You are on page 1of 21

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT HÀN

KHOA KINH TẾ SỐ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO ĐỀ ÁN 2
TÊN ĐỀ ÁN: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG


Lớp : 20BA2
Nhóm sinh viên thực hiện : HÀ THỊ KHUYÊN
NGUYỄN THỊ LAN ANH
TRƯƠNG QUANG ĐỨC
VÕ THỊ NHƯ HOA

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2021

1
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................3
1. Lý do chọn công ty.........................................................................................3
2. Giới thiệu sơ nét về Công ty Unilever nói chung và ngành mỹ phẩm nói
riêng 3
3. Mục tiêu phân tích.........................................................................................5
* Mục tiêu tổng quát:..........................................................................................5
* Mục tiêu cụ thể:................................................................................................5
4. Kết quả dự kiến của đề án.............................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG.................................................................................................6
1. Phân tích PESTLE.................................................................................................6
 Chính trị:........................................................................................................6
 Kinh tế vĩ mô:.................................................................................................6
 Xã hội:............................................................................................................7
 Công nghệ:.....................................................................................................8
 Pháp luật:.......................................................................................................9
 Môi trường:..................................................................................................10
2. Phân tích PORTER’S 5 FORCES..............................................................11
Sức mạnh nhà cung cấp:......................................................................................11
Nguy cơ thay thế:................................................................................................11
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:..............................................................................12
Sức mạnh khách hàng:........................................................................................12
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành:............................................................12
3. Phân tích ma trận SWOT............................................................................13
4. Một số giải pháp, kiến nghị.........................................................................17
* Giải pháp mở rộng sức ảnh hưởng...............................................................17
*Giải pháp bán hàng, tiếp thị thị trường.........................................................18
*Giải pháp điểm nổi bật của thương hiệu.......................................................18
PHẦN 3: TỔNG KẾT...............................................................................................19
Nguồn tài liệu tham khảo của nhóm:.......................................................................19
NHẬN XÉT...............................................................................................................20

2
PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn công ty

Hiện nay, Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đang là một trong những ngành phát triển
nhất ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Đây là một ngành tạo ra những
hàng hóa phục vụ cho đời sống của người dân, góp phần nâng cao đời sống và phục vụ
xuất khẩu.
 Bên cạnh đó thì càng ngày với sự phát triển của xã hội, nhu cầu làm đẹp của con người
ngày càng tăng cao, đó cũng là một trong những nguyên nhân thúc đẩy ngành công nghiệp
mỹ phẩm ngày càng phát triển và tăng nhanh. Theo đánh giá của giới chuyên môn, công
nghiệp mỹ phẩm Việt Nam có tiềm năng rất lớn để phát triển mà chúng ta chưa khai thác
hết.
 Theo Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen thì hiện người Việt Nam có mức chi tiêu cho
mỹ phẩm vẫn đang thấp hơn nhiều nước trong khu vực(khoảng 10% thị phần) do hiện vẫn
còn một số lượng lớn người Việt không có thói quen trang điểm hoặc ít trang điểm. Vậy ra
có thể thấy rằng đây là một cơ hội để các ngành mỹ phẩm tập trung khai thác và đầu tư
phát triển mạnh.
 Ngoài ra, hiện nay Việt Nam là một nước có dân số trẻ, có một lượng nhân công dồi dào
cộng với nguồn nguyên liệu thiên nhiên phong phú và được hỗ trợ cộng hưởng từ các
chuyên gia làm đẹp hàng đầu với nhiều năm kinh nghiệm. 
 Tất cả những sự cộng hưởng trên như một dấu hiệu rõ ràng về việc ngành công nghiệp mỹ
phẩm đã đang và sẽ phát triển hơn nữa ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. 
Unilever là một trong những công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới đang phát triển mạnh
với ngành công nghiệp hàng tiêu dùng. Và ngành mỹ phẩm hiện tại của Unilever chưa
thực sự được phát triển hết tiềm năng, đặc biệt là tại Việt Nam. Việt Nam và ngành mỹ
phẩm vẫn là một vùng đất màu mỡ để Unilever phát triển hơn nữa trong tương lai.
Đó cũng là lý do vì sao nhóm chọn Unilever với ngành mỹ phẩm là đề tài để khai thác
trong lần làm đề án này.

2. Giới thiệu sơ nét về Công ty Unilever nói chung và ngành mỹ phẩm nói riêng

Unilever là một công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới của Anh và Hà Lan với lịch sử hoạt
động hơn 20 năm tại hơn 90 quốc gia trên toàn thế giới. Riêng Việt Nam có 2 nhà máy,
mỗi ngày sản xuất ra hơn 35 triệu sản phẩm.

Công ty này chuyên phân phối và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng nhằm đáp ứng những
nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng. Là công ty đứng thứ bảy ở Châu Âu và là một trong
những công ty đa quốc gia lâu đời nhất, Unilever có sẵn ở hơn 190 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới. Thước đo thành công của công ty là: Sự hài lòng về môi trường làm việc
của người làm. Sứ mệnh của Unilever là nâng cao chất lượng cuộc sống của người Việt
Nam bằng những sản phẩm chất lượng. Thực tế hóa điều đó qua chính những sản phẩm
của mình, công ty đưa tới quý khách những mặt hàng đảm bảo về sức khỏe, tính thẩm mỹ,
sự tiện nghi,..

3
Hình 1: Unilever Việt Nam

Bắt đầu triển khai hoạt động kinh doanh tại Việt Nam vào năm 1995, Unilever đã đầu tư
với một nhà máy sản xuất hiện đại hơn 300 triệu USD tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh
Bắc Ninh . Thông qua mạng lưới hơn 150 nhà phân phối và hơn 300.000 nhà bán lẻ,
Unilever Việt Nam đã tạo cơ hội việc làm trực tiếp cho hơn 1.500 người và tạo ra hơn
15.000 việc làm gián tiếp cho những người làm việc trong các bên thứ ba.

Ngày nay, rất nhiều các nhãn hàng của Unilever như OMO, P/S, Clear, Pond's, Knorr,
Lifebuoy, Sunsilk, VIM, Sunlight, Rexona… trở thành những cái tên gần gũi với mọi gia
đình Việt Nam.

Hình 2: Các sản phẩm của Unilever

Theo tờ báo Heroco Bán sỉ thì tính đến nay, Unilverver có hơn 26 nhãn hàng có thương
hiệu với nhiều Skus con ở bên trong và được phân loại vào 4 danh mục sản phẩm chính
như sau:

 Danh mục sản phẩm chăm sóc nhà cửa: CIF, Omo, Viso, Sunlight, Surf, Comfort, Vim

4
 Danh mục sản phẩm chăm sóc , vệ sinh cá nhân: AXE, Closeup, Lux, Pond’s, Sunsilk,

 Danh mục sản phẩm Water Purifier(Máy lọc nước): Unilever Pureit

 Danh mục sản phẩm đồ ăn thức uống: Knorr, Trà Lipton, Unilever Food Solutions,…

Hình 3: Danh mục hàng hóa của Unilever

3. Mục tiêu phân tích


* Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu và phân tích môi trường kinh doanh của Công ty Unilever trong
việc sản xuất mỹ phẩm.
* Mục tiêu cụ thể:
Phân tích thực trạng môi trường kinh doanh của Công ty Unilever từ đó đưa ra
những nguyên nhân về sự biến động trong môi trường kinh doanh. Cùng với đó
phân tích sâu hơn và đầy đủ các yếu tố trong môi trường kinh doanh thông qua các
công cụ phân tích PESTLE, Forter’ s 5 Forces, SWOT, qua đó gợi ý một số đề xuất
liên quan giúp ngành sản xuất mỹ phẩm của Unilever được cải thiện và thích nghi
với những thay đổi của môi trường và hoàn thành các mục tiêu đề ra.

4. Kết quả dự kiến của đề án


Bằng các công cụ phân tích PESTLE, Porter’ 5 Forces và SWOT phân tích được
các yếu tố môi trường kinh doanh của Công ty Unilever trong việc sản xuất mỹ
phẩm.

5
Đề xuất liên quan giúp cải thiện và thích nghi với những thay đổi của môi trường
và hoàn thành các mục tiêu đã đề ra đối với công ty.

PHẦN II: NỘI DUNG

1. Phân tích PESTLE


 Chính trị:
Cơ chế điều hành của chính phủ luôn thông thoáng với các doanh nghiệp. Sự ổn
định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các nhà đầu tư có
cái nhìn lạc quan về thị trường. Bởi vậy, đây là yếu tố thu hút một số lượng lớn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng góp phần vào việc
thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về việc
bất ổn định chính trị, có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất.

Chính trị ổn định mang lại nguồn đầu tư vốn nước ngoài đổ vào doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn vốn đó để phát triển sản xuất kinh doanh mở rộng
thị phần mỹ phẩm. Bên cạnh đó chính sách dân số của chính phủ sẽ khiến cho cơ cấu
dân số già, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại... tác động lớn đến doanh nghiệp.
Để có thể sản xuất được mỹ phẩm chính phủ quy định cụ thể điều kiện hoạt động của
cơ sở sản xuất mỹ phẩm gồm: Được thành lập hợp pháp và có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo mẫu quy định.

Là một trong số những mặt hàng làm giả dễ nhất để ngăn chặn tình trạng kinh
doanh, sản xuất mỹ phẩm giả, chính phủ vừa ban hành Nghị định số 98/2020/NĐ-CP.
Theo đó, việc buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng sẽ bị phạt tối đa từ 50-
70 triệu đồng tùy trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị
giá từ 30 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50 triệu đồng trở lên mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 Kinh tế vĩ mô:

 GDP/ Lạm pháp


Theo trích dẫn của Tổng cục thống kê thì:

Tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam gần đây thuộc hàng cao trong khu vực, thu
nhập bình quân đầu người ở mức trung bình. Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội
năm 2018, GDP 2018 tăng 7.08%, . Lạm phát kiểm soát dưới 3.6% và chỉ số này cơ
bản duy trì ổn định dưới 1.5%. Các cân đối lớn của nền kinh tế được đảm bảo, cán cân
thanh toán quốc tế thặng dư cao, nợ công và cân đối ngân sách được kiểm soát đảm
bảo các mục tiêu đề ra. Kim ngạch nhập khẩu mỹ phẩm của Việt Nam đã tăng hơn gấp

6
đôi, từ khoảng 355 triệu USD năm 2010 lên hơn 790 triệu USD trong năm 2018. Giá
trị nhập khẩu cũng đã cao hơn đáng kể so với giá trị xuất khẩu những năm trước.

Theo tờ báo Brands VietNam đưa tin thì:

“Theo Mintel, công ty nghiên cứu thị trường có trụ sở tại London, thị trường mỹ
phẩm Việt Nam trị giá 2,3 tỷ USD vào cuối năm 2018. Đây là một thị trường đầy tiềm
năng, khi mà tầng lớp trung lưu Việt Nam năm 2021 dự kiến khoảng 33 triệu người.
Với mức doanh thu thị trường mỹ phẩm không ngừng tăng lên trong 2 thập niên qua,
Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn của nhiều thương hiệu mỹ phẩm ngoại.”

 Tỉ giá hối đoái


Tương đối ổn định, nhưng tỉ giá VNĐ/USĐ vẫn còn quá cao so với các nước trong
khu vực nên ảnh hưởng đến giá nhập khẩu nguyên vật liệu, dẫn đến gia tăng giá thành
sản xuất. Bên cạnh việc cho ra những sản phẩm bình dân, phù hợp với mọi nhà hiện
nay thì công ty dần cho ra mắt những sản phẩm cao cấp hơn, đồng thời phù hợp với sự
phát triển nhanh chóng như hiện nay.

 Nguồn nhân lực


Unilever luôn coi trọng các việc phát triển nguồn nhân lực, quan điểm của Unilever
là “ Phát triển thông qua con người “ nên công ty luôn quan tâm đến quyền lợi của
nhân viên và sẵn sàng hỗ trợ trong công tác. Không chỉ ghi nhận các thành tích ấn
tượng trong Kế hoạch phát triển bền vững, người đứng đầu Unilever toàn cầu cũng ghi
nhận một điều đặc biệt của Unilever Việt Nam bởi sự đóng góp không nhỏ về vấn đề
xây dựng và phát triển, xuất khẩu nguồn nhân lực cũng như các sáng kiến kinh doanh,
phối hợp chặt chẽ với các đối tác, các cơ quan Chính phủ để cùng thực hiện các
chương trình cộng đồng và gia tăng các lợi ích xã hội, xây dựng chính sách nguồn
nhân lực Việt Nam 

 Xã hội:
Về văn hoá tại Việt Nam Unilever nhận thấy người Việt Nam là những người dễ
chấp nhận những gì là mới mẻ, có thái độ chào đón những cái mới miễn là phù hợp
với cách sống, cách tư duy của họ. Không có tình trạng phân chia nhóm sản phẩm tiêu
dùng, tâm lí chung là sính hàng ngoại. Họ thích tiêu dùng những sản phẩm mới, luôn
mới thì càng tốt với chất lượng ngày càng được nâng cao, thậm chí khi họ chưa biết
đến một sản phẩm nào đó, vấn đề quảng bá sản phẩm của công ty cũng không gặp quá
nhiều khó khăn, bởi người Việt Nam rất tò mò, công ty khi tiến hành khuếch trương,
quảng cáo chỉ cần kích thích sự tò mò của họ là sản phẩm ấy cũng sẽ thành công.

7
Các chương trình quảng bá của công ty luôn nhấn mạnh về vai trò chăm sóc, bảo vệ
sức khỏe gia đình, sản phẩm cần thiết với mọi nhà, chất lượng tốt thuận tiện luôn là
tiêu chí hàng đầu. Ngoài ra Unilever còn nhận thấy sở thích người Việt Nam rất đa
dạng, rất phù hợp với các chủng loại sản phẩm phong phú của Unilever. Mặt khác,
công ty cũng dự định sẽ tìm và hiểu biết về các vấn đề này nhiều hơn khi công ty thuê
những người Việt Nam làm việc và liên doanh với các đối tác là người Việt Nam.
Unilever đã cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội qua việc thông qua khung Liên Hợp
Quốc về kinh doanh và quyền con người

Thị trường mỹ phẩm đang có xu hướng tăng trưởng cao do nhu cầu ngày càng đa
dạng của người dùng với các sản phẩm làm đẹp, đặc biệt ở Việt Nam với dân số trẻ
chiếm đa số và luôn bắt kịp nhanh mọi xu hướng làm đẹp trên thế giới.

Thói quen sử dụng mỹ phẩm khác biệt theo từng độ tuổi. Hơn một nửa số người từ 23
tuổi trở lên trang điểm thường xuyên khi đi làm/đi học, đi chơi hoặc tham dự các buổi
tiệc. Các sản phẩm chăm sóc da được dùng thường xuyên hơn. 60% những người
trong độ tuổi này sử dụng mỹ phẩm chăm sóc da hàng ngày. Đối tượng không dùng
trang điểm thường là những người trẻ, không biết cách trang điểm đúng cách hoặc
không có thời gian cho trang điểm. Các cửa hàng trong trung tâm thương mại và các
cửa hàng bên ngoài của thương hiệu là nơi mua sắm mỹ phẩm phổ biến nhất. Bên
cạnh đó, các trang thương mại điện tử cũng dần trở thành một kênh quan trọng với
73% đã từng mua sắm mỹ phẩm tại đây. Chi tiêu cho mỹ phẩm tăng 10% trong nhóm
những người sử dụng mỹ phẩm thường xuyên.

 Công nghệ:
 Unilever liên tục sản xuất các sản phẩm mới và bán chúng trực tuyến tại
các địa điểm của thương hiệu tương ứng của họ. Công ty nhấn mạnh vào việc phát
triển các phương pháp tiếp thị và bán hàng kỹ thuật số của mình. Unilever cũng có
mức độ tự động hóa cao hơn , đặc biệt là so với các đối thủ cạnh tranh; cho phép cung
cấp sản phẩm đến các địa điểm cửa hàng một cách nhanh chóng. Nếu không, họ có thể
thấy dòng tiền, lợi nhuận âm hoặc ảnh hưởng đến danh tiếng mà họ đã dành rất nhiều
thời gian và tiền bạc.

Internet đã và đang đóng vai trò quan trọng trong quảng bá sản phẩm đến
người tiêu dùng, là kênh cung cấp thông tin hiệu quả đến người tiêu dùng và nhà đầu
tư. Với sự phát triển của thương mại điện tử, việc bán hàng trên các kênh mạng xã hội
như Facebook, Instagram, Tiktok và các nền tảng thương mại điện tử như Shopee,
Lazada, Tiki, Sendo… Người bán dễ dàng cung cấp thông tin và định hướng thương
hiệu của mình trên Fanpage, Website hay trên gian hàng TMĐT. Người mua được
tăng thêm niềm tin và hiểu biết về thương hiệu, từ đó đưa ra lựa chọn mua hàng một
cách thông minh hơn. Việc mua hàng và thanh toán trực tuyến đem lại những trải

8
nghiệm tuyệt vời, giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Người mua hàng online thông
minh sẽ tận dụng những chiến dịch khuyến mãi để mua sắm tiết kiệm hơn.

 Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam
luôn được chú trọng và đầu tư thoả đáng. Công nghệ khoa học hiện đại, các phần mềm
chương trình thiết kế hiện đại nhất. Đặc biệt, công tác R&D rất hiệu quả trong việc
khai thác tính truyền thống trong sản phẩm. Công nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever
toàn cầu, được chuyển giao nhanh chóng và có hiệu quả rõ rệt. Sự hợp tác có tác động
đáng kể đối với Unilever và cả những đơn vị sản xuất. Đối với Unilever điều đó có
nghĩa là dây chuyền sản xuất hoạt động nhanh chóng, dễ dàng và không tốn nhiều chi
phí, kết hợp với việc thành lập xí nghiệp mới. Điều này cho phép công ty nhanh chóng
mở rộng số lượng sản phẩm.

 Công nghệ hiện đại mà các sản phẩm của Unilever có thể đưa đến người
tiêu dùng với chi phí thấp và thời gian ngắn. Điều này tạo nên uy tín cho dòng sản
phẩm cũng như thu hút được lợi nhuận cao cho công ty. Việc chuyển giao công nghệ
trực tiếp được tiến hành đối với chuyển giao máy móc và hệ thống công thức cũng
như đảm bảo chất lượng và những phân tích. Những nhà quản lý của Unilever cung
cấp dịch vụ hỗ trợ thiết thực để giúp những nhà sản xuất tăng tính hiệu quả đồng thời
nâng cao chất lượng và vòng đời sản phẩm.
 Pháp luật:

Mặc dù luật pháp của Việt Nam còn nhiều rắc rối, bất cập gây nhiều sự khó
hiểu cho công ty, nhưng công ty thấy rằng việc đầu tư của công ty vào Việt Nam là
được sự chào đón của các quan chức địa phương, và phù hợp với luật đầu tư nước
ngoài tại đây, cộng thêm là công ty sẽ hiểu biết nhiều hơn về luật đầu tư cũng như môi
trường kinh doanh tại Việt Nam nói chung khi công ty tiến hành thuê người bản xứ
làm việc cho mình cho nên khi hình thành chiến lược kinh doanh vấn đề chính trị và
luật pháp đối với công ty cũng không có vấn đề, trở ngại gì quá lớn.

 Theo nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. Có giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo mẫu số 01 quy định tại phụ lục ban hành
kèm theo tại Nghị định này. Theo đó, để hoạt động hợp pháp thì cơ sở kinh doanh mỹ
phẩm của bạn phải được thành lập hợp pháp, cụ thể là phải có Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014.

 Điều 3 – Thông tư 04/2014/TT-BCT quy định về việc công bố mỹ phẩm


như sau: Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường
chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.

9
 Cái duy nhất mà công ty phải đối phó và cẩn thận trong luật pháp khi
xây dựng chiến lược là các vấn đề về lao động và chế độ đối với người lao động, bởi
chính phủ Việt Nam rất quan tâm tới vấn đề này. Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi
cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là chính sách thuế quan và thuế suất cao. Hệ thống
pháp luật và các văn bản pháp luật và chính sách điều chỉnh hành vi kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện.

 Môi trường:
Unilever thúc đẩy các nguồn tài nguyên bền vững và tái tạo . Sản phẩm của họ
được thiết kế để an toàn cho người tiêu dùng ở mọi địa điểm mà họ phân phối. Các vật
liệu thân thiện với môi trường, từ bao bì đến thiết kế. Họ muốn được coi là một tổ
chức thân thiện với môi trường và đã làm việc trong gần thập kỷ qua để làm điều đó.

 Yếu tố vùng miền sinh sống


Công ty có thể sản xuất ra các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình có chất
lượng tốt với chi phí thấp, phục vụ được đại đa số người dân Việt Nam. Việt Nam
nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài, có nhiều cảng
biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá khi công ty Unilever Việt Nam bắt đầu
chú trọng đến việc xuất khẩu trong tương lai gần. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không
phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ công ty mẹ ở châu Âu.
Khảo sát năm ngoái của Kantar Worldpanel tại bốn thành phố chính là: TP.HCM,
Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và khu vực nông thôn trong ba năm kể từ năm 2015,
Unilever xếp vị trí dẫn đầu về giá trị các sản phẩm tiêu thụ tại nhà của ngành hàng
chăm sóc cá nhân và chăm sóc nhà cửa, hai nhánh lớn của tiêu dùng nhanh (FMCG).
Điều này chứng tỏ việc chuyển giao quyền điều hành sau hơn hai thập kỷ thuộc về
người nước ngoài bước đầu thành công.

 Khắc phục ô nhiễm môi trường


Xây dựng một bộ nguyên tắc và các biện pháp để hướng dẫn Unilever, và các
công ty khác, trong việc thực thi trách nhiệm xã hội của mình, như là phần bổ sung
vào các biện pháp hiện có về đảm bảo môi trường. Trong thời gian qua, Unilever đã
tạo bước tiến đáng kể trong việc giảm thiểu khí thải nhà kính từ khâu vận chuyển đến
các công đoạn sản xuất bằng cách tăng cường hiệu quả và ưu tiên sử dụng nguồn năng
lượng thân thiện với môi trường như nguyên liệu sinh khối cho vận hành lò hơi, năng
lượng mặt trời cho việc đun nước nóng và tuần hoàn để tái sử dụng nhiệt năng.
Unilever đã tạo bước tiến đáng kể trong việc giảm thiểu khí thải nhà kính từ khâu vận
chuyển đến các công đoạn sản xuất bằng cách tăng cường hiệu quả và ưu tiên sử dụng
nguồn năng lượng thân thiện với môi trường như nguyên liệu sinh khối cho vận hành
lò hơi, năng lượng mặt trời cho việc đun nước nóng và tuần hoàn để tái sử dụng nhiệt
năng.
Kể từ năm 2011, Unilever Việt Nam đã thiết lập báo cáo và giám sát lượng phát
thải nhà kính và lượng nước tiêu thụ, đến nay đã ghi nhận cắt giảm thành công 99%

10
lượng phát thải khí carbon và hơn 42% lượng nước sử dụng cho sản xuất trên 1 tấn
sản phẩm. Xây dựng Kế hoạch phát triển bền vững tại thị trường Việt Nam, phối hợp
chặt chẽ với các đối tác, các cơ quan Chính phủ để cùng thực hiện các chương trình
cộng đồng và gia tăng các lợi ích xã hội, xây dựng chính sách nguồn nhân lực Việt
Nam, thấu hiểu người tiêu dùng, cộng đồng.
Trước tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, Tập đoàn Unilever
quyết định thay thế toàn bộ bao bì bằng nhựa nguyên sinh sản xuất trực tiếp từ dầu mỏ
bằng nhựa tái chế. Đại diện Unilever cho biết, nhựa tái chế được sản xuất từ nhựa thu
gom. Sau khi phân loại, nhựa được nghiền nhỏ, làm sạch và nung chảy. Hỗn hợp nhựa
được chuyển qua máy ép thành dạng sợi hoặc hạt nhựa. "Quy trình sản xuất qua nhiều
công đoạn phức tạp, chi phí sản xuất cao hơn nên chỉ 25% lượng nhựa thải ra môi
trường được tái chế. Vì thế, bao bì nhựa tái chế của Unilever an toàn cho sức khỏe
người tiêu dùng và không gây hại cho môi trường".

2. Phân tích PORTER’S 5 FORCES

Sức mạnh nhà cung cấp:


Unillever là tập đoàn đã quốc gia nên có số lượng nhà cung cấp với quay mô
lớn bao gồm các nhà cung cấp trong nước và nước ngoài.  Unilever có thể dễ dàng
chuyển đổi nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác. Nhưng không một nhà cung
cấp nào có thể loại bỏ hay chuyển đổi Unilever sang các lựa chọn mới tương đương
một cách dễ dàng. Do đó sức mạnh của nhà cung ứng đối với Unilever là rất yếu.

Tại Việt Nam,để phục vụ cho sản xuất sản phẩm, hiện nay Unilever đang mua
một số nguyên liệu chính từ Vinachem và các công ty thành viên của Vinachem. Tuy
nhiên một số nguyên liệu chính khác như LAB, Sodium Sulphate, Soda Ash Light,
Sorbitol và Zeolite vẫn phải nhập khẩu, với giá trị ước tính trên 100 triệu USD/năm.
Vì vậy Vinachem và các đơn vị thành viên của Vinachem sẽ hợp tác với Unilever để
phát triển và sản xuất những nguyên liệu này tại Việt nam vì lợi ích của cả hai Bên.
Hai bên sẽ cùng nhau phát triển kế hoạch sản xuất cung ứng trên cơ sở giá cung ứng
cạnh tranh và nhu cầu sử dụng thực tế trong tương lai. Hơn nữa, Tập đoàn Hoá chất
Việt Nam (Vinachem) và Unilever vừa ký kết Thoả thuận thắt chặt hơn nữa mối quan
hệ cung ứng nguyên vật liệu giữa hai công ty. Mục tiêu của Thoả thuận ghi nhớ này là
nhằm thắt chặt hơn nữa mối quan hệ hợp tác chiến lược giữa Unilever và Vinachem,
đưa Vinachem trở thành nhà cung cấp chiến lược và là một phần của chuỗi cung ứng
toàn cầu của Unilever, bên cạnh mối quan hệ hợp tác dài hạn sản xuất gia công chế
biến hiện có giữa Unilever và các công ty con thuộc tập đoàn hoá chất Vinachem, hiện
đang được hai bên thực hiện thành công.

Nguy cơ thay thế:


Mỹ phẩm của Unilever hiện nay có 2 thương hiệu là POND’S và VASELINE.

11
Pond's là một nhãn hiệu chuyên về sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp.
Pond's hiện nay đang cung cấp các dòng sản phẩm về sữa rửa mặt, kem dưỡng trắng
da, kem ngăn ngừa lão hóa,...VASELINE là nhãn hiệu tập trung vào các sản phẩm
như sữa dưỡng thể trắng da và serum chống nắng cơ thể. Đây hiện là hai nhãn hiệu nổi
tiếng trên thị trường, bên cạnh đó cũng có nhiều đốii thủ cạnh tranh với cã nhãn hiệu
này của Unilever như : Loreal, Clinique, MAC, Nivea, St.Ives, Benew,...

Với chi phí chuyển đổi thấp cho khách hàng. Ngoài ra, chất lượng của các sản
phẩm thay thế nói chung cũng tốt. Vì vậy, dựa trên những yếu tố này, mối đe dọa từ
các sản phẩm thay thế là rất mạnh.

Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:


Việc gia nhập vào ngành Mỹ phẩm lại không dễ dàng vì đòi hỏi phải đầu tư
từ nhà máy, đội ngũ nghiên cứu, nhân công, đội ngũ Marketing,…rất nhiều thứ để có
thể đảm bảo rằng thương hiệu sẽ không chết sớm và đủ khả năng cạnh tranh với các
hãng mỹ phẩm khác. Với sự đa dạng của thị trường, khách hàng càng có nhiều sự lựa
chọn hơn, và điều đó khiến những nhà kinh doanh mỹ phẩm luôn phải đau đầu khi
nghĩ ra cách thức thu hút và thậm chí giữ chân khách lâu hơn. Vậy thì mối đe dọa từ
những người mới gia nhập vào các thị trường mới và khó đã là một thách thức và đối
với Unilever là thì sức ảnh hưởng không quá lớn vì để tồn tại lâu dài và phát triển thì
các công ty doanh nghiệp mới phải nỗ lực rất nhiều và đây hẳn không phải điều dễ
dàng.

Sức mạnh khách hàng:


Mỹ phẩm của Unilever đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, đồng
nghĩa với việc người tiêu dùng đang có rất nhiều sự lựa chọn. Nếu Unilever hoặc bất
kỳ thương hiệu nào khác cố tình tăng giá sản phẩm, đơn giản người mua sẽ bỏ đi vì
chi phí chuyển đổi thấp đối với người mua.Hơn nữa, Càng ngày yêu cầu của khách
hàng càng cao, đó là mua được sản phẩm tốt, chất lượng và giá cả hợp lý. Tuy nhiên,
lợi thế của Unilever là khách hàng trung thành với thương hiệu. Tuy nhiên, nhìn
chung sức mạnh khách hàng đối với Unilever là cao.

Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành:


Theo từ báo Đầu tư Online thì:

Mỹ phẩm của công ty Unilever hiện nay đang đối mặt với sự cạnh tranh tương
đối cao từ các thương hiệu trong nước và nước ngoài như: MAC, St.Ives, Loreal,
Maybelline, Nivea,... Riêng năm 2016, mỹ phẩm Hàn Quốc, Nhật Bản chiếm 28 -
30,3% trong tổng thị phần mỹ phẩm tại Việt Nam. Trong 3 năm trở lại đây, con số này

12
tăng lên mức 30 -  43%.Hơn hai thập kỷ qua, hàng loạt thương hiệu mỹ phẩm cao cấp
của Nhật Bản đã “vượt biển” thành công. Trong đó, có thể kể đến các thương hiệu như
Shiseido, SK-II, Naris…Với việc các đối thủ cạnh tranh trong ngành mỹ phẩm hiện
đang làm việc liên tục để đổi mới, chuyên môn hóa và xây dựng các chiến lược cạnh
tranh nhằm mục đích thu hút nhiều khách hàng,chính vì lý do đó danh mục mỹ phẩm
Unilever cần phải nỗ lực hơn rất nhiều lần để có thể chiếm được thị phần trên thị
trường này. Tuy nhiên, vẫn còn một số sản phẩm “đặc trưng” riêng của Unilever đã
giúp Unilever xây dựng lòng trung thành thương hiệu của khách hàng như sữa dưỡng
thể Vaseline. Nói tóm lại, sự cạnh tranh trong ngành mỹ phẩm của Unilever là rất cao.

3. Phân tích ma trận SWOT

Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng
hoá nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các
công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam. Unilever
– Việt Nam cũng là một trong số những đại gia lớn trên thị trường hàng tiêu dùng,
hằng năm đã cung cấp một lượng lớn các mặt hàng thiết yếu cho sinh hoạt hằng ngày
của người tiêu dùng Việt Nam như: kem đánh răng P/S, dầu gội đầu Sunsilk, bột giặt
Omo, v.v… Đây không chỉ là mối đe dọa cho các nhà sản xuất trong nước mà còn là
tấm gương để các doanh nghiệp học hỏi về kinh nghiệm marketing của một công ty đa
quốc gia lớn có tầm cỡ thế giới.

Có thể nói, công ty Unilever đã có một chiến lược tiếp thị chu đáo và đầy tính
sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu hút sức tiêu thụ của khách hàng đối với sản
phẩm của công ty. Công ty đã tận dụng đối đa những điểm mạnh vốn có của mình
cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại nguồn doanh thu
khổng lồ hàng năm cho công ty.

Unilever là công ty kinh doanh hàng tiêu dùng hàng đầu trên thị trường toàn
cầu. Phân tích SWOT của công ty nêu bật những điểm mạnh kinh doanh đảm bảo
thành công lâu dài. Mô hình Phân tích SWOT xác định các điểm mạnh và điểm yếu
liên quan (các yếu tố chiến lược bên trong) và các cơ hội và mối đe dọa (các yếu tố
chiến lược bên ngoài). Phân tích SWOT của Unilever cho thấy những cơ hội đáng kể
mà công ty có thể sử dụng để phát triển và mở rộng ra quốc tế hơn nữa. Doanh nghiệp
đang ở một vị trí vững chắc để chống lại các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài. Tuy
nhiên, Unilever phải xem xét tất cả các yếu tố được nêu trong phân tích SWOT này để
hướng dẫn xây dựng chiến lược cho các hoạt động toàn cầu.

13
BẢNG PHÂN TÍCH SWOT

ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU


 Tiềm lực tài chính hùng mạnh  Bộ máy cồng kềnh và quá nhiều
 Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
công nghệ của Unilever được chú  Giá cả một số mặt hàng của
trọng và đầu tư thỏa đáng Unilever còn khá cao so với những
 Thương hiệu mạnh mẽ người có thu nhập nhất.
 Xây dựng hệ thống phân phối cung
ứng phục vụ tiện lợi cho người dân
ở mọi nơi
 Giá tương đối của các sản phẩm
của Unilever phù hợp với thu nhập
bình quân của người Việt Nam
 Hoạt động nhân đạo được chú
trọng
 Công ty cũng đã đi sâu vào khai
thác, nắm bắt được thói quen của
người Việt Nam
CƠ HỘI THÁCH THỨC
 Nhà nước chủ trương công nghiệp  Khí hậu nhiệt đới ẩm nóng
hóa, hiện đại hóa và ưu tiên thu hút  Sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều
đầu tư nước ngoài công ty mới
 Tệp khách hoàng trẻ
 Các khách hàng vẫn trung thành
với Unilever.

 Điểm mạnh
- Tiềm lực tài chính hùng mạnh: Unilever là một công ty đa quốc gia nên có
được sự hỗ trợ từ nhau rất lớn và tất nhiên Unilever Việt Nam cũng được hỗ trợ
từ các chi nhánh toàn cầu nên có một tiềm lực tài chính rất hùng mạnh.
- Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever được chú trọng và
đầu tư thỏa đáng.

14
Hình 4: Một mô hình hiện đại trong dây chuyền sản xuất của Unilever
- Thương hiệu mạnh mẽ:

Ví dụ: Unilever có một số thương hiệu mạnh nhất trong ngành hàng tiêu dùng
như Sunlight, Vim,… nhờ vậy giúp công ty thâm nhập thị trường và cạnh tranh
tranh hiệu quả với các doanh nghiệp khác.

Hình 5: Các sản phẩm gắn liền với thương hiệu Unilever

- Xây dựng hệ thống phân phối cung ứng phục vụ tiện lợi cho người dân ở mọi
nơi . Điều này hoàn toàn đúng vì từ nông thông đến thành thị, từ bắc vào năm
thì ở bất kỳ khu vực nào có quán tạp hóa dù nhỏ hay lớn thì ta đều dễ dàng bắt
gặp những mặt hàng của Unilever với đa dạng sản phẩm.

Ví dụ : các chi nhánh phân phối cho các nhà bán lẻ ở vùng nông thôn đã xuất
hiện lâu nay

15
Hình 6: Sản phẩm của Unilever của một đại lý phân phối

- Giá tương đối của các sản phẩm của Unilever phù hợp với thu nhập bình quân
của người Việt Nam.
Ví dụ: Với các mặt hàng mỹ phẩm thì mức giá trung bình của các loại sản
phẩm này đều phù hợp với các bạn học sinh, sinh viên.

- Hoạt động nhân đạo được chú trọng: Trong 8-10 năm qua, Unilever cũng đã
dành 20 tỷ tài trợ cho các hoạt động xã hội và nhân đạo . Dễ dàng thấy nhất là
sự góp mặt của Unilever trong giải bóng đá V league . Qua đó ta có thể thấy
được , Unilever có chỗ đứng rất vững vàng trên thị trường Việt Nam và chứng
tỏ được thu nhập của Unilever là rất ổn định.
- Công ty cũng đã đi sâu vào khai thác, nắm bắt được thói quen của người Việt
Nam: Ví dụ với việc nhận thấy rằng phụ nữ Việt Nam với thói quen hay dùng
bồ kết để gội đầu và hương nhu một loại lá thơm phổ biến tại Việt Nam dùng
để tắm hoặc xông hơi...công ty đã cho ra đời những sản phẩm có sự kết hợp với
bồ kết là Sunsilk bồ kết.
 Điểm yếu
- Bộ máy cồng kềnh và quá nhiều sản phẩm: Sự đa dạng sản phẩm đôi lúc khiến
cho Unilever không nhận ra được đâu là sản phẩm mũi nhọn của mình. Việc
phát triển nhiều loại sản phẩm nên được chú trọng nhiều vào chất lượng và nên
có các sản phẩm mũi nhọn và độc quyền để đưa tên tuổi của Unilever lên một
tầm cao mới hơn.

- Giá cả một số mặt hàng của Unilever còn khá cao so với những người có thu
nhập nhất. Ví dụ : giá cả của bột giặt Omo nằm trong top các loại bột giặt có
giá cao nhất . 
 Cơ hội

16
- Nhà nước chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa và ưu tiên thu hút đầu tư
nước ngoài. Với cơ hội này thì Unilever hoàn toàn có thể thừa thắng xông lên,
đầu tư nhiều hơn với các loại máy móc và có thể nhận sự hỗ trợ từ nhà nước
đảm bảo đầu tư kinh doanh bền vững và có kết hợp những mô hình hiện đại
vào nghiên cứu, sản xuất. Có như thế thì những sản phẩm của Unilever sẽ có cơ
hội trở thành top đầu trong ngành tiêu dùng Việt Nam.

- Tệp khách hoàng trẻ: tự lập trong ra quyết định và phóng khoáng, tự tin hơn thế
hệ trước. Các mặt hàng mới sẽ có cơ hội được mua nhiều hơn.
- Các khách hàng vẫn trung thành với Unilever: Với một tên tuổi lâu năm như
Unilver thì tất cả các mặt hàng của Unilever luôn là lựa chọn hàng đầu của các
khách hàng
 Thách thức
- Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm: Với sự khác nhau về đặc tính khí hậu giữa Việt
Nam và Châu Âu mà một số sản phẩm có xuất xứ từ công ty mẹ ở châu Âu
không phù hợp với đặc điểm người Việt Nam.
- Sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều công ty mới: Trong bối cảnh thị trường hàng
tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu , nhiều công ty mới chen chân vào và sẽ cạnh
tranh sẽ rất gay gắt cho công ty Unilever do đó, Unilever sẽ phải rất tích cực
trong các khâu đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt và đẩy mạnh các
hình thức quảng bá rộng rãi.
4. Một số giải pháp, kiến nghị
* Giải pháp mở rộng sức ảnh hưởng
Unilever của hiện này đã là chủ sở hữu các thương hiệu phổ biến như Vaseline,
Suave và Dove, với việc dựa vào các thương vụ mua bán sát nhập với các thương hiệu
chăm sóc sắc đẹp cá nhân nhỏ hơn thì càng ngày công ty này càng nhanh chóng tiếp
cận các xu hướng mới trong ngành mỹ phẩm.
Bên cạnh đó xu hướng tiêu dùng của người Việt cũng như toàn thế giới đang
hướng đến những dòng sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường nên Unilever hoàn
toàn có thể xem xét đây là cơ hội và là điểm mấu chốt để tăng thêm tính cạnh tranh
đối với hầu hết những mặt hàng ngoại nhập khác.
Theo cập nhật gần đây, việc mua lại các thương hiệu đang là xu hướng tiêu dùng
mới như Naturals của Schmidt, Sundial, và Carver Hàn Quốc đã giúp tập đoàn này
hướng đến đối tượng khách hàng Thiên niên kỷ toàn cầu.

17
Hình 7: Mô phỏng sự sáp nhập giữa các công ty

Vậy nếu như Unilever sáp nhập hoặc kết hợp với một vài thương hiệu nội địa
của Việt Nam cùng phát triển sản phẩm, mở rộng quy mô thì chắc hẳn đây là một sự
cộng sinh giúp hai bên cùng có lợi. Unilever thì tiến gần hơn và rộng hơn đối với
người tiêu dùng, còn các sản phẩm được sản xuất bởi sự kết hợp nội và ngoại này sẽ
có cơ hội đi xa hơn trên thị trường quốc tế.

*Giải pháp bán hàng, tiếp thị thị trường


Có một điều dễ dàng về mặt tâm lý khách hàng ta có thể nhận ra là họ thường
thích mua sản phẩm vào những đợt sale, đại hạ giá hoặc là những sản phẩm có tặng
kèm. Dù sản phẩm tặng kèm của bạn có là gì thì thường nó vẫn có sức hút rất lớn đối
với người mua hàng. Vậy nên Unilever có thể tận dụng đây là điểm để bán hàng, đưa
sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng hơn.

Các gói combo khuyến mãi hiện nay vẫn chưa được Unilever tận dụng nhiều
so với các thương hiệu khác, khi đã dùng sản phầm thì công ty có thể xác định hướng
đi là khi khách hàng mua sản phẩm A thì phải có một lý do để họ mua sản phẩm B
dùng cùng. Đây là bài toán mà Unilever nên tìm lời giải để việc bán hàng, đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng được thuận tiện và ngày càng mở rộng hơn.

*Giải pháp điểm nổi bật của thương hiệu


Những cái hay của những thương hiệu khác, Unilever hoàn toàn có thể tham
khảo và học hỏi. Tuy nhiên, cần nhớ rằng hòa nhập chứ không hòa tan. Lúc cựa mình
phát triển thì Unilever cần hỏi bản thân mình rằng đâu là điểm nổi bật của chính họ.
Vậy với những sản phẩm của Unilever như Ponds, Dove, Vaseline thì ngành mỹ phẩm
của Unilever hoàn toàn có thể tập trung để phát triển chúng hơn nữa, cải thiện những
khuyết điểm tìm ra những điểm riêng biệt của sản phẩm công ty mình, đưa chúng trở

18
thành duy nhất. Có như thế thì Unilever mới để lại ấn tượng lâu trong lòng khách hàng
chứ không phải chỉ như những người qua đường.

PHẦN 3: TỔNG KẾT

Nguồn tài liệu tham khảo của nhóm:


1. https://baodautu.vn/cuoc-dua-khoc-liet-tren-thi-truong-my-pham-viet-
ngong-su-troi-day-cua-nhung-de-che-mot-thoi-d97451.html
2. https://nhandan.com.vn/tin-tuc-su-kien/ve-phat-trien-khoa-hoc-va-cong-
nghe-phuc-vu-su-nghiep-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-trong-dieu-kien-
kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-va-hoi-nhap-quoc-te-
387539
3. https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/25753-StyleRepublik-Xu-
huong-tieu-dung-my-pham-tai-Viet-Nam-nua-dau-2020?
fbclid=IwAR2a23pwMuRII_swN4KxY1JPFCCa8lWhI5-
JUA3IsgXYG4g0iNNd1cD_dtk
4. http://www.dankinhte.vn/phan-tich-mo-hinh-swot-cua-unilever-viet-nam/

19
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
Chữ ký
(Của giảng viên hướng dẫn)

20
21

You might also like