You are on page 1of 17

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CSII)

KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

****

BÁO CÁO NHÓM MÔN NGUỒN NHÂN LỰC


Đề tài số: 1

ĐẶC ĐIỂM VỀ QUY MÔ NGUỒN NHÂN LỰC

VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đoàn Thị Thủy

Lớp: Chiều thứ 4

Nhóm: 1

Danh sách sinh viên thực hiện:

1. Trần Hồng Trúc MSSV: 1953404041151


2. Trần Huỳnh Bảo Trân MSSV: 1953404041129
3. Mai Thị Hoa Đào MSSV: 1953404040859
4. Phùng Thị Thùy Linh MSSV: 1953404040949
5. Nguyễn Trúc Linh MSSV: 1953404040947
6. Nguyễn Thị Phương Anh MSSV: 1953404040841

TP HCM, THÁNG 03, NĂM 2021


DANH MỤC VIẾT TẮT

1) NNL: Nguồn nhân lực


2) LLLĐ: Lực lượng lao động
3) ĐTLĐ: Độ tuổi lao động
4) KTXH: Kinh tế xã hội
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY MÔ NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT


NAM .......................................................................................................................... 2

1.1. Quy mô nguồn nhân lực Việt Nam .............................................................. 2


1.1.1. Khái niệm quy mô nguồn nhân lực ở Việt Nam ....................................... 2
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá quy mô nguồn nhân lực Việt Nam ......................... 2
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn nhân lực Việt Nam ................. 2
1.2.1. Dân số tác động đến quy mô nguồn nhân lực ........................................... 2
1.2.2. Di chuyển lao động quốc tế ....................................................................... 4
1.2.3. Mức độ phát triển của giáo dục – đào tạo ................................................. 4

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ QUY MÔ NGUỒN NHÂN


LỰC CỦA VIỆT NAM ............................................................................................ 6

2.1. Tỷ lệ lực lượng lao động, lao động đang làm việc ..................................... 6
2.1.1. Thực trạng về tỷ lệ lực lượng lao động, lao động đang làm việc .............. 6
2.1.2. Ý nghĩa của tỷ lệ lực lượng lao động, lao động đang làm việc đối với nguồn
nhân lực Việt Nam ..................................................................................... 6
2.2. Thực trạng quy mô nguồn nhân lực theo thành thị, nông thôn .............. 7
2.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của quy mô nguồn nhân lực
Việt Nam ....................................................................................................... 8

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUY MÔ NGUỒN NHÂN LỰC


VIỆT NAM ............................................................................................................ 11

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 12

TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những sự chuyển biến
tích cực. Một trong những nhân tố tạo nên bước tiến đó là: Khai thác hợp lý các
nguồn tài nguyên vốn có, có những chính sách kinh tế hợp lý, tận dụng những cơ hội
đầu tư, nhất là nguồn đầu tư từ nước ngoài. Trong đó, một nhân tố đóng vai trò quan
trọng hơn hết cho sự phát triển kinh tế của đất nước chính là nguồn nhân lực. Là sinh
viên ngành Quản trị nhân lực, chúng tôi luôn muốn tìm hiểu về những yếu tố tạo nên
sự chuyển biến tích cực đó nhằm góp phần giúp cho mọi người hiểu rõ hơn về nguyên
nhân nguồn nhân lực Việt Nam lại là một trong những nhân tố quan trọng trong việc
phát triển kinh tế. Để biết được điều đó, trước hết chúng ta phải hiểu rõ được đặc
điểm về quy mô nguồn nhân lực, chính vì thế, nhóm chúng tôi đã lựa chọn đề tài
“Đặc điểm về quy mô nguồn nhân lực Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.

Ngoài ra, nhóm chúng tôi mong rằng qua phần nghiên cứu về đề tài này sẽ cung
cấp cho mọi người những thông tin về nguồn lao động cũng như đặc điểm quy mô
của nguồn lao động Việt Nam hiện nay. Qua đó có thể đưa ra được một số giải pháp
để khắc phục và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam, đồng thời đáp ứng
được những yêu cầu của thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh
nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển và vững mạnh hơn, sẵn sàng vượt qua
mọi khó khăn, thử thách, điển hình như tình hình dịch Covid 19 vừa qua.

1
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1

QUY MÔ NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM


1.1. Quy mô nguồn nhân lực Việt Nam
1.1.1. Khái niệm quy mô nguồn nhân lực

Ở Việt Nam, quy mô nguồn nguồn nhân lực được xác định bằng số người đủ 15 tuổi
trở nên có khả năng lao động. Quy mô nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
khác nhau như: dân số, di chuyển lao động quốc tế, mức độ phát triển của giáo dục –
đào tạo.

1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá quy mô nguồn nhân lực Việt Nam

Quy mô nguồn nhân lực Việt Nam được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:

- Tỉ lệ NNL so với dân số: Phản ánh qui mô NNL có thể huy động tối đa vào hoạt
động KTXH (tiềm năng cao nhất của NNL có thể huy động được) trong dân số.
- Tỉ lệ LLLĐ so với dân số: Phản ánh qui mô nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh
tế trong dân số (khả năng thực tế về NNL tham gia hoạt động kinh tế ).
- Tỉ lệ tham gia LLLĐ của dân số đủ 15 tuổi trở lên: Phản ánh qui mô dân số đủ 15
tuổi trở lên tham gia vào LLLĐ.
- Tỉ lệ tham gia LLLĐ của dân số trong ĐTLĐ: Phản ánh qui mô dân số trong ĐTLĐ
tham gia vào LLLĐ.
- Tỉ lệ người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm trong dân số: Phản ánh qui mô dân số đủ
15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế.
- Tỉ lệ số người trong ĐTLĐ có việc làm trong dân số: Phản ánh qui mô số người trong
ĐTLĐ đang làm việc trong nền kinh tế.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn nhân lực Việt Nam
1.2.1. Dân số tác động đến quy mô nguồn nhân lực
- Tác động tăng, giảm dân số tự nhiên đến quy mô nguồn nhân lực: Dân số của một
quốc gia có mối liên hệ chặt chẽ với quy mô nguồn nhân lực, là cái gốc sản sinh ra

2
nguồn nhân lực. Quy mô của dân số phụ thuộc vào tỷ suất tăng tự nhiên của dân số
và do đó quy mô nguồn nhân lực cũng phụ thuộc vào tỷ suất tăng dân số tự nhiên.
- Tổng số dân của Việt Nam là 96.208.984 người, trong đó, dân số nam là 47.881.061
người, chiếm 49,8% và dân số nữ là 48.327.923 người, chiếm 50,2%. Việt Nam là
quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Philipin)
và thứ 15 trên thế giới . Sau 10 năm, quy mô dân số Việt Nam tăng thêm 10,4 triệu
người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 1,14%/năm, giảm
nhẹ so với giai đoạn 1999 - 2009 (1,18%/năm). (Nguồn: Theo UNFPA Việt Nam)

Bảng 1.1: Dân số và tỷ lệ tăng dân số giai đoạn 1979-2019

Nguồn: Tổng cục Thống kê

- Tác động của tăng, giảm dân số cơ học đối với quy mô nguồn nhân lực: Tăng, giảm
dân số cơ học là kết quả của sự di chuyển, xuất nhập cư của dân số từ một vùng, địa
phương đến một vùng, địa phương khác, hoặc từ khu vực này đến khu vực khác (nông
thôn đến thành thị...) làm giảm dân số đầu đi và tăng dân số nới tiếp nhận. Quá trình
di chuyển nhập cư dân số bao gồm cả nhập cư lao động, do đó dẫn đến giảm quy mô
nguồn nhân lực đầu đi và tăng quy mô nguồn nhân lực của đầu đến ( vùng, địa
phương, tiếp nhận).

3
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Tỷ suất 8,7 9,7 10,4 7,2 8,8 9,2 5,5 4,6 3,7
xuất, nhập
cư (%)
Bảng 1.2: Tỷ suất xuất, nhập cư ở Việt Nam giai đoạn 2009 – 2017

Nguồn: Tổng cục Thống kê

1.2.2. Di chuyển lao động quốc tế

Quá trình di chuyển lao động giữa các nước, Xuất khẩu lao động, Nhập khẩu lao động
tác động đến quy mô nguồn nhân lực.

Giai đoạn 2010 - 2017, cả nước có 821.862 người lao động làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng. Số lượng lao động làm việc ở nước ngoài tăng mạnh tại các thị trường
có thu nhập cao như Nhật Bản (tăng khoảng 461% so với giai đoạn 2010-2013), Đài
Loan - Trung Quốc (tăng khoảng 183%), Trung Đông (tăng khoảng 120%). Trong đó,
thị trường Đài Loan thu hút lao động nhiều nhất và duy trì ổn định ở mức cao. Năm
2018 tiếp tục là một năm thành công trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Ước tính tổng
số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã đạt trên 140.000 người. Đài Loan và
Nhật Bản hiện vẫn là hai thị trường trọng điểm (chiếm hơn 90% tổng số lao động đi
làm việc ở nước ngoài). (Nguồn: Theo Bộ Lao động – Thương binh xã hội).

1.2.3. Mức độ phát triển của giáo dục – đào tạo

Hệ thống giáo dục ngày càng phát triển thì tỷ lệ dân cư tham gia vào học tập tăng lên,
số năm đi học của mỗi người tăng lên. Người dân có khuynh hướng kéo dài thời gian
học tập, trì hoãn tham gia vào thị trường lao động để đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật.

Giáo dục, đào tạo góp phần nâng cao trình độ văn hóa, trình độ học vấn, trình độ khoa
học - kỹ thuật, xử lý công nghệ, tổ chức quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn của
người lao động, ảnh hưởng đến thể lực, trí lực, đức dục của con người. Như vậy, giáo
dục tái sản xuất ra năng lực hoạt động của con người, thúc đẩy xã hội phát triển. Giáo
dục, đào tạo không chỉ là phương thức chủ yếu để giữ gìn, phổ biến, giao lưu, phát triển
văn hóa, khoa học, mà còn tạo ra nguồn nhân lực cho việc tái sản xuất ra sức lao động.
Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, thể lực của người lao động Việt Nam

4
đã từng bước được nâng lên. Tỉ lệ lao động qua đào tạo năm 2010 đạt 40% tổng số lao
động đang làm việc. Giáo dục, đào tạo đã tạo ra nguồn nhân lực có kỹ năng, nghiệp vụ
trong nhiều ngành nghề của nền kinh tế, cả những ngành, nghề mới xuất hiện ở Việt
Nam. [1]

5
CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ QUY MÔ NGUỒN NHÂN


LỰC CỦA VIỆT NAM
2.1. Tỷ lệ lực lượng lao động đang làm việc

2.1.1. Thực trạng về tỷ lệ lực lượng lao động, lao động đang làm việc.

Tình hình lao động tham gia làm việc ở nước ta trong những năm vừa qua như
sau:
- Trong năm 2011: Đến thời điểm 1/7/2011, cả nước có 51,4 triệu người từ
15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, chiếm 58,5% tổng dân số, bao
gồm 50,35 triệu người có việc làm và 1,05 triệu người thất nghiệp. Trong
đó Lực lượng lao động của khu vực nông thôn chiếm 70,3%.
- Trong năm 2018: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước đến
thời điểm 1/4/2018 ước tính là 55,1 triệu người, tăng 586,8 nghìn người so
với cùng thời điểm năm 2017, bao gồm: Lao động nam 28,6 triệu người,
chiếm 52%; lao động nữ 26,5 triệu người, chiếm 48%.
- Trong năm 2019: Tính chung cả năm 2019, lực lượng lao động từ 15 tuổi
trở lên là 55,8 triệu người, tăng 417,1 nghìn người so với năm 2018. Tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động năm 2019 ước đạt 76,5%, giảm 0,3% so với
năm trước.
Tổng Cục Thống kê cũng cho biết, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của
cả nước quý IV/2019 ước tính là 56,1 triệu người, tăng 472,2 nghìn người so với
quý trước và tăng 501,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Lao
động nam 29,1 triệu người, chiếm 51,9% tổng số và lao động nữ 27 triệu người,
chiếm 48,1%.
Tính chung cả năm 2019, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 49,1
triệu người, tăng 527,7 nghìn người so với năm trước.
Qua giai đoạn 2009-2019: Lực lượng lao động đang làm việc tăng lên theo
sự gia tăng dân số qua các năm. Nhưng tỷ lệ tham gia lực lượng lao động giảm,
cụ thể là năm 2018-2019.

2.1.2. Ý nghĩa của tỷ lệ lực lượng lao động, lao động đang làm việc đối với
nguồn nhân lực Việt Nam.

Lực lượng lao động tăng đã tạo ra sự thay đổi về chất lượng của nguồn nhân
lực theo hướng tiến bộ. Giúp nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công

6
việc. Tỉ lệ người có việc làm tăng lên đồng nghĩa với tỉ lệ thất nghiệp giảm, đời
sống nhân dân được cải thiện, tệ nạn xã hội giảm.

Trong những năm trở lại đây, vì tình hình dịch bệnh trên thế giới nói chung
cũng như trong cả nước nói riêng đã tạo ra những thay đổi lớn về lực lượng lao
động đang tham gia làm việc và lao động sản xuất. Số người thất nghiệp tạm thời
và thất nghiệp dài hạn tăng lên rất nhiều. Tỉ lệ lực lượng lao động đang làm việc
giảm đáng kể từ giai đoạn 2020-2021 mặc dù tốc độ phát triển kinh tế ở nước ta
2.1% có thể xem là cao so với toàn thế giới. Nhưng con số đó vẫn không thể giải
quyết được nạn thất nghiệp ở nước ta. Tỷ lệ Lực lượng lao động đang làm việc
của một quốc gia biểu hiện tình hình việc làm, an sinh xã hội của quốc gia đó. Vì
vậy, lực lượng lao động tham gia lao động càng phải được đào tạo bài bản về
chuyên môn để nâng cao chất lượng tay nghề.
2.2. Thực trạng quy mô nguồn nhân lực theo thành thị, nông thôn

Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và bắt đầu
bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến
nay. Gia tăng dân số trong những năm qua kéo theo gia tăng về lực lượng lao động. Nhìn
chung, mỗi năm Việt Nam có khoảng gần 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động, đây
là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài
góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình đô thị hóa gắn liền với công nghiệp hóa-
hiện đại hóa diễn ra ở nước ta với tốc độ nhanh trên quy mô cả nước kể từ khi thực hiện
chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thị trường (năm 1986). Đô thị hóa gắn với công
nghiệp hóa hiện đại hóa tác động đến phân bố lại dân số, nguồn nhân lực trong quá trình
đô thị hóa biểu hiện qua phân bố lực lượng lao động( bộ phận quan trọng nhất của nguồn
nhân lực). Nguồn nhân lực thành thị tăng lên do sự phát triển và hoạt động ngày càng
mạnh của thị trường lao động dẫn đến tăng nhanh lao động cơ học từ nông thôn di
chuyển đến làm việc tại thị trường lao động các thành phố do đó mở rộng và thúc đẩy
nguồn nhân lực thành thị. Giảm tỉ trọng nguồn nhân lực nông thôn trong nguồn nhân
lực cả nước là biểu hiện tích cực của phân công lại lao động trên phạm vi toàn quốc theo
hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động lao động của nguồn nhân lực. Xu
hường giảm tỉ trọng nguồn nhân lực nông thôn sẽ tiếp diễn trong suốt quá trình đô thị
hóa gắn với công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, lực lượng lao động vẫn tập trung đông nhất ở khu vực Đồng bằng sông
Hồng (chiếm trên 22%), tiếp đến là khu vực Bắc trung bộ, Duyên hải miền Trung (trên
21%) và Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là các khu vực có diện tích đất rộng, tập trung
nhiều thành phố lớn, khu đô thị và nhiều khu công nghiệp, thuận lợi cho việc sản xuất
kinh doanh nên thu hút đông đảo lao động tập trung ở những khu vực này. Những khu
vực chiếm tỷ lệ thấp, là những khu vực có diện tích đất hẹp, nhiều đồi núi, ít khu đô thị

7
và khu công nghiệp nên không thu hút nhiều lao động đến đây. Cơ cấu lực lượng lao
động phân theo 2 khu vực thành thị và nông thôn cũng có sự chênh lệch lớn. Nhìn chung,
lực lượng lao động ở nước ta chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, chiếm khoảng gần
70%. Con số này có xu hướng giảm qua các năm nhưng vẫn ở mức cao.
Cả nước hiện có khoảng 17 triệu thanh niên nông thôn có độ tuổi từ 15-30, chiếm
70% số thanh niên và 60% lao động nông thôn. Tuy nhiên, 80% trong số này chưa qua
đào tạo chuyên môn. Đặc điểm này là trở ngại lớn cho lao động nông thôn trong tìm
kiếm việc làm. Tính đến năm 2017, dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam là hơn
72,04 triệu người (chiếm khoảng 75% tổng dân số cả nước), trong đó, tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động đạt 75,5%, với 54,4 triệu người. So với năm 2010 (tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động là 75%), lực lượng lao động tính đến năm 2017 tăng cả về tỷ lệ và số
lượng tuyệt đối.

Tổng số ( nghìn Nông


Nam Nữ Thành thị
người) thôn
2009 49.322,0 25.655,6 23.666,4 13.271,8 36.050,2
2010 50.473,5 25.945,6 24.527,9 14.262,4 36.211,1
2011 51.594,3 26.595,4 24.998,9 15.136,3 36.458,0
2012 52.616,6 27.072,2 25.544,4 15.586,0 37.030,6
2013 53.549,3 27.554,9 25.994,4 15.950,7 37.598,6
2014 54.040,7 27.836,7 26.204,0 16.656,0 37.384,7
2015 54.266,0 28.133,3 26.132,7 16.913,8 37.352,2
2016 54.482,8 28.273,6 26.209,2 17.126,2 37.356,6
2017 54.819,6 28.513,6 26.306,0 17.416,1 37.403,5
2018 55.388,0 28.911,4 26.476,6 17.864,2 37.523,8
2019 55.767,4 29.370,6 26.396,8 18.094,5 37.672,9

Bảng 2.1: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và phân theo
thành thị, nông thôn giai đoạn 2009 – 2019
Nguồn: Tổng cục Thống kê

8
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo khu vực thành thị - nông
thôn

Nguồn: Tổng cục Thống kê

2.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của quy mô nguồn nhân lực Việt
Nam.
Năm 2017 2018

Năng suất lao 91,6 102


động (Trđ/lao
động)

Bảng 2.3. Năng suất lao động của Việt Nam 2017-2018
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Theo Bảng 2.3, ta có thể thấy năng suất lao động của Việt Nam đã có sự tăng cao, từ
đó biết được rằng điều này sẽ mang đến nhiều sự thuận lợi đối với nền kinh tế của Việt
Nam cũng như về quy mô nguồn nhân lực ở nước ta như sau:
- Thuận lợi:
+ Hiện nay, lợi thế lớn nhất của Việt Nam là có lực lượng lao động dồi dào và cơ
cấu lao động trẻ. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2018, Việt Nam có khoảng 94

9
triệu lao động, trong đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm khoảng 55,16
triệu người. Tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2018 ước tính là 54
triệu người, bao gồm 20,9 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản (chiếm 38,6%); khu vực công nghiệp và xây dựng 14,4 triệu người
(chiếm 26,7%); khu vực dịch vụ 18,7 triệu người (chiếm 34,7%).
+ Đồng thời, năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua đã có sự cải thiện
đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm và là quốc gia có tốc độ tăng năng suất
lao động cao trong khu vực ASEAN. Theo Tổng cục Thống kê, năng suất lao
động toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước tính đạt 102 triệu đồng/lao
động (tương đương 4.512 USD), tăng 346 USD so với năm 2017. Tính theo giá
so sánh, năng suất lao động năm 2018 tăng 5,93% so với năm 2017, bình quân
giai đoạn 2016-2018 tăng 5,75%/năm, cao hơn mức tăng 4,35%/năm của giai
đoạn 2011-2015.
+ Song song với đó, chất lượng lao động Việt Nam trong những năm qua cũng
đã từng bước được nâng lên; Lao động qua đào tạo đã phần nào đáp ứng được
yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Lực lượng lao động kỹ thuật
của Việt Nam đã làm chủ được khoa học - công nghệ, đảm nhận được hầu hết
các vị trí công việc phức tạp trong sản xuất kinh doanh mà trước đây phải thuê
chuyên gia nước ngoài…

Lực lượng lao Tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên có việc làm (%)
động từ 15 tuổi
trở lên (Triệu 54
người)
55,16 Khu vực nông, Khu vực công Khu vực dịch vụ
lâm, ngư nghiệp nghiệp và xây (%)
(%) dựng (%)
38,6 26,7 34,7
Bảng 2.4. Lực lượng, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm theo từng
khu vực
Nguồn: Tổng cục Thổng kê
Ngoài những thuận lợi nói trên thì quy mơ nguồn nhân lực nước ta cũng còn có những
khó khăn, hạn chế nhất định cần khắc phục như sau:
- Khó khăn:

+ Một là, lao động phân bổ không đều giữa các vùng: Các vùng đất rộng có tỷ
trọng lao động thấp (vùng trung du và miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,8% lực
lượng lao động, Tây Nguyên chiếm 6,5% lực lượng lao động), phân bổ lao động
chưa tạo điều kiện phát huy lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho người lao động
và ảnh hưởng tích cực đến sự di chuyển lao động từ các vùng nông thôn ra thành

10
thị. Năm 2017, lực lượng lao động chủ yếu tụ họp ở các vùng Đồng bằng Sông
Hồng (21,8%), Đồng bằng Sông Cửu Long (19,1%), Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung (21,6%), các vùng còn lại chiếm 17,2%.

+ Hai là, chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động nông nghiệp, nông thôn,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển: gốc cung lao động ở Việt Nam ngày
nay luôn xảy ra tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao, lao
động một số lĩnh vực dịch vụ (ngân hàng, tài chính, thông tin viễn thông, du
lịch…) và công nghiệp mới. tỷ lệ lao động được training ngành còn thấp, kỹ
năng, tay nghề, thể lực và tác phong lao động công nghiệp còn yếu nên mức
độ cạnh tranh thấp. hiện trạng thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình
kém, cả về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai, chưa giải quyết
được cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo
tiêu chuẩn quốc tế. Kỷ luật lao động của người Việt Nam nói chung chưa đáp
ứng được yêu cầu đặt ra của công cuộc sản xuất công nghiệp. Một bộ
phận lớn người lao động chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công
nghiệp. phần lớn lao động xuất thân từ nông thôn, nông nghiệp, đưa nặng tác
phong sản xuất của một nền nông nghiệp tiểu nông, tùy tiện về giờ giấc và hành
vi. Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng sử dụng việc
theo nhóm, k có khả năng cộng tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến
và chia sẻ trải nghiệm sử dụng việc.

+ Ba là, còn nhiều rào cản, hạn chế trong dịch chuyển lao động: phần lớn lao
động di cư chỉ tải ký tạm trú, k có hộ khẩu, gặp khó khăn về nhà ở, học tập, chữa
bệnh… Trình độ học vấn của lao động di cư thấp và phần đông chưa
qua coaching ngành. Hầu hết các khu công nghiệp và khu chế xuất
– ngành dùng đến 30% lao động di cư không có dịch vụ hạ tầng thế giới (ký túc
xá, nhà trẻ, nhà kiến thức, training nghề, tham gia bảo hiểm xã hội…), lao động
di cư ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ không gian cơ bản. hiện
trạng trên dẫn tới hậu quả là gốc cung lao động không có cấp độ cung cấp nhu
cầu tăng trưởng kinh tế của các vùng, các khu công nghiệp, khu chế xuất.

+ Bốn là, Việt Nam sẽ phải đối mặt với vấn đề già hóa dân số sẽ làm cho lợi thế
lực lượng lao động trẻ mất dần đi theo thời gian.

11
CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUY MÔ NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM

Một số giải pháp nâng cao chất lượng quy mô nguồn nhân lực Việt Nam:

- Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên, trước mắt thị trường lao động Việt
Nam cần tiếp tục phát triển theo hướng hiện đại hoá và thị trường. Khuôn khổ
luật pháp, thể chế, chính sách thị trường lao động cần sớm được kiện toàn. Chú
trọng hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và lao
động vùng biên, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, người thuyết tật, người dân
tộc thiểu số, phụ nữ nghèo trong nông thôn, thí điểm đặt hàng hợp đồng với trung
tâm dịch vụ việc làm và các tổ chức, đơn vị có liên quan khác như: Phòng Công
Nghiệp Thương mại Việt Nam, Trung ương Đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Hội nông dân Việt Nam... để thực hiện các hoạt động hỗ trợ tạo việc làm.
- Tăng cường công tác hướng nghiệp, đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động.
Tiếp tục đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực thuộc các ngành, nghề tiếp cận với
trình độ tiên tiến của khu vực, quốc tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông
qua đẩy mạnh đào tạo kỹ năng, năng lực làm việc.

Một số giải pháp về quy mô nguồn nhân lực ở thành thị, nông thôn:

Từ số liệu được nêu trong bảng 2.1, ta thấy được tỷ lệ quy mô nguồn nhân lực ở nông
thôn chiếm tỷ lệ khá cao so với quy mô nguồn nhân lực tại thành thị. Vì thế nước ta cần
có sự đầu tư vào các vùng nông thôn như đầu tư về các trang thiết bị máy móc hay vốn
đầu tư trong và ngoài nước để thu hút được nhiều người lao động đến làm việc tại các
vùng nông thôn. Ngoài ra, cần tạo việc làm và hỗ trợ việc làm với mức lương ổn định
để người lao động có cuộc sống tốt hơn khi làm việc tại những vùng nông thôn.

12
KẾT LUẬN
Thông qua đề tài nghiên cứu này chúng ta có thể thấy được các đặc điểm quy mô
nguồn nhân lực và các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn nhân lực Việt Nam. Từ đó
ta có thể thấy được thực trạng quy mô nguồn nhân lực và rút ra được các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quy mô nguồn nhân lực. Hiện nay, đất nước ta đang bước vào một
thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế mới, đông thời cũng phải trải qua nhiều khó khăn và
thử thách về các vấn đề liên quan đến chất lượng quy mô nguồn nhân lực. Hiện nay quy
mô nguồn lao động lớn tăng nhanh hằng năm với đa phần là nhân lực bổ sung trẻ khỏe
có kiến thức chuyên môn và khả năng nhanh nhạy thích ứng với cơ chế thị trường, có
thu nhập tăng lên là điều kiện thuận lợi để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho giai
đoạn phát triển này là lợi thế thu hút đầu tư . Tuy nhiên trong điều kiện nước ta vẫn là
nước nông nghiệp kém phát triển sẽ tạo sức ép mạnh mẽ về đào tạo nghề cho người lao
động mở rộng sản xuất kinh doanh để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người
lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng các dịch vụ công cộng khác.
Qua đó, hiện nay Nhà nước ta đã và đang có những biện pháp hỗ trợ nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực để lao động Việt Nam trở thành yếu tố chủ đạo trong việc
phát triển kinh tế- xã hội, tập trung vào việc hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân
lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động bộ máy quản
lý.Tăng đầu tư phát triển nhân lực cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng ngồn vốn
đầu tư toàn xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường các nguồn vốn cho sự phát triển
quy mô nguồn nhân lực.

13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Nguyễn Văn Lượng (2010), “Một số giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục, số 243.
2) PGS. TS. Nguyễn Tiệp (2010), GIÁO TRÌNH NGUỒN NHÂN LỰC, Nxb. Lao
động – Xã hội, Hồ Chí Minh.

You might also like