You are on page 1of 18

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ DẠY


MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Học phần: Nhập môn Khoa học tự nhiên

Tên chủ Chương trình môn Khoa học tự nhiên trong chương trình giáo
đề/ vấn đề dục phổ thông và một số kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất,
bài tiểu nǎng lực học sinh Trung học cơ sở trong môn khoa học tự nhiên.
luận
Ngày chấm:
ĐIỂM Giảng viên chấm 1 Giảng viên chấm 2
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Bằng số Bằng chữ

Họ và tên học viên Trần Thị Minh Thiềm


Ngày tháng năm sinh 27/7/1977
Giới tính Nữ
Đơn vị công tác Trường THCS Liên Vị
Lớp Khoa học tự nhiên B1 – Quảng Yên
MỤC LỤC
STT Danh sách Trang
1 I. Mở đầu 1
2 II.Nội dung chính của đề tài 2
3 1. Giới thiệu chương trình môn KHTN 2
4 Đặc điểm môn học 2
5 1.2. Quan điểm 2
6 1.2.1. Dạy học tích hợp 3
7 1.2.2. Kế thừa và phát triển 3
8 1.2.3. Giáo dục toàn diện 3
1.2.4. Kết hợp lí thuyết với thực hành và phù hợp thực tiễn 3
9
Việt Nam
10 1.3. Nội dung chương trình 3
11 1.4. Mục tiêu chương trình 4
12 1.4.1. Yêu cầu cần đạt 4
1.4.1.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực 4
13
chung
14 1.4.1.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù 4
15 1.5. Phương pháp – Hình thức – Kĩ thuật tổ chức dạy học 7
16 1.5.1. Yêu cầu về phương pháp 7
17 1.5.2. Một số phương pháp – hình thức – kĩ thuật dạy học 8
18 1.6. Đánh giá kết quả giáo dục 8
19 1.6.1. Định hướng chung 8
20 1.6.2. Một số hình thức kiểm tra, đánh giá 9
III.Vận dụng những nội dung chính của vấn đề nghiên 9
21
cứu vào thực tiễn dạy học tại trường phổ thông
22 1.Kĩ thuật sơ đồ tư duy 10
23 2.Kĩ thuật khǎn trải bàn 12
24 3.Kĩ thuật Động não - Công não (Brainstorming) 14
25 4. Kĩ thuật KWL và KWLH 16
26 IV. Kết luận, khuyến nghị 19
27 1.Kết luận 19
28 2.Kiến nghị 19

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT


Trình tự Kí hiệu Giải thích
a KHTN Khoa học tự nhiên
b HS Học sinh
c GV Giáo viên
d THPT Trung học phổ thông
e CT Chương trình
I. Mở đầu
Khoa học tự nhiên là môn học được xây dựng và phát triển trên nền tảng của
Vật lí, Hoá học, Sinh học và Khoa học Trái Đất, ... Đồng thời, sự tiến bộ của nhiều
ngành khoa học khác liên quan như Toán học, Tin học, ... cũng góp phần thúc đẩy
sự phát triển không ngừng của Khoa học tự nhiên. Đối tượng nghiên cứu của Khoa
học tự nhiên là các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại,
vận động của thế giới tự nhiên.Vì vậy, trong môn Khoa học tự nhiên những nguyên
lí/khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp xuyên suốt các mạch
nội dung. Trong quá trình dạy học, các mạch nội dung được tổ chức sao cho vừa
tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, vừa đảm bảo logic bên trong của từng mạch
nội dung.
Khoa học tự nhiên là khoa học có sự kết hợp nhuần nhuyễn lí thuyết với thực
nghiệm. Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phòng thực hành, phòng học bộ môn,
ngoài thực địa có vai trò và ý nghĩa quan trọng, là hình thức dạy học đặc trưng của
môn học này. Qua đó, năng lực tìm tòi, khám phá của học sinh được hình thành và
phát triển. Nhiều kiến thức khoa học tự nhiên rất gần gũi với cuộc sống hằng ngày
của học sinh, đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức cho học sinh trải nghiệm, nâng
cao năng lực nhận thức kiến thức khoa học, năng lực tìm tòi, khám phá và vận dụng
kiến thức khoa học vào thực tiễn.
Khoa học tự nhiên luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại.
Do vậy giáo dục phổ thông cần phải liên tục cập nhật những thành tựu khoa học
mới, phản ánh được những tiến bộ của các ngành khoa học, công nghệ và kĩ thuật.
Đặc điểm này đòi hỏi chương trình môn Khoa học tự nhiên phải tinh giản
các nội dung có tính mô tả để tổ chức cho học sinh tìm tòi, nhận thức các kiến thức
khoa học có tính nguyên lí, cơ sở cho quy trình ứng dụng khoa học vào thực tiễn
cuộc sống.
Khoa học tự nhiên là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
toàn diện của học sinh, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế
giới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở. Cùng với các môn Toán học,
Công nghệ và Tin học, môn Khoa học tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM
(Science, Technology, Engineering, Mathematics) – một trong những hướng giáo
dục đang được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần
đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn công nghiệp hoá và
hiện đại hoá của đất nước.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Khoa học tự nhiên được dạy ở
trung học cơ sở và là môn học bắt buộc, giúp học sinh phát triển các phẩm chất,
năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; hình thành phương pháp
học tập, hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ
thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Môn Khoa học tự nhiên là môn học phát triển từ môn Khoa học ở lớp 4, 5
(cấp tiểu học), được dạy ở các lớp 6, 7, 8 và 9, trong 35 tuần/năm học, tổng số 140
tiết/năm học, 4 tiết/tuần.
Bài tiểu luận này, tôi sẽ trình bày về chương trình môn Khoa học tự nhiên
trong chương trình giáo dục phổ thông và một số kĩ thuật dạy học phát triển phẩm
chất, nǎng lực học sinh Trung học cơ sở trong môn khoa học tự nhiên.
II. Nội dung chính của đề tài
1. Giới thiệu chương trình môn KHTN
1.1. Đặc điểm môn học
Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Khoa học tự nhiên là môn học
bắt buộc, được dạy ở trung học cơ sở, giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng
lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; hoàn thiện tri thức, kĩ năng nền
tảng và phương pháp học tập để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề
hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Môn Khoa học tự nhiên được xây dựng và
phát triển trên nền tảng các khoa học vật lí, hoá học, sinh học và khoa học Trái Đất.
Đối tượng nghiên cứu của Khoa học tự nhiên là các sự vật, hiện tượng, quá trình,
các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Trong
Chương trình môn Khoa học tự nhiên, nội dung giáo dục về những nguyên lí và
khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp theo nguyên lí của tự
nhiên, đồng thời bảo đảm logic bên trong của từng mạch nội dung.
Đối tượng nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên gần gũi với đời sống hằng
ngày của học sinh. Bản thân các khoa học tự nhiên là khoa học thực nghiệm. Vì
vậy, thực hành, thí nghiệm trong phòng thực hành và phòng học bộ môn, ở thực địa
và các cơ sở sản xuất có vai trò, ý nghĩa quan trọng và là hình thức dạy học đặc
trưng của môn học này. Thông qua việc tổ chức các hoạt động thực hành, thí
nghiệm, môn Khoa học tự nhiên giúp học sinh khám phá thế giới tự nhiên, phát
triển nhận thức, tư duy logic và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Khoa học tự nhiên luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại.
Do vậy, giáo dục phổ thông phải liên tục cập nhật những thành tựu khoa học mới,
phản ánh được những tiến bộ của các ngành khoa học, công nghệ và kĩ thuật. Đặc
điểm này đòi hỏi chương trình môn Khoa học tự nhiên phải tinh giản các nội dung
có tính mô tả để tổ chức cho học sinh tìm hiểu, nhận thức các kiến thức khoa học
có tính nguyên lí, làm cơ sở cho quy trình ứng dụng khoa học vào thực tiễn.
Khoa học tự nhiên là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
toàn diện của học sinh, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế
giới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở. Cùng với các môn Toán học,
Công nghệ và Tin học, môn Khoa học tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM
– một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế giới
cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho
giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
1.2. Quan điểm
Chương trình môn Khoa học tự nhiên cụ thể hoá những mục tiêu và yêu cầu
của Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh các quan điểm sau:
1.2.1. Dạy học tích hợp
Chương trình môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên quan điểm
dạy học tích hợp. Khoa học tự nhiên là một lĩnh vực thống nhất về đối tượng,
phương pháp nhận thức, những khái niệm và nguyên lí chung nên việc dạy học
môn Khoa học tự nhiên cần tạo cho học sinh nhận thức được sự thống nhất đó. Mặt
khác, định hướng phát triển năng lực, gắn với các tình huống thực tiễn cũng đòi hỏi
thực hiện dạy học tích hợp. Chương trình môn Khoa học tự nhiên còn tích hợp,
lồng ghép một số nội dung giáo dục như: giáo dục kĩ thuật, giáo dục sức khoẻ, giáo
dục bảo vệ môi trường, phát triển bền vững,...
1.2.2. Kế thừa và phát triển
Chương trình môn Khoa học tự nhiên bảo đảm kế thừa và phát triển những
ưu điểm của các chương trình môn học đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu kinh
nghiệm xây dựng chương trình môn Khoa học tự nhiên của những nền giáo dục
tiên tiến trên thế giới; bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học với nhau và liên
thông với chương trình các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học ở cấp tiểu học, Vật
lí, Hoá học, Sinh học ở cấp trung học phổ thông và chương trình giáo dục nghề
nghiệp.
1.2.3. Giáo dục toàn diện
Chương trình môn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triển
phẩm chất và năng lực học sinh thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức,
kĩ năng cơ bản, thiết thực, thể hiện tính toàn diện, hiện đại và cập nhật; chú trọng
thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề trong học tập và đời
sống; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ
động và tiềm năng của mỗi học sinh; các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp
với mục tiêu giáo dục. Chương trình bảo đảm sự phát triển năng lực của học sinh
qua các cấp học, lớp học; tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi giữa các giai đoạn trong
giáo dục; tạo cơ sở cho học tập suốt đời.
1.2.4. Kết hợp lí thuyết với thực hành và phù hợp thực tiễn Việt Nam
Thông qua hoạt động thực hành trong phòng thực hành và trong thực tế,
chương trình môn Khoa học tự nhiên giúp học sinh nắm vững lí thuyết, đồng thời
có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng khoa học tự nhiên vào thực tiễn đời sống.
Môn Khoa học tự nhiên quan tâm tới những nội dung kiến thức gần gũi với
cuộc sống hằng ngày của học sinh, tăng cường vận dụng kiến thức, kĩ năng khoa
học vào các tình huống thực tế; góp phần phát triển ở học sinh khả năng thích ứng
trong một thế giới biến đổi không ngừng.
Chương trình môn Khoa học tự nhiên bảo đảm tính khả thi, phù hợp với các
nguồn lực để thực hiện chương trình như giáo viên, thời lượng, cơ sở vật chất,...
1.3. Nội dung chương trình
- Môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên sự kết hợp các chủ đề khoa học;
chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi, trái đất và bầu
trời; các nguyên lí, khái niệm chung về thế giới tự nhiên.
- Các chủ đề được sắp xếp theo logic tuyến tính, có kết hợp ở mức độ nhất định với
cấu trúc đồng tâm, đồng thời có thêm một số chủ đề liên môn, tích hợp nhằm hình
thành các nguyên lý, qui luật của thế giới tự nhiên.
1.4. Mục tiêu chương trình
Môn Khoa học tự nhiên hình thành, phát triển ở học sinh năng lực khoa học
tự nhiên, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên,
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời cùng với các môn học và hoạt động
giáo dục khác góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, thế giới quan khoa học, sự tự tin, trung
thực, khách quan, thái độ ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát
triển bền vững để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn
hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công
nghiệp mới.
1.4.1. Yêu cầu cần đạt
1.4.1.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
- Môn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm
chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã
được quy định tại Chương trình tổng thể.
- Các năng lực cần phát triển cho học sinh:
*. Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Năng lực được hình thành và phát triển thông qua thực hiện các
hoạt động học tập, đặc biệt là hoạt động tìm tòi khám phá khoa học, thực hiện các
bài thực hành …
- Giao tiếp và hợp tác: Năng lực được hình thành và phát triển thông qua thực hiện
một tiến trình khoa học, làm các bài hoạt động nhóm, bài thực hành nhóm …
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực được hình thành thông qua hoạt động
tìm tòi khám phá tự nhiên: lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch …
*. Năng lực chuyên môn
- Năng lực thể hiện qua các môn học: Toán, Văn, Ngoại ngữ, Khoa học tự nhiên,
Khoa học xã hội …
- Đây là năng lực trình bày, giải thích và vận dụng kiến thức phổ thông cốt lõi của
môn học để khám phá, tìm tòi thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức để giải quyết
một số tình huống đơn giản trong cuộc sống.
*. Năng lực đặc biệt (năng khiếu): khả năng vượt trội về một môn học nào đó trong
chương trình.
1.4.1.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
- Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và
hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa
dạng của cuộc sống.
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là chuyển mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Môn Khoa học tự nhiên hình thành và phát triển cho học sinh năng lực khoa học
tự nhiên, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên; tìm hiểu tự nhiên;
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Đặc biệt, thông qua Chương trình môn Khoa
học, học sinh hình thành và phát triển được năng lực tìm hiểu tự nhiên, bao gồm ba
năng lực thành phần sau đây:

Năng lực Kiến thức Kĩ năng


Năng lực nhận Trình bày các hiện - Gọi tên các đối tượng, sự kiện, khái
thức kiến thức tượng. niệm.
KHTN Phát biểu các khái - Phân loại các sự vật, hiện tượng.
niệm. So sánh các sự vật, hiện tượng
Phân tích các quá trình - Giải thích.
Khái quát các nguyên Đăt câu hỏi nêu vấn đề và tìm hiểu về
tắc, qui luật khái niệm…
Năng lực tìm - Trình bày qui trình Quan sát, thu thập số liệu.
hiểu và khám tìm tòi, khám phá. Phân tích các số liệu.
phá thế giới tự Nhận biết và kể được Đăt câu hỏi cho vấn đề tìm tòi
nhiên. tên, thuộc tính của một khám phá
số sự vật, hiện tượng, Xây dựng giả thuyết
mối quan hệ đơn giản Lập kế hoạch thực hiện -
trong tự nhiên và đời Thực hiện kế hoạch.
sống; Phân biệt được sự Cụ thể:
vật, hiện tượng này với • Quan sát và đặt được các câu hỏi về
sự vật, hiện tượng khác các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ
dựa trên một số những trong tự nhiên và về sức khoẻ;
tiêu chí xác định. Thu thập được các thông tin về sự vật,
hiện tượng, mối quan hệ trong tự
nhiên và sức khoẻ bằng
nhiều cách khác nhau (quan sát các
sự vật và hiện tượng xung quanh, đọc
tài liệu, hỏi người lớn, tìm trên
Internet...);
• Sử dụng được các thiết bị đơn giản
để quan sát/thực hành/làm thí nghiệm
tìm hiểu những sự vật, hiện tượng,
mối quan hệ trong tự nhiên và ghi lại
các dữ liệu đơn giản từ quan sát, thí
nghiệm, thực hành,...;
Từ kết quả quan sát, thí nghiệm, thực
hành, ... rút ra được nhận xét, kết
luận và các mối quan hệ giữa các sự
vật, hiện tượng
Năng lực vận - Nhận biết mối quan hệ - Xác định vấn đề cần giải quyết
dụng và giải kiến thức KHTN với trong thực tiễn.
quyết vấn đề các vấn đề thực tiễn: Lựa chọn các kiến thức liên quan.
đơn giản trong - Trình bày qui trình để Đề xuất qui trình giải quyết -
cuộc sống. giải quyết tình huống Thực hiện qui trình.
thực tiễn: Đánh giá.
Đưa ra cách ứng xử phù Cụ thể:
hợp trong một số tình Vận dụng được kiến thức đã học để
huống có liên quan đến mô tả, giải thích được một số sự vật,
vấn đề sức khoẻ của hiện tượng, mối quan hệ trong tự
bản thân, gia đình, cộng nhiên xung quanh, về con người và
đồng và môi trường tự các biện pháp giữ gìn sức khoẻ;
nhiên xung quanh.

1.5. Phương pháp – Hình thức – Kĩ thuật tổ chức dạy học


1.5.1. Yêu cầu về phương pháp
- Phương pháp giáo dục được thực hiện theo các định hướng sau đây:
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tránh áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc; bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học để học sinh có thể
tiếp tục tìm hiểu, mở rộng kiến thức, tiếp tục phát triển sau khi tốt nghiệp trung học
cơ sở. Cụ thể là:
a. Các phương pháp giáo dục chủ yếu được lựa chọn theo các định hướng sau: dạy
học bằng tổ chức chuỗi hoạt động tìm tòi, khám phá tự nhiên; rèn luyện được cho
HS phương pháp nhận thức, kỹ năng học tập, thao tác tư duy; thực hành thí
nghiệm, hoạt động trải nghiệm trong môi trường tự nhiên, thực tiễn đời sống cá
nhân và xã hội; tăng cường phối hợp hoạt động học tập cá nhân với học hợp tác
nhóm nhỏ; kiểm tra, đánh giá, đặc biệt đánh giá quá trình được vận dụng với tư
cách phương pháp tổ chức hoạt động học tập. Dạy học môn KHTN chủ yếu sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức,
hướng dẫn hoạt động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình
huống có vấn đề để khuyến khích các em tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến
thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển. Phát triển kỹ năng tiến trình rất quan
trọng trong hình thành và phát triển năng lực tìm tòi, khám phá tự nhiên, hình thành
và phát triển thế giới quan khoa học cho HS, trong đó, quan sát, đặt câu hỏi với nêu
giả thuyết, lập kế hoạch và thực hiện, xử lí và phân tích dữ liệu, đánh giá, trình bày
báo cáo là những kĩ năng cần được rèn luyện thường xuyên và có trọng số thích
đáng trong đánh giá kết quả học tập.
b. Các hoạt động học tập của HS chủ yếu là học tập chủ động, tích cực chiếm lĩnh
tri thức dưới sự hướng dẫn của GV. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức
trong và ngoài khuôn viên nhà trường, thông qua một số phương pháp dạy học chủ
yếu sau: tìm tòi, khám phá; phát hiện và giải quyết vấn đề; dạy học theo dự án; bài
tập tình huống; dạy học thực hành và thực hiện bài tập; tự học, ... Trong đó, nhấn
mạnh hơn tới dạy học thông qua các bài thực hành thí nghiệm và khảo sát thực tế.
c.Tuỳ theo mục tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động học tập, HS được tổ
chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Ngoài sử
dụng các phương pháp dạy học chung, dạy học môn KHTN ở THPT cần quan tâm
và sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học đặc thù:
- Dạy học dự án ứng dụng khoa học tự nhiên; Dự án tìm hiểu các vấn đề khoa học
tự nhiên trong thực tiễn.
- Dạy học bằng các bài tập tình huống trong thực tiễn đời sống.
- Dạy học thông qua thực hành trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa.
- Dạy học sử dụng các thí nghiệm ảo.
- Dạy học thông qua quan sát mẫu vật thật trong phòng thí nghiệm/ngoài thiên
nhiên.
- Dạy học thông qua tham quan các cơ sở khoa học, cơ sở sản xuất.
1.5.2. Một số phương pháp – hình thức – kĩ thuật dạy học
- Dạy học nhóm
- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học dự án
- Bàn tay nặn bột
- Kĩ thuật Động não - Công não (Brainstorming)
- Kỹ thuật mảnh ghép
- Kỹ thuật khăn trải bàn
- Kỹ thuật KWL
- Kĩ thuật sơ đồ tư duy …
1.6. Đánh giá kết quả giáo dục
1.6.1. Định hướng chung
a. Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có
giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của
HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và
phát triể̉n chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng
giáo dục.
b. Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình môn học. Phạm
vi đánh giá là toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình. Đối tượng
đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS thông qua học tập môn
KHTN.
c. Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng
thông qua đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kỳ đánh giá
trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kỳ đánh giá quốc tế. Kết quả
các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học
sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.
d. Việc đánh giá quá trình do GV phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh
giá của GV, cha mẹ HS, của bản thân HS được đánh giá và của các HS khác trong
tổ, trong lớp. Việc đánh giá tổng kết do cơ sở giáo dục tổ chức. Việc đánh giá trên
diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức kiểm định chất lượng cấp
quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công
tác quản lý các hoạt động dạy học, phát triển chương trình và nâng cao chất
lượng giáo dục.
e. Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa
tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách
nhà nước, gia đình học sinh và xã hội. Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được các
chức năng chính:
- Kiểm tra, đánh giá có chức năng kép là đánh giá mức độ đạt được yêu cầu cần đạt
và phương pháp dạy học.
- Khẳng định mức độ bảo đảm chất lượng học tập theo yêu cầu cần đạt của chương
trình.
- Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập có giá
trị cho HS tự điều chỉnh quá trình học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho
cán bộ quản lý nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia
đình để giám sát, giúp đỡ HS.
- Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS được chú ý và xem đó là biện pháp
rèn luyện năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, phẩm chất chăm học, vượt
khó, tự chủ, tự tin.
- Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định tính với
đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh giá định tính
được phản hồi kịp thời, chính xác.
- Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm đánh giá
toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù môn học, phẩm chất.
- Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, kỹ năng để giải quyết vấn đề nhận thức và
thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá năng lực HS.
- Chú trọng đánh giá kĩ năng thực hành khoa học tự nhiên.
1.6.2. Một số hình thức kiểm tra, đánh giá
a. Đánh giá chung
- Đánh giá bằng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan kết hợp bài kiểm tra tự luận;
Đánh giá bằng bài tập thực hành; Đánh giá bằng bảng kiểm/bảng hỏi; Đánh giá
bằng bài tiểu luận, đề tài nghiên cứu, dự án vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Đánh
giá bằng bảng quan sát của giáo viên; Đánh giá bằng hồ sơ học tập.
b. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đặc thù
- Đánh giá thông qua: Dự án tìm hiểu tự nhiên, dự án công nghệ; Bài tập tình
huống trong thực tiễn đời sống; Thực hành trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa;
Sử dụng các thí nghiệm ảo; Quan sát mẫu vật thật trong phòng thí nghiệm/ngoài
thiên nhiên; Tham quan các cơ sở khoa học, các cơ sở sản xuất.
III. Vận dụng những nội dung chính của vấn đề nghiên cứu vào thực tiễn dạy
học tại trường phổ thông
Một số kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất và nǎng lực học sinh Trung học cơ
sở trong môn khoa học tự nhiên
1. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý) là một hình thức
trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn
bằng các từ khoá, hình ảnh… Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở
giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh
phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy
tính.
Hình 1.1 Một ví dụ về sơ đồ tư duy

a. Cách tiến hành


- Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan:
+ Đối với sơ đồ tư duy trên giấy: bút lông với ít nhất 5 màu, giấy khổ lớn, keo
dính...
+ Đối với sơ đồ tư duy trên máy tính: có thể sử dụng một số phần mềm chuyên
dụng như iMindMap, Edraw Mind Map, Xmind… Ngoài ra, có thể sử dụng một số
ứng dụng trực tuyến như Mindmup (mindmup.com), Coggle (coggle.it) …
+ Ngoài ra, cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khoá và các biểu tượng (icon) để có
thể khai thác chủ động và hiệu quả.
- Vẽ sơ đồ tư duy:
Bước 1: Nhận nhiệm vụ từ giáo viên. HS viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một
hình ảnh phản ánh chủ đề.
Bước 2: Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết
bằng chữ in hoa. Có thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khoá để gây
hiệu ứng chú ý và ghi nhớ.
Bước 3: Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
Bước 4: Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết.
- Trong dạy học, có thể sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong nhiều tình huống khác
nhau.
+ GV chuẩn bị sơ đồ tư duy, tổ chức cho HS tìm hiểu bài giảng theo trình tự
các nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do GV thiết kế. GV cũng có thể yêu cầu HS
hoàn thành các nội dung còn khuyết hoặc triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư duy do
GV cung cấp.
+ GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung, ôn tập chủ đề; trình bày
kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình bày tổng quan một
chủ đề; thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi chú bài học...
b. Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm
- Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy vì sơ đồ tư duy là một công cụ ghi
nhận, và sắp xếp các ý tưởng, nội dung một cách nhanh chóng, đa chiều và logic.
- Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung.
- Tăng khả năng ghi nhớ thông tin khi nội dung được trình bày dưới dạng từ khoá
và hình ảnh.
- HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng khái
quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm.
Hạn chế
- Phải chuẩn bị một số phương tiện dạy học phù hợp như giấy khổ lớn, bút nhiều
màu, phần mềm…
c. Ví dụ minh hoạ
- Nội dung: Lực thuộc mạch nội dung Lực và chuyển động, chủ đề khoa học Nǎng
lượng và sự biến đổi (KHTN lớp 6) (CT môn KHTN trang 31)
Yêu cầu cần đạt:
[KHTN.1] Biểu diễn được một lực bằng một mũi tên có điểm đặt tại vật chịu tác
dụng lực; đo lực và phân loại được lực cũng như lấy ví dụ được lực tiếp xúc và
không tiếp xúc từ đó nêu được tác dụng của lực.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ, có thể nêu một câu hỏi khái quát: “Hãy sử dụng bản
đồ tư duy để tìm hiểu Lực”. HS suy nghĩ về câu hỏi trên và đưa ra câu trả lời cho
câu hỏi chính (vẽ sơ đồ tư duy ứng với từ khóa trung tâm là Lực).
Bước 2: HS vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Lần lượt bổ sung từ ngữ/ý
tưởng vào câu trả lời cho câu hỏi chính.
- HS đưa ra các nhánh như: Biểu diễn lực; Đo lực; Đơn vị đo, Phân loại và tác
dụng của lực. HS đọc ý kiến của các thành viên trong nhóm và thống nhất. Đó
chính là các từ khoá cấp 1.
Bước 3: Từ từ khoá cấp 1, GV có thể sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H để yêu
cầu HS đưa ra các vấn đề liên quan đến các từ khoá cấp 2. HS thảo luận về các
câu trả lời khác nhau liên quan đến mỗi loại phân bón,...
Bước 4: Cứ như vậy, sơ đồ tư duy sẽ được HS bổ sung và hoàn chỉnh dần.

Hình 1.2. Sơ đồ tư duy về nội dung chủ đề Lực (KHTN 6)


1. Kĩ thuật khǎn trải bàn
- Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác,
kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận
ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như
khăn trải bàn.
Hình 2.1. “Khăn trải bàn” dùng cho nhóm 4 người

2. Kĩ thuật Động não - Công não (Brainstorming)


- Động não- Công não là một kĩ thuật dạy học nhằm huy động những tư tưởng mới
mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên
được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra
“cơn lốc” các ý tưởng). Kĩ thuật động não do Alex Osborn (Mĩ) phát triển, dựa trên
một kĩ thuật truyền thống từ Ấn Độ.
Quy tắc thực hiện
- Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng các thành viên;
- Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày;
- Khuyến khích số lượng các ý tưởng;
- Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
a. Cách tiến hành
Bước 1: Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;
Bước 2: Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý
kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục tiêu là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;
Bước 3: Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
Bước 4: Đánh giá.
- Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ. Chẳng hạn theo khả năng ứng dụng: Có thể ứng
dụng trực tiếp; Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm; Không có khả năng
ứng dụng.
- Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn.
- Rút ra kết luận hành động.
b. Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm
- Dễ thực hiện, không tốn kém;
- Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tối đa trí tuệ của tập thể, phát
triển năng lực giao tiếp và hợp tác;
- Huy động được nhiều ý kiến, phát huy được năng lực tự chủ và tự học;
- Tạo cơ hội cho tất cả thành viên tham gia.
Hạn chế
- Có thể đi lạc đề, tản mạn.
- Có thể mất thời gian nhiều trong việc chọn các ý kiến thích hợp;
- Có thể có một số HS “quá tích cực”, số còn lại thụ động.
Kĩ thuật động não-công não được áp dụng phổ biến và nguời ta xây dựng nhiều
kĩ thuật khác dựa trên kĩ thuật này, có thể coi là các dạng khác nhau của kĩ thuật
động não.
c. Ví dụ minh hoạ
- Nội dung: Chất tinh khiết, hỗn hợp, dung dịch thuộc chủ đề khoa học Chất và sự biến
đổi của chất (KHTN lớp 6) (CT môn KHTN trang 25)
Yêu cầu cần đạt: [KHTN.1] Phân biệt được hỗn hợp đồng nhất, hỗn hợp không
đồng nhất.
Các bước tiến hành
Bước 1: Nhóm trưởng điều phối quá trình thực hiện nhiệm vụ, thư kí ghi nhận các ý
kiến của nhóm
GV phát cho mỗi nhóm phiếu học tập và giao nhiệm vụ:
Trình bày sự khác nhau giữa chất tinh khiết và hỗn hợp. Thời gian 3 phút
Bước 2: Nhóm bắt đầu công não. Mỗi thành viên đều đưa ra ý kiến của mình về vấn đề
đã nêu. Các nhóm tiến hành thí nghiệm kiểm chứng, các thành viên theo dõi hiện tượng
và thư kí ghi lại hiện tượng quan sát được. GV yêu cầu thư kí ghi lại các ý kiến của các
thành viên trong nhóm/lớp.
Bước 3: Kết thúc thảo luận và thực nghiệm, nhóm chốt và đưa ra các ý kiến. Thư kí báo
cáo hoạt động của nhóm bằng trình bày trước lớp hay bằng giấy A0 thành các nhóm theo
các tiêu chí.
Bước 4: GV cùng HS rà soát lại các ý kiến/ nhóm ý kiến; đánh giá các ý kiến theo các
tiêu chí: phù hợp với yêu cầu, đáp ứng vấn đề, …
Các ý kiến đã ghi nhận:
- Nước muối là hỗn hợp.
- Nước cất là chất tinh khiết.
- Nước suối là hỗn hợp.
2. Kĩ thuật KWL và KWLH
- Kĩ thuật KWL (Know - Want - Learn) là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó
bắt đầu bằng việc HS sử dụng bảng KWL để viết tất cả những điều đã biết và muốn biết
liên quan đến vấn đề, chủ đề học tập. Trong và sau quá trình học tập, HS sẽ tự trả lời về
những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại những điều đã học vào bảng.
Bảng 2.9. Ví dụ bảng KWL

K W L
Liệt kê những điều em đã biết về… Liệt kê những điều em muốn
Liệt kê những điều em đã học
biết thêm về… được về…
a. Cách tiến hành
Bước 1: GV chuẩn bị bài đọc
Bước 2: GV tạo bảng KWL trên bảng lớn và yêu cầu mỗi HS, mỗi nhóm có 1 bảng KWL
của các em.
Bước 3: Sau khi giới thiệu tổng quan và mục tiêu của vấn đề, chủ đề, GV yêu cầu HS điền
những điều đã biết về vấn đề, chủ đề đó vào cột K của bảng.
Bước 4: GV khuyến khích HS suy nghĩ và viết vào cột W những điều muốn tìm hiểu về vấn
đề, chủ đề dưới dạng các câu hỏi.
Bước 5: GV yêu cầu các em đọc bài đọc và tự điền câu trả lời vào cột L những điều vừa học
được.
Bước 6: Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng
tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều
muốn biết (cột W) ban đầu.
a. Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm
- Tạo điều kiện cho HS phát triển năng lực tự chủ và tự học.
- Tạo hứng thú học tập cho HS, phù hợp với nhu cầu nhận thức thực tế của HS để góp phần
phát triển thành phần năng lực tìm hiểu tự nhiên của năng lực khoa học tự nhiên.
- Giúp GV đánh giá và HS tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động học
tập kế tiếp.
Hạn chế
- HS có thể gặp khó khăn khi diễn đạt điều các em đã biết, muốn biết một cách rõ ràng và
chính xác.
* Một số chú ý:
- Cần lưu trữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi hoàn thành cột K và cột W, có thể phải mất
thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại (cột L và cột H).
- GV có thể thêm cột H vào bảng nhằm khuyến khích HS ghi lại những dự định tiếp tục tìm
hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề, chủ đề vừa học.
b. Ví dụ minh hoạ
Nội dung: Vai trò đa dạng sinh học trong tự nhiên và trong thực tiễn
Yêu cầu cần đạt: [KHTN.1] Nêu được vai trò của đa dạng sinh học trong tự nhiên và
trong thực tiễn (làm thuốc, làm thức ăn, chỗ ở, bảo vệ môi trường, ...).
Các bước tiến hành:
Bước 1: GV chuẩn bị bài
Bước 2: GV tạo bảng KWL trên bảng lớn và yêu cầu mỗi HS, mỗi nhóm có 1 bảng KWL
của các em.
Bước 3: Sau khi giới thiệu tổng quan và mục tiêu của vấn đề, chủ đề, GV yêu cầu HS điền
những điều đã biết về vấn đề, chủ đề đó vào cột K của bảng.
Bước 4: GV khuyến khích HS suy nghĩ và viết vào cột W những điều muốn tìm hiểu về vấn
đề, chủ đề dưới dạng các câu hỏi.
Bước 5: GV yêu cầu HS đọc bài và tự điền câu trả lời vào cột L những điều vừa học được.
Bước 6: Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng
tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều
muốn biết (cột W) ban đầu.
K W L
- - Sinh vật rất đa - - Đa dạng sinh học là - Đa dạng sinh học là sự phong phú về
dạng. gì? gen, loài sinh vật và HST trong tự
- Có nhiều loài - Đa dạng sinh học có nhiên. ĐDSH có vai trò duy trì sự cân
thực vật và nhiều vai trò như thế nào đối bằng sinh thái của Trái Đất, cung cấp
loài động vật. với tự nhiên và đối với lương thực, thực phẩm, dược
- Đa dạng sinh học con người? liệu, …cho con người.
có vai trò quan - Vì sao cần phải bảo - Đa dạng sinh học đang mất dần trên
trọng trong tự nhiên. tồn đa dạng sinh học? Trái Đất do thiên tai, biến đổi khí hậu,
do sự khai thác không hợp lí của con
người, …

IV. Kết luận, kiến nghị


1. Kết luận
Tóm lại, sự đổi mới giáo dục hiện nay là coi trọng việc hình thành phẩm chất và
phát huy tốt nhất năng lực của người học. Điều quan trọng hơn cả là việc dạy học phát
triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn
với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người đáp ứng được yêu cầu đổi mới
SGK của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2018. Muốn tiếp cận với chương trình giáo dục
mới, đặc biệt phát huy được năng lực và phẩm chất của học sinh thì mỗi giáo viên phải
không ngại khó, quyết tâm học hỏi để từng bước đổi mới theo định hướng của ngành đáp
ứng với yêu cầu của giáo dục hiện nay đồng thời bản thân mỗi học sinh cần tích cực, chủ
động trong mọi hoạt động thì việc dạy và học mới đạt kết quả tốt nhất.
2. Kiến nghị
Mỗi giáo viên cần chủ động và tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích hợp, phân hóa, phát huy tính chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp học,
đổi mới kiểm tra đánh giá theo yêu cầu vì sự tiến bộ và phát triển năng lực HS.
Mỗi nhà trường cần xác định lộ trình riêng về bồi dưỡng và phân công người dạy,
bổ sung phòng học và thiết bị dạy học, liên kết với các cơ sở giáo dục, cơ quan nghiên
cứu, cơ sở sản xuất… để tổ chức cho HS trải nghiệm và tìm tòi, khám phá, đồng thời tiến
hành các biện pháp hỗ trợ giáo viên như bồi dưỡng, tự bồi dưỡng giáo viên để có vốn tri
thức rộng và khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức có liên quan; dự giờ, sinh hoạt
chuyên môn, trao đổi, thiết kế các chủ đề tích hợp, qua đó phát triển năng lực dạy học tích
hợp.

You might also like