You are on page 1of 50

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHỤC VỤ VIỆC TRA CỨU THÔNG TIN KTX SINH VIÊN
QUANG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang


Nhóm thực hiện: Nhóm 6
SVTH: Nhóm sinh viên
Lớp : 61.CNTT-2

Năm 2020 - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÀI TẬP NHÓM:


XÂY DỰNG BẢN ĐỒ KÝ TÚC XÁ QUANG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

GVHD: Nguyễn Thủy Đoan Trang


Nhóm thực hiện: Nhóm 3
SVTH: Nhóm sinh viên
Lớp : 61.CNTT-2

Nhóm sinh viên thực hiện


1. Trương Tấn Nghĩa
2. Lê Lâm Nhàn
3. Trần An Bình
4. Hồ Võ Đại Thanh
5. Phạm Tiến Tùng

Năm 2020 - 2021


KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM

Họ Và Tên Công Việc Đảm Nhận Kết Quả


Tạo dữ liệu không gian, dữ
Trương Tấn Nghĩa liệu thuộc tính Hoàn thành tốt

Phạm Tiến Tùng Thiết kế dữ liệu Hoàn thành tốt


Trương Tấn Nghĩa
Biên soạn trên word Hoàn thành tốt
Trần An Bình
Lê Lâm Nhàn
Bài dịch Hoàn thành tốt
Hồ Võ Đại Thanh

1
LỜI CÁM ƠN!

Lời đầu tiên, cho phép nhóm chúng em gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến
quý thầy/cô và các bạn học đã tạo điều kiện giúp chúng em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài. Sự quan tâm và giúp đỡ của quý thầy/cô và các bạn học là nguồn động viên
rất lớn giúp chúng em hoàn thành tốt dự án này.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến quý thầy/cô ở Khoa Công Nghệ Thông
Tin đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô nên dự án nghiên cứu của chúng em
mới có thể hoàn thiện tốt đẹp.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn những thầy/cô – người đã trực tiếp giúp đỡ,
quan tâm, hướng dẫn chúng em hoàn thành tốt bài báo cáo này trong thời gian qua.
Bước đầu đi vào thực tế của chúng em còn nhiều hạn chế và bỡ ngỡ nên không tránh
khỏi những thiếu sót, nhóm chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của quý thầy/cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn đồng thời
có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!

2
TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Với thời gian thực hiện còn hạn chế nên đề tài xây dựng WebGIS phục vụ ...
chỉ dừng ở mức tìm hiểu về việc tích hợp Hệ thống Thông tin địa lý (GIS) trên nền Web; khảo
sát, thiết kế cơ sở dữ liệu thông tin KTX xung quanh khu vực Đại học Nha Trang cũng như
một số dữ liệu liên quan; Từ những cơ sở trên xây dựng sơ đồ GIS phục vụ tìm kiếm thông
tin KTX trực tuyến tại thành phố Nha Trang.

Mục đích của việc tin học hóa việc phục vụ là nhằm giúp cho người dùng mà đặc biệt
là sinh viên có thể dễ dàng truy cập bản đồ GIS thông qua môi trường Internet với những ưu
điểm nổi bật như hiển thị trực quan, dễ tiếp cận, thông tin truyền tải giàu hình ảnh, cho cái
nhìn hệ thống tổng thể và toàn diện có thể hỗ trợ việc cung cấp cũng như tiếp cận thông tin
KTX được tiến hành nhanh hơn, kết quả tốt hơn, từ đó có thể dễ dàng đưa ra quyết định một
cách hiệu quả hơn.

Do khả năng của bản thân còn hạn chế nên các chức năng của bản đồ GIS và hệ thống
vẫn chưa hoàn thiện. Rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến từ Quý Thầy/Cô
và các bạn.

3
MỞ ĐẦU

 Lý do chọn đề tài:

Nha Trang là một thành phố ven biển và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ
thuật và du lịch của tỉnh Khánh Hòa. Nha Trang được mệnh danh là hòn ngọc của biển Đông,
Viên ngọc xanh vì giá trị thiên nhiên, sắc đẹp cũng như khí hậu của nó. Vì đó thành phố này
luôn thu hút số lượng lớn du khách và sinh viên. Theo thống kê thành phố Nha Trang đã có
đến 25 trường Đại học, Cao đẳng và Cơ sở nghiên cứu khoa học; thu hút hơn 15.980 sinh viên
đến từ khắp các tỉnh thành. Đặc biệt Trường ĐH Nha Trang lọt Top 30 đại học xuất sắc tại
Việt Nam ở bảng xếp hạng Webometrics nên sinh viên về học khá đông và không phải sinh
viên nào cũng đều ở trọ. Ngoài ở trọ thì ký túc xá cũng là nơi lý tưởng cho các bạn không
thích ở trọ và không có điều kiện. vì vậy trường ĐH Nha Trang với Hệ thống Ký túc xá bao
gồm 8 tòa nhà (K1 -K8), được thiết kế xây dựng đặt trong Khuôn viên Trường. Nhà trường
có 405 phòng ở nội trú với sức chứa hơn 2,682 chỗ, luôn là nơi rất thuận tiện cho việc sinh
hoạt, học tập của Sinh viên. Các tòa nhà KTX đều được trang bị thiết bị PCCC, Camera quan
sát, Mạng không dây, lực lượng bảo vệ nghiêm ngặt 24/24 nhằm đảm bảo an ninh trật tự cho
người ở. Tại khu vực Ký túc xá trung tâm, bao gồm các Ký túc xá K2- K5, hệ thống thiết bị
với các công nghệ cao kiểm soát người ra vào bằng thẻ từ, phần mềm nhận dạng giúp quản lý
Ký túc xá kiểm soát tốt hơn, tránh người lạ đột nhập vào Ký túc xá.
Ký túc xá có phân bổ chỗ ở  tách biệt cho Sinh viên Nam và Nữ như Ký túc xá K2, K5 chỉ đối
tượng Sinh viên nữ được ở. Ký túc xá cao cấp K2 được trang bị các phòng ở đạt chuẩn, với
đầy đủ trang thiết bị: Máy lạnh, Tivi, Máy nước nóng ... Các chính sách ưu tiên bố trí SV
khóa mới vào ở Ký túc xá cũng được Nhà trường áp dụng qua các năm học như sau:
 Thuộc diện chính sách (từ đối tượng 1 đến đối tượng 7).
 Hộ nghèo,
 Ở các tỉnh xa (không thuộc Khánh Hòa).
 Có giới tính là Nữ.
Nhà trường Không bố trí những đối tượng không phải là Sinh viên, Học viên của Trường
Đại học Nha Trang; Sinh viên, Học viên đã tốt nghiệp ở trong Ký túc xá. 
Các cơ sở dịch vụ hỗ trợ đặt tại các vị trí ngay sát khu vực Ký túc xá: Phòng Y tế, Nhà ăn
Sinh viên, Siêu thị Mini, Phòng học tập trung, Siêu thị Sách, Phòng Văn hóa Pháp ngữ ...
Định kỳ, các Tổ chức năng do Hiệu trưởng thành lập tiến hành kiểm tra công tác tổ chức tại
Ký túc xá nhằm đảm bảo An toàn, An ninh trật tự, An toàn thực phẩm và khắc phục các vấn
đề phát sinh trong quá trình sinh hoạt và học tập của Sinh viên tại Ký túc xá.
 Ngày nay, hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã phát triển công nghệ cho phép chia sẻ
thông tin qua Internet bằng cách tích hợp GIS trên nền Web, tạo thành ArcGIS, cho phép
cung cấp thông tin trên cơ sở tích hợp các thông tin không gian và thuộc tính của đối tượng đã
trở thành hướng đi mới mang lại hiệu quả cao trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội; cung
cấp thông tin, hỗ trợ tìm kiếm thông tin ktx cũng là một trong số những lĩnh vực ấy. ArcGIS
với những ưu điểm nổi bật như hiển thị trực quan, dễ tiếp cận, thông tin truyền tải giàu hình
ảnh, cho cái nhìn hệ thống tổng thể và toàn diện có thể hỗ trợ việc cung cấp thông tin phòng
trọ được tiến hành nhanh hơn, kết quả tốt hơn, từ đó có thể dễ dàng đưa ra quyết định một
cách hiệu quả hơn.
 Từ những lý do trên nên nhóm em đã quyết định thực hiện đề tài: “XÂY DỰNG BẢN
ĐỒ PHỤC VỤ TRA CỨU THÔNG TIN KÝ TÚC XÁ QUANG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA
TRANG”.
4
 Mục tiêu cần đạt được:
Hiểu và nắm rõ khái niệm trong quá trình phân tích dữ liệu, thiết kế bản đồ, truy vấn dữ
liệu thuộc tính/ dữ liệu không gian. Biết được các hướng tiếp cận, các phương pháp cơ bản.
Nắm được khái niệm cũng như các chức năng của các Arcgis.
Nắm rõ quy trình phân tích dữ liệu, cũng như các phương pháp xây dựng một hệ thống sơ
đồ gis. 
Củng cố kỹ năng phân tích dữ liệu, hiểu và xác định vấn đề cũng như năng cao kỹ năng
quan sát, bên cạnh đó còn giúp chúng em biết thêm về việc xây dựng và truy vấn dữ liệu
không gian. Hiểu thêm về các chức năng của công cụ ArcGis – một công cụ hỗ trợ xây dựng
xây dựng bản đồ.
Củng cố kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng thuyết trình và làm việc nhóm.

 Mục tiêu nghiên cứu:


 Mục tiêu chung: Tìm hiểu nắm bắt các chức năng cũng như công dụng của ArcGis,
biết xử lý thành thạo thao tác, biên tập và xây dựng bảng đồ.
 Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu.
- Biên tập bản đồ phân bố ký túc xá trường Đại học Nha Trang.
- Thiết kế xây dựng bản đồ đơn giản và đưa dữ liệu vào bản đồ.
- Thiết kế các chức năng phục vụ tra cứu thông tin ktx.
 Nội dung và phương thức thực hiện:
 Nội dung thực hiện:
- Khảo sát các tiêu chí yêu cầu của sinh viên đối với ktx.
- Thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu.
- Thu thập, xử lý các lớp dữ liệu liên quan: hành chính, giao thông, trạm chờ xe buýt, chợ,
trường đại học - cao đẳng, cơ sở y tế, ngân hàng - ATM và các địa điểm tiện ích khác.
- Biên tập bản đồ phân bố nơi ở của các sinh viên.
- Xây dựng bản đồ GIS hiển thị bản đồ phân bố ktx cùng các chức năng tìm kiếm và tra
cứu thông tin ktx
 Phương pháp:
- Nguồn thu thập dữ liệu không gian: dữ liệu được thu thập từ các nguồn như là Google
Map và OpenStreetMap.
- Chọn lọc các tiêu chí chọn ktx của sinh viên.
- Thu thập và tiền xử lý dữ liệu: Một số thao tác cần tiến hành ở bước này là chuyển đổi
hệ tọa độ của các lớp dữ liệu về WGS84. Dữ liệu tải từ nguồn OpenStreetMap sẽ bao gồm cả
những vùng ngoài khu vực nghiên cứu nên cần cắt các lớp dữ liệu này vừa đủ trong khu vực.

5
- Biên tập bản đồ: Sử dụng phần mềm ArcGis
 Cấu trúc của báo cáo bao gồm:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.


Chương 2: Khảo sát vị trí nơi ở của sinh viên, tình hình phân bố sinh viên của trường
Đại học Nha Trang trên cả nước.
Chương 3: Thu thập dữ liệu, xây dựng biên tập bản đồ
Chương 4: Kết quả và kết luận

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN!..........................................................................................................................1
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................................5
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................................................5
1. Tổng quan về Hệ Thống Thông Tin Địa Lý (GIS)...................................................5
II. THỰC HIỆN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.........................................8
III. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...............................................................9
1. Tình hình nghiên cứu trên cả nước...........................................................................9
2. Tình hình nghiên cứu trong địa bàn tỉnh Khánh Hòa...............................................9
Chương 2: KHẢO SÁT VỊ TRÍ NƠI Ở CỦA SINH VIÊN.................................................10
I. HIỆN TRẠNG THÀNH PHỐ NHA TRANG...........................................................10
II. TÌNH HÌNH KTX Ở DH NHA TRANG...................................................................11
III. TÌNH HÌNH ĐĂNG TIN VÀ CÔNG TÁC TUYỂN SINH......................................11
1. Tình hình đăng tin của trường................................................................................11
2. Tình hình tuyển sinh...............................................................................................12
IV. ĐẶC TẢ BÀI TOÁN.................................................................................................12
Chương 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ DỮ LIỆU..................................................................12
A. THU THẬP DỮ LIÊU...................................................................................................12
B. MÔ HÌNH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN..........................................................................15
C. BIÊN TẬP BẢN ĐỒ.......................................................................................................15
1. MỞ CỦA SỔ LÀM VIỆC..........................................................................................15
2. XỬ LÝ DỮ LIỆU......................................................................................................19
6
3. ĐƯA FILE KML VÀO ARCGIS..............................................................................22
4. THỰC HIỆN TRUY VẤN.........................................................................................26
Tìm sinh viên các lớp ở tỉnh Khánh Hòa..........................................................................26
1.1 Thực hiện cắt tỉnh.......................................................................................................26
1.2 Thực hiện cắt theo lớp............................................................................................27
Tìm các sv cách đại học Nha Trang 100m.......................................................................33
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ KẾT LUẬN................................................................................37
PHỤ LỤC.................................................................................................................................37

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tổng quan về Hệ Thống Thông Tin Địa Lý (GIS)
Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) là một hệ thống máy tính thu thập, lưu trữ, kiểm tra
và hiển thị dữ liệu liên quan đến các vị trí trên bề mặt Trái Đất. Bằng cách liên kết những dữ
liệu dường như không liên quan, GIS có thể giúp các cá nhân và tổ chức hiểu rõ hơn về các
mô hình và mối quan hệ không gian.
GIS có thể sử dụng bất kỳ thông tin nào bao gồm vị trí. Vị trí có thể được thể hiện
theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như vĩ độ và kinh độ, địa chỉ hoặc mã ZIP (mã bưu
chính).
Nhiều loại thông tin khác nhau có thể được so sánh và đối chiếu bằng GIS. Hệ thống
có thể bao gồm dữ liệu về con người, chẳng hạn như dân số, thu nhập hoặc trình độ học vấn.
Nó có thể bao gồm thông tin về cảnh quan, chẳng hạn như vị trí của các dòng suối, các loại
thảm thực vật khác nhau và các loại đất khác nhau. Nó có thể bao gồm thông tin về các địa
điểm của các nhà máy, trang trại và trường học, hoặc cống thoát nước mưa, đường xá và
đường dây điện hoặc các khu du lịch, v.v
Với công nghệ GIS, mọi người có thể so sánh vị trí của những thứ khác nhau để khám phá
cách chúng liên quan đến nhau. Ví dụ: sử dụng GIS, một bản đồ duy nhất có thể bao gồm các
địa điểm du lịch, chẳng hạn như Vịnh Hạ Long và các địa điểm du lịch khác trên cả nước,
vùng đất ngập nước và sông ngòi. Một bản đồ như vậy sẽ giúp mọi người xác định nơi cung
cấp nước có nguy cơ cao nhất.
 Thu thập dữ liệu
 Định dạng dữ liệu
Các ứng dụng GIS bao gồm cả hệ thống phần cứng và phần mềm. Các ứng dụng này
có thể bao gồm dữ liệu bản đồ, dữ liệu hình ảnh, dữ liệu kỹ thuật số hoặc dữ liệu trong bảng
tính.
Dữ liệu bản đồ có thể bao gồm các thông tin như vị trí của sông ngòi, đường xá, đồi và
thung lũng. Dữ liệu bản đồ cũng có thể bao gồm dữ liệu khảo sát và thông tin ánh xạ có thể
được nhập trực tiếp vào GIS.

7
Dữ liệu kỹ thuật số cũng có thể được nhập vào GIS. Một ví dụ về loại thông tin này là
dữ liệu máy tính được thu thập bởi các vệ tinh cho thấy việc sử dụng đất - vị trí của các trang
trại, thị trấn và rừng.
Cuối cùng, GIS cũng có thể bao gồm dữ liệu trong biểu mẫu bảng hoặc bảng tính,
chẳng hạn như nhân khẩu hoặc dân số. Nhân khẩu có thể dao động từ độ tuổi, thu nhập và dân
tộc đến các giao dịch mua gần đây và sở thích duyệt internet.
Công nghệ GIS cho phép tất cả các loại thông tin khác nhau này, bất kể nguồn gốc
hoặc định dạng ban đầu của chúng, được phủ lên nhau trên một bản đồ duy nhất. GIS sử dụng
vị trí làm biến chỉ mục chính để liên kết những dữ liệu dường như không liên quan này.
Đưa thông tin vào GIS được gọi là thu thập dữ liệu. Dữ liệu đã ở dạng kỹ thuật số,
chẳng hạn như hầu hết các bảng và hình ảnh được chụp bởi vệ tinh, chỉ cần được tải lên GIS.
Tuy nhiên, bản đồ trước tiên phải được quét hoặc chuyển đổi sang định dạng kỹ thuật số.
Hai loại định dạng tệp GIS chính là raster và vector. Định dạng raster là lưới của các ô
hoặc pixel. Định dạng raster rất hữu ích để lưu trữ dữ liệu GIS khác nhau, chẳng hạn như độ
cao hoặc hình ảnh vệ tinh. Định dạng vector là đa giác sử dụng các điểm (được gọi là nút) và
đường. Các định dạng vector rất hữu ích để lưu trữ dữ liệu GIS với vùng ranh giới rõ ràng,
chẳng hạn như tỉnh, thành phố hoặc khu phố.

 Mối quan hệ không gian


Công nghệ GIS có thể được sử dụng để hiển thị các mối quan hệ không gian và mạng
tuyến tính. Các mối quan hệ không gian có thể hiển thị địa hình, chẳng hạn như các lĩnh vực
nông nghiệp và thủy lợi. Họ cũng có thể hiển thị các mô hình sử dụng đất, chẳng hạn như vị
trí của các công viên và khu nhà ở.
Các mạng tuyến tính, đôi khi được gọi là mạng hình học, thường được đại diện bởi
đường, sông và lưới tiện ích công cộng trong GIS. Một dòng trên bản đồ có thể chỉ ra một con
đường hoặc đường cao tốc. Tuy nhiên, với các lớp GIS, con đường đó có thể chỉ ra ranh giới
của một thành phố, công viên công cộng hoặc khu vực dân cư.
Sử dụng thu thập dữ liệu đa dạng, mạng tuyến tính của một con sông có thể được ánh
xạ trên GIS để chỉ ra dòng chảy của các nhánh khác nhau.
Bản đồ thế giới có thể hiển thị kích thước chính xác của các quốc gia hoặc hình dạng
chính xác của chúng. GIS lấy dữ liệu từ các bản đồ được tạo bằng các hình chiếu khác nhau
và kết hợp chúng để tất cả thông tin có thể được hiển thị bằng một hình chiếu chung.
 Bản đồ GIS
Khi tất cả dữ liệu mong muốn đã được nhập vào hệ thống GIS, chúng có thể được kết
hợp để tạo ra nhiều bản đồ riêng lẻ, tùy thuộc vào lớp dữ liệu nào được bao gồm. Một trong
những cách sử dụng phổ biến nhất của công nghệ GIS liên quan đến việc so sánh các tính
năng tự nhiên với hoạt động của con người.
Ví dụ, bản đồ GIS có thể hiển thị những tính năng nhân tạo gần một số tính năng tự
nhiên nhất định, chẳng hạn như nhà cửa và doanh nghiệp nào ở những khu vực dễ bị ngập lụt.
Công nghệ GIS cũng cho phép người dùng “đào sâu” trong một lĩnh vực cụ thể với
nhiều loại thông tin. Bản đồ của một thành phố hoặc khu phố duy nhất có thể liên quan đến
thông tin như thu nhập trung bình, doanh số bán sách hoặc mô hình bỏ phiếu. Bất kỳ lớp dữ
liệu GIS nào cũng có thể được thêm hoặc loại bỏ khỏi bản đồ.
8
Bản đồ GIS có thể được sử dụng để hiển thị thông tin về số lượng và mật độ. Ví dụ, GIS
có thể cho thấy có bao nhiêu bác sĩ trong một khu phố so với dân số của khu vực.
Với công nghệ GIS, các nhà nghiên cứu cũng có thể xem xét sự thay đổi theo thời
gian. Họ có thể sử dụng dữ liệu vệ tinh để nghiên cứu các chủ đề như sự tăng lên và giảm
xuống của lớp băng ở các vùng cực và phạm vi phủ sóng đó đã thay đổi như thế nào theo thời
gian. Một khu cảnh sát có thể nghiên cứu những thay đổi trong dữ liệu tội phạm để giúp xác
định nơi phân công sĩ quan.
Một cách sử dụng quan trọng của công nghệ GIS dựa trên thời gian liên quan đến việc
tạo ra chụp ảnh time-lapse cho thấy các quy trình xảy ra trong các khu vực rộng lớn và thời
gian dài. Ví dụ, dữ liệu cho thấy sự chuyển động của chất lỏng trong đại dương hoặc dòng
không khí giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về độ ẩm và năng lượng nhiệt di chuyển trên
toàn cầu như thế nào.
Công nghệ GIS đôi khi cho phép người dùng truy cập thêm thông tin về các khu vực
cụ thể trên bản đồ. Một người có thể trỏ đến một vị trí trên bản đồ kỹ thuật số để tìm thông tin
khác được lưu trữ trong GIS về vị trí đó. Ví dụ: người dùng có thể nhấp vào một trường học
để tìm số lượng học sinh đã đăng ký, số lượng học sinh trên mỗi giáo viên hoặc cơ sở thể thao
mà trường có.
Các hệ thống GIS thường được sử dụng để tạo ra hình ảnh ba chiều. Điều này rất hữu
ích. Ví dụ, cho các nhà địa chất nghiên cứu các đứt gãy động đất.
Công nghệ GIS giúp việc cập nhật bản đồ dễ dàng hơn nhiều so với việc cập nhật bản
đồ được tạo thủ công. Dữ liệu cập nhật chỉ đơn giản là có thể được thêm vào chương trình
GIS hiện có. Một bản đồ mới sau đó có thể được in hoặc hiển thị trên màn hình. Điều này bỏ
qua quá trình vẽ bản đồ truyền thống, có thể tốn thời gian và tốn kém.

Hình 1.1. Minh họa các lớp bản đồ GIS[CITATION GIS211 \l 1033 ]

9
 Ứng dụng GIS
Những người làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau sử dụng công nghệ GIS. Công
nghệ GIS có thể được sử dụng cho các cuộc điều tra khoa học, quản lý tài nguyên và lập kế
hoạch phát triển.
Nhiều doanh nghiệp bán lẻ sử dụng GIS để giúp họ xác định vị trí đặt cửa hàng mới.
Các công ty tiếp thị sử dụng GIS để quyết định ai sẽ tiếp thị các cửa hàng, nhà hàng và ở đâu
nên tiếp thị nó.
Các nhà khoa học sử dụng GIS để so sánh số liệu thống kê dân số với các nguồn tài
nguyên như nước uống. Các nhà sinh học sử dụng GIS để theo dõi các mô hình di cư động
vật.
Các cơ quan tỉnh, thành phố hoặc quận huyện sử dụng GIS để giúp lập kế hoạch ứng
phó của họ trong trường hợp thiên tai như động đất hoặc bão. Bản đồ GIS có thể cho các cơ
quan này thấy những khu phố nào đang gặp nguy hiểm nhất, nơi xác định vị trí nơi trú ẩn
khẩn cấp và những tuyến đường mọi người nên đi để đạt được sự an toàn.
Các kỹ sư sử dụng công nghệ GIS để hỗ trợ thiết kế, triển khai và quản lý mạng truyền
thông cho điện thoại di động, cũng như cơ sở hạ tầng cần thiết cho kết nối internet. Các kỹ sư
khác có thể sử dụng GIS để phát triển mạng lưới đường bộ và cơ sở hạ tầng giao thông.
Không có giới hạn đối với loại thông tin có thể được phân tích bằng công nghệ GIS.
II. THỰC HIỆN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Đề tài “BÀI TẬP THỰC HÀNH: XÂY DỰNG LỚP BẢN ĐỒ TÌNH HÌNH NHIỄM
VIRUS COVID-19 Ở VIỆT NAM” của tác Đỗ Thị Việt Hương – Bộ môn Quản lý TNMT và
địa thông tin – HUSC.Đây là một đề tài xây dựng bản đồ phục vụ tra cứu thông tin, tình hình
dịch bệnh ở các tỉnh của Việt Nam.
Chức năng cơ bản của bài thực hành là thể hiện các vùng có nguy cơ cao, trung bình,
thấp. Khi nhấp chuột lên bản đồ, các chức năng duyệt bản đồ như phóng to, thu nhỏ, di
chuyển bản đồ. Tuy nhiên đề tài cũng có một số điểm hạn chế:
- Chức năng tìm kiếm còn sơ sài, chỉ tìm kiếm dưới dạng truy xuất những đối tượng như
phường xã, diện tích, khoảng giá phòng trọ trong ComboBox có sẵn. Chưa thực hiện truy vấn
với nhiều điều kiện được.
Chưa thật sự phát huy khả năng phân tích và truy vấn của GIS.

III. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU


1. Tình hình nghiên cứu trên cả nước
Theo như tìm hiểu thì trên cả nước đến năm 2020 cả nước có 460 trường đại học và
cao đẳng, bao gồm 224 trường đại học và 236 trường cao đẳng rải đều theo chiều dài từ Bắc
đến Nam. Vì vậy sinh viên có nhiều lựa chọn để chọn trường cho phù hợp với năng lực, khả
năng, nguyện vọng và hoàn cảnh gia đình.

Để dễ dàng tham khảo cũng như có cái nhìn trực quan về các trực quan về nơi ở của
các sinh viên trên khắp cả nước của từng trường đại học để các trường có thể triển khai, làm

10
việc và theo dõi sinh viên của mình một cách dễ dàng, cần phải có một hệ thống quản lý, bản
đồ để có cái nhìn trực quan hơn.

Qua nghiên cứu và tìm hiểu một số trường đại học ở Việt Nam, có một số trường cũng
đã tiến hành xây dựng mô hình quản lý sinh viên như : hệ thống quản lý sinh viên của trường
đại học xây dựng Hà Nội, mô hình quản lý sinh viên của trường đại học Nội vụ Hà Nội, hệ
thống quản lý sinh viên của trường đại học y dược Huế,…
tất cả các trường đó đều có một hệ thống quản lý riêng với các ưu điểm khác nhau. Tuy nhiên,
hầu hết các mô hình đều không thể quản lý sinh viên một cách trực quan do
vậy nhóm mình đã đề xuất, xây dựng và nghiên cứu về vấn đề này.
2. Tình hình nghiên cứu trong địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Ở đại bàn tỉnh Khánh Hòa thì có khoảng 10 trường đại học và cao đẳng trong đó đại
học nha trang chiếm số lượng sinh viên là cao nhất. Vì vậy, nhóm mình đã triển khai nghiên
cứu, thu thập dữ liệu các sinh viên của trường đại học Nha Trang để tiến hành thử nghiệm và
đạt được những kết quả nhất định.

11
Chương 2: KHẢO SÁT VỊ TRÍ NƠI Ở CỦA SINH VIÊN

I. HIỆN TRẠNG THÀNH PHỐ NHA TRANG


Vị trí: Trên bản đồ Việt Nam, Nha Trang nằm ở tọa độ 12°15’53″N (Bắc)
109°13’41″E (Đông). Phía Bắc Nha Trang giáp thị xã Ninh Hòa, phía Nam giáp huyện Cam
Lâm, phía Đông giáp Biển Đông với huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa và phía Tây
giáp huyện Diên Khánh. Hiện nay, diện tích tự nhiên của Nha Trang là 251 km2, chưa tính
diện tích các đảo và vịnh biển.
Dân cư: Theo điều tra dân số năm 2019 thì dân số toàn thành phố có 422.601 người
(1/4/2019), trong đó dân số thành thị chiếm 67,62% dân số nông thôn chiếm 32,38%. Tuy
nhiên theo cách tính quy mô dân số trong phân loại đô thị (bao gồm cả dân số thường trú và
dân số tạm trú quy đổi) thì quy mô dân số Nha Trang hiện nay khoảng 500,000-535.000
người (bao gồm cả học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
lao động tạm trú thường xuyên, tạm trú vãng lai...nhưng không tính khách du lịch)
Hành chính: Thành phố Nha Trang có 27 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao
gồm 19 phường: Lộc Thọ, Ngọc Hiệp, Phước Hải, Phước Hòa, Phước Long, Phước Tân,
Phước Tiến, Phương Sài, Phương Sơn, Tân Lập, Vạn Thạnh, Vạn Thắng, Vĩnh Hải, Vĩnh
Hòa, Vĩnh Nguyên, Vĩnh Phước, Vĩnh Thọ, Vĩnh Trường, Xương Huân và 8 xã: Phước Đồng,
Vĩnh Hiệp, Vĩnh Lương, Vĩnh Ngọc, Vĩnh Phương, Vĩnh Thạnh, Vĩnh Thái, Vĩnh Trung.
Khoa học - Giáo dục: Hiện nay, thành phố có đến 24 trường Đại học, Cao đẳng và Cơ
sở nghiên cứu khoa học.
Giao thông:
Đến năm 2012, thành phố có trên 898 tuyến đường, trong đó 280 tuyến đường do
thành phố quản lý với tổng chiều dài là 115,64 km; đường tỉnh 7 tuyến với tổng chiều dài
41,377 km; đường liên xã có 11 tuyến với tổng chiều dài 29,47 km; đường hẻm nội thành 619
tuyến, tổng chiều dài 174 km. Để kết nối với các địa phương khác, Nha Trang có quốc lộ 1A
chạy qua ngoại thành theo hướng Bắc Nam, đoạn qua địa bàn thành phố dài 14,91 km và
Quốc lộ 1C nối trung tâm thành phố với quốc lộ 1A, có chiều dài 15,08 km. Ngoài ra còn có
đại lộ Nguyễn Tất Thành nối thành phố Nha Trang với sân bay quốc tế Cam Ranh và đường
Võ Nguyên Giáp nối Nha Trang với đường 723 (nay là Quốc lộ 27C) đến thành phố Đà Lạt.
Hệ thống giao thông tĩnh phục vụ vận tải công cộng còn bao gồm 8 tuyến xe buýt nội
thành với khoảng 150 điểm dừng đỗ dọc đường phục vụ cho nhu cầu đi lại trong thành phố và
huyện Diên Khánh, huyện Khánh Vĩnh. Ngoài ra còn có 3 tuyến xe buýt liên huyện Nha
Trang - Cam Lâm - Cam Ranh, Nha Trang - Ninh Hòa - Vạn Ninh và Nha Trang - Ninh Hòa -
Ninh Tây nối Nha Trang với khu vực phía Nam và phía Bắc Khánh Hòa.
Thương mại – Dịch vụ - Công Cộng: Nha Trang hiện có 24 chợ, trong đó 3 chợ loại
I, 2 chợ loại II, 18 chợ loại III và một số siêu thị. Hệ thống ATM có mặt ở khắp thành phố
nhất là ở các trục đường lớn. Các công trình công cộng như công viên được xây dựng trên các
trục đường ven biển tạo không gian xanh, sạch, đẹp cho thành phố.
Y tế: Khánh Hòa là một trong những tỉnh có hệ thống Y tế phát triển nhất ở khu vực
Nam Trung Bộ. Theo quyết định 1047/QĐ-BYT của Bộ Y tế thì Nha Trang là một trong 3
trung tâm y tế của vùng Nam Trung Bộ. Hiện nay, thành phố có 7 bệnh viện công lập và 5
bệnh viện tư nhân, bán công.

12
II. TÌNH HÌNH KTX Ở DH NHA TRANG
Hầu hết sinh viên trường Đại học Nha Trang đều là sinh viên thuộc tỉnh Khánh Hòa và
một số tỉnh lân cận vì điều kiện gia đình và một số điều kiện khách quan khác. Với số lượng
sinh viên (SV) nội trú lớn, thời gian qua, ký túc xá (KTX) Trường Đại học Nha Trang đã có
nhiều biện pháp thực hiện nghiêm quy chế lưu trú, đảm bảo an ninh trật tự (ANTT) để SV an
tâm học tập. Hiện nay, KTX Đại học Nha Trang có 9 khu nhà với gần 4.000 SV lưu trú. Hàng
năm, ngoài kinh phí của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường chi khoảng 1 tỷ đồng để đầu tư,
nâng cấp, sửa chữa các khu nhà KTX. Những năm trước, nhà trường thường cử cán bộ quản
lý các khu nhà KTX. Tuy nhiên, thời gian gần đây, nhà trường đã có nhiều thay đổi trong
cách quản lý.
III. TÌNH HÌNH ĐĂNG TIN VÀ CÔNG TÁC TUYỂN SINH
1. Tình hình đăng tin của trường
Hiện nay, trường đại học có rất nhiều ngành và rất nhiều phương thức tuyển sinh ví dụ
như: Ngành chủ đạo của trường là nuôi trồng vì có vị trí địa lý gần biển thuận lợi có việc
nghiên cứu các loại thủy hải sản. Bên cạnh đó còn có rất nhiều ngành cũng góp vai trò quan
trọng không kém. Đặc biệt năm 2021 nha trường đã tập trung vào việc tuyển sinh nganh Công
nghệ thông tin với 2 chương trinh đào tạo và (3 chuyên ngành: Công nghệ phần mềm; Truyền
thông và Mạng máy tính; Tin học ứng dụng trong Nông nghiệp và Y dược). Một vài đặc điểm
chính của trường, là một ngôi trường có diện tích cây xanh phủ và cảnh quan đẹp thuộc top 3
trong số hơn 400 trường đại học ở Việt Nam, có học phí rẻ cùng với công nghệ phát triển việc
đăng bài tuyển sinh đã thu hút một lượng lớn sinh viên ở các nơi.
 Phương pháp truyền thống:
Đi đến các trường thực hiện công tác tuyển sinh
 Ứng dụng Công nghệ Thông tin:
Đăng bài lên các trang Website, các trang mạng xã hội (facebook….)
2. Tình hình tuyển sinh
Tương ứng với mỗi phương pháp đăng tin tuyển ở trên thì có các trang mạng xã hội,
các trang website:
 Đối với phương pháp truyền thống:
Chỉ các trường được ban tuyển sinh đến làm công tác tư vấn tuyển sinh hằng năm sẽ thu
hút một lượng lớn sinh viên, ngược lại những trường không được ban công tác tuyển sinh làm
công tác tư vấn sẽ không biết đến hoặc không quan tâm đến trường.
 Theo phương pháp mới:
Đối với phương pháp mới ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tuyển sinh sẽ giúp
cho sinh viên trên cả nước biết được thông tin của trường nhiều hơn, nhất là trong tình trạng
dịch bệnh phức tạp hiện nay. Bên cạnh việc có nhiều sinh viên biết đến trường thông tin
nhanh thì sẽ có một số bất lợi như sinh viên không được tham quan trực tiếp ngôi trường mình
sắp vào học, khống tiếp xúc trực tiếp không biết được những vấn đề cần giải quyết trực tiếp
IV. ĐẶC TẢ BÀI TOÁN
Vấn đề cần đặt ra ở đây sẽ xây dựng bản đồ thống kê sinh viên nhập học vào trường theo
từng năm, xem xét các trường có ít sinh viên đăng ký vào trường tìm hiểu nguyên nhân có
phương án tuyển sinh phù hợp. Bên cạnh việc tuyển sinh thì trong tình hình dịch bệnh hiện
nay xây dựng một trang sơ đồ Gis phục vụ việc tra cứu thông tin, vị trí nơi ở của từng sinh
viên và có những hỗ trợ kịp iệp thời để giúp sinh viên an tâm trong việc học của mình hơn.
13
Chương 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ DỮ LIỆU

A. THU THẬP DỮ LIÊU


Thực hiện thu tập dự liệu bằng from khảo xác với mẫu from như sau:

14
B. MÔ HÌNH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN
Qua khảo sát thực tế và quá trình thu thập dữ liệu từ bản đồ Google Map,
OpenStreetMap thành phố Nha Trang để phù hợp việc quản lý. Các lớp dữ liệu không gian
cần xây dựng:
STT Tên Theme Kiểu dữ liệu của Thuộc tính của
Theme Theme
1 Xã phường Polygon Mã phường xã, Mã
thành phố, Tên
phường xã.
2 Sinh viên Point Địa chỉ, mã địa chỉ,
tên sinh viên
3 Lớp tỉnh Polygon Mã tỉnh, tên tỉnh
4 Lớp huyện Polygon Mã huyện, tên huyện
5 Lớp đường Polyline Tên đường, mã
đường, loại đường
6 Lớp trường Đại học Point Mã trường đh.Nha
Nha Trang Trang, tên trường

15
đh.Nha Trang
C. BIÊN TẬP BẢN ĐỒ
1. Mở của sổ làm việc

Mở ArcMap sau đó chọn new ArcMap -> Bank Map -> Ok

Sau đó lên openstreetmap lấy dữ liệu

Có được dữ liệu thì xuất dữ liệu ra và được như hình dưới

16
Sau khi ta có được dữ liệu từ openstreetmap có đuôi .osm thì ta vào arcmap

17
Thì ta vào mục toolboxes ->system toolboxes -> openstreetmap toolbox.tbx -> load Osm file

Thêm xong thì ta được như hình

18
2. Thực hiện truy vấn

Sau đó ta truy vấn dữ liệu và và được

19
Truy vấn xong ta tiến hành cắt lớp ta vừa truy vấn

20
Cắt xong thì ta được

Các quá trình khác còn lại cũng tương tự như trên và ta có 1 bản đồ dữ liệu hoàn tất

21
+ Sau khi cắt xong thì ta sẽ thêm dữ liệu từ excel và lưu file dưới dạng .xls

22
Kéo vào

Thêm dữ liệu từ excel xong ta sẽ tiến hành joins and relates

23
Và ta chọn thuộc tính joins cho phù hợp :

24
Sau khi joins xong thì ta sẽ tiến hành hiển thị tên cho các thuộc tính đã căt
Chuột phải vào thuộc tính -> properties -> lable và chọn như hình.

25
+Và kết quả của tất cả là

Tiếp đó chúng ta lên mymap để lấy dữ liệu sinh viên:


+ Nhấn vào thêm bản đồ

+ Thêm tên tiêu đề cho bản đồ

26
+ Thêm tiêu đề cho lớp

+ Chọn và thêm dịa điểm nơi ở của SV bán trú

27
+ Chọn dấu 3 chấm sau đó bấm xuất sang KML/KMZ

+ Chọn bản đồ cần xuất sau đó tích Vào ô dưới, sau đó bấm tải xuống

28
Lấy dữ liệu từ mymap xong thì ta thêm vào bản đồ
Arctoolbox -> conversion tools -> KML to player.

29
Sau khi thêm xong thì ta được

30
Sau Khi hoàn thành tất cả các bước xử lý dữ liệu thì ta bắt đầu lưu lại dữ liệu trên Geodaatabase
+ Tạo File Geodatabase, Chuột trái vào thư mục chọn New -> New Geodatabase

+ Tiếp đến chuột phải vào Geodatabase vừa tạo chọn Import -> Feature class
(Multiple)

+ Chọn dữ liệu cần thêm sau đó bấm ok

31
+ Thành quả

Sau đó ta thêm tất cả dữ liệu từ Geodatabase mới thêm và Arc Gis Pro để tiền hành tạo
Layout.
+ Chọn new Layout -> chọn khổ A5 nằm ngang

+ Chọn Map Frame -> Chọn bản đồ cần thêm

32
+ Thêm Ghi chú, Tên + Nhóm, La bàn và Scale Bar như hình

SẢN PHẨM

33
Chương 4: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG

1. Mô hinh BFD

34
2. Mô hình DFD tổng quát ở mức 0

35
3. Mô hình DFD ở mức 1

a. Mô hình DFD ở mức 1 của ô xử lý 1(Quản trị hê thống)

b. Mô hình DFD ở mức 1 của ô xử lý 2(Quản lý khu ký túc xá)

36
c. Mô hình DFD ở mức 1 của ô xử lý 3 (Quản lý sinh viên)

37
d. Mô hình DFD ở mức 1 của ô xử lý 4(Quản lý đăng ký nội trú)

e. Mô hình DFD ở mức 1 của ô xử lý 5(Quản lý danh mục

38
f. Mô hình DFD ở mức 1 của ô xử lý 6(Báo cáo thông kê)

39
4. Mô hình ERD

40
4.Thiết kế dữ liệu:

+ Sinh Viên ( Mã Sinh Viên, Họ Tên, Giới Tính , Lớp-Khoa, Ngày Sinh, Số
CMND, SĐT, Ngành_Khoa).
+ Nhân (Mã Nhân Thân, Mã Sinh Viên, Họ Tên, Mối Quan Hệ, SĐT, Địa chỉ,
Giới Tính).
+ Hợp Đồng (Mã Hợp Đồng, Mã Sinh Viên, Số Phòng, Số Nhà, Ngày Lập,
Ngày Bắt Đầu, Ngày Kết Thúc).
+ Phòng( Số Phòng, Mã Nhân Viên, Khu Nhà, Số Lượng Sinh Viên, Tình Trạng
Phòng, Mô Tả Khác).
+ Nhân Viên( Mã Nhân viên, Số Hóa Đơn, Họ Tên, Ngày Sinh, Giới Tính, Địa
Chỉ, Chức Vụ, SĐT).
+ Phí KTX( Mã Sinh Viên, Số Phòng, Năm Học, Ngày Thu, Mã Biên Lai, Số
Tiền)
+ Hóa Đơn Điện Nước( Số Hóa Đơn, Số Phòng, Mã Nhân Viên, Khu Nhà,
Ngày Lập, Tổng Tiền, Mã Công Tơ Điện, Chỉ Số Điện Đầu, Chỉ Số Điện Cuối,
Mã Công Tơ Nước, Chỉ Số Nước Đầu, Chỉ Số Nước Cuối, Tháng Ghi Cuối)
+ Quản Lý 2(Mã Nhân Viên, Số Phòng)
+ Quản Lý 1( Mã Nhân Viên, Mã Hợp Đồng)
+ Quản Lý 3(Mã Nhân Viên, Mã Biên Lai)
+ Quản Lý 5(Mã Sinh Viên, Mã Nhân Viên)

5.Ràng buộc toàn vẹn:


5.1 R1
MSSV không bị trùng nhau
a. Nội dung: Mỗi sinh viên phải có 1 MSSV không bị trùng nhau.
∀ t 1 ,t 2∈ Sinhvien ; t 1. MSSV ¿ t 2. MSSV
b. Bối cảnh: Sinhvien
c. Bảng tầm ảnh hưởng:

41
R1 Thêm Xóa Sửa
Sinhvien + - +(MSSV)

5.2 R2
Mỗi phòng thuộc 1 khu nào đó
a. Nội dung: Mỗi 1 phòng phải thuộc 1 khu của ký túc xá.
∀ t ∈ Phong ; t ' ∈ KhuKTX :t . MaPhong=t ' . MaKhu
b. Bối cảnh: Phong, KhuKTX
c. Bảng tầm ảnh hưởng:
R2 Thêm Xóa Sửa
Phong + - +(MaPhong)
KhuKTX - + +(MaKhu)

5.3R3
Thẻ ra vào ký tú xá (ngày cấp < ngày hết hạn)
a. Nội dung: trong thẻ ra vào KTX thì ngày cấp < ngày hết
hạn.
∀ t 1 ,t 2∈ TheKTX ; t 1. Ngaycap< t 2. Ngayhethan
b. Bối cảnh: TheKTX
c. Bảng tầm ảnh hưởng:
R3 Thêm Xóa Sửa
TheKTX + - +(Ngaycap,
Ngayhethan)

5.4 R4
Ngày áp dụng phạt trong quy định phạt phải nhỏ hơn ngày hết hạn
trong thẻ ký túc xá.
a. Nội dung: Ngày áp dụng phạt trong quy định phạt phải nhỏ hơn
ngày hết hạn trong thẻ ký túc xá.
∀ t ∈Quydinhphat ; t ' ∈ TheKTX :t . Ngayapdung< t ' . Ngayhethan
b. Bối cảnh: Quydinhphat, TheKTX

42
c. Bảng tầm ảnh hưởng:
R4 Thêm Xóa Sửa
Quydinhpha + - +(Ngayapdung)
t
TheKTX - - +(Ngayhethan)

5.5 R5
Số tiền phạt trong quy định phạt phải nhỏ hơn 500.000 đồng
a. Nội dung: Số tiền phạt trong quy định phạt phải nhỏ hơn
500.000 đồng
∀ t ∈Quydinhphat ; t . Sotienphat <500000
a.1 Bối cảnh: Quydinhphat

R5 Thêm Xóa Sửa


Quydinhphat + - +(Sotienphat)

b. Bảng tầm ảnh hưởng:

5.6R6
Mỗi quản túc thuộc 1 khu nào đó
a. Nội dung: Mỗi 1 quản túc phải quản 1 khu của ký túc xá.
∀ t ∈Quantuc ; t ' ∈ KhuKTX :t . MaQT=t ' . MaKhu
b. Bối cảnh: Quantuc, KhuKTX
c. Bảng tầm ảnh hưởng:
R6 Thêm Xóa Sửa
Quantuc + +(MaQT) -
KhuKTX - +(MaKhu) -

5.7 R7
Mã khu ký túc xá không bị trùng nhau
a. Nội dung: Mỗi khu ký túc xá phải có 1 mã khu và không bị trùng
nhau.
43
∀ t 1 ,t 2∈ KhuKTX ; t 1. MaKhu ¿ t 2. MaKhu
b. Bối cảnh: KhuKTX
c. Bảng tầm ảnh hưởng:
R7 Thêm Xóa Sửa
KhuKTX + - +(MaKhu)

1.1 Các mô hình khác

1. Mô hình use case

1.2 Sơ đồ lớp

44
45
2. Sơ đồ tuần tự

46
1.3 Sơ đồ hoạt động

47
Tài liệu tham khảo :

- Câc video được cung cấp trên Elearning


- Đồ án Quản lý công việc của công ty Rowboat - Nguyễn Thị Kim Nhi
- Báo cáo phỏng vấn sinh viên của trường đại học Nha Trang
Nguồng lấy dữ liệu:
- https://www.google.com/maps/d/u/0/edit?
hl=vi&mid=1LOcQhkKGknxcP89WJb0SWoXWp6jYUuvc&ll=15.840568218459403%
2C105.80356199999999&z=6
- https://www.google.com.vn/intl/vi/earth/

48

You might also like