You are on page 1of 150

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

TRẦN VĂN TRƯỜNG

ỨNG DỤNG CÁC PHẦN MỀM CỜ VUA VÀ HỆ THỐNG


INTERNET TRONG GIẢNG DẠY CỜ VUA CHO SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH CỜ VUA NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

BẮC NINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

TRẦN VĂN TRƯỜNG

ỨNG DỤNG CÁC PHẦN MỀM CỜ VUA VÀ HỆ THỐNG


INTERNET TRONG GIẢNG DẠY CỜ VUA CHO SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH CỜ VUA NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

Ngành: Giáo dục học


Mã số: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS.TS. Đặng Văn Dũng

2. PGS.TS. Vũ Chung Thuỷ

BẮC NINH – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.

Tác giả luận án:

Trần Văn Trường


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN

BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo


CNTT Công nghệ thông tin
ĐPH Đòn phối hợp
GDĐH Giáo dục Đại học
GDTC Giáo dục thể chất
HLV Huấn luyện viên
KHKT Khoa học kỹ thuật
LVĐ Lượng vận động
NCKH Nghiên cứu khoa học
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
PTDH Phương tiện dạy học
SP Sư phạm
TC Tiêu chuẩn
Tc Tiêu chí
TDTT Thể dục thể thao
TP Thành phố
TT Thứ tự
VĐV Vận động viên

Trang
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Mục đích nghiên cứu 4
Mục tiêu nghiên cứu 4
Giả thuyết nghiên cứu 5
Ý nghĩa khoa học 5
Ý nghĩa thực tiễn 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới, nâng cao chất lượng 6
đào tạo Đại học ở Việt Nam
1.1.1. Thực trạng giáo dục Đại học ở Việt Nam trong những năm 6
gần đây
1.1.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục Đại học ở 9
Việt Nam
1.2. Các quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học đại học 13
1.2.1. Những yêu cầu của thời đại đòi hỏi phải đổi mới phương 13
pháp dạy học
1.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học 15
1.3. Các nguyên tắc, phương pháp, phương tiện sử dụng trong giảng 19
dạy cờ vua
1.3.1. Các nguyên tắc trong giảng dạy cờ vua 19
1.3.2. Các phương pháp giảng dạy cờ vua 21
1.3.3. Các phương tiện dạy học cờ vua 25
1.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng 27
dạy, huấn luyện Cờ vua
1.4.1. Sự phát triển công nghệ thông tin trên thế giới 27
1.4.2. Sự phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam 29
1.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Cờ vua 30
1.4.4. Giảng dạy và huấn luyện từ xa với việc sử dụng những 32
nguồn dữ liệu Cờ vua trên mạng “Internet”
1.4.5. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học cờ vua 35
1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan 38
1.5.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài 38
1.5.2. Những công trình nghiên cứu trong nước 48
1.6. Nhận xét chương 51
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 53
2.1 Phương pháp nghiên cứu 53
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 53
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm 53
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm 54
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 54
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 55
2.1.6. Phương pháp toán thống kê 56
2.2. Tổ chức nghiên cứu 58
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 58
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 58
2.2.3. Kế hoạch tiến hành nghiên cứu 58
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 60
3.1. Thực trạng công tác giảng dạy cờ vua cho sinh viên chuyên ngành 60
cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên Bộ môn Cờ 60
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giảng dạy - 61
học môn cờ vua
3.1.3. Thực trạng chương trình môn học sinh viên chuyên ngành 62
cờ vua ngành Giáo dục thể chất trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.1.4. Thực trạng công tác thi kiểm tra đánh giá môn học chuyên 64
ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất
3.1.5. Thực trạng hình thức dạy học cờ vua và kết quả đánh giái 67
của sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại
học TDTT Bắc Ninh
3.1.6. Thực trạng hoạt động ngoại khóa môn chuyên ngành cờ vua 71
của sinh viên ngành giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.1.7. Thực trạng các phương pháp giảng dạy môn chuyên ngành 72
cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.1.8. Thực trạng các phương tiện giảng dạy môn chuyên ngành 74
cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.1.9. Đánh giá thực trạng kết quả công tác giảng dạy sinh viên 82
chuyên ngành cờ vua
3.1.10. Thực trạng mức độ hài lòng của cơ sở sử dụng về chất 83
lượng cán bộ chuyên ngành được đào tạo tại Bộ môn Cờ
3.1.11. Bàn luận về thực trạng công tác giảng dạy sinh viên 86
chuyên ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.2. Lựa chọn và khai thác phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên 94
mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành
Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ 94
liệu trên mạng Internet sử dụng trong giảng dạy sinh viên chuyên ngành
cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.2.2. Nghiên cứu khai thác cơ sở dữ liệu các phần mềm cờ vua và 102
hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên cờ
vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.2.3. Xây dựng giáo án ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ 104
thống dữ liệu trên mạng Interent trong giảng dạy
3.2.4. Các điều kiện đảm bảo để thực hiện việc ứng dụng các phần 110
mềm cờ vua và hệ thống Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất
3.2.5. Bàn luận về kết quả theo 3.2.1. lựa chọn các phần mềm cờ 112
vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên
chuyên ngành Giáo dục thể chất
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các phần mềm cờ vua và hệ 115
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.3.1. Lựa chọn hình thức và test đánh giá hiệu quả ứng dụng các 115
phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng
dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua
3.3.2. Tổ chức ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu 117
trên mạng Internet trong thực tiễn giảng dạy
3.3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ 118
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.3.4. Bàn luận về hiệu quả ứng dụng các phần mềm và hệ thống 125
dữ liệu trên Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua
ngành Giáo dục thể chất trường đại học TDTT Bắc Ninh
Kết luận 126
Kiến nghị 127
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

Thể
Số Nội dung Trang
loại
3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên Bộ môn Cờ Trường 60
Đại học TDTT Bắc Ninh
3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động 62
giảng dạy - học tập môn cờ vua tại bộ môn Cờ
trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.3. Phân phối chương trình môn học cờ vua cho sinh 64
viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất
3.4. Mức độ hài lòng của sinh viên về công tác kiểm tra 66
đánh giá của Bộ môn Cờ Trường Đại học TDTT Bắc
Ninh (n=60)
3.5. Thống kê thực trạng các hình thức giảng dạy cờ vua 68
cho sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục
thể chất trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.6. Kết quả phỏng vấn việc xác định thực trạng việc tổ 69
chức giờ học của giảng viên Bộ môn Cờ Trường Đại
học TDTT Bắc Ninh (n=14)
3.7. Kết quả xác định mức độ hài lòng của sinh viên tốt Sau
nghiệp chuyên ngành cờ vua về công tác tổ chức 69
giảng dạy của Bộ môn Cờ (n=60)
Biểu
3.8. Thực trạng hoạt động ngoại khóa môn chuyên ngành 71
bảng
của sinh viên cờ vua trường Đại học TDTT Bắc
Ninh (n=90)
3.9. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp giảng dạy Sau
cờ vua cho sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể 73
chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n=12)
3.10. Thực trạng việc sử dụng bài tập trong giảng dạy môn 74
chuyên ngành Cờ Vua ngành Giáo dục thể chất.
3.11. Thực trạng việc sử dụng các phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống cơ sở dữ liệu trên Internet 76
3.12. Kết quả phỏng vấn về thực trạng mức độ sử dụng Sau
các phần mềm cờ vua trong giảng dạy sinh viên 80
chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n=14)
3.13. Thực trạng nội dung khai thác các phần mềm cờ vua 82
trong giảng dạy theo học phần
3.14. Thực trạng kết quả học tập môn chuyên ngành của 83
sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể
chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh năm học 2012
- 2013
3.15. Kết quả xác định mức độ hài lòng của cơ sở sử dụng 85
về chất lượng cán bộ chuyên ngành thông qua các
nhóm yếu tố (n=50)
3.16. Kết quả xác định mức độ hài lòng của cơ sở sử dụng Sau
về chất lượng các cán chuyên ngành thông qua các 85
yếu tố (n=50)
3.17. Kết quả phỏng vấn xác định các yêu cầu sư phạm 96
trong lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu
trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên
ngành cờ vua Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
(n=48)
3.18. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các phần mềm cờ vua Sau
trong giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua 100
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n=48)
3.19. Kết quả phỏng vấn lựa chọn hệ thống dữ liệu trên Sau
mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên 100
ngành cờ vua Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
(n=48)
3.20. Kết quả phỏng vấn xác định phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học 101
phần 1 (n=14)
3.21 Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học 101
phần 2 (n=14)
3.22. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy 101
học phần 3 (n=14)
3.23. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học 101
phần 4 (n=14)
3.24. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học 101
phần 5 (n=14).
3.25. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học 101
phần 6 (n=14).
3.26 Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học 101
phần 7 (n=14).
3.27 Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học 103
phần 1
3.28 Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học 103
phần 2
3.29. Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học 103
phần 3.
3.30 Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy 103
học phần 4
3.31. Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy 103
học phần 5
3.32. Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học 103
phần 6
3.33 Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học 103
phần 7
3.34. Kết quả phỏng vấn xác định cách thức đánh giá hiệu 116
quả ứng dụng của các phần mềm và hệ thống dữ liệu
trên mạng Internet (n=48)
3.35. Các test đánh giá năng lực chuyên môn cơ bản cho 117
sinh viên chuyên sâu cờ vua ngành Giáo dục thể chất
3.36. Bảng 3.36. So sánh kết quả kiểm tra trước thực Sau
nghiệm giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm 118
của năm thứ nhất (khóa 49)
3.37 So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa Sau
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của năm thứ 118
hai (khóa 48)
3.38 So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa Sau
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của năm thứ 118
ba (khóa 47)
3.39. So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa Sau
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của năm thứ 118
tư (khóa 46)
3.40 So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm giai đoạn Sau
1 giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của 119
sinh viên năm thứ nhất (khóa 49)
3.41 So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm giai đoạn Sau
1 giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của 119
sinh viên năm thứ hai - kết thúc học phần 3 (khóa
48)
3.42. So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm giai đoạn Sau
1 giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của 119
sinh viên năm thứ ba - kết thúc học phần 5 (khóa 47)
3.43. So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm giai đoạn Sau
1 giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của 119
sinh viên năm thứ tư - kết thúc học phần 7 (khóa 46)
3.44. So sánh kết quả học tập môn chuyên ngành của 120
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực
nghiệm (kết thúc học kỳ 1)
3.45. So sánh chỉ số Elo thông qua ứng dụng Facebook ở 121
thời điểm kết thúc thực nghiệm
3.46. So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm (giai 122
đoạn 2) giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
của năm thứ nhất (khóa 49)
3.47. So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm (giai Sau
đoạn 2) giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm 122
của năm thứ hai (khóa 48)
3.48. So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm (giai Sau
đoạn 2) giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm 122
của năm thứ ba (khóa 47)
3.49. So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm (giai đoạn 123
2) giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của
năm thứ nhất - kết thúc học phần 2 (khóa 49)
3.50. So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm (giai đoạn Sau
2) giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của 123
năm thứ hai - kết thúc học phần 4 (khóa 48)
3.51. So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm (giai đoạn Sau
2) giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của 123
năm thứ ba - kết thúc học phần 6 (khóa 47)
3.52. So sánh kết quả học tập môn chuyên ngành của 124
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ở thời điểm
sau thực nghiệm (học kỳ 2 năm học 2013-2014)
3.53 So sánh chỉ số Elo thông qua ứng dụng Facebook ở 124
thời điểm kết thúc thực nghiệm (học kỳ 2 năm học
2013-2014)
Sơ đồ 3.1 Quy trình xây dựng giáo án ứng dụng các phần mềm 105
cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong
giảng dạy sinh viên chuyên sâu cờ vua ngành Giáo
dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Biểu 3.1 Kết quả xác định mức độ phù hợp của mô hình quy 110
đồ trình ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ
liệu trên mạng Internet trong xây dựng giáo án giảng
dạy sinh viên chuyên sâu cờ vua ngành Giáo dục thể
chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
1

PHẦN MỞ ĐẦU
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã mang lại cho con
người ngày càng nhiều công cụ, phương tiện mới trong mọi mặt của đời sống xã
hội trong đó có cả quá trình dạy học. Việc sử dụng những công cụ, phương tiện
khoa học kỹ thuật mới không những giúp cho con người có thêm nhiều khả năng
trong việc cải tạo và chinh phục thế giới mà còn giúp cho con người hiểu sâu sắc
hơn về bản chất của sự vật, hiện tượng.
Trong quá trình dạy học, các phương tiện kỹ thuật vừa giảm nhẹ công việc
của giáo viên vừa giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có
được các phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ có điều kiện phát huy năng
lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức
của học sinh có được nhiều cách tiếp cận và lĩnh hội kiến thức mới hơn, nhờ đó
mà quá trình tư duy lôgic của học được rút ngắn. Vì vậy, các phương tiện kỹ
thuật như máy vi tính, phần mềm hỗ trợ học tập, cũng như mạng Internet đã trở
thành con đường để học sinh khám phá khoa học kỹ thuật và kho tàng tri thức
nhân loại.
Sự phát triển nhanh chóng và chứng minh khả năng kỳ diệu của con người
trong chinh phục tự nhiên của khoa học và công nghệ, đặc biệt là cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), nhân loại đang bắt đầu thời kỳ quá
độ sang nền kinh tế tri thức. Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thế
giới trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Trong bối cảnh đó, ngày 04/11/2013 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã
ra nghị quyết số 29/2013/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết chỉ ra
những công việc cụ thể mà ngành Giáo dục và các trường đại học trực thuộc cần
phải thực hiện. Đó là Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù
hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo
2

số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số
lượng.…”
Trong Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ Tám khóa
XII, Đảng ta nhấn mạnh sự quan tâm đặc biệt và làm rõ hơn lập trường, quan
điểm, tính nhất quán về sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng
đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là
“mệnh lệnh” của cuộc sống.
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh là một trung tâm đào tạo và nghiên cứu
khoa học của ngành TDTT cũng như của đất nước. Với truyền thống hơn 50
năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã đào tạo những lớp cán bộ TDTT có
trình độ lý luận, năng lực chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của ngành và xã hội.
Tuy nhiên, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới - nâng cao chất
lượng đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường và các bộ môn, trong đó có
Bộ môn Cờ. Việc cải tiến chương trình môn học, sử dụng các phương pháp cũng
như các phương tiện giảng dạy mới luôn là những vấn đề quan tâm hàng đầu
hiện nay của bộ môn.
Trong quá trình dạy học, các phương tiện kỹ thuật vừa giảm nhẹ công việc
của giáo viên vừa giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có
được các phương tiện thích hợp, giáo viên sẽ có điều kiện phát huy năng lực
sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của
học sinh có nhiều cách tiếp cận và lĩnh hội kiến thức mới hơn, nhờ đó mà quá
trình tư duy lôgic của người học được rút ngắn. Vì vậy, các phương tiện kỹ thuật
như máy vi tính, phần mềm hỗ trợ học tập, cũng như mạng Internet đã trở thành
con đường để học sinh khám phá khoa học kỹ thuật và kho tàng tri thức nhân
loại.
Ngày nay, với tốc độ khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão thì
việc ứng dụng những thành tựu khoa học vào công tác giảng dạy và đào tạo
được xác định là hết sức cấp thiết. Một trong những thành tựu quan trọng đã đạt
3

được trong lĩnh vực công nghệ thông tin là hệ thống dữ liệu trên mạng Internet
và những phần mềm chuyên dụng dùng cho máy tính.
Thực tiễn công tác giảng dạy cờ vua hiện nay đã cho thấy không thể tách
rời các phầm mềm chuyên dụng cờ vua, và đặc biệt là những cơ sở dữ liệu điện
tử trên hệ thống dữ liệu trên mạng Internet.
Trên thế giới, vấn đề nghiên cứu ứng dụng và khai thác hệ thống thông tin
trên mạng Internet và các phần mềm cờ vua chuyên dụng đã có khá nhiều tác giả
quan tâm như: Botvinnhic M.M. (1979), Dvoretski M.I. (1997), Vonkov V.Iu.
(2001), Мikhailova I.V. (2005)... Tuy nhiên, trong điều kiện thực tiễn của hầu
hết các nước có phong trào cờ vua phát triển đều có khoảng cách về điều kiện
kinh tế cũng như khả năng ứng dụng công nghệ cao trong huấn luyện. Bởi lẽ,
hiện nay mức giá của các phầm mềm cờ vua chuyên dụng tiên tiến tương đối đắt,
cộng với yêu cầu về ngoại ngữ khi khai thác ứng dụng các chương trình này
trong thực tiễn giảng dạy, huấn luyện.
Ở Việt Nam hiện nay, việc ứng dụng các phần mềm chuyên dụng cờ vua
phục vụ cho công tác giảng dạy và huấn luyện đã được một số trung tâm cờ vua
mạnh quan tâm sử dụng như: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đồng Tháp,
Cần Thơ... Tuy nhiên, những hạn chế về điều kiện kinh tế cũng như trang thiết
bị chưa đảm bảo yêu cầu, bên cạnh đó vấn đề khai thác các phần mềm của người
dạy và người học còn gặp nhiều khó khăn, được xác định là những nguyên nhân
cơ bản cản trở việc ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên
mạng Internet trong giảng dạy, huấn luyện cờ vua hiện nay ở nước ta.
Các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet có thể được
xem như “trợ lý giảng dạy nhân tạo” của các giáo viên trong quá trình đào tạo
sinh viên chuyên ngành cờ vua hiện nay. Với những phương tiện hỗ trợ này, có
thể giúp nâng cao được mật độ động của các giờ giảng dạy trên lớp cũng như
các giờ học tự nghiên cứu. Ngoài ra, mối liên hệ giữa giáo viên và sinh viên
cũng được gắn kết chặt chẽ và linh hoạt hơn. Tuy nhiên, cho dù áp dụng công
4

nghệ hiện đại nào, vẫn không thể phủ nhận được vai trò chủ đạo của giáo viên
trong tổ chức và quản lý, chuyển tải lượng kiến thức trong mỗi giời học.
Việc nghiên cứu ứng dụng các phần mềm: Chessmater, Fritz, Chess
Assistant 3.0, Chessbase 9.0,... trong giảng dạy môn cờ vua cho đối tượng
chuyên ngành đã được Bộ môn Cờ trường Đại học TDTT Bắc Ninh triển khai
trong những năm qua với các tác gia như Trần Văn Trường (2006), Bùi Ngọc
(2008), Nguyễn Hải Bằng (2012), Nguyễn Hồng Dương (2012), Đàm Công
Tùng (2015). Tuy nhiên, việc triển khai vào thực tiễn giảng dạy không thường
xuyên và có hệ thống vì điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, đã
dẫn tới hiệu quả khai thác các phần mềm cờ vua chưa cao và thiếu tính hệ thống.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là cần thiết phải nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm
của công nghệ thông tin vào giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua nhằm
nâng cao hiệu quả giảng dạy, góp phần đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo trong giai
đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống Internet trong giảng dạy cờ
vua cho sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành giáo dục thể chất Trường Đại
học Thể dục thể thao Bắc Ninh”
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác giảng dạy cờ vua cho sinh viên
chuyên ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, đề tài tiến
hành ứng dụng và đánh giá hiệu quả các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu
trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành GDTC,
góp phần giải quyết nội dung chương trình đào tạo đặt ra, nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy cờ vua cho sinh
viên chuyên ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
5

Mục tiêu 2: Lựa chọn và khai thác các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ
liệu trên mạng Internet trong giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành cờ vua
ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các phần mềm cờ vua và
hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành
cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Giả thuyết nghiên cứu: Đề tài đặt giả thuyết rằng, trước thực trạng ứng
dụng các phương tiện giảng dạy hiện đại trong giảng dạy cho sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh còn hạn chế, nếu
ứng dụng các phương tiện giảng dạy mới – các phần mềm cờ vua và hệ thống
Internet một cách khoa học, sẽ cho phép nâng cao được trình độ chuyên môn của
sinh viên. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giảng
dạy.
Ý nghĩa khoa học: Quá trình nghiên cứu luận án đã khái quát được hệ
thống lý luận và phương pháp ứng dụng, đánh giá hiệu quả các phần mềm cờ
vua và hệ thống cơ sở dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy cho sinh viên
chuyên ngành cờ vua ngành GDTC, đồng thời cung cấp những luận cứ khoa học
cho việc tổ chức triển khai ứng dụng chúng trong thực tiễn.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác giảng dạy cờ
vua cho sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh, luận án đã lựa chọn, tổ chức ứng dụng và đánh giá được hiệu quả các
phần mềm cờ vua và hệ thống cơ sở dữ liệu trên mạng Internet trong thực tiễn
giảng dạy.
6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới, nâng cao chất lượng đào
tạo Đại học ở Việt Nam
1.1.1. Thực trạng giáo dục Đại học ở Việt Nam trong những năm gần
đây
Sự nghiệp giáo dục từ sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã trải qua
gần 70 năm và đạt được những thành tựu to lớn, trong đó quan trọng nhất là đã
góp phần tạo ra các thế hệ nguồn lực con người Việt Nam, nhân tố quyết định
thắng lợi của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Tuy nhiên, trong giai đoạn đổi mới và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
hiện nay, nền giáo dục của nước ta ngày càng bộc lộ những bất cập và hạn chế.
Về mục tiêu, thời gian gần đây, mục tiêu Giáo dục Đại học (GDĐH) ở
nước ta có sự thay đổi, như việc xác định quan niệm, mục đích của GDĐH là
đào tạo nhân tài (Luật Giáo dục Việt Nam năm 2012). Tuy nhiên, hiểu thế nào là
nhân tài thì cho đến nay vẫn chưa có quan niệm thống nhất. Nếu coi nhân tài là
người có sáng kiến, có khả năng, năng động, có đóng góp quan trọng vào sự
phát triển dù trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận hay hoạt động thực tiễn, nghĩa là
nhân tài phải là những người nổi trội và hiếm trong xã hội thì mục tiêu này khó
đạt được đối với chất lượng thực tế của GDĐH ở Việt Nam hiện nay. Trong
thực tế, các trường đại học ở Việt Nam hiện nay, nhiều lắm cũng mới chỉ đủ khả
năng trang bị cho người học (sinh viên, học viên hay nghiên cứu sinh…) kiến
thức cơ bản, trang bị khả năng phân tích độc lập, dám suy nghĩ và biết suy nghĩ
(suy nghĩ có phương pháp - tư duy khoa học) [47].
Trong khi đó, rất nhiều quốc gia trên thế giới và ngay cả các quốc gia có
nền GDĐH tiên tiến khi đặt ra mục tiêu giáo dục, họ đều nêu lên những mục tiêu
rất thực tế. Một trường đại học danh tiếng ở Mỹ đã xác định mục tiêu của mình
như sau: “Mục đích của môi trường giáo dục và sinh hoạt sinh viên là đào tạo
những cá nhân thành đạt và công dân có trách nhiệm. Người tốt nghiệp cảm thấy
tự tin trong việc tìm hiểu rộng rãi nhiều vấn đề và kinh nghiệm ở môi trường đại
7

học hay ngoài đời, dù là học bất cứ ngành chuyên môn nào”. Chữ “thành đạt” có
thể hiểu là có sự hiểu biết về tri thức cơ bản, được sửa soạn kỹ càng để có thể tự
tin vào đời và vào thị trường lao động (kiếm sống cũng như phát triển tri thức).
Nhưng mục đích đào tạo thành những “công dân có trách nhiệm” thì được thể
hiện rất rõ ràng [75].
Với những mục tiêu như vậy, hầu hết các trường đại học ở Việt Nam hiện
nay ít đặt ra hoặc chưa thực sự coi trọng, nên cũng là một trong những nguyên
nhân góp phần làm giảm chất lượng sản phẩm (người học) sau đào tạo.
Về nội dung, trong một thời gian dài, những nội dung và chương trình
giáo dục khá phù hợp với nền giáo dục của nước ta và đã mang lại những thành
tựu hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế
hiện nay, nội dung chương trình GDĐH nước ta đang bộc lộ rất nhiều bất cập và
hạn chế:
Một là, nội dung kiến thức đào tạo còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực
hành, chưa tạo được sự thống nhất gắn mục tiêu giáo dục với mục tiêu tìm kiếm
việc làm đối với người học.
Hai là, chưa tạo được sự liên thông giữa các chuẩn mực GDĐH trong
nước và quốc tế. Mặc dù được đặt dưới sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, nhưng trên thực tế, khả năng liên thông kiến thức giữa các
cơ sở GDĐH ở nước ta hiện nay còn rất hạn chế, ít thừa nhận và tiếp nhận các
kết quả đào tạo của nhau, nên người học rất khó khăn khi chuyển trường, ngành
học.
Ba là, chương trình học còn nặng với thời lượng lớn. Một thống kê và so
sánh cho thấy, thời gian học 4 năm ở một lớp đại học tại Việt Nam là 2.138 giờ
so với Mỹ là 1.380 giờ. Như vậy chương trình học ở Việt Nam dài hơn 60% so
với Mỹ. Thời gian học nhiều như vậy nên người học khó tránh khỏi việc rơi vào
trạng thái luôn bị áp lực hoàn thành các chương trình môn học, ít có thời gian để
tự học, tự nghiên cứu, hoặc tham gia các hoạt động xã hội khác [75].
8

Nhìn chung, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nội dung chương trình
GDĐH tại Việt Nam hiện nay tỏ ra bất cập và kém hiệu quả. Đây cũng được coi
là nguyên nhân cơ bản khiến nền GDĐH ở Việt Nam đang có xu hướng tụt hậu.
Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đại học, các trường đại học
ở nước ta hiện nay nhìn chung chưa tiếp cận với các phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học đại học phổ biến của thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay,
do quan niệm giáo dục cần trang bị cho người học một lượng kiến thức càng
nhiều càng tốt để họ có thể có một nền tảng vững chãi khi ra trường nên vai trò,
vị trí của người học chưa thực sự được quan tâm. Các phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học còn khá lạc hậu. Kết quả khảo sát thực địa của Viện Hàn lâm
quốc gia Hoa Kỳ năm 2006 có phần nhận xét về phương pháp dạy và học đại
học của Việt Nam như sau: “Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ
thuộc vào các bài thuyết trình và ít sử dụng các kỹ năng học tích cực, kết quả là
có ít sự tương tác giữa sinh viên và giáo viên trong và ngoài lớp học; quá nhấn
mạnh vào ghi nhớ kiến thức theo kiểu thuộc lòng mà không nhấn mạnh vào việc
học khái niệm hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích và tổng hợp), dẫn đến hậu
quả là học hời hợt thay vì học chuyên sâu; sinh viên học một cách thụ động”
[dòng 7. tr 2. 33]. Mặc dù những năm gần đây, theo chủ trương của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, nhiều trường đại học, cao đẳng trong cả nước đã bắt đầu áp dụng
phương pháp giảng dạy sinh viên theo phương thức tín chỉ, nhưng theo đánh giá
của nhiều chuyên gia, “Đào tạo tín chỉ ở Việt Nam hiện chưa thực sự đúng với
tinh thần của tín chỉ. Cách dạy, học vẫn còn chưa thoát khỏi tinh thần niên chế.
Tính chủ động của sinh viên còn yếu kém [dòng 14. tr 3. 48]. Sự đổi mới về
phương pháp giảng dạy trong các trường đại học ở nước ta hiện nay nhiều khi
chỉ mang tính hình thức. Các thiết bị giảng dạy, như máy chiếu, video... chỉ là
phương tiện hỗ trợ để nâng cao chất lượng giảng dạy, điều quan trọng hơn cả là
sự nhận thức rằng giáo dục phải mang tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm thể
hiện qua việc cải tiến về phương pháp và chương trình học vẫn chưa được chú
trọng [33];[48];[60].
9

Các phân tích trên chưa phản ánh đầy đủ và thực chất nền giáo dục Việt
Nam hiện nay, nhưng là hồi chuông nhắc nhở để có ngay các giải pháp để đổi
mới có hiệu quả giáo dục nước nhà, trong đó có GDĐH nếu không muốn ngày
càng tụt hậu xa hơn so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
1.1.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục Đại học ở Việt
Nam
Cùng với quá trình đổi mới đất nước nói chung, đổi mới nền giáo dục
nước nhà, trong đó có GDĐH, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Văn kiện
Đại hội XI của Đảng khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế”. Ngày 04-11-2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam ra Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [71].
Trong Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ Tám khóa
XII, Đảng ta nhấn mạnh sự quan tâm đặc biệt và làm rõ hơn lập trường, quan
điểm, tính nhất quán về sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng
đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là
“mệnh lệnh” của cuộc sống [73].
Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu
điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền
giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”.
Việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới đang đặt ra ngày càng cấp thiết. Thứ
nhất, do chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo ở nước ta còn thấp so với yêu
cầu của công cuộc đổi mới, nhất là GDĐH và giáo dục nghề nghiệp. Hiện nay,
10

toàn quốc có hơn 70.000 cử nhân, kỹ sư, thạc sĩ tốt nghiệp ra trường, nhưng
không tìm được việc làm, hoặc có việc làm nhưng không đúng nghề đào tạo;
nhiều người được tuyển chọn phải đào tạo lại mới sử dụng được. Thứ hai, hệ
thống giáo dục-đào tạo ở nước ta còn bị khép kín, thiếu liên thông giữa các trình
độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo, còn nặng lý thuyết, nhẹ thực
hành. Thứ ba, chưa gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, với
sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường, dẫn đến tình trạng thừa thầy,
thiếu thợ. Thứ tư, chưa chú trọng đúng mức đến giáo dục đạo đức, nhân cách, lối
sống và kỹ năng, phương pháp làm việc. Thứ năm, phương pháp giáo dục còn
lạc hậu, chủ yếu truyền thụ kiến thức một chiều; tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá
kết quả còn thiếu thực chất, mắc bệnh thành tích. Thứ sáu, đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu. Thứ bảy, cơ
chế, chính sách, đầu tư cho giáo dục, đào tạo chưa phù hợp; cơ sở vật chất-kỹ
thuật thiếu đồng bộ, còn lạc hậu…[2]
Từ khi có Nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, trong xã
hội ta, về nhận thức đã có sự thay đổi nhất định, dần đi đến thống nhất về sự cần
thiết phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Để “đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực” đạt hiệu quả cao, chúng
ta phải đồng thời thực hiện nhiều giải pháp.
Một giải pháp quan trọng được nêu, đó là: “Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất của người học”. Trên cơ sở
xác định đúng, trúng mục tiêu đổi mới GDĐH, công khai mục tiêu, chuẩn “đầu
vào”, “đầu ra” của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành
đào tạo, thì việc tiếp theo là đổi mới chương trình khung các môn học và nội
dung của nó theo hướng phát triển mạnh năng lực và phẩm chất người học, bảo
đảm hài hòa đức, trí, thể, mỹ; thực hiện tốt phương châm mới: Dạy người, dạy
chữ và dạy nghề (trước đây là dạy chữ, dạy người, dạy nghề).
11

Tiếp tục đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết
thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri
thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn
hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và
nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh, đường
lối của Đảng. Tăng cường GDTC, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng
nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm
năng lực sử dụng của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân
tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở
nước ngoài. Nói một cách khác, yếu tố đầu tiên của triết lý giáo dục Việt Nam
hiện nay là tăng cường yếu tố dạy người-chủ nhân của chế độ mới, của xã hội xã
hội chủ nghĩa.
Cùng với đổi mới chương trình, nội dung giáo dục, đào tạo cần đổi mới
công tác biên soạn sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học theo hướng đa
dạng hóa, cập nhật tri thức mới, đáp ứng yêu cầu của từng bậc học, các chương
trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của từng đối tượng. Cần khắc
phục lối học tập trung vào một số môn học, một “khuôn” trong một sách giáo
khoa, giáo trình, tài liệu. Ở giai đoạn đầu của đổi mới, nên vừa nghiên cứu, biên
soạn các sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy và học chung cho mọi người,
vừa nghiên cứu, biên soạn các sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu riêng cho phù
hợp với từng loại đối tượng, đáp ứng nhu cầu phát triển phẩm chất, năng lực,
năng khiếu cá nhân. Vì vậy, trong xây dựng cấu trúc chương trình môn học cần
chú trọng nghiên cứu, biên soạn bổ sung các sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu
bắt buộc và tài liệu tham khảo, bổ trợ phù hợp với phát triển phẩm chất, năng
lực riêng của một lớp đối tượng. Theo đó, cần vận dụng phương pháp, cách thức
xây dựng chương trình sau đại học để thiết kế, xây dựng các chương trình khung
cho các bậc học theo hướng chuyên đề hóa dành cho người học có năng khiếu
về những lĩnh vực nhất định.
12

Đây là hướng mở để phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân người học,
góp phần đào tạo chuyên sâu, chuyên gia. Theo đó, nên chia tổng thời gian học
thành hai phần, trong đó, một nửa dành cho học các môn chung, số thời gian còn
lại dành cho việc học các môn riêng theo năng khiếu để phát triển phẩm chất,
năng lực cá nhân. Điều này đòi hỏi người dạy phải tự đổi mới, nâng tầm cao tri
thức và đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy cho phù hợp. Hơn thế, nó
cũng đặt ra cho người quản lý các khoa, trường sư phạm phải đổi mới cách
tuyển chọn nhân sự giáo viên, giảng viên theo hướng phát triển phẩm chất và
năng lực của người giáo viên, giảng viên tương lai. Rõ ràng, khi mục tiêu giáo
dục, đào tạo được thay đổi căn bản, thì bắt buộc chương trình khung, nội dung,
phương pháp, hình thức giáo dục, đào tạo cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Phương pháp dạy và học mới không chỉ làm cho người học phát triển tư
duy độc lập, sáng tạo mà còn giúp người thầy thêm tiến bộ, trưởng thành. Cùng
với đó, cần đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng. Cần gắn chặt
giáo dục và đào tạo với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, với sản xuất, kinh
doanh; gắn nhà trường, viện nghiên cứu với các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí
nghiệp; gắn lý luận với thực tiễn công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đó là những phương cách tốt nhất, hiệu quả nhất để đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nước nhà, như văn kiện trình
Đại hội XII của Đảng đã đề ra.
Nhận xét: Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực ở nước ta được nêu trong văn kiện Đại hội XII, về thực chất, là
một cuộc cách mạng trong lĩnh vực này, hiệu ứng của nó sẽ làm biến đổi tích
cực nhiều mặt của đời sống xã hội Việt Nam, là sự vun trồng “nguyên khí quốc
gia”, làm cho nền học vấn nước nhà hưng thịnh, đất nước phát triển bền vững.
13

1.2. Các quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học Đại học
1.2.1. Những yêu cầu của thời đại đòi hỏi phải đổi mới phương pháp
dạy học
Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật (KHKT) trong những
thập kỷ vừa qua đã và đang tác động mạnh mẽ đến toàn bộ cuộc sống con người,
đưa đến nhiều biến đổi lớn lao trên khắp các lĩnh vực đời sống xã hội. Thời kỳ
tới chắc chắn KHKT còn phát triển mạnh mẽ hơn, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới
phương pháp dạy học để đào tạo ra những con người vừa có trình độ cao về tri
thức, vừa phát triển cao về trí tuệ, sẵn sàng thích ứng với sự phát triển mới của
xã hội.
Các cuộc cách mạng lớn của thời đại như: Cách mạng truyền thông, cách
mạng tin học, cách mạng công nghệ…Đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư (CMCN 4.0) đang ngày càng khẳng định được tầm quan trọng vừa là
nền tảng vừa là động lực để bắt kịp đà phát triển công nghiệp trên thế giới, trong
đó việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng vào công tác giảng dạy, huấn luyện
cũng đang đặt ra những yêu cầu mới cho con người có đủ khả năng sống và làm
việc theo kịp thời đại mới [4].
Vai trò của giáo dục là “không phải chỉ tích tụ tri thức, mà còn thức tỉnh
tiềm năng sáng tạo to lơn trong mỗi con người”, làm cho mỗi con người được
hưởng quyền cơ bản nhất của mình là giáo dục mà tổ chức giáo dục thế giới –
UNESCO đã khẳng định: Đổi mới phương pháp dạy học thực sự là đổi mới vai
trò giáo dục, làm cho giáo dục phát huy được vai trò to lớn đối với xã hội hiện
tại và tương lai [28].
Nhiều nước trên thế giới đã xem xét lại nền giáo dục của mình và tiến
hành đổi mới toàn diện giáo dục. Một trong những nội dung quan trọng nhiều
nước chú ý là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa, cá thể hóa
người học. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học
là biện pháp quan trọng để hòa nhập và góp phần tích cực vào chiến lược phát
triển giáo dục mới của thế giới [17].
14

Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hóa người học là
thực hiện nghiêm túc và sáng tạo Nghị quyết IV của Ban chấp hành trung ương
Đảng khóa VII: “Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”.
Trong Văn kiện nêu rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học [2].
Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến
thức, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề
nghiệp cho người học.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung GDĐH và sau đại học theo hướng hiện đại,
phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống
GDĐH. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức
nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công
nghệ tiên tiến của thế giới.
Chính mục tiêu giáo dục và đào tạo của chúng ta hiện nay là đào tạo
những con người lao động tự chủ, năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết
những vấn đề thực tế của cuộc sống mới đặt ra, tự tạo việc làm, góp phần tích
cực xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh. Thực hiện mục
tiêu đó, nhất thiết phương pháp dạy học phải hướng vào việc khơi dạy, rèn luyện,
phát triển khả năng suy nghĩ, thói quen suy nghĩ và làm việc tự chủ, năng động,
sáng tạo khi còn học ở nhà trường.
Những yêu cầu trên, đòi hỏi ngành Giáo dục phải nghiên cứu đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hóa người học hiện nay.
15

1.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học


1.2.2.1. Phương pháp dạy học phải phát huy cao độ tính tích cực, độc lập,
sáng tạo của người học
Theo phương hướng này, quá trình dạy học phải huy động toàn bộ các
chức năng tâm lý, đặc biệt khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của người học
nhằm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo do thầy giáo và nhà trường đặt ra. Thực
hiện được phương hướng này sẽ thực sự biến quá trình đào tạo thành quá trình
tự đào tạo. Muốn vậy, cần phải chú ý một số biện pháp cơ bản sau [4];[17];[28]:
Phối hợp hợp lý các kiểu phương pháp dạy học với nhau, các nhóm
phương pháp dạy học với nhau, các phương pháp dạy học cụ thể với nhau.
Đặc biệt, sử dụng hợp lý các kiểu phương pháp giải thích - tìm kiếm bộ
phận và nêu vấn đề - nghiên cứu.
Bồi dưỡng cho người học phương pháp dạy học.
Thu hút người học vào quá trình luyện tập vận dụng những điều đã học
vào những tình huống đa dạng…
1.2.2.2. Phương pháp dạy học ở đại học phải góp phần rèn luyện tay nghề
cho người học
Nội dung cơ bản của phương hướng này là phải làm cho người học thực
sự nắm vững nghề nghiệp chuyên môn của mình. Trong quá trình học tập, họ
chẳng những nắm vững hệ thống những tri thức cơ bản, hiện đại có liên quan tới
nghề nghiệp tương lai mà còn rèn luyện được những kỹ năng, kỹ xảo về nghề
nghiệp, có tư duy về nghề nghiệp và sự say mê tìm tòi sáng tạo trong lĩnh vực
nghề nghiệp chuyên môn của mình, để sau khi tốt nghiệp họ mới thực sự có khả
năng hoạt động, cống hiến nhiều cho ngành nghề mình đã lựa chọn [17].
Muốn vậy, cần chú ý một số biện pháp sau:
Cần xác định mục tiêu đào tạo của trường, của khoa, của môn học thật cụ
thể về tri thức, kỹ năng, về năng lực, phẩm chất lý tưởng nghề nghiệp… đặc biệt
năng lực thực hành nghề nghiệp của người học.
16

Phương pháp dạy học phải trang bị cho người học hệ thống những tri
thức khoa học cơ bản, tri thức cơ sở và tri thức chuyên ngành, phải hướng các tri
thức đó vào mục tiêu đào tạo của trường.
Phải chú ý rèn luyện hệ thống kỹ thuật, kỹ xảo có liên quan tới nghề
nghiệp tương lai của người học ở mức độ từ thấp đến cao theo những quy trình
nhất định.
Việc đánh giá người học phải dựa trên cơ sở nắm vững tri thức cơ bản và
kỹ năng vận dụng thành thạo trong nghề nghiệp tương lai của họ [4].
1.2.2.3. Từng bước làm cho phương pháp học tập của người học ngày
càng thống nhất với phương pháp nghiên cứu khoa học
Nội dung cơ bản của phương pháp này là tổ chức, hướng dẫn người học
chuyển dần từ phương pháp học tập theo con đường algôrit, con đường làm theo
từng bước chặt chẽ, con đường tiếp thu, tái nhận và tái hiện tri thức, kỹ năng…
sang con đường ơristic, con đường tự mò mẫn tìm tòi, con đường sáng tạo, con
đường nghiên cứu khoa học (NCKH). Mặt khác, hoạt động NCKH của người
học tuy nhỏ bé, chỉ là bước đầu tập dượt nhưng cũng phải mang lại hiệu quả
kinh tế, phải có tác dụng giáo dục và nhất là bồi dưỡng cho người học phương
pháp học tập, phương pháp nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo. Thực hiện các phương
hướng này sẽ có hai tác dụng quan trọng là giúp cho người học có tiềm lực hoạt
động khoa học, có năng lực không ngừng nâng cao trình độ nhận thức khoa học
của bản thân để góp phần giải quyết những vấn đề khoa học mới mẻ do thực tiễn
cuộc sống và yêu cầu cách mạng khoa học công nghệ nảy sinh, đồng thời nó còn
làm cho nhà trường và người học có điều kiện thâm nhập thực tiễn xã hội, hoà
được vào nhịp sống xã hội và tích cực đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển
của xã hội [17];[28].
Để thực hiện tốt phương hướng trên, cần phải chú ý tới một số biện pháp
cơ bản sau:
Gắn liền hoạt động của nhà trường với các viện nghiên cứu, các trung
tâm khoa học, các cơ sở sản xuất, các tổ chức xã hội… đặc biệt, các trường phải
17

tổ chức vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học của thầy và trò
vào các cơ sở sản xuất, góp phần tạo ra của cải vật chất.
Tổ chức thông báo, trình bày những công trình khoa học, những tri thức
hiện đại, những quan điểm, những lý thuyết mới cho người học trong quá trình
dạy học ở đại học, cần chú ý tránh trình bày những học thuyết đó một chiều, cần
có nhận xét, phê phán, đánh giá.
Ngay từ những năm đầu, nên tổ chức cho người học tham gia làm bài tập
nghiên cứu, sau đó tiến tới làm khoá luận, luận văn, đề án tốt nghiệp để người
học có điều kiện làm quen dần với hoạt động NCKH.
Tăng cường hoạt động NCKH của các trường, thông qua việc tổ chức
cho giáo viên và người học tham gia các chương trình nghiên cứu, các đề tài
NCKH cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp trường… dưới sự chủ trì, hướng dẫn của các
nhà khoa học, các cán bộ cốt cán của các trường nhằm làm cho hoạt động
nghiên cứu của người học bước đầu có hiệu quả về kinh tế [28].
1.2.2.4. Cải tiến hệ thống kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của
người học ở các trường
Vấn đề kiểm tra và thi ở có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt. Vì vậy
phải đảm bảo sự công bằng, khách quan và thực sự có tác dụng về mặt dạy học,
giáo dục và phát triển đối với mọi người học [17];[28].
Muốn vậy, trước hết cần công khai hoá nội dung những vấn đề kiểm tra
và thi đối với các môn học.
Thông báo kịp thời và công khai kết quả kiểm tra, thi, bảo vệ khoá luận,
luận văn, kết quả thi tốt nghiệp để người học tự nhận thức và tự đánh giá đúng
khả năng của mình, tự điều chỉnh và có hướng phấn đấu tiếp theo.
Nội dung các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cần phản ánh được
nội dung cơ bản về tri thức lý thuyết, tri thức thực tiễn và kỹ năng thực hành. Về
tiêu chuẩn đánh giả phải đảm bảo tính toàn diện, đảm bảo tính khách quan, đảm
bảo có tác dụng nâng cao năng lực trí tuệ, năng lực tư duy độc lập sáng tạo của
người học. Cần kết hợp nhiều hình thức kiểm tra và thi (vấn đáp, viết, kỹ năng
18

thực hành, kiểm tra bằng test, kiểm tra bằng máy…) với các hình thức làm bài
tập nghiên cứu luận, khoá luận, luận văn, đồ án thực tập nghề nghiệp…
Cần kết hợp đánh giá điểm quá trình và điểm thi, điểm cố định và điểm
cơ động.
1.2.2.5. Xây dựng và sử dụng một cách tối ưu các điều kiện và phương
tiện dạy học hiện đại
Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học hiện đại là một nhân
tố quan trọng đặc biệt góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học. Thực tế
hiện nay của các trường Đại học ở nước ta, thì phần lớn cơ sở vật chất và
phương tiện dạy học còn nghèo nàn, thấp kém so với các nước trên thế giới. Hơn
nữa việc sử dụng và bảo quản cũng chưa được tốt, chưa mang lại hiệu quả giáo
dục đào tạo và hiệu quả kinh tế mong muốn. Vì thế, một mặt chúng ta phải ra
sức xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật tối thiểu cần thiết cho quá trình dạy học,
mặt khác chúng ta phải tìm mọi cách sử dụng một cách tối ưu các phương tiện
dạy học nhằm đạt kết quả mong muốn, trên cơ sở kết hợp, sử dụng hợp lý các
phương pháp dạy học.
Để thực hiện các phương hướng này, có thể sử dụng một số biện pháp sau:
Các cấp quản lý cần quan tâm, đầu tư kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất,
các phương tiện phục vụ hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở các
trường. Đặc biệt cần trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại cho các phòng
thí nghiệm, phòng bộ môn…
Mở rộng việc liên kết giữa nhà trường với Viện nghiên cứu, các cơ sở sản
xuất, các trung tâm nghiên cứu và sản xuất… để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và tăng cường sự hợp tác nghiên cứu, áp dụng
kết quả nghiên cứu trong thực tiễn. Mặt khác, cần tăng cường sự hợp tác quốc tế,
xây dựng và mở rộng mối quan hệ mật thiết với các trường nước ngoài, thực
hiện sự giao lưu khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Tổ chức hệ thống đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về kỹ thuật sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại, khuyến khích, động viên giáo viên và người học
19

tự chế tạo các phương tiện dạy học từ đơn giản đến phức tạp, kể cả các phương
tiện kỹ thuật hiện đại [4];[10].
1.3. Các nguyên tắc, phương pháp, phương tiện sử dụng trong giảng dạy cờ
vua
1.3.1. Các nguyên tắc trong giảng dạy cờ vua
Các nguyên tắc trong giảng dạy cờ vua là hạt nhân cơ bản trong việc chọn
lựa những phương pháp để ứng dụng vào quá trình giảng dạy, truyền thụ kiến
thức cho đối tượng giáo dục. Nó được xây dựng trên cơ sở của các quy luật về
tâm lý giáo dục nói chung. Qua nghiên cứu và kiểm nghiệm, thấy rằng cần thiết
phải tuân thủ các nguyên tắc mang tính lý luận - phương pháp sau: Nguyên tắc
thống nhất giữa giảng dạy cờ vua và giáo dục toàn diện; Nguyên tắc hệ thống;
Nguyên tắc vừa sức; Nguyên tắc trực quan; Nguyên tắc bền vững kiến thức, và
ứng dụng thực tiễn.
1.3.1.1. Nguyên tắc thống nhất giữa giảng dạy cờ vua và giáo dục toàn
diện.
Giảng dạy cờ vua và giáo dục toàn diện có mối quan hệ gắn bó biện
chứng với nhau. Giảng dạy có nghĩa là truyền thụ một khối lượng kiến thức kỹ
năng cần thiết mang tính chuyên môn, và đưa ra những khả năng áp dụng những
kiến thức, kỹ năng đó vào thực tiễn [15].
Giáo dục toàn diện hướng học sinh đến việc làm quen với các chuẩn độ về
chính trị, thế giới quan, đạo đức, thẩm mỹ, các quy tắc và nhận thức phù hợp với
sự hình thành các quan điểm chính trị, các nét tính cách, các chuẩn mực hành vi
và tính sẵn sàng hoạt động theo xu hướng chuyên môn đòi hỏi.
Giáo dục con người phát triển toàn diện là một quá trình phức tạp và đa
dạng, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà trong đó có sự ảnh hưởng của trí tuệ,
cảm xúc và ý chí.
Có thể đưa ra một số biện pháp tự giáo dục, tự học cờ vua như: Thực hiện
các nhiệm vụ và các bài tập ở nhà, công bố kịp thời các tư liệu có giá trị xã hội,
20

đọc và nghiên cứu các tài liệu, tự bình luận các ván cờ thi đấu của mình, nắm bắt
các kiến thức về lý thuyết khai cuộc, hoàn thành tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
1.3.1.2. Nguyên tắc hệ thống
Cơ sở của nguyên tắc này chủ yếu bao gồm các tài liệu giảng dạy và
phương pháp truyền thụ chúng.
Để đảm nguyên tắc này cần tuân thủ các quy tắc sau [15]:
Quy tắc thứ nhất - Tùy thuộc vào lứa tuổi, đặc điểm tâm - sinh lý, mục
đích giờ học mà đưa ra những phương pháp, hình thức tổ chức, và lượng kiến
thức cho phù hợp.
Quy tắc thứ hai - Giáo viên cần trình bày bài giảng theo một trình tự logic
nhất định trên nguyên tắc sư phạm phổ biến "từ đơn giản đến phức tạp, từ đã
biết đến chưa biết".
Quy tắc thứ ba - Các tài liệu cần được trình bày thành từng phần, theo một
hệ thống nhất định, và phải có ví dụ minh họa cụ thể.
Quy tắc thứ tư - Mỗi giờ học ít nhất phải có một thời điểm mấu chốt để
giúp cho việc hiểu rõ chủ đề của bài học (chủ yếu là lý thuyết khai cuộc, các
nguyên tắc trong cờ tàn, chiến lược ở trung cuộc.v.v.).
1.3.1.3. Nguyên tắc vừa sức
Cơ sở của nguyên tắc này là cần phải tính đến những đặc điểm về cá nhân
như: Lứa tuổi, đặc điểm tâm - sinh lý, khả năng tiếp nhận kiến thức và các đặc
điểm khác của học sinh.
Từ đó phải có cách đối sử phân biệt với từng cá nhân cũng như tìm hiểu
để biết những khả năng thiên bẩm của học sinh và tác động để hoàn thiện chúng.
1.3.1.4. Nguyên tắc trực quan
Chúng ta đã biết rằng, đối với đa số mọi người, trí nhớ bằng thị giác là
một trong những loại trí nhớ hiệu quả nhất, bởi vì con người hiểu biết thế giới
xung quanh 85% là bằng mắt. Vì vậy "hình ảnh sinh động " có ý nghĩa về mặt
nguyên tắc.
Để giảng dạy mang tính trực quan cần phải [15]:
21

Sử dụng bàn cờ treo để giảng dạy (kích thước mỗi ô cờ lý tưởng là 10 cm


× 10 cm).
Sử dụng máy vi tính với các phần mềm cờ vua, hoặc máy chiếu. Giáo viên
phải chuẩn bị một số lượng tài liệu chuyên môn lớn hơn bình thường (các thế cờ
cần thiết, các bài tập về đòn phối hợp, các dạng thế tàn cuộc cổ điển, các sơ đồ
khai cuộc).
Sử dụng các cuốn vở học chuyên môn cờ vua để nghi chép các bài tập,
củng cố và kiểm tra kiến thức, cũng như có thể sử dụng cả các hình cờ thế đã
được in sẵn.
1.3.1.5. Nguyên tắc bền vững kiến thức và khả năng ứng dụng thực tiễn
Đối với giáo viên cần thiết phải biết là lượng thông tin luôn phụ thuộc vào
phương pháp truyền thụ nó. Vì vậy việc tiếp thu kiến thức vững chắc luôn ở
trong trạng thái tranh chấp liên tục với "sự dập tắt thông tin" trong các vùng của
vỏ não với quá trình "quên", nên nhiều nhà sư phạm đã khẳng định rằng việc
học tập cờ hiệu quả nhất là ở những thời gian đầu tiên của giờ học.
Phương tiện để chống lại “sự quên” thông tin chính là liên tục ôn lại kiến
thức không chỉ trong giờ học đó, mà còn ở đầu giờ học mới. ở khía cạnh này,
kiến thức về lý thuyết khai cuộc và kiến thức về lý thuyết tàn cuộc có khả năng
dễ ghi nhớ nhất [15].
Quá trình phát triển năng lực và và kỹ năng diễn ra theo nhiều nấc - từ
hiểu biết ban đầu đến nắm chắc kiến thức và kỹ năng.
1.3.2. Các phương pháp giảng dạy cờ vua
Cờ vua là môn thể thao trí lực, lượng vận động trong cờ vua chủ yếu là
lượng vận động tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tư duy của người tập.
Lượng kiến thức giảng dạy cờ vua có thể được quy về 3 nhóm sau:
Nhóm kiến thức thuần túy lý thuyết
Nhóm kiến thức gắn giữa lý thuyết và thực hành
Nhóm kiến thức liên quan đến công nghệ thông tin.
22

Mỗi nhóm trên có đặc điểm riêng biệt, cần có những phương pháp giảng
dạy khác nhau, để giải quyết tốt mục tiêu đào tạo của chương trình.
Một vấn đề cần lưu ý là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy cờ vua hầu hết các kiến thức và kỹ năng trong môn cờ vua đều tập luyện,
giảng dạy và huấn luyện với sự trợ giúp của các phần mềm cờ vua, mạng
Internet và các chương trình cờ vua trên máy tính. Đây là hai đặc điểm quan
trọng khi vận dụng các phương pháp giảng dạy chung vào giảng dạy sinh viên
chuyên ngành cờ vua ngành GDTC. Vì vậy quá trình đó các giáo viên thường
hay sử dụng 3 nhóm phương pháp giảng dạy chính đó là [15]:
Nhóm phương pháp giảng dạy;
Nhóm phương pháp thực hiện nhiệm vụ sư phạm;
Nhóm phương pháp thực tập sư phạm.
Trong đó nhóm phương pháp thực hiện nhiệm vụ sư phạm được coi là có
hiệu quả hơn cả. Cụ thể đó là các phương pháp:
Phương pháp dùng lời hay phương pháp mô tả bằng lời (kể chyện, miêu
tả, giải thích, giảng bài, trò chuyện, nghiên cứu tài liệu): phương pháp được
dùng trong việc giảng dạy các nội dung như: giới thiệu môn học cờ vua; Vị trí
môn học trong hệ thống đào tạo cán bộ Thể dục thể thao bậc đại học; Nhiệm vụ,
nội dung và cấu trúc môn học; Lịch sử phát triển của môn cờ vua; Luật cờ vua,
các thuật ngữ trong cờ vua; Tổ chức thi đấu và trọng tài trong cờ vua; Lý thuyết
về khái niệm, phân loại, các nguyên tắc, các dạng thức của các giai đoạn của ván
đấu.Và lý thuyết mang tính lý luận về cờ vua.
Phương pháp trưng bày (biểu bảng, kế hoạch, biểu đồ, áp phích, đèn chiếu,
bàn cờ treo): phương pháp được dùng để hỗ trợ cho phương pháp mô tả khi
giảng dạy về các dạng thức khai cuộc, tàn cuộc, trung cuộc, các bẫy trong khai
cuộc.các dạng thức khác nhau của đòn phối hợp...Đây là phương pháp được
dùng nhiều trong giảng dạy cờ vua.
Xêmina cờ vua:
23

Xêmina cờ vua là một hình thức tổ chức dạy học mà ở đó sinh viên tranh
luận những vấn đề khoa học, những bài tập cờ vua kinh điển đã được chuẩn bị
trước dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Đối với sinh viên, Xêmina góp phần củng cố và khắc sâu những kiến thức
và tri thức khoa học, nhờ có Xêmina cờ vua mà sinh viên có thể mở rộng và
nâng cao những kiến thức ngoài chương trình học. Xêmina cờ vua còn giúp cho
sinh viên biết vận dụng lý luận để phân tích, lý giải hiện tượng và các phương
pháp luận trong thực tiễn hoạt động TDTT. Qua Xêmina sinh viên tập duyệt
nghiên cứu khoa học đồng thời cũng là quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
phục vụ quá trình giảng dạy sau này.
Đối với giáo viên: Thông qua hình thức Xêmina cờ vua, các giáo viên có
điều kiện bổ xung và mở rộng kiến thức mà khi lên lớp không có thời gian thực
hiện. Xêmina cờ vua giúp cho giáo viên có điều kiện trực tiếp uốn nắn những
kiến thức, kỹ năng sai lệch, không chuẩn xác, định hướng kiến thức cần thiết
cho sinh viên. Qua Xêmina, giáo viên có thể biết được năng lực nhận xét, tự
đánh giá sinh viên cũng như khả năng tiếp thu và trình độ tư duy của họ tạo điều
kiện phân loại một cách chính xác.
Phương pháp tập luyện ứng dụng các phần mềm chuyên dụng cờ vua:
Đây là một phương pháp đặc thù đối với các trường TDTT, nghệ thuật
hay các trường kỹ thuật.
Phương thức tập luyện ứng dụng các phần mềm chuyên dụng cờ vua là
hình thức tổ chức dạy học ở bậc đại học, giúp sinh viên có điều kiện thuận lợi để
kết hợp học tập lý thuyết với thực hành thông qua việc ứng dụng công nghệ
thông tin và các phần mềm trong giảng dạy môn chuyên ngành với thực nghiệm
và nghiên cứu khoa học nhằm mở rộng tầm hiểu biết, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo
nghề nghiệp tương lai, bồi dưỡng khoa học cũng như hứng thú nghề nghiệp cho
sinh viên.
Do yêu cầu đào tạo, hiện nay các trường có xu hướng tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, các phần mềm chuyên dụng cờ vua song vẫn đảm bảo
24

trình độ lý thuyết và thực hành cao. Trong chuyên ngành cờ vua có rất nhiều
phần mềm chuyên dụng có dung lượng rất lớn về các phần như: Khai cuộc,
trung cuộc, tàn cuộc, cờ thế... đặc biệt có thể khai thác được các ván đấu hay của
các đại kiện tướng quốc tế, hay các thế cờ kinh điển. Bên cạnh đó, cũng có thể
ứng dụng các phần mềm chuyên dụng để tổ chức bốc thăm, tổ chức giải thi đấu
trong các lớp chuyên ngành hay các giải truyền thống và các giải toàn quốc.
Hiện nay trường đại học TDTT Bắc Ninh và Bộ môn Cờ đang tồn tại nhiều hình
thức thực hành có ứng dụng các phần mềm như:
Thực hành chuyên môn (bộ môn chuyên ngành);
Thực hành tập luyện trên máy tính;
Thực hành kiến tập;
Thực hành các bài tập nghiên cứu khoa học;
Thực hành giải quyết các tình huống cờ trên máy tính;
Thực hành sử dụng đồng hồ;
Thực hành các phần mềm chuyên dụng cờ vua;
Phương pháp tham quan (tổ chức tham quan các giải đấu lớn...): Người
giáo viên đưa học sinh đi xem thực tế tại các giải cờ vua để học hỏi kinh nghiệm
về tổ chức, thi đấu, tiến hành giải...
Phương pháp bài tập (giải các thế cờ theo các chủ đề đã được chọn lựa
riêng nhằm tạo ra những kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn) Giáo viên đưa ra bài tập
theo các chủ đề như về cờ tàn, bài tập phân tích tính toán các tình huống, các
đòn phối hợp, các bài tập chiến thuật cơ bản của giai đoạn khai cuộc...
Phương pháp trò chơi (chơi với bạn cùng nhóm những thế cờ đang học,
hoặc các trích đoạn của ván đấu...): Sau khi dạy về một dạng khai cuộc nào đó,
người giáo viên yêu cầu cả lớp tạo thành từng cặp đấu cờ theo dạng khai cuộc
đó.
Phương pháp thi đấu (thi đấu các giải hạn chế thời gian, chơi Blid):
phương pháp được tổ chức vào các giờ thực hành, các giờ tự tập luyện, lớp chia
25

thành các cặp thi đấu với nhau theo sở trường của mình hoặc tiến hành các giải
trong lớp với thời gian hạn chế.
Phương pháp phân tích ván đấu và các thế cờ điển hình (phân tích các
tình thế điển hình trong khai cuộc, trung cuộc, tàn cuộc...): Là phương pháp
người giáo viên đưa ra những tình thế cờ thường gặp trong cờ vua rồi yêu cầu
các thành viên trong lớp cùng phân tích và đánh giá từng nước đi của cả hai bên.
1.3.3. Các phương tiện dạy học cờ vua.
1.3.3.1. Các khái niệm về phương tiện dạy học
Theo tác giả Nguyễn Văn Tuấn, Phương tiện dạy học (PTDH) là toàn bộ
các yếu tố nhằm xác lập các mối quan hệ trong dạy học, nhằm tăng cường nhận
thức của người học trong quá trình dạy học, đó là yếu tố vật chất hoá về hình
thức của phương pháp để tác động đến sự chuyển biến nội dung đạt được mục
đích dạy học. Dựa vào định nghĩa trên ta thấy PTDH bao gồm các yếu tố như
các vật liệu dạy học, các công cụ dạy học, máy móc nguyên vật liệu và kể cả
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo sẵn có của giáo viên và sinh viên cũng như chế độ
học tập. Như vậy định nghĩa trên quá rộng nên rất khó đi sâu vào tìm hiểu và
khai thác cho có hiệu quả cao trong dạy học, vì vậy các nhà sư phạm, về truyền
thông đưa ra định nghĩa như sau: Phương tiện dạy học là những đối tượng vật
chất được giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện tổ chức, điều kiện hoạt
động nhận thức của người học nhằm đạt mục tiêu dạy học. PTDH là toàn bộ các
phương tiện mang tin, phương tiện truyền tin và phương tiện tương tác trong sự
hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học. Ví dụ: Sách giáo khoa, giáo trình, bảng
viết, bảng dữ liệu đã chuẩn bị sẵn, tranh ảnh, phim, máy chiếu đa năng với sự trợ
giúp của phần mềm máy tính...[57].
Có nhiều cách để phân loại phương tiện dạy học, như phân loại theo tính
chất của phương tiện dạy học (trong đó nhóm truyền tin cung cấp các giác quan
dưới dạng tiếng hoặc hình ảnh hoặc cả hai cùng một lúc như máy chiếu, máy ghi
âm, máy thu thanh, máy thu hình, máy chiếu phim, phòng dạy tiếng, máy tính...;
Còn nhóm mang tin là nhóm mà bản thân mỗi phương tiện đều chứa đựng một
26

khối lượng tin nhất định); Phân loại theo cách sử dụng được chia thành 2 nhóm:
nhóm phương tiện dùng trực tiếp để dạy học, nhóm phương tiện dùng để chuẩn
bị và điều khiển lớp học.
1.3.3.2. Phương tiện dạy học trong cờ vua
Trong học tập và tập luyện cờ vua có nhiều hình thức học tập và tập luyện
khác nhau nên cũng có nhiều phương tiện dạy học phong phú và đa dạng. Theo
truyền thống, việc học tập cờ vua được sử dụng các phương tiện dạy học như
Bàn cờ treo, quân bàn cờ thi đấu cộng với việc sử dụng các bài tập được in sẵn
trên giấy cũng như các tài liệu học tập là sách giáo khoa, giáo trình. Trong đó,
các bài tập là phương tiện chính để nâng cao trình độ cờ vua. Việc chủ yếu sử
dụng các bài tập cờ vua sẽ tác động vào người học dưới dạng những bài tập có
nội dung, tính chất và hình thức thực hiện khác nhau do vậy phương tiện chuyên
môn cơ bản trong giảng dạy cờ vua là các bài tập thường được áp dụng phổ biến
trong tập luyện cờ vua và được chia thành 3 nhóm: Nhóm bài tập bổ trợ, nhóm
bài tập chuyên môn và nhóm bài tập thi đấu.
Nhóm bài tập bổ trợ: nhằm tác động gián tiếp đến việc hình thành và phát
triển các năng lực chuyên môn cờ vua. Các bài tập thể chất cũng chủ yếu nhằm
phát triển thể lực (sử dụng bài tập thể chất thuần tuý), các bài tập "chuyển tốt"
trong quá trình phát triển các phát triển năng lực chuyên môn (Cờ Nhảy, Cờ Vây,
Cờ Tướng...), các tác động xã hội nhằm phát triển và hình thành nhân cách (hoạt
động xã hội) như: Thăm quan, du lịch, hoặc tác động của các môn khoa học
khác nhằm phát triển các năng lực tâm lý, sinh lý... [11]
Nhóm bài tập chuyên môn: Bao gồm các bài tập nghiên cứu, các bài tập
hình thành và phát triển năng lực chuyên môn. Có thể hiểu chúng là các bài tập
nghiên cứu các giai đoạn của ván đấu mang tính chất lý luận, các bài tập chiến
thuật - chiến lược, bài tập nghiên cứu các yếu tố thành phần (không gian, thời
gian, "Temp"...), các bài tập nhằm trực tiếp phát triển các kỹ năng chuyên môn
(tác động vào tư duy dưới các tình huống cờ, bài tập hoàn thiện quá trình tư duy
27

- định hướng nhiệm vụ dưới dạng các trích đoạn của ván đấu, cờ thế hoặc thi
đấu Blizt...
Nhóm bài tập thi đấu: Bao gồm các ván đấu theo quy trình thi đấu (có thời
gian hạn định, kiểm tra nước đi...) được thực hiện trong các điều kiện khác nhau.
Bên cạnh các bài tập nhằm ứng dụng trong giảng dạy cờ vua thì ngày nay
cùng với sự tiến bộ của KHKT, sự phát triển của công nghệ thông tin cùng với
sự xuất hiện của hệ thống mạng Internet đã xuất hiện nhiều chương trình phần
mềm cờ vua, là phương tiện hiện đại phục vụ đắc lực cho việc giảng dạy và học
tập. Càng ngày càng có nhiều chương trình với tính năng mạnh được nghiên cứu
sâu và cung cấp cho người học lượng kiến thức lớn tổng hợp về nhiều mặt như:
Khai cuộc, trung cuộc, tàn cuộc, chiến lược, chiến thuật…Vì vậy mà có thể học
tập và nghiên cứu một cách dễ dàng. Các phương tiện mới này đã trở nên rất
quan trọng trong công tác giảng dạy và huấn luyện, đặc biệt là sự cập nhật thông
tin cần thiết và nhanh nhất.
1.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy,
huấn luyện Cờ vua
1.4.1. Sự phát triển công nghệ thông tin trên thế giới
Công nghệ thông tin (CNTT) đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế,
văn hoá, xã hội của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. CNTT được
ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu xã hội. CNTT góp phần tạo ra
nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp
hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống,
thông qua một hệ thống hỗ trợ như viễn thông, thương mại điện tử, dịch vụ
truyền thông đa phương tiện.
Nhiều nước đang phát triển, trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo và
đi sau, song biết tận dụng cơ hội ứng dụng và phát triển CNTT, nên đã tạo
được những bước phát triển vượt bậc. Tiêu biểu trong nhóm nước này phải kể
tới là Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc.
28

Các tổ chức quốc tế đã đánh giá cao vai trò của CNTT đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của các nước, do đó đã tổ chức nhiều diễn đàn, hội
nghị, hội thảo để tuyên truyền, quảng bá, tổng kết kinh nghiệm, nêu bài học,
khuyến cáo chương trình hành động, hướng dẫn và hỗ trợ các nước hoạch định
chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin [3].
Hội nghị thượng đỉnh G8 tại Okinawa - Nhật Bản (07/2000) về xã hội
thông tin toàn cầu, đã khẳng định: CNTT đang nhanh chóng trở thành một động
lực sống còn, tạo ra tăng trưởng kinh tế thế giới. CNTT mang lại cả cơ hội và
thách thức lớn cho cả nền kinh tế mới phát triển và đang phát triển. Nắm bắt
được tiềm năng của CNTT, cho phép vượt qua các rào cản lạc hậu về phát
triển cơ sở hạ tầng công nghệ để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các
mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cải thiện điều kiện y tế, chăm sóc sức khoẻ, giáo
dục đào tạo, cũng như thương mại. Để làm được điều đó các nước đang phát
triển phải xây dựng các chiến lược quốc gia, xây dựng môi trường pháp lý và
chính sách khuyến khích phát triển và khai thác CNTT để thực hiện các mục
tiêu phát triển xã hội; phát triển nguồn nhân lực CNTT; khuyến khích sáng kiến
cộng đồng và hợp tác trong nước.
Cuộc cách mạng thông tin tác động sâu sắc vào tất cả các lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội, các quá trình sản xuất, thương mại và dịch vụ, làm tăng
năng suất lao động và trở thành một yếu tố quan trọng quyết định mức độ tăng
trưởng kinh tế ở các nước tiên tiến. Cuộc cách mạng thông tin đã tạo ra sự
chuyển biến về chất của nền văn minh, xã hội loài người, chuyển biến từ một
nền văn minh công nghiệp tiên tiến sang nền văn minh thông tin và trí tuệ, từ
nền kinh tế công nghiệp truyền thống sang nền kinh tế thông tin, dẫn tới sự hình
thành một tổng thể kinh tế, xã hội thông tin toàn cầu.
Cuộc cách mạng thông tin nói chung và sự phát triển bùng nổ của mạng
thông tin thông tin toàn cầu Internet nói riêng đã làm thay đổi một cách toàn
diện phương thức sống, điều kiện làm việc và sinh hoạt của con người, phương
thức tổ chức và phát triển xã hội; thúc đẩy mạnh mẽ quá trình “quốc tế hóa”,
29

“toàn cầu hóa” nền kinh tế thế giới cũng như của cả xã hội loài người. Quá trình
này đã tạo ra những cơ hội và những thách thức to lớn cho tất cả các nước trên
thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Thông tin đã trở thành yếu tố
quyết định trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước.
Dựa trên cơ sở hạ tầng về CNTT, các hệ thống tin học đã trở thành những công
cụ đắc lực, không thể thiếu để hỗ trợ việc thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin.
Hai chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện trình độ ứng dụng và phát triển CNTT
của một quốc gia là số người sử dụng Internet và doanh số về thương mại điện
tử (kinh doanh trên mạng) [3]; [69].
1.4.2. Sự phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam
Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, từ những năm 70
CNTT ở nước ta đã được ứng dụng và phát triển, góp phần quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt từ sau Nghị quyết số 49/CP của
Chính phủ, CNTT Việt nam đã đạt được những bước tiến dài, đáng kể:
- Nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực về CNTT:
Nhận thức của toàn xã hội và cán bộ quản lý về các khái niệm cơ bản,
cũng như vai trò của CNTT đối với phát triển kinh tế - xã hội đã được nâng cao
một bước. Công tác giáo dục và đào tạo CNTT đã được tăng cường với việc
thành lập 7 khoa CNTT trọng điểm với nhiều hình thức đào tạo khác nhau.
Nhiều khoa CNTT khác cũng đã được thành lập tại các trường đại học dân lập
và đại học vùng. Năm 2000 đã đạt được chỉ tiêu 2 vạn lao động có trình độ đại
học về CNTT.
Hiện nay đã hình thành hệ đào tạo nghề và cấp bằng kỹ thuật viên tin học
ở nhiều trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các khóa đào tạo tại các
công ty. Dự kiến đến năm 2005 sẽ có 10.500 sinh viên tốt nghiệp về phần mềm
và ứng dụng phần mềm. Nước ta đã đưa được CNTT vào chương trình đào tạo
của các trường đại học, bước đầu xây dựng được một đội ngũ chuyên gia trẻ có
khả năng tiếp thu và làm chủ CNTT hiện đại, đặc biệt có những học sinh, sinh
30

viên trẻ đoạt giải quốc tế về CNTT; đào tạo được một số lượng đáng kể nhân lực
CNTT.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng về CNTT.
Mạng Internet Việt Nam chính thức hoạt động từ tháng 11 năm 1997 và
ngày càng trở thành một phương tiện quan trọng trong nhiều lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội và quản lý Nhà nước. Mạng khung truyền dữ liệu hiện nay là
VNN, cung cấp dịch vụ đường truyền cho các cơ quan, tổ chức của Nhà nước,
cho các doanh nghiệp và các cá nhân. VNN là mạng quốc gia đường dài, có hai
cổng đi quốc tế tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Mạng khung Nam - Bắc
có hai đường trung tuyến công suất 2Mb/giây qua vệ tinh và một đường dự
phòng 192Kb/giây nối với mạng X25 và cung cấp các dịch vụ nối mạng cho các
mạng chuyên dụng và các dịch vụ nối mạng Internet với vận tốc từ 64Kb/giây
đến 2Mb/giây.
Mặc dù chỉ có trên 140.000 người sử dụng được đăng ký chính thức, song
số người đã sử dụng dịch vụ Internet phải kể đến con số triệu người, trong đó
hầu hết các sinh viên đại học, cao đẳng đều đã ít nhất một lần sử dụng dịch vụ
Internet. Trong năm 2000 đã mở thêm 28 Mb/giây (megabit trên giây) kênh đi
quốc tế nâng tổng dung lượng lên 34Mb/giây; nâng dung lượng đường trục Bắc
- Nam lên 8Mb/giây. Tuy vậy, hiện nay giá cả truy nhập cũng như chất lượng kỹ
thuật của dịch vụ Internet chưa đáp ứng nhu cầu của Internet, tốc độ truy nhập
Internet chưa đảm bảo yêu cầu. Giá cước tuy đã giảm 3 lần nhưng vẫn còn cao
so với thu nhập của người dân, đặc biệt đối với học sinh, sinh viên và còn rất
cao so với giá trong khu vực. Đó là một trong những nguyên chính cản trở việc
sử dụng Internet ở Việt nam.
1.4.3. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học cờ vua
Có thể nói, trong các môn thể thao, cờ vua là môn ứng dụng CNTT khá
sớm và mạnh mẽ cũng như có hiệu quả cao. Điều này có thể giải thích bởi một
số lý do:
31

Do đặc điểm tập luyện và thi đấu môn cờ vua phù hợp và cho phép ứng
dụng, triển khai mạnh mẽ CNTT.
Do mặt bằng trình độ tin học nói chung của HLV và VĐV cờ vua tương
đối tốt.
Điều này đã dẫn tới từ những năm 70 của thế kỷ trước, người ta đã vận
dụng những thành tựu của CNTT vào quá trình huấn luyện cờ vua. Việc ứng
dụng CNTT vào quá trình huấn luyện cờ vua có thể tổng hợp theo 3 góc độ:
Sự ra đời của các máy đánh cờ
Từ những năm 80 của thế kỷ trước, các nhà khoa học đã nghiên cứu, sáng
tạo ra máy đánh cờ để khẳng định những ưu việt của các thương hiệu máy tính
đồng thời trả lời câu hỏi, máy và người, ai sẽ chiến thắng trong cuộc đấu cờ vua.
Tuy nhiên, được hưởng lợi ích lớn nhất có lẽ là các HLV, VĐV đỉnh cao, bởi sự
trợ giúp đắc lực của các máy đánh cờ trong quá trình đào tạo VĐV cờ vua.
Các phần mềm, chương trình cờ vua trên máy tính
Cùng với sự ra đời của các thế hệ máy đánh cờ, các phần mềm hỗ trợ và
chuyên khảo về cờ vua trên máy tính được sản xuất hàng loạt đã góp phần quan
trọng nhất của CNTT đối với sự phát triển môn cờ vua trong những năm qua.
Hàng loạt chương trình cờ vua, từ dành cho người mới tập chơi tới VĐV cờ vua
hàng đầu thế giới, từ hỗ trợ (chứa một dung lượng lớn các ván đấu, khai cuộc,
trung cuộc và tàn cuộc) cũng như các chương trình chuyên khảo như Endgame,
Middle, Openning ... đã ra đời được những người yêu cờ, các HLV, VĐV sử
dụng đã trở thành một cuộc cách mạng quan trọng trong môn cờ vua. Có thể nói,
sự ra đời của các chương trình cờ vua trên máy tính trong những năm qua đã đưa
môn cờ vua tới đỉnh cao của sự phát triển về kỹ, chiến thuật, chiến lược.
Các website thi đấu cờ vua trực tuyến trên mạng Internet (Playchess
online)
Phần mềm Playchess online có nhiều ưu điểm sau:
Giúp cho các vận động viên có thể thi đấu trực tuyến với đối thủ có trình
độ khác nhau trên thế giới;
32

Vận động viên tập luyện được theo giáo án của Huấn luyện viên đề ra.
Vận động viên còn có trao đổi trực tiếp với đối thủ, tạo nên sự hứng thú
trong tập luyện.
Có khả năng khai thác thông tin đa dạng, tức tời (truy cập trực tiếp trên
mạng Internet để lấy các thông tin về giải đấu và các ván đấu của giải đang diễn
ra).
Liên kết hoạt động được với chương trình Fritz 9.0 (nhằm thi đấu và phân
tích ván đấu) [25].
Tóm lại, với những đặc trưng của môn học cờ vua, việc sử dụng Internet và
các phần mềm cờ vua đang được triển khai mạnh mẽ trên thế giới, các thông tin
thường xuyên được cập nhật và dễ dàng tra cứu. Do đó, bài giảng có sự tích hợp
với công nghệ thông tin có khả năng diễn đạt rất tốt các phương pháp sư phạm,
góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy. Việc khai thác các nguồn dữ liệu sẽ
giúp cho quá trình đào tạo đạt được sự hiệu quả cao. Vì vậy, vai trò và ý nghĩa
của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy - học - nghiên cứu môn
học này đã không còn phải nghi ngờ. Tuy nhiên, để phát huy tối đa hiệu quả của
công cụ hỗ trợ này cho công tác giảng dạy – nghiên cứu, người dạy cũng như
người học cần phải hoàn toàn chủ động cũng như sáng tạo trong việc sử dụng
công nghệ thông tin.
1.4.4. Giảng dạy và huấn luyện từ xa với việc sử dụng những nguồn dữ
liệu Cờ vua trên mạng “Internet”
Hiện nay Internet là sự thống nhất của một số lượng lớn đường dây liên
lạc. Mỗi đường dây bao gồm từ hàng chục hàng trăm máy chủ. Những máy chủ
nối với nhau trực tiếp bằng các đường dây liên lạc khác nhau: dây cáp, sóng mặt
đất và sóng qua vệ tinh. Nối vào từng máy chủ có một số lượng lớn mạng lưới
hạn chế của các máy vi tính. Đến giữa năm 2002 trên toàn thế giới đã có khoảng
580 triệu 780 nghìn người sử dụng và con số này nhanh chóng tăng lên hàng
năm.
33

Theo cấu trúc của những nguồn dữ liệu thì hệ thống thế giới “Internet”
bao gồm từ những trang chủ. Tất cả những trang chủ được tổ chức như để chơi,
dạy hay đào tạo và thông tin. Chính những trang chủ này giới thiệu giá trị để
hoàn thiện những kỳ thủ trẻ.
Để thuận tiện cho việc trình bày những dữ liệu thì tất cả các dạng hoạt
động cờ vua và dịch vụ trên “Internet” có thể chia ra thành 3 nhóm lớn:
Nhóm 1. Thông tin chiến thuật – có nghĩa là thông tin và dịch vụ đã một
lần thành lập và thay đổi, mà người dùng có thể lợi dụng.
Nhóm 2. Sự giao tiếp giữa những người sử dụng.
Nhóm 3. Thông tin cơ động hoặc những dịch vụ (có nghĩa là thông tin và
dịch vụ mà xuất hiện trong chế độ của thời gian thực tế). Thông tin cơ động
thường thay đổi phụ thuộc vào chương trình trong máy chủ hoặc người sử dụng.
Những thông tin tĩnh ứng dụng trong cờ vua có: Xem qua trang chủ thông
tin cờ vua; Sao chép các File, những ván đấu cờ vua; Sự tìm tòi, lựa chọn và
đăng ký những sản phẩm cờ vua trên các của hàng Internet.
Sự giao tiếp giữa những người sử dụng bao gồm: Việc tham gia vào
những hội thảo –Internet; Chát (sự giao tiếp ở chế độ thời gian thực tế); Bưu
điện. Người ta hiểu là làm thế nào gửi những bức thư bình thường và File (ví dụ:
qua những chương trình bưu điện tiêu chuẩn), cũng như gửi và nhận thư với các
ký hiệu và các hình cờ vua qua những chương trình cờ vua chuyên dụng.
Thông tin cơ động và dịch vụ được phân thành những loại sau: Các trò
chơi trong miền với những đối thủ được lựa chọn và việc tính hệ số reiting
(ELO). Việc tham gia trong các giải trên Internet với bốc thăm tự động; Xem và
phân tích trong thời gian thực tế với sự hỗ trợ của những chương trình chơi cờ
vua qua những ván đấu của các đối thủ khác; Truyền các ván đấu. Các ván đấu
quan trọng với sự chú giải của các huấn luyện viên mạnh hoặc đại kiện tướng ở
bất kỳ siêu cúp nào được truyền tức thời cho các VĐV một cách cơ động; Tiến
hành giảng bài. Người giảng bài hoặc huấn luyện viên có khả năng trong thời
gian thực tế qua Internet chỉ dẫn cho các học trò tư liệu mới, còn học trò không
34

chỉ nhìn thấy tất cả những nước đi và các tình huống mà còn có cả khả năng đưa
ra câu hỏi cho người giảng bài hoặc thực hiện phương án của mình (trực tuyến);
Những buổi học theo nhóm, các test và thi giải bài tập. Người học chuyển các tài
tiệu đã chuẩn bị trước cho huấn luyện viên và nhận được đánh giá phụ thuộc vào
kết quả công việc; Internet trở nên một phần không thể tách rời của quá trình
đào tạo VĐV cờ vua - những nhà giáo viên và huấn luyện viên. Khi nói về
những khả năng sử dụng hệ thống này trong quá trình tập luyện có thể nhận ra 3
vấn đề: Thứ nhất là: Việc đào tạo; Thứ hai là: Những hình thức tập luyện; Thứ
ba là: Sự quan sát những sự kiện lớn nhất của cờ vua trong chế độ thời gian thực
tế (trực tuyến).
Trên những máy chủ có thể trong bất kỳ thời gian nào cũng có thể tìm
thấy cặp tương đồng về trình độ của đối thủ cùng thi đấu.
Việc này nâng cao một cách cơ bản cường độ thực tế thi đấu của các kỳ
thủ, và rất cấp thiết cho các vùng cách xa những trung tâm cờ vua. Trong những
máy chủ có khả năng trực tiếp thi đấu với đấu thủ đang ở cách xa hàng nghìn
km. Quá trình này này có những đặc trưng về mặt tâm lý cần phải lưu ý đối với
trạng thái thi đấu của người chơi.
Máy chủ cờ vua thường tiến hành việc truyền những trận đấu với từ
những cuộc thi đấu thường niên trong chế độ trực tuyến, những bài giảng cho
những kỳ thủ hàng đầu, những lý luận cao cấp, lịch sử và thi đấu cờ vua, công
bố những bài viết theo những vấn đề cấp thiết của cờ vua.
Việc nghiên cứu những tư liệu này mở rộng tầm nhìn cho những kỳ thủ
thiếu niên và nâng cao động cơ và sự hứng thú trong các buổi tập cờ vua.
Qua những máy chủ cờ vua rất nhiều giải đấu được tổ chức với việc kiểm
tra thời gian khác nhau, và tạo thuận lợi cho việc củng cố thực tế những tư liệu
lý luận đã trải qua và sự duy trì tính linh hoạt thể thao cao. Việc tham gia vào
những cuộc thi đấu với việc kiểm tra thời gian rút ngắn có thể sử dụng cho việc
xác định trạng thái sung sức thể thao của kỳ thủ thiếu niên trước những cuộc thi
đấu quan trọng.
35

Cùng với những kỹ năng lý luận trên các bài giảng, người học còn nhận
được những kỹ năng thực tế trong khi thi đấu trong miền chơi, miền chơi này là
thành phần trung tâm của trang chủ. Tất cả các vận động viên câu lạc bộ đã có
khả năng chơi cờ cùng với với đối thủ lựa chọn hoặc với chương trình thông tin,
tham gia vào những giải đấu thường xuyên, xem những trận đấu của những
người tham gia khác, trao đổi bằng những ý kiến về những sự kiện cờ vua bằng
cách Chat hoặc trong các hội thảo.
Chúng tôi nhận thấy rằng cờ vua là cuộc chơi mà trong đó hạn chế phối
hợp với những công nghệ Internet. Thông tin tạo điều kiện không chỉ có đối thủ
chơi điện tử mà qua Internet còn có thể tiến hành bài giảng, các buổi học, thu
nhận thông tin, hiệu chỉnh cơ sở dữ liệu với những ván đấu đấu cờ vua. Sự tác
động lẫn nhau mềm rẻo như thế khó có thể xuất hiện trong các môn thể thao
khác. Cùng với Internet - trang chủ đang làm việc ở chế độ trực tuyến còn tồn tại
những hình thức đào tạo khác. Ngày này việc đào tạo từ xa trong những trường
dạy cờ vua trên mạng đã nhanh chóng được phổ biến rộng rãi.
1.4.5. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.4.5.1. Mạng Internet: Là hệ thống thông tin toàn cầu phổ biến nhất hiện
nay, mạng này có thể được truy nhập công cộng với nhiều mạng máy tính được
liên kết với nhau. Tuy đã có nhiều sự cải tiến, nhưng bản chất Internet vẫn sử
dụng kiểu truyền thông tin theo dạng chuyển mạch gói dữ liệu (packet
switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP).
1.4.5.2. Mạng Lan – Local Area Network: Là mạng máy tính nội bộ. Giao
tiếp này cho phép các thiếu bị kết nối với nhau để chia sẻ, gửi và nhận dữ liệu
một cách nhanh chóng. Kết nối này được dùng thông qua sợi cáp quang trong
một không gian hẹp. Chính vì vậy, được sử dụng trong một phạm vi giới hạn
như cá nhân, các hộ gia đình hay trường học [111].
1.4.5.3. Wide Area Networks – WAN: Là mạng được thiết lập để liên kết
các máy tính của hai hay nhiều khu vực khác nhau, ở khoảng cách xa về mặt địa
lý, như giữa các quận trong một thành phố, hay giữa các thành phố hay các miền
36

trong nước. Đặc tính này chỉ có tính chất ước lệ, nó càng trở nên khó xác định
với việc pháttriển mạnh của các công nghệ truyền dẫn không phụ thuộc
vào khoảng cách. Tuy nhiên việc kết nối với khoảng cách địa lý xa buộc WAN
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Giải thông và chi phí cho giải thông, chủ quản
của mạng, đường đi của thông tin trên mạng…[111]
1.4.5.4. Phần mềm:
Khái niệm về phần mềm.
Máy vi tính chỉ là một thiết bị phần cứng, muốn sử dụng được phải có
phần mềm (Software). Phần mềm là hệ thống các chương trình được xây dựng
nên để trợ giúp cho việc trao đổi, điều khiển và ứng dụng của máy tính. Người
ta chia phần mềm ra các loại sau: Phần mềm cơ sở, phần mềm hệ thống, phần
mềm ứng dụng... Việc phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối căn cứ vào
công dụng của chúng [35].
Phần mềm cơ bản.
Phần mềm cơ sở là phần mềm quan trọng nhất, làm cơ sở cho việc sử
dụng máy tính. Chúng là các hệ điều hành, công cụ trao đổi thông tin giữa
người - máy. Không có Phần mềm cơ sở (hay hệ điều hành) thì máy tính không
thể làm việc được. Phần mềm cơ sở phục vụ việc khởi động máy, thiết lập cấu
hình và rất nhiều công việc chuẩn bị cho máy và các thiết bị ngoại vi làm việc
bình thường. Các hệ điều hành thông dụng là MS-DOS, WINDOWS, UNIX
cho môi trường máy lẻ và mạng [35].
Phần mềm ứng dụng.
Là các chương trình được sử dụng để thực hiện các công việc cụ thể, ví
dụ như AutoCAD để thiết kế tự động, MONEY cho quản lý tài chính, MS-
WORD để soạn thảo văn bản, MS-EXCEL để lập bảng tính, POWER POINT
để vẽ biểu đồ...[35].
Ngôn ngữ lập trình.
Là phần mềm cung cấp cho bạn phương tiện để xây dựng các ứng dụng
như ngôn ngữ lập trình (C++, PASCAL, VISUAL STUDIO...), các hệ quản trị
37

CSDL (FOXPRO, ACCESS, LOTUS NOTES, ORACLE...) [35].


Hệ điều hành.
Hệ điều hành điều khiển tất cả hoạt động của máy tính và các thiết bị
ngoại vi.
Hệ điều hành là người thông dịch, cầu nối giữa người sử dụng và máy vi
tính.
Hệ điều hành ms-dos:
Hệ điều hành windows:
Hệ điều hành ms windows nt:
Hệ điều hành unix:
Hệ điều hành OS/2:
1.4.5.5. Khái niệm về công nghệ thông tin
Thuật ngữ "Công nghệ thông tin" (CNTT), (tiếng Anh: Information
Technology hay là IT) xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại
tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã
bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công
nghệ thông tin (Information Technology - IT).
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa
trong nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là
tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại
- chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội" [63].
Các lĩnh vực chính của công nghệ thông tin bao gồm quá trình tiếp thu, xử
lý, lưu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin số bởi các
vi điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài lĩnh vực
hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các tiêu chuẩn Web thế hệ tiếp
theo, sinh tin, điện toán đám mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri thức quy mô
38

lớn và nhiều lĩnh vực khác. Các nghiên cứu phát triển chủ yếu trong ngành khoa
học máy tính.
1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan
1.5.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài
Ngày nay, để quá trình giảng dạy – huấn luyện đạt hiệu quả, đòi hỏi áp
dụng nhiều phương tiện kỹ thuật đào tạo, tích lũy trong những tài liệu lý luận và
thực tế theo công cuộc đào tạo các vận động viên cờ vua trẻ. Việc này đem lại
khả năng nâng cao chất lượng chất lượng của việc tổ chức quá trình học tập. Tất
nhiên là những hình thức mới để tiến hành quá trình huấn luyện có thể chỉ xuất
hiện trong mối liên hệ với những phát hiện mới và những động cơ mới trong
cuộc sống nhân loại. Vì vậy, để đạt được thành tựu các ngành công nghiệp điện
tử và tạo ra các máy móc, thiết bị đã đánh dấu sự xuất hiện của công cụ mới
mạnh mẽ, đòi hỏi sự phát triển của các hình thức đặc thù mới cụ thể, chẳng hạn
như sử dụng máy tính.
V.Iu. Volcov đã nhận định là công nghệ đào tạo bằng máy tính được xem
xét như việc đào tạo với sự tính toán những kết quả cuối cùng của hoạt động,
trong đó được tăng thêm tính chất vững vàng, có xu hướng và hiệu quả của quá
trình nhận thức. Cần phải có suy nghĩ rằng những phần mềm vi tính của cờ vua
chỉ là một phương tiện và vật thể trung gian giữa huấn luyện viên và VĐV, còn
điều hành quá trình huấn luyện diễn ra chỉ trong những giới hạn của hình mẫu
được huấn luyện viên lựa chọn trong các thời kỳ huấn luyện. Các nhà nghiên
cứu đã đưa ra sự xác định khái niệm “công nghệ thông tin”, đó là: “những
phương tiện thông tin trong TDTT bao gồm máy vi tính và các chương trình
video, những tư liệu in ấn. Các phương tiện thông tin, và đặc biệt là để sử dụng
chúng có sự hiện diện của thông tin phản hồi, cho phép chúng ta điều chỉnh các
chương trình giảng dạy, một thuật ngữ chung cho công nghệ thông tin. "Công
nghệ máy tính (CT) là một phần của công nghệ thông tin [95].
Hiện nay tồn tại những nguyên tắc ứng dụng công nghệ máy tính trong
quá trình đào tạo sau:
39

Nguyên tắc đổi mới khi tổ chức những khóa học chuyên môn chứa đựng
những tư liệu nghiên cứu những luận điểm khác nhau và những khả năng ứng
dụng kỹ thuật vi tính trong quá trình học tập.
Nguyên tắc mô hình hóa - sử dụng những khóa học chuyên môn kết hợp
với việc làm quen lý thuyết với thực tiễn sự dụng kết quả trong những những giờ
giảng dạy – huấn luyện.
Nguyên tắc đi kèm – ứng dụng những phương pháp giảng dạy lý thuyết và
thực hành với việc sử dụng công nghệ máy tính.
Nguyên tắc giám sát - sử dụng công nghệ máy tính cho việc quan sát mức
độ kiến thức và kỹ năng.
Nguyên tắc đáp ứng thông tin – thu nhận thông tin cần thiết với sự hỗ trợ
của những công nghệ thông tin chuyên biệt.
Với sự tính toán của những nguyên tắc này, quá trình đào tạo chuyên môn
của những VĐV cờ vua trong giai đoạn hiện nay buộc phải thay đổi cơ bản hình
thức giảng dạy – huấn luyện, điều này cho phép nhận được những khả năng bổ
sung mà trước đây không thể thực hiện bằng kỹ thuật (ví dụ, giảng dạy – huấn
luyện thông qua các phần cờ vua chuyên dụng).
Thứ nhất, trong kho tàng kỹ thuật của các VĐV cờ vua xuất hiện một
công cụ mạnh như thế, như máy tính cá nhân, nó cho phép thực hiện được nhiều
chức năng lựa chọn và hiệu quả hơn, hệ thống hóa, lưu trữ những thông tin cờ
vua (ván cờ, các trích đoạn, những thế cờ phụ vụ cho việc phân tích), sự phân
tích chiến thuật của những thế cờ được lựa chọn có chất lượng cao nhất ở mức
độ mà thư viện sách cờ vua thông thường không thể đạt tới.
Thứ hai, cường độ của các buổi tập tăng lên khi giải quyết những bài tập
huấn luyện và bài tập kiểm tra, cùng vô số những phương án và nước cờ dự bị,
mà trọng tâm cần chú ý đến là những chi tiết nhỏ quan trọng nhất, kể cả sắc thái
trong những phân nhánh đó. Đồng thời kéo theo mật độ động của giờ tập luyện
luyện cũng tăng lên một cách đáng kể.
40

Thứ ba, mở rộng khả năng cung cấp nguồn dữ liệu phục vụ giảng dạy -
học tập, cung cấp thông tin sâu sắc hơn về độ phức tạp và hướng chuyên đề.
Thứ tư, trong tay huấn luyện viên xuất hiện một công cụ tiện lợi, khách
quan, dễ sử dụng cho việc dự báo trình độ chuẩn bị lý thuyết và trình độ chuẩn
bị kỹ thuật, cũng như trạng thái sung sức thể thao của VĐV. Trước đây dự báo
chính xác chỉ có thể xảy ra đối với số ít huấn luyện viên có trình độ cao.
Thứ năm, cơ hội mang lại hiệu quả giảng dạy – huấn luyện, đó là việc
phát triển khả năng tính toán của các VĐV cờ vua trẻ - "cơ sở của sự tăng
trưởng thành tích cờ vua" - theo quan điểm của A.C. Nikitina [104].
Thứ sáu, việc sử dụng máy tính làm giảm đáng kể tải trọng trên các giảng
viên trong quá trình huấn luyện. Điều này cho phép các huấn luyện viên cung
cấp hỗ trợ hiệu quả đồng thời một số lượng lớn người học, tập luyện.
Thứ bảy, mức độ quan tâm đến cờ vua được tăng lên cũng như sự quan
tâm đến một môn thể thao trí tuệ cao và hiện đại, làm các VĐV cờ vua trẻ bị lôi
cuốn bởi khát vọng chiếm lĩnh những công nghệ khoa học tiên tiến, tìm hiểu
những nền văn hóa khi làm việc với máy tính, làm cho chúng trở thành một
công cụ dế bảo trong việc chiếm lĩnh kiến thức nhưng không rơi vào sự lệ thuộc
vào chúng.
Sự ra đời của máy tính đã dẫn đến cuộc tranh luận mới về các tính năng
và khả năng của trí tuệ nhân tạo nói chung, cũng như việc sử dụng nó trong huấn
luyện chuyên sâu ở môn cờ vua nói riêng.
Ngày nay, thuật ngữ "trí tuệ nhân tạo" (AI) đề cập đến lý thuyết của việc
tạo ra các phần mềm và phần cứng có khả năng thực hiện các hoạt động trí tuệ,
so sánh với hoạt động trí tuệ của con người.
Khi giải quyết các vấn đề thực tế thường là những công việc từ danh sách,
giả định rằng, nếu hệ thống máy tính là có thể giải quyết những vấn đề này, nó
là hệ thống AI. Thông thường, danh sách này bao gồm các ván đấu trong cờ vua,
Lý thuyết đã chứng minh việc giải quyết những nhiệm vụ dự báo trên xuất phát
điểm của việc tổ hợp dữ liệu không đầy đủ, sự hiểu biết ngôn ngữ tự nhiên, khả
41

năng huấn luyện và tự huấn luyện, khả năng phân loại đối tượng, cũng như khả
năng tạo ra tri thức mới dựa trên kết quả của các quy tắc mới và các mô hình
điều chỉnh kiến thức [107].
Một trong những vấn đề quan trọng nhất của khoa học mới – vấn đề điều
khiển học. Vừa cải thiện việc điều hành vừa hoàn thiện những việc ra quyết định.
Một trong những nhà sáng lập điều khiển học là C. Shannon đã đặt vấn đề hình
thành và chương trình hóa cờ vua để sử dụng máy tính cờ vua như một mô hình,
để giải quyết những nhiệm vụ tương tự của việc điều hành. Uy tín của C.
Shannon đã trở nên vĩ đại và những quan điểm của ông ngay lập tức đã mở đầu
cho một xu hướng khoa học mới. Những ý tưởng của C. Shannon đã được sử
dụng trong các công trình của A. Turing, K. Zuse, D. Prince, A. Newell, H.
Simon, K. Shaw, S. Ulem, A. Bernstein, A. Kotov, J. Maccarthy, A. Kronrod, K.
Thompson, G. Berliner là những người đã đem nhiều đóng góp vào việc khai
sinh và hình thành cờ vua máy tính của thế giới. Cho đến ngày nay cờ vua đã và
đang được lựa chọn trên danh nghĩa của một thao trường cơ bản của những quan
điểm trí tuệ nhân tạo [93];[118].
Nhà vô địch cờ vua thế giới lần thứ hai Em. Lasker trong “sách giáo khoa
chơi cờ vua” (1926) đã nhận xét rằng, “Bàn cờ... thì bé nhỏ, nhưng luật chơi
được đưa vào biết bao nhiêu những khả năng, và con người không thể bao quát
hết được. Nhờ đó cuộc chơi như là gần gũi đến cuộc sống, đặc biệt trong trường
hợp khi mà cả luật và cuộc chơi vay mượn lẫn nhau từ cuộc sống. Ví dụ, cờ vua
xuất hiện từ thời cổ như một sự xâm chiếm của chiến tranh từ thủa xa xưa và với
sức mạnh đó cờ vua đã tìm được những điểm giống với cuộc sống”[101].
Tác giả của học thuyết thông tin Shannon, đã viết: "Máy đánh cờ là lý
tưởng để bắt đầu với nó, bởi vì: 1) Nhiệm vụ được xác định rõ ràng bởi hoạt
động cho phép xác định (các nước đi), và mục tiêu cuối cùng (chiếu hết); 2) Nó
không phải là quá dễ dàng để trở nên tầm thường, và không quá khó khăn để có
được một giải pháp thỏa đáng; 3) Tin rằng cờ vua đòi hỏi phải "tư duy " để chơi
khéo léo, các giải pháp cho vấn đề này sẽ dẫn dắt chúng ta hoặc là thực tế mà
42

chúng ta sẽ khâm phục khả năng tư duy cơ học hoặc để hạn chế quan niệm "tư
duy" của chúng ta; 4) Các cấu trúc rời rạc của cờ vua cũng phù hợp vào tính chất
kỹ thuật số của máy tính hiện đại”. Luận điểm quan trọng là các khía cạnh tâm
lý của quyết định đã và vẫn là một trong các khâu quan trọng trong việc nghiên
cứu trí tuệ nhân tạo. A. Binet xuất bản cuốn "Tâm lý của VĐV cờ vua và con
người khi thực hiện một khối lượng lớn các tính toán" [78];[90].
Vấn đề này lần đầu tiên được đề cập đến trong bối cảnh trong những câu
hỏi quan trọng của bộ nhớ con người khi nghiên cứu cờ vua, cũng như sự uyên
bác và trí tưởng tượng. Sau đó, các thí nghiệm của Binet trong trò chơi cờ vua
tiếp tục được tiến hành bởi một số nhà tâm lý học và các nhà toán học nổi tiếng,
trong số họ có A. de Groot, J. Baylor. Trong tương lai, trở thành chủ đề của cuộc
thi cờ vua thông minh tự nhiên và nhân tạo, và hàng loạt trận đấu giữa máy tính
với các VĐV cờ vua hàng đầu trong thế giới đã diễn ra [85].
Trong hệ thống huấn luyện người ta bắt đầu sử dụng sự hỗ trợ của trí tuệ
nhân tạo. D.I.Brostein trong tác phẩm của mình “Đa vít chống lại Goliafa” đã
nêu một ví dụ điển hình: “Bovinnik cho rằng, cờ vua – đây là một nghệ thuật
phân tích, còn thời kỳ của những người lẻ loi ngẫu hứng. Cờ vua hiện đại cần
phải thừa nhận rằng, Botvinnik đã từ chối sự thật. “Những cậu bé vi tính” đã làm
tăng gấp đôi quan điểm của ông về sự cần thiết của việc phân tích ở nhà đến vô
nghĩa. Chúng thậm chí không che dấu là chúng rèn rũa những tình huống đầu
tiên đến kết quả rõ ràng. Trong giải đấu tại Linares (năm 2000). Leko đã thừa
nhận rằng, tất cả các ván đấu với Anand đều qua máy tính!”. Tuy nhiên sự tư
duy của con người và máy tính trong việc ra những quyết định thì lại khác nhau
[92].
Nhà vô địch cờ vua thế giới lần thứ mười bốn V.B. Kramnik đã trả lời về
sự khác nhau giữa sự tư duy của máy tính và con người như sau: “Diễn tả bằng
ngôn ngữ của máy tính là thuận toán hiện đại khác nhau của tư duy, có nghĩa là
ở máy tính không có những tiêu chuẩn nào đó, nó không có kế hoạch cuộc đấu,
nó mạnh mẽ không thể tưởng tượng nổi. Deep Fritz đã chơi cùng tôi ở đây, và
43

nó đã tính toán là gần 4 triệu nước đi trong 1 giây. Ông lưu ý rằng một hiệp đấu
có thể kéo dài đến 6 tiếng, các bạn thử hình dung xem số lượng của các tình
huống máy tính sẽ tính toán bằng sự lựa chọn các tình huống, và nó sẽ chọn từ
số lượng lớn các nước đi để đưa ra nước đi tốt nhất. Còn kỳ thủ hoàn toàn suy
nghĩ theo cách khác. Bạn tính toán tất cả các nước đi có thể và ngay lập tức bị
loại bỏ 90% trong số đó, do những nước này không logic. VĐV cờ vua hành
động theo logic và trực giác. Bạn có cảm giác rằng nước cờ cần phải đi này là
đúng, song bạn không biết tại sao, nhưng chỉ biết nó phải được tìm kiếm theo
hướng đó. Đây là một cách tiếp cận hoàn toàn khác. Vì vậy, trong diễn biến ván
đấu theo hướng vận chuyển chiến lược (kế hoạch chiến lược có ý nghĩa quyết
định) thì nó có thể đánh bại các máy tính. Nhưng khi tình huống cuộc đấu diễn
thuần túy là tính toán, thì tất cả đều phụ thuộc vào sự lựa chọn sơ bộ các phương
án [99].
Do đó, khi ra quyết định, có thể những ưu thế của trí tuệ nhân tạo và trí
tuệ tự nhiên sẽ được thống nhất. Cần lưu ý rằng, trí tuệ nhân tạo chỉ xuất hiện
qua việc tiến hành những chương trình cờ vua xác định bằng phương tiện máy
tính.
M.M. Botvinnik (cựu vô địch cờ vua thế giới, tiến sĩ toán – lý) đã tiến
hành công việc bằng một con đường khác là, ông đã tạo ra một phầm mềm cờ
vua. Ông đã cố gắng lập thuận toán của sự tư duy của một kiện tướng cờ vua
bằng con đường sắp xếp những nhiệm vụ không chính xác. Bản chất của phầm
mềm là làm sao để những tình huống chấm dứt một cách logic, khi đó vị trí của
các quân tấn công hay phòng thủ được tính toán theo các phương án cụ thể. Khi
nghiên cứu sự tư duy của kiện tướng, M.M. Botvinnhic đã đi đến kết luận như
sau [101]:
VĐV cờ vua khi tính toán “nhìn thấy” chỉ một phần quân cờ và bàn cờ.
Trong những phương án có một số lượng không lớn các nước đi.
VĐV cờ vua tác động bằng phương pháp tính gần đúng liên tục.
44

Tiếc rằng những quan niệm này đã không được duy trì đến cùng, mặc dù
đã có những thành tích đáng kể của chương trình “Thiếu niên”. Những công
trình của M.M. Botvinik đã bắt đầu năm 1972 và đến năm 1994 hướng nghiên
cứu này đã bị khép lại.
Do đó, đến ngày hôm nay có hai dạng cơ bản của những chương trình cờ
vua: phầm mềm dạng “sức mạnh thô bạo” và “chọn lọc”.
Tìm hiểu rõ những nguyên tắc làm việc cơ bản của các phầm mềm cờ vua,
chúng ta chuyển sang việc xem xét những chức năng cơ bản của chúng. V.Iu.
Volcov đã đề đề xuất việc hiệu chỉnh những phầm mềm vi tính và chuyển chúng
vào dạng này hay dạng khác theo nhiệm vụ chính được giải quyết bằng phầm
mềm này [96].
Khi tìm kiếm thông tin. Điều quan trọng trước hết là chức năng tìm kiếm
thông tin dành cho những VĐV cờ vua có trình độ chuyên môn cao. Chính vì
vậy, cần phải hình thành hệ thống tìm kiếm thông tin.
Một phần không thể tách rời của kho tàng của bất kỳ đại kiện tướng nào,
chắc là cả kiện tướng nữa, đó là kho dữ liệu cờ vua. Kho dữ liệu này cho phép
chuẩn bị đầy đủ cho đối thủ trong thời gian một vài tiếng và làm thức tỉnh lại
trong trí nhớ những sơ đồ ban đầu và những thế cờ chủ chốt. Dựa trên kinh
nghiệm thực tế chúng ta có thể nói rằng, thông tin ban đầu về các đối thủ có thể
thu được trong 5 phút, tiếp theo cần phải phân tích những thế cờ chủ đạo khi
chuyển sang trung cuộc. Đây là một công việc tỷ mỷ tinh tế, đòi hỏi sự lao động
lớn và rất nhiều thời gian, M.I. Dvoretski đã đưa ra một nhận xét quan trọng về
“việc tăng khối lượng thông tin, khối lượng này có liên quan đến những kho dữ
liệu máy tính,... nó kéo theo sự cần thiết của việc hình thành những công thức
hiệu quả của công việc với nó”. Không gợi lên một sự nghi ngờ là thiếu việc sử
dụng một phương tiện như thế trong tập luyện, như máy tính cá nhân với sự bố
trí trong đó những nguồn dữ liệu cờ vua (trước hết là hệ thống tìm kiếm thông),
chắc chắn sẽ không thể cải thiện nhanh chóng và chất lượng hơn việc chuẩn bị
khai cuộc [98].
45

Những phần mềm cờ vua: Chức năng cơ bản của những phần mềm chơi
cờ – là việc thực hiện chức năng đấu với đấu thủ. Trong số các phầm mềm cờ
vua hàng đầu người ta chia ra: “Deep Fritz”, “Junior”, “Chess Tiger”, “Hiarcs”
và “Shredder”…[97].
Chúng ta xem xét điểm đặc trưng của những VĐV cờ vua trẻ đối kháng
với những phầm mềm cờ vua là ở chỗ nào trong quá trình huấn luyện VĐV cờ
vua:
Hiệu suất rất lớn làm cho máy tính hầu như không có điểm yếu để tấn tấn
công khi chưa được chuẩn bị. Chính vì vậy, điều quan trọng là phải tránh sự
phức tạp hóa chiến thuật, mà trong đó thực tế chúng ta không thể thắng được
máy tính.
Máy tính có thể nhìn thấy rõ bất kỳ thế trận nào sau khi vận động viên đi
nước cờ đầu tiên (trong những giới hạn của chiều sâu tính toán).
Máy tính không hiểu thế nào là kế hoạch, sự nghĩ và thế nào là mạo hiểm.
Mà được làm quen với việc tạo ra hoặc chống lại các mối đe dọa cụ thể.
Máy tính không biết mệt mỏi. Vì vậy diễn ra “cuộc chơi tập trung chú ý”.
chỉ cần 1 giây lơ là có thể rơi vào tình huống thảm họa.
Trong trận đấu với máy tính trong bất kỳ trường hợp nào cũng không
được rơi vào tình trạng thiếu hụt thời gian để thực hiện nước đi (seinot). Nếu
VĐV còn lại ít thời gian thì đơn giản đó là “sự sơ xuất” nào đó (đây là sự khác
biệt với máy tính).
Máy tính không hiểu là đang nằm dưới một cuộc tấn công – chỉ đơn giản
chỉ giải quyết nhiệm vụ toán học thiếp theo. Vì vậy máy tính tiến hành phòng
thủ rất kiên trì, không có sự giảm sút chất lượng của cuộc chơi.
Máy móc suy nghĩ bằng những phương án, còn con người bằng tư tưởng.
Vì vậy máy tính trong những thế trận với mối tương quan không tiêu chuẩn của
tư liệu sai xót trong đánh giá và thường chỉ làm một số lần thử với sự giúp đỡ
của con người, sau đó đi đến kết luận như nhau.
46

D.I. Bronstein cho biết: "Tôi dựa vào khả năng của mình để đánh giá thế
trận. Tất nhiên, phải được đánh giá rất chính xác. Nhưng là một phần của nghề
nghiệp. Con người là dễ dàng hơn trong liệt kê các phương án và dễ dàng hơn để
đánh giá thế trận hoặc đọc được ý nghĩa. Những đại kiện tướng tính toán các
phương án hoàn toàn không nhiều, nhưng lại sử dụng “một vũ khí bí mật”,
không máy tính nào có thể dễ nhận ra được như: linh cảm, kinh nghiệm, kiến
thức cơ bản về cờ vua và cả sự hình dung và sáng tạo. Hiện nay bằng phương
pháp phân loại các máy tính đầy đủ đã phân tích tất cả các đoạn tàn cuộc 5 quân
và một số 6 quân. Nhưng làm thế nào để mô phỏng các sáng kiến, hy sinh cho
cuộc tấn công, đánh giá thế nào thế cờ với mối tương quan không tiêu chuẩn của
dữ liệu? Để làm được những việc như thế cần có nhứng sự phân tích nhiều nước
đi và phân loại vô số những phân nhánh. Sự phân tích càng sâu sắc thì máy tính
buộc phải phân loại số lượng các tình huống nhiều hơn. Nhiệm vụ như thế đối
với máy tính thì phức tạp. Chính trong những tình huống cụ thể và bắt đầu cuộc
thi giữa con người và phần mềm. R. Fisser trong quyển “60 trận đấu đáng nhớ
của tôi” trong một phân tích tình hình trong ván đấu trung cuộc R. Fisser và M.
Eyve, đã nhận thấy như sau: “khi đi sâu vào thế cờ, tôi tìm thấy là quân đen
không ở trạng thái khai thác tốt những điểm yếu của quân trắng do vị trí kém
phát triển cánh vua của mình. Chính những phân tích tỷ mỷ như thế trong đánh
giá thế cờ không bằng sức mạnh của máy tính” [91];[94].
Tuy nhiên, tình huống như thế dần dần thay đổi. Phần mềm chơi cờ vua
ngày càng trở nên tinh tế hơn, bởi vì trong cuộc chơi của nó khuynh hướng đã
dồn lại lối thoát từ sự đơn giản của việc phân loại các tình huống đến sự phân
tích một cách trí tuệ hơn. Một ví dụ đã được đưa ra của những thế trận đã xảy ra
trong cuộc chơi của nhà vô địch thế giới giữa những phần mềm máy tính năm
2004 – phiên bản mới nhất là tích cực đặc biệt và chương trình "Junior" dành
cho con người. Đây là phần mềm được sở hữu phong cách của con người trong
cuộc chơi, một phần mềm duy nhất có thể hy sinh chất tục trong thời gian dài
tiến hành tấn công vua vì những ưu thế của thế trận.
47

Do đó, có thể nhận thấy một bước ngoặt trong M.M. Botvinik - người đã
nhìn thấy trước con đường hình thành trí tuệ nhân tạo tương tự như trí tuệ tự
nhiên [101];[105].
Như vậy, có thể đi đến kết luận: mặc dù trong việc hình thành những phần
mềm cờ vua máy tính đã đem lại một sự tiến bộ to lớn, những vấn đề hiểu biết
thế trận bằng trí tuệ nhân tạo là chìa khóa cho những phần mềm cờ vua. Vì vậy,
để sắp xếp và đánh giá tất cả các vị trí có thể có trong cờ vua là không thể và
cũng không phải bây giờ và có lẽ cũng không phải trong tương lai gần. “cờ vua
là một nhiệm vụ phức tạp được phân loại với nhóm có cường độ vận động lớn.
Bản chất của vấn đề là ở sự hiểu biết thế trận. Chính yếu tố này phân biệt cuộc
đấu của các kiện tướng với cuộc đấu của những phần mềm cờ vua đang hoạt
động” – M.M. Botvinnik đã bắt đầu một giai đoạn khi mà kỹ năng của phần
mềm chiếm ưu thế trong việc tính toán tách rời nước đi yếu, đánh giá đúng thế
cờ, tức là diễn ra việc quay lại cờ vua, quay lại với chủ đề cần nghiên cứu.
Trong thời gian hiện nay chính trong xu hướng này sẽ chi phối những nhà lập
trình để không ngừng tạo những phần mềm chơi cờ vua mới [101].
Tác giả Мikhailova I.V (2005) đã tiến hành công trình nghiên cứu “Đào
tạo VĐV cờ vua trẻ trình độ chuyên môn cao với sự hỗ trợ của các phần mềm cờ
vua và Internet” tại Bộ môn Cờ vua Trường Đại học Tổng hợp Thể thao và Du
Lịch Quốc gia Nga. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã, tác giả đã đi đến những
kết luận [102]:
Phương pháp huấn luyện với sự hỗ trợ của các phầm mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu Internet theo hình thức “tư duy sơ đồ” đã nâng cao được mật độ
động của quá trình huấn luyện từ 80 - 90%, quá trình huấn luyện có thể đạt đến
trình độ kiện tướng cờ vua quốc tế, 25% số lượng VĐV thử nghiệm đã trở thành
kiện tướng thể thao;
Kết quả thực nghiệm cho thấy trình độ chiến thuật, chiến lược, khai cuộc,
trung cuộc và tàn cuộc ở nhóm thực nghiệm với sự hỗ trợ của các phầm mềm cờ
48

vua và hệ thống dữ liệu Internet cao hơn hẳn nhóm đối chứng. Độ lớn lượng vận
động của các VĐV cờ vua trẻ tăng cao nhất ở năm thứ 2 của quá trình đào tạo;
Hệ thống dữ liệu điện tử "tư duy sơ đồ” đặc biệt hiệu quả đối với sự hình
thành tư duy chiến lược của VĐV cờ vua trẻ, sự bổ sung đáng kể của các phần
mềm cờ vua thông qua việc sử dụng các ví dụ của nhà vô địch thế giới là một
mô hình tham chiếu có hiệu quả. Kết quả lập test khẳng định các VĐV cờ vua
thử nghiệm ban đầu chỉ đạt 30-40%, còn sau thực nghiệm đạt mức 55-75%;
Việc mở rộng những phương tiện giảng dạy, huấn luyện mới cho phép
người dạy kiểm soát những tác động và trình độ của các đối tượng tại bất kỳ thời
điểm huấn luyện nào, tối ưu lập kế hoạch và điều chỉnh quá trình giảng day –
huấn luyện;
Với sự giúp đỡ của các nguồn cờ vua "Internet", phương pháp thực
nghiệm cho phép sử dụng có hiệu quả phương pháp thi đấu trong đào tạo VĐV.
Trong đó, khối lượng huấn luyện chuyên môn và hoạt động thi đấu của VĐV cờ
vua trẻ có thể tương đương nhau trong giai đoạn hoàn thiện thể thao, ở đó hoạt
động thi đấu thay thế một phần cho huấn luyện chuyên môn;
Việc sử dụng hệ thống dữ liệu "Internet" cho phép kế hoạch hóa chi tiết
hoạt động thi đấu của VĐV; tiến hành giảng dạy đào tạo từ xa và huấn luyện
viên tham gia vào các hoạt động thi đấu của của các VĐV, đồng thời giảm thời
gian chuẩn bị thi đấu, cũng như giảm thiểu tổn hại về tâm lý thể lực trong thời
gian thi đấu.
1.5.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
Vấn đề sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và huấn luyện cờ vua
ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị tỉnh thành ngành khai thác, song các công
trình nghiên cứu chủ yếu được tập trung tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh,
trong đó có các công trình nghiên cứu sau:
Năm 2004, tác giả Phạm Việt Đức đã tiến hành “Nghiên cứu khai thác thư
viện dữ liệu thông tin của chương trình Chess Assistant 3.0 phục vụ việc giảng
dạy khai cuộc cho sinh viên chuyên sâu cờ vua Trường Đại học TDTT I, Luận
49

văn cử nhân TDTT trường Đại học TDTT I”, trong luận văn của mình tác giả đã
đi sâu tìm hiểu các quy trình sử dụng phần mềm Chess Assistant 3.0 đồng thời
khai thác được những cơ sở dữ liệu của phần mềm trong giảng dạy nội dung
khai cuộc đồng thời chứng minh hiệu quả cả phần mềm Chess Assistant 3.0.
Tuy nhiên phần mềm này đến hiện nay cũng đã lâu, cơ sở dữ liệu chưa được cập
nhật mới. Đặc biệt là trong huấn luyện khai cuộc [18].
Năm 2006, tác giả Trần Văn Trường tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học
cấp cơ sở với tên “Nghiên cứu ứng dụng phần mềm Chessbase 8.0 trong giảng
dạy khai cuộc cho sinh viên chuyên sâu cờ vua”, kết quả nghiên cứu cho thấy
phần mềm Chessbase là phần mềm mạnh và chứa được nhiều cơ sở dữ liệu. Đến
nay phần mềm này vẫn được cập nhật thường xuyên và được sử dụng khá phổ
biến trong giảng dạy huấn luyện cờ vua. Phần mềm này đã có phiên bản
chessbase 13. Hiệu quả của phần mềm chessbase là khá rõ rệt và được nhiều
người sử dụng trên thế giới [69].
Năm 2007, tác giả Nguyễn Hải Quân với luận văn tốt nghiệp cử nhân
TDTT “Nghiên cứu ứng dụng phần mềm Fritz 8 nhằm nâng cao trình độ khai
cuộc cho sinh viên chuyên sâu cờ vua Trường đại học TDTT I”, tác giả đã
nghiên cứu được quy trình sử dụng và đánh giá được hiệu quả ứng dụng phần
mềm trên đối tượng nghiên cứu là sinh viên chuyên sâu cờ vua trường Đại học
TDTT I (nay là trường Đại học TDTT Bắc Ninh) [46].
Năm 2008, tác giả Bùi Ngọc trong luận văn cao học đã ứng dụng phần
mềm chessbase 9.0 để xây dựng cơ sở dữ liệu là hệ thống bài tập cờ vua để nâng
cao năng lực cho sinh viên chuyên sâu cờ vua trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Các cơ sở dữ liệu đến nay vẫn được lưu dữ tại Bộ môn Cờ và thường xuyên
được sử dụng trong giảng dạy sinh viên [41].
Năm 2010, tác giả Hà Xuân Bình đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng các
chương trình cờ vua và hệ thống Intenet trong huấn luyện Nam VĐV cờ vua lứa
tuổi 15 – 16 tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, qua việc ứng
dụng 6 phần mềm trong giảng dạy và huấn luyện cờ vua (Chess Base 9.0; Chess
50

End game Training; Middl game 4; Opening training; ChessBase Opening


Encyclopaedia; Play chess) đã khẳng định được tính hiệu quả trong huấn luyện.
Đây là các phần mềm mạnh, nhiều dữ liệu và có hiệu quả khá mạnh trên đối
tượng nghiên cứu, đó là các phần mềm để nâng cao trình độ khai cuộc, chiến
thuật và thi đấu cờ vua. Song chưa có phần mềm để nâng cao trình độ chiến lược
cho VĐV lứa tuổi 15 - 16. Vì lứa tuổi này trong giai đoạn huấn luyện rất cần
thiết phải bổ sung kiến thức và kỹ năng chiến lược [3].
Năm 2012, tác giả Nguyễn Hồng Dương cùng với các cộng sự Bộ môn Cờ
trường Đại học TDTT Bắc Ninh đã tiến hành nghiên cứu xây dựng bài giảng
điện tử môn chuyên ngành cờ vua trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Kết quả
nghiên cứu này đã có sử dụng phần mềm Power point trong việc giảng dạy lý
thuyết môn cờ vua cho sinh viên chuyên ngành. Song chưa khai thác hết các
phần mềm cờ vua cũng như hệ thống dữ liệu trên mạng Internet để nâng cao
trình độ thực hành cho sinh viên [12].
Năm 2014, tác giả Trần Văn Trường đã tiến hành khai thác sử dụng phần
mềm cờ vua Intermediate trong giảng dạy chiến thuật cho sinh viên chuyên sâu
cờ vua hệ Cao đẳng chính quy trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Đề tài này
thuộc đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Kết quả đã đánh giá được hiệu quả của phần mềm này trong việc nâng cao trình
độ chiến thuật sinh viên hệ Cao Đẳng [68].
Năm 2014, Nguyễn Văn Hải và nhóm nghiên cứu khóa đại học 47 tiến
hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng dụng công nghệ trong xây dựng băng đĩa
hình giảng dạy phổ cập cờ vua trên mạng Internet ở Việt Nam”. Đề tài này thuộc
dạng đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của sinh viên trường Đại học TDTT
Bắc Ninh. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được băng đĩa hình và các bải giảng
trên mạng và các bài giảng có hiệu quả trong việc phổ cập cờ vua [25].
Năm 2015, tác giả Đàm Công Tùng tiến hành nghiên cứu xây dựng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm kiến thức chuyên môn trên phần mềm Powerpoint cho
sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành GDTC trường đại học TDTT Bắc Ninh.
51

Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm kiến
thực chuyên ngành cờ vua gồm 07 bộ câu trắc nghiệm đa phương án với 475 câu
hỏi đạt yêu cầu về độ khó, độ phân biệt, độ tin cậy và tính thông báo. Đây là hệ
thống câu hỏi đảm bảo để đưa vào sử dụng làm tài liệu tham khảo giúp sinh viên
có thể tự đánh giá kết quả học tập [59].
Năm 2015, tác giả Bùi Ngọc và các cộng sự tiến hành nghiên cứu đề tài
về Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên chuyên ngành cờ vua hệ Đại
học, Đây là đề tài khoa học cấp cơ sở trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Kết quả
nghiên cứu đã sử dụng 6 giải pháp trong việc nâng cao chất lượng đào tạo sinh
viên chuyên ngành cờ vua. Trong đó có giải pháp “Ứng dụng các phương tiện
giảng dạy hiện đại trong đào tạo sinh viên”. Giải pháp này có các biện pháp, đó
là biện pháp 1: Sử dụng phần mềm và các bài giảng điện tử trong giảng dạy cờ
vua; Biện pháp 2: Khai thác Internet trong giảng dạy cờ vua [42].
Nhận xét: Đối với vấn đề sử dụng công nghệ thông tin với các phần
mềm và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy và huấn luyện cờ
vua được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, đây là một xu hướng khá phổ biến.
Song các kết quả nghiên cứu trên được tiến hành trên nhiều đối tượng khác nhau
và chưa thực hiện nghiên cứu đầy đủ ở các học phần cho sinh viên chuyên
ngành cờ vua hiện nay. Vì vậy trong luận án cần ứng dụng các phần mềm và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet để nâng cao trình độ cho sinh viên chuyên
ngành cờ vua ở các học phần.
1.6. Nhận xét chương:
Từ những vấn đề nêu, chúng tôi có những nhận xét sau:
Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo đại học là vấn đề đang được Đảng,
nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm. Trong đó vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học đang được coi là nhiệm vụ trọng tâm. Đổi mới phương pháp dạy học
thực sự là đổi mới vai trò giáo dục, làm cho giáo dục phát huy được vai trò to
lớn đối với xã hội hiện tại và tương lai.
52

Ngày nay với tốc độ khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão đặc biệt
là công nghệ thông tin, do vậy việc ứng dụng những phương tiện công nghệ cao
như các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet nâng cao chất
lượng quá trình đào tạo VĐV cờ vua cũng như sinh viên chuyên ngành cờ vua là
hết sức cấp thiết.
Công nghệ thông tin trong giảng dạy và huấn luyện cờ vua hiện nay cho
thấy, các phương pháp giảng dạy, đào tạo cờ vua còn chưa được quan tâm
nghiên cứu, song thực tế việc đánh giá những lợi ích của việc sử dụng máy tính
cho việc giảng dạy và huấn luyện cờ vua còn gây nhiều tranh cãi trong giới
chuyên môn cờ vua hiện nay. Vấn đề này chúng tôi cho rằng việc sử dụng máy
tính trong công việc nói chung và trong giảng dạy và huấn luyện cờ vua nói
giêng cần phải có những yêu cầu về công nghệ.
Internet cũng trở thành một phần không thể tách rời của quá trình giảng
dạy và huấn luyện cờ vua. Những nhà chuyên môn, khi nói về những khả năng
sử dụng hệ thống này trong quá trình tập luyện và thi đấu có thể nhận ra 3 vấn
đề đó là: quá trình đào tạo; hình thức tập luyện; quan sát những ván đấu trong
thời gian thực tế (trực tuyến) và có thể tìm thấy cặp đấu tương đồng về trình độ.
Kết quả nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu liên quan giúp chúng tôi bước
đầu xác định được cách thức cần thiết phải tiến hành ứng dụng Internet và các
phần mềm trong giảng dạy sinh viên chuyên sâu cờ vua Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh. Từ đó lựa chọn được các phương tiện, biện pháp cụ thể để có thể ứng
dụng các phần mềm cho đối tượng nghiên cứu.
Trên cơ sở những luận cứ nêu trên, luận ná đã tiến hành giải quyết các nội
dung nghiên cứu đã xác định của đề án được trình bày ở các phần tiếp theo của
luận án.
53

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích và tổng hợp các tài liệu,
các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các văn bản pháp quy của ngành về công
tác giảng dạy - huấn luyện; các sách, tạp chí, tài liệu khoa học và các kết quả
nghiên cứu của tác giả, các nhà khoa học trong và ngoài nước liên quan đến
phương pháp và chương trình giảng dạy - huấn luyện cờ vua, các phần mềm cờ
vua chuyên dụng và phương pháp khai thác cơ sở dữ điện tử trên mạng Internet
phụ vụ giảng dạy, huấn luyện.
Đề tài luận án đã tham khảo 147 tài liệu tiếng Việt và tiếng nước ngoài,
13 tài liệu trên mạng Ỉternet. Đây là những tư liệu thu thập được từ Thư viện
Quốc gia, Thư viện Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, nguồn tài liệu của Bộ môn
Cờ và mạng Internet. Việc khai thác các tài liệu tham khảo được tiến hành trong
suốt quá trình nghiên cứu, nhằm định hướng mục tiêu, xác lập giả thuyết khoa
học, giải quyết các nghiệm vụ nghiên cứu, lập luận và đưa ra những kiến giải,
kết luận khoa học về vấn đề nghiên cứu của đề tài luận án.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn
bằng phiếu hỏi và tọa đàm trực tiếp nhằm thu thập các thông tin nghiên cứu. Đối
tượng phỏng vấn là các chuyên gia, giảng viên, huấn luyện viên và sinh viên cờ
vua trên phạm vi toàn quốc. Các phiếu phỏng vấn được xây dựng trên cơ sở thu
thập các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet để giảng dạy,
huấn luyện cờ vua trong và ngoài nước hiện nay.
Thông qua kết quả phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp bằng phiếu hỏi góp phần
đánh giá thực trạng, cũng như lựa chọ các phần mềm cờ vua phù hợp để giảng dạy
ở mỗi học phần với nội dung chương trình môn học. Để đạt được mục đích trên đề
54

tài đã tiến hành phỏng vấn 14 giảng viên đang và đã giảng dạy tại bộ môn Cờ
trường Đại học TDTT Bắc Ninh; cùng các huấn luyện viên, giáo viên đang trực
tiếp giảng dạy cờ vua tại các trung tâm huấn luyện các trường năng khiếu TDTT
trên phạm vi cả nước... các nhà khoa học trong ngành TDTT và 58 sinh viên khóa
ĐH 46, ĐH 47, ĐH 48 và ĐH49 trường Đại học TDTT Bắc Ninh đang theo học
chuyên ngành cờ vua. Phần này đề tài trình bày ở bảng phụ lục 1.
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát trực tiếp các giờ giảng dạy, huấn luyện của các giáo viên, huấn
luyện viên với sự hỗ trợ của các phần mềm cờ vua và khai thác thông tin trên hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet, nhằm tìm kiếm thông tin và hoàn thiện phương
pháp giảng dạy sinh viên cờ vua trong điều kiện ứng dụng công nghệ cao trong
giảng dạy. Mặt khác, phương pháp này còn giúp hoàn thiện quy trình ứng dụng
các chương trình cờ vua chuyên dụng dùng trên máy tính đưa vào ứng dụng
trong quá trình giảng dạy cờ vua cho sinh viên chuyên ngành GDTC Trường Đại
học TDTT Bắc Ninh.
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Phương pháp này được sử dụng thông qua việc ứng dụng test đánh giá
trình độ chuyên môn cờ vua bằng các phần mềm cờ vua và thi đấu trực tuyến
trên mạng Internet thông qua webside Playchess.com nhằm xác định hệ số Elo
của các đối tượng thực nghiệm.
Các chủ đề thực hiện test bao gồm:
Đòn phối hợp chiếu hết trong 2 nước đi (điểm)
Đòn phối hợp chiếu hết trong 3 nước đi (điểm)
Đòn Thu hút (điểm)
Đòn Đánh lạc hướng (điểm)
Tàn cuộc Tốt (điểm)
Tàn cuộc Tượng chống Tốt (điểm)
Xác định nước đi sai lầm (điểm)
Lập kế hoạch sau khai cuộc (điểm)
55

Xử lý ưu thế (điểm)
Phân tích đánh giá và lập kế hoạch (điểm)
Mỗi một test theo các chủ đề trên được bao gồm 4 thế cờ khác nhau, mỗi
một thế cờ tương ứng với 2,5 điểm. Mục đích, dụng cụ, thời gian thực hiện,
thang điểm đánh giá và cách thức tiến hành như sau:
Mục đích: Nhằm đánh giá các kỹ năng khác nhau (theo chủ đề).
Dụng cụ: Bài kiểm tra (gồm các hình cờ có nội dung và yêu cầu cụ thể,
bút bi).
Thời gian thực hiện bài kiểm tra (4 test): 20 phút.
Thang điểm và cách đánh giá: Đánh giá theo thang điểm 10. Mỗi một thế
cờ có điểm là 2,5. Nước đi tối ưu đạt 2,5 điểm. Các phương án khác hoặc nước
đi kém hơn sẽ trừ 0,5 điểm
Cách tiến hành: Giảng viên thiết kế bài kiểm tra trên giấy theo các chủ đề,
nội dung cụ thể, rõ ràng. Người được kiểm tra thực hiện theo yêu cầu cho trước
của test, viết lại lời giải.
Nội dung cụ thể của các test kiểm tra được trình bày tại phụ lục 2 của luận
án.
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này được sử dụng nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của các
phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy sinh
viên chuyên ngành cờ vua ngành GDTC, trên cơ sở thực nghiệm so sánh song
song (nhóm thực nghiệm và đối chứng) trong thực tiễn nhằm kiểm chứng chất
lượng và hiệu quả của công tác giảng dạy - huấn luyện.
Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong năm học 2013-2014 (42 giờ
thực học và 18 giờ tự học), đề tài tiến hành ứng dụng các phần mềm cờ vua và
hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy các học phần từ 1 đến 7 trên
các khóa từ năm thứ nhất năm thứ tư.
Tham gia vào quá trình thực nghiệm là 58 sinh viên Khoa Giáo dục thể
chất ở 4 khóa. Trong đó năm thứ nhất (khóa đại học 49) có 14 sinh viên, sinh
56

viên năm thứ 2 (khóa 48) có 16 sinh viên, sinh viên năm thứ 3 (khóa đại học 47)
có 16 sinh viên và sinh viên năm thứ 4 (khóa đại học khóa 46) có 22 sinh viên.
Mỗi khóa được chia thành 2 nhóm, nhóm thực nghiệm và đối chứng. Cả hai
nhóm đều tập luyện theo lịch trình chung của bộ môn. Nhóm đối chứng sử dụng
các phương tiện dạy học mà bộ môn sử dụng, còn nhóm thực nghiệm được sử
dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu Internet mà luận án đã lựa chọn.
2.1.6. Phương pháp toán thống kê
Phương pháp toán học thống kê được sử dụng với mục đích xử lý các số
liệu thu được trong quá trình nghiên cứu, các chỉ số thống kê sẽ được quan tâm
là: số trung bình cộng ( x ); Phương sai (σ2); độ lệch chuẩn (σ); hệ số tương quan
(r); nhịp tăng trưởng (Cv) tính theo công thức của S.Brody; chỉ số t-Student.
n

∑x i

Số trung bình: x= i =1
n
n

∑ (x i − x)2
Phương sai: σ2 = i =1

Độ lệch chuẩn: σ = σ2
2
∑d ∑d 2
 ∑d 
− 
;σd
2
= =
xd  n  ; σ d = δd
2
Trong đó:
n n  
So sánh 2 giá trị trung bình quan sát:
x a − xb
t=
σ a2 σ b2 (với n < 30)
+
na nb
Nhịp độ tăng trưởng:

100 × (V2 − V1 )
W = %
0,5 × (V1 + V2 )
57

Trong đó: W: Nhịp độ phát triển (%).


V1: Kết quả kiểm tra lần trớc của các chỉ tiêu.
V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu.
100 và 0,5: Các hằng số.
Xác định mức độ hài lòng bằng thang độ Liker
Phương pháp xác định mức độ hài lòng bằng thang độ Liker là phương
pháp rất quan trọng. Theo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, mức
độ hài lòng được đánh giá với theo thang độ Liker, trong đó sự hài lòng được thể
hiện các mức độ như sau:
Rất hài lòng - hoặc Rất tốt (5 điểm)
Hài lòng - hoặc Tốt (4 điểm)
Bình thường - hoặc Trung bình (3 điểm)
Không hài lòng - hoặc Yếu (2 điểm)
Rất không hài lòng - hoặc Kém (1 điểm)
Trong phân tích giá trị trung bình trong thang đo Liker, các nhà khoa học
thường làm là thống kê mô tả một trong những thông số thông dụng là Mean –
giá trị trung bình. Ở đây, nên hiểu rõ ý nghĩa giá trị trung bình của thang đo mà
thang độ Liker sử dụng (thường là thang đo khoảng cách- interval scale) để giúp
cho việc phân tích số liệu được hợp lý và hiệu quả hơn. Khi đó: Giá trị khoảng
cách = (Maximum – Minimum)/n=(5-1)/5=0,8.
Dựa trên giá trị khoảng cách là 0,8 như vậy, các nhà khoa học đã chia ra
các tiêu chuẩn đánh giá giá trị trung bình theo mức như sau:
1,00 - 1,80: Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng/ Rất không quan
trọng…
1,81 - 2,60: Không đồng ý/ Không hài lòng/ Không quan trọng…
2,61 - 3,40: Không ý kiến/ Trung bình…
3,41 - 4,20: Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng…
4,21 - 5,00: Rất đồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng…
58

Dựa trên phương pháp này, đề tài đã tiến hành đánh giá mức độ hài lòng
của sinh viên về CLĐT của Bộ môn và xác định mức độ hài lòng của cơ sở sử
dụng cán bộ về “sản phẩm đào tạo” của Bộ môn. Kết quả được chúng tôi trình
bày cụ thể tại chương 3.
Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên
cứu của đề tài được chúng tôi xử lý bằng phần mềm SPSS 12.0, Microsoft Excel.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet phục vụ
giảng dạy, huấn luyện cờ vua.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng
dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh.
Gồm 58 sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường
Đại học TDTT Bắc Ninh, 14 giảng viên cờ vua và 48 chuyên gia, HLV cờ vua
trên toàn quốc.
2.2.3. Kế hoạch tiến hành nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2011 đến tháng 12 năm
2015 và được chia làm 4 giai đoạn nghiên cứu sau:
Giai đoạn 1. Từ tháng 12/2011 đến tháng 3/2012:
Xác định vấn đề nghiên cứu;
Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài;
Lập đề cương và bảo vệ đề cương nghiên cứu.
Giai đoạn 2. Từ tháng 4/2012 đến tháng 5/2013:
Nghiên cứu thực trạng chương trình môn học chuyên ngành cờ vua (Mục
tiêu đào tạo chuyên ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc
Ninh; Nội dung chương trình chuyên ngành cờ vua ngành GDTC trường Đại
học TDTT Bắc Ninh; Phương pháp và phương tiện giảng dạy, kiểm tra chuyên
59

ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Tổ chức học tập
môn học chuyên ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh);
Xác định các yếu tố đảm bảo cho quá trình dạy và học chuyên ngành cờ
vua (Khảo sát cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy của bộ
môn; Khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên, sinh viên cờ vua ngành GDTC của
bộ môn; Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các phần mền cờ vua hiện nay của bộ
môn và kết quả đào tạo, công tác đánh giá, lựa chọn test đánh giá trong các học
kỳ).
Giai đoạn 3. Từ tháng 6/2013 đến tháng 9/2015:
Tìm kiếm các phần mềm cờ vua chuyên dụng phù hợp với mục tiêu đào
tạo, nội dung chương trình, cách thức khai thác những cơ sở dữ liệu điện tử trên
hệ thống Internet phục vụ cho công tác giảng dạy;
Nghiên cứu lựa chọn các phần mềm cờ vua sử dụng trong giảng dạy sinh
viên chuyên cờ vua ngành GDTC của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Xây dựng quy trình ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống Internet
trong giảng dạy sinh viên chuyên cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh;
Tổ chức ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống Internet trong thực
tiễn giảng dạy;
Đánh giá hiệu quả của các phần mềm cờ vua và hệ thống Internet trong
giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh.
Giai đoạn 4. Từ tháng 8/2015 đến tháng 11/2015:
Công bố kết quả nghiên cứu dưới dạng các bài báo khoa học;
Viết và hoàn thiện luận án, xin ý kiến đóng góp của các nhà khoa học;
Hoàn tất các thủ tục bảo vệ luận án;
Bảo vệ luận án ở Hội đồng cấp Khoa và Hội đồng cấp Trường.
60

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng công tác giảng dạy cờ vua cho sinh viên chuyên ngành cờ
vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
3.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên Bộ môn Cờ
Đội ngũ giáo viên, là những người trực tiếp làm công tác đào tạo, có vai
trò đặc biệt quan trọng mang ý nghĩa quyết định đến hiệu quả, chất lượng đào
tạo của mỗi cơ sở đào tạo. Vì vậy, thực trạng đội ngũ giáo viên đang trực tiếp
làm công tác giảng dạy, huấn luyện là một trong những yếu tố được đề tài quan
tâm trong quá trình nghiên cứu. Kết quả khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên bộ
môn Cờ được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên Bộ môn Cờ
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Đặc điểm đội ngũ giáo viên Số lượng Tỷ lệ
Cơ hữu 6 75.00
Số lượng
Kiêm nhiệm 2 25.00
PGS.TS 2 25.00
TS 2 25.00
Trình độ Thạc sĩ 4 50.0
CN 0 0
Đẳng cấp VĐV 4 (Kiện tướng) 50.0
> 40 tuổi 3 37.5
35 - 40 tuổi 2 25.0
Tuổi đời
30 - 35 tuổi 2 25.0
Dưới 30 tuổi 1 12.5
> 15 năm 4 50.0
Thâm niên 10 - 15 năm 3 37.5
công tác 5 - 10 năm 1 12.5
< 5 năm 0 0
61

Qua bảng 3.1 cho thấy, Bộ môn Cờ Trường Đại học TDTT Bắc Ninh là
đơn vị có đội ngũ giáo viên có trình độ cao về chuyên môn, nghiệp vụ: có 100%
trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó: có 02 phó Giáo sư Tiến sĩ, 2 giáo viên có trình
độ Tiến sĩ; 4 giáo viên có đẳng cấp Kiện tướng môn cờ vua; Mặc dù tuổi đời còn
khá trẻ song đã có thâm niên giảng dạy, huấn luyện môn cờ vua nhiều năm (hầu
hết có thâm niên trên 10 năm giảng dạy).
Đây là một thuận lợi lớn cho bộ môn nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
chuyên môn do nhà trường giao, đồng thời là cơ sở quan trọng trong việc định
hướng tổ chức hoạt động và tham gia các hoạt động của môn cờ vua. Vấn đề
quan trọng là tổ chức, sử dụng đội ngũ giảng viên một cách hợp lý và hiệu quả
trong các hoạt động chuyên môn chính khóa và ngoại khóa.
Như vậy nhìn chung đội ngũ giảng viên của Bộ môn có trình độ chuyên
môn cũng như năng lực có thể phục vụ tốt công tác đào tạo sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giảng dạy - học
môn cờ vua
Yếu tố cơ sở vật chất, dụng cụ, trang thiết bị là điều kiện cần thiết để tiến
hành giờ học cờ vua, đồng thời là phương tiện để người giáo viên, dạy và học
sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, qua đó sẽ nâng cao chất lượng của giờ học.
Kết quả điều tra thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ cho hoạt động
dạy và học môn cờ vua tại Bộ môn Cờ Trường Đại học TDTT Bắc Ninh được
trình bày tại bảng 3.2.
Qua bảng 3.2 thấy, được sự quan tâm của Nhà trường, hệ thống cơ sở vật
chất phục vụ giảng dạy, học tập cho bộ môn Cờ Trường Đại học TDTT Bắc
Ninh nhìn chung đảm bảo về số lượng, chất lượng, đáp ứng được nhu cầu dạy
học cho sinh viên chuyên ngành cờ vua. Song các phần mềm cờ vua chỉ đáp ứng
ở mức trung bình. Thực tế các phần mềm này được ứng dụng từ những năm
2000 đến nay trên hệ điều hành Windows 98 và Windows XP. Đồng thời, hệ
62

thống mạng Internet sử dụng có tín hiệu không ổn định, nhìn chung chỉ đáp ứng
được cho công tác giảng dạy ở mức trung bình.
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giảng dạy - học
tập môn cờ vua tại bộ môn Cờ trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Mức độ đáp
Chất lượng
TT Phương tiện Số lượng ứng nhu
sử dụng
cầu

1. Phòng học cờ vua 02 Tốt Tốt

2. Bàn cờ cá nhân 60 bộ Tốt Tốt

3. Bàn cờ treo 05 cái Khá Tốt

4. Tài liệu giảng dạy (đầu


40 Tốt Tốt
sách)

5. Chương trình cờ vua


6 TB TB
trên máy tính

6. Đồng hồ Cờ 50 cái Khá Tốt

7. Máy chiếu 01 khá Tốt

8. Hệ thống mạng Internet 01 Trung bình Trung bình


3.1.3. Thực trạng chương trình môn học sinh viên chuyên ngành cờ
vua ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Về mục tiêu môn học:
Chương trình học tập này nhằm trang bị một số kiến thức cơ bản về lý
luận và thực hành để khi ra trường sinh viên có thể làm công tác phong trào,
tuyên truyền, giảng dạy cờ vua ở cơ sở.
Về yêu cầu:
Về lý luận: Sinh viên phải nắm vững những tri thức cơ bản của môn học,
những lý thuyết về kỹ - chiến thuật cơ bản các giai đoạn của một ván đấu, nắm
và hiểu rõ các nguyên tắc và phương pháp giảng dạy cờ vua cho các lứa tuổi và
63

giới tính khác nhau, vận dụng được các hiểu biết về phương pháp tổ chức thi
đấu - trọng tài môn cờ vua ở cấp cơ sở.
Về thực hành: Biết cách suy nghĩ độc lập và sáng tạo khi giải quyết các
nhiệm vụ, các tình huống nảy sinh trong một ván cờ, nắm vững và vận dụng
được các kỹ, chiến thuật cơ bản vào thực tiễn ván đấu và vào công tác thực tế
của các đợt thực tập nghiệp vụ sư phạm.
Về cấu trúc môn học
Chương trình môn học cờ vua được thực hiện trong tổng thời gian phân
bổ theo kế hoạch đào tạo chung là 420 giờ. Bao gồm 24 đơn vị học trình, 7 học
phần trong quá trình đào tạo chuyên sâu ngành GDTC bậc Đại học thể dục thể
thao. Các hình thức tổ chức giờ học bao gồm: Giờ lên lớp lý thuyết, giờ thảo
luận, giờ phương pháp môn học. Tổng khối lượng thời gian phân bổ cho các loại
hình này chiếm gần 50% tổng quỹ thời gian, giờ thực hành chiếm hơn 50% tổng
thời gian (bảng 3.3).
Từ kết quả khảo sát chương trình môn học cờ vua cho sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, cho phép đi đến
nhận xét sau:
Môn học cờ vua là môn học có lượng kiến thức và kỹ năng thực hành
tương đối phong phú, đa dạng, chương trình môn học chỉ trình bày những vấn đề
cơ bản nhất song do thời gian tổ chức giảng dạy ngắn (khoảng 10 tuần) với thời
lượng thực lên lớp là 42 tiết/học phần. 18 tiết còn lại dành cho tự học, tự nghiên
cứu mà không tổ chức giảng dạy trên lớp. Với thời gian và thời lượng như vậy,
sinh viên rất khó biến kiến thức của thầy thành của mình và không thể hình
thành được kỹ năng thực hành nếu như không có sự tự giác, tích cực tập luyện
ngoại khóa một cách có hệ thống, kế hoạch. Vì vậy, việc tổ chức, quản lý hoạt
động ngoại khóa cho sinh viên chuyên ngành cờ vua có ý nghĩa quyết định tới
chất lượng đào tạo môn chuyên ngành cờ vua của bộ môn.
64

Bảng 3.3. Phân phối chương trình môn học cờ vua cho sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất
Thời gian và hình thức giảng dạy
Số
Học Lý Phươ
Tên học phần học Tổng Thảo Thực
phần thuyế ng
trình số giờ luận hành
t pháp
Những tri thức cơ bản
1 và các phương tiện 4 60 16 6 35 3
giảng dạy cờ vua
Kiến thức cơ bản
2 4 60 19 3 33 5
phục vụ ván đấu.
Chiến thuật cơ bản
3 4 60 17 4 34 5
trong cờ vua
Chiến lược cơ bản
4 4 60 23 4 26 7
trong cờ vua
Phương pháp giảng
dạy và tổ chức thi
5 4 60 14 5 34 7
đấu, trọng tài môn cờ
vua.
Phương tiện bổ trợ
6 trong cờ vua (Cờ 4 60 16 4 32 8
Tướng, Cờ Vây)
Ứng dụng CNTT và
nâng cao trình độ
7 4 60 19 2 35 4
chiến thuật, chiến
lược trong cờ vua.
Tổng 28 420 124 28 229 39

Mặt khác, theo sự phân bố nội dung của các học phần cho thấy ở các học
phần 1, 2, 3, 4 tỷ lệ kiến thức thực hành cờ vua cao, còn học phần 5, 6, 7 thì tỷ lệ
nội dung lý thuyết lại cao hơn so với nội dung thực hành.
65

3.1.4. Thực trạng công tác thi kiểm tra đánh giá môn học chuyên
ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất
Công tác kiểm tra đánh giá kết thúc học phần luôn được Bộ môn quan tâm.
Công tác này được tiến hành theo căn cứ lịch thi của Phòng Đào tạo, Trung tâm
Khảo thí và đảm bảo chất lượng và Bộ môn tổ chức thi kết thúc học phần và
chấm thi. Công tác này được thực hiện theo đúng điều khoản trong chương 3,
quy chế số 25/2006/QĐ - BDG&ĐT.
Điểm kết thúc học phần được đánh giá theo thang điểm 10 và theo các
tiêu chí sau:
Điểm học phần = 60% Điểm bài kiểm tra kết thúc học phần + 30% điểm
kiểm tra thường xuyên + 10%ý thức học tập.
Cụ thể như sau:
Điểm bài thi kết thúc học phần gồm có 2 phần:
Lý thuyết: Gồm các phần lý thuyết theo các học phần đã trang bị cho
sinh viên. Thông thường là hình thức thi viết. Số điểm của phần lý thuyết từ 4-5
điểm.
Thực hành: Thi thực hành tìm lời giải theo các thế cờ cho trước. Mỗi bài
thi từ 4-5 bài. Số điểm của bài thi thực hành từ 5-6 điểm
Điểm kiểm tra thường xuyên: Được đánh giá thông qua các bài kiểm tra
thường xuyên. Thông thường gồm có 2 bài kiểm tra. Nội dung bài kiểm tra là
kiểm tra trực tiếp hỏi đáp giữa giáo viên và sinh viên, các bài tiểu luận về lý
thuyết được giảng viên giao viết, các bài tập thực hành được giao về nhà.
Ý thức học tập và chấp hành nội quy:
Ý thức học tập: tham gia đi học đầy đủ, có ý thức trong giờ học, có sự tiến
bộ trong học tập;
Chấp hành nội quy: chấp hành tốt nội quy, quy chế do và tham gia đầy đủ
các hoạt động của nhà trường, bộ môn và liên chi đoàn đề ra;
66

Để làm rõ hơn về công tác tổ chức kiểm tra đánh giá, luận án tiến hành
phỏng vấn sinh viên về công tác thi kiểm tra của Bộ môn. Nội dung phỏng vấn
(được trình bày tại phụ lục 1) gồm có:
Tính thống nhất giữa nội dung giảng dạy và nội dung kiểm tra;
Nội dung thi đảm bảo phù hợp với trình độ sinh viên;
Sự chính xác công bằng trong kiểm tra đánh giá sinh viên.
Bằng phương pháp toán học thống kê xác định mức độ hài lòng của sinh
viên với thang độ Likert gồm 5 mức độ: Rất hài lòng (5 điểm), hài lòng (4 điểm),
bình thường (3 điểm); không hài lòng (2 điểm); rất không hài lòng (1 điểm). Kết
quả xác định mức độ hài lòng của sinh viên về công tác kiểm tra đánh giá của
Bộ môn Cờ Trường Đại học TDTT Bắc Ninh được trình bày tại bảng 3.4.
Bảng 3.4. Mức độ hài lòng của sinh viên về công tác kiểm tra đánh giá của
Bộ môn Cờ Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=60)
TT Giá trị
Các tiêu chí Đánh giá chung
x ±δ
1 Tính thống nhất giữa nội dung giảng dạy 4.25 0.14 Hài lòng
và nội dung kiểm tra
2 Nội dung thi đảm bảo phù hợp với trình 4.10 0.15 Hài lòng
độ sinh viên
3 Sự chính xác công bằng trong kiểm tra 4.20 0.16 Hài lòng
đánh giá sinh viên
Giá trị trung bình mức độ hài lòng 4.18 0,15 Hài lòng

Qua bảng 3.4 cho thấy, tính thống nhất giữa nội dung giảng dạy với nội
dung kiểm tra, cũng như nội dung thi đảm bảo phù hợp với trình độ sinh viên và
sự chính xác công bằng trong kiểm tra đánh giá được sinh viên đánh giá hài lòng.
Như vậy có thể thấy, công tác kiểm tra đánh giá của Bộ môn thực hiện đúng quy
chế của Nhà trường cũng như của Bộ giáo dục và đào tạo (BGD&ĐT), đồng
thời cũng thỏa mãn sự hài lòng của sinh viên.
3.1.5. Thực trạng hình thức dạy học cờ vua và kết quả đánh giá của
67

sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể
dục thể thao Bắc Ninh
3.1.5.1. Hình thức giảng dạy và tổ chức giờ học cờ vua
Hiện nay giảng dạy cờ vua tại Bộ môn Cờ được tiến hành thông qua 3
hình thức tổ chức cơ bản đó là: giờ học lý thuyết, giờ tập luyện (giờ thực hành),
và giờ tự nghiên cứu.
Nội dung cơ bản của giờ học lý thuyết là quá trình truyền thụ một lượng
kiến thức nào đó về cờ vua và sự tiếp nhận lượng kiến thức đó của học sinh.
Trong giờ học này, giáo viên sử dụng các công cụ phần mềm trình chiếu như
Powerpoint, các website, các phần mềm cờ vua phù hợp nội dung giảng dạy.
Nội dung cơ bản của giờ tập luyện là nhằm hình thành và củng cố những
kỹ năng kỹ xảo thông qua việc ứng dụng những kiến thức đã thu được vào tình
huống cờ cụ thể hoặc thực tế ván đấu. Nội dung của giờ học này giáo viên có thể
cho sinh viên tập luyện trên bàn cờ cá nhân như là giải thế cờ, thi đấu giữa 2
sinh viên hoặc chia đội thi đấu.
Nội dung giờ tự nghiên cứu là học sinh phải thực hiện những nhiệm vụ
mà các giáo viên đề ra theo chủ đề cụ thể như: Nghiên cứu lý thuyết khai cuộc,
chiến lược và Chiến thuật trong cờ vua, tổng hợp những vấn đề mang tính chất
lý luận, thực hành giải bài tập thông qua các phần mềm cờ vua, thi đấu Online
thông qua mạng Internet (playchess)... Ngoài việc đạt được các mục đích của
nhà sư phạm, thì việc thực hiện tốt nhiệm vụ này người học sẽ nâng cao được
năng lực tự nghiên cứu - một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình học
tập và tập luyện cờ vua cho sinh viên.
Để làm rõ các hình thức tổ chức giảng dạy của Bộ môn, đề tài tiến hành
phân tích lịch trình giảng dạy, đề cương bài giảng và giáo án giảng dạy ở các
học phần. Kết quả được trình bày tại bảng 3.5.
68

Bảng 3.5. Thực trạng các hình thức giảng dạy cờ vua cho sinh viên
chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất trường
Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Hình thức giảng dạy
Học Giờ học lý Giờ tập luyện Giờ tự nghiên Tổng thời
phần thuyết (giờ) (giờ) cứu (giờ) gian (giờ)
n % n % n %
1 22 36,67 20 33,33 18 30,00 60
2 25 41,67 17 28,33 18 30,00 60
3 11 18,33 31 51,67 18 30,00 60
4 31 51,67 11 18,33 18 30,00 60
5 27 45,00 15 25,00 18 30,00 60
6 24 40,00 18 30,00 18 30,00 60
7 24 40,00 18 30,00 18 30,00 60
Tổng 164 39,05 130 30,95 126 30,00 420

Qua bảng 3.5 cho thấy, trong những năm gần đây việc thực hiện các quy
chế dạy và học của trường Đại học TDTT Bắc Ninh với thời lượng là 60 giờ / 01
học phần / 01 kỳ. Trong đó có 42 giờ thực dạy (chiếm 70%) và 18 giờ tự học
(chiếm 30%), trong thời lượng lên lớp có thì tỉ lệ trung bình của thời lượng học
lý thuyết trên lớp (39,05%) Tỷ lệ trung bình thời lượng học thực hành (30,95%).
Như vậy có thể nói, việc phân bổ thời lượng lý thuyết cao hơn thực hành là chưa
hợp lý, sinh viên hiện phải học rất nhiều kiến thức nhưng lại xa rời thực tiễn.
Chính vì vậy, khi ra trường họ không đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu của nhà
tuyển dụng. Đặc biệt trong hoạt động nghề nghiệp cờ vua kỹ năng thực hành
càng trở nên quan trọng.
Ngoài ra, đề tài còn tìm hiểu việc tổ chức giờ học của giáo viên thông qua
phỏng vấn các giảng viên, giảng viên kiêm nhiệm và nguyên giảng viên của bộ
môn về việc tổ chức lớp học (phụ lục 2). Kết quả phỏng vấn được trình bày tại
bảng 3.6.
69

Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn thực trạng việc tổ chức giờ học của giảng viên
Bộ môn Cờ Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=14)
Mức độ sử dụng
Rất thường Thường Thỉnh Không sử
Tổ chức dạy học
xuyên xuyên thoảng dụng
n % n % n % n %
1. Dạy học cả lớp 13 92,86 1 7,14 0 0,00 0 0,00
2. Dạy học theo 2 14,29 2 14,29 8 57,14 2 14,29
nhóm
3. Dạy học cá 1 7,14 2 14,29 10 71,43 1 7,14
nhân
4. Dạy học ngoài 0 0,00 0 0 1 7,14 13 92,86
lớp
5. Thăm quan 0 0,00 0 0 1 7,14 13 92,86

Kết quả phỏng vấn tại bảng 3.6 cho thấy, các giảng viên sử dụng tập trung
chủ yếu là hình thức tổ chức dạy học cả lớp (chiếm 92,86% ở mức độ rất thường
xuyên), hình thức thức dạy học theo nhóm và dạy học cá nhân ít được sử dụng
hoặc chỉ sử dụng ở mức độ thỉnh thoảng (với tỷ lệ 57,14% đến 71,43%). Ngược
lại, những hình thức dạy học mang tính thực tiễn cao như dạy học ngoài lớp và
tham quan lại ít được giáo viên sử dụng và hầu như là không sử dụng (với tỷ lệ
92,86%). Kết quả trên cho thấy các hình thức tổ chức dạy học của giảng viên
khá đơn điệu và chưa tạo ra môi trường học tập tích cực cho sinh viên.
3.1.5.2. Đánh giá của sinh viên về công tác tổ chức giảng dạy của giáo
viên
Để làm rõ hiệu quả quá trình tổ chức giảng dạy sinh viên luận án tiến
hành phỏng vấn 60 sinh viên về quá trình tổ chức giảng dạy của giảng viên Bộ
môn Cờ. Nội dung phỏng vấn là mức độ hài lòng của sinh viên về quá trình tổ
chức giảng dạy của các giảng viên (phụ lục 1). Kết quả phỏng vấn được trình
bày tại bảng 3.7
Bảng 3.7. Kết quả xác định mức độ hài lòng của sinh viên tốt nghiệp chuyên
ngành cờ vua về công tác tổ chức giảng dạy của Bộ môn Cờ (n=60)
TT Giá trị
Nội dung dánh giá x Kết quả
±δ
1. Nguồn tài liệu trong thư viện đáp ứng được 4.40 0.11 Rất hài lòng
nhu cầu của sinh viên
2. Thiết bị công nghệ thông tin phục vụ giảng 2.70 0.12 Bình
dạy & học tập hoạt động có hiệu quả thường
3. Bộ môn làm rõ tài liệu nào đã có sẵn để hỗ 4.20 0.1 Hài lòng
trợ việc học tập của sinh viên
4. Tài liệu học tập rõ ràng và xúc tích 4.50 0.13 Rất hài lòng
5. Các tài liệu chuyên môn thích hợp và được 4.60 0.15 Rất hài lòng
cập nhật
6. Số lượng bàn cờ. quân cờ đáp ứng nhu cầu 4.45 0.14 Rất hài lòng
tập luyện của sinh viên
7. Số lượng đồng hồ thi đấu đáp ứng nhu cầu 4.50 0.17 Rất hài lòng
tập luyện của sinh viên
8. Trình độ chuyên môn của giảng viên 4.55 0.16 Rất hài lòng
9. Trình độ sư phạm của giảng viên 4.35 0.18 Rất hài lòng
10. Trình độ tin học. ngoại ngữ của giảng viên 4.40 0.11 Rất hài lòng
11. Trình độ tổ chức giờ học của giảng viên 4.60 0.15 Rất hài lòng
12. Trình độ quản lý của cán bộ quản lý bộ 4.50 0.14 Rất hài lòng
môn
13. Thường xuyên đôn đốc giảng viên bám sát 3.95 0.11 Hài lòng
hoạt động của sinh viên
14. Cán bộ quản lý bộ môn thường quan tâm 4.15 0.12 Hài lòng
giúp đỡ sinh viên
15. Các nhiệm vụ. yêu cầu môn học cần được 4.50 0.1 Rất hài lòng
biết đến một cách dễ dàng
16. Giảng viên cần làm rõ mục tiêu. nội dung 4.50 0.13 Rất hài lòng
và yêu cầu môn học ngay từ buổi đầu tiên
17. Sinh viên thường đạt được mục tiêu đề ra ở 4.05 0.15 Hài lòng
các học phần
18. Giáo viên đã giúp sinh viên phát triển khả 2.60 0.14 Bình
năng làm việc nhóm thường
19. Giáo viên cải thiện kỹ năng viết trong khoa 2.90 0.17 Bình
học của sinh viên thường
20. Giáo viên phát triển khả năng lập kế hoạch 2.80 0.16 Bình
công việc của sinh viên thường
21. Giáo viên phát triển kỹ năng tin học của 3.85 0.18 Hài lòng
sinh viên
22. Giáo viên giúp sinh viên phát triển kỹ năng 3.75 0.11 Hài lòng
thực hành cờ vua
23. Giáo viên giúp sinh viên kỹ năng tổ chức 3.10 0.12 Bình
thi đấu và trọng tài cờ vua thường
24. Giáo viên giúp sinh viên kỹ năng sư phạm 4.10 0.13 Hài lòng
trong giảng dạy cờ vua
25. Giảng viên chuẩn bị tài liệu giảng dạy 4.60 0.12 Rất hài lòng
nghiêm túc
26. Giảng viên hoàn thành chương trình giảng 4.60 0.15 Rất hài lòng
dạy theo đúng mục tiêu đề ra
27. Giảng viên đã làm việc nghiêm túc để các 4.30 0.14 Hài lòng
bài giảng trở nên hứng thú
28. Giảng viên động viên. thúc đẩy sinh viên 3.60 0.13 Hài lòng
thực hiện tốt nhất việc học tập
29. Giảng viên dành nhiều thời gian góp ý về 3.20 0.16 Bình
việc học tập của sinh viên thường
30. Giảng viên giải thích các vấn đề rất rõ 4.35 0.15 Hài lòng
ràng. dễ hiểu
31. Giảng viên thường xuyên áp dụng các 4.30 0.11 Hài lòng
phương pháp phương tiện mới
32. Giáo viên thường xuyên cho sinh viên có 2.50 0.12 Bình
hoạt động chuyên môn ngoại khóa thường
34. Tổ chức các giải thi đấu giúp sinh viên cọ 2.40 0.13 Bình
xát thường
35. Tạo điều kiện cho sinh viên kiến tập. thực 2.80 0.16 Bình
hành nghiệp vụ thường xuyên thường
36. Giảng viên thường nhắc nhở sinh viên nội 4.25 0.11 Hài lòng
quy quy chế của nhà trường
37. Giảng viên thường phổ biến các kiến thức 2.95 0.11 Bình
pháp luật cho sinh viên thường
38. Giảng viên thường quan tâm và giúp đỡ 3.50 0.12 Hài lòng
sinh viên trong học tập và sinh hoạt
39. Giảng viên thường có hình thức khen 4.25 0.1 Hài lòng
thưởng. kỷ luật đúng
40. Giảng viên và sinh viên thực hiện tốt cam 3.50 0.15 Hài lòng
kết việc học tập. nghiên cứu. giảng dạy
41. Giáo viên tạo ra môi trường học tập hăng 3.20 0.12 Bình
hái thường
Trung bình mức độ hài lòng các nội dung 3.93 0.13 Hài lòng
70

Qua bảng 3.7 cho thấy, có nhiều nội dung chỉ đạt giá trị mức độ hài lòng
bình thường:
Thiết bị công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy & học tập hoạt động có
hiệu quả (2.70±0.12);
Giáo viên đã giúp sinh viên phát triển khả năng làm việc nhóm
(2,60±0,14) - mức độ hài lòng xếp loại bình thường;
Giáo viên cải thiện kỹ năng viết trong khoa học của sinh viên (2,90±0,17)
- mức độ hài lòng xếp loại bình thường;
Giáo viên phát triển khả năng lập kế hoạch công việc của sinh viên
(2,80±0,17) - mức độ hài lòng xếp loại bình thường;
Giáo viên giúp sinh viên kỹ năng tổ chức thi đấu và trọng tài cờ vua
(3,10±0,12) - mức độ hài lòng xếp loại bình thường.
Giảng viên dành nhiều thời gian góp ý về việc học tập của sinh viên
(3,20±0,16) - mức độ hài lòng xếp loại bình thường.
Giáo viên thường xuyên tạo điều kiện cho sinh viên có hoạt động chuyên
môn ngoại khóa (2,50±0,14) - mức độ hài lòng xếp loại bình thường.
Tổ chức các giải thi đấu giúp sinh viên cọ xát (2,65±0,13) - mức độ hài
lòng xếp loại bình thường.
Tạo điều kiện cho sinh viên kiến tập, thực hành nghiệp vụ thường xuyên
(2,80±0,16) - mức độ hài lòng xếp loại bình thường.
Giảng viên thường phổ biến các kiến thức pháp luật cho sinh viên
(2,95±0,11) - mức độ hài lòng bình thường.
Riêng nội dung “Bộ môn mời giảng các chuyên gia có kinh nghiệm tại cơ
sở bên ngoài” bị xếp loại ở mức độ không hài lòng (1,20±0,12). Trong thực tế
hoạt động của Bộ môn trong những năm gần đây thì việc mời các chuyên gia
đến giảng bài cho sinh viên là rất ít, hầu như không có. Như vậy, mức độ hài
lòng của sinh viên về nội dung này cũng đã chỉ ra những mặt chưa tốt mà Bộ
môn cần phải có kế hoạch thực hiện trong thời gian tới.
71

Như vậy, qua việc phỏng vấn sinh viên đã tốt nghiệp, luận án bước đầu
xác định các mặt mạnh mặt yếu trong công tác tổ chức giảng dạy cho sinh viên
chuyên ngành của bộ môn, đây cũng là cơ sở thực tiễn để đề ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả đào tạo.
3.1.6. Thực trạng hoạt động ngoại khóa môn chuyên ngành cờ vua của
sinh viên ngành giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Luận án đã tiến hành phỏng vấn sinh viên các khóa đại học 45, 46, 47, 48
về hoạt động ngoại khóa môn chuyên ngành của sinh viên cờ vua (phụ lục 1).
Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.8.
Bảng 3.8. Thực trạng hoạt động ngoại khóa môn chuyên ngành của sinh
viên cờ vua trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=90)
Kết quả
TT Nội dung phỏng vấn
Số lượng Tỷ lệ
Thường xuyên 35 38.89
Mức độ tập
1 Không thường xuyên 45 50.0
luyện
Không tập 10 11.11
Theo nhóm có GV 35 38.89
Hình thức
2 Theo nhóm không GV 8 8.89
tập luyện
Cá nhân 37 41.11
Theo chương trình đang học 32 35.56
Nội dung Thi đấu trên mạng Internet 22 24.44
3
tập luyện Phân tích ván đấu trên máy tính 10 11.11
Tùy thích 16 17.78
> 60 phút 10 11.11
Thời lượng 35 - 60 phút 23 25.56
4
buổi tập 15 - 35 phút 44 48.89
< 15 phút 3 3.33

Từ kết quả tại bảng 3.8 cho thấy:


72

Số sinh viên cờ vua tập luyện ngoại khóa môn chuyên ngành thường
xuyên chỉ chiếm 38.89%. Số tập không thường xuyên chiếm tỷ lệ khá cao
(50%);
Hình thức tập luyện ngoại khóa được đa số sinh viên lựa chọn là theo
nhóm có giáo viên (38.89%) và cá nhân (41.11%). Qua phỏng vấn trực tiếp
chúng tôi được biết việc tổ chức ngoại khóa theo nhóm có giáo viên được bộ
môn duy trì trong những năm qua song số lượng sinh viên tham gia ngoại khóa
chưa đông do hình thức tổ chức, quản lý và nội dung sinh hoạt còn nhiều hạn
chế;
Nội dung tập luyện ngoại khóa ưa thích được đa số sinh viên lựa chọn là
tập theo chương trình đang học của học phần (35.56%) và thi đấu cờ vua trên
mạng Internet (24.44%). Đây cũng là vấn đề cần lưu tâm khi tổ chức ngoại khóa
cho sinh viên;
Đa số sinh viên tập ngoại khóa môn chuyên ngành từ 15 - 35 phút/buổi.
Điều này cho thấy, với thời gian này chỉ đủ cho sinh viên ôn lại bài cũ chứ
không đủ để hình thành kỹ năng thể thao, cũng như thời gian đọc, nghiên cứu
nội dung mới theo yêu cầu của giáo viên trong quá trình giảng dạy.
3.1.7. Thực trạng các phương pháp giảng dạy môn chuyên ngành cờ
vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Để thu thập được thông tin cần thiết về các phương pháp giảng dạy trong
cờ vua cho sinh viên chuyên ngành GDTC, đề tài tiến hành thu thập thập thông
tin qua phỏng vấn, tọa đàm với các giảng viên, giảng viên kiêm nhiệm qua các
thời kỳ tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh và thông qua nhận xét của các sinh
viên chuyên ngành về quá trình giảng dạy của các giảng viên.
Thông qua phân tích và tổng hợp tài liệu chung và chuyên môn cũng như
thực tiễn giảng dạy cờ vua, luận án xác định có các phương pháp giảng dạy cờ
vua như sau:
Phương pháp thuyết trình
Phương pháp nêu vấn đề
73

Phương pháp nghiên cứu trường hợp


Phương pháp thực hành đấu tập
Phương pháp trực quan
Phương pháp sơ đồ
Phương pháp đóng vai
Phương pháp phiếu bài tập
Phương pháp giải bài tập
Phương pháp làm mẫu
Phương pháp Xêmina
Phương pháp dạy theo kiểu quy nạp
Phương pháp dạy theo chương trình cốt lõi
Phương pháp sử dụng mô hình
Phương pháp trò chơi
Phương pháp phân tích ván đấu
Tiếp theo, đề tài tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi (phụ lục 2) về thực
trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học môn cờ vua ngành GDTC. Kết quả
được trình bày tại bảng 3.9
Kết quả tại bảng 3.9 cho thấy, 100% giảng viên rất thường xuyên sử dụng
5 phương pháp, đó là phương pháp thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề,
phương pháp thực hành đấu tập, phương pháp trực quan. Ngoài ra còn một số
phương pháp thường xuyên được sử dụng như phương pháp thực hành giải bài
tập, phương pháp làm mẫu, phương pháp Xêmina và phương pháp phân tích các
ván đấu chiếm trên 80% ở mức thường xuyên trở lên.
Các phương pháp không được sử dụng thường xuyên đó là: Phương pháp
nghiên cứu trường hợp, phương pháp sơ đồ, phương pháp đóng vai, phương
pháp phiếu bài tập, phương pháp làm mẫu, phương pháp dạy theo kiểu quy nạp,
phương pháp dạy theo chương trình cốt lõi, phương pháp sử dụng mô hình,
phương pháp trò chơi.
Bảng 3.9. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp giảng dạy cờ vua cho
sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể
thao Bắc Ninh (n=14)
Rất Thường Không
thường xuyên thường
TT Các phương pháp giảng dạy
xuyên xuyên
n % n % n %

1. Phương pháp thuyết trình 14 100 0 0 0 0

2. Phương pháp nêu vấn đề 13 92,86 1 7,14 0 0

3. Phương pháp nghiên cứu trường 5 35,71 3 21,43 6 42,86


hợp

4. Phương pháp thực hành đấu tập 14 100 0 0 0 0

5. Phương pháp trực quan 14 100 0 0 0 0

6. Phương pháp sơ đồ 2 14,29 7 50,00 5 35,71

7. Phương pháp đóng vai 2 14,29 4 28,57 8 57,14

8. Phương pháp phiếu bài tập 6 42,86 5 35,71 3 21,43

9. Phương pháp thực hành giải bài 10 71,43 2 14,29 2 14,29


tập

10. Phương pháp làm mẫu 3 21,43 8 57,14 3 21,43

11. Phương pháp Xêmina 10 71,43 4 28,57 0 0

12. Phương pháp dạy theo kiểu quy nạp 3 21,43 8 57,14 3 21,43

13. Phương pháp dạy theo chương trình 4 28,57 7 50,00 3 21,43
cốt lõi

14. Phương pháp sử dụng mô hình 1 7,14 1 7,14 12 85,71

15. Phương pháp trò chơi 4 28,57 5 35,71 5 35,71

16. Phương pháp ván đấu 10 71,43 4 28,57 0 0


74

3.1.8. Thực trạng các phương tiện giảng dạy môn chuyên ngành cờ vua
ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
3.1.8.1. Thực trạng sử dụng các bài tập trong giảng dạy môn chuyên
ngành Cờ Vua ngành Giáo dục thể chất
Để đánh giá thực trạng mức độ sử dụng các bài tập, chúng tôi tiến hành
phân tích giáo án giảng dạy sinh viên chuyên ngành Cờ Vua ngành GDTC
trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Kết quả được trình bày ở bảng 3.10
Bảng 3.10. Thực trạng việc sử dụng bài tập trong giảng dạy môn
chuyên ngành Cờ Vua ngành Giáo dục thể chất
Bài tập bổ trợ Bài tập chuyên môn Bài tập thi đấu
Học phần Số ván
Số thế cờ Số giờ Số thế cờ Số giờ Số giờ
đấu
1 50 5 48 8 70 14
2 0 0 102 17 40 8
3 0 0 54 9 30 6
4 0 0 114 19 30 6
5 0 0 0 0 30 6
6 0 0 0 0 35 7
7 0 0 0 0 160 32
Tổng 50 5 318 53 395 79
Từ bảng 3.10 chúng tôi có nhận xét sau:
Thời lượng và số lượng bài tập bổ trợ ít hơn các bài tập chuyên môn và
bài tập thi đấu và các bài tập bổ trợ chỉ được sắp xếp ở học phần 1.
Còn lại các bài tập thi đấu được đa số các giảng viên bộ môn sử dụng để
nâng cao trình độ cho sinh viên với tổng số 79 giờ và 395 ván đấu (tương
đương mỗi học phần khoảng 8 giờ tập luyện và mỗi giáo án khoảng 4-5 ván cờ).
Còn bài tập chuyên môn có tổng số giờ thực dạy là 53 giờ ở 7 học phần
(tương đương mỗi học phần sấp xỉ 8 giờ bài tập) và 318 thế cờ (tương đương
mỗi học phần khoảng 45 thế cờ), nhìn chung số lượng bài tập chuyên môn còn ít
Và chủ yếu được tập trung vào học phần 1 đến học phần 4. Vì vậy, việc sử dụng
các bài tập này là thiếu hợp lý.
75

3.1.8.2. Thực trạng sử dụng các phương tiện hỗ trợ trong giảng dạy môn
chuyên ngành Cờ Vua
Bên cạnh các bài tập ứng dụng trong giảng dạy cờ vua thì ngày nay cùng
với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của công nghệ thông tin đã
xuất hiện nhiều phần mềm cờ vua, là phương tiện hiện đại phục vụ đắc lực cho
việc giảng dạy và học tập. Càng ngày càng có nhiều phần mềm với tính năng
mạnh được nghiên cứu sâu và cung cấp cho người học lượng kiến thức lớn tổng
hợp về nhiều mặt như: Khai cuộc, trung cuộc, tàn cuộc, chiến thuật…Vì vậy mà
có thể học tập và nghiên cứu một cách dễ dàng. Các phương tiện mới này đã trở
nên rất quan trọng trong công tác giảng dạy và huấn luyện, đặc biệt là sự cập
nhật thông tin cần thiết và nhanh nhất.
Thông qua việc phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan, cũng như tìm
hiểu việc sử dụng các phần mềm cờ vua, luận án đã xác định được các phần
mềm đang được sử dụng trong giảng dạy cờ vua. Cụ thể như sau:
Các phần mềm trong thi đấu cờ vua:
Chessmaster
Pocket Friszt 4
Friszt 10
Friszt 11
Friszt 12
Friszt 13
Houdini
Rybka

Luka chess
Ứng dụng chơi cờ trên facebook
Play chess online
Các phần mềm nghiên cứu khai cuộc:
Chessbase 8
Chessbase 9
Chessbase 10
76

Chessbase 11
Chessbase 12
Chess Assistant 3.0
Các phần mềm giảng dạy và huấn luyện chiến thuật:
Chess tactics intermediate
CT - art
Tactics trainer
Chess.com
Chesstempo
Các phần mềm giảng dạy chiến lược:
Strategy
Midlegame
Pattern Recognition and Typical Plans
Improve your chess with Tania Sachdev
Learning from the World Champions

Các phần mềm giảng dạy tàn cuộc:


Chess Endgame
Tactics in the endgame
Endgame Turbo
Dvoretsky's Engame Manual
Chess Expertise Step by Step

Các phần mềm tổ chức thi đấu cờ vua:


Swiss 46
Swiss 48
Swiss manager
Tiếp đến luận án tìm hiểu việc sử dụng các phần mềm cờ vua hiện nay ở
các đơn vị giảng dạy huấn luyện cờ vua như Bộ môn Cờ trường Đại học TDTT
Thành phố Hồ Chí Minh; Bộ môn Cờ trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội,
Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT Hà Nội, Trung tâm Huấn luyện và thi
đấu TDTT TP HCM. Kết quả được trình bày tại bảng 3.11.
Bảng 3.11. Thực trạng việc sử dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống cơ sở dữ liệu trên Internet
Trung tâm Trung tâm
Bộ môn Cờ Bộ môn Cờ BM Cờ ĐH
Các phần mềm và hệ Năm Huấn luyện và HL &TĐ
Nội ĐH TDTT ĐH TDTT Tp TDTT SP
thống cơ sở dữ liệu trên ra TĐ TDTT Hà TDTT Tp
dung BN HCM TDTT Hà Nội
Internet đời Nội HCM
Có không Có không Có không Có không Có không
1. Chessmaster 1998 X x x x
2. Pocket Fritz 4 1997 x x x x x
3. Firzt 10 2012 x x x x x
4. Firzt 11 2013 x X x x x
Tập 5. Firzt 12 2014 x x x x x
luyện 6. Firzt 13 2015 x x x x x
thi 7. Houdini 2015 x x x x x
đấu
8. Rybka 2014 x x x x x
9. Luka chess 2016 x x x x x
10. Chơi trên facebook 2012 x X x x x
11. Play chess online 2006 x X x x x
12. Chessbase 8 2006 x x x x x
13. Chessbase 9 2008 x x x x x
Khai 14. Chessbase 10 2010 x x x x x
cuộc 15. Chessbase 11 2012 x x x x x
16. Chessbase 12 2014 x X x x
17. Chess Assistant 3.0 2002 x x x x
18. Chess tactics 2014 x x x
Chiến
intermediate
thuật 19. CT - art 2008 x X x x x
Trung tâm Trung tâm
Bộ môn Cờ Bộ môn Cờ BM Cờ ĐH
Các phần mềm và hệ Năm Huấn luyện và HL &TĐ
Nội ĐH TDTT ĐH TDTT Tp TDTT SP
thống cơ sở dữ liệu trên ra TĐ TDTT Hà TDTT Tp
dung BN HCM TDTT Hà Nội
Internet đời Nội HCM
Có không Có không Có không Có không Có không
20. Tactics trainer 2015 x x x x x
21. Chess.com 2015 x X x x x
22. Chesstempo 2010 x X x x x
23. Strategy 2010 x X x x x
24. Midlegame 2015 x x x x x
25. Pattern Recognition 2013 x x x x x
Chiến and Typical Plans
lược 26. Improve your chess 2014 x x x x x
with Tania Sachdev
27. Learning from the 2015 x x x x x
World Champions
28. Chess Endgame 2008 x X x x x
29. Tactics in the 2008 x X x x x
endgame
Tàn 30. Endgame Turbo 2014 x x x x x
cuộc 31. Dvoretsky's Engame 2015 x x x x x
Manual
32. Chess Expertise Step 2012 x x x x x
by Step
Tổ 33. Swiss 46 2000 x x x x x
chức 34. Swiss 48 2003 x x x x x
thi đấu 35. Swiss manager 2007 x X x x x
Tổng 6 29 12 23 5 30 18 12 20 15
77

Từ kết quả bảng 3.11 cho thấy:


Về số lượng: Các trường đại học và các trung tâm huấn luyện thi đấu cờ
vua ở các tỉnh sử dụng các phần mềm cờ vua không có sự thống nhất.
Bộ môn Cờ trường Đại học TDTT Bắc Ninh sử dụng 06 phần mềm và
không sử dụng 29 phần mềm;
Bộ môn Cờ trường đại học TP Hồ Chí Minh sử dụng 12 phần mềm và
không sử dụng 23 phần mềm;
Bộ môn Cờ trường Đại học SP Hà Nội sử dụng 05 phần mềm và không sử
dụng 30 phần mềm;
Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Hà Nội sử dụng 18 phần mềm và
không sử dụng 17 phần mềm;
Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT tp Hồ Chí Minh sử dụng 20 phần
mềm và không sử dụng 15 phần mềm.
Qua phân tích trên cho thấy các trung tâm huấn luyện TDTT ở các tỉnh sử
dụng nhiều phần mềm huấn luyện hơn so với các Bộ môn Cờ của các trường đại
học. Trong các trường đại học thì đại học TDTT TP Hồ Chí Minh sử dụng nhiều
phần mềm hơn, tiếp đến là đại học TDTT Bắc Ninh và Đại học SP TDTT Hà
Nội.
Về chất lượng: Các trung tâm Huấn luyện và thi đấu của Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh có sự sử dụng các phần mềm cờ vua một cách hiện đại hơn so
với các Bộ môn Cờ của trường Đại học.
Bộ môn Cờ Trường Đại học TDTT Bắc Ninh sử dụng các phần mềm và
các dữ liệu trên mạng Internet: Pocket Fritz 4 (ra đời năm 1997); Play chess
online (năm 2006); Chessbase 9 (năm 2008); Chess Assistant 3.0 (2002); Chess
tactics intermediate (năm 2014); Swiss 46 (năm 2003). Trong các phần mềm
được này thì chỉ có phần mềm Chesstactics tactics intermediate được ra đời gần
đây nhất, còn lại các phần mềm khác đều có thời gian sử dụng khá lâu và đều đã
trên 10 năm. Các phần mềm được sử dụng đa số đều tập trung vào lĩnh vực huấn
78

luyện khai cuộc, thi đấu và bốc thăm. Còn các phần mềm khác chưa được sử
dụng trong giảng dạy khối kiến thức về tàn cuộc cũng như chiến lược.
Bộ môn Cờ Trường Đại học TDTT TP Hồ Chí Minh sử dụng các phần
mềm và các dữ liệu trên mạng Internet: Chessmaster (1998); Firzt 11 (2013);
Ứng dụng chơi cờ trên facebook (2012); Play chess online (2006); Chessbase 12
(2014); CT - art (2008); Chess.com (2015); Chesstempo (2010); Strategy
(2010); Chess Endgame (2008); Tactics in the endgame (2008); Swiss manager
(2007)
Bộ môn Cờ trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội sử dụng 05 phần
mềm và dữ liệu trên mạng Internet: Play chess online (2006); Chessbase 8
(2006); Strategy (2010); Chess Endgame (2008); Swiss 48 (2003). Giống như ở
Bộ môn Cờ trường Đại học TDTT Bắc Ninh, các phần mềm của Bộ môn Cờ
trường Đại học SP TDTT Hà Nội đều đã được sử dụng trên 10 năm và thiếu các
phần mềm mới và cũng chưa toàn diện trong giảng dạy cờ vua.
Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Hà Nội sử dụng các phần mềm
Firzt 13 (2015); Houdini (2015); Rybka (2014); Luka chess (2016); Ứng dụng
chơi cờ trên facebook (2012); Play chess online (2006); Chessbase 12 (2014);
Chess tactics intermediate (2014); CT - art (2008); Chesstempo (2010);Strategy
(2010); Midlegame (2015); Improve your chess with Tania Sachdev (2014);
Chess Endgame (2008); Tactics in the endgame (2008); Endgame Turbo (2014);
Dvoretsky's Engame Manual (2015); Swiss manager (2007). Nhìn chung các
phần mềm của trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT Hà Nội tương đối phong
phú và toàn diện ở các lĩnh vực huấn luyện cờ vua (ở các lĩnh vực như thi đấu,
khai cuộc, chiến thuật, chiến lược, tàn cuộc và tổ chức thi đấu) ngoài ra có nhiều
phần mềm khá mới đó là Firzt 13 (2015); Houdini (2015); Rybka (2014); Luka
chess (2016); Ứng dụng chơi cờ trên facebook (2012); Chessbase 12 (2014);
Chess tactics intermediate (2014) đều được ra đời trong vài năm trở lại đây. Các
phần mềm đã được sử dụng lâu năm như Play chess online (2006); Swiss
79

manager (2007) đều được cập nhật dữ liệu liên tục và vẫn đang là những phần
mềm thịnh hành hiện nay.
Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT TP Hồ Chí Minh sử dụng các
phần mềm: Firzt 13 (2015); Houdini (2015); Rybka (2014); Luka chess (2016);
Ứng dụng chơi cờ trên facebook (2012); Play chess online (2006); Chessbase 11
(2012); Chessbase 12 (2014); Tactics trainer (2015); Chess.com (2015);
Chesstempo (2010); Strategy (2010); Midlegame(2015); Pattern Recognition
and Typical Plans (2013); Improve your chess with Tania Sachdev (2014);
Chess Endgame (2008); Tactics in the endgame (2008); Endgame Turbo (2014);
Dvoretsky's Engame Manual (2015); Swiss manager (2007). Cũng giống như
của Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Hà Nội, các phần mềm cờ vua của
trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT TP. Hồ Chí Minh gồm nhiều phần mềm
đủ để đảm bảo cho công tác huấn luyện. Các phần mềm phong phú đa dạng về
các nội dung huấn luyện.
Tóm lại, các trường đại học TDTT, trong đó có Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh, sử dụng các phần mềm có số lượng ít hơn so với các trung tâm huấn
luyện và thi đấu TDTT, đồng thời chất lượng các phần mềm không cao. Nhiều
phần mềm được sử dụng đã lạc hậu nên khả năng cập nhật thông tin kém, cũng
như khó có khả năng tương thích với hệ điều hành máy tính hiện nay.
Qua khảo sát thực trạng sử dụng các phương tiện chuyên môn và hệ thống
dữ liệu trên mạng Internet trong quá trình giảng dạy, huấn luyên cờ vua cho sinh
viên chuyên ngành cờ vua ngành GDTC trường Đại học TDTT Bắc Ninh chúng
tôi nhận thấy, về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ cho công tác giảng dạy,
huấn luyện sinh viên của Bộ môn Cờ được trang bị tương đối đầy đủ. Ngoài các
phòng tập, bàn cờ, đồng hồ chuyên dụng, bộ môn còn được trang bị 01 máy
chiếu, phòng máy tính có nối mạng Internet (phòng máy nhà trường), với một
vài phần mềm cờ miễn phí của Liên đoàn Cờ Việt Nam cung cấp như: Chess
Aisstan; Pocket Fritz 4; Swiss-46.exe; Play chess... Tuy vậy các phần mềm hiện
80

có của Bộ môn không mang tính đồng bộ, chủ yếu chỉ sử dụng đấu tập, tổ chức
thi đấu, tập huấn trọng tài, tổ chức giải đấu và cắt hình soạn thảo văn bản.
Việc khai thác những phần mềm cờ vua chuyên dụng và cơ sở dữ liệu trên
mạng Internet còn kém hiệu quả và không bám sát nội dung chương trình môn
học do các giáo viên chủ động tự sắp sếp và giảng dạy theo các chủ đề của mỗi
giờ học. Theo chúng tôi nguyên nhân của hạn chế này là do Bộ môn chưa có quy
trình khai thác những phần mềm này, chưa đưa vào chương trình giảng dạy từng
học trình, học phần những phần mềm phù hợp để giảng dạy. Điều đó đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc giảng dạy, huấn luyện, minh chứng cụ
thể là kết quả học tập của sinh viên, thành tích thi đấu của sinh viên thông qua
các giải đấu trên mạng (Play chess) có phần chững lại và hệ số Elo giảm đi.
Hiện nay hệ thống phương tiện chuyên môn phục vụ cho công tác giảng
dạy và huấn luyện của Bộ môn Cờ chủ yếu vẫn là sử dụng các bài tập cờ dựa
trên các tài liệu giáo trình, giáo khoa, chuyên khảo và chương trình môn học
thuộc các nhóm sau: Các bài tập khai cuộc; Các bài tập trung cuộc; Các bài tập
tàn cuộc; Các bài tập tấn công; Các bài tập phòng thủ; Các bài tập tính toán
phương án; Các bài tập cờ thế. Chính vì vậy, chúng tôi cho rằng các giáo viên
Bộ môn Cờ cần thiết phải bổ sung kịp thời các phần mềm cờ vua mạnh và xây
dựng quy trình vận hành và khai thác các phương tiên công nghệ cao để theo kịp
sự phát triển công nghệ trong giảng dạy và huấn luyện cờ vua trên thế giới.
Để tìm hiểu thực trạng, mức độ sử dụng các phần mềm cờ vua phục vụ
giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh, luận án tiến hành phỏng vấn 14 giảng cơ hữu, giảng viên kiêm nhiệm
và nguyên giảng viên của Bộ môn. Kết quả được trình bày tại bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả phỏng vấn về thực trạng mức độ sử dụng các phần mềm cờ vua giảng dạy cho sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=14)

Hệ điều Không thường


Năm Rất thường xuyên Thường xuyên
TT Phần mềm hành máy xuyên
SX
tinh n % n % n %

1. Chess Assistant 3.0 1999 Win Xp 1 7,14 8 57,14 5 35,71

2. Chess Base 9.0 2002 Win Xp 0 0 14 100 0 0

3. Pocket Fritz 4 1999 Win Xp 1 7,14 7 50,00 4 28,57

4. Swiss-46.exe 1999 Win Xp 1 7,14 12 85,71 1 7,14

5. Play chess 2005 Win Xp 2 14,29 12 85,71 0 0

6. Chess tactics 2014


Win 7 0 0 2 14,29 12 85,71
intermediate
81

Qua bảng 3.12 cho thấy, hiện tại Bộ môn Cờ trường Đại học TDTT Bắc
Ninh đang sử dụng 6 phần mềm, trong đó có 5 phần mềm đều đã lạc hậu khả
năng ứng dụng và cập nhập thông qua mạng Internet kém. Ví dụ phần mềm
Swiss 46, hiện nay đã ít đơn vị sử dụng mà thay vào đó là phần mềm
Swissmange; phần mềm Chessbase 9.0 đã có phiên bản Chessbase 13.0 hoặc
Chessbase reader. Đặc biệt các phần mềm trên đều chạy trên hệ điều hành
windows XP đã cũ và chậm, hiện nay đã có hệ điều hành windows 8, 9, 10 cũng
như các thế hệ máy tính mới của Aple. Các máy tính cũ của bộ môn cũng có bộ
Ram xử lý thấp và đã qua nhiều năm sử dụng, vì vậy dẫn đến việc khai thác các
thông tin bị hạn chế.
Mặt khác các giáo viên sử dụng cũng không đồng đều và chỉ tập trung ở
một số phần mềm thông dụng như: Playchess (87.50% ở mức thường xuyên trở
lên); Chess Base 9.0 (100%); Swiss-46.exe (87.50%). Các phần mềm này cũng
chỉ được các giáo viên sử dụng chủ yếu trong các năm học cuối (học phần 5, 6,
7) dẫn đến việc khai thác những phần mềm cờ vua còn kém hiệu quả. Theo
chúng tôi, nguyên nhân của thực trạng này là Bộ môn chưa cập nhật và khai thác
những phần mềm mới, có hiệu quả hơn. Điều này thực chất gây ảnh hưởng đến
hiệu quả giảng dạy và chất lượng của sinh viên được đào tạo.
Chính vì vậy, chúng tôi cho rằng các giáo viên của bộ môn cần thiết phải
bổ sung kịp thời các phần mềm cờ vua mạnh và xây dựng quy trình vận hành,
khai thác các phương tiện công nghệ cao để theo kịp sự phát triển công nghệ đào
tạo và giảng dạy cờ vua hiện đại.
Để làm rõ hơn về các phần mềm có đáp ứng nội dung giảng dạy trong
chương trình môn học hay không, luận án tiếp tục phân tích nội dung khai thác
của các phần mềm hiện có. Kết quả được trình bày tại bảng 3.13.
82

Bảng 3.13. Thực trạng nội dung khai thác các phần mềm cờ vua
giảng dạy theo học phần
Được sử
dụng tại Ghi
TT Các phần mềm Nội dung khai thác
các học chú
phần
Chiến thuật Khai cuộc; Các
1. Chess Assistant 3.0 2;7
sơ đồ Khai cuộc
Phân tích các tình huống điển
2. Pocket Fritz 4 1;2;7
hình; Biên tập tài liệu cờ vua
Chess tactics Bài tập Trung cuộc.
3. 3;4
intermediate
Thực hành đấu tập trên máy
4. Play chess 5;6;7 tính; tham khảo ván đấu của
các Đại kiện tướng.
Biên tập tài liệu cờ vua; phân
5. Chess Base 9.0 5;6;7
tích tình huống cờ và ván đấu
Tổ chức thi đấu trọng tài cờ
6. Swiss-46.exe 6;7
vua
Qua phân tích ở bảng 3.13 và đối chiếu với chương trình môn học cờ vua
dành cho sinh viên chuyên ngành GDTC cho thấy, hầu hết các học phần đều
được các giảng viên bộ môn sử dụng, tuy nhiên vẫn thiếu những phần mềm
giảng dạy về tàn cuộc, các phần mềm về chiến lược ván cờ.
3.1.9. Đánh giá thực trạng kết quả công tác giảng dạy sinh viên chuyên
ngành cờ vua
Thông qua kết quả học tập môn chuyên ngành của sinh viên cờ vua năm
học 2012 - 2013, luận án đã tổng hợp kết quả học tập và trình bày tại bảng 3.14.
Từ kết quả tại bảng 3.14 cho thấy, số lượng Giỏi và khá ở sinh viên năm
thứ 3 (khóa đại học 46) và sinh viên năm thứ 4 (khóa đại học 45) cao hơn so với
sinh viên năm thứ 2 (khóa đại học 47) và sinh viên năm thứ nhất (khóa đại học
48). Đồng thời số lượng sinh viên có kết quả học tập môn chuyên ngành loại từ
loại trung bình trở xuống còn nhiều và có xu hướng gia tăng ở sinh viên mới
tuyển những năm gần đây (khóa 47 và khóa 48). Điều này đòi hỏi bộ môn phải
có các biện pháp đa dạng, thiết thực, hữu hiệu nhằm đẩy lùi tình trạng này.
83

Bảng 3.14. Thực trạng kết quả học tập môn chuyên ngành của sinh
viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể
dục thể thao Bắc Ninh năm học 2012 - 2013
Học kỳ 1 Học kỳ 2
Yếu Yếu
TT Đối tượng
Giỏi Khá TB - Giỏi Khá TB -
Kém Kém
CV45SPTD
1 15 4 3 2 - - - -
(n= 24)
CV46SPTD
2 14 2 1 2 13 4 1 1
(n = 19)
CV47SPTD
3 5 7 3 4 4 7 4 4
(n= 19)
CV48SPTD
4 3 6 7 5 3 7 5 6
(n= 21)

3.1.10. Thực trạng mức độ hài lòng của cơ sở sử dụng về chất lượng
cán bộ chuyên ngành được đào tạo tại Bộ môn Cờ
3.1.10.1. Xác định các nội dung đánh giá mức độ hài lòng của cơ sở sử
dụng và chất lượng cán bộ chuyên ngành được đào tạo tại Bộ môn Cờ
Thông qua phân tích tổng hợp các tài liệu cho thấy, việc đánh giá chất
lượng cán bộ ở các cơ sở giáo dục và các cơ sở TDTT được thể hiện thông qua 3
tiêu chuẩn (TC) và 24 tiêu chí (Tc). Đó là:
TC1. Phẩm chất đạo đức chính trị, ý thức kỷ luật và chấp hành các nhiệm
vụ được giao:
Tc 1. Phẩm chất đạo đức, chính trị;
Tc 2. Ý thức kỷ luật, chấp hành nội quy, quy định;
Tc 3. Thực hiện các nhiệm vụ được giao.
TC 2. Các kỹ năng chung và chuyên môn:
Tc 1. Kỹ năng giải quyết vấn đề;
Tc 2. Kỹ năng phân tích;
Tc 3. Kỹ năng làm việc nhóm;
Tc 4. Kỹ năng viết;
Tc 5. Kỹ năng lập kế hoạch trong công việc;
Tc 6. Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ;
84

Tc 7. Kỹ năng tin học;


Tc 8. Kỹ năng thực hành cờ vua;
Tc 9. Kỹ năng tổ chức thi đấu và trọng tài cờ vua;
Tc 10. Kỹ năng sư phạm.
TC 3. Công tác tổ chức giảng dạy/huấn luyện:

Tc 1. Chuẩn bị tài liệu giảng dạy nghiêm túc;


Tc 2. Tinh thần, thái độ làm việc tận tụy, nghiêm túc để làm cho các bài
giảng trở nên hứng thú;
Tc 3. Hoàn thành chương trình giảng dạy theo đúng mục tiêu đề ra;
Tc 4. Động viên, thúc đẩy người học thực hiện tốt nhất công việc học
tập/nghiên cứu;
Tc 5. Dành nhiều thời gian bình luận, góp ý về việc học tập/ nghiên cứu
của học sinh/sinh viên/ VĐV;
Tc 6. Nỗ lực để hiểu được những khó khăn mà người học gặp phải trong
quá trình học tập, nghiên cứu;
Tc 7. Thường xuyên cung cấp cho người học những thông tin hữu ích;
Tc 8. Giải thích vấn đề đều rất rõ ràng, dễ hiểu;
Tc 9. Thường áp dụng các phương pháp, phương tiện giảng dạy mới;
Tc 10. Thường xuyên tổ chức các hoạt động CLB ngoại khóa.;
Tc 11. Tổ chức các giải thi đấu giúp học sinh/sinh viên/VĐV học hỏi lẫn
nhau.
3.1.10.2. Kết quả xác định mức độ hài lòng mức độ hài lòng của cơ sở sử
dụng cán bộ chuyên ngành được đào tạo tại Bộ môn Cờ
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã tiến hành phỏng vấn mức độ hài
lòng của 50 cơ sở đang sử dụng cán bộ là sinh viên đã tốt nghiệp chuyên ngành
cờ vua trường Đại học TDTT Bắc Ninh (5 năm gần đây), (phụ lục 5), trong đó
có 20 cơ sở là trung tâm huấn luyện cờ vua, 30 cơ sở giáo dục.
Dựa trên mức đánh giá về giá trị trung bình của các thang độ đo Liker, đề
tài ứng dụng trong đánh giá mức độ hài lòng của cơ sở sử dụng cán bộ chuyên
ngành như trình bày ở bảng 3.15.
Kết quả nghiên cứu được chúng tôi phân tích thành 2 nội dung:
85

Thứ nhất, xác định mức độ hài lòng về cán bộ chuyên ngành tại các cơ sở
sử dụng thông qua nhóm TC (bảng 3.15);
Thứ hai, xác định mức độ hài lòng về các cán bộ tại các cơ sở sử dụng
thông qua các TC (bảng 3.16).
Bảng 3.15. Kết quả xác định mức độ hài lòng của cơ sở sử dụng về chất
lượng cán bộ chuyên ngành thông qua các nhóm yếu tố (n=50)
Giá trị Tỉ lệ Xếp loại
T
Nội dung tiêu chuẩn % mức độ
T x ±δ
điểm hài lòng
1 Phẩm chất đạo đức chính trị, ý thức kỷ 4,10 0,13 82 Hài lòng
luật và chấp hành các nhiệm vụ được
giao
2 Các kỹ năng chung và chuyên môn 3,50 0,15 69,8 Hài lòng
3 Công tác tổ chức giảng dạy/huấn luyện 3,60 0,12 71,4 Hài lòng
Trung bình mức độ hài lòng các nhóm 3,60 0,13 72 Hài lòng

Qua kết quả ở bảng 3.15 cho thấy, giá trị trung bình về mức độ hài lòng
của cơ sở sử dụng cán bộ là sinh viên được tốt nghiệp tại Bộ môn Cờ trường Đại
học TDTT Bắc Ninh của tất cả các nhóm TC đạt giá trị 3,60±0,13 (3,60/5 tương
đương 72% điểm), xếp ở mức hài lòng. Trong các nhóm TC thì nhóm TC có giá
trị cao nhất là nhóm 1: Phẩm chất đạo đức chính trị, ý thức kỷ luật và chấp hành
các nhiệm vụ được giao, với giá trị điểm 4,1±0,13 (4,1/5 tương đương 82%
điểm) có giá trị cao nhất và đạt mức độ hài lòng. Nhóm xếp ở vị trí thứ 2 là
Công tác tổ chức giảng dạy/huấn luyện, có giá trị 3,60±0,12 (3,60/5 tương
đương 71,4% điểm) xếp ở mức độ hài lòng. Và nhóm xếp thứ 3 là nhóm đánh
giá về kỹ năng chung và chuyên môn có điểm 3,50±0,15 (tương đương 69,8%
điểm), cũng xếp ở mức độ hài lòng.
Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn vào các TC trên thì không nhận ra được những
TC nào còn chưa tốt, chưa hài lòng ở cơ sở sử dụng cán bộ. Chính vì vậy, đề tài
cần phải xem xét thêm ở các Tc. Kết quả được trình bày tại bảng 3.16.
Bảng 3.16. Kết quả xác định mức độ hài lòng của cán bộ tại cơ sở
sử dụng thông qua các tiêu chí (n=50)
Giá trị Tỉ lệ Xếp loại
Tiêu
Các tiêu chí x ±δ % mức độ hài
chuẩn
điểm lòng
1. Phẩm chất đạo đức, chính trị 4,40 0,11 88 Rất hài lòng
TC 1 2. Ý thức kỷ luật, chấp hành nội quy, quy định 4,10 0,12 82 Hài lòng
3. Thực hiện các nhiệm vụ được giao 3,80 0,10 76 Hài lòng
4. Kỹ năng giải quyết vấn đề 3,85 0,13 77 Hài lòng
5. Kỹ năng phân tích 3,60 0,15 72 Hài lòng
6. Kỹ năng làm việc nhóm 3,85 0,14 77 Hài lòng
7. Kỹ năng viết 3,70 0,17 74 Hài lòng
8. Kỹ năng lập kế hoạch trong công việc 3,86 0,16 77,2 Hài lòng
CT 2
9. Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ 2,70 0,18 54 Bình thường
10. Kỹ năng tin học 3,40 0,11 68 Hài lòng
11. Kỹ năng thực hành cờ vua 3,42 0,15 68,4 Hài lòng
12. Kỹ năng tổ chức thi đấu và trọng tài cờ vua 3,30 0,14 66 Bình thường
13. Kỹ năng sư phạm 3,25 0,11 65 Bình thường
14. Chuẩn bị tài liệu giảng dạy nghiêm túc 4,15 0,12 83 Hài lòng
15. Tinh thần, thái độ làm việc tận tụy, 4,20 0,1 84 Hài lòng
nghiêm túc để làm cho các bài giảng trở nên
hứng thú
16. Hoàn thành chương trình giảng dạy theo 3,50 0,13 70 Hài lòng
đúng mục tiêu đề ra
17. Động viên, thúc đẩy người học thực hiện 3,65 0,15 73 Hài lòng
tốt nhất công việc học tập/ nghiên cứu
18. Dành nhiều thời gian bình luận, góp ý về 3,60 0,14 72 Hài lòng
việc học tập/ nghiên cứu của người học
19. Nỗ lực để hiểu được những khó khăn mà 3,50 0,17 70 Hài lòng
CT 3
người học gặp phải trong quá trình học tập,
nghiên cứu
20. Thường cho người học những thông tin 3,6 0,16 72 Hài lòng
hữu ích
21. Giải thích vấn đề đều rất rõ ràng, dễ hiểu 3,35 0,18 67 Bình thường
22. Thường xuyên áp dụng các phương pháp, 3,25 0,11 65 Bình thường
phương tiện giảng dạy mới
23. Họ thường xuyên có hoạt động tổ chức 3,20 0,12 64 Bình thường
CLB ngoại khóa
24. Họ thường tổ chức các giải thi đấu giúp 3,30 0,13 66 Bình thường
học sinh/sinh viên/VĐV cọ xát
Trung bình mức độ hài lòng các yếu tố 3,60 0,13 72 Hài lòng
86

Từ kết quả bảng 3.16 cho thấy, trong 24 Tc thì có 1/24 Tc xếp loại rất hài
lòng (chiếm tỷ lệ 4%); Các Tc xếp loại hài lòng 16/24 Tc (chiếm tỷ lệ 66,7%); yếu
tố xếp loại không hài lòng có 7/24 Tc (chiếm tỷ lệ 29,16%). Như vậy nhìn chung có
từ 70% các Tc được xếp loại hài lòng trở lên, tuy nhiên trong các Tc thì Tc có tỉ lệ
chiếm mức rất hài lòng còn rất ít. Còn lại dưới 30% Tc xếp ở mức độ bình thường
hay còn đạt ở mức trung bình. Đó là các Tc sau:

Tc 9: Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ (có giá trị 2,70±0,18, tương đương 54% điểm) –
mức độ bình thường;

Tc 12: Kỹ năng tổ chức thi đấu và trọng tài cờ vua (có giá trị 3,30±0,14 tương
đương 66% điểm) – mức độ bình thường;

Tc 13: Kỹ năng sư phạm (có giá trị 3,25±0,11 tương đương 65% điểm) – mức
độ bình thường;

Tc 21: Giải thích vấn đề đều rất rõ ràng, dễ hiểu (có giá trị 3,35±0,18 tương
đương 67% điểm) – mức độ bình thường;

Tc 22: Thường xuyên áp dụng các phương pháp, phương tiện giảng dạy mới
(có giá trị 3,25±0,11 tương đương 65% điểm) – mức độ bình thường;

Tc 23: Thường xuyên có hoạt động tổ chức CLB ngoại khóa (có giá trị
3,20±0,12 tương đương 64% điểm) – mức độ bình thường;

Tc 24: Thường tổ chức các giải thi đấu giúp học sinh/sinh viên/VĐV cọ xát
(có giá trị 3,30±0,13 tương đương 66% điểm) – mức độ bình thường.

Như vậy, thông qua kết quả phỏng vấn xác định mức độ hài lòng của cơ sở sử
dụng cán bộ là sinh viên chuyên sâu cờ vua đã tốt nghiệp tại trường Đại học TDTT
Bắc Ninh, đề tài bước đầu xác định các mặt mạnh, mặt yếu chung của các cán bộ
chuyên ngành tại các đơn vị này. Kết quả này đồng thời là cơ sở để đề tài đề ra
những giải pháp đồng bộ nâng cao hiệu quả đào tạo sinh viên chuyên ngành cờ vua.
87

3.1.11. Bàn luận về thực trạng công tác giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua
ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
3.1.11.1. Về thực trạng đội ngũ giáo viên Bộ môn Cờ

Qua kết quả nghiên cứu về nguồn nhân lực giảng dạy cờ vua của bộ môn
được trình bày tại bảng 3.1 đã khái quát chất lượng đội ngũ giáo viên môn Cờ ở
trường Đại học TDTT Bắc Ninh hiện nay. Qua nghiên cứu còn cho thấy chất lượng
giáo viên kiêm nhiệm giảng dạy tốt hơn so với giáo viên đang giảng dạy trực tiếp tại
bộ môn.

Đặc biệt số giờ của giáo viên khi so sánh với tiêu chuẩn của Bộ giáo dục và
Đào tạo ban hành thì hàng năm số giờ của các giảng viên giảng dạy môn cờ vua cao
hơn so với quy định. Song vấn đề cơ bản hiện nay là chất lượng đội ngũ giáo viên
đang thường xuyên trực tiếp giảng dạy cần tăng cường sử dụng phương pháp,
phương tiện dạy học theo hướng tích cực hóa người học là vấn đề cấp thiết, giáo
viên phải biết vận dụng thuần thục những phương pháp và phương tiện hiện đại
trong giảng dạy cờ vua.

3.1.11.2. Về thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy

Về cơ sở vật chất, dụng cụ, trang thiết bị đảm bảo về số lượng, chất lượng sử
dụng, đáp ứng được yêu cầu cơ bản quá trình dạy và học của giáo viên, sinh viên
nhà trường cũng như bộ môn.

Song qua thống kê còn cho thấy hệ thống phòng học còn nhiều bất cập, hệ
thống máy tính và các các phần mềm cờ vua đã cũ, hệ thống mạng Internet chập
chờn không ổn định. Bàn cờ treo để giảng dạy còn chưa phù hợp như quân cờ và ô
cờ có màu sắc tương đồng nên hạn chế việc quan sát của sinh viên, đồng thời các
quân cờ bằng nam châm được gắn keo thường xuyên bị vỡ nên trong quá trình giảng
dạy giáo viên thường mất khá nhiều thời gian để sửa chữa. Vì vậy làm mất nhiều
thời gian và ảnh hưởng đến sự hứng thú cũng như chất lượng giờ học.

3.1.11.3. Về thực trạng chương trình môn học chuyên ngành cho sinh viên
ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
88

Qua khảo sát thực trạng sử dụng thực trạng chương trình môn học chuyên
ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh chúng tôi nhận thấy:

Về mục đích, yêu cầu, mục tiêu và nội dung chương trình môn học đã được
trình bày rõ ràng. Nội dung chương trình đã cung cấp đầy đủ kiến thức cần thiết
giúp sinh viên ra trường có thể giảng dạy cờ vua trong các trường học, đồng thời có
thể tổ chức, hướng dẫn phong trào địa phương cũng như có năng lực thi đấu và
trọng tài cờ vua.

Tuy nhiên do thời lượng lên lớp thực tế thấp, đòi hỏi giảng viên phải có
phương pháp giảng dạy, phương tiện hiệu quả, tiết kiệm thời gian, trong đó việc sử
dụng công nghệ trong giờ dạy cần được đặc biệt quan tâm.

3.1.11.4. Về thực trạng công tác thi kiểm tra đánh giá

Công tác thi, kiểm tra của Bộ môn Cờ nhìn chung đảm bảo yêu câu theo
Quyết định số 25/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các yêu cầu của nhà trường
đề ra. Các điều kiện thi, kiểm tra đánh giá cũng được các giáo viên của bộ môn khi
lên lớp thông báo trước tất cả sinh viên ngay từ giáo án đầu tiên. Ngoài ra Bộ môn
đã sử dụng hình thức cộng điểm ưu tiên đối với sinh viên

3.1.11.5. Về thực trạng hình thức và quá trình tổ chức giảng dạy chính khóa
môn chuyên ngành của Bộ môn Cờ

Trong những năm học qua, các giáo viên của bộ môn luôn có tinh thần trách
nhiệm, thái độ làm việc nghiêm túc trong các giờ giảng dạy sinh viên chuyên ngành
và có hồ sơ giảng dạy đúng quy định của nhà trường. Các giảng viên cũng thường
xuyên sử dụng các công cụ, tài liệu giảng dạy mới.

Thông qua kết quả kiểm tra của Ban Kiểm tra dạy và học của nhà trường,
đồng thời thông qua kết quả bình giảng, kết quả kiểm tra giờ giảng dạy của Bộ môn
đều được đánh giá 100% hồ sơ giảng dạy tốt, chất lượng giờ học đạt yêu cầu. Ngoài
ra hàng năm Bộ môn đều có 02 giáo viên tiến hành bình giảng và đều đạt kết quả tốt
trở lên.
89

Tuy nhiên hình thức tổ chức giảng dạy được các giảng viên bộ môn áp dụng
chưa được phong phú và đa dạng. Hình thức tổ chức giảng dạy theo cả lớp được sử
dụng nhiều mà ít sử dụng các hình thức học tập theo nhóm hay học theo cá nhân,
đặc biệt là hầu như không sử dụng hình thức học ngoài trời và hình thức tham quan.

Qua lý luận dạy học cho thấy:

Hình thức dạy học cả lớp là hình thức tổ chức dạy học mà đối tượng tiếp nhận
kiến thức là toàn bộ học sinh trong lớp học. Theo hình thức tổ chức dạy học này,
hoạt động trong giờ học chủ yếu là giáo viên, sinh viên làm ít và tiếp nhận thông tin
một cách thụ động. Mặc dù hình thức này có một số ưu điểm: giúp giáo viên có điều
kiện cung cấp lượng thông tin nhiều hơn, đối tượng tiếp nhận thông tin là sinh viên
cũng lớn hơn, phù hợp với hình thức dạy học theo trường, lớp hiện nay; giáo viên dễ
điều hành và quản lí lớp và giáo viên dễ sử dụng các phương tiện dạy học hiện có để
thực hiện dạy theo chương trình, hạn chế lệ thuộc vào môi trường xung quanh. Song
ngược lại, giáo viên hoạt động là chính, sinh viên ít làm việc và nhận thức thụ động,
đồng thời sinh viên phải quan sát, tiếp thu phần lớn kiến thức gián tiếp qua tranh,
ảnh và ngôn ngữ, ít có điều kiện thực hành, vận dụng kiến thức. Sinh viên ít có điều
kiện làm việc với các phương tiện học tập cá nhân để suy nghĩ, phát huy tính tích
cực của bản thân trong học tập cờ vua

Còn hình thức dạy học theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học hợp tác giữa
các sinh viên (ở đây có thể tổ chức thi đấu theo đội, tổ chức giải bài tập theo nhóm,
hoặc thảo luận theo nhóm...), qua đó sinh viên được chia sẻ những hiểu biết của
mình và đối chiếu sự hiểu biết của mình với bạn học. Hình thức tổ chức này khai
thác trí tuệ của tập thể sinh viên, đồng thời sinh viên được rèn luyện thông qua hoạt
động tập thể. Dạy học theo nhóm là hình thức tổ chức phát huy tốt nhất tính tích cực
và tương tác của sinh viên. Với hình thức này, sinh viên được lôi cuốn vào các hoạt
động học tập, tiếp thu kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên.
90

Mặt khác cho thấy, hoạt động học tập sinh viên và hoạt động giảng dạy của
giáo viên là hai cầu nối để chỉ ra hiệu quả hoạt động đào tạo, trong đó sinh viên vừa
là người học nhưng đồng thời cũng là khách hàng. Thông qua “kênh” của sinh viên,
Bộ môn Cờ biết được những thông tin phản ánh về mình, từ đó có những giải pháp
nâng cao chất lượng dạy học. Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra trong 41 Tc
thì có 11 Tc được đánh giá ở mức “bình thường” cần phải xem xét đến. Đó là: 1.
Giáo viên đã giúp sinh viên phát triển khả năng làm việc nhóm; 2. Giáo viên cải
thiện kỹ năng viết trong khoa học của sinh viên; 3. Giáo viên phát triển khả năng lập
kế hoạch công việc của sinh viên; 4. Giáo viên giúp sinh viên kỹ năng tổ chức thi
đấu và trọng tài cờ vua; 5. Giáo viên dành nhiều thời gian góp ý về việc học tập của
sinh viên; 6. Bộ môn thường xuyên có hoạt động chuyên môn ngoại khóa; 7. Tổ
chức các giải thi đấu giúp sinh viên cọ xát; 8. Tạo điều kiện cho sinh viên kiến tập,
thực hành nghiệp vụ thường xuyên; 9. Giáo viên thường phổ biến các kiến thức
pháp luật cho sinh viên; 10. Liên chi đoàn thường xuyên sinh hoạt đều hàng tháng.

3.1.11.6. Về thực trạng hoạt động ngoại khóa môn chuyên ngành của sinh
viên cờ vua trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh

Việc tham gia hoạt động ngoại khóa của sinh viên chủ yếu do động cơ học tập
muốn nâng cao trình độ. Mặc dù số lượng sinh viên có động cơ học đúng đắn chưa
cao (chiếm 35%) nhưng cũng là kết quả đáng khích lệ trong việc nâng cao tính tự
giác, tích cực trong học tập.

Những sinh viên có động cơ học tập đúng đắn thường yêu thích môn cờ vua
và muốn được nâng cao trình độ và các sinh viên thường chọn địa điểm học tập là
phòng học chuyên sâu hoặc ngay tại văn phòng Bộ môn Cờ, để được các thầy hướng
dẫn, đồng thời được sử dụng các công nghệ phần mềm, trang thiết bị tập luyện tốt
nhất như đồng hồ thi đấu, máy tính, lên mạng Internet.

Những sinh viên không có động cơ học tập đúng đắn độ thường chọn địa
điểm học tập tại nhà (hoặc ký túc xá) và thời điểm học thông thường trước thời điểm
thi khoảng 1 đến 2 tuần (chiếm khoảng 45%). Vì vậy Bộ môn cần có những giải
91

pháp tác động đến nhóm đối tượng này, giúp cho các em có động cơ đúng đắn, đồng
thời tạo ra môi trường học tập nâng cao tính tích cực cũng như sử dụng các biện
pháp hoạt động thực tế, thăm quan cũng như liên hệ với các CLB, trung tâm cờ vua
để cho các em có thể sinh hoạt và tham gia các hoạt động tại đây.

3.1.11.7. Về phương pháp giảng dạy môn chuyên ngành cờ vua ngành Giáo
dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh

Các phương pháp giảng dạy được sử dụng trong môn cờ vua tại Trường Đại
học TDTT Bắc Ninh khá đa dạng (16 phương pháp). Trong đó được chia thành 3
mức độ: Nhóm phương pháp được sử dụng rất thường xuyên, nhóm phương pháp
được sử dụng thường xuyên, nhóm phương pháp không sử dụng thường xuyên.

Nhóm phương pháp được sử dụng rất thường xuyên, nhóm này gồm 4 phương
pháp, đó là phương pháp thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp thực
hành đấu tập, phương pháp trực quan, với 100% ý kiến của các giáo viên. Trong 4
phương pháp này có 2 phương pháp là phương pháp thuyết trình, phương pháp dạy
học nêu vấn đề đều là những phương pháp giảng dạy lý thuyết cơ bản và để truyền
đạt những thông tin kiến thức môn học cờ vua và 2 phương pháp này được các giáo
viên sử dụng là hoàn toàn phù hợp trong dạy và học cờ vua nhằm hoàn thiện và
nâng cao kỹ năng cho sinh viên. Còn lại 2 phương pháp thực hành đấu tập và
phương pháp trực quan là những phương pháp cơ bản trong dạy học cờ vua. Trong
đó phương pháp đấu tập được sử dụng với mục đích vận dụng các kiến thức được
trang bị để áp dụng vào thực tiễn ván đấu, để rút ra được kinh nghiệm và nâng cao
trình độ. Đây là phương pháp không thể thiếu trong hoạt động học tập và thi đấu cờ
vua. Còn phương pháp trực quan là phương pháp giáo viên làm mẫu, phân tích
những kỹ thuật, chiến thuật, chiến lược trong ván đấu để giúp cho sinh viên có thể
tưởng tượng và tư duy nhanh chóng đến bản chất của thế cờ.

Nhóm phương pháp thứ hai gồm 4 phương pháp: phương pháp thực hành giải
bài tập; phương pháp làm mẫu; phương pháp Xêmina và phương pháp phân tích các
thế cờ điển hình. Trong đó, có phương pháp thực hành giải bài tập, phương pháp
92

phân tích ván đấu là các phương pháp trong giảng dạy cờ vua thường được sử dụng.
Phương pháp thực hành giải bài tập được sử dụng để nâng cao kỹ năng thực hành
qua các thế cờ, còn phương pháp phân tích ván đấu giúp sửa chữa những sai lầm
thường mắc trong tập luyện của sinh viên, ngoài ra phương pháp này còn tiếp cận
được những thông tin cập nhật mới trên mạng về các kiến thức khai cuộc cờ vua.

Nhóm phương pháp thứ ba: Đây là nhóm phương pháp không sử dụng thường
xuyên gồm có phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương pháp sơ đồ, phương
pháp đóng vai, phương pháp phiếu bài tập, phương pháp dạy theo kiểu quy nạp,
phương pháp dạy theo chương trình cốt lõi, phương pháp sử dụng mô hình, phương
pháp trò chơi. Các phương pháp này thường được sử dụng trong các giờ học lý
thuyết.
3.1.11.8. Về các phương tiện giảng dạy môn chuyên ngành cho sinh viên cờ
vua trường trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Việc ứng dụng các phần mềm của Bộ môn được các giảng viên sử dụng nhiều
phần mềm khác nhau được triển khai theo kết qủa nghiên cứu của các đề tài khoa
học do chính các giảng viên bộ môn thực hiện, trong đó có các các công trình
nghiên cứu tiêu biểu cụ thể như:
Trần Văn Trường (2006); Bùi Ngọc (2008); Nguyễn Hồng Dương (2012);
Trần Văn Trường (2014); Đàm Công Tùng (2015); Bùi Ngọc (2015); [69];[41];[12];
[68];[59];[42].
Các phần mềm được ứng dụng trong giảng dạy do các giáo viên tự trang bị và
khai thác đã được đưa vào thực tiễn, song hiệu quả chưa cao. Về điều này chúng tôi
cho rằng, nguyên nhân chủ yếu là do Bộ môn chưa cập nhật được những phần mềm
mới, có hiệu quả hơn, dẫn đến những hạn chế không nhỏ tới hiệu quả dạy học của
Bộ môn Cờ hiện nay.
3.1.11.9. Về thực trạng kết quả học tập môn chuyên ngành của sinh viên cờ
vua

Kết quả học tập của sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Một trong những
yếu tố đó phải kể đến là chất lượng đầu vào và môi trường học tập của sinh viên.
93

Trong những năm gần đây, việc tuyển đầu vào của môn chuyên ngành không theo
chuyên ngành nên dẫn đến chất lượng chuyên ngành kém. Đa số các sinh viên vào
học đều tiếp cận môn cờ vua lần đầu tiên, có em còn chưa biết chơi. Chỉ một số ít có
thể chơi ở mức trung bình. Số lượng sinh viên có kết quả học tập môn chuyên ngành
đạt loại từ loại trung bình trở xuống có xu hướng gia tăng ở sinh viên mới tuyển
những năm gần đây. Mặt khác việc đa số sinh viên lần đầu tiên tiếp cận với môn học
cờ vua cũng tạo ra cho các em nhiều bỡ ngỡ về phương pháp học tập. Điều này đòi
hỏi bộ môn phải có sự thay đổi về phương pháp giảng dạy, đồng thời phải tạo ra môi
trường học tập giúp sinh viên nâng cao tính tích cực trong hoạt động học tập.

3.1.11.10. Bàn luận mức độ hài lòng của cơ sở sử dụng về chất lượng cán bộ
chuyên ngành được đào tạo tại Bộ môn Cờ

Cơ sở sử dụng cán bộ và Bộ môn là hai cầu nối để chỉ ra hiệu quả hoạt động
đào tạo, trong đó cơ sở sử dụng cán bộ vừa là khai thác “sản phẩm đào tạo” nhưng
đồng thời cũng là khách hàng sủ dụng sản phẩm đào tạo. Thông qua “kênh” thông
tin này, Bộ môn Cờ biết được những nhu cầu cần thiết phải có đối với cán bộ sẽ làm
việc tại các cơ sở giáo dục và các trung tâm TDTT, từ đó có những giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn, nhằm đáp ứng nhu cầu sử
dụng cán bộ trong giai đoạn hiện nay.

Kết quả nghiên cứu của luận án cũng đã chỉ ra mức độ hài lòng của cơ sở sử
dụng về 3 nhóm TC (Phẩm chất đạo đức chính trị, ý thức kỷ luật và chấp hành các
nhiệm vụ được giao; Các kỹ năng chung và chuyên môn; Công tác tổ chức giảng
dạy/huấn luyện) đạt giá trị 3,60±0,13, xếp ở mức hài lòng. Song trong 24 Tc của 3
nhóm có 7 Tc có mức độ hài lòng ở mức “bình thường” hay “trung bình” cần phải
xem xét đến. Đó là: Tc 9: Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ; Tc 12: Kỹ năng tổ chức thi
đấu và trọng tài cờ vua; Tc 13: Kỹ năng sư phạm; Tc 21: Giải thích vấn đề đều rất rõ
ràng, dễ hiểu; Tc 22: Thường xuyên áp dụng các phương pháp, phương tiện giảng
dạy mới; Tc 23: Thường xuyên có hoạt động tổ chức CLB ngoại khóa; Tc 24:
Thường tổ chức các giải thi đấu giúp học sinh/sinh viên/VĐV học hỏi lẫn nhau.
94

3.2. Lựa chọn và khai thác phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng
Internet giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất
Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên
mạng Internet giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể
chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
3.2.1.1. Cơ sở khoa học trong việc lựa chọn các phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet
Những căn cứ trong việc lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên
mạng Internet
Để có thêm độ tin cậy và tính khoa học trong việc lựa chọn các phần mềm và
hệ thống dữ liệu trên mạng Internet có hiệu quả trong giảng dạy cờ vua cho sinh
viên chuyên ngành cờ vua Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, luận án dựa vào những
căn cứ sau đây:
Căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác
dạy và học;
Quy định dạy và học và các văn bản liên quan đến công tác tổ chức, đào tạo
sinh viên của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh;
Chương trình môn học cờ vua dành cho sinh viên chuyên ngành ngành GDTC
trường Đại học TDTT Bắc Ninh;
Căn cứ vào thực trạng công tác đào tạo chuyên ngành cờ vua ngành GDTC
trường Đại học TDTT Bắc Ninh về: Cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên giảng dạy,
chương trình môn học, tổ chức quản lý quá trình hoạt động dạy và học...
Dựa vào đặc điểm tính năng và quy trình của các phần mềm cờ vua và hệ
thống cơ sở dữ liệu trên mạng Internet;
Dựa vào kết quả phỏng vấn các chuyên gia, nhà chuyên môn, giáo viên và
kết quả phỏng vấn về việc sử dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên
mạng Internet.
95

Những yêu cầu về phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet
trong giảng dạy môn chuyên ngành cờ vua ngành GDTC
Trong thực tiễn cho thấy phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng
Internet đều phục vụ trong giảng dạy lý thuyết và thực hành cờ vua. Các phần mềm
có hiệu quả cần gắn liền với thực tiễn nội dung chương trình môn học chuyên
ngành cờ vua, thực tiễn các giải đấu, sự phát triển của khoa học công nghệ. Do đó,
giáo viên trong quá trình giảng dạy cần phải lựa chọn và cập nhật kịp thời để có thể
đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức dạy học nhằm có hiệu quả nhất.
Các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet phải phục vụ và
đáp ứng mục tiêu đào tạo của môn học cờ vua nói riêng và mục tiêu đào tạo sinh
viên của nhà trường nói chung. Đặc biệt tích cực hóa người học, rèn luyện khả
năng làm việc độc lập, bồi dưỡng tư duy sáng tạo, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp
cho sinh viên, hướng sinh viên đến các hoạt động tự học, tự nghiên cứu. Việc sử
dụng các phần mềm và Internet còn nâng cao sự hứng thú của sinh viên, đồng thời
tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học.
Những yêu cầu sư phạm trong vận dụng các phần mềm và hệ thống Internet
giảng dạy môn chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất cho sinh viên trường
đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Ngoài các căn cứ nêu trên chúng tôi còn dựa vào các yêu cầu sau đây để lựa
chọn các phần mềm:
Đảm bảo tính khoa học (các phần mềm và cơ sở dữ liệu trên mạng Internet
phải phù hợp với trình độ của sinh viên và đẳng cấp vủa VĐV);
Đảm bảo tính thực tiễn (các phần mềm cờ vua và hệ thống cơ sở dữ liệu trên
Internet phù hợp với các nguyên tắc dạy học, bổ xung các tài liệu học tập và hình
thành hoạt động tư duy của sinh viên);
Đảm bảo trình độ và năng lực của sinh viên (các phần mềm và cơ sở dữ liệu
trên mạng Internet phù hợp chương trình dạy học);
Đảm bảo đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi (phải phù hợp với đặc điểm tiếp thu
của sinh viên);
96

Đảm bảo tính khả thi (các phần mềm và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet
phải có được khả năng thực thi, phù hợp với nội dung chương trình);
Đảm bảo hiệu suất học tập cao (các phần mềm và cơ sở dữ liệu trên mạng
Internet phải đảm bảo hiệu suất học tập cũng như khả năng thực hiện);
Đảm bảo tính tiếp cận hiện đại (các phần mềm và cơ sở dữ liệu trên mạng
Internet phải luôn cập nhật và luôn thay đâỏi đấu thủ để tạo hứng thú cho sinh viên).
Xuất phát từ những cơ sở khoa học trên, luận án đề xuất những yêu cầu sư
phạm lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên Internet và tiến hành lựa
chọn thông qua phỏng vấn các nhà khoa học, các giảng viên, HLV. Kết quả được
trình bày tại bảng 3.17.
Bảng 3.17. Kết quả phỏng vấn xác định các yêu cầu sư phạm trong lựa chọn
phần mềm cờ vua và hệ thống cơ sở dữ liệu trên mạng Internet trong
giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành cờ vua Trường Đại học
Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=48)

Rất quan Không quan


Quan trọng
TT Các yêu cầu sư phạm trọng trọng
n % n % n %
1. Đảm bảo tính khoa học 48 100 0 0,00 0 0,00
2. Phù hợp với điều kiện của bộ 45 93,75 3 6,25 0 0,00
môn nhà trường
3. Phù hợp với trình độ và năng 47 97,92 1 2,08 0 0,00
lực tiếp thu của sinh viên
4. Phù hợp đặc điểm tâm sinh lý 47 97,92 1 2,08 0 0,00
lứa tuổi
5. Phù hợp nội dung học tập của 46 95,83 2 4,17 0 0,00
sinh viên
6. Đảm bảo hiệu suất học tập cao 44 91,67 4 8,33 0 0,00
7. Đảm bảo tính tiếp cận hiện đại 45 93,75 2 4,17 1 2,08
97

Qua bảng 3.17 cho thấy, cả 7 yêu cầu mà luận án đề xuất đã được trên 91%
số ý kiến đồng ý của các nhà khoa học ở mức độ rất quan trọng, vì vậy luận án sử
dụng các yêu cầu này làm cơ sở khoa học để lựa chọn các phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet đưa vào giảng dạy môn chuyên ngành cho sinh
viên cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

Từ những căn cứ và nguyên tắc trên, đồng thời qua phân tích chương trình
môn học, lịch trình, đề cương, giáo án giảng dạy và cấu trúc môn học cho thấy mỗi
học phần gồm có 4 phần là: Lý thuyết, thực hành, bồi dưỡng phương pháp và kiểm
tra đánh giá. Trong đó nội dung học tập và giảng dạy cờ vua ở các học phần gồm có
các nội dung sau:

Những kiến thức chung:

Những tri thức cơ bản trong cờ vua: Giới thiệu môn học cờ vua, nguồn gốc,
lịch sử phát triển môn cờ vua ở trên thế giới và Việt Nam, đặc điểm tâm sinh lý
trong hoạt động thi đấu cờ vua;

Thuật ngữ trong cờ vua, ghi biên bản và sử dụng đồng hồ cờ vua, cách thức
nghiên cứu tài liệu cờ vua, phương tiện chuyên môn trong cờ vua, phương tiện bổ
trợ trong cờ vua;

Các nguyên tắc, phương pháp giảng dạy cờ vua;

Nghiên cứu khoa học trong cờ vua;

Tổ chức thi đấu và trọng tài cờ vua.

Những kiến thức chuyên môn:

Các giờ tập luyện và thi đấu cờ vua;

Giảng dạy và tập luyện khai cuộc;

Giảng dạy và tập luyện chiến thuật cờ vua;

Giảng dạy và tập luyện chiến lược cờ vua;

Giảng dạy và tập luyện tàn cuộc.


98

3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu lựa chọn các phần mềm cờ vua phục vụ công
tác dạy và học

Để lựa chọn các phần mềm cờ vua, bước đầu luận án đã tìm hiểu và xác
định được các phần mềm cờ vua phục vụ cho công tác giảng dạy sinh viên, đó là
các phần mềm sau:

Các phần mềm được sử dụng trong tập luyện thi đấu cờ vua (11 phần
mềm)

Chessmaster

Pocket Fritz 4

Firzt 10

Firzt 11

Firzt 12

Firzt 13

Houdini

Rybka

Luka chess

Ứng dụng chơi cờ trên facebook

Play chess online

Các phần mềm được sử dụng trong giảng dạy và tra cứu khai cuộc

Chessbase 8

Chessbase 9

Chessbase 10

Chessbase 11

Chessbase 12
99

Chess Assistant 3.0

Các phần mềm được sử dụng trong giảng dạy chiến lược ván đấu cờ vua

Strategy

Mildegame

Pattern Recognition and Typical Plans

Improve your chess with Tania Sachdev

Learning from the World Champions

Các phần mềm giảng dạy tàn cuộc

Chess Endgame

Tactics in the endgame

Endgame Turbo

Dvoretsky's Engame Manual

Chess Expertise Step by Step

Các phần mềm giảng dạy tổ chức thi đấu cờ vua

Swiss 46

Swiss 48

Swiss manager

Đối với các hệ thống dữ liệu trên mạng Internet, luận án đã tìm hiểu các hệ
thống dữ liệu sau phục vụ cho việc giảng dạy cờ vua cho sinh viên chuyên ngành cờ
vua như sau:

Liên đoàn cờ vua thế giới: Fide.com

Liên đoàn Cờ Việt Nam: Vietnamchess.com.vn (các thông tin lịch sử, tin
tức giải đấu, các cơ sở dữ liệu chuyên môn)

Tạp chí cờ vua News in chess: newinchess.com


100

Youtube.com (các video cờ vua)

Chessbase.com (các thông tin chuyên môn cờ vua)

Chess.com (các thông tin chuyên môn)

Play.cothu.vn/ (chơi cờ tướng)

Playok.com/vi/covay (chơi cờ vây)

Chesstempo.com (tập luyện cờ vua)

Ideachess.com (tập luyện chiến thuật cờ vua)


Ngoài các hệ thống dữ liệu trên có rất nhiều những hệ thống dữ liệu khác, tuy
nhiên những hệ thống dữ liệu trên là những hệ thống dữ liệu chính thống được
nhiều người trên thế giới sử dụng và có nội dung phù hợp với nội dung học tập của
sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành GDTC.
Để có thể lựa chọn được hệ thống các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu
tiên tiến mạng Internet hữu ích, cần thiết phải lấy ý kiến của các nhà khoa học, các
giảng viên, các nhà chuyên môn.
Sau khi xác định được các phần mềm và hệ thống Internet trong giảng dạy cờ
vua, luận án tiến hành phỏng vấn các giảng viên, các nhà chuyên môn về việc lựa
chọn các phần mềm cờ vua và hệ thống cơ sở dữ liệu trên mạng Internet. Số phiếu
phát ra là 50 số phiếu thu về là 48 (Phụ lục 3). Nội dung phỏng vấn là lựa chọn phần
mềm cờ vua và hệ thống Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua
hiện nay. Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.18 và bảng 3.19.
Bảng 3.18. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các phần mềm cờ vua
giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành cờ vua Trường Đại học
Thể dục Thể thao Bắc Ninh (n=48)
Rất quan Không
Nội Quan trọng
Các phần mềm cờ vua trọng quan trọng
dung
n % n % n %
1. Chessmaster 10 20,83 11 22,92 27 56,25
2. Pocket Fritz 4 12 25,00 13 27,08 23 47,92
3. Firzt 10 14 29,17 15 31,25 19 39,58
4. Firzt 11 13 27,08 11 22,92 24 50,00
Tập 5. Firzt 12 16 33,33 7 14,58 25 52,08
luyện 6. Firzt 13 45 93,75 2 4,17 1 2,08
thi 7. Houdini 20 41,67 12 25,00 16 33,33
đấu 8. Rybka 22 45,83 11 22,92 15 31,25
9. Luka chess 40 83,33 2 4,17 6 12,50
10. Ứng dụng chơi cờ trên 42 87,50 4 8,33 2 4,17
facebook
11. Play chess online 39 81,25 5 10,42 4 8,33
12. Chessbase 8 5 10,42 8 16,67 35 72,92
13. Chessbase 9 6 12,50 9 18,75 33 68,75
Khai 14. Chessbase 10 7 14,58 12 25,00 29 60,42
cuộc 15. Chessbase 11 6 12,50 8 16,67 34 70,83
16. Chessbase 12 40 83,33 3 6,25 5 10,42
17. Chess Assistant 3.0 5 10,42 7 14,58 36 75,00
18. Chess tactics 36 75,00 5 10,42 7 14,58
intermediate
19. CT - art 13 27,08 14 29,17 21 43,75
Chiến
thuật 20. Tactics trainer 35 72,92 6 12,50 7 14,58
21. Chess.com 14 29,17 11 22,92 23 47,92
22. Chesstempo 15 31,25 25 52,08 8 16,67
23. Strategy 30 62,50 7 14,58 11 22,92
24. Strategy - step by step 38 79,17 9 18,75 1 2,08
25. Pattern Recognition 12 25,00 6 12,50 30 62,50
Chiến and Typical Plans
lược 26. Improve your chess 15 31,25 15 31,25 18 37,50
with Tania Sachdev
27. Learning from the 12 25,00 10 20,83 26 54,17
World Champions
28. Chess Endgame 25 52,08 16 33,33 7 14,58
Tàn 29. Tactics in the 35 72,92 5 10,42 8 16,67
cuộc endgame
30. Endgame Turbo 17 35,42 4 8,33 27 56,25
Rất quan Không
Nội Quan trọng
Các phần mềm cờ vua trọng quan trọng
dung
n % n % n %
31. Dvoretsky's Engame 13 27,08 12 25,00 23 47,92
Manual
32. Chess Expertise Step 11 22,92 6 12,50 31 64,58
by Step
33. Swiss 46 0 0,00 0 0,00 48 100
Tổ
chức 34. Swiss 48 0 0,00 0 0,00 48 100
thi đấu 35. Swiss manager 40 83,33 5 10,42 3 6,25

Bảng 3.19. Kết quả phỏng vấn lựa chọn hệ thống dữ liệu trên
mạng Internet giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành cờ vua
Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh (n=48)

Rất quan Quan trọng Không quan


Các hệ thống dữ liệu cờ vua trọng trọng
n % n % n %
1. Liên đoàn cờ vua thế giới:
48 100 0 0 0 0
Fide.com
2. Vietnamchess.com.vn (các
thông tin lịch sử, tin tức giải
48 100 0 0 0 0
đấu, các cơ sở dữ liệu
chuyên môn)
3. tạp chí cờ vua News in
45 93,75 1 2,08 2 4,17
chess: newinchess.com
4. Youtube.com (các video
47 97,92 1 2,08 0 0,00
cờ vua)
5. Chessbase.com (các thông
46 95,83 1 2,08 1 2,08
tin chuyên môn cờ vua)
6. Chess.com (các thông tin
43 89,58 2 4,17 3 6,25
chuyên môn)
7. Play.cothu.vn/ (chơi cờ
45 93,75 2 4,17 1 2,08
tướng)
8. Playok.com/vi/covay (chơi
46 95,83 0 0,00 2 4,17
cờ vây)
9. Chesstempo.com (tập
46 95,83 2 4,17 0 0
luyện cờ vua)
10. Ideachess.com (tập
47 97,92 1 2,08 0 0
luyện chiến thuật cờ vua)
101

Kết quả bảng 3.18 cho thấy, các phần mềm có số ý kiến từ 80% đánh giá
ở mức quan trọng trở lên được luận án sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Đó
là các phần mềm sau:
Các phần mềm được sử dụng trong tập luyện thi đấu cờ vua (4 phần
mềm): Firzt 13; Luka chess; Ứng dụng chơi cờ trên facebook; Play chess online.
Các phần mềm được sử dụng trong khai cuộc (01phần mềm):
Chessbase12.
Các phần mềm được sử dụng trong giảng dạy chiến lược ván đấu cờ vua
(02 phần mềm): Strategy; Strategy - step by step.
Các phần mềm giảng dạy tàn cuộc (02 phần mềm): Chess Endgame;
Tactics in the endgame.
Các phần mềm giảng dạy tổ chức thi đấu cờ vua (01 phần mềm): Phần
mềm Swiss manager.
Bảng 3.19 cho thấy, cả 10 hệ thống dữ liệu mà luận án tiến hành phỏng
vấn các nhà khoa học, các nhà chuyên môn đều cho thấy sự đồng thuận về việc
sử dụng hệ thống Internet trong việc giảng dạy sinh viên cờ vua, với số ý kiến
trên 93% ở mức độ rất quan trọng.
3.2.1.3. Xác định các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng
Internet phục vụ giảng dạy các nội dung cho các học phần.
Sau khi lựa chọn được các phần mềm và hệ thống dữ liệu trên mạng
Internet, luận án căn cứ theo nội dung chương trình môn học chuyên ngành và
lịch trình giảng dạy ở các học phần để xác định các phần mềm và hệ thống dữ
liệu trên mạng Internet phù hợp với từng học phần, luận án tiến hành phỏng vấn
các giảng viên, giảng viên kiêm nhiệm và nguyên giảng viên của Bộ môn Cờ
trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Đồng thời các giảng viên là người có thể trực
tiếp lựa chọn các phần mềm nhằm phù hợp với đặc điểm hệ thống công nghệ
thông tin của bộ môn để xem xét các phần mềm cờ vua có thể thực thi hay
không. Hình thức phỏng vấn bằng phiếu, nội dung phỏng vấn là việc xác định
các phần mềm cờ vua và hệ thống Internet (phụ lục 4). Số phiếu phát ra là 14, số
phiếu thu về là 14. Kết quả được trình bày từ bảng 3.20 đến 3.26
Bảng 3.20. Kết quả phỏng vấn xác định phần mềm cờ vua và hệ thống
dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy các nội dung
môn học ở học phần 1 (n=14)
Phần mềm và hệ Đồng ý Không
Số
TT Nội dung giảng dạy thống dữ liệu trên đồng ý
tiết
mạng Internet n % n %
I. Lý thuyết
Giới thiệu môn học cờ Hệ thống dữ liệu
1 03 14 100,00 0 0,00
vua Internet
Hệ thống dữ liệu
2 Thuật ngữ trong cờ vua 03 trên mạng Internet, 14 100,00 0 0,00
Chessbase
Hệ thống dữ liệu
Ghi biên bản và sử dụng
3 01 trên mạng Internet, 13 92,86 1 7,14
đồng hồ cờ vua
Chessbase
Cách thức nghiên cứu tài Hệ thống dữ liệu
4 04 12 85,71 2 14,29
liệu cờ vua trên mạng Internet
Phương tiện chuyên môn Hệ thống dữ liệu
5 04 13 92,86 1 7,14
trong cờ vua trên mạng Internet
Phương tiện bổ trợ trong Hệ thống dữ liệu
6 07 12 85,71 2 14,29
cờ vua trên mạng Internet
II. Thực hành
Bài tập nghiên cứu tài liệu Hệ thống dữ liệu
1. 05 12 85,71 2 14,29
chuyên môn trên mạng Internet
Chess tactics
Bài tập nhóm phương tiện
2. 08 intermediate, 14 100 0 0
chuyên môn.
Chesstempo
Play chess; Chơi cờ
3. Thực hành đấu tập 14 trực tuyến trên 14 100 0 0
Facebook
Firzt 13, Luka
III. Phương pháp 04 12 85,71 2 14,29
chess
IV. Kiểm tra 02
Bảng 3.21. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ thống dữ
liệu trên mạng Internet trong giảng dạy các nội dung
môn học ở học phần 2 (n=14)

Phần mềm và hệ Đồng ý Không


Số đồng ý
TT Nội dung giảng dạy thống dữ liệu trên
tiết n % n %
mạng Internet
I. Lý thuyết
Chess tactics
Phương pháp tính toán
1 03 intermediate, 14 100 0 0
trong cờ vua
Chesstempo
2 Cờ thế 05 Tactics trainer 12 85,71 2 14,29
Chess Endgame,
Lý thuyết cơ bản về tàn
3 05 Tactics in the 14 100 0 0
cuộc
endgame
Hệ thống dữ liệu trên
Lý thuyết cơ bản về khai
4 06 mạng Internet, 14 100 0 0
cuộc
chessbase
II. Thực hành 0 0
Chess tactics
Bài tập tính toán trong cờ
1. 05 intermediate, 12 85,71 2 14,29
vua
Chesstempo
2. Bài tập cờ thế. 04 Tactics trainer 13 92,86 1 7,14
Chessbase
Chess Endgame,
3. Bài tập tàn cuộc 04 14 100 0 0
Tactics in the
endgame
Hệ thống dữ liệu trên
4. Bài tập khai cuộc 04 mạng Internet, 13 92,86 1 7,14
chessbase
Play chess; Ứng dụng
5. Thực hành đấu tập 08 14 100 0 0
Facebok
III. Phương pháp 4 Firzt 13, Luka chess 14 100 0 0
IV. Kiểm tra 02
1. Kiểm tra học trình. 01
2. Kiểm tra học phần. 01
Bảng 3.22 Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ thống dữ
liệu trên mạng Internet trong giảng dạy các nội dung
môn học ở học phần 3 (n=14)
Phần mềm và hệ Đồng ý Không
Số
TT Nội dung giảng dạy thống dữ liệu trên đồng ý
tiết
mạng Internet n % n %
I. Lý thuyết
Lý thuyết chung về chiến
1. 02 Chess tactics
thuật
intermediate, Tactics 14 100 0 0
2. Đòn phối hợp 04
trainer, Chesstempo
3. Chiến thuật cầu hoà 02
II. Thực hành
1. Bài tập chiến thuật. 06 Chess tactics
intermediate, Tactics 14 100 0 0
2. Bài tập tính toán (cờ thế) 03
trainer, Chesstempo
Play chess; Ứng
3. Thực hành đấu tập. 06 14 100 0 0
dụng Facebok
III Phương pháp 03 Firzt 13, Luka chess 14 100 0 0
IV. Kiểm tra 02
1. Kiểm tra học trình.
2. Kiểm tra học phần.
Bảng 3.23. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ thống dữ
liệu trên mạng Internet trong giảng dạy các nội dung
môn học ở học phần 4 (n=14)
Phần mềm Đồng ý Không
và hệ thống đồng ý
Số
TT Nội dung giảng dạy dữ liệu trên n % n %
tiết
mạng
Internet
I Lý thuyết
1. Phân tích- đánh giá- lập KH 08
2. Vấn đề tấn công trong cờ vua. 05
Strategy,
Vấn đề phòng thủ trong cờ 13 92,86 1 7,14
3. 08 Midlegame
vua.
Chiến lược chơi trong các
4. 06
dạng thức trung tâm
II Thực hành
Bài tập phân tích- đánh giá-
1. 05
lập KH
2. Bài tập tấn công trong cờ vua. 06 Strategy,
13 92,86 1 7,14
Bài tập phòng thủ trong cờ Midlegame
3. 05
vua.
Bài tập chiến lược chơi trong
4. 03
các dạng thức trung tâm
Play chess;
5. Thực hành đấu tập. 06 Ứng dụng 14 100 0 0
Facebok
Firzt 13,
III Phương pháp 04 14 100 0 0
Luka chess
IV Kiểm tra
1. Kiểm tra học trình. 02
2. Kiểm tra học phần. 01
Bảng 3.24. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ thống dữ
liệu trên mạng Internet trong giảng dạy các nội dung
môn học ở học phần 5 (n=14)
Phần mềm và hệ Đồng ý Không
Số thống dữ liệu đồng ý
TT Nội dung giảng dạy
tiết trên mạng n % n %
Internet
I. Lý thuyết
Các nguyên tắc trong giảng
1. 02 mạng Internet 12 85,71 2 14,29
dạy cờ vua.
Các hình thức tổ chức giảng
2. 02 mạng Internet 13 92,86 1 7,14
dạy cờ vua
Các phương pháp giảng dạy
3. 02 mạng Internet 12 85,71 2 14,29
cờ vua
Lập kế hoạch, tiến trình
4. 06 mạng Internet 12 85,71 2 14,29
giảng dạy
Kế hoạch và tổ chức thi đấu
5. 06 Swiss manage 14 100 0 0
cờ vua.
6. Điều lệ thi đấu cờ vua 02 mạng Internet 14 100 0 0
II. Thực hành
1. Thực tập giảng dạy 10
Bài tập biên soạn kế hoạch,
2. chương trình giảng dạy cờ 07 mạng Internet 12 85,71 2 14,29
vua.
Thực tập tổ chức và điều
3. 02 Swiss manage 14 100 0 0
hành thi đấu
4. Soạn thảo điều lệ thi đấu 02 Mạng Internet 13 92,86 1 7,14
Play chess; Ứng
5. Thực hành đấu tập 06 14 100 0 0
dụng Facebok
Firzt 13, Luka
III. Phương pháp 05 14 100 0 0
chess
IV. Kiểm tra
1. Kiểm tra học trình 02
2. Học phần 01
Bảng 3.25. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ thống dữ
liệu trên mạng Internet trong giảng dạy các nội dung
môn học ở học phần 6 (n=14)
Phần mềm và Đồng ý Không
Số hệ thống dữ đồng ý
TT Nội dung giảng dạy liệu trên
tiết
mạng n % n %
Internet
I. Lý thuyết
1. Nghiên cứu khoa học trong cờ vua 04
2. Ứng dụng test tâm lý trong cờ vua 06
3. Ứng dụng test sinh lý trong cờ vua 05
Ứng dụng test chuyên môn trong cờ
4. 10
vua
II. Thực hành
1. Thực tập lập test kiểm tra tâm lý 07
2. Thực tập lập test kiểm tra sinh lý 03
Thực tập lập test kiểm tra chuyên
3. 05
môn
Xây dựng đề cương nghiên cứu khoa
4. 02 Internet 12 85,71 2 14,29
học
Play chess;
5. Thực hành đấu tập 07 Ứng dụng 14 100 0 0
Facebok
III. Phương pháp 04 Firzt 13, Luka 14 100 0 0
chess
IV. Kiểm tra
1. Kiểm tra học trình 02
2. Kiểm tra học phần 01
Bảng 3.26. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ thống dữ
liệu trên mạng Internet trong giảng dạy các nội dung
môn học ở học phần 7 (n=14)
Phần mềm và Đồng ý Không
hệ thống dữ đồng ý
Số
TT Nội dung giảng dạy liệu trên n % n %
tiết
mạng
Internet
I. Lý thuyết
1. Ứng dụng toán học trong cờ vua 02 Internet 12 85,71 2 14,29
2. Ứng dụng lôgíc học trong cờ vua 03 Internet 12 85,71 2 14,29
Chương trình giảng dạy, tập luyện cờ Chessbase 12,
3. 10 Strategy,
vua trên máy vi tính
Chess 14 100 0 0
endgame,
4. Kiểm tra đánh giá trình độ trên máy 05 Chess tactics,
Play chess
II. Thực hành
1. Thực hành đấu tập 14
2. Thực hành đấu tập trên máy tính 14
Play chess;
Thực tập tổ chức thi đấu và đánh giá Ứng dụng 14 100 0 0
3. 04 Facebok
trình độ VĐV cờ vua trên máy tính

III. Phương pháp 04 Firzt 13, Luka 14 100 0 0


chess
IV. Kiểm tra
1. Kiểm tra học trình. 02
2. Kiểm tra học phần. 01
102

Từ kết phỏng vấn của bảng 3.20 đến bảng 3.26 cho thấy các phần mềm và
hệ thống Internet được chúng tôi sắp xếp ở các học phần đều được các giảng
viên của bộ môn tán thành với tỉ lệ cao (trên 85% số ý kiến đồng ý.).
Sau khi đã lựa chọn được các phần mềm và hệ thống Internet phục vụ
giảng dạy các nội dung từng học phần, luận án tiến hành nghiên cứu cấu trúc,
quy trình ứng dụng của các phần mềm tại các học phần. Kết quả nghiên cứu cấu
trúc và quy trình sử dụng phần mềm cờ vua được chúng tôi trình bày tại phần
phục lục của đề tài.
Tiếp theo luận án tiếp tục tiến hành khai thác các cơ sở dữ liệu của các
phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet. Kết quả được trình
bày tại mục 3.2.2 của luận án.

3.2.2. Nghiên cứu khai thác cơ sở dữ liệu các phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên cờ vua
ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh

Việc khai thác phần mềm cũng như cơ sở dữ liệu trên mạng Internet của
các phần mềm cờ vua được chúng tôi thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Tìm hiểu quy trình sử dụng phần mềm và hệ thống dữ liệu mạng
Internet.
Qua tham khảo các tài liệu liên quan cũng như tìm hiểu thực tiễn về các
phần mềm và hệ thống Internet cho thấy quy trình sử dụng phần mềm và hệ
thống dữ liệu trên mạng internet thường được thực hiện như sau:
Xác định mục đích, tính năng, xuất xứ của phần mềm và dữ liệu trên
mạng Internet
Nghiên cứu quy trình sử dụng phần mềm:
Cách thức cài đặt và gỡ bỏ phần mềm;
Cách thức truy cập nguồn dữ liệu trên mạng Internet;
Cấu trúc của phần mềm và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet;
Các thao tác sử dụng của phần mềm và hệ thống dữ liệu trên mạng
Internet.
103

Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã tiến hành nghiên cứu quy trình
ứng dụng của 10 phần mềm Cờ Vua và 10 trang website. Nội dung cụ thể của
các phần mềm và website này được trình bày cụ thể tại phụ lục 6 của đề tài.
Bước 2: Xác định các nội dung cần khai thác trong phần mềm và hệ thống
dữ liệu mạng Internet.
Để thực hiện bước này trước hết cần xác định nội dung chương trình môn
học, nội dung giảng dạy và mục tiêu yêu cầu đề ra để xác định những nội dung
cần khai thác từ những phần mềm và website đã được xác định trong tiểu mục
3.2.1.3. Đối với các nội dung thực hành còn phải xác định mức độ, độ khó phù
hợp với trình độ của đối tượng được giảng dạy. Bản thân ở mỗi phần mềm cũng
như hệ thống cơ sở dữ liệu của các phần mềm có nhiều lượng kiến thức phong
phú và đa dạng do đó luận án cần tìm hiểu và so sánh mức độ đáp ứng của các
phần mềm với lượng kiến thức trong chương trình học tập cho sinh viên chuyên
ngành GDTC.
Vì vậy, căn cứ vào chương trình học tập môn cờ vua của sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành GDTC và nội dung giảng dạy ở các học phần, căn cứ vào
kết quả phỏng vấn từ bảng 3.20 đến 3.26, luận án tiến hành nghiên cứu cách
thức khai thác cơ sở dữ liệu các phần mềm và hệ thống dữ liệu trên mạng
Internet phục vụ trong công tác giảng dạy. Kết quả được trình bày tại các bảng
3.27 đến 3.33
Qua kết quả thu được từ bảng 3.27 đến bảng 3.33, luận án đã xác định
được những nội dung và nguồn dự liệu cần khai thác trên phần mềm và hệ thống
mạng Internet nhằm đáp ứng được yêu cầu nội dung giảng dạy của từng học
phần cho sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành GDTC trường Đại học TDTT
Bắc Ninh. Đây là căn cứ để luận án tiến hành xây dựng tiến trình và giáo án thực
nghiệm ở các học phần.
Bảng 3.27. Nội dung cần khai thác từ phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy
ở học phần 1

Phần mềm và hệ
Nguồn dữ liệu cần khai thác trên phần
TT Phần Nội dung giảng dạy thống dữ liệu trên
mềm
mạng Internet
I. Lý thuyết
- Đặc điểm, tác dụng môn cờ - Website LĐ Cờ Việt Nam
vua http://vietnamchess.vn
- Đặc điểm sự phát triển cờ - Website LĐ Cờ thế giới (fide.com)
vua trên thế giới - http://vietnamchess.vn
Giới thiệu môn học cờ vua Hệ thống dữ liệu
1 - Đặc điểm sự phát triển cờ
(03 tiết) trên mạng Internet
vua Việt Nam - Website trường Đại học TDTT Bắc Ninh
- Đặc điểm môn học cờ vua (upes 1.edu.vn)
tại trường Đại học TDTT
Bắc Ninh
Các thuật ngữ cơ bản Hệ thống dữ liệu - Youtube.com
Thuật ngữ trong cờ vua trên mạng Internet - Chess.com
2
(03 tiết) Các ví dụ thực tế trong ván - Megabase
Chessbase
đấu - Chess position
Cách ghi chép biên bản Hệ thống dữ liệu - Vietnamchess.vn
Ghi biên bản và sử dụng đồng trên mạng Internet - youtube.com
3
hồ cờ vua (01 tiết) Trích dẫn ván đấu của các Magabase
Chessbase
đại kiện tướng
Giới thiệu các tài liệu cờ vua Fide.com
Cách thức nghiên cứu tài Hệ thống dữ liệu
4 new inchess.com
liệu cờ vua (04 tiết) trên mạng Internet
vietnamchess.vn
Phương tiện chuyên môn Các bài tập cờ vua Hệ thống dữ liệu Chess.com
5
trong cờ vua (04 tiết) trên mạng Internet
Phương tiện bổ trợ trong cờ - cờ tướng Hệ thống dữ liệu https://play.cothu.vn/
6
vua (07 tiết) - cờ vây trên mạng Internet www.playok.com/vi/covay
II. Thực hành
Fide.com
Bài tập nghiên cứu tài liệu Hệ thống dữ liệu
1. new inchess.com
chuyên môn (05 tiết) trên mạng Internet
vietnamchess.vn
Các bài tập chiến thuật bắt - Bắt đôi
Chess tactics
hơn quân - Đòn giằng
intermediate,
Bài tập nhóm phương tiện
2.
chuyên môn (08 tiết). Các bài tập đòn phối hợp - Thu hút
chiếu hết Chesstempo - tiêu diệt quân phòng thủ
- Giải phóng ô
Thi đấu cờ chớp 5 phút Play chess; Mục thi đấu có tính hệ số (rated)
3. Thực hành đấu tập (14 tiết) Thi đấu cờ nhanh Chơi cờ trực tuyến Mục thi đấu có tính hệ số (rated)
trên Facebook
Tra cứu khai cuộc Firzt 13, Chessbook
III. Phương pháp(04 tiết) Phân tích ván đấu Phân tích ván đấu có xác định sai lầm nước
Luka chess
đi
IV. Kiểm tra
1. Kiểm tra học trình. (01 tiết)
2. Kiểm tra học phần. (01 tiết)
Bảng 3.28. Nội dung cần khai thác từ phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy
ở học phần 2

Phần mềm và hệ thống


Nguồn dữ liệu cần khai thác trên
TT Phần Nội dung giảng dạy dữ liệu trên mạng
phần mềm
Internet
I. Lý thuyết
Nguyên tắc tính toán Chess tactics
Phương pháp tính toán trong intermediate
1
cờ vua (03 tiết) Phương pháp tính toán Chesstempo
Các loại cờ thế, phương Cờ thế chiếu hết hạn định nước đi
2 Cờ thế (05 tiết) Tactics trainer
pháp giải bài tập cờ thế
Khái niệm, phân loại, nguyên Các dạng cờ tàn
Chess Endgame
Lý thuyết chung cơ bản về tàn tắc tàn cuộc
3
cuộc (05) Tàn cuộc cơ bản Tàn cuộc Vua+Tốt chống Vua + Tốt
Tactics in the endgame
Tàn cuộc các quân nhẹ chống Tốt
Khái niệm, phân loại, các Hệ thống dữ liệu trên Các ván đấu minh họa về khai cuộc,
nguyên tắc và phương pháp mạng Internet những sai lầm thường và bẫy khai
Lý thuyết chung cơ bản về nghiên cứu tàn cuộc (youtube.com; cuộc
4
khai cuộc (06 tiết) chess.com)
Các khai cuộc Chessbase Khai thác trong mục chess opening

II. Thực hành


Tính toán theo thế cờ cho Chess tactics Các chủ đề tấn công Vua (attack
Bài tập tính toán trong cờ vua trước intermediate, king)
1.
(05 tiết) Lựa chọn nước đi tốt nhất Các bài tập trắc nghiệm nước đi
Chesstempo
Chiếu hết trong sự hạn định Cờ thế chiếu hết 2 nước
2. Bài tập cờ thế (04 tiết) Tactics trainer
nước đi Cờ thế chiếu hết 3 nước
Bài tập tàn cuộc kỹ thuật Tàn cuộc Vua+ Hậu chống Vua
Chess Endgame Tàn cuộc Vua+ Xe chống Vua
Tàn cuộc Vua+ 2 Tượng chống Vua
Bài tập tàn cuộc chiến thuật Tàn cuộc Vua+ Tốt chống Vua
3. Bài tập tàn cuộc (04 tiết)
- chiến lược Tàn cuộc Vua+ Tốt chống Vua + Tốt
Tactics in the endgame Tàn cuộc Vua+ Xe chống Vua +Tốt
Tàn cuộc Vua+ Hậu chống Vua +
Tốt
Xác định nước đi sai lầm Các ván đấu trong khai cuộc Ván cờ
Hệ thống dữ liệu trên
Ý, Ván cờ Tây Ban Nha, Phòng thủ
4. Bài tập khai cuộc (04 tiết) mạng Internet
Pháp, Gambit Hậu, Ấn độ Cổ
Xử lý ưu thế khai cuộc Chessbase
Thi đấu cờ chớp 5 phút Play chess; Mục thi đấu có tính hệ số (rated)
5. Thực hành đấu tập (08 tiết) Thi đấu cờ nhanh 15-20 Chơi cờ trực tuyến trên Mục thi đấu có tính hệ số (rated)
phút Facebook
Tra cứu khai cuộc Firzt 13 Mục “openning book”
V. Phương pháp(04 tiết) Phân tích ván đấu bằng Phân tích ván đấu có xác định sai
Luka chess
phần mềm lầm nước đi
VI. Kiểm tra (02 tiết)
1. Kiểm tra học trình. (01 tiết)
2. Kiểm tra học phần. (01 tiết)
Bảng 3.29. Nội dung cần khai thác từ phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy
ở học phần 3.

Phần mềm và hệ thống


Nguồn dữ liệu cần khai thác
TT Phần Nội dung giảng dạy dữ liệu trên mạng
trên phần mềm
Internet
I. Lý thuyết
- Khái niệm về chiến Các tình thế điển hình của tình
Lý thuyết chung về chiến thuật thuật. thế chiến thuật
1. Chesstempo.com
(02 tiết) - Các nhân tố chiến thuật.

- Đòn tấn công đôi.


- Đòn giằng.
- Đòn cối xay
- Đòn chiếu đôi.
- Khái niệm về đòn phối hợp - Đòn Thu hút.
2. Đòn phối hợp (04 tiết) Tactics trainer
- Chủ đề của đòn phối hợp - Đòn đánh lạc hướng.
- Đòn tia Rơnghen.
- Đòn chiếu thắt cổ.
- Đòn phong toả.
- Đòn giải phóng.

- Các dạng chủ đề chiến Chess tactics


3. Chiến thuật cầu hoà (02 tiết)
thuật cầu hòa thường gặp intermediate - Hòa pát
- Bất biến 3 lần
- Chiếu Vĩnh viễn
II. Thực hành
Bài tập chiến thuật theo chủ - Tiêu diệt lực lượng bảo vệ.
Chess tactics
1. Bài tập chiến thuật (06 tiết) đề cho trước - Che chắn và cô lập
intermediate,
- Phong tỏa
Tính toán theo thế cờ cho Chess tactics Các chủ đề tấn công Vua
2. Bài tập tính toán (03 tiết) trước intermediate, (attack king)
Lựa chọn nước đi tốt nhất Chesstempo Các bài tập trắc nghiệm nước đi
Mục thi đấu có tính hệ số
Thi đấu cờ chớp 5 phút Play chess;
(rated)
3. Thực hành đấu tập (06 tiết).
Thi đấu cờ nhanh 15-20 Chơi cờ trực tuyến trên Mục thi đấu có tính hệ số
phút Facebook (rated)
Tra cứu khai cuộc Firzt 13 Mục “openning book”
III Phương pháp(03 tiết) Phân tích ván đấu bằng phần Phân tích ván đấu có xác định
Luka chess
mềm sai lầm nước đi
V. Kiểm tra
1. Kiểm tra học trình.
2. Kiểm tra học phần.
Bảng 3.30. Nội dung cần khai thác từ phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy
ở học phần 4
Phần mềm và
hệ thống dữ liệu Nguồn dữ liệu cần khai thác trên phần
TT Phần Nội dung giảng dạy
trên mạng mềm
Internet
I Lý thuyết
- Khái niệm; Vai trò của Các ví dụ điển hình về: Ô mạnh, ô yếu, Cấu
phân tích, đánh giá, lập kế trúc tốt, Cột mở, Đường chéo, Sự phân bố
Phân tích- đánh giá- lập KH hoạch trong ván đấu cờ vua. các quân, Không gian và trung tâm
1. Strategy
(08 tiết) - Các nhân tố cơ bản của thế
trận
- Lập kế hoạch trong ván đấu
Các nguyên tắc chung Các ví dụ điển hình về: Tấn công Vua khi
Vấn đề tấn công trong cờ vua Các dạng thức tấn công chưa nhập thành, Tấn công Vua khi nhập
2. Strategy
(05 tiết). Phương pháp tấn công thành cùng chiều, tấn công vua khi nhập
thành trái chiều, Tấn công Cánh Hậu
Khái niệm, các hình thức Các ví dụ điển hình trong phần mềm về:
phòng thủ, Thời điểm ghi Phòng thủ thừa, “đổ bê tông’, đổi quân,
Vấn đề phòng thủ trong cờ
3. nhận cảm giác nguy Midlegame Phản công
vua (08 tiết).
hiểm.Cách thức xây dựng
cảm giác nguy hiểm.
- Đặc điểm các dạng thức Các ví dụ điển hình trong phần mềm về:
Chiến lược chơi trong các trung tâm Trung tâm kín, Trung tâm thoáng, Trung
4. Midlegame
dạng thức trung tâm (06 tiết) - Chiến lược chơi trong các tâm linh hoạt, Trung tâm tĩnh, Trung tâm
dạng thức trung tâm động.
II Thực hành
Phân tích đánh giá, lập kế Các bài tập phân tích đánh giá lập kế hoạch
Bài tập phân tích- đánh giá- hoạch theo thế cờ cho trước cho các chủ đề: Ô mạnh, ô yếu, Cấu trúc
1. Strategy
lập KH (05 tiết) về các chủ đề của nhân tố tốt, Cột mở, Đường chéo, Sự phân bố các
chiến thuật quân, Không gian và trung tâm
Xử lý ưu thế trong các tình Các bài tập về các chủ đề: Tấn công Vua
Bài tập tấn công trong cờ vua huống tấn công Vua khi chưa nhập thành, Tấn công Vua khi
2. Strategy
(06 tiết). nhập thành cùng chiều, tấn công vua khi
nhập thành trái chiều
Bài tập phòng thủ trong cờ Bài tập phòng thủ trong các Các bài tập về các chủ đề: Phòng thủ thừa,
3. Midlegame
vua (05 tiết). thế cờ yếu “đổ bê tông’, đổi quân, Phản công
Bài tập lập kế hoạch chơi Các bài tập điển hình trong phần mềm về:
cho các dạng thức trung tâm - Trung tâm kín.
Bài tập chiến lược chơi trong
theo thế cờ cho trước Midlegame - Trung tâm thoáng.
4. các dạng thức trung tâm (03
- Trung tâm linh hoạt.
tiết)
- Trung tâm tĩnh.
- Trung tâm động.
Thi đấu cờ chớp 5 phút Play chess; Mục thi đấu có tính hệ số (rated)
5. Thực hành đấu tập (06 tiết). Chơi cờ trên
Thi đấu cờ nhanh 15-20 phút Mục thi đấu có tính hệ số (rated)
Facebook
Tra cứu khai cuộc Firzt 13 Mục “openning book”
III Phương pháp(04 tiết) Phân tích ván đấu bằng phần Phân tích ván đấu có xác định sai lầm nước
Luka chess
mềm đi
IV Kiểm tra (03 tiết)
1. Kiểm tra học trình (02 tiết).
2. Kiểm tra học phần (01 tiết).
Bảng 3.31. Nội dung cần khai thác từ phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy
ở học phần 5

Phần mềm và hệ
Nguồn dữ liệu cần khai
TT Phần Nội dung giảng dạy thống dữ liệu trên
thác trên phần mềm
mạng Internet
I. Lý thuyết
Nguyên tắc thống nhất giữa giảng Lấy ví dụ thực tiễn thông
dạy cờ vua., nguyên tắc hệ thống, qua các video giảng dạy
Các nguyên tắc trong giảng dạy
1. nguyên tắc vừa sức, nguyên tắc trực Internet cờ vua trên mạng trang
cờ vua (02 tiết)
quan, nguyên tắc bền vững kiến thức youtube.com
và khả năng ứng dụng thực tiễn.
- Nội dung cơ bản của giờ học Lấy ví dụ thực tiễn thông
Các hình thức tổ chức giảng dạy - Nội dung cơ bản của giờ tập luyện qua các video giảng dạy
2. Internet
cờ vua (02 tiết) - Nội dung giờ tự nghiên cứu cờ vua trên mạng trang
youtube.com
- Phương pháp dùng lời hay phương Lấy ví dụ thực tiễn thông
pháp mô tả bằng lời qua các video giảng dạy
Các phương pháp giảng dạy cờ - Phương pháp trưng bày cờ vua trên mạng trang
3. Internet
vua (02 tiết) - Xêmina cờ vua: youtube.com
- Phương pháp tập luyện ứng dụng
các phần mềm chuyên dụng cờ vua:
Lập kế hoạch, tiến trình giảng Các bước lập kế hoạch Các mẫu kế hoạch giảng
4. Internet
dạy (06 tiết). Lập tiến trình, giáo án giảng dạy dạy cờ vua trên mạng
Phương pháp lập kế hoạch và tổ chức Cấu trúc, quy trình và
Kế hoạch và Tổ chức thi đấu cờ
5. thi đấu giải cờ vua; Sử dụng phần Swiss manage cách sử dụng phần mềm
vua (06 tiết).
mềm trong bốc thăm thi đấu cờ vua Swissmanage
Cấu trúc và quy định của điểu lệ giải Tham khảo các điều lệ
6. Điều lệ thi đấu cờ vua (02 tiết). cờ vua Internet mẫu của các giải cờ vua
qua các website
II. Thực hành
Sinh viên soạn giáo án và thực tập ở
1. Thực tập giảng dạy (10 tiết).
các giờ học
Bài tập biên soạn kế hoạch, Sinh viên soạn kế hoạch, chương Kế hoạch, chương trình
2. chương trình giảng dạy cờ vua trình giảng dạy cờ vua Internet giảng dạy cờ vua
(07 tiết).
Thực tập tổ chức và điều hành Xây dựng kế hoạch, tổ chức thi đấu Bốc thăm thi đấu
3. Swiss manage
thi đấu (02 tiết). có sử dụng phần mềm
Xây dựng điều lệ giải Tham khảo các điều lệ
mẫu các giải cờ vua tại
Soạn thảo điều lệ thi đấu (02
4. Internet Việt Nam qua các website
tiết).
và các điều lệ giải trước
đây của bộ môn
Mục thi đấu có tính hệ số
Thi đấu cờ chớp 5 phút Play chess;
(rated)
5. Thực hành đấu tập (02 tiết).
Chơi cờ trực tuyến Mục thi đấu có tính hệ số
Thi đấu cờ nhanh 15-20 phút
trên Facebook (rated)
Phương pháp tổ chức thi đấu qua Bốc thăm thi đấu
Swiss manage
III. Phương pháp(05 tiết). phần mềm Swissmange
Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy
IV. Kiểm tra (03 tiết)
1. Kiểm tra học trình (02 tiết)
2. Học phần (01 tiết)
Bảng 3.32. Nội dung cần khai thác từ phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy
ở học phần 6
Phần mềm và hệ
Nguồn dữ liệu cần khai
TT Phần Nội dung giảng dạy thống dữ liệu trên
thác trên phần mềm
mạng Internet
I. Lý thuyết
Các hướng nghiên cứu cơ bản,
Nghiên cứu khoa học trong cờ vua (4
1. cách thức tiến hành nghiên
tiết)
cứu một đề tài cờ vua
Ứng dụng test tâm lý trong cờ vua (6 Một số test kiểm tra tâm lý
2.
tiết) trong cờ vua
Ứng dụng test sinh lý trong cờ vua (5 Các test kiểm tra sinh lý VĐV
3.
tiết) cờ vua
Các test kiểm tra đánh giá Test đánh giá khai cuộc
Chesbase
năng lực chuyên môn cờ vua Test đánh giá chiến thuật
Ứng dụng test chuyên môn trong cờ vua Chesstactics
4. Test đánh giá chiến lược
(10 tiết) Strategy
Test đánh giá tàn cuộc
Chessendgame
II. Thực hành
- Test tương quan số lượng.
- Test cộng trừ số học.
- Trắc nghiệm IQ:
1. Thực tập lập test kiểm tra tâm lý (7 tiết) - Trắc nghiệm khuôn hình của
Raven.
Trắc nghiệm soát vòng hở
Landont.
2. Thực tập lập test kiểm tra sinh lý (3 tiết)
Thực tập lập test kiểm tra chuyên môn (5
3.
tiết)
Xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học
4. Internet
(2 tiết)
Mục thi đấu có tính hệ số
Thi đấu cờ chớp 5 phút Play chess;
(rated)
5. Thực hành đấu tập (7 tiết)
Chơi cờ trực tuyến Mục thi đấu có tính hệ số
Thi đấu cờ nhanh 15-20 phút
trên Facebook (rated)
Tra cứu khai cuộc Firzt 13 Mục “openning book”
III. Phương pháp Phân tích ván đấu bằng phần Phân tích ván đấu có xác
Luka chess
mềm định sai lầm nước đi
IV. Kiểm tra
1. Kiểm tra học trình (2 tiết)
2. Kiểm tra học phần (1 tiết)
Bảng 3.33. Nội dung cần khai thác từ phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy
ở học phần 7

Phần mềm và hệ Nguồn dữ liệu cần


TT Phần Nội dung giảng dạy thống dữ liệu trên khai thác trên phần
mạng Internet mềm
I. Lý thuyết
- Khái niệm. Các bài toán trong cờ
Ứng dụng toán học trong cờ vua (02 - Mối quan hệ Toán học - cờ vua
1. Internet
tiết) vua.
- Lịch sử toán học - cờ vua.
- Khái niệm. Các phép suy luận logic
Ứng dụng lôgíc học trong cờ vua (03
2. - Mối quan hệ Lôgíc - cờ vua. Internet trong cờ vua
tiết)
- Lịch sử Lôgíc - cờ vua.
Các chương trình cờ vua về khai Chessbase, Cấu trúc, quy trình và
cuộc, trung cuộc, tàn cuộc và thi Chessendgame thao tác các phần mềm
Chương trình giảng dạy, tập luyện cờ
3. đấu Chesstactics cờ vua
vua trên máy vi tính (10 tiết)
Strategy
playchess
Đánh giá kỹ năng sử dụng các Chessbase, Cấu trúc, quy trình và
phần mềm của sinh viên Chessendgame thao tác các phần mềm
Kiểm tra đánh giá trình độ trên máy
4. Chesstactics cờ vua
(05tiết)
Strategy
playchess
II. Thực hành
1. Thực hành đấu tập (14 tiết) Thi đấu trên bàn cờ cá nhân
2. Thực hành đấu tập trên máy tính (14 Thi đấu cờ chớp 5 phút Play chess; Mục thi đấu có tính hệ
tiết) số (rated)
Chơi cờ trực tuyến Mục thi đấu có tính hệ
Thi đấu cờ nhanh 15-20 phút
trên Facebook số (rated)
Thực tập tổ chức thi đấu và đánh giá
Chơi cờ trực tuyến Mục thi đấu có tính hệ
3. trình độ VĐV cờ vua trên máy tính (4 Thi đấu cờ nhanh 15-20 phút
trên Facebook số (rated)
tiết)
Tra cứu khai cuộc Firzt 13 Mục “openning book”
III. Phương pháp (4 tiết) Phân tích ván đấu bằng phần Phân tích ván đấu có
Luka chess
mềm xác định sai lầm nước đi
IV. Kiểm tra (3 tiết)
1. Kiểm tra học trình.
2. Kiểm tra học phần.
104

3.2.3. Xây dựng giáo án ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ
liệu trên mạng Interent trong giảng dạy
3.2.3.1. Xây dựng quy trình ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống
dữ liệu trên mạng Internet trong chuẩn bị giáo án giảng dạy
Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học cờ vua đối với giáo viên được
thể hiện qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học
cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với sinh
viên, giữa sinh viên với sinh viên nhằm đạt được những mục tiêu của giờ học.
Đặc biệt trong các giờ học ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy đều
cần phải có các quy trình ứng dụng chi tiết, cụ thể.
Căn cứ kết quả phân tích giáo án, có thể vừa đánh giá được trình độ
chuyên môn và năng lực sư phạm của giáo viên vừa thấy rõ quan niệm, nhận
thức của họ về các vấn đề giáo dục như: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục,
cách sử dụng phương pháp dạy học, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học
và cách đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong mối quan hệ với các yếu tố
có tính chất tương đối ổn định như: kế hoạch, thời gian, cơ sở vật chất và đối
tượng sinh viên. Chính vì thế, hoạt động chuẩn bị cho một giờ học có vai trò và
ý nghĩa rất quan trọng, quyết định nhiều tới chất lượng và hiệu quả giờ dạy học.
Từ thực tế dạy học, kết quả phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu
chung và chuyên môn môn, luận án tổng kết thành quy trình chuẩn bị một giờ
học sử dụng công nghệ với các bước thiết kế một giáo án và khung cấu trúc của
một giáo án cụ thể như sơ đồ 3.1:
105

Sơ đồ 3.1. Quy trình xây dựng giáo án ứng dụng các phần mềm cờ vua và
hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học
Thể dục Thể thao Bắc Ninh
Cụ thể các bước trong quy trình xây dựng giáo án ứng dụng các phần
mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet được cụ thể hóa như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ
năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc
xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất,
không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới,
vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá
trình dạy học, giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt sinh
viên tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kỹ năng nào; phạm vi, mức độ đến
đâu; qua đó giáo dục cho sinh viên những bài học gì).
Bước 2: Xác định nội dung cơ bản, kiến thức trọng tâm. Nghiên cứu giáo
trình và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của giờ
học; xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát
triển ở sinh viên; xác định trình tự logic của giờ học.
106

Bước này được đặt ra bởi nội dung giờ học ngoài phần được trình bày
trong giáo trình còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Kinh
nghiệm của các giáo viên lâu năm cho thấy: trước hết nên đọc kĩ nội dung giờ
học và hướng dẫn tìm hiểu nội dung trong giáo trình, đánh giá đúng nội dung
giờ học, sau đó mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung giờ
học. Mỗi giáo viên không chỉ có kỹ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà
cần có kỹ năng định hướng cách chọn, đọc tư liệu cho sinh viên. Giáo viên nên
chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và
giáo viên tin cậy. Việc đọc giáo trình, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án có
thể chia thành 3 cấp độ sau: đọc lướt để tìm nội dung chính xác định những kiến
thức, kỹ năng cơ bản, trọng tâm, mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc để tìm
những thông tin quan tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch kiến thức,
kỹ năng và dụng ý của tác giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi
tiết trong từng mạch kiến thức, kỹ năng.
Thực ra khâu khó nhất trong đọc giáo trình và các tư liệu là đúc kết được
phạm vi, mức độ kiến thức, kỹ năng của từng giờ học sao cho phù hợp với năng
lực của sinh viên và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi chúng
ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng.
Nếu nắm vững nội dung giờ học, giáo viên sẽ phác họa những nội dung và trình
tự nội dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các
mạch kiến thức, kỹ năng của giáo trình, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập
giúp sinh viên nhận thức, khám phá, vận dụng các kiến thức, kỹ năng trong bài
Tải bản FULL (317 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
một cách thích hợp. Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của sinh
viên, gồm: xác định những kiến thức, kỹ năng mà sinh viên đã có và cần có; dự
kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải
quyết.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH,
giáo viên không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu sinh
107

viên để lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học và
đánh giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, giáo
viên phải lường trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của
sinh viên. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng
lực học tập của sinh viên, được xuất phát từ: Những kiến thức, kỹ năng mà sinh
viên đã có một cách chắc chắn, vững bền; những kiến thức, kỹ năng mà sinh
viên chưa có hoặc có thể quên; những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình
học tập của sinh viên. Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có
nhiều giờ học do không dự kiến trước, giáo viên đã lúng túng trước những ý
kiến không đồng nhất của sinh viên với những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù
mất công nhưng mỗi giáo viên nên dành thời gian để xem qua bài soạn của sinh
viên trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến
trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn
kiến thức, kỹ năng đã có của sinh viên.
Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học
và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp sinh viên học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo. Tải bản FULL (317 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH,
giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng
kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác
động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho
sinh viên. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các giáo viên vẫn quen với lối dạy
học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít chú ý tới
năng lực học tập của từng đối tượng sinh viên. Đổi mới PPDH sẽ chú trọng cải
tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các PPDH, PTDH, hình thức
tổ chức dạy học và cách thức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của
các đối tượng sinh viên trong giờ học.
Bước 5: Xây dựng giáo án giảng dạy.
108

Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung,
nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học tập của sinh viên.
Trong thực tế, có nhiều giáo viên khi soạn bài thường chỉ đọc giáo trình,
sách giáo khoa và bắt tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, có giáo
viên chỉ căn cứ vào những gợi ý của sách giáo khoa để thiết kế giáo án bỏ qua
các khâu xác định mục tiêu bài học, xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ học
tập của sinh viên, nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các PPDH, phương
tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm
giúp sinh viên học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cách làm như vậy không thể
giúp giáo viên có được một giáo án tốt và có những điều kiện để thực hiện một
giờ dạy học tốt. Về nguyên tắc, cần phải thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4 trên
đây rồi hãy bắt tay vào soạn giáo án cụ thể.
Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
Mục tiêu bài học: Nêu rõ yêu cầu sinh viên cần đạt về kiến thức, kỹ năng,
thái độ; Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: giáo viên chuẩn bị các
thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất...), các phương tiện dạy
học (máy chiếu, ti vi, đầu video, máy tính, projector, phần mềm cờ vua...) và tài
liệu dạy học cần thiết; Hướng dẫn sinh viên chuẩn bị giờ học (soạn bài, làm bài
tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
Tổ chức các hoạt động dạy học: Cần làm rõ cách thức triển khai các hoạt
động dạy- học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: Tên hoạt động; Mục tiêu
của hoạt động; Cách tiến hành hoạt động; Thời lượng để thực hiện hoạt động;
Kết luận của giáo viên về: những kiến thức, kỹ năng, thái độ sinh viên cần có
sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng,
thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể
xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp...

5361345

You might also like