You are on page 1of 61

THIẾT KẾ CÔNG CỤ KIỂM

TRA ĐÁNH GIÁ

vectorstock.com/28062415

Ths Nguyễn Thanh Tú


eBook Collection

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THIẾT KẾ VÀ VẬN


DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀO
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA TẾ BÀO - SINH 10 NHẰM PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
WORD VERSION | 2023 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo


Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : 
Nguyen Thanh Tu Group

Hỗ trợ trực tuyến


Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

AL
TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG I
--------------

CI
FI
OF
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài

ƠN
“THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀO DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ - THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO- SINH 10
NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
NH
CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018”

Đồng tác giả: Lê Thị Phương - Kha Thị Dần


Tổ chuyên môn: Tự nhiên
Điện thoại:
Y
QU
M

Y
DẠ

Nghệ An, tháng 03 năm 2022


MỤC LỤC
Nội dung Trang

AL
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1

CI
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2

FI
4. Phương pháp nghiên cứu 2

OF
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm. 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
1. Cơ sở lý luận 3
1.1. Khái niệm về kiểm tra
1.2. Khái niệm về đánh giá
ƠN 3
3
NH
1.3.Quan điểm hiện đại về KTĐG theo phát triển phẩm chất năng lực. 4
1.3. Nguyên tắc KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. 4
1.4. Quy trình kiểm tra đánh giá 5
Y

1.5. Hình thức kiểm tra đánh giá 5


QU

1.6. Phương pháp kiểm tra đánh giá 5


1.7. Xây dựng công cụ KTĐG 5
2. Cơ sở thực tiễn 11
2.1. Một số thuận lợi và khó khăn của trường THPT Tương Dương 1
M

11
2.2. Thực trạng của vấn đề thiết kế và vận dụng công cụ KTĐG vào 12

dạy học môn sinh học ở trường THPT hiện nay


3. Thiết kế và vận dụng công cụ KTĐG vào dạy học chủ đề - Thành 14
phần hóa học của tế bào - Sinh 10 THPT
Y

Bước 1: Xác định yêu cầu cần đạt của chủ đề 14


DẠ

Bước 2: Phân tích và mô tả mức độ biểu hiện yêu cầu cần đạt 15
Bước 3: Xác định phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp với các 18
hoạt động và yêu cầu cần đạt của chủ đề
2
Bước 4: Công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt động học tập và yêu 19
cầu cần đạt của chủ đề.

AL
4.Thực nghiệm 40
4.1. Mục đích thực nghiệm. 40

CI
4.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm 40
4.3. Phương pháp thực nghiệm 40

FI
4.4. Nội dung thực nghiệm 41
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

OF
45
1. Kết luận 45
2. Đánh giá tính hiệu quả của đề tài. 45
3. Đề xuất và kiến nghị
ƠN
QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
46
NH
Viết tắt Viết đầy đủ

THPT : Trung học phổ thông

GDPT : Giáo dục phổ thông


Y

PPDH : Phương pháp dạy học


QU

SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm

GV-HS : Giáo viên

KTĐG : Kiểm tra đánh giá


M

KHTN : Khoa học tự nhiên


SGK : Sách giáo khoa

TNSP : Thực nghiệm sư phạm


Y

ĐC : Đối chứng
DẠ

TN : Thí nghiệm

3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:

AL
Kiểm tra đánh giá là công cụ cần thiết để cung cấp cho giáo viên những
phản hồi về phương pháp giảng dạy và cách tiếp cận của mình đồng thời giúp
thiết kế các bài học mới. GD hiện đại đang chuyển từ tiếp cận nội dung sang

CI
tiếp cận phát triển năng lực; người học không chỉ biết cái gì mà quan trọng hơn
là làm được cái gì trên cơ sở hiểu biết ấy. Trong quá trình dạy học, mỗi khâu
đều góp phần hoàn thành mục tiêu chung đồng thời hoàn thành những chức

FI
năng riêng biệt. Đổi mới kiểm tra đánh giá của HS góp phần quan trọng vào đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông. Nhà giáo dục G.K. Miler cho rằng:“Thay
đổi chương trình hoặc phương pháp dạy học mà không thay đổi hệ thống đánh

OF
giá thì chưa chắc đã thay đổi được chất lượng dạy học. Nhưng thay đổi hệ
thống đánh giá mà không thay đổi chương trình giảng dạy thì lại có thể tạo nên
sự thay đổi theo chiều hướng tốt của chất lượng dạy học”.
Xu hướng kiểm tra, đánh giá của các quốc gia trên thế giới đều chú trọng
ƠN
đánh giá năng lực người học. Tuy nhiên, thực tế dạy học cho thấy, cách dạy và
học của học sinh bị chi phối bởi quan niệm chỉ học những gì có trong đề kiểm
tra và thi. Việc vận dụng các kĩ thuật đánh giá trong dạy học còn bị xem nhẹ
hoặc ít khi được áp dụng trong thực tế dạy học. KTĐG trước đây chủ yếu ở
NH

cuối mỗi bài, mỗi chương hoặc sau mỗi nội dung học nên ít đánh giá được năng
lực người học. Vì vậy, KTĐG phải được thực hiện thường xuyên trong suốt
quá trình học.
Thực tiễn dạy học môn Sinh học hiện nay ở trường THPT cho thấy hoạt
Y

động Kiểm tra đánh giá cần phải được quan tâm đổi mới nhiều hơn nữa, bởi vì
“đến nay chúng ta mới chỉ dừng lại ở đổi mới việc ra đề tự luận, trắc nghiệm,
QU

đánh giá theo PiSa ... còn việc đổi mới về mục đích, công cụ, chủ thể đánh giá”
trong dạy học thì chưa được quan tâm đúng mức. Năm học 2020 - 2021 Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã triển khai cho tập thể đội ngũ sư phạm trong cả nước
thực hiện học tập các chuyên đề (Module 1, 2, 3). Trong đó module 3 chúng tôi
M

đã vận dụng hiệu quả. Chúng tôi tự nhận thấy đổi mới phương thức kiểm tra
đánh giá môn Sinh học ở trường THPT theo cách dùng công cụ KTĐG như
Bảng kiểm, Rubrics, bài tập, hồ sơ học tập... là hợp lí và chúng tôi tiến hành

thử nghiệm.
Đối với HS, môn Sinh học là một bộ môn quen thuộc và gần gũi trong
cuộc sống. Trong đó, chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh 10 là kiến
Y

thức đặc biệt quan trọng vì nó có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, có thể tạo
điều kiện thực hiện liên môn ở trường phổ thông. Tuy nhiên, chủ đề này có
DẠ

khối lượng kiến thức khá mới mẻ với HS khi bắt đầu học chương trình THPT
và nó tạo ra không ít khó khăn cho các em khi lần đầu tiếp xúc. Khi học xong
chủ đề này, HS sẽ thấy được các đặc điểm của sự sống ở cấp độ tế bào là do các
4
đặc điểm của các đại phân tử cấu tạo nên tế bào quy định. Sự tương tác của các
đại phân tử bên trong tế bào tạo nên sự sống. Như vậy sự sống không có gì là
huyền bí mà đều chịu sự chi phối của các quy luật lý hóa.

AL
Vì lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Thiết kế và vận dụng
công cụ kiểm tra đánh giá vào dạy học chủ đề - Thành phần hóa học của tế
bào - Sinh 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong chương

CI
trình GDPT 2018”.
2. Mục đích nghiên cứu:

FI
Chúng ta cũng biết rằng, tháng 3 năm 2021, Bộ Giáo dục Và Đào tạo đã
tập huấn trực tuyến Chuyên đề Module 3: “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả

OF
học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học” cho giáo viên
cốt cán, giáo viên đại trà THPT, TTGDTX trong cả nước. Tài liệu tập huấn đã
giới thiệu khá kĩ lí thuyết, Video, câu hỏi, bài tập thực nghiệm. Tuy nhiên, đối
với những giáo viên miền núi như chúng tôi, đây vẫn là những công cụ kiểm tra
khá mới mẻ. Và tôi muốn vận dụng nó vào thực tiễn dạy học môn Sinh học ở
ƠN
tất cả các khối lớp khác nhau. Đây là một việc làm thiết thực.
Nghiên cứu để tìm ra một số cách thức (giải pháp) vận dụng công cụ như
Bảng kiểm, Rubrics, bài tập, hồ sơ học tập, sản phẩm học tập, câu hỏi, đề kiểm
NH
tra… vào kiểm tra đánh giá khi dạy chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào –
Sinh 10, góp phần tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá môn Sinh học ở nhà
trường THPT.
Nghiên cứu có thể làm căn cứ đáng tin cậy cho việc tiến hành sử dụng
công cụ KTĐG trong kiểm tra đánh giá dạy học môn Sinh học những năm sắp
Y

tới ở các nhà trường THPT của nước ta.


QU

Đó là những vấn đề then chốt mà chúng ta cần suy nghĩ và cũng là mục
đích mà đề tài muốn hướng tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số kĩ thuật đánh giá dùng trong quá trình
M

DH môn Sinh học hiện nay.


3.2. Phạm vi nghiên cứu: Kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS chủ

đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh học 10 THPT.


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các
Y

tài liệu về PPDH môn Sinh, tài liệu viết về việc kiểm tra, đánh giá trong dạy
học.
DẠ

- Phương pháp điều tra quan sát: Quan sát thực trạng dạy và học môn
Sinh ở một số trường THPT. Tiến hành dự giờ, trao đổi, tham khảo ý kiến một
số đồng nghiệp dạy giỏi Sinh.
5
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm giảng dạy ở một số
lớp để xem xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học: để xử lý các số liệu thu được từ thực

AL
nghiệm.
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:

CI
Năm học 2020-2021, 2021-2022 là hai năm học có nhiều biến động, giáo
viên đựơc tập huấn các module để chuẩn bị cho việc thay sách giáo khoa vào
năm 2022- 2023. Yêu cầu về vai trò, nhiệm vụ của giáo viên ngày càng cao.

FI
Điểm mới của đề tài lần này là cung cấp lí thuyết về các công cụ kiểm tra đánh
giá trong dạy học môn Sinh học ở nhà trường THPT. Vận dụng vào thực tiễn:

OF
Kết quả thực nghiệm từ quá trình dạy học môn Sinh học ở học kì II năm học
2020 - 2021 và học kỳ I năm học 2021-2022 (so sánh với cách dạy cũ môn này
ở các năm học trước đó), chủ yếu thuộc chương trình môn Sinh 10.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1 Khái niệm về kiểm tra
ƠN
Kiểm tra là quá trình xem xét, tổ chức thu thập thông tin và gắn với hoạt
NH
động đo lường để đưa ra các kết quả, so sánh, đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu
hay chuẩn đã đề ra, với mục đích xác định xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa
đạt được, những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng, chi phối…
Như vậy, trong giáo dục:
Y

- Kiểm tra, đánh giá là một khâu không thể tách rời của quá trình dạy học
QU

- Kiểm tra, đánh giá là công cụ hành nghề quan trọng của GV
- Kiểm tra, định giá là một bộ phận quan trọng của quản lý giáo dục,
quản lý chất lượng dạy và học.
1.2. Khái niệm về đánh giá
M

- Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn
giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực

của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra
được các quyết định cần thiết về đối tượng.
- Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông
tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định
Y

những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo
trong quá trình giáo dục HS.
DẠ

- Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học
tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó

6
biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc
trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.
1.3. Quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển

AL
phẩm chất, năng lực của học sinh
Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển

CI
phẩm chất, năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời
sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của học sinh, từ đó điều chỉnh và tự điều
chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan

FI
điểm này thể hiện rõ, coi mỗi hoạt động đánh giá như là một hoạt động học tập
và đánh giá là vì hoạt động học tập của HS. Ngoài ra, đánh giá kết quả học tập
cũng sẽ được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác nhận

OF
những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.
Đánh giá là học tập: Nhìn nhận đánh giá với tư cách như là một quá trình
học tập.

ƠN
Đánh giá vì học tập: Diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học nhằm
phát hiện sự tiến bộ của người học từ đó hỗ trợ điều chỉnh quá trình dạy học.
Đánh giá kết quả học tập: Có mục tiêu chủ yếu là đánh giá tổng kết, xếp
loại lên lớp và chứng nhận kết quả.
NH

1.4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực cho học sinh THPT
Ngoài các nguyên tắc chung của KTĐG là: Đảm bảo tính giá trị; Đảm
bảo độ tin cậy; Đảm bảo tính công bằng
Y

KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT cần
QU

đảm bảo các nguyên tắc sau:


Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả
nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các
hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ
sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không
M

chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh
hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng

cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh
hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá.
Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình
KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân
Y

đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện
DẠ

của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.


Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm
chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề
7
trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, KTĐG theo định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống,
bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình.

AL
Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu
riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải
đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử

CI
dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần
đạt của môn học.

FI
1.5. Quy trình kiểm tra đánh giá
Gồm 7 bước xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá:

OF
Bước 1: Xác định mục đích đánh giá, phân tích mục tiêu học tập sẽ đánh
giá
Bước 2: Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
Bước 3: Lựa chọn, thiết kế công cụ đánh giá
ƠN
Bước 4: Thực hiện kiểm tra, đánh giá
Bước 5: Phân tích, xử lí kết quả đánh giá
Bước 6: Giải thích và phản hồi kết quả đánh giá
NH

Bước 7: Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh
1.6. Hình thức kiểm tra đánh giá
Y

Có 2 hình thức: Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ.
QU

1.7. Phương pháp KTĐG


Để thu thập thông tin về kết quả học tập của người học, GV thường sử
dụng các phương pháp đánh giá phổ biến như: phương pháp kiểm tra viết,
phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp đánh giá hồ sơ
học tập, phương pháp đánh giá sản phẩm học tập….
M

1.8. Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển
phẩm chất năng lực học sinh THPT trong dạy học sinh học

1.8.1. Câu hỏi


a. Khái niệm: “Câu hỏi là dạng cấu trúc ngôn ngữ, diễn đạt một nhu
cầu, một đòi hỏi hay một mệnh lệnh cần được giải quyết” (Trần Bá Hoành ,
Y

1997). Câu hỏi là một trong các công cụ khá phổ biến được dùng trong kiểm
tra, đánh giá. Câu hỏi có thể được sử dụng trong kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết
DẠ

dưới dạng: tự luận, trắc nghiệm, bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, bảng KWLH…
Khi thiết kế dạng câu hỏi này thì GV cần dựa vào các yêu cầu cần đạt,
mức độ nhận thức (biết, hiểu, vận dụng) để thiết kế câu hỏi cho phù hợp.
8
b. Các dạng câu hỏi
Câu hỏi tự luận

AL
+ Câu tự luận mở rộng: là loại câu có phạm vi trả lời rộng và khái quát,
HS tự do biểu đạt kiến thức, ý tưởng, quan điểm của mình.
+ Câu tự luận giới hạn: các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu

CI
hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài
kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn bài tự luận mở rộng. Nó
đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với

FI
người trả lời, do đó, việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn. GV có
thể sử dụng dạng câu hỏi này đánh giá năng lực nhận thức Sinh học hoặc đánh

OF
giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của HS.
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
+ Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn: Là dạng câu hỏi
bao gồm một câu hỏi và các phương án trả lời. Trong các phương án trả lời, có

ƠN
một phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án sai/
phương án nhiễu. Dạng câu hỏi này có hai phần, phần dẫn và phương án trả lời.
Cụ thể như sau:
+ Loại câu đúng - sai: Thường bao gồm một câu phát biểu để phán đoán
NH

và đi đến quyết định là đúng hay sai.


+ Loại câu điền vào chỗ trống: Loại câu này đòi hỏi trả lời bằng một
hay một cụm từ cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ.
+ Câu ghép đôi: Loại câu này thường bao gồm hai dãy thông tin gọi là
Y

các câu dẫn và các câu đáp. Hai dãy thông tin này có số câu không bằng nhau,
QU

một dãy là danh mục gồm các tên hay thuật ngữ và một dãy là danh mục gồm
các định nghĩa, đặc điểm... Nhiệm vụ của người làm bài là ghép chúng lại một
cách thích hợp.
1.8.2. Bảng kiểm (Thuật ngữ tiếng Anh gọi là “Checklist”) là thuật
ngữ được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục trên thế giới. Đầu tiên, Bảng
M

kiểm được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực hàng không để liệt kê và kiểm
nghiệm các yếu tố an toàn của chuyến bay. Trong các lĩnh vực khác, nó được

sử dụng như một danh mục nhằm liệt kê và kiểm tra chất lượng một sản phẩm,
một quá trình, một hoạt động. Kathleen Duden Rowlands viết: “Mọi người sử
dụng Checklist… không thể không đề cập đến một loạt các ứng dụng thậm chí
còn kì lạ hơn…”. Bảng kiểm (Checklist) được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục
Y

đã được đề cập đến với nhiều hình thức khác nhau như: Bảng kiểm sử dụng để
kiểm tra kĩ năng tóm tắt văn bản văn học của học sinh; Bảng kiểm giúp học
DẠ

sinh tự đánh giá học sinh và đánh giá chính mình… Bảng kiểm được sử dụng
trong dạy học Đọc Văn nhằm phát huy tính tích cực tự giác học tập của các em.

9
Việc đổi mới giáo dục phổ thông là đổi mới đồng bộ các phương diện
giáo dục từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện đến cách thức đánh
giá, nhằm thay đổi lối dạy học một chiều sang dạy học tương tác, giúp học sinh

AL
phát triển năng lực cá nhân, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo;
bồi dưỡng phương pháp tự học, năng lực hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, có tinh thần nhân văn và niềm vui, hứng thú học tập.

CI
1.8.3. Rubrics:
Tiếng La tinh gọi là Rubrica, có nghĩa là “vùng đất đỏ” (Dùng để hướng

FI
dẫn các dịch vụ nhà thờ). Thuật ngữ này sử dụng trong tiếng Anh từ năm 1400.
Về sau, Rubrics được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau với mục đích
thiết kế các tiêu chí nhằm đánh giá một hoạt động nào đó. Trong giáo dục,

OF
Rubrics được vận dụng để xây dựng “phát triển tiêu chuẩn xếp hạng” trong một
kỳ đánh giá của thập niên 1970 ở Mỹ. Hiện nay, Rubrics được dùng ngày càng
phổ biến trong đánh giá của giáo dục: Công bố tiêu chí cần đạt trong suốt cấp
học, khoá học, bài học; bài trình bày kiểm tra nói, viết, các sản phảm học tập

ƠN
của học sinh (Giáo viên đánh giá hoặc học sinh đánh giá lẫn nhau). Nhiều bài
viết về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục của các quốc gia
tiên tiến đã đề cập đến Rubrics với nội dung giới thiệu khái niệm, hình thức, lợi
ích, cách sử dụng phiếu Rubrics (…)
NH

“Ngày nay, Rubrics trở thành công cụ được dùng phổ biến trong dạy học,
kiểm tra đánh giá của hầu hết các quốc gia như là một sự công bố, thông báo
cho người học biết những mục đích mong đợi mà họ cần hướng đến để đạt
được chất lượng học tập mong muốn”
Y

Ở Việt Nam, Rubrics được sử dụng trong giáo dục còn hạn chế.
QU

1.8.4. Bài tập


a. Khái niệm bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2000): “Bài tập là bài
giao cho HS làm để vận dụng những điều đã học được”.
M

Bài tập trong đánh giá phát triển NLHS là những tình huống nảy sinh
trong cuộc sống, trong đó chứa đựng những vấn đề mà HS cần phải quan tâm,

cần tìm hiểu, cần phải giải quyết và có ý nghĩa giáo dục.
b. Một số dạng bài tập
+ Bài tập viết một đoạn văn
Y

Ví dụ: GV có thể đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới sống của HS trong
dạy HS học, thông qua bài tập sau:
DẠ

Hãy tìm hiểu thông tin về biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sinh vật, viết
một đoạn 300 từ những hiểu biết của em về vấn đề đó.

10
+ Bài tập khai thác kênh hình/kênhchữ:
Yêu cầu HS xem hình ảnh, video, sơ đồ, biểu đồ; đọc thông tin để tóm
tắt, trả lời câu hỏi, viết tóm tắt, giải thích,...

AL
+ Bài tập thực tiễn
Theo tác giả Lê Thanh Oai (2016), “Bài tập thực tiễn là dạng bài tập xuất

CI
phát từ các tình huống thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để vận dụng
những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố, hoàn thiện,
nâng cao kiến thức đã học, đồng thời phát triển năng lực người học”.

FI
+ Bài tập tình huống
Theo Boehrer (1995) “Tình huống là một câu chuyện có cốt chuyện và

OF
nhân vật, liên hệ đến một hoàn cảnh cụ thể, từ góc độ cá nhân hay nhóm, và
thường là hành động chưa hoàn chỉnh. Đó là một câu chuyện cụ thể và chi tiết,
chuyển nét sống động và phức tạp của đời thực vào lớp học”. Tình huống được
đưa vào giảng dạy dưới dạng những bài tập nghiên cứu tình huống (bài tập tình
huống).
+ Bài tập dự án
ƠN
Bài tập dự án là nhiệm vụ một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp
NH
không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra
các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được mà HS phải tự lực thực
hiện dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV.
c. Những vấn đề chung về bài tập
Y

+ Cách sử dụng bài tập trong dạy học


QU

Bài tập được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, trong kiểm tra viết
thông qua thảo luận nhóm, làm việc cá nhân hoặc toàn lớp.
GV không chỉ quan tâm đến nội dung câu trả lời mà còn quan tâm đến
quá trình HS tìm kiếm, thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, phát hiện và giải
quyết vấn đề. Thông qua bài tập tình huống, HS sẽ được đánh giá dựa vào các
M

hoạt động, kết quả trả lời các câu hỏi của chính các em.
+ Yêu cầu xây dựng bài tập

Khi xây dựng bài tập GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:
Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp
trong tương lai của HS.
Y

Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể
DẠ

Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau


Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự
Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.
11
1.8.5 . Đề kiểm tra
a. Khái niệm đề kiểm tra:

AL
Đề kiểm tra là công cụ đánh giá quen thuộc, được sử dụng trong phương
pháp kiểm tra viết. Đề thi gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm
hoặc kết hợp cả câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm.

CI
b. Quy trình xây dựng đề kiểm tra trong dạy học môn Sinh học
Quy trình xây dựng đề kiểm tra trong dạy học môn Sinh học như sau:

FI
OF
ƠN
NH

1.8.6. Sản phẩm học tập


Y

Sản phẩm học tập là kết quả của hoạt động học tập của HS, là bằng
chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà HS đã có. Thông qua sản phẩm
QU

học tập, GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm và
đánh giá mức độ đạt được các năng lực của HS.
Sản phẩm học tập của HS rất đa dạng, là kết quả của thực hiện các nhiệm
vụ học tập như thí nghiệm/chế tạo, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa
M

học - kĩ thuật, bài luận....HS phải trình bày sản phẩm của mình, GV sẽ nhận xét
và đánh giá. Một số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của HS: như dự án học
tập, sản phẩm nghiên cứu khoa học, sản phẩm thực hành thí nghiệm/chế tạo.

1.8.7. Hồ sơ học tập


a. Khái niệm Hồ sơ học tập
Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có
Y

chủ đích của người học trong quá trình học tập môn học, được sắp xếp có hệ
DẠ

thống và theo một trình tự nhất định.


Hồ sơ học tập không phải tất cả các sản phẩm đã thực hiện của người
học.
12
Các yếu tố đưa vào trong hồ sơ học tập cần được lựa chọn cẩn thận và có
cân nhắc để phục vụ cho mục đích cụ thể.
b. Mục đích sử dụng

AL
Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng
hai mục đích chính của hồ sơ học tập là:

CI
Trưng bày/giới thiệu thành tích của người học. Chứng minh sự tiến bộ
của người học về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian

FI
c. Thiết kế các dạng hồ sơ học tập/ thiết kế và quản lý hồ sơ
Các sản phẩm đưa vào hồ sơ học tập được lấy từ các hoạt động học tập
hàng ngày của HS như bài tập về nhà, các báo cáo, băng ghi âm, hình vẽ, tranh

OF
vẽ… do GV giao cho, hoặc từ các bài kiểm tra thường xuyên và định kì.
1.8.8. Thang đánh giá
a. Khái niệm Thang đánh giá (rating scales)

ƠN
Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc
điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.
Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số,
thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.
NH

b. Các loại thang đánh giá


Dạng 1. Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang
đánh giá trong đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ
đạt được của sản phẩm. Khi sử dụng, người đánh giá đánh dấu hoặc khoanh
Y

tròn vào một con số chỉ mức độ biểu hiện mà HS đạt được. Thông thường, mỗi
QU

con số chỉ mức độ được mô tả ngắn gọn bằng lời.


Dạng 2. Thang dạng đồ thị: Mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm,
hành vi theo một trục đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở
những điểm nhất định trên đoạn thẳng và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào
điểm bất kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó. Với mỗi điểm cũng có những
M

lời mô tả mức độ một cách ngắn gọn.


Dạng 3. Thang mô tả: là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều
nhất của thang đánh giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách
chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người
đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm
của HS.
Y

Người ta còn thường kết hợp cả thang đánh giá số và thang đánh giá mô
DẠ

tả để việc đánh giá được thuận lợi hơn.


Để có thể đánh giá được nhiều kĩ năng, có thể sử dụng phiếu đánh giá
gồm nhiều thang đo khác nhau.
13
1.9. Nội dung chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh 10
- Các nguyên tố hóa học và nước

AL
- Cacbohiddrat và lipit
- Protein

CI
- Axitnucleic.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Một số thuận lợi và khó khăn của trường THPT Tương Dương 1

FI
nơi chúng tôi đang công tác.
2.1.1. Về phía giáo viên:

OF
* Thuận lợi:
Trường THPT Tương Dương 1 đóng trên địa bàn của một huyện miền
núi có đội ngũ giáo viên đa số còn trẻ nên nhiệt tình trong công tác giáo dục và
giảng dạy học sinh. Năm học 2020-2021, nhà trường tạo điều kiện lắp thêm ti
ƠN
vi có kết nối mạng intenet cho tất cả các khối lớp, Sở Giáo dục và Đào tạo
Nghệ An đã cấp cho 2 phòng thực hành Lý và Sinh với đầy đủ dụng cụ thực
hành thí nghiệm tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học.
NH
Sở Giáo dục bắt nhận kịp thời những chuyển biến mới nhất từ Bộ. Đội
ngũ giáo viên của tỉnh nhà được tham gia học tập bồi dưỡng các Module đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo chương trình đổi mới Sách
giáo khoa 2018. Giáo viên có điều kiện vận dụng phương pháp được tập huấn
theo chương trình Etep vào giảng dạy.
Y

*Khó khăn:
QU

Sách giáo khoa chưa được đổi mới, nhiều bài biên soạn còn chưa thực sự
phù hợp; dung lượng quá dài, vì thế, giáo viên chỉ lo “chạy” cho hết bài. Còn
“một bộ phận giáo viên lớn tuổi nên hạn chế về sức khỏe và sử dụng công nghệ
thông tin. Hầu như các trường còn bận quá nhiều việc nên “ít có thời gian tập
huấn về phương pháp giảng dạy”.
M

2.1.2. Về phía học sinh:


* Thuận lợi: Học sinh cấp ba mang tâm lí lứa tuổi mới lớn nên rất tích
cực ủng hộ cái mới; đặc biệt là việc đổi mới phương pháp dạy học. Các em rất
yêu mến, ngưỡng mộ những thầy cô luôn đổi mới phương pháp. Đa số học sinh
tích cực tham gia hoạt động, nhất là học sinh đầu cấp (Lớp 10A trong năm học
Y

vừa qua).
DẠ

Có một bộ phận phụ huynh rất nhiệt tình ủng hộ Ban giám hiệu nhà
trường và khích lệ thầy cô, tạo điều kiện giúp con học tập tốt.
* Khó khăn:
14
Trường THPT Tương Dương 1 đa số học sinh con em thuộc hộ nghèo,
dân tộc, vùng cao, chất lượng đầu vào còn thấp. Ý thức học tập của một bộ
phận học sinh chưa cao. Còn một bộ phận phụ huynh do công việc mưu sinh

AL
nên chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình. Đặc biệt, trong
khoảng mươi năm trở lại đây, từ khi có Công ty may trên địa bàn và các tỉnh
lân cận. Một bộ phận người dân quan niệm chỉ cho các cháu học hết cấp ba rồi

CI
vào làm Công nhân may nên cũng không tha thiết ủng hộ việc học tập chọn
nghề nghiệp, các em lười học hơn. Môn sinh học đối với các lớp chọn ban Xã
hội chỉ là môn học phụ; học sinh thường có tâm lí coi nhẹ môn Sinh. Kiến thức

FI
và kỹ năng thực hành của đối tượng học sinh các lớp này thường hạn chế.
Chương trình Sách giáo khoa nội dung còn nặng về kiến thức, thời lượng để

OF
cung ứng cho học sinh không đủ…
2.2. Thực trạng của vấn đề thiết kế và vận dụng công cụ KTĐG vào
dạy học môn Sinh học ở trường THPT hiện nay
2.2.1. Mục đích, đối tượng, thời gian, địa điểm và nội dung điều tra
- Mục đích điều tra ƠN
Tìm hiểu thực trạng tổ chức HĐ kiểm tra đánh giá môn Sinh học và việc
vận dụng các công cụ đánh giá trong dạy học tại trường THPT hiện nay.
NH
- Thời gian, địa điểm điều tra
Tiến hành điều tra thực trạng vào tháng 3/2021 tại trường THPT Tương
Dương 1 và Tương Dương 2, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An
- Đối tượng điều tra
Y

Bao gồm 13 GV môn Sinh - Công nghệ 10 và 81 HS khối 10 trường


QU

THPT Tương Dương 1.


- Nội dung điều tra:
Phát phiếu điều tra cho GV môn Sinh - Công nghệ đồng thời phỏng vấn
một số GV (phụ lục 1) và HS (phụ lục 2) về vấn đề sử dụng các công cụ đánh
M

giá trên lớp học trong quá trình dạy học môn Sinh - Công nghệ ở 2 trường
THPT Tương Dương 1 và Tương Dương 2 với các nội dung sau:

- Thực tiễn việc tổ chức đánh giá học tập trong quá trình dạy học môn
Sinh - Công nghệ 10.
- Các hình thức và phương pháp đánh giá trong quá trình dạy học môn
Sinh hiện nay.
Y

- Nhận thức của GV về việc vận dụng các kỹ thuật đánh giá trên lớp học
DẠ

vào đánh giá quá trình dạy học môn Sinh.


2.2.2. Kết quả điều tra thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh trong quá trình dạy học môn Sinh - Công nghệ ở trường trung
15
học phổ thông
2.2.2.1. Kết quả điều tra về GV trong quá trình dạy học môn Sinh - Công
nghệ

AL
Bảng 1.1. Thực trạng việc hoạt động đánh giá của giáo viên trong dạy
học môn Sinh

CI
Mức độ
Hoạt động đánh giá của GV trong quá trình
TT Trung
dạy học môn Sinh – Công nghệ 10 Tốt Yếu

FI
bình
1. GV hiểu về các công cụ và kĩ thuật ĐG 0 05 08

OF
GV biết vận dụng các kĩ thuật ĐG trong quá
2. 0 04 09
trình dạy học Sinh – Công nghệ 10
3. GV thường xuyên ĐG HS trong quá trình dạy học 03 09 01

4.
qua các bài kiểm tra sau giờ học ƠN
GV thường xuyên ĐG kết quả học tập của HS
03 10 0

5. GV luôn chú trọng ĐG năng lực HS 0 03 10


NH
6. Kết quả học tập của HS được ghi chép lưu trữ. 0 07 06
7. GV tạo cơ hội cho HS tự đánh giá 1 04 08
GV thường xuyên ĐG qua sản phẩm và thực
8. 0 0 13
hiện các dự án
Y

Với số liệu thu được ở trên, đa số GV chưa ứng dụng được các phương
QU

pháp và kĩ thuật đánh giá trong quá trình dạy học sinh học sau khi đã tập huấn
module 3 đồng thời cũng chưa có nhiều hiểu biết về kĩ thuật đánh giá trong lớp
học. Do vậy, GV không thể vận dụng tốt các kĩ thuật đánh giá trong quá trình
giảng dạy. Việc kiểm tra đánh giá chủ yếu được thực hiện trước khi học một nội
M

dung mới hoặc sau cả một chương. Việc đánh giá kết quả học tập của HS theo
hình thức quan sát; sản phẩm và dự án là gần như chưa sử dụng. GV cũng hiếm
khi cho HS tự đánh giá lẫn nhau hoặc tự đánh giá bản thân mình sau các hoạt động

học. Như vậy, trong quá trình học môn sinh - công nghệ, đánh giá quá trình chưa
được chú trọng và quan tâm nhiều ở trường THPT. Hầu hết vẫn là tổ chức đánh
giá theo hình thức tổng kết để xếp loại học lực cho HS.
2.2.2.2. Kết quả điều tra về HS trong quá trình dạy học môn Sinh - Công
Y

nghệ
DẠ

Kết quả được tổng kết trong bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2. Kết quả điều tra của học sinh trong đánh giá môn Sinh - Công
nghệ.
16
Mức độ
TT Nội dung điều tra Thường Thỉnh

AL
Không
xuyên thoảng bao giờ

GV kiểm tra vấn đáp trước khi vào học 81 0 0

CI
1
bài mới

GV phát phiếu kiểm tra ngắn trong quá 0 13 68

FI
2 trình học tập trên lớp, có thu lại để chấm và
công bố điểm

OF
GV yêu cầu về nhà làm các đề kiểm tra 12 26 43
3
sau đó tự ĐG hoặc nộp lại cho GV đánh giá

GV yêu cầu thực hiện các bài KT thông 0 05 76


4 qua viết các báo cáo hoặc thực hiện dự án học

5
tập
ƠN
GV tổ chức kiểm tra 15 phút; 1 tiết theo 81 0 0
yêu cầu của nhà trường
NH
Qua bảng số liệu chúng ta thấy, chủ yếu GV vẫn sử dụng các hình thức
đánh giá truyền thống như: KT vấn đáp; KT 15 phút; KT 45 phút theo yêu cầu
của nhà trường. Việc áp dụng các phương pháp chỉ tập trung chủ yếu vào các
bài kiểm tra định kì, các câu hỏi phát vấn ngắn. Tất cả các kĩ thuật đánh giá trên
lớp học rất ít được sử dụng trong quá trình dạy học. Theo kết quả điều tra, chỉ
Y

có một số GV có ra đề kiểm tra phát cho HS sau giờ học, yêu cầu làm bài và tổ
QU

chức chấm tuy nhiên không quản lí quá trình làm bài của HS ngoài giờ lên lớp.
Do vậy kết quả đánh giá được GV chưa đảm bảo tính chính xác về học lực và
năng lực của HS.
Qua kết quả thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia khối 12 của các năm, chúng
tôi nhận thấy kết quả học tập môn Sinh còn rất thấp. Không có học sinh đạt
M

điểm 10, điểm 8,9 mỗi năm chỉ có 1 đến 2 em, còn lại điểm dưới 8, đặc biệt
điểm dưới 5 vẫn còn chiếm tỷ lệ cao.

3. Thiết kế và vận dụng công cụ kiểm tra đánh giá vào dạy học chủ
đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh 10 THPT
Bước 1: Xác định yêu cầu cần đạt của chủ đề
Y

Tên chủ đề “Thành phần hóa học của tế bào” là chủ đề thuộc mạch nội
dung Sinh học tế bào, Sinh học 10.
DẠ

Thời gian thực hiện 4 tiết.


Yêu cầu cần đạt của chủ đề được xác định trong Chương trình là:
17
Nội dung Yêu cầu cần đạt
Các nguyên - Liệt kê được một số nguyên tố hoá học chính có

AL
tố hoá học trong tế bào (C, H, O, N, S, P, K).
trong tế bào
- Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng, đại
lượng trong tế bào.

CI
- Nêu được vai trò quan trọng của nguyên tố carbon
trong tế bào (cấu trúc nguyên tử C có thể liên kết với chính nó

FI
và nhiều nhóm chức khác nhau).
Nước trong - Trình bày được đặc điểm cấu tạo phân tử nước quy

OF
tế bào định tính chất vật lí, hoá học và sinh học của nước, từ đó quy
định vai trò sinh học của nước trong tế bào.

- Nêu được khái niệm phân tử sinh học.

ƠN
- Trình bày được thành phần cấu tạo (các nguyên tố hoá
học và đơn phân) và vai trò của các phân tử sinh học trong tế
bào: cacbohiđrat, lipit, prôtêin, axit nuclêic.
NH
Các phân tử - Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và vai trò
sinh học của các phân tử sinh học.
trong tế bào - Nêu được một số nguồn thực phẩm cung cấp các phân
tử sinh học cho cơ thể.
Y

- Vận dụng được kiến thức về thành phần hoá học của
QU

tế bào vào giải thích các hiện tượng và ứng dụng trong thực
tiễn (ví dụ: ăn uống hợp lí; giải thích vì sao thịt lợn, thịt bò
cùng là prôtêin nhưng có nhiều đặc điểm khác nhau; giải thích
vai trò của ADN trong xác định huyết thống, truy tìm tội
phạm,...).
M

- Thực hành xác định (định tính) được một số thành phần hoá
học có trong tế bào (tinh bột, lipit,...).

Bước 2. Phân tích và mô tả mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt
Y

Yêu cầu cần đạt Mức độ biểu hiện NL


tương
DẠ

đương
- Liệt kê được một số - Mức 1: Kể tên được tối đa 3 nguyên tố NLnhận
nguyên tố hoá học thức
18
chính có trong tế bào - Mức 2: Kể tên được 4 nguyên tố trở lên sinh học
(C, H, O, N, S, P).
- Mức 3: Kể tên được những nguyên tố đa

AL
lượng, vi lượng quan trọng.
- Mức 1: Nêu được vai trò của nguyên tố NLnhận
- Nêu được vai trò đa lượng hoặc vi lượng thức

CI
của các nguyên tố vi - Mức 2: Nêu chưa đầy đủ vai trò của 2 sinh học
lượng, đa lượng trong nhóm nguyên tố

FI
tế bào. - Mức 3: Nêu được đầy đủ vai trò của 2
nhóm nguyên tố, lấy được ví dụ

OF
- Nêu được vai trò - Mức 1: Nêu được C có vai trò quan trọng NL nhận
quan trọng của nguyên nhất. thức sinh
tố carbon trong tế bào - Mức 2: Nêu được cấu trúc nguyên tử C. học
(cấu trúc nguyên tử C
- Mức 3: Trình bày được nguyên tử C có
có thể liên kết với
chính nó và nhiều
nhóm chức khác nhau).
ƠN
thể liên kết với chính nó và nhiều nhóm
chức khác nhau

- Mức 1: Viết được CTHH của phân tử NL nhận


NH
- Trình bày được đặc nước, nêu được nước có tính phân cực. thức sinh
điểm cấu tạo phân tử học
- Mức 2: Trình bày được đặc điểm cấu tạo
nước quy định tính
phân tử nước quy định tính chất vật lí, hoá
chất vật lí, hoá học và
học và sinh học của nước, từ đó quy định
sinh học của nước, từ
Y

vai trò sinh học của nước trong tế bào.


đó quy định vai trò
QU

sinh học của nước - Mức 3: Phân tích được đặc điểm cấu tạo
trong tế bào. phân tử nước quy định tính chất vật lí, hoá
học và sinh học của nước.
- Nêu được khái niệm - Mức 1: Nêu được khái niệm phân tử sinh NL
phân tử sinh học. học (chưa đầy đủ) nhận
M

- Mức 2: Nêu được khái niệm phân tử sinh thức


sinh học

học
- Mức 3: Nêu chính xác khái niệm phân tử
sinh học, lấy được ví dụ cụ thể.
- Trình bày được thành - Mức 1: Nêu được nguyên tố được (không NL nhận
Y

phần cấu tạo (các được) cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. thức sinh
DẠ

nguyên tố hoá học và - Mức 2: Trình bày được cấu tạo của 4 học
đơn phân) và vai trò phân tử sinh học và vai trò của chúng.
của các phân tử sinh
- Mức 3: Trình bày được sự phù hợp giữa
19
học trong tế bào: cấu tạo và chức năng của các phân tử sinh
cacbohiđrat, lipit, học.
prôtêin, axit nuclêic.

AL
- Phân tích được mối - Mức 1: Nêu được sơ lược mối quan hệ NL nhận
quan hệ giữa cấu tạo giữa cấu tạo và chức năng của các phân tử thức sinh

CI
và vai trò của các phân sinh học. học
tử sinh học. - Mức 2: Trình bày được mối quan hệ giữa
cấu tạo và vai trò của các phân tử sinh học.

FI
- Mức 3: Phân tích được mối quan hệ giữa
cấu tạo và vai trò của các phân tử sinh học.

OF
- Nêu được một số - Mức 1: Kể tên được 2 loại thực phẩm NL nhận
nguồn thực phẩm cung chứa prôtêin, tinh bột, lipit thức sinh
cấp các phân tử sinh - Mức 2: Kể tên được các loại thực phẩm học
học cho cơ thể. chứa các phân tử sinh học
ƠN
- Mức 3: Nêu được các thực phẩm chức
các phân tử sinh học và giải thích cách
thức sử dụng hợp lí các thực phẩm đó
NH

- Vận dụng được kiến - Mức 1: Kể tên một số ứng dụng kiến thức Vận
thức về thành phần hoá về thành phần hóa học của tế bào trong đời dụng
học của tế bào vào giải sống. kiến
thích các hiện tượng và - Mức 2: Giải thích sơ lược một số ứng thức,kĩ
Y

ứng dụng trong thực dụng kiến thức về thành phần hóa học của năng đã
tiễn (ví dụ: ăn uống tế bào trong đời sống. học
QU

hợp lí; giải thích vì sao


thịt lợn, thịt bò cùng là - Mức 3: Giải thích được một số ứng dụng
prôtêin nhưng có nhiều kiến thức về thành phần hóa học của tế bào
đặc điểm khác nhau; trong đời sống.
giải thích vai trò của
M

ADN trong xác định


huyết thống, truy tìm

tội phạm,...).
- Thực hành xác định - Mức 1: Thực hiện được các bước thực Tìm hiểu
(định tính) được một số hành theo sự hướng dẫn chi tiết của GV thế giới
thành phần hoá học có sống
Y

- Mức 2: Tự thực hiện được các bước thực


trong tế bào (tinh bột, hành qua hướng dẫn của giáo viên
DẠ

lipit,...).
- Mức 3: Tự thực hiện được các bước thực
hành qua tự nghiên cứu tài liệu.

20
Bước 3: Xác định phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp với các
hoạt động và yêu cầu cần đạt của chủ đề

AL
Phương
Hoạt động Sản phẩm/ Công cụ pháp
Mục tiêu hoạt động
dạy học Minh chứng đánh giá đánh

CI
giá
1. Hoạt Kết nối vào bài Bảng KWL Bảng KWL Vấn
động khởi đáp/

FI
động Viết
2. Hoạt Thực hiện được các yêu

OF
động hình cầu cần đạt của mục tiêu
thành kiến giáo dục
thức mới
Hoạt động - Liệt kê được một số - Sơ đồ tư duy - Rubrics - Đánh
1:Tìm hiểu
về các có trong tế bào
ƠN
nguyên tố hoá học chính Các nguyên tố
hóa học cấu
giá qua
sản
nguyên tố - Nêu được vai trò của trúc nên tế phẩm
hóa học cấu
NH
các nguyên tố vi lượng, bào - Vấn
tạo nên tế đa lượng trong tế bào. đáp
bào.
- Nêu được vai trò quan
trọng của nguyên tố
carbon trong tế bào
Y

Hoạt động Trình bày được đặc - Tranh ảnh - Câu hỏi - Đánh
QU

2: Tìm hiểu điểm cấu tạo phân tử (mô hình) của - Bảng kiểm giá qua
về nước và nước quy định tính chất các nhóm sản
vai trò của vật lí, hoá học và sinh chuẩn bị trước phẩm.
nước đối học của nước, từ đó quy ở nhà về - Vấn
M

với tế bào. định vai trò sinh học của Nước và vai đáp
nước trong tế bào. trò của nước.

Hoạt động - Nêu được khái niệm - Sản phẩm - Đánh


3: Tìm hiểu phân tử sinh học. hoạt động của - Câu hỏi, giá qua
về phân tử - Trình bày được thành các nhóm bài tập sản
sinh học phẩm.
Y

phần cấu tạo (các - Bảng kiểm


nguyên tố hoá học và - Vấn
DẠ

đơn phân) và vai trò của - Thang đo đáp


các phân tử sinh học
trong tế bào.
21
- Nêu được một số
nguồn thực phẩm cung
cấp các phân tử sinh học

AL
cho cơ thể.
- Vận dụng được kiến

CI
thức về thành phần hoá
học của tế bào vào giải
thích các hiện tượng và

FI
ứng dụng trong thực
tiễn .

OF
Hoạt động Thực hành xác định - Sản phẩm - Bảng kiểm - Đánh
4: Thực (định tính) được một số hoạt động của - Rubrics giá qua
hành xác thành phần hoá học có các nhóm. sản
định (định trong tế bào (tinh bột, phẩm.
tính) được lipit,…).
một số
thành phần
ƠN - Vấn
đáp
hoá học có
trong tế bào
NH

(tinh bột,
lipit,...).
Hoạt động Tổ chức cho học sinh Trả lời các - Bộ câu hỏi, Quan
củng cố, củng cố và đánh giá câu hỏi vấn bài tập sát, viết
Y

luyện tập xem HS đã đạt được đáp/ trắc - Bảng kiểm


QU

mục tiêu bài học chưa? nghiệm, tự


luận - Thanh đo

Hoạt động Tổ chức cho học sinh Vận dụng, kết Bài tập thực Quan
vậng dụng vận dụng kiến thức, kĩ nối kiến thức, tiễn/ bài tập sát, viết
năng , … của bài học để kĩ năng đã thực nghiệm.
M

giải quyết vấn đề thực học để để -Thang đo


tiễn giải quyết vấn

đề thực tiễn
Bước 4: Công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt động học tập và yêu
cầu cần đạt của chủ đề
Y

A. Công cụ đánh giá cho hoạt động khởi động


DẠ

22
Những điều đã biết về TP Những điều muốn biết Những điều đã học được
cấu tạo tế bào (K) về thành phần cấu tạo về thành phần cấu tạo tế

AL
tế bào (W) bào (L)
- Các thành phần cấu tạo nên ............
tế bào ..

CI
- Nước và vai trò của nước ..
B. Công cụ đánh giá cho hoạt động hình thành kiến thức

FI
Hoạt động 1: Tìm hiểu về các nguyên tố hóa học.
Hoạt động 1.1: Tìm hiểu về các nguyên tố hóa học

OF
Mục tiêu
- Liệt kê được một số nguyên tố hoá học chính có trong tế bào (C, H, O,
N, S, P).

ƠN
- Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng, đa lượng trong tế bào.
- Nêu được vai trò quan trọng của nguyên tố carbon trong tế bào (cấu
trúc nguyên tử C có thể liên kết với chính nó và nhiều nhóm chức khác nhau).
NH
Công cụ
Rubrics đánh về kĩ năng làm việc nhóm và sản phẩm của nhóm
Nội dung Mức 1 Mức 2 Mức 3
Y

1. Tham gia Các thành viên Các thành viên Các thành viên nhóm
thảo luận nhóm nhận nhiệm nhóm nhận nhiệm sẵn sàng nhận nhiệm
QU

nhóm vụ, trong nhóm ít vụ, nhóm trường vụ, phân chia nhiệm
có sự thảo luận, có phân công, các vụ, mọi thành viên
sản phẩm nhóm thành viên thực đều nỗ lực hoàn
hiện, có sản phẩm thành nhiệm vụ, có
nhóm sản phẩm nhóm
M

- Nội dung khá đầy - Nội dung đầy đủ - Nội dung đầy đủ,
đủ nội dung

- Sản phẩm khoa chính xác, logic.

2. Sản - Thuyết trình đầy học, dễ hiểu - Sản phẩm khoa học,
phẩm đủ nội dung trình - Thuyết trình đầy dễ hiểu
bày (chưa giải thích đủ nội dung trình - Thuyết trình đầy đủ
được vai trò của
Y

bày (nêu được nội dung trình bày


Cacbon) (giải thích được vai
DẠ

cacbon có vai trò


quan trọng nhất) trò của nguyên tử
cacbon).

23
Hoạt động 1.2. Vận dụng kiến thức về các nguyên tố hóa học vào thực
tiễn cuộc sống.
+ Mục tiêu: Giải thích được một số hiện tượng thực tiễn

AL
+ Công cụ đánh giá: Câu hỏi tự luận
Câu 1. Các nguyên tố hóa học.

CI
Chọn phương án “Đúng”, “Sai” về các phát biểu “Ảnh hưởng của
nguyên tố Kali đến cơ thể người” dưới đây?

FI
Phát biểu Đúng
hoặc sai

OF
Kali là cation chủ chốt trong dịch nội bào Đúng/ sai
Lượng Kali cần bổ sung ở người trưởng thành là 4 - Đúng/ sai
6mg/người/ngày.

ƠN
Kali tham gia vào quá trình điều hòa sự co bóp ở cơ vân và cơ tim.
Thừa Kali có thể khiến tim đập nhanh và hiện tượng ngưng tim
Đúng/ sai
Đúng/ sai
Rối loạn nhịp tim, chướng bụng và bí tiểu có thể là hiện tượng do Đúng/ sai
NH
cơ thể thiếu Kali.
Bảng chấm điểm cho câu hỏi ở năng lực vận dung kiến thức kỹ năng.
Nội dung Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1
đánh giá
Y

(Giỏi) (Khá) (TB) (Yếu)


QU

Trả lời đúng câu Trả lời đúng Trả lời được Trả lời được
hỏi 4/5 mệnh đề. khoảng 50% rất ít ý đúng:
các mệnh đề Chỉ từ 1-2
Trả lời câu 1 Đúng, 2 Sai, 3
Đúng, 4 Đúng, 5 đúng. mệnh đề hoặc
hỏi
Đúng. không trả lời
M

được mệnh đề
nào.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về nước và vai trò của nước đối với tế bào.
Mục tiêu: Trình bày được đặc điểm cấu tạo phân tử nước quy định tính
chất vật lí, hoá học và sinh học của nước, từ đó xác định được vai trò sinh học
của nước trong tế bào.Công cụ:
Y

Câu hỏi. Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro, có công thức
DẠ

hóa học là H2O. Với các tính chất lý hóa đặc biệt, nước là một chất rất quan
trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời sống, 70% diện tích bề mặt

24
của Trái Đất được nước che phủ nhưng chỉ 0,3% tổng lượng nước trên Trái Đất
nằm trong các nguồn có thể khai thác dùng làm nước uống.

AL
CI
FI
OF
1.1. Các nhận định sau đây đúng hay sai? Đánh dấu vào ô đúng hoặc sai
Nhận định Đúng Sai

ƠN
Phân tử nước được cấu tạo từ 2 nguyên tử oxi liên kết với 1
nguyên tử hidro

Nước là môi trường xảy ra các phản ứng sinh hóa


NH

Nhờ tính phân cực mà phân tử nước này có thể hút phân tử nước
khác và các phân tử có cực khác

1.2. Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ
Y

trụ, các nhà khoa học trước hết lại tìm xem ở đó có nước hay không?
QU

Bảng kiểm đánh giá sản phẩm của nhóm


Nội dung Tiêu chí Có Không
Sản phẩm của nhóm đầy đủ nội dung (cấu
Trình bày sản trúc, vai trò của nước)
M

phẩm trong Sản phầm sáng tạo (sử dụng các vật liệu thân
buổi Triển thiện mt)

lãm tranh và
Nước và vai Thuyết trình đầy đủ, rõ ràng; trả lời được các
trò của nước câu hỏi của các nhóm khác
Các thành viên cùng hỗ trợ nhau trong trình
Y

bày sản phẩm


DẠ

Hoạt động 3: Tìm hiểu về phân tử sinh học

25
Câu hỏi. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống về khái niệm Phân tử
sinh học.
Phân tử sinh học là bất kỳ phân tử …….. được sản xuất bởi một …….,

AL
bao gồm các phân tử lớn như đại phân tử ……..cũng như các phân tử nhỏ như
metabolit, metabolit thứ cấp, và các sản phẩm tự nhiên. Tên gọi chung cho lớp
của các phân tử là một chất hữu cơ

CI
A. Hữu cơ B. Sinh vật sống C. Prôtêin, Polisaccarit, Axit nucleic
Hoạt động 3.1: Tìm hiểu cacbohidrat và Lipit

FI
Mục tiêu:
- Nêu được cấu tạo hoá học của cacbohyđrat và lipit, vai trò sinh học của

OF
chúng trong tế bào
- Nêu được cấu tạo hoá học của lipit, vai trò sinh học của chúng trong tế
bào
Công cụ đánh giá:
ƠN
GV yêu cầu học sinh đọc thông tin SGK và phân tích hình 4.1; 4.2 trang
19,20,21 - Sinh 10 và hoàn thành câu hỏi sau: Lipit và cacbohiđrat có điểm nào
giống và khác nhau về cấu tạo, tính chất, vai trò ?
NH

Dấu hiệu so sánh Cacbonhiđrat. Lipit.


Giống nhau
Cấu tạo
Y

Tính chất
QU

Khác nhau
Vai trò
Phân loại
Bảng kiểm đánh giá hoạt động học tập của HS
M

Phạm trù
Nội dung kiểm Có Không
đánh giá

Nêu được chính xác điểm giống nhau giữa


lipit và cacbohydrat là đều được cấu tạo từ
Điểm giống nhau C,H,O; đều là nguồn dư trữ năng lượng cho
Y

tế bào và cơ thể; đều là thành phần cấu trúc


tế bào
DẠ

Điểm khác nhau


Cấu tạo Nêu được chính xác cấu tạo của
26
cacbohydrat: được cấu tạo từ các nguyên tố
C,H,O trong đó có nhiều O; có liên kết
glicozit

AL
Nêu được cấu tạo lipit: Cấu tạo nhiều C,H
rất ít O, có liên kết este

CI
Nêu được chính xác tính chất của
cacbohydrat: Tan nhiều trong nước, dễ
phân huỷ hơn

FI
Tính chất
Nêu được chính xác tính chất của lipit: Kị
nước, tan trong dung môi hữu cơ, khó phân

OF
huỷ hơn
Cacbohydrat: Đường đơn; đường đôi;
đường đa
Phân loại
ƠN
Lipit: Mỡ; phôtpholipit; steroit; sắc tố và
vitamin
Nêu được chính xác vai trò của
NH
cacsbohydrat: Đường đơn: cung cấp năng
lượng, cấu trúc nên đường đa.
Đường đa : dự trữ năng lượng (tinh bột,
glicôgen), tham gia cấu trúc tế bào
(xenlulôzơ), kết hợp với prôtêin,…
Y

Vai trò
Nêu được chính xác vai trò của lipit: Tham
QU

gia cấu trúc màng sinh học, là thành phần


của các hoocmôn, vitamin. Ngoài ra lipit
còn có vai trò dự trữ năng lượng cho tế bào
và nhiều chức năng sinh học khác.
M

Hoạt động 3.2: Tìm hiểu về Protein


Mục tiêu: HS phân biệt được các mức độ cấu trúc của prôtein và chức

năng của các loại prôtein.


Công cụ đánh giá: GV chia học sinh theo nhóm và hoàn thành các câu
hỏi sau?.
Y

Câu hỏi : Prôtêin hay còn gọi là chất đạm, là những phân tử sinh học
hay đại phân tử, chứa một hoặc nhiều mạch các axit amin, liên kết với nhau bởi
DẠ

liên kết peptit. Các prôtêin khác nhau chủ yếu do về trình tự các axit amin khác
nhau, trình tự này do các nucleotide của gen quy định. Trong tự nhiên có
khoảng 20 axit amin, trong đó có 9 axit amin thiết yếu cơ thể không tự tạo ra
27
được mà phải cung cấp từ bên ngoài, số còn lại gọi là axit amin không thiết yếu
vì cơ thể có thể tự tổng hợp được. Bảng dưới đây thể hiện Hàm lượng prôtêin
trong một số loại thực phẩm quan trọng (Norton và cộng sự, 1978)

AL
CI
FI
OF
1. Đơn phân của prôtêin là:
A. axit béo. B. glucôzơ.
2. Nối A với B sao cho phù hợp :
ƠNC. axit amin D. nuclêôtit.

A B
NH

1. Vai trò cấu trúc A. Hemoglobin

2. Vai trò dự trữ B. Collagen

3. Vai trò vận


Y

C. Enzim
chuyển
QU

4. Vai trò xúc tác D. Thụ thể

5. Vai trò thu nhận E. Kháng thể


thông tin
M

6. Vai trò bảo vệ F. Prôtêin trong hạt


đậu tương

1–B;2–F;3–A;4–C;5–D;6-E

3. Kể tên được một số nguồn thực phẩm nguồn gốc thực vật và động vật
cung cấp protein cho cơ thể?
Y

4. Bạn An rất thích ăn thịt lợn và chỉ chọn ăn thịt lợn trong các bữa ăn.
Em hãy cho An lời khuyên?
DẠ

Lời giải: Cần ăn prôtêin từ các nguồn thực phẩm khác nhau vì:

28
Prôtêin là một đại phân tử hữu cơ có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống.
Đơn vị cấu tạo nên prôtêin là các axit amin. Có khoảng 20 loại axit amin tham
gia cấu tạo prôtêin. Cơ thể người không tự tổng hợp được tất cả các axit amin

AL
mà phải lấy từ bên ngoài. Khi prôtêin được đưa vào sẽ được các enzim phân
giải thành các axit amin để hấp thụ tạo ra các loại prôtêin đặc thù cho cơ thể
người. Tuy nhiên, mỗi loại thực phẩm chỉ chứa một số loại axit amin nhất định

CI
nên để cung cấp được tất cả axit amin cần cho tổng hợp prôtêin thì cần bổ
sung từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau.
Bảng quan sát thái độ của nhóm khi hoạt động nhóm

FI
Nhóm Nhóm Nhóm
Tiêu chí

OF
1 2
Rất tích cực
1. Tính
tích Bình thường
cực
Chưa tích cực
Sôi nổi, đúng mục tiêu
ƠN
2. Tranh
Bình thường, đôi khi chưa đúng mục tiêu
luận
NH

Chưa đúng mục tiêu, lan man


3. Giải Không để mâu thuẫn xảy ra
quyết
Giải quyết được mâu thuẫn
Y

mâu
thuẫn Không giải quyết được mâu thuẫn
QU

Ngắn gọn, thuyết phục, hấp dẫn


4. Báo
Bình thường
cáo
Khó hiểu dài dòng
M

Chính xác, công bằng


5. Đánh

Chưa chính xác ở một số chỉ tiêu


giá
Chưa chính xác, không công bằng
6.Thời Trước thời gian quy định
Y

gian
Đúng thời gian quy định
hoàn
DẠ

thành Sau thời gian quy định


nhiệm
vụ
29
Phiếu đánh giá theo phiếu đánh giá thành viên trong nhóm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

AL
Tên nhóm:
Tổng số thành viên:

CI
Học tên thành viên được đánh giá:
Hãy đánh giá (x) vào mức độ pù hợp (1 là mức thấp nhất…..5 là
mức cao nhất)

FI
Mức độ
Kết quả và kỹ năng làm việc nhóm
T

OF
Hoàn thành nhiệm vụ cá nhân do nhóm
phân công
Khả năng phối hợp với các thành viên
trong nhóm ƠN
Lắng nghe ý kiến của số đông
NH
Sẵn sàng đương đầu với khó khăn cá
nhân và khó khăn của nhóm
Dành thời gian cá nhân để giúp đỡ các
thành viên nhóm
Y

Thực hiện công việc được giao đúng tiến


độ
QU

Luôn có trách nhiệm với công việc


chung của nhóm
Biết thuyết phục thành viên nhóm
M

Hoạt động 3.3. Tìm hiểu về Axitnucleic


Hoạt động 3.3.1. Tìm hiểu về Axitnucleic


Mục tiêu: Nêu được thành phần hoá học của một nuclêôtit. Mô tả được
cấu trúc và chức năng của phân tử ARN và ADN, so sánh được cấu trúc và
chức năng của ADN và ARN. Từ đó xây dựng được một số công thức về
Y

ADN, ARN và vận dụng.


Công cụ đánh giá:
DẠ

Rubrics hoạt động 3.3.1

30
Tiêu chí Mức độ biểu hiện của chỉ số hành vi
TT đánh giá
Mức 1 Mức 2 Mức 3

AL
Nhiệm vụ 1:
Nêu đươc thành phần hóa học của một nucleotit

CI
1Nêu được Nêu được 3 Từ thông tin Từ thông tin SGK đưa
đầy đủ 3 thành phần SGK đưa ra ra được 3 thành phần

FI
thành phần sau khi có sự được 3 thành cấu tạo nucleotit là
cấu tạo hỗ trợ của GV phần cấu tạo đường pentôzơ nhóm
nucleotit. nucleotit nhưng phot phát, bazo nito và

OF
chưa phân biệt phân tích được điểm
được điểm khác nhau giữa các nu:
khác nhau giữa các nucleotits chỉ khác
các loại nu. biệt nhau về bazo ni tơ

ƠN nên gọi tên các loại nu


theo tên của bazo ni tơ
A,T,G,X)
Nhiệm vụ 2:
NH

Tìm hiểu cấu trúc và chức năng ADN


Cấu trúc và Nêu được cấu Từ thông tin Từ thông tin SGK và
chức năng trúc và chức SGK và mô Hình 6.1 trang 27- sinh
năng ADN 10. HS nêu được đầy đủ
Y

ADN hình cấu trúc


nhưng phải có của phân tử nội dung cấu trúc và
QU

sự hỗ trợ của ADN nêu được chức năng của ADN.


giáo viên. cấu trúc và
chức năng của
ADN nhưng
nội dung chưa
M

đầy đủ, câu


chữ chưa rõ

ràng còn lủng


củng.
Nhiệm vụ 3:
Y

Tìm hiểu cấu trúc và chức năng ARN


DẠ

1Cấu trúc và Nêu được cấu Từ thông tin Từ thông tin SGK và
chức năng trúc và chức SGK và mô Hình 6.2 trang 28 - sinh
ARN năng ARN hình cấu trúc 10. HS nêu được đầy đủ
nhưng phải có của phân tử nội dung cấu trúc và
31
sự hỗ trợ của ARN nêu được chức năng của ARN.
giáo viên. cấu trúc và
chức năng của

AL
ARN nhưng
nội dung chưa
đầy đủ, câu

CI
chữ chưa rõ
ràng còn lủng
củng.

FI
Nhiệm vụ 4:

OF
So sánh cấu trúc và chức năng giữa ADN và ARN
Dựa vào nội Chưa biết - Biết lập bảng Lập bảng so sánh
dung nhiệm cách lập bảng và chỉ ra được đầy đủ các nội dung:
vụ 2,3 lập với các chỉ các chỉ tiêu cần
bảng
sánh
ADN
so
giữa

tiêu so sánh
ƠN
so sánh nhưng
nội dung so Giống
sánh chưa đầy nhau
ADN ARN

ARN. đủ
NH
Khác nhau
Cấu
trúc
Chức
Y

năng
QU

Nhiệm vụ 5:
Xây dựng công thức và vận dụng công thức
Xây dựng Xây dựng Từ kiến thức Xây dựng được công
công thức được công đã học tự xây thức tính chiều dài (L);
M

tính chiều thức tính tổng dựng được tính tổng số nu (N); tính
dài, tính số nu, tính công thức và khối lượng (M); tính số

tổng số nu, chiều dài, tính biết biễn đổi liên kết hydro (H) số
tính khối khối lượng công thức vòng xoắn (C) … và
lượng, tính dưới sự biết vận dụng các công
vòng xoắn hướng dẫn thức để giải quyết 1 số
Y

và số liên của giáo viên bài tập.


kết nhưng chưa
DẠ

hyddro… biết biến đổi


Hoạt động 3.3.1. Vận dụng kiến thức về Axitnucleic vào thực tiễn cuộc
sống.
32
Mục tiêu: Giải thích được một số hiện tượng thực tiễn
Công cụ đánh giá.

AL
Câu 1: Tại sao cũng chỉ có 4 loại nuclêôtit nhưng các sinh vật khác
nhau lại có những đặc điểm và kích thước rất khác nhau?
Lời giải:

CI
Phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ bốn loại nuclêôtit, nhưng do số lượng,
thành phần và trình tự phân bố các nuclêôtit trên phân tử ADN khác nhau mà từ

FI
bốn loại nuclêôtit đó có thể tạo ra vô số loại ADN khác nhau. Các phân tử
ADN khác nhau thì các gen trên đó sẽ khác nhau, điều khiển sự tổng hợp nên
các prôtêin khác nhau quy định các đặc điểm và kích thước khác nhau ở các

OF
loài sinh vật.
Hoạt động 4: Thực hành xác định (định tính) được một số thành phần hoá học
có trong tế bào (tinh bột, lipit, prôtêin...).
Mục tiêu:
ƠN
Nhận biết một số chất hữu cơ của tế bào như cacbohiđrat, lipit, prôtêin…
Biết cách bố trí và làm một số thí nghiệm nhận biết các chất hóa học.
Có được một số kỹ năng bố trí thí nghiệm, ghi chép, quan sát, phân tích
NH

kết quả, khái quát kết luận vấn đề.


Hoạt động 4.1: Thí nghiệm nhận biết tinh bột.
Bước 1­Chuẩn bị thuốc thử nhận biết tinh bột: Thuốc thử i ốt: Dùng để
Y
QU

Bột khoai
M

lang trên giấy


Bột khoai lang đọng lọc chuyển

màu xanh tím


Lại trên giấy lọc khi nhỏ I ôt
vào
Y
DẠ

thử tinh bột có màu đặc trưng (xanh tím). Cách pha: hoà tan 1g IK với ít nước
sau đó cho thêm 0,5g I ốt tinh thể vào, khi tan hết cho thêm nước cất cho đủ
100ml. Dung dịch cần để trong lọ màu nâu để tránh bị ánh sáng phá huỷ.
33
Bước 2­Chuẩn bị dung dịch hồ tinh bột: Lấy 1gam tinh bột (bột gạo,
sắn, bột mì, ...) hoà vào 100ml nước, khuấy đều, đun sôi là được.
Bước 3­Giã 50 gam củ khoai lang trong cối sứ, hoà với 20ml nước

AL
cất rồi lọc bằng gấy lọc lấy 5ml dịch cho vào ống nghiệm 1.
+ Lấy 5ml nước hồ tinh bột cho vào ống nghiệm 2.

CI
+ Thêm vài giọt thuốc thử iôt vào cả 2 ống nghiệm, đồng thời nhỏ vài
giọt thuốc thử iôt lên phần cặn trên giấy lọc, quan sát sự thay đổi màu và giải
thích.

FI
Bước 4. Quan sát và nhận xét
+ Hiện tượng: Dung dịch trong ống 1 không biến đổi màu

OF
+ Ống 2 chuyển sang màu xanh tím .
+ Phần cặn trên giấy lọc sau khi nhỏ dung dịch iốt cũng chuyển màu xanh
tím.
Bước 5
ƠN
- Giải thích: Ống 1 tinh bột là các phân tử lớn bị giữ lại trên giấy lọc,
nước trong ống1 không có tinh bột nên không chuyển sang màu xinh tím.
NH
Ống 2 và phần cặn trên giấy lọc có tinh bột nên đều chuyển sang màu
xanh tím. Bản chất.
Là Amilose trong tinh bột có khả năng tương tác tạo phức hợp với tinh
bột,
Y

hình thành cấu trúc xoắn giữ các phân tử iốt ở giữa (có màu đặc trưng- xanh
tím
QU

Tương tác này bị phá vỡ khi bị đun nóng. Màu xanh có trong ống nghiệm 1
chứng tỏ trong các tế bào của khoai lang có nhiều tinh bột.
Kết luận: Trong thành phần hóa học của tế bào (khoai lang) có chứa tinh
bột
M

Công cụ đánh giá:


HS nghiên cứu tài liệu và thực hiện các bước thí nghiệm nhận biết tinh
bột
Bảng kiểm đánh giá kỹ năng thực hành của học sinh.
Nội dung Yêu cầu Có Không
Y

Pha được thuốc thử nhận biết tinh bột


DẠ

Làm thí
nghiệm
Chuẩn bị được hồ tinh bột theo yêu cầu
nhận biết
tinh bột. Lọc được dung dịch tinh bột theo yêu cầu
34
Nhuộm mẫu đúng cách
Quan sát được sự biến đổi màu ở 2 ống nghiệm

AL
Giải thích đúng về hiện tượng xảy ra trong 2
ống nghiệm

CI
Nhận biết được trong tế bào khai lang có chứa
tinh bột

FI
Vẽ hình quan sát được một cách chính xác, đẹp,
rõ nét, chú thích chính xác.

OF
Hoạt động 4.2 : Thí nghiệm nhận biết lipit
GV yêu cầu học sinh làm thí nghiệm và giải thích
Thí nghiệm 1:
Bước 1­Nhỏ vài giọt dầu ăn lên tờ giấy trắng, để một vài phút.
ƠN
Bước 2­ Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích.
+ Giọt dầu thấm loang rộng, làm cho phần giấy đó bóng và trong, cho
ánh sáng đi qua.
NH

Thí nghiệm 2:
Bước 1­Nghiền mẫu mô (lạc nhân) trong rượu để hoà tan dầu mỡ bất kì
rồi lọc và đổ 2ml dịch chiết vào 2ml nước trong ống nghiệm ta thu được kết
quả hình thành nhũ tương màu trắng sữa.
Y

Bước 2­Giải thích: dầu (lipit) có trong hạt lạc khi nghiền trong rượu đã
QU

hòa tan trong rượu nhưng khi cho vào nước dầu lạc không hòa tan trong nước
(lipit là chất hữu cơ không tan trong nước - kị nước) tạo thành các hạt nhỏ trắng
đục trong nước (nhũ tương).
Kết luận: Trong thành phần hóa học của các tế bào hạt lạc có chứa lipit
M

(dầu thực vật).


Hoạt động 4.3. Thí nghiệm nhận biết prôtêin

GV yêu cầu học sinh làm thí nghiệm và giải thích.


Bước 1
- Lấy 3ml sữa hoặc 10ml dung dịch lòng trắng trứng (lấy lòng trắng một
Y

quả trứng + 0,5l nước + 3ml NaOH 10% ) cho vào ống nghiệm.
Bước 2­Nhỏ vào vài giọt dung dịch CuSO4 1% rồi lắc ống nghiệm.
DẠ

Bước 3­ Quan sát hiện tượng xảy ra: dung dịch chuyển màu xanh tím
sau chuyển sang tím chứng tỏ sự có mặt của protein

35
Giải thích: Đây là phản ứng đặc trưng của liên kết peptide (CO­NH­).
Trong môi trường kiềm, các hợp chất có chứa từ hai liên kết peptide trở lên
có thể phản ứng với CuSO4 tạo thành phức chất màu xanh tím, tím, tím đỏ

AL
hay đỏ. Cường độ màu thay đổi tùy thuộc vào độ dài mạch peptide, phản ứng
này thường thường được ứng dụng để nhận biết, định lượng protein.
Thiết kế công cụ đánh giá HS cho 2 nội dung thực hành trên.

CI
Bảng Rubric đánh giá kỹ năng thực hành HS
Nội dung Mức 4 Mức 3 Mức 2 Mức 1

FI
đánh giá (Giỏi: 10 – 8.5) (Khá: 8,4-7) (TB: 6,9-5) (Yếu: 4,9-0)

OF
Đưa ra được đầy Đã đưa ra Đã đưa ra Lúng túng,
đủ các bước được các được một số chưa biết cách
thực hiện thí bước thực bước làm thí thiết kế các
Thiết kế nghiệm và theo hiện thí nghiệm bước hoặc
thí nghiệm trật tự logic. nghiệm đưa ra một số
ƠN bước chưa
đúng trật tự
logic
NH
Thực hiện thành Thực hiện Đã thực hiện Bắt đầu thực
thạo các bước được các một số bước hiện các bước
theo đúng trật tụ bước thực nhưng còn nhưng thao
Thao tác logic. Sản phẩm hành theo lúng túng tác còn lúng
thực hành thực hành tốt. đúng trật tự. chưa ra sản túng chưa
Y

Đã có sản phẩm. theo trật tự


QU

phẩm nhưng logic


chưa tốt
Ghi chép đầy Ghi chép kết Có ghi chép Chưa ghi
Ghi chép đủ, rõ ràng quả thực kết quả thực chép kết quả
kết quả hành nhưng hành nhưng thực hành.
M

chính xác
thực hành. ở dạng tóm sơ sài
tắt

Báo cáo kết quả Báo cáo kết Nêu được Nêu được vài
đầy đủ nhưng quả thực kết quả thực câu kết quả
ngắn gọn, rõ hành đầy đủ hành sơ lược thực hành
Y

Báo cáo ràng, hấp dẫn nhưng chưa hoặc chưa nêu
kết quả rõ ràng có được.
DẠ

thể dài dòng


hoặc quá
ngắn
36
Rút ra kết luận Rút được kết Nêu được Nêu được một
dựa trên cơ sở luận từ bài vài nhận xét vài câu kết

AL
Rút ra kết bài thực hành. thực hành từ bài thực luận nhưng
luận Rút được kinh hành chưa sát với
nghiệm về bài bài thực hành.
thực hành

CI
Bảng đánh giá thái độ và kĩ năng tìm kiếm thông tin, chuẩn bị học liệu
và tham gia hoạt động nhóm

FI
Thái độ chuẩn bị
Chuẩn bị tư liệu , tài liệu, đạo cụ,
và tinh thần tham

OF
phương tiện
gia
Họ tên Có chuẩn bị Không Tích Tích Chưa
TT
HS chuẩn cực cực, tích

ƠN bị hiệu
quả
chưa
hiệu
quả
cực

Đầy đủ, Đầy đủ, Chưa


NH

mẫu tốt mẫu đầy


chưa tốt đủ,
mẫu
không
Y

tốt
QU

1 Văn A…

Vi Văn B…
C. Công cụ đánh giá hoạt động củng cố/ luyện tập
Mục tiêu:
M

- Xác định xem HS đã đạt được mục tiêu bài học hay chưa và khắc sâu
thêm nội dung của bài học.

- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề cho HS.
Công cụ đánh giá: GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
Y

khách quan nhiều lựa chọn sau:


DẠ

1. Câu hỏi trắc nghiệm.


Câu 1: Nguyên tố vi lượng trong cơ thể sống không có đặc điểm nào
sau đây?
37
A. Chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 0,01% khối lượng chất sóng của cơ thể.
B. Chỉ cần cho thực vật ở giai đoạn sinh trưởng.

AL
C. Tham gia vào cấu trúc bắt buộc của hệ enzim trong tế bào.
D. Là những nguyên tố có trong tự nhiên.
Câu 2: Người ta dựa vào đặc điểm nào sau đây để chia saccarit ra thành

CI
ba loại là đường đơn, đường đôi và đường đa?
A. khối lượng của phân tử

FI
B. độ tan trong nước
C. số lượng đơn phân có trong phân tử

OF
D. số loại đơn phân có trong phân tử
Câu 3: Cho các nhận định sau:
(1) Cấu trúc bậc 1 của phân tử protein là chuỗi pôlipeptit

ƠN
(2) Cấu trúc bậc 2 của phân tử protein là chuỗi pôlipeptit ở dạng co
xoắn hoặc gấp nếp
(3) Cấu trúc không gian bậc 3 của phân tử protein là chuỗi pôlipeptit ở
dạng xoắn hoăc gấp nếp tiếp tục co xoắn
NH

(4) Cấu trúc không gian bậc 4 của phân tử protein gồm hai hay nhiều
chuỗi pôlipeptit kết hợp với nhau
(5) Khi cấu trúc không gian ba chiều bị phá vỡ, phân tử protein không
thực hiện được chức năng sinh học
Y

Có mấy nhận định đúng với các bậc cấu trúc của phân tử protein?
QU

A. 2. B. 3 C. 4. D. 5
Câu 4: Đặc điểm khác nhau giữa cacbohidrat với lipit?
A. là những phân tử có kích thước và khối lượng lớn
M

B. tham gia vào cấu trúc tế bào


C. dự trữ và cung cấp năng lượng cho tế bào và cơ thể

D. cấu tạo theo nguyên tắc đa phân


Đáp án: D
Câu 5: Cho các nhận định sau về axit nucleic. Nhận định nào đúng?
Y

A. Có 2 loại axit nucleic: axit đêôxiribonucleic (ADN) và axit


DẠ

ribonucleic (ARN)
B. Axit nucleic được tách chiết từ tế bào chất của tế bào

38
C. Axit nucleic được cấu tạo theo nguyên tắc bán bảo tồn và nguyên tắc
bổ sung
D. Axit nucleic được cấu tạo từ 4 loại nguyên tố hóa học: C, H, O, N

AL
Đáp án câu hỏi trắc nghiệm. 1 B, 2C, 3D,4 D, 5A
2. Câu hỏi tự luận:

CI
Phân biệt được các thực phẩm chứa các thành phần như cacsbonhydrat,
lipit, protein để chuẩn bị và chế biến thức ăn trong gia đình.

FI
D. Công cụ đánh giá cho hoạt động vận dụng.
Mục tiêu: Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào

OF
các tình huống, bối cảnh mới, nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
Công cụ đánh giá: Câu 1: Khi sự tích lũy mỡ trong cơ thể tăng lên quá
mức so với mức bình thường thì người ta gọi đó là béo phì. Bệnh béo phì có thể
dẫn tới nhiều nguy cơ về mặt sức khỏe trong đó có bệnh huyết áp và bệnh tim

ƠN
mạch. Béo phì chủ yếu do năng lượng ăn vào nhiều hơn nhu cầu năng lượng
hành ngày, sự thừa năng lượng này diễn ra liên tiếp trong một thời gian dài dẫn
đến béo phì.
Giải pháp nào sau đây có thể ngăn ngừa bệnh béo phì (khoanh tròn “Có”
NH
hoặc “Không” ứng với mỗi giải pháp đó.)
1. Phối hợp nhiều loại thực phẩm và thường xuyên thay đổi món. Có/Không
2. Sử dụng chất béo ở mức hợp lý, chú ý phối hợp giữa dầu thực Có/Không
vật và mỡ động vật.
Y

3. Ăn thức ăn giàu đạmvới tỷ lệ cân đối giữa nguồn động vật và


QU

Có/Không
thực vật, nên tăng cường ăn cá.
4. Ăn nhiều rau, củ, quả hàng ngày để tăng chất xơ và bổ sung Có/Không
vitamin.
M

5. Ăn đồ chiên rán bằng dầu Có/Không


6. Thực hiện nếp sống năng động, hoạt động thể lực đều đặn, duy

Có/Không
trì cân nặng ở mức hợp lý, không hút thuốc lá.
7. Nên dùng nhiều chất bột đường thay cho chất béo. Có/Không
Bảng chấm điểm cho câu hỏi ở năng lực vận dung kiến thức kỹ năng
Y
DẠ

39
Nội Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1
dung (Giỏi) (Khá) (TB) (Yếu)

AL
đánh giá
Trả lời đúng câu hỏi Trả lời đúng Trả lời được Trả lời được rất
1 – Có, 2 – Có, 3 – từ 3- 6 ý. khoảng 50% ít ý đúng: Chỉ

CI
Trả lời các ý đúng. từ 1-2 ý hoặc
câu hỏi Có, 4 – Có, 5 –
Không, 6 – Có, 7- không trả lời
được ý nào.

FI
Không
Câu 2: Dựa vào cơ sở khoa học nào mà người ta có thể xác định mối quan
hệ huyết thống giữa 2 người, xác định nhân thân các hài cốt hay truy tìm dấu vết

OF
thủ phạm thông qua việc phân tích ADN?
Đáp án:
+ Do ADN có tính đa dạng và đặc thù và có chức năng mang, bảo quản và

ƠN
truyền đạt thông tin di truyền nên rất khó có trường hợp 2 người khác nhau
(không có quan hệ huyết thống) lại có cấu trúc ADN hoàn toàn giống nhau (xác
suất trùng hợp chỉ xảy ra 1 trên 200 triệu lần). Dựa vào tính chất này mà kĩ
thuật phân tích ADN đã ra đời và nó đã có những ứng dụng rộng rãi trong thực
NH
tiễn.
+ Các nhà khoa học có thể dựa vào ADN để truy tìm thủ phạm, xác định
huyết thống, xác định nhân thân của các hài cốt... Ví dụ, người ta có thể tách
ADN từ một sợi tóc còn sót lại trên hiện trường vụ án rồi so sánh ADN này với
ADN của một loạt những người bị tình nghi. Nếu người tình nghi có ADN giống
Y

với ADN lấy từ sợi tóc để lại trên hiện trường thì có thể người đó có liên quan
QU

đến vụ án. Tương tự như vậy, người ta có thể xác định một đứa bé có phải là con
của người này hay người kia nhờ vào sự giống nhau về ADN giữa con và bố.
Bảng chấm điểm cho các câu hỏi vận dụng kiến thức kỹ năng (Câu 2)
Tiêu chí Mức độ
M

Mức 3 Mức 2 Mức 1


Phát hiện được Phát hiện được vấn đề Phát hiện được vấn Nội dung câu
vấn đề thực thực tiễn. Nội dung câu đề thực tiễn chưa hỏi liên quan
tiễn hỏi liên quan đến kiến sát: Nội dung câu đến ADN
thức về gen (ADN) hỏi liên quan đến hoặc ARN
Y

Axitnucleic.
DẠ

40
Huy động - Phân tích làm rõ được - Phân tích làm rõ - Phân tích
được kiến thức nội dung vấn đề. được nội dung vấn làm rõ được

AL
liên quan đến Do ADN có tính đa đề. nội dung vấn
vấn đề thực dạng và đặc thù và có Do ADN có tính đa đề.
tiễn và đề xuất chức năng mang, bảo dạng và đặc thù và Do ADN có
được giả

CI
quản và truyền đạt có chức năng tính đa dạng
thuyết. thông tin di truyền nên mang, bảo quản và và đặc thù và
rất khó có trường hợp 2 truyền đạt thông có chức năng

FI
người khác nhau (không tin di truyền nên mang, bảo
có quan hệ huyết thống) rất khó có trường quản và
lại có cấu trúc ADN hợp 2 người khác truyền đạt

OF
hoàn toàn giống nhau nhau (không có thông tin di
(xác suất trùng hợp chỉ quan hệ huyết truyền nên rất
xảy ra 1 trên 200 triệu thống) lại có cấu khó có trường
lần). Dựa vào tính chất trúc ADN hoàn hợp 2 người

nó đã có những ứng
ƠN
này mà kĩ thuật phân
tích ADN đã ra đời và
toàn giống nhau
(xác suất trùng hợp
chỉ xảy ra 1 trên
khác
(không
nhau

quan hệ huyết

dụng rộng rãi trong thực 200 triệu lần). Dựa thống) lại có
NH
tiễn. vào tính chất này cấu trúc ADN
- Nêu được các kiến mà kĩ thuật phân hoàn toàn
thức liên quan .Các nhà tích ADN đã ra đời giống nhau
khoa học có thể dựa vào và nó đã có những (xác suất
ứng dụng rộng rãi trùng hợp chỉ
Y

ADN để truy tìm thủ


phạm, xác định huyết trong thực tiễn xảy ra 1 trên
QU

thống, xác định nhân -Nêu được các 200 triệu lần).
thân của các hài cốt... kiến thức liên Dựa vào tính
chất này mà
- Đề xuất được giả quan. kĩ thuật phân
thiết khoa học. Các nhà khoa học tích ADN đã
M

Có thể sử dụng phương có thể dựa vào ra đời và nó


pháp xét nghiệm ADN để ADN để truy tìm đã có những
thủ phạm, xác định

xác định huyết thống. ứng dụng


huyết thống, xác rộng rãi trong
định nhân thân của thực tiễn
các hài cốt...
Y

Tìm tòi khám Đề xuất được một số Đề xuất được một Chưa đề xuất
phá kiến thức phương án, tìm tòi phương án được các
DẠ

liên quan đến khám phá, kiến thức Ví dụ, người ta có phương án
thực tiễn và có chứng minh giả thuyết. thể tách ADN từ
thể đề xuất vấn Ví dụ, người ta có thể một sợi tóc còn sót
41
đề mới. tách ADN từ một sợi lại trên hiện trường
tóc còn sót lại trên hiện vụ án rồi so sánh
trường vụ án rồi so sánh ADN này với ADN

AL
ADN này với ADN của của một loạt những
một loạt những người bị người bị tình nghi.
tình nghi. Nếu người Nếu người tình

CI
tình nghi có ADN giống nghi có ADN
với ADN lấy từ sợi tóc giống với ADN lấy
để lại trên hiện trường từ sợi tóc để lại

FI
thì có thể người đó có trên hiện trường thì
liên quan đến vụ án. có thể người đó có

OF
Tương tự như vậy, liên quan đến vụ
người ta có thể xác định án.
một đứa bé có phải là
con của người này hay
người kia nhờ vào sự
giống nhau về ADN
giữa con và bố.
ƠN
Đánh giá và Tổng hợp khái quát hóa Tổng hợp khái quát Tổng hợp
NH
phản ánh giải vấn đề. Rút ra được hóa vấn đề. Rút ra khái quát hóa
pháp. những kiến thức về được những kiến vấn đề. Rút ra
ADN, về tính đa dạng thức về ADN, về được những
và đặc thù của ADN, tính đa dạng và đặc kiến thức về
chức năng của AND thù của ADN, chức ADN, về tính
Y

,phương pháp xác định năng của AND đa dạng và


QU

huyết thống dựa vào đặc thù của


ADN. ADN,
Câu 3. Cacbohđrat – hợp chất hữu cơ không thể thiếu.
Trong giờ thể dục, cả lớp vừa học xong khởi động thì bỗng nhiên Hà cảm
M

thấy đói cồn cào, xót ruột, đau bụng, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, tim nhịp
nhanh, run tay đánh trống ngực và vã mồ hôi. Khi Bình cõng Hà xuống phòng

y tế, cậu để ý thấy cô y tá cho Hà uống một cốc nước đường, một lúc sau Hà có
vẻ khá hơn. Được biết Hà đã không ăn sáng khi tới trường, cô y tá khuyên Hà
“Em không nên nhịn ăn vào buổi sáng như vậy sẽ không tốt cho sức khỏe và rất
dễ ngất xỉu, ảnh hưởng tới việc học”. Bình thắc mắc tại sao nước đường lại có
tác dụng kì diệu đến vậy, nếu là em thì em sẽ giải đáp cho cách làm trên của cô
Y

y tá trên như thế nào?


DẠ

.................................................................................................................................
................................................................................................................................

42
Đáp án:
- Khi cơ thể không được cung cấp đầy đủ năng lượng và dinh dưỡng cần
thiết thì dẫn tới lượng đường huyết trong cơ thể sẽ bị hạ xuống ở mức thấp gọi là

AL
hạ đường huyết.
- Nhưng khi cho uống nước đường, ăn bánh kẹo, nước hoa quả thì giúp hàm

CI
lượng đường trong máu cân bằng lại nhanh chóng, điều này chứng minh cho vai trò
dự trữ năng lượng của cacbohiđrat.
E. Công cụ kiểm tra, đánh giá tổng kết

FI
4. Thực nghiệm sư phạm
4.1. Mục đích thực nghiệm

OF
Mục đích của thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học, cụ thể:
- Kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng một số công cụ

ƠN
KTĐG trong dạy học chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào- Sinh 10 THPT.
- Xử lí, phân tích kết quả bài kiểm tra để ĐG khả năng ghi nhớ, tái hiện
và vận dụng kiến thức của HS. Đồng thời, nhận xét sự tiến bộ của HS khi sử
dụng các công cụ KTĐG trong chủ đề. Từ đó, đưa ra những kết luận về tính
NH
khả thi của đề tài trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh 10.
4.2. Đối tượng và thời gian, địa điểm tổ chức thực nghiệm
4.2.1. Nội dung thực nghiệm
Đối tượng của TNSP là HS lớp 10 trường THPT Tương Dương I
Y

4.2.2. Thời gian tổ chức thực nghiệm


QU

Tổ chức TNSP năm học 2020- 2021 và 2021- 2022


4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
4.3.1. Phương pháp điều tra
M

Phát phiếu thăm dò GV về các công cụ KTĐG mà tác giả đã xây dựng,
xin ý kiến GV môn Sinh về tiến trình dạy học trong chủ đề “Thành phần hóa

học của tế bào ” đã biên soạn.


4.3.2. Phương pháp quan sát
Quan sát các giờ dạy thực nghiệm trên lớp của 2 nhóm TN và ĐC nhằm
mục đích thu thập thông tin, xử lí số liệu về kết quả học tập và sự tiến bộ của
Y

HS trong quá trình giảng dạy các tiết TNSP.


DẠ

4.3.3. Phương pháp thống kê Toán học


Tiến hành kiểm tra 2 nhóm ĐC và TN theo các nội dung TNSP. Sau đó,
sử dụng các phương pháp thống kê Toán học để xử lí các số liệu từ các bài
43
kiểm tra, trong các phiếu báo cáo, phiếu trả lời câu hỏi và trong các bài báo
cáo. Từ đó, so sánh kết quả giữa nhóm ĐC và nhóm TN để đưa ra kết luận về
tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.

AL
4.4. Nội dung thực nghiệm
4.4.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm

CI
Để triển khai TNSP, chuẩn bị tài liệu sau:
- Giáo án đã được thiết kế với bộ công cụ KTĐG

FI
- Các phiếu trả lời, báo cáo nhóm và các bài kiểm tra sau TNSP.
4.4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm

OF
- Tiến hành dạy đồng thời với 2 nhóm TN và ĐC với 4 tiết:
Ở đây, nhóm TN dạy theo các giáo án đã soạn trong chương 2, nhóm ĐC
dạy theo giáo án cũ do GV dạy TNSP tự soạn và giảng theo phương pháp
truyền thống.
4.4.3. Chọn mẫu thực nghiệm ƠN
Để tiến hành chọn mẫu TN chúng tôi đã sử dụng kết quả điểm khảo sát
đầu năm lớp 10 của HS để làm căn cứ, chọn được nhóm TN và nhóm ĐC có
NH
chất lượng học tập tương đương nhau ở trường THPT Tương Dương 1
Phân tích kết quả học tập của 2 nhóm TNSP, thu được kết quả sau:
- Năm học 2021 - 2022:
Lớp thực nghiệm (TN) Lớp đối chứng (ĐC)
Y

Lớp 10A (tổng số 33 HS) Lớp 10H (tổng số 36 HS)


QU

Lớp 10G (tổng số 34 HS) Lớp 10B (tổng số 35 HS)


Lớp 10E (tổng số 39 HS) Lớp 10D ( tổng số 36 HS)
Lớp 10K (tổng số 35 HS) Lớp 10L (tổng số 30 HS)
M

Tổng: 141 HS Tổng: 137 HS


Bảng 1. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của điểm kiểm tra

Tổng Điểm khoảng Xi


Nhóm
HS [0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10]
Y

TN 141 0 0 0 0 0 6 45 60 19 11
DẠ

ĐC 137 0 0 0 0 6 16 60 45 10 0

44
Biểu đồ 1. Biểu đồ thống kê các điểm số (Xi) của hai nhóm

AL
CI
FI
OF
Bảng 2. Bảng phân phối tần suất

Nhóm Tổng
HS
ƠN
Số % HS đạt điểm khoảng Xi
[0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10]
NH
TN 141 0 0 0 0 0 4,3 31,9 42,5 13,5 7,8
ĐC 137 0 0 0 0 4,4 11,7 43,8 32,8 7,3 0
Y

Biểu đồ 2. Biểu đồ phân phối tần suất của hai nhóm


QU
M

Y
DẠ

45
Bảng 3. Bảng phân phối tần suất lũy tích
Nhóm Tổng Số % HS đạt điểm Xi trở xuống

AL
HS
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 141 0 0 0 0 4,3 36,2 78,7 92,2 100,0 100,0

CI
ĐC 137 0 0 0 4,4 16,1 59,9 92,7 100,0 100,0 100,0
Biểu đồ 3. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích của 2 nhóm

FI
OF
ƠN
NH

Bảng 4. Bảng phân loại theo học lực

Tổng số Số % HS
Nhóm
Y

HS Kém Yếu TB Khá Giỏi, XS


QU

TN 141 0 0 14,2 64,5 21,3


ĐC 137 0 4,4 33,6 55,5 6,5
Biểu đồ 4. Biểu đồ phân loại theo học lực của 2 nhóm
M

Y
DẠ

46
Các tham số cụ thể
- Giá trị trung bình cộng: là tham số đặc trưng cho sự tập trung của số

AL
k

n X i i
liệu, được tính theo công thức: X  i 1

CI
n i là tần số ứng với điểm số Xi, n là số HS tham gia các bài kiểm tra.

 n X  X
k
2

FI
i i
S2  i 1

- Phương sai: n 1

OF
- Độ lệch chuẩn S cho biết độ phân tán quanh giá trị X được tính theo

 n X  X
k
2
i i
công thức: S  i 1
, S càng nhỏ tức số liệu càng ít phân tán.
n 1

ƠN
- Hệ số biến thiên: V  S 100% cho phép so sánh mức độ phân tán của
X
các số liệu.
NH
- Sai số tiêu chuẩn: m  S
n

Bảng 5. Bảng tổng hợp các tham số

Tổng số HS
Y

Nhóm X S2 S V% m X  X m
QU

TN 141 7,387 0,930 0,964 0,131 0,007 7,387 ± 0,007

ĐC 137 6,770 0,846 0,920 0,136 0,007 6,770 ± 0,007


M

Dựa vào các thông số tính toán ở trên, từ bảng và đồ thị, tôi rút ra được
những nhận xét sau:
- Điểm trung bình X của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, độ lệch chuẩn S có

giá trị tương ứng nhỏ nên số liệu thu được ít phân tán, do đó trị trung bình có độ
tin cậy cao.
- Tỷ lệ HS đạt loại TB của nhóm TN giảm so với nhóm ĐC. Ngược lại, tỷ
lệ HS đạt khá, giỏi của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC.
Y

- Đường tích lũy ứng với nhóm TN, nằm phía dưới, bên phải đường tích
DẠ

lũy ứng với nhóm ĐC.


- Như vậy, kết quả học tập của nhóm TN cao hơn kết quả học tập của
nhóm ĐC.

47
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận

AL
1.1. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện sáng kiến, chúng tôi đã làm
được những vấn đề sau:
Trình bày tóm tắt nội dung lí luận và thực trạng về việc thiết kế công cụ

CI
kiểm tra đánh giá trong dạy học.
Đã thiết kế được bộ công cụ kiểm tra đánh giá, các tiêu chí đánh giá khi

FI
dạy chủ đề “Thành phần hóa học của tế bào - Sinh học 10 THPT” theo định
hướng phát triển năng lực.
Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm và đánh giá được kết quả thực

OF
nghiệm của đề tài. Qua nhiều năm giảng dạy Sinh học ở Trường THPT Tương
Dương 1 chúng tôi đã áp dụng thành công phương pháp kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực. Muốn chất lượng dạy học nâng cao thì
phương pháp kiểm tra đánh giá đóng vai trò quan trọng. Bởi nó có mối quan hệ

ƠN
gắn bó giữa quá trình dạy học, đánh giá đúng thì học sinh mới có động lực học
tập tốt hơn. Đánh giá không chỉ qua bài kiểm tra, bài thi mà đánh giá cả quá
trình học tập của học sinh, đánh giá được năng lực của học sinh trước đây và
hiện tại...
NH

1.2. Hạn chế của đề tài


Chưa thiết kế được nhiều công cụ kiểm tra đánh giá để sử dụng trong tất
cả chương trình mà mới chỉ dừng lại ở phần: Thành phần hóa học của tế bào
– Sinh học 10 THPT.
Y

1.3. Khó khăn của đề tài


QU

Thời gian thực nghiệm có nhưng phân phối chương trình không cho
phép, không thể thực hiện giảng dạy ở nhiều lớp mà chỉ thực hiện trên một số
lượng cho phép để có thể bước đầu đánh giá hiệu quả nghiên cứu của đề tài.
2. Đánh giá tính hiệu quả của đề tài
M

2.1. Tính mới, tính sáng tạo


- Thiết kế thành công bộ công cụ kiểm tra đánh giá và vận dụng để dạy

chủ chủ đề “Thành phần hóa học của tế bào - Sinh 10 THPT” nhằm phát
triển phẩm chất năng lực trong chương trình GDPT 2018, phù hợp với đối
tượng HS lớp 10 của trường THPT Tương Dương 1 thể hiện việc tiếp cận nội
dung chương trình GDPT mới.
Y

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm đánh giá chủ đề dạy học đã thiết kế.
DẠ

- SKKN “Thiết kế và vận dụng công cụ kiểm tra đánh giá vào dạy học
chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh 10 nhằm phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh trong chương trình GDPT 2018” là tài liệu tham
48
khảo hữu ích cho GV các môn KHTN tiếp cận chương trình GDPT mới, góp
phần đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá.
2. 2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến

AL
- SKKN đã được tiến hành thực nghiệm sư phạm, được áp dụng tại 2 lớp
10, trường THPT Tương Dương 1.

CI
- SKKN có thể áp dụng tại các trường THPT trong Tỉnh Nghệ An.
- SKKN“Thiết kế và vận dụng công cụ kiểm tra đánh giá vào dạy học

FI
chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh 10 nhằm phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh trong chương trình GDPT 2018” góp phần đổi mới
PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá, tiếp cận chương trình GDPT mới. Đây là tài

OF
liệu tham khảo hữu ích đối với giáo viên Sinh học cấp THPT.
3. Kiến nghị, đề xuất:
Các sáng kiến kinh nghiệm nếu được công nhận cần được phổ biến rộng
rãi trong toàn ngành để các giáo viên THPT trong Tỉnh Nghệ An qua các địa
ƠN
chỉ để mọi giáo viên, học sinh có thể tra cứu để áp dụng cho quá trình dạy học
và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đây chính là tư liệu tham khảo tốt
cho tất các bạn đọc và giúp giáo viên có phương pháp dạy học hiệu quả hơn,
cách thức viết sáng kiến kinh nghiệm cho bản thân góp phần nhỏ trong phong
NH

trào viết sáng kiến kinh nghiệm trong địa bàn Tỉnh.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà chúng tôi đã đúc rút được qua quá
trình giảng dạy môn Sinh học THPT. Có thể sáng kiến kinh nghiệm của chúng
tôi còn có nhiều thiếu sót. Rất mong các đồng nghiệp trong nhóm chuyên môn
Y

Sinh học và Hội đồng thẩm định đóng góp xây dựng để sáng kiến kinh nghiệm
được hoàn thiện tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập
QU

môn Sinh học.


Kính mong Hội đồng khoa học ngành thẩm định và công nhận sáng kiến
kinh nghiệm của chúng tôi.
Xin chân thành cảm ơn./.
M

Y
DẠ

49
TÀI LIỆU THAM KHẢO

AL
1. PGS.TS. Lê Văn Hảo . Hướng dẫn thiết kế, sử dụng rubric và bộ rubric mẫu.
2. Hoàng Thị Hương. Một số giải pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tại trường TH Quán Trữ.

CI
3. Module 3, “Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học/THCS/THPT theo hướng
phát triên phẩm chất năng lực người học”.

FI
4.Dạy học bằng bảng kiểm.
http://caodangquany1.edu.vn/day-hoc-bang-bang-kiem.htm

OF
5.SGK, SGV , chuẩn kiến thức kỹ năng Sinh học 10.

ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

50
PHỤ LỤC

Phục Lục 1:

AL
MA TRẬN ĐỀ THEO PHÂN BỐ NỘI DUNG VÀ NĂNG LỰC
Yêu cầu Nhận thức SH Tìm hiểu TGS Vận dụng KT, KN Tổng

CI
cần đạt M1 M2 M3 M1 M2 M3 M1 M2 M3
Liệt kê
được một

FI
số nguyên
tố hoá học
chính có

OF
trong tế
TN4
bào (C, H,
O, N, S, P,
K), nêu đặc
điểm của
chúng. ƠN
Nêu được
vai trò của
NH

các nguyên
tố vi lượng,
TN5 TL1
đại lượng
trong tế
Y

bào.
QU

- Nêu được
vai trò quan
trọng của
nguyên tố
carbon trong
M

tế bào (cấu
trúc nguyên
tử C có thể TN1

liên kết với


chính nó và
nhiều nhóm
chức khác
Y

nhau tạo nên


các phân tử
DẠ

hữu cơ).
- Trình bày
TN2 TN14
được đặc
51
điểm cấu tạo
phân tử
nước quy

AL
định tính
chất vật lí,
hoá học và

CI
sinh học của
nước, từ đó
quy định vai

FI
trò sinh học
của nước
trong tế bào.

OF
- Nêu được
khái niệm
phân tử sinh TL2
học.

- Trình bày
được thành
ƠN
phần cấu tạo
NH
(các nguyên
tố hoá học
và đơn
phân) và vai
trò của các TN3 TN6 TN7 TN13
phân tử sinh
Y

học trong tế
QU

bào:
cacbohiđrat,
lipit,
prôtêin, axit
nuclêic.
M

- Phân tích
được mối
quan hệ

giữa cấu tạo


TN12 TN9
và vai trò
của các
phân tử sinh
Y

học.
- Nêu được
DẠ

một số
TN8
nguồn thực
phẩm cung
52
cấp các
phân tử sinh
học cho cơ

AL
thể.
- Thực hành
xác định

CI
(định tính)
được một số
thành phần TN10 TL3

FI
hoá học có
trong tế bào
(tinh bột,

OF
lipit,...).
Vận dụng
được kiến
thức về
thành phần
hoá học của
tế bào vào
ƠN TN11 TL4
giải thích
các hiện
NH
tượng và
ứng dụng
trong thực
tiễn .
Y

NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA 25 PHÚT ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC


QU

SINH HỌC CỦA HỌC SINH


Trắc nghiệm.
Câu 1: Nguyên tố hóa học có vai trò quan trọng nhất trong cấu trúc tế bào là:
M

A. Nitơ. B. Ôxi. C. Hiđrô. C. Cacbon.


Câu 2. Đặc tính nào làm cho nước có vai trò quan trọng đối với tế bào?

A. Tính phân cực. B. Hòa tan nhiều chất. C. Khối lượng nhỏ. C. Trơ.
Câu 3. Thuật ngữ dùng để chỉ tất cả các loại đường là:
A. Xenlulôzơ. B. Cacbohiđrat. C. Tinh bột. D. Đường đôi.
Y

Câu 4: Nhận định nào sau đây không đúng về các nguyên tố chủ yếu của sự
sống (C, H, O, N)?
DẠ

A. Là các nguyên tố phổ biến trong tự nhiên.


B. Có tính chất lý, hóa phù hợp với các tổ chức sống.
53
C. Có khả năng liên kết với nhau và với các nguyên tố khác tạo nên đa dạng
các loại phân tử và đại phân tử.
D. Hợp chất của các nguyên tố này luôn hòa tan trong nước.

AL
Câu 5: Bệnh nào sau đây liên quan đến sự thiếu nguyên tố vi lượng?
A. Bệnh bướu cổ B. Bệnh còi xương

CI
C. Bệnh cận thị D. Bệnh tự kỉ
Câu 6: Cho các ý sau:

FI
(1) Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân
(2) Khi bị thủy phân thu được glucozo

OF
(3) Có thành phần nguyên tố gồm: C, H , O
(4) Có công thức tổng quát: (C6H10O6)n
(5) Tan trong nước

ƠN
Trong các ý trên có mấy ý là đặc điểm chung của polisaccarit?
A. 2. B. 3 C. 4. D. 5
Câu 7.
NH
Các protein màng tế bào không có vai trò:
A. Tạo cấu trúc chống đỡ.
B. Tổng hợp ADN.
Y

C. Giúp vận chuyển các chất từ ngoại bào vào nội bào.
D. Là enzym xúc tác một số phản ứng hóa sinh.
QU

Câu 8: Nhóm thức ăn giàu Protein là


A. Rau xanh, bí đỏ, đậu B. Thịt, trứng, sữa bò…
B. Tôm, rau xanh, măng nứa. C. Ngô, đậu, lạc…
M

Câu 9: Khi sử dụng quá nhiều đường, chúng ta có nguy cơ cao mắc phải căn
bệnh nào dưới đây?

A. Gout. B. Béo phì. C. Phù chân voi. D. Viêm não Nhật Bản
Câu 10: Nếu ăn quá nhiều prôtêin (chất đạm) cơ thể có thể mắc bệnh gì sau
đây? A. Bệnh gút. B. Bệnh mỡ máu. C. Bệnh tiểu đường. D. Bệnh
tự kỷ.
Y

Câu 11: Một đoạn gen có 300 số nuclêôtit loại Xitôzin trên mạch bổ sung. Số
DẠ

nuclêôtit loại Guanin có trên mạch khuôn của gen này là:
A. 300 nuclêôtit. B. 600 nuclêôtit. C. 150 nuclêôtit. D. 900 nuclêôtit

54
Câu 12: Loại axít nuclêôtit nào sau đây không có liên kết bổ sung:
A. AND. B. tARN. C. rARN. D. mARN

AL
Câu 13: Trong điều kiện thích hợp glucozơ lên men tạo thành khí CO2 và:
A. C2H5OH.
B. CH3COOH.

CI
C. HCOOH.
D. CH3CHO.

FI
Câu 14: Các nhà khoa học khi tìm kiếm sự sống trên các hành tinh khác đều
tìm kiếm sự có mặt của nước vì lý do nào sau đây?

OF
A. Nước là thành phần chủ yếu tham gia vào cấu trúc tế bào.
B. Nước là dung môi cho mọi phản ứng sinh hóa trong tế bào.
C. Nước được cấu tạo từ các nguyên tố đa lượng.

ƠN
D. Nước đảm bảo cho tế bào và cơ thể có nhiệt độ ổn định.
Câu 15: Phân tử mantozơ được cấu tạo bởi
A. 1 gốc glucozơ và 1 gốc fructozơ
NH
B. 2 gốc fructozơ ở dạng mạch vòng
C. Nhiều gốc glucozơ
D. 2 gốc glucozơ ở dạng mạch vòng
Y

Tự luận.
Câu 1: Nguyên nhân gây ra bệnh loãng xương? Tại sao người bị bệnh loãng
QU

xương nên uống loại sữa dành riêng cho mình.


Câu 2:Tại sao cần thay đổi món ăn sao cho đa dạng hơn là chỉ ăn một số ít món
ăn yêu thích cho dù là bổ?
Câu 3: Vì sao khi nấu canh cua (giã nhỏ cua lọc lấy nước), ta thấy có hiện
M

tượng đông tụ từng mảng nổi trên mặt nước nồi canh?
Câu 4: Gấu Bắc cực để có thể tồn tại vào mùa đông lạnh giá cơ thể của chúng

đáp ứng bằng hiện tượng sinh lý ngủ đông. Trong quá trình ngủ đông ấy, gấu
Bắc cực có tiêu tốn năng lượng không và nếu có thì ở dạng chủ yếu nào, vì
sao?
Y

Đáp án câu hỏi tự luận.


Câu 1: + Bị bệnh loãng xương là sự thiếu hụt canxi trong máu, dẫn đến nguy
DẠ

cơ mô xương bị mòn và mỏng dần. Rất dễ bị gãy khi té ngã.

55
+ Người bị loãng xương cần uống loại sữa dùng riêng vì những loại sữa
đó chứa hàm lượng canxi cao hơn sữa bình thường, giúp phục hồi lượng canxi
bị thiếu hụt.

AL
Câu 2: Ăn các món ăn khác nhau sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ các nguyên tố vi
lượng cho cơ thể. Ngược lại nếu chỉ ăn một số ít món ăn yêu thích thì sẽ không
cung cấp đủ các nguyên tố vi lượng cho cơ thể.

CI
Câu 3: Khi giã cua, các tế bào bị vỡ giải phóng prôtêin hoà tan trong nước. Khi
nấu canh, nhiệt độ cao làm prôtêin bị biến tính do thay đổi cấu trúc không gian

FI
gây ra hiện tượng đông tụ từng mảng.
Câu 4: + Gấu Bắc cực vẫn tiêu tốn năng lượng lúc ngủ đông nhưng ở mức rất

OF
thấp so với bình thường.
+ Có rất nhiều chất để giữ năng lượng nhưng loại chủ yếu ở loài gấu
này là lớp mỡ lipid ở dưới da.
+ Lớp mỡ dưới da có rất nhiều ưu điểm sau:

ƠN
- Năng lượng chứa trong mỡ nhiều hơn trong tinh bột (nguyên tử C
trong các acid béo ở trạng thái khử hơn) nên sau quá trình oxi hóa thì lượng
năng lượng mỡ mang lại nhiều hơn (gấp 2 lần tinh bột).
NH
- Lipid là chất không phân cực, kị nước, không tan trong nước nên khi
vận chuyển không mang theo nước, giúp tiết kiệm nước trong trạng thái ngủ
đông.
- Mỡ có thể dự trữ được trong thời gian lâu, có chức năng làm đệm cơ
học, chống lạnh, chống thấm, dự trữ nước hiệu quả.
Y
QU
M

Y
DẠ

56
Phụ lục 2: Một số hình ảnh thực nghiệm.

AL
CI
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

57
DẠ
Y

M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL

58
DẠ
Y

M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL

59
DẠ
Y

M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL

60

You might also like