ vẫn còn dương , tín hiệu lôgic b 2 kích cho FX2
phát xung 2 mở BBĐ2 với góc α > π /2 và sao cho dòng điện phần ứng không vượt
quá giá trị cho phép , động cơ được hãm tái sinh. Nếu nhịp điệu giảm α 2 phù hợp
với quán tính của hệ thì có thể duy trì dòng điện hãm và dòng điện ngược không đổi ,
điều này được thực hiện bởi các mạch vòng điều chỉnh tự động dòng điện của hệ
thống .
Trên sơ đồ của khối lôgic thì i1d ,i1L , i2Llà các tín hiệu lôgic đầu vào,b 1 va b2 là các
tín hiệu lôgic đầu ra để khóa các bộ phát xung điều khiển .
i1d=1 phát xung điều khiển mở BBĐ1
i1L=0 phát xung điều khiển mở BBĐ2
i1L (i2L )=1 có dòng điện chạy qua BBĐ1(BBĐ2)
b1 (b2) =1 khóa bộ phát xung FX1(FX2)
Khoảng thời gian trể được đảm bảo bởi các mạch xung có độ rộng không đổi
Mạch điều khiển nhờ bộ lôgic (có đảo chiều) có dạng:
b i .i +i
= 1d 1 L 2 L
1
b1=i1d .i 1 L +i2 L
Hệ truyền động van đảo chiều điều khiển riêng có ưu điểm là làm việc an toàn ,
không có dòng điện cân bằng chạy qua giữa các bộ biến đổi ,song cần một khoảng thời
gian trễ , trong đó dòng điện động cơ bằng không .
Kết luận:Với những chỉ tiêu truyền động đã phân tích, trong dự án thiết kế thang
máy chở người cho tòa nhà 7 tầng với tải trọng 650 kg tốc độ chuyển động v=1,5(m/s)
nên chọn động cơ xoay chiều 2 cấp độ điều khiển bằng rơ le và công tắc tơ. Hệ cho
phép dừng buồng thang với độ chính xác cao, thực hiện bằng cách giảm tốc độ động
cơ xuống thấp trước khi dừng. Đáp ứng được các yêu cầu về kinh tế cũng như kỹ thuật
CHƯƠNG 4
THIẾT KẾ MẠCH ĐỘNG LỰC
4.1 Khái quát chung
Mạch động lực là hệ thống điều khiển cơ cấu dẫn động thang máy để đóng mở,
đảo chiều cơ cấu dẫn động và phanh của bộ tời kéo. Hệ thống phải đảm bảo việc điều
chỉnh tốc độ chuyển động của Cabin sao cho quá trình mở máy, phanh được êm dịu và
dừng Cabin chính xác.
Thiết kế mạch lực của hệ thống là tính toán lựa chọn các thiết bị cho hệ truyền
động. Việc tính chọn này có ý nghĩa rất quan trọng cả về mặt kỹ thuật cũng như kinh
tế. Bởi nếu càng tính chọn được chính xác, tỉ mỉ thì hệ thống hoạt động càng có hiệu
quả, nâng cao công suất của hệ thống. Việc tính chọn thiết bị phải đảm bảo được các
yêu cầu sau:
- Về mặt kỹ thuật phải đảm bảo được yêu cầu công nghệ và các thông số phải
phù hợp với thiết bị.
Về mặt kinh tế, các thiết bị được chọn ngoài việc thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật
còn phải có giá thành hợp lý, phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế.
Như đã phân tích ở chương trước. Để truyền động cho thang máy ta chọn hệ điều
khiển bằng rơ le và công tắc tơ. Hạn chế dòng quá trình chuyển đổi tốc độ động cơ
( động cơ làm việc ở chế độ máy phát thực hiện hãm tái sinh) từ tốc độ cao sang tốc độ
thấp được thực hiện bằng cách đưa thêm điện trở phụ R vào một pha của dây quấn
stato động cơ.
Quá trình đảo chiều chuyển động của thang máy cũng có nhiều phương pháp,
nhưng cũng đều dựa trên 2 phương pháp:
+ Đảo chiều quay động cơ nhờ dòng kích từ.
+ Đảo chiều quay động cơ nhờ đảo chiều dòng phần ứng.
Tuy nhiên, phương pháp đảo chiều nhờ dòng kích từ có nhiều hạn chế do cuộn
cảm có hệ số tự cảm lớn (quán tính từ lớn) nên làm tăng thời gian đảo chiều, không
thoả mãn yêu cầu công nghệ của thang máy. Vì vậy ta chỉ xét quá trình đảo chiều động
cơ bằng đảo chiều dòng phần ứng.
- Đảo chiều dòng điện phần ứng bằng các tiếp điểm cơ khí.
Sơ đồ truyền động:
Hình 4.1: Sơ đồ truyền động đảo chiều dòng điện bằng các tiếp điểm cơ khí
Trên sơ đồ:
- Cuộn kích từ động cơ (CKĐ) được cấp nguồn bởi một bộ chỉnh lưu: CL2.
- Bộ chỉnh lưu CL1, chỉnh lưu ra dòng điện một chiều có chiều không đổi nhưng
phía đầu ra, trước khi đưa vào phần ứng động cơ, người ta bố trí các tiếp điểm công tắc
tơ T và N sao cho khi điều khiển các công tắc tơ này đóng tiếp điểm thì đảo được
chiều dòng điện phần ứng, dẫn đến đảo được chiều quay động cơ.
4.1 Động cơ truyền động
Động cơ truyền động là động cơ không đồng bộ rôt lồng sóc hai cấp tốc độ . Mỗi
cấp tốc độ có dây quấn riêng biệt, nên khi được chuyến đổi tốc độ thì giữa hai dây
quấn không có liên quan về tốc độ. Trên sơ đồ ta thấy có 6 đầu dây cáp nguồn và bảng
đấu trên động cơ, mỗi một tốc độ được đấu 3 sợi.
Ngoài ra còn có động cơ có công suất nhỏ dùng để đóng mở cửa cabin.
Cấp nguồn cung cấp cho hệ bằng aptomat AP. Cuộn dây stato của động cơ
được nối vào nguồn cấp qua các tiếp điểm của công tác tơ nâng U hoặc công tắc hạ D
và các tiếp điểm của công tắc tơ tốc độ nhanh GV hoặc công tắc tơ tốc độ chậm BV.
4.2 Các công tắc tơ
Để điều khiển cho hoạt động nâng hạ cabin và để chuyển đổi tốc độ nhanh chậm
được sử dụng 4 công tắc tơ một chiều:
Công tắc tơ U: dùng để điều khiển cho thang máy đi lên.
Công tắc tơ D : dùng để điều khiển cho thang máy đi xuống.
Công tắc tơ GV : dùng để cho thang đi ở tốc độ cao.
Ở đây ta dùng loại phanh FM. Hệ thống phanh trên tác động khi công tắc tơ U
hoặc D tác động . Cụ thể là khi công tắc tơ U ( hoặc D) tác động thì tiếp điểm thường
mở của U ( hoặc D) đóng lại cấp điện cho cuộn hút của phanh guốc FM có điện, do đó
phanh lập tức tác động làm các phanh mở ra, khi động cơ và cabin làm việc không bị
hãm sẽ chuyển động, ngược lại khi U ( hoặc D ) không tác động thì các tiếp điểm U
( hoặc D) mở ra cắt nguồn cấp cho cuộn hút của phanh,phanh tác động , phần ứng của
phanh trở về vị trí ban đầu , lò xo ép càng phanh làm cho các má phanh hãm trục động
cơ, thang máy được dừng kịp thời và chính xác.
4.6 Thiết bị tìm chọn tầng
Trong hệ thống thang máy hiện đại, để nâng cao năng suất phục vụ của thang
máy , tạo điều kiện thuận lợi cho hành khách , người ta thường thiết kế hệ điều khiển
buồng thang coa hành trình di chuyển tối ưu hay còn gọi là tối ưu hóa hành trình
buồng thang. Theo phương thức điều khiểm này vẫn đảm bảo được các yếu tố ưu tiên
các lệnh goi buồn thang theo thứ tự, nhưng vẫn thực hiện các lệnh gọi sau nếu lệnh gọi
đó trùng với hướng di chuyển của lệnh goi đầu tiên.ví dụ. lệnh goi thứ nhất điều khiển
buồng thang từ tầng 1 lên tầng 4 , trên hành trình di chuyển của buồng thang, nếu có
các lệnh gọi buồng thang di chuyển lên đến tầng 4 của hành khách từ tầng 2 và tầng 3,
buồng thang vẫn dừng lại ở các vị trí đó để hành khách dừng đúng buồng thang. Để
dải quyết được vấn đề đó, trong thiết bị của thang máy phải có thiết bị tìm chọn tầng.
Các chức năng cơ bản của thiết bị tìm chọn tầng:
Chọn hướng di chuyển buồng thang
Xử lý các lệnh gọi tầng và đến tầng.
Chuyển đổi tốc độ động cơ khi chuẩn bị dừng.
Bảo vị trí buồng thang.
Nâng cao độ chính xác buồng thang.
4.7 Thiết bị chống mất pha và điện áp lưới thấp
Để chống mất pha và điện áp lướ thấp nên chọn bộ điện tử PMR : là một thiết
bị đã được lập trình sẵn để tác động khi điện áp lưới thấp , một trong ba pha bị mất và
khi thay đổi thứ tự pha.
Khi xảy ra một trong các sự cố trên thì các thiết bị PMR tác động nagy làm ngắt
mạch điều khiển để bảo vệ cho động cơ và các thiết bị khác được an toàn.
4.8 Tính cho tiết diện cáp động lực
Để cho tiết diện cáp động lực cho động cơ truyền động ta cần lưu ý:
- Nếu chọn dây có tiết diện quá lớn thì vốn đầu tư cao, nhưng điện dẫn xuất lớn,
điện trở nhỏ.
- Nếu chọn dây có tiết diện nhỏ vốn đầu tư ít, nhưng nếu nhỏ hơn dẫn đến cáp
bị quá tải gây chập cháy giữa các pha trong cáp.
CHƯƠNG 5
THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN
5.1. Các thiết bị trên sơ đồ
Động cơ nâng hạ hai cấp tốc độ đối nối Y-YY.
Các công tắc cửa tầng từ 1CT đến 5CT liên động với ác khóa của tầng.
Then cài cửa liên động với các công tắc 1PK đến 5PK.
Các tiếp điểm an toàn liên động với phanh bảo hiểm FBH , cửa buồng thang CBT
, tiếp điểm trọng lực 1HC, 2HC.
Nam châm điện NC1 tác động lên then cài của tầng và khóa cửa tầng để mở cửa
tầng khi buồng thang dừng ở cửa tầng tương ứng..
Nam châm NC2 dừng buồng thang tại sàn tâng cần dừng.
Các nút ấn 1ĐT – 5ĐT điều khiển buồng thang trong buồng thang.
Các nút ấn 1GT – 5GT điều khiển buồng thang tại các sàn tầng.
Các bóng đèn D1-D5 trước các cửa tầng bảo hiệu tình trang hoạt động của thang
máy, bóng đnè D6 chiếu sáng buồng thang.
Các rơ le RT1- RT5 để điều khiển tại các tầng khách nhau.
5.2 Hoạt động của sơ đồ
Thang máy chỉ có thể làm việc khi công tắc cửa tầng, cửa buồng thang kín và các
điều kiện an toàn khác đã được bảo đảm.
Khi đến trước các sàn tầng , nếu bóng đèn trước cửa tầng tắt,tức là buồng thang
không có người sử dụng, ấn nuuts gọi tầng.
Điều khiển thang máy tại các cửa tầng :
Sử dụng các nút ấn 1GT-5GT tại các tầng tương ứng hoặc điều khiển bằng các
nút ấn trong buồng thang:
Ví dụ : khi hành khách ở tầng 3, buồng thang ở tầng 1.
Hành trình đó của buồng thang là hành trình đi xuống nên vị trí của các công tác
chuyển đồi tầng ở về phía tay trái..
ấn nút 3GT , rơ le 3RT có điện, đóng các tiếp điểm của nó để cấp điện cho công
tác tơ C.
Khi C có điện.các nam châm điện NC1 và NC2 có điện. NC1 đóng tiếp điểm
1PK làm công tắc tơ N có điện. NC2 mở tiếp điểm HC chuẩn bị cho quá trình giảm tốc
độ sơ bộ động cơ đảm bảo dừng chính xác buồng thang.
Rơ le trung gian RTR mất điện, tiếp điểm thường kín của nó đóng lại làm cho các
bóng đèn sáng, báo thang máy bận và chiếu sáng buồng thang.
Khi công tắc N có điện , tiếp điểm thường kín của nó mở , cắt mạch điều khiển
buồng thang trước các cửa tầng, các tiếp điểm thường hở đóng để nối động cơ vào
lưới, Động cơ được nối vào lưới, phanh hãm điện từ có điện , giải phóng trục động cơ.
SVTH: MAI ĐÌNH HUYÊN Trang 33
ĐỒ ÁN TỔNG HỢP HỆ ĐIỆN CƠ KHOA ĐIỆN
Các công tắc N và C và rơ le RT3 được tự giữ qua tiếp điểm thường hở N và công tắc
tầng 3CĐT.
Khi buồng thang di chuyển lên phía trên khi qua các vị trí bố trí công tác chuyển
đổi tầng buồng thang sẽ gạt sang phải để chuẩn bị cho hành trình đi xuống.
Khi công tắc 3CĐT bị gạt sang trái làm cho rơ le RT3 và công tắc tơ C có
điện,động cơ chuyển sang chế độ làm việc ở tốc độ thấp, buồng thang tiếp tục đi lên,
các nam châm NC1, NC2 mất điện, tiếp điểm HC đóng lại duy trì cấp điện cho N.
Khi đến ngang sàn tầng 3 ,cần đóng mở cửa đặt ở cửa tầng tác động làm HC mở
ra, công tác N mất điện, cắt động cơ ra khỏi lưới, phanh hãm NCH mất điện kẹp chặt
trục động cơ làm buồng thang dừng ở sàn tầng 3.
Khi khách bước vào buồng thang, dưới trọng lực của khách tiếp điểm 2HC mở ra
đẻ bảo buồng thang bận đồng thời không cho phép điều khiển thang từ các sàn tầng.
Muốn đi đến tầng nào thì cần ấn vào công tác tầng tương ứng. Hoạt động của mạch
hoàn toàn tương tự như trên.
5.3 Sơ đồ điều khiển thang máy 7 tầng
CD
AP
220 / 36 V
RTr1 D1 N N N H H H
D2
D3
C C C T T T
D4
RN RN RN RN RN RN
D5
FM
D6
D7
D8
C N H N
HC H N H
NC1
NC2
C
CL
N
H C T
CHƯƠNG 6
TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG THANG MÁY CHỞ NGƯỜI
6.1. Tính cho tiết diện cáp động lực
Để chọn tiết diện cáp động lực cho động cơ truyền động ta cần lưu ý:
- Nếu chọn dây có tiết diện quá lớn thì vốn đầu tư cao, nhưng điện dẫn xuất lớn,
điện trở nhỏ.
- Nếu chọn dây có tiết diện nhỏ vốn đầu tư ít, nhưng nếu nhỏ hơn dẫn đến cáp
bị quá tải gây chập cháy giữa các pha trong cáp.
Vì vậy ta phải dựa vào thông số kĩ thuật đã tính toán để chọn cáp sao cho đảm
bảo chỉ tiêu kỹ thuật , nhưng vẫn hợp lý về chỉ tiêu kinh tế.
Chọn loại cáp 3 pha 3 sợi có lõi bằng đồng , vỏ nhựa bọc từng sợi và vở cao su
bọc bên ngoài cả cáp.
Tính tiết diện dây 1 sợi theo công thức :
I tb
Stt
J kt
Itb : dòng điện làm việc định mức
Jkt : tra bảng chỉtiêukinhtếJkt= 2 2,5 ( A/mm2 ), chọn Jkt = 2,2 ( A/mm2 )
P 5.103
I dm 10,13 A
3.U .cos 3.380.0, 75
10,13
Stt 4, 6(mm 2 )
2, 2
Chọn tiết diện theo tiêu chuẩn : S = 5,5 mm2
Đường kính dây tính toán :
4.Stt 4.4,6
Dtt 2, 42(mm)
Tra bảng thông số cáp trong ta chọn đương kính dây cho cáp động lực, để đảm
bảo ta chọn d > dtt : d = 2,5 mm cho một sợi.
6.2. Tính chọn phanh hãm điện từ
Trong thang máy, chuyển động buông thang lên xuống theo phương thắng đứng
với tải trọng lớn, nên lực quán tính khá lớn. Khi đột ngột mất điện buồng thang thì
buồng thang sẽ rơi tự do với một gia tốc rất lớn chính vì vậy phanh hãm là một bộ
phận không thế thiếu được trong hệ truyền động khống chế thang máy. Trong thiết kế
thang máy thường sử dụng phanh hãm điện từ nguồn cung cấp trực tiếp với lưới điện
xoay chiều.
Phanh hãm thường có 3 loại :
Phanh guốc.
Phanh đĩa.
Phanh đại.
Nguyên lý hoạt động của phanh nói trên cơ bản giống nhau. Khi động cơ của cơ
cấu nâng hạ được đóng vào lưới điện, thì đồng thời cuộn dây của nam châm cũng mất
điện, ngay lúc này lực căng của lo xo sẽ ép chặt má phanh vào trục động cơ kịp thời
hãm dừng động cơ.
Phanh hãm điện từ thường được chế tạo theo 2 kiểu : hành trình phán ứng dài
(hàng chục mm) và hành trình phần ứng ngắn ( vài mm). Loại phanh hành trình dài
yêu cầu lực hút nhỏ nhưng kết cấu cồng kềnh và phức tạp.
Thực tế thường dùng phanh hãm hành trình ngắn.
Khi chọn thông số phanh cần chú ý đến 3 thông số cơ bản:
+ Điện áp làm việc.
+ Hệ số tiếp điện tương đối.
+ Độ dài hành trình phần ứng.
Tính toán và lựa chọn phanh hãm cho thang máy
Lực tác dụng lên trục động cơ khi phanh phụ thuộc vào vị trí số momen của cơ
cấu phanh và chế độ làm việc của cơ cấu nâng hạ buồng thang:
Mph = k. Mch
Mph : momen cơ cấu phanh.
K : hệ số dự trữ tùy thuộc vào chế độ làm việc.
Mch : momen cản tĩnh khi hạ tải với tải định mức.
Tính chọn nam châm điện của cơ cấu phanh
Lực cần thiết đặt lên má phanh ( lực hướng tâm) được tính:
1 1
Fh .F .4591,1 13117, 4( N )
0,35
: hệsố ma sát . chọn = 0,35 ( máphanhlàmchất liêụ amiăng và puli làm bằng
gang).
F : lực tác dụng đặt lên puli cáp kéo chuông thang.
Lực hút nam châm Fnc và hành trình của phần ứng yêu cầu hn được xác định bởi
biếu thức sau:
1
( Fnc .hn ).yc F .h.
.k
Trong đó:
Fnc : lực hút nam châm.
hn : hành trình phần ứng , chọn hn = 4(mm).
h: hành trình khi hãm , chọn h = 6(mm).
Mạch điều khiển đảo chiều quay động cơ không đồng bộ rôto lồng sốc bằng khởi
động từ kép có rơ le nhiệt.
Trong đó:
U và D : là 2 khởi động từ thuận và nghịch.
RN : rơ le nhiệt.
Đ : động cơ
STOP : Nút dừng.
RUN: nút chạy thuận nghịch
Lựa chọn khởi động từ :
+ Công suất và điện áp của động cơ khi làm việc.
+ I kdt = ( 1,5 1,7)Idm.
Vậy chọn 4 khởi động từ cho các thông số sau:
220V – 50 A ( điện áp va dòng điện qua tiếp điểm chính)
6.5 Chọn rơ le trung gian
Nhiệm vụ của rơ le trung gian là khuếch đại các tín hiệu điều khiển . Trong sơ
đồ điều khiển , rơ le trung gian thường nằm ở vị trí giữa hai khí cụ điện. Đặc điểm của
rowle trung gian là không có cơ cấu điều chỉnh điện áp tác dụng , yêu cầu rơ le phải
tác dộng tốt khi điện áp đặt vào cuộn dâydaođộngtrongphạm vi 5%.Udm.
Trong mạch thang máy thì rơ le trung gian được sử dụng khá nhiều để cấp tín
hiệu từ một rơ le khác. Trong sơ đồ bảo vệ và điều khiển thì rơ le thời gian dùng để
giới hạn thời gian quá tải , thiết bị tự đóng mở máy động cơ có các cấp điều chính tốc
độ và hạn chế động cơ làm việc quá tải.
6.5.1 Chọn rơ le thời gian kiểu điện từ
Rơ le thời gian là thiết bị tạo thời gian duy trì cần thiết khi truyền tín hiệu từ một
rơ le đến một thời gian khác . Trong sơ đồ bảo vệ và điều khiển thì rơ le thời gian dùng
để giới hạn thời gian quá tải. Thiết bị tự động mở máy động cơ có cấp điều chỉnh tốc
độ và hạn chế động cơ làm việc quá tải.
Đặc tính cơ bản của rơ le nhiệt là quan hệ thời gian tác động và thời gian phụ tải
chạy qua. Vậy chọn theo giá trị Itd = ( 1,2 1,3) Idm
Chọn rơ le nhiệt cho động cơ thang máy với thông số :Itd = 30 (A).
6.5.4 Chọn lắp khí cụ hạn chế và an toàn
Để bảo đảm cho thang máy hoạt động an toàn trong phạm vi cho phép , trong
mạch phải có công tác hạn chế hành trình cẩu cabin và chống quá tải.
Trong thiết kê cabin chuyển động cơ từ sàn tầng 1 đến tầng 7 là hết hành trình.
Để đảm bảo cho chuyển động của cabin không vượt quá hành trình khi đi lên ( Đội
tầng) và chuyển động qua tầng cuối cùng ( tụt tầng), trong mạch phải có công tắc hành
trình hạn trên ( TOP) chống đội tầng và công tắc hạn dưới ( BOT ) chống tụt tầng. Hai
công tắc trên phải có tiếp điểm thường đóng của công tắc hành trình TOP và BOT
được tác động mở ra căt mạch điều khiển và mạch động lực ra khỏi nguồn, động cơ
dừng, đồng thời các phanh tác động hãm động cơ và cabin.
Nếu thang máy quá tải sẽ gây hư hỏng cho động cơ và các thiết bị cơ cấu nâng
hạ . Để tránh quá tải thì sàn dưới cabin có lắp những công tắc hạn chế quá tải và rơ le
chống quá tải OLD có tiếp điểm thường đóng. Khi xảy ra quá tải thì công tắc này sẽ
hoạt động cấp cho rơ le OLD làm cho OLD mở , làm hở mạch , thang máy sẽ không
hoạt động được, đồng thời này chuông báo quá tải sẽ báo quá tải.
Thang máy chuyển động suốt dọc giếng thang ở độ cao rất lớn. Để tránh tình
trạng xảy ra tai nạn cho người khi cabin đang chuyển động thì ở cabin và ở các cửa
tầng đặt công tắc hành trính cửa. Khi cửa cabin và các cửa tầng đều đóng hết thì phải
đặt các tiếp điểm của công tắc hành trình để đóng mạch điều khiển. Nếu một trong các
của tầng hay cabin còn mở thì sẽ làm hở mạch điều khiển, lúc này thang máy sẽ
không hoạt động.
CD
AP
220 / 36 V
RTr1 D1 N N N H H H
D2
D3
C C C T T T
D4
RN RN RN RN RN RN
D5
FM
D6
D7
D8
C N H N
HC H N H
NC1
NC2
C CL
N
H C T