You are on page 1of 40

BÀI TIỂU LUẬN

HÓA HỌC
Tìm hiểu về than hoạt tính
và ứng dụng của than họa
tính trong bệnh ngộ độc
NHÓM CHÚNG EM GỒM:
1. Thiều Nguyễn Quỳnh Trang
2. Nguyễn Hoài Bảo
3. Đỗ Thành Quang
4. Nguyễn Trương Tiến
NỘI DUNG
I. SƠ LƯỢC VỀ NGUYÊN TỐ CACBON

II. THÀNH PHẦN CẤU TẠO VÀ


TÍNH CHẤT THAN HOẠT TÍNH

III. ĐIỀU CHẾ THAN HOẠT TÍNH

IV. CÔNG DỤNG CỦA


THAN HOẠT TÍNH
I. SƠ LƯỢC VỀ NGUYÊN TỐ CACBON

- Kí hiệu là C, số hiệu nguyên tử bằng 6 và nguyên tử khối bằng 12.


- Là một nguyên tố phi kim có hóa trị 4 phổ biến và có thể tồn tại với nhiều
mức oxi hóa khác nhau như +4; +2; 0; -4.
- Cacbon có nhiều dạng thù hình khác nhau, phổ biến nhất là ba dạng: cacbon
vô định hình, than chì và kim cương.
- Cacbon tồn tại đa số trong mọi sự sống hữu cơ và nó là nền tảng của hóa
hữu cơ.
II. THÀNH PHẦN CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT THAN HOẠT TÍNH
1. THÀNH PHÀN CẤU TẠO

- Thành phần chủ yếu của than hoạt tính là nguyên tố carbon ở dạng vô định hình (bột),
một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit (ngoài carbon thì phần còn lại thường là tàn
tro, mà chủ yếu là các kim loại kiềm và vụn cát).
2. TÍNH CHẤT THAN HOẠT TÍNH

a. TÍNH CHẤT VẬT LÍ

Kích thước hạt và bề mặt của than hoạt tính

- Người ta đã dùng 2 phương pháp để xác định kích thước hạt than, diện
tích riêng bề mặt, đó là:
• Phương pháp kính hiển vi điện tử
• Phương pháp hấp thụ lên bề mặt
-Than hoạt tính có diện tích bề mặt ngoài rất lớn, nếu tính ra đơn vị khối
lượng thì là từ 500 đến 1500 m2/g do vậy mà nó là một chất lý tưởng dùng
để lọc hút nhiều loại hóa chất. Bề mặt riêng rất lớn của than hoạt tính là hệ
quả của cấu trúc xơ rỗng mà chủ yếu là do thừa hưởng từ nguyên liệu hữu
cơ xuất xứ, qua quá trình chưng khô (sấy) ở nhiệt độ cao, trong điều kiện
thiếu khí. Phần lớn các vết rỗng – nứt vi mạch, đều có tính hấp thụ rất
mạnh và chúng đóng vai trò các rãnh chuyển tải (kẽ nối).
- Phương pháp tính toán hình học, theo lượng chất lỏng phân tử thấp hoàn
toàn trơ hóa học với than hoạt tính, nhưng lại được hấp thụ trên bề mặt của
than hoạt tính.
Cấu trúc than hoạt tính

Cấu trúc vật lý được đánh giá bằng mức độ phát triển cấu trúc bậc nhất
của nó, phát triển mạnh nhất trong than sản xuất bằng phương pháp lò.
Liên kết hóa họa C-C đảm bảo cho cấu trúc có độ bền cao.

Khối lượng riêng của than hoạt tính

Than hoạt tính dạng bột là các hạt nằm sát nhau, ở các góc cạnh, các
cung là không khí nên dao động từ 80 -300kg/m khối.
Qua ứng dụng của than hoạt tính, người ta thấy rằng khối lượng riêng
1860kg/m khối được sử dụng khá phổ biến.
b. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

Ngoài carbon, trong thành phần hóa học của than hoạt tính còn có Hydro, lưu
huỳnh, oxy và các khoáng chất khác. Các nguyên tử này được đưa vào than
hoạt tính cùng với nguyên liệu đầu và trong quá trình oxy hóa. Sự có mặt của
các hợp chất chứa oxy trên bề mặt than, được chứng minh bắng axit huyền
phù trong nước của than hoạt tính. Sự có mặt của các khoáng chất trong than
hoạt tính cho phản ứng kiềm yếu.
Sự có mặt các nhóm phân cực trên bề mặt than hoạt tính là yếu tố quan trọng
quyết định khả năng tác dụng hóa học, lý học của than hoạt tính với các
nhóm phân cực.

 
Loại Cacbon Hydro Oxy Chất dễ bay hơi

Tăng cường 95,2 % 3,6 % 0,6 % 5%


máng

Bán tăng cường 99,2 % 0,3 % 1,2 %


lò 0,4 %

Tăng cường lò 98,2 % 0,8 % 0,3 % 1,4 %


lỏng

Bảng thành phần nguyên tố hóa học một số loại than hoạt tính
III. ĐIỀU CHẾ THAN HOẠT TÍNH

1. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG

Than hoạt tính chủ yếu được sản xuất bằng cách nhiệt phân nguyên
liệu thô có chứa cacbon ở nhiệt độ dưới 1000oC. Quá trình sản xuất
gồm hai bước:
- Bước 1: Than hóa ở nhiệt độ dưới 800oC trong môi trường yếm khí
hoặc khí trơ.
- Bước 2: Hoạt hóa sản phẩm của quá trình than hóa ở nhiệt độ
hoảng 950 -1000oC
2. NGUYÊN LIỆU

• Than hoạt tính có thể được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu
khác nhau như: than bùn, than đá, sọ dừa, vỏ lạc, bã mía, than
gỗ, than tre,…

• Đặc biệt trong thời gian gần đây các công ty, xí nghiệp đã và
đang sản xuất than than hoạt tính từ sọ dừa thay vì dung than
bùn, than đá (vì chúng không phải là tài nguyên vô tận và chúng
có thể bị cạn kiệt trong tương lai).
3. VÍ DỤ CỤ THỂ
VD: Điều chế than hoạt tính từ gỗ

PHẦN 1: ĐỐT GỖ THÀNH THAN

BƯỚC 1: Đốt một đống lửa cỡ vừa ở nơi an


toàn.
Chất các mẩu gỗ cứng hoặc nguyên liệu
thực vật vào nồi và đậy nắp.
• Nắp nồi cần phải có lỗ thông hơi, mặc dù
hơi bên trong nồi cũng hạn chế trong suốt
quá trình đốt.
• Nguyên liệu bỏ vào nồi càng khô càng tốt
 
BƯỚC 2: Đun nồi trên ngọn lửa trong 3-5
tiếng để tạo thành than.
Bạn sẽ thấy khói và hơi thoát qua lỗ
thông khí trên nắp nồi. Cách đun này sẽ
giúp đốt cháy mọi thứ trong nguyên liệu,
ngoại trừ carbon.
• Khi không còn thấy khói hoặc hơi thoát
ra khỏi nồi thì nghĩa là quá trình đun
đã hoàn tất.
BƯỚC 3: Dùng nước rửa khi than đã
nguội. 
• Than trong nồi sau khi đun sẽ còn nóng
vì vậy bạn cần chờ cho than nguội. Khi
than đã nguội đến mức sờ vào được,
hãy trút than vào một vật đựng sạch và
rửa bằng nước mát để loại bỏ tro và
những mẩu vụn còn sót, sau đó chắt hết
nước.
 

BƯỚC 4: Nghiền than. Cho than đã rửa


sạch vào cối và dùng chày giã thành bột
mịn.
 
 
 
BƯỚC 5: Chờ than khô hoàn
toàn. Than sẽ khô trong vòng 24 tiếng.
• Dùng tay kiểm tra xem than đã khô
chưa; than phải khô hoàn toàn trước
khi bạn chuyển sang bước tiếp theo

 
PHẦN 2: HOẠT HÓA THAN

BƯỚC 1: Hòa tan canxi clorua với nước theo


tỷ lệ 1:3 (Cẩn thận khi pha trộn các chất này,
vì dung dịch tạo thành sẽ rất nóng). Bạn cần
một lượng dung dịch đủ để ngâm ngập than.
• Một mẻ than trung bình cần khoảng 100 g
canxi clorua pha với 300 ml nước.
• Có thể dùng thuốc tẩy hoặc nước cốt
chanh để thay thế cho dung dịch canxi
clorua. Chỉ cần dùng 300 ml thuốc tẩy hoặc
300 ml nước cốt chanh là đủ.
BƯỚC 2: Khuấy dung dịch canxi clorua
với bột than. Trút bột than khô vào bát inox
hoặc bát thủy tinh. Rót dung dịch canxi
clorua (hoặc nước cốt chanh /thuốc tẩy)
vào bột than từng ít một, vừa rót vừa dùng
thìa khuấy.
Ngừng rót dung dịch khi hỗn hợp đạt đến
độ đặc như bột nhão.
 
BƯỚC 3: Đậy bát than và chờ trong 24
tiếng. Đậy kín bát than và để yên như
vậy trong 24 tiếng, sau đó chắt hết chất
lỏng ra khỏi bát càng kiệt nước càng tốt.

BƯỚC 4: Đun thêm 3 tiếng nữa để


hoạt hóa than. Trút lại than vào nồi
kim loại (sạch) và đặt lên lửa. Lửa
phải đủ nóng để làm sôi nước và hoạt
hóa than. Than sẽ được hoạt hóa sau
khi đun 3 tiếng ở nhiệt độ này.
IV. ỨNG DỤNG CỦA THAN HOẠT TÍNH

Ứng dụng trong công nghiệp

Ứng dụng trong y tế

Ứng dụng trong hóa phân tích

Ứng dụng trong môi trường

Ứng dụng trong ngành mỹ phẩm


ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP

Một ứng dụng công nghiệp chính là xử lý kim loại cuối. Nó được sử dụng rộng rãi
trong tinh chế dung dịch mạ điện. Ví dụ, nó là kỹ thuật tinh chế chính trong việc loại
bỏ những tạp chất hữu cơ từ dung dịch mạ kền sáng. Nhiều chất hữu cơ được thêm
vào dung dịch mạ để cải thiện tính bám dính và tăng tính chất như độ sáng, nhẵn,
tính uốn v.v... Sự truyền dòng điện trực tiếp và phản ứng điện hóa của oxi hóa anot
và khử catot, những phụ gia hữu cơ sinh ra những sản phẩm phân hủy không mong
muốn trong dung dịch. Sự sinh ra quá nhiều của chúng có thể có hại cho chất lượng
mạ và tính chất vật lý của kim loại. Sự xử lý bằng than hoạt tính loại bỏ những tạp
chất như vậy và trả lại hiệu suất mạ về mức độ mong muốn.

ỨNG DỤNG TRONG Y TẾ

• Than hoạt tính được sử dụng để xử lý chất độc và sự dùng quá liệu qua đường
miệng. Những viên hoặc nang than hoạt tính được sử dụng ở nhiều nước như một
thuốc không cần kê toa bác sĩ để xử lý bệnh tiêu chảy, chứng khó tiêu và đầy hơi.
• Tuy nhiên, nó không hiệu quả cho nhiều sự ngộ độc của acid hoặc kiềm mạnh,
xianua, sắt, liti, arsen, methanol, ethanol hay ethylene glycol.
• Ứng dụng gián tiếp (ví dụ cho vào phổi) dẫn đến sặc hệ hô hấp, có thể gây chết
người nếu không đựoc xử lý y tế ngay lập tức.
ỨNG DỤNG TRONG HÓA PHÂN TÍCH

Than hoạt tính, hỗn hợp 50/50 khối lượng diatomit và than hoạt tính
đựoc sử dụng như pha tĩnh trong sắc khí áp suất thấp cho
carbohydrate sử dụng dung dịch rượu (5-50%) như pha động trong
đinh chuẩn chuẩn bị và phân tích.

ỨNG DỤNG TRONG MÔI TRƯỜNG

Sự hấp phụ cacbon có nhiều ứng dụng trong loại bỏ chất gây ô nhiễm từ không
khí hay nước như:
• Làm sạch dầu tràn
• Lọc nước ngầm
• Lọc nước uống
• Làm sạch không khí
• Giữ tạp chất hữu cơ không bay hơi từ màu vẽ, lọc khô, bay hơi xăng và những
quá trình khác.
ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH MỸ PHẨM

- Công dụng đáng chú ý nhất của than hoạt tính là thải độc, thanh lọc. Trong đời sống
hiện đại, làn da không chỉ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường (nắng, gió, bụi) mà
còn phải tiếp xúc với rất nhiều hoá chất khiến lỗ chân lông bị bít tắc, tế bào biểu bì dễ
lão hoá, sạm màu.

- Tận dụng tính năng của than hoạt tính, các sản phẩm chăm sóc da chứa thành
phần này mang lại hiệu quả làm sạch sâu, loại bỏ bã nhờn trong lỗ chân lông, trung
hoà những chất độc hại tích tụ trong da. Đồng thời, bột than hoạt tính làm sạch
nhưng đủ nhẹ nhàng để da không bị mài mòn hay tổn thương.

• Có thể tìm thấy than hoạt tính trong các sản phẩm làm sạch, chăm sóc cơ thể như
xà bông, dầu gội đầu, kem/bàn chải đánh răng, lăn khử mùi… Bên cạnh đó, các
sản phẩm trang điểm như mascara, bột tán lông mày, bút kẻ mắt… cũng sử dụng
than hoạt tính như một loại phẩm màu an toàn, lành tính.
• Than hoạt tính được bán rộng rãi ở các cửa hàng y tế hoặc nguyên liệu mỹ phẩm.
Bởi tính chất an toàn của chúng, bạn có thể sử dụng để tự làm kem đánh răng,
mặt nạ, kem rửa mặt từ bột than hoạt tính kết hợp với các loại dầu thiên nhiên
như olive, hạt nho và các loại bột thông thường như yến mạch, đậu đỏ
Khẩu trang than hoạt tính Mặt nạ than hoạt tính

Kem đánh răng than hoạt tính Sữa tắm than hoạt tính
V. XỬ LÝ NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM BẰNG THAN HOẠT TÍNH

A. NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM


1. ĐỊNH NGHĨA

Ngộ độc thực phẩm hay còn được gọi tên thông dụng là ngộ độc thức
ăn hay trúng thực là các biểu hiện bệnh lý xuất hiện sau khi ăn, uống và
cũng là hiện tượng người bị trúng độc, ngộ độc do ăn, uống phải những
loại thực phẩm nhiễm khuẩn, nhiễm độc hoặc có chứa chất gây ngộ độc
hoặc thức ăn bị biến chất, ôi thiu, có chất bảo quản, phụ gia... nó cũng có
thể coi là bệnh truyền qua thực phẩm, là kết quả của việc ăn thực phẩm bị
ô nhiễm.
2. TRIỆU CHỨNG

- Ói mửa, buồn nôn, tiêu chảy


- Đau bụng
- Sốt
- Mệt mỏi và thiếu năng lượng
- Chán ăn
- Đau cơ
- Ớn lạnh
3. NGUYÊN NHÂN

- Do ăn, uống thực phẩm đã bị nhiễm khuẩn hoặc bị ô nhiễm hóa học (kim loại nặng, độc tố vi
nấm...).
- Sinh vật truyền nhiễm, bao gồm cả vi khuẩn khác nhau, vi rút và ký sinh trùng hoặc độc tố,
dịch tiết của chúng.
- Ngộ độc do ăn phải thức ăn bị biến chất: ôi thiu, để lâu ngày nên quá hạn sử dụng,...
- Ngộ độc do ăn phải thức ăn mà bản thân thức ăn đã có sẵn chất độc: mầm khoai tây, cá
nóc, nấm độc, cóc lạ,...
- Ngộ độc do ăn phải thức ăn bị nhiễm chất độc hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật, hóa chất
phụ gia thực phẩm: ăn một số loại rau sống chưa qua sơ chế như cải bruxen, đậu....
- Vi khuẩn là một trong những nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm nhiều nhất. Tại nước Anh,
trong 2000 ca bị ngộ độc thực phẩm riêng lẻ do vi khuẩn thì Campylobacter jejun chiếm
77,3%, Salmonella 20,9%, Escherichia coli O157:H7 1,4%, các vi khuẩn còn lại gây ra ít hơn
0,1% số ca....
- Ngoại độc tố do vị khuẩn sinh ra có thể gây ngộ độc ngay khi vì khuẩn bị tiêu diệt
- Vi nấm (nấm mốc Aspergillus parasiticus và Aspergillus flavus, Furasion ở ngô có thể gây
ung thư tá tràng)
- Virus là nguyên nhân thứ 3 gây ngộ độc thực phẩm tại các nước phát triển.(Enterovirus,
Hepatitis A, Hepatitis E, Norovirus, Rotavirus)
- Kí sinh trùng: (Platyhelminthes,Protozoa)
- Độc tố tự nhiên
Một số hình ảnh minh họa
4. ĐIỀU TRỊ

- Đối với phần bệnh nhân, bệnh có thể tự khỏi mà không cần điều trị sau vài ngày, mặc dù
một số dạng ngộ độc có thể kéo dài hơn. Tuy nhiên, nếu bạn không thể tự phục hồi, tùy
thuộc vào nguyên nhân và mức độ của triệu chứng, bác sĩ sẽ chọn cách điều trị cho
bạn.
- Bác sĩ có thể chỉ định bổ sung lượng nước bị mất đi. Chất lỏng và chất điện giải, bao
gồm khoáng chất như natri, kali và canxi, giúp duy trì cân bằng lượng nước cơ thể đã bị
mất đi do tiêu chảy. Đó có thể là muối và chất lỏng cung cấp qua đường tĩnh mạch để
ngăn ngừa và điều trị mất nước.
- Trong trường hợp bạn nhiễm một số dạng ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn nhất định và
các triệu chứng rất trầm trọng, bạn sẽ được dùng kháng sinh. Trong quá trình mang thai,
điều trị bằng kháng sinh kịp thời có thể tránh cho thai nhi khỏi bị nhiễm trùng.
- Nếu bạn không bị tiêu chảy ra máu hoặc bạn không bị sốt, bác sĩ có thể sẽ cho bạn
uống một số loại thuốc loperamide (Imodium A-D®) hoặc bismuth subsalicylate (Pepto-
Bismol®).
*CÁCH XỬ LÝ NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM TẠI NHÀ

• Khi bị ngộ độc thức ăn, điều quan trọng là bạn cần phải nôn hết thức ăn đã
ăn vào. Tuy nhiên, bạn không nên gây nôn ở trẻ em vì trẻ dễ bị sặc. Sau
khi nôn hết, bạn hãy uống oresol để bù điện giải.

• Nếu người bệnh bị co giật, ngừng thở và ngừng tim, bạn hãy hô hấp nhân
tạo. Nếu người bệnh hôn mê, bạn hãy đặt bệnh nhân nằm đầu thấp,
nghiêng về một bên, phòng chất nôn tràn vào phổi. Sau khi sơ cứu, bạn
hãy nhanh chóng đưa người bệnh vào bệnh viện để được điều trị.
B. BIỆT DƯỢC THAN HOẠT TÍNH

1. Nhóm thuốc: Thuốc cấp cứu và giải độc

Thuốc biệt dược mới:


Chorlatcyn, Acticarbine, CarboThreepharco, Carbomina, Carbomint, Thấp khớp
hoàn P/H

 
 
 
 
 
 
 
2. Dạng thuốc: bột mịn

a) Tác dụng :

Than hoạt tính có thể hấp phụ được nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ. Khi dùng
đường uống, than hoạt làm giảm sự hấp thu của những chất này, do đó được
dùng trong nhiều trường hợp ngộ độc cấp từ đường uống. Để có hiệu quả cao
nhất, sau khi đã uống được phải chất độc, cần uống than hoạt tính càng sớm
càng tốt. Tuy nhiên than hoạt tính vẫn có thể có hiệu lực vài giờ sau khi đã
uống phải một số thuốc chậm hấp thu do nhu động của dạ dày giảm hoặc có
chu kỳ gan – ruột hoặc ruột – ruột. Dùng than hoạt tính nhắc lại nhiều lần làm
tăng thải qua phân những thuốc như glycosid trợ tim, barbiturat, salicylat,
theophylin.
b) Chỉ định :

- Điều trị cấp cứu ngộ độc do thuốc hoặc hoá chất, như paracetamol,
aspirin, atropin, các barbiturat, dextropropoxyphen, digoxin, nấm độc,
acid oxalic, phenol, phenylpropanolamin, phenytoin, strychnin và thuốc
chống trầm cảm nhân 3 vòng.
- Hấp phụ các chất độc do vi khuẩn bài tiết ra ở đường tiêu hoá trong
bệnh nhiễm khuẩn.
- Than hoạt còn được dùng trong chẩn đoán rò đại tràng, tử cung.
Phối hợp với một số thuốc khác chữa đầy hơi, khó tiêu, trướng bụng.
* Liều dùng trong xử lí ngộ độc

•Ngộ độc thực phẩm cấp tính do vi sinh vật và độc tố: Thường dùng ở dạng viên nén
nhai, viên nang, viên bao đường, với liều thường dùng từ 62,5 - 125 mg/1 lần x 2 - 3
lần/ngày, dùng sau bữa ăn, trong 4 - 5 ngày. Trường hợp ăn khó tiêu, người lớn có thể
dùng 125mg/1 lần x 2 - 3 lần/ngày.
•Ngộ độc thực phẩm cấp tính do hóa chất: Thường dùng ở dạng bột mịn hoặc dạng nhũ
dịch.
•Dạng bột mịn: Người lớn dùng 50g, khuấy trong 250ml, lắc kỹ trước khi uống, có thể
dùng ống thông dạ dày. Nếu nhiễm độc nặng nhắc lại nhiều lần từ 25 - 50g, cách nhau 4
- 5 giờ. Có thể phải kéo dài đến 48 giờ. Trẻ em dùng 1g/kg thể trọng, Trường hợp nặng
có thể lặp lại 4 - 6g.
•Dạng nhũ dịch: Liều dùng mỗi ngày đối với người lớn là 200ml, trẻ em 100 ml. Tổng
lượng phải dùng có thể từ 1 - 6 lọ hoặc nhiều hơn, tùy vào mức độ ngộ độc. Nếu là ngộ
độc nhẹ, chỉ cần dùng 1 lọ, nhưng nếu là ngộ độc nặng (kim loại…), có thể phải dùng 6
lọ trở lên.
•Ngộ độc thực phẩm do nấm độc: Người lớn dùng 1g/kg thể trọng, trẻ em 1 - 2 g/kg thể
trọng. Trường hợp nặng cho uống than hoạt tính nhiều lần (3 - 4 giờ/1 lần), kèm theo
sorbitol (người lớn 6 gói, trẻ em 2 - 4 gói). Than hoạt tính và sorbitol dùng ít nhất trong
vòng 3 ngày.
•Dùng than hoạt tính dù ở dạng nào phải được thực hiện càng sớm càng tốt, tốt nhất là
trong vòng 1-3 giờ sau khi chất độc được đưa vào cơ thể. Thuốc sẽ không còn tác dụng
khi chất độc đã ngấm vào máu. Vì vậy, khi nghi ngờ ăn phải chất độc, cần uống thuốc
ngay.
c) Bảo quản :

•Than hoạt có thể hấp phụ không khí, nên cần bảo quản trong bao bì kín.
•Mọi người nên bảo quản thuốc than hoạt tính ở nhiệt độ phòng là thích hợp
nhất. Đặc biệt, tránh ánh nắng mặt trời và độ ẩm, tuyệt đối không được bảo
quản trong ngăn đá hay trong phòng tắm. Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ
em và những vật nuôi trong gia đình.
•Khi muốn xử lý thuốc cần phải tham khảo của các bác sĩ/dược sĩ. Không
được tự ý vứt thuốc vào bồn cầu hay đường ống dẫn nước bởi có thể gây ô
nhiễm nguồn nước
d) Nhược điểm, chống chỉ định, thận trọng :

•Than hoạt không có giá trị trong điều trị ngộ độc acid và kiềm mạnh.
•Than hoạt cũng không dùng để giải độc muối sắt, cyanid, malathion, dicophan,
lithi, một số dung môi hữu cơ như ethanol, methanol hoặc ethylen glycol, vì khả
năng hấp phụ quá thấp.
•Nghiên cứu lâm sàng cho thấy than hoạt không chống ỉa chảy, không làm thay
đổi số lần đi ngoài, không làm thay đổi lượng phân hoặc rút ngắn thời gian ỉa
chảy, do vậy không nên dùng than hoạt trong điều trị ỉa chảy cấp cho trẻ em.
*Chống chỉ định :
Chống chỉ định dùng than hoạt khi đã dùng thuốc chống độc đặc hiệu như
methionin.
*Tác dụng phụ
•Than hoạt tính nói chung ít độc.
•Thường gặp:nôn,táo bón, phân đen
•Hiếm gặp: Hít hoặc trào ngược than hoạt vào phổi ở người nửa tỉnh nửa
mê, đặc biệt khi rút ống thông hoặc khi dùng chất gây nôn, hoặc đặt nhầm
ống thông.Trường hợp này gây biến chứng phổi nặng, có thể dẫn đến tử
vong. Tắc ruột xảy ra khi dùng nhiều lần
*Thận trọng lúc dùng :
•Than hoạt có thể hấp thu và giữ lại các thuốc được dùng thêm cho những
trường hợp trầm trọng.
•Thức ăn có thể hạn chế khả năng hấp phụ của than.
•Than hoạt phối hợp với sorbitol không dùng cho người bệnh, được dùng cho
người bệnh không dung nạp fructose và cho trẻ em dưới 1 tuổi.

*Không nên uống than hoạt tính với bất kỳ loại thuốc nào khác.
•Những người có tiền sử về bệnh gan;
•Tình trạng sức khỏe của thận đang bị nghiêm trọng;
•Hay gặp bất kỳ bệnh lý nào cũng cần phải khai báo rõ ràng với các bác sĩ;
•Tuyệt đối không được sử dụng than hoạt tính cho trẻ <1 tuổi khi chưa có sự
đồng ý và lời tư vấn từ bác sĩ. Lời khuyên nên dùng than hoạt tính ít nhất 1 - 2
giờ trước khi uống liều thuốc khác tương ứng.
LƯU Ý QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG THUỐC

Trong thời gian sử dụng than hoạt tính nếu


gặp bất kỳ dấu hiệu nào đối với sức khỏe hay
dị ứng như sau nên quay lại gặp bác sĩ.

You might also like