Professional Documents
Culture Documents
Thóc
Sàng
Xay
Xát
Đánh bóng
Máy xát
Máy xay
Máy loại tấm
Nguyên tắc:
Thóc được đưa vào tách vỏ trấu và cám bằng thiết bị xay xát PTN. Xác định
tỉ lệ gạo lật, tổng lượng gạo xát và hạt nguyên thu được một đơn vị khối lượng
thóc và biểu diễn dưới dạng phần tram.
Thiết bị và dụng cụ:
Hệ thống xay xát PTN Satake
Máy đo độ ẩm nhanh, phạm vi đo 10-20%
Máy thổi tạp chất PTN
Cân kĩ thuật có độ chính xác 0,01g
Sang thử có lỗ sang kích thước 1,6mm x 20,00mmm có đát thu
nhận và có nắp đậy
Sàng tách tấm hoặc thiết bị sàng phân loại gạo
Hộp đựng mẫu
Khay nhôm
Tách lớp vỏ hạt và một phần lớp aleuron và phôi của gạo lật làm tăng khả năng
tiêu hóa và tính chất sử dụng gạo.
Chúng ta không nên sát gạo quá trắng vì khi đó sẽ làm giảm hàm lượng
vitamin B, giảm giá trị dinh dưỡng trong hạt gạo
Mục đích của ủ ẩm khi say rồi mới sát là: Giữ được hàm lượng vitamin, các
nguyên tố vi lượng, các chất dinh dưỡng đi vào trong nội nhũ.
Để kiếm soát chất lượng của gạo ta sẽ đánh giá qua
- độ hút nước của gạo
- độ nở của cơm
BÀI 2: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH MÌ NGỌT
I. Nguyên liệu
Nguyên liệu
Nhào
Chia
Vê sơ bộ
Lên men sơ bộ
Vê tạo hình
Khía
Sự tạo thành liên kết giữa nước và tinh bột có trong bột mì : Vai trò chính trong
việc tạo ra phân tử bột nhào là gliadins và glutenins. Khi nhào bột mì, nếu đủ
lượng nước thì gliadin và glutenins sẽ hấp thụ nước và tương tác với nhau và với
các thành phần khác trong khối bột nhào tạo ra những sợi chỉ mỏng và màng dính
mỏng các hạt tinh bột thấm nước lại với nhau tạo thành hệ keo. Chính các phần
phân tử thấp các gluten dễ dàng chịu tác dụng phân tán của nước và một phần
peptit hóa tạo ra kết quả tạo ra áp suất thẩm tháu bên trong gluten, áp suất này làm
cho nước khuếch tán vào bên trong gluten, sự khuếch tán đó kèm theo sự tăng thể
tích. Trong thời gian này, các hạt keo của gluten tiếp xúc chặt chẽ với nhau tạo nên
một mạng lưới protit hay tạo liên kết với các hạt tinh bột trương nở yếu, ngoài ra
trong mạng lưới protit còn có các chất không hòa tan khác.
Tinh bột gồm hai phần : amylose và amylopectin. Amyolse có bên trong hạt
tinh bột, khối lượng phân tử thấp còn amylopectin ở vỏ ngoài, có khối lượng
phân tử lớn hơn nhiều. Như vậy tinh bột là một mạng thẩm thấu bên trong có
các phần tử thấp hòa tan là amylose, nó gây ra áp suất thẩm thấu dư và sự
xâm nhập nước vào trong mạng.
2. Lên men bột nhào
Quá trình này được hình thành dới tác dụng của enzyme protease , amylase và
lipase. Các enzyme này phá vỡ các liên kết protide làm ảnh hưởng đến tính chất
vật lí của khối bột. Các enzyme thủy phân protit ảnh hường nhiều hơn các enzyme
thủy phân tinh bột. Trong quá trình nhào nếu có càng nhiều oxy xâm nhập vào
khối bột thì càng có ít liên kết protit bị phá hủy. Dưới tác dụng của các enzyme
trên có sẵn trong bột mì, các hợp chất protein, tinh bột, lipid sẽ bị thủy phân thành
các hợp chất đơn giản hơn. Enzyme thủy phân làm mất cấu trúc bậc ba của phân tử
protein, do đó làm giảm khả năng hút nước của protein , ảnh hưởng bất lợi đến tính
chất của bột nhào. Các chất khử có khẳ năng tăng cường hoạt động của protease
còn các chất oxy hóa có tác dụng kìm hãm. Trong quá trình nhào do có sự xâm
nhập của oxy không khí nên làm giảm đáng kể ảnh hưởng của protease. Enzyme
amylase có ảnh hưởng ở mức độ ít hơn. Còn enzyme lipase thủy phân lipid có tác
dụng làm tăng độ axit của khối bột nhào.
Biến đổi sinh học :
Trong thời gian đầu của quá trình lên men tạo bột nhào thì lượng khí oxy lẫn trong
khối bột còn nhiều, nấm men chủ yếu hô hấp hiếu khí và tăng sinh khối, đồng thời
sinh khí cacbonic và nước. Khi lượng oxy giảm đi nấm men sẽ tham gia các quá
trình hô hấp yếm khí sinh thêm khí cacbonic, rượu ethanol và các sản phẩm phụ
khác.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất bột nhào và chất lượng sản phẩm :
Bột mì : hàm lượng và chất lượng gluten của bột có ảnh hưởng lớn đến tính
chất bột nhào và chất lượng sản phẩm
Độ mịn của bột cũng ảnh hưởng đáng kể đến tính chất bột nhào và chất
lượng bánh. Bột càng thô khả năng hút nước càng thấp vì diện tích bề mặt
của nó bé nên lượng nước liên kết với bột thấp. Bột càng mịn thì quá trình
thủy phân tinh bột và protein càng dễ dàng, do đó khẳ năng tạo khí cao, tuy
nhiên khẳ năng giữu khí giảm.
Nhiệt độ nhào trộn : Trong thời gian chuẩn bị bột nhào thì lượng gluten ướt
và khẳ năng giữ nước tăng đến giới hạn nhất định theo thời gian và nhiệt độ
nhào. Giới hạn này đạt nhanh nhất ở 40˚ C. Vì ở nhiệt độ này gluten trương
nở triệt để nhất.
Thời gian nhào và cường độ nhào : Nhào càng lâu thì khả năng giữ nước của
gluten càng giảm, vì protein bị biến tính dưới tác động cơ học .Cường độ
nhào bột làm tăng quá trình gluten nhưng giảm khẳ năng giữ khí của gluten.
Do đó phải căn cứ vào chất lượng của gluten để khống chế cường độ nhào.
Cường độ nhào trộn, tính chất bột nhào và thể tích bánh có liên kết chặt chẽ
với nhau.
3. Lên men :
Mục đích : Tạo khí CO2 làm nở bột, tạo độ xốp cho bánh.
Tạo mùi vị thơm ngon cho bánh mì .
Tăng độ tiêu hóa của bánh mì đối với cơ thể người.
Những biến đổi xảy ra trong quá trình lên men :
Quá trình lên men etylic và lên men lactic : Trong quá trình lên men bột
nhào nấm men tiêu thụ các loại đường có trong bột ( glucose, fructose,
saccarose) để sinh trưởng và phát triển đồng thời tạo CO2 và các sản
phẩm phụ. Nấm men sử dụng các loại đường này không đồng thời.Đầu
tiên nấm men sẽ phân hủy các đường có trong bột. Saccarose bị chuyển
hóa thành glucose và fructose nhờ enzyme invertase. Khi nấm men sử
dựng hết glucose và fructose thì mới sử dụng maltose. Như vậy lượng
đường trong bột chỉ có tác dụng trong giai đoạn đầu của quá trình lên
men bột nhào.
Quá trình lên men chủ yếu là lên men etylic nhưng thường có kèm theo
lên men lactic. Vi khuẩn lactic từ không khí nhiễm vào bột và các nguyên
liệu khác. Quá trình này sẽ làm giảm pH của bột nhào. Axit lactic làm
cho bánh có mùi vị dễ chịu.
4. Chia bột :
Sau khi lên men, khí CO2 được sinh ra cần được ép hết đi, phân tán men và nhiệt
độ nhiều hơn trong toàn khối bột. Sau đó, tùy theo độ lớn nhỏ mà chiếc bánh muốn
tạo ra mà chia bột thành những phần nhất định , thao tác này nên làm nhanh để
tránh khối bột có thêm thời gian mà bị lên men quá đà
5. Vê bột, tạo hình :
Sau khi chia cấu trúc của khối bột nhào bị phá vỡ, phải qua quá trình vê để ổn định
lại cấu trúc. Nếu vê tốt bánh sẽ nở đều và giữ được hình dạng theo yêu cầu. Sau
khi chia và vê tròn xong, cục bột được để yên khoảng 5 phút, nhằm khôi phục lại
khung gluten và tính chất vật lí của bột nhào.
6. Lên men ổn định kết thúc
Đây là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất bánh mì. Trong quá trình chia và
tạo hình thì một phần lớn lượng khí CO2 trong khối bột nhào thoát ra ngoài. Muốn
cho bánh nở, có thể tích, hình dáng cần thiết thì phải để khối bột nhào lên men kết
thúc trước khi đưa vào lò nướng. Trong thời gian lên men kết thúc, CO tiếp tục
được tạo thành và làm cho khối bột nở ra. Nhiệt độ lên men ổn định kết thúc
khoảng 35-40 ˚ C và độ ẩm không khí 75-85%. Nếu nhiệt độ thấp thì thời gian lên
men sẽ kéo dài và nếu độ ẩm thấp thì vỏ cục bánh sẽ bị khô, khi nướng vỏ bánh bị
nứt. Nhưng nếu độ ẩm quá cao thi bánh sẽ bị ướt và dính. Sau các quá trình này,
bánh sẽ nở to gần bằng kích thước của sản phẩm sau khi nướng.
7. Nướng bánh :
Nướng là giai đoạn cuối cùng và cũng là một trong những khâu quan trọng
nhất ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Khi nướng, dưới tác
dụng của nhiệt độ, cùng lúc xảy ra các quá trình lí – nhiệt, hóa sinh và keo
hóa.
Chế độ nướng bánh được đặc trưng bởi ba thông số chính : độ ẩm tương đối
của hỗn hợp không khí và hơi trong buồng nướng, nhiệt độ các vùng trong
buồn nướng.
Mục đích của quá trình :
Làm chín sản phẩm
Tạo hương vị màu săc cho sản phẩm
Tiêu diệt các vi sinh vật, hệ enzymes có trong cục bột nhào.
Những biến đổi xảy ra trong quá trình nướng :
Độ ẩm và nhiệt độ: Khi làm nóng cục bột nhào trong lò nướng, nhiệt độ và
độ ẩm ở các lớp khác nhau của cục bột nhào có sự thay đổi không giống
nhau. Sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm của cục bột nhào khi nướng được đặc
trưng là trạng thái của bao lớp trong cục bột nhào : lớp bề mặt, lớp sát vỏ và
lớp trung tâm. Nhiệt độ của cục bột nhào trước khi cho vào lò nướng thấp
hơn nhiều so với nhiệt độ của buồng nướng (>200 độ C). Trong những phút
đầu tiên của quá trình nướng, trên bề mặt bột nhào có hơi nước ngưng tụ và
độ ẩm của lớp bề mặt bột nhào tăng lên ( khoảng 1.3%). Nhiệt độ của lớp
bề mặt cục bột nhào tăng lên trong thời gian đầu của quá trình nướng , nhiệt
độ này tăng đến khoảng 100 ˚C. Ở lớp bề mặt đó nước bắt đầu bay hơi
mạnh và lớp vỏ ngoài của cục bột nhào trở nên cứng, tạo thành vỏ cứng.
Lượng nước trên vỏ bánh một phần chuyển vào môi trường buồng nướng,
một phần chuyển vào phía trong ruột bánh do chuyển dịch nhiệt ẩm. Độ ẩm
của lớp trung tâm ruột bánh tăng lên tương đối chậm và đạt giá trị nhỏ nhất
so với độ ẩm của các lớp trung gian. Nhiệt độ trung tâm ruột bánh ở cuối
quá trình nướng lên tới 94-97˚ C.
Biến đổi tinh bột : Ở 40-50˚C, các hạt tinh bột bắt đầu trương nỏ và tiếp tục
tạo gel khi chúng hấp thụ từ 25-50% lượng nước tạo thành một hệ nhũ
tương có độ nhớt cao. Sự hư tổn hóa học của tinh bột xảy ra khi xay bột có
tác dụng làm tăng sự hấp thụ nước nhưng chúng cũng dễ bị enzyme tấn
công. Độ hoạt động của các enzyme được tăng lên đến mức cao nhất sau đó
ngừng hẳn. Các enzyme ở lớp bề mặt bị ức chế trước, các enzyme ở trung
tâm cục bột thì hầu như cuối quá trình nướng mới bị tiêu diệt.
Biến tính protein :Protein có khả năng liên kết vừa đủ với nước đẻ tạo gel
tinh bột, đống thời những phân tử của nó tạo thêm chức năng lưu biến. Khi
miếng bột đạt 50-70˚C, những nguyên tử và nhóm nguyên tử của phân tử
Protein tiến hành làm lung lay cho những liên kết yếu của mạng lưới phân
tử bị phá vỡ, cấu trúc xoắn ốc bắt đầu duỗi thẳng ra. Do vậy sự sắp xếp
không gian trong phân tử Protein bị thay đổi, nước đã được hút vào trước
đó và được liên kết trong giai đoạn trương nở của quá trình trộn bột và lên
men lúc này sẽ được giải phóng. Chính sự đông tụ protein và tạo gel của
tinh bột đã tạo lên cấu trúc lỗ hổng của cục bột và cuối cùng hình thành nên
ruột bánh mì.
Màu của vỏ bánh chủ yếu là do phản ứng tạo Melanoidin, còn sự hình thành
của caramen ảnh hưởng rất ít đến sự tạo màu. Tốc độ của phản ứng Maillard
phụ thuộc vào một vài điều kiện :
Điều khiển nhiệt độ, pH và lượng hơi ẩm của bột.
Đảm bảo sự có mặt của nhóm amin tự do ( NH2), nhóm aldehit.
Càng có nhiều nhóm có khẳ năng tham gia phản ứng thì phản ứng
diễn ra càng nhanh.
Sự tạo thành melanoidin có thể bị ảnh hưởng bởi quá trình trộn bột, vì
thời gian trộn bột lâu hơn và mạnh mẽ hơn thì có thể mở phân tử
protein ra, làm lộ ra những nhóm NH2 tự do.
IV. Kết quả thí nghiệm
Nguyên liệu
Nhào bột
Ép đùn
Hấp
Làm ráo
Sấy
Để nguội
3.3 Ép đùn
Mục đích: tạo ra các sợi mỳ có tiết diện tròn
Yêu cầu của bột ra khổi khuôn ép:
Sợ bột ra khỏi khuôn ép phải chảy đều đặn, liên tục;
Bề mặt sản phẩm láng, mịn, không có lỗ bọt khí, không có các biến
dạng;
Mặt cắt của sản phẩm phải phẳng, đứt gọn, không bị vết răng cưa.
Biến đổi trong quá trình ép:
Tăng sự kết dính các phẩn tử bột;
Có thể gây biến tính protein;
Định hướng các phân tử protein theo phương dọc trục.
Để định hình cho sản phẩm, ta sử dụng máy ép kiểu trục vít có đầu ra là
khuôn đục nhiều lỗ có đường kính 2mm.
Sơ đồ nguyên lý máy ép
trục vít
1. Trục vít
2. Xylanh
3. Phễu chứa liệu
4. Máng tháo ra
5. Máng tháo bã
Nguyên liệu sau khi nhào trộn được đưa vào thiết bị từ phễu nạp liệu
rơi xuống trục vít. Trục vít ép và di chuyển đến đầu khuôn. Sau đó
đầu khuôn tạo thành sản phẩm cố định.
Các lực kéo đo được không xấp xỉ bằng nhau chứng tỏ khối bột nhào chưa
đều dẫn đến khi ép đùn các sợi không đều nhau.
BÀI 4: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PIZZA
I. Chuẩn bị nguyên liệu
Pizza
Thuyết minh quy trình công nghệ
Nhào : Cân bột mì, nấm men, muối, đường, cỏ thơm, đổ vào máy nhào,
nhào. Tiến hành nhào khô trong vòng 1p ở tốc độ 1. Cho nước, kem tươi
vào, nhào , tăng tốc độ nhào đến khi thu được bột nhfo nhuyễn mịn, dẻo
nhớt. => đồng nhất nguyên liệu vỏ.
Lên men bột nhào: Tiến hành lên men bột trong 30-40p
Chia: Chia bột nhào thành từng cục bột (100-120g/1c)
Vê sơ bộ: vê các cục bột thành hình cầu
Lên men sơ bộ: để cục bột sau vê lên men khoảng 10p
Định hình: cán mỏng cục bột thành hình tròn.
Lên men kết thúc: Để lên men bột khoảng 15p.
Khía: Châm bánh
Nướng vỏ bánh: 200˚C / 5p
Phủ nhân
Nướng lần 2: 200˚C/8p.
Nhào bột
Đổ khuôn
Nướng
Ổn định
Trang Trí
Bánh thành
phẩm