You are on page 1of 24

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời gian thực hiện đề tài với nội dung nghiên cứu,thiết kế và chế tạo
hệ thống tưới cây tự động, chúng em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học
ở trường, trong thực tế. Cùng với sự giúp đỡ của cô Nguyễn Phương Thảo cho tới
nay đã hoàn thành những yêu cầu của đề tài. Đó là nghiên cứu, thiết kế và thực thi
chế tạo mạch điều khiển của hệ thống tưới cây tự động đạt độ chính xác và hoạt
động tốt.

Chúng Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Phương Thảo đã tận tình chỉ
bảo và giúp đỡ em hoàn thành đồ án. Do kiến thức còn hạn chế trong quá trình thực
hiện đồ án chúng em không tránh khỏi những sai xót kính mong quý thầy cô trong
hội đồng bảo vệ chỉ dẫn, bỏ qua và giúp đỡ. Chúng em rất mong được sự đóng góp
của thầy cô và các bạn để nội dung đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn.

1
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1. 1.Bộ hẹn giờ và van điều


khiển ..................................................................12
Hình 2. 1. Sơ đồ khối của mạch........................................ .....................................15
Hình 2. 2.Sơ đồ chân của PIC 16F877A. ...............................................................19
Hình 2. 3. Sơ đồ nguyên lý các cổng của PIC 16F877A.....................................19
Hình 2. 4.Cảm biến độ ẩm
đất.................................................................................26
Hình 2. 5. Sơ đồ nguyên lý kết nối của LCD1602 trong mạch điện ......................28
Hình 2. 6. Relay 5V và sơ đồ các chân ..................................................................29
Hình 2. 7. Sơ đồ các chân của DS1307.................................................................30
Hình 2. 8. Sơ đồ kết nối DS1307với VĐK.............................................................31
Hình 2.9. Cấu tạo của Transistor............................................................................31
Hình 3. 1. Giao diện của phần mềm lập trình ....................................................38
Hình 3. 2. PG2C mạch nạp PIC qua cổng COM ...................................................39
Hình 3. 3. Giao diện phần mềm nạp
pickit2 ...........................................................40

2
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử

3
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài


Nền nông nghiệp của nước ta là nền nông nghiệp vẫn còn lạc hậu cũng như
chưa có nhiều ứng dụng khoa học kĩ thuật được áp dụng vào thực tế. Rất nhiều quy
trình kĩ thuật trồng trọt, chăm sóc được tiến hành một cách chủ quan và không đảm
bảo được đúng yêu cầu. Có thể nói trong nông học ngoài những kĩ thuật trồng trọt,
chăm sóc thì tưới nước là một trong các khâu quan trọng nhất trong trồng trọt,
đểđảm bảo cây sinh trưởng và phát triển bình thường, tưới đúng và tưới đủ theo yêu
cầu nông học của cây trồng sẽ không sinh sâu bệnh, hạn chế thuốc trừ sâu cho sản
phẩm an toàn, đạt năng suất, hiệu quả cao.

Ngoài ra trên những tuyến phố ở khu vực trung tâm thành phố chúng ta vẫn
bắt gặp hình ảnh các xe bồn chở nước tưới cây dọc đường gây ùn tắc, mất an toàn
giao thông.

Mặt khác hiện nay nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
các thiết bị máy móc tựđộng được đưa vào phục vụ thay thế sức lao động của con
người. Vì vậy thiết bị tưới đang được nghiên cứu, thiết kế, chế tạo đưa vào thực
tiễn ngày được áp dụng càng nhiều. Thiết bị tưới cũng rất đa dạng về chủng loại
(vòi phun mưa, phun sương, vòi nhỏ giọt bù áp, vòi không bù áp, dây tưới nhỏ
giọt...) có thông số khác nhau phục vụ cho các loại cây khác nhau được chế tạo từ
nhiều nước như Israel, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc..., sẽ rất thuận tiện cho
người sử dụng lựa chọn phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. Việc tính toán để
lựa chọn thiết bị hệ thống tưới đáp ứng được nhu cầu tưới theo nông học cây trồng
và phù hợp điều kiện kinh tế, kỹ thuật cho hiệu quả cao là việc cần thiết cho việc
phát triển trên diện rộng của hệ thống tưới này. Hệ thống tưới phun đáp ứng độẩm
gốc, độẩm lá và không khí cho cây trồng phát triển tốt, hệ thống tiết kiệm nước tạo
4
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 4
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
điều kiện cho cây trồng hấp thu dinh dưỡng không gây rửa trôi, thoái hóa đất,
không gây ô nhiễm môi trường. Hệ thống tưới nước tự động có thể kết hợp với bón
phân, phun thuốc hóa học. Hơn thế nữa, với việc thiết kế một hệ thống tưới cây
tựđộng sẽ giúp cho con người không phải tưới cây, không phải tốn chi phí nhân
công tưới nước cũng như giám sát thời gian tưới cây. Với hệ thống này, việc tưới
cây sẽ là tựđộng tùy theo nhiệt độ thời tiết nắng hay mưa, độẩm cao hay thấp, mùa
nào trong năm… Tất cả các điều kiện đó sẽđược đưa vào hệ thống tính toán và đưa
ra thời gian chính xác để bơm nước . Người lao động sẽ không cần phải quan tâm
đến việc tưới cây, cây sẽđược sinh trưởng và phát triển tốt hơn nhờ việc tưới cây
phù hợp và chính xác hơn.

2. Lý do chọn đề tài
Hệ thống tưới tự động (tưới nhỏ giọt, phun sương …) là hệ thống thiết bị
tưới tốt nhất đáp ứng theo yêu cầu sinh trưởng cây trồng đang được ứng dụng rộng
trên các nước phát triển. Hệ thống tưới nước tự động là một hình thức tưới nước
hợp lý, tiết kiệm sức lao động và chi phí nhân công. Vốn đã rất phổ biến từ nhiều
nước trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam chỉ vài ba năm trở lại đây việc vận dụng
hệ thống này mới trở thành xu hướng. Hệ thống tưới nước tự động cũng trở nên phổ
biến hơn với người nông dân ở nông thôn cùng với quá trình hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn nhưng không phải người dân nào cũng mạnh dạn đưa vào xử
dụng vì chi phí đầu tư cao.

Mặt khác khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ đã làm thay đổi cuộc sống
con người, làm cho cuộc sống con người ngày càng trở nên tiện nghi và hiện đại.
Kỹ thuật điện tử phát triển con người đã tạo ra những thiết bị máy móc hiện đại
thay thế cho con người những công việc nặng nhọc và đòi hỏi sự chính xác cao.

5
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 5
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
Kỹ thuật điện tử phát triển đã nhanh chóng được ứng dụng vào trong nhiều
lĩnh vực: công nghiệp, giao thông vận tải, hàng không vũ trụ...Các thiết bị điều
khiển tự động giữ vai trò cực kỳ quan trọng góp phần lớn cho sự tiến bộ không
ngừng của các lĩnh vực này. Ngành nông nghiệp nước ta hiện nay còn phụ thuộc
nhiều vào khí hậu tự nhiên, và với những phương pháp sản xuất canh tác truyền
thống không mang lại năng suất cao. Khi kinh tế xã hội phát triển thì nhu cầu con
người càng được nâng cao, đòi hỏi chất và lượng nâng cao. Do đó cần đến các thiết
bị kỹ thuật tiên tiến có khả năng đo đạc và điều khiển được các thông số của môi
trường như :nhiệt độ, độ ẩm không khí, chất dinh dưỡng cung cấp phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của cây trồng... Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên chúng
em đã nghiên cứu và tiến hành thiết kế : “hệ thống tưới cây tự động theo độ
ẩm’’ .

3. Mục đích nghiên cứu


Vận dụng kiến thức đã học để nghiên cứu thiết kế và chế tạo mô hình hệ thống
tưới tự động, từ đó đưa vào ứng dụng thực tiễn. Giúp cho việc tưới tiêu cây trồng ở
nước ta có những phương án mới và đạt được hiệu quả cao.

4. Kết cấu
- Tổng quan về đề tài
- Giới thiệu các linh kiện sử dụng trong mạch điều khiển
- Thiết kế hệ thống tưới tự động
- Kết quả và định hướng phát triển

5. Phương pháp nghiên cứu


Để thực hiện nội dung đề tài nghiên cứu, em tiến hành phương pháp nghiên
cứu sau:
• Các kết quả nghiên cứu kế thừa
6
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 6
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
- Kế thừa công trình nghiên cứu của các thế hệ trước về cơ sở lý thuyết của các phần
mềm lập trình và mô phỏng.
- Kế thừa các nghiên cứu có trong thực tiễn.
• Định hướng nghiên cứu
- Nghiên cứu phần mềm lập trình và mô phỏng trên máy tính.
- Tìm ra phương pháp lập trình đơn giản, dễ sử dụng, hiệu quả.
• Kiểm chứng
- Chạy thử mô hình nhiều lần, kiểm tra phát hiện lỗi và từ đó hoàn thiện hệ thống.

7
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 7
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TƯỚI CÂY TỰ


ĐỘNG

1.1. Khái niệm về hệ thống tự động


Hệ thống điều khiển tự động là hệ thống bao gồm các phần tử tự động nhằm
điều khiển các quá trình xảy ra trong thiên nhiên, cuộc sống mà không có sự tham
gia trực tiếp của con người.

Hệ thống điều khiển tựđộng: là tập hợp các thành phần vật lý có mối liên quan
và tác động qua lại lẫn nhau để chỉ huy, tự hiệu chỉnh hoặc điều khiển một hệ thống
khác.

Hệ thống điều khiển tự động xuất hiện ngày nay rất phổ biến.

- Hệ thống điều hoà không khí.


- Hệ thống điều chỉnh độẩm.
- Hệ thống tự động báo cháy v.v..
Trong môi trường sản xuất:
- Các máy tự động.
- Các đường dây sản xuất, lắp ráp tự động.
- Các máy điều khiển theo chương trình, Máy tính, Robot v.v..

1.2.Vai trò của tự động hóa trong quá trình sản xuất
Lịch sử hoàn thiện của công cụ, phương tiện sản xuất phát triển trên cơ sở cơ
giới hóa và điện khí hóa. Khi có những đột phá mới trong lĩnh vực công nghệ vật
liệu và tiếp theo là điện tử và tin học thì công nghệ tự động có cơ hội phát triển

8
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 8
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
mạnh mẽ, đem lại muôn vàn lợi ích thiết thực cho xã hội. Đó là mấu chốt của năng
suất, chất lượng, giá thành.

Trong thực tiễn khi áp dụng tự động hóa vào sản xuất sẽ mang lại những hiệu
quả không nhỏ cho phép giảm giá thành và nâng cao năng suất lao động, cải thiện
điều kiện sản xuất, đáp ứng cường độ cao về sản xuất hiện đại, thực hiện chuyên
môn hóa và hoán đổi sản xuất. Từ đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu
sản xuất.

Trong một tương lai gần tự động hóa sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng và
không thể thiếu, bởi vì nó không chỉ ứng dụng trong sản xuất mà còn ứng dụng
phục vụ đời sống con người. Trong sản xuất nó thay thế con người những công việc
cơ bắp nặng nhọc, công việc nguy hiểm, độc hại, công việc tinh vi hiện đại. . . còn
trong đời sống con người những công nghệ này sẽ được ứng dụng phục vụ nhu cầu
sống. Nó sẽ là phương tiện không thể thiếu trong đời sống chúng ta.

1.3. Ứng dụng của tự động hóa trong tưới tiêu cho cây trồng
Công trường thực vật là căn cứ địa sản xuất nông nghiệp của hiện đại hóa.
Toàn bộ quá trình đều có thể điều khiển tự động để giảm bớt sức người, nâng cao
sản lượng…

Mặc dù tự động hóa ứng dụng từ rất lâu cho việc tưới tiêu, song nó chỉ phát
triển ở một số nước phát triển, còn đối với các nước chậm phát triển tuy nền nông
nghiệp chiếm tỉ lệ lớn nhưng việc ứng dụng tự động hóa cho việc tưới cây vẫn còn
rất chậm. Hiện nay, được sự trợ giúp của nước ngoài các nước đang phát triển đã
đưa dần tự động hóa vào đời sống và sản xuất, đặc biệt là các nước đông nam á
trong đó có Việt Nam.

9
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 9
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ chế tạo thiết bị tự động
hóa, kết hợp với thành tựu trong công nghệ vi điện tử và công nghệ thông tin, đã
cho phép tạo nên một giải pháp tự động hóa trong mọi lĩnh vực. Có thể nói tự động
hóa trở thành xu hướng tất yếu cho mọi lĩnh vực cho bất kì quốc gia, vùng lãnh thổ
nào.

1.4. Các nghiên cứu ở nước ngoài


Ở nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng về hệ thống tưới cây tự động:

Đầu những năm 80, Liên Xô ( cũ ) đã chế tạo ra một loại máy tự động ứng dụng
trong nông nghiệp. Khi làm việc loại máy này có thể quan sát được độ ẩm của thổ
nhưỡng, nhiệt độ không khí, sức gió… Nó có thể xác định được phương pháp tưới
và tiến hành tưới cho cây trồng, nhờ một loại máy làm mưa nhân tạo khác.

Hãng robot Droplet giới thiệu robot tưới cây tích hợp những công nghệ tự động
mới nhất, điện toán đám mây và một số dịch vụ kết nối khác cho phép Droplet có
khả năng tự động ngắm hướng vòi phun, lượng nước và tần suất tưới để tự động
tưới nước cho cây theo những lịch trình tự tính toán dựa trên phân tích các dữ liệu
đầu vào. Droplet là 1 chiếc vòi phun tự động có khả năng tự điều chỉnh hướng dòng
nước phun ra từ ống đến thân cây trong bán kính 9,14 mét. Trước khi robot tự động
vận hành, người dùng chỉ cần khai báo tên của các loại cây có mặt trong vườn
thông qua điện thoại, máy tính bảng,... được kết nối không dây với robot. Dựa trên
thông tin về tên các loại cây, Droplet sẽ tự tra cứu thông tin trên mạng nhằm xác
định lượng nước cũng như tần số tưới cho phù hợp với từng loại cây. Bên cạnh đó,
Droplet cũng tự tra cứu dữ liệu về tình hình thời tiết của địa điểm làm việc để xác
định mưa/nắng nhằm đưa ra lịch làm việc thích hợp.

10
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 10
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
Bộ điều khiển tưới cây tự động Israel dễ dàng được lập trình theo yêu cầu tưới
của người sử dụng. Chỉ cần vài thao tác lập trình, cung cấp cho hệ thống một nguồn
nước đầu vào và dẫn các đầu tưới đến các vị trí cần tưới là đã hoàn tất việc lắp đặt
hệ thống tưới tự động theo công nghệ tưới tiên tiến.

Có 2 loại điều khiển: Điều khiển theo giờ tưới và điều khiển theo chu kỳ.
• Điều khiển theo giờ tưới: Hệ thống hoạt động đúng theo thời gian đồng hồ yêu cầu.
• Điều khiển theo chu kì tưới: Hệ thống hoạt động theo vòng lặp thời gian.

• Bộ điều khiển thời gian và van điện từ.

- Bộ điều khiển tự động: dùng để cài đặt thời gian tưới tự động, như giờ hoạt
động, thời gian hoạt động, thời gian dừng hay chuyển đổi các vị trí tưới. Bộ cảm
biến mưa sẽ tự động ngừng tưới khi có mưa hay độ ẩm cao.
- Van điện từ: là thiết bị nhận và truyền tín hiệu từ bộ điều khiển đến các đầu
tưới, để các đầu tưới hoạt động.

Hình 1. 1.Bộ hẹn giờ và van điều khiển


* Hoạt động của hệ thống tưới: Hệ thống được mặc định giờ tưới, đến giờ hoạt
động thì bộ điều khiển sẽ tự động truyền tín hiệu đến các van điện từ, các van sẽ tự
động mở ra và cung cấp nước cho các đầu phun. Thời gian tưới được cài đặt sẵn
theo ý muốn của người sử dụng.

1.5.Các nghiên cứu trong nước


Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu và ứng dụng hệ thống tự động vào trong cuộc
sống. Người dân đã sáng tạo ra các hệ thống bán tự động giúp tiết kiệm sức lao

11
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 11
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
động, hiệu quả mang lại cao hơn so với tưới thủ công. Tuy nhiên hệ thống này còn
nhiều nhược điểm cần khắc phục để mang lại hiệu quả cao nhất có thể.

Ở các trường đại học chuyên ngành kĩ thuật đã có nhiều đề tài về hệ thống tưới
nước tự động do sinh viên thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt hạn chế cần
khắc phục.

Hệ thống tưới phun tự động đa năng- một công trình khoa học của 2 giảng viên
trường Cao đẳng Công nghiệp (CĐCN) Huế: tiến sĩ Lê Văn Luận và thạc sĩ Lê
Đình Hiếu. Các thiết bị chính của hệ thống tưới phun đa năng này gồm có 1 cảm
biến đo nhiệt độ và 1 cảm biến đo độ ẩm của đất được cài đặt tại nhà màng trồng
hoa, hệ điều khiển được lập trình trên PLC-S7- 1200. Khi các cảm biến cho thông
số độ ẩm của đất hoặc nhiệt độ không khí tại nhà màng báo hiệu cần nước, tín hiệu
này sẽ đưa đến hộp điều khiển PLC. Tại đây các chức năng sẽ được điều khiển tự
động để nhận nước và đưa tưới tự động tưới phun theo các vòi phun lắp đặt, và sẽ
tự ngừng trong đúng 5 phút, khi cảm biến báo độ ẩm hoặc nhiệt độ đã đạt yêu cầu.
Hệ thống tưới phun tự động đa năng là sản phẩm khoa học có ý tưởng hay, tính ứng
thiết thực và đã được thử nghiệm có hiệu quả thực tế.

1.6. Thực trạng vấn đề tưới cây vụ đông tại Việt Nam
Nước là một yếu tố không thể thiếu trong đời sống của mỗi loại cây trồng.
Tùy từng giai đoạn phát triển khác nhau mà nhu cầu cây trồng cần nhiều
hay ít nước. Độ ẩm đồng ruộng mà cây rau màu luôn cần ở mức từ 75 -
80%. Do đó để rau màu phát triển được thuận lợi nông dân cần chú ý
dưỡng ẩm cho cây liên tục nhất là thời kỳ phát triển thân lá, ra hoa đậu
quả và nuôi quả.

12
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 12
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
Hiện nay ở Việt Nam, người nông dân canh tác cây trồng chủ yếu theo
phương pháp thủ công. Việc cung cấp nước cho cây chủ yếu dựa trên
kinh nghiệm, vì vậy mà hiệu quả đem lại không cao.
Nguyên nhân áp dụng tưới tiết kiệm còn hạn chế chủ yếu là do chi phí đầu
tư, nhất là đầu tư ban đầu, đối với công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
còn cao so với thu nhập của người dân và đòi hỏi có một kiến thức, trình
độ nhất định khi sử dụng

1.7. Các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung


Các nghiên cứu ở trên đã được ứng dụng từ lâu. Tuy nhiên, do giá thành quá
cao nên nhiều người chưa có điều kiện để sử dụng các thiết bị đó. Vì vậy, chúng em
đã thực hiện nghiên cứu hệ thống tưới sử dụng cảm biến độ ẩm của đất để quyết
định nhu cầu tưới cho cây trồng. Hệ thống chế tạo đơn giản, chi phí thấp dễ sửa
chữa. . .

1.8. Nghiên cứu nhu cầu nước tưới của cây lạc

Các giai đoạn sinh trưởng và nhu cầu độ ẩm của cây lạc vào vụ đông :

Thời kỳ sinh trưởng Thời gian Nhu cầu độ ẩm


Mọc mầm 5-7 ngày từ khi gieo hạt 70-80 %
Cây non 30-50 ngày tiếp theo 60-70 %
Ra hoa 20-25 ngày tiếp theo 70-80%
Qủa đến chín 5-6 ngày tiếp theo 60-70%

13
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 13
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ MẠCH VÀ MÔ HÌNH

Thiết kế mạch điều khiển có chức năng thực hiện điều khiển đóng ngắt thiết bị
điện tự động thông qua cảm biến đo độ ẩm đất.
Hệ thống được thiết kế gồm 5 khối:

• Khối thu gồm cảm biến đo độ ẩm đất


• Khối xử lý trung tâm sử dụng PIC 16F877A.
• Khối hiển thị sử dụng LCD
• Khối điều khiển thiết bị sử dụng Relay 12VDC để đóng/ cắt thiết bị.
• Khối thời gian thực

2.1.Sơ đồ khối của mạch


Khối thu sử
dụng cảm
Khối chấp
biến độ ẩm
hành
đất

Khối xử lý
trung tâm

Khối thời
gian thực

Khối hiển
thị

Hình 2.1. Sơ đồ khối của mạch

14
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 14
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
Chức năng của từng khối:
• Khối xử lý trung tâm: Vi điều khiển PIC 16F877A điều khiển toàn bộ hoạt động
của mạch là nhận dữ liệu giải mã tín hiệu độ ẩm. Đưa hiển thị lên các LCD sau đó
đưa ra tín hiệu điều khiển bật /tắt (hẹn giờ bật /tắt) thiết bịđiện.

• Khối hiển thị: Là các LCD 2 dòng 16 kí tựđể hiển thị nhiệt độ và độẩm môi trường,
thời gian.

• Khối nguồn nuôi: Là khối cơ bản nhất nó cung cấp nguồn nuôi cho toàn bộ linh
kiện trong mạch. Nó tạo ra điện áp ổn định.

• Khối bật tắt thiết bị điện: Là khối sử dụng Transistor C2383 và Relay 12 VDC
đểđóng /ngắt mạch hoạt động của các thiết bị điện khối này nhận tín hiệu từ VĐK
PIC 16F877A

2.2. Sơ đồ nguyên lý của mạch.

2.2.1. Khối nguồn

15
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 15
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
2.2.2. Khối xử lý trung tâm

16
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 16
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
2.2.3. Khối hiển thị

2.2.4. Khối bật tắt thiết bị điện

17
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 17
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử

2.3. Tính chọn linh kiện cho mạch.

2.3.1. Sơ đồ chân và sơ đồ nguyên lý của PIC16F877A

Hình 2. 2.Sơ đồ chân của PIC 16F877A.

18
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 18
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
Hình 2. 3. Sơ đồ nguyên lý các cổng của PIC 16F877A

2.3.2. Cấu trúc vi điều khiển PIC16F877A


Sơđồ chân và sơđồ nguyên lý của PIC16F877A được trình bày trên Hình 2.3
và với các đặc điểm cơ bản như sau :

- PIC16F877A có tất cả 40 chân

Chức năng các chân VĐK:

• Chân OSC1/CLK1(13): Ngõ vào kết nối với dao động thạch anh hoặc ngõ vào nhận
xung clock từ bên ngoài.
• Chân OSC2/CLK0(14): Ngõ ra dao động thạch anh hoặc ngõ cấp xung clock.

• Chân MCLR /Vpp(1) Có 2 chức năng:

MCLR : Ngõ vào reset tích cực ở mức thấp.

Vpp: Ngõ vào nhận điện áp lập trình khi lập trình cho pic.

• Chân RA0/AN0(2), RA1/AN1(3), RA2/AN2 có 2 chức năng:


RA0, 1, 2: Ngõ vào xuất/nhập số.

AN0, 1, 2: Ngõ vào tương tự của kênh 0, 1, 2.


• Chân RA2/AN2/VREF-/VREF+(4): xuất nhập số/ ngõ vào tương tự kênh thứ 2/
ngõ vào điện áp chuẩn thấp bộ AD/ ngõ vào điện áp chuẩn cao bộ AD.
• Chân RA3/AN3/VREF+(5): xuất nhập số/ ngõ vào kênh tương tự 3/ ngõ vào điện
áp chuẩn(cao) của bộ AD.
• Chân RA4/TOCK1/C1OUT(6): xuất nhập số/ ngõ vào xung clock bên ngoài cho
TIMER0/ ngõ ra bộ so sánh 1.

19
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 19
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
• Chân RA5/AN4/ SS /C2OUT(7): xuất nhập số/ ngõ vào tương tự kênh 4/ ngõ vào
lựa chọn SPI phụ/ ngõ ra bộ so sánh 2.
• Chân RB0/INT(33): xuất nhập số/ ngõ vào tín hiệu ngắt ngoài.
• Chân RB1(34), RB2(35): xuất nhập số.
• Chân RB3/PGM(36): xuất nhập số/ cho phép lập trính điện áp thấp ICSP.
• Chân RB4(37), RB5(38): xuất nhập số.
• Chân RB6/PGC(39): xuất nhập số/ mạch gỡ rối và xung clock lập trình ICSP.
• Chân RB7/PGD(40): xuất nhập số/ mạch gỡ rối và dữ liệu lập trình ICSP.
• Chân RC0/T1OCO/T1CKI(15): xuất nhập số/ ngõ vào dao động Timer1/ ngõ vào
xung clock bên ngoài Timer1.
• Chân RC1/T1OSI/CCP2(16): xuất nhập số/ ngõ vào bộ dao động Timer1/ ngõ vào
capture2, ngõ ra compare2, ngõ ra PWM2.
• Chân RC2/CCP1(17): xuất nhập số/ ngõ vào Capture1, ngõ ra Compare1, ngõ ra
PWN1.
• Chân RC3/SCK/SCL(18): xuất nhập số/ ngõ vào xung clock nối tiếp đồng bộ, ngõ
ra chếđộ SPI/ ngõ vào xung clock đồng bộ, ngõ ra chếđộ I2C.
• Chân RC4/SDI/SDA(23): xuất nhập số/ dữ liệu vào SPI/ xuất nhập I2C.
• Chân RC5/SDO(24): xuất nhập số/ dữ liệu ra SPI.
• Chân RC6/TX/CK(25): xuất nhập số/ truyền bất đồng bộ USART/ xung đồng bộ
USART.
• Chân RC7/RX/DT(26): xuất nhập số/ nhận bất đồng bộ USART.
• Chân RD0÷ 7/PSP0÷ 7(19÷ 30): xuất nhập số/ dữ liệu port song song.

• Chân RE0/ RD /AN5(8): xuất nhập số/ điều khiển port song song/ ngõ vào tương tự
kênh 5.

20
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 20
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
• Chân RE1/ WR /AN6(9): xuất nhập số/ điều khiển ghi port song song/ ngõ vào
tương tự kênh 6.

• Chân RE2/ CS /AN7(10): xuất nhập số/ chân chọn lựa điều khiển port song song/
ngõ vào tương tự kênh 7.
• Chân VDD(11, 32) và VSS(12, 31): là chân nguồn của Pic.
- 40 chân trên được chia thành 5 PORT, 2 chân cấp nguồn, 2 chân GND, 2 chân
thạch anh và một chân dùng để RESET vi điều khiển.

- 5 port của PIC16F877A bao gồm :

+ PORTB : 8 chân

+ PORTD : 8 chân

+ PORTC : 8 chân

+ PORTA : 6 chân

+ PORT E : 3 chân

* Khái quát về chức năng của các port trong vi điều khiển PIC16F877A

PORTA:

PORTA gồm có 6 chân. Các chân của PortA, có thể thực hiện được chức năng “hai
chiều” : xuất dữ liệu từ vi điều khiển ra ngoại vi và nhập dữ liệu từ ngoại vi vào vi
điều khiển.

Việc xuất nhập dữ liệu ở PIC16F877A khác với họ 8051. Ở tất cả các PORT của
PIC16F877A, ở mỗi thời điểm chỉ thực hiện được một chức năng: Xuất hoặc nhập.
Để chuyển từ chức năng này nhập qua chức năng xuất hay ngược lại, ta phải xử lý

21
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 21
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
bằng phần mềm, không như 8051 tự hiểu lúc nào là chức năng nhập, lúc nào là
chức năng xuất.

Trong kiến trúc phần cứng của PIC16F877A, người ta sử dụng thanh ghi TRISA
ởđịa chỉ 85H đểđiều khiển chức năng I/O trên. Muốn xác lập các chân nào của
PORTA là nhập (input) thì ta “ set bit ’’ tương ứng chân đó trong thanh ghi TRISA.
Ngược lại, muốn chân nào là output thì ta “ clear bit ’’ tương ứng chân đó trong
thanh ghi TRISA. Điều này hoàn toàn tương tựđối với các PORT còn lại Ngoài ra,
PORTA còn có các chức năng quan trọng sau :

- Ngõ vào Analog của bộ ADC: thực hiện chức năng chuyển từ Analog sang
Digital.

- Ngõ vào điện thế so sánh

- Ngõ vào xung Clock của Timer0 trong kiến trúc phần cứng : thực hiện các nhiệm
vụđếm xung thông qua Timer0…

- Ngõ vào của bộ giao tiếp MSSP (Master Synchronous Serial Port).

PORTB:

PORTB có 8 chân. Cũng như PORTA, các chân PORTB cũng thực hiện được 2
chức năng: input và output. Hai chức năng trên được điều khiển bới thanh ghi
TRISB. Khi muốn chân nào của PORTB là input thì ta set bit tương ứng trong
thanh ghi TRISB, ngược lại muốn chân nào là output thì ta clear bit tương ứng
trong TRISB.

Thanh ghi TRISB còn được tích hợp bộđiện trở kéo lên có thểđiều khiển được bằng
chương trình.
22
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 22

Tải bản FULL (File DOC 43 trang): bit.ly/38mHqLD


Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
PORTC:

PORTC có 8 chân và cũng thực hiện được 2 chức năng input và output dưới sựđiều
khiển của thanh ghi TRISC tương tự như hai thanh ghi trên.

Ngoài ra PORTC còn có các chức năng quan trọng sau:

- Ngõ vào xung clock cho Timer1 trong kiến trúc phần cứng.

- Bộ PWM thực hiện chức năng điều xung lập trình được tần số, duty cycle: sử dụng
trong điều khiển tốc độ và vị trí của động cơ v.v….

- Tích hợp các bộ giao tiếp nối tiếp I2C, SPI, SSP, USART.

PORTD:

PORTD có 8 chân. Thanh ghi TRISD điều khiển 2 chức năng input và output của
PORTD tương tự như trên. PORTD cũng là cổng xuất dữ liệu của chuẩn giao tiếp
song song PSP (Parallel Slave Port).

PORTE:

PORTE có 3 chân. Thanh ghi điều khiển xuất nhập tương ứng là TRISE. Các chân
của PORTE có ngõ vào analog. Bên cạnh đó PORTE còn là các chân điều khiển
của chuẩn giao tiếp PSP.

2.3.3. Các bộ timer của 16F877A


Bộ vi điều khiển PIC16F877A có 3 bộ Timer đó là: Timer0, Timer1, Timer2.

* Bộ Timer 0: Là bộđịnh thời hoặc bộ đếm có những ưu điểm nổi bật sau:

+ 8 bit cho timer hoặc bộ đếm.


23
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 23
Tải bản FULL (File DOC 43 trang): bit.ly/38mHqLD
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Điện –Điện tử
+ Có khả năng đọc và viết.

+ Có thể dùng đồng hồ bên trong hoặc bên ngoài.

+ Có thể chọn cạnh xung của xung đồng hồ.

+ Có hệ số chia cho xung đầu vào có thể lập trình lại bằng phần mềm.

+ Ngắt tràn.

* Bộ Timer 1: Bộ Timer1 có thể là bộ đếm hoặc bộ định thời với ưu điểm sau:

+ 16 bít cho bộđếm hoặc bộđịnh thời (gồm hai thanh ghi MR1H:TMR1L).

+ Có khả năng đọc và viết.

+ Có thể chọn xung đồng hồ bên trong hoặc đồng hồ bên ngoài.

+ Có thể ngắt khi tràn FFFFh về 0000h.

Nó có thể hoạt động ở một trong các chế độ sau:

+ Là 1 bộđịnh thời 16 bit.

+ Là một bộđếm có đồng bộ.

+ Là một bộđếm không có đồng bộ.

* Bộ Timer 2: Bộ Timer 2 có những đặc tính sau đây:

+ 8 bít cho bộđịnh thời ( thanh ghi TMR2 ).

+ 8 bít vòng lặp ( thanh ghi PR2 ).

+ Có khả năng đọc và viết ở cả hai thanh ghi nói trên.

+ Có khả năng lập trình bằng phần mềm tỷ lệ trước.

+ Có khả năng lập trình bằng phần mềm tỷ lệ sau.

3476590
24
SVTT: Ngô Văn Ngọc – Đào Văn Nam Page 24

You might also like