Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP
NĂM 20198
1
2
2
3
3
1
MỤC LỤC
1
2
2
3
3
4
4
5
Thông tin và Truyền thông) làm chủ đầu tư dự án xây dựng Trường Cao đẳng Công
nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn. Được sự hỗ trợ tích cực từ các cấp lãnh đạo, ban
ngành và cơ quan HTQT Hàn Quốc (KOICA), dự án đã được khởi công xây dựng vào
tháng 01/2006 trên diện tích 10 ha tại phường Hòa Quý, quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng.
Tháng 08/2007, trường tuyển sinh hệ cao đẳng chính quy khóa đầu tiên với 720
chỉ tiêu cho 04 ngành đào tạo (Khoa học máy tính, Tin học ứng dụng, Quản trị kinh
doanh và Marketing).
Với chức năng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trình độ cao đẳng, áp
dụng mô hình và phương pháp đào tạo công nghệ thông tin tiên tiến của Hàn Quốc đến
nay trường đã tuyển sinh được 13 khóa, 109 khóa đã tốt nghiệp. Tỷ lệ sinh viên sau
khi tốt nghiệp có việc làm cao và được các cơ quan tuyển dụng đánh giá tốt về khả
năng làm việc.
Trải qua 13 năm hình thành và phát triển, đến nay trường có 06 phòng, 056 trung
tâm và 04 khoa đào tạo với 169 viên chức; trong đó 24 viên chức có trình độ tiến sĩ, 07
viên chức đang làm nghiên cứu sinh, 80 viên chức có trình độ thạc sĩ, 02 viên chức
đang học thạc sĩ.
Từ năm 2017, khi chuyển giao chức năng quản lý các trường cao đẳng về Bộ
LĐTBXH, Trường đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, tiến hành rà soát, hiệu chỉnh, xây
dựng mới CTĐT theo quy định của Bộ LĐTBXH, kết quả: Trường đã được Tổng cục
giáo dục nghề nghiệpTổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ LĐTB&XH phê duyệt cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với 23 ngành gồm 16
ngành cao đẳng và 07 ngành trung cấp. Xây dựng và hoàn thiện Đề án "Phát triển
trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025".
Với những thành tích đã đạt được, nhiều năm liền trường đã được lãnh đạo Bộ
TTTT, Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng tặng thưởng nhiều danh hiệu, hình thức khen
thưởng nổi bật như: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2008-2010, Cờ thi
đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ TTTT, Bằng khen của Bộ TTTT, Bằng khen
của Bộ LĐTBXH, Giải thưởng Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt Nam năm
2010 (VICTA 2010)....
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn được thành lập theo
quyết định số 2150/QĐ-BGDĐT ngày 03/05/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
Trong chuyến thăm chính thức Hàn Quốc từ ngày 15 đến 19/9/2003 của Thủ
tướng Chính phủ Việt Nam Phan Văn Khải, Tổng thống Hàn Quốc Roh Moo Hyun đã
tặng Thủ tướng Việt Nam món quà để xây dựng một trường đào tạo về công nghệ
thông tin tại miền Trung Việt Nam, góp phần giúp Việt Nam đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao về công nghệ thông tin, phát triển kinh tế xã hội Việt Nam và nhanh
chóng hội nhập kinh tế quốc tế.
Tháng 12/2003, Thủ tướng chính phủ giao Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ
TTTT) làm chủ đầu tư dự án xây dựng Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu
nghị Việt – Hàn. Được sự hỗ trợ tích cực từ các cấp lãnh đạo, ban ngành và cơ quan
HTQT Hàn Quốc (KOICA), dự án đã được khởi công xây dựng vào tháng 01/2006
5
6
trên diện tích 10 ha tại phường Hòa Quý, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Tháng 08/2007, trường tuyển sinh hệ cao đẳng chính quy khóa đầu tiên với 720
chỉ tiêu cho 04 ngành đào tạo (Khoa học máy tính, Tin học ứng dụng, Quản trị kinh
doanh và Marketing).
Với chức năng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trình độ cao đẳng, áp
dụng mô hình và phương pháp đào tạo công nghệ thông tin tiên tiến của Hàn Quốc đến
nay trường đã tuyển sinh được 11 khóa, 08 khóa đã tốt nghiệp. Tỷ lệ sinh viên sau khi
tốt nghiệp có việc làm cao và được các cơ quan tuyển dụng đánh giá tốt về khả năng
làm việc.
Trải qua 10 năm hình thành và phát triển, đến nay trường có 06 phòng, 06 trung
tâm và 04 khoa đào tạo với 172 viên chức; trong đó 21 viên chức có trình độ tiến sĩ, 14
viên chức đang làm nghiên cứu sinh, 86 viên chức có trình độ thạc sĩ, 03 viên chức
đang học thạc sĩ.
Từ năm 2017, khi chuyển giao chức năng quản lý các trường cao đẳng về Bộ
LĐTBXH, Trường đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, tiến hành rà soát, hiệu chỉnh, xây
dựng mới CTĐT theo quy định của Bộ LĐTBXH, kết quả: Trường đã được Tổng cục
giáo dục nghề nghiệp, Bộ LĐTB&XH phê duyệt cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp đối với 16 ngành cao đẳng và 06 ngành trung cấp. Xây
dựng Dự án ngành nghề trọng điểm giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 761/QĐ-
TTg ngày 23/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Với những thành tích đã đạt được, nhiều năm liền trường đã được lãnh đạo Bộ TTTT,
Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng tặng thưởng nhiều danh hiệu, hình thức khen thưởng nổi
bật như: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2008-2010, Cờ thi đua của
Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ TTTT, Bằng khen của Bộ TTTT, Bằng khen của Bộ
LĐTBXH, Giải thưởng Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt Nam năm 2010
(VICTA 2010)....
3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
3.1. Cơ cấu tổ chức
6
7
3.2. Cán bộ, nhân viên trong trường (tính đến 01/10/2019) (tính đến 01/10/2018)
Số
Trình độ
Stt Tên đơn vị lượng
CBVC TS ThS ĐH CĐ Khác
1 Ban Giám hiệu 2 2 0 0 0 0
2 Phòng Tổ chức cán bộ - Lao động 5 2 2 1 0 0
3 Phòng Đào tạo 7 2 2 3 0 0
4 Phòng Kế hoạch - Tài chính 7 0 1 6 0 0
5 Phòng Chính trị và Công tác sinh viên 8 0 3 5 0 0
Phòng Hợp tác quốc tế và Khoa học
6 4 1 2 1 0 0
công nghệ
7 Phòng Hành chính - Quản trị 28 0 0 5 2 21
8 Khoa Cơ bản 20 0 16 4 0 0
9 Khoa Công nghệ thông tin 20 6 13 1 0 0
10 Khoa Công nghệ điện tử - Viễn thông 16 4 11 1 0 0
Khoa Thương mại điện tử và Truyền
11 24 7 17 0 0 0
thông
12 Trung tâm Công nghệ thông tin 7 0 3 2 2 0
13 Trung tâm Đào tạo quốc tế 6 0 2 4 0 0
14 Trung tâm Thông tin tư liệu 5 0 1 3 1 0
15 Trạm Y tế 2 0 0 2 0 0
Trung tâm Tư vấn việc làm và quan hệ
16 3 0 2 0 1 0
doanh nghiệp
Trung tâm Khảo thí và đảm bảo chất
17 5 0 5 0 0 0
lượng
7
8
Số
Trình độ
Stt Tên đơn vị lượng
CBVC TS ThS ĐH CĐ Khác
TỔNG CỘNG: 169 24 80 38 6 21
8
9
sinh
được
giao
1 6480203 Cao đẳng 35
Tin học văn phòng
2 5810103 Trung cấp 35
Công nghệ thông tin
3 6480202 Cao đẳng 125
(ứng dụng phần mềm)
4 Quản trị mạng máy tính 6480209 Cao đẳng 50
5 Thiết kế đồ họa 6210402 Cao đẳng 105
6 Truyền thông đa phương tiện 6320106 Cao đẳng 70
7 6340122 Cao đẳng 40
Thương mại điện tử
8 5340122 Trung cấp 155
9 Phiên dịch tiếng Anh du lịch 6220203 Cao đẳng 60
10 Báo chí 6320103 Cao đẳng 40
11 Quan hệ công chúng 6320108 Cao đẳng 40
12 Marketing 6340116 Cao đẳng 60
13 Marketing du lịch 6340117 Cao đẳng 60
14 Công nghệ kỹ thuật kiến trúc 6510101 Cao đẳng 20
15 Lập trình máy tính 6480207 Cao đẳng 40
16 Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông 6510312 Cao đẳng 40
17 Công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông 5510312 Trung cấp 20
18 Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính 5480102 Trung cấp 40
19 Điện dân dụng 6520226 Cao đẳng 35
20 Điện dân dụng 5520226 Trung cấp 100
21 Tiếng Hàn Quốc 6220211 Cao đẳng 60
22 Thiết kế trang web 5480214 Trung cấp 70
Tổng cộng 1.300
- Quy mô đào tạo của Trường từ năm 2016-2018
Với quy mô về cơ sở vật chất và đội ngũ GV hiện có, Trường được giao chỉ
tiêu tuyển sinh hệ cao đẳng là 1.300 sinh viên hệ chính quy trên năm. Từ năm 2016
đến nay Trường đã tuyển sinh 3 khóa đào tạo hệ cao đẳng chính quy với 1.119 sinh
viên:
Số lượng
Năm tuyển Tổng
TT Trung
sinh Cao đẳng cộng
cấp
1 2016 142 0 142
2 2017 103 451 554
3 2018 423 0 423
Tổng cộng 668 451 1.119
Theo đó quy mô đào tạo của Trường các năm học là:
9
10
10
11
Theo đó quy mô đào tạo của Trường các năm học là:
+ Năm học 2015-2016: 795 sinh viên
+ Năm học 2016-2017: 509 sinh viên
11
12
12
13
13
14
3. Tự đánh giá
3.1. Tổng hợp kết quả tự đánh giá
Tự đánh
giá của cơ
Điểm
STT Tiêu chí, tiêu chuẩn, sở giáo
chuẩn
dục nghề
nghiệp
Đạt/Không
ĐỀ XUẤT KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC đạt chuẩn
chất lượng
Tổng điểm 100 93
12 11
1 Tiêu chí 1: Mục tiêu, sứ mạng, tổ chức và quản lý
Tiêu chuẩn 1.1: Mục tiêu và sứ mạng của trường 1 1
được xác định cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, thể hiện được vai trò của trường trong việc đáp
ứng nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương, ngành
và được công bố công khai.
Tiêu chuẩn 1.2: Trường thực hiện phân tích, đánh giá 1 1
nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương hoặc ngành
để xác định các ngành, nghề đào tạo và quy mô đào
tạo phù hợp.
Tiêu chuẩn 1.3: Trường ban hành văn bản quy định 1 1
về tổ chức và quản lý theo hướng đảm bảo quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trong trường
theo quy định.
Tiêu chuẩn 1.4: Hằng năm, các văn bản quy định về 1 1
tổ chức và quản lý của trường được rà soát, thực hiện
điều chỉnh nếu cần thiết.
Tiêu chuẩn 1.5: Các phòng, khoa, bộ môn và các đơn 1 1
vị trực thuộc trường được phân công, phân cấp rõ
ràng về chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với cơ cấu
ngành nghề, quy mô đào tạo và mục tiêu của trường.
Tiêu chuẩn 1.6: Hội đồng trường hoặc hội đồng quản 1 0
trị, các hội đồng tư vấn, các phòng, khoa, bộ môn và
các đơn vị trực thuộc trường hoạt động đúng chức
năng, nhiệm vụ theo quy định và có hiệu quả.
Tiêu chuẩn 1.7: Trường xây dựng và vận hành hệ 1 1
thống đảm bảo chất lượng theo quy định.
Tiêu chuẩn 1.8: Trường có bộ phận phụ trách thực 1 1
hiện công tác quản lý, đảm bảo chất lượng đào tạo và
14
15
Tự đánh
giá của cơ
Điểm
STT Tiêu chí, tiêu chuẩn, sở giáo
chuẩn
dục nghề
nghiệp
hằng năm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn 1.9: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam 1 1
trong trường phát huy được vai trò lãnh đạo, hoạt
động đúng điều lệ và theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật.
Tiêu chuẩn 1.10: Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong 1 1
trường hoạt động theo đúng điều lệ của tổ chức mình
và theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo và
nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
Tiêu chuẩn 1.11: Trường có quy định và thực hiện 1 1
công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của trường
theo quy định nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo. Hằng năm rà soát, cải tiến phương pháp,
công cụ kiểm tra, giám sát.
Tiêu chuẩn 1.12: Trường có văn bản và thực hiện chế 1 1
độ, chính sách ưu đãi của nhà nước cho các đối tượng
được thụ hưởng; thực hiện chính sách bình đẳng giới
theo quy định.
2 Tiêu chí 2: Hoạt động đào tạo 17 16
Tiêu chuẩn 2.1: Các ngành, nghề đào tạo của trường 1 1
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Trường ban
hành chuẩn đầu ra của từng CTĐT và công bố công
khai để người học và xã hội biết.
Tiêu chuẩn 2.2: Trường xây dựng và ban hành quy 1 1
chế tuyển sinh theo quy định.
Tiêu chuẩn 2.3: Hằng năm, trường xác định chỉ tiêu 1 1
tuyển sinh và thực hiện công tác tuyển sinh theo quy
định, đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan.
Tiêu chuẩn 2.4: Thực hiện đa dạng hóa các phương 1 1
thức tổ chức đào tạo đáp ứng yêu cầu học tập của
người học.
Tiêu chuẩn 2.5: Trường xây dựng và phê duyệt kế 1 1
hoạch, tiến độ đào tạo cho từng lớp, từng khóa học
của mỗi ngành hoặc nghề, theo từng học kỳ, năm
học. Kế hoạch đào tạo chi tiết đến từng mô đun, môn
15
16
Tự đánh
giá của cơ
Điểm
STT Tiêu chí, tiêu chuẩn, sở giáo
chuẩn
dục nghề
nghiệp
học, giờ học lý thuyết, thực hành, thực tập phù hợp
với từng hình thức, phương thức tổ chức đào tạo và
đúng quy định.
Tiêu chuẩn 2.6: Trường tổ chức thực hiện theo kế 1 1
hoạch đào tạo, tiến độ đào tạo đã được phê duyệt.
Tiêu chuẩn 2.7: Các hoạt động đào tạo được thực 1 1
hiện theo mục tiêu, nội dung CTĐT đã được phê
duyệt; có sự phối hợp với đơn vị sử dụng lao động
trong việc tổ chức, hướng dẫn cho người học thực
hành, thực tập các ngành, nghề tại đơn vị sử dụng lao
động; thực hiện theo quy định đặc thù của ngành nếu
có.
Tiêu chuẩn 2.8: Phương pháp đào tạo được thực hiện 1 1
kết hợp rèn luyện năng lực thực hành với trang bị
kiến thức chuyên môn; phát huy tính tích cực, tự
giác, năng động, khả năng làm việc độc lập của người
học, tổ chức làm việc theo nhóm.
Tiêu chuẩn 2.9: Trường thực hiện ứng dụng công 1 1
nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học.
Tiêu chuẩn 2.10: Hằng năm, trường có kế hoạch và tổ 1 1
chức kiểm tra, giám sát hoạt động dạy và học theo
đúng kế hoạch.
Tiêu chuẩn 2.11: Hằng năm, trường có báo cáo kết 1 1
quả kiểm tra, giám sát hoạt động dạy và học; có đề
xuất các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động
dạy và học; kịp thời điều chỉnh các hoạt động dạy và
học theo đề xuất nếu cần thiết.
Tiêu chuẩn 2.12: Trường ban hành đầy đủ các quy 1 1
định về kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp, đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện, cấp văn bằng, chứng
chỉ theo quy định.
Tiêu chuẩn 2.13: Trong quá trình đánh giá kết quả 1 1
học tập của người học có sự tham gia của đơn vị sử
dụng lao động và theo quy định đặc thù của ngành
nếu có.
Tiêu chuẩn 2.14: Tổ chức thực hiện kiểm tra, thi, xét 1 1
công nhận tốt nghiệp, đánh giá kết quả học tập, rèn
16
17
Tự đánh
giá của cơ
Điểm
STT Tiêu chí, tiêu chuẩn, sở giáo
chuẩn
dục nghề
nghiệp
luyện, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định đảm
bảo nghiêm túc, khách quan.
Tiêu chuẩn 2.15: Hằng năm, trường thực hiện rà soát 1 1
các quy định về kiểm tra, thi, xét công nhận tốt
nghiệp, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, cấp văn
bằng, chứng chỉ và kịp thời điều chỉnh nếu cần thiết.
Tiêu chuẩn 2.16: Trường có hướng dẫn và tổ chức 1 0
thực hiện về đào tạo liên thông theo quy định.
Tiêu chuẩn 2.17: Trường có cơ sở dữ liệu về các 1 1
hoạt động đào tạo và tổ chức quản lý, sử dụng hiệu
quả.
Tiêu chí 3: Nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và
3 15 12
người lao động
Tiêu chuẩn 3.1: Có quy định về việc tuyển dụng, sử 1 1
dụng, quy hoạch, bồi dưỡng, đánh giá, phân loại nhà
giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động
theo quy định.
Tiêu chuẩn 3.2: Tổ chức thực hiện tuyển dụng, sử 1 1
dụng, quy hoạch, bồi dưỡng, đánh giá, phân loại nhà
giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động
theo quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, khách
quan; thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ cho nhà
giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động theo
quy định.
Tiêu chuẩn 3.3: Đội ngũ nhà giáo của trường tham 1 0
gia giảng dạy đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và
các tiêu chuẩn hiện hành khác nếu có.
Tiêu chuẩn 3.4: Nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức 1 0
và người lao động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định và không vi phạm quy chế, nội quy và
quy định của trường.
Tiêu chuẩn 3.5: Trường có đội ngũ nhà giáo đảm bảo 1 1
tỷ lệ quy đổi; số lượng nhà giáo cơ hữu đảm nhận
khối lượng chương trình mỗi ngành, nghề đào tạo
theo quy định; trường đảm bảo tỷ lệ nhà giáo có trình
độ sau đại học theo quy định.
Tiêu chuẩn 3.6: Nhà giáo giảng dạy theo nội dung, 1 1
17
18
Tự đánh
giá của cơ
Điểm
STT Tiêu chí, tiêu chuẩn, sở giáo
chuẩn
dục nghề
nghiệp
mục tiêu của CTĐT và thực hiện đầy đủ các yêu cầu
của CTĐT.
Tiêu chuẩn 3.7: Trường có chính sách, biện pháp và 1 1
thực hiện các chính sách, biện pháp khuyến khích nhà
giáo học tập và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng
dạy.
Tiêu chuẩn 3.8: Hằng năm, trường có kế hoạch và 1 1
triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy
cho đội ngũ nhà giáo.
Tiêu chuẩn 3.9: Nhà giáo được bồi dưỡng, thực tập 1 1
tại đơn vị sử dụng lao động để cập nhật kiến thức,
công nghệ, phương pháp tổ chức quản lý sản xuất
theo quy định và thực hiện theo quy định đặc thù của
ngành nếu có.
Tiêu chuẩn 3.10: Hằng năm, trường thực hiện tổng 1 1
kết, đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
đối với đội ngũ nhà giáo.
Tiêu chuẩn 3.11: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của 1 0
trường đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định và thực
hiện đúng quyền hạn, trách nhiệm được giao.
Tiêu chuẩn 3.12: Đội ngũ cán bộ quản lý của các đơn 1 1
vị thuộc trường được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy
định.
Tiêu chuẩn 3.13: Đội ngũ cán bộ quản lý của trường 1 1
đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện đúng
quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn 3.14: Hằng năm, trường có kế hoạch và 1 1
triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản
lý.
Tiêu chuẩn 3.15: Đội ngũ viên chức, người lao động 1 1
của trường đủ số lượng, có năng lực chuyên môn đáp
ứng yêu cầu công việc được giao, được định kỳ bồi
dưỡng nâng cao trình độ.
4 Tiêu chí 4: Chương trình, giáo trình 15 13
18
19
Tự đánh
giá của cơ
Điểm
STT Tiêu chí, tiêu chuẩn, sở giáo
chuẩn
dục nghề
nghiệp
Tiêu chuẩn 4.1: Có đầy đủ CTĐT các chuyên ngành 1 1
hoặc nghề mà trường đào tạo.
Tiêu chuẩn 4.2: 100% CTĐT được xây dựng hoặc lựa 1 1
chọn theo quy định.
Tiêu chuẩn 4.3: CTĐT của trường thể hiện được mục 1 1
tiêu đào tạo của trình độ tương ứng; quy định chuẩn
kiến thức, kỹ năng của người học đạt được sau tốt
nghiệp; phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp
và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học
tập đối với từng mô đun, môn học, từng chuyên
ngành hoặc nghề và từng trình độ theo quy định.
Tiêu chuẩn 4.4: CTĐT được xây dựng có sự tham 1 1
gia của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề
nghiệp, cán bộ khoa học kỹ thuật của đơn vị sử dụng
lao động; thực hiện theo quy định đặc thù của ngành
nếu có.
Tiêu chuẩn 4.5: CTĐT đảm bảo tính thực tiễn và đáp 1 1
ứng sự thay đổi của thị trường lao động.
Tiêu chuẩn 4.6: CTĐT được xây dựng bảo đảm việc 1 1
liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp với
các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục
quốc dân theo quy định.
Tiêu chuẩn 4.7: Ít nhất 3 năm 1 lần trường thực hiện 1 1
đánh giá, cập nhật và điều chỉnh nếu có đối với
CTĐT đã ban hành.
Tiêu chuẩn 4.8: Chỉnh sửa, bổ sung CTĐT có cập 1 1
nhật những thành tựu KHCN tiên tiến liên quan đến
ngành, nghề đào tạo hoặc tham khảo các CTĐT
tương ứng của nước ngoài.
Tiêu chuẩn 4.9: Trước khi tổ chức đào tạo liên 1 0
thông, trường căn cứ CTĐT, thực hiện rà soát các mô
đun, tín chỉ, môn học và có quyết định đối với các mô
đun, tín chỉ, môn học mà người học không phải học
để đảm bảo quyền lợi của người học.
Tiêu chuẩn 4.10: Có đủ giáo trình cho các mô đun, 1 1
môn học của từng CTĐT.
Tiêu chuẩn 4.11: 100% giáo trình đào tạo được xây 1 1
19
20
Tự đánh
giá của cơ
Điểm
STT Tiêu chí, tiêu chuẩn, sở giáo
chuẩn
dục nghề
nghiệp
dựng hoặc lựa chọn theo quy định để làm tài liệu
giảng dạy, học tập chính thức.
Tiêu chuẩn 4.12: Giáo trình đào tạo cụ thể hóa yêu 1 1
cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô đun,
môn học trong CTĐT.
Tiêu chuẩn 4.13: Giáo trình đào tạo tạo điều kiện để 1 1
thực hiện phương pháp dạy học tích cực.
Tiêu chuẩn 4.14: Hằng năm, trường thực hiện việc 1 0
lấy ý kiến của nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa
học kỹ thuật của đơn vị sử dụng lao động, người tốt
nghiệp về mức độ phù hợp của giáo trình đào tạo;
thực hiện theo quy định đặc thù của ngành nếu có.
Tiêu chuẩn 4.15: Khi có sự thay đổi về CTĐT, 1 1
trường thực hiện đánh giá, cập nhật và điều chỉnh nếu
có đối với giáo trình đào tạo đảm bảo yêu cầu theo
quy định.
Tiêu chí 5: Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và thư
5 15 15
viện
Tiêu chuẩn 5.1: Địa điểm xây dựng trường phù hợp 1 1
với quy hoạch chung của khu vực và mạng lưới các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, khu đất xây dựng cần
đảm bảo yên tĩnh cho việc giảng dạy và học tập; giao
thông thuận tiện và an toàn; thuận tiện cho việc cung
cấp điện, nước, đảm bảo khoảng cách đối với các xí
nghiệp công nghiệp thải ra chất độc hại; thực hiện
theo quy định đặc thù của ngành nếu có.
Tiêu chuẩn 5.2: Quy hoạch tổng thể mặt bằng khuôn 1 1
viên hợp lý, phù hợp với công năng và các yêu cầu
giao thông nội bộ, kiến trúc và môi trường sư phạm;
diện tích đất sử dụng, diện tích cây xanh đảm bảo
theo quy định.
Tiêu chuẩn 5.3: Có đủ các khu vực phục vụ hoạt 1 1
động của trường theo tiêu chuẩn: khu học tập và
NCKH (phòng học lý thuyết, phòng học thực hành,
phòng thí nghiệm và phòng học chuyên môn); khu
thực hành (xưởng thực hành, thực tập, trại trường,
vườn thí nghiệm); khu vực rèn luyện thể chất; khu
20
21
Tự đánh
giá của cơ
Điểm
STT Tiêu chí, tiêu chuẩn, sở giáo
chuẩn
dục nghề
nghiệp
hành chính quản trị, phụ trợ và khu phục vụ sinh hoạt
cho người học và nhà giáo.
Tiêu chuẩn 5.4: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của 1 1
trường (đường giao thông nội bộ; hệ thống điện; cấp
thoát nước, xử lý nước thải, chất thải; thông gió;
phòng cháy chữa cháy) theo quy chuẩn và đáp ứng
nhu cầu đào tạo, sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt; được
bảo trì, bảo dưỡng theo quy định.
Tiêu chuẩn 5.5: Phòng học, phòng thí nghiệm, 1 1
xưởng thực hành, phòng học chuyên môn hóa bảo
đảm quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn cơ sở vật chất
hiện hành và các yêu cầu công nghệ của thiết bị đào
tạo.
Tiêu chuẩn 5.6: Trường có quy định về quản lý, sử 1 1
dụng, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị đào tạo.
Tiêu chuẩn 5.7: Phòng học, giảng đường, phòng thí 1 1
nghiệm, xưởng thực hành, phòng học chuyên môn
hóa được sử dụng theo quy định hiện hành.
Tiêu chuẩn 5.8: Thiết bị đào tạo đáp ứng danh mục 1 1
và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu theo yêu cầu đào tạo
của từng trình độ đào tạo theo chuyên ngành hoặc
nghề do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp ở trung ương quy định. Đối với các chuyên
ngành hoặc nghề mà cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chưa ban hành
danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu thì trường
đảm bảo thiết bị đào tạo đáp ứng yêu cầu CTĐT,
tương ứng quy mô đào tạo của chuyên ngành hoặc
nghề đó.
Tiêu chuẩn 5.9: Thiết bị, dụng cụ phục vụ đào tạo 1 1
được bố trí hợp lý, an toàn, thuận tiện cho việc đi lại,
vận hành, bảo dưỡng và tổ chức hướng dẫn thực
hành; đảm bảo các yêu cầu sư phạm, an toàn vệ sinh
công nghiệp, vệ sinh môi trường.
Tiêu chuẩn 5.10: Trường có quy định về quản lý, sử 1 1
dụng, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị đào tạo, trong đó có
quy định về việc định kỳ đánh giá và đề xuất biện
21
22
Tự đánh
giá của cơ
Điểm
STT Tiêu chí, tiêu chuẩn, sở giáo
chuẩn
dục nghề
nghiệp
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đào tạo.
Tiêu chuẩn 5.11: Thiết bị đào tạo có hồ sơ quản lý rõ 1 1
ràng, được sử dụng đúng công năng, quản lý, bảo trì,
bảo dưỡng theo quy định của trường và nhà sản xuất;
hàng năm đánh giá và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng theo quy định.
Tiêu chuẩn 5.12: Trường có định mức tiêu hao vật tư 1 1
hoặc định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo và có
quy định về quản lý, cấp phát, sử dụng vật tư, phục
vụ đào tạo; tổ chức thực hiện theo quy định đảm bảo
kịp thời, đáp ứng kế hoạch và tiến độ đào tạo; vật tư
được bố trí sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp thuận tiện
cho việc bảo quản và sử dụng.
Tiêu chuẩn 5.13: Trường có thư viện bao gồm phòng 1 1
đọc, phòng lưu trữ bảo đảm theo tiêu chuẩn thiết kế.
Thư viện có đủ chương trình, giáo trình đã được
trường phê duyệt, mỗi loại giáo trình đảm bảo tối
thiểu 05 bản in.
Tiêu chuẩn 5.14: Tổ chức hoạt động, hình thức phục 1 1
vụ của thư viện trường phù hợp với nhu cầu tra cứu
của cán bộ quản lý, nhà giáo và người học.
Tiêu chuẩn 5.15: Trường có thư viện điện tử, có 1 1
phòng máy tính đáp ứng nhu cầu tra cứu, truy cập
thông tin của nhà giáo và người học; các giáo trình,
tài liệu tham khảo của trường được số hóa và tích hợp
với thư viện điện tử phục vụ hiệu quả cho hoạt động
đào tạo.
Tiêu chí 6: NCKH, chuyển giao công nghệ và
6 5 5
HTQT
Tiêu chuẩn 6.1: Trường có chính sách và thực hiện 1 1
các chính sách khuyến khích cán bộ quản lý, nhà giáo
và nhân viên tham gia NCKH, sáng kiến cải tiến và
chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả, chất
lượng đào tạo.
Tiêu chuẩn 6.2: Hằng năm, trường có đề tài NCKH, 1 1
sáng kiến cải tiến từ cấp trường trở lên phục vụ thiết
thực công tác đào tạo của trường (ít nhất 01 đề tài
22
23
Tự đánh
giá của cơ
Điểm
STT Tiêu chí, tiêu chuẩn, sở giáo
chuẩn
dục nghề
nghiệp
NCKH, sáng kiến cải tiến đối với trường trung cấp, ít
nhất 02 đề tài NCKH, sáng kiến cải tiến đối với
trường cao đẳng).
Tiêu chuẩn 6.3: Hằng năm, trường có các bài báo, ấn 1 1
phẩm của nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người
lao động đăng trên các báo, tạp chí khoa học ở trong
nước hoặc quốc tế.
Tiêu chuẩn 6.4: Các đề tài NCKH, sáng kiến cải tiến 1 1
của trường được ứng dụng thực tiễn.
Tiêu chuẩn 6.5: Có liên kết đào tạo hoặc triển khai 1 1
các hoạt động, hợp tác với các trường nước ngoài
hoặc các tổ chức quốc tế; các hoạt động HTQT góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
7 Tiêu chí 7: Quản lý tài chính 6 6
Tiêu chuẩn 7.1: Trường có quy định về quản lý, sử 1 1
dụng, thanh quyết toán về tài chính theo quy định và
công bố công khai.
Tiêu chuẩn 7.2: Quản lý, sử dụng các nguồn thu từ 1 1
hoạt động dịch vụ đào tạo; tham gia sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đúng theo quy định.
Tiêu chuẩn 7.3: Trường có các nguồn lực về tài 1 1
chính đảm bảo đủ kinh phí phục vụ các hoạt động,
của trường.
Tiêu chuẩn 7.4: Thực hiện việc quản lý, sử dụng và 1 1
thanh quyết toán đúng quy định.
Tiêu chuẩn 7.5: Thực hiện công tác tự kiểm tra tài 1 1
chính kế toán; thực hiện kiểm toán theo quy định; xử
lý, khắc phục kịp thời các vấn đề còn vướng mắc
trong việc thực hiện các quy định về quản lý và sử
dụng tài chính khi có kết luận của các cơ quan có
thẩm quyền; thực hiện công khai tài chính theo quy
định.
Tiêu chuẩn 7.6: Hằng năm, trường có đánh giá hiệu 1 1
quả sử dụng nguồn tài chính của trường; có các biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài chính
nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động của trường.
8 Tiêu chí 8: Dịch vụ người học 9 9
23
24
Tự đánh
giá của cơ
Điểm
STT Tiêu chí, tiêu chuẩn, sở giáo
chuẩn
dục nghề
nghiệp
Tiêu chuẩn 8.1: Người học được cung cấp đầy đủ 1 1
thông tin về mục tiêu, CTĐT; quy chế kiểm tra, thi và
xét công nhận tốt nghiệp; nội quy, quy chế của
trường; các chế độ, chính sách hiện hành đối với
người học; các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và
học theo quy định.
Tiêu chuẩn 8.2: Người học được hưởng các chế độ, 1 1
chính sách theo quy định.
Tiêu chuẩn 8.3: Có chính sách và thực hiện chính 1 1
sách khen thưởng, khuyến khích kịp thời đối với
người học đạt kết quả cao trong học tập, rèn luyện.
Người học được hỗ trợ kịp thời trong quá trình học
tập tại trường để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Tiêu chuẩn 8.4: Người học được tôn trọng và đối xử 1 1
bình đẳng, không phân biệt giới tính, tôn giáo, nguồn
gốc xuất thân.
Tiêu chuẩn 8.5: KTX đảm bảo đủ diện tích nhà ở và 1 1
các điều kiện tối thiểu (chỗ ở, điện, nước, vệ sinh, các
tiện nghi khác) cho sinh hoạt và học tập của người
học.
Tiêu chuẩn 8.6: Có dịch vụ y tế chăm sóc và bảo vệ 1 1
sức khỏe; dịch vụ ăn uống của trường đáp ứng nhu
cầu của người học và đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm.
Tiêu chuẩn 8.7: Người học được tạo điều kiện hoạt 1 1
động, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao, tham gia
các hoạt động xã hội; được đảm bảo an toàn trong
khuôn viên trường.
Tiêu chuẩn 8.8: Trường thực hiện việc tư vấn việc 1 1
làm cho người học sau khi tốt nghiệp.
Tiêu chuẩn 8.9: Hằng năm, trường tổ chức hoặc phối 1 1
hợp tổ chức hội chợ việc làm để người học tiếp xúc
với các nhà tuyển dụng.
9 Tiêu chí 9: Giám sát, đánh giá chất lượng 6 6
Tiêu chuẩn 9.1: Hằng năm, thu thập ý kiến tối thiểu 1 1
10 đơn vị sử dụng lao động về mức độ đáp ứng của
người tốt nghiệp làm việc tại đơn vị sử dụng lao
24
25
Tự đánh
giá của cơ
Điểm
STT Tiêu chí, tiêu chuẩn, sở giáo
chuẩn
dục nghề
nghiệp
động.
Tiêu chuẩn 9.2: Hằng năm, thu thập ý kiến đánh giá 1 1
tối thiểu 50% cán bộ quản lý, nhà giáo, viên chức và
người lao động về các chính sách liên quan đến dạy
và học, chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, phân loại, bổ nhiệm cán bộ quản lý, nhà
giáo, viên chức và người lao động.
Tiêu chuẩn 9.3: Hằng năm, thu thập ý kiến đánh giá 1 1
tối thiểu 30% người học đại diện các ngành, nghề đào
tạo về chất lượng, hiệu quả của các hình thức,
phương thức đào tạo; chất lượng dịch vụ, giảng dạy
và việc thực hiện chính sách liên quan đến người học
của trường.
Tiêu chuẩn 9.4: Trường thực hiện hoạt động tự đánh 1 1
giá chất lượng và kiểm định chất lượng theo quy
định.
Tiêu chuẩn 9.5: Hằng năm, trường có kế hoạch cụ 1 1
thể và các biện pháp thực hiện việc cải thiện, nâng
cao chất lượng đào tạo trên cơ sở kết quả tự đánh giá
và kết quả đánh giá ngoài nếu có.
Tiêu chuẩn 9.6: Trường có tỷ lệ 80% người học có 1 1
việc làm phù hợp với chuyên ngành hoặc nghề đào
tạo sau 6 tháng kể từ khi tốt nghiệp.
25
26
26
27
Hội đồng khoa; triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đảm bảo quy định
chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
Rà soát và sửa đổi nội quy, quy chế phù hợp với quy định của Bộ LĐTBXH. Cập
nhật và tổ chức các hoạt động đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp vừa đáp ứng yêu cầu của xã hội với các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp.
Điểm đánh giá tiêu chí 1
Tiêu chuẩn 1.1: Mục tiêu và sứ mạng của trường được xác định cụ thể, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, thể hiện được vai trò của trường trong việc đáp ứng nhu cầu
sử dụng nhân lực của địa phương, ngành và được công bố công khai.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn được thành lập theo
Quyết định số 2150/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2007 của Bộ GDĐT về việc thành lập
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn [1.1.01].
Căn cứ Quyết định số 775/QĐ-BTTTT ngày 21/5/2015 của Bộ trưởng Bộ TTTT
về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng Công nghệ
thông tin Hữu nghị Việt - Hàn đã được Bộ TTTT ban hành [1.1.02], Trường Cao đẳng
Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc Bộ
TTTT, trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Trường có chức năng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và các trình
độ thấp hơn; HTQT, NCKH phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội… Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, Trường đã xây dựng mục tiêu và sứ mạng phù hợp với tình
hình phát triển của xã hội [1.1.03], mục tiêu và sứ mạng này xác định “Xây dựng
27
28
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn là trường đào tạo công
nghệ thông tin và truyền thông ở trình độ cao đẳng, có chất lượng cao ngang tầm với
trình độ cao đẳng của các nước trong khu vực và quốc tế; đáp ứng nguồn nhân lực
công nghệ thông tin và truyền thông cho các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và cả nước;
đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước…”. Sứ mạng của trường
được phổ biến công khai đến tất cả các thành viên trong trường thông qua website và
trang thông tin của Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng [1.1.04] và trên trang
thông tin của Trường [1.1.05].
Điểm tự đánh giá: 1 điểmTrường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt -
Hàn được thành lập theo Quyết định số 2150/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2007 của Bộ
GDĐT về việc thành lập Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn
[1.1.01].
Căn cứ Quyết định số 775/QĐ-BTTTT ngày 21/5/2015 của Bộ trưởng Bộ TTTT
về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng Công nghệ
thông tin Hữu nghị Việt - Hàn đã được Bộ TTTT ban hành [1.1.02], Trường Cao đẳng
Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc Bộ
TTTT, trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Trường có chức năng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và các trình
độ thấp hơn; HTQT, NCKH phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội… Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, Trường đã xây dựng mục tiêu và sứ mạng phù hợp với tình
hình phát triển của xã hội [1.1.03], mục tiêu và sứ mạng này xác định “Xây dựng
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn là trường đào tạo công
nghệ thông tin và truyền thông ở trình độ cao đẳng, có chất lượng cao ngang tầm với
trình độ cao đẳng của các nước trong khu vực và quốc tế; đáp ứng nguồn nhân lực
công nghệ thông tin và truyền thông cho các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và cả nước;
đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước…”. Sứ mạng của trường
được phổ biến công khai đến tất cả các thành viên trong trường thông qua websit và
trang thông tin của Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng [1.1.04].
Nhằm thực hiện chủ trương của Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ
tháng 8 năm 2016 số 76/NQ-CP ngày 03/9/2016 của Chính phủ thống nhất giao Bộ
LĐTBXH là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, trực tiếp quản lý các
trường trung cấp, cao đẳng, hiện nay Trường đang triển khai xây dựng lại mục tiêu và
sứ mạng phù hợp với Nghị quyết 76/NQ-CP và nhu cầu nguồn nhân lực của thành phố
Đà Nẵng, khu vực miền Trung - Tây Nguyên, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
Trường trong thời gian đến. [1.1.05].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 1.2: Trường thực hiện phân tích, đánh giá nhu cầu sử dụng nhân lực
của địa phương hoặc ngành để xác định các ngành, nghề đào tạo và quy mô đào tạo
phù hợp.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trường đã thực hiện nghiên cứu, khảo sát số liệu, phân tích đánh giá chiến lược
phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng và các tỉnh trong khu
28
29
vực Miền Trung và Tây Nguyên; từ đó làm căn cứ để xác định các ngành, nghề đào
tạo có tính khả thi, đáp ứng thị trường lao động hay không là sự cần thiết mà GV/khoa
chuyên môn phải làm trước khi đề xuất mở ngành đào tạo mới và phải được Hội đồng
Khoa học và Đào tạo của Trường phê duyệt chủ trương mở ngành [1.2.01].
Trong quá trình xây dựng CTĐT, Trường đã mời các doanh nghiệp và đại diện
các cơ quan quản lý có liên quan tham gia đóng góp ý kiến [1.2.02], [1.2.03]. Ngoài ra,
Trường còn triển thực hiện triển khai khảo sát đối với sinh viên tốt nghiệp ra Trường
[1.2.04].
Sau khi hoàn thành CTĐT, Trường đã hoàn thiện hồ sơ chuyển đổi các ngành
đào tạo hiện có và mở mới thêm ngành đào tạo theo quy định của Bộ LĐTBXH; thực
hiện thủ tục đề nghị Tổng cục giáo dục nghề nghiệpTổng cục Giáo dục nghề nghiệp,
Bộ LĐTBXH xét, phê duyệt cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp của Trường. Kết quả Trướng đã Trường đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp [1.2.05], và Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp [1.2.06], [1.2.07].
Điểm tự đánh giá: 1 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
Nghiên cứu, khảo sát số liệu, phân tích đánh giá chiến lược phát triển và điều
kiện kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng và các tỉnh trong khu vực Miền Trung và
Tây Nguyên; từ đó làm căn cứ để xác định các ngành, nghề đào tạo có tính khả thi, đáp
ứng thị trường lao động hay không là sự cần thiết mà GV/khoa chuyên môn phải làm
trước khi đề xuất mở ngành đào tạo mới và phải được Hội đồng Khoa học và Đào tạo
của Trường phê duyệt chủ trương mở ngành [1.2.01].
Trong quá trình xây dựng CTĐT, Trường đã mời các doanh nghiệp và đại diện
các cơ quan quản lý có liên quan tham gia đóng góp ý kiến [1.2.02], [1.2.03]. Ngoài ra,
Trường còn triển thực hiện triển khai khảo sát đối với sinh viên tốt nghiệp ra Trường
[1.2.04].
Sau khi hoàn thành CTĐT, Trường đã hoàn thiện hồ sơ chuyển đổi các ngành
đào tạo hiện có và mở mới thêm ngành đào tạo theo quy định của Bộ LĐTBXH; thực
hiện thủ tục đề nghị Tổng cục giáo dục nghề nghiệp, Bộ LĐTB&XH xét, phê duyệt
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp của Trường. Kết quả
Trướng đã Trường đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp [1.2.05], và Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp
[1.2.06], [1.2.07].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 1.3: Trường ban hành văn bản quy định về tổ chức và quản lý theo
hướng đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trong trường theo
quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn được thành lập theo
Quyết định số 2150/QĐ-BGDĐT ngày 03/5/2007 của Bộ GDĐT về việc thành lập
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn [1.1.01].
29
30
Căn cứ Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường do Bộ TTTT ban hành
[1.1.02] và các văn bản quy định của cấp trên như: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ về việc Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
[1.3.01], Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập [1.3.02]; nhằm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ
của các đơn vị, Trường đã xây dựng Quy định chức trách, nhiệm vụ của các phòng
chuyên môn nghiệp vụ; các khoa; các đơn vị hỗ trợ thuộc trường [1.3.03]. Đồng thời,
nhằm chủ động trong công tác chỉ đạo, xử lý công việc, sử dụng quyền Hiệu trưởng,
nhân danh Hiệu trưởng để kiểm tra, đôn đốc, giải quyết công việc, Ban Giám hiệu
phân công nhiệm vụ đối với các thành viên trong BGH [1.3.04], [1.3.05], [1.3.06].
Để đảm bảo các hoạt động của Trường được thực hiện đúng quy định, Trường
đã xây dựng hệ thống nội quy, quy chế nội bộ. Thông qua, Hội nghị CBVC hàng năm,
Trường đã lấy ý kiến toàn thể CBVC về các nội quy, quy chế của Trường trước khi
ban hành [1.3.07], [1.3.08], [1.3.09], [1.3.10].
Các Hội đồng tư vấn cũng xây dựng quy chế hoạt động riêng như: Hội đồng
Khoa học và Đào tạo [1.3.11], Ban chỉ đạo Truyền thông [1.3.12]….
Một số quy chế nội bộ thường xuyên được cập nhật, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế của Trường là: Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế nâng bậc lương
thường xuyên, trước thời hạn đối với cán bộ, viên chức, người lao động, Quy chế Thi
đua, khen thưởng, Quy chế công tác văn thư, lưu trữ, Quy định lấy ý kiến khảo sát của
các bên có liên quan đến chất lượng đào tạo, Quy chế công khai,... [1.3.13], [1.3.14],
[1.3.15], [1.3.16], [1.3.17], [1.3.18], [1.3.19], [1.3.20], [1.3.21], [1.3.22], [1.3.23],
[1.3.24].
Năm 2018, Trường đã thực hiện đánh giá giá kết quả thực hiện nhiệm vụ dự toán
ngân sách và xây dựng lại kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước giai đoạn 2018-2020
cho phù hợp với tình hình thực tế của Trường [1.3.25].
Điểm tự đánh giá: 1 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn được thành lập theo
Quyết định số 2150/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2007 của Bộ GDĐT về việc thành lập
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn [1.1.01].
Căn cứ Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường do Bộ TTTT ban hành
[1.1.02] và các văn bản quy định của cấp trên như: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ về việc Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
[1.1.03], Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập [1.3.01]; nhằm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ
của các đơn vị, Trường đã xây dựng Quy định chức trách, nhiệm vụ của các phòng
chuyên môn nghiệp vụ; các khoa; các đơn vị hỗ trợ thuộc trường [1.3.02]. Đồng thời,
nhằm chủ động trong công tác chỉ đạo, xử lý công việc, sử dụng quyền Hiệu trưởng,
nhân danh Hiệu trưởng để kiểm tra, đôn đốc, giải quyết công việc, Ban Giám hiệu
phân công nhiệm vụ đối với các thành viên trong BGH [1.3.03], [1.3.04], [1.3.05].
30
31
Để đảm bảo các hoạt động của Trường được thực hiện đúng quy định, Trường đã
xây dựng hệ thống nội quy, quy chế nội bộ. Thông qua, Hội nghị CBVC hàng năm,
Trường đã lấy ý kiến toàn thể CBVC về các nội quy, quy chế của Trường trước khi
ban hành [1.3.06], [1.3.07], [1.3.08].
Các Hội đồng tư vấn cũng xây dựng quy chế hoạt động riêng như: Hội đồng
Khoa học và Đào tạo [1.3.09], Ban chỉ đạo Truyền thông [1.3.10]….
Một số quy chế nội bộ thường xuyên được cập nhật, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế của Trường là: Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế nâng bậc lương
thường xuyên, trước thời hạn đối với cán bộ, viên chức, người lao động, Quy chế Thi
đua, khen thưởng, Quy chế công tác văn thư, lưu trữ, Quy định lấy ý kiến của người
học về hoạt động giảng dạy của GV [1.3.11], [1.3.12], [1.3.13], [1.3.14], [1.3.15],
[1.3.16], [1.3.17].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 1.4: Hằng năm, các văn bản quy định về tổ chức và quản lý của
trường được rà soát, thực hiện điều chỉnh nếu cần thiết.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập [1.4.01]; để đảm bảo tính dân chủ và hiệu quả hoạt động, hàng năm Trường
tổ chức Hội nghị CBVC nhằm tổng kết những thành quả hoạt động trong năm và xây
dựng kế hoạch, chỉ tiêu cụ thể cho năm tiếp theo dựa trên những đóng góp ý kiến của
CBVC, GV, trong đó có nội dung quan trọng là lấy ý kiến về việc rà soát, sửa đổi nội
quy, quy chế nội bộ [1.3.07], [1.3.08], [1.3.09].
Các quy chế đã được sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế của Trường.
Kết quả đã hiệu chỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế Chi tiêu nội bộ; Quy định chức
trách, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; các khoa; các đơn vị hỗ trợ
thuộc trường; Quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Đào tạo ; Quy
định tổ chức khảo sát ý kiến các bên có liên quan đến chất lượng đào tạo; Quy chế
nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn; Quy chế công khai; Chế độ ưu đãi đối
với thí sinh trúng tuyển từ năm tuyển sinh 2017; Quy chế tổ chức đào tạo trình độ
Trung cấp, trình độ Cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; Quy chế
chi tiêu nội bộ; Quy chế Kiểm tra, thi; Quy chế tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung
cấp; Quy chế Công tác học sinh, sinh viên ...[1.3.11], [1.3.12], [1.3.13], [1.3.14],
[1.3.15], [1.3.16], [1.3.17], [1.3.18], [1.3.19], [1.3.20], [1.3.20], [1.3.21], [1.3.22],
[1.3.23], [1.3.24].
Điểm tự đánh giá: 1 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
Thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập [1.4.01]; để đảm bảo tính dân chủ và hiệu quả hoạt động, hàng năm Trường
tổ chức Hội nghị CBVC nhằm tổng kết những thành quả hoạt động trong năm và xây
dựng kế hoạch, chỉ tiêu cụ thể cho năm tiếp theo dựa trên những đóng góp ý kiến của
31
32
CBVC, GV, trong đó có nội dung quan trọng là lấy ý kiến về việc rà soát, sửa đổi nội
quy, quy chế nội bộ [1.3.06], [1.3.07], [1.3.08], [1.3.09].
Các quy chế đã được sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế của Trường.
Kết quả đã hiệu chỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế Chi tiêu nội bộ; Quy định chức
trách, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; các khoa; các đơn vị hỗ trợ
thuộc trường; Quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Đào tạo ; Quy
định lấy ý kiến của người học về hoạt động giảng dạy của GV; Quy chế nâng bậc
lương thường xuyên, trước thời hạn; Quy chế công khai; Chế độ ưu đãi đối với thí sinh
trúng tuyển từ năm tuyển sinh 2017; Quy chế tổ chức đào tạo trình độ Trung cấp, trình
độ Cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; Quy chế chi tiêu nội bộ;
Quy chế Kiểm tra, thi; Quy chế tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp; Quy chế Công
tác học sinh, sinh viên ... [1.3.10], [1.3.11], [1.3.12], [1.3.13], [1.3.14], [1.3.15],
[1.3.16], [1.3.17], [1.3.18], [1.3.19], [1.3.20], [1.3.20], [1.3.21], [1.3.22], [1.3.23].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 1.5: Các phòng, khoa, bộ môn và các đơn vị trực thuộc trường được
phân công, phân cấp rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với cơ cấu ngành nghề,
quy mô đào tạo và mục tiêu của trường.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường [1.1.02], Trường đã xây dựng
Quy định chức trách, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc trường [1.3.03].
Trên cơ sở đó, Ban Giám hiệu đã phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong
Ban Giám hiệu, từng cá nhân chịu trách nhiệm quản lý một số đơn vị trực thuộc
[1.3.06], [1.3.05] trong đó:
- Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo, điều hành các đơn vị: Phòng Tổ chức cán bộ -
Lao động, Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Hành chính - Quản trị.
- Phó Hiệu trưởng Võ Duy Thanh trực tiếp chỉ đạo, điều hành các đơn vị: Phòng
Chính trị và Công tác sinh viên, Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Trưởng
ban ISO (PHT đã nghỉ hưu từ ngày 01/5/2019).
- Phó Hiệu trưởng Trần Thế Sơn trực tiếp chỉ đạo, điều hành các đơn vị: Phòng
Đào tạo và các Khoa, Phòng HTQT và KHCN, Trung tâm Đào tạo quốc tế, Trung tâm
Tư vấn việc làm và Quan hệ doanh nghiệp, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm
Thông tin tư liệu.
Các đơn vị đã hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và được báo cáo
theo từng năm học cụ thể [1.5.01].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường [1.1.02], Trường đã xây dựng
Quy định chức trách, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc trường [1.3.02].
Trên cơ sở đó, Ban Giám hiệu đã phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong
Ban Giám hiệu, từng cá nhân chịu trách nhiệm quản lý một số đơn vị trực thuộc
[1.3.05], [1.3.04] trong đó:
32
33
- Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo, điều hành các đơn vị: Phòng Tổ chức cán bộ -
Lao động, Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Hành chính - Quản trị.
- Phó Hiệu trưởng Võ Duy Thanh trực tiếp chỉ đạo, điều hành các đơn vị: Phòng
Chính trị và Công tác sinh viên, Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Trưởng
ban ISO.
- Phó Hiệu trưởng Trần Thế Sơn trực tiếp chỉ đạo, điều hành các đơn vị: Phòng
Đào tạo và các Khoa, Phòng HTQT và KHCN, Trung tâm Đào tạo quốc tế, Trung tâm
Tư vấn việc làm và Quan hệ doanh nghiệp, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm
Thông tin tư liệu.
Các đơn vị đã hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và được báo cáo
theo từng năm học cụ thể [1.5.01].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 1.6: Hội đồng trường hoặc hội đồng quản trị, các hội đồng tư vấn,
các phòng, khoa, bộ môn và các đơn vị trực thuộc trường hoạt động đúng chức năng,
nhiệm vụ theo quy định và có hiệu quả.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ Quyết định thành lập Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị
Việt - Hàn, cơ cấu tổ chức bộ máy của trường thực theo Quy chế Tổ chức và hoạt động
do Bộ TTTT ban hành [1.1.02]. Trường có các Hội đồng tư vấn nhằm phục vụ cho nhu
cầu hoạt động và phát triển Trường như: Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Hội đồng
lương, Hội đồng thi đua khen thưởng... [1.6.01].
Cơ cấu các phòng, khoa chức năng phù hợp với cơ cấu ngành nghề và quy mô
đào tạo của nhà trường, hiện tại trường có 06 phòng chức năng và 056 đơn vị hỗ trợ
phục vụ hoạt động đào tạotrung tâm, 04 khoa chuyên môn. Nhiệm vụ và chức năng
của các phòng, trung tâm, khoa được cụ thể tại Quy định chức trách, nhiệm vụ của các
phòng chuyên môn nghiệp vụ; các khoa; các đơn vị hỗ trợ thuộc trường [1.3.04]. Kết
quả hoạt động của các đơn vị trực thuộc trường được báo cáo theo từng năm hoặc năm
học theo yêu cầu [1.6.02], [1.5.01].
Lãnh đạo nhà trường căn cứ vào chức năng, quyền hạn, phân công nhiệm vụ của
BGH Trường [1.3.05] và nhiệm vụ điều hành hoạt động chung của nhà trường, BGH
đã tạo sự phối hợp gắn kết làm việc giữa các bộ phận, nên thời gian qua đã đạt được
hiệu quả cao.
Các trưởng Phòng, Trung tâm, Khoa, Tổ bộ môn chịu trách nhiệm quyết định các
hoạt động tại đơn vị do mình phụ trách và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của
đơn vị đảm bảo đúng với chủ trương của Lãnh đạo nhà trường, đúng pháp luật; phối
hợp với các đơn vị thuộc Trường để giải quyết những công việc mang tính chất liên
quan đến nghiều đơn vị, đảm bảo công việc được giải quyết đúng tiến độ và hiệu quả.
Đây chính là sự thể hiện công tác phối hợp tốt trong công việc và xây dựng được quy
trình làm việc chặt chẽ giữa các đơn vị trong trường [1.6.03], [1.6.04], [1.6.05].
Từ tháng 11/2017, Thủ tướng Chính phủ đã thông báo chủ trường thành lập
Trường thành Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông thuộc Đại học
Đà Nẵng [1.6.06], [1.6.07]. Vì vậy Trường không thành lập Hội đồng Trường.
33
34
34
35
NCKH – sáng kiến cải tiến, quy chế công khai, quy định tổ chức hội giảng nhà giáo
giáo dục nghề nghiệp giỏi cấp trường, quy trình đánh giá nội bộ, sổ tay chất lượng,...
[1.7.02]. Dựa vào các quy định đã ban hành, các phòng, khoa, trung tâm sẽ thực hiện
đúng các công việc theo văn bản hướng dẫn và kết hợp với bộ phận đảm bảo chất
lượng tiến hành giám sát, kiểm tra, đánh giá các hoạt động nhằm định hướng và điều
chỉnh kịp thời công việc.
Để triển khai việc xây dựng hệ thống ĐBCL đối với các CSGDNN, Vụ Tổ chức
cán bộ thuộc Bộ TT&TT đã yêu cầu Trường xây dựng kế hoạch tổng thể về xây dựng,
vận hành, đánh giá và cải tiến hệ thống ĐBCL của trường giai đoạn 2018 – 2020
[1.7.03]. Định kì hàng năm, Trường đánh giá việc hoàn thành mục tiêu đã đặt ra và lập
kế hoạch tiếp tục năm tiếp theo cho công tác ĐBCL [1.7.04].
Để quản lý và điều hành hệ thống ĐBCLGD tại trường một cách hiệu quả,
Trường đã thành lập Hội đồng ĐBCLGD trường với chức năng và nhiệm vụ tham
mưu cho BGH xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác ĐBCL của trường theo
đúng các quy định hiện hành của nhà nước [1.7.05].
Hàng năm, theo quy định của Bộ LĐTBXH, trường tiến hành việc tự đánh giá cơ
sở giáo dục nghề nghiệp để đo lường mức độ đáp ứng chất lượng đào tạo của nhà
trường đối với yêu cầu của xã hội [1.7.06].
Bắt đầu từ năm 2018, Bộ LĐTBXH sau khi ban hành bộ tiêu chí tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng CTĐT, văn bản hướng dẫn thực hiện tự đánh giá chất lượng CTĐT đã
yêu cầu các CSGDNN thực hiện tự đánh giá các CTĐT [1.7.07]. Vì vậy, nhà trường đã
nhanh chóng triển khai tập huấn công tác viết báo cáo tự đánh giá chất lượng CTĐT
[1.7.08] và lên kế hoạch triển khai viết báo cáo trong năm 2018, 2019 [1.7.09],
[1.7.10], [1.7.11].
Mỗi học kì, nhà trường tổ chức đợt khảo sát lấy ý kiến của HSSV về chất lượng
giảng dạy của GV. Theo đó, với báo cáo kết quả khảo sát có được, các khoa chuyên
môn sẽ có giải pháp thích hợp điều chỉnh phương pháp giảng dạy đối với từng GV
[1.7.12].
Một năm hai lần, trường tiến hành đánh giá nội bộ nhằm kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện các quy trình đã ban hành, điều chỉnh các quy trình thực hiện công việc
còn chưa phù hợp, đề xuất ban hành các quy trình còn thiếu [1.7.13].
6 tháng sau khi sinh viên của từng khoá đào tạo ra trường, trường tổ chức các đợt
khảo sát lấy thông tin việc làm của sinh viên trường, mức độ đáp ứng công việc của
từng em. Từ đó chuyển báo cáo khảo sát về các khoa chuyên môn, Phòng Đào tạo để
thực hiện điều chỉnh CTĐT cho phù hợp hơn với nhu cầu thị trường [1.7.14].
Hệ thống đảm bảo chất lượng của nhà trường tuy đã được thực hiện từ lâu, nhưng
cho đến nay hệ thống mới thực sự được đảm bảo theo đúng hướng và đưa từng mảng
công việc vào vận hành hiệu quả. Tuy vậy, do trong vòng 2 năm trở lại đây trường
chuyển cơ quan quản lý nhà nước từ Bộ GDĐT sang Bộ LĐTBXH nên hệ thống các
quy định đã ban hành cần phải được cập nhật và điều chỉnh cho phù hợp. Sau đợt tự
đánh giá vào tháng 11/2017, nhà trường tiến hành rà soát toàn bộ các quy định, quy
35
36
chế để chỉnh sửa, bổ sung các hoạt động đảm bảo chất lượng còn đang bỏ trống để hệ
thống đảm bảo chất lượng hoạt động đúng và hiệu quả hơn.
Điểm tự đánh giá: 1 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
Để khẳng định chất lượng và uy tín trong đào tạo của nhà trường, trường xây
dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng theo đúng quy định của Bộ LĐTBXH
[1.7.01]. Theo đó, trường từng bước ban hành các quy định, quy chế hướng dẫn và
kiểm soát các mảng công việc trong nhà trường như quy định lấy ý kiến của người học
về chất lượng hoạt động giảng dạy của GV, quy chế kiểm tra – thi, quy định quản lý
hoạt động NCKH – sáng kiến cải tiến, quy chế công khai, quy định tổ chức hội giảng
nhà giáo giáo dục nghề nghiệp giỏi cấp trường, quy trình đánh giá nội bộ, sổ tay chất
lượng, quy trình lấy ý kiến các bên có liên quan về chất lượng đào tạo...[1.7.02]. Dựa
vào các quy định đã ban hành, các phòng, khoa, trung tâm sẽ thực hiện đúng các công
việc theo văn bản hướng dẫn và kết hợp với bộ phận đảm bảo chất lượng tiến hành
giám sát, kiểm tra, đánh giá các hoạt động nhằm định hướng và điều chỉnh kịp thời
công việc.
Để triển khai việc xây dựng hệ thống ĐBCL đối với các CSGDNN, Vụ Tổ chức
cán bộ thuộc Bộ TT&TT đã yêu cầu Trường xây dựng kế hoạch tổng thể về xây dụng,
vận hành, đánh giá và cải tiến hệ thống ĐBCL của trường giai đoạn 2018 – 2020. Như
thế Trường đã đặt mục tiêu dài hạn và lập kế hoạch dài hạn cho công tác ĐBCL trong
thời gian sắp đến [1.7.03]
Để quản lý và điều hành hệ thống ĐBCLGD tại trường một cách hiệu quả,
Trường đã thành lập Hội đồng ĐBCLGD trường với chức năng và nhiệm vụ tham
mưu cho BGH xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác ĐBCL của trường theo
đúng các quy định hiện hành của nhà nước [1.7.04]
Hàng năm, theo quy định của Bộ LĐTBXH, trường tiến hành việc tự đánh giá cơ
sở giáo dục nghề nghiệp để đo lường mức độ đáp ứng chất lượng đào tạo của nhà
trường đối với yêu cầu của xã hội [1.7.05]. Sau các đợt tự đánh giá, nhà trường sẽ đề
ra các biện pháp cải thiện, kế hoạch khắc phục những điểm còn tồn tại [1.7.06]
Bắt đầu từ năm 2018, Bộ LĐTBXH sau khi ban hành bộ tiêu chí tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng CTĐT, văn bản hướng dẫn thực hiện tự đánh giá chất lượng CTĐT đã
yêu cầu các CSGDNN thực hiện tự đánh giá các CTĐT [1.7.07].Vì vậy, nhà trường đã
nhanh chóng triển khai tập huấn công tác viết báo cáo tự đánh giá chất lượng CTĐT
[1.7.08] và lên kế hoạch triển khai viết báo cáo trong năm 2018 [1.7.09], [1.7.10]
Mỗi học kì, nhà trường tổ chức đợt khảo sát lấy ý kiến của HSSV về chất lượng
giảng dạy của GV. Theo đó, với báo cáo kết quả khảo sát có được, các khoa chuyên
môn sẽ có giải pháp thích hợp điều chỉnh phương pháp giảng dạy đối với từng GV
[1.7.11].
Một năm hai lần, trường sẽ tiến hành đánh giá nội bộ nhằm kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện các quy trình đã ban hành, điều chỉnh các quy trình thực hiện công
việc còn chưa phù hợp, đề xuất ban hành các quy trình còn thiếu [1.7.12].
6 tháng sau khi sinh viên của từng khoá đào tạo ra trường, trường sẽ tổ chức các
đợt khảo sát lấy thông tin việc làm của sinh viên trường, mức độ đáp ứng công việc
36
37
của từng em. Từ đó chuyển báo cáo khảo sát về các khoa chuyên môn, Phòng Đào tạo
để thực hiện điều chỉnh CTĐT cho phù họp hơn với nhu cầu thị trường [1.7.13].
Hệ thống đảm bảo chất lượng của nhà trường tuy đã được thực hiện từ lâu, nhưng
cho đến nay hệ thống mới thực sự được đảm bảo theo đúng hướng và đưa từng mảng
công việc vào vận hành hiệu quả. Tuy vậy, do trong vòng 1 năm trở lại đây trường
chuyển cơ quan quản lý nhà nước từ Bộ GDĐT sang Bộ LĐTBXH nên hệ thống các
quy định đã ban hành cần phải được cập nhật và điều chỉnh cho phù hợp. Sau đợt tự
đánh giá vào tháng 11/2017, nhà trường tiến hành rà soát toàn bộ các quy định, quy
chế để chỉnh sửa, bổ sung các hoạt động đảm bảo chất lượng còn đang bỏ trống để hệ
thống đảm bảo chất lượng hoạt động đúng và hiệu quả hơn.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 1.8: Trường có bộ phận phụ trách thực hiện công tác quản lý, đảm
bảo chất lượng đào tạo và hằng năm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Thực hiện Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05/8/2008 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, năm
2010 nhà trường đã tiến hành thành lập Ban đảm bảo chất lượng [1.8.01]. Tuy nhiên
để nâng cao vai trò công tác đảm bảo và tự đánh giá chất lượng đào tạo, vào ngày
27/08/2015, Hiệu trưởng nhà trường đã ban hành Quyết định số 286/QĐ-CĐVH về
việc thành lập Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng [1.8.02]. Nhiệm vụ cụ thể
của Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng được quy định trong quy định chức
năng, nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc trường [1.3.03].
Ngoài ra, để bổ sung nhân sự thực hiện công tác ĐBCL, nhà trường đã bố trí
thêm 1 viên chức thực hiện quản lý mảng công tác ISO [1.8.03] nhằm triển khai thông
suốt các công cụ về quy định, quy trình trường đã ban hành. Mặc khác, nhà trường đã
thành lập Hội đồng ĐBCLGD để tham mưu tốt hơn cho cấp lãnh đạo về kế hoạch tổ
chức công tác ĐBCL [1.7.05]. Giúp việc cho Hội đồng này là Ban thư kí, gồm những
thành viên có chuyên môn tốt, có năng lực để đảm đương mảng công tác ĐBCL tại
từng đơn vị [1.8.04]. Như thế các kế hoạch đề ra về ĐBCL sẽ được đẩy mạnh và tổ
chức thông suốt từ trường đến các cấp.
Để triển khai nhiệm vụ được giao, hàng năm Trung tâm KT&ĐBCL lập kế hoạch
ĐBCL của nhà trường và ban hành rộng rãi để các đơn vị phòng, khoa, trung tâm phối
hợp thực hiện các mảng công việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo [1.8.05].
Kết thúc năm học, bộ phận đảm bảo chất lượng trường chịu trách nhiệm đánh giá kết
quả thực hiện công tác đảm bảo chất lượng trong năm và qua đó rút kinh nghiệm cho
công tác thực hiện năm tiếp theo [1.8.06]. Phương hướng hoạt động mảng đảm bảo
chất lượng cũng được nhà trường đưa ra Hội nghị CBVC hàng năm để lấy ý kiến
nhằm ngày càng hoàn thiện công tác này [1.6.02].
Đánh giá việc thực hiện mảng công tác đảm bảo chất lượng trong 3 năm gần đây,
tuy mới thành lập nhưng bộ phận đảm bảo chất lượng đã nhanh chóng nắm bắt các quy
định của Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH để ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn và đề
37
38
xuất các hoạt động điều chỉnh phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cần thiết của
hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo trong nhà trường.
Tuy vậy, do có sự chuyển đổi cơ quan quản lý từ Bộ GDĐT sang Bộ LĐTBXH
từ tháng 01/2017 nên các quy định kiểm định chất lượng đối với CSGDNN và CTĐT
cũng phải thay đổi theo. Điều đó đã gây ra khó khăn cho bộ phận chịu trách nhiệm
công tác đảm bảo chất lượng trong việc ban hành lại quy định, văn bản hướng dẫn, tổ
chức tập huấn tự đánh giá, ... và quan trọng nhất là bổ sung nhiều hoạt động còn thiếu
sót mà một CSGDNN yêu cầu phải có.
Trong thời gian đến, với yêu cầu mới của Bộ LĐTBXH, nhà trường sẽ nhanh
chóng cập nhật và tổ chức các hoạt động đảm bảo chất lượng đầy đủ nhất để vừa đáp
ứng yêu cầu kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp vừa đáp ứng yêu cầu
của xã hội với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Thực hiện Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05/8/2008 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, năm
2010 nhà trường đã tiến hành thành lập Ban đảm bảo chất lượng [1.8.01]. Tuy nhiên
để nâng cao vai trò công tác đảm bảo và tự đánh giá chất lượng đào tạo, vào ngày
27/08/2015, Hiệu trưởng nhà trường đã ban hành Quyết định số 286/QĐ-CĐVH về
việc thành lập Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng [1.8.02]. Nhiệm vụ cụ thể
của Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng được quy định trong quy định chức
năng, nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc trường [1.3.02].
Ngoài ra, để bổ sung nhân sự thực hiện công tác ĐBCL, nhà trường đã bố trí
thêm 1 viên chức thực hiện quản lý mảng công tác ISO [1.8.03] nhằm triển khai thông
suốt bộ các công cụ về quy định, quy trình trường đã ban hành. Mặc khác, nhà trường
đã thành lập Hội đồng ĐBCLGD để tham mưu tốt hơn cho cấp lãnh đạo về kế hoạch
tổ chức công tác ĐBCL [1.7.04]. Giúp việc cho Hội đồng này là Ban thư kí, gồm
những thành viên có chuyên môn tốt, có năng lực để đảm đương mảng công tác ĐBCL
tại từng đơn vị [1.8.04]. Như thế các kế hoạch đề ra về ĐBCL sẽ được đẩy mạnh và tổ
chức thông suốt từ các cấp dưới.
Để triển khai nhiệm vụ được giao, hàng năm Trung tâm KT&ĐBCL lập kế hoạch
ĐBCL của nhà trường và ban hành rộng rãi để các đơn vị phòng, khoa, trung tâm phối
hợp thực hiện các mảng công việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo [1.8.05].
Kết thúc năm học, bộ phận đảm bảo chất lượng trường chịu trách nhiệm đánh giá kết
quả thực hiện công tác đảm bảo chất lượng trong năm và qua đó rút kinh nghiệm cho
công tác thực hiện năm tiếp theo [1.8.06]. Phương hướng hoạt động mảng đảm bảo
chất lượng cũng được nhà trường đưa ra Hội nghị CBVC hàng năm để lấy ý kiến
nhằm ngày càng hoàn thiện công tác này [1.5.01].
Đánh giá việc thực hiện mảng công tác đảm bảo chất lượng trong 3 năm gần đây,
tuy mới thành lập nhưng bộ phận đảm bảo chất lượng đã nhanh chóng nắm bắt các quy
định của Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH để ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn và đề
xuất các hoạt động điều chỉnh phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cần thiết của
hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo trong nhà trường.
38
39
39
40
Đảng bộ trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Quy chế
làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ [1.9.06]. Đảng bộ thường xuyên tổ chức quán
triệt các chủ trương, Nghị quyết của Đảng ủy cấp trên; Chỉ đạo các Chi bộ phổ biến,
quán triệt các văn bản cấp trên đến từng đảng viên trong thông qua sinh hoạt định kỳ,
hội ý cấp ủy [1.9.08], [1.9.09]. Đảng bộ Trường nhiều năm liền giữ vững danh hiệu
“Đảng bộ trong sạch vững mạnh” [1.9.10].
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên và chuyên môn luôn
gắn bó và hoạt động trên cơ sở các kế hoạch, nghị quyết đã thống nhất; trong cấp ủy có
phân công phụ trách để chỉ đạo kịp thời hoạt động các đoàn thể. Các đoàn thể tập hợp
CBVC, HSSV tham gia nhiều hoạt động xã hội, hoạt động phong trào, tổ chức tốt các
hoạt động thi đua tạo không khí sôi nổi vui tươi lành mạnh trong nhà trường.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 1.10: Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường hoạt động theo
đúng điều lệ của tổ chức mình và theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo và
nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên trường được tổ chức và hoạt động theo
Điều lệ quy định của các tổ chức xã hội, đoàn thể, trong khuôn khổ pháp luật Nhà
nước. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt đoàn thể, công đoàn.
Tổ chức Đoàn thanh niên hoạt động theo đúng điều lệ Đoàn và dưới sự chỉ đạo
của Đoàn khối các cơ quan trung ương. Đoàn thanh niên đã tổ chức nhiều hoạt động
tập trung vào các nội dung học tập, rèn luyện kỹ năng, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống cho Đoàn viên thanh niên, như: tổ chức Ngày chủ nhật xanh; phối hợp
với Hội chữ thập đỏ Thành phố Đà Nẵng và Thành đoàn Đà Nẵng tổ chức Hiến máu
nhân đạo; phát động phong trào ủng hộ sách cho đồn biên phòng Balin - Quảng Trị; tổ
chức Hội trại kỷ niệm 10 năm thành lập Trường; tổ chức tập huấn cán bộ đoàn và Đại
hội các chi đoàn các khóa từng năm học. Ngoài ra, Đoàn trường phối hợp với các
khoa, tổ chức bồi dưỡng sinh viên tham gia Hội thi, như: Hội thi các môn khoa học
Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, ITC Inovation ...[1.10.01], [1.10.02], [1.10.03].
Đoàn thanh niên Trường đã được Đoàn Bộ TTTT, Đoàn Khối các cơ quan Trung
ương và Thành đoàn Đà Nẵng tặng thưởng nhiều danh hiệu nhằm ghi nhận những
thành tích mà Tập thể Đoàn đã đạt được [1.10.04].
Công đoàn đã phối hợp với BGH nhà trường thực hiện các quy định trong Quy
chế dân chủ của cơ quan, thực hiện “Nghị quyết Hội nghị CBVC hàng năm” [1.4.01].
Ban chấp hành Công đoàn trường luôn có kế hoạch tổ chức các phong trào thi
đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và cuối năm bình xét phân loại đoàn viên, bình
chọn đoàn viên công đoàn xuất sắc đề nghị Công đoàn cấp trên khen thưởng. Vận
động đoàn viên tham gia Hội thao chào mừng các ngày lễ lớn, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho CBVC, GV trong Trường. Ban nữ công thường xuyên tổ chức các
hoạt động chăm lo đời sống đối với viên chức nữ như: tổ chức sinh hoạt/míit tinh kỷ
niệm ngày 8/3, 20/10 với nhiều hình thức đa dạng, tạo không khí lành mạnh vui tươi.
Các hoạt động đối với con em của CBVC, GV cũng được tổ chức định kỳ trong các
40
41
dịp như: Quốc tế thiếu nhi 01/6, Tết Trung thu.... Công đoàn trường còn vận động các
đoàn viên tham gia các hoạt động xã hội như ủng hộ đồng bào lũ lụt, đồng thời hỗ trợ
các đoàn viên công đoàn trong nhà trường trong việc ốm đau, tổ chức các phong trào
văn nghệ, thể thao nhằm động viên CBVC, GV nỗ lực hoàn thành tốt các chỉ tiêu,
nhiệm vụ của đơn vị [1.10.05], [1.10.06].
Qua kết quả hoạt động của các đoàn thể trong trường đã góp một phần không nhỏ
giúp cho việc đào tạo của nhà trường đạt hiệu quả cao [1.10.07], [1.10.08].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên trường được tổ chức và hoạt động theo
Điều lệ quy định của các tổ chức xã hội, đoàn thể, trong khuôn khổ pháp luật Nhà
nước. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt đoàn thể, công đoàn.
Tổ chức Đoàn thanh niên hoạt động theo đúng điều lệ Đoàn và dưới sự chỉ đạo
của Đoàn khối các cơ quan trung ương. Đoàn thanh niên đã tổ chức nhiều hoạt động
tập trung vào các nội dung học tập, rèn luyện kỹ năng, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống cho Đoàn viên thanh niên, như: tổ chức Ngày chủ nhật xanh; phối hợp
với Hội chữ thập đỏ Thành phố Đà Nẵng và Thành đoàn Đà Nẵng tổ chức Hiến máu
nhân đạo; phát động phong trào ủng hộ sách cho đồn biên phòng Balin - Quảng Trị; tổ
chức Hội trại kỷ niệm 10 năm thành lập Trường; tổ chức tập huấn cán bộ đoàn và Đại
hội các chi đoàn các khóa từng năm học. Ngoài ra, Đoàn trường phối hợp với các
khoa, tổ chức bồi dưỡng sinh viên tham gia Hội thi, như: Hội thi các môn khoa học
Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, ITC Inovation ...[1.10.01], [1.10.02], [1.10.03].
Đoàn thanh niên Trường đã được Đoàn Bộ TTTT, Đoàn Khối các cơ quan Trung
ương và Thành đoàn Đà Nẵng tặng thưởng nhiều danh hiệu nhằm ghi nhận những
thành tích mà Tập thể Đoàn đã đạt được [1.10.04].
Công đoàn đã phối hợp với BGH nhà trường thực hiện các quy định trong Quy
chế dân chủ của cơ quan, thực hiện “Nghị quyết Hội nghị CBVC hàng năm” [1.4.01].
Ban chấp hành Công đoàn trường luôn có kế hoạch tổ chức các phong trào thi
đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và cuối năm bình xét phân loại đoàn viên, bình
chọn đoàn viên công đoàn xuất sắc đề nghị Công đoàn cấp trên khen thưởng. Vận
động đoàn viên tham gia Hội thao chào mừng các ngày lễ lớn, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho CBVC, GV trong Trường. Ban nữ công luôn tổ chức các hoạt động
chăm lo đời sống của chị em phụ nữ trong trường như tổ chức ngày 8/3, 20/10 với
nhiều hình thức để hoạt động được đa dạng, tạo không khí lành mạnh vui tươi, cũng
như quan tâm đến các em thiếu nhi là con em của CBVC, GV trong Trường, kết hợp
với Đoàn thanh niên tổ chức ngày 1/6, vui Tết trung thu. Công đoàn trường luôn vận
động các đoàn viên tham gia các hoạt động xã hội như ủng hộ đồng bào lũ lụt, đồng
thời hỗ trợ các đoàn viên công đoàn trong nhà trường trong việc ốm đau, tổ chức các
phong trào văn nghệ, thể thao nhằm động viên CBVC, GV nỗ lực hoàn thành tốt các
chỉ tiêu, nhiệm vụ của đơn vị [1.10.05], [1.10.06].
Qua kết quả hoạt động của các đoàn thể trong trường đã góp một phần không nhỏ
giúp cho việc đào tạo của nhà trường đạt hiệu quả cao.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
41
42
Tiêu chuẩn 1.11: Trường có quy định và thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
các hoạt động của trường theo quy định nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo. Hằng năm rà soát, cải tiến phương pháp, công cụ kiểm tra, giám sát.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, hằng năm, Trường đều thực hiện
các hoạt động để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các nội dung dạy và học của
GV, sinh viên. Cụ thể:
- Đối với GV, đầu mỗi học kỳ, các giảng viên đều xây dựng kế hoạch công tác
theo năm học (gồm tất cả các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, thực tế tại
doanh nghiệp, hoạt động đoàn thể...). Trong đó, công tác dự giờ của giảng viên phải
tối thiểu 02 lần/học kỳ. Qua hoạt động dự giờ, các GV được dự giờ và những GV tham
gia dự giờ đều đúc rút được kinh nghiệm để khắc phục những hạn chế có thể xảy ra
trong giờ giảng, học hỏi lẫn nhau những điều tích cực từ phong thái giảng dạy, kiến
thức chuyên môn của GV khác [1.11.01]. Ngoài ra, cuối mỗi học kỳ, Trường sẽ tổ
chức lấy ý kiến của người học về hoạt động giảng dạy của GV theo “Quy định tổ chức
khảo sát ý kiến của các bên có liên quan đến chất lượng đào tạo”. Trong hoạt động
này, sinh viên sẽ đưa ra những ý kiến của cá nhân về GV giảng dạy từng học phần
trong học kỳ đó. Đây cũng là cơ sở để Nhà trường thực hiện công tác đánh giá GV, và
có kế hoạch bồi dưỡng đối với những GV không được sinh viên đánh giá cao để cải
thiện khả năng và chuyên môn sư phạm của GV đó [1.7.12]. Trường còn thực hiện
công tác đánh giá xếp loại chuyên môn nghiệp vụ nhà giáo theo quy định tại Thông tư
08/2017/TT-BNV ngày 10/3/2017 của Bộ LĐTBXH quy định chuẩn về tuyển dụng, sử
dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp [1.11.02]. Cuối năm, Trường
thực hiện công tác thống kê khối lượng năm học đối với giảng viên [1.11.03]; từ kết
quả thống kê khối lượng năm học [1.11.04], Trường có kế hoạch phân công công tác
hoặc bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cho phù hợp.
- Đối với người học, trong từng học phần mà sinh viên đăng ký tham gia đều có
quá trình kiểm tra về nội dung kiến thức cũng như kỹ năng, thái độ mà sinh viên phải
đảm bảo đạt được sau khi kết thúc học phần. Đối với những sinh viên không đạt yêu
cầu của học phần, Trường sẽ tổ chức phụ đạo cho sinh viên và tổ chức các kỳ thi cải
thiện, qua đó sinh viên sẽ có cơ hội thể hiện khối lượng kiến thức bản thân đã tích lũy
trong quá trình học, từ đó đánh giá được chất lượng đào tạo của GV [1.11.05].
- Đối với các cán bộ phòng ban làm công tác hành chính, hiệu quả công việc
được đánh giá dựa trên điểm chất lượng hàng tháng của từng cá nhân thực hiện theo
Quy định chấm điểm đánh giá chất lượng công tác tháng ban hành kèm theo Quyết
định số 129/QĐ-CĐVH ngày 24/4/2013 của Trường [1.11.06].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, hằng năm, Trường đều thực hiện
các hoạt động để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các nội dung dạy và học của
GV, sinh viên. Cụ thể:
- Đối với GV, đầu mỗi học kỳ, các giảng viên đều xây dựng kế hoạch công tác
theo năm học (gồm tất cả các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, thực tế tại
42
43
doanh nghiệp, hoạt động đoàn thể...). Trong đó, công tác dự giờ của giảng viên phải
tối thiểu 02 lần/học kỳ. Qua hoạt động dự giờ, các GV được dự giờ và những GV tham
gia dự giờ đều đúc rút được kinh nghiệm để khắc phục những hạn chế có thể xảy ra
trong giờ giảng, học hỏi lẫn nhau những điều tích cực từ phong thái giảng dạy, kiến
thức chuyên môn của GV khác [1.11.01]. Ngoài ra, cuối mỗi học kỳ, Trường sẽ tổ
chức lấy ý kiến của người học về hoạt động giảng dạy của GV theo “Quy định lấy ý
kiến của người học về hoạt động giảng dạy của GV”. Trong hoạt động này, sinh viên
sẽ đưa ra những ý kiến của cá nhân về GV giảng dạy từng học phần trong học kỳ đó.
Đây cũng là cơ sở để Nhà trường thực hiện công tác đánh giá GV, và có kế hoạch bồi
dưỡng đối với những GV không được sinh viên đánh giá cao để cải thiện khả năng và
chuyên môn sư phạm của GV đó [1.7.04]. Trường còn thực hiện công tác đánh giá xếp
loại chuyên môn nghiệp vụ nhà giáo theo quy định tại Thông tư 08/2017/TT-
BNVngày 10/3/2017 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định chuẩn về
tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp [1.11.04]. Cuối
năm, Trường thực hiện công tác thống kê khối lượng năm học đối với giảng viên
[1.11.05]; từ kết quả thống kê khối lượng năm học [1.11.06 ] Trường có kế hoạch phân
công công tác hoặc bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cho phù hợp.
- Đối với người học, trong từng học phần mà sinh viên đăng ký tham gia đều có
quá trình kiểm tra về nội dung kiến thức cũng như kỹ năng, thái độ mà sinh viên phải
đảm bảo đạt được sau khi kết thúc học phần. Đối với những sinh viên không đạt yêu
cầu của học phần, Trường sẽ tổ chức phụ đạo cho sinh viên và tổ chức các kỳ thi cải
thiện, qua đó sinh viên sẽ có cơ hội thể hiện khối lượng kiến thức bản thân đã tích lũy
trong quá trình học, từ đó đánh giá được chất lượng đào tạo của GV [1.11.02].
- Đối với các cán bộ phòng ban làm công tác hành chính, hiệu quả công việc
được đánh giá dựa trên điểm chất lượng hàng tháng của từng cá nhân thực hiện theo
Quy định chấm điểm đánh giá chất lượng công tác tháng ban hành kèm theo Quyết
định số 129/QĐ-CĐVH ngày 24/4/2013 của Trường [1.11.03].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 1.12: Trường có văn bản và thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi của
nhà nước cho các đối tượng được thụ hưởng; thực hiện chính sách bình đẳng giới theo
quy định
Mô tả, phân tích, nhận định:
Các chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước cho các đối tượng được thụ hưởng,
luôn được Nhà trường luôn thực hiện đầy đủ, kịp thời.
Đối với SV, ngay từ khi triển khai công tác tuyển sinh, Trường đã thông báo quy
chế tuyển sinh và các chế độ chính sách đối với người học [1.12.01], [1.3.21], [1.3.23],
[1.3.20]. Các chế độ miễn giảm học phí, học bổng, lệ phí KTX được thực hiện đúng
đối tượng theo quy định của Trường, Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH [1.12.02].
Đối với CBVC, Trường thực hiện đầy đủ các chế độ như phụ cấp ưu đãi, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp đặc thù, chế độ bồi dưỡng cho giảng viên thể dục, thể thao, viên
chức làm công tác y tế, thâm niên ... theo quy định của Nhà nước [1.12.03], [1.12.04].
Đối với viên chức nữ CBVC, Trường đã thực hiện đúng các quy định về ưu tiên, hỗ
43
44
trợ cho đối tượng này trong quá trình công tác. Trường cũng đã thành lập Ban vì sự
tiến bộ phụ nữ của Trường [1.12.05], Ban VSTBPN đã phối hợp với chuyên môn,
Công đoàn Trường tham mưu cho Lãnh đạo trong việc thực hiện chế độ chính sách đối
với CBVC nữ. Ví dụ: Đối với GV nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, Trường
tính giảm 20% (theo quy định tại thông tư 07/2017/TT-BLĐTXBH), giảm 15% định
mức giờ giảng (từ năm học 2017-2018 theo quy định tại thông tư 07/2017/TT-
BLĐTBXH); đối với nữ trong thời gian nghỉ thai sản, chữa bệnh dài ngày được tính
hưởng các chế độ theo quy định của Bảo hiểm xã hội, riêng đối với nữ giảng viên còn
được giảm định mức giờ giảng (khối lượng giảng dạy) theo tỷ lệ tương ứng giữa thời
gian nghỉ hưởng trợ cấp BHXH với thời gian phải thực hiện công tác giảng dạy
[1.3.13].
Đối với công tác bổ nhiệm, hiện tại, viên chức quản lý nữ của Trường là 16
người (chiếm 34.28% trong tổng số viên chức quản lý Trường). Điều này cho thấy,
Trường bảo đảm cho nam nữ bình đẳng về trách nhiệm và quyền lợi đối với viên chức,
nhà giáo, cán bộ quản lý khoa/đơn vị phụ trách việc thực hiện các nội dung công việc
hằng năm [1.12.06].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Các chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước cho các đối tượng được thụ hưởng,
luôn được Nhà trường luôn thực hiện đầy đủ, kịp thời.
Đối với SV, ngay từ khi triển khai công tác tuyển sinh, Trường đã thông báo quy
chế tuyển sinh và các chế độ chính sách đối với người học [1.12.01], [1.12.02],
[1.12.03], [1.12.04]. Các chế độ miễn giảm học phí, học bổng, lệ phí KTX được thực
hiện đúng đối tượng theo quy định của Trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội [1.12.05].
Đối với CBVC, Trường thực hiện đầy đủ các chế độ như phụ cấp ưu đãi, phụ cấp
trách nhiệm ... theo quy định của Nhà nước [1.12.07], [1.12.08]. Đối với viên chức nữ
CBVC, Trường đã thực hiện đúng các quy định về ưu tiên, hỗ trợ cho đối tượng này
trong quá trình công tác. Trường cũng đã thành lập Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của
Trường [1.12.09], Ban VSTBPN đã phối hợp với chuyên môn, Công đoàn Trường
tham mưu cho Lãnh đạo trong việc thực hiện chế độ chính sách đối với CBVC nữ. Ví
dụ: Đối với GV nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, Trường tính giảm 20% (theo
quy định tại thông tư 47 của Bộ GDĐT), giảm 15% định mức giờ giảng (từ năm học
2017-2018 theo quy định tại thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH); đối với nữ trong thời
gian nghỉ thai sản, chữa bệnh dài ngày được tính hưởng các chế độ theoquy định của
Bảo hiểm xã hội, riêng đối với nữ giảng viên còn được giảm định mức giờ giảng (khối
lượng giảng dạy) theo tỷ lệ tương ứng giữa thời gian nghỉ hưởng trợ cấp BHXH với
thời gian phải thực hiện công tác giảng dạy [1.3.12].
Đối với công tác bổ nhiệm, hiện tại, viên chức quản lý nữ của Trường là 16
người (chiếm 36,36% trong tổng số viên chức quản lý Trường). Điều này cho thấy,
Trường bảo đảm cho nam nữ bình đẳng về trách nhiệm và quyền lợi đối với viên chức,
nhà giáo, cán bộ quản lý khoa/đơn vị phụ trách việc thực hiện các nội dung công việc
hằng năm [1.12.10].
44
45
45
46
- Hiệu quả của công tác phối hợp cùng với doanh nghiệp trong đào tạo, thực tế,
thực nghiệm, đánh giá chất lượng chương trình đào tạo cũng như giải quyết việc làm
cho học sinh - sinh viên sau khi tốt nghiệp.
* Kế hoạch nâng cao chất lượng:
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy phù hợp với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật; Có kế hoạch sử dụng và khai thác hiệu quả trang thiết bị hiện có.
- Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên.
- Chú trọng công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu xã hội để mở rộng quy mô
ngành nghề đúng với xu hướng của xã hội về sử dụng nguồn nhân lực có tay nghề.
- Phối hợp cùng doanh nghiệp khi xây dựng nội dung chương trình đào tạo của
Trường; tranh thủ ý kiến tham gia của doanh nghiệp trong quá trình xây dựng chương
trình đào tạo các ngành/nghề theo nhu cầu của từng doanh nghiệp.
Mở đầu:
Nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực Công nghệ
thông tin và Truyền thông ở khu vực Miền Trung - Tây Nguyên và phục vụ cho định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thực hiện nhiệm vụ chính trị được
giao Trường cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn đã và đang từng bước
thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng liên kết đào tạo trong và ngoài
nước, tăng quy mô tuyển sinh, không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng dạy tại Trường, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của Trường trong những năm kế tiếp. Bên cạnh những hoạt động mang
tính chiến lược, nhà trường đã có nhiều nỗ lực trong quá trình vận hành hoạt động đào
tạo của Trường; những điểm mạnh, điểm yếu và kế hoạch nâng cao chất lượng đào tạo
trong tương lai được thể hiện cụ thể dưới đây:
* Những điểm mạnh:
- Nhà trường đã thực hiện đa dạng hóa các phương thức tổ chức đào tạo, với
phương thức dạy nghề dài hạn tập trung, ngắn hạn, đào tạo theo địa chỉ ở các huyện
ngoài thành để đáp ứng yêu cầu của người học, người sử dụng lao động.
- Trong kế hoạch đào tạo của mình, nhà trường đã chủ động phối hợp cùng doanh
nghiệp trong công tác đào tạo, gắn với giải quyết việc làm của học sinh, sinh viên sau
khi tốt nghiệp.
- Công tác dạy và học được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, công tác tuyển sinh
đúng thủ tục, đúng nguyên nguyên tắc, đa dạng hoá hình thức tổ chức, chương trình
đào tạo gắn với thực tế, phù hợp với sự phát triển của khoa học và công nghệ ở các
doanh nghiệp, người sử dụng lao động.
- Triển khai các hoạt động đào tạo theo các hình thức khác nhau được thực hiện
đúng chủ trương và đúng quy chế, quy định của Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH ban hành.
Công tác kiểm tra, đánh giá thống nhất cho các hình thức đào tạo đúng Quy chế Thi –
Kiểm tra của Trường; phản ánh đúng năng lực của người học, tránh việc học tủ, gian
lận trong thi cử, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
46
47
- Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm chỉ đạo tăng cường nghiên cứu đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu cho
sinh viên.
* Những tồn tại:
- Quy mô đào tạo chưa được phát triển tương ứng với tiềm năng của Trường.
- Chất lượng đầu vào của học sinh – sinh viên còn thấp gây ảnh hưởng đến chất
lượng dạy và học của nhà trường.
- Công tác phối hợp cùng với doanh nghiệp trong đào tạo, thực tế, thực nghiệm,
đánh giá chất lượng chương trình đào tạo cũng như giải quyết việc làm cho học sinh -
sinh viên sau khi tốt nghiệp.
* Kế hoạch nâng cao chất lượng:
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy phù hợp với phát triển của Khoa
học công nghệ; Có kế hoạch sử dụng và khai thác hiệu quả trang thiết bị hiện có.
Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên.
Chú trọng công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu xã hội để mở rộng ngành nghề
phù hợp với xu hướng sử dụng lao động.
Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về chương trình đào tạo của
Trường; tranh thủ sự tham gia của doanh nghiệp trong xây dựng các ngành/nghề, khóa
đào tạo theo nhu cầu của từng doanh nghiệp.
Điểm đánh giá tiêu chí 2
Tiêu chí 2 16
Tiêu chuẩn 1 11
Tiêu chuẩn 2 11
Tiêu chuẩn 3 11
Tiêu chuẩn 4 11
Tiêu chuẩn 5 11
Tiêu chuẩn 6 11
Tiêu chuẩn 7 11
Tiêu chuẩn 8 11
Tiêu chuẩn 9 11
Tiêu chuẩn 10 11
Tiêu chuẩn 11 11
Tiêu chuẩn 12 11
Tiêu chuẩn 13 11
Tiêu chuẩn 14 11
Tiêu chuẩn 15 11
Tiêu chuẩn 16 00
Tiêu chuẩn 17 11
47
48
Tiêu chuẩn 2.1: Các ngành, nghề đào tạo của trường được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Trường ban hành
chuẩn đầu ra của từng CTĐT và công bố công khai để người học và xã hội biết.
Mô tả, phân tích, nhận định:
- Văn bản phê duyệt ngành/ nghề đào tạo
Giai đoạn từ năm 2007-2016, Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị
Việt – Hàn được Bộ GDĐT cấp phép mở ngành, tổ chức tuyển sinh và đào tạo 10
ngành đào tạo hệ cao đẳng chính quy và 03 ngành đào tạo hệ Trung cấp chính quy tại
các Quyết định [2.1.01]:
- Quyết định số 4149/QĐ-BGDĐT, ngày 09/8/2007 về việc giao cho Trường đào
tạo 04 ngành hệ Cao đẳng chính quy: Tin học ứng dụng, Khoa học máy tính, Quản trị
kinh doanh, Marketing.
- Quyết định số 5507/QĐ-GDCN, ngày 18/8/2011 về việc giao cho Trường đào
tạo 03 ngành hệ Trung cấp chính quy: Công nghệ kỹ thuật Điện tử - Viễn thông, Hệ
thống thông tin văn phòng, Vẽ thiết kế mỹ thuật có trợ giúp bằng máy tính.
- Quyết định số 7176/BGDĐT-GDCN, ngày 26/10/2011 về việc giao cho Trường
đào tạo 01 ngành hệ Trung cấp chính quy: Thương mại điện tử.
- Quyết định số 2827/QĐ-BGDĐT, ngày 01/8/2012 về việc giao cho Trường đào
tạo 01 ngành hệ Cao đẳng chính quy: Công nghệ kỹ thuật Điện tử, Truyền thông.
- Quyết định số 5305/QĐ-BGDĐT, ngày 29/11/2012 về việc giao cho Trường
đào tạo 02 ngành hệ Cao đẳng chính quy: Công nghệ kỹ thuật Kiến trúc, Thiết kế đồ
họa.
- Quyết định số 2947/QĐ-BGDĐT, ngày 14/8/2015 về việc giao cho Trường đào
tạo 03 ngành hệ Cao đẳng chính quy: Công nghệ thông tin, Truyền thông và mạng
máy tính, Truyền thông đa phương tiện.
Do chuyển giao công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp từ Bộ GDĐT sang Bộ
LĐTBXH nên Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn chịu sự
quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ LĐTBXH. Đầu năm 2017, căn cứ
Nghị định 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy
định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp [2.1.02] và
thực hiện hướng dẫn tại Công văn số 134/TCDN-PCTT ngày 20/01/2017 của Tổng
cục Dạy nghề - Bộ LĐTBXH về việc đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
[2.1.03], Trường cao đẳng Công nghệ thông tinTrường Cao đẳng Công nghệ thông tin
Hữu nghị Việt - Hàn đã triển khai đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
đồng thời xây dựng mới toàn bộ chương trình đào tạo các ngành, nghề đào tạo theo
đúng quy định của Bộ LĐTBXH.
48
49
Sau quá trình chuyển đổi và đăng ký bổ sung ngành, nghề đào tạo đến nay, nhà
trường có 16 ngành bậc Cao đẳng và 06 ngành bậc Trung cấp đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại các số hiệu văn bản và quy mô tuyển
sinh hàng năm được thể hiện dưới đây [1.2.05], [1.2.06], [1.2.07]:
- Số 304/2017/GCNĐKBS-TCGDNN ngày 07/8/2017;
- Số 304a/2017/GCNĐKBS-TCGDNN ngày 16/01/2018;
- Số 304b/2017/GCNĐKBS-TCGDNN ngày 07/5/2018.
49
50
Bên cạnh đó, song song với việc điều chỉnh, xây dựng mới các CTĐT Nhà
trường cũng đã triển khai bổ sung chuẩn đầu ra trong CTĐT của các ngành xây dựng
mới theo đúng quy định và đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế [2.1.06].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
- Mô tả, phân tích, nhận định:
- Văn bản phê duyệt ngành/ nghề đào tạo
Giai đoạn từ năm 2007-2016, Trường cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị
Việt – Hàn được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép mở ngành, tổ chức tuyển sinh và
đào tạo 10 ngành đào tạo hệ cao đẳng chính quy và 03 ngành đào tạo hệ Trung cấp
chính quy tại các Quyết định [2.1.01]:
- Quyết định số 4149/QĐ-BGDĐT, ngày 09/08/2007 về việc giao cho Trường
đào tạo 04 ngành hệ Cao đẳng chính quy: Tin học ứng dụng, Khoa học máy tính, Quản
trị kinh doanh, Marketing.
- Quyết định số 5507/QĐ-GDCN, ngày 18/08/2011 về việc giao cho Trường đào
tạo 03 ngành hệ Trung cấp chính quy: Công nghệ kỹ thuật Điện tử - Viễn thông, Hệ
thống thông tin văn phòng, Vẽ thiết kế mỹ thuật có trợ giúp bằng máy tính.
- Quyết định số 7176/BGDĐT-GDCN, ngày 26/10/2011 về việc giao cho Trường
đào tạo 01 ngành hệ Trung cấp chính quy: Thương mại điện tử.
- Quyết định số 2827/QĐ-BGDĐT, ngày 01/08/2012 về việc giao cho Trường
đào tạo 01 ngành hệ Cao đẳng chính quy: Công nghệ kỹ thuật Điện tử, Truyền thông.
- Quyết định số 5305/QĐ-BGDĐT, ngày 29/11/2012 về việc giao cho Trường
đào tạo 02 ngành hệ Cao đẳng chính quy: Công nghệ kỹ thuật Kiến trúc, Thiết kế đồ
họa.
- Quyết định số 2947/QĐ-BGDĐT, ngày 14/08/2015 về việc giao cho Trường
đào tạo 03 ngành hệ Cao đẳng chính quy: Công nghệ thông tin, Truyền thông và mạng
máy tính, Truyền thông đa phương tiện.
Do chuyển giao công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp từ Bộ Giáo dục và Đào
tạo sang Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội nên Trường Cao đẳng Công nghệ thông
tin Hữu nghị Việt - Hàn chịu sự quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ
LĐTBXH. Đầu năm 2017, căn cứ Nghị định 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp [2.1.02] và thực hiện hướng dẫn tại Công văn số 134/TCDN-
PCTT ngày 20/01/2017 của Tổng cục Dạy nghề - Bộ LĐTBXH về việc đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp [2.1.03], Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị
Việt - Hàn đã triển khai đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đồng thời
xây dựng mới toàn bộ chương trình đào tạo các ngành, nghề đào tạo theo đúng quy
định của Bộ LĐTBXH.
Sau quá trình chuyển đổi và đăng ký bổ sung ngành, nghề đào tạo đến nay, nhà
trường có 16 ngành bậc Cao đẳng và 06 ngành bậc Trung cấp đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại các số hiệu văn bản và quy mô tuyển
sinh hàng năm được thể hiện dưới đây [2.1.04]:
- Số 304/2017/GCNĐKBS-TCGDNN ngày 07/8/2017;
50
51
51
52
52
53
Đến tháng 3 năm 2016, Trường tiếp tục xây dựng đề án tuyển sinh hệ cao đẳng
chính quy từ năm 2016 trình Bộ GDĐT phê duyệt ngày 20/5/2016 [2.2.03].
Tháng 01/2017 Trường đã thực hiện xây dựng Đề án tuyển sinh số 107/ĐA-
CĐVH ngày 21/3/2017 theo quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BLĐTBXH ngày
02/3/2017 của Bộ LĐ-TBXH quy định Quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển
sinh trình độ trung cấp, cao đẳng, gửi Tổng cục Dạy nghề - Bộ LĐ-TBXH [2.2.04].
Và từ đó đến nay, nhà trường căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp tại các số hiệu văn bản và quy mô tuyển sinh hàng năm được thể
hiện tại minh chứng [2.1.04] để tổ chức tuyển sinh và đào tạo.
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 2.3: Hằng năm, trường xác định chỉ tiêu tuyển sinh và thực hiện
công tác tuyển sinh theo quy định, đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ Thông tư số 32/2015/TT-BGDĐT, ngày 16/12/2015 của Bộ GDĐT quy
định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học [2.3.01],
trường đã có văn bản về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh năm 2016, 2017 gửi Bộ
GDĐT phê duyệt [2.3.02], [2.3.03].
Năm 2017, căn cứ Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính
phủ Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
[2.1.02], và Công văn số 134/TCDN-PCTT ngày 20/01/2017 về việc đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp [2.1.03] Trường đã đăng ký bổ sung và đăng ký chuyển đổi
hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong đó có xác định quy mô tuyển sinh và gửi Bộ
LĐ-TBXH theo đúng quy định [2.2.03] và đã được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
Bộ LĐ-TBXH cấp phép tuyển sinh [1.2.05], [1.2.06], [1.2.07].
Hàng năm nhà trường xây dựng đề án tuyển sinh riêng, trong đó quy định cụ thể
phương thức tuyển sinh, tiêu chí xét tuyển, điểm xét tuyển, nguyên tắc xét tuyển và
quy trình tổ chức tuyển sinh [2.2.02], [2.2.03], [2.2.04]. Trường đã thành lập Hội đồng
tuyển sinh, Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh thực hiện các công tác liên quan đến thu
nhận hồ sơ, tổ chức xét tuyển, thông báo trúng tuyển và tổ chức nhập học; ban hành
đầy đủ các văn bản liên quan và tổ chức công tác tuyển sinh theo đúng quy định của
Đề án và quy chế tuyển sinh hiện hành của nhà trường [2.3.04].
Kết thúc mỗi đợt nhận hồ sơ, Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh thực hiện báo cáo
tổng hợp công tác thu nhận hồ sơ [2.3.05], Hội đồng tuyển sinh Trường tổ chức họp
xét thông qua kết quả xét tuyển có biên bản họp Hội đồng theo đúng quy định [2.3.06]
và phê duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển, nhập học [2.3.07]. Công tác tổ chức xét
tuyển được thực hiện theo đúng quy chế, đảm bảo công bằng, khách quan.
Như vậy, tại năm 2019, bằng các phương án tổ chức tuyển sinh một cách đồng
bộ trên các lĩnh vực và đề xuất các công cụ quảng bá thông tin tuyển sinh của Nhà
trường đến thí sinh và phụ huynh, công tác tuyển sinh năm 2018, 2019 đạt hiệu quả
cao, tăng về số lượng thí sinh đăng ký hồ sơ xét tuyển và nhập học cũng như kết quả
đầu vào của sinh viên vào Trường:
- Năm 2018: có 3.161 hồ sơ đăng ký xét tuyển vào Trường (gồm 1.840 hồ sơ đăng
ký online và 1.321 hồ sơ đăng ký offline), trong đó có 3.114 thí sinh dự tuyển hệ Cao
53
54
đẳng và 47 thí sinh dự tuyển hệ Trung cấp. Trong số này có 423 sinh viên đến Trường
nhập học hệ Cao đẳng.
- Năm 2019: có 1.409 thí sinh đăng ký dự tuyển hệ Cao đẳng, trong đó có 299 sinh
viên đến Trường nhập học hệ Cao đẳng đạt tỉ lệ 21,2% (tỉ lệ thí sinh nhập học so với
đăng ký tăng 5% so với năm 2018).
So sánh kết quả thí sinh trúng tuyển và nhập học ở các ngành trong năm 2017, 2018 và
2019 như sau:
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
TT Ngành đào tạo Nhập Số lớp Nhập Số lớp/nhóm
Nhập học
học SH học SH
Khoa Công nghệ Điện tử - Viễn thông 38 82 3 45 1
1 Thiết kế đồ họa 26 41 1 36
1
2 Truyền thông đa phương tiện 12 0 0 09
Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền 1 0
3 0 33
thông
4 Công nghệ kỹ thuật kiến trúc 0 08 1 0
Khoa Công nghệ thông tin 40 121 4 89 2
Công nghệ thông tin (ứng dụng phần
5 27 97 3 56 1
mềm)
6 Lập trình máy tính 13 24 1 31
1
7 Quản trị mạng máy tính 7 0 0 02
Khoa Thương mại điện tử và Truyền thông 28 73 4 27 1
8 Marketing 0 16 1 14
1
9 Marketing du lịch 11 31 1 13
10 Quan hệ công chúng 0 12 1 0
11 Thương mại điện tử (Trung cấp) 17 14 1 0
Khoa Cơ bản 8 147 4 138 4
12 Phiên dịch Tiếng Anh du lịch 8 24 1 20 1
13 Tiếng Hàn Quốc 0 123 3 118 3
Tổng 121 423 15 299 8
54
55
Hàng năm nhà trường xây dựng đề án tuyển sinh riêng, trong đó quy định cụ thể
phương thức tuyển sinh, tiêu chí xét tuyển, điểm xét tuyển, nguyên tắc xét tuyển và
quy trình tổ chức tuyển sinh [2.2.02], [2.2.03], [2.2.04]. Trường đã thành lập Hội đồng
tuyển sinh, Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh thực hiện các công tác liên quan đến thu
nhận hồ sơ, tổ chức xét tuyển, thông báo trúng tuyển và tổ chức nhập học; ban hành
đầy đủ các văn bản liên quan và tổ chức công tác tuyển sinh theo đúng quy định của
Đề án [2.3.04].
Kết thúc mỗi đợt nhận hồ sơ, Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh thực hiện báo cáo
tổng hợp công tác thu nhận hồ sơ [2.3.05], Hội đồng tuyển sinh Trường tổ chức họp
xét thông qua kết quả xét tuyển có biên bản họp Hội đồng theo đúng quy định [2.3.06]
và phê duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển, nhập học [2.3.07]. Công tác tổ chức xét
tuyển được thực hiện theo đúng quy chế, đảm bảo công bằng, khách quan
Điểm tự đánh giá: 01 điểm
Tiêu chuẩn 2.4: Thực hiện đa dạng hóa các phương thức tổ chức đào tạo đáp
ứng yêu cầu học tập của người học.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng đa dạng của người học, nhà trường luôn
chú trọng mở rộng quy mô ngành nghề và hình thức đào tạo [2.1.01], cụ thể:
- Đối với bậc đào tạo hệ cao đẳng hệ chính quy: 3 năm có 10 ngành đào tạo;
- Đối với bậc đào tạo hệ trung cấp chính quy: 2 năm với 4 ngành đào tạo;
- Đối với bậc đào tạo hệ cao đẳng liên thông: 1,5 năm có ngành Công nghệ kỹ
thuật điện tử, truyền thông.
Năm 2017, thực hiện chỉ đạo của Bộ LĐTBXH, Trường đã xây dựng lại toàn bộ
CTĐT các ngành theo định hướng giáo dục nghề nghiệp và đã được Bộ LĐTBXH cấp
giấy phép về hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho Trường ở 16 ngành bậc Cao đẳng
(thời gian đào tạo 2,5 năm) và 06 ngành bậc Trung cấp (thời gian đào tạo 1,5 năm)
[1.2.05], [1.2.06], [1.2.07].
Về phương thức đào tạo: Nhà trường tổ chức đào tạo theo phương thức đào tạo
tín chỉ ngay từ ngày đầu thành lập và tuyển sinh khóa đầu tiên tại học kỳ I năm học
2007-2008 nhằm mục đích thực hiện đúng chủ trương của Bộ GDĐT để phát huy tính
chủ động của người học, nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường [2.4.01].
- Để thực hiện đúng tinh thần đào tạo tín chỉ, nhà trường cho phép sinh viên tự xây
dựng kế hoạch học tập cá nhân thông qua việc tổ chức các buổi tập huấn cung cấp cho
sinh viên các kỹ năng khai thác cổng thông tin đào tạo, kỹ năng thiết kế thời khóa biểu
học kỳ/năm học tại cổng thông tin đào tạo do nhà trường thiết kế tại địa chỉ
http://doc.viethanit.edu.vn. Triển khai thông báo, tập huấn đăng ký khối lượng học tập,
khai thác cổng thông tin đào tạo và thi trắc nghiệm máy cho học sinh, sinh viên trường
theo đó:
+ Học kỳ I năm học 2018-2019: tiếp nhận và xử lý 7.057 lượt đăng ký cho 955
học sinh, sinh viên, đăng ký 141 môn học/mô đun với 246 lớp học phần.
+ Học kỳ II năm học 2018-2019: tiếp nhận và xử lý 3.533 lượt đăng ký cho 557
học sinh, sinh viên, đăng ký 98 môn học/mô đun với 155 lớp học phần.
55
56
- Phối hợp với các Khoa chuyên môn tổ chức dạy phụ đạo cho các sinh viên khóa
12 (tuyển sinh năm 2018) cho 12 môn học gồm: Giáo dục thể chất, Tin học, Tiếng
Hàn, Tiếng Anh 1, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Pháp luật, Hệ điều hành Linux, Lắp ráp
cài đặt và bảo trì máy tính, Kinh tế vi mô, Tài chính doanh nghiệp, Kỹ thuật số và kỹ
thuật mạch điện tử nhằm giúp sinh viên có điều kiện được ôn tập, bổ sung kiến thức
còn thiếu theo nguyện vọng; hỗ trợ xử lý cho sinh viên có nguyện vọng đăng ký học
lại, học cải thiện điểm để nâng cao điểm số và tốt nghiệp ra trường.
- Đối với đào tạo hệ trung cấp tại Quảng Trị: Phòng Đào tạo đã tiếp nhận và xử
lý 2.415 lượt đăng ký cho 328 học sinh đăng ký cho 23 môn học/mô-đun với 88 lớp
học phần [2.4.02].
Bên cạnh đó, với phương thức đào tạo theo tín chỉ, nhà trường còn giúp sinh viên
có thể liên thông với các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân, hoặc có thể sau khi
tốt nghiệp tại Trường sinh viên liên thông đào tạo với các Trường đại học Hàn Quốc
theo chương trình 3+2, tức 3 năm học tại Trường cao đẳng Công nghệ thông
tinTrường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn và 2 năm học tại các
Trường Đại học ở Hàn Quốc. Các Trường Đại học của Hàn Quốc hiện đã có ký kết
hợp tác với Trường: như Đại học Toongmyong, Soongsil,... Như vậy, sau khi sinh viên
hoàn thành CTĐT 3 năm trong nước và nhận bằng cử nhân cao đẳng tại Trường có thể
tiếp tục chương trình học liên thông tại các Trường Đại học Hàn Quốc trong thời gian
2 năm và nhận bằng tốt nghiệp Đại học do Hàn Quốc cấp [2.4.03].
Bên cạnh đó, nhà trường cũng đã triển khai nhiều chương trình liên kết đào tạo
với các Trường Đại học, Cao đẳng trong nước như: Chương trình liên kết đào tạo liên
thông với Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông [2.4.04]. Chương trình liên kết
đào tạo hệ Trung cấp nghề tại địa phương cho đối tượng là học sinh tốt nghiệp THCS
với Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp Huevision, phù hợp theo yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực của địa phương [2.4.05].
Với mỗi hình thức đào tạo, nhà trường áp dụng và ban hành đầy đủ các văn bản
quy định tương ứng, thực hiện triển khai chi tiết cho từng hệ; từ đó, chủ động trong
các hoạt động tổ chức đào tạo và kịp thời cung cấp các thông tin liên quan đến các sinh
viên theo học ở các hệ. Các nội dung chương trình đào tạo, hệ thống các văn bản quy
định của nhà trường liên quan đến học tập và rèn luyện của sinh viên đã được in và
cung cấp trong cuốn Sổ tay sinh viên ngay từ đầu sinh viên trúng tuyển nhập học
[2.1.05] đồng thời, từng bước đưa các văn bản liên quan đến đào tạo lên trang Web
của nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho người học.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng đa dạng của người học, kể từ khi thành
lập nhà trường chú trọng mở rộng quy mô ngành nghề và hình thức đào tạo, cụ thể: ở
bậc đào tạo hệ cao đẳng hệ chính quy: 3 năm có 10 ngành đào tạo; bậc đào tạo hệ
trung cấp chính quy: 2 năm với 4 ngành đào tạo và bậc đào tạo hệ cao đẳng liên thông
1,5 năm của ngành Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông. [2.1.01]
Năm 2017, thực hiện chỉ đạo của Bộ LĐ-TBXH, Trường đã xây dựng lại toàn bộ
chương trình đào tạo các ngành theo hướng đào tạo nghề và đã được Bộ LĐ-TBXH
56
57
cấp giấy hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho Trường ở 16 ngành bậc Cao đẳng (thời
gian đào tạo 2,5 năm) và 06 ngành bậc Trung cấp (thời gian đào tạo 1,5 năm) [2.1.04].
Về hình thức đào tạo: Ngay từ đầu thành lập và tuyển sinh khóa đầu tiên tại học
kỳ I năm học 2007-2008, thực hiện đúng chủ trương của Bộ GDĐT để phát huy tính
chủ động của người học, nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường, Trường cao
đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn đã áp dụng hình thức đào tạo theo tín
chỉ [2.4.01]. Việc nhà trường tổ chức phương thức đào tạo theo tín chỉ sinh viên có thể
tự thiết kế thời khóa biểu học tập của cá nhân trực tuyến trên cổng thông tin đào tạo
của nhà trường [2.4.02]. Với phương thức đào tạo theo tín chỉ giúp sinh viên có thể
liên thông sau khi tốt nghiệp tại Trường, bên cạnh việc liên thông với các trường trong
hệ thống giáo dục quốc dân, sinh viên của Trường cũng đã tiến hành liên kết đào tạo
với các Trường đại học Hàn Quốc triển khai chương trình 3+2. Sinh viên sau khi hoàn
thành CTĐT 3 năm và nhận bằng cử nhân cao đẳng tại Trường có thể tiếp tục chương
trình học liên thông tại các Trường Đại học Hàn Quốc trong thời gian 2 năm. [2.4.03]
Bên cạnh đó, nhà trường cũng đã triển khai nhiều chương trình liên kết đào tạo
với các Trường Đại học, Cao đẳng trong nước như: Chương trình liên kết đào tạo liên
thông với Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông [2.4.04]. Chương trình liên kết
đào tạo hệ Trung cấp nghề tại địa phương cho đối tượng là học sinh tốt nghiệp THCS
với Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp Huevision, phù hợp theo yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực của địa phương [2.4.05].
Với mỗi hình thức đào tạo, nhà trường áp dụng và ban hành đầy đủ các văn bản
quy định tương ứng, thực hiện triển khai chi tiết cho từng hệ; từ đó, chủ động trong
các hoạt động tổ chức đào tạo và kịp thời cung cấp các thông tin liên quan đến các sinh
viên theo học ở các hệ. Các nội dung chương trình đào tạo, hệ thống các văn bản quy
định của nhà trường liên quan đến học tập và rèn luyện của sinh viên đã được in và
cung cấp trong cuốn Sổ tay sinh viên ngày từ đầu sinh viên trúng tuyển nhập học
[2.1.06] đồng thời, từng bước đưa các văn bản liên quan đến đào tạo lên trang Web
của nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho người học.
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 2.5: Trường xây dựng và phê duyệt kế hoạch, tiến độ đào tạo cho
từng lớp, từng khóa học của mỗi ngành hoặc nghề, theo từng học kỳ, năm học. Kế
hoạch đào tạo chi tiết đến từng mô đun, môn học, giờ học lý thuyết, thực hành, thực tập
phù hợp với từng hình thức, phương thức tổ chức đào tạo và đúng quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Kế hoạch đào tạo được xây dựng chung cho toàn trường và được Hiệu trưởng
phê duyệt, ban hành gửi các Khoa chuyên môn, cung cấp cho người học trên website
của nhà trường [2.4.02].
Với mỗi hình thức đào tạo, nhà trường có đầy đủ các văn bản quy định tương
ứng, thực hiện triển khai chi tiết cho từng hệ; từ đó, chủ động trong các hoạt động tổ
chức đào tạo và kịp thời cung cấp các thông tin liên quan đến các sinh viên theo học ở
các hệ đào tạo.
Căn cứ Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Bộ GDĐT và của Trường
57
58
[2.4.01]; Thông tư quy định việc tổ chức thực hiện CTĐT trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy môđun hoặc tín chỉ; quy chế
kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp của Bộ LĐ-TBXH [2.5.01], nhà trường ban
hành quy chế tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ Cao đẳng theo phương thức
tích lũy mô–đun hoặc tín chỉ [2.5.02] và Quy chế thi - kiểm tra [2.5.03], [1.3.22]; căn
cứ CTĐT của từng ngành đã được phê duyệt ban hành [2.5.04], phòng Đào tạo xây
dựng kế hoạch đào tạo năm học, học kỳ chi tiết cho từng khóa học, theo từng năm
học [2.5.05], học kỳ [2.5.06].
Cấp Khoa, bộ môn căn cứ vào chương trình đào tạo tổ chức phân công cho giảng
viên xây dựng đề cương chi tiết/ chương trình môn học, mô đun cho tất cả các môn
học, mô đun có trong chương trình [2.5.07]. Sau khi hoàn thành công tác xây dựng
chương trình cho môn học/mô đun giảng viên cụ thể hóa thành lịch trình giảng dạy
chi tiết về kế hoạch đào tạo đến từng môn học, phù hợp với CTĐT và hình thức,
phương thức tổ chức đào tạo của Trường [2.5.08].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Mô tả, phân tích, nhận định:
Kế hoạch đào tạo được xây dựng chung cho toàn trường và được Hiệu trưởng
phê duyệt, ban hành gửi các Khoa chuyên môn, cung cấp cho người học trên website
của nhà trường. [2.4.02]
Với mỗi hình thức đào tạo, nhà trường có đầy đủ các văn bản quy định tương
ứng, thực hiện triển khai chi tiết cho từng hệ; từ đó, chủ động trong các hoạt động tổ
chức đào tạo và kịp thời cung cấp các thông tin liên quan đến các sinh viên theo học ở
các hệ đào tạo.
Căn cứ Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Bộ GDĐT và của Trường
[2.4.01]; Thông tư quy định việc tổ chức thực hiện CTĐT trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; quy chế
kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp của Bộ LĐ-TBXH [2.5.01], nhà trường ban
hành quy chế tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ Cao đẳng theo phương thức
tích lũy mô–đun hoặc tín chỉ [2.5.02] và Quy chế thi-kiểm tra [2.5.03], [2.5.04]; căn cứ
CTĐT của từng ngành đã được phê duyệt ban hành [2.5.05], phòng Đào tạo xây dựng
kế hoạch đào tạo năm học, học kỳ chi tiết cho từng khóa học, theo từng năm học
[2.5.06], học kỳ [2.5.07].
Cấp Khoa, bộ môn căn cứ vào chương trình đào tạo tổ chức phân công cho giảng
viên xây dựng đề cương chi tiết/ chương trình môn học, mô đun cho tất cả các môn
học, mô đun có trong chương trình. Sau khi hoàn thành công tác xây dựng chương
trình cho môn học/mô đun giảng viên cụ thể hóa thành lịch trình giảng dạy chi tiết về
kế hoạch đào tạo đến từng môn học, phù hợp với CTĐT và hình thức, phương thức tổ
chức đào tạo của Trường. [2.5.08]
Điểm tự đánh giá: 01 điểm
Tiêu chuẩn 2.6: Trường tổ chức thực hiện theo kế hoạch đào tạo, tiến độ đào
tạo đã được phê duyệt.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường có xây dựng Quy trình “Lập, vận hành kế hoạch đào tạo và thời khóa
58
59
biểu” nhằm quy định thống nhất công tác lập, vận hành kế hoạch đào tạo và thời khóa
biểu nhằm chuẩn hóa toàn bộ quá trình chuẩn bị và lập kế hoạch đào tạo, vận hành thời
khóa biểu tại trường, tạo điều kiện cho việc phối hợp thực hiện công tác xây dựng kế
hoạch, quản lý đào tạo một cách có hiệu quả và đồng bộ giữa các bộ phận liên quan
[2.6.01].
Căn cứ kế hoạch đào tạo cho từng học kỳ đã được Hiệu trưởng phê duyệt
[2.5.06], các Khoa chuyên môn xây dựng kế hoạch phân công giảng viên giảng dạy
cho từng mô đun, học phần chuyển lên Phòng Đào tạo phân bổ giảng dạy theo đúng
quy định [2.6.02]. Cụ thể:
Công tác tổ chức đào tạo chính quy tại Trường: căn cứ vào tình hình tuyển sinh và
chủ trương mở lớp, hàng năm lãnh đạo Nhà trường chỉ đạo phòng Đào tạo thực hiện xây
dựng Kế hoạch giảng dạy và học tập năm học 2018 - 2019 để tiếp tục tổ chức đào tạo
cho các khóa 10, 11, 12 tuyển sinh các năm 2017, 2018 và 2019 của Nhà trường
[2.5.05]. Số liệu sinh viên toàn trường năm học 2018-2019:
Khóa 10 Khóa 11 Khóa 12
TT Ngành, nghề
Số SV Số lớp Số SV Số lớp Số SV Số lớp
Khoa Công nghệ Điện tử - Viễn thông 50 3 30 2 80 4
1 Thiết kế đồ họa 31 1 22 1 25 1
2 Truyền thông đa phương tiện 14 1 8 1 14 1
3 Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông 5 1 33 1
4 Công nghệ kỹ thuật kiến trúc 8 1
Khoa Công nghệ thông tin 45 2 36 3 113 4
1 Công nghệ thông tin 45 2
2 Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm) 24 1 93 3
3 Lập trình máy tính 8 1 20 1
4 Quản trị mạng máy tính 4 1
Khoa Thương mại điện tử và Truyền thông 24 2 7 1 78 4
5 Marketing 11 1 16 1
6 Marketing du lịch 7 1 37 1
7 Quan hệ công chúng 13 1 12 1
8 Thương mại điện tử 13 1
Khoa Cơ bản 6 1 142 4
9 Phiên dịch Tiếng Anh du lịch 6 1 23 1
10 Tiếng Hàn Quốc 119 3
Ngoài ra, nhà trường còn hợp tác với Công ty TNHH Huế Vision tổ chức đào tạo
cho 11 lớp Trung cấp tại Hải Lăng và Đăkrông thuộc tỉnh Quảng Trị gồm 06 lớp
ngành Thương mại điện tử, 02 lớp ngành Tin học văn phòng, 03 lớp ngành Điện dân
dụng.
Phòng Đào tạo tổ chức cho sinh viên đăng ký học phần trực tuyến trên cổng
thông tin đào tạo của Trường, sinh viên chủ động nắm được thời khóa biểu học tập của
cá nhân trong suốt học kỳ. Mỗi giảng viên lên lớp phải thực hiện đúng thời khóa biểu
giảng dạy, kế hoạch nghỉ/ dạy bù của nhà trường, đảm bảo đúng tiến độ đào tạo theo
kế hoạch chung của nhà trường [2.5.08]
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường có xây dựng Quy trình “Lập, vận hành kế hoạch đào tạo và thời khóa biểu”
nhằm quy định thống nhất công tác lập, vận hành kế hoạch đào tạo và thời khóa biểu nhằm
chuẩn hóa toàn bộ quá trình chuẩn bị và lập kế hoạch đào tạo, vận hành thời khóa biểu tại
59
60
trường, tạo điều kiện cho việc phối hợp thực hiện công tác xây dựng kế hoạch, quản lý đào
tạo một cách có hiệu quả và đồng bộ giữa các bộ phận liên quan [2.6.01].
Căn cứ kế hoạch đào tạo cho từng học kỳ đã được Hiệu trưởng phê duyệt
[2.5.06], các Khoa chuyên môn xây dựng kế hoạch phân công giảng viên giảng dạy
cho từng mô đun, học phần chuyển lên Phòng Đào tạo phân bổ giảng dạy theo đúng
quy định [2.6.02].
Phòng Đào tạo tổ chức cho sinh viên đăng ký học phần trực tuyến trên cổng
thông tin đào tạo của Trường, sinh viên chủ động nắm được thời khóa biểu học tập của
cá nhân trong suốt học kỳ. Mỗi giảng viên lên lớp phải thực hiện đúng thời khóa biểu
giảng dạy, kế hoạch nghỉ/ dạy bù của nhà trường, đảm bảo đúng tiến độ đào tạo theo
kế hoạch chung của nhà trường [2.5.07]
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 2.7: Các hoạt động đào tạo được thực hiện theo mục tiêu, nội dung
CTĐT đã được phê duyệt; có sự phối hợp với đơn vị sử dụng lao động trong việc tổ
chức, hướng dẫn cho người học thực hành, thực tập các ngành, nghề tại đơn vị sử
dụng lao động; thực hiện theo quy định đặc thù của ngành nếu có.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ CTĐT [2.5.04]; kế hoạch đào tạo đã được phê duyệt [2.5.04], [2.5.05]; kế
hoạch phân công giảng viên giảng dạy [2.6.02], các Khoa chuyên môn triển khai đến
từng giảng viên, đồng thời quản lý kiểm tra lịch trình giảng dạy của từng môn học, đảm
bảo dạy đủ, đúng thời lượng quy định của môn học về giờ học lý thuyết, thực hành.
Căn cứ Quy chế đào tạo của Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH theo chủ trương của Nhà
trường tất cả các CTĐT của các ngành, nghề của Trường đều được quy định thời
lượng thực tế và thực tập cuối khóa cho người học tại các đơn vị sử dụng lao động, cụ
thể: thời lượng sinh viên đi thực tế trong quá trình học tập được quy định là 01 tín chỉ
và 3 tín chỉ thực tập cuối khóa tại các đơn vị sử dụng lao động. Riêng từ khóa 11
(2017-2020) nhà trường có sự điều chỉnh về thời lượng thực tế, thực tập của sinh viên
gồm 1 tín chỉ thực tế và 5 tín chỉ thực tập cuối khóa.
Thành lập Trung tâm TVVL & QHDN có nhiệm vụ quản lý và thực hiện liên kết
với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động phù hợp với ngành nghề đào tạo của
nhà trường. Phòng Đào tạo, Trung tâm TVVL & QHDN phối hợp với các Khoa
chuyên môn xây dựng kế hoạch, tổ chức và lập danh sách sinh viên đi thực tập, thực tế
tại các đơn vị. Công tác thực tập, thực tế của sinh viên được tổ chức thực hiện theo kế
hoạch, đáp ứng yêu cầu về tỉ lệ thực tế, thực tập theo quy định của CTĐT và chuẩn
đầu ra theo ngành, lĩnh vực đào tạo. Kế hoạch thực tế được xây dựng chung cho toàn
trường trên cơ sở kế hoạch của từng Khoa. Phòng Đào tạo phối hợp với Trung tâm
TVVL & QHDN đồng thời bố trí giảng viên dẫn đoàn sinh viên đi thực tập, thực tế.
Trong năm học 2017 - 2018, triển khai cho 118 sinh viên tham gia thực tập thực
tế, 74 sinh viên tham gia thực tập tốt nghiệp tại các đơn vị.
Trong năm học 2018 - 2019, phòng đã triển khai cho 98 sinh viên đăng ký tham
gia thực tập thực tế, 112 sinh viên và 6 học sinh đăng ký thực tập tốt nghiệp tại các
đơn vị. Trong năm 2019, phòng đã triển khai cho 264 sinh viên tham gia thực tập thực
tế, 70 sinh viên tham gia thực tập tốt nghiệp. Quá trình sinh viên đi thực tế, thực tập
60
61
Nhà trường luôn phối hợp với đơn vị quản lý sinh viên và tạo điều kiện cho sinh viên
tiếp cận thực tế công việc tại đơn vị [2.7.01].
Căn cứ Quy định quản lý thực tập tốt nghiệp [2.7.02], cuối mỗi đợt thực tập sinh
viên phải hoàn thành báo cáo kết quả thực tập tại đơn vị nộp về Khoa chuyên môn,
trong đó có phiếu đánh giá của đơn vị thực tập về kết quả nội dung thực tập của sinh
viên [2.7.03], [2.7.04], [2.7.05], [2.7.06].
Công tác bồi dưỡng kỹ năng mềm, thực hành cho sinh viên:
- Phòng đã chủ trì và phối hợp các Khoa tổ chức các lớp bồi dưỡng cho sinh viên
tham gia thi cuộc thi Microsoft Office Specialist World Championship, Hội thi trình
diễn kỹ năng nghề cấp thành phố do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức,
kết quả đạt giải Khuyến khích cho nội dung trình diễn kỹ năng nghề của sinh viên
ngành Thiết kế đồ họa; Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình cho các sinh
viên chuyên ngành Phiên dịch Tiếng Anh du lịch. [2.7.07]
- Bên cạnh đó, thông qua các hoạt động đi tư vấn tuyển sinh tại các tỉnh của
Trường, hoạt động Ngày hội tư vấn tuyển sinh do Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội thành phố Đà Nẵng tổ chức,... Phòng cũng chủ động biên chế sinh viên vào danh
sách các đoàn, sinh viên được đi thực tế cùng các thầy cô để học hỏi và tích lũy kinh
nghiệm thực tế cũng như kỹ năng làm việc sau này. [2.7.08]
- Ngoài ra, nhà trường còn phối hợp với các đơn vị trong Trường tổ chức câu lạc
bộ bóng đá, câu lạc bộ tiếng Anh, các lớp bồi dưỡng tăng cường ngoại ngữ, các câu lạc
bộ Radio, các hoạt động của Đoàn thanh niên, các buổi tập huấn chuyên đề, tập huấn
thực tập tốt nghiệp, tập huấn đầu năm học, tập huấn tác nghiệp đăng ký môn học trên
cổng thông tin đào tạo của nhà trường cho sinh viên... [2.7.09]
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ CTĐT [2.5.05], kế hoạch đào tạo đã được phê duyệt [2.5.06] kế hoạch
phân công giảng viên giảng dạy [2.6.02], các Khoa chuyên môn triển khai đến từng
giảng viên, đồng thời quản lý kiểm tra lịch trình giảng dạy của từng môn học, đảm bảo
dạy đủ, đúng thời lượng quy định của môn học về giờ học lý thuyết, thực hành.
Căn cứ Quy chế đào tạo của Bộ GDĐT, Bộ LĐ-TBXH theo chủ trương của Nhà
trường tất cả các CTĐT của các ngành, nghề của Trường đều được quy định thời
lượng thực tế và thực tập cuối khóa cho người học tại các đơn vị sử dụng lao động, cụ
thể: thời lượng sinh viên đi thực tế trong quá trình học tập được quy định là 01 tín chỉ
và 3 tín chỉ thực tập cuối khóa tại các đơn vị sử dụng lao động. Riêng với khóa 11
(2017-2020) nhà trường có sự điều chỉnh về thời lượng thực tế, thực tập của sinh viên
gồm 1 tín chỉ thực tế và 5 tín chỉ thực tập cuối khóa. Thành lập mới Trung tâm Tư vấn
việc làm và Quan hệ doanh nghiệp có nhiệm vụ quản lý và thực hiện liên kết với các
doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động phù hợp với ngành nghề đào tạo của nhà
trường. Phối hợp với các Khoa chuyên môn xây dựng kế hoạch, tổ chức và lập danh
sách sinh viên đi thực tập, thực tế tại các đơn vị [2.7.01].
Căn cứ Quy định quản lý thực tập tốt nghiệp [2.7.02], cuối mỗi đợt thực tập sinh
viên phải hoàn thành báo cáo kết quả thực tập tại đơn vị nộp về Khoa chuyên môn,
trong đó có phiếu đánh giá của đơn vị thực tập về kết quả nội dung thực tập của sinh
viên [2.7.03], [2.7.04], [2.7.05], [2.7.06].
61
62
62
63
nghiệm đứng lớp, phát huy tối đa hiệu quả của từng tiết giảng [1.11.01] thông tin trong
hoạt động dạy và học.
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 2.9: Trường thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy và học.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và vận hành hoạt động đào tạo
nhằm nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của nhà trường, từ năm 2009 Nhà
trường đã triển khai ứng dụng phần mềm quản lý đào tạo EDUSOFT với đầy đủ các
phân hệ quản lý: Quản lý sinh viên, Quản lý điểm, Kế hoạch đào tạo, Quản lý tài
chính, Quản lý nhân sự, Công tác quản lý điểm, xét và in văn bằng tốt nghiệp, chứng
chỉ, thời khóa biểu... giúp vận hành tối ưu các mảng công tác quản lý hoạt động đào
tạo của Nhà trường [2.9.01]. Bên cạnh đó, từ năm 2009 Nhà trường đã triển khai phần
mềm tổ chức thi trắc nghiệm trực tuyến TESTPRO áp dụng cho những học phần có
hình thức thi trắc nghiệm trên máy đảm bảo xây dựng ngân hàng đề thi trắc nghiệm.
Sinh viên đăng nhập vào tài khoản vào phần mềm thi trắc nghiệm bằng mã sinh
viên, riêng mật khẩu đăng nhập vào thi của từng sinh viên ứng với từng học phần
được phòng Đào tạo cung cấp cho cán bộ coi thi ở mỗi buổi thi, mật khẩu được bảo
mật hoàn toàn, đảm bảo tính chính xác, khách quan và đúng quy định từ công tác tổ
chức thi, tổng kết điểm, xếp loại học phần.
Ngoài ra, công tác quản lý điểm và xét tốt nghiệp cho sinh viên cũng thực hiện
hoàn toàn trên hệ thống quản lý đào tạo của nhà trường, dữ liệu được quản lý thống
nhất và đồng bộ từ khâu tuyển sinh đầu vào cho đến đầu ra là xét công nhận tốt
nghiệp và in bằng [2.9.02].
Về cơ sở vật chất để vận hành và quản lý đào tạo, Nhà trường được đầu tư 2 hệ
thống Blade sever hiện đại với 23 node sever kết hợp với hệ thống lưu trữ đi kèm
cung cấp máy chủ ảo, tài nguyên lưu trữ phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của
giảng viên, sinh viên toàn Trường. Tất cả các phòng học đều được trang bị các
phương tiện máy tính, máy chiếu, và hệ thống mạng wifi phục vụ cho giảng dạy và
học tập tốt nhất. Phòng thực hành gồm 45 phòng, trong đó có 25 phòng máy vi tính
được trang bị hơn 2.000 máy tính tốc độ cao, 19 phòng thực hành chuyên ngành, đặc
biệt có hệ thống phòng thực hành về công nghệ thông tin; thiết kế đồ họa người -
máy với tất cả các thiết bị, máy móc đều là loại tối tân, hiện đại nhất hiện nay với
tổng giá trị hơn 3,1 triệu USD [2.9.03].
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học tại Trường hiện nay:
100% giảng viên sử dụng bài giảng điện tử trong quá trình giảng dạy, tất cả các
phòng học thực hành chuyên ngành được hỗ trợ cài đặt đầy đủ các phần mềm chuyên
dụng, bản quyền, đảm bảo công tác thực hành của sinh viên đạt hiệu quả cao. Bài
giảng điện tử của giảng viên được lưu trữ hệ thống theo Khoa/ bộ môn tại địa chỉ FTP
của từng Khoa [2.5.08].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và vận hành hoạt động đào tạo
nhằm nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của nhà trường, từ năm 2009 Nhà
trường đã triển khai ứng dụng phần mềm quản lý đào tạo Edusoft với đầy đủ các phân
hệ quản lý: Quản lý sinh viên, Quản lý điểm, Kế hoạch đào tạo, Quản lý tài chính,
63
64
Quản lý nhân sự, Công tác quản lý điểm, xét và in văn bằng tốt nghiệp, chứng chỉ, thời
khóa biểu... giúp vận hành tối ưu các mảng công tác quản lý hoạt động đào tạo của
Nhà trường [2.9.01]. Bên cạnh đó, từ năm 2009 Nhà trường đã triển khai phần mềm tổ
chức thi trắc nghiệm trực tuyến Testpro áp dụng cho những học phần có hình thức thi
trắc nghiệm trên máy đảm bảo xây dựng ngân hàng đề thi trắc nghiệm, sinh viên đăng
nhập vào tài khoản thi bằng mã sinh viên và mật khẩu thi của từng sinh viên ứng với
từng học phần được phòng Đào tạo cung cấp cho cán bộ coi thi ở mỗi buổi thi, đảm
bảo tính chính xác, khách quan và đúng quy định từ công tác tổ chức thi, tổng kết
điểm, xếp loại học phần. Ngoài ra công tác quản lý điểm và xét tốt nghiệp cho sinh
viên cũng thực hiện hoàn toàn trên hệ thống quản lý đào tạo, dữ liệu được quản lý
thống nhất và đồng bộ từ khâu tuyển sinh đầu vào cho đến đầu ra là xét công nhận tốt
nghiệp và in bằng [2.9.02].
Về cơ sở vật chất Trường được đầu tư 2 hệ thống Blade sever hiện đại với 23
node sever kết hợp với hệ thống lưu trữ đi kèm cung cấp máy chủ ảo, tài nguyên lưu
trữ phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của GV, sinh viên toàn Trường. Tất cả các
phòng học đều được trang bị các phương tiện máy tính, máy chiếu, và hệ thống mạng
wifi phục vụ cho giảng dạy và học tập tốt nhất. Phòng thực hành gồm 45 phòng, trong
đó có 25 phòng thực hành máy tính được trang bị hơn 2.000 máy tính tốc độ cao, 19
phòng thực hành chuyên ngành, đặc biệt có hệ thống phòng thực hành về công nghệ
thông tin; thiết kế đồ họa người - máy với tất cả các thiết bị, máy móc đều là loại tối
tân, hiện đại nhất hiện nay với tổng giá trị hơn 3,1 triệu USD [2.9.03].
100% GV sử dụng bài giảng điện tử trong quá trình giảng dạy, tất cả các phòng
học thực hành chuyên ngành được hỗ trợ cài đặt đầy đủ các phần mềm chuyên dụng,
đảm bảo công tác thực hành của sinh viên đạt hiệu quả cao. Bài giảng điện tử của
giảng viên được lưu trữ hệ thống theo Khoa/ bộ môn tại địa chỉ FTP của từng khoa
[2.5.08]
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 2.10: Hằng năm, trường có kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát
hoạt động dạy và học theo đúng kế hoạch
Mô tả, phân tích, nhận định:
Mỗi năm học, học kỳ, căn cứ vào kế hoạch đào tạo đã được Hiệu trưởng phê
duyệt, phòng Đào tạo tổ chức phân công nhân sự thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát
về hoạt động dạy và học của các Khoa chuyên môn bao gồm: công tác kiểm tra vận
hành quản lý đào tạo qua hệ thống chất lượng ISO 9001: 2008 [2.10.01], cụ thể về việc
chấp hành thời khóa biểu lên lớp, thực hiện lịch trình giảng dạy và lập biên bản kiểm
tra và báo cáo Ban giám hiệu Nhà trường kết quả theo dõi của tổ kiểm tra giám sát nề
nếp lên lớp của giảng viên và tình hình lên lớp của sinh viên toàn Trường. Năm học
2018-2019, phòng Đào tạo đã kiểm tra, giám sát hoạt động dạy và học của giảng viên
và sinh viên tại các Khu giảng đường một cách thường xuyên. Do vậy, tình trạng giảng
viên bỏ lớp do quên giờ lên lớp hay đến lớp muộn, bỏ lớp trong giờ học và sinh viên đi
học trễ đã giảm đáng kể so với năm học 2017-2018, tỉ lệ giảng viên báo nghỉ giảm; tại
năm học 2018-2019 có tổng số 366 lượt giảng viên báo nghỉ trong đó học kỳ 1 có 194
64
65
lượt và học kỳ 2 có 172 lượt với các lý do nghỉ chủ yếu nghỉ Lễ/ hoạt động chung của
Trường hoặc đi công tác [2.10.02].
Trong năm học 2018 - 2019, hoạt động cố vấn học tập (CVHT) được tổ chức có
định hướng rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Toàn trường có 30 lớp sinh
hoạt, trong đó Khoa Công nghệ thông tin có 9 lớp, khoa Công nghệ Điện tử - Viễn
thông 9 lớp, khoa Thương mại điện tử và Truyền thông 7 lớp, khoa Cơ bản 5 lớp.
CVHT và lớp thống nhất lựa chọn thời gian sinh hoạt phù hợp vào tuần thứ nhất và thứ
ba của tháng và thông báo đến toàn thể HSSV trong lớp. Các buổi sinh hoạt CVHT
được thống nhất của Khoa và thực hiện việc ghi chép nội dung sinh hoạt thông qua
Google sheet.
Để CVHT có công cụ tác nghiệp, quản lý lớp và CVHT cho sinh viên, nhà
trường đã giao cho phòng Đào tạo chủ trì và tham mưu cấp tài liệu cho giảng viên làm
công tác CVHT, hồ sơ CVHT gồm:
- Giảng viên làm CVHT được cung cấp đầy đủ hồ sơ, sổ sách để tác nghiệp. Điều
này giúp cho CVHT hiểu được vai trò, nhiệm vụ cũng như cách thức thực hiện công
việc; thông qua sổ tay hướng dẫn công tác cố vấn, sổ theo dõi tình hình học tập và rèn
luyện của sinh viên (thông tin quê quán, gia đình, địa chỉ, điện thoại liên lạc, kết quả
học tập từng học kỳ), sổ ghi chép biên bản sinh hoạt lớp để CVHT hiểu chính xác yêu
cầu quản lý của Nhà trường, hiểu tình hình học tập của từng sinh viên.
- Thường trực Ban Hỗ trợ CVHT thường xuyên cập nhật các quy chế, quy định
mới, thông báo của các đơn vị trong trường đến sinh viên thông qua CVHT bằng hình
thức thông báo qua thư điện tử.
- Duy trì lịch sinh hoạt lớp, đảm bảo việc tổ chức sinh hoạt CVHT theo kế hoạch
từ đầu mỗi học kỳ, số lượt sinh hoạt lớp đảm bảo đúng quy định trong mỗi học kỳ tối
thiểu là 6 buổi (2 buổi/tháng). Riêng các lớp khóa 10, do SV đi thực tập tốt nghiệp nên
chỉ tổ chức 04 buổi trong HKII và các lớp khóa 12 là 07 buổi. Việc mở cửa phòng học
cho giảng viên sử dụng sinh hoạt lớp được phòng Đào tạo và phòng Hành chính –
Quản trị phối hợp chặt chẽ tạo thuận lợi cho CVHT.
- Thực hiện chỉ đạo của BGH nhà trường, định kỳ phòng Đào tạo đã phối hợp với
phòng CT&CTSV, Đoàn Thanh niên và các đơn vị có liên quan tổ chức 03 buổi Hội
nghị CVHT trong mỗi học kỳ. Nội dung Hội nghị chủ yếu tập trung: báo cáo công tác
sinh hoạt lớp của tháng trước và triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm của tháng tiếp
theo; thảo luận các vấn đề chung để đi đến thống nhất thực hiện như: cách thức tổ chức
buổi sinh hoạt, giải đáp các ý kiến thắc mắc của sinh viên, đánh giá chất lượng hoạt
động CVHT,…Công tác cố vấn học tập được xem là một trong những nhân tố gắn kết
sinh viên và nhà trường, giúp sinh viên có thêm gắn kết với nhà trường và giảng viên
nắm được tâm tư tình cảm, thái độ, tinh thần học tập của sinh viên để có biện pháp hỗ
trợ kịp thời. Việc ban hành quy chế Cố vấn học tập [2.10.03]; Phân công cố vấn học
tập cho từng lớp sinh hoạt nhằm kiểm soát quá trình học tập và rèn luyện của sinh
viên, giúp sinh viên xây dựng kế hoạch học tập cá nhân và định hướng nghề nghiệp
[2.10.04]
Nhà trường có hồ sơ ghi chép tình hình học tập của từng sinh viên thông qua sổ
rèn luyện của sinh viên. Căn cứ kết quả tự đánh giá của sinh viên, xác nhận của ban
cán sự lớp và cố vấn học tập thông qua sổ rèn luyện của mỗi sinh viên, phòng
CT&CTSV tổ chức họp Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện đối với sinh viên, có lập
65
66
biên bản họp [2.10.05] và ban hành Quyết định chấm điểm rèn luyện cho sinh viên
[2.10.06].
Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng tổ chức thi, kiểm tra kết thúc học kỳ
theo đúng Quy chế, nhằm đánh giá chính xác năng lực của từng sinh viên, thực hiện
tổng kết và báo kết quả học tập của sinh viên trình Ban giám hiệu Nhà trường
[2.10.07].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Mỗi năm học, học kỳ, căn cứ vào kế hoạch đào tạo đã được Hiệu trưởng phê
duyệt, phòng Đào tạo tổ chức phân công nhân sự thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát
về hoạt động dạy và học của các Khoa chuyên môn bao gồm công tác kiểm tra vận
hành quản lý đào tạo qua hệ thống chất lượng ISO 9001:2008 [2.10.01], và cụ thể về
việc chấp hành thời khóa biểu lên lớp, thực hiện lịch trình giảng dạy và lập biên bản
kiểm tra và báo cáo Ban giám hiệu Nhà trường kết quả theo dõi của tổ kiểm tra giám
sát nề nếp lên lớp của giảng viên và tình hình lên lớp của sinh viên toàn Trường
[2.10.02].
Công tác cố vấn học tập được xem là một trong những nhân tố gắn kết sinh viên
và nhà trường, giúp sinh viên có thêm gắn kết với nhà trường và giảng viên nắm được
tâm tư tình cảm, thái độ, tinh thần học tập của sinh viên để có biện pháp hỗ trợ kịp
thời. Việc ban hành Quy chế Cố vấn học tập [2.10.03]; Phân công Cố vấn học tập cho
từng lớp sinh hoạt nhằm kiểm soát quá trình học tập và rèn luyện của sinh vin, giúp
sinh viên xây dựng kế hoạch học tập cá nhân và định hướng nghề nghiệp [2.10.04]; Có
hồ sơ ghi chép tình hình học tập của từng sinh viên thông qua sổ rèn luyện của sinh
viên. Căn cứ kết quả tự đánh giá của sinh viên, xác nhận của ban cán sự lớp và Cố vấn
học tập thông qua sổ rèn luyện của mỗi sinh viên, phòng CT&CTSV tổ chức họp Hội
đồng đánh giá kết quả rèn luyện đối với sinh viên, có lập biên bản họp [2.10.05] và
ban hành Quyết định chấm điểm rèn luyện cho sinh viên [2.10.06].
Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng tổ chức thi, kiểm tra kết thúc học kỳ
theo đúng Quy chế, nhằm đánh giá chính xác năng lực của từng sinh viên, thực hiện
tổng kết và báo kết quả học tập của sinh viên trình Ban giám hiệu Nhà trường
[2.10.07]
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 2.11: Hằng năm, trường có báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát hoạt
động dạy và học; có đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học;
kịp thời điều chỉnh các hoạt động dạy và học theo đề xuất nếu cần thiết.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Một trong các nhiệm vụ của công tác đảm bảo chất lượng trường là thực hiện
việc khảo sát người học về chất lượng giảng dạy từng học phần của các giảng viên.
Nhà trường đã thực hiện đều đặn hoạt đồng này vào cuối các học kì để lấy ý kiến của
người học về chất lượng giảng dạy. Căn cứ kết quả báo cáo từ công tác kiểm tra, giám
sát các hoạt động giảng dạy và học tập mỗi học kỳ/năm học [2.10.02]; Căn cứ vào kết
quả khảo sát ý kiến của sinh viên từng học kỳ [1.7.12], khảo sát làm việc của sinh viên
66
67
sau khi ra Trường [2.11.01]; Nhà trường thường xuyên điều chỉnh các hoạt động dạy
và học theo đề xuất phù hợp với tình hình thực tế:
- Điều chỉnh chương trình đào tạo, đề cương chi tiết, lịch trình giảng dạy
[2.11.02]
- Tổ chức mở các lớp học phần, tổ chức các lớp ôn tập, dạy bồi dưỡng kiến thức
cho sinh viên theo các đề xuất từ sinh viên, khoa chuyên môn [2.11.03].
- Tổ chức góp ý về phương pháp giảng dạy đối với từng giảng viên nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường thông qua các phiếu góp ý tại các buổi dự giờ
theo kế hoạch [2.11.04]
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ kết quả báo cáo từ công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động giảng dạy và
học tập mỗi học kỳ/ năm học [2.10.02]; Căn cứ vào kết quả khảo sát ý kiến của sinh
viên từng học kỳ [1.7.04], khảo sát làm việc của sinh viên sau khi ra Trường [2.11.01];
Nhà trường thường xuyên điều chỉnh các hoạt động dạy và học theo đề xuất phù hợp
với tình hình thực tế:
- Điều chỉnh chương trình đào tạo, đề cương chi tiết, lịch trình giảng dạy
[2.11.02]
- Tổ chức mở các lớp học phần, tổ chức các lớp ôn tập, dạy bồi dưỡng kiến thức
cho sinh viên theo các đề xuất từ sinh viên, khoa chuyên môn [2.11.03].
- Tổ chức góp ý về phương pháp giảng dạy đối với từng giảng viên nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường thông qua các phiếu góp ý tại các buổi dự giờ
theo kế hoạch [2.11.04]
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 2.12: Trường ban hành đầy đủ các quy định về kiểm tra, thi, xét
công nhận tốt nghiệp, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, cấp văn bằng, chứng chỉ
theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về việc Ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ [2.4.01]; Trường cao đẳng Công nghệ thông tinTrường Cao đẳng Công
nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn đã xây dựng và ban hành Quy chế đào tạo hệ cao
đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ, và Quy chế Thi – Kiểm tra theo Quyết định:
- Quyết định số 117/QĐ-CĐVH, ngày 31/3/2010 về việc ban hành Quy chế đào
tạo hệ cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ [2.12.01].
- Quyết định số 118/QĐ-CĐVH, ngày 31/3/2010 về việc ban hành Quy chế Thi –
Kiểm tra [2.12.02].
Năm 2017, căn cứ Thông tư 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 của Bộ
trưởng Bộ LĐ-TBXH về việc Quy định việc tổ chức thực hiện CTĐT trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín
chỉ, quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp [2.5.01]; Trường cao đẳng Công
nghệ thông tinTrường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn đã xây
dựng và ban hành Quy chế tổ chức đào tạo trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng theo
67
68
phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ, Quy chế Kiểm tra, thi, cụ thể tại các Quyết
định:
- Quyết định số 477/QĐ-CĐVH ngày 20/10/2017 về việc ban hành Quy chế
Kiểm tra, thi [2.5.03] và Quyết định số 438/QĐ-CĐVH ngày 15/5/2018 về việc ban
hành Quy chế Kiểm tra, thi [1.3.22]
- Quyết định số 503/QĐ-CĐVH ngày 07/11/2017 về việc ban hành Quy chế tổ
chức đào tạo trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng theo phương thức tích lũy mô đun
hoặc tín chỉ [1.3.21].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về việc Ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ [2.4.01]; Trường cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn đã
xây dựng và ban hành Quy chế đào tạo hệ cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ, và
Quy chế Thi – Kiểm tra theo Quyết định:
- Quyết định số 117/QĐ-CĐVH, ngày 31/3/2010 về việc ban hành Quy chế đào
tạo hệ cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ [2.12.01]
- Quyết định số 118/QĐ-CĐVH, ngày 31/3/2010 về việc ban hành Quy chế Thi –
Kiểm tra [2.12.02]
Năm 2017, căn cứ Thông tư 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 của Bộ
trưởng Bộ LĐ-TBXH về việc Quy định việc tổ chức thực hiện CTĐT trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín
chỉ, quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp [2.5.01]; Trường cao đẳng Công
nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn đã xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức đào tạo
trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ,
Quy chế Kiểm tra, thi, cụ thể tại các Quyết định:
- Quyết định số 477/QĐ-CĐVH ngày 20/10/2017 về việc ban hành Quy chế
Kiểm tra, thi và quyết định số 438/QĐ-CĐVH ngày 15/5/2018 về việc ban hành Quy
chế Kiểm tra, thi [2.12.03]
- Quyết định số 503/QĐ-CĐVH ngày 07/11/2017 về việc ban hành Quy chế tổ
chức đào tạo trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng theo phương thức tích lũy mô đun
hoặc tín chỉ [2.12.04].
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 2.13: Trong quá trình đánh giá kết quả học tập của người học có sự
tham gia của đơn vị sử dụng lao động và theo quy định đặc thù của ngành nếu có.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ Quy chế đào tạo tín chỉ của Bộ GDĐT, theo chủ trương của Nhà trường
tất cả các CTĐT của các ngành/ nghề đều được quy định thời lượng đi thực tế và thực
tập cuối khóa cho người học tại các đơn vị sử dụng lao động, cụ thể: thời lượng sinh
viên đi thực tế trong quá trình học tập được quy định là 1 tín chỉ và 3 tín chỉ thực tập
cuối khóa tại các đơn vị sử dụng lao động. Riêng từ khóa 11 (2017-2020) nhà Trường
68
69
có sự điều chỉnh về thời lượng thực tế, thực tập của sinh viên gồm 1 tín chỉ thực tế và
5 tín chỉ thực tập cuối khóa [2.5.04].
Các Khoa chuyên môn phối hợp với Trung tâm TVVL & QHDN thực hiện liên
kết với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, lập danh sách và xây dựng kế
hoạch tổ chức cho sinh viên đi thực tập, thực tế tại các đơn vị [2.7.01] theo đúng quy
định Quản lý thực tập tốt nghiệp [2.7.02], trong đó quy định cụ thể quá trình thực tập,
viết báo cáo của sinh viên tại đơn vị sử dụng lao động và thang điểm chấm đối với quá
trình thực tập của sinh viên.
Ngoài ra, khoa CNTT phối hợp với Công ty Gameloft tổ chức giảng dạy một số
học phần, qua đó đánh giá được năng lực của người học trước khi ra trường và có các
góp ý cho CTĐT của khoa [2.13.01]
Cuối mỗi đợt tổ chức thực tập của sinh viên, khoa chuyên môn báo cáo tổng kết
chung công tác tổ chức của khoa, trường [2.13.02], riêng sinh viên phải hoàn thành
báo cáo kết quả thực hành tại đơn vị nộp về Khoa chuyên môn, trong đó có phiếu đánh
giá của đơn vị thực tập về kết quả thực hành, thực tập của sinh viên [2.7.03], [2.7.04],
[2.7.05], [2.7.06].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ Quy chế đào tạo tín chỉ của Bộ GDĐT, theo chủ trương của Nhà trường
tất cả các CTĐT của các ngành/ nghề đều được quy định thời lượng đi thực tế và thực
tập cuối khóa cho người học tại các đơn vị sử dụng lao động, cụ thể: thời lượng sinh
viên đi thực tế trong quá trình học tập được quy định là 1 tín chỉ và 3 tín chỉ thực tập
cuối khóa tại các đơn vị sử dụng lao động. Riêng từ khóa 11 (2017-2020) nhà Trường
có sự điều chỉnh về thời lượng thực tế, thực tập của sinh viên gồm 1 tín chỉ thực tế và
5 tín chỉ thực tập cuối khóa [2.5.05].
Các Khoa chuyên môn phối hợp với Trung tâm Tư vấn việc làm và Quan hệ
doanh nghiệp thực hiện liên kết với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, lập
danh sách và xây dựng kế hoạch tổ chức cho sinh viên đi thực tập, thực tế tại các đơn
vị [2.7.01] theo đúng quy định Quản lý thực tập tốt nghiệp [2.7.02], trong đó quy định
cụ thể quá trình thực tập, viết báo cáo của sinh viên tại đơn vị sử dụng lao động và
thang điểm chấm đối với quá trình thực tập của sinh viên.
Cuối mỗi đợt tổ chức thực tập của sinh viên, khoa chuyên môn báo cáo tổng kết
chung công tác tổ chức của khoa, trường [2.13.01], riêng sinh viên phải hoàn thành
báo cáo kết quả thực hành tại đơn vị nộp về Khoa chuyên môn, trong đó có phiếu đánh
giá của đơn vị thực tập về kết quả thực hành, thực tập của sinh viên [2.7.03].
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 2.14: Tổ chức thực hiện kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp, đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định đảm bảo nghiêm
túc, khách quan.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trên cơ sở các quy định về kiểm tra, đánh giá học phần, Nhà trường quán triệt tới
các khoa, bộ môn, giảng viên tuân thủ các hình thức đánh giá, kiểm tra được quy định
cho từng môn học và ngành học, hình thức đào tạo [2.5.03] [1.3.22]. Đối với hình thức
thi, kiểm tra tự luận trên giấy điểm mỗi bài thi đều có 2 giảng viên chấm ở hai lượt
69
70
chấm đi và chấm phản biện, bảng điểm mỗi môn học đều được trưởng bộ môn ký xác
nhận, quy trình kiểm tra, đánh giá được thực hiện chặt chẽ. Ngoài hình thức thi tự luận
phổ biến, tùy vào đặc thù và mục tiêu môn học, một số học phần được tổ chức thi vấn
đáp, trắc nghiệm khách quan, thi trực tuyến trên máy tính, đề thi được lựa chọn ngẫu
nhiên từ hệ thống ngân hàng câu hỏi và hệ thống chấm điểm [2.9.02] nên việc đánh giá
đã phản ánh được năng lực thực tế của người học.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng
trong kiểm tra và đánh giá người học, nhà trường ban hành các quy định chung về quy
trình xây dựng ngân hàng câu hỏi và đề thi [2.14.01], Quy trình lập kế hoạch thi
[2.14.02] Quy trình coi thi [2.14.03], Quy trình chấm thi [2.14.04], Quy trình phúc
khảo [2.14.05]. Định kỳ các bộ môn tiến hành bổ sung ngân hàng đề thi; do đó số
lượng đề và nội dung của mỗi đề thi kết thúc học phần ngày càng nhiều, đa dạng
[2.14.06]. Bên cạnh đó tất cả các đề thi trước khi đưa vào sử dụng đều được tổ chức
thẩm định từ cấp Khoa đến cấp Trường và đều được thông qua Hội đồng thẩm định
theo quy định [2.14.07].
Đối với điều kiện thực hiện đồ án tốt nghiệp cuối khóa và học các học phần thay
thế đồ án, Nhà trường đã ban hành Quy định số 423/QĐ-CĐVH ngày 25/12/2014
[2.14.08]. Thực hiện đúng các quy định về xét công nhận tốt nghiệp và cấp phát văn
bằng của Bộ GDĐT [2.14.09], [2.5.01].
Công tác quản lý, cấp phát văn bằng chứng chỉ được thực hiện định kỳ 2 lần
trong năm. Việc lưu trữ hồ sơ và báo cáo đúng quy định Bộ GDĐT [2.14.10].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Trên cơ sở các quy định về kiểm tra, đánh giá học phần, Nhà trường quán triệt tới
các khoa, bộ môn, giảng viên tuân thủ các hình thức đánh giá, kiểm tra được quy định
cho từng môn học và chuyên ngành học, hình thức đào tạo [2.12.02] [2.12.03]. Đối với
hình thức thi, kiểm tra tự luận trên giấy điểm mỗi bài thi đều có 2 giảng viên chấm ở
hai lượt chấm đi và chấm phản biện, bảng điểm mỗi môn học đều được trưởng bộ môn
ký xác nhận, quy trình kiểm tra, đánh giá được thực hiện chặt chẽ. Ngoài hình thức thi
tự luận phổ biến, tùy vào đặc thù và mục tiêu môn học, một số học phần được tổ chức
thi vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, thi trực tuyến trên máy tính, đề thì được lựa chọn
ngẫu nhiên từ hệ thống ngân hàng câu hỏi và hệ thống chấm điểm [2.9.02] nên việc
đánh giá đã phản ánh được năng lực thực tế của người học.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng
trong kiểm tra và đánh giá người học, nhà trường ban hành các quy định chung về quy
trình xây dựng ngân hàng câu hỏi và đề thi [2.14.01], Quy trình lập kế hoạch thi
[2.14.02] Quy trình coi thi [2.14.03], Quy trình chấm thi [2.14.04], Quy trình phúc
khảo [2.14.05]. Định kỳ các bộ môn tiến hành bổ sung ngân hàng đề thi; do đó số
lượng đề và nội dung của mỗi đề thi kết thúc học phần ngày càng nhiều, đa dạng
[2.14.06]. Bên cạnh đó tất cả các đề thi trước khi đưa vào sử dụng đều được thông qua
Hội đồng thẩm định theo quy định [2.14.07].
Đối với điều kiện thực hiện đồ án tốt nghiệp cuối khóa và học các học phần thay
thế đồ án, Nhà trường đã ban hành Quy định số 423/QĐ-CĐVH ngày 25/12/2014
70
71
[2.14.08]. Thực hiện đúng các quy định về xét công nhận tốt nghiệp và cấp phát văn
bằng của Bộ GDĐT [2.14.09].
Công tác quản lý, cấp phát văn bằng chứng chỉ được thực hiện định kỳ 2 lần
trong năm. Việc lưu trữ hồ sơ và báo cáo đúng quy định Bộ GDĐT [2.14.10].
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 2.15: Hằng năm, trường thực hiện rà soát các quy định về kiểm tra,
thi, xét công nhận tốt nghiệp, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, cấp văn bằng,
chứng chỉ và kịp thời điều chỉnh nếu cần thiết
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường đã ban hành đầy đủ các quy định, quy trình hướng dẫn thực hiện việc
tổ chức kiểm tra, thi để áp dụng chung cho toàn trường với các bậc, hệ đào tạo
[2.5.03], [1.3.22].
Công tác xét công nhận tốt nghiệp được thực hiện trên cơ sở áp dụng hệ thống
các văn bản quy định của Bộ GDĐT, vì các khóa tuyển sinh từ khóa 11 trở đi mới áp
dụng quy chế của Bộ LĐTBXH [2.4.01].
Ngoài ra, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 trong vận
hành và quản lý công tác đào tạo của nhà trường giúp các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
quy củ và thông suốt; Việc thường xuyên rà soát các quy trình làm việc để điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với các quy định mới ban hành.
Qua các đợt rà soát, các quy trình đã được ban hành lại phù hợp hơn và hỗ trợ cho các
mảng công việc tổ chức tốt hơn [2.15.01].
Đối với công tác ISO, mỗi năm nhà trường tổ chức 02 đợt đánh giá nội bộ để
phát hiện các điểm sai sót, lưu ý, điểm không phù hợp ở các đơn vị để yêu cầu khắc
phục [2.15.02].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường đã ban hành đầy đủ các quy định, quy trình hướng dẫn thực hiện việc
tổ chức kiểm tra, thi để áp dụng chung cho toàn trường với các bậc, hệ đào tạo
[2.12.03]
Công tác xét công nhận tốt nghiệp được thực hiện trên cơ sở áp dụng hệ thống
các văn bản quy định của Bộ GDĐT, vì các khóa tuyển sinh từ khóa 11 trở đi mới áp
dụng quy chế của Bộ LĐ-TBXH. [2.4.01]
Ngoài ra, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong vận
hành và quản lý công tác đào tạo của nhà trường giúp các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
quy củ và thông suốt; Việc thường xuyên rà soát các quy trình làm việc để điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với các quy định mới ban hành.
Qua các đợt rà soát, các quy trình đã được ban hành lại phù hợp hơn và hỗ trợ cho các
mảng công việc tổ chức tốt hơn [2.15.01].
Đối với công tác ISO, mỗi năm nhà trường tổ chức 02 đợt đánh giá nội bộ để
phát hiện các điểm sai sót, lưu ý, điểm không phù hợp ở các đơn vị để yêu cầu khắc
phục [2.15.02].
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
71
72
Tiêu chuẩn 2.16: Trường có hướng dẫn và tổ chức thực hiện về đào tạo liên
thông theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn tổ chức tuyển sinh
đào tạo hệ liên thông tại Trường ở một ngành Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền
thông ở năm 2012. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay, do nhu cầu có thực của thí sinh
trên địa bàn Đà Nẵng và các tỉnh lân cận liên thông tại Trường ít do vậy nhà trường
không tiếp tục tổ chức tuyển sinh đào tạo hệ liên thông.
Tuy nhiên, theo định hướng của Thông tư số 27/2017/TT-BLĐTBXH ngày
21/09/2017 về việc ban hành quy định đào tạo liên thông giữa các trình độ trong giáo
dục nghề nghiệp của Bộ LĐTBXH [2.16.01], nhà trường có ban hành quy chế đào tạo
liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp của Trường [2.2.05], [2.2.06],
[2.16.02].
Điểm tự đánh giá: 0 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Trường cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn tổ chức tuyển sinh
đào tạo hệ liên thông tại Trường ở một ngành Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền
thông ở năm 2012. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay, do nhu cầu có thực của thí sinh
trên địa bàn Đà Nẵng và các tỉnh lân cận liên thông tại Trường ít do vậy nhà trường
không tiếp tục tổ chức tuyển sinh đào tạo hệ liên thông.
Tuy nhiên, theo định hướng của Thông tư số 27/2017/TT-BLĐTBXH ngày
21/09/2017 về việc ban hành quy định đào tạo liên thông giữa các trình độ trong giáo
dục nghề nghiệp của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội [2.16.01], nhà trường có
ban hành quy chế đào tạo liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp của
Trường [2.16.02].
Điểm tự đánh giá: 0 điểm
Tiêu chuẩn 2.17: Trường có cơ sở dữ liệu về các hoạt động đào tạo và tổ chức
quản lý, sử dụng hiệu quả.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường luôn coi trọng công tác lưu trữ thông tin, cơ sở dữ liệu về các hoạt
động đào tạo của nhà trường và đã đầu tư kinh phí để trang bị phần mềm quản lý đào
tạo Edusoft, CEMS. Các thông tin về CTĐT qua các năm, danh sách sinh viên, kết quả
học tập các môn học và điểm đánh giá rèn luyện của sinh viên (theo lớp, theo cá nhân
và từng học kỳ), thời khóa biểu… được lưu trữ đầy đủ song song trên cả 2 hệ thống là
bản giấy và phần mềm chuyên dụng. Riêng các bài thi kết thúc học phần của sinh viên
theo từng môn học được lưu trữ một cách khoa học và riêng biệt tại Trung tâm Khảo
thí và Đảm bảo chất lượng, thuận tiện cho việc tra cứu khi cần thiết và cũng đã thực
hiện đầy đủ biên bản giao nhận bài thi. Phòng Đào tạo thực hiện cấp bằng tốt nghiệp
cho người học ở các hệ đào tạo, lập sổ theo dõi, quản lý cả trên hệ thống phần mềm để
hạn chế các sai sót, thất lạc [2.9.01].
Trường đã đầu tư và đưa vào sử dụng phần mềm chuyên dụng để xây dựng cơ sở
dữ liệu một cách khoa học và hệ thống nhằm phục vụ cho hoạt động đào tạo của
Trường, trong đó sinh viên và cả giảng viên được chia sẻ và sử dụng các thông tin liên
quan đến đào tạo như: đăng ký môn học, quản lý điểm, được thông báo thời khóa biểu
học tập và giảng dạy một cách kịp thời, cập nhật và tự động hóa [2.4.02].
72
73
73
74
Đội ngũ CBVC, GV của Trường không chỉ có năng lực chuyên môn, còn nhiệt
tình, năng động, có trách nhiệm cao trong giảng dạy và làm việc; không ngừng học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên được nhà trường cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Những tồn tại:
Hiện nay còn 43,8% giảng viên chư đạt chuẩn về chuyên môn, lý do chính là
giảng viên chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-
BLĐTBXH ngày 10/3/2017 của Bộ LĐTBXH quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp
vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Số lượng Lãnh đạo được đào tạo, bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp còn ít.
Kế hoạch nâng cao chất lượng:
Căn cứ Điều lệ trường cao đẳng và chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của nhà giáo
giáo dục nghề nghiệp, Trường tiếp tục triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBVC,
đặc biệt là bồi dưỡng kỹ năng nghề cho đội ngũ nhà giáo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý giáo dục nghề nghiệp cho đội ngũ lãnh đạo.Đội ngũ CBQL, GV và nhân viên
(CBVC) của Trường có độ tuổi trung bình trẻ, có trình độ cao, cơ bản đáp ứng được
yêu cầu về số lượng, trình độ chuyên môn theo quy định của Nhà nước. Các chế độ đối
với đội ngũ CBVC được đảm bảo quyền lợi theo quy định hiện hành. Nhà trường có
chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hỗ trợ cả về thời gian và kinh phí cho cán bộ đi
học tập bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ.
Số giảng viên của trường đảm bảo đạt chuẩn về trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư
phạm, đáp ứng yêu cầu giảng dạy của trường và đảm bảo trên 100% GV dạy được cả
lý thuyết và thực hành.
Giảng viên của Trường tham gia tốt phong trào thi đua dạy tốt như hội giảng nhà
giáo giáo dục nghề nghiệp giỏi cấp trường và cấp thành phố nhằm góp ý rút kinh
nghiệm để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Đa số cán bộ quản lý được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và chuyên môn, lý luận
chính trị. Trường có kế hoạch bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ đến năm 2025.
Những điểm mạnh:
Đội ngũ giảng viên của Trường đạt chuẩn về trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư
phạm, đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Đồng thời nhiệt tình, năng động, có trách nhiệm cao
trong giảng dạy, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực
hiện tốt mục tiêu chất lượng do nhà trường quy định.
Cán bộ quản lý các phòng, khoa, trung tâm được bồi dưỡng và không ngừng học
tập nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý và chuyên môn, đáp ứng được nhiệm vụ được
giao.
Ban Giám hiệu nhà trường có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn tốt,
khả năng điều hành, quản lý, tầm nhìn và hoạch định chiến lược cho sự phát triển của
nhà trường.
Những tồn tại:
Mặc dù Trường đã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBVC, đặc
biệt là đôi ngũ nhà giáo nhưng đa số giảng viên còn thiếu chứng chỉ kỹ năng nghề theo
74
75
quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo
dục nghề nghiệp. Số lượng Lãnh đạo được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý
giáo dục nghề nghiệp còn ít.
Còn tồn tại tình trạng CBVC vi phạm nội quy, quy chế của Trường.
Kế hoạch nâng cao chất lượng:
Căn cứ Điều lệ trường cao đẳng và chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của nhà giáo
giáo dục nghề nghiệp, Trường tiếp tục triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBVC,
đặc biệt là bồi dưỡng kỹ năng nghề cho đội ngũ nhà giáo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý giáo dục nghề nghiệp cho đội ngũ lãnh đạo.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
đồng thời tuyên dương, khen thưởng những gương điển hình tiên tiến để CBVC noi
theo
Điểm đánh giá tiêu chí 3
Tiêu chuẩn 3.1: Có quy định về việc tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, bồi dưỡng,
đánh giá, phân loại nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động theo quy
định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn chịu sự lãnh đạo,
quản lý toàn diện và trực tiếp của Bộ TTTT; chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp của Bộ LĐTBXH [1.1.02], [3.1.01]. Trường thực hiện công tác tuyển
75
76
dụng, sử dụng, quy hoạch, bồi dưỡng, đánh giá, phân loại nhà giáo, cán bộ quản lý,
viên chức và người lao động theo quy định tại các văn bản của cấp trên như sau:
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Quyết định số 908/QĐ-BTTTT ngày 18/6/2008 của Bộ trưởng Bộ TTTT về
việc ban hành Quy chế Đào tạo - Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Bộ TTTT.
- Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về Đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công
chức, viên chức.
- Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ LĐTBXH quy
định về Điều lệ trường cao đẳng; văn bản hợp nhất số 1308/VBHN-BLĐTBXH ngày
05/4/2019 của Bộ LĐTBXH quy định về điều lệ trường cao đẳng [3.1.02];
- Thông tư số 47/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ LĐTBXH quy
định về Điều lệ Trường trung cấp [3.1.03];
- Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/3/2017 của Bộ LĐTBXH quy
định về Tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
[3.1.04];
- Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/03/2017 của Bộ LĐTBXH Quy
định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp [3.1.05];
- Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/03/2017 của Bộ LĐTBXH Quy
định về chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp [3.1.06];
- Văn bản hợp nhất số 1311/VBHN-BLĐTBXH ngày 05/04/2019 của Bộ
LĐTBXH Quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc
và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập [3.1.07];
Trường đã xây dựng 02 quy chế, quy định đối với công tác tuyển dụng, sử dụng,
quy hoạch, bồi dưỡng, đánh giá chất lượng như sau:
- Quyết định số 150/QĐ-CĐVH ngày 10/5/2013 của Trường Cao đẳng CNTT
Hữu nghị Việt – Hàn về việc ban hành Quy chế Tuyển dụng, Đào tạo - Bồi dưỡng, Bổ
nhiệm - Miễn nhiệm viên chức, nhân viên Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt -
Hàn [3.1.08];
- Quyết định số 129/QĐ-CĐVH ngày 24/4/2013 của Hiệu trưởng Trường Cao
đẳng CNTT Hữu nghị Việt - Hàn về việc ban hành Quy định chấm điểm đánh giá chất
lượng công tác tháng: quy định cách chấm điểm chất lượng công tác tháng của các đơn
vị thuộc Trường nhằm khuyến khích các đơn vị thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được
76
77
giao, đảm bảo sự công bằng, khuyến khích khả năng sáng tạo của cá nhân và tập thể
[1.11.03].
Trường áp dụng trực tiếp các văn bản của cấp trên hoặc áp dụng văn bản do
trường ban hành; thực hiện sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế cho phù hợp với tình
hình thực tế thông qua Hội nghị CBVC hoặc theo yêu cầu của tình hình thực tế.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Từ năm 2016 trở về trước, Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt
– Hàn trực thuộc Bộ TTTT, thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, bồi
dưỡng, đánh giá, phân loại nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động theo
quy định tại các văn bản:
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Quyết định số 908/QĐ-BTTTT ngày 18/6/2008 của Bộ trưởng Bộ TTTT về
việc ban hành Quy chế Đào tạo - Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Bộ TTTT.
- Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về Đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công
chức, viên chức.
Căn cứ các văn bản trên, Trường đã và đang thực hiện công tác tuyển dụng, sử
dụng, quy hoạch, bồi dưỡng, đánh giá, phân loại nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức
và người lao động theo các văn bản:
- Quyết định số 150/QĐ-CĐVH ngày 10/5/2013 của Trường Cao đẳng CNTT
Hữu nghị Việt – Hàn về việc ban hành Quy chế Tuyển dụng, Đào tạo - Bồi dưỡng, Bổ
nhiệm - Miễn nhiệm viên chức, nhân viên Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt -
Hàn [3.1.01];
- Quyết định số 129/QĐ-CĐVH ngày 24/4/2013 của Hiệu trưởng Trường Cao
đẳng CNTT Hữu nghị Việt - Hàn về việc ban hành Quy định chấm điểm đánh giá chất
lượng công tác tháng: quy định cách chấm điểm chất lượng công tác tháng của các đơn
vị thuộc Trường nhằm khuyến khích các đơn vị thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đảm bảo sự công bằng, khuyến khích khả năng sáng tạo của cá nhân và tập thể
[1.11.03].
Từ năm 2017, Trường trở thành cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc quản lý của
Bộ LĐTBXH. Do đó, trong việc thực hiện các công tác nêu trên, Trường đã áp dụng
các văn bản sau:
- Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ LĐTBXH quy
định về Điều lệ trường cao đẳng [3.1.02];
77
78
78
79
nghiệp vụ của Trường. Theo kết luận tại Biên bản làm việc của Thanh tra Bộ Nội vụ
và Trường Việt - Hàn, Trường không có sai phạm trong quá trình thực hiện tuyển
dụng, sử dụng, quy hoạch, bồi dưỡng, đánh giá, phân loại nhà giáo, cán bộ quản lý,
viên chức và người lao động; trong quá trình thực hiện chính sách, chế độ cho nhà
giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động [3.2.03].
Điểm tự đánh giá: 1 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ các văn bản pháp luật của Nhà nước, Trường Cao đẳng Công nghệ thông
tin Hữu nghị Việt - Hàn đã và đang thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng, quy
hoạch, bồi dưỡng, đánh giá, phân loại nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao
động theo đúng quy định, dựa trên quy chế được xây dựng trong các văn bản là Quy
chế Tuyển dụng, Đào tạo - Bồi dưỡng, Bổ nhiệm - Miễn nhiệm viên chức, nhân viên
Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt - Hàn ban hành kèm theo Quyết định số
150/QĐ-CĐVH ngày 10/5/2013 [3.1.01] và Quy định chấm điểm đánh giá chất lượng
công tác tháng ban hành kèm theo Quyết định số 129/QĐ-CĐVH ngày 24/4/2013
[1.11.03].
Hàng năm, Trường đều có văn bản thể hiện kết quả thực hiện tuyển dụng, sử
dụng, quy hoạch, bồi dưỡng, đánh giá, phân loại nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức
và người lao động thông qua Báo cáo tổng kết và triển khai nhiệm vụ năm học hoặc
báo cáo cụ thể từng nội dung theo yêu cầu của Bộ TTTT như: đánh giá và phân loại
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Vụ TCCB Bộ TTTT hàng năm
[3.2.01]. Năm 2017 là năm đầu tiên Trường triển khai đánh giá xếp loại chuyên môn
nghiệp vụ nhà giáo theo quy định tại Thông tư 08/2017/TT-BNV ngày 10/3/2017 của
Bộ LĐTBXH quy định chuẩn về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo
dục nghề nghiệp [3.2.02] . Ngoài ra, Trường còn thực hiện tổng kết các kết quả thực
hiện liên quan đến công tác tổ chức, nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng
và việc thực hiện chế độ chính sách cho nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người
lao động trong báo cáo tổng kết hàng năm [1.5.01].
Căn cứ Quyết định số 636/QĐ-TTBNV ngày 6/10/2017 của Thanh tra Bộ Nội vụ
về Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; công tác cải cách hành chính;
cải cách chế độ công vụ, công chức và việc ký hợp đồng lao động làm công tác chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ TTTT, Trường đã làm việc với đoàn thanh tra Bộ Nội vụ về
việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; công tác cải cách hành chính; cải cách chế
độ công vụ, công chức và việc ký hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn,
nghiệp vụ của Trường. Theo kết luận tại Biên bản làm việc của Thanh tra Bộ Nội vụ
và Trường Việt - Hàn, Trường không có sai phạm trong quá trình thực hiện tuyển
dụng, sử dụng, quy hoạch, bồi dưỡng, đánh giá, phân loại nhà giáo, cán bộ quản lý,
viên chức và người lao động; trong quá trình thực hiện chính sách, chế độ cho nhà
giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động [3.2.03].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
79
80
Tiêu chuẩn 3.3: Đội ngũ nhà giáo của trường tham gia giảng dạy đạt chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ và các tiêu chuẩn hiện hành khác nếu có.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trường thực hiện công tác quản lý hồ sơ lý lịch cá nhân của đội ngũ nhà giáo đầy
đủ dựa trên phần mềm quản lý nhân sự phiên bản VietHanHRM V1.1, hồ sơ cá nhân
nhà giáo và danh sách trích ngang theo dõi đầy đủ các thông tin về: họ và tên, mô đun,
môn học đang giảng dạy, trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng thực hành,
ngoại ngữ, tin học [3.3.01], [3.3.02].
Đối với công tác đánh giá nhà giáo, cuối mỗi năm học, Trường đều thực hiện
đánh giá nhà giáo thông qua kết quả khối lượng công tác trong năm và thành tích cá
nhân đạt được. Quá trình đánh giá được thực hiện dân chủ, công khai, công bằng. Kết
quả đánh giá được thông báo đến từng cá nhân và có báo cáo với Bộ TTTT, Bộ
LĐTBXH về đánh giá, phân loại công chức, viên chức, giảng viên [3.3.03].
Từ khi chuyển đổi chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp sang Bộ
LĐTBXH, Trường đã xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng giảng viên nhằm đáp
ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 31, Điều 33, Điều 34 và Điều 35 Thông tư
08/2017/TT-BLĐTBXH. Kết quả như sau:
- Năm học 2017-2018: tiến hành đánh giá đối với 64 giảng viên trực tiếp tham
gia giảng dạy trong năm học [3.3.04]
18 giảng viên đạt chuẩn
46 giảng viên chưa đạt chuẩn.
- Năm học 2018-2019: tiến hành đánh giá đối với 57 giảng viên trực tiếp tham
gia giảng dạy trong năm học [3.3.05]
32 giảng viên đạt chuẩn, trong đó: 13 giảng viên đạt chuẩn giảng viên dạy lý
thuyết; 19 giảng viên đạt chuẩn giảng viên dạy tích hợp.
25 giảng viên chưa đạt chuẩn, trong đó: 02 giảng viên chưa đạt chuẩn giảng
viên dạy lý thuyết; 23 giảng viên chưa đạt chuẩn giảng viên dạy tích hợp.
Điểm tự đánh giá: 0 điểm.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trường thực hiện công tác quản lý hồ sơ lý lịch cá nhân của đội ngũ nhà giáo đầy
đủ dựa trên phần mềm quản lý nhân sự phiên bản VietHanHRM V1.1, hồ sơ cá nhân
nhà giáo và danh sách trích ngang theo dõi đầy đủ các thông tin về: họ và tên, mô-đun,
môn học đang giảng dạy, trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng thực hành,
ngoại ngữ, tin học [3.3.01], [3.3.02], [3.3.03], [3.3.04].
Đối với công tác đánh giá nhà giáo, cuối mỗi năm học, Trường đều thực hiện
đánh giá nhà giáo thông qua kết quả khối lượng công tác trong năm và thành tích cá
nhân đạt được. Quá trình đánh giá được thực hiện dân chủ, công khai, công bằng. Kết
quả đánh giá được thông báo đến từng cá nhân và có báo cáo với Bộ TTTT về đánh
giá, phân loại công chức, viên chức [3.3.05].
80
81
Đối với yêu cầu về 100% nhà giáo của Trường tham gia giảng dạy các môn
chuyên ngành, nghề đạt chuẩn theo quy định tại Điều 31, Điều 33, Điều 34 và Điều 35
Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH, thực trạng tại Trường như sau:
- Đội ngũ nhà giáo dạy thực hành, tích hợp của Trường chưa có chứng chỉ kỹ
năng nghề phù hợp với ngành, nghề giảng dạy để dạy thực hành trình độ cao đẳng.
- Đối với yêu cầu về trình độ tin học đạt Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
TTTT quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương trở lên,
hiện tại, đội ngũ cán bộ nhà giáo tại Trường có các chứng chỉ tin học ứng dụng có giá
trị sử dụng tương đương với chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản (theo Công văn số
3755/BGDĐT-GDTX ngày 3/8/2016 của Bộ GDĐT về việc quy đổi chứng chỉ ngoại
ngữ, tin học).
Lý do: Từ năm 2016 trở về trước, đội ngũ GV tại Trường đã đảm bảo đầy đủ các
tiêu chuẩn GV theo quy định tại Thông tư 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
28/11/2014 của Bộ GDĐT, Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập. Nhưng bắt đầu
từ năm 2017, Trường chuyển sang hoạt động dựa trên sự quản lý nhà nước của Bộ
LĐTBXH. Do thời gian chuyển đổi quá ngắn nên đội ngũ nhà giáo của Trường chưa
bổ sung đầy đủ các tiêu chuẩn về chứng chỉ kỹ năng nghề.
Hiện tại, Trường đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tiến hành triển khai nhằm
đảm bảo đội ngũ nhà giáo của Trường đạt đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại
Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 của Bộ LĐTBXH và Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ TTTT [3.3.06].
Điểm tự đánh giá: 0 điểm
Tiêu chuẩn 3.4: Nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và không vi phạm quy chế, nội quy và quy
định của trường.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động thực hiện nhiệm vụ theo
Đề án vị trí việc làm và các quy định tại nội quy, quy chế của Trường [3.4.01],
[3.4.02].
Hàng tháng, Trường thực hiện đanh giá tập thể, cá nhân theo quy định Quy định
chấm điểm đánh giá chất lượng công tác tháng [1.11.06]. Cuối mỗi năm học, thực hiện
đánh giá nhà giáo thông qua kết quả khối lượng công tác trong năm và thành tích cá
nhân đạt được theo hướng dẫn của Luật viên chức; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Nghị
định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH. Quá trình
đánh giá được thực hiện dân chủ, công khai, công bằng. Kết quả đánh giá được thông
báo đến từng cá nhân và có báo cáo với Bộ TTTT về đánh giá, phân loại công chức,
viên chức, giảng viên [3.2.01], [3.02.02].
81
82
Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện nội quy, quy chế chặt chẽ, nhưng trong giai
đoạn 2016-2018 Trường thực hiện xử lý kỷ luật đối với 02 GV do có vi phạm về quy
chế, nội quy và quy định trong quá trình công tác tại Trường [3.4.03].
Điểm tự đánh giá: 0 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Trường thực hiện công tác quản lý hồ sơ lý lịch cá nhân của đội ngũ nhà giáo đầy
đủ dựa trên phần mềm quản lý nhân sự phiên bản VietHanHRM V1.1, hồ sơ cá nhân
nhà giáo và danh sách trích ngang theo dõi đầy đủ các thông tin về: họ và tên, mô-đun,
môn học đang giảng dạy, trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng thực hành,
ngoại ngữ, tin học [3.3.01], [3.3.02], [3.3.03].
Đối với công tác đánh giá nhà giáo, cuối mỗi năm học, Trường đều thực hiện
đánh giá nhà giáo thông qua kết quả khối lượng công tác trong năm và thành tích cá
nhân đạt được theo hướng dẫn của Luật viên chức; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Nghị
định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP. Quá trình đánh giá được thực hiện dân chủ,
công khai, công bằng. Kết quả đánh giá được thông báo đến từng cá nhân và có báo
cáo với Bộ TTTT về đánh giá, phân loại công chức, viên chức.
Trong giai đoạn 2015-2018 Trường thực hiện xử lý kỷ luật đối với 02 GV do có
vi phạm về quy chế, nội quy và quy định trong quá trình công tác tại Trường [3.4.01].
Điểm tự đánh giá: 0 điểm
Tiêu chuẩn 3.5: Trường có đội ngũ nhà giáo đảm bảo tỷ lệ quy đổi; số lượng
nhà giáo cơ hữu đảm nhận khối lượng chương trình mỗi ngành, nghề đào tạo theo quy
định; trường đảm bảo tỷ lệ nhà giáo có trình độ sau đại học theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Từ năm 2016 trở về trước, nhà giáo thực hiện khối lượng giảng dạy năm học theo
quy định tại Thông tư 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31/12/2014 của Bộ GDĐT. Từ năm
2017, Trường thực hiện định mức giảng dạy theo quy định tại Thông tư 07/2017/TT-
BLĐTBXH ngày 10/3/2017 của Bộ LĐTBXH. Nội dung về định mức giảng dạy quy
định rõ ràng, cụ thể trong Phụ lục 4, Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường được biên
soạn, chỉnh sửa qua các năm cho phù hợp với những thay đổi của quy định Nhà nước
[1.3.13].
Trước mỗi năm học, Trường đều xây dựng kế hoạch năm học và danh sách phân
công nhà giáo tham gia giảng dạy theo từng môn học, ngành, trình độ. Trường gửi đến
các Khoa, GV, sinh viên thời khóa biểu theo học kỳ và danh sách lớp theo từng học
phần [2.5.05], [2.6.02].
Kết thúc năm học, Trường thực hiện thống kê khối lượng công tác của nhà giáo.
Qua đó xác định khối lượng công tác năm học, tỷ lệ hoàn thành khối lượng năm học,
khối lượng vượt giờ. Đây là căn cứ để Trường thực hiện công tác đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, tính toán thu nhập tăng thêm, xét thành tích thi đua cuối năm
của nhà giáo [1.11.04], [3.5.01].
Tính đến ngày 01/10/2019, tổng số sinh viên đang học tập tại trường là 791 sinh
viên.
82
83
Số lượng GV tham gia giảng dạy tại các ngành này là: 80.
Như vậy, đối với các ngành nghề này, tỷ lệ học sinh, sinh viên/giảng viên của
Trường không vượt quá mức trần là 20 học sinh, sinh viên/giảng viên.
Hiện tại, số lượng GV có trình độ sau đại học tại Trường là 83/87 người (22 tiến
sĩ, 61 thạc sĩ), chiếm tỷ lệ 95.4%) so với tổng số GV hiện có của Trường. Với tỷ lệ
như vậy, Trường đảm bảo có GV trình độ thạc sỹ trở lên trong mỗi ngành, nghề hiện
Trường đang đào tạo [3.5.02], [3.5.03].Mô tả, phân tích, nhận định:
Từ năm 2016 trở về trước, nhà giáo thực hiện khối lượng giảng dạy năm học theo
quy định tại Thông tư 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31/12/2014 của Bộ GDĐT. Từ năm
2017, Trường thực hiện định mức giảng dạy theo quy định tại Thông tư 07/2017/TT-
BLĐTBXH ngày 10/3/2017 của Bộ LĐTBXH. Nội dung về định mức giảng dạy quy
định rõ ràng, cụ thể trong Phụ lục 4, Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường được biên
soạn, chỉnh sửa qua các năm cho phù hợp với những thay đổi của quy định Nhà nước
[3.5.01], [3.5.02].
Trước mỗi năm học, Trường đều xây dựng kế hoạch năm học và danh sách phân
công nhà giáo tham gia giảng dạy theo từng môn học, ngành, trình độ. Trường gửi đến
các Khoa, GV, sinh viên thời khóa biểu theo học kỳ và danh sách lớp theo từng học
phần [2.5.03], [3.5.03].
Kết thúc năm học, Trường thực hiện thống kê khối lượng công tác của nhà giáo.
Qua đó xác định khối lượng công tác năm học, tỷ lệ hoàn thành khối lượng năm học,
khối lượng vượt giờ. Đây là căn cứ để Trường thực hiện công tác đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, tính toán thu nhập tăng thêm, xét thành tích thi đua cuối năm
của nhà giáo [1.11.06], [3.5.04].
Tính đến ngày 01/10/2018, số lượng sinh viên học tập tại các ngành đào tạo như
sau:
- Hệ cao đẳng
Khóa Khóa Khóa Khóa Khóa
Tổng 12 11 10 9 8
cộng (2018- (2017- (2016- (2015- (2014-
Ngành
2021) 2020) 2019) 2018) 2017)
Khoa Công nghệ thông tin 222 120 47 45 6 4
Công nghệ thông tin 51 45 6
Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm) 123 96 27
Khoa học máy tính 4 4
Lập trình máy tính 37 24 13
Quản trị mạng máy tính 7 7
Khoa Công nghệ Điện tử - Viễn thông 197 81 36 64 8 8
Thiết kế đồ họa 102 41 26 32 3
Truyền thông đa phương tiện 25 10 14 1
Công nghệ kỹ thuật kiến trúc 8 8
Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông 62 32 18 4 8
83
84
84
85
Khoa chuyên môn, cung cấp cho người học trên website của Nhà trường. Khoa
chuyên môn thực hiện phân công giảng viên giảng dạy cho từng môn học trong học
kỳ theo quy định [2.6.02.5.05].
Mỗi giảng viên lên lớp phải thực hiện đúng thời khóa biểu giảng dạy, kế hoạch
nghỉ/ dạy bù của Nhà trường, thực hiện ghi sổ tay lên lớp của giảng viên [2.6.03] các
Khoa chuyên môn có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra lịch trình giảng dạy của từng GV,
đảm bảo đúng tiến độ đào tạo theo kế hoạch chung của Nhà trường [3.6.012.5.08].
Đầu mỗi học kỳ các Khoa chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ, nhằm
đánh giá chất lượng, phương pháp giảng dạy của các giảng viên có giảng dạy trong
học kỳ và có đóng góp ý kiến hoạt động giảng dạy, giúp các giảng viên có thêm kinh
nghiệm đứng lớp, phát huy tối đa hiệu quả của từng tiết giảng [3.6.012].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 3.7: Trường có chính sách, biện pháp và thực hiện các chính sách,
biện pháp khuyến khích nhà giáo học tập và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ cho CBVC, GV. Nhằm khuyến khích CBVC học tập và tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, Trường đã tạo
điều kiện về thời gian cũng như kinh phí đi lại, ăn ở cho các CBVC, GV được cử đi
học tập bồi dưỡng, giúp CBGV an tâm học tập, các chế độ hỗ trợ được cụ thể hóa
trong Quy chế Chi tiêu nội bộ của Trường [1.3.13]. Đối với giảng viên tự học tập nâng
cao trình độ ngoại ngữ thì sẽ được quy đổi khối lượng giờ học tập từ 20-30 giờ sau khi
đạt kết quả theo quy định.
Các GV hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học đúng hạn được điều chỉnh
bậc lương đối với cá nhân đang giữ bậc 1, được nâng lương trước thời hạn theo Quy
chế Nâng bậc lương [1.3.14].
Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu về đội ngũ quy hoạch, hàng năm nhà trường
đều cử CBVC, GV tham gia các khóa bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, nghiệp vụ
quản lý Nhà nước, lý luận chính trị.... Ngoài ra, Trường còn tổ chức Tuần sinh hoạt
đầu năm cho CBVC, GV [3.7.01], [3.7.02], [3.7.03].
Nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, hằng năm
trường thực hiện kế hoạch hiệu chỉnh CTĐT các ngành, nghề; tổ chức biện soạn/cập
nhật đề cương chi tiết;...tổ chức Hội giảng nhà giáo Giáo dục nghề nghiệp; dự giờ định
kỳ...
Hiện nay, trường có 24 viên chức có trình độ Tiến sĩ, 80 viên chức có trình độ
Thạc sĩ, 38 viên chức có trình độ đại học, 06 viên chức có trình độ cao đẳng, 21 viên
chức có trình độ dưới cao đẳng. Trong đó, đội ngũ giảng viên có 22 giảng viên có trình
độ Tiến sĩ, 61 giảng viên có trình độ Thạc sĩ, 04 giảng viên có trình độ đại học (các
giảng viên này đang học thạc sĩ) [3.7.04].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
85
86
Nhà trường luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ cho CBVC, GV. Nhằm khuyến khích CBVC học tập và tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, Trường đã tạo
điều kiện về thời gian cũng như kinh phí đi lại, ăn ở cho các CBVC, GV được cử đi
học tập bồi dưỡng, giúp CBGV an tâm học tập, các chế độ hỗ trợ được cụ thể hóa
trong Quy chế Chi tiêu nội bộ của Trường [1.3.12]. Đối với giảng viên tự học tập nâng
cao trình độ ngoại ngữ thì sẽ được quy đổi khối lượng giờ học tập từ 20-30 giờ sau khi
đạt kết quả theo quy định.
Các GV hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học đúng hạn được điều chỉnh
bậc lương đối với cá nhân đang giữ bậc 1, được nâng lương trước thời hạn theo Quy
chế Nâng bậc lương [1.3.13].
Hàng năm nhà trường đều có kế hoạch bồi dưỡng CBQL về nghiệp vụ quản lý
Nhà nước cũng như lý luận chính trị, bồi dưỡng GV nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn. Nhà trường tổ chức cho các GV đăng ký học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ về
chuyên môn vào đầu năm học [3.3.06].
Kết quả về trình độ chuyên môn của GV hiện nay: 19 Tiến sĩ, 72 thạc sĩ, 04 đại
học [3.7.01].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 3.8: Hằng năm, trường có kế hoạch và triển khai kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy cho
đội ngũ nhà giáo.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ cho CBVC, GV; giai đoạn trước 2017, Trường tập trung đào tạo đội ngũ
GV có trình độ tiến sĩ thuộc Đề án nâng cấp trường thành trường đại học; sau khi
chuyển đổi công tác quản lý nhà nước sang Bộ LĐTBXH, Trường tập trung đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo nhằm đạt được tiêu chuẩn theo quy định Thông tư
08/2017/TT-BNV ngày 10/3/2017 của Bộ LĐTBXH quy định chuẩn về tuyển dụng, sử
dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp [1.11.02].
Công tác dự giờ được chú trọng [3.6.01], công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ,
cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề được ưu tiên nhằm chuẩn hóa trình độ của đội ngũ
giảng viên [3.8.01].
Để tăng mục đích trao đổi kinh nghiệm giảng dạy trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp và phát hiện, bồi dưỡng nâng cao phương pháp giảng dạy; sử dụng trang thiết
bị, đồ dùng dạy học có hiệu quả; hằng năm Trường tổ chức Hội giảng nhà giáo giáo
dục nghề nghiệp [3.8.02], [3.8.03].
Ngoài ra, Trường còn tổ chức các lớp bồi dưỡng tiếng Anh, tiếng Hàn thuộc Đề
án ngoại ngữ giai đoạn 2020 [3.8.04], [3.8.05], [3.8.06].
Đội ngũ giảng viên của Trường hiện nay có 22 giảng viên có trình độ Tiến sĩ, 61
giảng viên có trình độ Thạc sĩ, 04 giảng viên có trình độ đại học (các giảng viên này
đang học thạc sĩ) [3.7.04].
Điểm tự đánh giá: 1 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
86
87
Nhà trường luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ cho CBVC, GV; giai đoạn trước 2017, Trường tập trung đào tạo đội ngũ
GV có trình độ tiến sĩ thuộc Đề án nâng cấp trường thành trường đại học; sau khi
chuyển đổi công tác quản lý nhà nước sang Bộ LĐTBXH, Trường tập trung đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo nhằm đạt được tiêu chuẩn theo quy định Thông tư
08/2017/TT-BNV ngày 10/3/2017 của Bộ LĐTBXH quy định chuẩn về tuyển dụng, sử
dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
Hàng năm, Trường triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đến toàn thể CBVC,
GV vào đầu năm học. Căn cứ tình tình thực tế và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, các
CBVC, GV đăng ký tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ và được thông qua
Hội nghị CBVC cấp đơn vị. Sau đó, Phòng Tổ chức cán bộ - Lao động căn cứ kế
hoạch của Trường, tổng hợp và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của toàn trường
[3.8.01], [3.3.06].
Ngoài ra, Trường còn tổ chức các lớp bồi dưỡng tiếng Anh, tiếng Hàn thuộc Đề
án ngoại ngữ giai đoạn 2020 [3.8.02], [3.8.03], [3.8.04].
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đến nay Trường có 20 Tiến sĩ, 87 Thạc sĩ, 41 cử
nhân [3.8.05]; trung bình hàng năm cử hơn 100 CBVC, GV tham gia các khóa bồi
dưỡng chuyên môn khác [3.8.06].
Năm 2017 là năm đầu tiên, GV trường tham gia Hội giảng Nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp do Sở LĐTBXH thành phố Đà Nẵng tổ chức, kết quả 04 giảng viên được
công nhận là Nhà giáo giỏi cấp thành phố năm 2017, 02 giảng viên đạt giải tại Hội thi
(01 giải Ba, 01 giải Khuyến khích) [3.8.07]. Năm 2017 cũng là năm Trường tổ chức
Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp giỏi năm học 2017-2018, thông qua Hội thi
các GV đã học tập và đúc rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng giảng dạy [3.8.08].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 3.9: Nhà giáo được bồi dưỡng, thực tập tại đơn vị sử dụng lao động
để cập nhật kiến thức, công nghệ, phương pháp tổ chức quản lý sản xuất theo quy định
và thực hiện theo quy định đặc thù của ngành nếu có.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trong các năm học trước, Nhà trường chỉ mới triển khai cho sinh viên đi thực
tập, thực tế tại các đơn vị sử dụng lao động, chưa thực hiện việc bồi dưỡng, thực tập
tại đơn vị sử dụng lao động để cập nhật kiến thức, công nghệ, phương pháp tổ chức
quản lý sản xuất đối với các Nhà giáo.
Vì vậy căn cứ Quy định tại Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3
năm 2017 về việc Quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, năm
học 2017 - 2018 và thực hiện Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2017, từ năm học 2017 -
2018 đến nay Nhà trường chuyển sang đào tạo hệ cao đẳng nghề, trung cấp nghề. Đến
hết năm học 2017 - 2018, thực hiện việc cử nhà giáo cơ hữu đi thực tập tại các đơn vị
sử dụng lao động theo quy định tại Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày
08/3/2017, các khoa đã lập kế hoạch và tổ chức cho nhà giáo cơ hữu đi thực tập thực tế
tại các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động theo quy định [3.9.01].
87
88
Với nội dung nhằm vận dụng tổng hợp các kiến thức giảng dạy để phân tích, phát
hiện vấn đề nghiên cứu; củng cố, trau dồi kiến thức của các môn học đã giảng dạy
thông qua việc tiếp cận, tìm hiểu thực tiễn của ngành, chuyên ngành đào tạo; tích lũy
kinh nghiệm thực tế để ứng dụng phục vụ vào công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa
học tại khoa nói riêng và trường nói chung. Kết thúc đợt thực tập thực tế, mỗi nhà giáo
đều có báo kết quả học tập [3.9.02].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 3.10: Hằng năm, trường thực hiện tổng kết, đánh giá hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ nhà giáo.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Hằng năm, Trường thực hiện công tác đánh giá toàn diện các hoạt động của
Trường [1.6.02], [3.10.01], trong đó có đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng CBVC, GV.
Báo cáo Kết quả đào tạo, bồi dưỡng được gửi đến các đơn vị thuộc Trường và
báo cáo Bộ TTTT [3.10.02].
Hiện nay, theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017
của Bộ LĐTBXH quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp, đa số GV của Trường còn thiếu chứng chỉ về kỹ năng nghề. Trường đã
tìm kiếm nhiều đơn vị đào tạo để chuẩn hóa tiêu chuẩn đối với GV nhưng những khóa
đào tạo được mở trong năm 2017 chưa phù hợp với ngành/nghề Trường đào tạo. Năm
2018, Trường đã thực hiện thủ tục cử 31 lượt GV tham gia bồi dưỡng và đánh giá kỹ
năng thực hành nghề năm 2018 theo hướng dẫn của Phòng Dạy nghề, Sở LĐTBXH
thành phố Đà Nẵng nhưng đến tháng 10/2018 Phòng Dạy nghề vẫn chưa mở lớp
[3.7.01].
Điểm tự đánh giá: 1 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
Hằng năm, Trường thực hiện công tác đánh giá toàn diện các hoạt động của
Trường [3.8.01], [3.10.01], trong đó có đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng CBVC, GV.
Báo cáo Kết quả đào tạo, bồi dưỡng được gửi đến các đơn vị thuộc Trường và
báo cáo Bộ TTTT [3.10.02].
Hiện nay, theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017
của Bộ LĐTBXH quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp, đa số GV của Trường còn thiếu chứng chỉ về kỹ năng nghề. Trường đã
tìm kiếm nhiều đơn vị đào tạo để chuẩn hóa tiêu chuẩn đối với GV nhưng những khóa
đào tạo được mở trong năm 2017 chưa phù hợp với ngành/nghề Trường đào tạo. Năm
2018, Trường đã thực hiện thủ tục cử 31 lượt GV tham gia bồi dưỡng và đánh giá kỹ
năng thực hành nghề năm 2018 theo hướng dẫn của Phòng Dạy nghề, Sở LĐTBXH
thành phố Đà Nẵng nhưng đến tháng 10/2018 Phòng Dạy nghề vẫn chưa mở lớp
[3.10.03].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 3.11: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của trường đáp ứng các tiêu
chuẩn theo quy định và thực hiện đúng quyền hạn, trách nhiệm được giao.
88
89
89
90
Tuy nhiên, tiêu chuẩn “Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục
nghề nghiệp” hiện tại Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng của Trường chưa đáp ứng
được. Do bắt đầu từ năm 2017, Trường chuyển sang hoạt động dựa trên sự quản lý nhà
nước của Bộ LĐTBXH. Vì thời gian chuyển đổi quá ngắn nên Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng của Trường chưa kịp thời tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản
lý giáo dục nghề nghiệp.
Hằng năm, thực hiện theo chỉ đạo của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ TTTT, Trường đã
thực hiện việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức, trong đó thực hiện đầy đủ
công tác nhận xét, đánh giá đối với Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng. Qua các năm
2014, 2015, 2016, Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng của Trường đều hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, làm tốt trách nhiệm được giao, không có vi phạm về đạo đức,
không bị kỷ luật, không có biểu hiện vi phạm quyền hạn [3.11.02].
Cuối mỗi năm học, thông qua Hội nghị CBVC, Trường đều có báo cáo tổng kết
năm học, qua đó đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị của
Trường và đưa ra phương hướng nhiệm vụ cho năm học sắp tới.
Điểm tự đánh giá: 0 điểm
Tiêu chuẩn 3.12: Đội ngũ cán bộ quản lý của các đơn vị thuộc trường được bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo quy định
Mô tả, phân tích, nhận định:
Công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm tại Trường được thực hiện theo Quy chế Tuyển
dụng, Đào tạo – Bồi dưỡng, Bổ nhiệm – Miễn nhiệm viên chức, nhân viên Trường
Việt – Hàn được ban hành kèm theo Quyết định số 150/QĐ-CĐVH ngày 10/5/2013
của Hiệu trưởng Trường Việt – Hàn. Quy chế này quy định về công tác tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm dựa trên các văn bản pháp lý:
- Luật viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội;
- Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về Tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
- Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán
bộ, công chức lãnh đạo;
- Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về
tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với
viên chức.
Các tiêu chuẩn đáp ứng bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại:
- Điều lệ Trường cao đẳng ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT
ngày 15/1/2015 của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
- Quyết định số 175/QĐ-CĐVH ngày 25/4/2011 của Hiệu trưởng Trường Việt –
Hàn về việc ban hành Quy định chức danh công việc Trường Việt – Hàn.
Từ năm 2017, Trường chuyển sang hoạt động dựa trên sự quản lý nhà nước của
Bộ LĐTBXH. Do đó, các tiêu chuẩn đáp ứng bổ nhiệm viên chức quản lý được
Trường linh động áp dụng theo các quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2016 của Bộ LĐTBXH quy định về Điều lệ trường cao đẳng [3.1.02].
90
91
Đội ngũ cán bộ quản lý của Trường đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm của Bộ TTTT
và các quy định của Điều lệ trường Cao đẳng. Hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm được lưu
đầy đủ, đảm bảo đúng quy định [3.1.08], [3.12.01], [3.12.02].Công tác bổ nhiệm, miễn
nhiệm tại Trường được thực hiện theo đúng trình tự quy định tại Quy chế Tuyển dụng,
Đào tạo – Bồi dưỡng, Bổ nhiệm – Miễn nhiệm viên chức, nhân viên Trường Việt –
Hàn. Hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm được lưu đầy đủ, đảm bảo đúng quy định [3.1.01],
[3.12.01], [3.12.02].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 3.13: Đội ngũ cán bộ quản lý của trường đạt chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ; thực hiện đúng quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Đội ngũ cán bộ quản lý của Trường đều đạt quy định về chuyên môn, nghiệp vụ
theo quy định tại Quy chế Tuyển dụng, Đào tạo - Bồi dưỡng, Bổ nhiệm - Miễn nhiệm
viên chức, nhân viên Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt - Hàn được ban hành
kèm theo Quyết định số 150/QĐ-CĐVH ngày 10/5/2013 của Hiệu trưởng Trường Việt
- Hàn và Quyết định số 175/QĐ-CĐVH ngày 25/4/2011 của Hiệu trưởng Trường Việt
- Hàn về việc ban hành Quy định chức danh công việc Trường Việt – Hàn [3.12.01],
[3.13.01].
Đội ngũ cán bộ quản lý của Trường thực hiện đúng quyền hạn và nhiệm vụ được
giao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không có vi phạm về đạo đức, không bị kỷ luật,
không có biểu hiện vi phạm quyền hạn; hằng năm đều được đánh giá phân loại “Hoàn
thành tốt nhiệm vụ” trở lên [1.5.01], [3.3.03].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Đa phần đội ngũ cán bộ quản lý đều đạt quy định về chuyên môn, nghiệp vụ theo
quy định của Trường tại Quy chế Tuyển dụng, Đào tạo - Bồi dưỡng, Bổ nhiệm - Miễn
nhiệm viên chức, nhân viên Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt - Hàn được ban
hành kèm theo Quyết định số 150/QĐ-CĐVH ngày 10/5/2013 của Hiệu trưởng
Trường Việt - Hàn và Quyết định số 175/QĐ-CĐVH ngày 25/4/2011 của Hiệu trưởng
Trường Việt - Hàn về việc ban hành Quy định chức danh công việc Trường Việt -
Hàn. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại số ít trường hợp cán bộ quản lý chưa có chứng chỉ tin
học theo quy định [3.12.01], [3.13.01].
Hằng năm, các đơn vị đều thực hiện báo cáo tổng kết công tác, qua đó thể hiện
kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao của các đơn vị, đồng thời xây dựng
phương hướng phát triển trong năm đến. Dựa trên kết quả báo cáo tổng kết từ các đơn
vị, Trường thực hiện báo cáo tổng kết thông qua Hội nghị CBVC. Qua đó đưa ra
phương hướng nhiệm vụ, nghị quyết cho năm đến. Kết quả Hội nghị được báo cáo với
đơn vị chủ quản là Bộ TTTT [1.5.01], [3.13.02].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 3.14: Hằng năm, trường có kế hoạch và triển khai kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý.
Mô tả, phân tích, nhận định:
91
92
Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBVC, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ quản lý, căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm và thông báo
của các đơn vị cấp trên như Bộ TTTT, Bộ LĐTBXH [3.7.01], [3.14.01], [3.14.02].
Ngoài ra, Trường còn phối hợp với Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý Bộ
TTTT tổ chức lớp bồi dưỡng Trung cấp lý luận chính trị – hành chính cho viên chức
lãnh đạo của Trường [3.14.03]. Phối hợp với Học viện Chính trị khu vực III cử 02 viên
chức Trường tham dự lớp cao cấp Lý luận chính trị dành cho khối các cơ quan Trung
ương trên khu vực miền Trung – Tây Nguyên [3.14.04].
Các cán bộ, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đều đáp ứng tiêu chuẩn của
Quy chế tuyển dụng – đào tạo, bồi dưỡng – bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ và tiêu chí,
tiêu chuẩn đối với khóa học mà đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng yêu cầu [3.14.05],
[3.1.08].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBVC, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ quản lý, căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm và thông báo
của các đơn vị cấp trên như Bộ TTTT, Bộ LĐTBXH [3.7.01], [3.14.01], [3.14.02].
Ngoài ra, Trường còn phối hợp với Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý Bộ
TTTT tổ chức lớp bồi dưỡng Trung cấp lý luận chính trị - hành chính cho viên chức
lãnh đạo của Trường [3.14.03]. Phối hợp với Học viện Chính trị khu vực III cử 02 viên
chức Trường tham dự lớp cao cấp Lý luận chính trị dành cho khối các cơ quan Trung
ương trên khu vực miền Trung – Tây Nguyên [3.14.04].
Các cán bộ, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đều đáp ứng tiêu chuẩn của
Quy chế tuyển dụng - đào tạo, bồi dưỡng - bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ và tiêu chí,
tiêu chuẩn đối với khóa học mà đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng yêu cầu [3.14.05],
[3.1.01].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 3.15: Đội ngũ viên chức, người lao động của trường đủ số lượng, có
năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc được giao, được định kỳ bồi dưỡng
nâng cao trình độ.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trường thực hiện công tác quản lý hồ sơ lý lịch cá nhân của viên chức, người lao
động theo quy định tại Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 của Bộ Nội vụ
quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức và phần mềm quản lý
nhân sự (VietHanHRM) [3.15.01].
Viên chức, người lao động của trường có năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu
công việc được giao, được tuyển dụng theo quy định tại Quy chế Tuyển dụng, Đào tạo
- Bồi dưỡng, Bổ nhiệm - Miễn nhiệm viên chức, nhân viên Trường Cao đẳng CNTT
Hữu nghị Việt - Hàn được ban hành kèm theo Quyết định số 150/QĐ-CĐVH ngày
10/5/2013 của Hiệu trưởng Trường Việt - Hàn và Quyết định số 175/QĐ-CĐVH ngày
25/4/2011 của Hiệu trưởng Trường Việt - Hàn về việc ban hành Quy định chức danh
công việc Trường Việt – Hàn [3.1.08], [3.12.02].
92
93
Hằng năm, Trường thực hiện đánh giá và phân loại viên chức nhằm đánh giá kết
quả công việc theo hợp đồng đã ký kết [3.3.03].
Các đơn vị thực hiện báo cáo tổng kết công tác, qua đó thể hiện kết quả thực
hiện nhiệm vụ chính trị được giao của các đơn vị, đồng thời xây dựng phương hướng
phát triển trong năm đến. Dựa trên kết quả báo cáo tổng kết từ các đơn vị, Trường thực
hiện báo cáo tổng kết thông qua Hội nghị CBVC. Qua đó đưa ra phương hướng nhiệm
vụ, nghị quyết cho năm đến. Kết quả hội nghị được báo cáo với đơn vị chủ quản là Bộ
TTTT [1.5.01].
Đối với công tác đào tạo bồi dưỡng, hằng năm, Trường đều có kế hoạch và tiến
hành thực hiện cử viên chức đi đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ thông qua các
quyết định cử đi học. Sau khi kết thúc khóa đào tạo bồi dưỡng, tùy theo nội dung/hình
thức khóa bồi dưỡng mà viên chức được cử đi thực hiện báo cáo kết quả học tập theo
quy định [3.8.06], [3.10.02].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm. Mô tả, phân tích, nhận định:
Trường thực hiện công tác quản lý hồ sơ lý lịch cá nhân của viên chức, người lao
động đầy đủ dựa trên phần mềm quản lý nhân sự phiên bản VietHanHRM V1.1, hồ sơ
cá nhân và danh sách trích ngang theo dõi đầy đủ các thông tin về: trình độ chuyên
môn, thời gian công tác, vị trí công việc [3.15.01].
Hằng năm, mỗi CBVC đều thực hiện báo cáo tổng kết những nội dung công việc
đã thực hiện trong năm học, qua đó đánh giá mức độ hoàn thành công việc của họ. Các
đơn vị thực hiện báo cáo tổng kết công tác, qua đó thể hiện kết quả thực hiện nhiệm vụ
chính trị được giao của các đơn vị, đồng thời xây dựng phương hướng phát triển trong
năm đến. Dựa trên kết quả báo cáo tổng kết từ các đơn vị, Trường thực hiện báo cáo
tổng kết thông qua Hội nghị CBVC. Qua đó đưa ra phương hướng nhiệm vụ, nghị
quyết cho năm đến. Kết quả hội nghị được báo cáo với đơn vị chủ quản là Bộ TTTT
[1.5.01], [3.13.02].
Đối với công tác đào tạo bồi dưỡng, hằng năm, Trường đều có kế hoạch và tiến
hành thực hiện cử viên chức đi đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ thông qua các
quyết định cử đi học. Sau khi kết thúc khóa đào tạo bồi dưỡng, CBVC đều thực hiện
báo cáo kết quả học tập với Nhà trường [3.8.06], [3.10.02].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
3.2.4. Tiêu chí 4: Chương trình, giáo trình
Đánh giá tổng quát tiêu chí 4:
Mở đầu:
Tính đến năm 2017, Trường Việt - Hàn đã tổ chức đào tạo cho các bậc học với
nhiều CTĐT khác nhau từ trình độ cao đẳng, trung cấp, liên thông hệ cao đẳng; ngoài
ra, Trường còn có chương trình 3+2 liên kết đào tạo với các trường Đại học Hàn Quốc
từ cao đẳng lên đại học.
Hiện nay, nhà trường tổ chức đào tạo 16 ngành bậc Cao đẳng và 06 ngành bậc
Trung cấp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại
các số hiệu văn bản dưới đây:
- Số 304/2017/GCNĐKBS-TCGDNN ngày 07/8/2017;
93
94
94
95
2 Quản trị mạng máy tính Cao đẳng 2 Marketing Cao đẳng
95
96
Song song với đào tạo hệ chính quy, các CTĐT ngắn hạn tại địa phương cũng đã
được triển khai. Trong các năm qua, công tác đào tạo ngắn hạn tại các địa phương của
Trường đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc mở rộng phương thức đào tạo
và nâng cao chất lượng. Nội dung các chuyên đề đào tạo ngắn hạn tại địa phương đã
đáp ứng yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực của địa phương, góp phần nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước thông qua các khóa đào tạo
từ cơ bản đến chuyên sâu.
Những điểm mạnh:
Trường có đầy đủ hệ thống CTĐT cho tất cả các ngành nghề đào tạo hiện có
của nhà trường. Tất cả các CTĐT đảm bảo tính khoa học, tuân thủ đúng các yêu cầu,
hướng dẫn và các Quy định do Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH ban hành.
100% các CTĐT của Trường đều do các bộ môn và khoa phụ trách đề xuất với
sự tham gia xây dựng của tổ biên soạn CTĐT và được Hội đồng thẩm định về
chuyên môn. Thành phần hội đồng thẩm định CTĐT bao gồm đội ngũ các giảng
viên, chuyên gia không tham gia xây dựng CTĐT công tác tại các Trường Đại học,
Cao đẳng có tổ chức đào tạo ngành nghề đang thẩm định, hoặc công tác tại các
doanh nghiệp ngoài Trường có kiến thức chuyên môn chuyên ngành và có kinh
nghiệm trong tổ chức xây dựng và thẩm định chương trình. Nội dung chương trình
được đưa ra hội đồng đọc, phản biện và được thông qua tại Hội đồng Khoa học và
Đào tạo cấp Trường, Hội đồng thẩm định CTĐT trước khi được phê duyệt chính
thức.
Những tồn tại:
Xây dựng/ phát triển chương trình đào tạo cần có căn cứ kết quả nghiên cứu và
phân tích nhu cầu phát triển ngành nghề, tuy nhiên chưa được đầu tư đúng mức do
kinh phí và thời gian hạn hẹp.
Chưa tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp và đại diện các cơ
quan quản lý có liên quan một cách rộng rãi.
Kế hoạch nâng cao chất lượng:
Bắt đầu từ năm học tới, khi xây dựng CTĐT các ngành, nghề mới, ngay từ khi
xây dựng, các Khoa phải tiến hành phân tích nhu cầu phát triển ngành nghề; đồng
96
97
thời thu thập ý kiến đóng góp của tất cả các bên liên quan một cách chính thức bao
gồm cả giảng viên, cựu sinh viên, cán bộ quản lý, đại diện các tổ chức nghề nghiệp
và các nhà tuyển dụng. Đồng thời, phải tổ chức đánh giá CTĐT đã và đang đào tạo
để hiệu chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tiễn.Tính đến năm 2017, Trường
Việt - Hàn đã tổ chức đào tạo cho các bậc học với nhiều CTĐT khác nhau từ trình độ
cao đẳng, trung cấp, liên thông hệ cao đẳng; ngoài ra, Trường còn có chương trình 3+2
liên kết đào tạo với các trường Đại học Hàn Quốc từ cao đẳng lên đại học.
Danh sách các ngành, nghề Trường tổ chức đào tạo gồm có 16 ngành bậc Cao
đẳng và 06 ngành bậc Trung cấp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp tại các số hiệu văn bản dưới đây:
- Số 304/2017/GCNĐKBS-TCGDNN ngày 07/8/2017;
- Số 304a/2017/GCNĐKBS-TCGDNN ngày 16/01/2018;
- Số 304b/2017/GCNĐKBS-TCGDNN ngày 07/5/2018.
Mã Trình độ Quy mô
Ngành tuyển sinh
TT ngành/nghề đào tạo tuyển sinh
1 6480203 Cao đẳng 35
Tin học văn phòng
2 5810103 Trung cấp 35
Công nghệ thông tin
3 6480202 Cao đẳng 125
(ứng dụng phần mềm)
4 Quản trị mạng máy tính 6480209 Cao đẳng 50
5 Thiết kế đồ họa 6210402 Cao đẳng 105
6 Truyền thông đa phương tiện 6320106 Cao đẳng 70
7 6340122 Cao đẳng 40
Thương mại điện tử
8 5340122 Trung cấp 155
9 Phiên dịch tiếng Anh du lịch 6220203 Cao đẳng 60
10 Báo chí 6320103 Cao đẳng 40
11 Quan hệ công chúng 6320108 Cao đẳng 40
12 Marketing 6340116 Cao đẳng 60
13 Marketing du lịch 6340117 Cao đẳng 60
14 Công nghệ kỹ thuật kiến trúc 6510101 Cao đẳng 20
15 Lập trình máy tính 6480207 Cao đẳng 40
Công nghệ kỹ thuật điện tử,
16 6510312 Cao đẳng 40
truyền thông
Công nghệ kỹ thuật điện tử -
17 5510312 Trung cấp 20
viễn thông
Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp
18 5480102 Trung cấp 40
máy tính
19 Điện dân dụng 6520226 Cao đẳng 35
20 Điện dân dụng 5520226 Trung cấp 100
21 Tiếng Hàn Quốc 6220211 Cao đẳng 60
22 Thiết kế trang web 5480214 Trung cấp 70
97
98
Mã Trình độ Quy mô
Ngành tuyển sinh
TT ngành/nghề đào tạo tuyển sinh
Tổng cộng 1.300
Tất cả các ngành, nghề đào tạo trên đều có CTĐT, và đều được xây dựng trên cơ
sở các văn bản pháp quy do Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH ban hành, phù hợp với sứ mạng,
mục tiêu giáo dục, chức năng và nhiệm vụ của Trường, đồng thời gắn liền với nhu cầu
thực tiễn. Cùng với sự phát triển của Trường, các CTĐT ngày càng được nâng cao về
chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và nâng cao trình độ cho nhiều loại đối
tượng khác nhau. Do CTĐT có nội dung phù hợp cho từng nhóm đối tượng, Trường
đã đáp ứng tốt nhu cầu cung ứng nguồn nhân lực cho thị trường lao động, nhất là thị
trường ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên có trình độ cả về lý thuyết lẫn thực hành
thực nghiệm.
Song song với đào tạo hệ chính quy, các CTĐT ngắn hạn tại địa phương cũng đã
được triển khai. Trong các năm qua, công tác đào tạo ngắn hạn tại các địa phương của
Trường đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc mở rộng phương thức đào tạo
và nâng cao chất lượng. Các CTĐT nhằm từng bước nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước thông qua các khóa đào tạo từ cơ bản đến chuyên
sâu.
Những điểm mạnh:
Trường có đầy đủ hệ thống CTĐT cho tất cả các ngành và chuyên ngành hiện
có. CTĐT đảm bảo tính khoa học, tuân thủ đúng các yêu cầu, hướng dẫn và các Quy
định do Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH ban hành.
100% các CTĐT của Trường đều do các bộ môn và khoa phụ trách đề xuất với
sự tham gia xây dựng của tổ biên soạn chương trình đào tạo và được Hội đồng thẩm
định về chuyên môn; thành viên hội đồng thẩm định bao gồm các GV không tham
gia xây dựng CTĐT, các doanh nghiệp, các GV bên ngoài Trường có kiến thức
chuyên môn sâu và có kinh nghiệm trong tổ chức xây dựng và thẩm định chương
trình và được thông qua tại Hội đồng Khoa học và Đào tạo cấp Trường, Hội đồng
thẩm định CTĐT trước khi được phê duyệt chính thức.
Những tồn tại:
Trong quá trình nghiên cứu, phân tích nhu cầu phát triển chương trình đào tạo
để có căn cứ đề xuất mở ngành đào tạo mới chưa tổ chức một cách rộng rãi việc lấy
ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp và đại diện các cơ quan quản lý có liên quan
do kinh phí và thời gian hạn hẹp.
Kế hoạch nâng cao chất lượng:
Bắt đầu từ năm học tới, khi xây dựng CTĐT các ngành, nghề mới, ngay từ khi
xây dựng, các Khoa phải tiến hành phân tích nhu cầu phát triển chương trình đào
tạo, thu thập ý kiến đóng góp của tất cả các bên liên quan một cách chính thức bao
gồm GV, cựu sinh viên, cán bộ quản lý, đại diện các tổ chức nghề nghiệp và các nhà
98
99
tuyển dụng. Đồng thời, phải tổ chức đánh giá chương trình đào tạo đã và đang đào
tạo để hiệu chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tiễn.
Điểm đánh giá tiêu chí 4
Tiêu chí 4 13
Tiêu chuẩn 1 11
Tiêu chuẩn 2 11
Tiêu chuẩn 3 11
Tiêu chuẩn 4 11
Tiêu chuẩn 5 11
Tiêu chuẩn 6 11
Tiêu chuẩn 7 11
Tiêu chuẩn 8 11
Tiêu chuẩn 9 00
Tiêu chuẩn 10 11
Tiêu chuẩn 11 11
Tiêu chuẩn 12 11
Tiêu chuẩn 13 11
Tiêu chuẩn 14 00
Tiêu chuẩn 15 11
Tiêu chuẩn 4.1: Có đầy đủ CTĐT các chuyên ngành hoặc nghề mà trường đào
tạo.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trường có đầy đủ các CTĐT cho tất cả các bậc đào tạo được xây dựng trên
cơ sở các quy định hiện hành của Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH. Tất cả các CTĐT
được GV bộ môn/khoa xây dựng, có đầy đủ biên bản đánh giá nghiệm thu của
Hội đồng Khoa học và Đào tạo trường và Quyết định ban hành của Hiệu trưởng
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn; được Bộ GDĐT, Bộ
LĐTBXH phê duyệt [4.1.01].
Quyết định phê duyệt
Quyết định phê duyệt
TT Ngành/ nghề đào tạo chương trình đào tạo
mở ngành của Bộ
của Trường
Quyết định số
Công nghệ kỹ thuật điện tử, Quyết định số 273/QĐ-
1 2827/QĐ-BGDĐT ngày
truyền thông CĐVH ngày 27/8/2013
01/08/2012
2 Khoa học máy tính Quyết định số
Quyết định số 572/QĐ-
3 Quản trị kinh doanh 4149/QĐ-BGDĐT ngày
CĐVH ngày 1/12/2010
4 Marketing 09/08/2007
5 Thiết kế đồ họa Quyết định số Quyết định số 273/QĐ-
99
100
100
101
Trường có đầy đủ các CTĐT cho tất cả các bậc đào tạo được xây dựng trên
cơ sở các quy định hiện hành do Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH ban hành. Tất cả các
CTĐT được GV bộ môn/khoa xây dựng, có đầy đủ biên bản đánh giá nghiệm thu
của Hội động Khoa học và Đào tạo trường và Quyết định ban hành của Hiệu
trưởng Trường cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn; được Bộ
GDĐT, Bộ LĐTBXH phê duyệt [4.1.01].
Quyết định phê duyệt
Quyết định phê duyệt
TT Ngành/ nghề đào tạo chương trình đào tạo
mở ngành của Bộ
của Trường
Quyết định số
Công nghệ kỹ thuật điện tử, Quyết định số 273/QĐ-
1 2827/QĐ-BGDĐT ngày
truyền thông CĐVH ngày 27/8/2013
01/08/2012
2 Khoa học máy tính Quyết định số
Quyết định số 572/QĐ-
3 Quản trị kinh doanh 4149/QĐ-BGDĐT ngày
CĐVH ngày 1/12/2010
4 Marketing 09/08/2007
Quyết định số 273/QĐ-
5 Thiết kế đồ họa Quyết định số
CĐVH ngày 27/8/2013
5305/QĐ-BGDĐT ngày
Quyết định số 273/QĐ-
6 Công nghệ kỹ thuật kiến trúc 29/11/2012
CĐVH ngày 27/8/2013
7 Công nghệ thông tin
Quyết định số
Truyền thông và mạng máy Quyết định số 176/QĐ-
8 2947/QĐ-BGDĐT ngày
tính CĐVH ngày 12/4/2016
14/08/2015
9 Truyền thông đa phương tiện
Tin học văn phòng (cao Quyết định số 237/QĐ-
10
đẳng) CĐVH ngày 15/6/2017
Tin học văn phòng (trung Quyết định số 238/QĐ-
11
cấp) CĐVH ngày 15/6/2017
Công nghệ thông tin (ứng Quyết định số 532/QĐ-
12 Giấy chứng nhận số
dụng phần mềm) CĐVH ngày 27/11/2017
304/2017/GCNĐKHĐ-
Quyết định số 532/QĐ-
13 Quản trị mạng máy tính TCDN ngày 07/8/2017
CĐVH ngày 27/11/2017
Quyết định số 532/QĐ-
14 Thiết kế đồ họa
CĐVH ngày 27/11/2017
Quyết định số 532/QĐ-
15 Truyền thông đa phương tiện
CĐVH ngày 27/11/2017
Giấy chứng nhận số Quyết định số 532/QĐ-
16 Phiên dịch tiếng Anh du lịch
304a/2017/GCNĐKBS- CĐVH ngày 27/11/2017
17 Báo chí TCGDNN ngày
18 Quan hệ công chúng 08/01/2018
19 Marketing
20 Marketing du lịch Quyết định số 532/QĐ-
101
102
102
103
tại các văn bản có số hiệu: Giấy chứng nhận số 304/2017/GCNĐKHĐ-TCDN ngày
07/8/2017; Giấy chứng nhận số 304a/2017/GCNĐKBS-TCGDNN ngày 08/01/2018;
Giấy chứng nhận số 304b/2017/GCNĐKBS-TCGDNN ngày 07/5/2018 [1.2.05],
[1.2.06], [1.2.07].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Công tác tổ chức xây dựng và quản lý các CTĐT đều
được tuân thủ theo các văn bản pháp quy do Bộ GDĐT ban hành: Thông tư
14/2010/TT-BGDĐT ngày 27/4/2010 [4.2.01]; Thông tư 08/2011/TT-BGDĐT ngày
17/02/2011 [4.2.02]. Các văn bản của Bộ LĐ-TBXH: Thông tư số 09/2017/TT-
BLĐTBXH, ngày 13/3/2017 [2.5.01]; Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày
20/04/2017 [4.2.03].
100% các CTĐT của Trường đều do các bộ môn và khoa phụ trách đề xuất với
sự tham gia xây dựng của tổ biên soạn chương trình đào tạo và được Hội đồng thẩm
định về chuyên môn; thành viên hội đồng thẩm định bao gồm các GV không tham
gia xây dựng CTĐT, các doanh nghiệp, các GV bên ngoài Trường có kiến thức
chuyên môn sâu và có kinh nghiệm trong tổ chức xây dựng và thẩm định chương
trình và được thông qua tại Hội đồng Khoa học và Đào tạo cấp Trường, Hội đồng
thẩm định CTĐT trước khi được phê duyệt chính thức. Bên cạnh đó, việc xây dựng
các CTĐT các chuyên ngành còn có sự tham gia đóng góp ý kiến của đại diện các
doanh nghiệp với tư cách là các nhà tuyển dụng lao động sử dụng sinh viên do Trường
đào tạo, cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp và sự đóng góp ý kiến từ giảng viên có
kinh nghiệm ở các Trường đại học, cao đẳng trong khu vực, tại các Hội đồng thẩm
định CTĐT do Nhà trường tổ chức. [4.2.04]
Các CTĐT có đầy đủ các biên bản làm việc của Hội đồng thẩm định [4.2.05] và
có quyết định ban hành CTĐT của Hiệu trưởng Trường [4.2.06]. Sau đó trường tiến
hành hoàn thiện đề án mở ngành trình Bộ phê duyệt. Sau khi có quyết định mở ngành,
nhà trường bắt đầu tuyển sinh đào tạo [4.1.01].
100% các CTĐT của Trường đều báo cáo với Bộ LĐTBXH và được Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp (Bộ LĐ-TBXH) cấp giấy chứng nhận hoạt động nghề nghiệp
tại các văn bản có số hiệu: Giấy chứng nhận số 304/2017/GCNĐKHĐ-TCDN ngày
07/8/2017; Giấy chứng nhận số 304a/2017/GCNĐKBS-TCGDNN ngày 08/01/2018;
Giấy chứng nhận số 304b/2017/GCNĐKBS-TCGDNN ngày 07/5/2018.
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 4.3: CTĐT của trường thể hiện được mục tiêu đào tạo của trình độ
tương ứng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học đạt được sau tốt nghiệp;
phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá
kết quả học tập đối với từng mô đun, môn học, từng chuyên ngành hoặc nghề và từng
trình độ theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Các CTĐT của Trường đều xác định rõ mục đích, mục tiêu của chương trình đào
tạo; có cấu trúc phù hợp với các quy định của Bộ LĐTBXH. Các CTĐT của Trường
đảm bảo quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học đạt được sau tốt nghiệp.
Khối lượng kiến thức giáo dục đại cương, khối kiến thức giáo dục chuyên ngành được
103
104
phân bổ đảm bảo tổng thể cấu trúc của một CTĐT bao gồm: kiến thức cơ sở khối
ngành, cơ sở ngành và chuyên ngành, thực tập nghề nghiệp và khóa luận hoặc học các
học phần thay thế [2.5.04].
Hiện nay, các CTĐT của Trường đều có cấu trúc hợp lý, được thiết kế có hệ
thống giữa các khối kiến thức, đảm bảo tính logic giữa các học phần. Nhà trường cũng
chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết nội dung chuyên ngành
được đưa vào trong một số học phần. CTĐT của tất cả các trình độ đều được giảng
viên/ khoa chuyên môn tổ chức xây dựng một cách có hệ thống theo cấu trúc cơ bản
riêng cho từng bậc học và được Hội đồng thẩm định của Trường thông qua trước khi
trình duyệt chính thức [4.2.04], [4.3.01].
Khi xây dựng chương trình để mở thêm ngành mới, tập thể sư phạm nhà trường
luôn đặt chất lượng lên hàng đầu, chú trọng yêu cầu về kiến thức và kỹ năng tương
ứng với bằng cấp và trình độ đào tạo. Từ năm 2017, tất cả các CTĐT của nhà trường
đều được xây dựng lại theo hướng giáo dục nghề nghiệp phù hợp với quy định của Bộ
LĐTBXH về đào tạo nghề. Do vậy, những năm gần đây khi xây dựng CTĐT, Trường
đã có hướng xem xét bổ sung, tăng thời lượng các phần thực hành, thực tập trong
CTĐT, phát triển các seminar, các môn học chuyên đề. Trường cũng đã mở thêm các
ngành mũi nhọn, ngành nghề trọng điểm mà xã hội có nhu cầu sử dụng lực lượng lao
động lớn. Thực hiện đa dạng hóa các CTĐT và hàng năm nhà trường đã triển khai để
rà soát và điều chỉnh CTĐT cho phù hợp với tình hình mới [2.1.06].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Các CTĐT của Trường đều xác định rõ mục đích, mục tiêu của chương trình đào
tạo; có cấu trúc phù hợp với các quy định của Bộ LĐTBXH. Các CTĐT của Trường
đảm bảo quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học đạt được sau tốt nghiệp.
Khối lượng kiến thức giáo dục đại cương, khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được
phân bổ đảm bảo tổng thể cấu trúc CTĐT bao gồm: kiến thức cơ sở khối ngành, cơ sở
ngành và chuyên ngành, thực tập nghề nghiệp và khóa luận hoặc học các học phần
thay thế [2.5.05].
Các CTĐT của Trường có cấu trúc hợp lý, được thiết kế có hệ thống giữa các
khối kiến thức, đảm bảo tính logic giữa các học phần. Nhà trường cũng chú trọng đến
việc ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết nội dung chuyên ngành được đưa vào
trong một số học phần.
CTĐT của tất cả các trình độ đều được GV/ khoa chuyên môn tổ chức xây dựng
một cách có hệ thống theo cấu trúc cơ bản riêng cho từng bậc học và được Hội đồng
thẩm định của Trường thông qua trước khi trình duyệt chính thức [4.2.04], [4.3.01].
Khi xây dựng chương trình hay mở thêm ngành mới, Trường luôn đặt chất lượng
lên hàng đầu, chú trọng yêu cầu về kiến thức và kỹ năng tương ứng với bằng cấp và
trình độ đào tạo. Trong những năm gần đây khi xây dựng CTĐT, Trường đã có hướng
xem xét bổ sung, tăng thời lượng các phần thực hành, thực tập trong CTĐT, phát triển
các seminar, các môn học chuyên đề. Trường cũng đã mở thêm các ngành mũi nhọn có
nhu cầu lớn. Thực hiện đa dạng hoá các CTĐT và hàng năm nhà trường đã triển khai
để rà soát và điều chỉnh CTĐT cho phù hợp với tình hình mới. [2.1.07]
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
104
105
Tiêu chuẩn 4.4: CTĐT được xây dựng có sự tham gia của nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp, cán bộ khoa học kỹ thuật của đơn vị sử dụng lao động; thực
hiện theo quy định đặc thù của ngành nếu có.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường đảm bảo rằng tất cả các CTĐT trước khi được ký ban hành và đưa
vào tổ chức đào tạo đều được thực hiện đúng quy trình, quy định của Bộ LĐTBXH tại
Thông tư 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2017 Quy định về quy trình
xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định
giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng [4.4.01].
Nhân sự tham gia xây dựng CTĐT được thành lập ở dạng tổ biên soạn CTĐT;
quá trình xây dựng nội dung CTĐT, chương trình môn học, mô đun có sự tham gia của
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, cán bộ khoa học kỹ thuật của
đơn vị sử dụng lao động CTĐT, và được tổ chức thẩm định từ cấp Khoa đến cấp
Trường trước khi trình Hiệu trưởng ký ban hành và hoàn tất hồ sơ thủ tục gửi Bộ
LĐTBXH xin cấp giấy chứng nhận giáo dục nghề nghiệp [4.4.02].
Phòng Đào tạo thành lập hội đồng thẩm định cấp Trường trong đó thành phần
tham dự bao gồm Ban giám hiệu/Hiệu phó phụ trách chuyên môn, Trưởng phòng Đào
tạo, đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, các giảng viên -
chuyên gia có kinh nghiệm trong xây dựng và thẩm định chương trình đào tạo mời từ
ngoài Trường đại học, cao đẳng trong khu vực và một số giảng viên của Trường không
tham gia tổ biên soạn [4.4.03], [4.2.04].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
CTĐT trước khi gửi Bộ LĐ-TBXH đều được tổ chức thẩm định. Nhân sự tham
gia xây dựng CTĐT được thành lập ở dạng tổ biên soạn CTĐT [4.4.01], sau khi
Khoa/bộ môn hoàn thành việc xây dựng và thẩm định cấp Khoa. Phòng Đào tạo thành
lập hội đồng thẩm định cấp Trường trong đó thành phần tham dự bao gồm Ban giám
hiệu/Hiệu phó phụ trách chuyên môn, Trưởng phòng Đào tạo, đại diện cơ quan quản lý
Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, các giảng viên - chuyên gia có kinh nghiệm trong
xây dựng và thẩm định chương trình đào tạo mời từ ngoài Trường đại học, cao đẳng
trong khu vực và một số giảng viên của Trường không tham gia tổ biên soạn [4.4.02],
[4.2.04].
Điểm tự đánh giá: 01 điểm
Tiêu chuẩn 4.5: CTĐT đảm bảo tính thực tiễn và đáp ứng sự thay đổi của thị
trường lao động.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Theo đánh giá tại tiêu chuẩn 2 – Tiêu chí 4 thì 100% CTĐT của Trường được
xây dựng hoặc lựa chọn theo quy định, đảm bảo tính thực tiễn và sự thay đổi của công
nghệ và nhu cầu sử dụng nhân lực của thị trường lao động.
100% các CTĐT của Trường đều do các bộ môn và khoa phụ trách căn cứ vào
xu hướng và nhu cầu sử dụng lao động của xã hội để trình phương án đề xuất với
lãnh đạo nhà trường [4.5.01].
105
106
Để tổ chức xây dựng nội dung CTĐT và chương trình môn học, mô đun nhà
trường căn cứ vào đội ngũ nhân sự hiện hữu và đề xuất của các Khoa để biên chế
nhân sự tham gia vào tổ biên soạn chương trình đào tạo. CTĐT và chương trình môn
học, mô đun được Hội đồng thẩm định về chuyên môn. Thành viên hội đồng thẩm
định bao gồm: các GV không tham gia xây dựng CTĐT, các doanh nghiệp, các GV
bên ngoài Trường có kiến thức chuyên môn và có kinh nghiệm trong tổ chức xây
dựng và thẩm định chương trình. CTĐT được Hội đồng thẩm định CTĐT nhà
trường nhận xét, phản biện trước khi được phê duyệt chính thức và trình Hội đồng
Khoa học và Đào tạo cấp Trường thông qua. Bên cạnh đó, việc xây dựng các CTĐT
các chuyên ngành còn có sự tham gia đóng góp ý kiến của đại diện các doanh nghiệp
với tư cách là các nhà tuyển dụng lao động sử dụng sinh viên do Trường đào tạo, cơ
quan quản lý giáo dục nghề nghiệp và sự đóng góp ý kiến từ giảng viên có kinh
nghiệm ở các Trường đại học, cao đẳng trong khu vực, tại các Hội đồng thẩm định
CTĐT do Nhà trường tổ chức [4.2.04].
Các CTĐT có đầy đủ các biên bản làm việc của Hội đồng thẩm định [4.2.05] và
có quyết định ban hành CTĐT của Hiệu trưởng Trường [4.2.06]. Sau đó trường tiến
hành hoàn thiện đề án mở ngành trình Bộ phê duyệt. Sau khi có quyết định mở ngành,
nhà trường bắt đầu tuyển sinh đào tạo [2.1.01].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Theo đánh giá tại tiêu chuẩn 2 – Tiêu chí 4 thì 100% CTĐT của Trường được
xây dựng hoặc lựa chọn theo quy định, đảm bảo tính thực tiễn và sự thay đổi của công
nghệ và nhu cầu sử dụng nhân lực của thị trường lao động.
100% các CTĐT của Trường đều do các bộ môn và khoa phụ trách đề xuất với
sự tham gia xây dựng của tổ biên soạn chương trình đào tạo và được Hội đồng thẩm
định về chuyên môn; thành viên hội đồng thẩm định bao gồm các GV không tham
gia xây dựng CTĐT, các doanh nghiệp, các GV bên ngoài Trường có kiến thức
chuyên môn sâu và có kinh nghiệm trong tổ chức xây dựng và thẩm định chương
trình được Hội đồng thẩm định CTĐT trước khi được phê duyệt chính thức và trình
Hội đồng Khoa học và Đào tạo cấp Trường thông qua, Bên cạnh đó, việc xây dựng
các CTĐT các chuyên ngành còn có sự tham gia đóng góp ý kiến của đại diện các
doanh nghiệp với tư cách là các nhà tuyển dụng lao động sử dụng sinh viên do Trường
đào tạo, cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp và sự đóng góp ý kiến từ giảng viên có
kinh nghiệm ở các Trường đại học, cao đẳng trong khu vực, tại các Hội đồng thẩm
định CTĐT do Nhà trường tổ chức. [4.2.04]
Các CTĐT có đầy đủ các biên bản làm việc của Hội đồng thẩm định [4.2.05] và
có quyết định ban hành CTĐT của Hiệu trưởng Trường [4.2.06]. Sau đó trường tiến
hành hoàn thiện đề án mở ngành trình Bộ phê duyệt. Sau khi có quyết định mở ngành,
nhà trường bắt đầu tuyển sinh đào tạo [2.1.01], [2.1.04].
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 4.6: CTĐT được xây dựng bảo đảm việc liên thông giữa các trình độ
giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân
theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
106
107
Căn cứ giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp của Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp (Bộ LĐTBXH) cấp cho Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin
Hữu nghị Việt – Hàn, trong đó có 06 ngành đào tạo hệ Trung cấp: Thương mại điện
tử, Tin học văn phòng, Công nghệ kỹ thuật điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật sửa chữa,
lắp ráp máy tính, Điện dân dụng, Thiết kế trang web [1.2.05], [1.2.06], [1.2.07].
Căn cứ Thông tư 27/2017/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 9 năm 2017 về việc
Quy định đào tạo liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp [2.16.01],
Nhà trường đã rà soát các mô đun, tín chỉ, môn học theo đúng quy định và ban hành
Quy định về điều kiện đào tạo liên thông cho 2 ngành đào tạo hệ Trung cấp học liên
thông lên trình độ cao đẳng của Trường theo Quyết định số 572/QĐ-CĐVH ngày
14/12/2017 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt -
Hàn [2.16.02].
Nội dung CTĐT mỗi ngành nghề của nhà trường tuân thủ đúng quy định khung
chương trình của Bộ GDĐT và Bộ LĐTBXH tương ứng với ngành nghề/ lĩnh vực đó.
Do vậy, CTĐT các ngành nghề của Trường có thể liên thông với các trình độ khác
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Qua thực tế, sinh viên tốt nghiệp hệ cao đẳng của
Trường đã liên thông lên Đại học tại các Trường thuộc Đại học Đà Nẵng, Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Trường Đại học Duy Tân, Trường Đại học Đông
Á,... Bên cạnh việc liên thông với các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân, sinh
viên của Trường cũng đã học liên thông lên đại học với các Trường đại học Hàn Quốc
triển khai chương trình 3+2. Sinh viên sau khi hoàn thành CTĐT 3 năm và nhận bằng
cử nhân cao đẳng tại Trường có thể tiếp tục chương trình học liên thông tại các Trường
Đại học Hàn Quốc trong thời gian 2 năm [2.4.03].
Bên cạnh đó, nhà trường cũng đã triển khai nhiều chương trình liên kết đào tạo
với các Trường Đại học, Cao đẳng trong nước như: Chương trình liên kết đào tạo liên
thông với Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông [2.4.04]; chương trình liên kết
đào tạo hệ Trung cấp nghề tại địa phương cho đối tượng là học sinh tốt nghiệp THCS
với Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp Huevision, phù hợp theo yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực của địa phương [2.4.05].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp của Tổng cục
Dạy nghề cấp cho Trường cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn, trong
đó có 06 ngành đào tạo hệ Trung cấp: Thương mại điện tử, Tin học văn phòng, Công
nghệ kỹ thuật điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính, Điện dân
dụng, Thiết kế trang web [2.1.04].
Căn cứ Thông tư 27/2017/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 9 năm 2017 về việc
Quy định đào tạo liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp [2.16.01],
Nhà trường đã rà soát các mô đun, tín chỉ, môn học theo đúng quy định và ban hành
Quy định về điều kiện đào tạo liên thông cho 2 ngành đào tạo hệ Trung cấp học liên
thông lên trình độ cao đẳng của Trường theo Quyết định số 572/QĐ-CĐVH ngày
14/12/2017 của Hiệu trưởng Trường cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt -
Hàn [2.16.02].
Nội dung chương trình đào tạo mỗi ngành nghề của nhà trường tuân thủ đúng
quy định khung chương trình của Bộ GDĐT và Bộ LĐTBXH tương ứng với ngành
107
108
nghề/ lĩnh vực đó. Do vậy, chương trình đào tạo các ngành nghề của Trường có thể
liên thông với các trình độ khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Qua thực tế, sinh
viên tốt nghiệp hệ cao đẳng của Trường đã liên thông lên Đại học tại các Trường thuộc
Đại học Đà Nẵng, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Trường Đại học Duy
Tân, Trường Đại học Đông Á,... Bên cạnh việc liên thông với các trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân, sinh viên của Trường cũng đã học liên thông lên đại học với
các Trường đại học Hàn Quốc triển khai chương trình 3+2. Sinh viên sau khi hoàn
thành CTĐT 3 năm và nhận bằng cử nhân cao đẳng tại Trường có thể tiếp tục chương
trình học liên thông tại các Trường Đại học Hàn Quốc trong thời gian 2 năm. [2.4.03]
Bên cạnh đó, nhà trường cũng đã triển khai nhiều chương trình liên kết đào tạo
với các Trường Đại học, Cao đẳng trong nước như: Chương trình liên kết đào tạo liên
thông với Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông [2.4.04]. Chương trình liên kết
đào tạo hệ Trung cấp nghề tại địa phương cho đối tượng là học sinh tốt nghiệp THCS
với Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp Huevision, phù hợp theo yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực của địa phương [2.4.05].
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 4.7: Ít nhất 3 năm 1 lần trường thực hiện đánh giá, cập nhật và điều
chỉnh nếu có đối với CTĐT đã ban hành.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Việc lấy ý kiến của sinh viên đang học và sinh viên sau khi tốt nghiệp về CTĐT
của nhà trường để có hướng điều chỉnh nội dung chương trình cho phù hợp được nhà
trường thực hiện hàng năm [2.11.01].
Khi có các yêu cầu thay đổi về CTĐT, căn cứ đề xuất từ các Khoa, Phòng Đào
tạo tổng hợp trình Hiệu trưởng nhà trường chủ trương bổ sung, điều chỉnh một số học
phần mới cũng như loại bỏ một số học phần không còn phù hợp. Việc rà soát, điều
chỉnh bổ sung CTĐT được các GV, bộ môn, khoa tiến hành thường xuyên, trung bình
3 năm/lần (năm 2013, 2016 và 2017). Ngoài việc điều chỉnh các CTĐT cho phù hợp
với các văn bản mới do Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH; việc điều chỉnh, bổ sung còn được
thực hiện dựa trên nhu cầu thực tế của người học và dựa trên năng lực thực sự của đội
ngũ giảng viên [2.11.02], [2.1.06].
Trong năm 2017, thực hiện điều chỉnh chương trình từ giáo dục chuyên nghiệp
sang giáo dục nghề nghiệp, thông qua các buổi thẩm định CTĐT nhà Trường đã tổng
kết được những yêu cầu và góp ý của doanh nghiệp về CTĐT của Trường; từ đó, có
những điều chỉnh để phù hợp hơn với thực tiễn, chẳng hạn như tăng cường thời gian tự
học, tự nghiên cứu của sinh viên nhằm tăng tính chủ động, linh hoạt của người học
[4.2.04], [4.2.06].
Đứng trước sự chuyển giao về mặt quản lý Nhà nước đối với các Trường tổ chức
đào tạo hệ Cao đẳng, đây chính là thời cơ và cũng là thách thức lớn đối với Nhà
trường. Do vậy, căn cứ Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính
phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
(GDNN); Công văn số 205/LĐTBXH-TCDN ngày 18/01/2017 của Bộ LĐTBXH
hướng dẫn thực hiện một số nội dung về GDNN; Công văn số 106/TCDN-
DNCQ ngày 19/01/2017 của Tổng cục Dạy nghề hướng dẫn xây dựng, chuyển đổi
108
109
chương trình đào tạo theo Luật Giáo dục nghề nghiệp, phòng Đào tạo đã khẩn trương
trình Ban giám hiệu hồ sơ thủ tục liên quan đến đăng ký hoạt động GDNN và chuyển
đổi hoạt động GDNN để kịp thời cho công tác tuyển sinh kể từ năm 2017.
Ngoài việc bắt buộc phải thay đổi nội dung CTĐT để phù hợp với sự dịch chuyển của
cơ quan quản lý Nhà nước từ Bộ GDĐT sang Bộ LĐTBXH từ đào tạo hàn lâm sang đào
tạo theo định hướng giáo dục nghề nghiệp, nhà trường còn tập trung nghiên cứu nhu cầu xã
hội để mở ngành nghề đào tạo mới cho phù hợp với xu thế phát triển. Bên cạnh đó, trong
quá trình đào tạo cho HSSV, Hội đồng khoa học và đào tạo của Trường còn không ngừng
thường xuyên rà soát CTĐT. Tại năm học 2018-2019, căn cứ kết quả đăng ký và chuyển
đổi ngành nghề, phòng Đào tạo đã phối hợp với Khoa chuyên môn tổ chức sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của 16 CTĐT trình độ Cao đẳng và 04 CTĐT trình độ Trung cấp
của Trường. Các CTĐT sửa đổi, bổ sung này được áp dụng kể từ Học kỳ I năm học
2019 - 2020 cho khóa tuyển sinh từ năm 2017 [4.2.04] [4.2.05] [4.2.06].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Việc lấy ý kiến của sinh viên đang học và sinh viên sau khi tốt nghiệp về CTĐT
của nhà trường để có hướng điều chỉnh nội dung chương trình cho phù hợp được nhà
trường thực hiện hàng năm [2.11.01].
Khi có các yêu cầu thay đổi về CTĐT, căn cứ đề xuất từ các Khoa, Phòng Đào
tạo tổng hợp trình Hiệu trưởng nhà trường chủ trương bổ sung, điều chỉnh một số học
phần mới cũng như loại bỏ một số học phần không còn phù hợp. Việc rà soát, điều
chỉnh bổ sung CTĐT được các GV, bộ môn, khoa tiến hành thường xuyên, trung bình
3 năm/lần (năm 2013, 2016 và 2017). Ngoài việc điều chỉnh các CTĐT cho phù hợp
với các văn bản mới do Bộ GDĐT, Bộ LĐ-TBXH; việc điều chỉnh, bổ sung còn được
thực hiện dựa trên nhu cầu thực tế của người học và dựa trên năng lực thực sự của đội
ngũ giảng viên [2.11.02], [2.1.07].
Trong năm 2017, thực hiện điều chỉnh chương trình từ giáo dục chuyên nghiệp
sang giáo dục nghề nghiệp, thông qua các buổi thẩm định CTĐT nhà Trường đã tổng
kết được những yêu cầu và góp ý của doanh nghiệp về CTĐT của Trường; từ đó, có
những điều chỉnh để phù hợp hơn với thực tiễn, chẳng hạn như tăng cường thời gian tự
học, tự nghiên cứu của sinh viên nhằm tăng tính chủ động, linh hoạt của người học
[4.2.04], [4.2.06].
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 4.8: Chỉnh sửa, bổ sung CTĐT có cập nhật những thành tựu KHCN
tiên tiến liên quan đến ngành, nghề đào tạo hoặc tham khảo các CTĐT tương ứng của
nước ngoài.
Mô tả, phân tích, nhận định:
CTĐT của Trường được các Giáo sư Hàn Quốc thiết kế xây dựng chương trình
khung, phía Nhà trường nghiên cứu các quy định của Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH, điều
chỉnh sửa đổi để phù hợp với quy định về cấu trúc, nội dung CTĐT tại Việt Nam;
Do đó CTĐT của Trường có lợi thế là kế thừa được nhiều đặc tính ưu việt hơn với
một số CTĐT của các trường trong nước hiện nay đang đào tạo. Đặc biệt, tỉ lệ các
học phần chuyên ngành chiếm tỉ trọng cao, nội dung từng học phần trong CTĐT
được thiết kế với tỉ lệ thực hành chiếm đa số, các học phần kiến thức cơ sở ngành và
109
110
kiến thức ngành có thời lượng thực hành chiếm trên 60% trên tổng số thời gian
[2.5.04].
Bên cạnh việc đăng ký và chuyển đổi ngành nghề, công tác xây dựng, hiệu chỉnh
CTĐT, đề cương chi tiết, chương trình môn học/mô-đun nhằm cập nhật những thành
tựu KHCN tiên tiến liên quan đến ngành nghề đào tạo cũng được thực hiện:
Trong năm học 2017-2018, BGH nhà trường giao phòng Đào tạo chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan hoàn thành hồ sơ để đăng ký hoạt động GDNN và chuyển đổi
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ Cao đẳng, trình
độ Trung cấp theo quy định và hướng dẫn của Tổng cục dạy nghề. Năm học 2017 -
2018 là năm học có sự thay đổi mạnh mẽ về nội dung và số lượng chương trình đào
tạo của Trường, chuyển đổi 07 ngành (5 ngành cao đẳng, 2 trung cấp) và mở mới 15
ngành (11 ngành cao đẳng, 4 trung cấp) theo định hướng giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp khoa chuyên môn tổ chức rà soát CTĐT và tham mưu ban hành Quyết
định sửa đổi, bổ sung đối với 12 ngành đào tạo trình độ cao đẳng (theo QĐ số
532/QĐ-CĐVH ngày 27/11/2017), 02 ngành đào tạo trình độ Trung cấp (theo QĐ số
559/QĐ-CĐVH ngày 08/12/2017).
- Tổ chức rà soát, hiệu chỉnh đối với 18 học phần đào tạo hệ cao đẳng khóa 9,10;
55 môn học/môđun hệ cao đẳng khóa 11 và 28 môn học/môđun hệ trung cấp Khóa 4.
Năm học 2018 - 2019, phòng Đào tạo chủ trì tiếp tục triển khai xây dựng các
chương trình đào tạo (CTĐT) hệ cao đẳng 9+ và liên thông. Kết quả:
- Năm 2018, có 14 ngành (10 ngành hệ Cao đẳng, 4 ngành hệ Trung cấp) đã được
chuyển đổi và 8 ngành (6 ngành hệ Cao đẳng, 2 ngành hệ Trung cấp) được mở mới theo
định hướng GDNN và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Giáo dục nghề
nghiệp.
- Năm 2019, có 10 CTĐT được xây dựng mới và tổ chức thẩm định gồm: 03 CTĐT
trình độ Cao đẳng (liên thông), 04 CTĐT trình độ Cao đẳng (9+) và 01 CTĐT trình độ
Trung cấp.
Tại năm học 2018 - 2019, căn cứ kết quả đăng ký và chuyển đổi ngành nghề,
phòng Đào tạo đã phối hợp với Khoa chuyên môn tổ chức sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của 16 CTĐT trình độ Cao đẳng và 04 CTĐT trình độ Trung cấp của Trường.
Các CTĐT sửa đổi, bổ sung này được áp dụng kể từ Học kỳ I năm học 2019 - 2020
cho khóa tuyển sinh từ năm 2017 [4.2.04], [4.2.05], [4.2.06].
Ngoài ra, khi xây dựng mới hoặc điều chỉnh, bổ sung CTĐT nhà trường luôn
chú trọng biên chế thành phần tổ biên soạn cũng như thành phần hội đồng thẩm định
chương trình đảm bảo có ý kiến đóng góp của đội ngũ GV của nhà trường đã và
đang học tập nâng cao trình độ ở nước ngoài nhằm cập nhật những kiến thức cũng
như thành tựu về khọc học công nghệ vào nội dung CTĐT [4.4.01], [4.4.02],
[4.2.04].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
CTĐT của Trường được các Giáo sư Hàn Quốc thiết kế xây dựng chương trình
khung, phía Nhà trường nghiên cứu các quy định của Bộ GDĐT, Bộ LĐ-TBXH,
điều chỉnh sửa đổi để phù hợp với quy định về cấu trúc, nội dung CTĐT tại Việt
Nam; Do đó CTĐT của Trường có lợi thế là kế thừa được nhiều đặc tính ưu việt hơn
110
111
với một số CTĐT của các trường trong nước hiện nay đang đào tạo. Đặc biệt, tỉ lệ
các học phần chuyên ngành chiếm tỉ trọng cao, nội dung từng học phần trong
CTĐT được thiết kế với tỉ lệ thực hành chiếm đa số, các học phần kiến thức cơ sở
ngành và kiến thức ngành có thời lượng thực hành chiếm trên 60% trên tổng số thời
gian [2.5.05].
Ngoài ra, khi xây dựng mới hoặc điều chỉnh, bổ sung CTĐT nhà trường luôn
chú trọng biên chế thành phần tổ biên soạn cũng như thành phần hội đồng thẩm định
chương trình đảm bảo có ý kiến đóng góp của đội ngũ GV của nhà trường đã và
đang học tập nâng cao trình độ ở nước ngoài nhằm cập nhật những kiến thức cũng
như thành tựu về khọc học công nghệ vào nội dung CTĐT [4.4.01], [4.4.02],
[4.2.04].
Điểm tự đánh giá: 01 điểm.
Tiêu chuẩn 4.9: Trước khi tổ chức đào tạo liên thông, trường căn cứ CTĐT,
thực hiện rà soát các mô đun, tín chỉ, môn học và có quyết định đối với các mô đun, tín
chỉ, môn học mà người học không phải học để đảm bảo quyền lợi của người học.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường đã triển khai thực hiện rà soát và ban hành Quy định đào tạo liên
thông giữa trình độ Trung cấp và hệ Cao đẳng tại Quyết định số 572/QĐ-CĐVH ngày
14/12/2017 của Hiệu trưởng Trường cao đẳng Công nghệ thông tinTrường Cao đẳng
Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn [2.16.02].
Tuy nhiên, tuyển sinh liên thông 3 năm lại đây không thực hiện được nên nhà
trường không tổ chức đào tạo đối với hệ liên thông tại Trường.
Điểm tự đánh giá: 0 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường đã triển khai thực hiện rà soát và ban hành Quy định số 572/QĐ-
CĐVH, ngày 14/12/2017 về việc Quy định đào tạo liên thông giữa trình độ Trung cấp
liên thông lên hệ Cao đẳng của Trường cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt –
Hàn [2.16.02].
Tuy nhiên, tuyển sinh liên thông 3 năm lại đây không thực hiện được nên nhà
trường không tổ chức đào tạo đối với hệ liên thông tại Trường.
Điểm tự đánh giá: 0 điểm.
Tiêu chuẩn 4.10: Có đủ giáo trình cho các mô đun, môn học của từng CTĐT.
Mô tả, phân tích, nhận định:
100% các học phần của từng CTĐT có đầy đủ giáo trình giảng dạy. Sau khi
thống nhất và được phê duyệt đề cương chi tiết cho tất cả các học phần trong CTĐT,
các GV, khoa xác định nguồn giáo trình sử dụng. Hiện nay với các học phần thuộc
khối học phần đại cương, Nhà trường sử dụng sách giáo khoa, giáo trình do Bộ
GDĐT biên soạn. Các học phần chuyên ngành, nhà trường sử dụng sách, giáo trình
từ nhiều nguồn: do phía Hàn Quốc cung cấp, Trường tự biên soạn, tham khảo giáo
trình từ các trường cao đẳng, đại học khác …, cụ thể [4.10.01]:
+ Giáo trình do trường biên soạn, lưu hành nội bộ: 99 đầu sách.
+ Sách, giáo trình sử dụng của Bộ GDĐT, các trường cao đẳng, đại học khác:
387 đầu sách.
111
112
Bên cạnh đó, Trung tâm thông tin tư liệu đã không ngừng phát triển nguồn
sách, tài liệu tham khảo ngày càng đa dạng, phong phú phục nhu cầu học tập, nghiên
cứu của người học ngày càng tốt hơn. Trong đó có 7841 cuốn và 2113 đầu sách
tham khảo phục vụ cho các ngành đào tạo của nhà trường.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.100% các học phần của từng CTĐT có đầy đủ giáo
trình giảng dạy. Sau khi thống nhất và được phê duyệt đề cương chi tiết cho tất cả
các học phần trong CTĐT, các GV, khoa xác định nguồn giáo trình sử dụng. Hiện
nay với các học phần thuộc khối học phần đại cương, Nhà trường sử dụng sách giáo
khoa, giáo trình do Bộ GDĐT biên soạn. Các học phần chuyên ngành, nhà trường sử
dụng sách, giáo trình từ nhiều nguồn: do phía Hàn Quốc cung cấp, Trường tự biên
soạn, tham khảo giáo trình từ các trường cao đẳng, đại học khác …, cụ thể
[4.10.01]:
+ Giáo trình do trường biên soạn, lưu hành nội bộ: 99 đầu sách
+ Sách, giáo trình sử dụng của Bộ GDĐT, các trường cao đẳng, đại học khác:
387 đầu sách.
Bên cạnh đó, Trung tâm thông tin tư liệu đã không ngừng phát triển nguồn sách,
tài liệu tham khảo ngày càng đa dạng, phong phú phục nhu cầu học tập, nghiên cứu
của người học ngày càng tốt hơn. Trong đó có 7841 cuốn và 2113 đầu sách tham
khảo phục vụ cho các ngành đào tạo của nhà trường.
Điểm tự đánh giá: 01 điểm
Tiêu chuẩn 4.11: 100% giáo trình đào tạo được xây dựng hoặc lựa chọn theo
quy định để làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức.
Mô tả, phân tích, nhận định:
100% giáo trình đưa vào giảng dạy ở các CTĐT của Trường được xây dựng và
lựa chọn theo đúng quy định của Thông tư số 04/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng
01 năm 2011 của Bộ GDĐT ban hành quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định,
duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học [4.11.01]; Thông tư 03/2017/TT-
BLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2017 Quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và
ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình đào tạo trình
độ trung cấp, cao đẳng [4.11.02].
Tất cả các giáo trình của Trường biên soạn phải thông qua Hội đồng thẩm định
giáo trình do Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập phù hợp với từng ngành, nghề theo
từng cấp trình độ đào tạo [4.11.03]. Các thành viên của Hội đồng thẩm định được lựa
chọn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định, có kinh nghiệm trong công tác giảng
dạy và biên soạn giáo trình, quản lý trong lĩnh vực của ngành, nghề đào tạo [4.11.04].
Sau khi đã hoàn chỉnh theo ý kiến của hội đồng thẩm định để Hiệu trưởng nhà trường
ra Quyết định phê duyệt và đưa vào sử dụng [4.11.05].
Điểm tự đánh giá: 1 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
100% giáo trình đưa vào giảng dạy ở các CTĐT của Trường được xây dựng và
lựa chọn theo đúng quy định của Thông tư số 04/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng
01 năm 2011 của Bộ GDĐT ban hành quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định,
duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học [4.11.01]; Thông tư 03/2017/TT-
BLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2017 Quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và
112
113
ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình đào tạo trình
độ trung cấp, cao đẳng [4.11.02].
Tất cả các giáo trình của Trường biên soạn phải thông qua Hội đồng thẩm định
giáo trình do Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập phù hợp với từng ngành, nghề theo
từng cấp trình độ đào tạo [4.11.03]. Các thành viên của Hội đồng thẩm định được lựa
chọn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định, có kinh nghiệm trong công tác giảng
dạy và biên soạn giáo trình, quản lý trong lĩnh vực của ngành, nghề đào tạo [4.11.04].
Sau khi đã hoàn chỉnh theo ý kiến của hội đồng thẩm định để Hiệu trưởng nhà trường
ra Quyết định phê duyệt và đưa vào sử dụng [4.11.05].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 4.12: Giáo trình đào tạo cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức,
kỹ năng của từng mô đun, môn học trong CTĐT.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ mục tiêu, nội dung của các môn học trong CTĐT, GV/ Khoa lựa chọn
giáo trình giảng dạy phù hợp với yêu cầu về nội dung, kiến thức, kỹ năng của từng
môn học theo CTĐT đã được phê duyệt [2.5.04].
Với các môn học chuyên ngành đặc thù khoa đề xuất tổ chức biên soạn và được
Hội đồng thẩm định thông qua, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ
GDĐT, Bộ LĐTBXH và được Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt Quyết định lưu hành
nội bộ [4.12.01].
Điểm tự đánh giá: 1 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ mục tiêu, nội dung của các môn học trong CTĐT, GV/ Khoa lựa chọn
giáo trình giảng dạy phù hợp với yêu cầu về nội dung, kiến thức, kỹ năng của từng
môn học theo CTĐT đã được phê duyệt [2.5.02].
Với các môn học chuyên ngành đặc thù khoa đề xuất tổ chức biên soạn và được
Hội đồng thẩm định thông qua, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ
GDĐT, Bộ LĐTBXH và được Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt Quyết định lưu hành
nội bộ [4.12.01].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 4.13: Giáo trình đào tạo tạo điều kiện để thực hiện phương pháp
dạy học tích cực.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhằm đáp ứng những yêu cầu cần thiết nhất cho hoạt động đào tạo, ngoài việc
chuẩn hóa các CTĐT, cập nhật thông tin kịp thời, sát với yêu cầu thực tiễn của xã hội,
thời gian qua Nhà trường đã tổ chức biên soạn [4.11.04] nhiều giáo trình thuộc nhiều
chuyên ngành Nhà trường đang tổ chức đào tạo. Tất cả các giáo trình biên soạn
[4.12.01] đều đảm bảo các yêu cầu do Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH quy định, tạo điều
kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực:
- Tuân thủ mục tiêu và nội dung của các môn học trong CTĐT
- Đảm bảo tính chính xác, tính hệ thống, tính sư phạm; đảm bảo sự cân đối, phù
hợp giữa các nội dung chuyên môn
113
114
- Nội dung kiến thức, kỹ năng phải đảm bảo mục tiêu của từng chương, bài trong
mỗi môn học
- Mỗi chương, bài của giáo trình đào tạo phải có câu hỏi, bài tập; từng giáo trình
phải có danh mục tài liệu tham khảo.
- Trình bày ngắn gọn, đơn giản, dễ hiệu; sử dụng thuật ngữ nghề nghiệp phổ
biến, nhất quán; các hình vẽ, bản vẽ, sơ đồ minh họa phải làm sáng tỏ kiến thức, kỹ
năng.
- Đảm bảo phù hợp với trang thiết bị, phương tiện dạy học của Trường.
Các giáo trình đã biên soạn góp phần cung cấp tài liệu đảm bảo khả năng tự học
cho người học, đồng thời hỗ trợ giảng viên thống nhất tài liệu giảng dạy, đáp ứng yêu
cầu đào tạo của Nhà trường.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhằm đáp ứng những yêu cầu cần thiết nhất cho hoạt động đào tạo, ngoài việc
chuẩn hóa các CTĐT, cập nhật thông tin kịp thời, sát với yêu cầu thực tiễn của xã hội,
thời gian qua Nhà trường đã tổ chức biên soạn [4.11.04] nhiều giáo trình thuộc nhiều
chuyên ngành Nhà trường đang tổ chức đào tạo. Tất cả các giáo trình biên soạn
[4.12.01] đều đảm bảo các yêu cầu do Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH quy định, tạo điều
kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực:
- Tuân thủ mục tiêu và nội dung của các môn học trong CTĐT
- Đảm bảo tính chính xác, tính hệ thống, tính sư phạm; đảm bảo sự cân đối, phù
hợp giữa các nội dung chuyên môn
- Nội dung kiến thức, kỹ năng phải đảm bảo mục tiêu của từng chương, bài trong
mỗi môn học
- Mỗi chương, bài của giáo trình đào tạo phải có câu hỏi, bài tập; từng giáo trình
phải có danh mục tài liệu tham khảo.
- Trình bày ngắn gọn, đơn giản, dễ hiệu; sử dụng thuật ngữ nghề nghiệp phổ
biến, nhất quán; các hình vẽ, bản vẽ, sơ đồ minh họa phải làm sáng tỏ kiến thức, kỹ
năng.
- Đảm bảo phù hợp với trang thiết bị, phương tiện dạy học của Trường.
Các giáo trình đã biên soạn góp phần cung cấp tài liệu đảm bảo khả năng tự học
cho người học, đồng thời hỗ trợ giảng viên thống nhất tài liệu giảng dạy, đáp ứng yêu
cầu đào tạo của Nhà trường.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 4.14: Hằng năm, trường thực hiện việc lấy ý kiến của nhà giáo, cán
bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật của đơn vị sử dụng lao động, người tốt nghiệp về
mức độ phù hợp của giáo trình đào tạo; thực hiện theo quy định đặc thù của ngành
nếu có.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Theo yêu cầu của Bộ GDĐT, trong các năm học từ 2009 - 2010 đến nay, trong
thời gian cuối mỗi học kỳ, Nhà trường đã triển khai khảo sát thông qua sinh viên hệ
chính quy với nội dung đánh giá chất lượng giảng dạy của GV và đánh giá chương
trình, giáo trình đào tạo của trường. Sinh viên trong toàn trường đều được tham gia
114
115
hoạt động này [1.7.11]. Bên cạnh đó hàng năm Trung tâm TVVL & QHDN triển khai
khảo sát ý kiến từ sinh viên tốt nghiệp [2.11.02]. Kết quả khảo sát này được xử lý,
tổng hợp báo cáo cho Ban giám hiệu nhà trường xem xét và các Khoa, từng giảng viên
có môn giảng trong kỳ. Kết quả này được sử dụng trong nội bộ nhà trường để làm cơ
sở xây dựng các kế hoạch nâng cao chất lượng giảng dạy cho những năm học tiếp
theo.
Tuy nhiên công tác triển khai lấy ý kiến mới dừng lại ở khảo sát sinh viên chưa
tổ chức một cách rộng rãi trong việc lấy ý kiến của các nhà giáo, cán bộ quản lý, cán
bộ khoa học kỹ thuật của đơn vị sử dụng lao động về mức độ phù hợp của giáo trình
đào tạo.
Trong năm học tới, bên cạnh việc các Khoa tổ chức khảo sát, lấy ý kiến góp ý về
việc xây dựng CTĐT sẽ kết hợp thêm nội dung góp ý về mức độ phù hợp của giáo
trình đào tạo của Trường.
Điểm tự đánh giá: 0 điểm. Mô tả, phân tích, nhận định:
Theo yêu cầu của Bộ GDĐT, trong các năm học từ 2009-2010 đến nay, trong
thời gian cuối mỗi học kỳ, Nhà trường đã triển khai khảo sát thông qua sinh viên hệ
chính quy với nội dung đánh giá chất lượng giảng dạy của GV và đánh giá chương
trình, giáo trình đào tạo của trường. Sinh viên trong toàn trường đều được tham gia
hoạt động này [1.7.04]. Bên cạnh đó hàng năm Trung tâm Tư vấn việc làm và Quan hệ
doanh nghiệp triển khai khảo sát ý kiến từ sinh viên tốt nghiệp [4.7.03]. Kết quả khảo
sát này được xử lý, tổng hợp báo cáo cho Ban giám hiệu nhà trường xem xét và các
Khoa, từng giảng viên có môn giảng trong kỳ. Kết quả này được sử dụng trong nội bộ
nhà trường để làm cơ sở xây dựng các kế hoạch nâng cao chất lượng giảng dạy cho
những năm học tiếp theo.
Tuy nhiên công tác triển khai lấy ý kiến mới dừng lại ở khảo sát sinh viên chưa
tổ chức một cách rộng rãi trong việc lấy ý kiến của các nhà giáo, cán bộ quản lý, cán
bộ khoa học kỹ thuật của đơn vị sử dụng lao động về mức độ phù hợp của giáo trình
đào tạo.
Trong năm học tới, bên cạnh việc các Khoa tổ chức khảo sát, lấy ý kiến góp ý về
việc xây dựng CTĐT sẽ kết hợp thêm nội dung góp ý về mức độ phù hợp của giáo
trình đào tạo của Trường.
Điểm tự đánh giá: 0 điểm
Tiêu chuẩn 4.15: Khi có sự thay đổi về CTĐT, trường thực hiện đánh giá, cập
nhật và điều chỉnh nếu có đối với giáo trình đào tạo đảm bảo yêu cầu theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Việc rà soát, bổ sung và điều chỉnh các CTĐT được các GV, trưởng bộ môn,
trưởng khoa tiến hành thường xuyên, trung bình 3 năm/lần (năm 2013, 2016, 2017,
2019).
Năm 2017, Nhà trường đã tiến hành rà soát lại toàn bộ CTĐT, bổ sung và điều
chỉnh 02 đợt nhằm bổ sung các ngành tuyển sinh mới phù hợp với nhu cầu của xã hội
[4.2.06]. Ngoài việc điều chỉnh các CTĐT cho phù hợp với các văn bản mới do Bộ
GDĐT, Bộ LĐTBXH; việc rà soát, bổ sung còn được thực hiện dựa trên nhu cầu thực
tế của người học và dựa trên năng lực thực sự của đội ngũ giảng viên.
115
116
Năm 2019, có 10 CTĐT được xây dựng mới và tổ chức thẩm định gồm: 03 CTĐT
trình độ Cao đẳng (liên thông), 04 CTĐT trình độ Cao đẳng (9+) và 01 CTĐT trình độ
Trung cấp.
Bên cạnh việc điều chỉnh CTĐT, thống nhất được đề cương chi tiết cho tất cả các
học phần có điều chỉnh, các khoa chuyên môn nghiên cứu đề xuất tổ chức biên soạn lại
hoặc cập nhật lại giáo trình, bài giảng theo hướng cập nhật kiến thức mới, đáp ứng yêu
cầu đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy [4.11.05].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Việc rà soát, bổ sung và điều chỉnh các CTĐT được các GV, trưởng bộ môn,
trưởng khoa tiến hành thường xuyên, trung bình 3 năm/lần (năm 2013, 2016 và 2017).
Riêng trong năm 2017, Nhà trường đã tiến hành rà soát lại toàn bộ CTĐT, bổ sung và
điều chỉnh 02 đợt nhằm bổ sung các ngành tuyển sinh mới phù hợp với nhu cầu của xã
hội [4.7.01]. Ngoài việc điều chỉnh các CTĐT cho phù hợp với các văn bản mới do Bộ
GDĐT, Bộ LĐTBXH; việc rà soát, bổ sung còn được thực hiện dựa trên nhu cầu thực
tế của người học và dựa trên năng lực thực sự của đội ngũ giảng viên.
Bên cạnh việc điều chỉnh CTĐT, thống nhất được đề cương chi tiết cho tất cả các
học phần có điều chỉnh, các khoa chuyên môn nghiên cứu đề xuất tổ chức biên soạn lại
hoặc cập nhật lại giáo trình, bài giảng theo hướng cập nhật kiến thức mới, đáp ứng yêu
cầu đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy [4.11.05].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
3.2.5. Tiêu chí 5: Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và thư viện
Đánh giá tổng quát tiêu chí 5:
Mở đầu:
Cơ sở vật chất của nhà trường được trang bị đồng bộ, phòng làm việc đầy đủ,
rộng rãi và theo đúng quy định, số lượng phòng làm việc đủ cho cán bộ, giảng viên và
nhân viên theo quy định.
Hệ thống cơ sở vật chất, công trình kiến trúc, trang thiết bị phục vụ đào tạo của
nhà Trường được đầu tư đồng bộ, hiện đại đáp ứng tốt yêu cầu học tập, giảng dạy và
nghiên cứu khoa học của Trường. Quá trình đầu tư và xây dựng CSVC Nhà trường
được thực hiện qua 4 dự án đầu tư: (1) Dự án đầu tư xây dựng Trường (2006-2010),
(2) Dự án mở rộng Trường (2010-2014), (3) Dự án Nâng cấp Trường thành trường đại
học (2013-2018) và (4) Dự án đầu tư ngành, nghề trọng điểm đến năm 2020 (2018-
2020). Tổng mức đầu tư của 4 dự án là 675.197 triệu đồng trong đó có hai dự án có
vốn ODA không hoàn lại của Chính phủ Hàn Quốc với tổng kinh phí là 16,2 triệu
USD tương đương 261.481 triệu VNĐ. Vốn từ NSNN của Việt Nam là 413.712 triệu
đồng.
Cơ sở vật chất của nhà trường được trang bị đồng bộ, phòng làm việc đầy đủ,
rộng rãi và theo đúng quy định, số lượng phòng làm việc đủ cho cán bộ, giảng viên và
nhân viên theo quy định.
Những điểm mạnh:
Diện tích đất của trường là 135.469,7m 2. Diện tích cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa,
dải cây xanh cách ly, cây bóng mát là 43.306.000 m 2; mật độ xây dựng là 21%, diện
116
117
tích cây xanh, thảm cỏ chiếm 31% diện tích khu đất toàn trường. Các hạng mục công
trình được xây mới theo quy hoạch tổng thể của Trường.
- Khu giảng dạy lý thuyết: Có 42 phòng học lý thuyết được trang bị đầy đủ bàn
ghế và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy như máy tính, máy chiếu, thiết bị tăng âm…
- Khu giảng dạy thực hành: Có 45 phòng học thực hành trong đó có 72 phòng
được trang bị các thiết bị, máy móc đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu giảng dạy và
học tập.
- Thư viện: Có diện tích sử dụng 2.462 m 2 với 02 phòng đọc có sức chứa 1000
người; 02 kho sách có sức chứa 50.000 đầu sách và 02 phòng Internet có 16 máy tính
nối mạng Internet tốc độ cao thực hiện chức năng thư viện điện tử.
- Trung tâm phục vụ sinh viên: Có diện tích sử dụng 7.219 m 2 phục vụ vui chơi,
giải trí, giáo dục thể chất và các dịch vụ căng tin…
- Khu ký túc xá sinh viên: gồm 3 khu ký túc xá 5 tầng, với tổng diện tích tổng
diện tích sàn là 30.000 m2. Có tổng số 416 phòng, đáp ứng được 3.300 chỗ ở cho sinh
viên. Có mạng không dây hỗ trợ SV học tập; có hệ thống camera bảo vệ; đồng thời có
sân bãi và trang thiết bị thể dục, thể thao,văn nghệ phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải
trí của sinh viên.
- Cơ sở hạ tầng mạng: Trường cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt - Hàn được trang
bị hệ thống thông tin hiện đại gồm: Tổng đài PABX dung lượng 512 số; 5 máy chủ; hệ
thống mạng nội bộ được cáp quang hóa; 01 đường truyền Internet trực tiếp có tốc độ
10 MB phục vụ hệ thống Portal, Email và hệ thống bài giảng trực tuyến; 04 đường
truyền Internet gián tiếp, ADSL phục vụ nhu cầu khai thác Internet của toàn thể cán
bộ, giảng viên và sinh viên của trường.
- Trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy và học tập và làm việc: Trường được đầu tư
trang bị 1.634 máy tính để bàn cấu hình cao, 43 máy tính xách tay. Toàn bộ các phần
mềm từ hệ điều hành, phần mềm văn phòng, các phần mềm phục vụ thực hành chuyên
ngành đều có bản quyền. Trường được trang bị 52 máy chiếu hỗ trợ việc giảng dạy
bằng bài giảng điện tử.
- Trạm y tế: có 2 phòng với 12 giường, 1 phòng khám bệnh và đầy đủ trang thiết
bị cho một trạm y tế. Đây là nơi quản lý hồ sơ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, định kỳ và
theo dõi sức khoẻ lâu dài cho hàng ngàn lượt sinh viên và cán bộ công nhân viên
trường mỗi năm. Ngoài ra hàng năm trạm y tế còn phối hợp với với các đơn vị y tế
tuyến trên phát động nhiều phong trào phòng tránh dịch bệnh, giữ vệ sinh chung và
kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường.Cơ sở vật chất của nhà trường được
đầu tư đồng bộ, hiện đại. Trong thiết kế, đầu tư và triển khai xây dựng Trường với
nguồn vốn của hai Chính phủ Việt Nam và Hàn Quốc, các phòng học, giảng đường,
phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, phòng học của Trường đã được xây dựng có tính
chuyên môn hóa cao, bám sát theo các ngành học mà Trường được phép đào tạo và
thực hiện đúng theo bản kế hoạch (Master Plan) đã được thống nhất giữa 2 Chính phủ.
117
118
Trừ các môn học thực hành trên máy tính, có thể sử dụng phòng thực hành máy
tính chung, các môn học chuyên ngành đều có phòng xưởng thực hành chuyên môn
với các trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho thực hành chuyên sâu.
Khu thư viện được đầu tư xây dựng khang trang, với đầy đủ các phòng đọc, kho
chứa sách, được trang bị máy tính có kết nối internet tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tra cứu, học tập, nghiên cứu của giảng viên và sinh viên.
Ký túc xá khang trang bảo đảm phục vụ đủ chỗ ở cho sinh viên, có mạng không
dây hỗ trợ SV học tập; có hệ thống camera bảo vệ; đồng thời có sân bãi và trang thiết
bị thể dục, thể thao,văn nghệ phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí của sinh viên.
Những tồn tại:
Tuy nhiên, do số lượng sinh viên còn hạn chế nên chưa khai thác hết hiệu suất
các phòng học, phòng thực hành.
Kế hoạch nâng cao chất lượng:
Hàng năm đầu tư mua sắm bổ sung và sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất của
nhà trường, đảm bảo sử dụng hiệu quả và giữ gìn bảo quản tốt tài sản của nhà trường.
Điểm đánh giá tiêu chí 5
Tiêu chí 5 15
Tiêu chuẩn 1 1
Tiêu chuẩn 2 1
Tiêu chuẩn 3 1
Tiêu chuẩn 4 1
Tiêu chuẩn 5 1
Tiêu chuẩn 6 1
Tiêu chuẩn 7 1
Tiêu chuẩn 8 1
Tiêu chuẩn 9 1
Tiêu chuẩn 10 1
Tiêu chuẩn 11 1
Tiêu chuẩn 12 1
Tiêu chuẩn 13 1
Tiêu chuẩn 14 1
Tiêu chuẩn 15 1
Tiêu chuẩn 5.1: Địa điểm xây dựng trường phù hợp với quy hoạch chung của
khu vực và mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, khu đất xây dựng cần đảm bảo
yên tĩnh cho việc giảng dạy và học tập; giao thông thuận tiện và an toàn; thuận tiện
cho việc cung cấp điện, nước, đảm bảo khoảng cách đối với các xí nghiệp công nghiệp
thải ra chất độc hại; thực hiện theo quy định đặc thù của ngành nếu có.
Mô tả, phân tích, nhận định:
118
119
Trường Cao đẳng CNTT thông tin Hữu nghị Việt - Hàn được thành lập theo
Quyết định số 2150/QĐ-BGDĐT ngày 03/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo [1.1.01], Trụ sở nhà trường nằm trong khuôn viên quy hoạch Dự án làng đại học
Đà Nẵng được Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch chung tại Quyết định số
1057/1997/QĐ-TTg vào ngày 9/12/1997 [5.1.01], do đó địa điểm xây dựng trường phù
hợp với quy hoạch chung của khu vực và mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
khu đất xây dựng đảm bảo yên tĩnh cho việc giảng dạy và học tập; giao thông thuận
tiện và an toàn, phía đông giáp đường Trần Đại Nghĩa, phía bắc giáp đường Nam Kỳ
Khởi Nghĩa; phía nam và phía tây giáp với đường bao của Làng đại học thuận tiện cho
việc cung cấp điện, nước, ở xa và đảm bảo khoảng cách đối với các xí nghiệp công
nghiệp thải ra chất độc hại.
Hằng năm nhà trường có báo cáo đánh giá tình hình an toàn tại trường, đảm bảo
an toàn cho công tác giảng dạy và học tập cũng như lưu trú của sinh viên, giảng viên
trong trường [5.1.02].
Địa điểm xây dựng trường phù hợp với quy hoạch chung của thành phố và mạng
lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, khuôn viên trường rộng, thoáng mát và yên tĩnh,
cách xa khu xí nghiệp, nhà máy và khu dân cư, đảm bảo cho công tác giảng dạy và học
tậpTrường Cao đẳng CNTT thông tin Hữu nghị Việt - Hàn được thành lập theo Quyết
định số 2150/QĐ-BGDĐT ngày 03/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
[5.1.01], Trụ sở nhà trường nằm trong khuôn viên quy hoạch Dự án làng đại học Đà
Nẵng được Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch chung tại Quyết định số
1057/1997/QĐ-TTg vào ngày 9/12/1997 [5.1.02], do đó địa điểm xây dựng trường phù
hợp với quy hoạch chung của khu vực và mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
khu đất xây dựng đảm bảo yên tĩnh cho việc giảng dạy và học tập; giao thông thuận
tiện và an toàn, phía đông giáp đường Trần Đại Nghĩa, phía bắc giáp đường Nam Kỳ
Khởi Nghĩa; phía nam và phía tây giáp với đường bao của Làng đại học thuận tiện cho
việc cung cấp điện, nước, ở xa và đảm bảo khoảng cách đối với các xí nghiệp công
nghiệp thải ra chất độc hại.
Hằng năm nhà trường có báo cáo đánh giá tình hình an toàn tại trường, đảm bảo
an toàn cho công tác giảng dạy và học tập cũng như lưu trú của sinh viên, giảng viên
trong trường [5.1.03].
Địa điểm xây dựng trường phù hợp với quy hoạch chung của thành phố và mạng
lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, khuôn viên trường rộng, thoáng mát và yên tĩnh,
cách xa khu xí nghiệp, nhà máy và khu dân cư, đảm bảo cho công tác giảng dạy và học
tập.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.2: Quy hoạch tổng thể mặt bằng khuôn viên hợp lý, phù hợp với
công năng và các yêu cầu giao thông nội bộ, kiến trúc và môi trường sư phạm; diện
tích đất sử dụng, diện tích cây xanh đảm bảo theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
119
120
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn được phê duyệt tổng
mặt bằng quy hoạch chi tiết theo Quyết định số 9217/QĐ-UBND ngày 16/11/2004
[5.2.01] và Quyết định số 4266/QĐ-UBND ngày 19/6/2013 của UBND Thành phố Đà
Nẵng [5.2.02]. Trên cơ sở đó, nhà trường đã lập hồ sơ thiết kế mặt bằng khuôn viên
trường, hồ sơ dự toán thiết kế từng công trình xây dựng và được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Diện tích đất của trường là 135.469,7m2 [5.2.03]. Diện tích các công trình xây
dựng đều có hồ sơ cụ thể kèm theo [5.2.04]. Diện tích cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa,
dải cây xanh cách ly, cây bóng mát là 43.306.000 m 2; mật độ xây dựng là 21%, diện
tích cây xanh, thảm cỏ chiếm 31% diện tích khu đất toàn trường [5.2.05].
Nhìn chung, Quy hoạch tổng thể mặt bằng khuôn viên nhà trường là hợp lý, phù
hợp với công năng và các yêu cầu giao thông nội bộ, kiến trúc và môi trường sư phạm;
diện tích đất sử dụng, diện tích cây xanh đảm bảo theo quy định. Nhà trường có cảnh
quan thoáng mát, môi trường xanh, sạch, đẹp; cây xanh phủ bóng mát, đường giao
thông nội bộ thuận tiện, phù hợp cảnh quan môi trường sư phạm.
Tuy nhiên, để tạo hình ảnh đẹp của nhà trường cần chú trọng hơn nữa việc xây
dựng các tiểu cảnh, quy hoạch cây xanh, tạo điểm nhấn trong khuôn viên sân
trường.Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn được phê duyệt
tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết theo Quyết định số 9217/QĐ-UBND ngày
16/11/2004 [5.2.01] và Quyết định số 4266/QĐ-UBND ngày 19/6/2013 của UBND
Thành phố Đà Nẵng [5.2.02]. Trên cơ sở đó, nhà trường đã lập hồ sơ thiết kế mặt bằng
khuôn viên trường, hồ sơ dự toán thiết kế từng công trình xây dựng và được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Diện tích đất của trường là 135.469,7m 2 [5.2.03]. Diện tích các công trình xây
dựng đều có hồ sơ cụ thể kèm theo [5.2.04]. Diện tích cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa,
dải cây xanh cách ly, cây bóng mát là 43.306.000 m 2; mật độ xây dựng là 21%, diện
tích cây xanh, thảm cỏ chiếm 31% diện tích khu đất toàn trường [5.2.05].
Nhìn chung, Quy hoạch tổng thể mặt bằng khuôn viên nhà trường là hợp lý, phù
hợp với công năng và các yêu cầu giao thông nội bộ, kiến trúc và môi trường sư phạm;
diện tích đất sử dụng, diện tích cây xanh đảm bảo theo quy định. Nhà trường có cảnh
quan thoáng mát, môi trường xanh, sạch, đẹp; cây xanh phủ bóng mát, đường giao
thông nội bộ thuận tiện, phù hợp cảnh quan môi trường sư phạm.
Tuy nhiên, để tạo hình ảnh đẹp của nhà trường cần chú trọng hơn nữa việc xây
dựng các tiểu cảnh, quy hoạch cây xanh, tạo điểm nhấn trong khuôn viên sân trường
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.3: Có đủ các khu vực phục vụ hoạt động của trường theo tiêu
chuẩn: khu học tập và NCKH (phòng học lý thuyết, phòng học thực hành, phòng thí
nghiệm và phòng học chuyên môn); khu thực hành (xưởng thực hành, thực tập, trại
trường, vườn thí nghiệm); khu vực rèn luyện thể chất; khu hành chính quản trị, phụ
trợ và khu phục vụ sinh hoạt cho người học và nhà giáo.
Mô tả, phân tích, nhận định:
120
121
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ xây dựng, thiết kế mặt bằng khuôn viên trường,
trong đó có đầy đủ các khu vực phục vụ hoạt động của trường theo tiêu chuẩn như khu
học tập và NCKH (phòng học lý thuyết, phòng học thực hành, phòng thí nghiệm và
phòng học chuyên môn); khu thực hành (xưởng thực hành, thực tập, trại vườn, vườn
thí nghiệm); khu rèn luyện thể chất; khu hành chính quản trị, phụ trợ và khu phục vụ
sinh hoạt cho người học và nhà giáo).
Nhà trường đã lập quy hoạch chi tiết với các khu vực phục vụ hoạt động của
trường theo tiêu chuẩn như khu giảng đường, khu thực hành, khu rèn luyện thể chất,…
có hệ thống các phòng học, phòng thực hành, các phòng học chuyên môn hiện đại
đúng tiêu chuẩn [5.3.01], [5.3.02]. Trong đó, bao gồm 3 khu giảng đường lý thuyết, 2
khu thực hành, và các phòng học chuyên môn. Các phòng học được trang bị các thiết
bị, máy móc đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập. Các phòng học,
phòng thực hành không ngừng được đầu tư trang bị, nâng cấp hoàn thiện đáp ứng nhu
cầu học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ viên chức và sinh viên.
Hội trường Nhà tròn của trường với diện tích 352 m2, có 205 chỗ ngồi với hệ
thống âm thanh, ánh sáng, máy chiếu, điều hòa không khí được trang bị cố định tại chỗ
phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, hội diễn của sinh viên, giảng viên trong
trường [5.3.01]. Ngoài ra nhà trường còn đầu tư một sân khấu di động 50 m 2 , phục vụ
các hoạt động tại tầng 3 Trung tâm sinh viên hoặc các hoạt động lớn khác ngoài trời
với dàn âm thanh công suất lớn. Hệ thống loa truyền thanh trong toàn trường phục vụ
chương trình phát thanh thanh niên. Đoàn Thanh niên trường còn được bố trí loa di
động, loa cầm tay để phục vụ các hoạt động, chiến dịch tuyên truyền lưu động, nơi
công cộng. Câu lạc bộ Ghita tại tầng 2 Trung tâm sinh viên là nơi sinh hoạt, giao lưu
của các bạn sinh viên yêu thích bộ môn này [5.3.03].
Về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể dục thể thao, nhà trường đầu tư tương
đối đầy đủ bao gồm một sân bóng đá ngoài trời diện tích 600 m2 được đầu tư hệ thống
thoát nước, trồng cỏ, có khán đài với sức chứa 1.800 chỗ ngồi, cùng với hệ thống
đường piste gồm 6 đường chạy đạt tiêu chuẩn [5.3.04]. Nhà thi đấu đa năng tại tầng 3
Trung tâm sinh viên, lót sàn gỗ với diện tích 1.161 m 2 , có khán đài với sức chứa 800
chỗ ngồi có trang bị đầy đủ hệ thống chiếu sáng, phục vụ các bộ môn thi đấu trong nhà
như bóng đá, cầu lông, bóng rổ, đây cũng là nơi tổ chức các hoạt động văn nghệ, hội
thao, hội diễn [5.3.03].
Nhà trường còn đầu tư 02 sân bóng chuyền nam, nữ; nền bê tông, diện tích
735m2, khu vực giảng dạy bộ môn điền kinh với hố nhảy xa, nhảy cao, sân đẩy tạ, 02
sân tennis đạt tiêu chuẩn diện tích 1.600m2, có hệ thống đèn chiếu sáng.
Các khu thể thao trong nhà được bố trí tại tầng 2 Trung tâm sinh viên với phòng
tập võ Taekwondo có trang bị thảm thi đấu, diện tích 267,5 m 2 , phòng tập thể hình
nam, thể hình nữ, diện tích mỗi phòng là 187,25 m2 với đầy đủ các thiết bị như dàn tập
tạ đa năng cho nam, nữ; máy gập bụng, xe đạp thể lực, máy chạy bộ…Tầng 1 Trung
121
122
tâm sinh viên bố trí 04 bàn bida, 04 bàn bóng bàn phục vụ cho việc học tập và sinh
hoạt của cán bộ giảng viên, sinh viên [5.3.05].
Nhà trường có khu nhà hành chính 3 tầng với tổng diện tích 2007 m 2, gồm 19
phòng được bố trí là nơi làm việc cho Ban giám hiệu, các phòng chức năng và các tổ
trực thuộc với đầy đủ các trang thiết bị, rộng rãi, bố trí vị trí hợp lý.
Khu giảng đường D1, 3 tầng với diện tích 2.457 m 2 bao gồm 23 phòng được bố
trí nơi làm việc cho 04 khoa, tổ bộ môn. Ngoài ra còn bố trí nơi làm việc cho 05 Trung
tâm tại Giảng đường E1 với diện tích 500 m 2 . Trạm y tế được bố trí 2 phòng tại khu
KTX với diện tích 70 m2 , đảm bảo nơi làm việc và phục vụ cho CBVC và sinh viên
của trường.
Nhìn chung, cơ sở vật chất của nhà trường được trang bị đồng bộ, phòng làm
việc đầy đủ, rộng rãi và theo đúng quy định, diện tích bình quân 26,35 m 2/CBGV, số
lượng phòng làm việc đủ cho cán bộ, giảng viên và nhân viên theo quy định.
Khu KTX của trường bao gồm 3 tòa nhà 5 tầng với 416 phòng [5.3.06], có sức
chứa 3.328 sinh viên, được đầu tư xây dựng khép kín có nhà vệ sinh, phòng tắm trong
mỗi phòng ở. Khu KTX giảng viên là 1 tòa nhà 3 tầng với 42 phòng với diện tích xây
dựng 3.177 m2 [5.3.07] .
Cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập, giảng dạy và
nghiên cứu khoa học của sinh viên và cán bộ viên chức, giảng viên. Phòng học, phòng
thực hành rộng rãi với hệ thống ánh sáng, điều hòa nhiệt độ cùng với đầy đủ các trang
thiết bị hiện đại, đồng bộ. Phòng làm việc cho cán bộ viên chức giảng viên được bố trí
khoa học, thuận tiện, trang bị đầy đủ phương tiện làm việc; ký túc xá khang trang bảo
đảm phục vụ đủ chỗ ở cho sinh viên, có mạng không dây hỗ trợ SV học tập; có hệ
thống camera bảo vệ; đồng thời có sân bãi và trang thiết bị thể dục, thể thao, văn nghệ
phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí của sinh viên.
Tuy nhiên, do số lượng sinh viên còn hạn chế nên chưa khai thác hết hiệu suất
các phòng học, phòng thực hànhNhà trường có đầy đủ hồ sơ xây dựng, thiết kế mặt
bằng khuôn viên trường, trong đó có đầy đủ các khu vực phục vụ hoạt động của
trường theo tiêu chuẩn như khu học tập và NCKH (phòng học lý thuyết, phòng học
thực hành, phòng thí nghiệm và phòng học chuyên môn); khu thực hành (xưởng thực
hành, thực tập, trại vườn, vườn thí nghiệm); khu rèn luyện thể chất; khu hành chính
quản trị, phụ trợ và khu phục vụ sinh hoạt cho người học và nhà giáo).
Nhà trường đã lập quy hoạch chi tiết với các khu vực phục vụ hoạt động của
trường theo tiêu chuẩn như khu giảng đường, khu thực hành, khu rèn luyện thể chất,…
có hệ thống các phòng học, phòng thực hành, các phòng học chuyên môn hiện đại
đúng tiêu chuẩn [5.3.01], [5.3.02]. Trong đó, bao gồm 3 khu giảng đường lý thuyết, 2
khu thực hành, và các phòng học chuyên môn. Các phòng học được trang bị các thiết
bị, máy móc đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập. Các phòng học,
phòng thực hành không ngừng được đầu tư trang bị, nâng cấp hoàn thiện đáp ứng nhu
cầu học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ viên chức và sinh viên.
122
123
Hội trường Nhà tròn của trường với diện tích 352m 2, có 205 chỗ ngồi với hệ
thống âm thanh, ánh sáng, máy chiếu, điều hòa không khí được trang bị cố định tại chỗ
phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, hội diễn của sinh viên, giảng viên trong
trường [5.3.01]. Ngoài ra nhà trường còn đầu tư một sân khấu di động 50m 2 , phục vụ
các hoạt động tại tầng 3 Trung tâm sinh viên hoặc các hoạt động lớn khác ngoài trời
với dàn âm thanh công suất lớn. Hệ thống loa truyền thanh trong toàn trường phục vụ
chương trình phát thanh thanh niên. Đoàn Thanh niên trường còn được bố trí loa di
động, loa cầm tay để phục vụ các hoạt động, chiến dịch tuyên truyền lưu động, nơi
công cộng. Câu lạc bộ Ghita tại tầng 2 Trung tâm sinh viên là nơi sinh hoạt, giao lưu
của các bạn sinh viên yêu thích bộ môn này [5.3.03].
Về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể dục thể thao, nhà trường đầu tư tương
đối đầy đủ bao gồm một sân bóng đá ngoài trời diện tích 600m 2 được đầu tư hệ thống
thoát nước, trồng cỏ, có khán đài với sức chứa 1.800 chỗ ngồi, cùng với hệ thống
đường piste gồm 6 đường chạy đạt tiêu chuẩn [5.3.04]. Nhà thi đấu đa năng tại tầng 3
Trung tâm sinh viên, lót sàn gỗ với diện tích 1.161 m 2 , có khán đài với sức chứa 800
chỗ ngồi có trang bị đầy đủ hệ thống chiếu sáng, phục vụ các bộ môn thi đấu trong nhà
như bóng đá, cầu lông, bóng rổ, đây cũng là nơi tổ chức các hoạt động văn nghệ, hội
thao, hội diễn [5.3.03].
Nhà trường còn đầu tư 02 sân bóng chuyền nam, nữ; nền bê tông, diện tích 735
2
m , khu vực giảng dạy bộ môn điền kinh với hố nhảy xa, nhảy cao, sân đẩy tạ, 02 sân
tennis đạt tiêu chuẩn diện tích 1.600m2, có hệ thống đèn chiếu sáng.
Các khu thể thao trong nhà được bố trí tại tầng 2 Trung tâm sinh viên với phòng
tập võ Taekwondo có trang bị thảm thi đấu, diện tích 267,5 m2 , phòng tập thể hình
nam, thể hình nữ, diện tích mỗi phòng là 187,25 m2 với đầy đủ các thiết bị như dàn tập
tạ đa năng cho nam, nữ; máy gập bụng, xe đạp thể lực, máy chạy bộ…Tầng 1 Trung
tâm sinh viên bố trí 04 bàn bida, 04 bàn bóng bàn phục vụ cho việc học tập và sinh
hoạt của cán bộ giảng viên, sinh viên [5.3.05].
Nhà trường có khu nhà hành chính 3 tầng với tổng diện tích 2007 m2, gồm 19
phòng được bố trí là nơi làm việc cho Ban giám hiệu, các phòng chức năng và các tổ
trực thuộc với đầy đủ các trang thiết bị, rộng rãi, bố trí vị trí hợp lý.
Khu giảng đường D1, 3 tầng với diện tích 2.457 m 2 bao gồm 23 phòng được bố
trí nơi làm việc cho 04 khoa, tổ bộ môn. Ngoài ra còn bố trí nơi làm việc cho 05 Trung
tâm tại Giảng đường E1 với diện tích 500 m 2 . Trạm y tế được bố trí 2 phòng tại khu
KTX với diện tích 70m2 , đảm bảo nơi làm việc và phục vụ cho CBVC và sinh viên
của trường.
Nhìn chung, cơ sở vật chất của nhà trường được trang bị đồng bộ, phòng làm
việc đầy đủ, rộng rãi và theo đúng quy định, diện tích bình quân 26,35m 2/ CBGV, số
lượng phòng làm việc đủ cho cán bộ, giảng viên và nhân viên theo quy định.
Khu KTX của trường bao gồm 3 tòa nhà 5 tầng với 416 phòng [5.3.06], có sức
chứa 3.328 sinh viên, được đầu tư xây dựng khép kín có nhà vệ sinh, phòng tắm trong
mỗi phòng ở. Khu KTX giảng viên là 1 tòa nhà 3 tầng với 42 phòng với diện tích xây
dựng 3.177 m2 [5.3.07] .
123
124
Cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập, giảng dạy và
nghiên cứu khoa học của sinh viên và cán bộ viên chức, giảng viên. Phòng học, phòng
thực hành rộng rãi với hệ thống ánh sáng, điều hòa nhiệt độ cùng với đầy đủ các trang
thiết bị hiện đại, đồng bộ. Phòng làm việc cho cán bộ viên chức giảng viên được bố trí
khoa học, thuận tiện, trang bị đầy đủ phương tiện làm việc; ký túc xá khang trang bảo
đảm phục vụ đủ chỗ ở cho sinh viên, có mạng không dây hỗ trợ SV học tập; có hệ
thống camera bảo vệ; đồng thời có sân bãi và trang thiết bị thể dục, thể thao,văn nghệ
phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí của sinh viên.
Tuy nhiên, do số lượng sinh viên còn hạn chế nên chưa khai thác hết hiệu suất
các phòng học, phòng thực hành.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.4: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của trường (đường giao thông nội
bộ; hệ thống điện; cấp thoát nước, xử lý nước thải, chất thải; thông gió; phòng cháy
chữa cháy) theo quy chuẩn và đáp ứng nhu cầu đào tạo, sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt;
được bảo trì, bảo dưỡng theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Cơ sở vật chất của nhà trường được đầu tư đồng bộ, các công trình xây dựng
được lập hồ sơ dự toán thiết kế, được các cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt.
Sau khi triển khai thi công được hội đồng nghiệm thu đưa vào sử dụng với đầy đủ hồ
sơ bản vẽ hoàn công bao gồm hệ thống đường giao thông nội bộ [5.4.01], cấp thoát
nước [5.4.02], xử lý nước thải [5.4.03], hệ thống phòng cháy chữa cháy [5.4.04] theo
quy chuẩn và đáp ứng nhu cầu đào tạo, sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt; được bảo trì, bảo
dưỡng theo quy định [5.4.05].
Nhà trường đã được Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy số 3 cấp giấy chứng
nhận đảm bảo về công tác phòng cháy chữa cháy [5.4.06], hồ sơ theo dõi phòng cháy
chữa cháy [5.4.07], hằng năm đều có kiểm tra đảm bảo yêu cầu về công tác phòng
cháy chữa cháy [5.4.08].
Nhà trường cũng đã xây dựng quy trình về việc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật [5.4.05].
Hằng năm nhà trường có báo cáo đánh giá trên cơ sở đó bố trí nguồn kinh phí
ngân sách và quỹ phát triển sự nghiệp hoạt động để đầu tư mua sắm bổ sung và sửa
chữa bảo dưỡng cơ sở vật chất của nhà trường, đảm bảo sử dụng hiệu quả và giữ gìn
bảo quản tốt tài sản của nhà trường.
Tuy nhiên do cơ sở vật chất của nhà trường rất lớn, thời tiết khắc nghiệt nên các
công trình, thiết bị nhanh xuống cấp, hư hỏng; kinh phí nhà trường hạn hẹp nên mốt số
hạng mục chưa được mua sắm bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời.Cơ sở vật chất của nhà
trường được đầu tư đồng bộ, các công trình xây dựng được lập hồ sơ dự toán thiết kế,
được các cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt. Sau khi triển khai thi công được
hội đồng nghiệm thu đưa vào sử dụng với đầy đủ hồ sơ bản vẽ hoàn công bao gồm hệ
thống đường giao thông nội bộ [5.4.01], cấp thoát nước [5.4.02], xử lý nước thải
124
125
[5.4.03], hệ thống phòng cháy chữa cháy [5.4.04] theo quy chuẩn và đáp ứng nhu cầu
đào tạo, sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt; được bảo trì, bảo dưỡng theo quy định [5.4.05].
Nhà trường đã được Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy số 3 cấp giấy chứng
nhận đảm bảo về công tác phòng cháy chữa cháy [5.4.06], hồ sơ theo dõi phòng cháy
chữa cháy [5.4.07], hằng năm đều có kiểm tra đảm bảo yêu cầu về công tác phòng
cháy chữa cháy [5.4.08].
Nhà trường cũng đã xây dựng quy trình về việc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật [5.4.05].
Hằng năm nhà trường có báo cáo đánh giá trên cơ sở đó bố trí nguồn kinh phí
ngân sách và quỹ phát triển sự nghiệp hoạt động để đầu tư mua sắm bổ sung và sửa
chữa bảo dưỡng cơ sở vật chất của nhà trường, đảm bảo sử dụng hiệu quả và giữ gìn
bảo quản tốt tài sản của nhà trường.
Tuy nhiên do cơ sở vật chất của nhà trường rất lớn, thời tiết khắc nghiệt nên các
công trình, thiết bị nhanh xuống cấp, hư hỏng; kinh phí nhà trường hạn hẹp nên mốt số
hạng mục chưa được mua sắm bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.5: Phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, phòng học
chuyên môn hóa bảo đảm quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn cơ sở vật chất hiện hành và
các yêu cầu công nghệ của thiết bị đào tạo.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường đã thống kê cụ thể diện tích các phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng
thực hành, phòng học chuyên môn hóa phục vụ đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghệ
của thiết bị đào tạo.
Nhà trường có hệ thống các phòng học, phòng thực hành hiện đại đúng tiêu
chuẩn với tổng diện tích là 18.417 m 2 [5.3.01], [5.3.02]. Trong đó, hệ thống giảng
đường có 42 phòng học lý thuyết, 72 phòng học thực hành được trang bị các thiết bị,
máy móc đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập. Các phòng học,
phòng thực hành không ngừng được đầu tư trang bị, nâng cấp hoàn thiện đáp ứng nhu
cầu học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ viên chức và sinh viên [5.5.01],
[5.5.02], [5.5.03]. Tất cả các phòng học, phòng thực hành đều được bố trí trong khuôn
viên trường, được trang bị điều hòa nhiệt độ, bố trí ánh sáng đảm bảo tiêu chuẩn trong
đó khu giảng đường A, C, D2 được bố trí cho các phòng học lý thuyết, khu giảng
đường B, E1 bố trí các phòng thực hành.
Do điều kiện nhà trường trong thời gian qua triển khai nhiều dự án đầu tư xây
dựng và nâng cấp nên công tác đánh giá về điều kiện phòng học, phòng thí nghiệm,
xưởng thực hành, phòng học chuyên môn chưa được báo cáo đánh giá hằng năm.Nhà
trường đã thống kê cụ thể diện tích các phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực
hành, phòng học chuyên môn hóa phục vụ đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghệ của
thiết bị đào tạo.
Nhà trường có hệ thống các phòng học, phòng thực hành hiện đại đúng tiêu
chuẩn với tổng diện tích là 18.417 m 2 [5.3.01], [5.3.02]. Trong đó, hệ thống giảng
125
126
đường có 42 phòng học lý thuyết, 72 phòng học thực hành được trang bị các thiết bị,
máy móc đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập. Các phòng học,
phòng thực hành không ngừng được đầu tư trang bị, nâng cấp hoàn thiện đáp ứng nhu
cầu học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ viên chức và sinh viên [5.5.01],
[5.5.02], [5.5.03]. Tất cả các phòng học, phòng thực hành đều được bố trí trong khuôn
viên trường, được trang bị điều hòa nhiệt độ, bố trí ánh sáng đảm bảo tiêu chuẩn trong
đó khu giảng đường A, C, D2 được bố trí cho các phòng học lý thuyết, khu giảng
đường B, E1 bố trí các phòng thực hành.
Do điều kiện nhà trường trong thời gian qua triển khai nhiều dự án đầu tư xây
dựng và nâng cấp nên công tác đánh giá về điều kiện phòng học, phòng thí nghiệm,
xưởng thực hành, phòng học chuyên môn chưa được báo cáo đánh giá hằng năm.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.6: Trường có quy định về quản lý, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng
thiết bị đào tạo.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Để qui định về việc quản lý, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị đào tạo, nhà
trường đã xây dựng Quy trình quản lý thiết bị công nghệ (Ban hành kèm theo Quyết
định số 423/QĐ-CĐVH ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Cao
đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn) [5.6.01]. Trong đó, có qui định cụ
thể về việc quản lý, sử dụng (tiếp nhận, lập hồ sơ quản lý, lắp đặt, chuyển giao, thu
hồi, sửa chữa, ...).
Việc quản lý trang thiết bị thực hành tại các phòng học được thực hiện theo Nội
qui-qui định và hồ sơ quản lý phòng máy (ban hành theo Tờ trình số 06-08/TTCNTT
ngày 20 tháng 10 năm 2008) [5.6.02].
Công tác bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, được thực hiện theo kế hoạch mà trong
qui trình quản lý thiết bị công nghệ đã qui định. Vì phần lớn các trang thiết bị của
trường, được cung cấp từ nguồn ODA viện trợ của chính phủ Hàn Quốc, nên ngay sau
khi tiếp nhận, Nhà trường phải thực hiện đúng các qui định về bảo trì, bảo dưỡng của
nhà sản xuất (theo yêu cầu của phía tài trợ), các qui định được Trường cụ thể trong kế
hoạch và lịch bảo trì hàng năm.
Để qui định về việc quản lý, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị đào tạo, nhà
trường đã xây dựng Quy trình quản lý thiết bị công nghệ (Ban hành kèm theo Quyết
định số 423/QĐ-CĐVH ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Cao
đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn) [5.6.01]. Trong đó, có qui định cụ
thể về việc quản lý, sử dụng (tiếp nhận, lập hồ sơ quản lý, lắp đặt, chuyển giao, thu
hồi, sửa chữa, ...).
Việc quản lý trang thiết bị thực hành tại các phòng học được thực hiện theo Nội
qui-qui định và hồ sơ quản lý phòng máy (ban hành theo Tờ trình số 06-08/TTCNTT
ngày 20 tháng 10 năm 2008) [5.6.02].
Công tác bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, được thực hiện theo kế hoạch mà trong
qui trình quản lý thiết bị công nghệ đã qui định. Vì phần lớn các trang thiết bị của
126
127
trường, được cung cấp từ nguồn ODA viện trợ của chính phủ Hàn Quốc, nên ngay sau
khi tiếp nhận, Nhà trường phải thực hiện đúng các qui định về bảo trì, bảo dưỡng của
nhà sản xuất (theo yêu cầu của phía tài trợ), các qui định được Trường cụ thể trong kế
hoạch và lịch bảo trì hàng năm.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.7: Phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành,
phòng học chuyên môn hóa được sử dụng theo quy định hiện hành.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trong thiết kế, đầu tư và triển khai xây dựng Trường với nguồn vốn của hai
chính phủ Việt Nam và Hàn Quốc, các phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm,
xưởng thực hành, phòng học của Trường đã được xây dựng có tính chuyên môn hóa
cao, bám sát theo các ngành học mà Trường được phép đào tạo và thực hiện đúng theo
bản kế hoạch (Master Plan) đã được thống nhất giữa 2 chính phủ.
Trừ các môn học thực hành trên máy tính, có thể sử dụng phòng thực hành máy
tính chung, các môn học chuyên ngành đều có phòng xưởng thực hành chuyên môn
với các trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho thực hành chuyên sâu [5.7.01].Trong thiết kế,
đầu tư và triển khai xây dựng Trường với nguồn vốn của hai chính phủ Việt Nam và
Hàn Quốc, các phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, phòng
học của Trường đã được xây dựng có tính chuyên môn hóa cao, bám sát theo các
ngành học mà Trường được phép đào tạo và thực hiện đúng theo bản kế hoạch (Master
Plan) đã được thống nhất giữa 2 chính phủ.
Trừ các môn học thực hành trên máy tính, có thể sử dụng phòng thực hành máy
tính chung, các môn học chuyên ngành đều có phòng xưởng thực hành chuyên môn
với các trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho thực hành chuyên sâu [5.7.01].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.8: Thiết bị đào tạo đáp ứng danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối
thiểu theo yêu cầu đào tạo của từng trình độ đào tạo theo chuyên ngành hoặc nghề do
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định. Đối với
các chuyên ngành hoặc nghề mà cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở
trung ương chưa ban hành danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu thì trường đảm
bảo thiết bị đào tạo đáp ứng yêu cầu CTĐT, tương ứng quy mô đào tạo của chuyên
ngành hoặc nghề đó.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Đối chiếu với Danh mục thiết bị tối thiểu đào tạo cho các nghề (Ban hành kèm
theo Thông tư số 18/2012/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ LĐTBXH) với danh mục thiết bị các nghề trọng điểm mà trường được phê duyệt,
cụ thể: Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm) [5.5.01], Thiết kế đồ họa [5.5.02],
Thương mại điện tử [5.5.03]. Hiện tại, Trường có đầy đủ chủng loại, số lượng theo
từng chủng loại các trang thiết bị và phần mềm đào tạo cho các nghề trên. Các trang
thiết bị đều phù hợp với công nghệ hiện đại áp dụng tại doanh nghiệp, đơn vị sử dụng
lao động.Đối chiếu với Danh mục thiết bị tối thiểu đào tạo cho các nghề (Ban hành
kèm theo Thông tư số 18/2012/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 8 năm 2012 của Bộ
127
128
trưởng Bộ LĐTBXH) với danh mục thiết bị các nghề trọng điểm mà trường được phê
duyệt, cụ thể: Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm) [5.5.01], Thiết kế đồ họa
[5.5.02], Thương mại điện tử [5.5.03]. Hiện tại, Trường có đầy đủ chủng loại, số lượng
theo từng chủng loại các trang thiết bị và phần mềm đào tạo cho các nghề trên. Các
trang thiết bị đều phù hợp với công nghệ hiện đại áp dụng tại doanh nghiệp, đơn vị sử
dụng lao động.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.9: Thiết bị, dụng cụ phục vụ đào tạo được bố trí hợp lý, an toàn,
thuận tiện cho việc đi lại, vận hành, bảo dưỡng và tổ chức hướng dẫn thực hành; đảm
bảo các yêu cầu sư phạm, an toàn vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Các thiết bị, dụng cụ phục vụ đào tạo của Trường tại các phòng thực hành, phòng
Lab, ... đều được bố trí hợp lý, an toàn, thuận tiện cho việc đi lại, vận hành, bảo dưỡng
và tổ chức hướng dẫn thực hành [5.9.01]. Trang thiết bị được bố trí khoa học, đảm bảo
các yêu cầu sư phạm, an toàn vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường.
Các thiết bị đào tạo tại các phòng học đều có hồ sơ quản lý gồm: Danh mục thiết
bị (nơi lắp đặt) [5.9.02]; Lý lịch thiết bị [5.9.03] thực hiện theo Quy trình quản lý thiết
bị công nghệ [5.6.01].
Các trang thiết bị đều được đơn vị sử dụng phối hợp với Trung tâm Công nghệ
thông tin, theo dõi, quản lý, bảo trì định kỳ theo qui định và được Trường tổng kiểm
tra đánh giá về tình trạng hoạt động vào đầu mỗi năm, tổng hợp trên báo cáo kiểm kê
hằng năm [5.9.04].Các thiết bị, dụng cụ phục vụ đào tạo của Trường tại các phòng
thực hành, phòng Lab, ... đều được bố trí hợp lý, an toàn, thuận tiện cho việc đi lại, vận
hành, bảo dưỡng và tổ chức hướng dẫn thực hành [5.9.01]. Trang thiết bị được bố trí
khoa học, đảm bảo các yêu cầu sư phạm, an toàn vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi
trường.
Các thiết bị đào tạo tại các phòng học đều có hồ sơ quản lý gồm: Danh mục thiết
bị (nơi lắp đặt) [5.9.02]; Lý lịch thiết bị [5.9.03] thực hiện theo Quy trình quản lý thiết
bị công nghệ [5.6.01].
Các trang thiết bị đều được đơn vị sử dụng phối hợp với Trung tâm Công nghệ
thông tin, theo dõi, quản lý, bảo trì định kỳ theo qui định và được Trường tổng kiểm
tra đánh giá về tình trạng hoạt động vào đầu mỗi năm, tổng hợp trên báo cáo kiểm kê
hằng năm [5.9.04].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.10: Trường có quy định về quản lý, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng
thiết bị đào tạo, trong đó có quy định về việc định kỳ đánh giá và đề xuất biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đào tạo.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Để qui định về việc quản lý, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị đào tạo, trường
đã xây dựng Quy trình quản lý thiết bị công nghệ (Ban hành kèm theo Quyết định số
423/QĐ-CĐVH ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công
128
129
nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn) [5.6.01] trong đó, có qui định cụ thể về việc quản
lý, sử dụng (tiếp nhận, lập hồ sơ quản lý, lắp đặt, chuyển giao, thu hồi, sửa chữa, ...).
Việc quản lý trang thiết bị thực hành tại các phòng học được thực hiện theo Nội
qui-qui định và hồ sơ quản lý phòng máy (ban hành theo Tờ trình số 06-08/TTCNTT
ngày 20 tháng 10 năm 2008) [5.6.02].
Công tác bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, được thực hiện hiện theo kế hoạch mà
trong qui trình quản lý thiết bị công nghệ đã qui định.
Trường tổng kiểm tra đánh giá về tình trạng hoạt động vào đầu mỗi năm, tổng
hợp trên báo cáo kiểm kê hằng năm [5.9.04]. Căn cứ trên kết quả kiểm tra, đánh giá
định kỳ, Trung tâm Công nghệ thông tin phối hợp với đơn vị sử dụng có Báo cáo
phương án sử dụng hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo [5.10.01].Để qui
định về việc quản lý, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị đào tạo, trường đã xây dựng
Quy trình quản lý thiết bị công nghệ (Ban hành kèm theo Quyết định số 423/QĐ-
CĐVH ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghệ
thông tin Hữu nghị Việt – Hàn) [5.6.01] trong đó, có qui định cụ thể về việc quản lý,
sử dụng (tiếp nhận, lập hồ sơ quản lý, lắp đặt, chuyển giao, thu hồi, sửa chữa, ...).
Việc quản lý trang thiết bị thực hành tại các phòng học được thực hiện theo Nội
qui-qui định và hồ sơ quản lý phòng máy (ban hành theo Tờ trình số 06-08/TTCNTT
ngày 20 tháng 10 năm 2008) [5.6.02].
Công tác bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, được thực hiện hiện theo kế hoạch mà
trong qui trình quản lý thiết bị công nghệ đã qui định.
Trường tổng kiểm tra đánh giá về tình trạng hoạt động vào đầu mỗi năm, tổng
hợp trên báo cáo kiểm kê hằng năm [5.9.04]. Căn cứ trên kết quả kiểm tra, đánh giá
định kỳ, Trung tâm Công nghệ thông tin phối hợp với đơn vị sử dụng có Báo cáo
phương án sử dụng hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo [5.10.01].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.11: Thiết bị đào tạo có hồ sơ quản lý rõ ràng, được sử dụng đúng
công năng, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng theo quy định của trường và nhà sản xuất;
hàng năm đánh giá và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Các thiết bị đào tạo có hồ sơ quản lý rõ ràng, gồm: danh mục thiết bị (nơi lắp đặt)
[5.9.02]; lý lịch thiết bị [5.9.03] thực hiện theo Quy trình quản lý thiết bị công nghệ,
được sử dụng đúng công năng.
Việc quản lý, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị đào tạo, Trường đã xây dựng
Quy trình quản lý thiết bị công nghệ (Ban hành kèm theo Quyết định số 423/QĐ-
CĐVH ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghệ
thông tin Hữu nghị Việt – Hàn) [5.6.01]. Trong đó, có qui định cụ thể về việc quản lý,
sử dụng (tiếp nhận, lập hồ sơ quản lý, lắp đặt, chuyển giao, thu hồi, sửa chữa, ...).
Công tác quản lý, bảo trì, bảo dưỡng theo quy định của trường và nhà sản xuất.
Vì phần lớn các trang thiết bị của trường, được cung cấp từ nguồn ODA viện trợ của
chính phủ Hàn Quốc, nên ngay sau khi tiếp nhận, Nhà trường phải thực hiện đúng các
129
130
qui định về bảo trì, bảo dưỡng của nhà sản xuất (theo yêu cầu của phía tài trợ), các qui
định được Trường cụ thể trong hồ sơ quản lý.
Trường tổng kiểm tra đánh giá về tình trạng hoạt động vào đầu mỗi năm, tổng
hợp trên báo cáo kiểm kê hằng năm [5.9.04]. Căn cứ trên kết quả kiểm tra, đánh giá
định kỳ, Trung tâm Công nghệ thông tin phối hợp với đơn vị sử dụng có Báo cáo
phương án sử dụng hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo [5.10.01].Các thiết
bị đào tạo có hồ sơ quản lý rõ ràng, gồm: danh mục thiết bị (nơi lắp đặt) [5.9.02]; lý
lịch thiết bị [5.9.03] thực hiện theo Quy trình quản lý thiết bị công nghệ, được sử dụng
đúng công năng.
Việc quản lý, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị đào tạo, Trường đã xây dựng
Quy trình quản lý thiết bị công nghệ (Ban hành kèm theo Quyết định số 423/QĐ-
CĐVH ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghệ
thông tin Hữu nghị Việt – Hàn) [5.6.01]. Trong đó, có qui định cụ thể về việc quản lý,
sử dụng (tiếp nhận, lập hồ sơ quản lý, lắp đặt, chuyển giao, thu hồi, sửa chữa, ...).
Công tác quản lý, bảo trì, bảo dưỡng theo quy định của trường và nhà sản xuất.
Vì phần lớn các trang thiết bị của trường, được cung cấp từ nguồn ODA viện trợ của
chính phủ Hàn Quốc, nên ngay sau khi tiếp nhận, Nhà trường phải thực hiện đúng các
qui định về bảo trì, bảo dưỡng của nhà sản xuất (theo yêu cầu của phía tài trợ), các qui
định được Trường cụ thể trong hồ sơ quản lý.
Trường tổng kiểm tra đánh giá về tình trạng hoạt động vào đầu mỗi năm, tổng
hợp trên báo cáo kiểm kê hằng năm [5.9.04]. Căn cứ trên kết quả kiểm tra, đánh giá
định kỳ, Trung tâm Công nghệ thông tin phối hợp với đơn vị sử dụng có Báo cáo
phương án sử dụng hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo [5.10.01].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.12: Trường có định mức tiêu hao vật tư hoặc định mức kinh tế - kỹ
thuật trong đào tạo và có quy định về quản lý, cấp phát, sử dụng vật tư, phục vụ đào
tạo; tổ chức thực hiện theo quy định đảm bảo kịp thời, đáp ứng kế hoạch và tiến độ
đào tạo; vật tư được bố trí sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp thuận tiện cho việc bảo quản
và sử dụng.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ vào số lượng sinh viên đầu khóa, các đơn vị lập kế hoạch, đề xuất nhu
cầu về vật tư, dụng cụ phục vụ việc đào tạo theo từng học kỳ của năm học liên quan
đến chương trình đào tạo [5.12.01]. Trên cơ sở đó, Phòng Kế hoạch – Tài chính,
Phòng Hành chính – Quản trị lập kế hoạch mua sắm và cấp phát cho đơn vị liên quan.
Các đơn vị, bộ môn sử dụng vật tư trên cơ sở sổ lên lớp của các lớp học.
Công tác quản lý vật tư, vật dụng được thực hiện chu đáo, có kho, phòng để cất
giữ, phục vụ kịp thời cho công tác giảng dạy.
Tuy nhiên, do số lượng sinh viên ít nên lượng vật tư, dụng cụ học tập cũng rất
hạn chế, vì vậy việc quản lý cũng chưa được chặt chẽ. Công tác báo cáo về việc sử
dụng vật tư, quản lý chưa được đánh giá hằng năm. Trong thời gian đến cần theo dõi
chặt chẽ hơn nữa việc sử dụng dụng cụ học tập của Tổ giáo dục thể chất như lập sổ
130
131
theo dõi việc sử dụng hằng tháng, hằng quý…Căn cứ vào số lượng sinh viên đầu khóa,
các đơn vị lập kế hoạch, đề xuất nhu cầu về vật tư, dụng cụ phục vụ việc đào tạo theo
từng học kỳ của năm học liên quan đến chương trình đào tạo [5.12.01]. Trên cơ sở đó,
Phòng Kế hoạch – Tài chính, Phòng Hành chính – Quản trị lập kế hoạch mua sắm và
cấp phát cho đơn vị liên quan.
Các đơn vị, bộ môn sử dụng vật tư trên cơ sở sổ lên lớp của các lớp học.
Công tác quản lý vật tư, vật dụng được thực hiện chu đáo, có kho, phòng để cất
giữ, phục vụ kịp thời cho công tác giảng dạy.
Tuy nhiên, do số lượng sinh viên ít nên lượng vật tư, dụng cụ học tập cũng rất
hạn chế, vì vậy việc quản lý cũng chưa được chặt chẽ. Công tác báo cáo về việc sử
dụng vật tư, quản lý chưa được đánh giá hằng năm. Trong thời gian đến cần theo dõi
chặt chẽ hơn nữa việc sử dụng dụng cụ học tập của Tổ giáo dục thể chất như lập sổ
theo dõi việc sử dụng hằng tháng, hằng quý…
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.13: Trường có thư viện bao gồm phòng đọc, phòng lưu trữ bảo
đảm theo tiêu chuẩn thiết kế. Thư viện có đủ chương trình, giáo trình đã được trường
phê duyệt, mỗi loại giáo trình đảm bảo tối thiểu 05 bản in.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trung tâm Thông tin tư liệu (hay còn gọi là Thư viện) được thành lập vào ngày
23 tháng 10 năm 2007 theo quyết định số 47/QĐ-CĐVH của Hiệu trưởng Trường Cao
đẳng CNTT hữu nghị Việt – Hàn [5.13.01]. Nhiệm vụ cụ thể của Trung tâm Thông tin
tư liệu được quy định trong quy định chức năng, nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc
trường [1.3.03].
Thư viện có tổng diện tích sử dụng là 2.462 m 2, bao gồm 2 phòng đọc, 2 kho
sách với sức chứa 50.000 cuốn sách, hiện tại thư viện có 16 máy tính được nối mạng
internet dùng để tra cứu, học tập.
Hiện nay, hệ thống thư viện trường đã cơ bản đáp ứng tài liệu phục vụ cho các
chuyên ngành đào tạo và nghiên cứu khoa học với số lượng cụ thể:
- Năm học 2016-2017: Số đầu sách có là 2.845 đầu với 10.742 cuốn, trong đó có
486 đầu sách giáo trình với 2.428 cuốn, có 2.128 đầu sách tham khảo các loại với
7.874 cuốn sách, và 230 đầu sách ngoại văn với 440 cuốn sách
- Năm học 2017-2018: Số đầu sách hiện tại có là 3.325 đầu với 11.670 cuốn,
trong đó kho sách giáo trình có 486 đầu với 2.428 cuốn, kho sách tham khảo có 2.535
đầu với 8.720 cuốn sách, kho sách ngoại văn 307 đầu với 522 cuốn sách.
- Năm học 2018-2019: Số đầu sách hiện tại có là 3.333 đầu với 11.838 cuốn,
trong đó kho sách giáo trình có 494 đầu với 2.441 cuốn, kho sách tham khảo có 2.532
đầu với 8.875 cuốn sách, kho sách ngoại văn 307 đầu với 522 cuốn sách [5.13.02].
Kho tài liệu thư viện hiện nay đang lưu trữ trung bình mỗi đầu sách có 4 bản.
Tuy nhiên đối với những loại sách tham khảo đi sâu vào chuyên ngành có 4 đến 10
bản/1 đầu sách, bên cạnh đó còn có một số loại tài liệu chỉ có 1 đến 3 bản /1 đầu.
131
132
Ngoài ra những giáo trình lưu hành nội bộ đã xuất bản được thư viện lưu trữ 20 bản/1
đầu sách.
- Số giáo trình nhà trường tự biên soạn và lưu hành nội bộ có 99 đầu giáo trình
[5.13.03], trong đó có 7 giáo trình đã được xuất bản. Các giáo trình đã được trường
phê duyệt lưu hành nội bộ đều có 01 bản in để lưu trữ phục vụ bạn đọc.Trung tâm
Thông tin tư liệu ( hay còn gọi là Thư viện) được thành lập vào ngày 23 tháng 10 năm
2007 theo quyết định số 47/QĐ-CĐVH của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng CNTT hữu
nghị Việt – Hàn [5.13.01]. Nhiệm vụ cụ thể của Trung tâm Thông tin tư liệu được quy
định trong quy định chức năng, nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc trường [1.05.xx].
Thư viện có tổng diện tích sử dụng là 2.462 m 2, bao gồm 2 phòng đọc, 2 kho
sách với sức chứa 50.000 cuốn sách, hiện tại thư viện có 16 máy tính được nối mạng
internet dùng để tra cứu, học tập.
Hiện nay, hệ thống thư viện trường đã cơ bản đáp ứng tài liệu phục vụ cho các
chuyên ngành đào tạo và nghiên cứu khoa học với số lượng cụ thể:
- Năm học 2016-2017: Số đầu sách có là 2.845 đầu với 10.742 cuốn, trong đó có
486 đầu sách giáo trình với 2.428 cuốn, có 2.128 đầu sách tham khảo các loại với
7.874 cuốn sách, và 230 đầu sách ngoại văn với 440 cuốn sách
- Năm học 2017-2018: Số đầu sách hiện tại có là 3.325 đầu với 11.670 cuốn,
trong đó kho sách giáo trình có 486 đầu với 2.428 cuốn, kho sách tham khảo có 2.535
đầu với 8.720 cuốn sách, kho sách ngoại văn 307 đầu với 522 cuốn sách. [5.13.02].
Kho tài liệu thư viện hiện nay đang lưu trữ trung bình mỗi đầu sách có 4 bản.
Tuy nhiên đối với những loại sách tham khảo đi sâu vào chuyên ngành có 4 đến 10
bản/ 1 đầu sách, bên cạnh đó còn có một số loại tài liệu chỉ có 1 đến 3 bản /1 đầu.
Ngoài ra những giáo trình lưu hành nội bộ đã xuất bản được thư viện lưu trữ 20 bản/ 1
đầu sách.
- Số giáo trình nhà trường tự biên soạn và lưu hành nội bộ có 99 đầu giáo trình
[5.13.03], trong đó có 7 giáo trình đã được xuất bản. Các giáo trình đã được trường
phê duyệt lưu hành nội bộ đều có 01 bản in để lưu trữ phục vụ bạn đọc.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.14: Tổ chức hoạt động, hình thức phục vụ của thư viện trường phù
hợp với nhu cầu tra cứu của cán bộ quản lý, nhà giáo và người học.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Hàng năm, Thư viện tổ chức các hoạt động mượn đọc tại chỗ, mượn sách về nhà,
gia hạn tài liệu, giới thiệu sách mới, và định kỳ hàng năm tổ chức phiên chợ sách một
lần nhằm giao lưu văn hóa, trao đổi, chia sẽ thông tin với bạn đọc. Trong năm 2017,
Thư viện đã tổ chức thành công Phiên chợ sách vào ngày 15-16 tháng 11 năm 2017.
Ngoài ra, Thư viện còn phối hợp với Thư viện Khoa học tổng hợp Đà Nẵng khai
trương phòng đọc cộng đồng [5.14.01], mở rộng đối tượng phục vụ không chỉ sinh
viên, CBGV trong trường mà còn phục vụ các em thiếu nhi cũng như bà con nhân dân
vùng lân cận trường. Bên cạnh hoạt động chính của thư viện, còn có các hoạt động hỗ
132
133
trợ in ấn, photocopy tài liệu học tập, nghiên cứu và hỗ trợ các dịch vụ phục vụ bạn đọc
trong và ngoài nhà trường.
Theo thống kê năm học 2016-2017, Thư viện phục vụ 2.188 lượt bạn đọc, trung
bình 1 tháng phục vụ 168 lượt, 1 ngày phục vụ 8 lượt.
Năm học 2017-2018, Thư viện phục vụ 2.726 lượt bạn đọc, trung bình tháng
phục vụ 227 lượt, 1 ngày phục vụ 10 lượt.
Năm học 2018-2019, Thư viện phục vụ 6.537 lượt bạn đọc, trung bình tháng
phục vụ 654 lượt, 1 ngày phục vụ 30 lượt [5.14.02].
Hàng năm, thư viện tổ chức khảo sát, lấy ý kiến bạn đọc để làm cơ sở cho việc
phục vụ bạn đọc được tốt hơn [5.14.03].
Để công tác phục vụ cán bộ viên chức, giảng viên và sinh viên trong việc học
tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học, hàng năm thư viện lập kế hoạch hoạt động cụ
thể [5.14.04]. Kết thúc năm học, Thư viện tổng kết báo cáo kết quả và đề ra phương
hướng hoạt động cho năm sau. [5.14.05].Hàng năm, Thư viện tổ chức các hoạt động
mượn đọc tại chỗ, mượn sách về nhà, gia hạn tài liệu, giới thiệu sách mới, và định kỳ
hàng năm tổ chức phiên chợ sách một lần nhằm giao lưu văn hóa, trao đổi, chia sẽ
thông tin với bạn đọc. Trong năm 2017, Thư viện đã tổ chức thành công Phiên chợ
sách vào ngày 15-16 tháng 11 năm 2017. Ngoài ra, Thư viện còn phối hợp với Thư
viện Khoa học tổng hợp Đà Nẵng khai trương phòng đọc cộng đồng [5.14.01], mở
rộng đối tượng phục vụ không chỉ sinh viên, CBGV trong trường mà còn phục vụ các
em thiếu nhi cũng như bà con nhân dân vùng lân cận trường. Bên cạnh hoạt động
chính của thư viện, còn có các hoạt động hỗ trợ in ấn, photocopy tài liệu học tập,
nghiên cứu và hỗ trợ các dịch vụ phục vụ bạn đọc trong và ngoài nhà trường.
Theo thống kê năm học 2016-2017, Thư viện phục vụ 2.188 lượt bạn đọc, trung
bình 1 tháng phục vụ 168 lượt, 1 ngày phục vụ 8 lượt.
Năm học 2017-2018, Thư viện phục vụ 2.726 lượt bạn đọc, trung bình tháng
phục vụ 227 lượt, 1 ngày phục vụ 10 lượt. [5.14.02].
Hàng năm, thư viện tổ chức khảo sát, lấy ý kiến bạn đọc để làm cơ sở cho việc
phục vụ bạn đọc được tốt hơn [5.14.03].
Để công tác phục vụ cán bộ viên chức, giảng viên và sinh viên trong việc học
tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học, hàng năm thư viện lập kế hoạch hoạt động cụ
thể [5.14.04]. Kết thúc năm học, Thư viện tổng kết báo cáo kết quả và đề ra phương
hướng hoạt động cho năm sau. [5.14.05].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 5.15: Trường có thư viện điện tử, có phòng máy tính đáp ứng nhu
cầu tra cứu, truy cập thông tin của nhà giáo và người học; các giáo trình, tài liệu
tham khảo của trường được số hóa và tích hợp với thư viện điện tử phục vụ hiệu quả
cho hoạt động đào tạo.
Mô tả, phân tích, nhận định:
133
134
- Nhà trường đã xây dựng được hệ thống thư viện điện tử [5.15.01] với 2 tài liệu
xuất bản điện tử có thu phí [5.15.02] và một số tài liệu xuất bản được sử dụng miễn
phí.
- Nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu thông tin và phục vụ học tập, thư viện đã được
trang bị 16 máy tính để bàn có kết nối internet, được dùng để học tập, nghiên cứu và
tra cứu dữ liệu trên phần mềm nguồn mở Koha, dữ liệu số. Ngoài ra, hiện nay Thư
viện đang tiến hành xây dựng Thư viện phát triển thư viện điện tử, thư viện số
[5.15.03].
- Số lượng tài liệu điện tử của nhà trường còn hạn chế nhưng toàn bộ giáo trình
do nhà trường biên soạn đã được số hóa và các tài liệu đề tài nghiên cứu khoa học,
luận án, luận văn, đồ án tốt nghiệp cũng đã được số hóa và lưu trữ trên máy chủ do
Trung tâm Công nghệ thông tin quản lý [5.15.04].
Đánh giá việc thực hiện mảng công tác Thư viện trong 3 năm gần đây, Thư viện
đã nỗ lực cũng cố sắp xếp lại toàn bộ kho sách hợp lý, khoa học nhằm phục vụ ngày
càng tốt hơn nhu cầu tìm kiếm thông tin của bạn đọc. Việc bổ sung vốn tài liệu trong 3
năm trở lại đây còn khiêm tốn, do có sự chuyển đổi ngành nghề đào tạo từ trường cao
đẳng CNTT sang cao đẳng nghề. Trong thời gian tới Thư viện sẽ mua bổ sung các tài
liệu phù hợp với ngành nghề đào tạo của trường và phù hợp với nhu cầu của bạn đọc.-
Nhà trường đã xây dựng được hệ thống thư viện điện tử [5.15.01] với 2 tài liệu xuất
bản điện tử có thu phí [5.15.02] và một số tài liệu xuất bản được sử dụng miễn phí.
- Nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu thông tin và phục vụ học tập, thư viện đã được
trang bị 16 máy tính để bàn có kết nối internet, được dùng để học tập, nghiên cứu và
tra cứu dữ liệu trên phần mềm nguồn mở Koha, dữ liệu số. Ngoài ra, hiện nay Thư
viện đang tiến hành xây dựng Thư viện phát triển thư viện điện tử, thư viện số.
[5.15.03].
- Số lượng tài liệu điện tử của nhà trường còn hạn chế nhưng toàn bộ giáo trình
do nhà trường biên soạn đã được số hóa và các tài liệu đề tài nghiên cứu khoa học,
luận án, luận văn, đồ án tốt nghiệp cũng đã được số hóa và lưu trữ trên máy chủ do
Trung tâm Công nghệ thông tin quản lý [5.15.04].
Đánh giá việc thực hiện mảng công tác Thư viện trong 3 năm gần đây, Thư viện
đã nỗ lực cũng cố sắp xếp lại toàn bộ kho sách hợp lý, khoa học nhằm phục vụ ngày
càng tốt hơn nhu cầu tìm kiếm thông tin của bạn đọc. Việc bổ sung vốn tài liệu trong 3
năm trở lại đây còn khiêm tốn, do có sự chuyển đổi ngành nghề đào tạo từ trường cao
đẳng CNTT sang cao đẳng nghề. Trong thời gian tới Thư viện sẽ mua bổ sung các tài
liệu phù hợp với ngành nghề đào tạo của trường và phù hợp với nhu cầu của bạn đọc.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
3.2.6. Tiêu chí 6: NCKH, chuyển giao công nghệ và HTQT
Đánh giá tổng quát tiêu chí 6:
Mở đầu:
Hoạt động KHCN của cán bộ giảng viên và sinh viên luôn được lãnh đạo Nhà
trường chú trọng, luôn tạo điều kiện thuận lợi để CBGV tham gia các hoạt động
134
135
KHCN với nhiều chính sách và chế độ ưu đãi. Các hoạt động KHCN được công bố
rộng rãi trên trang thông tin điện tử của trường.
Phát triển KHCN còn là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển của nhà
trường nhằm nâng cao vị thế và cải thiện năng lực cạnh tranh của trường ở trong và
ngoài nước. Vì vậy xây dựng chiến lược phát triển KHCN của trường phải phù hợp
với chiến lược phát triển KHCN của quốc gia và của Bộ TTTT, gắn liền với thực tiễn,
đảm bảo tính thời sự, bắt kịp được trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới và
phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường cao đẳng. Bên cạnh đó, hội
nhập và HTQT là mục tiêu và phương thức để tiếp cận KHCN tiên tiến của thế giới.
Hoạt động HTQT phát triển mạnh, triển khai nhiều nội dung hợp tác quan trọng trong
Biên bản ghi nhớ giữa Nhà trường và các đối tác quốc tế.
Những điểm mạnh:
Ban giám hiệu đặc biệt quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
NCKH và HTQT, xem đây như là một trong những yếu tố then chốt nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, nâng cao nguồn lực và vị thế của nhà trường.
Nhà trường nhận được sự hỗ trợ tích cực từ tổ chức KOICA, các chuyên gia, tình
nguyện viên, thực tập sinh Hàn Quốc và các doanh nghiệp Hàn Quốc trong và ngoài
nước.
Những tồn tại:
Các hoạt động NCKH chưa có sự gắn kết chặt chẽ với các doanh nghiệp và tổ
chức bên ngoài nên tính thực tiễn chưa cao.
Hầu hết các đơn vị chưa chủ động đề xuất các hoạt động HTQT với các đối tác mà
Nhà trường đã có quan hệ trong nhiều năm. Điều này làm cho việc lập kế hoạch HTQT
còn bị động, lúng túng.
Trình độ ngoại ngữ hạn chế của CBGV và sinh viên cũng là một trong những trở
ngại khi triển khai các hoạt động HTQT bao gồm các chương trình nghiên cứu sinh cho
GV, chương trình trao đổi GV và SV, chương trình giao lưu tình nguyện và các chương
trình hợp tác quốc tế khác.
Những năm gần đây, sinh viên đầu vào thấp cả về số lượng và chất lượng, đã gây
ra những khó khăn nhất định trong việc thực hiện các chương trình trao đổi sinh viên,
chương trình tình nguyện sinh viên quốc tế mùa hè, mùa đông hàng năm.
Kế hoạch nâng cao chất lượng:
Cần gắn kết chặt chẽ các hoạt động NCKH với các hoạt động thực tiễn của doanh
nghiệp và tổ chức bên ngoài, tranh thủ các hoạt động hợp tác quốc tế để đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích các đơn vị trong trường chủ động đề xuất các chương trình, kế
hoạch HTQT.
Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế và các trường đại học quốc tế để tìm
kiếm các học bổng cho sinh viên.
Tăng cường hợp tác phát triển với các doanh nghiệp nước ngoài nhằm hỗ trợ sinh
viên thực tập và làm việc sau khi tốt nghiệp.
135
136
Tích cực tìm kiếm các nguồn hỗ trợ kinh phí để tài trợ trong hoạt động NCKH, cử
cán bộ - giảng viên đi giao lưu khoa học với nước ngoài.
Mở đầu:
Hoạt động KHCN của cán bộ giảng viên và sinh viên luôn được lãnh đạo Nhà
trường chú trọng, luôn tạo điều kiện thuận lợi để CBGV tham gia các hoạt động
KHCN với nhiều chính sách và chế độ ưu đãi. Các hoạt động KHCN được công bố
rộng rãi trên trang thông tin điện tử của trường.
Phát triển KHCN còn là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển của nhà
trường nhằm nâng cao vị thế và cải thiện năng lực cạnh tranh của trường ở trong và
ngoài nước. Vì vậy xây dựng chiến lược phát triển KHCN của trường phải phù hợp
với chiến lược phát triển KHCN của quốc gia và của Bộ TTTT, gắn liền với thực tiễn,
đảm bảo tính thời sự, bắt kịp được trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới và
phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường cao đẳng. Bên cạnh đó, hội
nhập và HTQT là mục tiêu và phương thức để tiếp cận KHCN tiên tiến của thế giới.
Hoạt động HTQT phát triển mạnh, triển khai nhiều nội dung hợp tác quan trọng trong
Biên bản ghi nhớ giữa Nhà trường và các đối tác quốc tế.
Những điểm mạnh:
Ban giám hiệu đặc biệt quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
NCKH và HTQT, xem đây như là một trong những yếu tố then chốt nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, nâng cao nguồn lực và vị thế của nhà trường.
Nhà trường nhận được sự hỗ trợ tích cực từ tổ chức KOICA, các chuyên gia, tình
nguyện viên, thực tập sinh Hàn Quốc và các doanh nghiệp Hàn Quốc trong và ngoài
nước.
Những tồn tại:
Các hoạt động NCKH chưa có sự gắn kết chặt chẽ với các doanh nghiệp và tổ
chức bên ngoài nên tính thực tiễn chưa cao.
Hầu hết các đơn vị chưa chủ động đề xuất các hoạt động HTQT với các đối tác mà
Nhà trường đã có quan hệ trong nhiều năm. Điều này làm cho việc lập kế hoạch HTQT
còn bị động, lúng túng.
Trình độ ngoại ngữ hạn chế của CBGV và sinh viên cũng là một trong những trở
ngại khi triển khai các hoạt động HTQT bao gồm các chương trình nghiên cứu sinh cho
GV, chương trình trao đổi GV và SV, chương trình giao lưu tình nguyện và các chương
trình hợp tác quốc tế khác.
Những năm gần đây, sinh viên đầu vào thấp cả về số lượng và chất lượng, đã gây
ra những khó khăn nhất định trong việc thực hiện các chương trình trao đổi sinh viên và
chương trình đào tạo 3+2, chương trình tình nguyện sinh viên quốc tế mùa hè, mùa đông
hàng năm.
Kế hoạch nâng cao chất lượng:
Cần gắn kết chặt chẽ các hoạt động NCKH với các hoạt động thực tiễn của doanh
nghiệp và tổ chức bên ngoài, tranh thủ các hoạt động hợp tác quốc tế để đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học.
136
137
Khuyến khích các đơn vị trong trường chủ động đề xuất các chương trình, kế
hoạch HTQT.
Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế và các trường đại học quốc tế để tìm
kiếm các học bổng cho sinh viên trong chương trình đào tạo 3+2, đào tạo tiếng Hàn, tài
trợ các nguồn học bổng cho sinh viên.
Tăng cường hợp tác phát triển với các doanh nghiệp nước ngoài nhằm hỗ trợ sinh
viên thực tập và làm việc sau khi tốt nghiệp.
Tích cực tìm kiếm các nguồn hỗ trợ kinh phí để tài trợ trong hoạt động NCKH, cử
cán bộ - giảng viên đi giao lưu khoa học với nước ngoài.
Điểm đánh giá tiêu chí 6
Tiêu chí 6 5
Tiêu chuẩn 1 1
Tiêu chuẩn 2 1
Tiêu chuẩn 3 1
Tiêu chuẩn 4 1
Tiêu chuẩn 5 1
Tiêu chuẩn 6.1: Trường có chính sách và thực hiện các chính sách khuyến khích
cán bộ quản lý, nhà giáo và nhân viên tham gia NCKH, sáng kiến cải tiến và chuyển
giao công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường có đưa ra và triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích cán bộ
quản lý, nhà giáo và nhân viên tham gia NCKH, sáng kiến cải tiến.
Từ khi thành lập trường cho đến nay, nhà trường đã đưa ra các chủ trương và
chính sách cho cán bộ, GV, nhân viên và người học tham gia NCKH và phát huy sáng
kiến. Việc này được cụ thể hóa qua các qui định trong qui chế chi tiêu nội bộ [1.3.13]
và quy chế thi đua khen thưởng [1.3.15], [1.3.16]. Trong đó, hoạt động KHCN của đội
ngũ GV được qui đổi thành giờ chuẩn để xét khối lượng công tác và xét thi đua khen
thưởng hàng năm cho từng cán bộ GV trong nhà trường. Các qui chế, qui định này
được điều chỉnh hàng năm trên cơ sở góp ý của các cán bộ, GV, những người trực tiếp
tham gia các hoạt động KHCN tại hội nghị viên chức cuối năm. Do đó, các qui định
này khi ban hành phù hợp với thực tế của trường.
Nhà trường còn quan tâm khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, GV, nhân viên
và người học tham gia NCKH và phát huy sáng kiến cải tiến nhằm phát huy năng lực
của đội ngũ viên chức cũng như nâng cao năng suất lao động ở các đơn vị trong
Trường.
Nhà trường có đưa ra và triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích cán bộ
quản lý, nhà giáo và nhân viên tham gia NCKH, sáng kiến cải tiến.
Từ khi thành lập trường cho đến nay, nhà trường đã đưa ra các chủ trương và
chính sách cho cán bộ, GV, nhân viên và người học tham gia NCKH và phát huy sáng
137
138
kiến. Việc này được cụ thể hóa qua các qui định trong qui chế chi tiêu nội bộ [1.3. 11]
và quy chế thi đua khen thưởng [1.3.13]. Trong đó, hoạt động KHCN của đội ngũ GV
được qui đổi thành giờ chuẩn để xét khối lượng công tác và xét thi đua khen thưởng
hàng năm cho từng cán bộ GV trong nhà trường. Các qui chế, qui định này được điều
chỉnh hàng năm trên cơ sở góp ý của các cán bộ, GV, những người trực tiếp tham gia
các hoạt động KHCN tại hội nghị viên chức cuối năm. Do đó, các qui định này khi ban
hành phù hợp với thực tế của trường.
Nhà trường còn quan tâm khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, GV, nhân viên
và người học tham gia NCKH và phát huy sáng kiến cải tiến nhằm phát huy năng lực
của đội ngũ viên chức cũng như nâng cao năng suất lao động ở các đơn vị trong
Trường.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 6.2: Hằng năm, trường có đề tài NCKH, sáng kiến cải tiến từ cấp
trường trở lên phục vụ thiết thực công tác đào tạo của trường (ít nhất 01 đề tài NCKH,
sáng kiến cải tiến đối với trường trung cấp, ít nhất 02 đề tài NCKH, sáng kiến cải tiến
đối với trường cao đẳng).
Mô tả, phân tích, nhận định:
Hàng năm, Nhà trường tổ chức hai đợt xét duyệt danh mục đề tài nghiên cứu
khoa học phục vụ công tác giảng dạy và đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế của
trường, cũng như luôn có chủ trương và chính sách tạo điều kiện cho cán bộ, giảng
viên và người học tham gia nghiên cứu khoa học và phát huy sáng kiến.
Liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học theo định kỳ, nhà trường triệu tập
cuộc họp Hội đồng Khoa học – Đào tạo đề xuất, định hướng nghiên cứu và xét duyệt
danh mục đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường [1.6.01].
Kết quả nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào việc nâng cao chất lượng dạy
và học, quản lý của trường [6.2.01].
Bên cạnh công tác NCKH của cán bộ, giảng viên còn có kết quả, sản phẩm thu
được từ việc tích lũy được trong thực tiễn công tác, bằng những họat động cụ thể đã
khắc phục được những khó khăn mà với những biện pháp thông thường không thể giải
quyết được, góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt từ các thử nghiệm giải pháp, sáng kiến -
cải tiến mang lại [6.2.02].Hàng năm, Nhà trường tổ chức hai đợt xét duyệt danh mục
đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ công tác giảng dạy và đào tạo phù hợp với nhu cầu
thực tế của trường, cũng như luôn có chủ trương và chính sách tạo điều kiện cho cán
bộ, giảng viên và người học tham gia nghiên cứu khoa học và phát huy sáng kiến
[1.3.11].
Liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học theo định kỳ, nhà trường triệu tập
cuộc họp Hội đồng Khoa học – Đào tạo đề xuất, định hướng nghiên cứu và xét duyệt
danh mục đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường [1.6.01].
Kết quả nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào việc nâng cao chất lượng dạy
và học, quản lý của trường [6.2.01], [6.2.02].
Bên cạnh công tác NCKH của cán bộ, giảng viên còn có kết quả, sản phẩm thu
được từ việc tích lũy được trong thực tiễn công tác, bằng những họat động cụ thể đã
138
139
khắc phục được những khó khăn mà với những biện pháp thông thường không thể giải
quyết được, góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt từ các thử nghiệm giải pháp, sáng kiến -
cải tiến mang lại [6.2.03]
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 6.3: Hằng năm, trường có các bài báo, ấn phẩm của nhà giáo, cán
bộ quản lý, viên chức, người lao động đăng trên các báo, tạp chí khoa học ở trong
nước hoặc quốc tế.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trong thời gian qua, phòng HTQT&KHCN đã phối hợp với các học viện, trường
đại học tổ chức nhiều hội thảo quốc tế, tạo điều kiện để CBGV có cơ hội được tham
gia chia sẻ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm tại hội nghị khoa học mang tầm cỡ quốc tế,
góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ giảng viên cũng như nâng cao vị thế
của trường.
Bên cạnh đó, Chuyên đề Công nghệ và Giáo dục của trường được xuất bản
thường kỳ [6.3.01] tạo điều kiện cho các cán bộ, giảng viên công bố các công trình
nghiên cứu khoa học của mình, góp phần đưa những thông tin khoa học có giá trị đến
với bạn đọc.
Trong 03 năm gần đây, số lượng công trình của các CBGV được đăng trên các
tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế uy tín tăng lên đáng kể. Đây là một nỗ lực
đáng khích lệ của các CB-GV của trường trong những năm học vừa qua
[6.3.02].Trong thời gian qua, phòng HTQT&KHCN đã phối hợp với các học viện,
trường đại học tổ chức nhiều hội thảo quốc tế, tạo điều kiện để CBGV có cơ hội được
tham gia chia sẻ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm tại hội nghị khoa học mang tầm cỡ
quốc tế, góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ giảng viên cũng như nâng cao
vị thế của trường.
Bên cạnh đó, Chuyên đề Khoa học và Giáo dục của trường được xuất bản thường
kỳ một năm hai số [6.3.01] tạo điều kiện cho các cán bộ, giảng viên công bố các công
trình nghiên cứu khoa học của mình, góp phần đưa những thông tin khoa học có giá trị
đến với bạn đọc.
Trong 03 năm gần đây, số lượng công trình của các CBGV được đăng trên các
tạp chí chuyên ngành quốc tế uy tín tăng lên đáng kể [6.3.02].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 6.4: Các đề tài NCKH, sáng kiến cải tiến của trường được ứng dụng
thực tiễn.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Hàng năm, nhà trường đều có các đề tài và sáng kiến được ứng dụng vào thực
tiễn công tác tại nhà trường. Cụ thể, trong các năm học 2016 – 2017 đến năm học 2018
– 2019, có 23 đề tài cấp trường và 17 sáng kiến cải tiến đã nghiệm thu [6.2.02]. Kết
quả nghiên cứu của nhiều đề tài khoa học được áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý
và nâng cao chất lượng đào tạo.
Có thể nói, hoạt động nghiên cứu khoa học trong nhà trường trong thời gian qua
có sự tăng trưởng, phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng, điều này phù hợp
139
140
với chủ trương và định hướng phát triển của nhà trường về KHCN. Tuy nhiên, vẫn còn
có một số đề tài chất lượng chưa cao và chưa có nhóm nghiên cứu khoa học chuyên
sâu tại trường.Hàng năm, nhà trường đều có các đề tài và sáng kiến được ứng dụng
vào thực tiễn công tác tại nhà trường. Cụ thể, trong các năm học 2015-2016 đến năm
học 2017-2018, có 16 đề tài cấp trường và 29 sáng kiến cải tiến đã nghiệm thu
[6.4.01]. Kết quả nghiên cứu của nhiều đề tài khoa học được áp dụng vào thực tiễn
công tác quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo.
Có thể nói, hoạt động nghiên cứu khoa học trong nhà trường trong thời gian qua
có sự tăng trưởng, phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng, điều này phù hợp
với chủ trương và định hướng phát triển của nhà trường về KHCN. Tuy nhiên, vẫn còn
có một số đề tài chất lượng chưa cao và chưa có nhóm nghiên cứu khoa học chuyên
sâu tại trường.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 6.5: Có liên kết đào tạo hoặc triển khai các hoạt động, hợp tác với
các trường nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế; các hoạt động HTQT góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của trường.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Liên quan đến hoạt động HTQT hằng năm, Nhà trường đã thiết lập nhiều mối
quan hệ song phương với nhiều trường đại học, cao đẳng và các doanh nghiệp nước
ngoài để mở rộng hợp tác trong lĩnh vực đào tạo và NCKH, đặc biệt là các trường và
các doanh nghiệp ở Hàn Quốc. Hàng năm, nhà trường đều lập báo cáo kết quả HTQT
với các tổ chức quốc tế [6.5.01].
Thông qua việc ký kết Biên bản ghi nhớ với các đối tác quốc tế, Nhà trường đã
cử 01 sinh viên Khoa Công nghệ thông tin của trường tham gia Chương trình hè tại
Trường Đại học Dankook, Hàn Quốc vào tháng 8/2016 [6.5.02]. Hướng dẫn hồ sơ
đăng ký tham gia chương trình học tiếng Hàn sơ cấp tại Hàn Quốc. Kết quả 03 sinh
viên qua vòng hồ sơ và được tham gia vòng phỏng vấn.
Hoạt động HTQT của trường còn tạo cơ hội cho các CBGV trong trường được
nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý thông qua các khóa đào tạo ở nước ngoài.
Nhà trường đã đề cử nhiều cán bộ, GV sang các trường đại học nước ngoài làm việc,
học tập và trao đổi kinh nghiệm theo chương trình hợp tác trao đổi GV được cụ thể
hóa từ các biên bản ghi nhớ với các đối tác quốc tế. Trong 03 năm học vừa qua đã có
11 giảng viên tham gia chương trình nghiên cứu sinh ở nước ngoài theo các chương
trình học bổng khác nhau như Đề án 911, Chương trình học bổng ngoại giao thành phố
của Quỹ phát triển nhân lực Tokyo và học bổng Dự án Nâng cấp trường [6.5.04].
Trong khuôn khổ dự án ODA nâng cấp thành trường Đại học có sự tư vấn của
Trường Đại học Soongsil Hàn Quốc và ủng hộ một phần nguồn kinh phí từ Cơ quan
HTQT Hàn Quốc (KOICA), Nhà trường đã tiếp nhận 50 giáo trình do đội ngũ giảng
viên phối hợp với các giáo sư của Trường Đại học Soongsil biên soạn [6.5.05].
Ngoài ra, Nhà trường đã phối hợp với các trường đại học và các đơn vị quốc tế tổ
chức thành công 01 hội thảo quốc tế và 02 trường hè quốc tế [6.5.06] đem lại cơ hội
140
141
nghiên cứu và học tập cho cán bộ, giảng viên trường.Liên quan đến hoạt động HTQT
hằng năm, Nhà trường đã thiết lập nhiều mối quan hệ song phương với nhiều trường
đại học, cao đẳng và các doanh nghiệp nước ngoài để mở rộng hợp tác trong lĩnh vực
đào tạo và NCKH, đặc biệt là các trường và các doanh nghiệp ở Hàn Quốc. Hàng năm,
nhà trường đều lập báo cáo kết quả HTQT với các tổ chức quốc tế [6.5.01].
Thông qua việc ký kết Biên bản ghi nhớ với các đối tác quốc tế, Nhà trường đã
hỗ trợ 02 cựu sinh viên trường tham gia chương trình học đại học tại Trường Đại học
Tongmyong, Hàn Quốc vào tháng 03/2016 và cử 01 sinh viên Khoa Công nghệ thông
tin của trường tham gia Chương trình hè tại Trường Đại học Dankook, Hàn Quốc vào
tháng 8/2016 [6.5.02].
Hoạt động HTQT của trường còn tạo cơ hội cho các CBGV trong trường được
nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý thông qua các khóa đào tạo ở nước ngoài.
Nhà trường đã đề cử nhiều cán bộ, GV sang các trường đại học nước ngoài làm việc,
học tập và trao đổi kinh nghiệm theo chương trình hợp tác trao đổi GV được cụ thể
hóa từ các biên bản ghi nhớ với các đối tác quốc tế. Trong năm học 2015-2016, nhà
trường đã đề cử 30 cán bộ giảng viên đi học tập ngắn hạn nâng cao công tác quản lý
chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy trong khuôn khổ dự án ODA nâng cấp trường
thành đại học [6.5.03]. Bên cạnh đó, trong 03 năm học vừa qua đã có 11 giảng viên
tham gia chương trình nghiên cứu sinh ở nước ngoài theo các chương trình học bổng
khác nhau như Đề án 911, Chương trình học bổng ngoại giao thành phố của Quỹ phát
triển nhân lực Tokyo và học bổng Dự án Nâng cấp trường [6.5.04].
Trong khuôn khổ dự án ODA nâng cấp thành trường Đại học có sự tư vấn của
Trường Đại học Soongsil Hàn Quốc và ủng hộ một phần nguồn kinh phí từ Cơ quan
HTQT Hàn Quốc (KOICA), Nhà trường đã tiếp nhận 50 giáo trình do đội ngũ giảng
viên phối hợp với các giáo sư của Trường Đại học Soongsil biên soạn [6.5.05].
Ngoài ra, Nhà trường đã phối hợp với các trường đại học và các đơn vị quốc tế tổ
chức thành công 03 hội thảo quốc tế và 02 trường hè quốc tế [6.5.06] đem lại cơ hội
nghiên cứu và học tập cho cán bộ, giảng viên trường.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
3.2.7. Tiêu chí 7: Quản lý tài chính
Đánh giá tổng quát tiêu chí 7:
Mở đầu:
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Hữu nghị Việt - Hàn được thành lập theo
Quyết định số 2150/QĐ-BGDĐT ngày 03/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Là đơn vị sự nghiệp công lập có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo,
dạy nghề. Trong các hoạt động của Trường, hoạt động quản lý tài chính là khâu quan
trọng nên luôn được thực hiện nghiêm túc, đúng theo quy định quản lý, sử dụng tài
chính của Nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường.
Nguồn thu của Trường được hình thành từ các nguồn: nguồn Ngân sách nhà
nước được cấp hàng năm theo dự toán được duyệt; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp.
Nguồn Ngân sách nhà nước được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ổn định hàng
141
142
năm chiếm khoảng 80%; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Trường chiếm khoảng
20% từ các hoạt động liên kết giảng dạy, các lớp bồi dưỡng ngắn hạn phù hợp với lĩnh
vực đào tạo chuyên môn của mình, thu từ hoạt động khai thác cơ sở vật chất…
Công tác tài chính hàng năm của Trường được báo cáo công khai tại Hội nghị
cán bộ viên chức và trên trang thông tin điên tử viethanit.edu.vn của Trường luôn đảm
bảo tính minh bạch, công khai và dân chủTrường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Hữu
nghị Việt – Hàn là đơn vị sự nghiệp công lập có thu hoạt động trong lĩnh vực đào tạo –
giáo dục, nguồn tài chính của Trường gồm 02 nguồn: Ngân sách nhà nước cấp và
nguồn thu ngân sách khác. Nguồn ngân sách được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
ổn định hàng năm chiếm khoảng 80% còn lại nguồn thu sự nghiệp của Trường chiếm
khoảng 20% từ các hoạt động liên kết giảng dạy, các lớp bồi dưỡng ngắn hạn phù hợp
với lĩnh vực đào tạo chuyên môn của mình, thu từ hoạt động khai thác cơ sở vật chất
và các nguồn thu hợp pháp khác.
Nguồn kinh phí của Trường được sử dụng đúng theo theo quy định của nhà
nước và Quy chế chi tiêu nội bộ. Ngoài ra hàng năm, Trường còn trích ra một phần
kinh phí khuyến khích cán bộ, viên chức học tập nâng cao trình độ giảng dạy và phục
vụ, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động đoàn thể (công đoàn, đoàn thanh niên v v…).
Các chính sách tài chính của Trường được phổ biến rộng rãi cho cán bộ, viên chức
tham gia đóng góp ý kiến và nhất trí thông qua.
Những điểm mạnh:
Trường đã ban hành và áp dụng có hiệu quả Quy chế chi tiêu nội bộ dựa trên cơ
sở các quy định hiện hành của Nhà nước và của ngành, phù hợp với điều kiện thực tế
của Trường.
Quy chế chi tiêu nội bộ luôn được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với các quy định
hiện hành của Nhà nước và tình hình thực tế của Trường.
Việc thu chi được thực hiện đúng theo Quy chế chi tiêu nội bộ và quy định hiện
hành của Nhà nước.
Công tác lưu trữ hồ sơ, chứng từ và báo cáo tài chính một cách đầy đủ và đúng
quy định.Nhà Trường đã xây dựng được Quy chế chi tiêu nội bộ dựa trên cơ sở các
quy định hiện hành của nhà nước và của nghành, phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà Trường. Quy chế chi tiêu nội bộ đã bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tế và các quy định hiện hành. Nhà Trường đã tổ chức thực hiện công tác quản lý
tài chính một cách nghiêm túc đúng theo Quy chế chi tiêu nội bộ và quy định hiện
hành của nhà nước. Thực hiện việc lữu trữ hồ sơ, chứng từ và báo cáo tài chính một
cách đầy đử và đúng theo quy định.
Những tồn tại:
Quy chế chi tiêu nộ bộ còn có một số hạn chế như chưa có định mức cụ thể chi
mua đồ dùng phục vụ giảng dạy và học tập, định mức hoa hồng môi giới khi giới thiệu
sinh viên vào nhập học, ý thức tiết kiệm chống lãng phí chưa cao.
142
143
Tiêu chí 7 6
Tiêu chuẩn 1 1
Tiêu chuẩn 2 1
Tiêu chuẩn 3 1
Tiêu chuẩn 4 1
Tiêu chuẩn 5 1
Tiêu chuẩn 6 1
Tiêu chuẩn 7.1: Trường có quy định về quản lý, sử dụng, thanh quyết toán về tài
chính theo quy định và công bố công khai.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Quy chế chi tiêu nội bộ số 827/QĐ-CĐVH ngày 18/12/2018 của Trường thực
hiện quản lý tài chính theo quy định về chế độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu [7.1.01].
Trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường có quy định rõ việc quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán về tài chính bằng những quy trình cụ thể giúp cho việc quản lý tài
chính đúng quy định và tiết kiệm. Trường là đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động theo
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập [7.1.02].
Để xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ quy định về thu, chi cho tất cả các hoạt
động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của Trường. Quy chế chi
tiêu nội bộ được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong toàn trường lấy ý kiến
thống nhất của Công đoàn trường và Quy chế chi tiêu nội bộ cũng được định kỳ sửa
đổi, bổ sung hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tiễn của Trường [7.1.03].
Quy chế chi tiêu nội bộ đã xác định được các định mức chi cho các hoạt động
đào tạo như: Định mức giờ dạy và thanh toán giờ dạy vượt định mức đối với từng bộ
môn và cán bộ giảng viên; định mức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên; định mức
cho công tác tuyển sinh; định mức chi cho các hoạt động liên quan trực tiếp đến công
143
144
tác giảng dạy, định mức chi cho các sinh viên đi thực tập chuyên môn nghiệp vụ; hoạt
động nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, Trường đã xây dựng được các định mức chi tiết
như: định mức thi đua, khen thưởng cho các tập thể và các cá nhân có thành tích xuất
sắc, định mức chi y tế, điện nước, văn phòng phẩm, điện thoại, phương tiện thông tin
liên lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, định mức cho các hoạt động văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao, hỗ trợ các hoạt động Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, chế
độ phúc lợi tập thể, chi thu nhập tăng thêm, chi quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và
các hoạt động khác.Trường có Quy chế chi tiêu nội bộ số 508/QĐ-CĐVH ngày
09/11/2017, thực hiện quản lý tài chính theo quy định về chế độ tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp có thu [7.1.01]. Trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường có quy
định rõ việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán về tài chính bằng những quy trình cụ
thể nhằm mục đích đạt hiệu quả trong việc sử dụng tài chính. Trường là đơn vị sự
nghiệp có thu hoạt động theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập [7.1.02]. Để xây
dựng Quy chế chi tiêu nội bộ quy định về thu, chi cho tất cả các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của nhà Trường. Quy chế chi tiêu nội bộ
được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong toàn trường lấy ý kiến thống nhất
của Công đoàn trường và Quy chế chi tiêu nội bộ cũng được định kỳ sửa đổi, bổ sung
hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường [7.1.03].
Quy chế chi tiêu nội bộ đã xác định được các định mức chi cho các hoạt động
đào tạo như: Định mức giờ dạy và thanh toán giờ dạy vượt định mức đối với từng bộ
môn và cán bộ giảng viên; định mức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên; định mức
cho công tác tuyển sinh; định mức chi cho các hoạt động liên quan trực tiếp đến công
tác giảng dạy, định mức chi cho các sinh viên đi thực tập chuyên môn nghiệp vụ; hoạt
động nghiên cứu khoa học. Ngoài ra nhà Trường đã xây dựng được các định mức chi
tiết như: định mức thi đua, khen thưởng cho các tập thể các cá nhân có thành tích xuất
sắc, định mức chi y tế, điện nước, văn phòng phẩm, điện thoại, phương tiện thông tin
liên lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, định mức cho các hoạt động văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao, hỗ trợ các hoạt động Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, chế
độ phúc lợi tập thể, chi thu nhập tăng thêm, chi quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và
các hoạt động khác.
Nhà trường xây dựng được Quy chế chi tiêu nội bộ dựa trên cơ sở các quy định
của nhà nước và Nghị Quyết số 404/N Q-CĐVH ngày 16/10/2017 của Trường về Hội
nghị cán bộ viên chức năm học 2017-2018 [7.1.04], phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà Trường. Quy chế chi tiêu nội bộ đã được bổ sung, điều chỉnh phù hợp với tình
hình thực tế hàng năm và được thực hiện một cách hiệu quả đúng quy định hiện hành
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
144
145
Tiêu chuẩn 7.2: Quản lý, sử dụng các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ đào tạo;
tham gia sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đúng theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của trường chiếm khoảng 20% tổng kinh phí
bao gồm thu từ học phí của sinh viên, từ các hoạt động liên kết giảng dạy, các lớp bồi
dưỡng ngắn hạn phù hợp với lĩnh vực đào tạo chuyên môn của mình, thu từ hoạt động
khai thác cơ sở vật chất…
Trường đã thực hiện quản lý tài chính theo đúng quy định tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp có thu được thể hiện qua các quy trình tạm ứng và thanh toán QT.03-
KHTC ngày 27/12/2017 [7.2.01] và quy trình quản lý các khoản thu QT.02- KHTC
ngày 27/12/2017 [7.2.02]. Công tác phân bổ kinh phí, sử dụng các nguồn thu thực hiện
theo đúng mục lục ngân sách nhà nước, các quy định của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin
và Truyền thông và hướng dẫn cụ thể của Vụ Kế hoạch - Tài chính. Các nguồn thu của
Trường đều được nộp vào tài khoản tại ngân hàng và kho bạc nhà nước thành phố Đà
Nẵng theo đúng quy định. Trường đã sử dụng các nguồn thu đúng theo quy định thể
hiện trên Báo cáo tài chính hàng năm [7.2.03].
Nguồn tài chính cơ bản ổn định là điều kiện cho các hoạt động hoạt động về đào
tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, thi đua
then thưởng của Trường được phát huy mạnh và hiệu quả. Trường chủ động phân bổ
kinh phí, sử dụng tài chính hợp lý, có trọng tâm. Công tác quản lý tài chính được thực
hiện công khai, minh bạch theo đúng quy định. Kế hoạch hàng năm được cân đối, xây
dựng sát với nhu cầu thực tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực các hoạt động
chuyên môn và các hoạt động khác của Trường. Trường đã cân đối tiết kiệm chi từ các
nguồn để tăng thu nhập cho cán bộ viên chức.Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin
Hữu nghị Việt – Hàn là đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Nguồn thu chính của Trường gồm 02 nguồn gồm Ngân sách nhà nước cấp và nguồn
thu ngân sách khác. Nguồn ngân sách được Bộ thông tin và Truyền thông cấp ổn định
hàng năm chiếm khoảng 80% còn lại nguồn thu sự nghiệp của Trường khoảng 20% từ
các hoạt động liên kết giảng dạy, thu từ hoạt động khai thác cơ sở vật chất và các
nguồn thu hợp pháp khác.
Nhà Trường đã thực hiện quản lý tài chính theo đúng quy định tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu được thể hiện qua các quy trình tạm ứng và thanh toán
QT.03-KHTC ngày 27/12/2018 [7.2.01] và quy trình quản lý các khoản thu QT.2-
KHTC ngày 27/12/2018 [7.2.02]. Công tác phân bổ kinh phí, sử dụng các nguồn thu
thực hiện theo đúng mục lục ngân sách nhà nước, các quy định của Bộ Tài chính, Bộ
Thông tin và Truyền thông và hướng dẫn cụ thể của Vụ Kế hoạch – Tài chính. Các
nguồn thu phí, lệ phí của nhà Trường đều được nộp về kho bạc nhà nước thành phố Đà
Nẵng theo đúng quy định. Trường đã sử dụng các nguồn thu đúng theo quy định thể
hiện trên Báo cáo tài chính hàng năm và đã được Vụ Kế hoạch – Tài chính duyệt
[7.2.03].
145
146
Trường có các nguồn tài chính cơ bản ổn định, đáp ứng các hoạt động về đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, thi đua then
thưởng. Trường chủ động phân bổ kinh phí, sử dụng tài chính hợp lý, có trọng tâm.
Công tác quản lý tài chính được chuẩn hóa, minh bạch theo đúng quy định. Kế hoạch
hàng năm được cân đối, xây dựng sát với nhu cầu thực tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực các hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác của Trường. Nhà trường
đã cân đối tiết kiệm chi từ các nguồn để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 7.3: Trường có các nguồn lực về tài chính đảm bảo đủ kinh phí phục
vụ các hoạt động, của trường.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên
và đã được Bộ Thông tin và Truyền thông giao quyền tự chủ về tài chính giai đoạn
2018-2020 tại Quyết định số 1859/QĐ-BTTTT ngày 13 tháng 11 năm 2018 về việc
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính giai đoạn 2018-2020 đối với các
đơn vị sự nghiệp của Bộ Thông tin và Truyền thông [7.3.01].
Nguồn tài chính chủ yếu của Trường là nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm
dựa trên tình hình thực tế gồm: Kinh phí do Bộ Thông tin và Truyền thông giao dựa
vào kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo của Trường để đảm bảo hoạt động thường
xuyên, thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, các chương trình
mục tiêu quốc gia, thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao, đầu tư
xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa tài sản cố định, kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học công nghệ và nhiệm vụ khác được thể hiện tại Quyết định giao dự
toán ngân sách hàng năm [7.3.02].
Ngoài ra, Trường còn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp được Nhà nước cho
phép như nguồn học phí của các lớp cao đẳng chính quy; thu từ các lớp bồi dưỡng, tập
huận cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn các tỉnh lân cận và từ các nguồn thu khác.
Nguồn ngân sách được Bộ thông và Truyền thông cấp ổn định hàng năm chiếm
khoảng 80%, còn lại là các nguồn thu khác của Trường khoảng 20%.
Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước được duy trì bằng cách hoàn thành chỉ
tiêu hàng năm theo kế hoạch đã được xây dựng. Tăng cường tính ổn định đối với các
nguồn thu ngoài ngân sách. Tìm thêm nhiều nguồn thu hợp pháp bổ sung cho nguồn
thu của Trường như: Tăng cường liên kết đào tạo, hợp tác nghiên cứu khoa học với các
trường cao đẳng, đại học, các tổ chức khác và khai thác nguồn thu từ cho thuê cơ sở
vật chất hiện có của Trường.
Với nguồn tài chính của Nhà nước cấp hàng năm và từ nguồn thu hoạt động sự
nghiệp của Trường đủ điều kiện đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị thuộc
Trường được thể hiện trên Báo cáo tài chính hàng năm [7.2.03].Nguồn tài chính chủ
146
147
yếu của nhà trường là nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm dựa trên tình hình thực
tế gồm: Kinh phí do Bộ Thông tin & Truyền thông giao dựa vào kế hoạch phát triển
giáo dục đào tạo của nhà trường để đảm bảo hoạt động thường xuyên, thực hiện
chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, các chương trình mục tiêu quốc gia,
thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao, đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa tài sản cố định, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
công nghệ và nhiệm vụ khác được thể hiện tại Quyết định giao dự toán ngân sách
hàng năm [7.3.01].
Ngoài ra, nhà trường còn có nguồn thu hợp pháp khác được nhà nước cho phép
như nguồn học phí của các lớp cao đẳng chính quy; thu từ các lớp bồi dưỡng, tập huận
cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn các tỉnh lân cận và từ các hoạt động dịch vụ khác.
Nguồn ngân sách được Bộ thông và Truyền thông cấp ổn định hàng năm chiếm
khoảng 80% còn lại nguồn thu sự nghiệp của Trường khoảng 20% .
Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước được duy trì bằng cách hoàn thành chỉ
tiêu hàng năm theo kế hoạch đã được xây dựng. Tăng cường tính ổn định đối với các
nguồn thu ngoài ngân sách. Tìm thêm nhiều nguồn thu hợp pháp bổ sung cho nguồn từ
ngân sách nhà nước như: Tăng cường liên kết đào tạo, hợp tác nghiên cứu khoa học
với các trường cao đẳng, đại học, các tổ chức khác và khai thác nguồn thu từ cho thuê
cơ sở vật chất hiện có của nhà Trường.
Vì vậy từ nguồn tài chính của nhà nước cấp hàng năm và từ nguồn thu nhà
trường khai thác đủ để đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị được thể hiện trên
Báo cáo tài chính [7.2.03].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 7.4: Thực hiện việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán đúng quy
định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Công tác tài chính luôn tuân thủ các chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà
nước. Luôn cập nhật các văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý tài chính một cách
chính xác và kịp thời.
Các quy trình để quản lý, sử dụng và thanh quyết toán đúng theo quy định hiện
hành được thể hiện thông qua các quy trình như quy trình tạm ứng và thanh toán
QT.03-KHTC [7.2.01] và quy trình thu QT.02- KHTC [7.2.02].
Việc thanh quyết toán các hoạt động tại Trường được căn cứ theo Quy chế chi
tiêu nội bộ [7.1.01].
Phân bổ kinh phí, sử dụng các nguồn tài chính thực hiện theo đúng mục lục ngân
sách nhà nước, các quy định của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông và
hướng dẫn cụ thể của Vụ Kế hoạch - Tài chínhTrường là đơn vị tự chủ về tài chính,
147
148
luôn tuân thủ các chế độ quản lý hiện hành của nhà nước. Nhà trường đã có nhiều giải
pháp tích cực để công tác quản lý tài chính của trường được chuẩn hóa, đảm bảo đáp
ứng được thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ cơ bản trong kế hoạch hoạt động chung của
nhà trường. Nhà trường đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ dựa trên những tiêu
chuẩn định mức của nhà nước và của ngành, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
Trường [7.1.01]. Công tác quản lý tài chính của nhà trường được chuẩn hóa, luôn cập
nhật các văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý tài chính một cách chính xác và kịp
thời. Bên cạnh đó Nhà trường đã xây dựng được các quy trình để quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán đúng theo quy định hiện hành được thể hiện thông qua các quy trình
như quy trình thu QT.02- KHTC [7.2.02] và quy trình tạm ứng thanh toán QT.03-
KHTC [7.2.01].
Công tác phân bổ kinh phí, sử dụng các nguồn tài chính thực hiện theo đúng mục
lục ngân sách nhà nước, các quy định của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông
và hướng dẫn cụ thể của Vụ Kế hoạch – Tài chính. Trường đã sử dụng các nguồn kinh
phí đúng theo quy định thể hiện trên Báo cáo tài chính hàng năm và đã được Vụ Kế
hoạch – Tài chính duyệt [7.2.03].
Thông qua các quy trình và các văn bản quy định của nhà nước. Trường đã chi
các hoạt động thường xuyên của nhà Trường được thanh quyết toán đúng theo quy
định như chi mua sắm, sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng trang thiết bị và chi các hoạt động
chuyên môn.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 7.5: Thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính kế toán; thực hiện kiểm
toán theo quy định; xử lý, khắc phục kịp thời các vấn đề còn vướng mắc trong việc
thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng tài chính khi có kết luận của các cơ quan
có thẩm quyền; thực hiện công khai tài chính theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Các hoạt động tài chính của Trường đều được giám sát bởi các đơn vị trong
trường và ban Thanh tra nhân dân. Hàng năm, các bộ phận giám sát đều có báo cáo
hoạt động giám sát và kiến nghị đề xuất về hoạt động tài chính. Kết luận của các bộ
phận thực hiện công tác kiểm tra, giám sát quản lý tài chính đều được thông báo tới tất
cả các cán bộ, giáo viên trong trường. Trường đều nghiêm túc tiếp thu hoặc giải trình
rõ, đầy đủ mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc của cán bộ viên chức về vấn đề tài chính
của Trường.
Hàng tháng, hàng quý thực hiện đối chiếu với các đơn vị thuộc trường về các
hoạt động của Trường như thu cho thuê cơ sở vật chất, đối chiếu công nợ các cá nhân
và các đơn vị liên quan, đối chiếu thu chi giữa kế toán thanh toán với thủ quỹ nhằm
khắc phục những sai sót từ đó xử lý kịp thời nhằm đảm bảo hoạt động của Trường.
148
149
Định kỳ hằng năm Vụ Kế hoạch Tài chính thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
đều có đoàn trực tiếp làm việc với nhà trường để kiểm tra phê duyệt quyết toán
[7.5.01].
Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán định kỳ 02 năm/lần về công tác quản
lý tài chính. Biên bản làm việc của kiểm toán [7.5.02] chỉ ra những điểm chưa hợp lý,
bất cập. Từ đó, sẽ khắc phục và xử lý kịp thời những thiếu sót và những vướng mắc
khi thực hiện nhiệm vụ, rút ra những kinh nghiệm thực tiễn để hoạt động của Trường
được hiệu quả hơn.
Trường thực hiện quyết toán tài chính và công khai chi tiết, minh bạch, đầy đủ
đúng lịch trình tới các toàn thể cán bộ giảng viên, nhân viên trong trường thông qua
Báo cáo công khai tài chính hàng năm tại Hội nghị cán bộ viên chức [7.2.03]. Báo cáo
tài chính thể hiện được toàn bộ tình hình hoạt động tài chính của Trường về các mục
thu chi tài chính và Báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm được gửi đến cơ quan chức
năng như Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Kho bạc để các cơ
quan này giám sát, quản lý các hoạt động tài chính của Trường.
Qua việc tự kiểm tra nội bộ và thực hiện kiểm toán định kỳ nhà nước về hoạt
động tài chính của Trường từ đó Trường sử dụng nguồn tài chính tốt hơn và hiệu quả
hơn về nguồn kinh phí được cấp hàng năm.Các hoạt động tài chính của Nhà trường
đều được giám sát bởi các đơn vị trong trường và ban Thanh tra nhân dân. Hằng năm,
các bộ phân giám sát đều có báo cáo hoạt động giám sát và kiến nghị đề xuất về hoạt
động tài chính. Kết luận của các bộ phận thực hiện công tác kiểm tra, giám sát quản lý
tài chính đều được thông báo tới tất cả các cán bộ, giáo viên trong trường. Nhà trường
đều nghiêm túc tiếp thu hoặc giải trình rõ, đầy đủ mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc
của cán bộ công nhân viên chức về vấn đề tài chính của Trường.
Hàng tháng, hàng quý thực hiện đối chiếu với các đơn vị thuộc trường về các
hoạt động của Trường như thu cho thuê cơ sở vật chất, đối chiếu công nợ các cá nhân
và các đơn vị liên quan, đối chiếu thu chi giữa kế toán thanh toán với thủ quỹ nhằm
khắc phục những sai sót từ đó xử lý kịp thời nhằm đảm bảo hoạt động của nhà trường.
Định kỳ 02 năm một lần kiểm toán nhà nước thực hiện việc sử dụng nguồn kinh
phí của nhà Trường có thực hiện đúng theo quy định hiện hành hay không được thể
hiện qua Biên bản làm việc của kiểm toán [7.5.01]. Qua mỗi lần thanh tra kiểm toán
đến làm việc và được sự góp ý của kiểm toán Trường đã khắc phục và xử lý kịp thời
những sai sót và những vướng mắc khi thực hiện nhiệm vụ từ đó rút ra những kinh
nghiệm thực tiễn để hoạt động của Trường được hiệu quả hơn.
Nhà trường thực hiện quyết toán tài chính và công khai chi tiết, minh bạch, đầy
đủ đúng lịch trình tới toàn thể cán bộ giảng viên, nhân viên trong trường thông qua
Bảng công khai tài chính hàng năm tại Đại hội cán bộ công nhân viên [7.5.02]. Qua
149
150
bảng Báo cáo tài chính thể hiện được toàn bộ tình hình hoạt động của nhà Trường về
các mục thu chi tài chính và Báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm được gửi đến cơ
quan chức năng như Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Kho
bạc để các cơ quan này giám sát, quản lý các hoạt động tài chính của nhà trường
[7.2.03].
Qua việc tự kiểm tra nội bộ và thực hiện kiểm toán định kỳ nhà nước về hoạt
động tài chính của nhà trường từ đó trường sử dụng tốt hơn và hiệu quả hơn về nguồn
kinh phí được cấp hàng năm.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 7.6: Hằng năm, trường có đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn tài
chính của trường; có các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài chính
nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động của trường.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Hàng năm Trường có Báo cáo tài chính [7.2.03] thể hiện đầy đủ về tình hình thu
chi thường xuyên từ đó đánh giá chi tiết từng mục thu chi hoạt động của Trường như:
Đánh giá về chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên
truyền; hội nghị; chi phí tiếp khách; chi công tác phí v v …Sử dụng nguồn tài chính có
hiệu quả hay không được thể hiện qua Báo cáo kết quả thực hành, tiết kiệm chống lãng
phí [7.6.01]. Thông qua hai báo cáo, Báo cáo tài chính và Báo cáo kết quả thực hành
tiết kiệm chống lãng phí hàng năm thì đánh giá được tình hình sử dụng nguồn tài chính
của Trường. Những mục chi vượt dự toán, định mức có thể hạn chế, tiết kiệm, một số
khoản chi không cần thiết, không đạt hiệu quả Trường hạn chế tối đa những khoản chi
đó.
Đến nay Trường đã xây dựng hoàn thiện và ban hành một số quy chế, quy định
nhằm thực hiện tốt công tác thực hành hành tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả chất
lượng các hoạt động của trường như: Quy chế chi tiêu nội bộ [7.1.01]; Quy định về
định mức sử dụng văn phòng phẩm và khoán văn phòng phẩm [7.6.02]. Trường đã xây
dựng các quy trình quản lý ở tất cả các bộ phận nhằm tối ưu hóa các trình tự thủ tục
hành chính thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn ISO. Xây dựng định mức chi tiêu hợp lý,
thực hiện phương án khoán chi tiêu vật tư văn phòng, tận dụng giấy 2 mặt, công tác
phí, điện thoại, chi phí nhiên liệu cho máy phát điện, sử dụng điện nước trong khu vực
KTX;
Từ năm 2010 đến nay Ban thanh tra nhân dân của Trường đã tổ chức kiểm tra
việc chấp hành các quy định, quy chế của Trường trong đó có nội dung về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Qua kiểm tra không có những sai phạm lớn nhưng cũng đã
nhắc nhở các đơn vị bộ phận trực thuộc quan tâm hơn đến việc thực hành tiết kiệm
chống lãng phí. Việc thực hiện cải cách hành chính; rà soát, cắt giảm các thủ tục hành
chính không cần thiết.
150
151
Thông qua hình thức như Hội nghị CBVC hàng năm, qua kênh thông tin trên
trang web của Trường, Trường đã thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sử
dụng ngân sách nhà nước, công quỹ, tài sản công. Tăng cường công tác kiểm tra, nhắc
nhở về quản lý sử dụng tiết kiệm điện, nước phục vụ giảng dạy, học tập và quản lý. Có
quy định cụ thể về định mức sử dụng xe ôtô nhằm hạn chế chi phí nhiên liệu [7.1.01];
không quy ra tiền xăng dầu tiết kiệm vì giá xăng dầu biến động nên không quy đổi
được chênh lệch; tuyển dụng, sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý nhằm giảm thiểu
tỷ lệ lao động quản lý hành chính và hạn chế chi phí làm thêm giờ;
Thông qua công tác đánh giá và các biện pháp, quy định, định mức của Trường
về sử dụng nguồn tài chính. Vì vậy Trường đã sử dụng nguồn kinh phí một cách có
hiệu quả.Hàng năm Trường có Báo cáo tài chính [7.2.03] thể hiện đầy đủ về tình hình
thu chi thường xuyên từ đó đánh giá chi tiết từng mục thu chi hoạt động của Trường
như: Đánh giá về chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên
truyền; hội nghị; chi phí tiếp khách; chi công tác phí v v …Sử dụng nguồn tài chính có
hiệu quả hay không được thể hiện qua Báo cáo kết quả thực hành, tiết kiệm chống lãng
phí [7.6.01]. Thông qua hai báo cáo, Báo cáo tài chính và Báo cáo kết quả thực hành
tiết kiệm chống lãng phí hàng năm thì đánh giá được tình hình sử dụng nguồn tài chính
của Trường. Những mục chi vượt dự toán, định mức có thể hạn chế, tiết kiệm, một số
khoản chi không cần thiết, không đạt hiệu quả Trường hạn chế tối đa những khoản chi
đó.
Đến nay nhà trường đã xây dựng hoàn thiện và ban hành một số quy chế, quy
định nhằm thực hiện tốt công tác thực hành hành tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả
chất lượng các hoạt động của trường như: Quy chế chi tiêu nội bộ [7.1.01]; Quy chế
thực hành tiết kiệm chống lãng phí [7.6.02]; Quy định về định mức sử dụng văn phòng
phẩm và khoán văn phòng phẩm [7.6.03]. Nhà Trường đã xây dựng các quy trình quản
lý ở tất cả các bộ phận nhằm tối ưu hóa các trình tự thủ tục hành chính thực hiện quản
lý theo tiêu chuẩn ISO. Xây dựng định mức chi tiêu hợp lý, thực hiện phương án
khoán chi tiêu vật tư văn phòng, tận dụng giấy 2 mặt, công tác phí, điện thoại, chi phí
nhiên liệu cho máy phát điện, sử dụng điện nước trong khu vực KTX;
Từ năm 2010 đến nay Ban thanh tra nhân dân của Trường đã tổ chức kiểm tra
việc chấp hành các quy định, quy chế của Trường trong đó có nội dung về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Qua kiểm tra không có những sai phạm lớn nhưng cũng đã
nhắc nhở các đơn vị bộ phận trực thuộc quan tâm hơn đến việc thực hành tiết kiệm
chống lãng phí. Việc thực hiện cải cách hành chính; rà soát, cắt giảm các thủ tục hành
chính không cần thiết.
Thông qua hình thức như Hội nghị CBVC hàng năm, qua kênh thông tin trên
trang web của Trường, nhà Trường đã thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sử
151
152
dụng ngân sách nhà nước, công quỹ, tài sản công. Tăng cường công tác kiểm tra, nhắc
nhở về quản lý sử dụng tiết kiệm điện, nước phục vụ giảng dạy, học tập và quản lý. Có
quy định cụ thể về định mức sử dụng xe ôtô nhằm hạn chế chi phí nhiên liệu[ 7.1.01] ;
không quy ra tiền xăng dầu tiết kiệm vì giá xăng dầu biến động nên không quy đổi
được chênh lệch; tuyển dụng, sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý nhằm giảm thiểu
tỷ lệ lao động quản lý hành chính và hạn chế chi phí làm thêm giờ;
Thông qua công tác đánh giá và các biện pháp, quy định, định mức của nhà
trường về sử dụng nguồn tài chính . Vì vậy Trường đã sử dụng nguồn kinh phí một
cách có hiệu quả.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
3.2.8. Tiêu chí 8: Dịch vụ người học
Đánh giá tổng quát tiêu chí 8:
Mở đầu:
Để đạt được mục tiêu giáo dục đào tạo HSSV chất lượng cao, đáp ứng nguồn
nhân lực ngành Công nghệ thông tin và Truyền thông cho Đà Nẵng và khu vực miền
Trung - Tây Nguyên; nhà trường đã tập trung làm tốt công tác dịch vụ người học, coi
đây là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong công tác giáo dục đào tạo của
trường; từ đó đã thực hiện một số công tác sau đây:
- Củng cố tổ chức quản lý, giáo dục HSSV; giao cho Phòng Chính trị & Công
tác sinh viên là đơn vị thường trực về công tác HSSV, thường xuyên kiểm tra, đánh
giá và tổng kết công tác phối hợp Dịch vụ người học;
- Kết quả là hàng năm Nhà trường đều thực hiện tốt các nội dung sau:
HSSV được cung cấp đầy đủ thông tin về mục tiêu, CTĐT; quy chế kiểm tra, thi
và xét công nhận tốt nghiệp; nội quy, quy chế của trường; các chế độ, chính sách hiện
hành đối với người học; các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học theo quy định;
người học được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định; có chính sách và thực hiện
chính sách khen thưởng, khuyến khích kịp thời đối với người học đạt kết quả cao
trong học tập, rèn luyện. Người học được hỗ trợ kịp thời trong quá trình học tập tại
trường để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Người học được tôn trọng và đối xử bình
đẳng, không phân biệt giới tính, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân. KTX đảm bảo đủ
diện tích nhà ở và các điều kiện tối thiểu (chỗ ở, điện, nước, vệ sinh, các tiện nghi
khác) cho sinh hoạt và học tập của người học. Có dịch vụ y tế chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ; dịch vụ ăn uống của trường đáp ứng nhu cầu của người học và đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm. Người học được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ,
thể dục thể thao, tham gia các hoạt động xã hội; được đảm bảo an toàn trong khuôn
viên trường.
Những điểm mạnh:
Trường đã đầu tư xây dựng mở rộng KTX, đáp ứng cho 100% SV ở nội trú theo
nhu cầu; củng cố lại lực lượng bảo vệ; cử cán bộ có trách nhiệm tham gia giao ban an
ninh trật tự với Công an Phường, Công an Quận Ngũ Hành Sơn; duy trì đều đặn việc
tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tạo sân chơi lành mạnh,
nâng cao đời sống tinh thần cho SV, nhằm hướng SV tránh bớt ảnh hưởng của các tệ
nạn xã hội.
152
153
Phòng Đào tạo, Phòng Chính trị & Công tác sinh viên đã cập nhật thông tin và
thường xuyên cung cấp cho người học đầy đủ, toàn diện các thông tin liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ người và tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời cho HSSV;
Nhà trường có nhà ăn, căn tin phục vụ ăn uống cho giảng viên và HSSV đảm bảo
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm; có bếp ăn tự quản để sinh viên tự nấu ăn theo
sở thích và tiết kiệm chi tiêu. Công tác chăm sóc sức khoẻ cho người học được quan
tâm đặc biệt; thường xuyên kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm căn tin, trong những
năm qua chưa có trường hợp ngộ độc do ăn uống tại trường.
Những tồn tại:
So với những yêu cầu của các chỉ số trong tiêu chí 8, Trường đã thực hiện đầy đủ
những điều kiện đề ra, không có điểm tồn tại cần khắc phục.
Kế hoạch nâng cao chất lượng:
Từng năm học sẽ cải tiến phương pháp tuyên truyền và cung cấp các thông tin
cần thiết đến đối tượng HSSV như cải tiến việc biên soạn và in sổ tay sinh viên; đổi
mới hình thức tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân-HSSV” phù hợp với thực tế của
trường từng năm học; đổi mới cách lấy ý kiến đóng góp của HSSV, tổ chức đối thoại
với HSSV để kịp thời giải quyết các vướng mắc tạo thuận lợi cho HSSV học tập và
rèn luyện tốtĐể đạt được mục tiêu giáo dục đào tạo HSSV chất lượng cao, đáp ứng
nguồn nhân lực ngành Công nghệ thông tin và Truyền thông cho Đà Nẵng và khu vực
miền Trung - Tây Nguyên; nhà trường đã tập trung làm tốt công tác dịch vụ người
học, coi đây là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong công tác giáo dục đào tạo
của trường; từ đó đã thực hiện một số công tác sau đây:
- Củng cố tổ chức quản lý, giáo dục HSSV; giao cho Phòng Chính trị & Công tác
sinh viên là đơn vị thường trực về công tác HSSV, thường xuyên kiểm tra, đánh giá và
tổng kết công tác phối hợp Dịch vụ người học;
- Kết quả là hàng năm Nhà trường đều thực hiện tốt các nội dung sau:
HSSV được cung cấp đầy đủ thông tin về mục tiêu, CTĐT; quy chế kiểm tra, thi
và xét công nhận tốt nghiệp; nội quy, quy chế của trường; các chế độ, chính sách hiện
hành đối với người học; các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học theo quy định;
người học được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định; có chính sách và thực hiện
chính sách khen thưởng, khuyến khích kịp thời đối với người học đạt kết quả cao
trong học tập, rèn luyện. Người học được hỗ trợ kịp thời trong quá trình học tập tại
trường để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Người học được tôn trọng và đối xử bình
đẳng, không phân biệt giới tính, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân. KTX đảm bảo đủ diện
tích nhà ở và các điều kiện tối thiểu (chỗ ở, điện, nước, vệ sinh, các tiện nghi khác)
cho sinh hoạt và học tập của người học. Có dịch vụ y tế chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ;
dịch vụ ăn uống của trường đáp ứng nhu cầu của người học và đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm. Người học được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể dục
thể thao, tham gia các hoạt động xã hội; được đảm bảo an toàn trong khuôn viên
trường.
Những điểm mạnh:
Trường đã đầu tư xây dựng mở rộng KTX, đáp ứng cho 100% SV ở nội trú theo
nhu cầu; củng cố lại lực lượng bảo vệ; cử cán bộ có trách nhiệm tham gia giao ban an
153
154
ninh trật tự với Công an Phường, Công an Quận Ngũ Hành Sơn; duy trì đều đặn việc
tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tạo sân chơi lành mạnh,
nâng cao đời sống tinh thần cho SV, nhằm hướng SV tránh bớt ảnh hưởng của các tệ
nạn xã hội.
Phòng Đào tạo, Phòng Chính trị & Công tác sinh viên đã cập nhật thông tin và
thường xuyên cung cấp cho người học đầy đủ, toàn diện các thông tin liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ người và tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời cho HSSV;
Nhà trường có nhà ăn, căn tin phục vụ ăn uống cho giảng viên và HSSV đảm bảo
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Công tác chăm sóc sức khoẻ cho người học
được quan tâm đặc biệt; 10 năm qua không có trường hợp ngộ độc do ăn uống tại
trường.
Những tồn tại:
So với những yêu cầu của các chỉ số trong tiêu chí 8, Trường đã thực hiện đầy đủ
những điều kiện đề ra, không có điểm tồn tại cần khắc phục.
Kế hoạch nâng cao chất lượng:
Từng năm học sẽ cải tiến phương pháp tuyên truyền và cung cấp các thông tin
cần thiết đến đối tượng HSSV như cải tiến việc biên soạn và in sổ tay sinh viên; đổi
mới hình thức tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân-HSSV” phù hợp với thực tế của
trường từng năm học; đổi mới cách lấy ý kiến đóng góp của HSSV, tổ chức đối thoại
với HSSV để kịp thời giải quyết các vướng mắc tạo thuận lợi cho HSSV học tập và
rèn luyện tốt.
Điểm đánh giá tiêu chí 8
Tiêu chuẩn 8.1: Người học được cung cấp đầy đủ thông tin về mục tiêu, CTĐT;
quy chế kiểm tra, thi và xét công nhận tốt nghiệp; nội quy, quy chế của trường; các
chế độ, chính sách hiện hành đối với người học; các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy
và học theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Căn cứ Điều lệ trường Cao đẳng [3.1.02] và Quy chế Tổ chức và Hoạt động
154
155
của Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Hữu nghị Việt – Hàn ban hành kèm theo
quyết định số 775/QĐ-BTTTT, ngày 21/5/2015 của Bộ TTTT [1.1.02]; hàng năm
nhà trường đều triển khai Kế hoạch Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân – Sinh viên”
[8.1.01]; cung cấp cho HSSV “Sổ tay sinh viên” [2.1.05] để phổ biến các thông tin về
mục tiêu, CTĐT; quy chế kiểm tra, thi và xét công nhận tốt nghiệp; nội quy, quy chế
của trường; các chế độ, chính sách hiện hành đối với người học; các điều kiện đảm
bảo chất lượng dạy và học theo quy định. Ngoài ra, nhà trường còn tổ chức các Buổi
chào cờ hàng tháng [8.1.02], nhằm giáo dục HSSV và kịp thời phổ biến các thông tin
cho HSSV.
Công tác cung cấp thông tin đầy đủ cho HSSV, không những giúp người học
làm chủ được chương trình học tập, rèn luyện; xác định được mục đích yêu cầu và
xây dựng cho mình một kế hoạch hợp lý để phấn đấu trong suốt quá trình học tập tại
nhà trường; biến quá trình đào tạo của trường thành quá trình tự đào tạo của HSSV;
mà quan trọng hơn nữa là nâng cao nhận thức của sinh viên về đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trang bị đầy đủ, kịp thời một số thông
tin cơ bản và cần thiết về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế;
giúp sinh viên hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm của công dân – sinh
viên, nhiệm vụ của người học nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo, rèn luyện và nhu cầu
của xã hội; thực hiện được mục tiêu chất lượng đào tạo của trường.
Hàng năm nhà trường bổ sung, hiệu chỉnh nội dung và công khai hóa mục tiêu,
CTĐT; quy chế kiểm tra, thi và xét công nhận tốt nghiệp; nội quy, quy chế của
trường; các chế độ, chính sách hiện hành đối với người học; các điều kiện đảm bảo
chất lượng dạy và học theo quy định và các biểu mẫu kèm theo trên website của
trường để sinh viên dễ dàng tra cứu, cập nhật và sử dụng là biện pháp tích cực mang
lại hiệu quả cao nhất. Và thực tế các năm qua ở trường luôn luôn thực hiện tiêu
chuẩn này; mọi quyền lợi của HSSV đều được bảo đảm đầy đủ, kịp thời và đúng quy
định.Căn cứ Điều lệ trường Cao đẳng [8.1.01] và Quy chế Tổ chức và Hoạt động
của Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Hữu nghị Việt – Hàn ban hành kèm theo
quyết định số 775/QĐ-BTTTT, ngày 21/5/2015 của Bộ TTTT [8.1.02]; hàng năm
nhà trường đều triển khai Kế hoạch Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân – Sinh viên”
[8.1.03]; cung cấp cho HSSV “Sổ tay sinh viên” [8.1.04] để phổ biến các thông tin về
mục tiêu, CTĐT; quy chế kiểm tra, thi và xét công nhận tốt nghiệp; nội quy, quy chế
của trường; các chế độ, chính sách hiện hành đối với người học; các điều kiện đảm
bảo chất lượng dạy và học theo quy định. Ngoài ra, nhà trường còn tổ chức các Buổi
chào cờ hàng tháng [8.1.05], nhằm giáo dục HSSV và kịp thời phổ biến các thông tin
cho HSSV.
Công tác cung cấp thông tin đầy đủ cho HSSV, không những giúp người học
làm chủ được chương trình học tập, rèn luyện; xác định được mục đích yêu cầu và
xây dựng cho mình một kế hoạch hợp lý để phấn đấu trong suốt quá trình học tập tại
nhà trường; biến quá trình đào tạo của trường thành quá trình tự đào tạo của HSSV;
mà quan trọng hơn nữa là nâng cao nhận thức của sinh viên về đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trang bị đầy đủ, kịp thời một số thông
tin cơ bản và cần thiết về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế;
giúp sinh viên hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm của công dân – sinh
155
156
viên, nhiệm vụ của người học nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo, rèn luyện và nhu cầu
của xã hội; thực hiện được mục tiêu chất lượng đào tạo của trường.
Hàng năm nhà trường bổ sung, hiệu chỉnh nội dung và công khai hóa mục tiêu,
CTĐT; quy chế kiểm tra, thi và xét công nhận tốt nghiệp; nội quy, quy chế của
trường; các chế độ, chính sách hiện hành đối với người học; các điều kiện đảm bảo
chất lượng dạy và học theo quy định và các biểu mẫu kèm theo trên website của
trường để sinh viên dễ dàng tra cứu, cập nhật và sử dụng là biện pháp tích cực mang
lại hiệu quả cao nhất. Và thực tế các năm qua ở trường luôn luôn thực hiện tiêu
chuẩn này; mọi quyền lợi của HSSV đều được bảo đảm đầy đủ, kịp thời và đúng quy
định.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 8.2: Người học được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Thực hiện Nghị định số 86/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, Quy định về
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-
2021; [8.2.01]
Thực hiện Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên cao đẳng, trung cấp;
[8.2.02]
Hằng năm Nhà trường đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định và kịp thời chế độ
miễn, giảm học phí [8.2.03] và chính sách nội trú cho HSSV [8.2.04]Nhà trường đã
thực hiện các chế độ, chính sách cho HSSV theo đúng quy định hiện hành, gồm:
1/ Quy định của nhà nước:
- Nghị định số 86/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, Quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-
2021 [8.2.01]
- Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ
về học bổng và trợ cấp xã hội đối với HSSV các trường đào tạo công lập; Quyết định
số 194/2001/QĐ-TTg, ngày 21/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh
mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân
tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập [8.2.02]
- Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại
các cơ sở giáo dục đại học [8.2.03]
- Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên cao đẳng, trung cấp [8.2.04]
2/ Quy định của nhà trường:
- Quyết định số 205/QĐ-CĐVH, ngày 29/4/2016 của Hiệu trưởng Trường Cao
đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn về việc ban hành chế độ ưu đãi đối
với sinh viên trúng tuyển trong tuyển sinh năm 2016 [8.2.05]
156
157
Trên cơ sở các quy định trên, hàng năm nhà trường đã thực hiện đầy đủ và kịp
thời cho HSSV. Hằng năm HSSV trường đã được hưởng các chế độ ưu tiên như miễn
giảm học phí [8.2.06].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 8.3: Có chính sách và thực hiện chính sách khen thưởng, khuyến
khích kịp thời đối với người học đạt kết quả cao trong học tập, rèn luyện. Người học
được hỗ trợ kịp thời trong quá trình học tập tại trường để hoàn thành nhiệm vụ học
tập.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhà trường đã thực hiện chính sách khen thưởng, khuyến khích kịp thời đối với
HSSV đạt kết quả cao trong học tập, rèn luyện theo đúng quy định của Bộ GDĐT, Bộ
LĐTB&XH tại Văn bản hợp nhất số 28/VBHN-BGDĐT ngày 31/12/2014 về học bổng
khuyến khích học tập đối với HSSV các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở
giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
[8.3.01] và Quyết định số: 70/QĐ-BLĐTBXH ngày 30/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao
động và Thương binh xã hội quyết định về việc học bổng khuyến khích học nghề
[8.3.02]
Ngoài ra, để khuyến khích, khen thưởng cho HSSV học tập, rèn luyện tốt và hỗ
trợ kịp thời cho HSSV trong quá trình học tập tại trường để hoàn thành nhiệm vụ học
tập cũng như thu hút sinh viên khóa mới; Nhà trường đã ban hành một số các quy
định, văn bản thực hiện chế độ ưu đãi, khuyến khích học tập đối với HSSV trường
[8.3.03];
Kết quả, trong 3 năm học gần đây, HSSV trường đã nhận được nhiều chế độ ưu
đãi như học bổng khuyến khích học tập [8.3.04]; khen thưởng các phong trào thi đua
theo năm học [8.3.05]; học bổng hỗ trợ học tập [8.3.06]Nhà trường thực hiện chính
sách khen thưởng, khuyến khích kịp thời đối với HSSV đạt kết quả cao trong học tập,
rèn luyện theo đúng quy định của Bộ GDĐT tại Văn bản hợp nhất số 28/VBHN-
BGDĐT ngày 31/12/2014 (về học bổng khuyến khích học tập đối với HSSV các
trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên
nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân) [8.3.01];
Ngoài ra, để khen thưởng cho HSSV học tập, rèn luyện tốt và hỗ trợ kịp thời
cho HSSV trong quá trình học tập tại trường để hoàn thành nhiệm vụ học tập; nhà
trường đã ban hành một số các quy định, văn bản thực hiện chế độ ưu đãi, khuyến
khích học tập đối với HSSV trường [8.3.02];
Kết quả, trong 3 năm học gần đây, HSSV trường đã nhận được nhiều chế độ ưu
đãi như học bổng khuyến khích học tập [8.3.03]; khen thưởng theo năm học [8.3.04
]; học bổng hỗ trợ học tập [8.3.05]; khen thưởng tập thể đạt thành tích cao trong cuộc
thi Microsoft Office Specialist World Championship 2016 (đội tuyển MOS) [8.3.06].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 8.4: Người học được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt
giới tính, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân.
Mô tả, phân tích, nhận định:
157
158
Nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo HSSV theo đúng chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. Mọi HSSV đều được tôn trọng và đối
xử bình đẳng, không phân biệt giới tính, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân; tất cả HSSV
đều được bình đẳng trong thực hiện chính sách trong tuyển sinh; chính sách đào tạo;
chính sách miễn giảm học phí; được cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân về việc học
tập, rèn luyện theo quy định của nhà trường; được nhà trường phổ biến nội quy, quy
chế về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp, rèn luyện, về chế độ chính sách của Nhà nước
có liên quan đến HSSV; được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện; như được sử
dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, thí
nghiệm, NCKH, văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao; tham gia NCKH, thi HSSV giỏi;
chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước; tạo điều kiện hoạt
động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh
viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của
HSSV, các hoạt động xã hội có liên quan ở trong và ngoài nhà trường theo quy định
của pháp luật; các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục
tiêu đào tạo của nhà trường; xét tiếp nhận vào KTX theo quy định của trường; hưởng
chính sách ưu tiên của Nhà nước v.v. Tất cả được minh chứng qua các văn bản của
trường có liên quan đến người học như quy định, nội quy của Trường công khai trên
website (viethanit.edu.vn) [8.4.01]; Sổ tay sinh viên [2.1.05]; Nội quy KTX [8.4.02];
qua Báo cáo tổng kết hàng năm của trường [1.6.02].Nhà trường thực hiện nhiệm vụ
giáo dục đào tạo HSSV theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
nhà nước. Mọi HSSV đều được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt giới
tính, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân; tất cả HSSV đều được bình đẳng trong thực hiện
chính sách trong tuyển sinh; chính sách đào tạo; chính sách miễn giảm học phí; được
cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của nhà
trường; được nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp,
rèn luyện, về chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến HSSV; được tạo điều
kiện trong học tập và rèn luyện; như được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và
phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, thí nghiệm, NCKH, văn hoá, văn nghệ, thể
dục, thể thao; tham gia NCKH, thi HSSV giỏi; chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ
hiện hành của Nhà nước; tạo điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của HSSV, các hoạt động xã hội có liên quan
ở trong và ngoài nhà trường theo quy định của pháp luật; các hoạt động văn hoá, văn
nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường; xét tiếp nhận
vào KTX theo quy định của trường; hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước v.v. Tất
cả được minh chứng qua các văn bản của trường có liên quan đến người học như quy
định, nội quy của Trường công khai trên website (viethanit.edu.vn) [8.4.01]; Sổ tay
sinh viên [8.1.04]; Nội quy KTX [8.4.02]; qua Báo cáo tổng kết hàng năm của trường
[8.4.03].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
158
159
Tiêu chuẩn 8.5: KTX đảm bảo đủ diện tích nhà ở và các điều kiện tối thiểu (chỗ
ở, điện, nước, vệ sinh, các tiện nghi khác) cho sinh hoạt và học tập của người học.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Từ năm 2012 đến nay, nhà trường đã đầu tư giai đoạn 2, xây dựng khu KTX
khang trang, gồm 3 nhà, mỗi nhà 5 tầng; tổng diện tích mặt bằng xây dựng là 5.932
m2; tổng diện tích xây dựng là 29.660 m2 với 416 phòng, đáp ứng được 3328 HSSV
ở, diện tích bình quân là 8,32 m2/SV. So với Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4451:
2012) - mỗi sinh viên phải có diện tích ở tối thiểu là 4 m 2/SV; thì KTX của trường đã
vượt tiêu chuẩn 2 lần [8.5.01]. Từng phòng được trang bị đầy đủ giường, tủ, bàn học;
khu vệ sinh bố trí riêng biệt cho từng phòng, có đủ xí, rửa, tắm, có thông gió tự
nhiên; điện nước đầy đủ, đảm bảo nhu cầu ở, sinh hoạt và học tập của sinh viên. Năm
2016 tiếp tục đầu tư xây dựng 01 phòng cho SV tự nấu ăn đặt tại tầng 1, nhà 2, với
16 bếp từ, có tủ, có chậu rửa; HSSV tự quản, tự trả tiền điện hàng tháng; tự làm vệ
sinh,...đáp ứng nhu cầu tự lo bữa ăn, tiết kiệm chi phí cho HSSV vùng miền Trung
còn nghèo khó...
Vị trí của KTX được xây dựng khép kín trong trường, cách xa giảng đường nơi
học, vì vậy có không gian yên tĩnh, bảo đảm tốt nhất mọi sinh hoạt của sinh viên và
công tác an ninh trật tự. KTX có lực lượng bảo vệ trực 24/24 [8.5.02], có Đội thanh
niên tự quản KTX; phối hợp với Công an Quận Ngũ Hành Sơn, Công an Phường
Hòa Quý tổ chức tuyên truyền và phổ biến kịp thời các thủ đoạn của kẻ xấu và các
biện pháp phòng ngừa trộm cắp tài sản, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; hợp
đồng bảo vệ an ninh trật tự vòng ngoài với Công an Phường Hòa Quý [8.5.03]; xây
dựng quy chế phối hợp bảo đảm an ninh trật tự với Công an Quận Ngũ Hành Sơn
[8.5.04]. Từ năm 2014, tại KTX 1 và 2 được trang bị hệ thống camera bảo vệ
[8.5.05]; Hệ thống phòng cháy chữa cháy được trang bị tại cả 3 tòa nhà KTX
[8.5.06]; có Trạm Y tế để chăm lo sức khỏe cho sinh viên, trực cấp cứu 24/24
[8.5.07];
Công tác vệ sinh phòng dịch tại KTX được thực hiện tốt; cụ thể đã tổ chức
phong trào xây dựng “Phòng ở văn minh lịch sự”; kiểm tra vệ sinh môi trường 2 lần/
tuần; tổ chức kiểm tra xét nghiệm nước sinh hoạt ở KTX 2 lần/ năm; tổ chức phun
thuốc phòng trừ dịch bệnh 2 lần/ năm; có nhà để xe và tổ chức trông giữ xe cho
HSSV [8.5.08]; có dịch vụ giải khát, tạp hóa phục vụ HSSV tại KTX [8.5.09].
Nhà trường tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ và các hoạt động
vui chơi giải trí cho sinh viên; khai thác tối đa lợi thế về cơ sở vật chất kỹ thuật đã
đầu tư tại KTX để phục vụ HSSV ngày càng tốt hơn; góp phần tích cực nâng cao
chất lượng đào tạo.Từ năm 2012 đến nay, nhà trường đã đầu tư giai đoạn 2, xây dựng
khu KTX khang trang, gồm 3 nhà, mỗi nhà 5 tầng; tổng diện tích mặt bằng xây dựng
là 5.932 m2; tổng diện tích xây dựng là 29.660 m2 với 416 phòng, đáp ứng được 3328
HSSV ở, diện tích bình quân là 8,32 m2/SV. So với Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
4451: 2012) - mỗi sinh viên phải có diện tích ở tối thiểu là 4 m 2/SV; thì KTX của
trường đã vượt tiêu chuẩn 2 lần [8.5.01]. Từng phòng được trang bị đầy đủ giường,
tủ, bàn học; khu vệ sinh bố trí riêng biệt cho từng phòng, có đủ xí, rửa, tắm, có thông
gió tự nhiên; điện nước đầy đủ, đảm bảo nhu cầu ở, sinh hoạt và học tập của sinh
viên. Năm 2016 tiếp tục đầu tư xây dựng 01 phòng cho SV tự nấu ăn đặt tại tầng 1,
nhà 2, với 16 bếp từ, có tủ, có chậu rửa; HSSV tự quản, tự trả tiền điện hàng tháng;
159
160
tự làm vệ sinh,...đáp ứng nhu cầu tự lo bữa ăn, tiết kiệm chi phí cho HSSV vùng
miền Trung còn nghèo khó...
Vị trí của KTX được xây dựng khép kín trong trường, cách xa giảng đường nơi
học, vì vậy có không gian yên tĩnh, bảo đảm tốt nhất mọi sinh hoạt của sinh viên và
công tác an ninh trật tự. KTX có lực lượng bảo vệ trực 24/24 [8.5.02], có Đội thanh
niên tự quản KTX; phối hợp với Công an Quận Ngũ Hành Sơn, Công an Phường
Hòa Quý tổ chức tuyên truyền và phổ biến kịp thời các thủ đoạn của kẻ xấu và các
biện pháp phòng ngừa trộm cắp tài sản, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; hợp
đồng bảo vệ an ninh trật tự vòng ngoài với Công an Phường Hòa Quý [8.5.03]; xây
dựng quy chế phối hợp bảo đảm an ninh trật tự với Công an Quận Ngũ Hành Sơn
[8.5.04]. Từ năm 2014, tại KTX 1 và 2 được trang bị hệ thống camera bảo vệ
[8.5.05]; Hệ thống phòng cháy chữa cháy được trang bị tại cả 3 tòa nhà KTX
[8.5.06]; có Trạm Y tế để chăm lo sức khỏe cho sinh viên, trực cấp cứu 24/24
[8.6.01];
Công tác vệ sinh phòng dịch tại KTX được thực hiện tốt; cụ thể đã tổ chức
phong trào xây dựng “Phòng ở văn minh lịch sự”; kiểm tra vệ sinh môi trường 2 lần/
tuần; phun thuốc trừ dịch bệnh 2 lần/ năm; tổ chức kiểm tra xét nghiệm nước sinh
hoạt ở KTX 2 lần/ năm; tổ chức phun thuốc phòng trừ dịch bệnh 2 lần/ năm; có nhà
để xe và tổ chức trông giữ xe cho HSSV [8.5.07]; có dịch vụ giải khát, tạp hóa phục
vụ HSSV tại KTX [8.5.08].
Nhà trường tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ và các hoạt động
vui chơi giải trí cho sinh viên; khai thác tối đa lợi thế về cơ sở vật chất kỹ thuật đã
đầu tư tại KTX để phục vụ HSSV ngày càng tốt hơn; góp phần tích cực nâng cao
chất lượng đào tạo.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 8.6: Có dịch vụ y tế chăm sóc và bảo vệ sức khỏe; dịch vụ ăn uống
của trường đáp ứng nhu cầu của người học và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trường có Trạm y tế, thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ y tế chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ cho cán bộ, viên chức và người học [8.5.07] bố trí tại KTX 1, có y sĩ,
dược sĩ, có thiết bị y tế cơ bản, có tủ thuốc, giường bệnh đủ điều kiện chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho HSSV (Danh mục thuốc và danh mục dụng cụ y tế) [8.6.01]. Trước
năm 2015, Trạm y tế có 4 chuyên viên, gồm một bác sỹ đa khoa là trưởng trạm, hai y
sỹ và một dược sỹ trung cấp. Căn cứ vào thực tế của trường, nhằm quản lý hiệu quả
hơn, từ tháng 10/2016, Trường tạm thời không duy trì Trạm y tế, mà thành lập Tổ y
tế gồm 2 viên chức trực thuộc Phòng Chính trị & CTSV.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho CBVC và HSSV được thực hiện thường xuyên.
Hàng năm tổ chức khám và cấp phát thuốc cho HSSV; phối hợp với một số bệnh viện
tổ chức khám sức khỏe đầu vào cho HSSV khóa mới [8.6.02]; khám sức khỏe định kỳ
cho CBVC [8.6.03]; giải quyết nghỉ ốm cho HSSV; thực hiện tốt việc chữa bệnh
thông thường, chuyển cấp cứu bệnh nặng, tư vấn phòng dịch bệnh; thực hiện tuyên
truyền vận động HSSV tham gia BHYT, BHTT; kiểm tra vệ sinh môi trường 2 lần
tuần; phun thuốc trừ dịch bệnh 2 lần/ năm; tổ chức kiểm tra xét nghiệm nước sinh hoạt
ở KTX, khu giảng đường và khu hiệu bộ 2 lần/ năm; phối hợp với phòng Hành chính
160
161
quản trị trong việc kiểm tra đôn đốc công tác vệ sinh trong khu vực trường. Hàng năm
trường tổng kết đánh giá về công tác y tế của trường [8.6.04].
Tại Trung tâm sinh viên của trường có nhà ăn 1.000 chỗ khang trang, thoáng
mát; có dịch vụ ăn uống đáp ứng nhu cầu của người học và đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm [8.6.05] (Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của
dịch vụ ăn uống). Từ khi thành lập trường đến nay, tại trường chưa xảy ra bất cứ
trường hợp nào bị ngộ độc thực phẩm.Trường có Trạm y tế, thực hiện nhiệm vụ cung
cấp dịch vụ y tế chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ, viên chức và người học
[8.6.01] bố trí tại KTX 1, có y sĩ, dược sĩ, có thiết bị y tế cơ bản, có tủ thuốc, giường
bệnh đủ điều kiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho HSSV (Danh mục thuốc và danh
mục dụng cụ y tế) [8.6.02]. Trước năm 2015, Trạm y tế có 4 chuyên viên, gồm một
bác sỹ đa khoa là trưởng trạm, hai y sỹ và một dược sỹ trung cấp. Căn cứ vào thực tế
của trường, nhằm quản lý hiệu quả hơn, từ tháng 10/2016, Trường tạm thời không
duy trì Trạm y tế, mà thành lập Tổ y tế gồm 3 viên chức trực thuộc Phòng Chính trị
& CTSV.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho CBVC và HSSV được thực hiện thường
xuyên. Hàng năm tổ chức khám và cấp phát thuốc cho HSSV; phối hợp với Trung
tâm y tế Ngũ Hành Sơn tổ chức khám sức khỏe đầu vào cho HSSV khóa mới [8.6.03]
và [8.6.04], giải quyết nghỉ ốm cho HSSV; thực hiện tốt việc chữa bệnh thông
thường, chuyển cấp cứu bệnh nặng, tư vấn phòng dịch bệnh; thực hiện tuyên truyền
vận động HSSV tham gia BHYT, BHTT; kiểm tra vệ sinh môi trường 2 lần tuần;
phun thuốc trừ dịch bệnh 2 lần/ năm; tổ chức kiểm tra xét nghiệm nước sinh hoạt ở
KTX, khu giảng đường và khu hiệu bộ 2 lần/ năm; tổ chức phun thuốc phòng trừ
dịch bệnh 2 lần/ năm; phối hợp với phòng Hành chính quản trị trong việc kiểm tra
đôn đốc công tác vệ sinh trong khu vực trường. Hàng năm trường tổng kết đánh giá
về công tác y tế của trường [8.6.05].
Tại Trung tâm sinh viên của trường có nhà ăn 1.000 chỗ khang trang, thoáng
mát; có dịch vụ ăn uống đáp ứng nhu cầu của người học và đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm [8.6.06] (Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của
dịch vụ ăn uống). Từ khi thành lập trường đến nay, tại trường chưa xảy ra bất cứ
trường hợp nào bị ngộ độc thực phẩm.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 8.7: Người học được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ,
thể dục thể thao, tham gia các hoạt động xã hội; được đảm bảo an toàn trong khuôn
viên trường.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Hàng năm, nhà trường đều tổ chức cho HSSV tham gia nhiều hoạt động ngoại
khóa, hoạt động tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao [1.10.03]; tham gia các hoạt
động xã hội, hoạt động ngoại khóa nhằm giúp HSSV có sân chơi để rèn luyện các kỹ
năng sống và bổ trợ tích cực cho việc học tập chính khóa; cụ thể tổ chức các buổi sinh
hoạt theo lớp, khoa và toàn trường theo những chủ đề được chọn; tổ chức sinh hoạt
theo đội nhóm, theo câu lạc bộ; tham gia diễn đàn “Học tập và làm theo gương Bác”
trên trang website của Trường; tổ chức mit tinh kỷ niệm ngày HSSV 09/01, kỷ niệm
161
162
ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; hội thi Rung chuông vàng; tổ
chức tuyên truyền về biển đảo; thành lập nhóm tuyên truyền ca khúc cách mạng; tổ
chức chiếu phim, phát thanh hàng tuần, hàng tháng; tổ chức hiến máu nhân đạo; tổ
chức chiến dịch tình nguyện hè; chương trình giao lưu văn hóa sinh viên Việt – Hàn
hàng năm [8.7.01].
Hoạt động thể dục thể thao của trường được quan tâm và tổ chức thường xuyên,
góp phần nâng cao sức khoẻ và xây dựng môi trường sống, học tập lành mạnh trong
trường học [8.7.02]. Đây thực sự là một sân chơi thu hút số đông sinh viên tham gia
các môn như: bóng chuyền, bóng đá nam nữ, cầu lông, bóng rổ...Hàng năm, nhà
trường đều tổ chức cho HSSV tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập
luyện văn nghệ, thể dục thể thao [8.7.01]; tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động
ngoại khóa nhằm giúp HSSV có sân chơi để rèn luyện các kỹ năng sống và bổ trợ tích
cực cho việc học tập chính khóa; cụ thể tổ chức các buổi sinh hoạt theo lớp, khoa và
toàn trường theo những chủ đề được chọn; tổ chức sinh hoạt theo đội nhóm, theo câu
lạc bộ; tham gia diễn đàn “Học tập và làm theo gương Bác” trên trang website của
Trường; tổ chức mit tinh kỷ niệm ngày HSSV 09/01, kỷ niệm ngày thành lập Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; hội thi Rung chuông vàng; tổ chức tuyên truyền về
biển đảo; thành lập nhóm tuyên truyền ca khúc cách mạng; tổ chức chiếu phim, phát
thanh hàng tuần, hàng tháng; tổ chức hiến máu nhân đạo; tổ chức chiến dịch tình
nguyện hè; chương trình giao lưu văn hóa sinh viên Việt – Hàn hàng năm [8.7.02].
Hoạt động thể dục thể thao của trường được quan tâm và tổ chức thường xuyên,
góp phần nâng cao sức khoẻ và xây dựng môi trường sống, học tập lành mạnh trong
trường học [8.7.03]. Đây thực sự là một sân chơi thu hút số đông sinh viên tham gia
các môn như: bóng chuyền, bóng đá nam nữ, cầu lông, bóng rổ...
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 8.8: Trường thực hiện việc tư vấn việc làm cho người học sau khi tốt
nghiệp.
Thực hiện nhiệm vụ, chức năng của Trung tâm Tư vấn việc làm và Quan hệ
doanh nghiệp trong việc định hướng giới thiệu việc làm cho sinh viên và quan hệ
doanh nghiêp giữa nhà trường với doanh nghiệp, trong những năm qua Trung tâm đã
thực hiện và triển khai nhiều chương trình tư vấn và định hướng việc làm cho sinh
viên trước khi tốt nghiệp [8.8.01].
Hàng năm nhà trường thường tổ chức các buổi tư vấn giới thiệu việc làm và tham
quan doanh nghiệp. Mỗi năm thường tổ chức ít nhất 2 buổi hội thảo định hướng việc
làm vào đầu năm học và trước khi các bạn tốt nghiệp, Hội thảo có sự tham gia của các
doanh nghiệp để thông qua đó các doanh nghiệp trao đổi về ngành nghề và chia sẻ cơ
hội việc làm cho sinh viên [8.8.02], [8.8.03], [8.8.04].
Bên cạnh việc giới thiệu tư vấn việc làm công tác liên kết các doanh nghiệp tìm
kiếm đầu ra cho sinh viên sau khi tốt nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và
cung cấp việc làm cho sinh viên được lãnh đạo nhà trường chú trọng đầu tư liên kết.
Nhà trường đã kết nối được với nhiều đơn vị, xây dựng các mối quan hệ với các đơn vị
tiềm năng, có khả năng hợp tác chuyên sâu trong công tác tuyển dụng như: Công ty
Finger, FPT Software Đà Nẵng, Gameloft, Công ty Michelle, Heykoria, Sunnyravet,
AnpSoft, Công ty Sao sáng, ... [8.8.05].
162
163
Trong các năm 2016, 2017, 2018, 2019 nhà trường đã phối hợp với nhiều đơn vị
doanh nghiệp trong nước và ký kết biên bản hợp tác với 01 đơn vị nước ngoài nhằm
cung ứng nguồn lao động của trường cho công ty về lĩnh vực công nghệ thông tin; cụ
thể, ký biên bản hợp tác với công ty Finger [8.8.05], [8.8.06], [8.8.07], [8.8.08],
[8.8.09] và 02 đơn vị trong nước Công ty Gameloft, Công ty VisNam,....
Đánh giá việc thực hiện mảng công tác Tư vấn việc làm và Quan hệ doanh
nghiệp trong 4 năm gần đây, tuy mới thành lập (năm 2015) nhưng Trung tâm đã nhanh
chóng xây dựng những nội dung, chương trình nhằm giúp cho sinh viên có việc làm
đồng thời đề xuất trong công tác quan hệ doanh nghiệp như việc ký kết hợp tác với
doanh nghiệp trong việc tìm đầu ra cho sinh viên.
Điểm tự đánh giá: 01 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
Thực hiện nhiệm vụ, chức năng của Trung tâm Tư vấn việc làm và Quan hệ
doanh nghiệp trong việc định hướng giới thiệu việc làm cho sinh viên và quan hệ
doanh nghiêp giữa nhà trường với doanh nghiệp, trong những năm qua Trung tâm đã
thực hiện và triển khai nhiều chương trình tư vấn và định hướng việc làm cho sinh
viên trước khi tốt nghiệp [8.8.01].
Hàng năm nhà trường thường tổ chức các buổi tư vấn giới thiệu việc làm và tham
quan doanh nghiệp. Mỗi năm thường tổ chức ít nhất 2 buổi hội thảo đinh hướng việc
làm vào đầu năm học và trước khi các bạn tốt nghiệp, Hội thảo có sự tham gia của các
doanh nghiệp để thông qua đó các doanh nghiệp trao đổi về ngành nghề và chia sẻ cơ
hội việc làm cho sinh viên [8.8.02], [8.8.03], [8.8.04].
Bên cạnh việc giới thiệu tư vấn việc làm công tác liên kết các doanh nghiệp tìm
kiếm đầu ra cho sinh viên sau khi tốt nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và
cung cấp việc làm cho sinh viên được lãnh đạo nhà trường chú trọng đầu tư liên kết.
Nhà trường đã kết nối được với nhiều đơn vị, xây dựng các mối quan hệ với các đơn vị
tiềm năng, có khả năng hợp tác chuyên sâu trong công tác tuyển dụng như Công ty
Finger, FPT Software Đà Nẵng, Gameloft, Công ty Michelle, Heykoria, Sunnyravet,
AnpSoft, Công ty Sao sáng, ... [8.8.05]
Trong năm 2016, 2017, 2018 nhà trường đã phối hợp với nhiều đơn vị doanh
nghiệp trong nước và ký kết biên bản hợp tác với 01 đơn vị nước ngoài nhằm cung
ứng nguồn lao động của trường cho công ty về lĩnh vực công nghệ thông tin ;cụ thể,
ký biên bản hợp tác với công ty Finger [8.8.05], [8.8.06], [8.8.07] và 02 đơn vị trong
nước Công ty Gameloft, Công ty VisNam,....
Đánh giá việc thực hiện mảng công tác Tư vấn việc làm và Quan hệ doanh
nghiệp trong 3 năm gần đây, tuy mới thành lập (năm 2015) nhưng Trung tâm đã nhanh
chóng xây dựng những nội dung, chương trình nhằm giúp cho sinh viên có việc làm
đồng thời đề xuất trong công tác quan hệ doanh nghiệp như việc ký kết hợp tác với
doanh nghiệp trong việc tìm đầu ra cho sinh viên.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 8.9: Hằng năm, trường tổ chức hoặc phối hợp tổ chức hội chợ việc
làm để người học tiếp xúc với các nhà tuyển dụng.
Mô tả, phân tích, nhận định:
163
164
Trong những năm qua công tác định hướng giới thiệu việc làm đã được nhà
trường quan tâm và chỉ đạo, Trung tâm Tư vấn việc làm và Quan hệ doanh
nghiệpTVVL&QHDN được thành lập từ năm 2015 nhằm tư vấn, giới thiệu việc làm
và là cầu nối giữa nhà trường với các doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng nói riêng và
doanh nghiệp cả nước nói chung. [8.8.01].
Trong những năm qua, Trung tâm đã tích cực liên hệ tiếp nhận các thông tin
tuyển dụng từ các doanh nghiệp, thực hiện xử lý thông tin và thông báo đến sinh viên
thông qua các kênh thông tin của Trường (Website, facebook, dán thông báo trên bảng
tin, thông báo trực tiếp từng lớp: Qua đó tổ chức những buổi hội thảo, hội chợ việc làm
nhằm tư vấn, hướng dẫn cho sinh viên về cách thức, nội dung của Hồ sơ xin việc để
tham gia ứng tuyển. Hàng năm nhà trường tổ chức từ 1 đến 2 chương trinh hội thảo và
hội chợ việc làm tại trường. Đồng thời cho sinh viên tham gia chương trình hội chợ
việc làm tại Ủy ban nhân dân Quận Ngũ Hành Sơn,... Do đó tỷ lệ sinh viên có việc làm
sau khi tốt nghiệp đạt tỷ lệ khá cao [8.9.01].
Đánh giá việc thực hiện tổ chức hội chợ việc làm để người học tiếp xúc với các
nhà tuyển dụng nhằm giúp cho sinh viên có việc làm đồng thời là cơ hội trao đổi giữa
nhà trường với doanh nghiệp về ngành nghề đào tạo, cơ hội việc làm, hợp tác đầu tư
[8.9.02],; [8.9.03].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
3.2.9. Tiêu chí 9: Giám sát, đánh giá chất lượng
Đánh giá tổng quát tiêu chí 9:
Giám sát, đánh giá chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng
lực của Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn bằng cách thúc
đẩy việc học tập qua trải nghiệm và bảo đảm rằng nhà trường đạt được các mục tiêu đề
ra. Giám sát và đánh giá là hai quy trình riêng biệt. Mặc dù giám sát và đánh giá cùng
nằm trong hệ thống, song đó vẫn là hai phạm trù độc lập và có mục đích khác nhau.
Giám sát, đánh giá luôn gắn với nhau. Giám sát cung cấp dữ liệu ban đầu để có câu trả
lời cho các câu hỏi đặt ra trong khi đánh giá giúp mang lại giá trị cho các dữ liệu thu
được từ giám sát. Đánh giá nói chung là quá trình nhờ vào đó mà rút ra được các bài
học kinh nghiệm, các khuyến nghị và đưa ra các biện pháp cải tiến.
Những điểm mạnh:
Mặc dù chỉ mới chuyển đổi chịu sự quản lý nhà nước từ Bộ GD&ĐT sang Bộ
LĐTBXH từ tháng 01/2017 và cũng từ tháng 06/2017, Bộ LĐTBXH mới kịp thời ban
hành Quy định bộ các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
tháng 12/2017 Bộ LĐTBXH ban hành thông tư quy định hệ thống ĐBCLGD của
CSGDNN, nhưng nhà trường đã nhanh chóng ban hành đầy đủ các văn bản, quy định,
quy trình hướng dẫn tổ chức các hoạt động ĐBCL tại Trường. Sau đợt tự đánh giá theo
bộ chuẩn dành cho các CSGDNN chất lượng cao, nhà trường đã được lựa chọn 3
ngành nghề trọng điểm: Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm), Thiết kế đồ họa
và Thương mại điện tử để Bộ LĐTBXH hỗ trợ đầu tư phát triển giai đoạn 2016 – 2020
và định hướng đến năm 2025.
Những tồn tại:
Hoạt động khảo sát các bên liên quan chưa đầy đủ.
Kế hoạch nâng cao chất lượng:
164
165
Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng chủ trì, phối hợp các đơn vị thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ trong kế hoạch tổng thể xây dựng, vận hành, đánh giá và cải tiến hệ thống ĐBCL
của trường giai đoạn 2018 – 2020; chú trọng lấy ý kiến khảo sát các bên có liên quan về chất
lượng đào tạo để có cơ sở điều chỉnh chất lượng các ngành nghề đào tạo của nhà trường.Đánh
giá tổng quát tiêu chí 9:
Giám sát, đánh giá chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng
lực của Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn bằng cách thúc
đẩy việc học tập qua trải nghiệm và bảo đảm rằng nhà trường đạt được các mục tiêu đề
ra. Giám sát và đánh giá là hai quy trình riêng biệt. Mặc dù giám sát và đánh giá cùng
nằm trong hệ thống, song đó vẫn là hai phạm trù độc lập và có mục đích khác nhau.
Giám sát, đánh giá luôn gắn với nhau. Giám sát cung cấp dữ liệu ban đầu để có câu trả
lời cho các câu hỏi đặt ra trong khi đánh giá giúp mang lại giá trị cho các dữ liệu thu
được từ giám sát. Đánh giá nói chung là quá trình nhờ vào đó mà rút ra được các bài
học kinh nghiệm, các khuyến nghị và đưa ra các biện pháp cải tiến.
Những điểm mạnh:
Mặc dù chỉ mới chuyển đổi chịu sự quản lý nhà nước từ Bộ GD&ĐT sang Bộ
LĐTBXH từ tháng 01/2017 và cũng từ tháng 06/2017, Bộ LĐTBXH mới kịp thời ban
hành Quy định bộ các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
tháng 12/2017 Bộ LĐTBXH ban hành thông tư quy định hệ thống ĐBCLGD của
CSGDNN, nhưng nhà trường đã nhanh chóng ban hành đầy đủ các văn bản, quy định,
quy trình hướng dẫn tổ chức các hoạt động ĐBCL tại Trường. Sau đợt tự đánh giá theo
bộ chuẩn dành cho các CSGDNN chất lượng cao, nhà trường đã được lựa chọn 3
ngành nghề trọng điểm: Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm), Thiết kế đồ họa
và Thương mại điện tử để Bộ LĐTBXH hỗ trợ đầu tư phát triển giai đoạn 2016 – 2020
và định hướng đến năm 2025.
Những tồn tại:
Hoạt động khảo sát các bên liên quan chưa đầy đủ, chưa ban hành công khai
chuẩn đầu ra các ngành
Kế hoạch nâng cao chất lượng:
Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng chủ trì, phối hợp các đơn vị thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ trong kế hoạch tổng thể xây dựng, vận hành, đánh giá và cải
tiến hệ thống ĐBCL của trường giai đoạn 2018 – 2020; chú trọng lấy ý kiến khảo sát
các bên có liên quan về chất lượng đào tạo để có cơ sở điều chỉnh chất lượng các
ngành nghề đào tạo của nhà trường.
Điểm đánh giá tiêu chí 9
Tiêu chí 9 6
Tiêu chuẩn 1 1
Tiêu chuẩn 2 1
Tiêu chuẩn 3 1
Tiêu chuẩn 4 1
165
166
Tiêu chuẩn 5 1
Tiêu chuẩn 6 1
Tiêu chuẩn 9.1: Hằng năm, thu thập ý kiến tối thiểu 10 đơn vị sử dụng lao động
về mức độ đáp ứng của người tốt nghiệp làm việc tại đơn vị sử dụng lao động.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trung tâm Tư vấn việc làm và Quan hệ doanh nghiệp được thành lập từ năm
2015 nhằm tư vấn, giới thiệu việc làm cho sinh viên và là cầu nối giữa nhà trường với
các đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng nói riêng và doanh nghiệp cả nước nói
chung [8.8.01].
Thông qua hoạt động thực tập tốt nghiệp và thực tế quá trình của sinh viên tại các
doanh nghiệp rất nhiều các doanh nghiệp đã nhận sinh viên vào làm việc tại doanh
nghiệp sau khi hoàn thành khóa học đồng thời đã có sự đánh giá và phản hồi trong quá
trình sinh viên làm việc tại doanh nghiệp khá tốt [9.1.01], [9.1.02].
Những năm qua, sau 10 khóa sinh viên ra trường. Trong quá trình học tập tại
trường, Trung tâm đã giới thiệu cho sinh viên tham gia thực tập thực tế, thực tập tốt
nghiệp và làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng phù hợp với chuyên
môn, ngành nghề được đào tạo [9.1.03], [9.1.04].
Đánh giá việc thu thập ý kiến tối thiểu 10 đơn vị sử dụng lao động về mức độ đáp
ứng của người tốt nghiệp làm việc tại đơn vị sử dụng lao động nhằm có thông tin phản hồi
của doanh nghiệp đối với CTĐT và chất lượng sinh viên của nhà trường đồng thời thông
qua việc phản hồi của doanh nghiệp nhà trường có những thông tin cần thiết trong việc
xây dựng chương trình đào tạo của nhà trường.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trung tâm Tư vấn việc làm và Quan hệ doanh nghiệp được thành lập từ năm
2015 nhằm tư vấn, giới thiệu việc làm cho sinh viên và là cầu nối giữa nhà trường với
các đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng nói riêng và doanh nghiệp cả nước nói
chung. [8.8.01].
Thông qua hoạt động thực tập tốt nghiệp và thực tế quá trình của sinh viên tại các
doanh nghiệp rất nhiều các doanh nghiệp đã nhận sinh viên vào làm việc tại doanh
nghiệp sau khi hoàn thành khóa học đồng thời đã có sự đánh giá và phản hồi trong quá
trình sinh viên làm việc tại doanh nghiệp khá tốt [9.1.01].
Trong những năm qua, sau 09 khóa sinh viên ra trường. Trong qua trình học tập,
Trung tâm đã giới thiệu cho sinh viên tham gia thực tập tốt nghiệp, thực tập thực tế và
làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng phù hợp với chuyên môn, ngành
nghề được đào tạo.
Đánh giá việc thu thập ý kiến tối thiểu 10 đơn vị sử dụng lao động về mức độ đáp
ứng của người tốt nghiệp làm việc tại đơn vị sử dụng lao động nhằm có thông tin phản hồi
của doanh nghiệp đối với CTĐT và chất lượng sinh viên của nhà trường đồng thời thông
qua việc phản hồi của doanh nghiệp nhà trường có những thông tin cần thiết trong việc
xây dựng chương trình đào tạo của nhà trường [9.1.02].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
166
167
Tiêu chuẩn 9.2: Hằng năm, thu thập ý kiến đánh giá tối thiểu 50% cán bộ quản
lý, nhà giáo, viên chức và người lao động về các chính sách liên quan đến dạy và học,
chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, phân loại, bổ nhiệm cán bộ quản
lý, nhà giáo, viên chức và người lao động.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhằm nâng cao chất lượng công tác dạy và học, Trường đã xây dựng và ban
hành Quy định tổ chức khảo sát ý kiến các bên liên quan về chất lượng đào tạo
[1.3.18] và triển khai đến toàn thể CBVC. Nội dung phiếu lấy ý kiến tập trung vào các
việc thực hiện các chính sách liên quan đến dạy và học; Chính sách tuyển dụng, đào
tạo bồi dưỡng, phân loại, đánh giá, bổ nhiệm CBQL, VC, GV Trường.
Căn cứ kết quả lấy ý kiến của CBVC từ Phiếu đánh giá, ý kiến góp ý của CBVC
qua Hội nghị CBVC, Trường đã tiến hành điều chỉnh các nội quy, quy chế cho phù
hợp với tình hình thực tế; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBVC, GV; kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng; kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của GV … [9.2.01],
[9.2.02], [9.2.03], [9.2.04], [1.7.12].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.Mô tả, phân tích, nhận định:
Nhằm nâng cao chất lượng công tác dạy và học, Trường đã xây dựng và ban
hành Quy định tổ chức khảo sát ý kiến các bên liên quan về chất lượng đào tạo
[9.2.01] và triển khai đến toàn thể CBVC. Nội dung phiếu lấy ý kiến tập trung vào các
việc thực hiện các chính sách liên quan đến dạy và học; Chính sách tuyển dụng, đào
tạo bồi dưỡng, phân loại, đánh giá, bổ nhiệm CBQL, VC, GV Trường.
Căn cứ kết quả lấy ý kiến của CBVC từ Phiếu đánh giá, ý kiến góp ý của CBVC
qua Hội nghị CBVC, Trường đã tiến hành điều chỉnh các nội quy, quy chế cho phù
hợp với tình hình thực tế; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBVC, GV; kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng; kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của GV …[9.2.02],
[9.2.03], [9.2.04], [9.2.05], [1.7.04].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 9.3: Hằng năm, thu thập ý kiến đánh giá tối thiểu 30% người học
đại diện các ngành, nghề đào tạo về chất lượng, hiệu quả của các hình thức, phương
thức đào tạo; chất lượng dịch vụ, giảng dạy và việc thực hiện chính sách liên quan đến
người học của trường.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Hàng năm, để đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường, nhà trường thực hiện nhiều
hoạt động khảo sát lấy ý kiến của các bên có liên quan đến chất lượng đào tạo: Khảo sát chất
lượng giảng dạy của giảng viên, hiệu quả của hoạt động hỗ trợ người học, đánh giá chương
trình đào tạo, hoạt động thư viện, ... [1.7.12], [1.7.14], [5.14.03], [1.3.18].
Riêng mảng khảo sát người học về chất lượng, hiệu quả của các hình thức, phương thức
đào tạo, chất lượng dịch vụ, giảng dạy và việc thực hiện chính sách liên quan đến người học
nhà trường mới triển khai từ năm học 2017 – 2018 và qua đó cũng thu lại nhiều kiến nghị có
giá trị để các đơn vị thực hiện công tác điều chỉnh khắc phục [9.3.01], [9.3.02].
Ngoài ra, nhà trường cũng tổ chức nhiều kênh khác để lấy ý kiến của người học về hiệu
quả, chất lượng của các hình thức, phương thức đào tạo: như tổ chức Hội nghị đối thoại với
167
168
sinh viên, qua đó thu thập các ý kiến và trả lời trực tiếp các ý kiến của sinh viên [9.3.03],
[9.3.04].
Đánh giá chất lượng của hoạt động này, nhà trường đã cải thiện và điều chỉnh thêm một
số hoạt động lấy ý kiến người học về chất lượng hỗ trợ người học, qua đó cũng đánh giá được
thực trạng thái độ, mức độ hỗ trợ. Điều này cũng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
Điểm tự đánh giá: 1 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
Hàng năm, để đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường, nhà trường thực hiện
nhiều hoạt động khảo sát lấy ý kiến của các bên có liên quan đến chất lượng đào tạo:
Khảo sát chất lượng giảng dạy của giảng viên, hiệu quả của hoạt động hỗ trợ người
học, đánh giá chương trình đào tạo, hoạt động thư viện, ... [1.7.11], [1.7.06], [..l.],
[9.2.01].
Riêng mảng khảo sát người học về chất lượng, hiệu quả của các hình thức,
phương thức đào tạo, chất lượng dịch vụ, giảng dạy và việc thực hiện chính sách liên
quan đến người học nhà trường mới triển khai từ năm học 2017 – 2018 và qua đó cũng
thu lại nhiều kiến nghị có giá trị để các phòng ban thực hiện công tác điều chỉnh khắc
phục [9.3.01], [9.3.02]
Ngoài ra, nhà trường cũng tổ chức nhiều kênh khác để lấy ý kiến của người học
về hiệu quả, chất lượng của các hình thức, phương thức đào tạo: như tổ chức Hội nghị
đối thoại với sinh viên, qua đó thu thập các ý kiến và trả lời trực tiếp các ý kiến của
sinh viên [9.3.03], [9.3.04], [9.3.05].
Đánh giá chất lượng của hoạt động này, nhà trường đã cải thiện và điều chỉnh
thêm một số hoạt động lấy ý kiến người học về chất lượng hỗ trợ người học, qua đó
cũng đánh giá được thực trạng thái độ, mức độ hỗ trợ. Điều này cũng góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 9.4: Trường thực hiện hoạt động tự đánh giá chất lượng và kiểm
định chất lượng theo quy định.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Hằng năm, để đáp ứng yêu cầu ĐBCL của một CSGDNN, nhà trường thực hiện đều đặn
việc tự đánh giá CSGDNN theo bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quy định của Bộ LĐTBXH [9.4.01].
Nhà trường thành lập Hội đồng Đảm bảo chất lượng giáo dục với đủ các thành phần
được quy định bao gồm Hiệu trưởng, các Hiệu phó, trưởng các đơn vị, đại diện nhà giáo. Hội
đồng này ngoài việc quản lý các kế hoạch ĐBCL còn thực hiện chức năng của Hội đồng tự
đánh giá chất lượng CSGDNN [1.7.05]. Đi kèm với việc thành lập Hội đồng ĐBCLGD, nhà
trường ban hành kế hoạch tự đánh giá để phân công nhiệm vụ cho các nhóm chuyên trách, quy
định tiến độ thực hiện công việc viết báo cáo tự đánh giá, qua đó giúp các nhóm có sự chuẩn bị
kĩ lưỡng và kịp thời cho công tác viết báo cáo [1.7.06].
Lần đầu tiên viết báo cáo tự đánh giá của nhà trường là năm 2011 (khi chưa có bộ phận
chuyên phụ trách mảng đảm bảo chất lượng nên báo cáo được viết ra chưa đạt yêu cầu và còn
nặng về hình thức [9.4.02]). Bắt đầu từ năm 2015, Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
được thành lập đã thực hiện việc viết báo cáo tự đánh giá theo bộ tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ
GDĐT một cách bài bản hơn. Báo cáo tự đánh giá của trường giai đoạn 2011 – 2015 đã gửi
168
169
cho Cục Kiểm định chất lượng dạy nghề - Tổng cục dạy nghề - Bộ LĐTBXH ngày 27/3/2017
(Số 142/CĐVH-KT) [9.4.03].
Trong năm 2017, kể từ khi chuyển sang chịu sự quản lý nhà nước của Bộ LĐTBXH,
trường đã tiến hành tự đánh giá 2 đợt: tự đánh giá theo bộ chuẩn của CSGDNN chất lượng cao
[9.4.04] và tự đánh giá theo bộ tiêu chí, tiêu chuẩn dành cho các trường cao đẳng, trung cấp
giáo dục nghề nghiệp [9.4.05]. Trong năm 2018, để triển khai Thông tư 28/2017/TT-
BLĐTBXH nhà trường lên kế hoạch viết báo cáo tự đánh giá chất lượng đối với 3 chương trình
đào tạo trọng điểm: Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm), Thiết kế đồ họa và Thương
mại điện tử [1.7.10], [1.7.11]; đồng thời nhà trường tiếp tục thực hiện tự đánh giá chất lượng
CSGDNN [9.4.06]. Trong năm 2019 nhà trường tiếp tục viết báo cáo tự đánh giá chất lượng
đối với 3 chương trình đào tạo trọng điểm: Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm), Thiết
kế đồ họa và Thương mại điện tử [1.7.10], [1.7.11] và tự đánh giá chất lượng CSGDNN
[9.4.06].
Các báo cáo tự đánh giá của các đợt đều được công khai trên trang web của nhà trường để
công bố cho toàn thể CBVC, nhà giáo, người học và xã hội được biết [9.4.07].
Trong thời gian đến, nhà trường sẽ chú trọng thực hiện các hoạt động cải thiện sau tự
đánh giá để đưa từng hoạt động của nhà trường vào đúng quỹ đạo, đúng yêu cầu đặt ra của xã
hội về chất lượng đào tạo nghề của tất cả các ngành nghề.
Điểm tự đánh giá: 1 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
Hằng năm, để đáp ứng yêu cầu ĐBCL của một CSGDNN, nhà trường thực hiện
đều đặn việc tự đánh giá CSGDNN theo bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quy định của Bộ
LĐTBXH [9.4.01].
Nhà trường thành lập Hội đồng Đảm bảo chất lượng giáo dục với đủ các thành
phần được quy định bao gồm Hiệu trưởng, các Hiệu phó, trưởng các đơn vị, đại diện
nhà giáo. Hội đồng này ngoài việc quản lý các kế hoạch ĐBCL còn thực hiện chức
năng của Hội đồng tự đánh giá chất lượng CSGDNN [1.7.04]. Đi kèm với việc thành
lập Hội đồng ĐBCLGD, nhà trường ban hành kế hoạch tự đánh giá để phân công
nhiệm vụ cho các nhóm chuyên trách, quy định tiến độ thực hiện công việc viết báo
cáo tự đánh giá, qua đó giúp các nhóm có sự chuẩn bị kĩ lưỡng và kịp thời cho công
tác viết báo cáo [1.7.05].
Lần đầu tiên viết báo cáo tự đánh giá của nhà trường là năm 2011 (khi chưa có
bộ phận chuyên phụ trách mảng đảm bảo chất lượng nên báo cáo được viết ra chưa đạt
yêu cầu và còn nặng về hình thức [9.4.02]). Bắt đầu từ năm 2015, Trung tâm Khảo thí
và Đảm bảo chất lượng được thành lập đã thực hiện việc viết báo cáo tự đánh giá theo
bộ tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ GDĐT một cách bài bản hơn. Báo cáo tự đánh giá của
trường giai đoạn 2011 – 2015 đã gửi cho Cục Kiểm định chất lượng dạy nghề - Tổng
cục dạy nghề - Bộ LĐTBXH ngày 27/3/2017 (Số 142/CĐVH-KT) [9.4.03].
Trong năm 2017, kể từ khi chuyển sang chịu sự quản lý nhà nước của Bộ
LĐTBXH, trường đã tiến hành tự đánh giá 2 đợt: tự đánh giá theo bộ chuẩn của
CSGDNN chất lượng cao [9.4.04] và tự đánh giá theo bộ tiêu chí, tiêu chuẩn dành cho
các trường cao đẳng, trung cấp giáo dục nghề nghiệp [9.4.05]. Trong năm 2018, để
triển khai Thông tư 28/2017/TT-BLĐTBXH nhà trưởng lên kế hoạch viết báo cáo tự
đánh giá chất lượng đối với 3 chương trình đào tạo trong điểm: công nghệ thông tin
(ứng dụng phần mềm), thiết kế đồ họa và thương mại điện tử [1.7.10]
169
170
Các báo cáo tự đánh giá của các đợt đều được công khai trên trang web của nhà
trường để công bố cho toàn thể CBVC, nhà giáo, người học và xã hội được biết
[9.4.06].
Trong thời gian đến, nhà trường sẽ chú trọng thực hiện các hoạt động cải thiện
sau tự đánh giá để đưa từng hoạt động của nhà trường vào đúng quỹ đạo, đúng yêu cầu
đặt ra của xã hội về chất lượng đào tạo nghề của tất cả các ngành nghề.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
Tiêu chuẩn 9.5: Hằng năm, trường có kế hoạch cụ thể và các biện pháp thực
hiện việc cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo trên cơ sở kết quả tự đánh giá và kết
quả đánh giá ngoài nếu có.
Mô tả, phân tích, nhận định:
Trong thời gian chịu sự quản lý nhà nước của Bộ GDĐT, nhà trường định kì 5 năm thực
hiện việc tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục [9.4.02], [9.4.03]. Từ năm 2017, sau khi chuyển
sang hoạt động như một CSGDNN chịu sự quản lý của Bộ LĐTBXH, nhà trường đã đều đặn
thực hiện việc tự đánh giá định kì 1 lần/năm [1.7.06].
Sau các đợt tự đánh giá, bộ phận đảm bảo chất lượng đã xây dựng kế hoạch cải thiện các
hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trên cơ sở các đánh giá về từng hoạt động cụ thể
bên trong nhà trường [9.5.01]. Hội đồng kiểm định chất lượng CSGDNN họp để thống nhất
các hoạt động cần cải thiện sau tự đánh giá, phân công các đơn vị cụ thể chịu trách nhiệm và
quy định thời gian hoàn thành cho từng hoạt động cải thiện.
Cuối mỗi năm học, công tác cải thiện sau tự đánh giá sẽ được bộ phận đảm bảo chất
lượng tổng hợp báo cáo với lãnh đạo trường để qua đó nhà trường sẽ có định hướng đúng đắn
cho các hoạt động vào thời gian đến [9.5.02].
Điểm tự đánh giá: 1 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
Trong thời gian chịu sự quản lý nhà nước của Bộ GDĐT, nhà trường định kì 5
năm thực hiện việc tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục [9.4.02], [9.4.03]. Từ năm
2017, sau khi chuyển sang hoạt động như một CSGDNN chịu sự quản lý của Bộ
LĐTBXH, nhà trường đã đều đặn thực hiện việc tự đánh giá định kì 1 lần/năm
[1.7.05].
Sau các đợt tự đánh giá, bộ phận đảm bảo chất lượng đã xây dựng kế hoạch cải
thiện các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trên cơ sở các đánh giá về từng
hoạt động cụ thể bên trong nhà trường [1.7.06]. Hội đồng kiểm định chất lượng
CSGDNN họp để thống nhất các hoạt động cần cải thiện sau tự đánh giá, phân công
các đơn vị cụ thể chịu trách nhiệm và quy định thời gian hoàn thành cho từng hoạt
động cải thiện.
Cuối mỗi năm học, công tác cải thiện sau tự đánh giá sẽ được bộ phận đảm bảo
chất lượng tổng hợp báo cáo với lãnh đạo trường để qua đó nhà trường sẽ có định
hướng đúng đắn cho các hoạt động vào thời gian đến [9.5.01].
Điểm tự đánh giá: 1 điểm.
Tiêu chuẩn 9.6: Trường có tỷ lệ 80% người học có việc làm phù hợp với chuyên
ngành hoặc nghề đào tạo sau 6 tháng kể từ khi tốt nghiệp.
Mô tả, phân tích, nhận định:
170
171
Với nhiệm vụ, chức năng của Trung tâm Tư vấn việc làm và Quan hệ doanh
nghiệp trong việc định hướng giới thiệu việc làm cho sinh viên và là đầu mối giữa nhà
trường với doanh nghiệp, trong những năm qua Trung tâm đã tiến hành khảo sát tỷ lệ
có việc làm của sinh viên trong thời gian 12 tháng sau tốt nghiệp và các khoá sinh viên
sau ra trường có tỷ lệ có việc làm phù hợp đạt từ trên 95,31% [9.6.01]. Từ tháng
01/2017 trở về trước, trường chịu sự quản lý nhà nước của Bộ GDĐT nên theo đúng
quy định, trường đã thực hiện khảo sát và đánh giá tình hình có việc làm của sinh viên
sau khi ra trường 1 năm.
Bắt đầu từ năm 2017, với quy định mới của cơ quan quản lý là Bộ LĐTBXH,
nhà trường đã tiến hành khảo sát tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp sau 06 tháng; Tỷ lệ sinh
viên có việc làm khóa 08 niên khóa 2014-2017 đạt 82,19% [9.6.02]. Và khóa 09 niên
khóa 2015-2018 đạt 89,2% trong đó tỷ lệ sinh viên có việc làm theo các ngành cụ thể:
ngành CNTT: 80 %; ngành Lập trình máy tính: 100%; ngành Mạng máy tính: 83,33%;
ngành Thương mại điện tử: 93,33%; ngành Thiết kế Đồ họa: 92,31%; ngành Truyền
thông đa phương tiện: 85,71%; và ngành Điện tử viễn thông: 100% [9.6.03].
Công tác khảo sát tình hình có việc làm sau ra trường gặp rất nhiều khó khăn, tuy
vậy nhà trường tiến hành nhiều biện pháp như phân công cho các cố vấn học tập liên
hệ trực tiếp với lớp đã thực hiện công tác cố vấn các khoá, sử dụng công cụ khảo sát
online, điện thoại, Facebook,… [9.6.01], [9.6.02], [9.6.03].
Đánh giá việc khảo sát tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm là điều cần thiết và
quan trọng đối với mỗi trường để qua đó đánh giá được kết quả quá trình đào tạo của
chính ngôi trường đó với nhu cầu thị trường phù hợp hay không phù hợp.
Điểm tự đánh giá: 1 điểmMô tả, phân tích, nhận định:
Với nhiệm vụ, chức năng của Trung tâm Tư vấn việc làm và Quan hệ doanh
nghiệp trong việc định hướng giới thiệu việc làm cho sinh viên và là đầu mối giữa nhà
trường với doanh nghiệp, trong những năm qua Trung tâm đã tiến hành khảo sát tỷ lệ
có việc làm của sinh viên trong thời gian 12 tháng sau tốt nghiệp và các khoá sinh viên
sau ra trường có tỷ lệ có việc làm phù hợp đạt từ trên 95,31% [9.6.01]. Từ tháng
01/2017 trở về trước, trường chịu sự quản lý nhà nước của Bộ GDĐT nên theo đúng
quy định, trường đã thực hiện khảo sát và đánh giá tình hình có việc làm của sinh viên
sau khi ra trường 1 năm.
Bắt đầu từ năm 2017, với quy định mới của cơ quan quản lý là Bộ LĐTBXH,
nhà trường đã tiến hành khảo sát tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp sau 06 tháng; Tỷ lệ sinh
viên có việc làm đạt 82,19% (sinh viên khóa 08 niên khóa 2014-2017) [9.6.02].
Công tác khảo sát tình hình có việc làm sau ra trường gặp rất nhiều khó khăn, tuy
vậy nhà trường tiến hành nhiều biện pháp như phân công cho các cố vấn học tập liên
hệ trực tiếp với lớp đã thực hiện công tác cố vấn các khoá, sử dụng công cụ khảo sát
online, điện thoại, facebook,…
Đánh giá việc khảo sát tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm là điều cần thiết và
quan trọng đối với mỗi trường để qua đó đánh giá được kết quả quá trình đào tạo của
chính ngôi trường đó với nhu cầu thị trường phù hợp hay không phù hợp.
Điểm tự đánh giá: 1 điểm
PHẦN III. TỔNG HỢP KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
171
172
Trên cơ sở Báo cáo tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp năm
2019, nhà trường sẽ lập kế hoạch đảm bảo chất lượng năm 2020. Trong kế hoạch đảm
bảo chất lượng, nhà trường sẽ có kế hoạch cụ thể nhằm khắc phục, cải tiến các tiêu
chuẩn chưa đạt cũng như duy trì các tiêu chuẩn đã đạt.
Trong năm 2020, nhà trường sẽ tiếp tục tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo của trường tham gia giảng dạy đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và các tiêu
chuẩn hiện hành khác của Bộ LĐTBXH.
Phụ lục 1: Quyết định kiện toàn Hội đồng ĐBCL giáo dục của Ttrường Cao đẳng Công
nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn năm 2019
172
173
PHỤ LỤC
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
Số: 381/QĐ-CĐVH Đà Nẵng, ngày 28 tháng 8 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH
V/v kiện toàn Hội đồng Đảm bảo chất lượng giáo dục của Trường Cao đẳng
Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn
HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT – HÀN
173
174
174
175
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CNTT HỮU NGHỊ VIỆT – HÀN
(Kèm theo Quyết định số 381/QĐ-CĐVH ngày 28 tháng 8 năm 2019 của Hiệu trưởng
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn)
HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT – HÀN
175
176
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CNTT HỮU NGHỊ VIỆT – HÀN
(Kèm theo Quyết định số 254/QĐ-CĐVH ngày 17 tháng 7 năm 2018 của Hiệu trưởng
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn)
176
177
9 ThS Trần Thị Kim Oanh Trưởng phòng CT & CTSV Uỷ viên
10 CN Nguyễn Hải Trưởng phòng HCQT Uỷ viên
11 ThS Ngô Viết Phương Giám đốc TT ĐTQT Uỷ viên
12 ThS Nguyễn Văn Phi Giám đốc TT CNTT Uỷ viên
13 ThS Nguyễn Ngọc Hoà Giám đốc TT TTTL Uỷ viên
14 ThS Hoàng Thị Quỳnh Hương Giám đốc TT TVVL&QHDN Uỷ viên
15 ThS Lê Tự Thanh Trưởng khoa CNTT Uỷ viên
16 ThS Nguyễn Thị Kim Ánh Phó trưởng khoa TMĐT&TT Uỷ viên
17 ThS Dương Thị Phượng Phó trưởng khoa CB Uỷ viên
18 ThS Trần Thị Trà Vinh Phó trưởng khoa CNĐTVT Uỷ viên
177
178
Phụ lục 2: Kế hoạch tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp năm 2019
8
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỮU NGHỊ VIỆT – HÀN
Số: 296/KH-CĐVH Đà Nẵng, ngày 07 tháng 9 năm 2018
Số: 296/KH-CĐVH Đà Nẵng, ngày 07 tháng 9 năm 2018
2 Hoạt động đào tạo Nhóm 2, trưởng Từ 13/8/2018 đến Tiêu chuẩn 10:
(Tiêu chí 2) nhóm Nguyễn 02/11/2018 TT KT&ĐBCL
Quang Vũ
3 Nhà giáo, cán bộ Nhóm 1, trưởng Từ 13/8/2018 đến Tiêu chuẩn 06,
quản lý, viên chức nhóm Phạm 02/11/2018 09: P.ĐT
và người lao động Nguyễn Minh Nhựt
(Tiêu chí 3)
178
179
179
180
được giao.
Tiến hành thu thập minh chứng, thông tin cần thiết
Tuần 4-7 Triển khai cho các nhóm viết báo cáo tiêu chuẩn, Ban thư kí
03/9/2018 tiêu chí Các nhóm
đến chuyên trách
28/9/2018
Tuần 8 Các nhóm góp ý chéo báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn Các nhóm
01/10/2018 của các nhóm được phân công chuyên trách
đến
05/10/2018
Tuần 9 Họp Hồi đồng tự đánh giá góp ý cho Dự thảo báo Hội đồng tự
08/10/2018 cáo tự đánh giá (lần 1) đánh giá chất
đến Chỉnh sửa sau góp ý của Hội đồng tự đánh giá lượng
12/10/2018 CSGDNN
Ban thư ký
Tuần 10 Lấy ý kiến góp ý công khai trên website trường Ban thư kí
15/10/2018 của CBGV, SV về Dự thảo báo cáo tự đánh giá
đến
19/10/2018
Tuần 11 Chỉnh sửa theo các ý kiến sau khi công khai bản Ban thư ký
22/10/2018 dự thảo lần 1
đến
26/10/2018
Tuần 12 Họp Hội đồng kiểm định chất lượng CSGDNN để Hội đồng tự
29/10/2018 công bố báo cáo tự đánh giá; đánh giá chất
đến Trình lãnh đạo phê duyệt bản chính thức Báo cáo lượng
02/11/2018 tự đánh giá CSGDNN
Công khai báo cáo tự đánh giá trên web trường Ban thư ký
Tuần 13 Chuyển báo cáo tự đánh giá về cơ quan quản lý Thư kí các
05/11/2018 của Bộ LĐTB-XH và Sở LĐTB-XH, Bộ TT&TT nhóm
đến Các nhóm chuyển các bản mềm minh chứng lưu
09/11/2018 trữ lên google drive
Võ Duy Thanh
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
180
181
181
182
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
Nhóm Bà Trần Thị Kim Oanh Trưởng phòng CT&CTSV Tiêu chí 8 (trừ
6 tiêu chuẩn 8.08,
Ông Hoàng Đình An Phó trưởng phòng 8.09 – nhóm 7)
CT&CTSV
Ông Nguyễn Quốc Thịnh Chuyên viên P.CT&CTSV
182
183
183
184
184
185
185
186
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
186
187
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
Nhóm Ông Phạm Nguyễn Minh Nhựt Trưởng phòng TCCB-LĐ Tiêu chí 1, 3 (trừ
1 các tiêu chuẩn
Ông Đào Ngọc Lâm Phó trưởng phòng TCCB-LĐ 1.07, 1.08 – nhóm
7; 3.06, 3.09 –
Bà Đặng Thị Á Chuyên viên P.TCCB-LĐ
nhóm 2); tiêu
Bà Phan Diệu Trinh Chuyên viên P.TCCB-LĐ chuẩn 9.02
Nhóm Ông Nguyễn Hải Trưởng phòng HCQT Tiêu chí 5; tiêu
3 chuẩn 4.10
Ông Đoàn Văn Dự Phó trưởng phòng HCQT
Nhóm Bà Lê Thị Mỹ Hạnh Phó trưởng phòng HTQT&KHCN Tiêu chí 6; tiêu
187
188
Nhóm Ông Nguyễn Văn Tân Trưởng phòng KHTC Tiêu chí 7
5
Bà Thái Thị Hồng Chuyên viên P.KHTC
Nhóm Bà Trần Thị Kim Oanh Trưởng phòng CT&CTSV Tiêu chí 8 (trừ
6 tiêu chuẩn 8.08,
Bà Nguyễn Thị Minh Chuyên viên CT&CTSV 8.09 – nhóm 7)
Bà Hồ Thị Hồng Liên Chuyên viên P.CT&CTSV
Nhóm Ông Lê Viết Trương Giám đốc TT.KT&ĐBCL Tiêu chí 9 (trừ
7 tiêu chuẩn 9.02 –
Bà Phan Thị Quỳnh Thy Chuyên viên TT.KT&ĐBCL nhóm 1); tiêu
chuẩn 1.07, 1.08,
Ông Nguyễn Kim Cường Phó giám đốc TT.TVVL&QHDN
8.08, 8.09
188
189
189
190
Việt – Hàn
http://www.viethanit.edu.vn/index.php/introductio
n/overview/vision-missions.htmlKế hoạch xây
dựng Mục tiêu và sứ mạng của Trường Cao đẳng
Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn
http://www.viethanit.edu.vn/index.php/
introduction/overview/vision-missions.html
6 11 22 1.2.011.2. Biên bản Hội thảo chương trình đào tạo của
01 KhoaBiên bản Hội thảo chương trình đào tạo của
Khoa
7 11 22 1.2.021.2. Giấy mời tham gia thẩm định chương trình khung
02 đào tạo (doanh nghiệp, cơ quan quản lý NN)Giấy
mời tham gia thẩm định chương trình khung đào
tạo (doanh nghiệp, cơ quan quản lý NN)
8 11 22 1.2.031.2. Biên bản thẩm định chương trình khung đào
03 tạoBiên bản thẩm định chương trình khung đào tạo
9 11 22 1.2.041.2. Phiếu khảo sát sinh viên tốt nghiệpPhiếu khảo sát
04 sinh viên tốt nghiệp
10 11 22 1.2.051.2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
05 nghiệp số 304/2017/GVNĐKHĐ-TCDN ngày
07/8/2017Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp số 304/2017/GVNĐKHĐ-
TCDN ngày 07/8/2017
11 11 22 1.2.061.2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
06 nghiệp số 304a/2017/GVNĐKHĐ-TCDN ngày
08/01/2018Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp số 304a/2017/GVNĐKHĐ-
TCDN ngày 08/01/2018
12 11 22 1.2.071.2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
07 nghiệp số 304b/2017/GVNĐKHĐ-TCDN ngày
07/5/2018Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp số 304b/2017/GVNĐKHĐ-
TCDN ngày 07/5/2018
13 11 33 1.1.011. Quyết định số 2150/QĐ-BGD&ĐT ngày
1.01 03/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
thành lập Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin
Hữu nghị Việt - Hàn Quyết định số 2150/QĐ-
BGD&ĐT ngày 03/5/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc thành lập Trường Cao đẳng Công
nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn
14 11 33 1.1.021. Quyết định số 775/QĐ-BTTTT ngày 21/5/2015
1.02 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
190
191
191
192
192
193
193
194
194
195
195
196
196
197
3.15 chế công tác văn thư, lưu trữQuyết định 01/QĐ-
CĐVH ngày 04/01/2016Quy chế công tác văn thư,
lưu trữ
51 11 44 1.3.181. Quyết định số 668/QĐ-CĐVH ngày 13/9/2018, số
3.16 406/QĐ-CĐVH ngày 03/9/2019 của Hiệu trưởng
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị
Việt - Hàn về việc ban hành Quy định tổ chức
khảo sát ý kiến các bên liên quan về chất lượng
đào tạoQuyết định số 681/QĐ-CĐVH ngày
28/11/2016 Quy định lấy ý kiến của người học về
hoạt động giảng dạy của giảng viên
52 11 4 3 1.3.191. Quyết định số 298/QĐ-CĐVH ngày 17/07/2017
3.17 của Hiệu trưởng về việc ban hành Quy chế công
khaiQuyết định số 681/QĐ-CĐVH ngày
28/11/2016 Quy định lấy ý kiến của người học về
hoạt động giảng dạy của giảng viên
53 11 4 3 1.3.201. Quyết định số 357/QĐ-CĐVH ngày 22/08/2017
3.18 của Hiệu trưởng về việc ban hành Chế độ ưu đãi
đối với thí sinh trúng tuyển từ năm tuyển sinh
2017Quyết định số 298/QĐ-CĐVH ngày
17/07/2017 của Hiệu trưởng về việc ban hành Quy
chế công khai
54 11 4 3 1.3.211. Quyết định số 503/QĐ-CĐVH ngày 07/11/2017
3.19 của Hiệu trưởng về việc ban hành Quy chế tổ chức
đào tạo trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng theo
phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉQuyết
định số 357/QĐ-CĐVH ngày 22/08/2017 của Hiệu
trưởng về việc ban hành Chế độ ưu đãi đối với thí
sinh trúng tuyển từ năm tuyển sinh 2017
55 11 4 3 1.3.221. Quyết định số 438/QĐ-CĐVH ngày 15/05/2018
3.20 của Hiệu trưởng về việc ban hành Quy chế Kiểm
tra, thiQuyết định số 503/QĐ-CĐVH ngày
07/11/2017 của Hiệu trưởng về việc ban hành Quy
chế tổ chức đào tạo trình độ Trung cấp, trình độ
Cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc
tín chỉ
56 11 4 3 1.3.231. Quyết định số 458/QĐ-CĐVH ngày 05/06/2018
3.20 của Hiệu trưởng về việc ban hành Quy chế tuyển
sinh trình độ cao đẳng, trung cấpQuyết định số
508/QĐ-CĐVH ngày 09/11/2017 của Hiệu trưởng
về việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ
57 11 4 3 1.3.241. Quyết định số 569/QĐ-CĐVH ngày 23/7/18 của
197
198
3.21 Hiệu trưởng về việc ban hành Quy chế Công tác
học sinh, sinh viênQuyết định số 438/QĐ-CĐVH
ngày 15/05/2018 của Hiệu trưởng về việc ban
hành Quy chế Kiểm tra, thi
58 11 5 3 1.1.021. Quyết định số 775/QĐ-BTTTT ngày 21/5/2015
3.22 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của
trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị
Việt - Hàn Quyết định số 458/QĐ-CĐVH ngày
05/06/2018 của Hiệu trưởng về việc ban hành Quy
chế tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp
59 11 5 3 1.3.031. Quyết định số 53/QĐ-CĐVH ngày 29/01/2016
3.23 Quy định chức trách, nhiệm vụ của các phòng
chuyên môn nghiệp vụ; các khoa; các đơn vị hỗ
trợ thuộc trườngQuyết định số 569/QĐ-CĐVH
ngày 23/7/18 của Hiệu trưởng về việc ban hành
Quy chế Công tác học sinh, sinh viên
60 11 55 1.3.061. Thông báo số 345/TB-CĐH ngày 27/10/2015 của
1.02 Hiệu trưởng về việc Phân công nhiệm vụ của BGH
trườngQuyết định số 775/QĐ-BTTTT ngày
21/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt
động của trường Cao đẳng Công nghệ thông tin
Hữu nghị Việt - Hàn
61 11 55 1.3.051. Quyết định số 13/QĐ-CĐVH ngày 19/01/2017 của
3.02 Hiệu trưởng về việc phân công nhiệm vụ của Ban
giám hiệuQuyết định số 53/QĐ-CĐVH ngày
29/01/2016 Quy định chức trách, nhiệm vụ của
các phòng chuyên môn nghiệp vụ; các khoa; các
đơn vị hỗ trợ thuộc trường
62 11 55 1.5.01 1.3.05 Báo cáo tổng kết năm học của đơn vị 2016-2017,
2017-2018, 2018-2019Thông báo số 345/TB-CĐH
ngày 27/10/2015 của Hiệu trưởng về việc Phân
công nhiệm vụ của BGH trường
63 11 65 1.1.021. Quyết định số 775/QĐ-BTTTT ngày 21/5/2015
3.04 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của
trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị
Việt - Hàn Quyết định số 13/QĐ-CĐVH ngày
19/01/2017 của Hiệu trưởng về việc phân công
nhiệm vụ của Ban giám hiệu
64 11 65 1.6.011.5. Quyết định thành lập Hội đồng Khoa học và Đào
198
199
199
200
triển Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Đà Nẵng thành
các trung tâm đào tạo, nghiên cứu uy tín trong
nước và khu vựcBáo cáo tổng kết năm học của
đơn vị 2015-2016, 2016-2017, 2017-2018
73 11 66 1.6.07 1.3.05 Công văn số 12833/VPCP-KGVX ngày
30/11/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ về chủ trương thành lập Trường Đại
học Công nghệ Thông tin và Truyền thông thuộc
Đại học Đà NẵngQuyết định số 13/QĐ-CĐVH
ngày 19/01/2017 về vệc phân công nhiệm vụ của
Ban Giám hiệu
74 11 76 1.7.011.6. Thông tư quy định về hệ thống đảm bảo chất
03 lượng trong trường trung cấp, cao đẳng của Bộ
LĐTB&XH (TT số 28/TT-BLĐTBXH ngày
15/12/2017)Quyết định bổ nhiệm các chức danh
lãnh đạo đơn vị
75 11 76 1.7.021.6. - Quy chế kiểm tra – thi
04 - Quy định quản lý hoạt động NCKH – SKCT
- Quy chế công khai
- Quy định tổ chức hội giảng nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp giỏi cấp trường, Quy trình đánh giá
nội bộ
- Quy định tổ chức khảo sát ý kiến các bên có liên
quan đến chất lượng đào tạoTờ trình, biên bản xét
thi đua năm học của các đơn vị
76 1 7 1.7.03 - Công văn số 237/TCCB ngày 05/6/2018 của Vụ
TCCB – Bộ LĐTBXH v/v triển khai Thông tư
28/2017/TT-BLĐTBXH
- Kế hoạch tổng thể về xây dụng, vận hành, đánh
giá và cải tiến hệ thống ĐBCL của trường giai
đoạn 2018 – 2020 KH số 615/KH-CĐVH ngày
15/8/2018
77 1 7 1.7.04 - Báo cáo hệ thống đảm bảo chất lượng năm 2018
- Kế hoạch đảm bảo chất lượng năm 2019
78 1 7 1.7.05 - Quyết định thành lập Hội đồng ĐBCLGD trường
(QĐ số 254/QĐ-CĐVH ngày 17/7/2018)
- Quyết định kiện toàn Hội đồng ĐBCLGD trường
(QĐ số 381/QĐ-CĐVH ngày 28/8/2019)
- Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng ĐBCLGD của
Trường (QĐ số 255/QĐ-CĐVH ngày 17/7/2018)
200
201
201
202
01 Hội nghị tập huấn công tác tự đánh giá chất lượng
CTĐTThông tư quy định về hệ thống đảm bảo
chất lượng trong trường trung cấp, cao đẳng của
Bộ LĐTB&XH (TT số 28/TT-BLĐTBXH ngày
05/6/2018)
11 77 1.7.091.7. - Quyết định số 661/QĐ-CĐVH ngày 07/9/2018,
02 382/QĐ-CĐVH ngày 28/8/2019 v/v thành lập Hội
đồng tự đánh giá chất lượng CTĐT CNTT (ứng
dụng phần mềm) trình độ cao đẳng năm 2018,
2019
- Quyết định số 662/QĐ-CĐVH ngày 07/9/2018,
383/QĐ-CĐVH ngày 28/8/2019 v/v thành lập Hội
đồng tự đánh giá chất lượng CTĐT Thiết kế đồ
họa trình độ cao đẳng năm 2018, 2019
- Quyết định số 687/QĐ-CĐVH ngày 07/9/2018,
384/QĐ-CĐVH ngày 28/8/2019 v/v thành lập Hội
đồng tự đánh giá chất lượng CTĐT Thương mại
điện tử trình độ cao đẳng năm 2018, 2019Quy chế
kiểm tra – thi (438/QĐ-CĐVH ngày 15/5/2018)
Quy định quản lý hoạt động NCKH – SKCT
(314/QĐ-CĐVH ngày 11/9/2013)
Quy chế công khai (298/QĐ-CĐVH ngày
17/7/2018)
Quy định tổ chức hội giảng nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp giỏi cấp trường, Quy trình đánh giá
nội bộ
Quy định lấy ý kiến các bên có liên quan đến chất
lượng đào tạo (668/QĐ-CĐVH ngày 13/9/2018)
11 77 1.7.101.7. - Kế hoạch viết báo cáo tự đánh giá chất lượng
03 CTĐT CNTT (ứng dụng phần mềm) trình độ cao
đẳng số 317/KH-CĐVH ngày 27/9/2018, 284/KH-
CĐVH ngày 16/9/2019
- Kế hoạch viết báo cáo tự đánh giá chất lượng
CTĐT Thiết kế đồ họa trình độ cao đẳng số
316/KH-CĐVH ngày 27/9/2018, 285/KH-CĐVH
ngày 16/9/2019
- Kế hoạch viết báo cáo tự đánh giá chất lượng
CTĐT Thương mại điện tử trình độ cao đẳng số
318/KH-CĐVH ngày 27/9/2018, 286/KH-CĐVH
ngày 16/9/2019Công văn số 237/TCCB ngày
05/6/2018 của Vụ TCCB – Bộ LĐTBXH v/v triển
khai Thông tư 28/2017/TT-BLĐTBXH
202
203
203
204
204
205
205
206
206
207
207
208
bộ nhiệm kỳ 2015-2020
- Quyết định số 294-NQ/ĐU ngày 26/12/2016 về
việc phân công lại nhiệm vụ Ủy viên BCH Đảng
bộ nhiệm kỳ 2015-2020
110 11 109 1.10.041. Các quyết định khen thưởng đối với Đoàn TN
9.08 TrườngBáo cáo sơ kết, tổng kết công tác của Đảng
uỷ hằng năm:
- Báo cáo số 272- BC/ĐU ngày 27/11/2013 tổng
kết công tác 2013 và nhiệm vụ trọng tâm 2014
- Báo cáo số 316-BC/ĐU ngày 29/12/201 4tổng
kết công tác 2014 và nhiệm vụ trọng tâm 2015
- Báo cáo số 226-BC/ĐU ngày 10/12/2016 tổng
kết công tác 2016 và nhiệm vụ trọng tâm 2017
111 11 109 1.9.09 1.4.01 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015
của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lậpCác Nghị quyết của Đảng bộ
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị
Việt - Hàn
112 11 109 1.10.051. Nghị quyết Hội nghị CBVC năm học 2016-2017,
9.10 2017-2018, 2018-2019Các Quyết định khen
thưởng của cấp trên về các hoạt động của Đảng bộ
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị
Việt - Hàn
113 11 1010 1.10.061. Thông báo đánh giá, khen thưởng Công đoàn hàng
10.01 nămQuy định/lịch sinh hoạt của các đoàn thể trong
trường/ trong khoa
114 11 1010 1.10.071. Văn bản phát động phong trào thi đua của Công
10.02 đoàn trườngVăn bản triển khai hoạt động của
Đoàn TN trong năm học 2015-2016, 2016-2017,
2017-2018
115 11 1010 1.10.081. Báo cáo tổng kết về hoạt động Công đoàn hằng
10.03 nămBáo cáo tổng kết về hoạt động Đoàn TN hằng
năm
116 11 1110 1.11.011. Kế hoạch dự giờ giảng viên HKI, HKII năm học
10.04 2016-2017, 2017-2018, 2018-2019Các quyết định
khen thưởng đối với Đoàn TN Trường
117 11 1110 1.7.121. Báo cáo kết quả khảo sát ý kiến của SV về chất
4.01 lượng hoạt động lên lớp của GV các năm học
2016-2017, 2017-2018, 2018-2019Nghị định số
04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ
về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
208
209
209
210
210
211
130 11 1212 1.12.051. Quyết định thành lập Ban vì sự tiến bộ phụ
12.02 nữQuyết định số 503/QĐ-CĐVH ngày 07/11/2017
về việc ban hành Quy chế tổ chức đào tạo trình độ
Trung cấp, trình độ Cao đẳng theo phương thức
tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ
131 11 1212 1.12.03 1.3.13 Quy chế chi tiêu nội bộ ban hành theo Quyết định
508/QĐ-CĐVH ngày 31/12/2015, 508/QĐ-CĐVH
ngày 09/11/2017, 827/QĐ-CDDVH ngày
18/12/2018Quyết định số 458/QĐ-CĐVH ngày
05/6/2018 về việc ban hành Quy chế tuyển sinh
trình độ cao đẳng, trung cấp
132 11 1212 1.12.061. Danh sách viên chức quản lý nữ tại Trường tính
12.04 đến 01/10/2019Quyết định số 357/QĐ-CĐVH
ngày 22/8/2017 về việc ban hành Quy định Chế độ
ưu đãi đối với thí sinh trúng tuyển từ năm tuyển
sinh 2017
133 21 112 2.1.011.1 Các quyết định mở ngành đào tạo các năm
2.05 2007,2011,2012,2015:
1. Quyết định số 4149/QĐ-BGDĐT, ngày
09/08/2007 về việc giao cho Trường đào tạo 04
ngành hệ Cao đẳng chính quy: Tin học ứng dụng,
Khoa học máy tính, Quản trị kinh doanh,
Marketing.
2. Quyết định số 5507/QĐ-GDCN, ngày
18/08/2011 về việc giao cho Trường đào tạo 03
ngành hệ Trung cấp chính quy: Công nghệ kỹ
thuật Điện tử - Viễn thông, Hệ thống thông tin văn
phòng, Vẽ thiết kế mỹ thuật có trợ giúp bằng máy
tính.
3. Quyết định số 7176/BGDĐT-GDCN, ngày
26/10/2011 về việc giao cho Trường đào tạo 01
ngành hệ Trung cấp chính quy: Thương mại điện
tử.
4. Quyết định số 2827/QĐ-BGDĐT, ngày
01/08/2012 về việc giao cho Trường đào tạo 01
ngành hệ Cao đẳng chính quy: Công nghệ kỹ thuật
Điện tử, Truyền thông.
5. Quyết định số 5305/QĐ-BGDĐT, ngày
29/11/2012 về việc giao cho Trường đào tạo 02
ngành hệ Cao đẳng chính quy: Công nghệ kỹ thuật
Kiến trúc, Thiết kế đồ họa.
6. Quyết định số 2947/QĐ-BGDĐT, ngày
211
212
212
213
213
214
214
215
215
216
216
217
217
218
218
219
219
220
184 22 57 2.5.05 2.5.06 Kế hoạch đào tạo năm học các năm học 2016-2017;
2017-2018; 2018-2019Kế hoạch đào tạo năm học
các năm học 2015-2016; 2016-2017; 2017-2018
185 22 57 2.5.06 2.6.02 Kế hoạch đào tạo học kỳ các năm học 2016-2017;
2017-2018; 2018-2019Danh sách phân công giảng
dạy các năm học 2015-2016; 2016-2017; 2017-
2018
186 22 57 2.5.072.7. Đề cương chi tiếtKế hoạch thực tập thực tế của sinh
01 viên
187 22 57 2.5.082.7. Lịch trình giảng dạy các năm học 2016-2017; 2017-
02 2018; 2018-2019Quyết định số 447/QĐ-CĐVH
ngày 05 tháng 03 năm 2018 về việc ban hành quy
định quản lý thực tập
188 22 67 2.6.012.7. Quy trình “Lập, vận hành kế hoạch đào tạo và thời
03 khóa biểu”Báo cáo kết quả thực tập khoa CNTT
189 22 67 2.7.04 2.5.06 Kế hoạch đào tạo học kỳ các năm học 2016-2017;
2017-2018; 2018-2019Báo cáo kết quả thực tập
khoa TMDT-TT
190 22 67 2.6.022.7. Danh sách phân công giảng dạy các năm học 2016-
05 2017; 2017-2018; 2018-2019Báo cáo kết quả thực
tập khoa CNDT-VT
191 22 67 2.7.06 2.5.05 Kế hoạch đào tạo năm học các năm học 2016-2017;
2017-2018; 2018-2019Báo cáo tổng kết công tác
quản lý thực tập toàn trường
192 22 68 2.5.082. Lịch trình giảng dạy các năm học 2016-2017; 2017-
4.01 2018; 2018-2019Quyết định số 43/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 về việc ban
hành quy chế đào tạo theo tín chỉ của Bộ Giáo dục
và Đào tạo
193 22 78 2.5.042. Chương trình đào tạoChương trình đào tạo
5.05
194 22 78 2.5.051. Kế hoạch đào tạo năm học các năm học 2016-
11.01 2017; 2017-2018; 2018-2019Kế hoạch tổ chức dự
giờ năm học 2015-2016, 2016-2017, 2017-2018
195 22 79 2.9.01 2.6.02 Danh sách phân công giảng dạy các năm học
2016-2017; 2017-2018; 2018-2019Phần mềm
Edusoft
196 22 79 2.7.012.9. Kế hoạch thực tập thực tế của sinh viênPhần mềm
02 thi trắc nghiệm trực tuyến Testpro
197 22 79 2.7.022.9. Quyết định số 447/QĐ-CĐVH ngày 17 tháng 12
03 năm 2013 về việc ban hành quy định quản lý thực
220
221
221
222
222
223
223
224
224
225
225
226
226
227
227
228
228
229
tháng
250 23 142 2.14.073. Quyết định thành lập các Hội đồng thẩm định
2.01 ngân hàng câu hỏi, đề thi trong năm học 2016-
2017, 2017-2018, 2018-2019Báo cáo về việc đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức năm
2015, 2016,2017
251 23 142 2.14.083. Quyết định số 423/QĐ-CĐVH ngày 25/12/2014
2.02 về việc quy định điều kiện thực hiện đồ án tốt
nghiệp cuối khóa và học các học phần thay thế đồ
ánKết quả đánh giá xếp loại chuyên môn nghiệp
vụ nhà giáo năm 2017
252 23 142 2.14.09 1.5.01 Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15
tháng 5 năm 2014 về việc đào tạo đại học và cao
đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉBáo cáo
tổng kết năm học của đơn vị 2015-2016, 2016-
2017, 2017-2018
253 23 142 3.2.03 2.5.01 Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày
13/3/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội về việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc
theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ;
quy chế kiểm tra, thi và xét công nhận tốt
nghiệpBiên bản làm việc của Thanh tra Bộ Nội vụ
tại Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt – Hàn
ngày 27/10/2017
254 23 143 2.14.103. Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày
3.01 13/3/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội về việc quy định mẫu bằng tốt nghiệp trung
cấp, cao đẳng
Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT về việc ban
hành quy chế văn bằng chứng chỉ trong hệ thống
giáo dục Quốc dân
Thông tư 45/2012/TT-BGDĐT về việc ban hành
mẫu văn bằng tốt nghiệp cao đẳngDanh sách trích
ngang nhà giáo năm học 2014-2015
255 23 153 3.3.02 2.5.03 Quyết định số 477/QĐ-CĐVH ngày 20/10/2017
về việc ban hành Quy chế Thi – Kiểm tra Danh
sách trích ngang nhà giáo năm học 2015-2016
256 23 153 3.3.03 1.3.22 Quyết định số 438/QĐ-CĐVH ngày 15/5/2018 về
việc ban hành Quy chế Thi – Kiểm traDanh sách
trích ngang nhà giáo năm học 2016-2017
257 23 153 3.3.04 2.4.01 Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày
229
230
230
231
267 33 15 3.1.013.5. Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng
03 8 năm 2016 số 76/NQ-CP ngày 03/9/2016 của
Chính phủ Danh sách phân công nhà giáo giảng
dạy năm học 2014-2015, 2015-2016, 2016-2017
268 33 15 1.11.031 Quyết định số 129/QĐ-CĐVH ngày 24/4/2013 của
.11.06 Hiệu trưởng Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị
Việt - Hàn về việc ban hành Quy định chấm điểm
đánh giá chất lượng công tác thángKết quả thống
kê khối lượng năm học đối với giảng viên 2015-
2016, 2016-2017, 2017-2018
269 33 15 3.1.023.5. Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày
04 28/12/2016 của Bộ LĐTBXH quy định về Điều lệ
trường cao đẳng; văn bản hợp nhất số
1308/VBHN-BLĐTBXH ngày 05/4/2019 của Bộ
LĐTBXH quy định về điều lệ trường cao
đẳngBảng thanh toán vượt giờ năm học 2015-
2016, 2016-2017, 2017-2018
270 33 15 3.1.033.5. Thông tư số 47/2016/TT-BLĐTBXH ngày
05 28/12/2016 của Bộ LĐTBXH quy định về Điều lệ
Trường trung cấp;Danh sách trình độ đội ngũ
giảng viên tại Trường và ngành, nghề giảng dạy.
271 33 15 3.1.043.5. Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày
06 8/3/2017 của Bộ LĐTBXH quy định về Tuyển
dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo
dục nghề nghiệp.Danh sách giảng viên phân theo
trình độ tính tại thời điểm ngày 01/10/2018
272 33 16 3.1.05 2.4.01 Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày
10/03/2017 của Bộ LĐTBXH Quy định chế độ
làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệpQuyết
định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đào tạo tín chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
273 33 16 3.1.06 2.5.01 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày
10/03/2017 của Bộ LĐTBXH Quy định về chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục
nghề nghiệpThông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 13/3/2017 của Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội về việc tổ chức thực hiện chương trình
đào tạo trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế
hoặc theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín
chỉ; quy chế kiểm tra, thi và xét công nhận tốt
nghiệp
231
232
232
233
233
234
293 33 48 3.8.07 3.2.02 Kết quả đánh giá xếp loại chuyên môn nghiệp vụ
nhà giáo năm 2017, 2018Quyết định khen thưởng
Hội giảng cấp thành phố
294 33 48 3.4.033.8. Biên bản vi phạm kỷ luật, Quyết định xử lý kỷ luật
08 viên chức Nguyễn Trọng Minh (2016), Trần
Hoàng Hạnh (2017)Kế hoạch, quyết định khen
thưởng Hội giảng Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
giỏi cấp trường năm học 2017-2018
295 33 59 3.9.01 1.3.13 Quy chế chi tiêu nội bộ ban hành theo Quyết định
508/QĐ-CĐVH ngày 31/12/2015, 508/QĐ-CĐVH
ngày 09/11/2017, 827/QĐ-CĐVH ngày
18/12/2018Tờ trình phê duyệt kế hoạch đi thực
tập, thực tế của giảng viên năm học 2017-2018 của
04 khoa.
296 33 59 3.9.02 2.5.05 Kế hoạch năm học 2016-2017, 2017-2018, 2018-
2019Báo cáo kết quả đi thực tập, thực tế của giảng
viên năm học 2017-2018 của 04 khoa.
297 33 510 2.6.023. Danh sách phân công nhà giáo giảng dạy năm học
8.01 2016-2017, 2017-2018, 2018-2019Báo cáo Hội
nghị CBVC năm học 2014-2015, 2015-2016,
2016-2017
298 33 510 3.10.01 1.11.04 Kết quả thống kê khối lượng năm học đối với
giảng viên 2016-2017, 2017-2018, 2018-2019Kết
quả thực hiện Mục tiêu chất lượng
299 33 510 3.5.013.1 Bảng thanh toán vượt giờ năm học 2016-2017,
0.02 2017-2018, 2018-2019Báo cáo kết quả đào tạo,
bồi dưỡng CBVC năm 2015, 2016, 2017
300 33 510 3.5.02 3.7.01 Danh sách trình độ đội ngũ giảng viên tại Trường
và ngành, nghề giảng dạy.Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng CBVC năm 2015, 2016, 2017
301 33 511 3.5.033.1 Danh sách giảng viên phân theo trình độ tính tại
1.01 thời điểm ngày 01/10/2019Danh sách trích ngang
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
302 33 611 3.11.02 2.4.01 Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15
tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đào tạo tín chỉ của Bộ Giáo dục và Đào
tạoHồ sơ nhận xét, đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng 2014, 2015, 2016
303 33 612 2.5.013. Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày
1.01 13/3/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội về việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc
234
235
235
236
hạn đối với cán bộ, viên chức, người lao động của
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị
Việt - Hàn Thông báo về các khóa tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục dạy nghề/Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
313 33 714 3.7.013.1 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBVC, GV năm
4.03 2017, 2018, 2019Hồ sơ tổ chức lớp bồi dưỡng
Trung cấp lý luận chính trị cho viên chức lãnh đạo
tại trường
314 33 714 3.7.023.1 Kế hoạch tổ chức Tuần sinh hoạt chính trịHồ sơ đề
4.04 cử viên chức học lớp cao cấp lý luận chính trị
315 33 714 3.7.033.1 Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBVC năm
4.05 2016, 2017, 2018Danh sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý năm học 2014-2015, 2015-2016,
2016-2017
316 33 714 3.7.04 3.1.01 Danh sách CBVC, GV phân theo trình độQuyết
định số 150/QĐ-CĐVH ngày 15/3/2013 về việc
ban hành Quy chế tuyển dụng - đào tạo, bồi dưỡng
- bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ
317 33 815 3.15.01 1.11.02 Thông tư 08/2017/TT-BNV ngày 10/3/2017 của
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định
chuẩn về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với
nhà giáo giáo dục nghề nghiệpBảng phân công
chức năng nhiệm vụ của cán bộ viên chức
318 33 815 3.6.011. Kế hoạch dự giờ năm học 2016-2017, 2017-2018,
5.01 2018-2019Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015
và triển khai nhiệm vụ năm học 2015-2016
Báo cáo tổng kết năm học 2015-2016 và triển khai
nhiệm vụ năm học 2016-2017
Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017 và triển khai
nhiệm vụ năm học 2017-2018
319 33 815 3.8.01 3.13.02 Danh sách CBVC, GV được cử đi bồi dưỡng năm
học 2016-2017, 2017-2018, 2018-2019Báo cáo
tổng kết của các đơn vị 2014-2015, 2015-2016,
2016-2017
320 33 815 3.8.02 3.8.06 Kế hoạch, quyết định khen thưởng Hội giảng Nhà
giáo giáo dục nghề nghiệp giỏi cấp trường năm
học 2017-2018Danh sách CBVC, GV được cử đi
bồi dưỡng năm học 2014-2015, 2015-2016, 2016-
2017
321 34 81 3.8.034.1. Quyết định khen thưởng Hội giảng cấp thành
01 phốCác Quyết định mở ngành đào tạo của Bộ
236
237
GDĐT và Bộ LĐ-TBXH:
- Quyết định số 4149/QĐ-BGDĐT, ngày
09/08/2007 về việc giao cho Trường đào tạo 04
ngành hệ Cao đẳng chính quy: Tin học ứng dụng,
Khoa học máy tính, Quản trị kinh doanh,
Marketing.
- Quyết định số 5507/QĐ-GDCN, ngày
18/08/2011 về việc giao cho Trường đào tạo 03
ngành hệ Trung cấp chính quy: Công nghệ kỹ
thuật Điện tử - Viễn thông, Hệ thống thông tin văn
phòng, Vẽ thiết kế mỹ thuật có trợ giúp bằng máy
tính.
- Quyết định số 7176/BGDĐT-GDCN, ngày
26/10/2011 về việc giao cho Trường đào tạo 01
ngành hệ Trung cấp chính quy: Thương mại điện
tử.
- Quyết định số 2827/QĐ-BGDĐT, ngày
01/08/2012 về việc giao cho Trường đào tạo 01
ngành hệ Cao đẳng chính quy: Công nghệ kỹ thuật
Điện tử, Truyền thông.
- Quyết định số 5305/QĐ-BGDĐT, ngày
29/11/2012 về việc giao cho Trường đào tạo 02
ngành hệ Cao đẳng chính quy: Công nghệ kỹ thuật
Kiến trúc, Thiết kế đồ họa.
- Quyết định số 2947/QĐ-BGDĐT, ngày
14/08/2015 về việc giao cho Trường đào tạo 03
ngành hệ Cao đẳng chính quy: Công nghệ thông
tin, Truyền thông và mạng máy tính, Truyền thông
đa phương tiện.
- Giấy chứng nhận số 304/2017/GCNĐKBS-
TCGDNN ngày 07/8/2017;
- Giấy chứng nhận số 304a/2017/GCNĐKBS-
TCGDNN ngày 16/01/2018;
- Giấy chứng nhận số 304b/2017/GCNĐKBS-
TCGDNN ngày 07/5/2018.
322 34 82 3.8.044.2. Đề án Ngoại ngữ quốc gia đến năm 2020Thông tư
01 14/2010/TT-BGDĐT ngày 27/4/2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành danh mục giáo
dục đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, đại học
323 34 82 3.8.054.2. Các văn bản triển khai Đề án Ngoại ngữ quốc gia
02 đến năm 2020Thông tư 08/2011/TT-BGDĐT ngày
17/02/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
237
238
238
239
239
240
240
241
241
242
242
243
243
244
244
245
245
246
1.05 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định điều
kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo, đình chỉ
tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo
trình độ đại học, cao đẳngQuyết định lưu hành nội
bộ giáo trình được thẩm định trong năm 2015-
2016, 2016-2017, 2017-2018
362 44 212 2.5.012. Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày
5.02 13/3/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội về việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc
theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ;
quy chế kiểm tra, thi và xét công nhận tốt
nghiệpChương trình đào tạo đã được phê duyệt
363 44 212 4.2.03 4.12.01 Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày
20/04/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội về quy định khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳngDanh mục giáo trình đào tạo lưu hành nội bộ
theo ngành đào tạo
364 44 213 4.2.04 4.11.04 Quyết định thành lập các Hội đồng thẩm định
ngành đào tạo năm 2015, 2017, 2019Biên bản làm
việc các Hội đồng thẩm định giáo trình trong năm
2015-2016, 2016-2017, 2017-2018
365 44 213 4.2.05 4.12.01 Biên bản làm việc của các Hội đồng thẩm định
ngành đào tạo năm 2015, 2017, 2019Danh mục
giáo trình đào tạo lưu hành nội bộ theo ngành đào
tạo
366 44 214 4.2.06 1.7.04 Các quyết định ban hành CTĐT của Hiệu trưởng
Trường:
1. Quyết định sửa đổi ban hành chương trình đào
tạo trong năm 2016:
- Quyết định số 176/QĐ-CĐVH ngày 12/4/2016
- Quyết định số 177/QĐ-CĐVH ngày 12/4/2016
- Quyết định số 178/QĐ-CĐVH ngày 12/4/2016
2. Quyết định sửa đổi ban hành chương trình đào
tạo trong năm 2017:
- Quyết định số 120/QĐ-CĐVH ngày 26/3/2017
- Quyết định số 148/QĐ-CĐVH ngày 12/4/2017
- Quyết định số 214/QĐ-CĐVH ngày 15/6/2017
- Quyết định số 223/QĐ-CĐVH ngày 15/6/2017
- Quyết định số 224/QĐ-CĐVH ngày 15/6/2017
246
247
247
248
248
249
thu hồi đất, giao đất cho Bộ Bưu chính Viễn thông
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin hữu nghị
Việt - Hàn
375 45 42 4.4.015.2. Công văn số 138/CĐVH ngày 23/3/2017 về việc
03 mời tham gia thẩm định chương trình đào tạo theo
Luật GDNN
Công văn số ….../CĐVH ngày …../3/2019 về việc
mời tham gia thẩm định chương trình đào tạo theo
Luật GDNN- Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện
trạng thửa đất của Trung tâm đo đạc bản đồ ngày
24/11/2015
- Công văn số 3350/STNMT-CCQLĐĐ ngày
23/11/2017 kết luận số đất được công nhận là
135.469,7m2 (sau khi trừ diện tích đất xây dựng
đường công cộng vào trường 2535,8; chênh lệch
111,3m2 do hộ dân không chấp hành giải tỏa đền
bù
376 45 42 4.4.025.2. Công văn mời các cơ quan, doanh nghiệp, trường
04 học them gia thẩm định CTĐTBảng tổng hợp tài
sản gắn liền với đất ngày 14/10/2015 của Trường
Cao đẳng Công nghệ thông tin hữu nghị Việt -
Hàn
377 45 42 4.4.035.2. Quyết định số 643/QĐ-BBCVT ngày 12/7/2007
05 của Bộ Bưu chính Viễn thông về việc phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán hạng mục Cây
xanh, vệ sinh môi trường.
378 45 43 5.3.01 4.2.04 Quyết định thành lập các Hội đồng thẩm định
ngành đào tạo năm 2015, 2017, 2019Bản vẽ kiến
trúc Công ty TNHH thiết kế xây dựng và môi
trường Vạn Xuân thiết kế và Công ty TNHH tư
vấn xây dựng miền Trung thẩm tra
379 45 53 4.5.015.3. Quyết định số 270/QĐ-CĐVH ngày 13/7/2012
02 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghệ
thông tin hữu nghị Việt - Hàn phê duyệt thiết kế,
dự toán hạng mục Cải tạo KTX A1,A2,B1,B2
thành khối lớp học. Dự án mở rộng trường
380 45 53 4.2.045. Quyết định thành lập các Hội đồng thẩm định
3.01 ngành đào tạo năm 2015, 2017, 2019Bản vẽ kiến
trúc Công ty TNHH thiết kế xây dựng và môi
trường Vạn Xuân thiết kế và Công ty TNHH tư
vấn xây dựng miền Trung thẩm tra
381 45 53 5.3.03 4.2.05 Biên bản làm việc của các Hội đồng thẩm định
249
250
250
251
251
252
389 45 64 5.4.04 2.4.03 Biên bản ghi nhớ hợp tác với 7 trường Đại học
Hàn QuốcQuyết định số 632/QĐ-CĐVH ngày
23/12/2011 của Trường Cao đẳng Công nghệ
thông tin hữ nghị Việt – Hàn về việc phê duyệt chỉ
định thầu gói thầu 14B: Cấp nước ngoài nhà,
Phòng cháy chữa cháy. Dự án mở rộng trường.
390 45 64 5.4.05 2.4.04 Biên bản hợp tác đào tạo liên thông với Học viện
Bưu chính – Viễn thôngQui trình bảo trì công
trình xây dựng do Công ty CP TV TK XD Đà
Nẵng lập ngày 11/4/2016
391 45 64 5.4.06 2.4.05 Chương trình liên kết đào tạo tại Quảng trị với
Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp
HUEVISIONGiấy chứng nhận thẩm duyệt về
phòng cháy và chữa cháy sô 82/05/ TD-PCCC
ngày 26/9/2005, số 08/07/ TD-PCCC ngày
18/1/2007, số 53/TD-PCCC ngày 14/6/2007 của
Phòng cảnh sát PCCC
392 45 74 5.4.07 2.11.01 Báo cáo kết quả khảo sát ý kiến của sinh viên tốt
nghiệp năm học 2015-2016, 2016-2017, 2017-
2018, 2018-2019
- Số: 38/BC-TVVL ngày 26 tháng 12 năm 2016 về
việc báo cáo kết quả khảo sát thông tin cựu sinh
viên
- Số: 37/BC-TVVL ngày 27 tháng 9 năm 2017 về
việc báo cáo kết quả khảo sát thông tin cựu sinh
viên
- Số: 51/BC-TVVL ngày 30 tháng 11 năm 2017 về
việc báo cáo kết quả khảo sát thông tin cựu sinh
viên
- Số: 07/BC-TVVL ngày 14 tháng 02 năm 2019 về
việc khảo sát thông tin việc làm cựu sinh viên
khóa 9Bản quyết định lập hồ sơ theo dõi công tác
PCCC ngày 10/5/2009 của Trường Cao đẳng Công
nghệ thông tin hữu nghị Việt - Hàn
393 45 74 5.4.08 2.11.02 Đề xuất sửa đổi, bổ sung chương trình đào tạo
năm 2016, 2017, 2019:
1. Tờ trình số 42a/TTr-ĐT ngày 13/6/2016 về
việc xây dựng mới, hiệu chỉnh đề cương chi tiết
học phần học kỳ I năm học 2016-2017
2. Tờ trình số 93/TTr-ĐT ngày 22/11/2016 về
việc xây dựng mới, hiệu chỉnh đề cương chi tiết
học phần học kỳ II năm học 2016-2017
252
253
253
254
254
255
255
256
256
257
257
258
258
259
259
260
260
261
261
262
262
263
263
264
264
265
phòng phẩm
469 57 116 7.1.01 5.9.03 Lý lịch thiết bịĐịnh mức nhiên liệu sử dụng xe ô
tô
470 58 111 8.1.01 5.6.01 Quy trình quản lý thiết bị công nghệĐiều lệ trường
Cao đẳng
471 58 111 8.1.02 5.9.04 Biên bản kiểm kê thiết bị các năm 2016, 2017,
2018Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Trường
Cao đẳng Công nghệ Thông tin hữu nghị Việt –
Hàn Ban hành kèm theo quyết định số 775/QĐ-
BTTTT, ngày 21/5/2015 của Bộ Thông tin và
Truyền thông
472 58 111 8.1.03 5.10.01 Báo cáo phương án sử dụng hiệu quả tài sản, cơ sở
vật chất phục vụ đào tạo (số 05/BC-CNTT ngày
25 tháng 4 năm 2017)Kế hoạch Tổ chức “Tuần
sinh hoạt Công dân – Sinh viên”; cung cấp cho
HSSV
473 58 121 5.12.018. Giấy đề nghị trang bị đồ dùng dạy học học kỳ 1
1.04 năm học 2017-2018 của Tổ Giáo dục thể chất,
Khoa Cơ bản ngày 3/8/2017.Sổ tay sinh viên
474 58 131 5.13.018. Quyết định 47/QĐ-CĐVH ngày 23/10/2007 của
1.05 Hiệu trưởng Trường Cao đẳng CNTT hữu nghị
Việt – Hàn về việc thành lập các đơn vị hỗ
trợThông báo tổ chức các buổi chào cờ hàng tháng
475 58 132 8.2.01 1.3.03 QĐ 53/QĐ-CĐVH ngày 29/01/2016 của Hiệu
trưởng Trường Cao đẳng CNTT hữu nghị Việt –
Hàn về việc Quy định chức năng nhiệm vụ các
đơn vị trực thuộc trườngNghị đinh số 86/NĐ-CP,
ngày 02/10/2015 của Thủ tướng chính phủ, Quy
định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học
2015-2016 đến năm học 2020-2021
476 58 132 5.13.028. Bảng thống kê số lượng đầu sách giáo trình, sách
2.02 tham khảo, sách ngoại văn của thư viện.Quyết
định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của
Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã
hội đối với học sinh sinh viên các trường đào tạo
công lập; Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg, ngày
21/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều
chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội
đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu
số học tại các trường đào tạo công lập;
265
266
477 5 13 5.13.03 Bảng kê Danh mục giáo trình lưu hành nội bộ
478 58 132 5.13.038. Bảng kê Danh mục giáo trình lưu hành nội
2.03 bộQuyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày
11/11/2013 của Thủ tướng chính phủ về chính
sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là
người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục
đại học
58 142 5.14.018. Tờ trình số 18/TTr-TTTL ngày 13/10/2017 về việc
2.04 Phê duyệt chủ trương thực hiện phòng đọc cộng
đồng tại tầng 1 khu thư viện.
Kế hoạch số 422/KH-CĐVH ngày 27/10/2017 Về
việc tổ chức phiên chợ sách 2017.
Báo cáo kết quả tổ chức phiên chợ sách năm 2017,
và khai trương Phòng đọc Cộng đồng.Quyết định
số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ
tướng chính phủ về chính sách nội trú đối với học
sinh, sinh viên cao đẳng, truong cấp
479 58 142 5.14.02 Bảng thống kê số lượng bạn đọc năm học 2016 –
8.2.05 2017, 2017-2018, 2018 - 2019Quyết định số 205/
QĐ-CĐVH, ngày 29/4/2016 của Hiệu trưởng
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Hữu nghị
Việt Hàn về việc ban hành Chế độ Ưu đãi đối với
sinh viên trúng tuyển trong Tuyển sinh năm 2016
480 5 14 5.14.03 Báo cáo kết quả khảo sát ý kiến bạn đọc năm học
2016-2017, 2017-2018, 2018 - 2019
481 58 142 5.14.038. Báo cáo kết quả khảo sát ý kiến bạn đọc năm học
2.06 2016-2017, 2017-2018, 2018 - 2019Quyết định
miễn giảm học phí các năm 2015-2016, 2016-
2017,2017-2018.
58 143 5.14.048. Kế hoạch công tác Trung tâm Thông tin tư liệu
3.01 năm học 2016-2017, 2017-2018, 2018 - 2019Văn
bản hợp nhất số 28/VBHN-BGDĐT ngày
31/12/2014 về học bổng khuyến khích học tập đối
với HSSV các trường chuyên, trường năng khiếu,
các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên
nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
482 58 143 5.14.058. Báo cáo số 12/BC-TTTL ngày 19/07/2017 của
3.02 Trung tâm Thông tin tư liệu về việc Báo cáo sơ kết
06 tháng đầu năm 2017 phương hướng nhiệm vụ 6
tháng cuối năm học 2017.
Báo cáo số 09/BC-TTTL ngày 09/10/2018 của
Trung tâm Thông tin tư liệu về việc Báo cáo tổng
266
267
267
268
486 58 153 5.15.048. Danh mục tài liệu đã được số hóaQuyết định số
3.06 656/QĐ-CĐVH ngày 9/11/2016 của Hiệu trưởng
trường CĐCNTT Hữu nghị Việt – Hàn về việc
khen thưởng tập thể đạt kết thành tích cao trong
cuộc thi Microsoft Office Specialist World
Championship 2016 (đội tuyển MOS)
487 68 14 8.4.01 1.3.13 Quy chế chi tiêu nội bộ ban hành theo Quyết định
508/QĐ-CĐVH ngày 31/12/2015, 508/QĐ-CĐVH
ngày 09/11/2017, 827/QĐ-CĐVH ngày
18/12/2018Nội quy của Trường công khai trên
website viethanit.edu.vn
488 68 14 1.3.158. Quyết định số 320/QĐ-CĐVH ngày 21/10/2014
1.04 về việc ban hành Quy chế Thi đua - Khen
thưởngSổ tay sinh viên
489 68 14 8.4.02 1.3.16 Quyết định số 150/QĐ-CĐVH ngày 15/5/2017 của
Hiệu trưởng trường Cao đẳng Công nghệ thông tin
Hữu nghị Việt - Hàn về việc ban hành Quy chế
Thi đua, khen thưởng và xử lý kỷ luật viên
chứcNội quy ký túc xá
490 68 24 1.6.018. Quyết định thành lập hội đồng khoa học và đào
4.03 tạo, số 68/QĐ-CĐVH ngày 26/3/2014Báo cáo
tổng kết hàng năm của trường
491 68 25 6.2.018.5. Quyết định phê duyệt kết quả nghiệm thu đề tài
01 KHCN cấp trường năm 2017, 2018, 2019 Thống
kê diện tích, số phòng ở ký túc xá; tỷ lệ người
được ở KTX/Người có nhu cầu. 29/12/2015 -
Phòng CT&CTSV
492 68 25 6.2.028.5. Quyết định Công nhận SKCT số 07/QĐ-CĐVH
02 ngày 10/1/2017, 02/QĐ-CĐVH ngày
08/01/2018Thành lập Tổ công tác đảm bảo an
ninh, trật tự Quyết định số 137/QĐ-CĐVH ngày
25/3/2011 CĐ CNTT HN VH
493 68 35 6.3.018.5. TTr vv hoàn thiện nội dung Chuyên đề số 4, 5, 6,
03 7, 8,9,10 Hợp đồng bảo vệ an ninh trật tự Hợp
đồng bảo vệ an ninh trật tự số 16/2011/HĐ ngày
25/3/2011 CĐ CNTT HN VH
494 68 35 6.3.028.5. Bảng tổng hợp các bài báo đăng trên các tạp chí
04 trong nước và quốc tế của các giảng viên hàng
nămQuy chế phối hợp bảo vệ an ninh-trật tự
trường Quy chế phối hợp bảo vệ an ninh-trật tự số
01/QC-CAP HQ-CĐVH ngày 22/3/2011 CĐ
CNTT HN VH Công an P. Hòa Quý, Q.NHS, TP
268
269
Đà Nẵng
495 68 45 8.5.05 6.2.02 Quyết định Công nhận SKCT số 07/QĐ-CĐVH
ngày 10/1/2017, 02/QĐ-CĐVH ngày
08/01/2018Phê duyệt thiết kế, dự toán hạng mục
Hệ thống camera bảo vệ khu KTX Quyết định số
307/QĐ-CĐVH ngày 07/10/2014 CĐ CNTT HN
VH
496 68 55 6.5.018.5. Báo cáo kết quả hoạt động hợp tác quốc tế hàng
06 nămPhê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi tiết hạng
mục cung cấp dụng cụ PCCC Quyết định số
197/QĐ-CĐVH ngày 17/6/2015 CĐ CNTT HN
VH
497 68 55 6.5.028.5. MOU với Dankook và Tongmyong;
07 Thư mời nhập học của 03 sinh viênHợp đồng
trông giữ xe năm 2015, 2016: HĐ số 144a/HĐGK
ngày 31/10/2013; HĐ số 140/HĐGK ngày
30/10/2014; HĐ số 104a/HĐGK ngày 30/10/2015
(H8.8.5.6)
498 68 55 6.5.038.5. Quyết định cử đi học tập ngắn hạn của cán bộ,
08 giảng viên trườngHợp đồng cho thuê mặt bằng
tầng 1 tại nhà ký túc xá 1 trường CĐ CNTT HN
VH năm 2013 (kèm Phụ lục HĐ cho thuê mặt
bằng, biên bản thanh lý hợp đồng 66, 121a), 2014
(kèm biên bản thanh lý HĐ số 66/HĐ-CĐVH ngày
28/3/2013; Phụ lục HĐ số 121a/HĐ-CĐVH
64a/TLHĐ-HĐCĐ ngày 14/5/2014 HĐ số
76a/HĐ-CĐVH ngày 01/6/2014
499 68 56 6.5.048.6. Quyết định cử đi học tập nghiên cứu sinh tại nước
01 ngoàiQuyết định số 46/QĐ- CĐVH, ngày
Quyết định thành lập Trạm y tế
500 68 56 6.5.058.6. Công văn của trường đại học Soongsil về việc gửi
02 50 đầu sách cho trườngDanh mục thuốc và dụng
cụ y tế
501 68 56 6.5.068.6. Các Công văn, Quyết định liên quan đến việc tổ
03 chức Hội thảo và Trường hèHợp đồng khám sức
khỏe đầu vào cho HSSV khóa mới (9;10; 11,12)
502 78 16 7.1.018.6. Quy chế chi tiêu nội bộ (872/QĐ-CĐVH ngày
04 18/12/2018)Kế hoạch và báo cáo thực hiện quy
định chăm sóc sức khoẻ cho người học:
+ 08/TTr-YT ngày 13/11/2015
503 78 16 7.1.028.6. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
05 Báo cáo y tế trường học hằng năm. Bc tổng kết
269
270
270
271
271
272
272
273
273
274
học)
536 89 33 8.3.069.3. Quyết định số 656/QĐ-CĐVH ngày 9/11/2016 của
05 Hiệu trưởng trường CĐCNTT Hữu nghị Việt –
Hàn về việc khen thưởng tập thể đạt kết thành tích
cao trong cuộc thi Microsoft Office Specialist
World Championship 2016 (đội tuyển MOS)Báo
cáo Kết quả tổ chức đối thoại với HSSV hàng năm
(3 năm học)
537 89 44 8.4.019.4. Nội quy của Trường công khai trên website
01 viethanit.edu.vnBộ tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng GDNN của Bộ LĐTBXH (TT số
15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/6/2017)
538 89 44 2.1.051. Sổ tay sinh viên các năm học 2016-2017, 2017-
7.04 2018, 2018-2019Quyết định thành lập Hội đồng
ĐBCLGD trường (QĐ số 254/QĐ-CĐVH ngày
17/7/2018)
Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng ĐBCLGD của
Trường
539 89 44 8.4.02 1.7.05 Nội quy ký túc xáKế hoạch tự đánh giá 2017 (KH
số 406/KH-CĐVH ngày 18/10/2017)
Kế hoạch tự đánh giá chất lượng CSGDNN 2018
(KH số 296/KH-CĐVH ngày 07/9/2018)
540 89 44 9.4.02 1.6.02 Báo cáo tổng kết năm học của trường 2016-2017,
2017-2018, 2018-2019Báo cáo tự đánh giá năm
2011
541 89 54 8.5.019.4. Thống kê diện tích, số phòng ở ký túc xá; tỷ lệ
03 người được ở KTX/Người có nhu cầu. 29/12/2015
- Phòng CT&CTSVBáo cáo tự đánh giá năm 2016
542 89 54 8.5.029.4. Thành lập Tổ công tác đảm bảo an ninh, trật tự
04 Quyết định số 137/QĐ-CĐVH ngày 25/3/2011 CĐ
CNTT HN VHBáo cáo tự đánh giá theo chuẩn các
trường chất lượng cao năm 2017
543 89 54 8.5.039.4. Hợp đồng bảo vệ an ninh trật tự Hợp đồng bảo vệ
05 an ninh trật tự số 16/2011/HĐ ngày 25/3/2011 CĐ
CNTT HN VHBáo cáo tự đánh giá chất lượng
CSGDNN năm 2017
544 89 54 8.5.04 1.7.10 Quy chế phối hợp bảo vệ an ninh-trật tự trường
Quy chế phối hợp bảo vệ an ninh-trật tự số 01/QC-
CAP HQ-CĐVH ngày 22/3/2011 CĐ CNTT HN
VH Công an P. Hòa Quý, Q.NHS, TP Đà NẵngKế
hoạch viết báo cáo tự đánh giá chất lượng CTĐT
274
275
275
276
2017
551 89 66 8.6.019.6. Danh mục thuốc và dụng cụ y tếBC kết quả khảo
01 sát khóa 07
552 89 66 8.6.029.6. - Hợp đồng và tờ trình khám sức khỏe đầu vào cho
02 HSSV khóa mới (Khóa 9, 10, 11, 12, 13)BC kết
quả khảo sát khóa 08
553 8 6 8.6.03 Tờ trình khám sức khỏe cho Cán bộ, Giảng viên
năm 2016,2017, 2018, 2019.
554 8 6 8.6.04 Báo cáo y tế trường học hằng năm. Bc tổng kết
năm học của phòng các năm học 2016 -2017 đến
2018-2019
- Tờ trình phun thuốc phòng ngừa dịch bệnh năm
2017, 2018, 2019
555 8 6 8.6.05 Có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ
sinh thực phẩm
556 8 7 1.10.03 Báo cáo công tác Đoàn và phong trào thanh niên
hàng năm từ 2016 đến 2019
557 8 7 8.7.01 Kế khoạch tổ chức dân vận hè, tình nguyện hàng
năm
558 8 7 8.7.02 Báo cáo về hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao
từng năm:
- 19a/BC- ĐTN ngày 9/6/2015
- 28/BC- ĐTN ngày 4/9/2015
- 16/BC/ĐTN/2016 ngày 10/11/2016
- 16/BC/ĐTN ngày 29/05/2018
- 35/BC/ĐTN ngày 28/08/2019
559 8 8 8.8.01 Quyết định thành lập Trung tâm TVVL&QHDN
560 8 8 8.8.02 Kế hoạch hội thảo với công ty HeyKorean năm
2016; Kế hoạch làm việc với Hiệp hội doanh
nghiệp vừa và nhỏ Hàn Quốc tại Việt Nam năm
2016
561 8 8 8.8.03 Kế hoạch hội thảo tuyển dụng với công ty
AnpSoft năm 2016
562 8 8 8.8.04 Kế hoạch hội thảo với công ty Sao Sáng năm 2017
563 8 8 8.8.05 Kế hoạch định hướng nghề nghiệp và tuyển dụng
cho sinh viên tốt nghiệp năm 2017 với các doanh
nghiệp
564 8 8 8.8.06 Kế hoạch hội thảo với doanh nghiệp về chương
trình khung đào tạo (Kế hoạch của P. Đào tạo)
565 8 8 8.8.07 Bảng phân công giảng viên đưa sinh viên đi tham
quan thực tế năm 2017
276
277
566 8 8 8.8.08 Kế hoạch đưa tân sinh viên đi tham quan thực tế
doanh nghiệp (Tờ trình của P. Đào tạo 2018)
567 8 8 8.8.09 Kế hoạch đưa tân sinh viên đi tham quan thực tế
doanh nghiệp (Tờ trình của Đoàn Thanh niên
2019)
568 8 9 8.8.01 Quyết định thành lập Trung tâm Tư vấn việc làm
và Quan hệ doanh nghiệp
569 8 9 8.9.01 Hội thảo định hướng nghề nghiệp
570 8 9 8.9.02 Kế hoạch tổ chức hội chợ việc làm năm 2017
571 8 9 8.9.03 Kế hoạch tổ chức hội chợ việc làm năm 2018
572 9 1 9.1.01 Báo cáo thực tập thực tế 2018
573 9 1 9.1.02 Báo cáo thực tập thực tế 2019
574 9 1 9.1.03 Mẫu nhận xét của doanh nghiệp 2018
575 9 1 9.1.04 Mẫu nhận xét của doanh nghiệp 2019
576 9 2 1.3.18 Quyết định số 668/QĐ-CĐVH ngày 13/9/2018, số
406/QĐ-CĐVH ngày 03/9/2019 của Hiệu trưởng
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị
Việt - Hàn về việc ban hành Quy định tổ chức
khảo sát ý kiến các bên liên quan về chất lượng
đào tạo
577 9 2 9.2.01 Kết quả lấy ý kiến CBVC về chính sách dạy và
học, chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, phân loại, bổ nhiệm CBQL, GV, VC
năm 2018, 2018
578 9 2 9.2.02 Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức HNCBVC cấp
cơ sở năm học 2016-2017, 2017-2018, 2018-2019
579 9 2 9.2.03 Biên bản Hội nghị CBVC năm học 2016-2017,
2017-2018, 2018-2019
580 9 2 9.2.04 Nhận xét đánh giá của các doanh nghiệp tiếp nhận
sinh viên thực tập tốt nghiệp
581 9 2 1.7.12 Báo cáo kết quả khảo sát ý kiến sinh viên về chất
lượng hoạt động giảng dạy của GV năm học 2016
– 2017, 2017 – 2018, 2018 – 2019
582 9 3 1.7.14 Báo cáo tình hình việc làm sau 6 tháng ra trường
của SV khoá 07, 08, 09
583 9 3 1.7.12 Báo cáo kết quả khảo sát ý kiến sinh viên về chất
lượng hoạt động giảng dạy của GV năm học 2016
– 2017, 2017 – 2018, 2018 – 2019
584 9 3 5.14.03 Báo cáo kết quả khảo sát ý kiến của người đọc về
chất lượng phục vụ của TT.TTTL
585 9 3 1.3.18 Quyết định số 668/QĐ-CĐVH ngày 13/9/2018, số
277
278
278
279
2017
597 9 4 1.7.10 - Kế hoạch viết báo cáo tự đánh giá chất lượng
CTĐT CNTT (ứng dụng phần mềm) trình độ cao
đẳng số 317/KH-CĐVH ngày 27/9/2018
- Kế hoạch viết báo cáo tự đánh giá chất lượng
CTĐT Thiết kế đồ họa trình độ cao đẳng số
316/KH-CĐVH ngày 27/9/2018
- Kế hoạch viết báo cáo tự đánh giá chất lượng
CTĐT Thương mại điện tử trình độ cao đẳng số
318/KH-CĐVH ngày 27/9/2018
598 9 4 1.7.11 Báo cáo tự đánh giá chất lượng CTĐT 3 ngành
trọng điểm Công nghệ thông tin, Thiết kế đồ họa
và Thương mại điện tử
599 9 4 9.4.06 Báo cáo tự đánh giá chất lượng CSGDNN năm
2018
600 9 4 9.4.07 Link công khai BC tự đánh giá
601 9 5 9.4.02 Báo cáo tự đánh giá năm 2011
602 9 5 9.4.03 Báo cáo tự đánh giá năm 2016
603 9 5 1.7.06 - Kế hoạch tự đánh giá 2017 (KH số 406/KH-
CĐVH ngày 18/10/2017)
- Kế hoạch tự đánh giá chất lượng CSGDNN 2018
(KH số 296/KH-CĐVH ngày 07/9/2018)
- Kế hoạch tự đánh giá 2019 (KH số 269/KH-
CĐVH ngày 04/9/2019)
604 9 5 9.5.01 - Kế hoạch cải thiện sau hoạt động tự đánh giá
năm 2017 (KH số 223/KH-CĐVH ngày
28/6/2018)
- Kế hoạch cải thiện sau hoạt động tự đánh giá
năm 2018 (KH số …/KH-CĐVH ngày…)
605 9 5 9.5.02 - Báo cáo kết quả khắc phục sau đợt tự đánh giá
chất lượng CSGDNN 2017
- Báo cáo kết quả khắc phục sau đợt tự đánh giá
chất lượng CSGDNN 2018
606 9 6 9.6.01 BC kết quả khảo sát khóa 07
607 9 6 9.6.02 BC kết quả khảo sát khóa 08
608 9 6 9.6.03 BC kết quả khảo sát khóa 09
279