You are on page 1of 52

SỬ DỤNG BÀI TẬP PISA

TRONG DẠY HỌC

vectorstock.com/10212094

Ths Nguyễn Thanh Tú


eBook Collection

SÁNG KIẾN THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP


PISA TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 7 THÔNG TIN
GIỮA CÁC TẾ BÀO, CHU KÌ TẾ BÀO VÀ PHÂN
BÀO – SINH HỌC 10 SGK CÁNH DIỀU
PDF VERSION | 2023 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo


Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :
Nguyen Thanh Tu Group

Hỗ trợ trực tuyến


Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

AL
CI
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP PISA TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ 7: THÔNG TIN GIỮA CÁC TẾ BÀO, CHU KÌ TẾ BÀO
VÀ PHÂN BÀO – SINH HỌC 10 SGK CÁNH DIỀU NHẰM PHÁT

FI
TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH

OF
ƠN
Lĩnh vực: Sinh học THPT
Nhóm tác giả: Trần Thị Kim Lương - Lê Thị Kim Ngân
NH

Tổ CM: KHTN
SĐT:
Y
QU
M

Y
DẠ

Năm học 2022 -2023


MỤC LỤC

AL
NỘI DUNG TRANG

Phần I: Đặt vấn đề 1

CI
1. Lí do chọn đề tài 2

2. Mục đích nghiên cứu 2

FI
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2

4. Phương pháp nghiên cứu 2

OF
Phần II: Nội dung nghiên cứu 3

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn xây dựng bài tập 3


PISA
1.1 Cơ sở lý luận của việc xây dựng bài tập theo PISA 3

1.1.1. Bài tập PISA là gì? ƠN 3


1.1.2. Đặc điểm bài tập PISA 3
NH
1.1.3. Đánh giá năng lực khoa học theo quan điểm PISA 4
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng bài tập PISA trong dạy 5
học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS
1.2. Thực tiễn việc xây dựng và vận dụng câu hỏi theo kĩ thuật 6
Y

PISA tại đơn vị công tác


QU

1.2.1. Thực trạng chung 7


1.2.2. Thực tiễn việc “Thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy 11
học chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào
- Sinh học 10 SGK Cánh Diều nhằm phát triển phẩm chất và năng
M

lực cho học sinh” học tại đơn vị công tác


Chương 2: “Thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học 12

Chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào
- Sinh học 10 SGK Cánh Diều nhằm phát triển phẩm chất và
năng lực cho học sinh”
Y

2.1. Cơ sở, nguyên tắc và quy trình xây dựng bài tập PISA 11
DẠ

2.2. Xây dựng bài tập và hướng dẫn chấm theo PISA “Chủ đề 7: 14
Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10
SGK Cánh Diều”

2
2.3. Sử dụng bài tập theo PISA “Chủ đề 7: Thông tin giữa các tế 35
bào, chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 SGK Cánh Diều”

AL
2.3.1 Sử dụng trong các khâu của tiến trình dạy học 35
2.3.2 Sử dụng kết hợp bài tập PISA trong kĩ thuật, phương pháp 41

CI
dạy học tích cực
2.3.3 Sử dụng để kiểm tra định kì và ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc 41
gia

FI
Chương 3: Kết quả thực nghiệm 42

OF
3.1. Nội dung thực nghiệm 42
3.2. Kết quả thực nghiệm 44
Phần III. Kết luận và kiến nghị 47
1. Kết luận
2. Kiến nghị
ƠN 47
47
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài

AL
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất và năng lực của người học, nghĩa
là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được

CI
cái gì qua việc học, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Để thực hiện
được điều đó, đòi hỏi giáo viên phải tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học tích
cực, cần có một hệ thống bài tập định hướng năng lực để đặt học sinh vào các tình

FI
huống xuất phát từ thực tiễn, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ có nhu
cầu được tìm hiểu, tích cực tương tác, chủ động tham gia,… Khi đó học sinh vừa
phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng

OF
những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà
trường (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy,
thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực tế, hình thành được
phẩm chất, năng lực cũng như những giá trị, tình cảm của người học.

ƠN
PISA - Programme for International Student Assessment - Chương trình giá
học sinh quốc tế do hiệp hội các nước phát triển (OECD) khởi xướng và chỉ đạo.
Các câu hỏi của PISA (đánh giá học sinh theo chuẩn quốc tế) đều dựa trên các tình
huống của đời sống thực, hướng đến rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát
NH

triển khả năng lập luận, giải quyết vấn đề liên quan đến khoa học cho HS. Dạng thức
của câu hỏi phong phú, chất liệu được sử dụng để xây dựng các câu hỏi đa dạng như:
Bảng, biểu đồ, tranh ảnh quảng cáo, văn bản, bài báo (Ministry og Education and
Training, 2015).
Y

Sinh học là bộ môn khoa học mang tính thực nghiệm cao. Chính vì vậy, dạy
QU

học nói chung và dạy học bộ môn sinh học nói riêng, vai trò của việc vận dụng kiến
thức vào thực tế rất cấp thiết và mang tính thời sự. Trong quá trình dạy học môn sinh
học, chúng tôi nhận thấy quan điểm của PISA trong việc đánh giá học sinh phù hợp
với định hướng phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh.
Xu hướng sử dụng bài thi đánh giá năng lực theo chuẩn Quốc tế ngày càng
M

được các trường đại học hàng đầu Việt Nam dùng để xét tuyển và dự kiến sẽ tiếp tục
tăng trong những năm tiếp theo, đòi hỏi giáo viên và học sinh phải kịp thời thích

ứng. Vì vậy việc thiết kế và sử dụng hệ thống câu hỏi theo quan điểm PISA là cần
thiết trong bối cảnh Việt Nam đang đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục.
Năm học 2021-2022 chúng tôi đã xây dựng được bộ câu hỏi PISA Phần B:
Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật – Sinh học 11 trong đề tài nghiên cứu
Y

khoa học và qua kết quả đạt được chúng tôi càng thấy rõ tính cấp thiết, khả thi của
đề tài.
DẠ

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng
bài tập PISA trong dạy học Chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào
4
và phân bào - Sinh học 10 SGK Cánh Diều nhằm phát triển phẩm chất và năng
lực cho học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu

AL
- Thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học trong dạy học Chủ đề 7:
“Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào - sinh học 10 nhằm phát triển

CI
phẩm chất và năng lực cho học sinh”.
- Nâng cao năng lực cho giáo viên về đánh giá năng lực học sinh theo chuẩn
quốc tế.

FI
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đề tài được thực hiên trong nội dung dạy học chủ đề 7: Thông tin giữa các

OF
tế bào, chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 và có sự tích hợp các môn học khác.
- Đối tượng: 4 lớp 10 gồm 170 HS tại đơn vị công tác trong năm học
2022-2023.
4. Phương pháp nghiên cứu
ƠN
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng phối hợp các phương pháp phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa … trong nghiên cứu tài liệu lý luận có liên quan.
NH
- Phương pháp tham vấn chuyên gia: Tham vấn các chuyên gia là giảng viên
trường đại học Vinh cùng các giáo viên phổ thông về quy trình thiết kế và sử dụng
bài tập tiếp cận PISA, xây dựng câu hỏi phát triển năng lực.
- Thực nghiệm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi của đề
Y

tài.
- Phương pháp thu thập và xử lí số liệu.
QU
M

Y
DẠ

5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN XÂY DỰNG

AL
BÀI TẬP PISA
1.1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng bài tập theo PISA
1.1.1. Bài tập PISA là gì?

CI
PISA – “Programme for International Student Assessment – Chương trình
đánh giá HS quốc tế” do Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) khởi xướng
và chỉ đạo, đối tượng đánh giá là HS trong độ tuổi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt

FI
buộc ở hầu hết các quốc gia (15 năm 3 tháng đến 16 năm 2 tháng). PISA nổi bật nổi
bật nhờ quy mô toàn cầu và tính chu kì 3 năm 1 lần. Mục tiêu tổng quát của PISA

OF
nhằm kiểm tra xem ở độ tuổi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc, HS đã chuẩn bị
được những kiến thức kỹ năng gì. Chương trình hướng vào việc giải quyết và đo
lường sự hiểu biết và khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày của HS.
Bài tập PISA chú trọng đánh giá khả năng HS vận dụng kiến thức và kỹ năng

ƠN
của mình khi đối mặt với những tình huống và thử thách liên quan đến kiến thức và
kỹ năng đó. Bài tập PISA xây dựng 1 khung đánh giá năng lực riêng không dựa trên
bất cứ chương trình giáo dục của một quốc gia nào về 3 mảng chính: Năng lực toán
học, năng lực đọc hiểu và năng lực khoa học. Qua mỗi chu kì các năng lực được bổ
NH
sung thêm như: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tài chính, năng lực sử dụng
máy vi tính, năng lực công dân toàn cầu. Mỗi kì đánh giá sẽ có một lĩnh vực được
lựa chọn để đánh giá sâu hơn, gọi là lĩnh vực trọng tâm và sử dụng làm căn cứ để
xếp loại chất lượng của các quốc gia. Kết quả của PISA giúp cung cấp các dữ liệu
so sánh nhằm giúp các nước cải thiện các chính sách và kết quả giáo dục. PISA cũng
Y

khảo sát các mối quan hệ giữa việc học của học sinh và các yếu tố khác để hiểu rõ
sự khác biệt về kết quả trong mỗi nước và giữa các nước.
QU

1.1.2. Đặc điểm bài tập PISA


Bài tập PISA đánh giá năng lực thông qua các Unit (bài tập) bao gồm phần
dẫn “stimulus material” (có thể trình bày dưới dạng chữ, bảng, biểu đồ, tranh ảnh
quảng cáo, văn bản, bài báo…) và theo sau đó là một số câu hỏi (item) được kết hợp
M

cùng dựa trên một phần dẫn chung.


Câu hỏi được xây dựng dựa trên:


- Năng lực thành phần: Giải thích hiện tượng khoa học, Đánh giá và thiết kế
các câu hỏi truy vấn khoa học, Phân tích và giải thích dữ liệu và các bằng chứng
khoa học.
Y

- Bối cảnh tình huống: Sức khỏe – bệnh tật; chất lượng dân số; chất lượng môi
trường; khoa học và công nghệ. Đánh giá PISA không phải là đánh giá các ngữ cảnh
DẠ

(context), mà đánh giá về các phẩm chất và các năng lực (competencies), đánh giá
kết quả về việc sử dụng thành công kiến thức và kĩ năng khoa học trong các tình
huống, ngữ cảnh cụ thể đó.

6
- Cấp độ kiến thức: Kiến thức nội dung, kiến thức thực hành, siêu kiến thức
- Cấp độ nhận thức: Cấp độ thấp, cấp độ trung bình, cấp độ cao.

AL
Các kiểu câu hỏi được sử dụng trong các Unit:
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Multiple choice)
- Câu hỏi Có - Không, Đúng - Sai phức hợp (Yes - No; True - False complex)

CI
- Câu hỏi đóng vai trò trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn)
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn (Short response question)

FI
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài (khi chấm sẽ phải tách ra từng phần để cho
điểm) (Open - constructed response question)

OF
1.1.3. Đánh giá năng lực khoa học theo quan điểm PISA
NL khoa học theo PISA được thể hiện qua việc HS có kiến thức khoa học và
sử dụng kiến thức để nhận ra các vấn đề khoa học, giải thích các hiện tượng khoa
học và rút ra các kết luận trên cơ sở chứng cứ về các vấn đề liên quan đến khoa học;
ƠN
Hiểu những đặc tính của khoa học như một dạng tri thức của loài người và là hoạt
động tìm tòi, khám phá của con người; Nhận thức được vai trò của khoa học; Sẵn
sàng tham gia- như một công dân tích cực, vận dụng hiểu biết khoa học vào giải
quyết các vấn đề liên quan.
NH

Với khái niệm của PISA về NLKH, nhận thấy NLKH được PISA mô tả gồm
bốn yếu tố liên quan đến nhau: kiến thức, năng lực, bối cảnh và thái độ. Mối quan
hệ giữa bốn yếu tố này được thể hiện qua hình 1:
Y
QU
M

Y

Hình 1. Các khía cạnh liên quan đến NLKH trong PISA
DẠ

Đánh giá năng lực khoa học theo quan điểm PISA
Khi vận dụng quan điểm PISA trong đánh giá NLKH của HS sẽ khác với các
hình thức đánh giá hiện nay ở các điểm sau:

7
- Đánh giá PISA là đánh giá quan tâm đến sự phát triển người học từ đó tạo
động cơ cho người học, giúp học có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình. Cho
phép GV nhận dạng và kích thích khả năng sáng tạo của HS.

AL
- Đánh giá PISA sẽ đánh giá mức độ nắm vững tri thức khoa học của HS ở
mức độ tích hợp, trong khi đánh giá kiến thức, kĩ năng chỉ đánh giá được tri thức
khoa học của HS ở mức độ đơn lẻ

CI
- Đánh giá PISA có khả năng đánh giá mức độ áp dụng tri thức khoa học vào
thực tiễn của HS.

FI
Đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA là: Đánh giá
kiến thức khoa học của một cá nhân và khả năng sử dụng kiến thức đó để nhận

OF
biết các câu hỏi, tiếp thu kiến thức mới, giải thích các hiện tượng khoa học, và
rút ra các kết luận có cơ sở về các vấn đề liên quan đến khoa học"
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng bài tập PISA trong dạy học
nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS

ƠN
Phẩm chất (PC) và năng lực (NL) là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân
cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học và
giáo dục phát triển PC, NL là sự “tích lũy” dần dần các biểu hiện, yếu tố của phẩm
chất và năng lực người học để chuyển hoá và góp phần hình thành, phát triển nhân
NH
cách. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận PC, NL người học, từ chỗ quan tâm tới việc học
sinh (HS) học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc học.
Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người;
Y

cùng với NL tạo nên nhân cách con người. Các PC chủ yếu cần hình thành và phát
triển cho HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách
QU

nhiệm.
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất
và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh
nghiệm, kĩ năng và cácthuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ... thực
M

hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể.
NL chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi

hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. NL đặc thù là
những NL được hình thành và phát triển trên cơ sở các NL chung theo định hướng
chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi
trường đặc thù, cần thiết cho hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một hoạt
Y

động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao...


Các năng lưc̣ chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và
DẠ

hoạt động giáo dục: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn
đề và sáng tạo;

8
Các năng lưc đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL khoa học,
NL công nghệ, NL tinhọc, NL thẩm mĩ và NL thể chất.

AL
Đối với môn Sinh học chương trình đánh giá PISA chủ yếu nằm ở lĩnh vực
thi khoa học. Thông qua chương trình đánh giá này giúp người học nâng cao phẩm
chất nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm và năng lực tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề

CI
theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để.
Cụ thể: Bài tập PISA chúng tôi thiết kế trong dạy học Chủ đề 7: “Thông tin

FI
giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào” - Sinh học 10 sách Cánh diều có vai trò
và ý nghĩa trong việc phát triển phẩm chất và năng lực cho HS như sau:

OF
- Bài test được thiết kế dựa trên đánh giá năng lực thay vì kiểm tra kiến thức
nội dung. Một Unit (bài tập) bao gồm phần dẫn “stimulus material” (có thể trình bày
dưới dạng chữ, bảng, biểu đồ, tranh ảnh quảng cáo, văn bản, bài báo…) và theo sau
đó là một số câu hỏi (item) được kết hợp cùng dựa trên một phần dẫn chung. Do đó,
học sinh không cần học thuộc các kiến thức mà chú trọng đến việc học sinh sẽ sử
ƠN
dụng kiến thức đó như thế nào để giải quyết nhiệm vụ trong tình huống đặt ra. Và
để tìm phương án trả lời hoặc cách giải quyết nhiệm vụ đòi hỏi học sinh phải chăm
học, có trách nhiệm với những gì mình làm, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết
vấn đề một cách sáng tạo.
NH

- Các câu hỏi đánh giá (assessment items) được bố trí đặt vào các tình huống
nói chung và không giới hạn trong cuộc sống ở trường. Các ngữ cảnh được lựa chọn
dựa trên mối quan tâm (interest) và cuộc sống (life) của học sinh như: Vấn nạn bạo
lực học đường; ẩn họa từ thuốc lá điện tử xâm nhập vào học đường, nghiện sử dụng
Y

các thiết bị điện tử, tình trạng vô sinh ở người trẻ có xu hướng tăng cao … Tạo ra sự
hứng thú, hăng say học hỏi, hình thành được các thói quen tốt trong học tập và rèn
QU

luyện, biết yêu thương, đồng cảm giữa con người với con người …
- Các kiểu câu hỏi của PISA rất đa dạng như: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn; Câu hỏi Có – Không, Đúng – Sai; Câu hỏi đóng vai trò trả lời (dựa
trên những trả lời có sẵn); Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn; Câu hỏi mở đòi hỏi trả
M

lời dài. Tạo ra sự mới mẻ, đa dạng trong các nhiệm vụ được giao.
- Các bài tập được xây dựng theo hướng mở giúp học sinh tiếp cận theo nhiều

hướng, có thể đưa ra nhiều phương án giải quyết khác nhau. Câu trả lời không chỉ
có một đáp án duy nhất mà có thể được chia thành một số mức độ: Mức đầy đủ, mức
chưa đầy đủ, mức không đạt. Với cách đánh giá này giúp học sinh tự tin, phát huy
được ý kiến cá nhân mà còn giúp phát triển tư duy ở mức cao hơn là tư duy sáng tạo.
Y

- Thông qua kết quả đánh giá của bài thi, GV có thể hoàn thiện một số phẩm
DẠ

chất và năng lực cho học sinh trong quá trình dạy học.

9
1.2. Thực trạng việc thiết kế và sử dụng bài tập PISA ở trường THPT
1.2.1. Thực trạng chung

AL
Việt Nam tham gia PISA từ chu kì 2012 với chỉ số GDP thấp nhất trong các
quốc gia tham gia PISA (2009, thu nhập bình quân trên đầu người của Việt Nam
được hơn 1000 USD/năm, thấp thứ 69/70 quốc gia và vùng lãnh thổ). Tuy nhiên, với

CI
quyết tâm của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo, Việt Nam đã tham gia chu kì
2012, bắt đầu triển khai từ 2010. Khi ngay lần tham gia đầu tiên, Việt Nam đã đạt
điểm cao hơn mức trung bình chung của OECD, hơn cả Anh, Mỹ, O-xtray-li-a trên

FI
bảng xếp hạng. Ở những chu kì tiếp theo kết quả của PISA của Việt Nam tiếp tục
tỏa sáng, điều này cho thấy giáo dục Việt Nam không chỉ đạt thành tựu về phát triển
quy mô, số lượng mà còn đạt chất lượng giáo dục phổ thông cơ bản không thua kém

OF
gì thế giới. Dưới đây là thông tin tóm tắt về kết quả PISA qua từng chu kì.
Lĩnh vực trọng tâm 2012 2015 2018
Toán học 17/65 22/70 24/79
Khoa học
Đọc hiểu
8/65
19/65
ƠN 8/70
32/70
4/79
13/79
NH
Bảng 1: Kết quả PISA của Việt Nam qua từng chu kì.
Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định, tham gia PISA là cơ hội hội nhập quốc tế
về giáo dục; để biết nền giáo dục Việt Nam đang ở đâu trên thế giới, có được bức
tranh tổng thể về giáo dục quốc gia so với giáo dục quốc tê, làm cơ sở cho đề xuất
những thay đổi về chính sách giáo dục quốc gia. Điều này góp phần đổi mới phương
Y

pháp đánh giá, đưa ra cách tiếp cận mới về dạy – học, thi và đánh giá theo hướng
QU

phát triển năng lực, góp phần chuẩn bị tích cực cho lộ trình đổi mới giáo dục, xây
dựng chương trình giáo dục phổ thông mới.
Từ năm 2012, Bộ giáo dục cũng đã có nhiều lần tổ chức tập huấn cho cán bộ
cốt cán từ trung ương đến địa phương. Để đưa PISA vào phổ thông, Bộ chỉ đạo trên
toàn quốc các giáo viên đã được tập huấn PISA về trường sẽ giới thiệu lại cho giáo
M

viên trong trường thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tuần, thảo luận
từng dạng bài thi và câu hỏi thi PISA. Đối vởi Tỉnh Nghệ An, từ năm 2012 đến nay

cũng đã có nhiều nghiên cứu của các giáo sư và tiến sĩ về lĩnh vực này. Tại đơn vị
công tác chúng tôi cũng đã được giới thiệu, cung cấp tài liệu để tham khảo.
Chúng tôi tiến hành khảo sát 125 GV (90 GV tại đơn vị công tác và 35 GV
trường THPT lân cận) bằng phiếu khảo sát với 6 câu hỏi:
Y

1. Thầy/ cô có thường xuyên thiết kế và sử dụng bài tập PISA vào giảng dạy
DẠ

không?
2. Thầy/ cô đã sử dụng bài tập PISA vào những hoạt động nào trong tiến trình
dạy học?

10
3. Theo thầy/ cô việc thiết kế và sử dụng bài tập PISA có phù hợp với xu
hướng của kỳ thi đánh tư duy, đánh giá năng lực trong tuyển sinh của các trường đại
học hiện nay không?

AL
4. Tính cấp thiết của các giải pháp trong đề tài “thiết kế và sử dụng bài tập
PISA trong dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh”.

CI
Giải pháp 1: Xác định đúng, đủ mục tiêu cần đạt của nội dung dạy học.
Giải pháp 2: Thiết kế và sử dụng bài tập PISA phù hợp với mục tiêu dạy học.

FI
Giải pháp 3: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc thiết
kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực
cho học sinh.

OF
5. Tính khả thi của các giải pháp trong đề tài “thiết kế và sử dụng bài tập
PISA trong dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh”.
Kết quả thu được thể hiện ở bảng và biểu đồ sau:

ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

11
DẠ
Y

M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL

12
Bảng 2. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp trong đề tài đối với GV
(M1: Không cấp thiết; M2: Ít cấp thiết; M3: Cấp thiết; M4: Rất cấp thiết)

AL
Thang đánh giá các giải
Các thông số
TT Các giải pháp pháp

M1 M2 M3 M4 ̅
𝑿 Mức

CI
Giải pháp 1: Xác định đúng, đủ
1 0 2 62 61 3,48 4
mục tiêu cần đạt của nội dung dạy học.

FI
Giải pháp 2: Thiết kế và sử dụng
bài tập PISA phù hợp với mục tiêu dạy
2 học. 2 1 71 51 3,4 4

OF
Giải pháp 3: Tổ chức thực
nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả
3 của việc thiết kế và sử dụng bài tập
PISA trong dạy học nhằm phát triển
phẩm chất và năng lực cho học sinh.
ƠN 2 4 72 47 3,32 4
NH
Trung bình 3,4 4

Bảng 3. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp trong đề tài đối với GV
(M1: Không khả thi; M2: Ít khả thi; M3: Khả thi; M4: Rất khả thi)
Y

Thang đánh giá các giải


Các thông số
QU

TT Các giải pháp pháp

M1 M2 M3 M4 ̅
𝑿 Mức

Giải pháp 1: Xác định đúng, đủ 2 0 69 53


1 3,4 4
mục tiêu cần đạt của nội dung dạy học.
M

Giải pháp 2: Thiết kế và sử dụng


2 bài tập PISA phù hợp với mục tiêu dạy 2 2 65 56 3,4 4
học.

Giải pháp 3: Tổ chức thực


nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả
Y

3 của việc thiết kế và sử dụng bài tập 2 0 69 54 3,4 4


PISA trong dạy học nhằm phát triển
DẠ

phẩm chất và năng lực cho học sinh.

Trung bình 3,4 4

13
Thông qua việc khảo sát bằng Google Forms cũng như xử lí số liệu với thang
đánh giá 4 mức (tương ứng với số điểm từ 1 đến 4) ở bảng 2, bảng 3, chúng tôi nhận
thấy cần thiết phải có sự quan tâm và nghiên cứu sâu về việc thiết kế và sử dụng bài

AL
tập tiếp cận PISA vào giảng dạy nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS,
giúp GV và HS thích ứng kịp thời với xu hướng đánh giá hiện đại.
1.2.2. Thực tiễn việc “Thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học chủ

CI
đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào - sinh học 10 SGK Cánh
Diều nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh” tại đơn vị công tác

FI
a. Khó khăn
Mặc dù vấn đề thi cử, đánh giá học sinh đang từng bước đổi mới nhưng còn

OF
nặng về lý thuyết, còn chú trọng vào ghi nhớ, tái hiện. Hầu hết trong các đề thi chưa
hoặc có rất ít câu hỏi gắn liền kiến thức lý thuyết với thực tiễn. Các bài tập lại thiên
về tính toán hóc búa, chưa khai thác hết bản chất sinh học cũng khiến cho các em
mất dần tình yêu đối với môn Sinh học. Bên cạnh đó chủ yếu các đề kiểm tra, đề thi
chỉ có câu trắc nghiệm đã làm giảm khả năng trình bày, tư duy logic và khả năng
ƠN
sáng tạo của học sinh. Cùng với đó tư tưởng “thi gì học nấy”, “học để thi, học để lên
lớp” là một trở ngại lớn trong việc GV đổi mới phương pháp đánh giá theo hướng
phát triển phẩm chất và năng lực.
NH
Việc thiết kế và sử dụng bài tập tiếp cận PISA trong dạy học là một xu hướng
hiện đại góp phần chuẩn bị tích cực cho lộ trình đổi mới giáo dục, xây dựng chương
trình giáo dục phổ thông mới. Tuy nhiên, cách ra dạng bài tập PISA tốn rất nhiều
công sức khi soạn đề và chấm bài, đòi hỏi giáo viên phải lập kế hoạch, xây dựng
thiết kế bài tập khá công phu, lựa chọn bối cảnh tình huống một cách cầu kỳ, cân
Y

nhắc kỹ lưỡng, phải thật sự tâm huyết mới có thể thực hiện.
QU

b. Thuận lợi
Bên cạnh những khó khăn nêu trên, chúng tôi cũng nhận thấy những thuận lợi
đặc thù của môn học Sinh học nói chung, cũng như nội dung chúng tôi lựa chọn nói
riêng. Cụ thể:
M

- Môn Sinh học trong PISA nằm chủ yếu ở lĩnh vực thi khoa học. Các bài thi
nhằm kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức khoa học để hiểu và giải thích các tình

huống thực tiễn, tạo động cơ cho người học, giúp học có trách nhiệm hơn đối với
việc học của mình.
- Nội dung chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kỳ tế bào và phân bào-
phù hợp với bối cảnh tình huống trong PISA khoa học như: Sức khỏe – bệnh tật; các
Y

thói quen tốt- xấu; chất lượng dân số; thiên tai; khoa học và công nghệ.
DẠ

14
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP PISA TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ 7: THÔNG TIN GIỮA CÁC TẾ BÀO, CHU KÌ TẾ BÀO VÀ
PHÂN BÀO – SINH HỌC 10 SGK CÁNH DIỀU NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM

AL
CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HS
2.1. Cơ sở, nguyên tắc và quy trình xây dựng bài tập tiếp cận PISA

CI
* Cơ sở: Bài tập tiếp cận PISA hướng đến rèn luyện khả năng vận dụng kiến
thức, phát triển khả năng lập luận, giải quyết vấn đề liên quan đến khoa học cho HS.
Vì vậy việc xây dựng bài tập PISA xuất phát từ:

FI
- Yêu cầu đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đánh giá kết quả
học tập không lấy việc kiểm tra đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm

OF
trung tâm của việc đánh giá, cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong
những tình huống ứng dụng khác nhau.
- Khái niệm, các biểu hiện và tiêu chí đánh giá phẩm chất và năng lực môn
học sinh học.

ƠN
- Nội dung và yêu cầu cần đạt của HS.
- Những tình huống, vấn đề thực tế trong đời sống có liên quan đến lĩnh vực
Sinh học.
NH
- Đề thi PISA qua các kì đánh giá.
* Nguyên tắc:
Để thiết kế câu hỏi PISA yêu cầu phần dẫn cũng như câu hỏi và phương án
trả lời phải dự trên 5 nguyên tắc:
Y

- Nguyên tắc 1: Đảm bảo độ tin cậy khoa học.


QU

- Nguyên tắc 2: Đảm bảo độ giá trị.


- Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính thực tiễn.
- Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính tương quan, hợp lí, tính sư phạm.
- Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính toàn diện, đầy đủ.
M

Y
DẠ

Hình 2: Nguyên tắc xây dựng bài tập PISA

15
* Quy trình xây dựng bài tập PISA:
Việc xây dựng hệ thống bài tập PISA nhằm phát triển phẩm chất và năng lực
cho học sinh gồm 5 bước:

AL
Bước 1: Lựa chọn đơn vị nội dung kiến thức phù hợp với các mục tiêu giáo
dục.

CI
Bước 2: Dựa vào mục tiêu của bài học, nội dung học tập, xác định các yêu cầu
cần đạt sau khi học tập, từ đó xác định năng lực, tiêu chí và mức độ biểu hiện của
năng lực.

FI
Bước 3: Chọn chủ đề, tình huống, bối cảnh của phần dẫn, thiết kế bài tập, xây
dựng hướng dẫn chấm. Bài tập tiếp cận PISA được thiết kế trong chủ đề 7: Thông

OF
tin giữa các tế bào, chu kỳ tế bào và phân bào - Sinh học 10 được gắn với bối
cảnh/tình huống thực tế hoặc giả định, do đó, để tìm ra phương án trả lời hoặc cách
giải quyết nhiệm vụ đòi hỏi HS phải vận dụng khả năng phân tích, tổng hợp, đánh
giá và vận dụng kiến thức. Các bài tập được xây dựng theo hướng mở giúp HS tiếp

ƠN
cận theo nhiều hướng khác nhau, góp phần hình thành và phát triển toàn diện phẩm
chất vànăng lực ở HS. Các bài tập này không chỉ có một đáp án duy nhất mà có thể
chia theo các mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao.
- Mức đầy đủ: HS thực hiện được đầy đủ các nhiệm vụ, giải quyết được các
NH
vấn đề bài tập đặt ra. Nếu quy đổi ra con điểm, thì cho điểm tối đa đối với câu trả lời
này.
- Mức chưa đầy đủ: HS thực hiện được một phần trong các nhiệm vụ học tập
được giao. Nếu quy đổi ra con điểm, GV có thể chia nhỏ thang điểm để chấm.
Y

- Mức không đạt: HS thực hiện sai hoặc không thực hiện được các nhiệm vụ
học tập được giao. Khi quy đổi ra con điểm, HS không được điểm
QU

Bước 4: Đưa vào thực nghiệm sư phạm.


Bước 5: Chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống bài tập
M

Y
DẠ

Hình 3: Quy trình xây dựng bài tập tiếp cận PISA

16
2.2. Xây dựng bài tập và hướng dẫn chấm theo PISA Chủ đề 7: Thông
tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào

AL
Số lượng Sử dụng linh hoạt
Chủ đề Bài tập PISA câu hỏi đi trong 1 hoặc một

CI
kèm số HĐ dạy học
Bài tập 1: Vì sao ta tức giận? 6 câu hỏi - HĐ luyện tập
Bài 12:

FI
Thông tin - Bài kiểm tra
giữa các tế Bài tập 2: Bội thực Dopamine 3 câu hỏi - HĐ khởi động

OF
bào – ma túy tinh thần - HĐ luyện tập
Bài tập 3: Chu kì tế bào, 4 câu hỏi - HĐ hình thành
nguyên phân và ung thư kiến thức
Bài 13: Chu
kì tế bào và
nguyên phân ƠN
Bài tập 4: Ẩn họa thuốc lá điện 2 câu hỏi
- HĐ vận dụng
- HĐ vận dụng
tử xâm nhập học đường
NH
Bài tập 5: Phải chăng mỗi 2 câu hỏi - HĐ luyện tập
chúng ta đều có một bản sao
chính xác?
Bài 14:
Giảm phân Bài tập 6: Báo động tình trạng 1 câu hỏi - HĐ hình thành
Y

vô sinh hiếm muộn ở người kiến thức


trẻ.
QU

- HĐ vận dụng
M

Y
DẠ

17
BÀI 12: THÔNG TIN GIỮA CÁC TẾ BÀO
BÀI TẬP 1: VÌ SAO TA TỨC GIẬN?

AL
Đã bao giờ bạn tức giận đến mức muốn hét lên, muốn đập phá một thứ gì đó
chỉ vì mọi thứ không như ý muốn? Giận dữ có thể xảy đến với bất kì ai, nó là một
cảm xúc bình thường trong số các cảm xúc mà ta cảm thấy hàng ngày như hạnh

CI
phúc, buồn bã, sợ hãi … Tuy nhiên việc tức giận nếu diễn ra một cách thường xuyên
sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống, não bộ và sức khỏe của cơ
thể bạn. Cơ chế truyền tín hiệu gây ra sự tức giận được mô tả như sau:

FI
OF
ƠN
NH

Hình 4: Sơ đồ cơ chế truyền tín hiệu gây ra sự tức giận


Câu hỏi 1: Nghiên cứu sơ đồ cơ chế truyền tín hiệu gây ra sự tức giận, em
Y

hãy ghép cho phù hợp thứ tự 5 giai đoạn ở cột A với 5 nội dung tương ứng ở cột B.
QU

Các giai đoạn Nội dung


(Cột A) (Cột B)
1. Giai đoạn 1 a. Hạch hạnh nhân truyền tín hiệu đến vùng dưới đồi.
M

2. Giai đoạn 2 b. Khi bạn tức giận, tín hiệu giận dữ đầu tiên sẽ kích hoạt hạch
hạnh nhân trong não bộ.

3. Giai đoạn 3 c. Tuyến yên kích hoạt tuyến thượng thận bằng cách giải phóng
hormone vỏ thượng thận (ACTH).
Y

4. Giai đoạn 4 d.Vùng dưới đồi báo hiệu cho tuyến yên bằng cách tiết ra
hormone giải phóng và ức chế (CRH).
DẠ

5. Giai đoạn 5 e. Tuyến thượng thận tiết ra các hormone gây căng thẳng như
Cortisol, Adrenaline và Noradrenalin.

18
Câu hỏi 2: Con đường truyền tin của phân tử gồm các bước chính:
A. Tiếp nhận → Truyền tin → Đáp ứng

AL
B. Tiếp nhận → Đáp ứng
C. Tiếp nhận → Đáp ứng→ Truyền tin
D. Truyền tin → Tiếp nhận → Đáp ứng

CI
Câu hỏi 3: Tuyến thượng thận tiết ra các hormone như Cortisol, Adrenaline
và Noradrenalin vào máu, gây ra các biểu hiện căng thẳng, nhịp tim nhanh, huyết áp

FI
tăng … Đây là hình thức truyền tin giữa các tế bào thuộc kiểu
A. truyền tin nội tiết

OF
B. truyền tin cận tiết
C. truyền tin trực tiếp
D. truyền tin qua synapse

ƠN
Câu hỏi 4: Dưới đây là chức năng của vỏ não trước
NH
Y

Vỏ não trước có chức năng


phán đoán, suy nghĩ, lên kế
QU

hoạch, tổ chức và giải quyết


vấn đề, cảm xúc, kiểm soát
hành vi, nhân cách.
M

Hình 5: chức năng của vỏ não trước


Khi hormone căng thẳng Cortisol tăng cao làm cho các tế bào thần kinh hoạt

động quá tải, đặc biệt là ở vùng vỏ não trước. Em hãy giải thích câu nói “giận quá
mất khôn”.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Y

Câu hỏi 5: Quá nhiều Cortisol trong thời gian dài sẽ làm suy giảm hormone
DẠ

Serotonin – hormone hạnh phúc. Hãy liệt kê 4 trạng thái (tâm trạng) của cơ thể khi
suy giảm hormone Serotonin.
………………………………………………………………………………

19
Câu hỏi 6: Bạo lực học đường: “Mâu thuẫn nhỏ, ra tay bạo” Những ngày đầu
năm học 2022 cả dư luận phẫn nộ vì vụ việc nữ sinh Chu Thị Thu H. lớp 11 – Trường
THPT Lê Hữu Trác - Hà Tĩnh có hành vi bạo lực, hành hung 1 HS nữ B.T.B.H. lớp

AL
10 ngay giữa đường. Cùng với đó còn có các đối tượng đứng ngoài đe dọa, hỗ trợ
ghi hình tung lên mạng. Công an huyện Hương Sơn đã vào cuộc và khởi tố bị can
Chu Thị Thu H. cùng những người có liên quan để điều tra với hành vi làm nhục

CI
người khác. Điều tra công an xác định do mâu thuẫn giữa 2 cá nhân chỉ vì một lần
B.T.B.H. nói kháy H. trên mạng xã hội, nhưng nạn nhân lại bị đánh hội đồng.
Nguồn: VTV24

FI
a. Trong trường hợp em tức giận và xảy ra mâu thuẫn với bạn, em hãy đề xuất
3 cách giúp kiểm soát cơn tức giận.

OF
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

ƠN
b. Khi nói về bạo lực học đường, hãy cho biết nhận định nào dưới đây đúng?
Khoanh tròn “Đúng” hoặc “Sai” ứng với mỗi nhận định
Đúng hay
Bạo lực học đường
NH
Sai?
1. Những người bị bạo lực về tinh thần, ngôn ngữ, thân thể …
thường cảm thấy bị tổn thương, lo âu, sợ hãi, chán nản, cô đơn,
Đúng/ Sai
suy sụp, tự ti … những tổn thương này có thể ám ảnh đến suốt
cuộc đời
Y
QU

1. Với cách giải quyết mâu thuẫn bằng bạo lực cho thấy cách sống
của các em HS này không chứa đựng những giá trị yêu thương, Đúng/ Sai
khoan dung, tôn trọng, không có sự cảm thông.
2. Những em HS khi chứng kiến sự việc, mặc dù biết là sai trái
nhưng im lặng, không dám lên tiếng, không tìm đến sự trợ giúp
M

Đúng/ Sai
từ những người xung quanh hay báo với cơ quan có thẩm quyền
vì sợ mình sẽ là nạn nhân tiếp theo. Việc làm này đúng hay sai?

3. Bắt nạt học đường có thể là mầm mống tạo nên những con
người có tính cách hung dữ, bạo lực trong tương lai và gia tăng tỉ Đúng/ Sai
lệ tội phạm ở thanh thiếu niên.
Y

4. Bản thân mỗi HS cần phải tích cực rèn luyện kỹ năng sống,
Đúng/ Sai
có 1 nhu trở thành một người có giá trị đóng góp cho xã hội
DẠ

20
Hướng dẫn đánh giá bài tập 1
Câu hỏi 1:

AL
- Mức đầy đủ: Ghép nối đúng 5 nội dung theo trình tự sau:

CI
Các giai đoạn Nội dung
(Cột A) (Cột B)

FI
1. Giai đoạn 1 b. Khi bạn tức giận, tín hiệu giận dữ đầu tiên sẽ kích hoạt hạch
hạnh nhân trong não bộ.

OF
2. Giai đoạn 2 a. Hạch hạnh nhân truyền tín hiệu đến vùng dưới đồi.
3. Giai đoạn 3 d.Vùng dưới đồi báo hiệu cho tuyến yên bằng cách tiết ra
hormone giải phóng và ức chế (CRH).
4. Giai đoạn 4 c. Tuyến yên kích hoạt tuyến thượng thận bằng cách giải phóng

5. Giai đoạn 5
ƠN
hormone vỏ thượng thận (ACTH).
e. Tuyến thượng thận tiết ra các hormone gây căng thẳng như
Cortisol, Adrenaline và Noradrenalin.
NH

- Mức chưa đầy đủ: Trả lời đúng 3-4 nội dung
- Mức không đạt: Chỉ trả lời đúng 1-2 nội dung hoặc không trả lời
Câu hỏi 2:
Y

- Mức đầy đủ: A. Tiếp nhận -> Truyền tin -> Đáp ứng
QU

- Mức không đạt: Chọn đáp án khác hoặc không trả lời.
Câu hỏi 3:
- Mức đầy đủ: A. truyền tin nội tiết
- Mức không đạt: Chọn đáp án khác hoặc không trả lời.
M

Câu hỏi 4:

- Mức đầy đủ:


Giải thích:
+ Khi tức giận hormone căng thẳng Cortisol tăng cao.
+ Gây ra cái chết đối với các tế bào thần kinh ở trong vỏ não trước do bị hoạt
Y

động quá tải, dẫn đến làm suy giảm khả năng phán đoán và ra quyết định về hành
DẠ

vi.
- Mức chưa đầy đủ: Trả lời được 1 trong 2 ý.
- Mức chưa đầy đủ: Trả lời sai hoặc không trả lời.

21
Câu hỏi 5:
- Mức đầy đủ: Liệt kê được 4 trong số các trạng thái (tâm trạng) của cơ thể

AL
khi suy giảm hormone Serotonin.
+ Buồn chán.
+ Giảm ham muốn.

CI
+ Dễ cáu giận.
+ Không kiểm soát được bản thân.

FI
+ Thường có các hành vi hung hăng.
+ Trầm cảm.

OF
- Mức chưa đầy đủ: Chỉ liệt kê được 2 – 3 dấu hiệu.
- Mức không đạt: Chỉ đề xuất được 1 dấu hiệu hoặc trả lời sai hoặc không trả
lời.
Câu hỏi 6:
a,
ƠN
- Mức đầy đủ: Đề xuất được 3 trong số các cách giải quyết sau
NH
+ Giữ bình tĩnh - Hít thở sâu.
+ Đi dạo hoặc đi ra ngoài khỏi không gian mà bạn cảm thấy tức giận.
+ Chia sẻ với những người thân yêu và nghĩ về những điều tích cực.
+ Hãy lắng nghe để hiểu những gì đang xảy ra để có những phán đoán và hành
Y

động chính xác.


QU

+ Học cách đồng cảm và tha thứ.


+ Gặp bác sĩ tâm lý.
- Mức chưa đầy đủ: Chỉ đề xuất được 2 cách giải quyết
- Mức không đạt: Chỉ đề xuất được 1 cách giải quyết hoặc trả lời sai hoặc
M

không trả lời.



Y
DẠ

22
b,
- Mức đầy đủ: Cả 4 ý đều trả lời đúng theo thứ tự

AL
Đúng hay
Bạo lực học đường
Sai?

CI
1. Những người bị bạo lực về tinh thần, ngôn ngữ, thân thể …
thường cảm thấy bị tổn thương, lo âu, sợ hãi, chán nản, cô đơn,
Đúng

FI
suy sụp, tự ti … những tổn thương này có thể ám ảnh đến suốt
cuộc đời

OF
1. Với cách giải quyết mâu thuẫn bằng bạo lực cho thấy cách sống
của các em HS này không chứa đựng những giá trị yêu thương, Đúng
khoan dung, tôn trọng, không có sự cảm thông, thấu hiểu.
2. Những em HS khi chứng kiến sự việc, mặc dù biết là sai trái
ƠN
nhưng im lặng, không dám lên tiếng, không tìm đến sự trợ giúp
từ những người xung quanh hay báo với cơ quan có thẩm quyền
vì sợ mình sẽ là nạn nhân tiếp theo. Việc làm này đúng hay sai?
Sai
NH
3. Bắt nạt học đường có thể là mầm mống tạo nên những con
người có tính cách hung dữ, bạo lực trong tương lai và gia tăng tỉ Đúng
lệ tội phạm ở thanh thiếu niên.
4. Bản thân mỗi HS cần phải tích cực rèn luyện kỹ năng sống,
Đúng
Y

có 1 nhu trở thành một người có giá trị đóng góp cho xã hội
QU

- Mức chưa đầy đủ: Trả lời đúng 2-3 ý


- Mức không đạt: Chỉ trả lời đúng 1 ý hoặc không trả lời
M

Y
DẠ

23
BÀI TẬP 2: BỘI THỰC DOPAMINE – MA TÚY TINH THẦN
Bạn có thể dễ dàng lướt điện thoại suốt nhiều giờ liên tục nhưng khó khăn khi

AL
ngồi học hoặc làm việc khoảng 30 phút. Việc chúng ta hào hứng hay chán nản khi
làm một việc nào đó tất cả đều do một loại hormone có trong cơ thể là dopamine.
Một nghiên cứu ở Montreal vào những năm 1950 về động lực ở chuột đã chứng
minh sức mạnh của dopamine. Trong thí nghiệm này, những con chuột được huấn

CI
luyện để kéo cần gạt và người ta cấy điện cực vào bộ não của chuột, bất cứ khi nào
chuột kéo cần gạt các nhà nghiên cứu sẽ kích thích cơ thể chuột sản xuất nhiều

FI
dopamine, kết quả là những con chuột kéo cần gạt liên tục trong nhiều giờ thậm chí
bỏ ăn, bỏ ngủ và chúng cứ kéo cần gạt cho đến khi kiệt sức. Sau đó các nhà nghiên
cứu đã chặn việc giải phóng dopamine trong cơ thể chuột kết quả là con chuột không

OF
thèm uống nước, bỏ ăn … mất ý chí sống.

ƠN
NH
Hình 6: Thí nghiệm kích thích dopamine ở chuột
Những hành động khiến cơ thể tiết ra nhiều dopamine thường là những việc
dễ tiếp cận, tốc độ nhanh, không mất quá nhiều công sức để thấy được kết quả ngay
lập tức và thường tiết ra nhiều hơn ở các kích thích không lành mạnh. Khi bộ não
Y

bạn đã quen với việc có dopamine ở mức độ cao trong một thời gian dài thì dần dần
mức cao đó sẽ là mức bình thường mới của cơ thể bạn. Đây là một vấn đề nghiêm
QU

trọng bởi vì những việc không cung cấp cho bạn nhiều dopamine sẽ không làm bạn
hứng thú nữa.
Câu hỏi 1: Trong một xã hội kĩ thuật số như ngày nay, mỗi ngày bộ não của
chúng ta tràn ngập một lượng dopamine cao bất thường. Em hãy kể tên 4 hành động
M

từ điện thoại, máy tính gây bội thực dopamine cho não bộ.
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
Câu hỏi 2: Nếu bạn nghĩ việc sử dụng điện thoại chỉ có hại vì chiếm mất
nhiều thời gian của bạn thì đó là một sai lầm. Một HS đã chia sẻ với chúng tôi rằng
Y

sau 2 giờ liên tục chơi game hoặc xem tik tok, lướt các trang mạng xã hội… Khi úp
điện thoại xuống và nhìn quanh thấy cuộc đời thật là trống rỗng và vô vị mất đi ý
DẠ

chí sống. Em hãy lí giải tại sao bạn lại có trạng thái như vậy?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

24
Câu hỏi 3: Để rèn luyện não bộ của mình tìm thấy niềm vui, động lực từ
những điều nhỏ nhặt thường ngày trong cuộc sống, thoát khỏi những cám dỗ
dopamine từ các kích thích không lành mạnh em hãy đề xuất 3 giải pháp cai nghiện

AL
dopamine.
………………………………………………………………………………

CI
………………………………………………………………………………
Hướng dẫn đánh giá bài tập 2

FI
Câu hỏi 1:
- Mức đầy đủ: Kể tên được 4 hành động trong số các hành động sau:

OF
+ Chơi game.
+ Xem tik tok
+ Lướt các trang mạng xã hội
+ Xem phim đồi trụy
+ Mua sắm trực tuyến
+ Cá độ trực tuyến
ƠN
NH
+ Xem review phim
- Mức chưa đầy đủ: Chỉ đề xuất được 2-3 hành động.
- Mức không đạt: Chỉ đề xuất được 1 hành động hoặc trả lời sai hoặc không
trả lời.
Y

Câu hỏi 2:
QU

- Mức đầy đủ:


Giải thích:
+ Liên tục chơi game hoặc xem tik tok, lướt các trang mạng xã hội… đây là
những hành động dễ tiếp cận, tốc độ nhanh, không mất quá nhiều công sức, thấy kết
M

quả ngay lập tức khiến cơ thể tiết ra nhiều dopamine và bạn ấy bị thu hút liên tục
giống như con chuột trong thí nghiệm.

+ Khi bộ não đã quen với việc có dopamine ở mức độ cao trong một thời gian
dài thì mức cao đó sẽ là mức bình thường mới của cơ thể khiến những việc trong
cuộc sống không cung cấp cho bạn ấy nhiều dopamine như công nghệ số dẫn đến
bạn ấy sẽ không còn cảm nhận được ý nghĩa cuộc sống, mọi thứ trở nên trống rỗng,
vô vị mất đi ý chí sống.
Y

- Mức chưa đầy đủ: Trả lời được 1 trong 2 ý.


DẠ

- Mức chưa đầy đủ: Trả lời sai hoặc không trả lời.

25
Câu hỏi 3:
- Mức đầy đủ: Đề xuất được 3 cách phòng tránh trong số các cách sau:

AL
+ Khi cơ thể đòi hỏi những hành động nhằm thỏa mãn cơn thèm dopamine
cao từ thiết bị điện tử hãy kiên trì thay thế bằng việc tìm nguồn dopamine từ thể
thao, ngồi thiền, giao lưu với bạn bè, người thân, đọc sách, làm việc nhà …

CI
+ Không hút thuốc lá, thuốc lào, thuốc lá điện tử; không sử dụng rượu, bia,
chất kích thích, …

FI
+ Nghỉ ngơi hợp lí.
+ Trong thời gian cai nghiện dopamine cần tuân thủ đúng nguyên tắc: Thực
hiện hiệu quả những hành động có lợi trước như: Học bài, làm việc nhà … Sau đó

OF
tự thưởng cho mình 1 thời gian ngắn những hành động có dopamine cao như: Lướt
internet, xem phim … Tuyệt đối không được làm ngược lại.
+ Chế độ ăn uống, dinh dưỡng phù hợp.

ƠN
- Mức chưa đầy đủ: Chỉ đề xuất được 2 cách phòng tránh.
- Mức không đạt: Chỉ đề xuất được 1 cách phòng tránh hoặc trả lời sai hoặc
không trả lời.
NH
BÀI 13: CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
BÀI TẬP 3: CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
Cơ thể của mỗi chúng ta được bắt đầu từ 1 tế bào hợp tử. Một hợp tử được
hình thành bởi sự kết hợp một giao tử từ bố và một giao tử của mẹ trong quá trình
Y

thụ tinh. Bộ gene của hợp tử là sự kết hợp DNA của mỗi giao tử và chứa tất cả thông
tin di truyền cần thiết để hình thành nên một cá thể mới với hàng nghìn tỷ tế bào.
QU

Khi các gen hoạt động bình thường, chúng sẽ thông báo cho các tế bào biết khi nào
là thời điểm thích hợp để phát triển và phân chia. Khoảng thời gian tính từ khi tế bào
được sinh ra, lớn lên và phân chia thành hai tế bào con được gọi là chu kì tế bào.
Chu kì tế bào được điều khiển một cách rất chặt chẽ và kiểm soát nghiêm ngặt bởi
hệ thống kiểm soát. Vì vậy, tốc độ phân chia tế bào ở các bộ phận khác nhau của
M

cùng một cơ thể là rất khác nhau. Sau khi trải qua một số lần phân chia, tế bào biệt
hóa dần để tạo nên các mô/ cơ quan khác nhau, mất khả năng phân chia và sau đó đi

vào chết theo chương trình đã lập sẵn. Sự tạo ra và chết đi của các tế bào trong cơ
thể được giữ ở một tỷ lệ ổn định, đảm bảo cho cơ thể phát triển lành mạnh.
Y
DẠ

Hình 7: Chu kì tế bào

26
Câu hỏi 1: Ghép mỗi pha/điểm kiểm soát ở cột A với các đặc điểm tương ứng
ở cột B.

AL
Pha/ điểm kiểm soát Đặc điểm
(Cột A) (Cột B)
a, Tăng kích thước tế bào, tổng hợp các

CI
1. G1
bào quan, tổng hợp và tích lũy các chất
2. Điểm kiểm soát b, Gia tăng kích thước, chuẩn bị phân

FI
chia
3. Go c, Tế bào biệt hóa không phân chia

OF
4. S d, “Quyết định”có nhân đôi DNA, NST
thành các NST kép
5. G2 e, Nhân đôi DNA NST thành trạng thái

ƠN kép
Câu hỏi 2: Từ 1 tế bào hợp tử 2n qua nguyên phân tạo ra loại tế bào nào?
A. Tế bào có bộ NST 2n
NH

B. Giao tử có bộ NDT n
C. Tinh trùng có bộ NST n
D. Trứng có bộ NST n
Y

Câu hỏi 3: Dưới đây là hình ảnh về sự phân chia tế bào bình thường và phân
chia tế bào ung thư
QU
M

Y
DẠ

27
Khi nói về bệnh ung thư, hãy cho biết nhận định nào sau đây đúng? Khoanh
tròn “Đúng” hoặc “Sai” ứng với mỗi nhận định

AL
Đúng hay
Bệnh ung thư
Sai?
1. Ung thư là hiện tượng tế bào thoát khỏi các cơ chế điều hòa

CI
Đúng/ Sai
phân bào của cơ thể.
2. Trong chu kì tế bào, những tế bào khỏe mạnh luôn có quá trình

FI
sao chép gene một cách chính xác phân chia tạo ra các tế bào con Đúng/ Sai
khỏe mạnh có bộ gen giống nhau và giống hệt tế bào ban đầu.

OF
3. Sống trong môi trường ô nhiễm, sử dụng thực phẩm không an
toàn, lối sống không lành mạnh, …và các yếu tố di truyền, độ
tuổi có thể dẫn đến phát sinh các “lỗi” trong quá trình sao chép
gene. Trong hầu hết các trường hợp, tế bào bị lỗi sẽ tự triệt tiêu,
Đúng/ Sai
hoặc hệ thống phát hiện ra các tác nhân gây hại sẽ tự loại trừ
ƠN
chúng. Nhưng khi tích lũy đủ số lượng, chúng sẽ chiếm quyền
điều khiển, làm tế bào phân chia ngoài tầm kiểm soát tạo nên
khối u.
NH
4. Những tế bào ung thư có thể tránh các hệ thống miễn dịch và
bỏ qua các yêu cầu ngừng phân chia hoặc mất khả năng chết Đúng/ Sai
theo chương trình vốn dĩ đã được thiết lập.
5. Nhiều người cho rằng ung thư là bệnh nan y không thể chữa
Đúng/ Sai
Y

trị
QU

6. Tế bào ung thư sẽ lấy oxy và chất dinh dưỡng từ các mạch
máu xung quanh để tồn tại và phát triển tại chỗ (khối u lành
tính). Tuy nhiên ở giai đoạn muộn tế bào ung thư có thể di căn Đúng/ Sai
tách khỏi khối u và di chuyển đến một vị trí mới trong cơ thể
thông qua máu hoặc hệ thống bạch huyết.
M

7. Để phòng tránh ung thư cần duy trì thói quen khám sức khỏe
Đúng/ Sai

định kì.
Y
DẠ

28
Câu hỏi 4: Hãy ghép mỗi biện pháp điều trị ung thư ở cột A phù hợp với nội
dung ở cột B.

AL
Biện pháp điều trị Nội dung
(Cột A) (Cột B)

CI
1. Biện pháp 1: Can thiệp bằng phẫu a, nghiền vụn ADN của tế bào, hoặc phá
thuật vỡ cơ chế nhân bản của tế bào.

FI
2. Biện pháp 2: Xạ trị b, khi khối u ở giai đoạn sớm, phát triển

OF
chậm, tại chỗ.

3. Biện pháp 3: Hóa trị c, không chỉ tiêu diệt tế bào ung thư, mà
sẽ tiêu diệt cả những loại tế bào khỏe

ƠN mạnh mà nó gặp. Đặc biệt là tiêu diệt


những tế bào có tốc độ phân chia nhanh
như tế bào tóc, tế bào da, niêm mạc
miệng, đường tiêu hóa, … dẫn đến các
NH
biểu hiện là rụng tóc, loét miệng, tiêu
chảy …
d, khi các tế bào ung thư bành trướng và
lan rộng sang mọi nơi như ung thư máu,
Y

e, khi khối u phát triển nhanh và di căn


QU

sang mô bên cạnh.

Hướng dẫn đánh giá bài tập 3


Câu hỏi 1:
M

- Mức đầy đủ: Ghép nối đúng 5 nội dung theo trình tự sau:

Pha/ điểm kiểm soát Đặc điểm


(Cột A) (Cột B)
1. G1 a, Tăng kích thước tế bào, tổng hợp các
Y

bào quan, tổng hợp và tích lũy các chất


DẠ

2. Điểm kiểm soát G1 d, “Quyết định”có nhân đôi DNA, NST


thành các NST kép
3. Go c, Tế bào biệt hóa không phân chia

29
4. S e, Nhân đôi DNA NST thành trạng thái
kép

AL
5. G2 b, Gia tăng kích thước, chuẩn bị phân
chia
- Mức chưa đầy đủ: Trả lời đúng 3-4 nội dung

CI
- Mức không đạt: Chỉ trả lời đúng 1-2 nội dung hoặc không trả lời
Câu hỏi 2:

FI
- Mức đầy đủ: A. Tế bào có bộ NST 2n
- Mức không đạt: Chọn đáp án khác hoặc không trả lời.

OF
Câu hỏi 3:
- Mức đầy đủ: Cả 7 ý đều trả lời đúng theo thứ tự
Đúng hay
ƠN
Bệnh ung thư

1. Ung thư là hiện tượng tế bào thoát khỏi các cơ chế điều hòa
Sai?

Đúng
phân bào của cơ thể.
NH

2. Trong chu kì tế bào, những tế bào khỏe mạnh luôn có quá trình
sao chép gene một cách chính xác phân chia tạo ra các tế bào con Sai
khỏe mạnh có bộ gen giống nhau và giống hệt tế bào ban đầu.
3. Sống trong môi trường ô nhiễm, sử dụng thực phẩm không an
Y

toàn, lối sống không lành mạnh, …và các yếu tố di truyền, độ
QU

tuổi có thể dẫn đến phát sinh các “lỗi” trong quá trình sao chép
gene. Trong hầu hết các trường hợp, tế bào bị lỗi sẽ tự triệt tiêu,
Đúng
hoặc hệ thống phát hiện ra các tác nhân gây hại sẽ tự loại trừ
chúng. Nhưng khi tích lũy đủ số lượng, chúng sẽ chiếm quyền
điều khiển, làm tế bào phân chia ngoài tầm kiểm soát tạo nên
M

khối u.
4. Những tế bào ung thư có thể tránh các hệ thống miễn dịch và

bỏ qua các yêu cầu ngừng phân chia hoặc mất khả năng chết Đúng
theo chương trình vốn dĩ đã được thiết lập.
5. Nhiều người cho rằng ung thư là bệnh nan y không thể chữa
Sai
Y

trị
DẠ

6. Tế bào ung thư sẽ lấy oxy và chất dinh dưỡng từ các mạch
máu xung quanh để tồn tại và phát triển tại chỗ (khối u lành Đúng
tính). Tuy nhiên ở giai đoạn muộn tế bào ung thư có thể di căn

30
tách khỏi khối u và di chuyển đến một vị trí mới trong cơ thể
thông qua máu hoặc hệ thống bạch huyết.

AL
7. Để phòng tránh ung thư cần duy trì thói quen khám sức khỏe
Đúng
định kì.
- Mức chưa đầy đủ: Trả lời đúng 3-6 ý

CI
- Mức không đạt: Chỉ trả lời đúng 1-2 ý hoặc không trả lời
Câu hỏi 4:

FI
- Mức đầy đủ: Ghép nối đúng 3 biện pháp phù hợp với 7 nội dung theo trình
tự sau:

OF
Biện pháp điều trị Nội dung
(Cột A) (Cột B)
1. Biện pháp 1: Can thiệp b, khi khối u ở giai đoạn sớm, phát triển chậm, tại
bằng phẫu thuật
2. Biện pháp 2: Xạ trị
chỗ.
ƠN
a, nghiền vụn ADN của tế bào, hoặc phá vỡ cơ chế
nhân bản của tế bào.
NH
e, khi khối u phát triển nhanh và di căn sang mô bên
cạnh.
c, không chỉ tiêu diệt tế bào ung thư, mà sẽ tiêu diệt
cả những loại tế bào khỏe mạnh mà nó gặp. Đặc biệt
là tiêu diệt những tế bào có tốc độ phân chia nhanh
Y

như tế bào tóc, tế bào da, niêm mạc miệng, đường


QU

tiêu hóa, … dẫn đến các biểu hiện là rụng tóc, loét
miệng, tiêu chảy …
3. Biện pháp 3: Hóa trị a, nghiền vụn ADN của tế bào, hoặc phá vỡ cơ chế
nhân bản của tế bào.
M

d, khi các tế bào ung thư bành trướng và lan rộng


sang mọi nơi ví dụ như ung thư máu.

c, không chỉ tiêu diệt tế bào ung thư, mà sẽ tiêu diệt


cả những loại tế bào khỏe mạnh mà nó gặp. Đặc biệt
là tiêu diệt những tế bào có tốc độ phân chia nhanh
như tế bào tóc, tế bào da, niêm mạc miệng, đường
Y

tiêu hóa, … dẫn đến các biểu hiện là rụng tóc, loét
miệng, tiêu chảy …
DẠ

- Mức chưa đầy đủ: Trả lời đúng 3-6 nội dung
- Mức không đạt: Chỉ trả lời đúng 1-2 nội dung hoặc không trả lời

31
BÀI TẬP 4: ẨN HỌA THUỐC LÁ ĐIỆN TỬ
Theo kết luận của nhà khoa học Mỹ công trình nghiên cứu y khoa đăng trong
tạp chí New Zealand những người sử dụng thuốc lá điện tử thường xuyên có nguy

AL
cơ mắc các bệnh ung thư cao gấp 15 lần so với thuốc lá thông thường. Mới đây bệnh
nhân nữ 20 tuổi ở Hà Nội được đưa vào trung tâm chống độc Bệnh viện Bạch Mai
trong tình trạng rất nặng nề, hôn mê sâu, phù não, suy đa tạng, viêm phổi và viêm

CI
phế quản nặng, cần đi tầm soát ung thư. Được biết, trước đó bệnh nhân có sử dụng
thuốc lá điện tử với nhóm bạn, sau khi dùng cô gái bất tỉnh và được đưa đi cấp cứu.
Mẫu thuốc lá điện tử bệnh nhân sử dụng đã được đưa đi xét nghiệm ở viện pháp y

FI
quốc gia phát hiện có chất cần sa tổng hợp, là loại ma túy thế hệ mới, đây là một loại
ma túy rất độc. Nguồn: bachmai.gov.com

OF
ƠN
NH

Câu hỏi 1: Khi nói về thuốc lá điện tử, hãy cho biết nhận định nào dưới đây
đúng? Khoanh tròn “Đúng” hoặc “Sai” ứng với mỗi nhận định
Đúng hay
Thuốc lá điện tử
Sai?
Y

1. Thuốc lá điện tử là một sản phẩm mới rất thời thượng, không
QU

có hại hoặc rất ít hại và không gây nghiện so với thuốc lá điếu Đúng/ Sai
thông thường.
2. Tinh dầu của thuốc lá điện tử có chứa nicotine, hàng nghìn
chất tạo hương, propylene glycol và glycerin thực vật. Các chất
M

này khi bị đốt nóng sẽ tạo thành chất gây ung thư bao gồm CO, Đúng/ Sai
HCN, Formaldehyde, chì, benzen… những chất này thường có

mặt ở các chất tẩy rửa, diệt sâu bọ hoặc ướp xác.
3. Thuốc lá điện tử có xu hướng nhắm tới đối tượng là giới trẻ,
Đúng/ Sai
thanh thiếu niên.
Y

4. Thuốc lá điện tử là công cụ cai thuốc lá Đúng/ Sai


DẠ

5. Lượng nicotine cao làm giảm khả năng học tập Đúng/ Sai
6. Sự phối trộn nhiều thành phần khác nhau của thuốc lá điện tử
Đúng/ Sai
không được kiểm soát có thể bị lợi dụng để sử dụng ma túy.

32
Câu hỏi 2: Để giảm nguy cơ mắc ung thư em hãy đề xuất 5 biện pháp cần
thực hiện.
………………………………………………………………………………

AL
………………………………………………………………………………

CI
Hướng dẫn đánh giá bài tập 4
Câu hỏi 1:

FI
- Mức đầy đủ: Cả 6 ý đều trả lời đúng theo thứ tự:

OF
Đúng hay
Thuốc lá điện tử
Sai?
1. Thuốc lá điện tử là một sản phẩm mới rất thời thượng, không

thông thường. ƠN
có hại hoặc rất ít hại và không gây nghiện so với thuốc lá điếu Sai

2. Tinh dầu của thuốc lá điện tử có chứa nicotine, hàng nghìn


chất tạo hương, propylene glycol và glycerin thực vật. Các chất
NH

này khi bị đốt nóng sẽ tạo thành chất gây ung thư bao gồm CO, Đúng
HCN, Formaldehyde, chì, benzen… những chất này thường có
mặt ở các chất tẩy rửa, diệt sâu bọ hoặc ướp xác.
3. Thuốc lá điện tử có xu hướng nhắm tới đối tượng là giới trẻ,
Y

Đúng
thanh thiếu niên.
QU

4. Thuốc lá điện tử là công cụ cai thuốc lá Sai


5. Lượng nicotine cao làm giảm khả năng học tập Đúng
6. Sự phối trộn nhiều thành phần khác nhau của thuốc lá điện tử
Đúng
M

không được kiểm soát có thể bị lợi dụng để sử dụng ma túy.


- Mức chưa đầy đủ: Trả lời đúng 3-5 ý

- Mức không đạt: Chỉ trả lời đúng 1-2 ý hoặc không trả lời
Câu hỏi 2:
- Mức đầy đủ: Đề xuất được 5 cách phòng tránh trong số các cách sau:
Y

+ Không hút thuốc lá, thuốc lào, thuốc lá điện tử; không sử dụng rượu, bia,
DẠ

chất kích thích, …


+ Chế độ ăn uống hợp lý.
+ Tập thể dục đều đặn, nghỉ ngơi hợp lí.

33
+ Giữ tinh thần thoải mái, tích cực.
+ Quan hệ tình dục lành mạnh, an toàn.

AL
+ Thực hiện tiêm chủng: viêm gan B, HPV
+ Giữ cho môi trường sống trong lành.
+ Phát triển nông nghiệp sạch nhằm tạo nguồn lương thực, thực phẩm an toàn

CI
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cộng đồng hiểu nguyên nhân và cách
phòng tránh bệnh ung thư

FI
- Mức chưa đầy đủ: Chỉ đề xuất được 2-4 cách phòng tránh.
- Mức không đạt: Chỉ đề xuất được 1 cách phòng tránh hoặc trả lời sai hoặc

OF
không trả lời.
BÀI TẬP 5: PHẢI CHĂNG MỖI CHÚNG TA ĐỀU CÓ MỘT BẢN SAO
CHÍNH XÁC?
Tính đến ngày 01/01/2023 dân số thế giới đạt mốc 7,9 tỷ người. Lan cho rằng
ƠN
“không thể tìm được 2 người giống nhau như đúc (giống nhau 100%), trừ trường
hợp sinh đôi cùng trứng”. Sơn cho rằng “sẽ có những trường hợp tìm được 2 người
giống nhau như đúc” và đưa ra một dẫn chứng cụ thể như sau. Vào năm 1903, người
ta phát hiện ra có 2 tù nhân không có quan hệ huyết thống nhưng ngoại hình giống
NH

hệt nhau và đều bị kết án tù tại trại cải tạo Leavenworth ở Kansas. Quản giáo tại đây
đã nhiều lần gặp phải tình huống nhầm lẫn tai hại giữa 2con người này. Cuối cùng
mọi việc được giải quyết bằng cách bằng cách so sánh dấu vân tay. Nguồn:
kienthuc.net.vn
Y
QU
M

Y
DẠ

Hình 8: Hình ảnh 2 tù nhân có ngoại hình giống nhau

34
Câu hỏi 1: Bằng kiến thức đã học về giảm phân em đồng tình với ý kiến
nào? Vì sao?
………………………………………………………………………………

AL
………………………………………………………………………………
Câu hỏi 2: Lý giải nào sau đây là đúng cho hiện tượng 2 tù nhân có ngoại

CI
hình giống hệt nhau trong dẫn chứng mà bạn Sơn nêu ra.
A. Ai cũng có một bản sao chính xác trên thế giới

FI
B. Mang tính ngẫu nhiên và trùng hợp với tỉ lệ rất thấp trong sự kết hợp các
giao tử có hệ gen gần giống nhau tạo nên bộ gen có rất nhiều điểm chung, song 2
người không giống nhau hoàn toàn (VD dấu vân tay …).

OF
C. Hiện tượng này là tâm linh, thần bí.
D. Do người nhìn bị ảo giác
Hướng dẫn đánh giá bài tập 5
Câu hỏi 1: ƠN
- Mức đầy đủ: Đồng tình với ý kiến của Lan
Giải thích:
NH

+ Do tính đa dạng của các giao tử và sự kết hợp ngẫu nhiên của các giao tử
trong quá trình thụ tinh.
+ Cơ chế: Nhờ cơ chế trao đổi chéo ở kỳ đầu của giảm phân I, phân ly độc lập
và tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể ở kỳ sau của giảm phân một tế bào sinh trứng
Y

(hoặc sinh tinh trùng) ở người có thể tạo ra vô số loại trứng (hoặc tinh trùng) có kiểu
QU

gen khác nhau, tỉ lệ mỗi loại giao tử giống nhau là rất thấp. Sự kết hợp tự do, ngẫu
nhiên của các tinh trùng và trứng của một cặp vợ chồng tạo ra sự đa dạng về kiểu
gen của một cơ thể.
- Mức chưa đầy đủ: Chỉ nêu được tính đa dạng của các giao tử và sự kết hợp
ngẫu nhiên của các giao tử trong quá trình thụ tinh nhưng chưa giải thích được
M

nguyên nhân tạo ra sự đa dạng đó.


- Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.

Câu hỏi 2:
- Mức đầy đủ: B. Mang tính ngẫu nhiên và trùng hợp với tỉ lệ rất thấp trong
sự kết hợp các giao tử có hệ gen gần giống nhau, song 2 người không giống nhau
Y

hoàn toàn do có hệ gen khác nhau. (VD dấu vân tay …).
DẠ

- Mức không đạt: Chọn đáp án khác hoặc không trả lời.

35
BÀI TẬP 6: BÁO ĐỘNG TÌNH TRẠNG VÔ SINH HIẾM MUỘN Ở
GIỚI TRẺ

AL
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Việt Nam là một trong
những quốc gia có tỷ lệ vô sinh cao trên thế giới, trong đó 50% số ca mắc bệnh nằm
ở độ tuổi dưới 30. Thống kê của Bộ Y tế nước ta cho thấy, mỗi năm có khoảng 1
triệu cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn, tỉ lệ khoảng 7,7%. Trong đó, các cặp vợ

CI
chồng ở độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ 50%. Đặc biệt, tỷ lệ vô sinh thứ phát (vô sinh
sau một lần có thai) đang gia tăng đến 15 - 20% sau mỗi năm và chiếm hơn 50% các

FI
cặp vợ chồng vô sinh. Tỷ lệ vô sinh do nam giới chiếm 40%, do nữ giới chiếm 40%,
10% do cả hai vợ chồng và 10% không rõ nguyên nhân.
Sau đây là những nhận định về tình trạng vô sinh, hiếm muôn ở nam và nữ.

OF
Hãy khoanh tròn đáp án “Đúng” hoặc “Sai”
Vô sinh, hiếm muộn ở người trẻ Đúng hay
sai?

ƠN
1. Một bộ phận người trẻ tuổi hiện thường có lối sống thiếu khoa Đúng/ Sai
học, thường xuyên sử dụng các chất kích thích, lạm dụng bia rượu,
thuốc lá, ăn nhiều thức ăn chứa hóa chất, lượng dầu mỡ nhiều, ... ảnh
hưởng đến quá trình giảm phân và thụ tinh.
NH

2. Môi trường làm việc áp lực, tình trạng căng thẳng kéo dài, tính Đúng/ Sai
chất công việc tiếp cận thường xuyên với sóng điện tử,…ảnh hưởng
đến quá trình giảm phân và thụ tinh.
3. Trẻ vị thành niên nếu nạo, phá thai sẽ phải đối mặt với nhiều nguy Đúng/ Sai
Y

cơ về sức khỏe, tâm lý, đặc biệt nguy cơ có thể dẫn đến vô sinh. Cụ
QU

thể, về sức khỏe thì rối loạn kinh nguyệt là tương đối thường gặp,
sót rau phải nạo hút lần hai, sang chấn tử cung như thủng, rách cổ
tử cung, nhiễm trùng …ảnh hưởng đến khả năng mang thai và sinh
con
M

4. Sử dụng nhiều thuốc phòng tránh thai khẩn cấp khiến người phụ Đúng/ Sai
nữ tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung. Gây ra tình trạng tắc ống

dẫn trứng, lạm dụng thuốc còn khiến teo niêm mạc tử cung,
không rụng trứng dẫn đến vô sinh. Nhiều trường hợp nguy hiểm còn
gây ra ung thư cổ tử cung do dùng thuốc quá nhiều.
5. Mang thai ở tuổi vị thành niên (từ 10 - 19 tuổi) và chính việc Đúng/ Sai
Y

mang thai khi tuổi đời còn quá trẻ là một trong những nguyên nhân
dẫn đến những ảnh hưởng khó lường về sức khỏe sinh sản sản sau
DẠ

này.

36
6. Tình trạng vô sinh hiếm muộn đang ngày càng gia tăng, trẻ hóa Đúng/ Sai
về độ tuổi. Để hạn chế tình trạng này, mỗi người nên có lối sống

AL
lành mạnh, khoa học, tránh xa rượu bia, thuốc lá, chất kích thích,
tránh căng thẳng, làm việc trong môi trường độc hại để hạn chế tình
trạng vô sinh, hiếm muộn. Đồng thời các bạn trẻ nên thực hiện khám
tiền hôn nhân và thăm khám sớm khi thấy các dấu hiệu bất thường

CI
về sức khỏe sinh sản.
Hướng dẫn đánh giá bài tập 6

FI
- Mức đầy đủ: Cả 6 ý đều trả lời đúng theo thứ tự:

OF
Vô sinh, hiếm muộn ở người trẻ Đúng hay
sai?
1. Một bộ phận người trẻ tuổi hiện thường có lối sống thiếu khoa Đúng

ƠN
học, thường xuyên sử dụng các chất kích thích, lạm dụng bia rượu,
thuốc lá, ăn nhiều thức ăn chứa hóa chất, lượng dầu mỡ nhiều, ... ảnh
hưởng đến quá trình giảm phân và thụ tinh.
NH
2. Môi trường làm việc áp lực, tình trạng căng thẳng kéo dài, tính Đúng
chất công việc tiếp cận thường xuyên với sóng điện tử,…ảnh hưởng
đến quá trình giảm phân và thụ tinh.
3. Trẻ vị thành niên nếu nạo, phá thai sẽ phải đối mặt với nhiều nguy Đúng
cơ về sức khỏe, tâm lý, đặc biệt nguy cơ có thể dẫn đến vô sinh. Cụ
Y

thể, về sức khỏe thì rối loạn kinh nguyệt là tương đối thường gặp,
QU

sót rau phải nạo hút lần hai, sang chấn tử cung như thủng, rách cổ
tử cung, nhiễm trùng …ảnh hưởng đến khả năng mang thai và sinh
con
4. Sử dụng nhiều thuốc phòng tránh thai khẩn cấp khiến người phụ Đúng
M

nữ tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung. Gây ra tình trạng tắc ống
dẫn trứng, lạm dụng thuốc còn khiến teo niêm mạc tử cung,
không rụng trứng dẫn đến vô sinh. Nhiều trường hợp nguy hiểm còn

gây ra ung thư cổ tử cung do dùng thuốc quá nhiều.


5. Mang thai ở tuổi vị thành niên (từ 10 - 19 tuổi) và chính việc Đúng
mang thai khi tuổi đời còn quá trẻ là một trong những nguyên nhân
Y

dẫn đến những ảnh hưởng khó lường về sức khỏe sinh sản sản sau
này.
DẠ

37
6. Tình trạng vô sinh hiếm muộn đang ngày càng gia tăng, trẻ hóa Đúng
về độ tuổi. Để hạn chế tình trạng này, mỗi người nên có lối sống

AL
lành mạnh, khoa học, tránh xa rượu bia, thuốc lá, chất kích thích,
tránh căng thẳng, làm việc trong môi trường độc hại để hạn chế tình
trạng vô sinh, hiếm muộn. Đồng thời các bạn trẻ nên thực hiện khám
tiền hôn nhân và thăm khám sớm khi thấy các dấu hiệu bất thường

CI
về sức khỏe sinh sản.
- Mức chưa đầy đủ: Trả lời đúng 3-5 ý

FI
- Mức không đạt: Chỉ trả lời đúng 1-2 ý hoặc không trả lời
2.3. Sử dụng bài tập theo PISA “Chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu

OF
kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 SGK Cánh Diều”
2.3.1 Sử dụng trong các khâu của tiến trình dạy học
- Sử dụng trong hoạt động khởi động

ƠN
Khi tổ chức hoạt động khởi động, giáo viên có thể linh động lựa chọn một số
bài tập chúng tôi xây dựng dựa trên mối quan tâm của HS, để tạo sức hút, lôi cuốn
HS tham gia vào chủ đề học tập. Có thể biến đổi linh hoạt câu hỏi để phù hợp với
các kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật đóng vai, kỹ thuật động não, kỹ thuật tia chớp …
NH

Ví dụ 1: Khi tổ chức hoạt động khởi động bài 12: Thông tin giữa các tế bào,
có thể sử dụng 1 phần trong bài tập 2: Dopamin – ma túy tinh thần để HS đóng vai,
tạo sức nóng, thu hút, lôi cuốn HS tham gia vào chủ đề học tập. GV trong vai người
dẫn chuyện đọc nội dung câu hỏi 2 dưới diễn xuất của 1 học sinh trong vai nghiện
Y

dopamine từ game.
QU
M

Y
DẠ

Hình 9: Kịch bản và đoạn phim

38
- Sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức mới
Khi tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mới, giáo viên có thể sử dụng bài
tập của chúng tôi xây dựng để tạo tình huống có vấn đề, kích thích hoạt động tư duy

AL
cho học sinh và tổ chức hoạt động nhóm nhằm tìm ra phương án trả lời hoặc cách
giải quyết nhiệm vụ một cách tốt nhất. Thông qua hoạt động này học sinh thu nhận
được kiến thức mới đồng thời rèn luyện được năng lực tư duy.

CI
Ví dụ 2: Khi tổ chức hoạt động hình thành kiến thức bài 12: Thông tin giữa
các tế bào, mục III. Ung thư và cách phòng tránh chúng tôi sử dụng phiếu học tập

FI
sau:

OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Hình 10: Phiếu học tập


- Sử dụng trong hoạt động luyện tập, vận dụng
Y

Bài tập là nội dung học tập đồng thời là nhiệm vụ học tập cần giải quyết của
học sinh. Trong chương trình dạy học định hướng phát triển phẩm chất và năng lực,
DẠ

bài tập định hướng phẩm chất, năng lực là công cụ để học sinh luyện tập thông qua
đó hình thành phẩm chất, năng lực.

39
Ví dụ 3: Khi tổ chức hoạt động luyện tập bài 12: Thông tin giữa các tế bào,
chúng tôi sử dụng bài tập 1: Vì sao ta tức giận? như 1 đề kiểm tra ngắn và lấy sản
phẩm đó làm căn cứ cho điểm đánh giá thường xuyên.

AL
CI
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

Hình 11: Bài thi của HS

40
Ví dụ 4: Khi tổ chức hoạt động vận dụng bài 12: Thông tin giữa các tế bào,
chúng tôi sử dụng bài tập 2: Bội thực Dopamine – ma túy tinh thần, dưới dạng phiếu
học tập - sử dụng kĩ thuật dạy học khăn trải bàn.

AL
CI
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

Hình 12: HS hoạt động nhóm và sản phẩm của HS

41
Ví dụ 5: Khi tổ chức hoạt động luyện tập bài 14: Giảm phân, chúng tôi sử
dụng bài tập 5: Phải chăng mỗi chúng ta đều có một bản sao chính xác? dưới dạng
phiếu học tập sử dụng kĩ thuật dạy học khăn trải bàn.

AL
CI
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Hình 13: HS hoạt động nhóm và sản phẩm của HS


Y
DẠ

42
Ví dụ 6: Khi tổ chức hoạt động vận dụng bài 14: Giảm phân, chúng tôi sử
dụng bài tập 6: Báo động tình trạng vô sinh hiếm muộn ở người trẻ dưới dạng phiếu
học tập sử dụng kĩ thuật dạy học khăn trải bàn.

AL
CI
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

Hình 14: HS hoạt động nhóm và sản phẩm của HS

43
2.3.2. Sử dụng kết hợp bài tập tiếp cận PISA trong kĩ thuật, phương pháp
dạy học tích cực

AL
- Sử dụng kết hợp bài tập tiếp cận PISA trong tổ chức dạy học theo dự án.
Ví dụ 7: Trong các bước triển khai dạy học theo dự án, GV có thể lồng ghép
một số bài tập/nhiệm vụ chúng tôi thiết kế khi tổ chức cho HS thực hiện khảo sát

CI
“Tìm hiểu thông tin về bệnh ung thư trên địa bàn huyện Yên Thành”, GV lồng ghép
bài tập 3: Ung thư và cách phòng tránh.
- Sử dụng kết hợp bài tập tiếp cận PISA trong tổ chức dạy học theo hợp đồng.

FI
Ví dụ 8: Sau khi cho HS tìm hiểu về: Hormone gây ra sự căng thẳng, bạo lực
học đường, thuốc lá điện tử … GV sẽ tổ chức cho HS lựa chọn nội dung và ký kết

OF
hợp đồng bằng các nhiệm vụ học tập như: Điều tra tình hình HS sử dụng thuốc lá
điện tử; điều tra vấn nạn bạo lực học đường tại trường THPT mà em đang theo học

2.3.3 Sử dụng để kiểm tra định kì và ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia

ƠN
Bài tập PISA là một xu hướng phù hợp trong việc đổi mới trong kiểm tra đánh
giá năng lực HS. Vì vậy GV có thể sử dụng các bài tập mà chúng tôi thiết kế để kiểm
tra định kì và ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia.
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
1. Nội dung thực nghiệm

AL
Chúng tôi thiết kế và sử dụng 10 bài tập tiếp cận PISA trong dạy học chủ đề
7: Thông tin giữa các tế bào, chu kỳ tế bào và phân bào – Sinh học 10.
Trường tham gia thực nghiệm: Trường THPT tại đơn vị công tác

CI
Số HS tham gia thực nghiệm: 170 HS trong năm học 2022-2023
Năm học Lớp thực nghiệm Số lượng HS

FI
2022 - 2023 10A2, 10A3, 10A4, 10A8 170 HS

OF
Dựa trên những biểu hiện của dạy học phát triển phẩm chất và năng lực cho
HS chúng tôi xây dựng phiếu điều tra khảo sát gồm 9 câu hỏi và bảng kiểm quan sát
(HS các nhóm tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, GV quan sát đánh giá).

ƠN
Thời gian tiến hành khảo sát ở 2 lần: trước TN và sau TN bằng cùng 1 phiếu
khảo sát.
Phiếu khảo sát những biểu hiện tích cực tư duy trong học tập của HS
NH
(HS trả lời câu hỏi bằng cách tích vào 1 trong 4 mức của câu trả lời)
Câu trả lời
Câu hỏi
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Y

Không
1. Các nhiệm vụ học tập tạo cơ
QU

Thường Rất thường


mà GV thiết kế có thường hội vận Ít khi
xuyên xuyên, liên tục
xuyên tạo cơ hội để các em dụng
vận dụng kiến thức vào kiến
tình huống thực tiễn thức
không?
M

Đa dạng

Không Rất phong phú,


2. Mức độ đa dạng trong Ít đa dạng
đa dạng đa dạng
nhiệm vụ học tập
Y

Không Bình Hứng thú Rất hứng thú


3. Hứng thú trong các hứng thú thường
DẠ

nhiệm vụ được giao

45
Chỉ hăng hái,
Né tránh
sẵn sàng tham Rất hăng hái,
hoặc bỏ Thụ động

AL
4. Sự chủ động, sẵn sàng gia vào sẵn sàng tham
qua trong các
đón nhận thử thách, nhiệm những nhiệm gia vào mọi
nhiệm nhiệm vụ
vụ được giao vụ học tập mà nhiệm vụ học
vụ được học tập

CI
mình yêu tập
giao.
thích

FI
5. Sự nỗ lực, quyết tâm, có Không Ít nỗ lực, Nỗ lực, quyết Rất nỗ lực,
ý chí vượt khó khăn trong nỗ lực, quyết tâm tâm quyết tâm

OF
học tập quyết
tâm

6. HS tự tin đưa ra ý kiến


cá nhân
Không
tự tin ƠN
Ít tự tin Tự tin Rất tự tin
NH
7. Tốc độ giải quyết các Chậm Bình Nhanh Rất nhanh
nhiệm vụ được giao thường

8. Mức độ tự học, trí tò mò Không


Y

Chỉ tự Tự giác học Rất tự giác học


khoa học và mong muốn tự giác giác học tập tập, tò mò và
QU

khám phá kiến thức học tập tập khi bị mong muốn
bắt buộc khám phá kiến
(thầy cô, thức
gia đình)
M

9. Sự xuất hiện tư duy sáng Không Ít khi xuất Thường Rất thường

tạo khi thực hiện nhiệm vụ xuất hiện xuyên xuất xuyên xuất hiện
học tập. hiện hiện
Y
DẠ

46
2. Kết quả thực nghiệm
Tổng hợp kết quả khảo sát với 170 HS, chúng tôi thống kê và xử lí trên Excel
thu được kết quả thể hiện ở bảng và biểu đồ sau:

AL
Kết quả thu được
Mức
Câu hỏi đánh giá tính tích cực tư
độ câu Trước TN

CI
Sau TN
duy
trả lời
SL HS % SL HS %

FI
1 0 0% 0 0%
1. Các nhiệm học tập mà GV thiết
kế có thường xuyên tạo cơ hội để 2 119 70% 10 6%

OF
các em vận dụng kiến thức vào tình 3 34 20% 67 39%
huống thực tiễn không?
4 17 10% 93 55%

1 8 5% 0 0%
2. Mức độ đa dạng trong nhiệm vụ
học tập
ƠN
2

3
140

17
82%

10%
13

87
8%

51%
NH
4 5 3% 70 41%

1 39 23% 0 0%
3. Hứng thú trong các nhiệm vụ
2 116 68% 25 15%
được giao
Y

3 12 7% 55 32%
QU

4 6 4% 90 53%

1 58 34% 11 6%
4. Sự chủ động, sẵn sàng đón nhận
2 61 36% 20 12%
thử thách, nhiệm vụ được giao
M

3 35 21% 83 49%

4 16 9% 56 33%

1 37 22% 8 5%

5. Sự nỗ lực, quyết tâm, có ý chí 2 68 40% 36 21%


vượt khó khăn trong học tập
Y

3 47 28% 94 55%
DẠ

4 18 11% 32 19%

6. HS tự tin đưa ra ý kiến cá nhân 1 31 18% 12 7%

2 69 41% 22 13%

47
3 49 29% 93 55%

4 21 12% 43 25%

AL
1 39 23% 21 12%
7. Tốc độ giải quyết các nhiệm vụ
2 55 32% 42 25%

CI
được giao
3 46 27% 60 35%

4 30 18% 47 28%

FI
1 42 25% 12 7%

OF
8. Mức độ tự học, trí tò mò khoa học 2 92 54% 31 18%
và mong muốn khám phá kiến thức 3 24 14% 91 54%

4 12 7% 36 21%

9. Sự xuất hiện tư duy sáng tạo khi


ƠN
1

2
37

89
22%

52%
18

48
11%

28%
thực hiện nhiệm vụ học tập.
NH
3 32 19% 65 38%

4 12 7% 39 23%

Bảng 4: Kết quả khảo sát biểu hiện tích cực tư duy trong học tập của HS
trước và sau TN
Y
QU
M

Y
DẠ

48
Biểu đồ minh họa số 1:

Kết quả khảo sát biểu hiện của dạy học phát triển phẩm chất và

AL
năng lực cho HS trước và sau thực nghiệm
100% 3% 4%
10% 7% 9%
90% 10%

CI
80% 21% 33%
20% 41%
70% 55% 53%
60%
68%
50% 36%

FI
82%
40% 49%
70% 51%
30% 32%
39%
20%

OF
34%
10% 23% 12%
15%
6% 5% 8% 6%
0% 0% 0% 0% 0%
Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN
1.Tạo cơ hội để HS ... 2. Mức độ đa dạng nhiệm vụ 3. Sự hứng thú của nhiệm vụ 4. Sự chủ động, sẵn sàng …
... …

Mức độ 1

ƠN
Mức độ 2 Mức độ 3

Biểu đồ minh họa số 2:


Mức độ 4
NH

Kết quả khảo sát biểu hiện của dạy học phát triển phẩm chất và
năng lực cho HS trước và sau thực nghiệm
100%
11% 12% 7% 7%
90% 19% 18% 21% 23%
25% 28% 14%
Y

80% 19%
28% 29%
70% 27%
QU

60% 38%
55% 35% 54% 54%
50% 55% 52%
40% 40% 41% 32%
30%
25% 28%
20%
21% 13% 18%
10% 22% 23% 25% 22%
18%
M

7% 12% 7% 11%
0% 5%
Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN
5. Sự nỗ lực, quyết 6. HS tự tin ... 7. Tốc độ giải quyết … 8. Mức độ tự học … 9. Sự xuất hiện tư

tâm … duy sáng tạo …

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4


Y

Nhận xét: Qua bảng số liệu và đồ thị minh họa số 1, số 2 cho thấy: Mức độ
1, mức độ 2 của câu trả lời sau khi thực nghiệm được giảm xuống. Các mức độ hiệu
DẠ

quả hơn là mức 3, mức độ 4 tăng lên một cách rõ rệt. Qua đó, chứng tỏ việc thiết kế
và sử dụng bài tập tiếp cận PISA trong dạy học chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào.
Chu kỳ tế bào và phân bào - Sinh học 10 đã phát huy hiệu quả việc phát triển phẩm
chất và năng lực cho học sinh.
49
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận

AL
Qua nghiên cứu đề tài theo tiêu chí bám sát mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra,
chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau:
- Hệ thống hóa “Cơ sở lý luận của việc xây dựng bài tập PISA”. Trong đó làm

CI
sáng tỏ về đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA, vai trò và
ý nghĩa của việc sử dụng bài tập PISA trong dạy học, đánh giá năng lực nhằm phát
huy tính tích cực tư duy cho HS.

FI
- Phân tích được thực trạng việc thiết kế và vận dụng câu hỏi theo quan điểm
PISA trong dạy học cũng như trong kiểm tra - đánh giá năng lực HS.

OF
- Đề xuất được quy trình xây dựng bài tập tiếp cận PISA cũng như cách sử
dụng bài tập PISA trong dạy học.
- Thiết kế được 6 bài tập PISA (với câu hỏi đi kèm) dùng trong dạy học cũng
như trong kiểm tra - đánh giá, chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kỳ tế bào và
phân bào - Sinh học 10 - THPT. ƠN
- Thực nghiệm đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh trong dạy học
chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kỳ tế bào và phân bào - Sinh học 10 – Cánh
NH
diều THPT.
- Kết quả thực nghiệm đã cho thấy đề tài có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo hứng
thú học tập qua đó phát triển tốt phẩm chất và năng lực cho HS.
2. Kiến nghị
Y

- Tiếp tục xây dựng và sử dụng câu hỏi PISA trong dạy học các phần nội dung
QU

khác của môn Sinh học.


- Cần tổ chức các buổi hội thảo, chương trình tập huấn cho GV về xây dựng
câu hỏi - bài tập theo định hướng PISA.
- Bản thân mỗi GV phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn
ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Thường xuyên cập nhật các thông tin khoa học, tin tức
M

báo chí, mối quan tâm của học sinh từ đó kết nối kiến thức học đường với thế giới
thực, qua đó hình thành tính tích cực tư duy và là nền tảng để phát triển nhóm các

kỹ năng tư duy bậc cao, tư duy sáng tạo cho HS.


Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Thiết kế và
sử dụng bài tập PISA trong dạy học chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kỳ
tế bào và phân bào - Sinh học 10 nhằm phát triển phâm chất và năng lực cho
Y

học sinh”. Chắc chắn đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng
DẠ

tôi rất mong được sự góp ý chân thành của quý vị và bạn bè đồng nghiệp.

50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt

AL
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông –
Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày
26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).

CI
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông -
Chương
trình môn Sinh học (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26

FI
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
[3]. Bộ Giáo dục và ĐT (2020), Mô đun 3 Kiểm tra, đánh giá học sinh THCS

OF
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Sinh học.
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Sổ tay PISA dành cho cán bộ quản lý
giáo dục và giáo viên trung học, Văn phòng PISA Việt Nam - Viện Khoa học giáo
dục Việt Nam, lưu hành nội bộ, Hà Nội.

ƠN
[5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên THPT &TCCN
(2013), Các kĩ thuật đánh giá trong lớp học, kinh nghiệm quốc tế và đề xuất áp dụng
cho bậc phổ thông ở Việt Nam, NXB ĐHQG, Hà Nội.
NH
[6]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn PISA 2015 và các
dạng câu hỏi do OECD phát hành - lĩnh vực toán học, Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà
Nội.
[7]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn PISA 2015 và các
dạng câu hỏi do OECD phát hành - lĩnh vực khoa học, Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà
Y

Nội.
QU

[8]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn PISA 2015 và các
dạng câu hỏi do OECD phát hành - lĩnh vực đọc hiểu, Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà
Nội.
[9]. Nguyễn Hải Châu, Lê Thị Mỹ Hà và cs (2011), PISA và các dạng câu
M

hỏi, NXB Giáo dục, Hà Nội.


[10]. Trần Thị Gái (2017), Bài tập đánh giá NLKHTN theo tiếp cận PISA,

NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.


Y
DẠ

51

You might also like