You are on page 1of 89

PHƯƠNG PHÁP TRẠM

TRONG DẠY HỌC TOÁN

vectorstock.com/9715669

Ths Nguyễn Thanh Tú


eBook Collection

SÁNG KIẾN PHƯƠNG PHÁP TRẠM TRONG


DẠY HỌC TOÁN 10 chủ đề Stem Chế tạo máy
bắn đá – HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG
NGHIỆP 10 chủ đề Thông tin nghề nghiệp –
Cánh Diều – SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
WORD VERSION | 2023 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo


Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :
Nguyen Thanh Tu Group

Hỗ trợ trực tuyến


Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 1

SÁNG KIẾN
KHOA HỌC GIÁO DỤC
ĐỀ TÀI

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRẠM TRONG DẠY HỌC MÔN


TOÁN 10 – HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP 10
– SINH HOẠT CHUYÊN MÔN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG

Lĩnh vực: Toán học

Nhóm tác giả: Phan Văn Anh – Trần Thị Mận


Đơn vị công tác : Trường THPT Quỳnh Lưu 1
Môn: Toán – Tổ: Toán – Tin
Điện thoại :

Năm thực hiện 2022-2023


1
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Phần I : Đặt vấn đề 1
I. Lý do chọn đề tài 1
II. Tính mới, đóng góp của đề tài 2
1. Tính mới của đề tài 2
2. Đóng góp của đề tài 2
Phần II: Nội dung nghiên cứu 2
A. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 2
I. Cơ sở lí luận của đề tài 2
1. Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo Trạm 2

1.1. Khái niệm Trạm 2


1.2. Khái niệm dạy học theo Trạm 3
1.3. Đặc điểm của dạy học theo Trạm 3
1.4. Các điều kiện có thể tổ chức dạy học theo Trạm 3
1.5. Phân loại hệ thống Trạm học tập 4
1.6. Phân loại theo vị trí các Trạm 5
1.7. Phân loại theo mức độ yêu cầu nhiệm vụ 6
1.8. Phân loại theo vai trò của các Trạm 6
1.9. Phân loại theo hình thức làm việc 6
1.10. Các bước tổ chức dạy học dưới hình thức học tập theo Trạm 7
1.11. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo phương pháp Trạm 7
2. Cơ sở lí luận về năng lực chung và năng lực đặc thù môn Toán 8

2.1. Năng lực chung 8

2.1.1. Định nghĩa năng lực chung 8

2.1.2. Các dạng năng lực chung 8

2.2. Năng lực đặc thù 11

2.2.1. Định nghĩa năng lực đặc thù 11

2
2.2.2. Các dạng năng lực đặc thù môn Toán 11

II. Cơ sở thực tiễn của đề tài 12


1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng để xác định cơ sở thực tiễn của 12
đề tài

1.1. Đối với giáo viên 13


1.2. Đối với học sinh 16
2. Kết luận chung 16
B. Thực hiện đề tài 17
I. Các giải pháp 17
1. Giải pháp 1: Áp dụng phương pháp dạy học theo Trạm với chủ đề Stem 17
“Chế tạo máy bắn đá” trong tiết “Luyện tập hàm số bậc hai” – Toán 10 –
KNTT – 1 tiết
1.1. Bước 1 : Chia nhóm, phân công nhiệm vụ 17
1.2. Bước 2: Thống nhất nội quy học tập theo Trạm 19
1.3. Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ 21
1.4. Bước 4: Tổng kết kết quả học tập 21
2. Giải pháp 2: Áp dụng phương pháp dạy học theo Trạm vào chủ đề 26
“Thông tin nghề nghiệp” – Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 – Cánh
Diều – 2 tiết
2.1. Bước 1: Chia nhóm, phân công nhiệm vụ cho từng nhóm 26
2.2. Bước 2: Thống nhất nội quy học tập theo Trạm 28
2.3. Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ 30
2.4. Bước 4: Tổng kết kết quả học tập 30
3. Giải pháp 3: Áp dụng phương pháp Trạm trong sinh hoạt chuyên môn 35
liên trường cụm Hoàng Mai – Quỳnh Lưu năm học 2022 - 2023
3.1. Bước 1: Chia nhóm, phân công nhiệm vụ cho từng nhóm 35
3.2. Bước 2: Thống nhất nội quy học tập theo Trạm 36
3.3. Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ 37
2.4. Bước 4: Tổng kết kết quả học tập 38
II. Giáo án (Phần phụ lục) 39

3
C. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp được đề xuất 48
I. Kết quả thu được của học sinh trước và sau khi chúng tôi vận dụng 48
phương pháp Trạm vào chủ đề “Máy bắn đá” và chủ đề “Thông tin nghề
nghiệp”
II. Khảo sát giáo viên trên địa bàn cụm Quỳnh Lưu - Hoàng Mai 49
1. Mục đích khảo sát 49
2. Nội dung và phương pháp khảo sát 50
3. Đối tượng khảo sát 52
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của và tính khả thi của các giải pháp đã 52
đề xuất
Phần III. Kết luận và kiến nghị 49
1. Kết luận 57
2. Kiến nghị 58
Tài liệu tham khảo 59
Phụ lục

4
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay toàn bộ nghành giáo dục nói chung và cấp trung học phổ thông nói
riêng đang quan tâm nhiều nhất đến vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục, cũng
như đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn để đáp ứng đúng mục tiêu của giáo dục
phổ thông 2018. Để đạt được điều đó thì phương pháp dạy học cũng như đổi mới
trong sinh hoạt chuyên môn là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng
đào tạo. Phương pháp dạy học có hiệu quả thì mới có thể tạo ra sự đam mê, thích
thú của cả giáo viên lẫn học sinh. Chính sự hứng thú đó mà giáo viên cũng như
người học có thể phát huy tối đa những tương tác cùng khả năng tư duy một cách
tối ưu nhất.
Người ta nói: ‘‘Danh sư xuất cao đồ’’ nghĩa là ‘‘Thầy giỏi thì có trò hay’’.
Như vậy, đòi hỏi mỗi giáo viên không ngừng học hỏi, bồi dưỡng để nâng cao trình
độ chuyên môn của mình. Buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng sẽ góp phần
không nhỏ giúp giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, tháo gỡ những khó khăn trong quá
trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ của mình.
Trong năm học 2022 – 2023 bộ giáo dục đã bổ sung thêm một môn học mới
vào chương trình lớp 10 đó là “Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp”, đây là bộ
môn đòi hỏi các giáo viên dạy phải có sự hiểu biết rộng rãi về mặt kiến thức liên
quan tâm sinh lí, đời sống xã hội và đặc biệt phải tìm ra cách thức tổ chức dạy
mới, sôi nỗi, phù hợp với từng nội dung của bài để tạo sự thích thú cho các em.
Dạy học theo Trạm là một phương pháp dạy học mở, trong đó học sinh được
tự lực, sáng tạo, tích cực hoạt động, tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập, có
cơ hội nâng cao năng lực làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, phát triển các
năng lực chung và năng lực riêng... Đặc biệt phương pháp này kích thích hứng thú,
say mê học tập của người học qua đó phát triển năng lực của học sinh, nâng cao ý
thức học tập trọn đời.
Dạy học ‘‘Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp’’ theo phương pháp Trạm
giúp các em có khả năng tiếp nhận kiến thức linh hoạt, sự di chuyển giúp các em
thay đổi tư thế từ đó tạo nên môi trường học năng động, không gò bó, tạo cho các
em yêu thích môn học hơn.
Hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo phương pháp Trạm làm thay đổi hình
thức sinh hoạt chuyên môn theo kiểu truyền thống, đóng vai trò quan trọng giúp
giáo viên có cách nhìn khác về một buổi sinh hoạt không khí vui vẻ, tự chủ, sáng
tạo. Đặc biệt, trong buổi sinh hoạt chuyên môn cụm – liên trường việc áp dụng
hoạt động theo Trạm rất thiết thực, giúp toàn thể giáo viên trao đổi nhiệm vụ một
cách tích cực, các hoạt động ở các nhóm độc lập, từ đó trên mỗi nhóm lấy được
nhiều ý kiến khác nhau để đúc rút ra những phương án tối ưu nhất, qua đó buổi
sinh hoạt đạt kết quả cao nhất.
Trên cở sở khảo sát giáo viên của các trường trung học phổ thông, đại đa số
giáo viên đang tìm kiếm phương pháp dạy học đổi mới sao cho phù hợp với
chương trình mới, các tổ trưởng chuyên môn đang muốn tìm ra cách sinh hoạt
5
chuyên môn sao cho buổi sinh hoạt đỡ nhàm chán, hiệu quả và đặc biệt các giáo
viên dạy bộ môn ‘‘Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp’’ cũng đang trăn trở để
lựa chọn cho mình một phương pháp hay, phù hợp.
Từ những lí do trên nhóm chúng tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp
Trạm trong dạy học môn Toán 10 – Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10
– Sinh hoạt chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường
THPT’’.
II. TÍNH MỚI, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
1.Tính mới của đề tài
Hiện nay, đối với chương trình giáo dục phổ thông 2018 giáo viên trung học
phổ thông đã áp dụng rất nhiều phương pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên, chưa
phương pháp nào thật sự áp dụng được rộng rãi cả trong dạy học bộ môn Toán 10,
trong sinh hoạt chuyên môn, trong bộ môn hoạt động trải nghiệm 10 một cách hiệu
quả như phương pháp Trạm, vì phương pháp này đòi hỏi người tham gia phải bắt
tay vào làm việc cá nhân và nhóm một cách tích cực, tự chủ và sáng tạo… Qua đó
giúp người học hình thành được các năng lực và phẩm chất một cách toàn diện
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT đáp ứng mục tiêu của
chương trình tổng thể 2018.
2. Đóng góp của đề tài
Đề tài đưa ra các giải pháp mới về hướng dẫn giáo viên cách thức sinh hoạt
mới trong sinh hoạt chuyên môn nhằm giúp giáo viên hứng thú hơn trong các giờ
sinh hoạt đồng thời đề tài còn tạo niềm đam mê, phát triển các năng lực chung và
năng lực chuyên biệt cho học sinh đối với bộ môn Toán và bộ môn hoạt động trải
nghiệm hướng nghiệp.
Đề tài vận dụng linh hoạt sáng tạo kết hợp các phương pháp dạy học tích cực
vào chương trình giáo dục, vận dụng cách học linh hoạt để làm chủ kiến thức.
Đề tài còn có thể triển khai nhiều chủ đề hơn nữa cho nhiều cấp học và môn
học khác ngoài Toán học, cho nhiều nghành nghề.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo Trạm
1.1. Khái niệm Trạm
Trạm theo nghĩa Tiếng Việt là một điểm không gian cố định, tại đó con
người giải quyết một vấn đề chuyên biệt nào đó, ví dụ: Các Trạm xe buýt, các Trạm
không gian vũ trụ, Trạm máy vi tính…
Trong học tập, Trạm được hiểu là đơn vị kiến thức trong bài mà học sinh có
thể tổ chức các hoạt động học tập ( làm thí nghiệm, giải bài tập hay giải quyết một
số vấn đề nào đó trong học tập) dưới sự định hướng, hỗ trợ của giáo viên.
1.2. Khái niệm dạy học theo Trạm
6
Dạy học theo Trạm là một kiểu tổ chức dạy học lựa chọn trên kiểu làm việc
tại các Trạm. Ngoài mục tiêu truyền đạt kiến thức, dạy học theo Trạm còn kích
thích hứng thú, say mê nghiên cứu, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề phức hợp,
gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, rèn luyện năng lực cộng tác theo
nhóm với những nhiệm vụ độc lập khác nhau tại các vị trí xác định trong hoặc
ngoài không gian lớp học.

Trong kiểu tổ chức dạy học theo Trạm, hoạt động của học sinh tại các Trạm
hoàn toàn tự do. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS làm việc cá nhân, theo cặp hoặc
theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau ở các Trạm về một nội dung kiến
thức xác định. Các nhiệm vụ nhận thức ở các Trạm cần có tính tương đối độc lập
nhau, sao cho HS có thể bắt đầu tại một Trạm bất kì. Sau khi hoàn thành Trạm đó
HS sẽ chuyển sang Trạm bất kì còn lại. Ta cũng có thể tổ chức các Trạm này theo
một vòng tròn để đảm bảo trật tự của tiết học.
1.3. Đặc điểm của dạy học theo Trạm
Học theo Trạm thể hiện được sự đa dạng, đáp ứng được nhiều phong cách
học khác nhau. Các hoạt động của HS trong dạy học theo Trạm có sự đa dạng về
nội dung và hình thức. Trong mỗi Trạm đều có các nhiệm vụ dễ và khó, do đó HS
có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau
đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này tạo ra
hứng thú và cơ hội để học sinh thể hiện năng lực của bản thân.
Dạy học theo Trạm phải hướng tới việc HS được thực hành, được khám phá
và thử nghiệm trong quá trình học. Khi thực hiện nhiệm vụ tại các Trạm, HS
không chỉ được thực hành tại các nhiệm vụ học tập mà còn được khám phá các cơ
hội mới mẻ: cơ hội “Khám phá”, “Thực hành”; cơ hội mở rộng; cơ hội đọc hiểu
các nhiệm vụ và các bảng hướng dẫn của GV; cơ hội cho mỗi HS tự áp dụng, tự
khẳng định và tự phát triển năng lực của mình.
Dạy học theo Trạm luôn có sự tương tác giữa GV với HS và giữa HS với nhau.
1.4. Các điều kiện có thể tổ chức dạy học theo Trạm
* Nội dung: Để đạt được kết quả cao trong quá trình dạy học thì người GV phải
biết lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp với đặc điểm của kiểu dạy học theo
Trạm. Trong chương trình Toán THPT, các loại kiến thức có thể tổ chức dạy theo
Trạm là: Tiết luyện tập, ôn tập chương, tiết dạy Stem và một số bài kiến thức mới.

7
* Không gian và thời gian: Trong quá trình học tập theo Trạm, HS phải thực
hiện các nhiệm vụ học tập khác nhau ở các Trạm khác nhau, sau khi hoàn thành
nhiệm vụ ở mỗi Trạm HS lại chuyển qua Trạm mới. Để không gây ra sự khó khăn
cho HS trong quá trình di chuyển thì không gian của lớp phải phù hợp với số
lượng HS và số lượng các Trạm đã thiết kế. Bên cạnh đó, vì số lượng các Trạm
tương đối lớn HS phải mất khá nhiều thời gian cho việc di chuyển sang Trạm khác
nên cũng phải có nhiều thời gian cho HS hoàn thành nhiệm vụ.
*Thiết bị, phương tiện dạy học và tư liệu: Dựa vào số lượng các Trạm, mỗi
Trạm lại có một nhiệm vụ khác nhau nên dạy học theo Trạm đòi hỏi phải đảm bảo
đầy đủ các thiết bị, phương tiện và đồ dùng học tập theo nhiệm vụ của từng Trạm.
* Giáo viên: Khi tổ chức dạy học theo Trạm đòi hỏi GV phải nhiệt tình, tích cực,
năng lực tổ chức dạy học tích cực và kĩ năng thiết kế tổ chức dạy học theo Trạm.
* Học sinh: Để tổ chức dạy học theo Trạm có hiệu quả thì yêu cầu số lượng HS
phải phù hợp với không gian của lớp học.
1.5. Phân loại hệ thống Trạm học tập
a. Vòng tròn học tập đóng
Một vòng tròn học tập được thiết kế đóng kín các Trạm, mỗi nhóm làm việc
theo thứ tự đã định trước. Mỗi nội dung học tập sẽ được thiết kế đóng kín các Trạm,
mỗi nhóm làm việc theo thứ tự định trước. Mỗi nội dung học tập sẽ được thiết kế
một vòng tròn học tập riêng, nội dung các Trạm phụ thuộc vào nhau. Kết quả tìm
được ở các Trạm sẽ là kiến thức xuất phát cho Trạm liền kề. Vòng tròn sẽ là hệ
thống chuỗi các yêu cầu được thực hiện trên Trạm.

b. Vòng tròn học tập mở


Các Trạm không cần tuân theo một trật tự nhất định nào. HS có thể lựa chọn
tùy ý thứ tự thực hiện tại các Trạm. Mỗi nhóm HS có thể lựa chọn một thứ tự thực
hiện cho riêng mình, sao cho hoàn thành hết các nội quy quy định tại các Trạm và
hoàn thành hết các Trạm trên đường tròn.

8
c. Vòng tròn học tập kép
Bao gồm 2 hệ thống chạy song song, gồm hai phần riêng biệt, vòng tròn
ngoài là các Trạm bắt buộc, vòng tròn trong bao gồm các Trạm hỗ trợ tự chọn. HS
có thể tự do lựa chọn một số Trạm mà mình thấy hướng thú để thực hiện. Hình
thức vòng tròn học tập này có thể thay đổi một cách linh hoạt để phù hợp với mỗi
tiết học hoặc một kiến thức cần thiết khác.

d. Vòng tròn học tập với các Trạm tùy chọn


Học sinh có thể lựa chọn các Trạm ở mức độ khó – dễ khác nhau để làm
hoặc có thể làm hết tất cả các Trạm tự chọn nếu có đủ thời gian và trình độ, tuy
nhiên người dạy cần phải quy định cho người học thực hiện đủ số lượng Trạm
theo quy định. Các Trạm này vẫn có tính bắt buộc đối với học sinh, vẫn yêu cầu
HS phải thực hiện nhưng có thể theo cấp độ, các hình thức khác nhau. Các Trạm
này thường có nội dụng mở, vui để tạo hứng thú cho HS.
Khi thực hiện tại các Trạm này HS có thể thực hiện ở nhiều hình thức khác
nhau như: Cá nhân, cặp đôi, hoặc một đội nhóm.

1.6. Phân loại theo vị trí các Trạm


a. Trạm chính
Là Trạm mà bắt buộc học sinh phải làm việc để hoàn thành đơn vị kiến thức
trong bài. Trên Trạm chính này học sinh có thể làm việc dưới nhiều hình thức khác
nhau: làm việc cá nhân; làm việc theo cặp đôi; làm việc theo từng đội nhóm nhỏ
hay làm việc cả nhóm.
b. Trạm đệm
Là Trạm hỗ trợ làm việc cho 1 Trạm chính nào đó. Trạm đệm thường được
bố trí sát ngay Trạm chính. Mỗi học sinh có thể thực hiện nhiệm vụ ở Trạm đệm
trước, sau đó thực hiện nhiệm vụ ở Trạm chính.

9
c. Trạm giám sát – Dịch vụ
Trạm được đặt tại vị trí trung tâm của vòng tròn học tập nhằm cung cấp
thông tin cho Trạm khác, cung cấp đáp án cho các Trạm để so sánh kết quả sau khi
học sinh hoàn thành nhiệm vụ.
1.7. Phân loại theo mức độ yêu cầu nhiệm vụ
a. Các Trạm tự chọn
Trạm tự chọn để học sinh tùy ý lựa chọn theo trình độ khác nhau, các phong
cách học tập khác nhau, học cá nhân hay nhóm. Các Trạm này vẫn có tính chất bắt
buộc đối với HS, vẫn yêu cầu HS thực hiện nhưng có thể theo các cấp độ, hình
thức khác nhau.
Trạm tự chọn cũng có thể hiểu là nội dung các Trạm mở rộng, nội dung vui
để tạo hướng thú cho người học. Các Trạm này HS có thể thực hiện hay bỏ qua
cũng được, tuy nhiên cần phải quy định cho người học nhất thiết phải thực hiện đủ
một số lượng Trạm có nội dung tự chọn nào đó, tùy theo từng chủ đề bài học.
b. Các Trạm bắt buộc
Trên Trạm bắt buộc có các nội dung kiến thức bắt buộc, trọng tâm của bài học.
Trạm bắt buộc hình thành cho người học các kiến thức và kĩ năng tối thiểu của bài.
1.8. Phân loại theo vai trò của các Trạm
a. Trạm luyện tập, cũng cố
Trên các Trạm này có các nhiệm vụ dạng bài tập trắc nghiệm hoặc tự luận,
học sinh chỉ cần dùng kiến thức đã học ở bài trước để thực hiện.
b. Trạm xây dựng kiến thức mới
Xây dựng kiến thức mới có phần khó khăn hơn khi thực hiện trong dạy học
theo Trạm, đây là một điểm hạn chế của hình thức dạy học này. Tuy nhiên, chúng
ta vẫn có thể thực hiện phương pháp Trạm trong bài xây dựng kiến thức mới của
hoạt động luyện tập hoặc hoạt động vận dụng ở các bài học.
1.9. Phân loại theo hình thức làm việc
a. Trạm làm việc cá nhân
Trong Trạm này học sinh thực nhiện nhiệm vụ trong Trạm một cách độc
lập. Các cá nhân HS đến tại các Trạm và làm nhiệm vụ riêng lẻ trên Trạm đó để
tổng hợp ý kiến với nhóm sau khi đã làm xong việc cá nhân của mình.
b. Trạm làm việc theo nhóm
Hình thức làm việc trên mỗi Trạm thường là theo nhóm nhỏ hoặc cả một
nhóm lớn, tuy nhiên để tiện cho việc di chuyển thì nên chia theo nhóm nhỏ để đạt
kết quả cao. Bên cạnh đó cũng có thể xây dựng các Trạm dành riêng cho cá nhân
nhằm kiểm tra, phát triển các kĩ năng cho từng cá nhân riêng biệt.

10
1.10. Các bước tổ chức dạy học dưới hình thức học tập theo Trạm
Các bước tổ chức dạy học theo Trạm bao gồm 4 bước theo quy trình sau:
Các bước tổ chức dạy học theo Trạm
Bước 1 Chia nhóm, phân công nhiệm vụ.
Bước 2 Thống nhất nội qui học tập theo Trạm
Bước 3 Thực hiện nhiệm vụ
Bước 4 Tổng kết kết quả học tập
a. Bước 1: Chia nhóm, phân công nhiệm vụ
Đây là công việc đơn giản nhưng lại rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả của quá trình học tập. Tùy thuộc vào mức độ dễ khó của kiến thức,
thời gian mà giáo viên có thể học sinh tự chia nhóm ngay tại lớp, hoặc có thể cho
học sinh chia nhóm trước và phân công nhiệm vụ học tập cho các em. Tuy nhiên
GV nên chia nhóm ngay từ đầu và phân công nhiệm vụ cụ thể (có thể phân công
tại tiết học hoặc phân công chuẩn bị ở nhà) để tiết học đạt kết quả cao nhất.
b. Bước 2: Thống nhất nội qui học tập theo Trạm
Giáo viên giới thiệu nội dung học tập tại các Trạm, số lượng Trạm, các
Trạm bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc cho mỗi cá nhân, giới thiệu phiếu
học tập và cách làm việc trên phiếu học tập… tất cả các nội quy đưa ra đảm bảo
cho việc học tập tại các Trạm được diễn ra một cách tự lực, chủ động, hạn chế mất
trật tự, tối ưu hóa thời gian làm việc…
c. Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi Trạm, HS làm việc cá nhân, theo
cặp hoặc theo nhóm tại các Trạm học tập. Giáo viên quan sát và có hỗ trợ kịp thời
cho HS khi gặp phải khó khăn trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập.
d. Bước 4: Tổng kết kết quả học tập
Sau khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ các Trạm theo thời gian quy
định, yêu cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình thực hiện nhiệm vụ ở một
Trạm nào đó, trình bày các kết quả thu được và GV đặt các tiêu chí để chấm điểm
cho HS như sau: (1) Cá nhân HS tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân mình;
(2) Các thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhận xét góp ý bổ sung và đánh giá lẫn
nhau. (3) Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm; (4) cho HS làm
một bài kiểm tra thường xuyên xem quá trình học tập của các em. Cuối cùng GV
tổng kết bài học và nhấn mạnh lại các kiến thức quan trọng của bài.
1.11. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo phương pháp Trạm
a. Ưu điểm

11
- Trong quá trình học tập từng cá nhân, từng cặp hoặc từng nhóm tham gia
phải tự tìm hiểu để giải quyết các nhiệm vụ học tập ở từng Trạm. Do đó, người
tham gia được tự chủ, tích cực giải quyết các nhiệm vụ học tập.
- Nhiệm vụ học tập ở từng Trạm sẽ được nhóm phân chia ra từng nhiệm vụ
nhỏ, từng nhiệm vụ nhỏ này sẽ được giao cho từng cá nhân hoặc từng nhóm hoàn
thành trong thời gian qui định, sau đó thư kí sẽ tổng hợp lại thành một nhiệm vụ
hoàn chỉnh. Thông qua quá trình hoàn thành nhiệm vụ đó sẽ giúp cho người tham
gia tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình, giúp nâng cao
năng lực đánh giá của bản thân.
- Người tham gia có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các cá
nhân thảo luận các phương pháp giải quyết vấn đề.
- Nâng cao hứng thú của người tham gia nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực,
đặc biệt là những nhiệm vụ thiết kế chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản.
- Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho học sinh tiến
hành đồng loạt.
- Với kiểu tổ chức dạy học theo Trạm, người tổ chức có thể mở rộng kiến thức
cho người tham gia một cách toàn diện hơn thông qua các nhiệm vụ học tập ở các
Trạm tự chọn. Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của vấn đề
cần giải quyết.
b. Hạn chế
- Giáo viên phải có thời gian chuần bị nội dung và nguyên vật liệu công phu.
- Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo kiểu dạy học
này thường dài hơn khi dạy dưới hình thức truyền thống.
- Chủ yếu chỉ dạy được những bài có đơn vị kiến thức độc lập nhau.
2. Cơ sở lí luận về năng lực chung và năng lực đặc thù môn Toán
2.1. Năng lực chung
2.1.1. Định nghĩa năng lực chung
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của
con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống, đáp ứng yêu cầu của
nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường
và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ
thông.
2.1.2. Các dạng năng lực chung
a. Năng lực tự chủ và tự học:
* Định nghĩa năng lực tự chủ và tự học

12
Năng lực tự chủ và năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học
tập một cách tự giác, chủ động, tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nổ lực
phấn đấu thực hiện, thực hiện các phương pháp hiệu quả, điều chỉnh những sai sót,
hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá
hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè, chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó
khăn trong học tập.
* Biểu hiện của năng lực tự chủ và năng lực tự học

Năng lực tự chủ Biểu hiện của năng lực tự chủ và tự học
và tự học

- Tự tìm cách giải quyết các tình huống mình gặp phải
Tự lực - Tự chuẩn bị đồ dùng học tập
- Tự suy nghĩ cách làm các bài tập khó
- Tự chủ động tìm tòi ra nhiều cách khác nhau để vận dụng
trong các bài học

Tự khẳng định và - Biết khẳng định bản thân mình


bảo vệ quyền lợi - Biết đặt ra kế hoạch rèn luyện bản thân mình
nhu cầu chính đáng
- Biết bảo vệ nhu cầu chính đáng của mình

Tự kiểm soát thái - Biết kiềm chế trong các trường hợp mâu thuẫn, xung đột
độ, tình cảm, hành - Hành vi ứng xử phù hợp với tình huống
vi của mình
- Thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động

Tự định hướng - Có ước mơ về nghề nghiệp sau này


nghề nghiệp - Biết điểm mạnh, năng khiếu của mình
- Có nhu cầu khám phá bản thân

- Tự giác hoàn thành nhiệm vụ được giao


Tự học, tự hoàn - Có ý thức tổng kết những điều đã học
thiện bản thân - Tự giải quyết được các nhiệm vụ, bài toán tình huống tương
tự tình huống đã học
- Thời gian tự học ở nhà phù hợp

b. Năng lực giao tiếp và hợp tác


* Định nghĩa năng lực giao tiếp và hợp tác
Năng lực giao tiếp là khả năng sử dụng phương tiện ngôn ngữ nói hoặc
ngôn ngữ cơ thể để diễn đạt suy nghĩ, ý kiến, cảm nhận một cách rõ ràng và thuyết
phục, đồng thời thúc đẩy được giao tiếp hai chiều.

13
Năng lực hợp tác là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó mỗi cá nhân thể
hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy
động những tri thức, kỹ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ
chung.
* Biểu hiện của năng lực giao tiếp và hợp tác

Năng lực giao tiếp Biểu hiện của năng lực giao tiếp và hợp tác
và hợp tác

Kĩ năng giao tiếp - Học sinh biết lắng nghe và trình bày ý kiến một cách rõ
tương tác trò và trò ràng
- Biết lắng nghe và biết thừa nhận ý kiến của người khác
- Biết ngắt lời một cách hợp lí
- Biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại lời phản hồi

Kĩ năng tạo môi - Biết tạo sự gắn kết giữa các thành viên
trường hợp tác - Biết hợp tác với các thành viên trong nhóm một thái độ tích
cực

Kĩ năng xây dựng - Biết tránh đi sự mặc cảm về bản thân


niềm tin - Biết giúp đỡ những bạn có lực học còn chưa nỗi trội

Kĩ năng giải quyết - Biết dùng những từ ngữ đúng mực với bạn
mâu thuẫn - Tạo mối quan đồng về ý kiến khi trao đổi kiến thức lẫn
nhau

Kĩ năng hợp tác - Biết giúp đỡ động viên nhau để hoàn thành nhiệm vụ
nhóm - Tinh thần trách nhiệm cao để đưa ra ý kiến đóng góp tốt

c. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo


* Định nghĩa năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh là khả năng học sinh
huy động kiến thức, kĩ năng thái độ và sự sẵn sàng tham gia nhằm nhận ra ý tưởng
mới, phát hiện và làm rõ vấn đề, đề xuất các giải pháp và thực hiện quá trình giải
quyết vấn đề sáng tạo, báo cáo và đánh giá kết quả sáng tạo, vận dụng linh hoạt
vào thực tiễn. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, cấu trúc năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh gồm sáu thành tố: Nhận ra ý tưởng mới,
phát hiện và làm rõ vấn đề, hình thành và triển khai ý tưởng mới, đề xuất lựa chọn
giải pháp, thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, tư duy độc lập. Mỗi
thành tố bao gồm một số hành vi của cá nhân khi làm việc nhóm hoặc làm việc
độc lập trong quá trình giải quyết vấn đề.
* Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
14
Năng lực giải quyết Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
vấn đề và sáng tạo
Phát hiện và là rõ vấn - Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập
đề
- Phân tích được tình huống trong học tập
Hình thành và triển - Thu thập các thông tin có liên quan đến vấn đề và hình
khai ý tưởng mới thành ý tưởng mới
- Đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không
còn phù hợp
Đề xuất, lựa chọn giải - Đề xuất được một số giải pháp giải quyết vấn đề
pháp
- Lựa chọn được giải pháp giải quyết vấn đề
Thực hiện và đánh giá - Lập được kế hoạch, thực hiện được các nhiệm vụ giải quyết
giải pháp giải quyết vấn đề
vấn đề
- Đánh giá được mức độ phù hợp và hiệu quả của các giải
pháp giải quyết vấn đề
Tư duy sáng tạo - Vận dụng giải pháp vào bối cảnh mới
- Tiếp nhận và đánh giá vấn đề dưới góc nhìn khác nhau

2.2. Năng lực đặc thù


2.2.1. Định nghĩa năng lực đặc thù
Năng lực đặc thù là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ
sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình
hoạt động, công việc hoặc tạo tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những
hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng
được xem như một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình
nhiều hơn. Các năng lực chuyên môn được rèn luyện và phát triển trong chương
trình giáo dục phổ thông mới.
2.2.2. Các dạng năng lực đặc thù môn Toán
a. Năng lực tư duy và lập luận Toán học
- Thực hiện được các thao tác tư duy ( ở mức độ đơn giản ), đặc biệt biết quan
sát, tìm kiếm sự tương đồng và khác biệt trong những tình huống quen thuộc và
mô tả được kết quả của việc quan sát.
- Nêu được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận.
- Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. Bước đầu chỉ ra
được chứng cứ và lập luận có cơ sở, có lí lẽ trước khi kết luận.

15
b. Năng lực mô hình hóa Toán học
- Lựa chọn các phép toán, công thức số học, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ để trình
bày, diễn đạt được các nội dung, ý tưởng của tình huống xuất hiện trong bài toán
đơn giản.
- Giải quyết được những bài toán xuất hiện sự lựa chọn từ trên.
- Nêu được câu trả lời cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn.
c. Năng lực giải quyết vấn đề toán học
- Nhận biết được vấn đề cần giải quyết và nêu được thành câu hỏi.
- Nêu được cách thức giải quyết vấn đề.
- Thực hiện và trình bày được cách thức giải quyết vấn đề ở mức độ đơn giản.
- Kiểm tra được giải pháp đã thực hiện.
d. Năng lực giao tiếp Toán học
- Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin toán học trọng tâm trong
nội dung văn bản hay do người khác thông báo, từ đó nhận biết được vấn đề cần
giải quyết.
- Trình bày, diễn đạt được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự
tương tác với người khác. Nêu và trả lời được các câu hỏi khi lập luận, giải quyết
vấn đề.
- Sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường, động tác
hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản.
- Thể hiện được sự tự tin khi trả lời câu hỏi, khi trình bày, thảo luận các nội dung
toán học ở những tình huống đơn giản.
e. Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện Toán học
- Nhận biết được tên gọi, tác động, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các
công cụ, phương tiện học đơn giản.
- Sử dụng được các công cụ, phương tiện toán học để thực hiện những nhiệm
vụ học tập toán đơn giản.
- Thành thạo máy tính cầm tay, phương tiện công nghệ thông tin hỗ trợ học tập.
- Nhận biết được một số ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện hỗ
trợ để có cách sử dụng hợp lí.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng để xác định cơ sở thực tiễn của
đề tài
Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài về việc rèn luyện và phát triển năng
lực cho HS THPT cũng như thực trạng xây dựng và sử dụng hình thức tổ chức
dạy học theo phương pháp Trạm trong dạy học bộ môn Toán, trong dạy học hoạt
động trải nghiệm hướng nghiệp, trong sinh hoạt chuyên môn, tôi đã tiến hành
16
phát phiếu điều tra, thăm dò ý kiến giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Toán, giáo
viên trực tiếp giảng dạy hoạt động trải nghiệm, giáo viên các tổ nhóm chuyên
môn và học sinh khối 10 của các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu-
Hoàng Mai trong năm học 2022 – 2023. Từ đó thu được các kết quả như sau:
1.1. Đối với giáo viên
a. Phiếu thăm dò thực trạng của giáo viên trong dạy học bộ môn Toán 10 dạy
học theo phương pháp Trạm
Chúng tôi đã gửi phiếu thăm dò cho 79 giáo viên dạy bộ môn Toán 10 trên
địa bàn cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai thông qua phần mềm Google Forms gồm 3
câu hỏi với nội dung như sau

Qua câu hỏi này chúng tôi đánh giá được mức độ sử dụng phương pháp dạy
học theo Trạm của giáo viên giảng dạy bộ môn Toán 10 trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu – Hoàng Mai chưa diễn ra thường xuyên và phần đa không thường xuyên khi
tỉ lệ phần trăm của mức độ không thường xuyên và ít thường xuyên lên đến 93,6%
(tương ứng số lượng 74 người).

Ở nội dung tìm hiểu thầy cô đã sử dụng những phương pháp nào để dạy học
bộ môn Toán 10, chúng tôi nhận thấy đại đa số giáo viên chưa sử dụng phương
pháp Trạm để áp dụng vào các tiết dạy của mình, minh chứng chỉ có 2,5% (tương
ứng với 2 giáo viên) đã sử dụng phương pháp Trạm.

17
Trong câu hỏi này khi được hỏi về mức độ quan tâm đến phương pháp dạy
học theo Trạm đại đa số giáo viên đều rất quan tâm và rất quan tâm với tỉ lệ
93,7% (tương ứng 74 GV).
b. Phiếu thăm dò thực trạng của giáo viên trong dạy học bộ môn hoạt động
trải nghiệm 10 dạy học theo phương pháp Trạm
Chúng tôi đã gửi phiếu thăm dò cho 72 giáo viên dạy bộ môn hoạt động trải
nghiệm trên địa bàn cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai thông qua phần mềm Google
Forms gồm 3 câu hỏi với nội dung như sau

Qua câu hỏi này chúng tôi đánh giá được mức độ sử dụng phương pháp dạy
học theo Trạm của giáo viên giảng dạy học Hoạt động trải nghiệm 10 trên đại bàn
cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai chưa diễn ra thường xuyên và phần đa không
thường xuyên khi tỉ lệ phần trăm của mức độ không thường xuyên lên đến 77,8%
(tương ứng số lượng 56 người).

Ở nội dung tìm hiểu thầy cô đã sử dụng những phương pháp nào để dạy học
Hoạt động trải nghiệm 10 trên địa bàn cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai, chúng tôi
nhận thấy đại đa số giáo viên chưa sử dụng phương pháp Trạm để áp dụng vào
các tiết dạy của mình, minh chứng chỉ có 4,2% (tương ứng với 3 giáo viên) đã sử
dụng phương pháp Trạm.

18
Trong câu hỏi này, khi được hỏi về mức độ quan tâm đến phương pháp dạy
học theo Trạm đại đa số giáo viên đều rất quan tâm với tỉ lệ 86,1% (tương ứng 62
Giáo viên).
c. Phiếu thăm dò thực trạng của giáo viên trong sinh hoạt chuyên môn theo
phương pháp Trạm
Chúng tôi đã gửi phiếu thăm dò cho 592 giáo viên của tất cả các môn học
của các trường trong địa bàn cụm Quỳnh Lưu – Hoàng mai thông qua phần mềm
Google Forms, với 3 câu hỏi với nội dung như sau:

Qua câu hỏi này chúng tôi đánh giá được mức độ sử dụng phương pháp Trạm
của các tổ chuyên môn trong sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn cụm Quỳnh Lưu –
Hoàng Mai chưa diễn ra thường xuyên và phần đa chưa áp dụng khi tỉ lệ phần
trăm của mức độ chưa áp dụng lên đến 82,1% (tương ứng số lượng 486 người).

Ở nội dung tìm hiểu thầy cô đã sử dụng những phương pháp nào để sử dụng
trong sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai, chúng tôi
nhận thấy đại đa số giáo viên chưa sử dụng phương pháp Trạm, minh chứng chỉ
có 3,2% (tương ứng với 19 giáo viên) đã sử dụng phương pháp Trạm.

19
Trong câu hỏi này khi được hỏi về mức độ quan tâm đến phương pháp dạy
học theo Trạm đại đa số giáo viên đều rất quan tâm với tỉ lệ 98,1% (tương ứng
581 giáo viên).
1.2. Đối với học sinh
Chúng tôi đã gửi phiếu thăm dò cho đại diện 329 học sinh lớp 10 trên địa
bàn cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai thông qua phần mềm Google Forms gồm 2 câu
hỏi với nội dung như sau:

Qua câu hỏi này, chúng tôi đánh giá được mức độ được học về phương pháp
dạy học theo Trạm của HS trên địa bàn cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai chưa diễn ra
thường xuyên và phần đa các em chủ yếu chưa được học về phương pháp Trạm và
thậm chí là chưa biết đến, cụ thể tổng 2 mức độ đó chiếm đến tỉ lệ 72,7%.

Trong câu hỏi này, khi được hỏi về mức độ hứng thú đến phương pháp dạy
học theo Trạm đại đa số HS đều rất hứng thú, minh chứng tỉ lệ hứng thú và rất
hứng thú chiếm đến tổng 87%.
2. Kết luận chung
Từ khảo sát thực trạng cho cả giáo viên và học sinh trên có thể thấy số
lượng giáo viên chưa thường xuyên giảng dạy theo phương pháp Trạm chủ yếu rất
nhiều. Thông qua việc tìm hiểu bằng những câu hỏi, chúng tôi nhận thấy nhu cầu
cần tìm hiểu và quan tâm đến phương pháp Trạm của giáo viên giảng dạy bộ môn
Toán, giáo viên giảng dạy học trải nghiệm hướng nghiệp và tổ chức trong sinh
hoạt chuyên môn rất cao. Bên cạnh đó, mức độ hứng thú của HS khi được học về
phương pháp Trạm cũng chiếm tỉ lệ lên đến 87%. Xuất phát từ những lý do trên,
chúng tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp Trạm trong dạy học môn Toán 10 –
Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 – Sinh hoạt chuyên môn góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học ở trường THPT’’ để đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ
thông 2018.
20
B. THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp 1: Áp dụng phương pháp dạy học theo Trạm với chủ đề Stem
“Chế tạo máy bắn đá” trong tiết “Luyện tập hàm số bậc hai” – Toán 10 –
KNTT – 1 tiết
1.1. Bước 1 : Chia nhóm, phân công nhiệm vụ (thực hiện sau khi học xong tiết
lý thuyết và HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà)
a. Giáo viên tiến hành chia HS thành 3 nhóm và phân công nhiệm vụ như sau

Phân công nhiệm vụ cho từng nhóm


Nhóm Nhiệm vụ được phân công Thời gian hoàn
thành
Nhóm 1 - Tìm hiểu lịch sử của máy bắn đá
- Tìm hiểu nguyên lí của máy bắn đá
- Tìm hiểu ý nghĩa của máy bắn đá 1 tuần ở nhà
- Chế tạo máy bắn đá
- Quay lại video quá trình chế tạo ra máy bắn đá
- Gửi video cho GV trong quá trình thực hiện .
Nhóm 2 - Tìm hiểu lịch sử của máy bắn đá
- Tìm hiểu nguyên lí của máy bắn đá
- Tìm hiểu ý nghĩa của máy bắn đá 1 tuần ở nhà
- Chế tạo máy bắn đá
- Quay lại video quá trình chế tạo ra máy bắn đá
- Gửi video GV trong quá trình thực hiện
Nhóm 3 - Tìm hiểu lịch sử của máy bắn đá
- Tìm hiểu nguyên lí của máy bắn đá
- Tìm hiểu ý nghĩa của máy bắn đá 1 tuần ở nhà
- Chế tạo máy bắn đá
- Quay lại video quá trình chế tạo ra máy bắn đá
- Gửi video cho GV trong quá trình làm.
Sau khi GV chia nhóm xong, các em tiến hành thực hiện nhiệm vụ ở nhà gồm 2
nội dung: Lên kế hoạch thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên của nhóm mình.
21
b. HS lên kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
Các nhóm HS tiến hành phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của
nhóm mình (bảng phân công nhiệm vụ của nhóm 2 và nhóm 3 ở phần phụ lục)
Ví dụ: Học sinh nhóm 1 tiến hành lên kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể
cho thành viên của nhóm mình thông qua bảng sau.
Bảng phân công nhiệm vụ của nhóm 1
Nhiệm Phương tiện Sản phẩm Người thực hiện Thời
vụ gian
Nghiên Sách giáo - Nguyên lí hoạt động Tất cả các thành viên của 1
cứu về khoa Toán, của máy bắn đá dựa trên nhóm 1 ngày
máy bắn Vật Lí, Lịch lực đàn hồi và đòn bẩy ( Nhóm trưởng Ngô Phúc ở nhà
đá và sử, máy tính, - Quỹ đạo chuyển động An phụ trách chính)
nguyên lí các trang của đá là một parapol
hoạt động web tham
của nó, khảo,
đề xuất youtobe….
giải pháp
thiết kế
“máy bắn
đá”
Lựa chọn Các trang Quy trình thiết kế máy Đức An, Quỳnh Anh, 2
giải pháp web, bắn đá. Hồng Anh, Hiếu ngày
thiết kế youtube, tài Anh,Bình,Cương,Cường, ở nhà
‘‘máy liệu tham
bắn đá” khảo về máy Dũng,Hà,Vinh,Huy
bắn đá,…
Chế tạo Các trang Máy bắn đá và vận hành Hiếu phụ trách chính và 3
máy bắn web, máy bắn đa bao gồm các bạn: Nam, ngày
đá và thử youtube, tài Thành, Hùng, Quân ở nhà
nghiệm liệu tham
khảo về máy
bắn đá,…
Báo cáo Máy tính, - Nêu Lịch sử máy bắn
sản phẩm sách giáo đá
tại lớp khoa,… - Nguyên lí hoạt động
của máy bắn đá
- Vận hành máy bắn đá

22
c. Một số hình ảnh quá trình các nhóm thực hiện nhiệm vụ chế tạo máy bắn đá

Hình ảnh các nhóm đang thực hiện nhiệm vụ ở nhà


1.2. Bước 2: Thống nhất nội quy học tập theo Trạm (3 phút thực hiện tại lớp
học)
Giáo viên giới thiệu tiết này ta sẽ học tập theo phương pháp Trạm kết hợp
kĩ thuật khăn trải bàn (chia ra làm 3 Trạm) theo sơ đồ sau:

+ Nội dung Trạm 1: Sản phẩm của nhóm 1


+ Nội dung Trạm 2: Sản phẩm của nhóm 2
+ Nội dung Trạm 3: Sản phẩm của nhóm 3
+ Nhóm 1 bắt đầu thực hiện ở Trạm 2, nhóm 2 thực hiện ở Trạm 3, nhóm 3
thực hiện ở Trạm 1 (thời gian thực hiện nhiệm vụ là 6 phút mỗi Trạm), hết thời
gian các nhóm di chuyển sang Trạm khác theo chiều kim đồng hồ để thực hiện
nhiệm vụ được giao trên mỗi Trạm đó, các nhóm di chuyển đến lúc thực hiện hết
nhiệm vụ trên cả các Trạm dừng lại theo sơ đồ sau:

23
+ Khi thực hiện nhiệm vụ ở mỗi Trạm, mỗi cá nhân sẽ điền vào phiếu học tập
của mình những yêu cầu đã ghi trong phiếu cá nhân mà cô đã để sẵn ở mỗi Trạm (
sau đó dán lên tờ giấy A0 của nhóm). Cuối cùng cả nhóm cùng thảo luận để đưa các
câu trả lời tối ưu nhất và ghi vào 1 tờ phiếu học tập dành cho nhóm dán vào chính
giữa giấy A0 như hình vẽ sau:

+ Có 2 loại phiếu học tập: phiếu học tập dành cho cá nhân ( khổ giấy A4)
và phiếu học tập nhóm ( khổ giấy A3)
Phiếu học tập dành cho cá nhân Phiếu học tập dành cho nhóm
Họ và tên:…………………. Nhóm :……………….
Sản phẩm nhóm:………….. Sản phẩm của nhóm:……………..
Câu 1: Dự đoán nguyên liệu chính làm Câu 1: Dự đoán nguyên liệu chính làm
ra “máy bắn đá” ? ra “máy bắn đá” ?
Trả lời: ……………………………….. Trả lời: ………………………………..
………………………………………... ………………………………………...
………………………………………… …………………………………………
Câu 2: Nêu nguyên lí hoạt động của Câu 2: Nêu nguyên lí hoạt động của
máy bắn đá? máy bắn đá?
Trả lời: ……………………………….. Trả lời: ………………………………..
………………………………………... ………………………………………...
………………………………………… …………………………………………
Câu 3: Nhìn vào sản phẩm “ máy bắn Câu 3: Nhìn vào sản phẩm “ máy bắn
đá” dự đoán các bước vận hành máy đá” dự đoán các bước vận hành máy
bắn đá? bắn đá?
Trả lời: ……………………………….. Trả lời: ………………………………..
………………………………………... ………………………………………...
………………………………………… …………………………………………

+ Sau khi các em hoàn thành xong nhiệm vụ trên các phiếu thì phiếu học tập
dành cho cá nhân sẽ do nhóm trưởng chấm điểm cá nhân, phiếu học tập dành cho
nhóm thì các nhóm chấm điểm lẫn nhau.
24
1.3. Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ (trong vòng 12 phút bao gồm thời gian di
chuyển sang các Trạm)
+ Học sinh thực hiện nhiệm vụ trên phiếu học tập cá nhân, sau đó cùng nhau
thảo luận và thống nhất lại các ý của từng thành viên trong nhóm, câu trả lời nào
tốt nhất sẽ được cả nhóm đồng ý rồi mới ghi vào phiếu học tập nhóm (kĩ thuật
khăn trải bàn).
+ Giáo viên quan sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của các nhóm, hỗ trợ kịp
thời nếu các nhóm gặp khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ


1.4. Bước 4: Tổng kết kết quả học tập (thời gian 30 phút thực hiện trên lớp
trong đó có 1 bài kiểm tra thường xuyên 10 phút)
Sau khi 3 nhóm đã hoàn thành trên phiếu học tập của mình theo 2 vòng di
chuyển tại các Trạm, từng nhóm sẽ lên thuyết trình và báo cáo sản phẩm của nhóm
mình để các nhóm đối chiếu xem các nhóm đã dự đoán đúng 02 câu hỏi mà GV đã
yêu cầu trong phần thực hiện nhiệm vụ tại các Trạm hay chưa.
Lời giới thiệu về lịch sử máy bắn đá của nhóm 1: Chào mừng thầy cô và các bạn
đã đến với bài thuyết trình của nhóm 1, em tên là Thúy Na là thành viên của nhóm
1 sẽ đại diện thuyết trình về bài làm của nhóm mình. Thưa thầy cô và các bạn, như
chúng ta đã biết máy bắn đá là một loại vũ khí gắn liền với lịch sử, được phát minh
25
vào năm 399 TCN. Lịch sử ghi nhận trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược
Tống, Lí Thường Kiệt đã cho quân ta sử dụng máy bắn đá để bắn vào thành trì của
địch. Nhờ đó máy bắn đá mang một vai trò quan trọng và đã góp một phần lớn
trong công cuộc kháng chiến của nước Đại Việt ta lúc bấy giờ. Và để tìm hiểu
thêm cũng như có cái nhìn rõ hơn về loại vũ khí cổ đại này nhóm chúng em đã tiến
hành chế tạo mô hình của một chiếc máy bắn đá.
Sau đây là quá trình chế tạo máy bắn đá được chúng em ghi hình lại mời thầy cô
và các bạn cùng xem.

Hình ảnh MC giới thiệu máy bắn đá của nhóm 1


MC nhóm 1: Cảm ơn thầy cô và các bạn đã chú ý xem quá trình chế tạo của
nhóm em. Như ông cha ta từng hay nói chỉ khi có sự trải nghiệm chúng ta mới có
được cái nhìn rõ hơn về mọi việc. Chính vì vậy mà sau khi chế tạo máy bắn đá
chúng em đã thấy được rằng loại vũ khí cổ đại này không chỉ có ý nghĩa đối với
lịch sử mà nó còn có mối quan hệ với những lĩnh vực khoa học tự nhiên khác
chẳng hạn như mô hình đòn bẩy trong vật lí và toán học với đường cong Parabol
được tạo nên bởi chuyển động của hòn đá khi vận hành cỗ máy.
Sau đây xin mời thành viên của nhóm em sẽ lên vận hành máy bắn đá mời thầy cô
và các bạn cùng xem thành quả trong bài trải nghiệm của nhóm em.

Hình ảnh nhóm 1 đang vận hành máy bắn đá


Lời kết của MC nhóm 1: Cảm ơn bạn và mời bạn trở về với vị trí của nhóm mình.
Trên đây là bài thuyết trình của nhóm 1. Bài thuyết trình đến đây là kết thúc.
Nhóm em mong sẽ nhận được góp ý từ thầy cô và các bạn để bài thuyết trình trở
nên hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

26
Lời giới thiệu về lịch sử máy bắn đá của nhóm 2: Chào mừng quý thầy cô cùng
toàn thể các bạn đã đến với bài thuyết trình của nhóm 2. Em xin tự giới thiệu em
tên là Nguyễn Quốc Bảo sẽ là người đại diện nhóm thuyết trình, kính mong quý
thầy cô cùng toàn thể các bạn lắng nghe. Như mọi người đang thấy bên cạnh em
đây chính là sản phẩm máy bắn đá tự động của nhóm 2 chúng em. Dựa trên những
ghi chép lịch sử thì chúng em đã cùng nhau tạo nên một chiếc máy bắn đá. Tuy
nhiên khi làm xong thì chúng em tự đặt ra câu hỏi liệu máy bắn đá có thể hoạt
động mà không cần đến sức người không, và từ đó mà chúng em quyết định tự
động hóa chiếc máy bắn đá này bằng cách gắn mô tơ. Và để biết cách thức thực
hiện ý tưởng như thế nào thì xin mời thầy cô cùng toàn thể các bạn cùng hướng
lên màn hình xem đoạn video mà chúng em thực hiện.

Hình ảnh MC giới thiệu máy bắn đá của nhóm 2


MC nhóm 2: Vậy là quý thầy cô và các bạn đã xem xong đoạn video mà nhóm
chúng em đã thực hiện và để giúp thầy cô và các bạn hiểu rõ hơn về nguyên lí hoạt
động cũng như cách vận hành máy thì sau đây xin mời bạn Hưng sẽ chịu trách
nhiệm lên ý tưởng và thực hiện sản phẩm này lên để nói về cách hoạt động và vận
hành máy bắn đá.

Hình ảnh nhóm 2 đang vận hành máy bắn đá


Lời kết của MC nhóm 2: Cảm ơn thầy cô cùng các bạn vừa xem cách thức mà
máy hoạt động thì ta thấy được máy hoạt động dựa trên nguyên lí đòn bẩy và hơn
hết đường bay của viên đá là một đường cong của Parabol và chắc chắn mọi người
đang thắc mắc vì sao chúng em lại mang máy bắn đá đến bài thuyết trình hôm nay.
Mục đích của nhóm chúng em chế tạo ra máy bắn đá để cho chúng ta thấy được sự
sáng tạo của con người trong lịch sử, họ đã biết áp dụng Toán học, Vật lí để chế
tạo ra máy bắn đá phục vụ cho thời chiến. Em xin chân thành cảm ơn!

27
Lời giới thiệu về lịch sử máy bắn đá của nhóm 3: Lời đầu tiên em xin được kính
chào cô giáo chủ nhiệm, quý thầy cô. Em tên là Phạm Đăng Duy, ở dự án này em
đã được phân công vào nhóm 3 để cùng tham gia, tìm hiểu và chế tạo máy bắn đá.
Như các bạn đã biết máy bắn đá mang lại một ý nghĩa rất lớn trong lịch sử chúng
ta, nó còn đóng vai trò quan trọng đối với nhiều quốc gia trong thời chiến và có
nhiều công dụng như: Sát thương sinh lực đối phương, phá hủy doanh trại, phá
hủy thành trì. Với sức tàn phá cao, nó còn có thể cản đường rút lui của địch. Để
hiểu sâu xa một chút hơn về sản phẩm của nhóm chúng em thì xin mời mọi người
cùng xem “một chiếc” video nho nhỏ mà các bạn trong nhóm đã cùng nhau làm ra.

Hình ảnh MC giới thiệu máy bắn đá của nhóm 3


MC nhóm 3: Như vậy, mọi người vừa được xem quá trình chế tạo ra máy bắn đá
của nhóm em. Nhìn nó chỉ đơn thuần giống như chiếc ô tô mini đơn giản, nhưng
để làm được nó chúng em phải trải qua một quá trình, thời gian để thiết kế sản
phẩm trong vòng 1 tuần. Mặc dù trong quá trình làm chúng em vẫn có những mâu
thuẫn trái chiều, nhưng cả nhóm vẫn luôn đoàn kết và còn tạo nên một thành quả
tốt hơn cả chúng em kì vọng. Và không để làm mất thời gian của thầy cô và các
bạn, sau đây xin mời mọi người đến với phần cuối là quan sát cách vận hành máy
do bạn Tú thể hiện.

Hình ảnh nhóm 3 đang vận hành máy bắn đá


Lời kết của MC nhóm 2: Kết thúc bài báo cáo lời đầu tiên em xin cảm ơn các
thành viên trong nhóm, cô giáo chủ nhiệm đã đồng hành để nhóm em có một sản
phẩm và một bài báo cáo tuyệt vời. Xin chân thành các thầy cô giáo Tổ Toán – Tin
của trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 1, Cô giáo Nguyễn Thị Xuân Bằng –
phó hiệu trưởng nhà trường đã đến đây dự giờ và góp ý cho sản phẩm của chúng
em, để chúng em có thể làm tốt hơn những buổi dự án tiếp theo.

28
Lời tổng kết của giáo viên: Như vậy vừa rồi các em đã được theo dõi phần trình
bày sản phẩm của “máy bắn đá” của tất cả các bạn. Qua sản phẩm này chúng ta
thấy được nguyên lí hoạt động của nó là dựa vào lực đàn hồi và đòn bẩy của bộ
môn vật lí và để tìm hiểu nguồn gốc của máy bắn đá chính là bộ môn Lịch sử. Vậy
Toán học nằm ở đâu? Đó chính là quỹ đạo chuyển động của nó là một Parabol.
Lâu nay chúng ta thường học một tiết học lý thuyết luyên tập bằng phương pháp
truyền thống. Vậy thì ở tiết này cô đã cho các em được học 1 tiết luyện tập bằng
phương pháp mới vừa học vừa chơi là Trạm, và qua phần chế tạo ra máy làm đá để
các em thấy được đây là những nguồn gốc để các nhà xuất bản sách lấy ý tưởng
sáng tác ra những bài toán có quỹ đạo chuyển động của vật là một Parabol.

Hình ảnh giáo viên tổng kết sau tiết học


* Giáo viên xây dựng phiếu đánh giá : Sau khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ
các Trạm theo thời gian quy định, yêu cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình
thực hiện nhiệm vụ ở một Trạm nào đó, trình bày các kết quả thu được và GV đặt
các tiêu chí để chấm điểm cho HS như sau: (1) Cá nhân HS tự đánh giá kết quả
hoạt động của bản thân mình; (2) Các thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhận xét
góp ý bổ sung và đánh giá lẫn nhau. (3) Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm
của các nhóm; (4) cho HS làm một bài kiểm tra thường xuyên xem quá trình học
tập của các em.

Hình ảnh phiếu đánh giá

29
2. Giải pháp 2: Áp dụng phương pháp dạy học theo Trạm vào chủ đề “Thông
tin nghề nghiệp” – Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 – Cánh Diều – 2
tiết.
2.1. Bước 1: Chia nhóm, phân công nhiệm vụ cho từng nhóm (thực hiện trước
một tuần)
a. Giáo viên tiến hành chia HS thành 4 nhóm và phân công nhiệm vụ

Phân công nhiệm vụ cho từng nhóm


Nhóm Nhiệm vụ được phân công Thời gian hoàn
thành
- Tìm hiểu về ngành công nghệ thông tin bao gồm
Nhóm 1 nội dung: Muốn thi vào ngành công nghệ thông tin
bao gồm những điều kiện nào; ngành công nghệ
thông tin xét những tổ hợp thi nào. 5 ngày ở nhà
- MC thuyết trình và dựng 1 vở kịch về ngành
CNTT.
- Quay lại quá trình chuẩn bị gửi GV kiểm tra.
- Tìm hiểu về ngành ngân hàng bao gồm nội
Nhóm 2 dung: Muốn thi vào ngành ngân hàng bao gồm
những điều kiện nào; ngành ngân hàng xét những tổ
hợp thi nào. 5 ngày ở nhà
- MC thuyết trình và dựng 1 vở kịch về ngành ngân
hàng
- Quay lại quá trình chuẩn bị gửi GV kiểm tra.
- Tìm hiểu về ngành Sư phạm bao gồm nội dung:
Nhóm 3 Muốn thi vào ngành Sư phạm bao gồm những điều
kiện nào; ngành Sư phạm xét những tổ hợp thi nào.
5 ngày ở nhà
- MC thuyết trình và dựng 1 vở kịch về ngành sư
phạm.
- Quay lại quá trình chuẩn bị gửi GV kiểm tra.
- Tìm hiểu về ngành Dược bao gồm nội dung:
Nhóm 4 Muốn thi vào ngành Dược bao gồm những điều kiện
nào; ngành Dược xét những tổ hợp thi nào.
5 ngày ở nhà
- MC thuyết trình và dựng 1 vở kịch về ngành
Dược.
- Quay lại quá trình chuẩn bị gửi GV kiểm tra.

30
b. HS lên kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
Các nhóm HS tiến hành phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của
nhóm mình (bảng phân công nhiệm vụ của nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 ở phần phụ
lục)
Ví dụ: Học sinh nhóm 1 tiến hành lên kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể
cho thành viên của nhóm mình thông qua bảng sau.
Bảng phân công nhiệm vụ của nhóm 1
Nhóm trưởng Thư kí Các thành viên
Họ và Nguyễn Minh Lê Thu Hà Trọng Đức, Anh Đức,Minh Đức,
tên Đức Đăng, Dũng, Hà, Hoàng, Trường
Thực hiện nhiệm Thu thập thông tin, lên ý tưởng kịch
Nhiệm Thu thập thông vụ của nhóm bản, làm thí nghiệm, diễn xuất
vụ tin, lên ý tưởng trưởng giao với
kịch bản, dự tư cách là thành
kiến vật liệu, viên. viết kịch
kinh phí. bản sau khi tổng
hợp ý tưởng.
Phương Máy tính, sgk, Máy tính, sgk, tài Máy tính, sgk, tài liệu tham khảo
tiện tài liệu tham liệu tham khảo
khảo
- Phiếu tổng hợp - Phiếu tổng hợp - Phiếu tổng hợp thu thập thông tin
thu thập thông thu thập thông tin về ngành CNTT
Sản tin về ngành về ngành CNTT
phẩm CNTT - Diễn viên
dự kiến - Diễn viên Ảnh, video về Ảnh, video về quá trình và kết quả
Ảnh, video về quá trình và kết làm việc của nhóm.....
quá trình và kết quả làm việc của Hoàn thành sản phẩm của nhóm vở
quả làm việc của nhóm..... kịch về CNTT
nhóm..... Hoàn thành sản
Hoàn thành sản phẩm của nhóm
phẩm của nhóm vở kịch về CNTT
vở kịch về
CNTT
- MC dẫn
chương trình.
Thời 1 tuần ở nhà 1 tuần ở nhà 1 tuần ở nhà
gian

c. Một số hình ảnh quá trình các nhóm thực hiện nhiệm vụ ở nhà

31
Hình ảnh các nhóm thực hiện tập kịch ở nhà
2.2. Bước 2: Thống nhất nội quy học tập theo Trạm (4 phút thực hiện tại lớp
học)
+ Giáo viên giới thiệu tiết này ta sẽ học theo hình thức Trạm (chia 5 Trạm)
theo sơ đồ sau

+ Nội dung học Trạm 1: Tìm hiểu về ngành công nghệ thông tin
+ Nội dung học Trạm 2: Tìm hiểu về ngành ngân hàng
+ Nội dung học Trạm 3: Tìm hiểu về ngành Sư phạm
+ Nội dung học Trạm 4: Tìm hiểu về ngành Dược
+ Nội dung học Trạm chờ : Nêu các mối liên hệ giữa các ngành công nghệ
thông tin, dược, ngân hàng, sư phạm với nhau.
+ Trạm 1,2,3,4 là các Trạm bắt buộc phải thực hiện (thực hiện trên giấy A0).
Trạm chờ là Trạm không bắt buộc.
+ Nhóm 1 bắt đầu thực hiện Trạm 2, nhóm 2 thực hiện Trạm 3, nhóm 3 thực
hiện Trạm 4 (thời gian thực hiện ở mỗi Trạm 9 phút). Hết 9 phút mỗi nhóm sẽ di
32
chuyển sang Trạm khác theo chiều mũi tên như sơ đồ để thực hiện tiếp nhiệm vụ,
di chuyển đến lúc nào học hết nội dung thì dừng lại.

(Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu nhóm nào hoàn thành nhiệm vụ trước
thời gian thì có thể sang Trạm chờ thực hiện nội dung ở đó). Giáo viên theo dõi
hoạt động của từng nhóm trong quá trình các em thực hiện nhiệm vụ để hỗ trợ,
giúp đỡ kịp thời trong trường hợp các nhóm gặp khó khăn.
+ Có 2 loại phiếu học tập: Phiếu học tập dành cho cá nhân, phiếu học tập dành
cho nhóm.
Phiếu học tập dành cho cá nhân Phiếu học tập dành cho nhóm
Họ và tên:…………………. Nhóm :……………….
Sản phẩm nhóm:………….. Sản phẩm của nhóm:……………..
Câu 1: Muốn thi vào ngành công nghệ Câu 1: Muốn thi vào ngành công nghệ
thông tin bao gồm những điều kiện nào? thông tin bao gồm những điều kiện nào?
Ngành công nghệ thông tin xét những tổ Ngành công nghệ thông tin xét những tổ
hợp thi nào? hợp thi nào?
Trả lời: ……………………………….. Trả lời: ………………………………..
Câu 2: Muốn thi vào ngành ngân hàng Câu 2: Muốn thi vào ngành ngân hàng
bao gồm những điều kiện nào? Ngành bao gồm những điều kiện nào? Ngành
ngân hàng xét những tổ hợp thi nào? ngân hàng xét những tổ hợp thi nào?
Trả lời: ……………………………….. Trả lời: ………………………………..
Câu 3: Muốn thi vào ngành Sư phạm Câu 3: Muốn thi vào ngành Sư phạm
bao gồm những điều kiện nào? Ngành Sư bao gồm những điều kiện nào? Ngành
phạm xét những tổ hợp thi nào? Sư phạm xét những tổ hợp thi nào?

Trả lời: ……………………………….. Trả lời: ………………………………..


Câu 4: Muốn thi vào ngành Dược bao Câu 4: Muốn thi vào ngành Dược bao
gồm những điều kiện nào? Ngành Dược gồm những điều kiện nào? Ngành Dược
xét những tổ hợp thi nào? xét những tổ hợp thi nào?

Trả lời: ……………………………….. Trả lời: ………………………………..

+ Phiếu học tập cá nhân thì giáo viên thu về chấm.

33
+ Phiếu học tập dành cho nhóm GV cho các nhóm chấm điểm lẫn nhau và
cộng trung bình lại lấy điểm trung bình.
+ Bài kiểm tra thường xuyên sẽ được GV chấm và lấy điểm tổng của ba phiếu
để lấy điểm bình quân.
2.3. Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ (31 phút bao gồm phút hoạt động nhóm và 4
phút di chuyển sang các Trạm )
+ Học sinh thực hiện nhiệm vụ bằng hình thức hoạt động nhóm.
+ Giáo viên đi đến các Trạm để kiểm tra quá trình hoạt động của các nhóm và
hỗ trợ kịp thời cho các em.

Hình ảnh HS thực hiện nhiệm vụ tại các Trạm


2.4. Bước 4: Tổng kết kết quả học tập (thời gian 45 phút thực hiện trên lớp
trong đó có 1 bài kiểm tra thường xuyên 10 phút)
Sau khi 4 nhóm đã hoàn thành trên phiếu học tập của mình theo 3 vòng di
chuyển tại các Trạm, từng nhóm sẽ lên thuyết trình và báo cáo sản phẩm của nhóm
mình để các nhóm đối chiếu xem các nhóm đã dự đoán đúng 03 câu hỏi mà GV đã
yêu cầu trong phần thực hiện nhiệm vụ tại các Trạm hay chưa.
Nhóm 1: Xin kính chào quý thầy cô cùng toàn thể các bạn học sinh của lớp
10A03, em tên Hồ Văn Tùng, đại diện cho nhóm 1 sẽ thuyết trình buổi hôm nay.
Trước khi đi vào bài thuyết trình của nhóm em, xin mời thầy cô và các bạn cùng
hướng lên màn hình theo dõi vở kịch sau nhé!

34
Hình ảnh vở kịch của nhóm 1
Lời kết của MC nhóm 1: Cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn đã chú ý lắng nghe!
Qua vở kịch của nhóm mình, các bạn có đoán được nhóm mình đang muốn nhắc
tới nghành nào không ạ? Vâng, ở buổi hoạt động trải nghiệm này thì cô giáo đã
giao nhiệm vụ tìm hiểu cũng như là tư vấn cho các bạn về ngành công nghệ thông
tin. Như mọi người được biết thì ngành công nghệ thông tin là một thuật ngữ bao
gồm phần mềm, mạng lưới internet, hệ thống máy tính sử dụng cho việc phân phối
và sử dụng dữ liệu, trao đổi, lưu trữ và sử dụng thông tin dưới hình thức khác
nhau. Một cách dễ hiểu hơn, công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ hiện
đại vào việc tạo ra, xử lí truyền dẫn thông tin, lưu trữ, khai thác thông tin. Hiện
nay ngành công nghệ thông tin thường phân chia thành 5 chuyên nghành phổ biến:
Khoa học máy tính, kĩ thuật máy tính, hệ thống thông tin, mạng máy tính truyền
thông, kỹ thuật phần mềm. Các trường đại học nổi tiếng trên cả nước cũng có
nhiều hình thức thi đánh giá năng lực hay đánh giá tư duy, hoặc lấy điểm thi tốt
nghiệp để có thể xét tuyết vào các ngành công nghệ thông tin, bên cạnh đó cũng có
những trường xét học bạ để vào các trường đó. Cảm ơn các bạn đã lắng nghe!
Nhóm 2: Kính chào cô và các bạn, đầu tiên cho em gửi lời chúc sức khỏe và lời
cảm ơn sâu sắc khi quý thầy cô và các bạn đã dành thời gian quý giá của mình để
đến với buổi HĐTN hướng nghiệp ngày hôm nay. Em xin tự giới thiệu em là Trần
Khánh Dương, sẽ đại diện cho lớp trình bày về ngành Ngân hàng. Để hiểu rõ hơn
về ngành Ngân hàng, xin mời thầy cô và các bạn cùng xem vở kịch.

Hình ảnh vở kịch của nhóm 2

35
Lời kết của MC nhóm 2: Chắc chắn các bạn được biết ngành Ngân hàng là một tổ
chức tài chính và trung gian tài chính chấp nhận tiền gửi và định kênh những tiền
gửi đó vào các hoạt động cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các thị trường
vốn. Ngân hàng là kết nối giữa khách hàng có thâm hụt vốn và khách hàng có
thặng dư vốn. Nói một cách ngắn gọn hơn thì Tài chính - Ngân hàng là một ngành
liên quan tới tất cả các dịch vụ tài chính, lưu thông và vận hành tiền tệ. Ngành Tài
chính - Ngân hàng có thể chia thành nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác nhau như
Ngân hàng, Tài chính bảo hiểm, Tài chính thuế, Phân tích tài chính, Kinh tế học
tài chính. Bài thuyết trình của mình đến đây là kết thúc, cảm ơn các bạn đã chú ý
lắng nghe!
Nhóm 3: Kính chào quý thầy cô cùng toàn thể các bạn. Tôi tên là Nguyễn Quốc
Bảo, đại diện cho nhóm 3 lớp 10A03, hôm nay mình có mặt tại đây với vai trò cố
vấn ngành sư phạm , một trong những con đường các bạn có thể rẽ vào sau khi học
xong chương trình THPT này (vỗ tay) Đôn-ki-xtôi đã từng nói: "Dưới ánh hào
quang của ánh sáng mặt trời, không có nghề nào cao quý bằng nghề dạy học”. Quả
đúng như vậy, nghề giáo viên là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, và
người giáo viên chính là người âm thầm mà vĩ đại nhất. Các bạn thấy được câu
nói của mình có đúng không thì xin mời các bạn hãy nhìn lên đây để cùng theo dõi
vở kịch của nhóm chúng mình đã chuẩn bị nhé!

Hình ảnh vở kịch của nhóm 3


Lời kết của MC nhóm 3: Qua vở kịch mà nhóm 3 mang lại các bạn càng thấy Sư
phạm là ngành khoa học về giáo dục và giảng dạy trong trường học. Nói cách
khác, ngành sư phạm sẽ đào tạo các thầy cô giáo và đội ngũ cán bộ cho các cơ sở
giáo dục. Làm việc trong ngành sư phạm đồng nghĩa với việc tham gia vào sự
nghiệp trồng người, đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành nghề, lĩnh vực của xã
hội. Đây cũng chính là ngành nghề chắp cánh cho mọi nghành nghề. Một ngành
nghề mà nơi đó ta tìm thấy được sự yêu thương sự thân thuộc và lý tưởng sống cao
đẹp. Nghành nghề mà xã hội luôn đề cao và coi trọng. Và hôm nay tôi có mặt tại
đây chính là để truyền tải lý tưởng cao đẹp đó. Lý tưởng mà những người thầm
lặng nhưng vĩ đại đang ngày đêm cống hiến cho xã hội. Tôi muốn vạch ra cho các
bạn một con đường mà nơi đó các bạn dám bước vào, dám đối mặt khó khăn, nối
tiếp lý tưởng đó và truyền đạt lại cho thế hệ mai sau ngày càng trở nên tốt đẹp hơn.
đang ấp ủ bây giờ. Hãy cố gắng là chính mình vì bạn xứng đáng được tôn trọng.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!

36
Nhóm 4: Kính chào quý thầy cô cùng toàn thể học sinh của lớp 10A03 có mặt tại
đây ngày hôm nay. Mình tên là Hồ Thị Huyền Trang sẽ là người đại diện cho
nhóm 4 đến đây để tư vấn cho các bạn về ngành Dược và giúp các bạn hiểu hơn về
ngành Dược để các bạn có thêm những hiểu biết góp phần vào giúp ích cho các
bạn sau này dễ dàng hơn trong việc chọn trường. Trước hết, xin mời các bạn cùng
theo dõi vở kịch mà nhóm mình thực hiện nhé!

Hình ảnh vở kịch của nhóm 4


Lời kết của MC nhóm 4: Như vậy các bạn đã được theo dõi một vở kịch rất ấn
tượng về ngành Dược và ngành Dược có lẽ không còn quá xa lạ đối với mỗi chúng
ta, đây là tên gọi chỉ chung vê một ngành y tế chuyên về bào chế, sản xuất các loại
thuốc, khám, chữa bệnh và phân phối thuốc. Là lĩnh vực khoa học nghiên cứu ứng
dụng, nghiên cứu về thuốc trên 3 lĩnh vực chính gồm chế tạo ra nguyên liệu,
nghiên cứu mối liên quan giữa thuốc và cơ thể, cách vận dụng thuốc trong việc
điều trị, cách sử dụng các chất để chống lại bệnh tật, bảo vệ cơ thể và chăm sóc
sức khỏe con người. Dựa trên nhiều ngành khoa học khác nhau và được phân
thành nhiều lĩnh vực như nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, phân phối và quản lí.
Ngành dược được coi là một ngành được quan tâm và có nhiêu triển vọng ở hiện
tại và cả tương lai, bởi nó sử dụng điều kiện thuận lợi để phát triển nhất là với
thời đại ngày nay, thời đại công nghệ ngày một phát triển, các thành tựu khoa học
kĩ thuật đã tạo nên nhiều động lực để khai thác nhiều điều kì diệu của ngành dược
học. Mình xin chân thành cảm ơn!

Hình ảnh giáo viên tổng kết


37
Lời kết của giáo viên: Vừa rồi các em được xem các 4 vở kịch dễ thương đến từ 4
nhóm tương ứng với 4 ngành nghề Công nghệ thông tin, Ngân hàng, Sư phạm và
Dược. Qua đó, các em đã được các bạn phụ trách ngành đó tư vấn nhiệt tình và
cho chúng ta biết thêm về các ngành mà chúng ta quan tâm, đó cũng là cách các
bạn đã khơi gợi sự quan tâm của các em đến ngành tương lai sau này mà các em sẽ
chọn! Vì vậy, ngay từ bây giờ, khi các em đang mới bước chân vào lớp 10, các em
hãy đặt ra cho mình những mục tiêu, những triển vọng, những đam mê về ngành
mà các em yêu thích và cố gắng đạt được những gì mà mình mong muốn. Bản
thân cô thường nghĩ việc các em chọn ngành nào có thật sự quan trọng hay không?
Theo cô chỉ cần các em luôn có sự đam mê, dù chọn ngành nào đi chăng nữa thì
các em phải thật sự cố gắng, nổ lực, phấn đấu hết sức của mình. Người ta thường
nói “Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng”, nếu các
em thực sự nổ lực hết mình thì cô tin rằng trên con đường mà các em lựa chọn đến
lúc sẽ gặt hái được thành công. Cuối cùng, cô chúc tất cả tập thể 10A03 của chúng
ta sẽ luôn tràn đầy nhiệt huyết, năng lượng, ngọn lửa bùng cháy sức sống để theo
đuổi đam mê của mình, cống hiến sức trẻ cho xã hội, đưa đất nước ngày càng phồn
vinh sánh vai với các cường quốc năm châu.
* Giáo viên xây dựng phiếu đánh giá : Sau khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ
các Trạm theo thời gian quy định, yêu cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình
thực hiện nhiệm vụ ở một Trạm nào đó, trình bày các kết quả thu được và GV đặt
các tiêu chí để chấm điểm cho HS như sau: (1) Cá nhân HS tự đánh giá kết quả
hoạt động của bản thân mình; (2) Các thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhận xét
góp ý bổ sung và đánh giá lẫn nhau. (3) Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm
của các nhóm; (4) cho HS làm một bài kiểm tra thường xuyên xem quá trình học
tập của các em. Cuối cùng giáo viên tổng kết lại quá trình học tập của buổi học và
thông báo kết quả qua các phiếu đánh giá.

Hình ảnh phiếu đánh giá

38
3. Giải pháp 3: Áp dụng phương pháp Trạm trong sinh hoạt chuyên môn liên
trường cụm Hoàng Mai – Quỳnh Lưu năm học 2022 - 2023
3.1. Bước 1: Chia nhóm, phân công nhiệm vụ cho từng nhóm (thực hiện trước
một tuần)
a. Chúng tôi tiến hành chia các trường THPT Quỳnh Lưu 1 - Trường THPT
Hoàng Mai - Trường THPT Nguyễn Đức Mậu thành 3 nhóm và phân công
nhiệm vụ như sau

Phân công nhiệm vụ cho từng nhóm


Nhóm Nhiệm vụ được phân công Thời gian hoàn
thành
Nhóm 1 - Kể các phương pháp dạy học tích cực mà các thầy
( THPT cô đã áp dụng trực tiếp vào tiết dạy của mình.
Quỳnh Lưu - Tìm hiểu thêm một số phương pháp dạy học tích 1 tuần ở nhà
1) cực khác mà thầy cô đã biết.
Nhóm 2 - Thầy cô hãy nêu những khó khăn của GV và HS
( THPT khi dạy học chương trình SGK lớp 10 theo mục tiêu
Hoàng Mai) GGPT 2018. 1 tuần ở nhà
- Nêu một số biện pháp khắc phục khó khăn.
Nhóm 3 - Thầy cô hãy nêu những điểm khác biệt giữa
chương trình SGK 11 năm 2022 -2023 ?
( THPT - Nêu ý kiến về khó khăn và thuận lợi của việc thay
Nguyễn đổi này. 1 tuần ở nhà
Đức Mậu)
b. Các trường lên kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng giáo viên
Các trường tiến hành phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng GV của trường mình
(bảng phân công cụ thể nhiệm vụ của trường THPT Hoàng Mai và Nguyễn Đức
Mậu ở phần phụ lục)
Ví dụ: Trường THPT Quỳnh Lưu I tiến hành lên kế hoạch và phân công nhiệm
vụ cụ thể cho GV của trường mình thông qua bảng sau.
Bảng phân công nhiệm vụ của Trường THPT Quỳnh Lưu 1
Người thực hiện Nhiệm vụ Thời gian-Địa Yêu cầu kết quả
điểm
Phan Văn Anh Chủ trì buổi báo cáo tại Ngày 9/11/2023 Buổi sinh hoạt
Nhóm trưởng sinh hoạt cụm tại trường HM thành công

39
Trần Thị Mận Tổng hợp các ý kiến, bổ 1 tuần ở nhà Bài báo cáo hoàn
Nhóm phó sung các phương pháp chỉnh
dạy học tích cực mà GV
trong tổ báo cáo và cùng
thầy Phan Anh chủ trì
buổi báo cáo
Các giáo viên: Hồ
Thị Kim Oanh, Nêu các phương pháp dạy 1 tuần ở nhà Bài báo cáo hoàn
Hồ Thị Hằng, học tích cực mà các thành chỉnh
Nguyễn Thúy viên đã sử dụng để giảng
Ngọc, Lê Thị dạy.
Thanh Tâm, Võ
Thị Quỳnh Hoa,
Dương Châu Lưu,
Phạm Mạnh
Quyết, Phạm Thị
Huyền, Trần Ngọc
Minh
Các giáo viên: Võ Tìm hiểu một số phương 1 tuần ở nhà Bài báo cáo hoàn
Thị Quỳnh Hoa, pháp dạy học tích cực dễ chỉnh
Phạm Thị Huyền, áp dụng và phù hợp với
Dương Thị Châu chương trình GDPT 2018
Lưu
3.2. Bước 2: Thống nhất nội quy học tập theo Trạm (3 phút thực hiện tại buổi
sinh hoạt chuyên môn liên trường)
Chúng tôi đã chia 3 trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 1, trung học phổ
thông Hoàng Mai, trung học phổ thông Nguyễn Đức Mậu thành 3 nhóm tương ứng
với 3 Trạm theo sơ đồ như sau:

* Có 3 phiếu học tập tại các Trạm như sau (lưu ý chúng tôi đã chuẩn bị nội dung
của các phiếu học tập trên mỗi Trạm in vào giấy A0 và cả bút, đồ dùng cần thiết,
các nhóm chỉ cần đến và đọc nội dung trên phiếu học tập để thực hiện)

40
Phiếu học tập tại các Trạm
Câu 1: Kể các phương pháp dạy học tích cực mà các thầy cô đã
áp dụng trực tiếp vào tiết dạy của mình?

Trạm 1( Phiếu 1) Trả lời:……………………………………………………………


Câu 2: Tìm hiểu thêm một số phương pháp dạy học tích cực
khác mà thầy cô đã biết?
Trả lời:…………………………………………………………..
Câu 1: Thầy cô hãy nêu những khó khăn của GV và HS khi dạy
học chương trình SGK lớp 10 theo mục tiêu GGPT 2018?

Trạm 2( Phiếu 2) Trả lời:……………………………………………………………


Câu 2: Nêu một số biện pháp khắc phục khó khăn?
Trả lời:……………………………………………………………
Câu 1: Thầy cô hãy nêu những điểm khác biệt giữa chương
trình SGK 11 năm 2022 -2023 ?
Trả lời:……………………………………………………………
Trạm 3( Phiếu 3) Câu 2: Nêu ý kiến về khó khăn và thuận lợi của việc thay đổi
này.
Trả lời:……………………………………………………………
* Nội quy tại các Trạm:
Nhóm 1 bắt đầu thực hiện ở Trạm 2, nhóm 2 thực hiện ở Trạm 3, nhóm 3
thực hiện ở Trạm 1 ( thời gian thực hiện nhiệm vụ là 10 phút mỗi Trạm ), hết thời
gian 10 phút, các nhóm di chuyển sang Trạm khác theo chiều kim đồng hồ để thực
hiện nhiệm vụ được giao trên mỗi Trạm đó, các nhóm di chuyển đến lúc thực hiện
hết nhiệm vụ trên cả các Trạm và đến lúc quay về điểm xuất phát là Trạm của
mình thì dừng lại theo sơ đồ sau:

3.3. Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ (thực hiện trong thời gian 23 phút kể cả thời
gian di chuyển)
+ Các trường thực hiện nhiệm vụ bằng hình thức hoạt động nhóm.
+ Chúng tôi đi đến các Trạm để kiểm tra quá trình hoạt động của các nhóm
và hỗ trợ kịp thời hỗ trợ khi cần thiết.

41
Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
3.4. Bước 4: Tổng kết kết quả học tập (thực hiện trong vòng 20 phút )
Sau khi 3 trường đã hoàn thành trên phiếu học tập của mình theo 2 vòng di
chuyển tại các Trạm, từng trường đã được giao nhiệm vụ sẽ lên thuyết trình phần
chuẩn bị của mình và bổ sung thêm ý cho các trường khác, để cùng nhau chắt lọc
lại những ý kiến hay nhất. Cuối cùng, chúng tôi sẽ tổng hợp lại các ý kiến đó và
đưa ra kết luận cuối cùng.

Hình ảnh thầy Phan Anh tổng hợp lại các nội dung
42
II. GIÁO ÁN MINH HỌA
1. Giáo án chủ đề stem “Chế tạo máy bắn đá” – tiết luyện tập hàm bậc hai -
Toán 10 - KTNN
1.1. Mục tiêu
a. Về kiến thức
- HS được học về nguyên lí hoạt động của máy bắn đá
- HS được học về lịch sử của máy bắn đá
- HS được học về quy trình thiết kế máy bắn đá
- HS được học về cách vận hành máy bắn đá
b. Về năng lực
- HS hiểu được nguyên lí hoạt động của máy bắn đá
- HS hiểu được lịch sử của máy bắn đá
- HS đề xuất được giải pháp và xây dựng bản thiết kế máy bắn đá
- HS biết được cách vận hành máy bắn đá
c. Về phẩm chất
- Khả năng phát hiện vấn đề cao,
- Rèn luyện tính cẩn thận và xử lí tình huống nhanh nhẹn
1.2. Thiết bị dạy học và học liệu
- GV: Máy tính xách tay, bảng phụ, sách giáo khoa…
- HS: Bảng phụ, mô phỏng máy bắn đá, sách giáo khoa…
1.3. Tiến trình dạy học
a. Hoạt động 1: Nghiên cứu kiến thức nền và xây dựng bản thiết kế máy bắn
đá
* Mục tiêu
- GV phân công nhiệm vụ và chia nhóm cho HS.
- HS phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
- HS biết được lịch sử máy bắn đá.
- HS biết được nguyên lí hoạt động của máy bắn đá.
- HS đề xuất được bản thiết kế của máy bắn đá.
- Rèn luyện được kĩ năng hợp tác làm việc nhóm.
- Phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

43
* Giáo viên Phân công nhiệm vụ cho HS
Các nhiệm vụ GV giao HS cần thực hiện
GV tiến hành chia HS thành 3 nhóm và HS cần thực hiện các bước:
phân công nhiệm vụ như sau: 1. Lên kế hoạch thực hiện bản thiết kế
1. Tìm hiểu lịch sử của máy bắn đá máy bắn đá
2. Tìm hiểu nguyên lí của máy bắn đá 2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
3. Tìm hiểu nguyên lí hoạt động của thành viên
máy bắn đá 3. Thảo luận và đưa ra bản thiết kế máy
4. Xây dựng bản thiết kế máy bắn đá bắn đá.

Hoàn thành trên bản powerpoint hoặc


bản word gửi qua zalo cho GV.
* HS Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên (phần phụ lục)
* Sản phẩm của các nhóm sau khi tiến hành nghiên cứu
Sản phẩm nhóm 1:

Tìm hiểu lịch


sử máy bắn đá

Tìm hiểu cấu


tạo của máy
bắn đá

Nguyên liệu
chế tạo máy
bắn đá

44
Xây dựng thiết
kế máy bắn đá
( Bước 1 và 2)

Xây dựng thiết


kế máy bắn đá
( Bước 3 và 4)

Sản phẩm nhóm 2

Tìm hiểu lịch


sử máy bắn
đá

Tìm hiểu cấu


tạo của máy
bắn đá

Nguyên liệu
chế tạo máy
bắn đá

Xây dựng
thiết kế máy
bắn đá
( Bước 1)

45
Xây dựng
thiết kế máy
bắn đá
( Bước 2 và
bước 3 )

Xây dựng
thiết kế máy
bắn đá
( Bước 4 và
bước 5 )

Sản phẩm nhóm 3:

Tìm hiểu lịch


sử máy bắn
đá

Tìm hiểu cấu


tạo của máy
bắn đá

Nguyên liệu
chế tạo máy
bắn đá
Xây dựng
thiết kế máy
bắn đá
( Bước 1 và
bước 2)
Xây dựng
thiết kế máy
bắn đá
( Bước 3 và
bước 4)

46
b. Hoạt động 2: Chế tạo máy bắn đá và thử nghiệm
* Mục tiêu
- HS phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
- HS đề xuất được bản thiết kế của máy bắn đá.
- Rèn luyện được kĩ năng hợp tác làm việc nhóm.
- Phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- HS chế tạo được máy bắn đá.
- HS vận hành máy bắn đá thành công.
* HS Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên (phần phụ lục)
* Sản phẩm của các nhóm trong quá trình chế tạo
Sản phẩm của nhóm 1:

Hình ảnh chế tạo


máy bắn đá theo
bước 1

Hình ảnh chế tạo


máy bắn đá theo
bước 2

Hình ảnh chế tạo


máy bắn đá theo
bước 3

Hình ảnh chế tạo


máy bắn đá theo
bước 4

47
Sản phẩm của nhóm 2:

Hình ảnh chế tạo


máy bắn đá theo
bước 1

Hình ảnh chế tạo


máy bắn đá theo
bước 2

Hình ảnh chế tạo


máy bắn đá theo
bước 3

Hình ảnh chế tạo


máy bắn đá theo
bước 4

Hình ảnh chế tạo


máy bắn đá theo
bước 5

48
Sản phẩm của nhóm 3:

Hình ảnh chế tạo


máy bắn đá theo
bước 1

Hình ảnh chế tạo


máy bắn đá theo
bước 2

Hình ảnh chế tạo


máy bắn đá theo
bước 3

Hình ảnh chế tạo


máy bắn đá theo
bước 4

c. Hoạt động 3: Báo cáo sản phẩm máy bắn đá -Thực hiện 45 phút tại lớp học
* Mục tiêu
- Các nhóm giới thiệu máy bắn đá của nhóm mình.
- Các nhóm chia sẽ kết quả của thử nghiệm máy bắn đá.
- Các nhóm thảo luận và định hướng cải tiến sản phẩm máy bắn đá.
49
* Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV tổ chức dạy học bằng phương pháp Trạm
kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn bằng cách tiến hành chia lớp ra thành 3 Trạm tương
ứng 3 nhóm phân công từ trước và yêu cầu trên mỗi Trạm thực hiện nội dung trên
phiếu học tập như sau:
Nội dung
Câu 1: Dự đoán nguyên liệu chính làm ra sản phẩm máy bắn đá?
Câu 2: Dự đoán nguyên lí hoạt động của máy bắn đá
Câu 3: Nhìn vào sản phẩm máy bắn đá dự đoán các bước vận hành máy bắn đá.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm di chuyển qua các Trạm theo 2 vòng,
quan sát “Máy bắn đá” của đội bạn và trả lời các câu hỏi mà GV đã chuẩn bị trên
phiếu học tập cá nhân và phiếu học tập nhóm đã để tại các Trạm.
Sản phẩm
Câu 1:
1. Máy bắn đá của nhóm 1: Nguyên liệu chính làm ra máy bắn đá là gỗ, dây
thừng, dây chun, đá, thanh sắt.
2. Máy bắn đá của nhóm 2: Nguyên liệu chính làm ra máy bắn đá là gỗ, đá, môi,
mô tơ, đinh vít, dây.
3. Máy bắn đá của nhóm 2: Nguyên liệu chính làm ra máy bắn đá là gỗ, đá, dây.
Câu 2:
Nguyên lí hoạt động của máy bắn đá của cả 3 nhóm dựa trên lực đàn hồi và đòn
bẩy.
Câu 3:
1. Cách vận hành máy bắn đá của nhóm 1
Bước 1: Vặn bánh răng cưa theo chiều kim đồng hồ để cho phần dây chùng
xuống và phần cần xuống
Bước 2: Sau Khi phần cần đã kéo xuống ta tiến hành bỏ đá vào phần cần
Bước 3: Giật dây để phần cần được bật lên và đá được bắn ra
2. Cách vận hành máy bắn đá của nhóm 2
Bước 1: Đầu tiên chúng ta sẽ tiến hành cắm điện
Bước 2: Bật công tắc, khi công tắc được bật mô tơ sẽ tự động thu dây lại
Bước 3: Cho đá đã chuẩn bị lên muỗng sắt ( môi)
Bước 4: Ta tiến hành tháo chốt, khi tháo chốt đá sẽ được bắn đi.

50
3. Cách vận hành máy bắn đá của nhóm 3.
Bước 1: Đặt vật nặng vào tay bắn, vào hộp trống dưới tay bắn.
Bước 2: Đặt vật cầm bắn vào miếng củi.
Bước 3: Xoay bắn răng để kéo tay bắn xuống.
Bước 4: Giật chốt và vật sẽ bay.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV tổ chức cho HS trình bày phần báo cáo của
mình. Sau đó, tiến hành cho HS, cũng như GV dự giờ nhận xét, đánh giá sản
phẩm máy bắn đá, phần trình bày của các nhóm bằng các phiếu đánh giá như sau.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV nhận xét lại toàn bộ quá trình báo cáo của các nhóm, nhận định lại các
máy bắn đá mà các nhóm HS chế tạo để chỉnh sữa bổ sung lại cho sản phẩm hoàn
thiện hơn.
- GV Thông báo kết quả chấm điểm trên các phiếu đánh giá.
- GV cho HS làm một bài kiểm tra thường xuyên.
* Hình ảnh kết quả các phiếu đánh giá:

Hình ảnh kết quả các phiếu đánh giá.


2. Giáo án chủ đề “Thông tin nghề nghiệp” – hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp 10 – Cánh diều (phần phụ lục I)
3. Giáo án sinh hoạt chuyên môn liên trường cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai
(phần phụ lục I)

51
C. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP
ĐÃ ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
I. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC CỦA HỌC SINH TRƯỚC VÀ SAU KHI CHÚNG
TÔI VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRẠM VÀO CHỦ ĐỀ “MÁY BẮN ĐÁ”
VÀ VÀO CHỦ ĐỀ THÔNG TIN NGHỀ NGHIỆP
Khi tổ chức dạy học bằng phương pháp Trạm đối với tiết “ luyện tập hàm
bậc hai - bằng dạy stem chế tạo máy bắn đá” của bộ môn Toán 10 - kết nối tri thức
với cuộc sống, cùng với khi dạy hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp chủ đề “
Thông tin nghề nghiệp” của bộ môn Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 -
sách Cánh Diều, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra HS bài kiểm tra thường xuyên
trước khi thực hiện phương pháp Trạm và sau khi thực hiện phương pháp Trạm và
kết quả học tập của học sinh bằng điểm số thu được như sau:
Bảng điểm thu được giữa trước và sau khi thực hiện phương pháp Trạm
trong tiết “Luyện tập hàm bậc 2 – chế tạo máy bắn đá”- KNTT toán 10
Tốt
Trường Khá Đạt Chưa đạt
Lớp
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

Trước khi 9 20% 13 28,9% 23 51,1% 0 0%


thực hiện
THPT Quỳnh
Lưu 1 Sau khi
thực hiện 26 57,8% 10 22,2% 9 20% 0 0%

Thông qua kết quả thống kê chúng ta thấy số lượng, tỷ lệ học sinh đạt loại
khá, tốt ở sau khi thực hiện cao hơn trước khi thực hiện; tỷ lệ và số lượng học sinh
đạt, chưa đạt thấp hơn trước khi thực nghiệm phương pháp Trạm.

52
Bảng điểm thu được giữa trước và sau khi thực hiện phương pháp Trạm trong
chủ đề “Thông tin nghề nghiệp”- hoạt động hướng nghiệp 10
Trường Tốt Khá Đạt Chưa đạt
Lớp
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

Trước khi 10 22,2% 11 24,4% 24 53,4% 0 0%


THPT Quỳnh thực hiện
Lưu 1
Sau khi
30 66,7% 9 20% 6 13,3% 0 0%
thực hiện

Sau khi thu kết quả của trước và sau khi thực hiện phương pháp Trạm
chúng tôi có kết luận như sau:
Qua khảo sát trước và sau khi thực hiện thì thấy rằng sau khi thực hiện
phương pháp Trạm, HS đạt kết quả học tập cao hơn so với trước khi áp dụng. Như
vậy, qua kết quả trên cho thấy việc xác định đúng phương pháp dạy học sẽ phát
huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, năng lực của học sinh. Qua các
tiết học, đa số HS đều tự giác tham gia vào hoạt động học tập. Với những kết quả
đó, tôi có thể khẳng định rằng vận dụng dạy học theo trạm trong dạy học bộ môn
Toán 10, trong hoạt động hướng nghiệp 10, trong sinh hoạt chuyên môn đã thực sự
góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, có thể làm tài liệu cho GV tham
khảo thể hiện tính cấp thiết và khả thi cao của các giải pháp.
II. KHẢO SÁT GIÁO VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN CỤM QUỲNH LƯU –
HOÀNG MAI
1. Mục đích khảo sát
Sau khi thu được kết quả so sánh sự thay đổi rõ rệt về năng lực toán của HS,
cũng như năng lực toàn diện có chiều hướng tăng lên đáng kể qua mục 1, chúng
tôi nhận thấy các giải pháp mà chúng tôi áp dụng rất cấp thiết cho việc đổi mới
53
phương pháp giảng dạy và có thể thực hiện tốt tại đơn vị trường THPT QL 1.
Chính vì lẽ đó để khẳng định lại một lần nữa về tính cấp thiết và khả thi của giải
pháp mà chúng tôi đề ra, chúng tôi khảo sát thêm GV cụm QL – HM nhằm mục
đích như sau:
- Đánh giá mức độ cấp thiết của đề tài qua việc sử dụng phương pháp Trạm
trong dạy học bộ môn Toán 10 - trong bộ môn hoạt động hướng nghiệp 10 và
trong sinh hoạt chuyên môn.
- Xác định tính khả thi của việc sử dụng phương pháp Trạm trong dạy học
bộ môn Toán 10 - hoạt động hướng nghiệp 10 - trong sinh hoạt chuyên môn.
2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.1. Nội dung khảo sát
Sau khi chúng tôi tiến hành vận dụng phương pháp Trạm trong tiết dạy
môn Toán 10, trong hoạt động hướng nghiệp 10 tại đơn vị trường THPT Quỳnh
Lưu 1 và tổ chức tại buổi sinh hoạt chuyên môn liên trường cụm Quỳnh Lưu -
Hoàng Mai. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát các giáo viên Toán 10, giáo viên
hướng nghiệp 10, các giáo viên ở tổ chuyên môn khác về 02 nội dung chính như
sau:
Thứ nhất: Các giải pháp được đề xuất trong đề tài có mức độ cấp thiết như thế
nào đối với việc dạy học bộ môn Toán 10, bộ môn hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp 10, trong sinh hoạt chuyên môn?
Thứ hai: Các giải pháp được đề xuất ở đề tài có mức độ khả thi như thế nào đối
với việc dạy học bộ môn Toán 10, bộ môn hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp
10, trong sinh hoạt chuyên môn?
2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Căn cứ vào nội dung tôi muốn khảo sát, tôi đã sử dụng phương pháp trao
đổi bằng bảng hỏi với các nội dung câu hỏi như sau:
Nội dung phiếu khảo sát 1: Phiếu khảo sát về sự cấp thiết của các giải pháp đã
được đề xuất trong “Vận dụng phương pháp Trạm trong dạy học môn Toán 10 -
Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 - Sinh hoạt chuyên môn góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học ở trường THPT’’.
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ CẤP THIẾT
Câu 1. Các thầy cô thấy được sự cấp thiết của giải pháp áp dụng phương pháp
Trạm trong dạy học tiết “Luyện tập hàm số bậc 2 – chế tạo máy bắn đá – Toán 10
- KNTT”ở mức độ như thế nào?
Rất cấp thiết  Cấp thiết 
Ít cấp thiết  Không cấp thiết 

54
Câu 2. Các thầy cô thấy được sự cấp thiết của giải pháp áp dụng phương pháp
Trạm trong dạy học chủ đề “Thông tin nghề nghiệp – Hướng nghiệp
10 Cánh diều” ở mức độ như thế nào?
Rất cấp thiết  Cấp thiết 
Ít cấp thiết  Không cấp thiết 
Câu 3. Các thầy cô thấy được sự cấp thiết của giải pháp áp dụng phương pháp
Trạm trong sinh hoạt chuyên môn liên trường cụm Quỳnh Lưu - Hoàng Mai ở
mức độ như thế nào?
Rất cấp thiết  Cấp thiết 
Ít cấp thiết  Không cấp thiết 

Nội dung phiếu khảo sát 2: Phiếu khảo sát về tính khả thi của các giải pháp đã
được đề xuất trong đề tài “Vận dụng phương pháp Trạm trong dạy học môn Toán
10 - Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 - Sinh hoạt chuyên môn góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT’’.

PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ KHẢ THI


Câu 1. Các thầy cô thấy được tính khả thi của giải pháp áp dụng phương pháp
Trạm trong dạy học tiết “Luyện tập hàm số bậc 2 – chế tạo máy bắn đá – Toán 10 -
KNTT” ở mức độ như thế nào?
Rất cấp thiết (rất khả thi)  Cấp thiết (khả thi) 
Ít cấp thiết (ít khả thi)  Không cấp thiết (không khả thi) 
Câu 2. Các thầy cô thấy được tính khả thi của giải pháp áp dụng phương pháp
Trạm trong dạy học chủ đề “Thông tin nghề nghiệp – Hướng nghiệp 10 – Cánh
diều” ở mức độ như thế nào?
Rất cấp thiết (rất khả thi)  Cấp thiết (khả thi) 
Ít cấp thiết (ít khả thi)  Không cấp thiết (không khả thi) 
Câu 3. Các thầy cô thấy được tính khả thi của giải pháp áp dụng phương pháp
Trạm trong sinh hoạt chuyên môn liên trường cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai ở
mức độ như thế nào?
Rất cấp thiết (rất khả thi)  Cấp thiết (khả thi) 
Ít cấp thiết (ít khả thi)  Không cấp thiết (không khả thi) 

55
*Thang đánh giá các mức độ tương ứng với điểm số như sau
Mức độ Điểm tương ứng
Rất cấp thiết ( rất khả thi) 4 điểm
Cấp thiết ( khả thi) 3 điểm
Ít cấp thiết ( ít khả thi) 2 điểm
Không cấp thiết ( không khả thi) 1 điểm
3. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là Giáo viên giảng dạy bộ môn Toán 10 trên địa bàn cụm
Quỳnh Lưu – Hoàng Mai, với số lượng giáo viên tham gia khảo sát gồm 20 giáo
viên tham gia ở câu hỏi 1 (cả sự cấp thiết và tính khả thi), 15 giáo viên tham gia ở
câu hỏi 2 (cả sự cấp thiết và tính khả thi), 23 tổ chuyên môn trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu – Hoàng Mai ( cả sự cấp thiết và tính khả thi).
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất
4.1. Kết quả thu được của sự cấp thiết
Hình ảnh thu được qua googleforms của sự Biểu đồ so sánh số lượng GV
cấp thiết đánh giá các mức độ

56
Nhận xét về sự cấp thiết của các giải pháp đề ra: Dựa vào kết quả thu được qua
googleforms chúng tôi nhận thấy, đa số lượng GV đều chọn mức độ rất cấp thiết
và cấp thiết, cụ thể ở giải pháp 01 tổng cả hai mức độ rất cấp thiết và cấp thiết
chiếm tối đa 100%, ở giải pháp 02 tổng cả hai mức độ rất cấp thiết và cấp thiết lên
đến 93%, tương tự giả pháp 03 cũng lên đến 95%. Từ đó rút ra được nhận xét cả
ba giải pháp mà chúng tôi đề ra đều được các giáo viên và đánh giá cao tính cấp
thiết của nó trong việc lựa chọn phương pháp dạy học tích cực nâng cao chất
lượng trong dạy học bộ môn Toán 10 - hoạt động hướng nghiệp 10 - sinh hoạt
chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT.
4.2. Kết quả thu được của tính khả thi
Hình ảnh thu được qua googleforms của Biểu đồ so sánh số lượng GV
tính khả thi đánh giá các mức độ

57
Nhận xét về tính khả thi của các giải pháp đề ra: Dựa vào kết quả thu được qua
googleforms chúng tôi nhận thấy, đa số lượng GV đều chọn mức độ rất khả thi và
khả thi, cụ thể ở giải pháp 01 tổng cả hai mức độ rất khả thi và khả thi chiếm 91%,
ở giải pháp 02 tổng cả hai mức độ rất khả thi và khả thi lên đến 93%, tương tự giả
pháp 03 cũng lên đến 95%. Từ đó rút ra được nhận xét cả ba giải pháp mà chúng
tôi đề ra đều được các giáo viên và đánh giá cao tính khả thi, điều đó cho thấy các
giải pháp đề ra thực hiện được và phù hợp với chương trình mới, nâng cao chất
lượng trong dạy học bộ môn Toán 10 - hoạt động hướng nghiệp 10 - sinh hoạt
chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT.
4.3. Kết quả điểm trung bình qua phần mềm R
4.3.1. Các bước tính điểm trung bình qua phần mềm R
Qua kết quả thu được trên Google Forms, tôi đã phân tích số liệu thông qua
phần mềm để tính điểm trung bình theo các bước sau:
Bước 1: Tải Phần mềm R về máy theo đường link sau
https://cran.r-project.org/bin/windows/base/
Bước 2: Cài đặt phần mềm R và mở phần mềm.

H26. Hình ảnh phần mềm R sau khi mở ra

58
Bước 3: Nhập các số liệu về điểm các mức và số giáo viên đánh giá tương ứng
từng mức đó vào phần mềm R ta thu được giá trị trung bình .

H27. Hình ảnh tính giá trị trung bình sự cấp thiết của giải pháp 1
4.3.2. Kết quả tính điểm trung bình qua phần mềm R
Từ điểm trung bình thu được qua cách tính phần mềm R, tôi lập bảng đánh giá
điểm trung bình của sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề ra và biểu
đồ thể hiện điểm trung bình củasự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp như
sau:
BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐTB SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
Các thông số
TT Các giải pháp Sự cấp thiết Tính khả thi
Mức Mức
Giải pháp áp dụng phương
1 pháp Trạm trong dạy học tiết Trong khoảng Trong khoảng
“Luyện tập hàm số bậc 2 – cấp thiết và rất 3.80 khả thi và rất
chế tạo máy bắn đá – Toán 10 3.90 cấp thiết khả thi
- KNTT”.
Giải pháp áp dụng phương
pháp Trạm trong dạy học chủ 3.68 Trong khoảng Trong khoảng
đề “Thông tin nghề nghiệp – cấp thiết và rất 3.67 khả thi và rất
2 Hướng nghiệp 10 - Cánh cấp thiết khả thi
diều”
Giải pháp áp dụng phương
3 pháp Trạm trong sinh hoạt Trong khoảng Trong khoảng
chuyên môn liên trường cụm cấp thiết và rất 3.70 khả thi và rất
Quỳnh Lưu – Hoàng Mai. 3.57 cấp thiết khả thi

59
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN ĐTB CỦA SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI

4.4. Nhận xét chung về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề ra
Sau khi thu được kết quả khảo sát qua Google Forms và phân tích số liệu để
tính điểm trung bình mà giáo viên đã chọn qua các mức, vẽ biểu đồ thể hiện điểm
trung bình của sự cấp thiết và tính khả thi, tôi thu được ở tất cả 3 giải pháp đề ra về
sự cấp thiết và tính khả thi điểm trung bình các mức chủ yếu trên 3,5 điểm và dưới
4 điểm, tương ứng với mức độ nằm trong khoảng cấp thiết và rất cấp thiết (khả
thi và rất khả thi). Từ đó thấy được các giải pháp mà tôi đã đề xuất trong đề tài
“Vận dụng phương pháp Trạm trong dạy học môn Toán 10 – Hoạt động trải
nghiệm hướng nghiệp 10 – Sinh hoạt chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học ở trường THPT’’ là rất cấp thiết và cần thiết để làm tài liệu cho giáo
viên tham khảo bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực chuyên môn của bản thân,
đồng thời phát triển một cách toàn diện năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ
môn Toán 10 cho học sinh, cũng như phát triển tối ưu năng lực cho học sinh trong
bộ môn trải nghiệm hướng nghiệp 10. Qua khảo sát thấy được tính khả thi của đề
tài rất cao, có thể áp dụng được cho nhiều trường trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu -
Hoàng Mai và cũng có thể mở rộng ra ở các trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán 10, đáp ứng đúng mục tiêu của
chương trình giáo dục phổ thông 2018.
60
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm hiểu và thực hiện đề tài “Vận dụng phương pháp
Trạm trong dạy học môn Toán 10 – Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 –
Sinh hoạt chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường
THPT’’. Chúng tôi đã thực hiện được nhiệm vụ đề ra như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Dạy học phương pháp Trạm trong Toán 10, trong hoạt động trải nghiệm
hướng nghiệp và trong sinh hoạt chuyên môn ở cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai.
- Xây dựng các qui trình của một tiết dạy học theo phương pháp Trạm gồm
4 bước: (1) Chia nhóm, phân công nhiệm vụ; (2) Thống nhất nội qui học tập theo
Trạm; (3) Thực hiện nhiệm vụ; (4) Tổng kết kết quả học tập.
- Phát triển toàn diện năng lực chung và năng lực đặc thù cảu HS trong bộ
môn toán và bộ môn hoạt động trải nghiệm, đồng thời bồi dưỡng cho giáo viên và
tạo hứng thú cho giáo viên trong sinh hoạt chuyên môn.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 3 cơ sở trường THPT, sau đó tiến hành
kiểm tra, chấm điểm, xử lí kết quả kiểm tra đánh giá hiệu quả và phân tích kết quả
đạt được. Trao đổi, thảo luận với các giáo viên và học sinh từ đó có cái nhìn đúng
đắn về phương pháp Trạm mà tôi đã áp dụng.
- Tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài, cho thấy kết quả
thu được đề tài đặt ra sự cấp thiết và tính khả thi cao.
Đề tài đã mang lại ý nghĩa rất quan trọng đối với giáo viên, học sinh, nhà
trường,…Cụ thể:
* Đối với giáo viên:
- Đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng bài giảng và hình thành phát triển các
kĩ năng sống, nhân cách cho HS. Góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp
dạy học.
- Trong quá trình học tập luôn có sự trao đổi ý kiến qua lại về các vấn đề liên
quan đến nhiệm vụ học tập ở các Trạm, từ đó tạo mối quan hệ gần gủi thầy trò , giúp
cho nhiều giáo viên trong quá trình giáo dục HS, nhất là HS cá biệt.
- Với phương pháp dạy học theo Trạm, giáo viên có cơ hội thể hiện nhiều vai
trò khác nhau, không chỉ là người truyền thụ kiến thức, mà còn là người tổ chức, quản
lí, giám sát, động viên cũng như nhắc nhở HS làm việc tại các Trạm.
* Đối với học sinh:
- Trong quá trình học tập tại các Trạm cũng như thông qua các buổi thảo luận,
các học sinh sẽ được trao đổi, tranh luận với các bạn trong nhóm. Với nhóm khác, từ
đó HS sẽ tự nhận xét về ưu và nhược điểm của bản thân và có định hướng nghề
nghiệp cho bản thân sau này.
61
* Đối với nhà trường:
- Nâng cao được chất lượng giáo dục của nhà trường, đào tạo những con người
có các kĩ năng tư duy cao, kĩ năng cộng tác, giao tiếp, tạo cho HS niềm tin và kiến
thức hàn lâm.
- Tạo môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực và ganh đua trong quá
trình học tập.
- Tối ưu hóa sự bình đẳng giữa các cơ hội giáo dục. Môi trường làm việc hợp
tác sẽ tạo cho mọi HS có ý thức làm việc, vai trò và trách nhiệm được phân chia theo
khả năng phù hợp với năng lực cá nhân nên ai cũng có cơ hội thể hiện mình.
B. KIẾN NGHỊ
1. Đối với giáo viên giảng dạy
- Không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng kiến thức, tìm tòi tài liệu phục vụ tốt
cho việc tổ chức dạy học môn Toán 10 và bộ môn hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp cũng như trong sinh hoạt chuyên môn.
- Thường xuyên trao đổi, học hỏi đồng nghiệp trong và ngoài trường.
- Các hoạt động có sử dụng phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực
để hỗ trợ dạy học phải được đầu tư nghiên cứu, chuẩn bị kĩ càng, chu đáo.
2. Đối với nhà trường
- Tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia các lớp tập huấn về các
phương pháp dạy học tích cực, hỗ trợ các tài liệu mới vào công tác giảng dạy.
- Triển khai sử dụng rộng rãi phương pháp dạy học theo Trạm vào các môn
học trong nhà trường, tăng cường dự giờ các tiết dạy để góp ý, bàn bạc rút ra
phương án tối ưu nhất.
3. Đối với Sở giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục tổ chức các đợt tập huấn về các phương pháp dạy học tích cực.
- Quan tâm hơn đến việc khuyến khích giáo viên sử dụng các phương pháp
dạy học tích cực, đặc biệt là việc vận dụng những kinh nghiệm được đúc rút từ các
chuyên đề.
Vì thời gian có hạn, cũng như việc tích lũy chuyên môn của các giáo viên
nhóm Toán, cùng các giáo viên dạy bộ môn hoạt động trải nghiệm của trường
THPT Quỳnh Lưu 1 chưa nhiều, việc triển khai và thực hiện đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì thế chúng tôi chỉ triển khai dạy một bài ở bộ
môn toán 10, một bài ở bộ môn hoạt động hướng nghiệp 10 và trong một buổi sinh
hoạt chuyên môn liên trường cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai. Rất mong nhận được
sự đóng góp ý xây dựng của quý thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn
và áp dụng hiệu quả hơn.

62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Bá Kim, Phương pháp dạy học môn Toán , Nhà xuất bản đại học sư
phạm Hà Nội 2002.
[2]. Đỗ Đức Thái, Dạy học phát triển năng lực môn Toán, Nhà xuất bản Đại học
Sư phạm.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên sử dụng sách
giáo khoa môn Toán 10, sách kết nối tri thức, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng,
Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.
[5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông - Chương
trình tổng thể, website Bộ GD&ĐT
[6]. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Dự án phát triển giáo dục phổ thông giai đoạn II
(2018), Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông về dạy học tích cực,
Tài liệu tập huấn chuyên môn.
[7]. Hà Huy Khoái, Toán 10 - kết nối tri thức với cuộc sống.
Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
[8].Các trang web gồm
www.wipikedia.bachkhoatoanthuvietnam;http://www.bachkim.vn;
http://www.google.com.vn; http://violet.vn;http://www.youtube.com
[9]. Lê Đình Trung (Chủ biên), Phan Thị Thanh Hội (2018), Dạy học theo định
hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[10]. Nguyễn Quang Dục ( Tổng chủ biên ), Hoạt động trải nghiệm 10 – Nhà
xuất bản đại học Huế.

63
PHỤ LỤC
I. GIÁO ÁN
1. Phụ lục của giáo án chủ đề Stem “Chế tạo máy bắn đá” – tiết luyện tập
hàm bậc hai - Toán 10 - KTNN
1.1. Bảng phân công nhiệm vụ hoạt động 1: Nghiên cứu kiến thức nền và xây
dựng bản thiết kế máy bắn đá
Bảng phân công nhiệm vụ của nhóm 1

Nhiệm Phương tiện Sản phẩm Người thực hiện Thời


vụ gian

Nghiên Sách giáo - Nguyên lí hoạt động Tất cả các thành viên của
cứu về khoa Toán, của máy bắn đá dựa trên nhóm 1 1
máy bắn Vật Lí, Lịch lực đàn hồi và đòn bẩy ( Nhóm trưởng Ngô Phúc ngày
đá và sử, máy tính, - Quỹ đạo chuyển động An phụ trách chính) ở nhà
nguyên lí các trang của đá là một parapol
hoạt động web tham
của nó, khảo,
đề xuất youtobe….
giải pháp
thiết kế
“máy bắn
đá”

Lựa chọn Các trang Quy trình thiết kế máy Đức An, Quỳnh Anh, 2
giải pháp web, bắn đá. Hồng Anh, Hiếu ngày
thiết kế youtobe, tài Anh,Bình,Cương,Cường, ở nhà
‘‘máy liệu tham
bắn đá” khảo về máy Dũng,Hà,Vinh,Huy
bắn đá,…

64
Bảng phân công nhiệm vụ của nhóm 2
Nhiệm vụ Phương tiện Sản phẩm Người thực hiện Thời
gian
Nghiên cứu Sách giáo khoa - Nguyên lí hoạt động Tất cả các thành 1 ngày
về máy bắn Toán, Vật Lí, của máy bắn đá dựa trên viên của nhóm 1 ở nhà
đá và nguyên Lịch sử, máy lực đàn hồi và đòn bẩy ( Nhóm trưởng
lí hoạt động tính, các trang - Quỹ đạo chuyển động Nguyễn Duy
của nó, đề web tham khảo, của đá là một parapol Phong phụ trách
xuất giải youtobe…. chính)
pháp thiết kế
“máy bắn đá”
Lựa chọn Các trang web, Quy trình thiết kế máy Đức, Quỳnh, 2 ngày
giải pháp youtobe, tài liệu bắn đá. Hồng, Hiếu, ở nhà
thiết kế tham khảo về Ánh, Tình,
‘‘máy bắn máy bắn đá,… Cường, Dung,
đá” Hạnh,Vĩnh,
Huyền

Bảng phân công nhiệm vụ của nhóm 3


Nhiệm vụ Phương tiện Sản phẩm Người thực hiện Thời
gian
Nghiên cứu Sách giáo khoa - Nguyên lí hoạt động Tất cả các thành 1 ngày ở
về máy bắn Toán, Vật Lí, của máy bắn đá dựa trên viên của nhóm 1 nhà
đá và nguyên Lịch sử, máy lực đàn hồi và đòn bẩy ( Nhóm trưởng
lí hoạt động tính, các trang - Quỹ đạo chuyển động Trần Thanh Tú
của nó, đề web tham khảo, của đá là một parapol phụ trách chính)
xuất giải youtobe….
pháp thiết kế
“máy bắn đá”
Lựa chọn Các trang web, Quy trình thiết kế máy Đức phúc, Quỳnh 2 ngày ở
giải pháp youtobe, tài liệu bắn đá. Nga, Hồng Minh, nhà
thiết kế tham khảo về Bình Nguyên,
‘‘máy bắn máy bắn đá,… Chung, Dinh,
đá” Hằng, Vương,
Huynh, thành ,
Hoàng, Minh,
Khoa

65
1.2. Bảng phân công nhiệm vụ hoạt động 2: Chế tạo máy bắn đá và thử nghiệm
Bảng phân công nhiệm vụ của các nhóm

Nhiệm vụ Phương tiện Sản phẩm Người thực hiện Thời


gian

- Nêu Quy Các trang web, Máy bắn đá và Hiếu phụ trách
Nhóm 1 trình vận youtobe, tài liệu vận hành máy chính và bao gồm 3 ngày
hành máy tham khảo về bắn đá các bạn: Nam, ở nhà
bắn đá máy bắn đá,… Thành, Hùng,
- Chế tạo Quân
máy bắn đá
và thử
nghiệm

- Nêu Quy Các trang web, Máy bắn đá và Nhóm trưởng


Nhóm 2 trình vận youtobe, tài liệu vận hành máy Nguyễn Duy 3 ngày
hành máy tham khảo về bắn đá Phong phụ trách ở nhà
bắn đá máy bắn đá,… chính, bao gồm:
-Chế tạo Đức, Quỳnh,
máy bắn đá Hồng, Hiếu,
và thử Ánh, Tình
nghiệm

- Nêu Quy Các trang web, Máy bắn đá và Nhóm trưởng


Nhóm 3 trình vận youtobe, tài liệu vận hành máy Trần Thanh Tú 3 ngày
hành máy tham khảo về bắn đá phụ trách chính, ở nhà
bắn đá máy bắn đá,… bao gồm: Hồng
-Chế tạo Minh, Bình
máy bắn đá Nguyên, Chung,
và thử Dinh, Hằng,
nghiệm Vương, Huynh

66
1.3. Các loại phiếu đánh giá
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁ NHÂN TRONG NHÓM
Họ tên……………………………..……………………Nhóm………………
Các tiêu chí Đầy đủ, Đầy Thỉnh Không tham
tích cực đủ thoảng gia
(20 điểm) (15 điểm) (1-10 điểm) (0 điểm)
1. Tham gia các buổi họp
nhóm.
2. Tham gia đóng góp ý
kiến, xây dựng ý tưởng.
3. Hoàn thành phần công
việc của nhóm giao đúng
thời hạn.
4. Hoàn thành công việc
của nhóm giao có chất
lượng.
5. Hợp tác với các thành
viên khác trong nhóm
Tổng điểm: ………………………………………
Xếp loại: ………………………………………...
PHIẾU NHÓM ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN TRONG NHÓM
Nhóm: ............................................................. Lớp: ............................................
Nhóm trưởng: .......................................................................................................
TT Họ và tên Nội dung đánh giá Tổng Xếp
điểm loại

Tham Tham Hoàn Hoàn Hợp tác


gia các gia đóng thành thành với các
buổi họp góp ý phần công thành
nhóm kiến, công việc việc của viên
xây của nhóm nhóm khác
dựng ý giao đúng giao có trong
tưởng thời hạn chất nhóm
lượng
1

67
PHIẾU ĐÁNH GIÁ DÀNH CHO CÁC NHÓM ĐÁNH GIÁ LẪN NHAU
Sản phẩm của nhóm: ……… Nhóm đánh giá: ………
Nội dung đánh Tiêu chí Điểm tối đa Điểm giám
giá khảo
(I) - Thiết kế đẹp, sáng tạo, 2.0
Phần hình thức khoa học.
( II ) - MC dẫn chương trình 0.5
Phần trình thuyếthấp dẫn, linh hoạt, hóm
trình hỉnh
( 4 điểm) - Phần thuyết trình cấu tạo 0.5
máy rõ ràng, dễ hiểu
- Powerpiont trình chiếu
toàn bộ quá trình tạo ra
sản phẩm chi tiết, hình ảnh 2.0
sắc nét, đẹp mắt
- Nêu được rõ ràng ý nghĩa
của máy bắn đá và đã áp
dụng những kiến thức của
bộ môn khoa học nào để 1.0
chế tạo ra nó
( III ) - Cấu tạo chi tiết máy 1.5
Phần cấu tạo máy logic.
và vận hành máy - Máy chế tạo chủ yếu sử
( 4 điểm) dụng vận hành bằng động 1.5
cơ, nếu chủ yếu bằng tay
hoàn toàn sẽ trừ điểm
- máy bắn tầm xa và tầm
cao tốt.
1.0
Tổng điểm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ DÀNH CHO GIÁO VIÊN ĐÁNH GIÁ CÁC NHÓM
Sản phẩm của nhóm: ……… Họ tên giáo viên đánh giá: ………..
Nội dung đánh Tiêu chí Điểm tối đa Điểm giám
giá khảo
(I) - Thiết kế đẹp, sáng tạo, 2.0
Phần hình thức khoa học.

( II ) - MC dẫn chương trình 0.5


Phần trình thuyết hấp dẫn, linh hoạt, hóm

68
trình hỉnh
( 4 điểm) - Phần thuyết trình cấu tạo 0.5
máy rõ ràng, dễ hiểu
- Powerpiont trình chiếu
toàn bộ quá trình tạo ra
sản phẩm chi tiết, hình ảnh 2.0
sắc nét, đẹp mắt
- Nêu được rõ ràng ý nghĩa
của máy bắn đá và đã áp
dụng những kiến thức của
bộ môn khoa học nào để 1.0
chế tạo ra nó

( III ) - Cấu tạo chi tiết máy 1.5


Phần cấu tạo máy logic.
và vận hành máy - Máy chế tạo chủ yếu sử
( 4 điểm) dụng vận hành bằng động 1.5
cơ, nếu chủ yếu bằng tay
hoàn toàn sẽ trừ điểm
- máy bắn tầm xa và tầm
cao tốt.
1.0
Tổng điểm

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH


Học tên HS............................................Thuộc nhóm .......Lớp.............
Tổng hợp điểm đánh giá
TT
Họ tên Các Giáo viên Tổng Điểm
Tự đánh nhóm đánh giá Bài kiểm điểm TB
Nhóm
giá đánh giá HĐTN tra 15p
đánh giá nhóm
HĐTN
nhóm

….

69
2. Giáo án chủ đề “Thông tin nghề nghiệp” – hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp 10 – Cánh diều
1.1. Mục tiêu
a. Về kiến thức
- HS được học về ngành công nghệ thông tin; HS được học về ngành Dược
- HS được học về ngành ngân hàng; HS được học về ngành Sư phạm
b. Về năng lực
- HS nắm được khái niệm ngành CNTT và các trường ĐH xét tuyển ngành
CNTT.
- HS nắm được khái niệm ngành Dược và các trường ĐH xét tuyển ngành
Dược.
- HS nắm được khái niệm ngành Ngân hàng và các trường ĐH xét tuyển ngành
Ngân hàng.
- HS nắm được khái niệm ngành Sư phạm và các trường ĐH xét tuyển ngành
Sư phạm.
c. Về phẩm chất
- Rèn luyện tính cẩn thận và xử lí tình huống nhanh nhẹn.
1.2. Thiết bị dạy học và học liệu
- GV: Máy tính xách tay, bảng phụ, sách giáo khoa…
- HS: Bảng phụ, sách giáo khoa…
1.3. Tiến trình dạy học
a. Hoạt động 1: Chia nhóm, phân công nhiệm vụ
* Mục tiêu
- GV chia nhóm HS và phân công nhiệm vụ cho từng nhóm.
- HS Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
* Thực hiện
GV tiến hành chia HS thành 4 nhóm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
nhóm như sau:
Nhóm 1: ngành Công nghệ thông tin: Nhóm 2: ngành Ngân hàng,
Nhóm 3: ngành Sư phạm; Nhóm 4: ngành Dược.
Sau khi GV chia nhóm và phân công nhiệm vụ cho từng nhóm thì các nhóm bắt
đầu lên kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.

70
Bảng phân công nhiệm vụ của nhóm 2
Nhóm trưởng Thư kí Các thành viên
Họ và tên Nguyễn Hải Lê Thị Thanh Trà Trung, Đức, Anh, Minh, Dũng,
Thanh Hằng, Hồng, Hạnh, Hải.
Thực hiện nhiệm Thu thập thông tin, lên ý tưởng kịch
Thu thập bản, làm thí nghiệm, diễn xuất
Nhiệm vụ thông tin, lên vụ của nhóm
trưởng giao với
ý tưởng kịch
tư cách là thành
bản, dự kiến
viên. viết kịch
vật liệu, kinh
bản sau khi tổng
phí.
hợp ý tưởng.
Phương Máy tính, sgk, Máy tính, sgk, tài Máy tính, sgk, tài liệu tham khảo
tiện tài liệu... liệu tham khảo
- Phiếu tổng - Phiếu tổng hợp - Phiếu tổng hợp thu thập thông tin
hợp thu thập thu thập thông tin về máy bắn đá
thông tin về về máy bắn đá
ngành Ngân - Diễn viên
Sản
Hàng Ảnh, video về
phẩm dự Ảnh, video về quá trình và kết quả
kiến - Diễn viên quá trình và kết làm việc của nhóm.....
Ảnh, video về quả làm việc của Hoàn thành sản phẩm của nhóm vở
quá trình và nhóm..... kịch về ngành Ngân Hàng
kết quả làm Hoàn thành sản
việc của phẩm của nhóm
nhóm..... vở kịch về Ngân
- MC dẫn Hàng
chương trình.
Thời gian 1 tuần ở nhà 1 tuần ở nhà 1 tuần ở nhà

Bảng phân công nhiệm vụ của nhóm 3


Nhóm trưởng Thư kí Các thành viên
Họ và Nguyễn Hữu Lê Thị Thu Hiền Trinh, Thái, Nhi, Mai, Phương, Vân,
tên Huy Hoài, Thuyên, Bình.
Nhiệm Thu thập thông Thực hiện nhiệm Thu thập thông tin, lên ý tưởng kịch
vụ tin, lên ý tưởng vụ của nhóm bản, làm thí nghiệm, diễn xuất
kịch bản. trưởng giao.
Phương Máy tính, sgk... Máy tính, sgk, tài Máy tính, sgk, tài liệu tham khảo
tiện liệu tham khảo

71
- Phiếu tổng hợp - Phiếu tổng hợp - Phiếu tổng hợp thu thập thông tin
thu thập thông thu thập thông tin về máy bắn đá
Sản tin về ngành về máy bắn đá
phẩm Ngân Hàng - Diễn viên
dự kiến - Diễn viên Ảnh, video về Ảnh, video về quá trình và kết quả
Ảnh, video về quá trình và kết làm việc của nhóm.....
quá trình và kết quả làm việc của Hoàn thành sản phẩm của nhóm vở
quả làm việc của nhóm..... kịch về ngành Sư phạm
nhóm..... Hoàn thành sản
Hoàn thành sản phẩm của nhóm
phẩm của nhóm vở kịch về Sư
vở kịch về ngành phạm
Sư phạm

Thời 1 tuần ở nhà 1 tuần ở nhà 1 tuần ở nhà


gian

b. Hoạt động 2: Tiến trình dạy trên lớp – thời gian 45 phút
* Mục tiêu
- Giúp các em nắm vững kiến thức liên qua đến các ngành: CNTT, Dược,
Ngân hàng, Sư phạm.
- Định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho các em HS.
- Khơi gợi niềm đam mê cho các em về việc chọn nghề nghiệp cho tương lai.
- Tạo sự tự tin khi đứng trước đám đông để báo cáo một vấn đề.
* Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV tổ chức dạy học bằng phương pháp Trạm
bằng cách tiến hành chia lớp ra thành 4 Trạm tương ứng 4 nhóm phân công từ
trước và yêu cầu trên mỗi Trạm thực hiện nội dung trên phiếu học tập như sau:

Nội dung
Câu 1: Muốn thi vào ngành CNTT bao gồm những điều kiện nào? Ngành CNTT
xét những yếu tố tổ hợp thi nào?
Câu 2: Muốn thi vào ngành ngân hàng bao gồm những điều kiện nào? Ngành
ngân hàng xét những yếu tố tổ hợp thi nào?
Câu 3: Muốn thi vào ngành Sư phạm bao gồm những điều kiện nào? Ngành Sư
phạm xét những yếu tố tổ hợp thi nào?
Câu 4: Muốn thi vào ngành Dược bao gồm những điều kiện nào? Ngành Dược
xét những yếu tố tổ hợp thi nào?

72
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm di chuyển qua các Trạm theo 3 vòng,
trả lời yêu cầu trên phiếu học tập mà GV đã chuẩn bị. GV quan sát theo dõi quá
trình của nhóm để hỗ trợ kịp thời.

Sản phẩm
Câu 1:
- Điều kiện để thi vào ngành CNTT: HS có rất nhiều sự lựa chọn, tùy vào mỗi
trường có thể xét học bạ hoặc thi tuyển. Cho dù ở phương thức xét nào thì điều
kiện cần bạn vẫn phải đậu tốt nghiệp THPT.
- Ngành CNTT xét những yếu tố tổ hợp thi sau: Ngành CNTT có rất nhiều khối
thi tuyển như sau: Khối A00 ( Toán, lý, hóa ) và khối A01 ( Toán, lý, anh ).
Ngành CNTT khối D01, D02, D03, D04, D05, D06. Hai môn Toán, Văn được
giữ nguyên còn lần lượt tiếng anh thay thế bằng Trung, Nhật, Pháp, Nga. Ngoài
ra đại học FPT còn sử dụng các khối như D01, D09… để HS được xét tuyển vào
ngành CNTT.
Câu 2:
- Điều kiện để thi vào ngành ngân hàng: HS có rất nhiều sự lựa chọn, tùy vào
mỗi trường có thể xét học bạ hoặc thi tuyển. Cho dù ở phương thức xét nào thì
điều kiện cần bạn vẫn phải đậu tốt nghiệp THPT.
- Ngành tài chính ngân hàng xét 2 khối thi môn A00 và A01. Tham khảo một số
trường sau đây:
+ Học viện tài chính xét 4 tổ hợp: A00 ( Toán, Lý, Hóa ); A01 ( Toán, Anh, Lý),
D01 ( Toán, văn, anh ); D07 ( Toán, Hóa, Tiếng Anh ).
+ Kinh tế quốc dân xét tuyển với 4 tổ hợp: A00, A01, D01, D07.
+ Kinh tế luật: A00, A01, D01.
+ Đại học ngân hàng TPHCM : A00, A01, D01, D07.
Câu 3:
- Điều kiện để thi vào ngành Sư phạm: HS có rất nhiều sự lựa chọn, tùy vào mỗi
trường có thể xét học bạ hoặc thi tuyển. Cho dù ở phương thức xét nào thì điều
kiện cần bạn vẫn phải đậu tốt nghiệp THPT.
- Xét học bạ và xét kết quả kỳ thi đánh giá năng lực năm 2022 của ĐHQG TP
HCM: Có lực học 12 đạt loại khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp đạt từ 6,5 trở
lên.
- Xét kết quả thi tốt nghiệp, xét kết quả thi đánh giá năng lực của ĐHQG TP
HCM, xét tuyển thẳng, xét ưu tiên tuyển thẳng.
- Các tổ hợp xét tuyển: M01, M09, A00, C00, C03, D01, C19, C20, D14, D15,
D66, T01, T20, A01, A02, B00, D07, B03, B08.
73
Câu 4:
- Điều kiện để thi vào ngành Dược: HS có rất nhiều sự lựa chọn, tùy vào mỗi
trường có thể xét học bạ hoặc thi tuyển. Cho dù ở phương thức xét nào thì điều
kiện cần bạn vẫn phải đậu tốt nghiệp THPT.
- Các tổ hợp thi tuyển ngành Dược:
+ B00: Toán, Hóa, Sinh
+ A00: Toán, Lý, Hóa.
+A01: Toán, Văn, Anh.
+A02: Toán, Lý, Sinh
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV tổ chức cho HS trình bày phần báo cáo của
mình. Sau đó, tiến hành cho HS, cũng như GV dự giờ nhận xét, đánh giá sản phần
trình bày của các nhóm bằng các phiếu đánh giá. Có các loại phiếu đánh giá: Cá
nhân tự đánh giá, phiếu các thành viên trong nhóm đánh giá lẫn nhau, phiếu các
nhóm đánh giá sản phẩm lẫn nhau, phiếu giáo viên đánh giá sản phẩm báo cáo của
các nhóm
* Bảng kiểm và phiếu đánh giá:
BẢNG KIỂM TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁ NHÂN TRONG NHÓM
Họ tên…………………….. Nhóm…………………………..
Nội dung đánh giá
1.Tham gia các buổi họp nhóm
- Đầy đủ x
- Thường xuyên
- 1 vài buổi
- Không buổi nào x
2.Tham gia đóng góp ý kiến
- Tích cực x
- Thường xuyên
- Thỉnh thoảng
- Không bao giờ
3. Hoàn thành phần công việc của nhóm giao đúng thời hạn
- Luôn luôn x
- Thường xuyên
- Thỉnh thoảng
- Không bao giờ
4. Hoàn thành công việc của nhóm giao có chất lượng
- Luôn luôn
74
- Thường xuyên x
- Thỉnh thoảng
- Không bao giờ
5.Có ý tưởng mới, hay, sáng tạo, đóng góp cho nhóm
- Luôn luôn
- Thường xuyên
- Thỉnh thoảng x
- Không bao giờ
6.Hợp tác với các thành viên khác trong nhóm
- Tốt x
- Bình thường
- Không được tốt

BẢNG KIỂM CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM ĐÁNH GIÁ LẪN
NHAU
Họ tên…………………….. Nhóm…………………………..
Nội dung đánh giá
1.Tham gia các buổi họp nhóm
- Đầy đủ x
- Thường xuyên
- 1 vài buổi
- Không buổi nào x
2.Tham gia đóng góp ý kiến
- Tích cực x
- Thường xuyên
- Thỉnh thoảng
- Không bao giờ
3. Hoàn thành phần công việc của nhóm giao đúng thời hạn
- Luôn luôn x
- Thường xuyên
- Thỉnh thoảng
- Không bao giờ
4. Hoàn thành công việc của nhóm giao có chất lượng
- Luôn luôn
- Thường xuyên x
- Thỉnh thoảng

75
- Không bao giờ
5.Có ý tưởng mới, hay, sáng tạo, đóng góp cho nhóm
- Luôn luôn
- Thường xuyên
- Thỉnh thoảng x
- Không bao giờ
6.Hợp tác với các thành viên khác trong nhóm
- Tốt x
- Bình thường
- Không được tốt
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM BÁO CÁO
(Các nhóm đánh giá lẫn nhau)
Tên nhóm:................................................
Lớp:..........................................................................................
Hình thức sản phẩm:.....................................................................................
Nhóm đánh giá:.............................................................................................
Hướng dẫn đánh giá cho điểm:....................................................................

Các mức độ đạt được của các tiêu chí


Xếp
Tiêu chí
Tốt loại
Khá Đạt chưa đạt)
(9-10)
(7-8) 5-6 (0-4)

1. Nội 1. Mục tiêu, Nêu được Nêu được Nêu được Nêu mục
dung nhiệm vụ mục tiêu, mục tiêu, và mục tiêu, giải tiêu, chưa
nghiên cứu. cách giải cách giải quyết chưa nêu được
quyết thích quyết tương đầy đủ. cách giải
hợp. đối thích quyết.
hợp.
2. Thu thập Đầy đủ phù Khá đầy đủ. Thiếu một số Không thu
thông tin hợp. thông tin. thập thông
tin.

76
3. Xử lí thông - Logic - Khá logic - Chưa logic - Chưa xử lí
tin - nội dung khoa học. khoa học. khoa học. được.
sản phẩm - Sản phẩm - Sản phẩm - Sản phẩm - Sản phẩm
đúng yêu đúng yêu đạt mức chưa đạt.
cầu, sáng cầu. trung bình.
tạo.

1. Kết cấu nội Trình bày Trình bày Trình bày Trình bày
2. Hình dung đẹp, đầy tương đối rõ mức trung còn lộn
thức đủ,rõ ràng ràng, chưa bình. xộn, không
trình độc đáo . sáng tạo. khoa học.
bày
2. Hình thức - Sinh - Phù hợp, - Chưa thật - Lủng củng
thể hiện động, phù sắp xếp hợp phù hợp,diễn chưa biết
hợp, sắp lí, ngôn ngữ đạt chưa thật cách diễn
xếp hợp lí, sử dụng rõ ý. đạt.
ngôn ngữ tương đối
chuẩn xác. chuẩn xác.

3. 1. Rõ ràng, Rõ ràng, Rõ ràng, đầy Đầy đủ, chưa Chưa đầy


Thuyết hay, sáng tạo đầy đủ, đủ rõ ràng đủ, chưa rõ
trình, sáng tạo. ràng
báo cáo
2. Nội dung Đầy đủ, chi Tương đối Chưa đầy đủ, Sơ sài, chưa
tiết, chính đầy đủ, chính xác, đủ nội dung
xác logic logic, có tính thẩm mĩ
và chặt chẽ, thẩm mĩ trung bình
sáng tạo và
thẩm mĩ.

4. Sử dụng phương tiện Thành thạo, Khá hợp lí, Mức trung Yếu
kĩ thuật, công nghệ hợp lí, hiệu hiệu quả bình.
thông tin trong trình quả phương tiện
bày

77
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM BÁO CÁO
(GV đánh giá sản phẩm của các nhóm)
Tên nhóm:................................................
Lớp:..........................................................................................
Hình thức sản phẩm:.....................................................................................
GV đánh giá:.............................................................................................
Hướng dẫn đánh giá cho điểm:....................................................................
Các mức độ đạt được của các tiêu chí
Điểm
Tiêu chí Trung (Yếu ) đạt
Tốt Khá
bình(Đạt) chưa đạt) được
(9-10) (7-8)
5-6 (0-4)
1. Nội 1. Mục tiêu, Nêu được Nêu được Nêu được Nêu mục
dung nhiệm vụ mục tiêu, mục tiêu, và mục tiêu, giải tiêu, chưa
nghiên cứu. cách giải cách giải quyết chưa nêu được
quyết thích quyết tương đầy đủ. cách giải
hợp. đối thích quyết.
hợp.

2. Thu thập Đầy đủ phù Khá đầy đủ. Thiếu một số Không thu
thông tin hợp. thông tin. thập thông
tin.

3. Xử lí thông - Logic - Khá logic - Chưa logic - Chưa xử lí


tin - nội dung khoa học. khoa học. khoa học. được.
sản phẩm - Sản phẩm - Sản phẩm - Sản phẩm - Sản phẩm
đúng yêu đúng yêu đạt mức chưa đạt.
cầu, sáng cầu. trung bình.
tạo.

2. Hình 1. Kết cấu nội Trình bày Trình bày Trình bày Trình bày
thức dung đẹp, đầy tương đối rõ mức trung còn lộn xộn,
trình bày đủ,rõ ràng ràng, chưa bình. không khoa
độc đáo . sáng tạo. học.

2. Hình thức - Sinh - Phù hợp, - Chưa thật - Lủng củng


thể hiện động, phù sắp xếp hợp phù hợp,diễn chưa biết
78
hợp, sắp lí, ngôn ngữ đạt chưa thật cách diễn
xếp hợp lí, sử dụng rõ ý. đạt.
ngôn ngữ tương đối
chuẩn xác. chuẩn xác.
3. Thuyết 1. Rõ ràng, Rõ ràng, Rõ ràng, đầy Đầy đủ, chưa Chưa đầy
trình, báo hay, sáng tạo đầy đủ, đủ rõ ràng đủ, chưa rõ
cáo sáng tạo. ràng

2. Nội dung Đầy đủ, chi Tương đối Chưa đầy đủ, Sơ sài, chưa
tiết, chính đầy đủ, chính xác, đủ nội dung
xác logic và logic, có tính thẩm mĩ
chặt chẽ, thẩm mĩ trung bình
sáng tạo và
thẩm mĩ.

4. Sử dụng phương tiện Thành thạo, Khá hợp lí, Mức trung Yếu
kĩ thuật, công nghệ thông hợp lí, hiệu hiệu quả bình.
tin trong trình bày quả phương tiện
kĩ thuật

* Một số hình ảnh trong powerpoint của các nhóm

Một số hình ảnh trong powerpoint về ngành CNTT của nhóm 1

79
Một số hình ảnh trong powerpoint về ngành Ngân hàng

Một số hình ảnh trong powerpoint về ngành Sư phạm


80
Một số hình ảnh trong powerpoint về ngành Dược
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV nhận xét lại toàn bộ quá trình báo cáo của các nhóm, góp ý chỉnh sữa để
hoàn thiện hơn
- GV Thông báo kết quả chấm điểm trên các phiếu đánh giá
- GV cho HS làm một bài kiểm tra thường xuyên.
* Hình ảnh kết quả các phiếu đánh giá:

81
Hình ảnh kết quả các phiếu đánh giá.
2. Giáo án sinh hoạt chuyên môn liên trường cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai
1.1. Mục tiêu
a. Về kiến thức
- Giúp GV biết thêm về phương pháp dạy học tích cực và cách tổ chức một số
phương pháp dạy học tích cực vào bài dạy.
- Giúp giáo viên trao đổi những khó khăn của HS và giáo viên trong dạy học
chương trình SGK lớp 10 theo mục tiêu GDPT 2018.
- Giúp GV có dịp thảo luận những điểm khác biệt giữa chương trình SGK 11
cũ và SGK 11 mới.
b. Về năng lực
- GV nắm được cách tổ chức một số phương pháp dạy học tích cực.
- GV biết được những khó khăn của GV và HS khi dạy học chương trình SGK
lớp 10 theo mục tiêu GDPT 2018.
- GV nhận định được sự khác nhau giữa SGK mới và SGK cũ.
c. Về phẩm chất
- Rèn luyện tính lắng nghe, học hỏi và sẽ chia của các đồng nghiệp với nhau.
1.2. Thiết bị dạy học và học liệu
- Máy tính xách tay, bảng phụ, sách giáo khoa…
1.3. Tiến trình dạy học
a. Hoạt động 1: Chia nhóm, phân công nhiệm vụ
* Mục tiêu
- Chúng tôi chia nhóm các trường ra thành 3 nhóm và phân công nhiệm vụ cho
từng nhóm.

82
- Các trường Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng GV của trường mình.
* Thực hiện
- Chúng tôi tiến hành chia 3 trường thành 3 nhóm và phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng nhóm như sau:
Trường Quỳnh Lưu 1: Kể tên các phương pháp dạy học tích cực mà thầy cô đã
áp dụng trực tiếp vào tiết dạy của mình; Tìm hiểu thêm một số phương pháp khác
mà các thầy cô đã biết
Trường Hoàng Mai: Thầy cô hãy nêu những khó khăn của GV và HS khi dạy
học chương trình SGK 10 theo mục tiêu GDPT 2018 ;Nêu một số biện pháp khắc
phục khó khăn.
Trường Nguyễn Đức Mậu: Thầy cô nêu những điểm khác biệt giữa chương trình
SGK 11 cũ và mới; Nêu ý kiến về khó khăn và thuận lợi của việc thay đổi này.
- Các trường phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên:
Bảng phân công nhiệm vụ của Trường THPT Hoàng Mai
Người thực hiện Nhiệm vụ Thời gian-Địa Yêu cầu kết quả
điểm
Chu Viết Tấn Chủ trì buổi báo cáo tại Ngày 9/11/2023 Buổi sinh hoạt
Trưởng ban sinh hoạt cụm tại trường HM thành công

Trần Xuân Hà Tổng hợp các ý kiến khó 1 tuần ở nhà Bài báo cáo hoàn
Nhóm phó khăn của GV và HS khi chỉnh
dạy học chương trình
SGK 10 theo mục tiêu
GDPT 2018, Một số biện
pháp khắc phục khó
khăn.

Các giáo viên: Bùi Nêu những khó khăn của 1 tuần ở nhà Bài báo cáo hoàn
Thị Minh Hằng, GV và HS khi dạy học chỉnh
Hồ Thị Huyền chương trình SGK 10
Trang, Nguyễn theo mục tiêu GDPT
Thị Hoa, Lê Thị 2018.
Lan.

Các giáo viên: Võ Nêu một số biện pháp 1 tuần ở nhà Bài báo cáo hoàn
Thị Quỳnh Lan, khắc phục khó khăn. chỉnh
Phạm Thị Minh
Hòa, Đậu thị Thu

83
Bảng phân công nhiệm vụ của Trường THPT Nguyễn Đức Mậu

Người thực hiện Nhiệm vụ Thời gian-Địa Yêu cầu kết quả
điểm

Trần Quốc Tuấn Chủ trì buổi báo cáo tại Ngày 9/11/2023 Buổi sinh hoạt
Trưởng ban sinh hoạt cụm tại trường HM thành công

Hồ Đức Vượng Tổng hợp các ý kiến nêu 1 tuần ở nhà Bài báo cáo hoàn
những điểm khác biệt chỉnh
Nhóm phó
giữa chương trình SGK
11 cũ và mới; ý kiến về
khó khăn và thuận lợi
của việc thay đổi này

Các giáo viên: Lê Nêu những điểm khác 1 tuần ở nhà Bài báo cáo hoàn
Thị Thanh Tâm, biệt giữa chương trình chỉnh
Hồ Thị Nga, Hồ SGK 11 cũ và mới.
Thị Hằng, Võ Thị
Minh Tú,

Các giáo viên: Nêu ý kiến về khó khăn 1 tuần ở nhà Bài báo cáo hoàn
Nguyễn thành và thuận lợi của việc thay chỉnh
Bình, Đậu Thị đổi SGK 11 mới và cũ
Hương Lan.

b. Hoạt động 2: Tiến trình thực hiện ( thời gian 60 phút tại buổi sinh hoạt
cụm chuyên môn liên trường cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai )
* Mục tiêu
- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn bằng phương pháp Trạm nhằm tạo hứng thú
cho GV trong sinh hoạt chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Giúp GV biết cách tổ chức sinh hoạt chuyên môn bằng phương pháp Trạm.
* Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Chúng tôi tiến hành chia 3 trường ra thành 3
nhóm và yêu cầu thực hiện nội dung tại các Trạm với các câu hỏi sau:
84
Nội dung
Trạm 1: Kể tên các phương pháp dạy học tích cực mà thầy cô đã áp dụng trực
tiếp vào tiết dạy của mình? Tìm hiểu thêm một số phương pháp khác mà các thầy
cô đã biết?
Trạm 2: Thầy cô hãy nêu những khó khăn của GV và HS khi dạy học chương
trình SGK 10 theo mục tiêu GDPT 2018? Nêu một số biện pháp khắc phục khó
khăn.
Trạm 3: Thầy cô nêu những điểm khác biệt giữa chương trình SGK 11 cũ và
mới; Nêu ý kiến về khó khăn và thuận lợi của việc thay đổi này.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Các trường di chuyển 3 vòng đến các Trạm để thực
hiện nhiệm vụ tại các Trạm. Chúng tôi tiến hành quan sát, theo dõi và hỗ trợ kịp
thời cho các nhóm trường.
Sản phẩm
Trạm 1:
- Những phương pháp dạy học tích cực đã áp dụng: Hoạt động nhóm, thuyết
trình, phương pháp trò chơi, phương pháp tư duy, chuyên gia mảnh ghép, phương
pháp đóng vai.
- Tìm hiểu một số phương pháp khác như: Phương pháp Trạm, phương pháp góc.
Trạm 2:
Những khó khăn của giáo viên khi dạy học chương trình sách giáo khoa 10 là:
Đối với GV:
- Mới tiếp cận chương trình SGK 10 mới nên còn đang bỡ ngỡ.
- Trên đường tìm hiểu phương pháp dạy học phù hợp với chương trình giáo dục
phổ thông 2018 nên còn gặp khó khăn.
Đối với HS:
- Lần đầu tiên tiếp cận chương trình mới mà chương trình cũ chưa tiếp cận nên rất
khó để tiếp cận kiến thức một cách tốt nhất.
- Biện pháp để khắc phục khó khăn: Cả GV và HS phải thật sự nổ lực tìm hiểu
phương pháp đổi mới và cách học mới để thích ứng với sự đổi mới của nền giáo
dục.
Trạm 3:
- Những điểm khác biệt giữa SGK chương trình 11 mới và cũ:
+ SGK 11 mới có bổ sung thêm vào chương trình các bài và chương sau:
Chương các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm, bài hoạt
động thực hành trải nghiệm, chương hàm số mũ và hàm số lũy thừa.
85
+ Trong mỗi bài đều thêm các bài toán thực tiễn mới mà trước đây sgk cũ chưa
có.
- Khó khăn và thuận lợi khi dạy chương trình sách giáo khoa mới là: Tiếp cận
nhiều kiến thức mới dẫn đến GV cần phải tìm hiểu và nghiên cứu trước khi dạy,
nhưng bên cạnh đó cũng giúp GV trau dồi chuyên môn.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Chúng tôi tổ chức cho các trường báo cáo lại các ý
kiến đã thực hiện ở bước 2 và cùng nhau thảo luận để đưa ra phương hướng mới.
Bước 4: Tổng kết đánh giá: Chúng tôi tiến hành tổng kết lại những nội dung
trong sinh hoạt chuyên môn liên trường cụm Hoàng Mai – Quỳnh Lưu và rút ra
những kinh nghiệm quý báu để phục vụ cho sự đổi mới của ngành giáo dục.
III. ĐỀ KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN
1. Bài kiểm tra thường xuyên trong chủ đề stem “Máy bắn đá”
1.1. Đề trắc nghiệm
Trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, ông ta cha đã chế tạo ra
chiếc máy bắn đá nhằm hủy diệt, công phá đồn địch. Bằng sự hiểu biết của
mình về máy bắn đá, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Quỹ đạo chuyển động của viên đá có hình dạng là một:
A. Đường Parabol B. Đường thẳng
C. Đường tròn D. Không phải ba đường trên
Câu 2. Khi cho biết phương trình quỹ đạo chuyển động của viên đá theo biến thời
gian t, em có tìm được thời gian để viên đá đạt độ cao lớn nhất không?
A. Tìm được thời gian t. B. Không tìm được thời gian t.
C. Chưa đủ dữ kiện để tìm. D. Đáp án khác.
Câu 3. Khi cho biết phương trình quỹ đạo chuyển động của viên đá theo biến thời
gian t, em có tìm được thời gian để viên đá rơi chạm đất không?
A. Tìm được thời gian t. B. Không tìm được thời gian t.
C. Chưa đủ dữ kiện để tìm. D. Đáp án khác
1.2. Đề tự luận
Quỹ đạo chuyển động của viên đá khi vận hành một máy bắn đá có vận tốc ban
đầu 14, 7 m / s . Khi bỏ qua sức cản của không khí, độ cao của viên đá với mặt đất
(tính bằng mét) có thể mô tả bởi phương trình h(t )  4,9t 2  14,7t.
1. Sau khi được bắn ra khỏi máy bắn đá bao nhiêu giây thì viên đá đạt độ cao lớn
nhất?
2. Sau khi ném bao nhiêu giây thì viên đá chạm đất?

86
1.3. Đáp án phần tự luận
1. Quả bóng đạt độ cao lớn nhất khi h(t ) đạt giá trị lớn nhất, tức là khi t  1,5
(giây).
Vậy sau khi ném 1,5 giây thì quả bóng đạt độ cao lớn nhất.
2. Quả bóng chạm đất tức là h(t )  0  4,9t 2  14,7t  0  t  0 (loại) hoặc t  3 .
Vậy sau khi ném 3 giây thì quả bóng chạm đất.
2. Bài kiểm tra thường xuyên trong chủ đề hoạt động hướng nghiệp “Thông
tin nghề nghiệp”
2.1. Đề bài
Em hãy viết một bài nói về nghề nghiệp em yêu thích và sẽ theo đuổi ước mơ
đó?
Mỗi người ai cũng có một ước mơ thật đẹp cho riêng mình và ai cũng muốn nỗ
lực thật nhiều để thực hiện điều ước đó. Cũng như mọi người, tôi cũng có một ước
mơ, mong ước của tôi chính là sẽ trở thành một giáo viên thật giỏi để dạy dỗ các
em học sinh những thế hệ tương lai. Tôi bắt đầu yêu cái nghề này từ ngay khi tôi
còn thủa bé. Các bạn biết không? Những ngày còn bé trò chơi thích nhất của tôi
chính là trò đóng giả làm giáo viên. Cứ tầm trưa trưa những đứa bạn trạc tuổi sẽ
cùng với chị em tôi tập hợp lại và bắt đầu trò chơi yêu thích này. Chúng tôi sẽ ngồi
bên dưới ngoan ngoãn chăm chú nghe chị tôi bày viết bày đọc các chữ cái. Rồi háo
hức chờ chị đến cầm tay chỉ viết cho mấy chữ. Thật thích làm sao cái cảm giác nhẹ
nhàng khi chị cầm tay viết chữ. Cái cảm giác ấy làm cho tôi muốn được cầm tay
và bày viết cho người khác vậy. Và cũng chính từ khoảnh khắc đó mong muốn
làm giáo viên đã nảy nở trong lòng tôi. Mặc dù mong muốn làm giáo viên đã được
hình thành trong lòng tôi ngay từ tấm bé. Nhưng bước ngoặc lớn nhất trong ước
mơ này có lẽ chính là năm tôi học lớp 10. Tôi đã gặp được người truyền cảm hứng
cho chính ước mơ của mình. Người đó không ai khác chính là cô chủ nhiệm của
tôi, cô giáo Trần Thị Mận. Cô có dáng người khá nhỏ nhắn và dễ thương. Giọng
nói hoạt bát. Nhưng đó chưa phải là cái mà tôi ấn tượng nhất, cái để lại cho tôi dấu
ấn khó phai chính là tính cách của cô. Một tính cách chính trực và thẳng thắn pha
thêm chút khó tính. Nhưng thật sự mà nói với tính cách như vậy, có lẽ ai cũng
nghĩ cô sẽ không chiếm được nhiều cảm tình của học trò. Nhưng không, nó hoàn
toàn sai, cả tập thể lớp tôi sau một thời gian học tập thì không ai là không yêu quý
cô cả. Không phải chỉ mình lớp tôi mà kể cả các học sinh lớp khác cũng như đồng
nghiệp ai cũng đều quý cô. Bởi lẽ cô vừa được mọi người nhìn nhận về năng lực ,
vừa được mọi người yêu quý vì chính cách cô sống với họ. Cô chính là người đã
phá vỡ bức tường ngăn cách trong tâm trí tôi, bức tường ngăn cách giữa học sinh
với giáo viên. Cô đã cho tôi thấy được rằng cô luôn là mẹ, là chị và là bạn của
chính mình. Tôi thấy nơi cô luôn toát ra một loại năng lượng tích cực. Một năng
lượng khiến mọi người xung quanh đều cảm thấy vui vẻ. Tôi yêu cái cách mà cô
quan tâm đến mọi người, đến từng bạn trong lớp. Tôi yêu cách đánh giá không qua
điểm số của cô và nhiều hơn thế nữa. Cô chính là người đã cũng cố niềm tin nơi
87
tôi và tôi đã có thể chắc chắn được rằng nghành nghề mà tương lai tôi sẽ làm chính
là giáo viên. Các bạn trẻ ngày nay, luôn mong muốn sau này học xong mình sẽ rời
khỏi quê nhà kiếm một nơi thật tốt để có thể làm ăn. Nhưng tôi thì khác, thứ mà tôi
mong muốn lại chính là một ngành nghề có thể giúp ích ngay trong chính quê nhà
mình. Tôi muốn truyền tải đến thế hệ mai sau những tri thức lý thú, những lẽ sống
thú vị. Tôi muốn cầm tay và cùng các học sinh vẽ nên những ước mơ, những điều
tốt đẹp. Tôi muốn cho các bạn thấy thế giới đáng sống như thế nào khi bạn biết
sống và cống hiến hết mình. Và đó chính là cách mà tôi xây dựng quê nhà của
mình. Dù rằng không thể phủ nhận nghề giáo trong xã hội ngày một bị coi nhẹ
.Nhưng những thành kiến đó chắc chắn sẽ không bao giờ dập tắt mong muốn được
làm nghề cao quý ấy trong tôi. Như Đônkixtoi đã từng nói : "Dưới ánh mặt trời
không nghề nào cao quý hơn nghề dạy học". Một người giáo viên tốt sẽ tạo ra
những học sinh ngoan ngoãn, giỏi giang. Nhưng làm được như vậy không hề đơn
giản, đòi hỏi phải trải qua quá trình rèn luyện lâu dài. Trước đây đã có nhiều người
chắp cánh cho ước mơ làm giáo viên của tôi. Và bây giờ tôi tiếp tục công cuộc ấy.
Tôi muốn lái đò đưa các thế hệ mai sau sang sông. Tôi muốn sống một cuộc đời
trọn vẹn với chính ước mơ của mình. Và hy vọng ngày tôi đứng trước bục giảng sẽ
không còn xa nữa. Tôi yêu nghề giáo viên.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt Ý nghĩa chữ viết tắt


GV Giáo viên
HS Học sinh
THPT Trung học phổ thông
SL Số lượng
TL Tỷ lệ
KNTT Kết nối tri thức
MC Người dẫn chương trình
VD: Ví dụ

88

You might also like