Professional Documents
Culture Documents
1
Alginate khi kết hợp với kim loại có hóa trị II thì tạo thành các hợp chất có độ
chắc cao, khó thấm nước.
Khi alginate Na tiếp xúc với dung dịch CaCl2, xảy ra phản ứng trao đổi ion giữa
hai dung dịch theo phản ứng
2[C5H7O4COONa]n + nCaCl2 > [(C5H7O4COO)2Ca]n + 2nNaCl
Alginate Na Alginate Ca
Ở dạng này, alginate Ca kết tủa, trở thành dạng không tan, tạo thành màng không
thấm nước. Toàn bộ bề mặt của giọt hỗn hợp sẽ được bao bọc bằng một lớp áo alginate
Ca không thấm nước và tạo thành một hạt. Khi dung dịch alginate tiếm xúc với dung
dịch CaCl2 thì sẽ hình thành một lớp màng bao bên ngoài ngăn không cho dịch nấm
men bên trong tràn ra dung dịch ngoài do đó khi nhỏ từng giọt dung dịch alginate
xuống dung dịch CaCl2 thì sẽ hình thành các hạt tròn như giọt nước.
Khi nồng độ alginate không phù hợp tức là nồng độ alginate thấp thì sẽ không tạo
hạt trong CaCl2 do hạt không được làm cứng nên sẽ không giữ được nấm men bên
trong vì thế không cố định nấm men được. Với nồng độ như trên ta đang kiểm tra xem
hiệu suất cố định nấm men như thế nào.
V. KẾT QUẢ
1. Kết quả đếm số lượng và quan sát hình thái nấm men đã nhuộm
2
Kết quả đếm số lượng nấm men
3
Tổng số tế bào trong 5 ô là: 12+11+14+9+6=52 (tế bào)
Tính mật độ tế bào (mật độ tế bào trước cố định)
Số lượng tế bào trong 1mm3 được tính theo công thức
A x 4000 x ĐPL
Số tế bào trong 1 m m3 =
5 x 16
A: số lượng tế bào trong 80 ô nhỏ (A=52)
4000 = 400 x 10 (1/400 mm2: diện tích 1 ô nhỏ; 1/10 mm: chiều cao từ mặt
buồng đếm đến tấm lamelle)
ĐPL: độ pha loãng (104)
52 x 4000 x 10000
Số tế bà o trong1 mm3 = =26 x 106
5 x 16
Số tế bào trong 1 ml là 26 x 109
Theo quan sát thì không có tế bào nấm men nào bắt màu thuốc nhuộm có thể kết
luận rằng không có tế bào chết. Vậy mật độ tế bào nấm men 26 x 109 tế bào/ml
Kết quả quan sát hình thái nấm men ở vật kính 100X
4
2. Cố định nấm men trong gel alginate
Hình 2.1: gel alginate chứa nấm men tạo hạt trong dung dịch CaCl2
Hình 2.2: Nấm men sau khi cố định được bảo quản trong nước muối sinh lý
5
Kết quả số lượng nấm men trong dung dịch CaCl2 sau khi cố định.
6
Tính mật độ tế bào (mật độ tế bào sau cố định)
Số lượng tế bào trong 1mm3 được tính theo công thức
A x 4000 x ĐPL
Số tế bào trong 1 m m3 =
5 x 16
A: số lượng tế bào trong 80 ô nhỏ (A=32)
4000 = 400 x 10 (1/400 mm2: diện tích 1 ô nhỏ; 1/10 mm: chiều cao từ mặt
buồng đếm đến tấm lamelle)
ĐPL: độ pha loãng (102)
32 x 4000 x 100
Số tế bào trong 1 m m3 = =16 x 10 4
5 x 16
Số tế bào trong 1 ml là 16 x 106
Hiệu suất cố định nấm men
TCĐ−SCĐ
Hiệu suất cố định = x 100
TCĐ
TCĐ: mật độ tế bào trước cố định = 26 x 109
SCĐ: mật độ tế bào sau cố định = 16 x 106
9 6
26 x 10 −16 x 10
Hiệu suất cố định = x 100=99,94 %
26 x 10 9
3. Kết quả quan sát nấm men sau khi cố định trong gel alginate
Hình 3.1: Quan sát nấm men sau khi cố định trong gel ở vật kính 40X
VI. KẾT LUẬN
Quan sát tế bào nấm men ở vật kính 40X và đếm số lượng ta nhận thấy rằng hầu
như không có tế bào nào bắt màu với thuốc nhuộm nguyên nhân có thể là do:
Thao tác nhuộm không chính xác lượng thuốc nhuộm không đủ để bắt màu.
Thời gian nhuộm chưa đủ để tế bào bắt màu.
Không có tế bào chết.
Hiệu suất cố định nấm men bằng gel alginate là 99,94% cố định nấm men bằng
gel alginate cho hiệu suất cao
Nồng độ gel là phù hợp cho việc tạo màng của hạt cố định
Thao tác tạo hạt trong dung dịch CaCl2 chính xác ít gây thất thoát.
7
Hình thái nấm men ở vật kính 100X còn kết dính nhiều không quan sát được
riêng lẻ từng tế bào nguyên nhân là do mật độ pha loãng quá dày
Kết quả quan sát nấm men cố định trong gel thấy rằng sau một thời gian số lượng
nấm men nhân lên nhiều và dày đặc. Do lớp cắt từ hạt cố định còn dày nên chưa quan
sát được rõ nấm men được cố định trong mạng lưới gel như thế nào.