Professional Documents
Culture Documents
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Vinh, ngày tháng năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Vinh, ngày tháng năm 2015
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
CHƯƠNG 1 MÔ TẢ CẤU TRÚC HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ ĐIỆN
MỘT CHIỀU................................................................................................................ 4
1.1. Giới thiệu chung.....................................................................................................4
1.2 sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển động cơ một chiều............................................5
1.3 Động cơ điện một chiều kích từ độc lập...................................................................5
1.3.1 Cấu tạo và nguyên lý làm việc..............................................................................5
1.3.2 Đặc tính của động cơ điện một chiều kích từ độc lập............................................7
1.3.3 Mô tả toán học của động cơ điện một chiều kích từ độc lập.................................8
1.4. Bộ biến đổi xung áp động cơ DC-DC...................................................................10
1.5 Máy phát tốc.........................................................................................................13
1.6. Bộ điều chỉnh PI...................................................................................................14
1.7. Cấu trúc hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng tốc độ quay và dòng điện..........15
PHẦN NÓI THÊM....................................................................................................17
1. Máy biến áp.............................................................................................................17
2. Bộ chỉnh lưu cấp nguồn cho động cơ điện một chiều..............................................17
3. Nguyên lý làm việc của bộ chỉnh lưu.......................................................................19
4. Vấn đề điều khiển chỉnh lưu cầu ba pha..................................................................20
5. Nhận xét................................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2.... . ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ ĐIỆN BẰNG BỘ BIẾN ĐỔI
XUNG ÁP................................................................................................................... 25
2.1. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều................................25
2.1.1. Điều khiển tốc độ động cơ bằng cách thay đổi giá trị điện trở mạch phần ứng. .25
2.1.2. Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi từ thông của cuộn dây kích từ...26
2.1.3. Phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi giá trị điện áp phần
ứng............................................................................................................................... 27
2.2. Điều chỉnh tốc độ động cơ khi sử dụng thiết bị điểu chỉnh xung áp......................28
Chương 3 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN CHO HỆ THỐNG THEO PHƯƠNG
PHÁP TỐI ƯU MOODUN KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU ĐỐI XỨNG. .31
3.1 Các phương pháp điều khiển..................................................................................33
3.1.1. Phương pháp tối ưu modun................................................................................33
3.1.2. Phương pháp tối ưu đối xứng.............................................................................35
3.2. Thiết kế bộ điều khiển dòng điện và tốc độ cho hệ truyền động quay động cơ..........36
3.2.1 Thiết kế bộ điều khiển dòng điện........................................................................37
LỜI MỞ ĐẦU
Hồ Mậu Khánh
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ CẤU TRÚC HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
BBĐ AC - DC
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển động cơ một chiều
Hệ thống điều khiển động cơ một chiều ở hình 1.1gồm có các khâu sau:
+ Bộ điều khiển tốc độ (speed controller)
+ Bộ giới hạn tốc độ (limiter)
+ Bộ điều chỉnh dòng (current controller)
+ Bộ biến đổi xung áp động cơ.
+ Động cơ một chiều kích từ độc lập.
+ Máy phát tốc.
1.3 Động cơ điện một chiều kích từ độc lập
1.3.1 Cấu tạo và nguyên lý làm việc
a. Cấu tạo
Cấu tạo của động cơ gồn stator, rotor và hệ thống chổi than – vành góp.
Stator bao gồm vỏ máy, cực từ chính, cực từ phụ, dây quấn phần cảm (dây quân
kích thích) gồm các bối dây đặt trong rãnh của của lõi sắt.Số lượng cực từ chính từ
chính phụ thuộc tốc độ quay. Đối với động cơ công suất nhỏ người ta có thể kích từ
bằng nam châm vĩnh cửu.
Rotor (còn được gọi phần ứng) gồm các lá thép kỹ thuật điện ghép lại có
rãnh để đặt các phần tử của dây quấn phần ứng. Điện áp một chiều được đưa vào
phần ứng qua hệ thống chổi than – vành góp. Kết cấu của giá đỡ chổi than có khả
năng điều chỉnh áp lực tiếp xúc và tự động duy trì áp lực tùy theo độ mòn của chổi
than.
Chức năng của chổi than – vành góp là để đưa điện áp một chiều vào cuộn
dây phần ứng và đổi chiều dòng điện trong cuộn dây phần ứng. Số lượng chổi than
bằng số lượng cực từ (một nửa có cực tính dương và một nửa có cực tính âm).
b. Nguyên lý làm việc của động cơ một chiều
Khi đặt lên dây quấn kích từ một điện áp kích từ U k nào đó thì trong dây
quấn kích từ sẽ xuất hiện dòng kích từ ik và do đó mạch từ của máy sẽ có từ thông
ɸ. Tiếp đó đặt một giá trị điện áp U lên mạch phần ứng thì trong dây quấn phần ứng
sẽ có một dòng điện i chạy qua. Tương tác giữa dòng điện phần ứng và các từ
thông kich thích tạo thành momen điện từ.giá trị của momen điện từ được tính như
sau:
Khi nguồn một chiều có công suất không đủ lớn thì mạch điện phần ứng và
mạch điện kích từ mắc vào hai nguồn độc lập nhau. Lúc này động cơ được gọi là
động cơ điện một chiều kích từ độc lập
Hình 1.2: Sơ đồ nguyên lý của động cơ điện một chiều kích từ độc lập.
Ta có: Phương trình cân bằng điện áp:
Uư = Eư + (Rư + Rf).Iư (2.1)
Trong đó: Uư _ điện áp phần ứng.
Eư _ sức diện động phần ứng.
Rf _ điện trở phụ mạch phần ứng.
Rư _ điện trở phần ứng.
Rư = rư + rcf + rb + rcl
rư _ điện trở cuộn dây phần ứng.
rcf _ điện trở cuộn cực từ phụ.
rb _ điện trở cuộn bù.
rcl _điện trở tiếp xúc của chổi điện.
Sức điện động của phần ứng động cơ tính như sau:
p.N
Eu . . k . .
2. .a (2.2)
Trong đó p: số đôi cực từ chính.
N: số thanh dẫn tác dụng của cuộn dây phần ứng.
a: số đôi mạch nhánh song song của cuộn dây phần ứng.
: từ thông kích từ dưới một cực từ.
: tốc độ góc.
1.3.2 Đặc tính của động cơ điện một chiều kích từ độc lập
Từ hệ 2 phương trình (2.1) và (2.2) ta có thể rút ra phương trình đặc tính cơ
điện biểu thị mối quan hệ ω = f(I) của động cơ điện một chiều kích từ độc lập như
sau:
Uư Rư +Rf
ω= - .Iư (2.3)
K.Ф k .ϕ
Mặt khác, mômen điện từ của động cơ được xác định:
Mđt = kϕIư
Nếu bỏ qua tổn thất cơ và thép thì momen ở trục động cơ M bằng M đt:
Uư Rư
ω= - .M (2.4)
K . Ф (K . Ф)2
có thể biểu diễn đặc tính cơ dưới dạng khác:
ω = ω0 - ∆ω
từ phương trình đặc tính cơ điện (2.3) và phương trình đặc tính cơ (2.4) và
=const thì đặc tính của động cơ có dạng như sau:
ω ω
a b
ω0 ω0
ωđm ωđm
Hình 1.3 a) Đặc tính cơ – điện của động cơ điện một chiều kích từ độc lập
b) Đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập
Độ cứng của đặc tính cơ:
2
dM ( k . φdm )
β= =−
dω Ru +R f
So với động cơ kích từ nối tiếp thì động cơ kích từ độc lập có đặc tính cơ cứng
hơn nên phù hợp với những truyền động có yêu cầu ổn định cao về tốc độ.Khi thay
đổi điện áp đặt vào phần ứng động cơ ta được họ đặc tính cơ song song với đường
đặc tính cơ tự nhiên.
Khi thay đổi điện áp phần ứng (giảm áp) thì momen mở máy, dòng điện khởi
động của động cơ giảm và tốc độ động cơ cũng giảm ứng với một phụ tải nhất định.
Do đó phương pháp này hay được sử dụng để điều chỉnh tốc độ động cơ và hạn chế
dòng điện khi khởi động.
Hình 1.4. Đặc tính của động cơ khi điều chỉnh điện áp đặt vào phần ứng
1.3.3 Mô tả toán học của động cơ điện một chiều kích từ độc lập
Id Rd Ld
Mc
Ud E§
n, M
Hình 1.5. Mạch điện tương đương của động cơ điện một chiều KTĐL
Hình 1.5 biểu diễn mạch điện tương đương của động cơ điện một chiều kích
từ độc lập với từ thông không đổi và bằng định mức, trong đó điện trở R d và điện
cảm Ld bao gồm điện trở và điện cảm trong của bộ chỉnh lưu và điện trở bộ điện
kháng san bằng, điện trở và điện cảm cuộn dây phần ứng động cơ. Từ hình 1.5 có
thể viết được các phương trình vi phân sau với giả thiết dòng điện liên tục:
dId
U d R d Id L d EĐ
dt (2.5)
GD2 dn
M Mc
375 dt (2.6)
Trong đó:
E Đ=K e Φ. n là sức điện động động cơ.
M=KΦ . I d là mômen điện từ của động cơ, khi bỏ qua tổn hao thì đây cũng
chính là mômen cơ trên trục động cơ.
Mc là tổng mômen cản quy đổi về trục động cơ, bao gồm cả mômen cản
không tải và mômen phụ tải, đơn vị N.m.
GD2 là mômen quán tính của hệ thống truyền động điện quy về trục động cơ,
đơn vị Nm2.
60
K= K e
2π là hệ số mômen với kích từ độc lập của động cơ điện, đơn vị Nm/A.
Khi định nghĩa các hằng số thời gian:
Te = Ld/Rd - Hằng số thời gian điện từ mạch điện rôto, đơn vị là s.
GD 2 Rd
T m=
375 K e KΦ 2
là hằng số thời gian điện cơ hệ thống truyền động điện, đơn vị là s.
Thay các hằng số thời gian vào phương trình vi phân, sau khi biến đổi được:
dId
U d E Đ R d (Id Te )
dt
Tm dE Đ
Id Ic .
R d dt .
Mc
I c=
Trong đó: KΦ là dòng điện phụ tải.
Với điều kiện đầu bằng 0, dùng phép biến đổi Laplace đối với hai vế, sẽ
được hàm số truyền giữa điện áp và dòng điện:
Id (s) 1/ R d
U d (s) E Đ (s) Tes 1 (2.7)
Hàm số truyền giữa dòng điện và sức điện động là:
E Đ (s) R
d
Id (s) Ic (s) Tm s (2.8)
Sơ đồ cấu trúc của biểu thức (2.7) và (2.8) được vẽ trên hình 3.3a và 3.3b.Nếu đem
EĐ
n=
chúng hợp vào làm một, và chú ý tới K e Φ ta sẽ được sơ đồ cấu trúc trạng thái
động của động cơ điện một chiều với kích từ độc lập, như trên hình 3.3c.
Ic(s)
-
Ud(s) 1/ R d Id(s) Id(s) Rd EĐ(s)
- Tes 1 Tms
EĐ(s)
a ba
Ic(s)
- n(s)
Ud(s) 1/ R d Id(s) Rd EĐ(s) 1
- Tes 1 Tms K e
EĐ(s)
Hình 1.6 Sơ đồ cấu trúc trạng thái độngđộng cơ điện một chiều KTĐL
Từ 1.6c có thể thấy động cơ điện một chiều có hai đại lượng đầu vào, một là
điện áp chỉnh lưu không tải lý tưởng U d, còn đại lượng kia là dòng điện phụ tải I c.
Đại lượng đầu là lượng khống chế đầu vào, còn đại lượng kia là lượng nhiễu phụ
tải. Nếu không cần thiết thể hiện dòng điện I d vào sơ đồ cấu trúc, thì có thể dịch
điểm tổng hợp của lượng nhiễu I c về phía trước, đồng thời tiến hành tính toán
chuyển đổi tương đương, sẽ được hình 1.6a. Ở chế độ không tải lý tưởng I c = 0, thì
sơ đồ cấu trúc đơn giản hoá thành sơ đồ hình 1.6b.
Ic(s)
a
R d (Tes 1)
- n(s)
Ud(s) 1/ K e
. Tm Te s 2 Tm s 1
n(s)
Ud(s) 1/ K e b
Tm Te s 2 Tm s 1
Hình 1.7: Đơn giản hoá sơ đồ cấu trúc trạng thái động của động cơ điện một chiều
Bộ biến đổi xung áp là bộ nguồn điện áp dùng để điều chỉnh tốc độ động cơ
một chiều, phần chủ yếu của nó là bộ nguồn áp và bộ khối điều khiển.
a
Sơ đồ nguyên lý Đồ thị của bộ biến đổi xung áp
Khi thay đổiγ ta được họ đường thẳng song song có độ cứng β = const và tốc
độ không tải lý tưởng ω0 thay đổi theo γ . Nếu nguồn vô cùng lớn ta có thể bỏ qua
Rbđ, khi đó độ cứng của đặc tính cơ của hệ có độ cứng là:
( K . ɸđ m)2
β=β TN = =const
Rư
Tốc độ không tải lý tưởng ω0 phụ thuộc vào γ chỉ là giá trị giả định.Nó có thể
tồn tại nếu như dòng trong hệ là liên tục kể cả khi giá trị dòng tiến đến 0.Vì vậy,
biểu thức (1) và (2) chỉ đúng với trạng thái dòng liên tục.
Khi dòng điện đủ nhỏ thì hệ sẽ chuyển trạng thía từ dòng liên tục sang trạng
thái dòng gián đoạn. Khi đó các phương trình đặc tính điều chỉnh nói trên không
còn đúng nữa mà lúc này đặc tính của hệ là những đường cong rất dốc.
Đặc tính cơ hệ
Nhận xét:
+ Tất cả đặc tính điều chỉnh của hệ XA-ĐC khi dòng điện gián đoạn đều có
chung một giá trị không tải lý tưởng, chỉ ngoại trừ trường hợp γ =0.
+ Bộ nguồn xung áp cần ít van dẫn nên vốn đâù tư ít. Hệ đơn giản chắc chắn.
+ Độ cứng của đặc tính cơ lớn.
+ Điện áp dạng xung nên gây ra tổn thất phụ khá lớn trong động cơ.Khi làm
việc ở trạng thía dòng điện gián đoạn thì đặc tính làm việc kém ổn đinh và tổn thất
năng lượng nhiêu.
Xác định góc mở cực tiểu và góc mở cực đại:
Chọn góc mở cực tiều ∝min =100. Với góc mở ∝min là góc mở dự trữ có thể bù
được sự suy giảm điện áp lưới.
+ Khi góc mở nhỏ nhất ∝=∝min thì điện áp trên tải là lớn nhất:
Udmax =Udo.cos∝min =Udđm ;
Và Udmax tương ứng với tốc độ động cơ là lớn nhất: n= n max = nđm.
+ Khi góc mở lớn nhất ∝ = ∝max thì điện áp trên tải là nhỏ nhất:
Udmin = Udo.cos∝max ;
Và Udmin tương ứng với tốc độ động cơ lớn nhất: n = nmin
Vậy ta có được:
U dmin U dmin U dmin
∝max =arcos ( U do
¿=arccos
(
3 √6
π
.U2 )
=arccos (
2,34. U 2
)
- Tính U dmin :
+ tốc độ góc định mức:
2 π . nđ m 2 π .1000
ωmax = ωđm = = =104,667(rad/s)
60 60
+ tốc độ góc nhỏ nhất:
1 M đm
ωmax = ¿nm min – Mđm) = .(K M −1)
|β| |β|
Trong đó: Mn min =Mc max =KM.Mđm
Giả sử cho động cơ là việc với monen cản lớn nhất và bằng 2 lần momen định mức.
Ta chọn hệ số quá tải KM = 2.
Ta có :
U đ m−Rư . I đ m
(Kɸ đm) =
ωđ m
Momen định mức:
Mđm=(Kɸ đm).Iđm
1.5 Máy phát tốc
Máy phát tốc là máy điện nhỏ, làm việc ở chế độ máy phát và thực hiện
chức năng biến đổi chuyển động của trục thành tín hiệu điện áp ra.
Máy phát tốc một chiều có cấu trúc và nguyên lý hoạt động như máy điện
một chiều công suất nhỏ, kích thích bằng nam châm vĩnh cửu hoặc kích thích
độc lập. Yêu cầu đối với máy phát tốc một chiều là điện áp một chiều có chứa ít
thành phần xoay chiều tần số cao và tỉ lệ với tốc độ động cơ, không bị trễ nhiều về
giá trị và dấu so với biến đổi đại lượng đo. Điện áp một chiều phát ra không phụ
thuộc vào tải và nhiệt độ, để đảm bảo yêu cầu trên máy phát tốc một chiều phải có
từ thông không đổi trong toàn vùng điều chỉnh tốc độ. Vì vậy phải hạn chế tổn thất
mạch từ bằng việc sử dụng vật liệu từ có từ trễ hẹp và sử dụng lá thép kĩ thuật điện
mỏng (hạn chế tổn thất dòng điện xoay). Để loại bỏ sóng điều hòa tần số cao sử
dụng bộ lọc lắp ở đầu máy phát tốc.
K ft
W ft ( s ) =
T ft p+1
Quan hệ vào ra của cảm biến dòng điện và máy phát tốc độ có thể coi là tức
thời, vì vậy hệ số khuếch đại của chúng cũng chính là hàm số truyền, tức là:
U phi (s) U phn (s) U FT ( s )
=β = =γ
I d ( s) ; n(s ) n(s)
Nhược điểm của máy phát tốc một chiều là độ chính xác phụ thuộc vào phụ
tải. Mặt khác nhiệt độ cuộn dây thay đổi ảnh hưởng tới điện trở phần ứng máy
phát làm điện áp ra của máy phát thay đổi (do điện áp rơi ở mạch phần ứng thay
đổi). Điện áp đầu ra của máy phát còn bị thay đổi do điện trở của chổi than. ảnh
hưởng của phản ứng phần ứng tới hệ số tỷ lệ (nhất là khi ở vùng tốc độ cao).
1.6. Bộ điều chỉnh PI
Trong nhiều thiêt bị công nghệ thường có yêu cầu hệ thống điều chỉnh vô
sai cấp cao, khi này có thể sử dụng phương pháp tối ưu đối xứng để tổng hợp các
bộ điều chỉnh. Với mạch vòng điều chỉnh tốc độ hàm truyền của bộ điều chỉnh có
dạng:
1+ T 0 p
R𝜔(p) = (2.9)
KT0 p
Và hàm truyền mạch hở sẽ là
1+T 0 p Ru Kω 1
F 0 ( p )= . . (2.10)
K T 0 p K i K ɸ T c p ¿¿
Từ (2.15) có thể tìm được hàm truyền mạch kín F(p), đồng nhất F(p) với
hàm chuẩn tối ưu đối xứng ta tìm được tham số của bộ điều chỉnh
Nếu chọn T’s =Ts thì:
To = 8Ts
R u Kω 8(2 T ' s )2 Ru Kω '
K= . '
= .4 T s
K i K ɸ T c 8T s K i K ɸT c
R u Kω 1 1
R𝜔(p) = K K ɸ T . ' ( 1+ ' ) (2.11)
i c 4T s 8 T s. p
Khi tổng hợp hệ thống theo phương pháp tối ưu đối xứng thường phải dùng
thêm khâu tạo tín hiệu đặt để tránh quá điều chỉnh. Khâu tạo tín hiệu đặt này
thường có hàm truyền đạt của khâu lọc thông thấp bậc nhất, có hằng số thời gian
lọc tùy thuộc vào gia tốc cho phép của hệ thống, tất nhiên khâu tạo tín hiệu đặt này
phải bên mạch vòng điều chỉnh tốc độ.
Hàm truyền mạch kín của hệ thống:
U ω ( p) 1+8 T ' s . p
F𝜔(p)= U ( p) = '
ωđ 8 T s . p ⦋ 4 T ' s . p ( 1+2 T ' s . p ) +1 ⦌+ 1
(2.12)
Căn cứ vào các biểu thức đã nêu trên ta có thể tính được hàm truyền với tín
hiệu nhiễu loạn là dòng điện tải:
∆ I ( p) 1+8 T ' s . p
F I ( p)= =
∆ Ic ( p) 8 T ' s . p ⦋ 4 T ' s . p ( 1+2T ' s . p ) + 1 ⦌+1
(2.13)
Và cũng tính được sai số tốc độ tương ứng khi nhiễu tải có dạng hằng số:
[ I ( p )−I c ( p) ] −4 T ' s R u I c 8T ' s . p(1+2 T ' s . p)
∆𝜔(p)= Ru = K ɸT
K ɸ Tc. p c 8T ' s . p ⦋ 4 T ' s . p (1+2 T ' s . p ) +1 ⦌+1
(2.14)
Kết quả là, mạch vòng điều chỉnh tốc độ là vô sai cấp hai đối với tín hiệu
điều khiển và là vô sai cấp một đối với tín hiệu nhiễu. Như vậy khi đã ổn định thì
sai lệch tốc độ sẽ bằng không,
1.7. Cấu trúc hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng tốc độ quay và dòng điện.
CL1
CBD
CK
I
ui
uv - = BĐ +
ucđ
Rn u*i Ri Đ
Ud CKĐ
-
un -
n FX
n
FT
Hình 1.8.Hệ thống điều tốc hai mạch vòng tốc độ quay và dòng điện.
Trong đó:
Rn là bộ điều chỉnh tốc độ quay.
Ri là bộ điều chỉnh dòng điện.
FT là máy phát tốc.
FX là mạch phát xung điều khiển các tiristor của bộ chỉnh lưu.
CBD là cảm biến dòng điện.
ucđ là điện áp chủ đạo (điện áp đặt tốc độ).
un là điện áp phản hồi tốc độ (un=n).
¿
ui là điện áp đặt dòng điện.
Sơ đồ cấp điện cho hai bộ chỉnh lưu qua máy biến áp chuyên dùng.
nguồn,m van có anôt chung ( 2, 4, 6) tạo thành cực âm của điện áp chỉnh lưu. Mỗi
pha của điện áp nguồn nối với 2 van, 1 ở nhóm anôt chung, 1 ở nhóm katôt chung.
Trong các van trong cùng một nhóm khi chưa có van nào dẫn, có thể có
nhiều van cùng có điện áp anôt dương hơn điện áp anôt, tuy nhiên sẽ chỉ có một
van được dẫn khi đó việc xác định van nào sẽ dẫn tuân theo hai quy tắc quan trọng
sau đây không chỉ đối với sơ đồ cầu ba pha mà dùng chung cho các sơ đồ của mạch
chỉnh lưu khi cần xác định van dẫn.
- Trong các van có catôt chung, van nào có anôt dương nhất van đó sẽ dẫn.
- Trong các van có anôt chung, van nào có catôt âm nhất van đó sẽ dẫn.
Vì đây là sơ đồ cầu ba pha điều khiển hoàn toàn nên các van này chỉ xác
định điều kiện có thể vào làm việc của các van còn nếu van hoạt động thì phải phụ
thuộc vào tín hiệu điều khiển của van nữa.
Sơ đồ thay thế của chỉnh lưu trong khoảng thời gian làm việc của van.
Trong đó:
u: tổng đại số điện áp nguồn xoay chiều tác động trong mạch vòng nối với
các van đang dẫn dòng trong sơ đồ ở thời gian đang xét.Nếu là sơ đồ tia thì chỉ có 1
van mở, u = uf.Nếu là sơ đồ cầu thì có 2 van ở 2 pha khác nhau cùng làm việc, u =
ud.Nếu chọn mốc thời gian xét t = 0 là thời điểm bắt đầu mở một van trong sơ đồ
thì: u=U m sin (ωt+ψ ) ; Um là biên độ điện áp nguồn (pha hoặc dây) ; là góc pha
đầu.
T đặc trưng cho van đang dẫn dòng, sơ đồ cầu là 2 van nối tiếp nhau, bỏ qua
sụt áp trên van
Ed, Rd, Ld là các phần tử của phụ tải
Ud, Id là dòng và áp trên tải.
Phương trình cân bằng điện áp từ sơ đồ thay thế:
di d
Rd .i d + Ld . =U m sin( ωt +ψ )−Ed
dt
Giải phương trình này ta nhận được biểu thức của dòng điện chỉnh lưu:
sin( arctg) sin(t arctg)
i d i 0 I m [1 e t / ] I m [1 ]
1 () 2
1 () 2
Tuỳ thuộc đặc tính phụ tải, dạng sơ đồ, giá trị góc điều khiển mà có thể có
các chế độ làm việc khác nhau.
Nếu trong toàn bộ thời gian làm việc id>0 ta có chế độ dòng tải liên tục.
Nếu trong một chu kỳ làm việc mà dòng tải có q khoảng bằng không và q
khoảng khác không (q = m nếu là sơ đồ tia, q = 2m nếu là sơ đồ cầu) ta có chế độ
dòng tải gián đoạn.
Chế độ giới hạn giữa 2 chế độ nêu trên được gọi là chế độ dòng biên liên tục.
4. Vấn đề điều khiển chỉnh lưu cầu ba pha.
Trong chỉnh lưu cầu ba pha, tại thời điểm bất kỳ thì dòng phải chạy qua ít
nhất là hai van, một thuộc nhóm catôt chung , một thuộc nhóm anôt chung . Vì vậy,
nếu điều khiển các Tiristor bằng các xung ngắn thì sơ đồ sẽ không khởi động được
hoặc không làm việc được trong chế độ dòng gián đoạn. Trong thực tế vấn đề này
được giải quyết bằng một trong hai cách sau đây:
Điều khiển bằng hệ thống xung kép: Theo cách này mỗi Tiristor khi nhận
được tín hiệu điều khiển mở thì xung điều khiển đó cũng được lặp lại ở Tiristor đã
vào làm việc ngay trước đó. Như vậy mỗi Tiristor sẽ nhận được hai xung điều
khiển, mỗi xung cách nhau 60⁰.
Điều khiển bằng xung rộng: Theo cách này mỗi Tiristor sẽ nhận được tín
hiệu điều khiển có độ rộng bằng π - α, nghĩa là trong suốt thời gian mà van có thể
phải dẫn dòng . Tuy nhiên việc truyền các xung có độ rộng lớn qua các biến áp
xung đòi hỏi công suất mạch khuếch đại xung lớn và kích thước của biến áp xung
cồng kềnh.
Cách giải quyết là băm xung có độ rộng lớn thành một xung chùm có độ
rộng nhỏ hơn bằng cách trộn xung rộng với xung có tần số cao , cỡ 8 ÷10 Hz, ứng
với chu kì xung cỡ 100 ÷ 125µs. Cách này gọi là điều khiển bằng xung chùm , rất
phổ biến trong thực tế,
5. Nhận xét.
Chỉnh lưu cầu ba pha là sơ đồ quan trọng nhất trong các sơ đồ chỉnh lưu vì
nó có ứng dụng thực tế rộng rãi. Lý do là vì sơ đồ này có chất lượng điện áp ra tốt ,
dòng đầu vào có dạng đối xứng , khai thác tốt công suất huy động từ lưới hay từ
máy biến áp. Sơ đồ cũng thường được dùng để nối trực tiếp với lưới điện ba pha
mà không cần dùng đến máy biến áp.
Thực ra sơ đồ cầu ba pha chính là một dạng mắc nối tiếp của hai sơ đồ hình
tia ba pha vậy nên cách mắc này cho ta lợi thế về điện áp trên van, còn muốn lợi thế
về dòng thì ta mắc song song hai sơ đồ hình tia ba pha hay còn gọi là chỉnh lưu sáu
pha có cuộn kháng cân bằng.
Độ đập mạch rất nhỏ (5,7%)
Công suất máy biến áp cũng chỉ xấp xỉ công suất tải, đồng thời gây méo lưới
điện ít hơn các loại trên.
Có thể làm việc ở chế độ nghịch lưu trả năng lượng về nguồn. Cùng một lúc
cần có hai xung điều khiển để điều khiển hai Tiristor đồng thời.
Nhược điểm của sơ đồ này là sụt áp trên van gấp đôi sơ đồ hình tia vì luôn
có hai van dẫn để đưa dòng qua tải, nên sẽ phù hợp với cấp điện áp ra tải dưới 10V.
Mô tả toán học bộ chỉnh lưu
Khi nghiên cứu sự làm việc của sơ đồ chỉnh lưu người ta thấy rằng: Khi ta
tác động đến tín hiệu điều khiển để điều chỉnh điện áp đầu ra thì thông thường tín
hiệu ra thay đổi chậm hơn tín hiệu vào một thời gian nào đó (xem hình 3.5).
Hình 3.5. Đồ thị minh họa sự chậm trễ của sự thay đổi góc điều khiển so với sự thay
đổi uđk
Từ đồ thị ta thấy rõ rằng: Sau khi ta thay đổi giá trị tín hiệu điều khiển ở đầu
vào khâu so sánh (giả thiết là nghiên cứu với trường hợp điều khiển bộ chỉnh lưu
theo nguyên tắc pha đứng) được một khoảng thời gian bằng hay qui ra góc độ
điện bằng thì hệ thống mới bắt đầu phát xung với giá trị góc điều khiển mới
(2). Điều này có nghĩa rằng tín hiệu đầu ra (điện áp chỉnh lưu trung bình U d) thay
đổi chậm hơn tín hiệu vào (điện áp điều khiển mạch phát xung u đk) một thời gian
bằng . Dùng hàm số bậc thang đơn vị để biểu thị sự chậm sau thì quan hệ đầu vào
đầu ra của thiết bị chỉnh lưu có điều khiển dùng tiristor có dạng:
Ud = Kbuđk.1(t-) = Eb
Với Eb là sức điện động đầu ra bộ biến đổi, nó cũng bằng điện áp chỉnh lưu
trung bình khi không tải lý tưởng.
Theo định lý dịch chuyển của phép biến đổi Laplace, thì hàm số truyền là:
U d (s)
WT (s) K b e s
U đk (s) (3.5)
Giá trị của phụ thuộc vào giá trị tín hiệu điều khiển trước khi thay đổi
(uđk1), hướng thay đổi (tăng hay giảm) và giá trị tín hiệu điều khiển mới (u đk2). Giá
trị của có thể tiến đến 0 và cũng có thể tiến đến T/q (T là thời gian một chu kỳ
điện áp nguồn xoay chiều cung cấp cho sơ đồ chỉnh lưu). Trong tính toán người ta
thường chọn giá trị của bằng trung bình cộng giữa giá trị max và giá trị min, vì
vậy thường lấy = T/(2.q). Kb là hệ số khuếch đại của bộ chỉnh lưu, nó là một đại
lượng phi tuyến. Trong tính toán gần đúng ta xem K b là hằng số và tìm bằng cách
tuyến tính hoá đặc tuyến Ud=f(uđk)
Bảng 3.1. Thời gian trễ trung bình của các mạch điện chỉnh lưu (f =50 Hz)
Loại sơ đồ chỉnh lưu Thời gian trễ
(ms)
Hình tia một pha 10
Hình cầu một pha 5
Hình tia 3 pha 3,33
Hình cầu 3 pha, tia 6 pha nửa khu kỳ 1,67
s
Bởi vì trong biểu thức (3.5) có chứa hàm số mũ e , nó làm cho hệ thống
không phải là hệ thống pha cực tiểu, việc phân tích và thiết kế khá phức tạp. Để
s
đơn giản hoá, trước tiên phải khai triển e thành chuỗi Taylo, và biểu thức (3.5) trở
thành:
U d (s) K Kb
K b es sb
U đk (s) e 1 1
1 s 2s 2 3s3
2! 3!
Xét tới rất nhỏ, bỏ qua các thành phần lũy thừa bậc cao của nó, thì hàm số
truyền của bộ chỉnh lưu có điều khiển dùng tiristor có thể coi một cách gần đúng là
khâu quán tính bậc nhất:
U d (s) Kb
U đk (s) s 1 (3.6)
Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của nó như trên hình 3.6.
Uđk(s)
Ud(s) Uđk(s) Kb
s 1
Ud(s)
a b
Hình 3.6.Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của bộ chỉnh lưu có điều khiển tiristor
Từ biểu thức khai triển Taylocó thể thấy, chỉ cần >>1 có thể biến biểu thức
(3.5) thành biểu thức (3.6). Nhưng bản thân s là mộtlượng biến phức, điều kiện gần
đúng này vẫn không rõ ràng.
Theo nguyên lý điều khiển tự động, chuyển tham số s của công thức hàm số
truyền thành j. Vì thế:
U d j Kb
K b e j
U đk j 1 2 2 1 4 4 1 3 3
1 ... j ...
2 24 6
Hiển nhiên, điều kiện để biểu thức trên biến gần đúng thành K s/(1+j) là:
1 2 2
2 1
1 33
6
Mà điều kiện sau chứa đựng trong điều kiện trước. Vì vậy, bộ chỉnh lưu có
điều khiển dùng tiristor gần như là khâu quán tính bậc nhất, tức là điều kiện để có
1 2 2
1
biểu thức (3.6) là: 2
1 2 2
0,1
Từ quan điểm kỹ thuật mà xét, chỉ cần 2 , là có thể cho rằng <<1, do
1 1 1
đó: 5 2, 24 . Điều đó có nghĩa là dải tần của hệ thống điều khiển mạch
vòng kín nhỏ hơn 1/2,24.
Thông thường tần số cắt 0 của đặc tính tần số hệ hở sẽ thấp hơn chút ít so
với dải tần b của đặc tính tần số hệ thống kín; với điều kiện gần tương tự, gần
1
đúng có thể lấy: 3 . Đây chính là điều kiện gần đúng khi coi bộ chỉnh lưu
có điều khiển dùng tiristor là khâu quán tính bậc nhất.
CHƯƠNG 2
ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ ĐIỆN BẰNG BỘ BIẾN ĐỔI XUNG ÁP
2.1. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều.
Từ phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều (2.4) ta nhận thấy
tốc độ phụ thuộc vào ba thông số là: R, U, Ф . Do vậy chúng ta có ba phương pháp
điều khiển động cơ điện một chiều như sau:
+) Điều khiển tốc độ động cơ bằng cách thay đổi giá trị điện trở mạch phần ứng của
động cơ.
+) Điều khiển tốc độ động cơ bằng cách thay đổi từ thông Ф.
+) Điều khiển tốc độ động cơ bằng cách thay đổi giá tri điện áp phần ứng.
2.1.1. Điều khiển tốc độ động cơ bằng cách thay đổi giá trị điện trở mạch phần
ứng
Giả thiết U = U đ m = const. Muốn thay đổi giá trị điện trở mạch phần ứng
bằng cách mắc thêm một điện trở phụ R f thì tốc độ động cơ sẽ thay đổi theo. Vậy
phương trình đặc tính cơ lúc này sẽ là:
U R ư + Rf
ω= - .M
K . Ф (K . Ф)2
Ta thấy rằng khi thay đổi giá trị điện trở R f thì tốc độ sẽ thay đổi theo.
Xét đặc tính cơ của động cơ điện một chiều khi mắc R f vào mạch điện phần ứng
như sau:
Hình 2.1: Đặc tính cơ động cơ điện một chiều thay đổi giá trị điện trở phụ.
U Rư
Ta có: ω= -
K . Ф (K . Ф)2
M = ω0 - ∆ ω
Rư
∆ ω1 = 2 M
(K . Фđ m)
Rư + R f 1
∆ ω2 = 2 M
(K . Фđ m)
Rư + Rf 2
∆ ω1 = 2 M
(K . Фđ m)
Ta giả thiết U, Ф, I ư là những hằng số. Do vậy nên mômen M cũng là hằng số.
Mặt khác , vì Rư < R f 1< R f 2 nên ta có : ∆ ω1<∆ ω2<∆ ω3.
2
dM ∆ M (K . Фđ m)
Độ cứng đặc tính cơ tự nhiên: β TN = d ω ≈ ∆ω =
Rư
(K . Фđ m)2
β 1 = β TN =
Rư
(K . Фđ m)2
β2 =
R ư + Rf 1
(K . Фđ m)2
β2 =
R ư + Rf 2
Vậy β 1> β 2> β 3.
- Hiệu suất của phương pháp này thấp.
Pc ơ
Ta có: η =
Pđiệ n
Mặt khác ta có: Pc ơ 1= M c đ m .ω đ m
Pc ơ 2 = M c đ m .ω 2
Pc ơ 3 = M c đ m .ω 3
Theo giả thiết ở trên , ta có U, Ф, I ư , M c là những hằng số và là những đại
lượng định mức. Nên ta có:
Pđ i ệ n1 = Pđ i ệ n2 = Pđ i ệ n3 = U đ m. I đ m = const
Suy ra η1>η2>η3, vậy khi điều chỉnh theo phương pháp này sẽ không kinh tế,
do đó tổn hao trên các điện trở phụ nên làm cho hiệu suất của thiết bị giảm. Vì vậy
nên phương pháp này trong thực tế ít sử dụng.
2.1.2. Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi từ thông của cuộn dây kích
từ.
Giả thiết U = U đ m = const và Rư = const. Muốn thay đổi từ thông thì ta phải
thay đổi dòng điện kích từ I kt . Ta có phương trình đặc tính cơ như sau:
U Rư
ω= -
K . Ф (K . Ф)2
M = ω0 - ∆ ω
Ta có đặc tính cơ của động cơ khi thay đổi từ thông mạch kích từ như sau:
Hình 2.2: Đặc tính cơ động cơ điện một chiều thay đổi từ thông kích từ.
Đường (1) là đường ứng với khi Ф1 = Фđm
Đường (2) là đường ứng với khi Ф2 < Ф1 = Фđm
Theo đường đặc tính cơ ta có:
Uđ m U đm
ω 0 TN = ω 01 = =
K . Фđ m K . Ф1
U đm
ω 01 =
K . Ф2
Độ cứng của đặc tính cơ:
dM ∆ M (K . Ф)2
β= ≈ = = var
d ω ∆ω Rư
Do cấu trúc của máy điện nhất định nên cuộn dây kích từ chỉ chịu được dòng
kích từ định mức , do vậy thực tế chỉ sử dụng phương pháp điều chỉnh giảm từ
thông( Ф <Фđ m) . Khi ta cho giảm từ thông thì lúc đó tốc độ không tải sẽ tăng lên.
2.1.3. Phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi giá trị điện áp
phần ứng.
Giả thiết Ф = Фđ m = const, khi ta thay đổi giá trị điện áp phần ứng thì ta có
tốc độ không tải lí tưởng cũng thay đổi theo. Do cấu trúc cuộn dây phần ứng chỉ
chịu được điện áp U đ m nên thực tế chỉ sử dụng phương pháp điều chỉnh giảm điện
áp phần ứng.
Tốc độ không tải và độ sụt tốc độ:
Ui
ω0 i = = var.
K . Фđ m
Rư
∆ω= M = const.
(K . Фđ m)2
Hình 2.3: Đặc tính cơ động cơ điện một chiều thay đổi điện áp mạch phần ứng.
thì ta có phương pháp điều chỉnh tần số xung. Phương pháp biến đổi độ rộng xung
được sử dụng phổ biến hơn vì nó cho phạm vi điều chỉnh rộng hơn. Phương pháp
điều chỉnh tần số xung có sơ đồ đơn giản hơn nhưng phạm vi điều chỉnh hẹp vì nếu
tăng t2 quá lớn thì Tck∞ nghĩa là về thực chất ý nghĩa điều chỉnh xung không còn
nữa.
Chương 3
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN CHO HỆ THỐNG THEO PHƯƠNG PHÁP
TỐI ƯU MOODUN KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU ĐỐI XỨNG
Để ổn định tốc độ của động cơ ta có thể sử dụng hệ thống điều chỉnh tốc độ
vòng kín đơn dùng phản hồi âm tốc độ và bộ điều chỉnh phù hợp có thể đảm bảo
chất lượng của hệ thống. Nhưng đối với hệ thống có yêu cầu chất lượng động cao,
ví dụ yêu cầu khởi động, phanh hãm nhanh, sai lệch tốc độ ở chế độ động động
nhỏ, thì hệ thống một mạch vòng khó thoả mãn yêu cầu. Điều này chủ yếu do trong
hệ thống một mạch vòng không thể hoàn toàn khống chế dòng điện và mômen của
quá trình động theo yêu cầu.
Trong hệ thống điều chỉnh tốc độ một mạch vòng, chỉ có khâu phản hồi âm
ngắt dòng điện là dành riêng để khống chế dòng điện, nhưng nó chỉ tác động sau
khi dòng điện vượt quá giá trị tới hạn I ng (dòng điện ngắt), dựa vào phản hồi âm
mạnh để hạn chế dòng điện, đồng thời không thể khống chế thật tốt đồ thị dòng
điện trạng thái động. Sau khi dòng điện từ giá trị cực đại (I dm) giảm xuống, mômen
quay động cơ cũng theo đó giảm xuống, vì vậy quá trình tăng tốc tất nhiên phải kéo
dài.
Đối với hệ thống điều chỉnh tốc độ thì việc rút ngắn thời gian quá trình khởi
động, quá trình hãm là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất. Vì vậy, ở
điều kiện dòng điện (mômen điện từ) của động cơ bị hạn chế, muốn lợi dụng tối đa
năng lực quá tải cho phép của động cơ, tốt nhất là trong quá trình quá độ luôn luôn
giữ được dòng điện (hoặc mômen điện từ) ở giá trị tối đa cho phép, làm cho hệ thống
truyền động điện đạt được gia tốc tối đa cho phép khi khởi động, sau khi tốc độ đạt
tới trạng thái ổn định, lại làm cho dòng điện lập tức giảm xuống để mômen cân bằng
ngay với phụ tải. Đó là quá trình khởi động nhanh nhất mà hệ thống điều chỉnh tốc
độ ở điều kiện dòng điện (hay mômen điện từ) tối đa bị hạn chế có thể đạt tới.
TT Thông số Giá trị Ghi chú
Động cơ một chiều
1 Pđm(kW) 450
2 Iđm(A) 650
3 Uđm(V) 750
4 nđm(v/ph) 1000
Bảng 3.1 : Thống kê tham số của động cơ
Thông số động cơ dùng trong lò quay như sau:
R u .J
Tc
Hằng số thời gian cơ học Tc : (k ) 2
J J dc J lo 1,5J dc
Trong đó:
L u .I 2 max L u .I 2 max .(k) 2 1,07.(2,5.650) 2 .(6,88) 2
J dc 238
Mà 2o U2 7502 ( kg.m2 )
Suy ra : J = 1,5.238 = 357 ( kg.m2 )
0,044.357
Tc 0,33(s)
Hằng số thời gian cơ học : (6,88) 2
3.1 Các phương pháp điều khiển
3.1.1. Phương pháp tối ưu modun
Phương pháp tối ưu modun là phương pháp lựa chọn tham số bộ điều khiển
PID cho đối tượng có đáp ứng với tín hiệu vào là hàm nấc có dạng hình chữ S.
Xét một hệ thống điều khiển kín như trên hình 2.6. bộ điều khiển R (s) điều
khiển cho đối tượng S(s).
TI
Với TR= =2 kT
kP
Với T1, T2,...., Tn rất nhỏ, dùng phương pháp tổng các hằng số thời gian nhỏ để
chuyển mô hình về dạng xấp xỉ khâu quán tính bậc nhất. Bộ điều khiển tối ưu
modul sẽ là khâu tích phân với tham sô:
n
TI
T R= =2 k ∑ T i
kp i=1
(2.8)
Bộ điều khiển tối ưu modul là bộ điều khiển PI:
1 k p (1+T I s) (1+T I s) T
(
R(s)=k p 1+ T s =
I
) TI s
=
TRs
; T R= I
kp
(2.9)
T1
Với các tham số T I =T 1 ; k p=
2 k T2
Trường hợp đối tượng điều khiển có dạng:
k
S(s)= 1+T s 1+T s …(1+T s)
( 1 )( 2 ) n
Với T2, T3,..., Tn rất nhỏ so với T1, dùng phương pháp tổng hợp các hăng fsoos thời
gian nhỏ để chuyển mô hình về dạng xấp xỉ:
n
k
; T =∑ T i
( 1+T 1 s ) (1+Ts) i=2
T 1T 2
TD=
T 1 +T 2
T 1 +T 2
kp¿
2 k T3
Trường hợp đối tượng điều khiển có dạng:
k
S(s) = 1+T s 1+T s …(1+T s)
( 1 )( 2 ) n
Với T3,T4...., Tn rất nhỏ so với T1 và T2, dùng phương pháp tổng hợp các hằng số
trung gian nhỏ để chuyển mô hình về dạn xấp xỉ:
k
S(s) = 1+T s 1+T s …(1+Ts) (2.13)
( 1 )( 2 )
n
Trong đó T=∑ T i
i=3
Bộ điều khiển tối ưu modul sẽ là bộ điều khiển PID cho các tham số:
TI = T1 + T2
T 1T 2
TD=
T 1 +T 2
T 1 +T 2
¿ n
kp
2k ∑ T 3
i=3
Khi đó các thông số của bộ điều khiển được tính theo các biểu thức sau:
T0
K p=
1. Tính Kp: 2 K đt T Σ
2. Tính TI : T I =4 T Σ
3. Mô phỏng để xác định chất lượng bộ điều khiển .
Thiết kế bằng phương pháp này thì độ quá điều chỉnh rất lớn, lớn hơn 45% để khắc
phục thì ta thiết kế thêm bộ lọc với hàm truyền đạt của bộ lọc như sau:
1
Rloc (s)=
1+T L s Với T L=4 T Σ
Với bộ lọc này sẽ giảm được độ quá điều chỉnh nhỏ hơn 10% còn thời gian quá độ
không đổi.
Ngoài ra, trong phương pháp tối ưu đối xứng ta có thể thiết kế bộ điều khiển bằng
cách bù các hằng số thời gian lớn nhất của đối tượng.
Với các thông số T1> T2> T3>…….>Tn thì xấp xỉ đối tượng về dạng:
K đt
S(s)=
T o s(1+T 1 s)(1+T Σ s)
Trong đó:
n m
T Σ =∑2 T i + τ−∑1 T j
- Hằng số thời gian tổng: .
K (1+T 1 s)(1+T D s)
R(s)= p
- Chọn cấu trúc của bộ điều khiển là: T1s
3.2. Thiết kế bộ điều khiển dòng điện và tốc độ cho hệ truyền động quay động cơ.
Ic
Uc® U*i Eb - - Rd n
Rn(s) Ri(s) Kb 1/ R d Id 1
Tms E§ K
- - s 1 Tes 1 e
Un Ui
Hình 3.7.Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của hệ thống điều chỉnh tốc độ và dòng điện.
Sơ đồ cấu trúc trạng thái động hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng kín
được vẽ trên hình 3.14, nó khác với hình 3.7 ở chỗ tăng thêm khâu lọc của bộ lọc
dòng điện. Bởi vì trong tín hiệu đo dòng điện thường chứa thành phần xoay chiều,
buộc phải bố trí thêm khâu lọc tần thấp có hằng số thời gian T oi được chọn theo yêu
cầu. Khâu lọc có thể hạn chế thành phần xoay chiều trong tín hiệu phản hồi, nhưng
lại làm cho tín hiệu phản hồi chậm lại.Để khắc phục (làm cân bằng với sự chậm trễ
này), tại đường vào tín hiệu đặt thường bố trí một khâu quán tính có cùng hằng số
thời gian, và gọi là khâu lọc tín hiệu đặt và cũng được gọi là khâu lọc cho trước. Ý
nghĩa của nó là: làm cho tín hiệu đặt (cho trước) và tín hiệu phản hồi cùng chậm đi
một thời gian như nhau, làm cho cả hai phối hợp khớp với nhau về mặt thời gian, từ
đó dẫn tới việc thiết kế trở nên dễ dàng hơn.
Nguyên tắc thiết kế: Nguyên tắc chung để thiết kế hệ thống điều khiển nhiều mạch
vòng là: bắt đầu từ vòng trong, từng vòng từng vòng một mở rộng ra ngoài. Vận
dụng vào đây là: bắt đầu từ mạch vòng dòng điện, trước tiên phải thiết kế xong bộ
điều chỉnh dòng điện, tiếp đến coi cả mạch vòng dòng dòng điện là một khâu trong
hệ thống điều chỉnh tốc độ quay, sau đó lại thiết kế bộ điều chỉnh tốc độ quay.
E§(s) Ic(s)
Ucđ U*i - -
Rn(s) 1 Ri(s) K b Eb 1/ R d Id Rd 1 n
Un
- Tois 1 -
Ui s 1 Tes 1 Tm s K e
Toi s 1
Hình 3.14.Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của hệ thống điều chỉnh tốc độ và dòng
điện.
3.2.1 Thiết kế bộ điều khiển dòng điện.
Trong các hệ truyền động tự động cũng như các hệ chấp hành thì mạch vòng
điều chỉnh dòng điện là mạch vòng cơ bản. Chức năng cơ bản của mạch vòng dòng
điện là trực tiếp hoặc gián tiếp xác định mô men kéo của động cơ, ngoài ra nó còn
có chức năng bảo vệ, điều chỉnh gia tốc...
Bỏ qua khâu nhiễu loạn phụ tải và sức điện động động cơ ta có sơ đồ khối của
mạch vòng dòng điện: EĐ(s)
Id(s)
U *i (s) 1 Kb Ud(s) (-) 1/R d
R i (s)
Toi s 1 (-) τs 1 Te s 1
Hình 3.15.Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của mạch vòng dòng điện.
0,044.357
Tc 0,33(s)
Hằng số thời gian cơ học (6,88) 2
U tb 750
Kb 75
Hệ số khuếch đại của bộ biến đổi: U đk 10
cũng có giá trị bằng 10(V) khi đó U I= βI d trong đó β là hệ số phụ thuộc vào
U ng
0,01
I ng
biến dòng ta có:
a. Đơn giản hóa sơ đồ
Do quán tính cơ học lớn hơn rất nhiều so với quán tín điện từ (T m>> Te) cho nên
biến đổi tốc độ chậm hơn biến đổi tốc độ dòng điên.Trong mạch vòng dòng điện có
thể coi ΔE Đ≈0 .Lúc này mạch vòng dòng điện có dạng :
I d (s)
u *i (s) R i (s) kb
s 1 Tois 1
1/ Rd
es 1
β (-)
.k b .1 / R d
u *i (s) Ri(s) I d (s)
(Tes 1)(Tis 1)
β (-)
Trong mạch vòng dòng điện, yêu cầu phải có tính năng bám tốt, vì vậy ta chọn
khâu PI.
k pi (τ1s 1)
R i (s) R PI (s)
Theo tối ưu modul: τ 1s với τ1 Te 0,025(s) .
k pi K b .1 / R d Ki
Si (s).R i (s)
Hàm truyền hệ hở sau hiệu chỉnh: Te s(Ti s 1) s(Ti s 1)
k piK b .1 / R d
Ki
Với Te
% %
Theo tối ưu modul để σ i max ≤5 ta chọn K i .Ti 0,5 (tương ứng σ i max =4,3 )
Suy ra
0,5 0,5 K i Te 299, 4.0,025
Ki 299, 4 k pi 0, 44
Ti 0,00167 ⇒ β.K b. .1/R d 0,01.75.1 / 0.044
Vậy hàm truyền của bộ điều khiển dòng điện là:
0,44(0,025s 1) 0,011s 0, 44
R i (s) R PI (s)
0,025s 0,025s
3.2.2 Thiết kế bộ điều khiển tốc độ.
Hệ thống điều chỉnh tốc độ là hệ thống mà đại lượng được điều chỉnh là tốc
độ góc của động cơ.Hệ thống điều chỉnh tốc độ được hình thành từ hệ thống điều
chỉnh dòng điện.
- Đơn giản hóa mạch vòng dòng điện thành một khâu tương ứng trong mạch
vòng tốc độ.
2Ti s 1
- Sau khi dùng khâu tương đương của mạch vòng dòng điện thay thế cho mạch
vòng kín dòng điện, sơ đồ cấu trúc trạng thái động của toàn bộ hệ thống điều chỉnh
tốc độ quay sẽ trở thành như hình sau:
I c (s)
(-)
U cđ (s) ¿
U i ( s) 1/ Rd E Đ (s) 1 n(s)
R n (s) 2Tis 1 Tms K e
(-)
Hình 3.16.Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của mạch vòng tốc độ.
U đk 10
0,095
Hệ số phản hồi âm tốc độ: 104,7
Đơn giản hóa sơ đồ.
γ 2Tis 1 Tm s K e
(-)
Trong đó:
Tn 2Tcl 0.0033(s)
K n 2
k pn 849
Suy ra 0,18
Vậy hàm truyền của bộ điều khiển tốc độ là:
849(0,33s 1) 280s 849
R n (s) R PI (s)
0,33s 0,33s
CHƯƠNG 4
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU CHỈNH HỆ THỐNG
4.1. Kiểm tra, đánh giá chất lượng của trạng thái tĩnh
Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của hệ thống sau khi có bộ điều khiển tốc độ
và dòng điện như đã thiết kế ở chương 3 được vẽ trên hình 4.1. Khi u cđ = 0, chỉ có
đại lượng nhiễu đầu vào Ic, lượng đầu ra lúc đó là độ lệch tốc độ quay (tức là lượng
giảm tốc độ trạng thái động) n do nhiễu của phụ tải gây ra, có thể biến đổi sơ đồ
cấu trúc trạng thái động trường hợp này thành dạng sơ đồ như trên hình 4.2.
Dùng phép biến đổi tương đương sơ đồ khối, có thể được:
I c (s)
Ucđ(s) (-) Eds n(s)
k pn ( 2 s 1) 1/β Rd 1
2s 2Ti s 1 K e
Tm s
(-)
Hình 4.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống sau khi có bộ điều khiển tốc độ và dòng
điện.
-Ic(s) 1 n( s )
Rd
(-) Tm s Ke
k pn ( 2 s 1) 1/β
2s 2Ti s 1
Khi tăng tốc độ động cơ lên 104rad/s và tải giữ nguyên 50A
Đánh giá kết quả: mặc dù thay đổi tốc độ đặt và moomen phụ tải thì đường
đặc tính vẫn luôn bám sát với tốc độ đặt. Trong quá trình tăng tải đột ngột lên 200A
nhưng tốc độ vẫn bám sát đường đặc tính ban đầu.Từ đặc tính mô phỏng tốc độ ta
thấy hệ thống ổn định, thỏa mãn yêu cầu của công nghệ. Nhờ có khâu bão hòa
Saturation làm cho bộ điều khiển tốc độ bão hòa khi khởi động động cơ, dòng điện
và mômen được giữ lớn nhất và không đổi nên thời gian khởi độngngắn, thời gian
chu kỳ làm việc ngắn, giúp nâng cao năng suất sản xuất.
KẾT LUẬN
Đồ án đã đề cập đến các vấn đề về điều khiển động cơ điện một chiều kích
từ độc lập và các phương pháp thiết kế bộ điều khiển cho hệ thống truyền động
điện. Trên cơ sở đó, đề xuất và thiết kế bộ điều khiển tốc độ và dòng điện cho động
cơ điện một chiều.
Thông qua việc lựa chọn phương phápthiết kế bộ điều khiển tối ưu, mô
phỏng kiểm tra kết quả bằng phần mềm Matlab Simulink cho thấy: khi có bộ điều
khiển tốc độ và dòng điện với cấu trúc và tham số phù hợp hệ thống đảm bảo luôn
làm việc ổn định, chất lượng trạng thái tĩnh rất tốt, chất lượng trạng thái động thỏa
mãn yêu cầu, tính bền vững cao…v.v đáp ứng tốt tất cả các yêu cầu công nghệ.
Trong quá trình làm đồ án em có thiếu sót mong được các thầy cô giáo góp ý
và giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
1. Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Nguyễn Thị Hiền, Truyền động điện,
NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2001.
2. Bùi Đình Tiếu, Cơ sở truyền động điện tự động, NXB Khoa học & Kỹ
thuật, Hà Nội, 1997.
3. Nguyễn Doãn Phước, Lý thuyết điều khiển tuyến tính, NXB Khoa học &
Kỹ thuật, Hà Nội, 2002.
4. Nguyễn Công Ngô, Lý thuyết điều khiển tự động, NXB Khoa học & Kỹ
thuật, Hà Nội, 2001.
5. Trần Trọng Minh, Điện tử công suất, NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội,
2014.
6. Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Điều chỉnh tự động truyền động điện,
NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2004.
7. Trần Xuân Minh, Giáo trình tổng hợp hệ điện cơ, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2011.