Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chương I: TỔNG QUAN................................................................................................3
1.1. Giới thiệu về nhà máy sản xuất kẹo cứng----------------------------------------3
1.2. Nguyên liệu sản xuất kẹo cứng-----------------------------------------------------4
1.2.1. Chất ngọt............................................................................................ 4
1.2.3. Axit hữu cơ......................................................................................... 6
1.2.4. Hương liệu.......................................................................................... 7
1.2.5. Chất màu thực phẩm...........................................................................8
Chương II: CHỌN ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY.................................................................10
2.1. Vai trò và tầm quan trọng của việc chọn địa điểm---------------------------10
2.1.1. Tầm quan trọng................................................................................. 10
2.1.2. Nguyên tắc và cơ sở của việc chọn địa điểm.......................................11
2.2. Các bước tiến hành chọn địa diểm xây dựng nhà máy----------------------11
2.2.1. Mục đích của việc xây dựng nhà máy................................................12
2.2.2. Các nhân tố chính ảnh hưởng tới việc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà
máy............................................................................................................ 12
2.3. Ba địa điểm lựa chọn---------------------------------------------------------------16
2.4. Xác định hệ số giá trị---------------------------------------------------------------22
Chương III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT...............................................31
3.1. Quy trình sản xuất kẹo cứng------------------------------------------------------31
3.1.1. Nguyên lý sản xuất............................................................................31
3.1.2. Quy trình sản xuất............................................................................. 31
3.2. Thuyết minh quy trình-------------------------------------------------------------33
3.2.1. Phối liệu............................................................................................ 33
3.2.2. Hòa đường........................................................................................ 33
3.2.3. Gia nhiệt sơ bộ.................................................................................. 34
3.2.4. Nấu kẹo chân không.........................................................................35
3.2.5. Làm nguội......................................................................................... 35
3.2.6. Tạo hình........................................................................................... 36
3.2.7. Phân loại kẹo.................................................................................... 36
3.2.8. Gói kẹo.............................................................................................. 37
3.2.9. Đóng gói, đóng thùng........................................................................37
3.3. Công thức phối chế kẹo cứng hương cam--------------------------------------37
3.4. Tính toán và chọn máy thiết bị---------------------------------------------------38
Chương IV: CÂN BẰNG VẬT CHẤT.........................................................................47
4.1. Kế hoạch sản xuất của nhà máy--------------------------------------------------47
Chương IV: TÍNH TỔ CHỨC VÀ XÂY DỰNG.........................................................54
5.1. Sơ đồ mặt bằng tổng thể nhà máy-----------------------------------------------54
5.2. Sơ đồ tổ chức-------------------------------------------------------------------------55
5.2.1. Tính công nhân................................................................................. 55
5.3. Tính điện – nước – hơi-------------------------------------------------------------56
5.3.1. Tính điện........................................................................................... 56
5.3.2. Tính nước......................................................................................... 60
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 61
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
ST
SINH VIÊN MSSV NHIỆM VỤ
T
11072081
1 HOÀNG THỊ LUYẾN TÍNH ĐIỆN, NƯỚC, HƠI
Công nghệ thực phẩm đã trở thành một trong những ngành quan trọng nhất
của các ngành công nghệ hiện đại. Trong vài thập kỷ qua, các nhà khoa học, kỹ
thuật viên và kỹ sư đã dành rất nhiều chi phí và năng lực làm nghiên cứu trong
việc cung cấp nguyên liệu, vật liệu đóng gói, thiết bị và cải tiến máy móc thiết bị
trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Các kết quả của nghiên cứu đã chỉ
ra rằng chế biến thực phẩm không chỉ liên quan đến chất lượng của nguyên liệu,
quy trình sản xuất, những thay đổi hóa học trong quá trình bảo quản, đóng gói và
sở thích của người tiêu dùng, mà còn là máy móc thiết bị được sử dụng để chế
biến thực phẩm. Để cải thiện các kỹ thuật chế biến thực phẩm, các doanh nghiệp
phải phát triển những ý tưởng mới trong quản lý. Theo xu hướng kinh doanh hiện
tại, chế biến thực phẩm tự động là phương pháp thực tế nhất của sản xuất thực
phẩm, không chỉ vì nó làm tăng hiệu quả sản phẩm, mà còn vì nó là vệ sinh hơn.
Sản xuất kẹo cứng đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây ở
nhiều nước trên thế giới. Một số yếu tố góp phần vào sự phát triển rộng rãi của
ngành công nghiệp kẹo cứng là: (1) Cải thiện phương pháp sản xuất và sự phát
triển xử lý của thiết bị tốt hơn (2) Cải thiện thêm kiến thức về các thành phần
nguyên liệu được sử dụng (3) quảng cáo và mở rộng phân phối hàng hoá (4 ) Duy
trì các thành phần sản phẩm, chất lượng dinh dưỡng và kiểm soát an toàn thực
phẩm, thực phẩm ngon miệng (5) nâng cao chất lượng bao bì và phương pháp
phân phối cho người tiêu dùng với các thiết bị bảo quản được cải thiện.
Mặc dù kẹo cứng có thể không cần thiết trong cuộc sống thường ngày,
nhưng ngày nay ngày càng có nhiều người tiêu dùng thưởng thức chúng như món
ăn hàng ngày. Tầm quan trọng kinh tế của ngành công nghiệp kẹo cứng đã được
hình thành, giá trị của kẹo cứng hiện nay được thực hiện hóa và kiến thức khoa
học hóa trong sản xuất và kinh doanh của kẹo cứng. Các tiêu chuẩn sản phẩm kẹo
cứng đã được sửa đổi theo xu hướng chú trọng hơn về chất lượng. Khi mức sống
trên toàn thế giới tiếp tục tăng, nhu cầu về kẹo cứng cũng sẽ tiếp tục tăng. Vì vậy,
đầu tư vào một nhà máy làm kẹo cứng phải chứng minh được sinh lợi nhuận.
Chương I: TỔNG QUAN
Kẹo là những thực phẩm truyền thống đã có từ rất lâu và trở nên quen thuộc
với người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi. Không chỉ đóng vai trò là một sản phẩm thực
phẩm, bánh kẹo còn là sản phẩm có tính thị hiếu và mang giá trị văn hóa vì từ lâu
bánh kẹo là những sản phẩm không thể thiếu trong các lễ tết, cưới hỏi, sinh nhật.
Cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống con người càng được cải thiện
và nâng cao. Để đáp ứng được nhu cầu đó, từ lâu con người đã sản xuất ra những
loại bánh kẹo bằng phương pháp thủ công. Tuy chất lượng không cao nhưng phần
nào đáp ứng được nhu cầu về một loại thực phẩm. những năm gần đây do sự cải
cách, mở cửa, hội nhập với các nước Đông Nam á đòi hỏi nước ta nâng cao chất
lượng những mặt hàng từ đó có thể vươn ra thị trường nước ngoài, tạo công ăn
việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động.
Kỹ thuật sản xuất kẹo chiếm một vị trí khá quan trọng trong công nghiệp
chế biến thực phẩm. hiện nay yêu cầu về mặt tiêu thụ kẹo ở nước ta khá lớn.
Ngành công nghiệp sản xuất kẹo của ta còn đang trên đà phát triển. phần
lớn các xí nghiệp nhà máy ở nước ta đều sản xuất theo phương pháp nửa thủ công,
nửa cơ giới.
Kinh nghiệm sản xuất và quản lý còn yếu, do đó chất lượng kẹo của ta chưa
cao. Thêm vào đó chúng ta còn thiếu một số nguyên liệu cần thiết cho sản xuất
kẹo và đã thay thế bằng những nguyên liệu hiện có mà chưa qua nghiên cứu về
điều kiện kỹ thuật sản xuất. đó cũng là nguyên nhân làm giảm chất lượng kẹo của
ta.
Kẹo được sản xuất từ các nguyên liệu chính: đường, mật tinh bột, acid hữu
cơ, hương liệu, chất màu, hoa quả nên có giá trị dinh dưỡng khá cao, cung cấp
năng lượng tốt cho con người. Trên thế giới ngành công nghiệp kẹo đã đạt tới trình
độ tiên tiến, được sản xuất trên dây chuyền tự động hóa nên mặt hàng rất phong
phú đáp ứng cả nhu cầu về số lượng và chất lượng.
Cùng với sự hội nhập nước ta cùng với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp nói
chung và công nghiệp sản xuất kẹo nói riêng cũng được chú trọng phát triển. Một
số nhà máy lớn được trang bị trang thiết bị hiện đại, nghiên cứu, mở rộng mặt
hàng, liên doanh nhằm nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu của người tiêu
dùng.
Từ tình hình thực tế của đất nước, việc phát triển ngành kẹo là cần thiết đòi
hỏi đội ngũ cán bộ am hiểu về kỹ thuật chuyên môn cùng với việc mở rộng và xây
dựng thêm nhiều nhà máy kẹo với năng suất cao, dây chuyền hiện đại, tuy nhiên
vẫn phải đảm bảo điều kiện sản xuất ở Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu và tình hình thực tế của nước ta nhóm thiết kế
nhà máy sản xuất kẹo cứng cam với năng suất là 5tấn/ca.
Saccharse là chất ngọt thường dùng nhiều nhất trong sản xuất kẹo, thường
gọi là đường kính, sản xuất từ mía hoặc củ cải. Đường saccharose có công thức
phân tử là C12H22O11
Khi gia nhiệt đến 135°C saccharose hầu như không hút ẩm. nhưng gia nhiệt
trong thời gian dài hoặc trong thời gian ngắn với nhệt độ cao có thể tăng tính hút
ẩm của saccharose.
Gia nhiệt saccharose với sự có mặt của ion OH - , saccharose sẽ phân giải
tạo thành fucfurol, aceton, axit lactic, axit formic, axit acetic và các chất khác có
màu tương đối sẫm. nhiệt độ nóng chảy của saccharose là 185-186°C, lượng phát
nhiệt là 3955 cal/kg. ở nhiệt độ dưới nhiệt độ nóng chảy saccharose phân giải rất
chậm. ở nhiệt độ 200°C sẽ men tạo thành hợp chất nâu đen là caramen, không có
vị ngọt cũng không lên men được.
Saccharose có dạng tinh thể màu trắng, cỡ hạt không đều. Loại đường thô
chưa tẩy màu, chưa tách mật không dùng sản xuất kẹo được vì trong quá trình nấu
kẹo thường tạo ra nhiều bọt, dễ cháy, gây nhiều khó khăn trong quá trình chế biến.
Dung dịch saccharose bão hòa khi làm lạnh hay khi nước trong dung dịch bốc hơi
sẽ thành dung dịch bão hòa. Dung dịch bão hòa không ổn định: khi thay đổi một
số điều kiện như khuấy trộn cơ học, hạ nhiệt độ đột ngột, trộn tinh giống….
saccharose sẽ tách ra từ dung dịch và kết tinh trở lại. Hiện tượng này gọi là sự hồi
đường hay lại đường.
Saccharose dễ tan trong nước. Không hòa tan trong đa số dung mô hữu cơ
mà hòa tan trong các dung môi có cực như NH 3 lỏng, hợp chất của rượu và nước.
Trong quá trình sản xuất kẹo, khi làm nguội và tạo hình, khối kẹo có hiện tượng co
thể tích nguyên nhân là do các tạp chất bề mặt saccharose gây nên. Khó bị vi sinh
vật làm biến chất do hàm lượng nước thấp, nhưng phải bảo quản ở nơi khô ráo
tránh ẩm ướt đóng cục.
Chỉ tiêu chất lượng đường saccarose dùng trong sản xuất kẹo là:
Saccarose ≥ 99.70%
Nước ≤ 0.15%
Tro ≤ 0.15%
Độ pH 7
Được dùng làm chất điều vị, kali tartrat axit được dùng làm chất chuyển
hóa rất tốt
Độ tro ≤ 0,5%
Như natri benzoformat, lượng dùng không quá 0,1% khối lượng kẹo
Chất oxy hóa thường dùng là vitamin E, lượng dùng khoảng 0,03% khối lượng.
khi sủ dụng chất chống oxy hóa có thể cho thêm 0,05% axit citric để làm tăng hiệu
lực chống oxy hóa
2.1. Vai trò và tầm quan trọng của việc chọn địa điểm
Sản xuất hàng hóa bao giờ cũng gắn liền với kinh tế giống như các ngành
công nghiệp chế biến thực phẩm nói chung và ngành công nghiệp sản xuất bánh
kẹo nói riêng phải thỏa mãn những yêu cầu:
- Chất lượng sản phẩm phải tốt, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng
của con người.
- Năng suất nhà máy cao, đi kèm với giá thành thấp để đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
- Trong quá trình sản xuất điều kiện làm việc và qui trình công nghệ
không ngừng được cải tiến để bắt kịp với những yêu cầu đa dạng từ
phía người tiêu dùng.
Chính vì những điều trên ngoài việc thiết lập quy trình công nghệ có tính
khả thi cao, khi thiết kế người kĩ sư còn cần phải phân tích các yếu tố tác động đến
hiệu quả kinh tế của nhà máy; trong đó việc chọn địa điểm phù hợp để xây dựng
đối với một nhà máy thực phẩm nói chung và nhà máy sản xuất kẹo nói riêng là rất
quan trọng.
Địa điểm của nhà máy có tác động lâu dài đến hoạt động và lợi ích của nhà
máy; do đó việc chọn địa điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến sự phát triển của
nhà máy trong tương lai. Nhà máy nên đặt gần nguồn nguyên liệu, thị trường tiềm
năng giúp đảm bảo được nguồn nguyên liệu và đầu ra sản phẩm tạo điều kiện cho
việc sản xuất thuận lợi và phân phối sản phẩm ra thị trường một cách dễ dàng.
Lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy ở những khu vực có điều kiện tài
nguyên và môi trường thuận lợi, khai thác các lợi thế của môi trường để phát huy
tốt nhất tiềm năng bên trong và tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư.
Quyết định và xác định địa điểm cho nhà máy là một loại quyết định có tính
chiến lược.
Nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm.
Do đó, xác định địa điểm doanh nghiệp là biện pháp quan trọng nhằm làm giảm
giá thành sản phẩm.
Nhà máy thường đặt gần nguồn nguyên liệu để đảm bảo cho nhà máy họat
động liên tục và giảm chi phí vận chuyển …
Đặt nhà máy trong tại những nơi có điều kiện giao thông thuận lợi như gần
các tuyến đường chính, gần cảng biển… Để giúp cho việc vận chuyển nguyên liệu
cũng như sản phẩm dễ dàng.
Nhà máy nên đặt trong vùng quy hoạnh của thành phố, đặt biệt nó nên đặt
trong các khu công nghiệp vì khi đó nó được hưởng rất nhiều lợi ích như:
Nhà máy thuộc loại có nhiều khói bụi thì phải được đặt xa khu dân cư hay
các công trình công cộng để tránh gây ô nhiễm.
2.2. Các bước tiến hành chọn địa diểm xây dựng nhà máy
Bước đầu tiên của việc chọn địa điểm là tìm hiểu và thu thập thông tin từ
nhiều nguồn về những địa điểm có khả năng xây dựng nhà máy. Sau đó ta sẽ phân
tích, đánh giá và chọn lựa địa điểm phù hợp nhất theo các bước:
- Xác định mục đích của việc xây dựng nhà máy
- Thống kê các nhân tố chính
- Xác định những yêu cầu của các nhân tố ảnh hưởng, đặc biệt là những
yêu cầu có tính đặc thù của nhà máy.
- Tìm hiểu một số địa điểm phù hợp.
- Kiểm tra các địa điểm, lựa chọn sơ bộ.
- Xác định phương pháp đánh giá
- Đánh giá các địa điểm đã lựa chọn sơ bộ.
- Chọn địa điểm tối ưu:
o Nếu có một địa điểm tối ưu: chọn
o Nếu có nhiều địa điểm phù hợp: xét các yếu tố ưu tiên, lựa chọn
địa điểm phù hợp.
o Nếu không có địa điểm phù hợp: xác định lại phương pháp đánh
giá và thực hiện lại các bước trên.
Nhu cầu tiêu dùng đối với các mặt hàng kẹo ngày càng tăng. Hiện nay, kẹo
không chỉ là mặt hàng được dùng để thỏa mãn nhu cầu ăn uống, mà còn là quà
tặng hay quà biếu rất thích hợp, đặt biệt vào các dịp lễ Tết. Thường trong khoảng
thời gian này, lượng kẹo sản xuất cung cấp không kịp dẫn đến giá cả của mặt hàng
này tăng cao. Do đó, việc xây dựng nhà máy sản xuất kẹo rất có triển vọng.
Mặt khác, việc xây dựng nhà máy sản xuất kẹo cũng có vai trò thúc đẩy
kinh tế phát triển, nhất là các ngành có liên quan như ngành công nghiệp sản suất
đường cũng phát triển theo.
2.2.2. Các nhân tố chính ảnh hưởng tới việc lựa chọn địa điểm xây dựng
nhà máy
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn lựa địa điểm xây dựng nhà
máy, tuy nhiên xét về mức độ ảnh hưởng của nó đến sự phát triển của nhà máy, ta
chọn được các nhân tố chính:
2.2.2.1. Cơ sở hạ tầng
Ngoài yếu tố nguồn nguyên liệu thì yếu tố cơ sở hạ tầng cũng không kém
phần quan trọng, đặt biệt là đối với nhà máy sản xuất kẹo do nguồn nguyên liệu
chính là đường mía, mật tinh bột được mua từ các nhà máy sản xuất đường, nhà
máy sản xuất mật tinh bột. Khi phân tích cơ sở hạ tầng, ta có nhiều yếu tố nhỏ như
giao thông, cung cấp điện, nước…
Đối với nhà máy thực phẩm nói chung và kẹo nói riêng thì nước là một vấn
đề cần được kiểm soát chặt chẽ. Nước thường được dùng trực tiếp cho thực phẩm
như dùng pha nước muối, nước đường, nước giấm, dùng rim các loại nguyên liệu
hay nước sử dụng gián tiếp như rửa bao bì, vệ sinh thiết bị, nhà xưởng. Do đó, các
chỉ tiêu hóa lí, vô cơ, hữu cơ, độ cứng của nước phải được đảm bảo đúng theo tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tùy theo yêu cầu nhà máy mà nước dùng có chất lượng khá nhau. Nếu
dùng trong sản suất như nhà máy kẹo thì phải có chất lượng cao đặt biệt là chỉ số
E.Coli < 20 và độ cứng nhỏ hơn 6.
b) Cung cấp điện
Điện ở nhà máy thường được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như
chạy dây chuyền sản xuất,… Do vậy việc đảm bảo nguồn cung cấp điện là điều
cần thiết cho hoạt động của nhà máy. Thường nhà máy sẽ được đặt gần mạng lưới
điện quốc gia để đảm bảo cung cấp điện với công suất cao và giảm chi phí lắp đặt.
Nhà máy thực phẩm hàng ngày phải chuyên chở một khối lượng lớn
nguyên liệu, cũng như sản phẩm để tung ra thị trường nên việc chọn vị trí giao
thông thuận tiện như có gần các quốc lộ hay trục đường chính, gần cảng, gần sân
bay,… cũng rất cần thiết.
Đối với nhà máy sản xuất kẹo, nhận thấy thị trường tiêu thụ mặt hàng này
là các thành phố lớn, do đó nên chọn địa điểm không cách quá xa và giao thông
thuận tiện. Ngoài ra, nếu nguồn nguyên liệu như đường mía, mật tinh bột thì địa
điểm gần các nhà máy đường là rất phù hợp.
Việc thoát nước, đảm bảo vệ sinh trong nhà máy cũng rất đáng quan tâm.
Trong nước thải có rất nhiều chất hữu cơ, đây là môi trường thuận lợi cho vi sinh
vật phát triển nên việc thoát nước không tốt ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng
sản phẩm. Vì vậy cần chọn những địa điểm cao ráo, tránh đọng nước ngập úng hay
chọn những khu công nghiệp được đầu tư hệ thống thoát nước và xử lí nước thải
để đảm bảo quá trình xử lí nước thải tốt.
Thị trường cũng tác động đến việc chọn địa điểm nhà máy. Nếu nơi tiêu thụ
gần thì ta có thể giảm được chi phí vận chuyển sản phẩm. Mặt khác, ta cần nhận ra
những thị trường tiềm năng và đầu tư để mở rộng thị trường và tăng doanh thu.
Khi đánh giá để chọn lựa khu đất để xây dựng nhà máy sản xuất ta nên
quan tâm đến độ bằng phẳng và khả năng chịu lực của khu đất. Nếu khu đất đạt
được độ bằng phẳng, ta sẽ ít tốn chi phí để san lấp mặt bằng, dễ dàng trong việc bố
trí các dây chuyền sản xuất. Khả năng chịu lực cũng vây, nếu khu đất có khả năng
chịu lực tốt, ta sẽ tránh được hiện tượng sụp lún ảnh hưởng đến nhà máy.
Diện tích khu đất phải phù hợp với mục đích sử dụng. Nó phải đảm bảo
được không gian cho việc bố trí các nhà xưởng hay phòng ban cũng như đáp ứng
nhu cầu phát triển trong tương lai của nhà máy.
Giá cả khu đất cũng quyết định đến việc chọn lựa khu đất đó. Nếu khu đất
có giá quá cao thì vốn đầu tư ban đầu phải lớn, từ đó có thể làm hạn chế việc đầu
tư cho các công trình hữu ích khác.
2.2.2.4. Lực lượng lao động
Ở Việt Nam, do kĩ thuật công nghệ chưa phát triển lắm nên việc tự động
hóa hoàn toàn trong sản xuất là chưa có. Chính vì vậy, lực lượng lao động có ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất. Việc đặt địa điểm tại những nơi có nguồn
lao động dồi dào sẽ đảm bảo quá trình sản xuất, hay chọn được những khu vực mà
trình độ lao động cao sẽ giúp giảm chi phí cho nhân công.
Nguyên liệu là một yếu tố quan trọng hàng đầu để xây dựng nhà máy, ảnh
hưởng đến năng suất sự đa dạng hóa mặt hàng của nhà máy.
Mỗi nhà máy thực phẩm đều cần định hướng nguồn nguyên liệu nhất định
cung cấp cho sản xuất. Các nhà máy sẽ chọn vị trí nhà máy gần nguồn nguyên liệu
đẻ giảm thiểu chi phí chuyên chở, đảm bào chất lượng, ít hư hỏng trên đường đi.
Khoảng cách của nguồn nguyên liệu và nhà máy thường nằm trong khoảng 20 –
50km. Nếu giao thông thuận tiện, nguồn nguyên liệu có thể xa hơn nhưng thường
không quá 100km.
Căn cứ vào điều kiện địa phương và yêu cầu của nhá máy, nguồn nguyên
liệu có thể được sản xuất trong vùng quy hoạch của nhà máy nhằm cung cấp trực
tiếp và đảm bảo chất lượng đầu vào.
Đối với nhà máy sản xuất kẹo thì thành phần chính là đường, mật tinh bột
nên việc lựa chọn địa điểm gần các nhà máy sản xuất đường, mật tinh bột là cần
thiết. Với đường thì ở Việt Nam, nguồn cung cấp đường khác phong phú như
nhiều nhà máy đường ở Tây Ninh như Bourbon, Nước Trong hay nhà máy đường
Biên Hòa nên việc nhà máy đặt gần các nhà máy này sẽ thuận tiện hơn. Ngoài ra,
còn có các nguyên liệu khác như hương liệu, chất màu, chất phụ gia,….
Việc hợp tác giữa các nhà máy với các nhà máy và cơ sở khác về mặt kinh
tế sẽ có tác dụng giảm bớt thời gian xây dựng, vốn đầu tư, sử dụng các công suất
thừa và sẽ giảm giá thành sản phẩm. Chẳng hạn như việc đặt nhà máy sản xuất kẹo
gần với nhà máy bao bì sẽ có lợi cho cả hai bên. Về phía nhà máy sản xuất kẹo sẽ
không cần có xưởng chế tạo tạo bì, còn nhà máy bao bì thì sẽ tìm được nguồn tiêu
thu lớn. Điều này giúp tiết kiệm chi phí rất nhiều.
Hình ảnh
TỔNG QUAN
Xã Phước Đông,
Xã Hiệp Phước &
Phường Tân Thuận huyện Gò Dầu & xã
Long Thọ, huyện
Địa chỉ Đông, Quận 7, Đôn Thuận, huyện
Nhơn Trạch, Đồng
Tp.HCM Trảng Bàng, tỉnh
Nai
Tây Ninh
Tổng
diện 300 ha 700 ha 3276 ha
tích
Diện
Giai
tích 0 ha 337 ha 1015 ha
đoạn 1
Giai
0 ha 351 ha 1175 ha
đoạn 2
To Ho
Chi
4 km 60 km 55 km
Minh
City
Đường Đến
bộ trung 9 km 45 km 60 km
tâm tỉnh
Thị Xã Thủ
Thành Phố Vũng
Khác Dầu
Tàu 70 km
Một 40 km
From Ga Sài
From Ga Sài Gòn of From Ga Biên Hòa
Ga gần Gòn of Thành
Thành Phố Hồ Chí of Tỉnh Đồng Nai
nhất Phố Hồ Chí
Minh 17 km 30 km
Đường Minh 53km
sắt
From Ga Sóng Thần
Ga Biên
Khác of Thành Phố Hồ
Hòa 60.4 km
Chí Minh 37 km
To Son
Nhat
Internati 13 km 70 km 50 km
onal
airport
Đường
không
To Long
Thanh
internati 55 km 10 km 82 km
onal
airport
+ Rộng: 42m
Hệ thống + Rộng: 30m + 6 làn xe,
trục + Số làn xe: 2 làn
+ Số làn xe: 6 làn rộng 60m
chính
Giao
thông Hệ thống
giao + Rộng: 12 - 20m + Rộng: 19 m + Từ 2 đến 4
thông làn xe, rộng từ
trục nội + Số làn xe: 4 làn + Số làn xe: 2 29 - 35 m
bộ
+ Công suất
+ Công suất + Công suất tối đa:
Cấp nước tối đa 120.000
35.000m3/ngày 20.000 m3/ngày
m3/ngày đêm
Nhà máy xử lý nước + Công suất: + Công suất: 14.000 + Công suất
thải 10.000m3/ngày m3/ngày 90.000
m3/ngày đêm
GIÁ THUÊ
Thời hạn
2041 31/12/2053 2058
thuê
Thông
+ Loại A + Loại A + Loại A
tin khác
Đất
Phương
+Thanh toán
thức + Trả từng đợt \ Một lần hoặc hàng
theo hai giai
thanh năm
đoạn.
toán
Diện tích
lô đất tối + N/A 1ha - 2ha 1 ha
thiểu
Phương
thức + Thanh toán bằng \ Hàng tháng hoặc Có thể thương
thanh chuyển khoản hàng quý lượng.
toán
Nhà
xưởng 0 USD 0 USD 0 USD
bán
2.4
Thông Nhà xưởng xây sẳn:
6 USD/m2/tháng USD/m2/thán
tin khác 2500 m2
g
Phí quản
0 USD 0.5 USD 0.36 USD
lý
Phí
quản lý Phương 0.36
thức USD/m2/năm
+ N/A + N/A
thanh + Trả trước
toán hàng năm
Giờ cao
0.1 USD 1715 VND 0.0574 USD
điểm
Giờ bình
0.075 USD 910 VND 0.1064 USD
thường
Giờ thấp
Giá 0.03 USD 480 VND 0.0354 USD
điểm
cung
cấp
điện + Tính theo
Thông + Tính theo giá điện + Theo giá điện lực
giá điện lực
tin khác lực Việt Nam Việt Nam
Việt Nam
Phương
thức
+ Hàng tháng + Hàng tháng + Hàng tháng
thanh
toán
Thông + Tính theo giá Nhà + Theo giá Nhà 0.3 USD/m3
tin khác nước nước
Phương
thức
+ Hàng tháng + Hàng tháng + Hàng tháng
thanh
toán
Giá xử lý
nước thải 0 USD 0.32 USD 0.25 USD
(m3)
Phương
Phí xử thức
+ N/A + N/A + Hàng tháng
lý nước thanh
thải toán
Tiêu
chuẩn xử
+ Loại B + Loại B + Loại B
lý đầu
vào
Tiêu
chuẩn xử + Loại A + Loại A + Loại A
lý đầu ra
Mạch Công ty TNHH SX và Cty Cửu Thăng Việt Cty Tây Ninh
Nha TM Mạch Nha Thành Nam TNHH, Khu TNHH Khoai
Công, Bình Tân, TP. Công Nghiệp Nhơn Mì, TX. Tây
HCM Trạch 3, H. Nhơn Ninh, Tây
Ninh.
Trạch, Đồng Nai
Công Ty
TNHH SX -
Công Ty TNHH Bao TM Phú Phú
Công Ty TNHH Bao
Bì Việt Long, Khu Cường, Khu
Bì Nhật Bản (VN),
Bao bì Công Nghiệp Nhơn Công Nghiệp
KCN Tân Thuận, Quận
Trạch 3,Nhơn Trảng Bàng, H.
7, Tp.HCM
Trạch, Đồng Nai Trảng
Bàng, Tây
Ninh
Gần cả ba
nguồn cung
Gần nguồn cung cấp Gần nguồn cung
Ưu cấp lớn đường,
bao bì. Gần nguồn tiêu cấp mạch nha và
điểm mạch nha và
thụ. nguồn cung bao bì
bao bì thực
phẩm.
Bảng. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhà máy, đánh giá cho điểm các nhân tố
này
Các nhân Địa hình Điều kiện địa hình Độ bằng phẳng: 1,1%
tố ảnh và đặc khu đất: 5.9%
hưởng điểm Cấu trúc nền đất, khả năng chịu
đến giá khu đất: lực: 1.5%
trị 100% 18, 2%
Độ cao: 0.8%
Bảng : cho điểm các địa điểm theo các nhân tố ảnh hưởng
Khu công nghiệp Phước Đông – Tây Ninh: Khu liên hợp có tổng diện tích
là 3158 ha, tọa lạc tại hai huyện Gò Dầu và Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh (Đường
782 xã Phước Đông, Huyện Gò Dầu, Tỉnh Tây Ninh). Trong đó, diện tích đất phát
triển khu công nghiệp là 2190 ha. Khu Công Nghiệp Phước Đông có vị trí thuận
lợi về giao thông cả đường thủy lẫn đường bộ. Tây Ninh là một tỉnh có đường biên
giới quốc gia dài 240km, giáp 3 tỉnh của Campuchia, Tây Ninh giữ vị trí cầu nối
giữa Thành phố Hồ Chí Minh – Phnôm Pênh, hai trung tâm kinh tế - văn hóa lớn
của Việt Nam và Campuchia. Tỉnh Tây Ninh là cửa ngõ phía Tây bằng đường bộ
của các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sang thị trường Campuchia, Thái
Lan, ASEAN thông qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, và các cửa khẩu quốc gia
khác.
Khu Công Nghiệp Phước Đông được chia thành hai khu: Khu công nghiệp
Phước Đông A và Khu công nghiệp Phước Đông B.
Với vị trí thuận lợi, khu công nghiệp Phước Đông nằm giữa nhà máy đường
Bourbon và các cơ sở sản xuất tinh bột sắn lớn nhỏ trong địa bàn tỉnh Tây Ninh,
các nhà máy này có thể là nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho nhà máy, giảm
chi phí vận chuyển. Vị trí khu công nghiệp Phước Đông chỉ cách thành phố 55km,
do đó, thị trường tiêu thụ chính mà nhà máy hướng tới sẽ là thành phố Hồ Chí
Minh, một thị trường lớn với nhu cầu về kẹo cao. Mặt khác, nó nằm gần tuyến
đường Xuyên Á cho nên việc thông thương với nước bạn là Campuchia rất dễ
dàng, và đây cũng là thị trường tiềm năng của nhà máy sản xuất kẹo.
Từ Trung tâm TPHCM --> đường Cộng Hòa --> rẻ phải ra đường Trường
Chinh --> đến Ngã tư An Sương --> đi thẳng Quốc lộ 22 --> qua cầu An Hạ -->
tiếp tục đi thẳng QL 22 --> Đến Cầu vượt Củ Chi --> đi thẳng Quốc lộ 22 --> đến
Thị trấn Trảng Bàng --> quẹo phải vô đường 782 --> đến Khu Công nghiệp Phước
Đông.
Phối liệu
Hòa tan
Lọc
Gia nhiệt sơ bộ
Làm nguội 1
Chất màu
Chất điều vị
Tạo hình
Làm nguội 2
Muốn xác định chính xác tỉ lệ giữa sacchrose và chất chống kết tinh để đưa
vào công thức kẹo cứng phải quy định hàm lượng đường khử cuối cùng trong
đương khử cho bảo quản… hàm lượng đường khử có thể điều chỉnh trong khoảng
12 – 18%. Muốn xác định lượng đường khử cần đưa vào công thức phải dự đoán
lượng đường khử tạo thành khi thủy phân saccharrose. Thực tế sản xuất cho biết
nếu khống chế pH của dung dịch đường là 6 trở lên thì đường khử tạo ra trong quá
trình nấu kẹo chân không không vượt quá 2%.
Chuyển đường từ dạng tinh thể sang dạng phi tinh thể, hòa tan hoàn toàn và
đường, mật tinh bột, nước thành một khối đồng nhất. Hòa đường là dùng một
lượng nước ít nhất để hòa tan saccharose tinh thể trong một thời gian ngắn nhất.
Nếu hòa tan không triệt để, những hạt đường còn sót lại sẽ là mầm mống
phát sinh sự kết tinh trở lại của một diện tích lớn khi dung dịch đường ở trạng thái
quá bão hòa. Sự cố này dễ xảy ra trong nồi nấu kẹo chân không. Khi hòa đường
cần chú ý tới nhiệt độ, lượng nước, tình trạng khuấy và sôi của dung dịch. Nhiệt
độ nước khoảng 80°C lượng nước để hòa đường bằng 30-33% tổng lượng chất khô
là thích hợp nhất, thời gian 10- 14 phút, nồng độ dung dịch đường thu được
khoảng 75%.
Hàm lượng chất khô của dung dịch đường hòa tan khoảng 80% trở xuống,
nếu đưa đi nấu kẹo ngay sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng của các nồi kẹo. Vì
vậy ta phải gia nhiệt sơ bộ.
Hàm lượng chất khô của dung dịch đường trước khi vào nồi ử kẹo ảnh
hưởng đến thời gian nấu kẹo.
Quan hệ giữa mức độ gia nhiệt sơ bộ và thời gian nấu kẹo chân không
Vitamin E, g 0,02
Photphatit, g 0,2
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM TH Cơ sở thiết kế nhà máy thực phẩm
TIỂU LUẬN
Tỉ lệ: 1:150
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT KẸO CỨNG 5 TẤN SP/CA
Số bản vẽ: 1
TRẦN VĨNH
SVTH 11037171 Bản vẽ số: 2
PHƯỚC
BẢN VẼ MẶT BẰNG
PHÂN XƯỞNG
Ngày hoàn
GVHD
thành
Công suất dây chuyền tiêu thụ và các thiết bị liên quan
Gậy kẹo được hình thành bởi bốn trục lăn bằng thép rỗng không gỉ, xoay cùng
một hướng và khối kẹo được đảo ngược bởi các rãnh lồi trên con quay, các con
lăn hàng đầu là to và dài hơn kích thước chung, công suất của con lăn hàng loạt
lên đến 70 Kg. Tất cả các tính năng hoạt động như vòng quay của con lăn, nâng
cao và hạ thấp máy đang hoạt động được điều khiển tự động.
Mã lực: 5HP
Máy SH-203: MÁY KÉO VÀ ĐỊNH HÌNH DÂY KẸO
Máy được sử dụng đồng thời với con lăn
và máy tạo hình. Để đảm bảo rằng các dây
kẹo không bị đùn, tấm tiếp xúc tại cuối
máy tăng lên đến vị trí cao nhất, động cơ
sẽ tự động dừng. Các bánh xe có thể được
điều chỉnh kích thước kéo dây kẹo và tốc
độ kéo được điều khiển bằng một hệ
thống hoàn toàn tự động.
• Mã lực: 2 HP.
Máy SH-204 SH-204A: KHUÔN TẠO HÌNH KẸOTỰ ĐỘNG
Máy có thể dùng cho
nhiều loại như kẹo
cứng, kẹo trái cây và
mứt kẹo có nhân tùy
chọn theo yêu cầu của
khách hàng đối với hình
thức kẹo. Nó sẽ tạo
kích thước hình bẩu
dục, không dùng cho
kẹo cao su và kẹo bơ
cứng, vì chúng dạng
thanh. Máy này tiếp
kiệm không gian, thiết kế tiện dụng và dễ dàng khởi động. Kẹo hình thành hình
bầu dục, tạo vòng quay tốc độ cao, dễ dàng ổn định sản phẩm.
Mã lực: 1HP.
+Trọng lượng:
3500Kg.
+Kích thước:
Ll1820xW900xH720mm.
Máy được thiết kế để làm mát kẹo thành phẩm để giữ kích thước và hình thức của
chúng tốt nhất. Với không khí làm mát đối lưu để đảm bảo làm mát nhanh chóng
và ổn định kẹo.
+Kích thước máy đóng gói: (L) 16-32mm, (W) 16-32mm, (H) 5-12mm.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả
năm
Số 25 21 26 24 25 26 17 26 25 27 26 27 295
ngày
Số ca 50 42 52 48 50 52 34 52 50 54 52 54 590
- Bảng hao hụt khôi lượng do bán thiết bị theo từng công đoạn
Công thức tính thay đổi khối lượng do thay đổi độ ẩm trong các công
đoạn
M=m*(1-w)/(1-W)
Trong đó
M: khối lượng bán thành phẩm tại công đoạn cần tính.(kg)
m: khôi lượng của bán thành phẩm tại công đoạn trước. (kg)
W: độ ẩm của bán thành phẩm tại công đoạn cần tính .(%)
w: độ ẩm của bán thành phẩm tại công đoạn trước. (%)
Với thiết kế nhà máy kéo cứng nhóm thực hiện dựa trên năng suất thành
phẩm dự kiến rồi suy ngược lại nguyên liệu nên. Công thức tính lượng khôi lượng
bán thành phẩm dựa vào hao hụt bán thành phẩm qua từng công đoạn như sau:
M = m*(1-p)
Trong đó
M khối lượng bán thành phẩm cuối công đoạn đang xét (kg)
m: khôi lượng bán thành phẩm trong công đoạn đang xét (kg)
Khối lượng bán thành phẩm và nguyên liệu tại mỗi công đoạn
Gia nhiệt sơ Tại công đoạn này lượng hao hụt là 0.03% và độ ẩm bán thành
bộ: phẩm là 15%
Khối lượng bán thành phẩm thu được là:
M=m*(1-w)/(1-W) = 174.8950*(1-20%)/(1-15%) = 164.60707 kg
Khối lượng bán thành phẩm sau công đoạn này là:
M = m*(1-p)= 164.60707 *( 1-0.03) = 164.5577 kg
Bốc hơi chân Tại công đoạn này lượng hao hụt là 0.03%, độ ẩm bán thành phẩm
không: là 2%
Khối lượng bán thành phẩm thu được là:
M=m*(1-w)/(1-W) = 164.5577 *(1-15%)/(1-2%) = 142.7286 kg
Khối lượng bán thành phẩm sau công đoạn này là:
M = m*(1-p)= 142.7286 *( 1-0.03) = 142.6858 kg
Làm nguội Tại công đoạn này lượng hao hụt là 0.03%, độ ẩm bán thành phẩm
1: là 1.7%.
Khối lượng bán thành phẩm thu được trong công đoạn này là:
150.47907 150.47907 142.6858*( 1-2%)/(1-1.7%) = 142.25033
kg
Khối lượng bán thành phẩm sau công đoạn này là:
M = m*(1-p) = 142.25033*(1-0.03%) = 142.20765 kg.
Phối trộn : Trong công đoạn này có bổ sung phụ gia màu, mùi, vị, cấu trúc.
Theo công thức trên thì khối lượng phụ gia thêm vào là 1.148757
kg có độ ẩm là 2%, ngoài tra phần kẹo đầu đuôi của phẩn trước sẽ
cũng được thêm vào trong công đoạn này khoảng 5% .
Khối lượng bán thành phẩm trong công đoạn phối trộn là
Khối lượng bán thành phẩm sau công đoạn làm nguội 1 + khối
lượng phụ gia + khối lượng kẹo đầu đuôi mẻ trước:
= 142.20765 + 1.148757 + (142.20765 + 1.148757)*5% =
150.52423 kg.
Tại công đoạn này lượng hao hụt là 0.03%, độ ẩm bán thành phẩm
là 1.7% ( khối lượng phụ gia rất nhỏ so với khôi lượng bán thành
phẩm sau công đoạn làm nguội 1 nên độ ẩm của chúng vẫn giữ
nguyên là 1.7%)
Khối lượng bán thành phẩm sau công đoạn này là:
M = m*(1-p) = 150.52423*(1-0.03) = 150.47907 kg.
Tạo hình : Công đoạn tạo hình lượng hao hụt là 2%, độ ẩm bán thành phẩm là
1.7%
Khối lượng bán thành phẩm cuối công đoạn tạo hính là :
M = m*(1-p) = 150.47907 *(1-2%) = 147.46949 kg.
Làm nguội Lượng hao hụt tại là nguội 2 là 0.02%, độ ẩm bán thành phầm là
2: 1%
Khối lượng bán thành phẩm thu được là :
M=m*(1-w)/(1-W) = 147.46949*(1-1.7%)/(1-1%) = 146.42678
kg
Khối lượng bán thành phẩm cuối công đoạn này là
M = m*(1-p) = 146.42678*(1-0.02) = 146.39749 kg
Phân loại 1: Khối lượng hao hụt là 2%, độ ẩm bán thành phẩm là 1%
Khối lượng bán thành phẩm cuối công đoạn này là:
M = m*(1-p) = 146.39749*( 1-2%) =143.46954 kg
Bao gói: Khối lượng hao hụt là 0.01%, độ ẩm bán thành phẩm là 1%.
Khối lượng bán thành phẩm cuối công đoạn này là:
M = m*(1-p) = 143.46954*(1-0.01%) = 143.45519 kg
Đóng hộp : Khối lượng hao hụt là 0.02%, độ ẩm bán thành phẩm là 1%.
Khối lượng bán thành phẩm cuối công đoạn này là
M = m*(1-p) = 143.45519*( 1-0.02%) =143.42650 kg.
Nên khối lượng thành phẩm là:143.42650.
Từ 100kg đường Sac, 50 kg mạch nha, 25 kg nướcthì khối lựong thành phẩm kẹo
cứng thu đựơc là 143.42650 kg.
Nhóm thực hiện thiết kế nhà máy với năng suất là 6 tấn/ ca, một ngày làm 2 ca
khối lượng nguyên liệu và bàn thành phẩm khi thực hiện theo năng suất này là:
5.2. Sơ đồ tổ chức
Giám đốc
Phòng tổ chức Phòng kĩ thuật
hành chính
Số nhân
Position (Nhân viên) Số nhân viên 1 ca viên trong
ngày
Kĩ thuật viên sản xuất 2 ×2= 4 8
Chuyên viên vận hành máy móc 10 ×2 40
Nồi nấu và phối trộn đường dung lượng lớn 2 4
Bơm 0 0
Cô đặc chân không 1 2
Bàn làm nguội kẹo 1 2
Phối trộn 1 2
Con lăn tạo cây kẹo 1 2
Chuốt kẹo theo hình dạng quy định 1 2
Máy tạo hình kẹo bán tự động Tính trên 1 1 2
Băng tải làm nguội kẹo 1 2
dây chuyền
Số nhân viên chính thức trong ngày là: 64 người và 1 giám đốc.
Nhân viên dự trữ (làm việc thời vụ) = 10-15% tổng nhân viên chính thức dự
kiến trong nhà mày: 10%. * 64= 6.4 = là 6 người.
Bao gồm các nhân viên kĩ thuật, quản lí hành chính, y tế, vệ sinh, tạp vụ,
PCCC,…
Thông số điêṇ Thông số quang Thông số hình học
Điê ̣ Công Tuổi Quang Hiê ̣u Nhiê ̣t Chỉ số Đường Chiều Đầu
n áp suất thọ thông suất đô ̣ hoàn kính dài đèn đèn
(V) (W) (h) (lm) quang màu màu (mm) (mm)
(lm/W) (K) (Ra)
220 36 1500 3200 88 4000/ 80 25.5 1199 G23
0 5500/
6500
Tiêu chuẩn chiếu sáng : Ew = 300 lux = 300 lm/m2
Như vậy trên trên toàn bộ diện tích nhà cần công suất là :
P = 3.409× 1563=5328.267W
P 5328.267
Số bóng đèn cần dùng : n= P = 36
=148
d
Công suất điện chiếu sáng phân xưởng sản xuất chính :
Pcs= nc × Pđ
Công Lượng
Số
Số suất điện
Diện Diện giờ
Tên Kích Số bóng bóng điện tiêu
tích tích S hoạt
công thước(Lx đèn cần đèn chiếu thụ
S cần công động
trình WxH) dùng (n) thực sáng trong
(m2) suất (P) trong
tế (nc) Pcs ngày
ngày
(W) (W)
Phòng
4x3x4 12 40.908 1.125 2 72 12 864
bảo vệ
Khu
văn 12x6x8 72 245.448 6.748 7 252 8 2016
phòng
Phòng
sinh 7x6x8 42 143.178 3.936 4 144 4 576
hoạt
Phân 50x20x10 1000 3409 93.721 94 3384 16 54144
xưởng
sản xuất
Kho
nguyên 12x8x6 96 327.264 8.997 9 324 16 5184
liệu
Nhà ăn 10x6x8 60 204.54 5.623 6 216 8 1728
Phòng
vệ sinh 4x2x4 16 54.544 1.500 2 72 12 864
nam
Phòng
vệ sinh 4x2x4 16 54.544 1.500 2 72 12 864
nữ
Nhà nồi
6x4x6 24 81.816 2.249 3 108 4 432
hơi
Khu xử
lí nước 7x6x6 42 143.178 3.936 4 144 4 576
thải
Nhà để
xe chở 12x7x6 84 286.356 7.873 8 288 12 3456
hang
Trạm 3
6x4x4 24 81.816 2.249 108 4 432
biến áp
Hành
1.5x50x4 75 255.675 7.102 8 288 16 4608
lang
75744
Tổng 1563 5328.267 139.456 152 5472 128
5.3.2.1. Lượng nước tối đa dùng trong sản xuất được tính:
Nước dùng trong quy trình sản xuất là 1045.83lít/ ca hay 130.728 lít/h
=0.131m3/h
Nước dùng trong thiết bị áp đun chân không là: 400 lit / phút=24m3/h
Lượng nước dùng cho công nhân cán bộ viên chức trong nhà máy
(74người)
74 ×n 74 × 25
N1= 1000 = 1000 =1.85m3
Trong đó: n là số lít nước cung cấp cho1người/ca sản xuất (n=25
lít/người/ca)
Lượng nước tưới cây xanh N4: Tiêu chuẩn dùng nước tưới cây : 0.5 – 1 lít /
2
h/ m
Giá trị
so
Trung
Cho điểm sánh
ST Các nhân tố ảnh bình
(theo
T hưởng %)
Lam Vinh Hoảng Nguyễn Thanh
Giang Phước Luyến Luyến Xuân
Địa hình và đặc
1 3 4 4 3 3 3,4 18,3
điểm khu đất
Điều kiện địa hình
1.1 3 4 3 4 2 3,2 6,0
khu đất
- Độ bằng phẳng 3 2 3 3 3 2,8 1,1
Cấu trúc nền đất,
- 4 4 4 4 3 3,8 1,5
khả năng chịu lực
- Độ cao 2 2 3 2 2 2,2 0,8
- Mực nước ngầm 3 2 2 3 2 2,4 0,9
- Khí hậu 3 2 2 2 2 2,2 0,8
Hình dáng và định
- 2 3 2 2 2 2,2 0,8
hướng khu đất
1.2 Giá khu đất 4 4 4 3 4 3,8 7,1
1.3 Diện tích khu đất 2 3 4 3 2 2,8 5,2
Cơ sở hạ tầng kỹ
2 4 3 3 4 4 3,6 19,4
thuật
Hệ thống giao
2.1 4 4 4 4 4 4 5,0
thông
Vị trí trong mạng
- 3 4 4 4 4 3,8 1,3
lưới giao thông
Tiếp nối với đường
- 4 4 4 4 4 4 1,3
bộ
Tiếp nối với đường
- 2 3 3 2 2 2,4 0,8
sắt
Tiếp nối với sân
- 2 3 3 1 2 2,2 0,7
bay
Tiếp nối với cảng,
- 3 3 2 2 3 2,6 0,9
sông, biển
Cung cấp năng
2.2 4 4 4 4 4 4 5,0
lượng
Cấp điện qua trạm
- 4 4 4 4 3 3,8 1,9
chung
Cấp điện qua trạm
- 3 3 3 3 3 3 1,5
riêng
- Cấp hơi 3 3 3 3 3 3 1,5
2.3 Cấp nước 3 4 4 4 4 3,8 4,8
- Từ mạng chung 3 3 3 3 3 3 2,5
Từ giếng khoang
- 4 3 2 2 3 2,8 2,3
riêng
Xử lý chất thải
2.4 3 4 4 3 4 3,6 4,5
(nước, rác,…)
3 Lực lượng lao động 4 4 3 4 3 3,6 19,4
3.1 Số lượng lao động 2 3 3 3 3 2,8 4,4
Chất lượng lao
3.2 4 4 4 3 3 3,6 5,6
động
3.3 Mức lương 3 3 3 3 3 3 4,7
Cơ sở giáo dục dạy
3.4 1 2 1 1 2 1,4 2,2
nghề
Nhà ở cho công
3.5 1 2 1 1 3 1,6 2,5
nhân
4 Thị trường 4 4 4 3 2 3,4 18,3
Thị trường nguyên
4.1 4 4 4 3 3 3,6 8,9
liệu
Nguồn nguyên vật
- 3 4 4 4 4 3,8 4,8
liệu
- Giá nguyên vật liệu 4 3 3 3 3 3,2 4,1
4.2 Thị trường tiêu thụ 4 4 4 4 3 3,8 9,4
- Vị trí trong thị 2 3 3 3 3 2,8 4,5
trường
Đặc điểm thị
- 3 3 3 3 3 3 4,9
trường
5 Quan hệ xã hội 2 3 3 3 3 2,8 15,1
Đặc điểm người
5.1 3 2 2 2 2 2,2 4,4
dân địa phương
Vị trí so với khu
5.2 4 2 3 2 2 2,6 5,1
dân cư
Các nhà máy lân
5.3 3 3 3 2 3 2,8 5,5
cận
6 Các nhân tố khác 2 2 2 2 1 1,8 9,7
Chính sách nhà
- 3 3 4 3 3 3,2 4,6
nước
- Thuế 4 4 4 3 3 3,6 5,1