Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và cùng với nó là nhu cầu
ngày càng cao về độ tinh khiết của các sản phẩm. Vì thế, các phương
pháp nâng cao độ tinh khiết luôn luôn được cải tiến và đổi mới để
ngày càng hoàn thiện hơn, như là: cô đặc, hấp thụ, chưng cất, trích ly,
… Tùy theo đặc tính yêu cầu của sản phẩm mà ta có sự lựa chọn
phương pháp phù hợp. Đối với hệ Nước – Axit axetic là 2 cấu tử tan
lẫn hoàn toàn, ta phải dùng phương pháp chưng cất để nâng cao độ
tinh khiết.
Đồ án môn học Quá trình và Thiết bị là một môn học mang tính
tổng hợp trong quá trình học tập của các kỹ sư Công nghệ Hóa học
tương lai. Môn học giúp sinh viên giải quyết nhiệm vụ tính toán cụ thể
về: quy trình công nghêä, kết cấu, giá thành của một thiết bị trong sản
xuất hóa chất - thực phẩm. Đây là bước đầu tiên để sinh viên vận
dụng những kiến thức đã học của nhiều môn học vào giải quyết những
vấn đề kỹ thuật thực tế một cách tổng hợp.
Nhiệm vụ của Đồ án này là thiết kế hệ thống chưng cất Nước –
Axit axetic có năng suất là 500l/h, nồng độ nhập liệu là 8%(kg axit/kg
hỗn hợp), nồng độ sản phẩm đỉnh là 95,5%(kg nước/kg hỗn hợp),
nồng độ sản phẩm đáy là 28%(kg axit/kg hỗn hợp). Sử dụng hơi đốt có
áp suất 2,5at.
Chương 1
Trang 1
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
GIỚI THIỆU
I. LÝ THUYẾT VỀ CHƯNG CẤT :
1. Khái niệm:
Chưng cất là quá trình dùng để tách các cấu tử của một hỗn hợp lỏng cũng như hỗn
hợp khí lỏng thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong
hỗn hợp (nghĩa là khi ở cùng một nhiệt độ, áp suất hơi bão hòa của các cấu tử khác nhau).
Thay vì đưa vào trong hỗn hợp một pha mới để tạo nên sự tiếp xúc giữa hai pha như
trong quá trình hấp thu hoặc nhả khí, trong quá trình chưng cất pha mới được tạo nên bằng sự
bốc hơi hoặc ngưng tụ.
Trong trường hợp đơn giản nhất, chưng cất và cô đặc không khác gì nhau, tuy nhiên
giữa hai quá trình này có một ranh giới cơ bản là trong quá trình chưng cất dung môi và chất
tan đều bay hơi (nghĩa là các cấu tử đều hiện diện trong cả hai pha nhưng với tỷ lệ khác
nhau), còn trong quá trình cô đặc thì chỉ có dung môi bay hơi còn chất tan không bay hơi.
Khi chưng cất ta thu được nhiều cấu tử và thường thì bao nhiêu cấu tử sẽ thu được
bấy nhiêu sản phẩm. Nếu xét hệ đơn giản chỉ có 2 cấu tử thì ta thu được 2 sản phẩm:
Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi bé và một phần rất ít các cấu tử có
độ bay hơi lớn.
Sản phẩm đáy chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi lớn và một phần rất ít cấu tử có độ
bay hơi bé.
Đối với hệ Nước – Axit axetic thì:
Sản phẩm đỉnh chủ yếu là nước.
Sản phẩm đáy chủ yếu là axit axetic.
Trang 2
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
- Tháp mâm chóp : trên mâm bố trí có chóp dạng tròn, xupap, chữ s…
- Tháp mâm xuyên lỗ: trên mâm có nhiều lỗ hay rãnh
Tháp chêm (tháp đệm): tháp hình trụ, gồm nhiều bậc nối với nhau bằng mặt bích hay
hàn. Vật chêm được cho vào tháp theo một trong hai phương pháp: xếp ngẫu nhiên hay xếp
thứ tự.
So sánh ưu nhược điểm của các loại tháp:
Vậy: ta sử dụng tháp mâm xuyên lỗ để chưng cất hệ Nước – Axit axetic.
Trang 3
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
3) Tổng hợp đi từ cồn metylic và Cacbon oxit.
Hiệu suất có thể đạt 50 – 60% so với lý thuyết bằng cách cố định cacbon oxit trên cồn
metylic qua xúc tác.
Nhiệt độ từ 200 – 500oC, áp suất 100 – 200atm:
CH3OH + CO CH3COOH
với sự hiện diện của metaphotphit hoặc photpho – vonframat kim loại 2 và 3 hóa trị (chẳng
hạn sắt, coban).
2. Nước:
Trong điều kiện bình thường: nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị nhưng
khối nước dày sẽ có màu xanh nhạt.
Khi hóa rắn nó có thể tồn tại ở dạng 5 dạng tinh thể khác nhau.
Tính chất vật lý:
Khối lượng phân tử : 18 g / mol
0
Khối lượng riêng d4 c : 1 g / ml
Nhiệt độ nóng chảy : 00C
Nhiệt độ sôi : 1000 C
Nước là hợp chất chiếm phần lớn trên trái đất (3/4 diện tích trái đất là nước biển) và rất
cần thiết cho sự sống.
Nước là dung môi phân cực mạnh, có khả năng hoà tan nhiều chất và là dung môi rất quan
trọng trong kỹ thuật hóa học.
Chương 2
Trang 4
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
10. Áp kế.
11. Thiết bị đun sôi đáy tháp.
12. Thiết bị làm nguội sản phẩm đáy.
13. Bồn chứa sản phẩm đáy.
14. Bộ phận chia dòng.
15. Bồn chứa sản phẩm đỉnh.
Trang 5
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
3
9
14
T P 10
Hôi ñoá
t
4 P =2,5at
8
Nöôù
c
5 T
Nöôù
c ngöng
6
1
2
11
x =92% Hôi ñoá
t
t=25C P =2,5at
12
Nöôùc laø
m laïnh
t=25C
Nöôù
c
t=35C ngöng
13
x =72%
t=40C
Trang 6
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Hỗn hợp Nước – Axit axetic có nồng độ nước 92% (theo phần khối lượng), nhiệt độ
khoảng 250C tại bình chứa nguyên liệu (1) được bơm (2) bơm lên bồn cao vị (3). Sau đó, hỗn
hợp được gia nhiệt đến nhiệt độ sôi trong thiết bị đun sôi dòng nhập liệu (4), rồi được đưa vào
tháp chưng cất (8) ở đĩa nhập liệu.
Trên đĩa nhập liệu, chất lỏng được trộn với phần lỏng từ đoạn luyện của tháp chảy xuống.
Trong tháp, hơi đi từ dưới lên gặp chất lỏng từ trên xuống. Ở đây, có sự tiếp xúc và trao đổi
giữa hai pha với nhau. Pha lỏng chuyển động trong phần chưng càng xuống dưới càng giảm
nồng độ các cấu tử dễ bay hơi vì đã bị pha hơi tạo nên từ nồi đun (11) lôi cuốn cấu tử dễ bay
hơi. Nhiệt độ càng lên trên càng thấp, nên khi hơi đi qua các đĩa từ dưới lên thì cấu tử có nhiệt
độ sôi cao là axit axetic sẽ ngưng tụ lại, cuối cùng trên đỉnh tháp ta thu được hỗn hợp có cấu
tử nước chiếm nhiều nhất (có nồng độ 99,5% phần khối lượng). Hơi này đi vào thiết bị ngưng
tụ (9) và được ngưng tụ hoàn toàn. Một phần của chất lỏng ngưng tụ được hoàn lưu về tháp ở
đĩa trên cùng. Một phần cấu tử có nhiệt độ sôi thấp được bốc hơi, còn lại cấu tử có nhiệt độ
sôi cao trong chất lỏng ngày càng tăng. Cuối cùng, ở đáy tháp ta thu được hỗn hợp lỏng hầu
hết là các cấu tử khó bay hơi (axit axetic). Hỗn hợp lỏng ở đáy có nồng độ nước là 72% phần
khối lượng, còn lại là axit axetic. Dung dịch lỏng ở đáy đi ra khỏi tháp vào nồi đun (11).
Trong nồi đun dung dịch lỏng một phần sẽ bốc hơi cung cấp lại cho tháp để tiếp tục làm việc,
phần còn lại ra khỏi nồi đun đi qua thiết bị làm nguội sản phẩm đáy (12), được làm nguội đến
400C, rồi được đưa qua bồn chứa sản phẩm đáy (13).
Hệ thống làm việc liên tục cho ra sản phẩm đỉnh là nước được thải bỏ, sản phẩm đáy là
axit axetic được giữ lại.
Chương 3
CÂN BẰNG VẬT CHẤT
I. CÁC THÔNG SỐ BAN ĐẦU :
Chọn loại tháp là tháp mâm xuyên lỗ.
Khi chưng luyện dung dịch axit axetic thì cấu tử dễ bay hơi là nước.
Trang 7
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
II. XÁC ĐỊNH SUẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐỈNH và SẢN PHẨM ĐÁY THU
ĐƯỢC :
Tra bảng 1.249, trang 310, [5]
Khối lượng riêng của nước ở 25oC: ρN = 996,5 (kg/m3)
Tra bảng 1.2, trang 9, [5]
Khối lượng riêng của axit axetic ở 25oC: ρAL = 1042,75 (kg/m3)
Áp dụng trong công thức (1.2), trang 5, [5]:
1 x x 0,92 0.08
FN FA ρhh = 1000 (kg/m3)
hh N A 996,5 1042,75
Năng suất nhập liệu : GF = 0,5 (m3/h) 1000 (kg/m3) = 500 (kg/h)
G F G D G W
Đun gián tiếp :
G F xF G D xD G W xW
GF GD GW
xD xW xF xW xD xF
x F xW 92 72
Nên : GD = GF 500 363,64 (kg/h)
x D xW 99,5 72
Và: GW = GF – GD = 500 – 363,64 = 136,36 (kg/h)
Trang 8
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
xF 0,92
MN 18
xF 0,9746 (mol nước/ mol hỗn hợp)
xF 1 xF 0,92 1 0,92
MN MA 18 60
xW 0,72
MN 18
xW 0,8955 (mol nước/ mol hỗn hợp)
xW 1 xW 0,72 1 0,72
MN MA 18 60
xD 0,995
MN 18
xD 0,9985 (mol nước/ mol hỗn hợp)
xD 1 xD 0,995 1 0,955
MN MA 18 60
2. Suất lượng mol tương đối của dòng nhập liệu:
x D xW 0,9985 0,8955
f = 1,30215
x F xW 0,9746 0,8955
Trang 9
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
yF
xF
IV. XÁC ĐỊNH SUẤT LƯỢNG MOL CỦA CÁC DÒNG PHA :
Coi lưu lượng mol của các dòng pha đi trong mỗi đoạn tháp (chưng và luyện) là không đổi.
1. Tại đỉnh tháp:
nHD L
nHD L
Vì tại đỉnh tháp nồng độ phần mol của nước trong pha lỏng và pha hơi bằng nhau.
Khối lượng của pha hơi và pha lỏng tại đỉnh tháp là bằng nhau:
MHD = MLD = xD. MN + (1 – xD). MA
= 0,9985. 18 + (1 – 0,9985). 60 = 18,063 (kg/mol)
Suất lượng khối lượng của dòng hơi tại đỉnh tháp:
GHD = (R +1)GD = (3,2562 + 1). 363,64 = 1547,71 (kg/h)
Trang 10
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
nHF n’LF
Khối lượng mol của dòng nhập liệu:
MF = xF. MN + (1 – xF). MA
= 0,9746.18 + (1 – 0,9746).60 = 19,067 (kg/kmol)
Suất lượng mol của dòng nhập liệu:
GF 500
F= = 26,223 (kmol/h)
M F 19,067
Và: nLF = L = 65,55 (kmol/h)
n’LF = L + F = 65,55 + 26,223 = 91,773 (kmol/h)
nHF = nHD = 85,684 (kmol/h)
3. Tại đáy tháp:
nHW nLW
W
Vì tại đáy tháp nồng độ phần mol của nước trong pha lỏng và pha hơi bằng nhau.
Khối lượng của pha hơi và pha lỏng tại đáy tháp là bằng nhau:
MHW = MLW = xW. MN + (1 – xW). MA
= 0,8955. 18 + (1 – 0,8955). 60 = 22,389 (kg/mol)
Suất lượng mol của dòng sản phẩm đáy:
GW 136,36
W= = 6,09 (kmol/h)
M LW 22,389
Và: nLW = n’LF = 65,55 (kmol/h)
nHW = nHF = nHD = 85,684 (kmol/h)
Chương 4
TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT
Chọn hơi đốt là hơi nước ở 2,5at
Tra bảng 1.251, trang 314, [5]:
Nhiệt hóa hơi: rH O = rn = 2189500 (J/kg)
2
Trang 11
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Trang 12
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
= 1,071x – 0,06357
Trang 13
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
1.2. Khối lượng riêng trung bình của pha hơi trong phần luyện:
Nồng độ trung bình của pha hơi trong phần luyện:
yL = 0,765xL + 0,2346 = 0,765 . 0,9865 + 0,2346 = 0,98927
Dựa vào hình 2
Nhiệt độ trung bình của pha hơi trong phần luyện: THL = 100,092 (oC)
Khối lượng mol trung bình của pha hơi trong phần luyện :
MHL = yL. MN + (1 – yL). MA
= 0,98927.18 + (1 – 0,98927). 60 = 18,45 (kg/kmol)
Khối lượng riêng trung bình của pha hơi trong phần luyện:
PM HL 1 18,45
HL
RTHL 22,4 = 0,6027 (kg/m3)
(100,092 273)
273
Trang 14
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
2. Phần chưng:
Tính toán tương tự như phần luyện ta có bảng kết quả sau:
Trang 15
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Vì L C ta có thể lấy đường kính của toàn tháp là đường kính của phần chưng
Chọn 0,85m)
Kết luận: đường kính tháp là 0,85m)
Vận tốc pha hơi trong phần chưng và phần luyện theo thực tế:
4Q HC 4 0,7295
C =1,285575 (m/s)
2
0,85 2
4QHL 4 0,7286
L =1,284 (m/s)
2
0,85 2
Trang 16
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Phần chưng
Số mâm lý thuyết : 7
Phần luyện
Đường chưng :
Y = 1,071x – 0,06357
Trang 17
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Đường luyện :
Y = 0,765x + 0,2346
Trang 18
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
nttC quy
CC EC nttC troøn
12,72
0,53 0,55 7 13
Trang 19
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
L 1,284
Vận tốc hơi qua lỗ: ’L = = 16,05 (m/s)
8% 0,08
16,05 2.0,6027
Nên: PkL = 1,82 = 141,284 (N/m2)
2
2.2. Phần cất:
C 1,285575
Vận tốc hơi qua lỗ: ’C = = 16,07 (m/s)
8% 0,08
16,07 2.0,67252
Nên: PkC = 1,82 = 158,044 (N/m2)
2
3. Trở lực do sức căng bề mặt:
Vì đĩa có đường kính lỗ > 1mm
4
Aùp dụng công thức (IX.142), trang 194, [6]: P
1,3dloã 0,08d2loã
3.1. Phần luyện:
Tại nhiệt độ trung bình của pha lỏng trong phần luyện TLL = 100,08oC
Tra bảng 1.249, trang 310, [5]
Sức căng bề mặt của nước NL = 0,58834 (N/m)
Tra bảng 1.242, trang 300, [5]
Sức căng bề mặt của axit AL = 0,019793 (N/m)
1 1 1 1 2
Aùp dụng công thức (I.76), trang 299, [5]:
1 2 1 2
0,58834 0,019793
Nên: LL 0,58834 0,19793 = 0,01915 (N/m)
4 0,01915
Cho ta: PL = 19,6374 (N/m2)
1,3 0,003 0,08 0,003 2
4. Trở lực thủy tĩnh do chất lỏng trên đĩa tạo ra:
Aùp dụng công thức trang 285, [4]:Pb = 1,3hbKLg
Với: hb = hgờ + hl
2/ 3
QL
hl
1,85L K
gôø
Trong đó:
Lgờ : chiều dài của gờ chảy tràn, m
K = b/L : tỷ số giữa khối lượng riêng chất lỏng bọt và khối lượng riêng của chất
lỏng, lấy gần bằng 0,5.
nL .M L
QL = : suất lượng thể tích của pha lỏng, m3/s.
L
Tính chiều dài gờ chảy tràn:
Trang 20
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Lgờ
Trang 21
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Với các mâm trong phần chưng trở lực thuỷ lực qua 1 mâm lớn hơn trở lực thuỷ lực của
PC 506,83017
mâm trong phần luyện, ta có: 1,8 1,8 = 0,097 < 0,3
LC g 957,96 9,81
Điều kiện trên được thỏa.
Kết luận:
Tổng trở lực thủy lực của tháp:
P = nttL.PL + nttCPC = 34. 490,4024 + 13. 506,83017 = 23262,4738 (N/m2)
Trang 22
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Tính vận tốc tối thiểu qua lỗ của pha hơi vmin đủ để cho các lỗ trên mâm đều hoạt động:
g LC hbC 9,81 957,96 (0,05 3,94.10 3 )
vminC = 0,67 0,67 = 13,635 < 16,07
HC 1,82 0,67252
g LC hbC 9,81 958,32 (0,05 6,74.10 3 )
vminL = 0,67 0,67 = 14,775 < 16,05
HC 1,82 0,6027
Các lỗ trên mâmđều hoạt động.
Trang 23
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Quy tròn theo chuẩn: S = 3 (mm) (Bảng XIII.9, trang 364, [6])
Bề dày tối thiểu: Smin = 3 (mm) (Bảng 5.1, trang 128, [7])
Bề dày S thỏa điều kiện.
Chọn đáy và nắp có dạng hình ellip tiêu chuẩn, có gờ, làm bằng thép X18H10T
Chọn bề dày đáy và nắp bằng với bề dày thân tháp: S = 3 (mm).
S Ca
D 0,125
t
Kiểm tra điều kiện:
2[] h (S Ca )
[P] P
R t (S Ca )
Trong đó: Dt =
ht
Vì đáy và nắp có hình ellip tiêu chuẩn với 0,25 Rt = Dt
Dt
Điều kiện trên được thỏa như đã kiểm tra ở phần thân tháp.
Kết luận: Kích thước của đáy và nắp:
Đường kính trong: Dt = = 850 (mm)
ht = 212,5 (mm)
Chiều cao gờ: hgờ = 50 (mm)
Bề dày: S = 3 (mm)
Diện tích bề mặt trong: Sbề mặt = 0,92 (m2) (Bảng XIII.10, trang 382, [6])
V. BỀ DÀY MÂM :
1. Các thông số cần tra và chọn phục vụ cho quá trình tính toán:
Nhiệt độ tính toán: t = tmax = 100,966 (oC)
Áp suất tính toán: P = Pthủy tĩnh + Pgờ
Chọn bề dày gờ chảy tràn là 3mm.
Thể tích của gờ chảy tràn:
V = 0,6893. (50 + 50 + 300 – 20). 3. 10-6 = 7,858.10 4 (m3)
Trang 24
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Trang 25
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Vậy: S = 3 (mm)
Bu lông
Dt D Db D1 Do h
db Z
(mm)
850 980 930 900 861 20 M20 24
Tra bảng IX.5, trang 170, [6], với h = 300 (mm) khoảng cách giữa 2 mặt bích là
1200mm và số mâm giữa 2 mặt bích là 4.
H 13,8
Ta có: thaân = 6,9
2 2
Số mặt bích cần dùng để ghép là: (7 + 1).2 = 16 (bích)
H 13,8
Khoảng cách giữa 2 mặt bích theo thực tế: lbích = thaân = 0,8625 (m)
16 16
Độ kín của mối ghép bích chủ yếu do vật đệm quyết định. Đệm làm bằng các vật liệu
mềm hơn so với vật liệu bích. Khi xiết bu lông, đệm bị biến dạng và điền đầy lên các chỗ gồ
ghề trên bề mặt của bích. Vậy, để đảm bảo độ kín cho thiết bị ta chọn đệm là dây amiăng, có
bề dày là 3(mm).
Trang 26
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
D 2 Dt h CT 3 0,98 2 0,93 2 0,02 7850 = 11,776 (kg)
mbích ghép thân =
4
2
4
Khối lượng của một mâm:
2
mmâm = Dt mâm(100% 8% 10%) X18H10T
4
= .0,852.0,003.0,82.7900 = 11,028(kg)
4
Theo ñaùy
thieátbò
Truïc thieát bò
P mg 1626,79 9,81
Tải trọng cho phép trên một chân: Gc = = 0.399.104 (N)
4 4 4
Để đảm bảo độ an toàn cho thiết bị, ta chọn: Gc = 0,5.104 (N)
Tra bảng XIII.35, trang 437, [6] chọn chân đỡ có các thông số sau:
L B B1 B2 H h s l d
160 110 135 195 240 145 10 55 23
Thể tích một chân đỡ:
Vchân đỡ (230. 10. 195. 2 + 160. 10. 110). 10-9 = 0,001073 (m3)
Khối lượng một chân đỡ: mchân đỡ = Vchân đỡ. CT3 = 8,423 (kg)
Trang 27
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Chọn tai treo: tai treo được gắn trên thân tháp để giữ cho tháp khỏi bị dao động trong điều
kiện ngoại cảnh.
Chọn vật liệu làm tai treo là thép CT3.
Ta chọn bốn tai treo, tải trọng cho phép trên một tai treo: Gt = Gc = 0,5.104 (N).
Tra bảng XIII.36, trang 438, [6] chọn tai treo có các thông số sau:
L B B1 H S l a d
100 75 85 155 6 40 15 18
Khối lượng một tai treo: mtai treo = 1,23 (kg)
Tra bảng XIII.37, trang 439, [6]
Chọn tấm lót tai treo bằng thép CT3 có các thông số sau:
Chiều dài tấm lót: H = 260 (mm).
Chiều rộng tấm lót: B = 140 (mm).
Bề dày tấm lót: SH = 6 (mm).
Thể tích một tấm lót tai treo: Vtấm lót = 260 .140 .6 .10-9 = 2,184.10 4 (m3)
Khối lượng một tấm lót tai treo: mtấm lót = Vtấm lót. CT3 = 1,714 (kg)
IX. CỬA NỐI ỐNG DẪN VỚI THIẾT BỊ – BÍCH NỐI CÁC BỘ PHẬN CỦA
THIẾT BỊ và ỐNG DẪN :
Ống dẫn thường được nối với thiết bị bằng mối ghép tháo được hoặc không tháo được.
Trong thiết bị này, ta sử dụng mối ghép tháo được.
Đối với mối ghép tháo được, người ta làm đoạn ống nối, đó là đoạn ống ngắn có mặt bích
hay ren để nối với ống dẫn:
Loại có mặt bích thường dùng với ống có đường kính d > 10mm.
Loại ren chủ yếu dùng với ống có đường kính d 10mm, đôi khi có thể dùng với
Trang 28
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
d 32mm.
Ống dẫn được làm bằng thép X18H10T.
Bích được làm bằng thép CT3 , cấu tạo của bích là bích liền không cổ.
Bu lông
Dy Dn D Db D1 h
db Z
(mm) (cái)
32 38 120 90 70 12 M12 4
Trang 29
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Trang 30
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Bu lông
Dy Dn D D D1 h
db Z
(mm) (cái)
32 38 120 90 70 12 M12 4
Bu lông
Dy Dn D D D1 h
db Z
(mm) (cái)
20 25 90 65 50 12 M10 4
4
Khối lượng một bích ghép ống hoàn lưu :
mbích =
4
D 2 Dt h CT 3 0,14 2 0,05 2 0,012 7850 = 1,2651(kg)
2
4
Khối lượng một bích ghép ống dẫn lỏng vào nồi đun :
mbích =
4
D 2 Dt h CT 3 0,12 2 0,032 2 0,012 7850 = 0,9896(kg)
2
4
Khối lượng một bích ghép ống dẫn lỏng ra khỏi nồi đun
mbích =
4
D 2 Dt h CT 3 0,09 2 0,02 2 0,012 7850 = 0,56968(kg)
2
4
Khối lượng một bích ghép ống dẫn hơi :
mbích =
4
D 2 Dt h CT 3 0,205 2 0,12 0,014 7850 = 2,7642 (kg)
2
4
X. LỚP CÁCH NHIỆT :
Trong quá trình hoạt động của tháp, do tháp tiếp xúc với không khí nên nhiệt lượng tổn
thất ra môi trường xung quanh ngày càng lớn. Để tháp hoạt động ổn định, đúng với các thông
số đã thiết kế, ta phải tăng dần lượng hơi đốt gia nhiệt cho nồi đun để tháp không bị nguội
(nhất là sản phẩm đỉnh, ảnh hưởng đến hiệu suất của tháp). Khi đó, chi phí cho hơi đốt sẽ
tăng.
Để tháp không bị nguội mà không tăng chi phí hơi đốt, ta thiết kế lớp cách nhiệt bao
quanh thân tháp.
Chọn vật liệu cách nhiệt cho thân tháp là amiăng có bề dày là a .
Tra bảng 28, trang 416, [4]: Hệ số dẫn nhiệt của amiăng là a = 0,151 (W/m.K).
Nhiệt lượng tổn thất ra môi trường xung quanh:
Trang 31
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Chương 6
Trang 32
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
3.2. Xác định hệ số cấp nhiệt của dòng sản phẩm đáy ngoài ống:
Áp dụng công thức (V.89), trang 26, [6]:
0,033 0,333
.r 0,75.q0,7
S = 7,77 . 10 . h
-2
. .
h 0,45.c0.117.Ts0,37
Nhiệt độ sôi trung bình của dòng sản phẩm ở ngoài ống:
t t 100,6315 100,966
t S S1 S 2 = 100,798 (oC) 100,8 (oC)
2 2
TS = 100,8 + 273 = 373,8 (K)
Tại nhiệt độ sôi trung bình thì:
Khối lượng riêng của pha hơi trong dòng sản phẩm ở ngoài ống:
PM HW 1 22,389
h
RTS 22,4 = 0,73(kg/m3)
(100,8 273)
273
Khối lượng riêng :
N = 957,808 (kg/m3) (Bảng 1.249, trang 310, [5])
Trang 33
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Trang 34
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
1
K
1 1 = 795,53 (W/m2K)
5,289.10 4
2291,9831 3426,773
Tra bảng V.II, trang 48, [6] Số ống trên đường chéo: b = 13 (ống)
Tra bảng trang 21, [3] Bước ống: t = 48 (mm) = 0,048 (m)
Áp dụng công thức (V.140), trang 49, [6]:
Đường kính trong của thiết bị: D = t(b-1) + 4dn = 0,728 (m)
3. Hệ số truyền nhiệt:
Hệ số truyền nhiệt K được tính theo công thức:
Trang 35
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
1
K
1 1 ,(W/m2.K)
rt
n W
Với:
n : hệ số cấp nhiệt của dòng nước lạnh (W/m2.K).
W : hệ số cấp nhiệt của dòng sản phẩm đáy (W/m2.K).
rt : nhiệt trở qua thành ống và lớp cáu.
Chuẩn số Reynolds :
v d 0,26025 0,032
Re n n. tr = 10345,3416 > 104 : chế độ chảy rối
n 8,05.10 7
Áp dụng công thức (3.27), trang 110, [4] công thức xác định chuẩn số Nusselt:
0,25
Pr
Nun 0,021. l .Re0,8
n
0,43
Pr
n . n
Prw2
Trong đó: 1 – hệ số tính đến ảnh hưởng của hệ số cấp nhiệt theo tỷ lệ giữa chiều dài L và
đường kính d của ống.
Tra bảng 3.1, trang 110, [4] chọn 1 = 1
Nun . n
Hệ số cấp nhiệt của nước trong ống: n =
dtr
3.2. Nhiệt tải qua thành ống và lớp cáu:
t t
qt w1 w2 , (W/m2).
rt
Trong đó:
tw1 : nhiệt độ của vách tiếp xúc với sản phẩm đáy (trong ống trong), oC
tw2 : nhiệt độ của vách tiếp xúc với nước lạnh (ngoài ống trong), oC
rt t r1 r2
t
Bề dày thành ống: t = 0,003 (m)
Hệ số dẫn nhiệt của thép không gỉ: t = 16,3 (W/mK)
Nhiệt trở lớp bẩn trong ống: r1 = 1/5000 (m2.K/W)
Nhiệt trở lớp cáu ngoài ống: r2 =1/5800 (m2.K/W)
Nên: rt = 5,565.10-4 (m2.K/W)
Trang 36
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
3.3. Xác định hệ số cấp nhiệt của dòng sản phẩm đáy ngoài ống:
Kích thước của ống ngoài:
Đường kính ngoài: Dn = 57 (mm) = 0,057 (m)
Bề dày ống: t = 3 (mm) = 0,003 (m)
Đường kính trong: Dtr = 0,051 (m)
Nhiệt độ trung bình của dòng sản phẩm đáy ngoài ống:
tW = ½ (tWS + tWR) = 70,31575 (oC).
Tại nhiệt độ này thì:
Khối lượng riêng của nước: N = 977,61 (kg/m3)
Khối lượng riêng của axit: A = 992,137 (kg/m3)
1 xW 1 xW 0,72 0,28
Nên: = 981,6345 (kg/m3)
N A 977,61 992,137
Độ nhớt của nước: N = 3,9767.10-4 (N.s/m2)
Độ nhớt của axit: A = 6,278.10-4 (N.s/m2)
Nên: lg = xWlgN + (1 - xW)lgA = 0,8955.lg(3,9767.10-4) + 0,1045.lg(6,278.10-4)
= 4,171.10-4 (N.s/m2)
Hệ số dẫn nhiệt của nước: N = 0,6682 (W/mK)
Hệ số dẫn nhiệt của axit: A = 0,1617 (W/mK)
Nên: = N. xW + A.(1 - xW) – 0,72 .xW.(1 - xW)(N - A) = 0,45286 (W/mK)
Nhiệt dung riêng của nước: cN = 4187,2526 (J/kgK)
Nhiệt dung riêng của axit: cA = 2263,22 (J/kgK)
Nên: c = cN xW + cA. (1 - xW ) = 3641,8616 (J/kgK)
Hệ số dãn nở thể tích của nước : N = 5,816.10 4 (1/độ)
Hệ số dãn nở thể tích của axit : A = 1,16.10 3 (1/độ)
Nên : xW . N 1 xW A = 0 8955. 5,816.10 4 + 0,1045. 1,16.10 3 = 6,42.10 4 (1/độ)
c
Áp dụng công thức (V.35), trang 12, [6]: Pr = 3,3543
Vận tốc của dòng sản phẩm đáy ngoài ống:
4GW 4 136,36
v = 0,042463 (m/s)
3600 ( Dtr d n ) 3600 981,6345 (0,0512 0,0382 )
2 2
Đường kính tương đương: dtđ = Dtr – dn = 0,051 – 0,038 = 0,013 (m)
Chuẩn số Reynolds :
vd 0,042463 0,013 981,6345
Re tñ = 1299,165
4,171.10 4
10< Re <2300: chế độ chảy màng
Áp dụng công thức (V.45), trang 17, [6]: công thức xác định chuẩn số Nusselt
0 , 25
Pr
NuW 0,15. l . Re 0,33 .Gr 0,1 Pr 0 , 43 .
Prw1
Trong đó: 1 – hệ số tính đến ảnh hưởng của hệ số cấp nhiệt theo tỷ lệ giữa chiều dài L và
đường kính d của ống.
Tra bảng 3.1, trang 110, [4] chọn 1 = 1
Chuẩn số Grashof :
gl 3 t
Gr = (công thức trang 305, [3])
2
Trong đó :
▪ L = dtđ = 0,013 (m)
Trang 37
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Trang 38
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Bề mặt truyền nhiệt được xác định theo phương trình truyền nhiệt:
Q 31435,7 1000
F = K .t 3600 269,22 24,303 = 0,94554 (m2)
log
2. Hệ số truyền nhiệt:
Hệ số truyền nhiệt K được tính theo công thức:
1
K
1 1 ,(W/m2.K)
rt
n ngöng
Với:
n : hệ số cấp nhiệt của dòng nước lạnh (W/m2.K).
ngưng : hệ số cấp nhiệt của dòng hơi ngưng tụ (W/m2.K).
rt : nhiệt trở qua thành ống và lớp cáu.
Trang 39
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Gn 4 55459,3 4
Số ống: n . . = 19,254
3600 N .d tr .v n 3600 994,85 .0,032 2.1
2
Chuẩn số Reynolds :
v d 0,52 0,032
Re n n. tr = 21796,127 > 104 : chế độ chảy rối
n 7,64.10 7
Áp dụng công thức (3.27), trang 110, [4],công thức xác định chuẩn số Nusselt:
0,25
Pr
Nun 0,021. l .Re0,8
n Pr0,43
n . n
Prw2
Trong đó: 1 – hệ số tính đến ảnh hưởng của hệ số cấp nhiệt theo tỷ lệ giữa chiều dài L và
đường kính d của ống.
Tra bảng 3.1, trang 110, [4] chọn 1 = 1
Nun . n
Hệ số cấp nhiệt của nước đi trong ống trong: n =
dtr
3.3. Xác định hệ số cấp nhiệt của hơi ngưng tụ ngoài ống :
Điều kiện:
- Ngưng tụ hơi bão hòa.
- Không chứa không khí không ngưng.
- Hơi ngưng tụ ở mặt ngoài ống.
- Màng chất ngưng tụ chảy tầng.
- Ống nằm ngang.
Áp dụng công thức (3.65), trang 120, [4] Đối với ống đơn chiếc nằm ngang thì:
r. 2 .g.3
1 0,7254
.(tngöng- tW1).dn
Tra bảng V.II, trang 48, [6] :
Với số ống n = 37 thì số ống trên đường chéo của hình 6 cạnh là: b = 7
Trang 40
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Tra hình V.20, trang 30, [6] hệ số phụ thuộc vào cách bố trí ống và số ống trong mỗi
dãy thẳng đứng là tb = 0,6 (vì xếp xen kẽ và số ống trong mỗi dãy thẳng đứng là 7)
Hệ số cấp nhiệt trung bình của chùm ống: ngưng = tb1 = 0,61
Trang 41
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
F
Chiều dài ống truyền nhiệt: L = d dtr = 3,8056 (m) chọn L = 4 (m)
n n
2
Số ống trên đường chéo: b = 7 (ống)
Tra bảng trang 21, [3] Bước ống: t = 48 (mm) = 0,048 (m)
Áp dụng công thức (V.140), trang 49, [6]:
Đường kính trong của thiết bị: D = t(b-1) + 4dn = 0,44 (m)
2. Hệ số truyền nhiệt :
Hệ số truyền nhiệt K được tính theo công thức:
1
K
1 1 ,(W/m2.K)
rt
F n
Với:
F : hệ số cấp nhiệt của dòng nhập liệu trong ống (W/m2.K).
n : hệ số cấp nhiệt của hơi đốt ngoài ống (W/m2.K).
rt : nhiệt trở qua thành ống và lớp cáu.
3.1. Xác định hệ số cấp nhiệt của dòng nhập liệu trong ống:
Kích thước của ống trong:
Đường kính ngoài: dn = 38 (mm) = 0,038 (m)
Bề dày ống: t = 3 (mm) = 0,003 (m)
Đường kính trong: dtr = 0,032 (m)
Nhiệt độ trung bình của dòng nhập liệu trong ống: tF = ½ (tV + tR) = 62,5762 (oC).
Tại nhiệt độ này thì:
Khối lượng riêng của nước: N = 981,809 (kg/m3)
Khối lượng riêng của axit: A = 1001,037 (kg/m3)
1 x 1 xF 0,92 0,08
Nên: F F = 983,32 (kg/m3)
F N A 981,809 1001,037
Trang 42
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
Chuẩn số Reynolds :
v d 0,1756 0,032 983,32
Re F F tr F = 12113,576 > 104 : chế độ chảy rối
F 4,562.10 4
Áp dụng công thức (3.27), trang 110, [4] công thức xác định chuẩn số Nusselt:
0,25
Pr
NuF 0,021. l .Re 0,8
F
0,43
Pr
F . F
Prw2
Trong đó: 1 – hệ số tính đến ảnh hưởng của hệ số cấp nhiệt theo tỷ lệ giữa chiều dài L và
đường kính d của ống.
Tra bảng 3.1, trang 110, [4] chọn 1 = 1
NuF . F
Hệ số cấp nhiệt của dòng nhập liệu đi trong ống trong: F =
dtr
3.2. Nhiệt tải qua thành ống và lớp cáu :
t t
qt w1 w2 , (W/m2).
rt
Trong đó:
tw1 : nhiệt độ của vách tiếp xúc với hơi đốt, oC
tw2 : nhiệt độ của vách tiếp xúc với dòng nhập liệu, oC
rt t r1 r2
t
Bề dày thành ống: t = 0,003 (m)
Hệ số dẫn nhiệt của thép không gỉ: t = 16,3 (W/mK)
Nhiệt trở lớp cáu trong ống: r1 = 1/5800 (m2.K/W)
Nhiệt trở lớp cáu ngoài ống: r2 =1/5800 (m2.K/W)
Nên: rt = 5,289.10-4 (m2.K/W)
3.3. Xác định hệ số cấp nhiệt của hơi ngưng tụ ngoài ống :
Kích thước của ống ngoài:
Đường kính ngoài: Dn = 57 (mm) = 0,057 (m)
Bề dày ống: t = 3 (mm) = 0,003 (m)
Đường kính trong: Dtr = 0,051 (m)
Trang 43
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
rn . 2n .g.3n
Áp dụng công thức (3.65), trang 120, [4]: n 0,7254
n .(tn - tW1).dn
Dùng phép lặp: chọn tW1 = 123,25 (oC)
Nhiệt độ trung bình của màng nước ngưng tụ: tm = ½ (tn + tW1) = 124,75 (oC)
Tại nhiệt độ này thì:
Khối lượng riêng của nước: n = 939,1575 (kg/m3)
Độ nhớt của nước: n = 2,28.10-4 (N.s/m2)
Hệ số dẫn nhiệt của nước: n = 0,686 (W/mK)
Nên: n = 15967,7555 (W/m2K)
qn = n (tn – tW1) = 47903,2664 (W/m2)
qt = qn = 47903,2664 (W/m2) (xem nhiệt tải mất mát là không đáng kể)
tw2 = tw1 - qtrt = 97,914 (oC)
Tại nhiệt độ này thì:
Độ nhớt của nước: N = 2,88.10-4 (N.s/m2)
Độ nhớt của axit: A = 4,7.10-4 (N.s/m2)
Nên: lgW2 = xFlgN + (1 – xF)lgA = 0,9746.lg(2,88.10-4) + 0,0254.lg(4,7.10-4)
W2 = 2,916.10-4 (N.s/m2)
Hệ số dẫn nhiệt của nước: N = 0,6816 (W/mK)
Hệ số dẫn nhiệt của axit: A = 0,1555 (W/mK)
Nên: W2 = N.xF + A.(1 - xF) – 0,72 xF.(1 - xF)(N - A) = 0,611633 (W/mK)
Nhiệt dung riêng của nước: cN = 4218,33 (J/kgK)
Nhiệt dung riêng của nước: cA = 2418,11 (J/kgK)
Nên: cW2 = cN xF + cA. (1 - xF ) = 4074,3124 (J/kgK)
cW2 W2
Áp dụng công thức (V.35), trang 12, [6]: PrW2 = 1,942455
W2
Nên: NuF = 70,74614
F = 1315,03(W/m2K)
qF =F (tW2 - tF) = 46470,24 (W/m2)
Bề mặt truyền nhiệt được xác định theo phương trình truyền nhiệt:
Q 154095,5 1000
F = K .t 3600 739,664 55,4324 = 1,044 (m2)
log
Trang 44
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
V. BỒN CAO VỊ :
1. Tổn thất đường ống dẫn:
Chọn ống dẫn có đường kính trong là dtr = 80 (mm)
Tra bảng II.15, trang 381, [5]
Độ nhám của ống: = 0,2 (mm) = 0,0002 (m) (ăn mòn ít)
Tổn thất đường ống dẫn:
l1 vF 2
h1 1 1 .
(m)
d1 2g
Trong đó:
1 : hệ số ma sát trong đường ống.
l1 : chiều dài đường ống dẫn, chọn l1 = 30(m).
d1 : đường kính ống dẫn, d1 = dtr = 0,08(m).
1 : tổng hệ số tổn thất cục bộ.
vF : vận tốc dòng nhập liệu trong ống dẫn
1.1. Xác định vận tốc dòng nhập liệu trong ống dẫn :
Các tính chất lý học của dòng nhập liệu được tra ở nhiệt độ trung bình:
t t FS
tF = FV = 62,5762 (oC)
2
Tại nhiệt độ này thì:
Khối lượng riêng của nước: N = 981,809 (kg/m3)
Khối lượng riêng của axit: A = 1001,037 (kg/m3)
1 x 1 xF 0,92 0,08
Nên: F F = 983,32 (kg/m3)
F N A 981,809 1001,037
Độ nhớt của nước: N = 4,5145.10-4 (N.s/m2)
Độ nhớt của axit: A = 6,8197.10-4 (N.s/m2)
Nên: lgF = xFlgN + (1 – xF)lgA
= 0,9746.lg(4,5145.10-4) + 0,0254.lg(6,8197.10-4)
F = 4,562.10-4 (N.s/m2)
Vận tốc của dòng nhập liệu đi trong ống:
4G F 4 500
vF = 0,0281 (m/s)
3600 F d tr 3600 983,32 0,08 2
2
Trang 45
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
2. Tổn thất đường ống dẫn trong thiết bị đun sôi dòng nhập liệu;
l2 v22
h2 2 2 . (m)
d2 2g
Trong đó:
2 : hệ số ma sát trong đường ống.
l2 : chiều dài đường ống dẫn, l2 = 12 (m).
d2 : đường kính ống dẫn, d2 = dtr = 0,032(m).
2 : tổng hệ số tổn thất cục bộ.
v2 : vận tốc dòng nhập liệu trong ống dẫn
2.1. Vận tốc dòng nhập liệu trong ống dẫn :v2 = 0,1756 (m/s)
2.2. Xác định hệ số ma sát trong đường ống :
Chuẩn số Reynolds : Re2 = 12113,576 > 4000: chế độ chảy rối
Độ nhám: = 0,0002
Chuẩn số Reynolds giới hạn:
Regh = 6(d1/)8/7 = 1982,191
Chuẩn số Reynolds khi bắt đầu xuất hiện vùng nhám:
Ren = 220(d1/)9/8 = 66383,120
Vì Regh < Re1 < Ren chế độ chảy rối ứng với khu vực quá độ.
Áp dụng công thức (II.64), trang 379, [5]:
Trang 46
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
0,25
100
2 = 0,1.1,46. = 0,0363
d2 Re2
Đột thu :
Tra bảng II.16, trang 382, [5]:
Fo 0,0322
Khi = 0,160 thì đột thu 2 (1chỗ) = 0,458
F1 0,082
Có 1 chỗ đột thu đột thu 1 = 0,458
Đột mở :
Tra bảng II.16, trang 382, [5]:
Fo 0,0322
Khi = 0,160 thì đột mở 2 (1chỗ) = 0,708
F1 0,082
Có 1 chỗ đột mở đột mở 2 = 0,708
Trang 47
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
2 2
P P v v1
Hcv = z2 + 2 1 2 +hf1-2
F .g 2.g
16673,6816 0,02812 0
= 4,6025+ + 0,192825
983,32 9,81 2 9,81
= 6,523858 (m)
Chọn Hcv = 10 (m).
VI. BƠM :
1. Năng suất:
Nhiệt độ dòng nhập liệu là tF = 25oC.
Tại nhiệt độ này thì:
Khối lượng riêng của nước: N = 996,9 (kg/m3)
Khối lượng riêng của axit: A = 1042,75 (kg/m3)
1 x 1 xF 0,92 0,08
Nên: F F = 1000,42 (kg/m3)
F N A 996,9 1042,75
Độ nhớt của nước: N = 8,92.10-4 (N.s/m2)
Độ nhớt của axit: A = 1,125.10-3 (N.s/m2)
Nên: lgF = xFlgN + (1 – xF)lgA = 0,9746.lg(8,92.10-4) + 0,0254.lg(1,125.10-3)
F = 8,973.10-4 (N.s/m2)
Suất lượng thể tích của dòng nhập liệu đi trong ống:
G 500
QF F = 0,49979 (m3/h)
F 1000,42
Vậy: chọn bơm có năng suất Qb = 0,5 (m3/h)
2. Cột áp:
Chọn :
Mặt cắt (1-1) là mặt thoáng chất lỏng trong bồn chứa nguyên liệu.
Mặt cắt (2-2) là mặt thoáng chất lỏng trong bồn cao vị.
Áp dụng phương trình Bernoulli cho (1-1) và (2-2):
2 2
P1 v P2 v
z1 + + 1 + Hb = z 2 + + 2 +hf1-2
F .g 2.g F .g 2. g
Trong đó:
z1: độ cao mặt thoáng (1-1) so với mặt đất, chọn z1 = 1m.
z2: độ cao mặt thoáng (2-2) so với mặt đất, z2 = Hcv = 10m.
P1 : áp suất tại mặt thoáng (1-1), chọn P1 = 1 at.
P2 : áp suất tại mặt thoáng (2-2), chọn P2 = 1 at.
v1,v2 : vận tốc tại mặt thoáng (1-1) và(2-2), xem v1= v2 = 0(m/s).
hf1-2 : tổng tổn thất trong ống từ (1-1) đến (2-2).
Hb : cột áp của bơm.
Trang 48
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
lh lñ vF 2
hf1-2 = h ñ .
dtr 2g
Trong đó:
lh : chiều dài ống hút.
Chiều cao hút của bơm:
Tra bảng II.34, trang 441, [5] hh = 4,5 (m) Chọn lh = 6 (m).
lđ : chiều dài ống đẩy, chọn lđ = 15 (m).
h : tổng tổn thất cục bộ trong ống hút.
đ : tổng tổn thất cục bộ trong ống đẩy.
: hệ số ma sát trong ống hút và ống đẩy.
vF : vận tốc dòng nhập liệu trong ống hút và ống đẩy (m/s).
4Qb 4 0,5
vF = 0,0707 (m/s)
3600d tr 3600 0,05 2
2
Trang 49
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
3. Công suất:
Chọn hiệu suất của bơm: b = 0,8.
Qb H b F .g 0,5 9,007862 1000,42 9,81
Công suất thực tế của bơm: Nb =
3600. b 3600 0,8
= 15,348 (W) = 0,0206 (Hp).
Kết luận: Để đảm bảo tháp hoạt động liên tục ta chọn 2 bơm li tâm loại XM, có:
- Năng suất: Qb = 0,5 (m3/h)
- Cột áp: Hb = 9,007862 (m)
- Công suất: Nb = 0,0206 (Hp)
Chương 7
TÍNH KINH TẾ
Lượng thép X18H10T cần dùng:
M1 = 47mmâm + mthân + 2mđáy(nắp) = 1438,374 (kg)
Lượng thép CT3 cần dùng:
M2 = 16mbích nối thân + 2.( mbích ghép ống nhập liệu + mbích ghép ống hoàn lưu + mbích ghép ống dẫn lỏng vào nồi đun +
mbích ghép ống dẫn lỏng ra khỏi nồi đun ) + 2. 2. mbích ghép ống hới + 4. mchân đỡ + 4. mtai treo + 4. mtấm lót = 252,56876
(kg)
Số bulông cần dùng:
n = 8. 24 + 4.2 + 4.4 = 216 (cái)
Chiều dài ống 38 x 3mm:
L1 = 127.4 + 9 + 4.37 + 12 = 677 (m)
Chiều dài ống 57 x 3mm:
L2 = 9 + 12 = 21 (m)
Chọn tổng chiều dài ống hoàn lưu, ống dẫn lỏng vào nồi đun, ống dẫn lỏng ra khỏi nồi
đun là 30m.
Chiều dài ống 32mm: 20 (m)
Chiều dài ống 20mm: 10 (m)
L3 = 30 + 20 + 10 = 60 (m)
Chiều dài ống 100mm: Chọn tổng chiều dài ống hơi ở đỉnh tháp và ống hơi ở đáy tháp
là L4 = 10m.
Chiều dài ống 50mm: Chọn tổng chiều dài ống chảy tràn và ống xả đáy từ bồn cao vị
là 20m.
L5 = 2. 6 + 8 + 20 = 40 (m)
Kính quan sát: đường kính là 180mm, dày 20mm
S= . 0,182 = 0,025 (m2)
4
Chọn 2 kính quan sát S = 2. 0,025 = 0,051 (m2)
Bơm ly tâm: chọn 2 bơm ly tâm Nb = 2. 0,0206 = 0,0412 (Hp)
Cút inox 38 x 3mm: n = (1 + 2).2 = 6 (cái)
Cút inox 57 x 3mm: n = 6 (cái)
Trang 50
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
LỜI KẾT
Với hệ thống chưng cất Nước – Axit axetic dùng tháp mâm xuyên lỗ như đã thiết kế, ta
thấy bên cạnh những ưu điểm cũng còn có nhiều nhược điểm. Thiết bị có ưu điểm là năng
suất và hiệu suất cao nhưng thiết bị còn rất cồng kềnh, đòi hỏi phải có sự vận hành với độ
chính xác cao. Bên cạnh đó, khi vận hành thiết bị này ta cũng phải hết sức chú ý đến vấn đề
an toàn lao động để tránh mọi rủi ro có thể xảy ra, gây thiệt hại về người và của.
Trang 51
Chưng luyện Acid acetic - Nước GVHD: Hoàng Minh Nam
[2].Võ Văn Bang – Vũ Bá Minh, “Quá trình và Thiết bị trong Công Nghệ Hóa Học – Tập 3:
Truyền Khối”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TpHCM, 2004, 388tr.
[3].Phạm Văn Bôn – Nguyễn Đình Thọ, “Quá trình và Thiết bị trong Công Nghệ Hóa Học
– Tập 5: Quá trình và Thiết bị Truyền Nhiệt”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TpHCM,
2002, 372tr.
[4].Phạm Văn Bôn – Vũ Bá Minh – Hoàng Minh Nam, “Quá trình và Thiết bị trong Công
Nghệ Hóa Học – Tập 10: Ví dụ và Bài tập”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TpHCM,
468tr.
[5].Tập thể tác giả, “Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hóa chất – Tập 1”, Nhà xuất
bản Khoa học Kỹ thuật Hà Nội, 1999, 626tr.
[6].Tập thể tác giả, “Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hóa chất – Tập 2”, Nhà xuất
bản Khoa học Kỹ thuật Hà Nội, 1999, 447tr.
[7].Hồ Lê Viên, “Thiết kế và Tính toán các thiết bị hóa chất”, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, 1978, 286tr.
[8].Nguyễn Minh Tuyển, “Cơ sờ Tính toán Máy và Thiết bị Hóa chất – Thực phẩm”, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1984, 134tr.
[9].Trần Hữu Quế, “Vẽ kỹ thuật cơ khí – Tập 1”, Nhà xuất bản Đại học và Giáo dục chuyên
nghiệp, 1991, 160tr.
[10].Phạm Đình Trị, “380 phương thức điều chế và ứng dụng hóa học trong sản xuất và đời
sống”, Nhà xuất bản TpHCM, 1988, 144tr.
[11]. Nguyễn Thế Đạt, “Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động và một số vấn đề về môi trường”,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2005, 283tr.
[12].Thế Nghĩa, “Kỹ thuật an toàn trong sản xuất và sử dụng hóa chất ”, Nhà xuất bản Khoa
học Kỹ thuật, 2000, 299tr.
Trang 52