Professional Documents
Culture Documents
1.1. Lịch sử thành lập và phát triển của Công ty Phát triển Kinh tế Duyên Hải.
1.1.1. Công ty Phát triển Kinh tế Duyên Hải
Công ty Phát triển Kinh tế Duyên Hải (Cofidec) là một Công ty Nhà nước, hạch toán
kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch
tại ngân hàng.
Nhà máy Việt Nhật: Lô C34/I, Đường 2G, KCN Vĩnh Lộc, Xã Vĩnh Lộc
A, Huyện Bình Chánh, HCM.
Nhà máy Cofidec: Lô C44/I-C44B/I-C56/II-C57/II, Đường 07, Khu
Công Nghiệp Vĩnh Lộc, Xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, Tp. HCM.
Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 102332 ngày 20/01/1993 do Sở KH- ĐT cấp.
Mã số thuế: 0301185717- 1, do cục thuế TP.HCM cấp ngày 07/09/1998
Điện thoại: (848) 7174730 Fax: (848) 7174180
Email: webmaster@yahoo.com.vn Website: www.cofidec.com.vn
Hình thức sở hữu: Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Thương
Mại Sài Gòn - TNHH một thành viên.
Ngành nghề kinh doanh: Nuôi trồng, đánh bắt, khai thác, chế biến nông lâm
hải sản, súc sản. Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thuỷ hải sản, nông sản, súc
sản, thực phẩm.N hập khẩu trực tiếp máy móc thiết bị, vật tư, nhiên liệu, hàng
hoá khác phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Các sản phẩm chính của Công ty: hải sản đông lạnh, rau củ đông lạnh, trái
cây đông lạnh, sản phẩm nội địa.
Được cấp chứng chỉ ISO 9002 năm 1999 và hệ thống HACCP. Nhận được
chứng nhận đăng ký cơ sở thực phẩm được cấp bởi Registar Corp.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Phát Triển Kinh Tế Duyên Hải (Cofidec) được thành lập từ 17/07/1987 tiền
thân là công ty Liên Doanh Thủy Hải Sản Duyên Hải, giữa hai đối tác là UBND huyện
Duyên Hải và Tổng Công ty Xuất Nhập khẩu và Đầu Tư Thành phố (IMEXCO) được
thành lập theo quyết định số 172/ QĐ- UB ngày 17/07/1987 của UBND Thành phố Hồ
Chí Minh.
Hoạt động chính ở trong hai lĩnh vực: Xuất nhập khẩu và nuôi trồng thuỷ sản trong
giai đoạn từ 1987- 1992. Giai đoạn này, doanh nghiệp có các đơn vị hạch toán độc
lập trực thuộc:
Xí nghiệp nuôi trồng thủy sản Duyên Hải: thành lập theo quyết định
số112/QĐ.UB, ngày 10/03/1989 của Ủy Ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ: quản lý, nuôi trồng thủy sản, với quy mô diện tích hơn 262 ha đất
nuôi tôm thịt.
Công ty liên doanh nuôi trồng thủy sản Duyên Hải (COTHYCO): thành
lập theo giấy phép đầu tư số 157/GP ngày 17/01/1991, trong đó có các bên tham
gia liên doanh: phía Việt Nam: COFIDEC, nước ngoài: TEKHENYCOLTD
(Thái Lan). Nhiệm vụ: xây dựng 20 ha nuôi tôm tại Hào Võ-Long Hòa-Cần
Giờ.
Xí nghiệp nuôi trồng thủy sản Gành Hào: thành lập theo quyết định số
120/QĐUB ngày 24/03/1990 của Ủy Ban Nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh.Nhiệm vụ: nuôi tôm tại thị trấn Gành Hào - huyện Dầm Hơi - tỉnh Minh
Hải (nay là Cà Mau) diện tích trên 200 ha.
Từ tháng 1/1993 đến nay COFIDEC chuyển đổi cơ chế hoạt động trở thành Doanh
nghiệp nhà nước với 100% vốn nhà nước, trực thuộc Tổng Công ty Thương Mại Sài
Gòn (SaTra Group) theo quyết định của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh.
Từ khi công ty được thành lập đến nay nhà máy có hơn 20 năm kinh nghiệm hoạt động
trong ngành thủy sản nói chung và hơn 15 năm hoạt động trong lỉnh vực chế biến thủy
sản đông lạnh xuất khẩu, Nhà máy chế biến thủy sản đầu tiên của Công ty dựng xây
vào năm 1991 cũng là 1 trong 10 đơn vị đầu tiên sản xuất và xuất khẩu thủy sản đông
lạnh tại địa bàn Tp. HCM.
Hiện tại lĩnh vực hoạt động chính của Công ty vẫn duy trì và phát triển kinh doanh chế
biến các mặt hàng Thủy sản đông lạnh, bên cạnh đó phát triển thêm mặt hàng nông sản
đông lạnh xuất khẩu.
Ngoài các thị trường xuất khẩu, Cofidec còn đẩy mạnh phân phối sản phẩm ở thị
trường nội địa thông qua hệ thống các cửa hàng, siêu thị lớn như: Siêu BigC Việt
Nam, Siêu thị Maximark, Chuỗi cửa hàng thực phẩm tiện lợi Satrafoods, Trung tâm
Thương mại AEON Việt Nam…
1.2. Địa điểm xây dựng nhà máy và kết cấu nhà xưởng.
1.2.1. Địa điểm xây dựng nhà máy
Với địa thế nằm trong khu công nghiệp Vĩnh lộc, đây là một vị thế khá thuận lợi cho
công ty.
Tuyến đường giao thông chính vào nhà máy sạch đẹp, rộng rãi thuận lợi cho vận
chuyển hàng hóa.
Nhà máy được đặt tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc, do đó nguồn nước và nguồn điện
luôn đảm bảo cho hoạt động chế biến, bảo quản liên tục của nhà máy. Ngoài ra nhà
máy còn có hệ thống cấp điện riêng để khắc phục tình trạng mất điện đảm bảo cho sản
xuất.
Cách nhà máy 25km là sân bay Tân Sơn Nhất, 35km là cảng Sài Gòn, đây là hệ thống
đường giao thông hàng không và đường biển thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
Ngoài ra Nhà máy còn nằm gần khu dân cư, nhưng không nằm trong khu dân cư, vấn
đề tuyển dụng lao động thuận lợi. Sản phẩm tiêu thụ nhanh và chi phí cho quảng cáo
giảm đi rất nhiều. Mặt khác sẽ không gây ô nhiễm môi trường và bị nhiễm vi sinh vật
từ khu dân cư.
Bao quanh nhà máy là rất nhiều nhà máy khác: như kho đông lạnh, công ty thủy sản số
05, công ty thực phẩm Sài Gòn Food, công ty Cholimex... Vì vậy, giữa các nhà máy sẽ
tận dụng được nguồn năng lượng và phế phẩm lẫn nhau giảm được chi phí vận chuyển
và đảm bảo chất lượng bán thành phẩm nhập vào công ty.
nguyên liệu
Xưởng chế
biến 2 Xưởng chế Phòng máy
biến 1 Khu văn phòng
Nhà ăn
Kho lạnh
Khu chứa
gas Bãi đậu xe
Phòng bảo
CỔNG VÀO
vệ
Lô C34/I, Đường 2G, KCN Vĩnh Lộc, X. Vĩnh Lộc A, H. Bình Chánh, Tp. HCM
1.3. Cơ cấu tổ chức
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự
GIÁM ĐỐC
Nước (g/100g) 76 – 79
Prôttid (g/100g) 19 – 33
Canxi (mg/100g) 29 – 50
3.1. Sơ đồ khối qui trình công nghệ sản xuất tôm sú xốt
Nguyên liệu (tôm
sú)
Rửa 1
Cân 1
Phân loại
Sản phẩm
Xử lí 1
Luộc Ghép mí
Xử lí 2 Bao gói
– Lựa chọn nguyên liệu phù hợp với quy trình sản xuất, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế và giá trị của nguyên liệu.
– Chất lượng thành phẩm phụ thuộc vào chất lượng nguyên liệu nên phải thực
hiện việc kiểm tra nguyên liệu trước khi sản xuất để đảm bảo chất lượng theo
yêu cầu của khách hàng.
Thao tác:
Khi tôm được đưa về Công ty phải được đánh giá sơ bộ. Tại đây các QC tiếp nhận
kiểm tra về các chỉ tiêu:
Độ tươi: Tôm phải tươi, nguyên vẹn không long đầu, chảy gạch, mềm
vỏ, cơ thịt săn chắc.
Mùi: Có mùi đặc trưng của tôm, không có mùi lạ.
Màu sắc: Màu vỏ đặc trưng của mỗi loại tôm, đuôi không bị đen, vỏ sáng
bóng.
Dư lượng kháng sinh: Kiểm tra tờ cam kết không sử dụng thuốc kháng
sinh, 4 tuần trước thu hoạch.
Dư lượng thuốc trừ sâu: Kiểm tra giấy báo nguồn gốc nguyên liệu.
Không chứa tạp chất: Kiểm tra tôm xem có các loại rơm rạ, cát, trấu…
Nhiệt độ thân tôm: QC sử dụng nhiệt kế ghim vào thân tôm nhiệt độ phải
≤ 6 C và nhiệt độ bảo quản tôm là ≤ 4oC.
o
Điều kiện bảo quản: Tôm phải được muối ướp với đá trong các thùng
cách nhiệt, kín, sạch, có nắp đậy.
Sau khi QC kiểm tra xong các chỉ tiêu, nếu lô hàng được chấp nhận thì các công nhân
đổ tôm từ thùng cách nhiệt ra các rổ nhựa rồi đưa qua hệ thống máy rửa.
Yêu cầu:
– Chỉ sử dụng những dụng cụ đã làm vệ sinh sạch sẽ theo phương pháp làm vệ
sinh chuẩn của nhà máy.
– Dụng cụ dùng trong khu tiếp nhận phải là dụng cụ chuyên dùng.
– Những người làm việc ở khu tiếp nhận nguyên liệu phải làm vệ sinh sạch sẽ và
đầy đủ bảo hộ lao động trước khi tiếp xúc với nguyên liệu.
– Chỉ thu mua và tiếp nhận các lô nguyên liệu đã kiểm tra và đạt chất lượng.
– Khu vực tiếp nhận nguyên liệu phải được làm vệ sinh sạch sẽ khi tiếp nhận.
– Kiểm tra hiệu chỉnh cân trước khi cân nguyên liệu.
– Thao tác tiếp nhận phải lựa hàng chuẩn xác và nhanh tránh làm giảm chất lượng
nguyên liệu.
3.2.2. Rửa 1
Mục đích:
Nhằm loại bỏ tạp chất và một phần vi sinh vật có trong nguyên liệu.
Chuẩn bị
Chuẩn bị rổ nhựa, thau nước rửa bằng inox dung tích 10 lít có pha chlorine có
nồng độ 100ppm.Và bồn inox rửa nguyên liệu 500 lít.
Thao tác
Tôm được chứa trong các rổ nhựa từ (18 ÷ 20kg), được công nhân đổ vào bồn rửa
nguyên liệu, nguyên liệu nằm ngập trong nước rửa có nồng độ chlorine 100ppm, nhiệt
độ nước rửa ≤ 6oC, nguyên liệu được ngâm trong thời gian 10 ÷ 15 phút. Sau đó công
nhân vớt nguyên liệu lên.
Yêu cầu
Tần suất thay nước: sau khi rửa hết 50 ÷ 100kg nguyên liệu/ lần.
3.2.3. Cân 1
Mục đích
Nhằm xác định khối lượng đầu vào, xác định hiệu suất thu hồi và phân phối nguyên
liệu.
Dụng cụ
Chuẩn bị rổ nhựa vuông lớn (40x50x18cm), cân, giá đỡ, xe chuyên dùng.
Thao tác
Đầu tiên QC điều chỉnh cân bằng cách cân các rổ nhựa để trừ bì. Các rổ tôm sau khi
rửa được để trên các giá đỡ để ráo từ 3 ÷ 5 phút rồi tiến hành cân. Người công nhân
đứng trước mặt cân, bên tay phải có để một rổ tôm để khi cân có rổ nào thiếu hoặc dư
thì xúc thêm vào hay bớt ra, mỗi rổ cân 18kg và số kg đó được thống kê ghi lại để đối
chiếu.
Rổ nào cân xong thì cho lên xe bàn rồi đem qua khâu sơ chế hoặc bảo quản, mỗi xe từ
6-8 rổ.
Yêu cầu
Nhanh chính xác, sau 30 phút hiệu chỉnh cân một lần, tách riêng từng lô.
3.2.5. Xử lí
3.2.6. Rửa 2
3.2.7. Cân 2
3.2.8. Xếp khuôn 1
3.2.9. Luộc
3.2.10. Ngâm nước sốt
3.2.11. Xử lí 2
3.2.12. Xếp khuôn 2
3.2.13. Kiểm tra
3.2.14. Bao gói
3.2.15. Hút chân không
3.2.16. Ghép mí
3.2.17. Cấp đông
Mục đích:
– Giữ cho chất lượng sản phẩm được ổn định, hạn chế sự phát triển của vi sinh
vật.
– Kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm, đồng thời tăng giá trị cảm quan cho sản
phẩm, đáp ứng theo yêu cầu khách hàng.
Chuẩn bị: Cho máy nén của hệ thống lạnh tủ đông chạy trước 30 phút để làm
ráo bề mặt các dàn lạnh.
Thao tác:
– Sắp xếp các mâm vào tủ đông rồi đóng cửa tủ lại.
– Nhiệt độ tủ đông đạt - 35 ÷ -450C thời gian chạy cấp đông từ 1-2giờ thì dừng
chạy máy và ra tủ.
– Kiểm tra bề mặt sản phẩm đã đạt hay chưa bằng cách: thấy có tuyết trắng bám
trên bề mặt, sờ tay ướt vào thì hít chặt vào bề mặt sản phẩm là nhiệt độ sản
phẩm đạt yêu cầu.
Yêu cầu: Sau thời gian cấp đông nhiệt độ tâm sản phẩm phải đạt ≤ ̶ 180C.
Nhằm phát hiện và loại bỏ hoàn toàn các mảnh kim loại có Ø ≥ 2 mm trong sản phẩm
hoặc nhiễm vào sản phẩm trong quá trình chế biến và trước khi đóng thùng.
Chuẩn bị:
Máy dò kim loại, mẫu thử: Fe Ø 1.2 mm, Non ferrous Ø 2.0 mm và SUS Ø 2.0 mm.
Thao tác:
Trước khi tiến hành dò kim loại phải chờ máy vận hành ổn định và QC kiểm tra độ
nhạy của máy bằng các mẫu thử khác nhau Fe Ø 1.2mm, Non ferrous Ø 2.0mm và
SUS Ø 2.0mm, mỗi mẫu được thử 2 lần ở 2 vị trí bên trên và bên dưới của sản phẩm.
Kiểm tra xong, đưa các túi PE lần lượt cho qua 2 máy dò kim loại. Những túi không
phát hiện kim loại sẽ được đóng thùng.
Những túi phát hiện có kim loại thì tách lô. Sau đó mở túi dò kim loại từng miếng.
Yêu cầu:
Trong quá trình kiểm tra sản phẩm phải thường xuyên kiểm tra độ nhạy của
máy dò kim loại băng 3 mẫu thử với tần suất 30 phút/lần.
Phải có biểu mẫu theo dõi dò kim loại.