Professional Documents
Culture Documents
III.Thực hành
1.Kết tinh lại acid benzoic bẩn trong nước:
Đun sôi một cốc nước trên bếp điện, cho 0,5 gam acid benzoic vào một cốc thủy tinh
khác (100ml), thêm từ từ nước sôi vào và khuấy đều cho đến khi acid benzoic tan hết.
Nếu dung dịch có màu thêm một ít than hoạt tính để khử màu (cho than hoạt tính rồi mới
tiến hành đun). Đun sôi dung dịch và tiến hành lọc nóng, để yên cho nguội từ từ, acid
benzoic sẽ kết tinh. Quan sát tinh tể khi kết tinh. Lọc bằng máy lọc áp suất thấp, làm khô
ở 65 – 70°C.
IV.Kết quả
Hiệu suất của quá trình kết tinh lại acid benzoic
Ta có
macid benzoic=0.5(g) lượng lý thuyết ban đầu
macid benzoic=0.32(g) lượng thu lại sau kết tinh
0.32
H= .100= 64%
0.5
Vậy hiệu suất của quá trình kết tinh lại acid benzoic: 64%
Vậy hiệu suất của quá trình thăng hoa acid salicilic: 74%
IV.Kết quả đo chiết suất trước và sau khi chưng cất nước máy, nhiệt độ sôi của nước
máy:
Chỉ số khúc xạ của nước trước khi chưng 1.3315
cất:
Chỉ số khúc xạ của nước sau khi chưng cất: 1.332
Chỉ số khúc xạ của nước nguyên chất: 1.333
Nhiệt độ sôi của nước: 100oC
Sở dĩ có sự sai lệch giữa nước nguyên chất so với nước sau khi chưng cất là do: nước
chưa nguyên chất trong quá trình chưng cất chưa đúng, sai vị trí lấp nhiệt kế, đun quá lửa
gây hiện tượng hơi quá nhiệt, hoặc sai số trong quá trình đo chỉ số khúc xạ của nước.
I.Mục đích
III.Thực hành.
1.Chiết caffeine thô
Trong bình tam giác 500ml, cho vào 25gam lá trà và 225ml nước sôi. Để yên 7 phút,
sau đó rót dung dịch này vào cốc 500ml. Tiếp tục thêm vào 50ml nước sôi, khuấy nhẹ,
sau đó rót dung dịch này vào trong cốc đựng dung dịch lần 1.
Lọc dung dịch nước trà bằng máy lọc chân không, để nguội ở nhiệt độ phòng. Chia
dung dịch nước trà này làm hai phần.
Cho mỗi phần dung dịch này vào phễu chiết và trích 2 lần, mỗi lần 30ml etyl acetat
(hoặc Diclometan). Chú ý rằng ta không nên lắc mạnh khi chiết vì dịch trà dễ tạo
nhũ. Thu lấy dịch chiết này ở phần trên của phễu chiết. Làm khan bằng Na 2SO4 (khoảng
nửa muỗng nhỏ). Lọc, đem cô quay thu hồi dung môi. Ta được dịch thô Caffein. Cân để
tính hiệu suất.
Thí nghiệm 2:
Cho vào 3 ống nghiệm khô mỗi ống 0,5ml lần lượt các alcol sau: Rượu etylic; iso –
propylic; tert – butylic. Thêm tiếp 1,5ml thuốc thử Lucas, lắc đều hỗn hợp. Sau đó để yên
trên giá ống nghiệm 2-3 phút rồi quan sát hiện tượng (phân lớp, đục..) xảy ra trong mỗi
ống nghiệm.
Trả lời:
Ống 1: Alcol etylic + thuốc thử Lucas: Không cho phản ứng ở nhiệt độ thường, dung dịch
trong suốt.
Ống 2: Alcol iso – propylic + thuốc thử Lucas: Cho phản ứng chậm ở nhiệt độ thường,
dung dịch trên mặt hơi đục.
Ống 3: Alcol tert – butylic + thuốc thử Lucas: Cho phản ứng nhanh ở nhiệt độ thường,
lớp clorur nỗi lên mặt chất lỏng dưới dạng lớp dầu (dung dịch hóa đục rồi tách lớp
nhanh).
Thí nghiệm 3:
Cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống 3 giọt dung dịch CuSO 4 2%; 4 giọt dung dịch NaOH
10%. Lắc đều, thêm tiếp:
- Ống nghiệm 1: 3 giọt etylenglycol.
- Ống nghiệm 2: 3 giọt glycerin.
- Ống nghiệm 3: 3 giọt rượu etylic.
Lắc nhẹ cả 3 ống nghiệm và quan sát hiện tượng (màu sắc dung dịch, kết tủa) xảy ra. Sau
đó thêm tiếp vào 3 ống nghiệm từng giọt dung dịch HCl 2N và tiếp tục quan sát hiện
tượng xảy ra.
Trả lời:
-Ống 1: CuSO4 + NaOH + etylenglycol.
Xuất hiện kết tủa keo xanh Cu(OH)2; kết tủa bị hòa tan khi cho etylenglycol tạo dung dịch
có màu xanh thẫm do các phản ứng:
CuSO4 + 2 NaOH → Cu(OH)2 +Na2SO4
2C2H4(OH)2 + Cu(OH)2 → (C2H4OHO)2Cu + 2H2O
-Ống 2: CuSO4 + NaOH + glycerin.
Hiện tượng quan sát được: có kết tủa keo xanh Cu(OH) 2 ; kết tủa bị hòa tan khi cho
glycerin vào; dung dịch có màu xanh thẫm do glycerin cũng có các nhóm chức cận kề
nhau.
CuSO4 + 2 NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
-Ống 3: CuSO4 + NaOH + rượu etylic.
Tạo kết tủa xanh lam và không bị hòa tan do rượu etylic không có các nhóm chức OH cận
kề nhau.
CuSO4 + 2 NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
Thêm tiếp vào 3 ống nghiệm từng giọt dung dịch HCl thì cả 3 ống nghiệm đều tạo dung
dịch trong suốt do ở ống 1 và 2 xảy ra phản ứng hòa tan phức.
Ống 3 xảy ra phản ứng trung hòa acid + bazơ.
Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
Thí nghiệm 4:
Phản ứng Iodoform của rượu dạng R-CHOH-CH3.
Hòa tan 5 giọt rượu Isopropyl trong ống nghiệm với 2ml nước cất, thêm 2ml dung dịch
NaOH 10% rồi thêm dung dịch iod từng giọt cho đến khi hỗn hợp có màu vàng không
phai (3ml), đợi vài phút nếu không thấy có kết tủa thì đun nhẹ. Viết phương trình phản
ứng.
Trả lời:
Pha loãng 5 giọt rượu Isopropyl với 2ml nước cất, cho dung dịch NaOH vào rồi thêm
dung dịch iod từng giọt cho đến khi hỗn hợp có màu vàng không phai; đợi vài phút thì
thấy kết tủa màu vàng đậm do phản ứng:
2 NaOH + I2 + CH3CH(OH)CH3 → 2 NaI + CH3COCH3+ 2 H2O
CH3COCH3 + 3 I2 + 4NaOH CHI3 + CH3COONa + 3NaI + 3H2O
Chia mỗi dung dịch thành 2 phần: Nhỏ từ từ từng giọt rượu etylic vào phần 1 và HCl 2N
vào phần 2 thì thấy:
Phần 1 + rượu etylic:
- Ống 1: Màu vàng không đổi do sự tăng nồng độ rượu.
- Ống 2: Màu xanh đen chuyển sang màu vàng đậm do H + trong rượu làm tăng nồng độ ion
H+ , phản ứng thuận nghịch (*) chuyển dịch theo chiều ngược lại làm dung dịch mất màu
của phức chuyển lại màu của ion Fe3+ nhưng do rượu là một acid rất yếu nên phản ứng rất
chậm.
- Ống 3: Màu tím không đổi do phức này bền hơn.
Phần 2 + HCl:
-Ống 1: Màu vàng hơi phai, giống như sự pha loãng dung dịch rượu.
-Ống 2: Xanh đen thành vàng nhạt do cân bằng (*) chuyển dời sang trái tạo Fe 3+ và do
tính acid của HCl mạnh nên cân bằng chuyển dịch nhanh.
-Ống 3: Dung dịch màu tím có kết tủa trắng do cân bằng (*) chuyển dời sang trái tạo
acid salisilic kết tinh màu trắng.
Nhỏ vài giọt dung dịch glucozơ 5% vào ống 1, formaldehyde 5% vào ống 2 (cả 2 ống là
thuốc thử Tollens). Đun nóng hỗn hợp thấy lớp Ag bám trên thành ống nghiệm; ống
nghiệm chứa dung dịch formaldehyde tạo kết tủa nhanh và nhiều hơn.
Ống 2: Nhỏ vài giọt dung dịch formaldehyde 5% Ống 1: Nhỏ vài giọt dung dịch glucozơ 5%
Thí nghiệm 7: Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1ml Fehling A và 1ml Fehling B để
tạo ra thuốc thử Fehling. Thêm tiếp vào:
-Ống nghiệm 1: 0,5ml dung dịch glucozơ 5%.
-Ống nghiệm 2: 1ml dung dịch etanol.
Đun nóng nhẹ từng hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn, quan sát hiện tượng xảy ra và giải
thích.
Trả lời: Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1ml Fehling A và 1ml Fehling B để tạo ra thuốc
thử Fehling tác dụng dưới dạng tạp chất chỉ thị [Cu(C4H4O6)2]2-.
Thêm tiếp vào:
- Ống nghiệm 1: 0,5ml dung dịch glucozơ 5%.
- Ống nghiệm 2: 1ml dung dịch etanol.
Hiện tượng:
- Ống nghiệm 1: Tạo kết tủa màu đỏ gạch Cu2O do có nhóm –CHO.
2-
RCHO + 2[Cu(C4H4O6)]2- + OH- + H2O Cu2O + RCOO- + 2C4H4O6 + 2H2C4H4O6
- Ống nghiệm 2: Không có phản ứng xảy ra, dung dịch tách lớp.
Thí nghiệm 8
Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 5 giọt các ceton: aceton, metyletyl ceton. Hòa tan 5 giọt
hợp chất này với 1ml nước cất. Thêm 1ml dung dịch NaOH 10% rồi cho từng giọt I 2/KI
cho đến khi hỗn hợp có màu vàng không phai. Quan sát hiện tượng và viết các phương
trình phản ứng.
Trả lời:
-Ống 1: aceton + NaOH + I2/KI
-Ống 2: metyletyl ceton + NaOH + I2/KI
Hiện tượng: Cả 2 ống đều tạo kết tủa màu vàng CHI3.
Thí nghiệm 9: Lấy 2 ống nghiệm: ống 1 cho vào 1ml etanol, ống 2 cho vào 1ml
aceton.Thêm vào mỗi ống dung dịch NaHSO 3 bão hòa. Lắc mạnh ống nghiệm, để nguội,
quan sát hiện tượng và viết phương trình phản ứng.
Trả lời:
- Ống 1: 1ml etanol + dung dịch NaHSO3 bão hòa, lắc lạnh, không xảy ra
phản ứng, dung dịch tách lớp.
- Ống 2: 1ml aceton + dung dịch NaHSO3 bão hòa, lắc mạnh, tạo kết tủa
trắng đục do phản ứng
Trả lời:
Đun cách thủy nhẹ 1ml etanol, 0,5ml acid acetic và vài giọt acid sunfuaric đậm đặc trong
vài phút trong một ống nghiệm. Để nguội, rót hỗn hợp vào 1ml nước ta ngửi được ester
bay ra có mùi thơm dễ chịu (mùi hoa quả).
III.Câu hỏi:
1. Nêu mục đích của từng thí nghiệm, viết các phương trình phản ứng?
Điều chế thuốc thử Lucas:
- Hóa chất điều chế: dung dịch HCl đậm đặc, muối ZnCl2 khan.
- Ứng dụng: thuốc thử dùng để phân biệt rượu bậc 1, bậc 2, bậc 3.
Bậc 1: ở điều kiện thường không phản ứng, dung dịch trong suốt.
Bậc 2: ở nhiệt độ thường phản ứng chậm..
Bậc 3: ở nghiệt độ thường phản ứng nhanh, sau đó dung dịch đục
Điều chế thuốc thử Fehling:
Trước kh
- Hóa chất điều chế: dung dịch CuSO 4, muối K - Na tactrate trong môi trường kiềm
mạnh.
- Ứng dụng: dùng để định lượng hoặc định tính các aldehyde, glucozo trong máu,
trong thực phẩm, dược phẩm
4.Giải thích hiện tượng mất màu của dung dịch phenol với FeCl 3 khi thêm ancol
etylic và HCl 2N?
-Phenol có phản ứng màu đặc trưng với FeCl3 tạo thành hợp chất kiểu ROFeCl2, các hợp
chất này cho ion nhuộm ROFe2+, tạo phức phenolate có màu thẩm đặc trưng.
Ví dụ: dung dịch phenol không màu + 1 giọt FeCl3 sẽ tạo phức phenolate, dung dịch có
màu xanh đen:
Nếu thêm tiếp C2H5OH hay HCl đều làm tăng nồng độ ion H +, làm cân bằng chuyển dịch
sang trái, làm dung dịch có màu vàng của Fe3+.
5.Tại sao cần rửa sạch ống nghiệm bằng dung dịch kiềm trước khi tiến hành thí
nghiệm với thuốc thử Tollens?
-Cần rửa sạch ống nghiệm bằng dung dịch kiềm trước khi tiến hành thí nghiệm với thuốc
thử Tollens: là việc làm cẩn thận; tránh tình trạng còn acid trong ống nghiệm hoặc nước
máy cũng có tính acid. Phản ứng là phản ứng tráng gương, nếu còn dư acid thì sẽ làm lớp
Ag không bám vào được thành ống nghiệm.
6.Tại sao dùng thuốc thử Fehling để oxy hóa aldehyde tốt hơn dùng Cu(OH)2?
-Dùng thuốc thử Fehling thuận lợi hơn vì Fehling tạo môi trường kiềm yếu, các ion phân
ly phản ứng với aldehyde nhanh và không tạo sản phẩm phụ che lấp như phản ứng với
Cu(OH)2 tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O.
7.Tại sao phản ứng xà phòng hóa phải cho dung dịch NaCl bão hòa vào hỗn hợp sản
phẩm?
-Đây là một phương pháp tách glycerol trong sản xuất xà phòng. Sau phản ứng xà phòng
hóa, sản phẩm tạo thành là glycerol và Sodium stearate. cả hai chất đều tan được trong
nước, do glycerol tạo được liên kết hydro với nước, còn sodium stearate là chất điện ly.
-Người ta cho dung dịch NaCl bão hòa vào hỗn hợp sản phẩm, thì xà phòng tách ra và nổi
lên trên. Nguyên nhân là do thay đổi môi trường điện ly, độ phân ly sodium stearate sẽ
giảm, hòa tan rất ít trong môi trường NaCl bão hòa. Sodium stearate tách khỏi
hỗn hợp glycerol + nước + NaCl và nổi lên trên. Người ta dùng phương pháp chiết tách
thì thu được glycerol và xà phòng.
BÀI 5
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ SẮC KÝ CỘT
I.Mục đích
Tách các sắc tố màu xanh của lá cây.
Clorophil, sắc tố màu xanh lục của lá cây xanh, gồm một số sắc tố khác nhau. Các
sắc tố này có ái lực khác nhau đối với chất hấp phụ, nên khi cho dịch chiết lá cây xanh đi
ngang qua cột sắc ký có nạp chất hấp phụ thì các sắc tố này sẽ bị tách rời nhau ra, chiếm
những khoảng khác nhau trong cột. Như vậy nhờ kỹ thuật sắc ký cột, chúng ta có thể tách
riêng các sắc tố màu của lá xanh từ dịch chiết ban đầu.
II. Dụng cụ và hóa chất
Dụng cụ thí nghiệm Hóa chất
- Becher 100ml (3 cái), - Eter dầu hỏa
- Thanh cao su để khỏ - Ethyl acetate
- Ống nhỏ giọt, bóp cao su - Alumin Fisher
- Phễu,bình lóng,bếp,giá kẹp,đũa thủy tinh -Lá cây (lá rau má)
- Cột sắc kí
- Cối và chày
III.Thực hành
1.Điều chế dung dịch sắc tố màu của lá cây xanh: Cho 5g lá đã rửa sạch, lau
thật khô, cắt nhỏ vào một cối rồi dùng chày nghiền nát. Chuyển lá giã nát vào một erlen
250ml có chứa sẵn 30ml hỗn hợp aceton – eter dầu hỏa ( tỷ lệ 2:3 về thể tích), lắc đều 10
phút, rồi lọc qua một becher khác bằng phễu và giấy lọc. Rữa bả nằm trên phễu bằng 5ml
hỗn hợp trên. Rót 35ml dung dịch qua lọc có chứa sắc tố vào một bình lóng: rửa dung
dịch này 5 lần với mỗi lần 30ml nước. Tách lấy riêng lớp hữu cơ chứa vào một erlen nhỏ,
làm khan nước lớp hữu cơ này bằng Na 2SO4 khan. Lọc bằng phễu và giấy lọc để có lớp
dung dịch trong. Đun cách thủy để loại bớt dung môi ta sẽ có một dung dịch đậm đặc hơn
(còn khoảng 3ml). Giữ dung dịch đậm đặc này vào một lọ nhỏ có nắp đậy kín, để nơi mát.
Đem dung dịch này dùng để nạp vào đầu cột sắc ký.
2.Ráp cột: Cột sắc ký là một ống thủy tinh, dùng một cây đũa thủy tinh dài để nhồi
một lớp mỏng bông gòn dầy chừng 1-2mm vào dưới đáy cột, lưu ý không nhồi cứng. Ráp
cột thẳng đứng vào giá nhờ cây kẹp, rồi cho sẵn vào cột 5ml eter dầu hỏa.
3.Chuẩn bị chất hấp phụ và nạp cột: (Vì dung môi có hạn, nên dùng kỹ thuật
nhồi cột khô): Cho từ từ alumin (oxit nhôm), hoặc silicagel vào cột đã chứa sẵn ete dầu
hỏa, chú ý là phải cho từ từ để các hạt lắng đều và tránh dính trên cột , cho đến khi cột đạt
chiều cao khoảng 5cm thì dừng lại (để ý là dung môi luôn phải đầy trong cột). Mở khóa
cho dung môi từ từ chảy xuống cho đến khi dung môi cách lớp alumin khoảng 5mm thì
dừng lại. Dùng đũa thủy tinh lót miếng bông gòn trên lớp mặt này. Để yên cột để chuẩn bị
nạp mẫu.
IV.Kết quả.
Kết quả thực nghiệm:
Sắc tố β-caroten màu vàng sẽ di chuyển nhanh ra khỏi cột trước. Sau khi dãy màu vàng
ra khỏi cột thay hệ dung môi ta sẽ thấy dãy màu xanh lục bắt đầu di chuyển xuống cột.
kết quả ta thu được sắc tố β-caroten màu vàng và chlorophil màu xanh lục.
BÀI 6:
THỰC NGHIỆM VỀ CHỨC RƯỢU PHẢN ỨNG ESTER HÓA:
ĐIỀU CHẾ ESTER ACETATE ISOAMYL
II.Thực hành
1.Điều chế ester acetate isoamyl:
Cho hỗn hợp gồm 15 ml rượu isoamylic và 10 ml acid acetic băng) vào bình cầu đáy
tròn dung tích 100 ml. Sau đó, cho từ từ từng giọt (lắc kỹ) cho đến hết 1ml acid sulfuric
đậm đặc, rồi thêm một ít đá bọt vào hổn hợp trên. Gắn bình cầu vào hệ thống đun hoàn
lưu và đun sôi nhẹ bằng bếp đun cách cát trong 45 phút. Kết thúc quá trình đun hoàn lưu,
để bình phản ứng nguội (nhớ đậy nắp bình vì ester dễ bay hơi) thu được hỗn hợp phản
ứng gồm isoamyl acetat thô lẫn acid, rượu và nước.
2.Tinh chế sản phẩm:
Cho hỗn hợp vào bình chiết rồi thêm từ từ vào đó dung dịch NaHCO 3 bão hòa cho đến
hết bọt khí thoát ra, sau đó cho thêm khoảng 10ml NaHCO 3 bão hòa nữa, vừa cho vừa
khuấy đều, rồi lắc đều cho đến khi dung dịch tách thành 2 lớp rõ rệt. Loại bỏ lớp nước ở
dưới, lấy lớp ester ở trên, cho vào bình tam giác 50 ml rồi thêm vào đó 1g Na 2SO4 khan.
Lắc nhẹ bình tam giác rồi để yên trong 10 phút. Dùng ống hút pasture thu sản phẩm.
III.KẾT QUẢ
Hiệu suất :
Vì acid dùng dư nên khối lượng ester thu được phụ thuộc vào khối lượng rượu :
(CH3)2CHCH2CH2OH + CH3COOH CH3COOCH2CH2(CH3)2 + H2O
CÂU HỎI
1.Tính số mol rượu isoamylic, acid acetic được dùng trong thí nghiệm. So sánh và
giải thích với số mol đã dùng.
Ta có : Số mol rượu isoamylic là : n (rượu) = 0,138 mol Số mol acid là : 0,175 mol
Số mol acid nhiều hơn số mol rượu. Không tuân theo tỉ lệ của phản ứng là 1:1.
Giải thích : Do khi phản ứng đạt cân bằng chỉ có khoảng 2/3 acid và rượu phản ứng tạo
ester và nước vì vậy để tăng hiệu suất phản ứng có thể dịch chuyển trạng thái cân bằng
bằng cách tăng nồng độ của rượu (hay acid) hoặc loại ester hay nước ra khỏi môi trường
phản ứng ( thường là chất có nhiệt độ sôi thấp hơn). Ở đây ta chọn dư acid để tăng hiệu
suất phản ứng do acid có giá thành rẻ hơn và acid dư dễ được trung hòa sau phản ứng.
2.Cho biết công dụng của NaHCO3 bảo hòa. Có thể dùng chất khác thay thế
NaHCO3 được không ? Cho biết tên.
Trả lời : NaHCO3 có tác dụng trung hòa lượng acid dư trong hổn hợp sau phản ứng. Ta
có thể dùng các muối hydrocarbonate khác như KHCO 3 …hoặc H2O để trung hòa sản
phẩm.
3.Viết cơ chế phản ứng ester hóa giữa rượu isoamylic và acid acetic
+
CH
OOH
Bài 7:
I.Mục đích
Khảo sát phản ứng este hóa của phenol với dẫn xuất của acid qua việc điều chế
aspirin.Luyện tập các kỹ năng tinh chế, kiểm nghiệm,kết tinh lại,xác định nhiêt độ nóng
chảy của sản phẩm.
II.Dụng cụ thí nghiệm và hóa chất
Lấy khoảng 300ml nước ở vòi cho vào cốc thuỷ tinh loại 500ml rồi đun cốc này
trên bếp điện ở nghiệt độ khoảng 60-70oC.
Lần lượt cho vào bình tam giác loại 100ml (đã được làm khô trước) 5g acid
salicylic và 7,5 anhydride acetic. Cẩn thận cho thêm 3 giọt acid sulfuric đậm đặc rồi
khuấy hỗn hợp trong 20 phút bằng đũa thủy tinh ở nhiệt độ phòng. Tiếp theo đó, hỗn hợp
này được đun nóng cách thủy tại 60 độ cho đến khi tan hoàn toàn.
Lấy bình tam giác ra khỏi bếp đun cách thủy rồi để nguội đến nhiệt độ phòng. Sau
đó thêm vào hỗn hợp này 70ml nước cất, tiếp theo khuấy 10 phút ở nhiệt độ phòng để các
tinh thể sản phẩm tách ra. Lọc áp suất kém hỗn hợp này trên phễu buchner, rửa chất rắn
trên phễu bằng nước (được làm lạnh khoảng 200ml) cho đến khi dung dịch thu được đạt
pH trung tính.
Do không có giấy đo pH nên
sử dụng quỳ tím. Xem như
nước cất có pH=7 được nhỏ
lên quỳ tím.Sau đó rửa mẫu
với nước cất (lạnh) đến khi
sử dụng quỳ tím cho giọt
dung dịch từ mẫu lên có
màu giống như khi cho nước
cất lên quỳ tím.
Thu lấy sản phẩm cho vào bình trong loại 100ml. Sản phẩm thô này được kết tinh
lại bằng cách thêm 20ml ethanol rồi đun hoàn lưu hỗn hợp rắn này trong bình cầu. Sau
khi hỗn hợp này tan thì cẩn thận lấy ra khỏi bếp và rót dung dịch đang nóng này vào 1 cốc
(loại 100ml) có chứa sẵn 35ml nước nóng. Sản phẩm kết tinh lại lọc áp suất kém bằng
phễu buchner và làm khô tự nhiên trong không khí.
IV.Kết quả:
V.Câu hỏi:
Câu 1: Viết cơ chế phản ứng ester hóa giữa anhydric acetic và acid salicylic
So sánh số mol anhydric acetic và acid salicylic đã dùng trong thí nghiệm. Giải thích lý
do của việc sử dụng chúng
1.08× 7.5
Số mol ahydric acteic : n= =0.79(mol)
105
5
Số mol acid salycid: n= =0.036(mol)
138
Vậy số mol anhydrid acetic bằng xấp xỉ 3 lần số mol acid salicylic.
Vì đây là phản ứng thuận nghịch nên dùng một lượng thừa tác chất, phản ứng sẽ dịch
chuyển theo chiều tạo ra sản phẩm.
Ở đây ta chọn lượng thừa anhydrid acetic vì anhydrid acetic có nhóm CH3COO − là
một base trung tính nên dễ bị tách ra với sản phẩm. Không dùng dư acid salicylic vì tránh
sự kết tinh của acid salicylic với sản phẩm (aspirin) sẽ làm giảm độ tinh khiết của sản
phẩm. Do đó, trong phản ứng này ta dùng anhydric acetic nhiều hơn acid salicylic
Bài 8
THỰC NGHIỆM VỀ CHỨC CARBONYL
PHẢN ỨNG ALDOL HÓA: ĐIỀU CHẾ DIBENZYLIDENEACETONE
I.Mục đích.
-Phản ứng cộng hợp từ carbanion của hợp chất có Hα
-Thực hiện phản ứng aldol hóa qua việc điều chế dibenzalaceton
-Lọc chất rắn màu vàng dưới áp suất thấp, rửa với nước cất đến khi pH trung tính,
làm khô sản phẩm trên đĩa petri.
IV:Kết quả
Hiệu suất :
m = 1 x 1,044 = 1,044 g
n = 0,0098 mol
=44%
V.Câu hỏi:
1.Viết cơ chế phản ứng aldol hóa nói trên, biết rằng giai đoạn trung gian tạo ra ion
enolat rồi tới giai đoạn dehydrate tạo ra sản phẩm cuối
2.Hãy viết 2 phản ứng phụ có thể có trong quá trình aldol hóa nói trên.
Phản ứng 1:
Phản ứng 2
3.Trong các thí nghiệm nói trên của việc rửa tinh thể với ethanol ngâm lạnh và tại
sao phải kết tinh lại trong ethanol nóng?
- Do ethanol ngân lạnh không hòa tan tinh thể nên không làm mất sản phẩm mà chỉ có
tác dụng rửa sạch tạp chất khỏi sản phẩm.
-Tinh thể tan trong ethanol nóng và tan kém trong ethanol lạnh nên ta dùng ethanol
nóng để kết tinh lại sản phẩm nhằm thu được sản phẩm tinh khi.
BÀI 9:
THỰC NGHIỆM VỀ MUỐI DIAZONIUM
TỔNG HỢP CHẤT MÀU AZO
I.Mục đích.
III.Thực hành
A. Điều chế muối diazonium.
- Cho 0.1g p-nitronilin vào becher 100ml.
- Thêm 20ml nước cất và 5ml HCL đậm đặc (cẩn thận khi lấy HCL đậm đặc và phải
mang găng tay).
-Khuấy kỹ trong khoảng 2 - 3 phút, nếu có phần rắn nào không tan, đem lọc, becher
loại 50 ml để trong chậu nước đá hứng nước lọc. Sau đó để yên becher trong chậu đá
thêm 5 phút.
-Tiếp theo cho vào 1.5 ml dung dịch NaNO2 1.0M.
-Dùng đũa thủy tinh sạch khuấy kỹ hỗn hợp này, chất tạo thành là muối dizonium. Để
yên becher này vào chậu đá để chuẩn bị cho thí nghiệm sau.
Hiện tượng:
- Becher thứ 1: có kết tủa, màu đỏ gạch
- Becher thứ 2: không kết tủa, có màu da cam
- Becher thứ 3: có kết tủa, màu đỏ tươi.
IV:CÂU HỎI
Viết phương trình phản ứng tạo các sản phẩm màu azo, giải thích cơ
chế phản ứng.
BÀI 10:
PHẢN ỨNG TỰ OXY HÓA- KHỬ: ĐIỀU CHẾ ALCOL
BENZYLIC VÀ BENZOIC ACID
I.Mục đích
Thực hiện phản ứng tự oxy hóa- khử hợp chất carbonyl thơm nhằm điều
chế ancol benzylic và benzonic acid
Dụng cụ thí nghiệm Hóa chất
- Bình lóng - Benzaldehyde,ethyl acetate
- Cốc 100,250,500ml - NaHSO3 bão hòa
- Bình nón - dd NaOH 2%,Na2SO4 khan
- Hệ thống lọc áp suất thấp - NaOH viên
- Đũa thủy tinh - HCl đậm đặc
II.Dụng cụ thí nghiệm và hóa chất.
III.Thực hành
- Cẩn thận hòa tan 4.5g NaOH (dạng viên, pellet) vào 5 ml nước trong 1 cái cốc
loại 50 ml. Tiếp theo, thêm vào dung dịch này 7.5g benzaldehyde. Đun nóng cách thủy
hỗn hợp trong 30 phút kết hợp khuấy mạnh bằng đũa thủy tinh.
- Lấy cốc ra rồi để nguội tự nhiên. Thêm vào 5 ml nước lạnh khuấy mạnh để hòa
tan chất rắn trong cốc. Rót hỗn hợp vào bình lóng, thực hiện thao tác chiếc với MC 2 lần
(2x20 ml). Lớp hữu cơ được chứa trong cốc 100 ml.
- Phần dung dịch có nước được thêm 5 ml dung dịch NaHSO 3 bão hòa rồi khuấy
ở nhiệt độ phòng trong 5 phút để loại trừ hết benzaldehyde chưa phản ứng. Nếu có kết tủa
tạo thành thì lọc lấy kết tủa dưới áp suất kém, và rửa phần trên lọc với 10 ml MC. Làm
khô kết tủa rồi cân khối lượng.Giữ phần dung dịch nước qua lọc trong một cốc 100 ml.
- Lớp hữu cơ thu được ở trên được rửa một lần dung dịch NaOH loãng 2% (5 ml),
với nước (10 ml), làm khô với Na 2SO4 (1g), lọc dưới áp suất kém rồi lấy phần qua lọc đi
cô quay để thu được benzyl alcohol. Ghi nhận khối lượng.
- Cốc dung dịch nước qua lọc ở trên được làm lạnh trong chậu nước đá, rồi được
acid hóa bằng dung dịch HCl đậm đặc cho đến pH = 1. Chất rắn tạo thành lúc này được
lọc dưới áp suất kém, rửa 2 lần với nước lạnh (2x10 ml) rồi làm khô trên giấy lọc. Đây là
sản phẩm acid benzoic thô.
- Hòa tan hoàn toàn phần chất rắn trong nước nóng (30 ml), tiếp theo để dung
dịch nguội tự nhiên cho đến khi hình thành các tinh thể hình kim. Các tinh thể này được
cô lập bằng cách lọc rồi làm khô. Ghi nhận khối lượng benzoic acid.
IV.Câu hỏi
1.Xác định số oxy hóa, chất oxy hóa, chất khử trong phản ứng?
Trả lời:
Số oxy hóa phản ứng: 1.
Trong phản ứng này: benzaldehyde vừa là chất khử vừa là chất oxy hóa.
2.Tên của phản ứng là gì?
Trả lời:
Tên của phản ứng là: phản ứng tự oxy hóa- khử benzadehyde (cannizzaro).
Điều kiện phản ứng: xảy ra trong môi trường kiềm và ở nhiệt dộ cao.
3.Hiệu suất của phản ứng thí nghiệm?
Số mol benzaldehyde theo lý thuyết : n = 0.07 mol
1
=> Số mol của acid benzoic= n số mol benzaldehyde = 0.035 mol
2