Professional Documents
Culture Documents
**********
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: CHU TRÌNH NƯỚC, CHU TRÌNH NITO
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Trường Giang
Sinh viên thực hiện : Nhóm 2
Vũ Thị Kiều Oanh 20163113
Phan Thị Khánh Linh 20162471
Nguyễn Thị Ngoan 20162930
Vũ Thị Giang Hương 20162082
Đỗ Thị Mai Trang 20164152
Phạm Quỳnh Trang 20164176
Nguyễn Thị Đức Hạnh 20161358
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
Hà Nội, 3 – 2019
2
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
được. Nhưng khi tự mình tìm tòi, khám phá thì mới hiểu được rằng tại sao phải
yêu những thứ xung quanh chúng ta, yêu môi trường chúng ta sống, phải bảo vệ
nó. Quả nhiên nó có quan trọng thì môn học này mới được đưa vào giảng dạy ở
hầu hết các trường đại học hiện nay.
Qua đây, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS.
Nguyễn Trường Giang đã cho chúng em một hướng tìm hiểu cụ thể về đề tài
được giao, đã dạy chúng em rất nhiều bài học đạo lý mỗi khi đến lớp, để biến
môn học nhàm chán trở nên không nhàm chán chút nào, dù nó không liên quan
đến môn học, những những lời dạy bảo đó sẽ là hành trang để chúng em sống tốt
hơn cho tương lai phía trước mà có thể “sau này các em sẽ chẳng bao giờ được
nghe”
Do thời gian có hạn và sự non nớt về kinh nghiệm, nên trong bài tiểu luận
này không thể không có thiếu sót, chúng em rất mong được sự góp ý của thầy
giáo, của các bạn để chúng em có thể sửa chữa, hoàn thiện bài tiểu luận một
cách tốt nhất.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!!
3
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
MỤC LỤC
Chương I: Khái niệm chung
Chương 8 Ô nhiễm nguồn nước và các biện pháp bảo vệ nguồn nước
4
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
1. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái là tổ hợp của một quần xã sinh vật với môi trường vật lý mà quần xã đó tồn
tại, trong đó các sinh vật tương tác với nhau và với môi trường để tạo nên chu trình vật
chất (chu trình sinh địa hóa) và sự chuyển hóa của năng lượng.
Một hệ sinh thái điển hình bao gồm:
a. Quần xã sinh vật:
Quần xã sinh vật là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống
trong một không gian nhất định (gọi là sinh cảnh). Các sinh vật trong quần xã có mối quan
hệ gắn bó với nhau như một thể thống nhất và do vậy quần xã có cấu trúc tương đối ổn
định.
Ví dụ: quần xã núi đá vôi, quần xã vùng ngập triều, quần xã hồ, quần xã rừng liêm, quần
xã đồng cỏ, quần xã cây bụi ...
Trong quần xã sinh vật bao gồm các loại sinh vật
- Sinh vật sản xuất
- Sinh vật tiêu thụ
- Sinh vật phân hủy
b. Môi trường vật lý
- Các chất vô cơ
- Các chất hữu cơ
- Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa,….)
5
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
Chu trình sinh địa hóa (chu trình vật chất) trong hệ sinh thái là sự trao đổi không ngừng
của các nguyên tố hóa học giữa môi trường và quần xã sinh vật.
Các chu trình sinh địa hóa rất đa dạng nhưng có thể gộp lại thành 2 nhóm:
- Chu trình các chất khí: có nguồn dự trữ trong khí quyển, sau khi đi qua quần xã sinh
vật, ít bị thất thoát, phần lớn được hoàn lại cho chu trình.
- Chu trình các chất lắng đọng: những chất tham gia vào chu trình lắng đọng có nguồn
dự trữ từ vỏ Trái đất và sau khi đi qua quần xã, phần lớn chúng tách ra khỏi chu trình
đi vào các chất lắng đọng, gây thất thoát nhiều hơn.
b. Môt số chu trình sinh địa hóa:
- Chu trình nước: Cơ thể rất cần nước để sống và phát triển thông qua quá trình trao đổi
nước không ngừng giữa cơ thể với môi trường. Trong môi trường tự nhiên, do tác
động của nhiệt độ, nước luôn vận động tạo nên chu trình nước toàn cầu để cung cấp
cho cơ thể sinh vật như nước từ mặt đất và đại dương bốc lên khí quyển tụ lại sau đó
lại mưa xuống lục địa và đại dương. Chu trình nước còn đóng vai trò quan trọng trong
việc điều hòa khí hậu hành tinh.
- Chu trình nito: Thực vật chỉ hấp thụ được nitơ dưới dạng nitrat và muối amôn. Nitrat
được hình thành bằng con đường vật lí, hóa học và sinh học, nhưng con đường sinh
học đóng vai trò quan trọng nhất. Trong đất, vi khuẩn nốt sần tham gia cố định nitơ
thường sống cộng sinh với các cây họ Đậu, tạo nên các nốt sần ở rễ. Những loài có
khả năng cố định nitơ trong nước cũng khá phong phú như một số vi khuẩn lam sống
tự do hay cộng sinh với bèo hoa dâu.
- Chu trình photpho: Trong tự nhiên, phôtpho là một trong những chất tham gia vào chu
trình các chất lắng đọng có khối lượng lớn dưới dạng quặng. Lớp này lộ ra ngoài và bị
phong hóa, chuyển thành dạng phôtphat hòa tan. Nhờ đó, thực vật có thể sử dụng
được. Phôtpho tham gia vào thành phần cấu trúc của các chất sống quan trọng như
axit nucleic. Sau khi đi vào chu trình, phôtpho thường thất thoát và theo các dòng sông
ra biển, lắng đọng xuống đáy sâu. Sinh vật biển, nhất là những loài động vật cỡ lớn
tích tụ phôtpho trong xương, răng. Khi chết, xương và răng chìm xuống đáy, ít có cơ
hội quay lại chu trình. Lượng phôtpho ở biển thu hồi lại chủ yếu nhờ vào sản lượng cá
khai thác và một lượng nhỏ từ phân chim thải ra trên các bờ biển và hải đảo. Bởi vậy,
hằng năm con người vẫn phải sản xuất hàng triệu tấn phân lân để cung cấp cho đồng
ruộng.
6
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
- Chu trình lưu huỳnh: Chu trình lưu huỳnh (S) Lưu huỳnh, một nguyên tố giàu thứ 14
trong vỏ Trái Đất, là thành phần rất quan trọng trong cấu trúc sinh học như các axit
amin, cystein, metionin và chu trình của nó đóng vai trò thiết yếu trong việc điều hòa
các muối dinh dưỡng khác như oxy, phốt pho... Trung tâm của chu trình lưu huỳnh có
liên quan với sự thu hồi sunphat (SO2-) của sinh vật sản xuất qua rễ của chúng và sự
giải phóng và biến đổi của lưu huỳnh ở nhiều công đoạn khác nhau, cũng như những
biến đổi dạng của nó, bao gồm sunphua hydryl (-SH), sunphua hydro (H2S),
thiosunphat (SO2-) và lưu huỳnh nguyên tố. Tương tự như chu trình nitơ, chu trình
lưu huỳnh rất phức tạp, song lại khác với chu trình ni tơ ở chỗ nó không lắng đọng vào
những bước "đóng gói" riêng biệt như sự cố định đạm, amon hóa.
- Chu trình cacbon: Chu trình cacbon là một chu trình sinh địa hóa học, trong đó cacbon
được trao đổi giữa sinh quyển, thổ nhưỡng quyển, địa quyển và khí quyển của Trái
Đất. Nó là một trong các chu trình quan trọng nhất của Trái Đất và cho phép cacbon
được tái chế và tái sử dụng trong khắp sinh quyển và bởi tất cả các sinh vật của nó.
7
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
8
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
ngầm.Do vậy chúng ta nên hoàn lại nhiều nước hơn cho nguồn nước ngầm và không tìm
cách giữ laị trong các hồ chứa là nơi chúng bốc hơi nhanh chóng.
Chu trình tuần hoàn nước bắt nguồn chủ yếu từ nước biển và nước đại dương có thể
được chia thành bốn giai đoạn đó là bốc hơi , nước rơi ,dòng chảy và quá trình ngấm. ,
Chu trình tuần hoàn của nước . Dưới tác dụng của bức xạ mặt trời nước bốc hơi từ bề mặt
đại dương, ao hồ sông ngòi……Hơi nước tồn tại trong khí quyển không nhiều lắm có thể ở
dạng hơi mây sương mù tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ. Khi nhiệt độ không khí hạ thấp
hơi nước sẽ ngưng tụ thành các hạt lớn , dưới tác dụng của trọng lực sẽ rơi xuống mặt đất
tạo thành nước rơi .Khi nước rơi xuống mặt đất đại bộ phận sẽ chuyển sang quá trình bốc
hơi phần còn lại sẽ đi vào vùng trũng và chảy thành dòng tạo thành dòng chảy . Ngoài một
số ít nước chảy trên bề mặt đất phần còn lại ngấm xuống đất tạo thành nước ngầm .
9
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất,
sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn.
Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ thống cống
rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và cuốn theo các loại hoá chất trước
đây đã được cất giữ.
Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác
nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ nghệ bị lụt
có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá chất.
- Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất
nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính
gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu.
- Sự suy giảm chất lượng nước có thể do đặc tính địa chất của nguồn nước ví dụ như:
nước trên đất phèn thường chứa nhiều sắt, nhôm. nước lấy từ lòng đất thường chứa
nhiều canxi…
Nguyên nhân nhân tạo
Hiện tại hoạt động của con người đang là nguyên nhân chính gây suy giảm chất lượng
nguồn nước. Có thể xếp thành các nguyên nhân sau:
* Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế
Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt thải ra môi trường mà không qua xử lý bên
cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt cũng tăng theo. Ở các
nước phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số khoảng 5 % trong khi đó tỷ lệ gia tăng dân số ở các
nước đang phát triển là hơn 2 %.
Ở Việt Nam với mức tăng dân số nhanh chóng đã đưa nước ta vào hàng thứ 12 trong
các quốc gia có dân số đông nhất Thế giới. Trong vòng hơn 50 năm gần đây , dân số nước
ta tăng gần 4 lần . Dân số tăng nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và phát triển kinh tế tăng
lên, các nguồn thải tăng, sự ô nhiễm môi trường nước cũng tăng lên.
Nước thải sinh hoạt (Domestic wastewater): là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình,
bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ
sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị
phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất
rắn. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có
10
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng
cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.
Ở nhiều vùng, phân người và nước thải sinh hoạt không được xử lý mà quay trở lại
vòng tuần hoàn của nước. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm môi
trường.
* Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp quá mức
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý
đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón
từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm và nước mặt.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng cả các loại thuốc
trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor... Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc,
người nông dân không hề trang bị bảo hộ lao động.
Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan trong nông nghiệp
làm cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng. Lượng hóa chất tồn dư sẽ ngấm xuống các tầng
nước ngầm gây ảnh hưởng tới chất lượng nước.
Đa số nông dân không có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chưa sử dụng
được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt... Đa số vỏ chai thuốc sau khi sử
dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được gom để bán phế liệu...
* Các chất thải, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu công nghiệp
được thành lập. Do đó lượng rác thải do các hoạt động công nghiệp ngày càng nhiều và
chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trường hay các con sông gây ảnh hưởng tới
chất lượng nước.
Nguồn: http://www.baoquangninh.com.vn/doi-song/201512/o-nhiem-nuoc-va-cac-nguyen-
nhan-gay-o-nhiem-nguon-nuoc-2293921/
b. Biện pháp khắc phục
Người dân nên ngày càng ý thức hơn về bảo vệ môi trường sống của mình, các công ty
xí nghiệp nên có các bể xử lý nguồn nước thải trước khi xả ra môi trường. Các cơ quan
chức năng, đoàn thể cần thường xuyên đôn đốc kiểm tra các công ty để tránh tình trạng vì
lợi nhuận mà các công ty không chấp hành luật bảo vệ môi trường.
11
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
Ngoài ra, người dân cũng nên tự bảo vệ sức khỏe gia đình bằng hệ thống lọc nước giếng
khoan gia đình, máy lọc xử lý nước để có thể loại bỏ hoàn toàn các chất cặn bẩn, chất độc
hại, các kim loại nặng... tạo nước tinh khiết để uống nước, trực tiếp không cần đun nấu.
Thúc đẩy người dân nhằm nâng cao ý thức cộng đồng để giữ sạch nguồn nước bằng cách
không được vứt rác bừa bãi, không thải trực tiếp vào nguồn nước sạch, không dùng phân
tươi làm phân bón; nên sử dụng thuốc trừ sâu theo đúng hướng dẫn. Cần hạn chế tối đa
việc sử dụng các hóa chất gây ô nhiễm môi trường hơn biệt là môi trường nước rất quan
trọng đối với con người .Thúc đẩy người dân nhằm nâng cao ý thức cộng đồng để giữ sạch
nguồn nước bằng cách không được vứt rác bừa bãi, không thải trực tiếp vào nguồn nước
sạch, không dùng phân tươi làm phân bón; nên sử dụng thuốc trừ sâu theo đúng hướng
dẫn. Cần hạn chế tối đa việc sử dụng các hóa chất gây ô nhiễm môi trường hơn biệt là môi
trường nước rất quan trọng đối với con người . Giảm sự lãng phí khi sử dụng nước, kiểm
tra và bảo dưỡng cải tạo lại những đường ống dẫn nước hay những bể chứa nước nhằm
chống sự thất thoát của nước. Nên sử dụng những nguồn nước từ thiên nhiên như nước
mưa vào việc cọ rửa, tưới cây tránh sử dụng nguồn sạch rất lãng phí. Khôi phục các sông,
hồ, tầng chứa nước, vùng đất ngập nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng. Con
người cần bảo đảm dòng chảy tối thiểu duy trì hệ sinh thái thuỷ sinh theo quy hoạch. Bảo
vệ tính toàn vẹn và sử dụng có hiệu quả các vùng đất ngập nước và cửa sông cho các sông
trọng điểm, các tầng chứa nước quan trọng.Chấm dứt tình trạng thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước. Kiểm soát tình hình ô nhiễm nguồn
nước
- )Hiện tượng mưa axit:
Khi đốt cháy các sản phẩm như than đá và dầu mỏ thải ra một lượng oxide lưu huỳnh
và nitrogen oxide, các chất này phản ứng vowus hơi nước trong khí quyển hình thành axid
sulphuaric và acid nitric.Các axid này có độ ph thssdp hoen 5,2 hòa tan trong mưa, tuyết,
sương mù và rơi xuống mặt đất.Mưa acid làm giảm độ PH ctrong các sông, suối và hoofvaf
làm ảnh hưởng tới hóa học đất cũng như lượng chất dinh dưỡng trong đất và ,nước.Mặc dù
mưa acid đã xuất hiện từ thời cách mạng Công nghiệp nhưng trong tới những thế kỉ gần
đây khí thải gây mưa acid ngày căng tăng lên. Đây chính là 1 biểu hiện của chu trình nước
trong tự nhiên, vì khí thải gây mưa acid sinh ra ở một nơi nhưng lại gây mưa acid ở một
nơi khác.Các nhà máy luyện quặng và sản xuất điện được xây dựng với những ống khói
cao 300 mét có thể làm giảm ô nhiễm khí ở một vung nhưng lại phát tán khí gây ô nhiễm ở
12
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
vùn khác.Khí lưu huỳnh và nitrogen có thể bị cuốn xa tới hàng trăm km,trước khi rơi
xuống đất.Ví dụ như vào những năm 60 của thế kỉ trước, các nhà sinh thai học đã xác nhận
rằng các sinh vật sống trong hồ ở miền Đông Canada đã bị chết do ô nhiễm không khí gây
ra ở miền Tay nước mỹ. Các hồ nước và sông suối ở miền Nam Na Uy và Thụy Điển đã bị
mất nguồn cá do mưa acid, do hoạt động của các nhà máy hoạt động ở Anh Và Trung Âu
13
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
Bể Aerotank: Vi sinh trong bể Aerotank sẽ được thêm vào định kỳ từ bùn tuần hoàn tại bể
lắng. Các vi sinh vật này sẽ phân hủy các chất hữu cơ thành sản phẩm cuối cùng là CO 2 và
H2O làm giảm nồng độ bẩn trong nước thải. Trong bể Aerotank còn có thêm vật liệu tiếp
xúc nhằm tăng cơ hội tiếp xúc giữa vi sinh vật với nước thải, đồng thời là môi trường để vi
sinh vật phát triển và dính bám.
Sau khi xử lý sinh học, nước thải tràn qua bể lắng để lắng bùn. Tại đây nước di chuyển
trong ống trung tâm xuống đáy bể sau đó di chuyển từ dưới lên trên chảy vào máng thu
nước để tràn sang bể khử trùng. Phần bùn lắng xuống đáy bể một phần được tuần hoàn lại
bể sinh học thiếu khí và hiếu khí để duy trì nồng độ bùn, phần bùn thải sẽ được bơm vào bể
chứa bùn.
Trong bể khử trùng Javen: Nước Javen sẽ được bơm vào nước thải bằng bơm định
lượng. Nhờ tác dụng của chất oxy hóa mạnh, các vi sinh vật nguy hiểm trong nước thải sẽ
bị tiêu diệt, đảm bảo đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh.
Nước thải sau xử lý đảm bảo quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT sẽ xả ra nguồn tiếp nhận.
Bùn dư của bể lắng sinh học và các bùn rắn từ các quá trình lược rác sẽ được dẫn về bể
chứa bùn. Quá trình ổn định bùn kỵ khí diễn ra trong một thời gian dài sẽ giúp cho bùn ổn
định, dễ lắng và mất mùi hôi. Sau một thời gian, bùn được đưa vào máy ép bùn giúp giảm
thể tích bùn, bùn ướt thành bùn khô và được đưa đi chôn lấp.
Nước thải sau xử lý đảm bảo QCVN 40:2011/BTNM
Nguồn: http://xulynuocthai.net/xu-ly-nuoc-thai-san-xuat-nuoc-giai-khat/Sinh Học Campell
tái bản lần thứ 8
14
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
1. Khái niệm
Nito là một nguyên tố có nguồn dự trữ khá giàu trong khí quyển chiếm đến hơn 78%
thể tích khí quyển.
Nito có nhiều trong khí quyển nhưng chúng không có hoạt tính sinh học với hầu hết
các loài sinh vật, chỉ một phần rất ít loại sinh vật có khả năng đồng hóa được nito ở dạng
này. Khoảng 80% tác dụng cố định nito trên trái đất nhờ các vi sinh vật cố định nito thực
hiện.
Nito là phần quan trọng của mọi cơ thể sống, cấu thành các axit amin, protein, axit nucleic,
… Nó là nguyên tố quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của thực ật.
Chu trình nitơ là một quá trình mà theo đó nitơ bị biến đổi qua lại giữa các dạng hợp
chất hóa học của nó. Việc biến đổi này có thể được tiến hành bởi cả hai quá trình sinh học
và phi sinh học. Về cơ bản chu trình nito cũng giống các chu trình sinh địa hóa khác, nito
được sinh vật sản xuất hấp thụ và đồng hóa rồi được chu chuyển qua các nhóm sinh vật
tiêu thụ, cuối cùng bị sinh vật phân hủy để trả lại nito cho môi trường.
15
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
Quá trình này có sự tham gia của nhiều enzym khác nhau ví dụ như:
GS: Gln Synthetase (Cytosolic & PLastid)
GOGAT: Glu 2-oxoglutarate aminotransferase (Ferredoxin & NADH dependent)
GDH: Glu Dehydrogenase:
16
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
17
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
Chăn nuôi gia súc. Gia súc đã thải vào môi trường một lượng lớn ammoniac (NH3) qua
chất thải của chúng. NH3 sẽ thấm dần vào đất, nước ngầm và lan truyền sang các khu vực
khác do nước chảy tràn.
Chất thải và nước thải từ các quá trình sản xuất chứa các hợp chất chứ nitơ vào trong môi
trường đất, nước. Lượng chất thải này ngày càng tăng gây ô nhiễm đất, nước.
5. Hiện trạng
- Ngày nay các cuộc cách mạng công nghiệp đã ảnh hưởng lớn đến sự cân bằng nito trong
tự nhiên
- Trong nông nghiệp: lạm dụng phân bón hóa học, đặc biệt là phân đạm
18
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
19
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
20
Trường ĐHBK Hà Nội GVHD: TS. Nguyễn Trường Giang
21