You are on page 1of 9

Trả lời câu hỏi nhóm 1:

Trong thời kỳ đổi mới, quan điểm của Đảng về thời kỳ quá độ có những thay đổi như
sau:

Đảng ta đã nhận thức rõ hơn về bản chất, mục tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội. Đảng ta đã khẳng định chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa
chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với
xu thế phát triển của lịch sử. Đồng thời, Đảng ta cũng đã khắc phục một số quan niệm
đơn giản, chủ quan, bảo thủ trước đây về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ12.

Đảng ta đã đổi mới về cơ chế kinh tế - xã hội. Đảng ta đã xác định kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ chế kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Đó là một loại hình kinh tế thị trường có bản sắc riêng của Việt
Nam, do Nhà nước và Đảng lãnh đạo, có sự phối hợp giữa các thành phần kinh tế, giữa
các ngành và các vùng, giữa các yếu tố trong và ngoài nước3. Đồng thời, Đảng ta cũng
đã đổi mới về cơ chế xã hội, nhấn mạnh vai trò của con người trong phát triển, bảo
đảm công bằng, dân chủ và văn minh4.

Đảng ta đã đổi mới về hệ thống chính trị. Đảng ta đã nhận ra rằng hệ thống chính trị là
một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước
và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ
chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội. Đảng ta đã cải cách và
hoàn thiện hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhất nguyên chính trị, dân chủ tập trung
và pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Trả lời câu hỏi nhóm 2: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội giai cấp
công nhân có còn bị bóc lột không tại sao?

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong lý thuyết, mục tiêu cuối cùng là loại
bỏ sự bóc lột giai cấp và xây dựng một xã hội không có giai cấp. Tuy nhiên, trong thực
tế, việc loại bỏ hoàn toàn sự bóc lột giai cấp không thể xảy ra ngay lập tức và có thể
kéo dài trong một khoảng thời gian dài.

Có một số nguyên nhân có thể giải thích tại sao giai cấp công nhân vẫn có thể bị bóc
lột trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
1. Di sản của chế độ tư bản: Trong giai đoạn quá độ, cơ sở kinh tế và cơ sở vật chất
của chế độ tư bản vẫn còn tồn tại. Điều này có nghĩa là còn những yếu tố tư bản, như
vốn, công nghệ, và quan hệ sản xuất tư bản, vẫn có thể tạo ra những mâu thuẫn giai
cấp và khả năng bóc lột công nhân.

2. Những khó khăn trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội: Việc xây dựng một xã
hội không có giai cấp là một quá trình phức tạp và kéo dài. Trong giai đoạn quá độ,
chưa thể loại bỏ hoàn toàn những yếu tố tư bản và xây dựng một hệ thống kinh tế và
chính trị hoàn toàn công bằng. Do đó, vẫn có khả năng những bất công và bóc lột vẫn
tồn tại.

3. Sự thay đổi trong cách bóc lột: Trong giai đoạn quá độ, sự bóc lột giai cấp công
nhân có thể thay đổi hình thức. Thay vì những hình thức trực tiếp như trong chế độ tư
bản, sự bóc lột có thể diễn ra thông qua các cơ chế khác như mức lương không công
bằng, điều kiện lao động khắc nghiệt, hay sự hạn chế quyền tự do cá nhân.

Tuy nhiên, quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng đồng thời là quá trình chống lại
sự bóc lột và xây dựng cơ sở cho một xã hội công bằng. Các biện pháp như tăng cường
quyền lực của giai cấp công nhân, đảm bảo quyền lợi và phúc lợi cho công nhân, và
xây dựng hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa đóng vai trò quan trọng trong việc giảm
bớt sự bóc lột và tiến tới xây dựng một xã hội không có giai cấp.

chủ nghĩa tư bản thường khuyến khích sự cạnh tranh tiến bộ về mặt kĩ thuật và công
nghệ ( do các nhà tư bản luôn muốn tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn cho mình nên sẽ
luôn tạo động lực để thúc đẩy tiến bộ khoa học kĩ thuật). Làm thế nào để đảm bảo rằng
việc quá độ lên chủ nghĩa tư bản ở Việt Nam sẽ khuyến khích sự đổi mới và tiến bộ
trong các lĩnh vực khác nhau?

Việc đảm bảo rằng chủ nghĩa tư bản ở Việt Nam khuyến khích sự đổi mới và
tiến bộ trong các lĩnh vực khác nhau có thể đòi hỏi một sự cân nhắc và điều
chỉnh cụ thể để đảm bảo rằng lợi ích của xã hội và sự bình đẳng không bị đe
dọa. Dưới đây là một số cách có thể được thực hiện:
1. Quản lý quy tắc cạnh tranh: Chính phủ có thể thiết lập và thực thi các quy
tắc và quy định cạnh tranh để đảm bảo rằng không có các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh hoặc thao túng thị trường. Điều này bao gồm việc ngăn chặn
các tình huống độc quyền và kiểm soát chặt chẽ sự cạnh tranh không lành mạnh.

2. Đầu tư vào giáo dục và nghiên cứu: Chính phủ có thể đầu tư vào hệ thống
giáo dục và nghiên cứu để thúc đẩy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao. Điều này có thể khuyến khích sự đổi mới và tiến bộ trong các lĩnh
vực khoa học kỹ thuật.

3. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp: Chính phủ có thể cung cấp hỗ trợ tài
chính và cơ hội cho các doanh nghiệp khởi nghiệp và các dự án nghiên cứu và
phát triển. Điều này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự nảy sinh của các ý
tưởng mới và công nghệ tiến bộ.

4. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Đảm bảo rằng có hệ thống bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ hiệu quả để động viên các công ty và nhà nghiên cứu bảo vệ sáng tạo
của họ. Điều này sẽ thúc đẩy đầu tư vào nghiên cứu và phát triển.

5. Hợp tác công tư: Tạo cơ hội cho hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp và
các tổ chức xã hội để giúp giải quyết các thách thức xã hội và môi trường. Hợp
tác này có thể thúc đẩy việc sáng tạo và tiến bộ trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

6. Quản lý tài chính và thuế: Đảm bảo rằng các chính sách tài chính và thuế
được thiết kế để khuyến khích đầu tư vào nghiên cứu và phát triển. Các cơ chế
khuyến khích như giảm thuế cho nghiên cứu và phát triển có thể được áp dụng.

7. Đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm xã hội: Các doanh nghiệp nên phải
tuân thủ các tiêu chuẩn minh bạch và trách nhiệm xã hội để đảm bảo rằng họ
đóng góp tích cực cho cộng đồng và môi trường.

Quan trọng là phải duy trì sự cân bằng giữa khuyến khích cạnh tranh và bảo vệ
lợi ích xã hội. Việc thực hiện các biện pháp trên có thể giúp đảm bảo rằng chủ
nghĩa tư bản ở Việt Nam sẽ góp phần thúc đẩy sự đổi mới và tiến bộ trong nhiều
lĩnh vực khác nhau mà không gây ra các vấn đề xã hội hoặc môi trường.
Trả lời câu hỏi nhóm 4: trong thời kì quá độ, cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại đã tác động thế nào vào nước ta? ( đã mang đến cơ hội gì và đặt ra
những thách thức nào ?) Và việt nam đã làm gì để tận dụng thời cơ cũng như khắc
phục khó khăn mà cuộc cách mạng đó mang lại ?

Trong thời kỳ quá độ, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã mang lại
nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam. Cơ hội bao gồm sự phát triển kinh tế, tăng
trưởng đối thoại với thế giới, và cơ hội nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên,
cũng xuất hiện những thách thức như chia rẽ xã hội, kẹt hạch công nghệ, và thách thức
về an ninh mạng.

Để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức, Việt Nam đã thực hiện các biện pháp như
đầu tư vào giáo dục và đào tạo, thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ, tăng
cường hợp tác quốc tế, và thúc đẩy khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Ngoài ra, Việt
Nam cũng đã tập trung vào việc phát triển các ngành công nghiệp tiên tiến và xây
dựng cộng đồng khởi nghiệp sáng tạo.

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã có ảnh hưởng sâu rộng tới nước
Việt Nam, gây ra nhiều cơ hội và đồng thời đặt ra nhiều thách thức.

**Cơ hội:**

1. **Phát triển kinh tế**: Công nghệ đã giúp nước Việt Nam gia tăng hiệu suất sản
xuất, mở cửa thị trường toàn cầu, thu hút đầu tư nước ngoài và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.

2. **Cải thiện cuộc sống**: Công nghệ thông tin đã mang đến tiến bộ trong y tế, giáo
dục, giao thông, và các lĩnh vực khác, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

3. **Khuyến khích khởi nghiệp và đổi mới**: Công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các công ty khởi nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, startup, và
dịch vụ trực tuyến.
**Thách thức:**

1. **Kỹ thuật số hóa chậm chạp**: Việt Nam cần đẩy mạnh quá trình kỹ thuật số hóa
toàn diện để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

2. **Kỹ năng và tri thức chưa đáp ứng**: Thách thức về cung cấp lao động có kỹ năng
phù hợp với yêu cầu của thế kỷ 21, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

3. **Bảo vệ quyền riêng tư và an ninh mạng**: Sự phổ biến của công nghệ cũng gây
ra nguy cơ về việc xâm phạm quyền riêng tư và an ninh mạng, yêu cầu các biện pháp
bảo vệ phù hợp.

**Việt Nam đã làm gì:**

1. **Phát triển chính sách và chiến lược**: Chính phủ đã đưa ra các chính sách và
chiến lược để khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghệ và khởi nghiệp.

2. **Đầu tư vào giáo dục và đào tạo**: Việt Nam tăng cường đầu tư vào giáo dục và
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

3. **Khuyến khích khởi nghiệp và đổi mới**: Chính phủ và các tổ chức đã tạo ra môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp và các dự án đổi mới công nghệ.

Trả lời câu hỏi nhóm 5: Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội nằm trong giai
đoạn nào của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa?

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là giai đoạn thứ ba trong hình thái kinh tế xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Hình thái này bao gồm ba giai đoạn chính:
1. Giai đoạn chế độ tư bản: Đây là giai đoạn mà tư bản phát triển mạnh mẽ và tạo ra
các mâu thuẫn giai cấp trong xã hội. Các sản xuất phương tiện nằm trong tay tư sản, và
công nhân làm việc dưới sự áp bức và kiểm soát của tư sản.

2. Giai đoạn xây dựng xã hội : Đây là giai đoạn mà giai cấp công nhân tiến hành cách
mạng xã hội chủ nghĩa, lật đổ chế độ tư bản và thiết lập chế độ xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn này, tư sản bị tiêu diệt và các công nhân giành quyền kiểm soát sản
xuất và phân phối.

3. Giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ xã hội chủ
nghĩa đến xã hội cộng sản chủ nghĩa, trong đó quyền lực của nhà nước cách mạng vẫn
còn và các biện pháp xây dựng xã hội chủ nghĩa được triển khai. Trong giai đoạn này,
các quyết định chính trị và kinh tế được đưa ra để xây dựng một xã hội không có giai
cấp và công bằng xã hội.

Trả lời câu hỏi nhóm 6: Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quan điểm chủ
nghĩa Mác - Lênin về thời kì quá độ lên CNXH vào thời kì quá độ lên CNCH ở nước
ta như thế nào?

Đảng ta đã nhận thức và vận dụng đúng đắn hơn quy luật QHSX phù hợp với trình độ
phát triển nhất định của LLSX; thực hiện chính sách nhất quán lâu dài phát triển nền
kinh tế quá độ với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; phân biệt rõ quan
hệ sở hữu và quan hệ chiếm hữu; chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu...; nội dung kinh tế
và nội dung pháp lý của sở hữu; chế độ sở hữu, loại hình sở hữu, hình thức sở hữu;
quyền sở hữu và quyền sử dụng (quyền sản xuất - kinh doanh); thể chế sở hữu và hoàn
thiện thể chế sở hữu trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Tuy nhiên, trước yêu cầu đòi hỏi
của thực tiễn hiện nay, chúng ta cần tiếp tục hoàn thiện các vấn đề về sở hữu trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Đó là hoàn thiện khung khổ lý luận để thống nhất
nhận thức về sở hữu và hoàn thiện thể chế sở hữu trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam, theo hướng giải phóng sức sản xuất, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội
để phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính đa dạng một cách lâu dài của các hình thức
sở hữu; tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các chủ thể sở hữu, nhất là chủ
thể là Nhà nước. Thứ nhất, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật,
các bộ quy tắc, luật lệ để xác định chủ sở hữu, đối tượng sở hữu; phạm vi quan hệ sở
hữu, hình thức sở hữu và chế độ sở hữu; lợi ích của chủ sở hữu và người sử dụng; các
quy tắc điều chỉnh, công cụ điều chỉnh và chế định các hành vi chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt đối tượng sở hữu. Đó là tiếp tục hoàn thiện thể chế: quyền tài sản của công
dân và doanh nghiệp; tài sản công và tài sản công tại doanh nghiệp; sở hữu, sử dụng
đất đai và các tài nguyên khác và thể chế về sở hữu trí tuệ ... Thứ hai, hoàn thiện vị trí,
vai trò, chức năng, năng lực, quyền tài sản, nguyên tắc sử dụng quyền tài sản; nguyên
tắc bảo vệ quyền sở hữu và lợi ích của chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu; nguyên
tắc sử dụng tài sản và phương thức thực hiện lợi ích của các chủ thể tham gia. Thứ ba,
hoàn thiện cơ chế, cách thức tổ chức, thiết chế và các quy tắc, thủ tục cho các tổ chức
khi giải quyết tranh chấp về lợi ích phát sinh từ quyền sở hữu để đạt mục đích của các
chủ thể.

Trả lơi câu hỏi nhóm 7: Việt Nam chọn cách bỏ qua Tư bản chủ nghĩa, mà đi
thẳng lên Cộng sản chủ nghĩa hay còn gọi là thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Với
cách đi như vậy thì có ảnh hưởng gì đến sự phát triển kinh tế cũng như chính trị của
Việt Nam? Và Việt Nam đã thực sự có Chủ nghĩa xã hội hay chưa?

Việc Việt Nam chọn cách bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa và đi thẳng lên chủ nghĩa
xã hội, hay còn gọi là giai đoạn quá độ, đã ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển kinh tế
và chính trị của nước này.

Về mặt kinh tế, chính sách quá độ của Việt Nam tập trung vào việc tạo ra các cơ sở hạ
tầng và công nghiệp hóa nhanh chóng. Qua đó, quốc gia đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể trong việc nâng cao mức sống và phát triển kinh tế. Việt Nam đã trở thành
một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á và có
mức tăng trưởng kinh tế ổn định trong nhiều năm qua.

Tuy nhiên, việc bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa và tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
cũng đồng nghĩa với việc bỏ qua giai đoạn này của phát triển kinh tế và xã hội. Điều
này có thể tạo ra một số khó khăn và hạn chế trong việc xây dựng một hệ thống kinh tế
xã hội chủ nghĩa hoàn chỉnh.
Về mặt chính trị, Việt Nam đã xây dựng một chế độ chính trị dựa trên nguyên tắc đảng
lãnh đạo và quyền lực tập trung. Điều này đã giúp đảm bảo sự ổn định và kiểm soát
của nhà nước trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, cũng có ý kiến
cho rằng việc tập trung quyền lực vào một đảng có thể ảnh hưởng đến việc đảm bảo
quyền tự do cá nhân và tự do ngôn luận.

Về câu hỏi liệu Việt Nam đã thực sự có chủ nghĩa xã hội hay chưa, đây là một vấn đề
đánh giá phức tạp và có thể có nhiều quan điểm khác nhau. Một số cho rằng Việt Nam
đã đạt được các yếu tố cơ bản của chủ nghĩa xã hội, bao gồm sự chia sẻ sản xuất,
quyền sở hữu công cộng và sự công bằng xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức
và khía cạnh cần được phát triển và hoàn thiện để đạt được một xã hội chủ nghĩa đích
thực.

Trả lời câu hỏi nhóm 8: Tại sao Việt Nam không lựa chọn đi lên chủ nghĩa tư
bản mà chọn con đường quá độ lên CNXH?

Việt Nam đã lựa chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội (CNXH) vì có một
số lý do lịch sử, văn hóa và chính trị. Dưới đây là một số lý do chính:

- Lịch sử chiến đấu cho độc lập: Việt Nam đã trải qua nhiều thập kỷ của chiến
tranh và cuộc kháng chiến chống lại các thực thể thực dân và thực dân xâm
lược, bao gồm cuộc chiến tranh Việt Nam và cuộc kháng chiến chống Mỹ. Trải
qua những khó khăn này, chủ nghĩa xã hội đã trở thành một phần của tinh thần
và tư tưởng của người dân Việt Nam.
- Tư tưởng xã hội và công bằng: Tư tưởng xã hội đã đánh bại chủ nghĩa tư bản và
đối tượng tập trung quá mức quyền lực và tài sản vào tay một số người giàu có,
trong khi dẫn đến sự bất công và bất bình đẳng. Việt Nam đã chọn một hình
thức CNXH để đảm bảo rằng tài nguyên và cơ hội được phân phối công bằng
hơn, đặc biệt là cho những người dân nghèo và lớp lao động.
- Quyết tâm của chính phủ và lãnh đạo: Chính phủ và lãnh đạo Việt Nam đã cam
kết xây dựng một xã hội xã hội, công bằng và phát triển, trong đó mục tiêu
chính là cải thiện cuộc sống của người dân và giảm đói nghèo.
- Kinh nghiệm quốc gia và quốc tế: Việt Nam đã học từ kinh nghiệm của các
quốc gia khác về cách thức triển khai CNXH và đã kết hợp nhiều yếu tố của
kinh tế thị trường trong mô hình phát triển của họ. Điều này gọi là "CNXH với
đặc thù Việt Nam."
- Sự đối mặt với thách thức toàn cầu: Việt Nam đã thấy rằng CNXH có thể giúp
họ đối mặt với các thách thức toàn cầu như biến đổi khí hậu, bất ổn kinh tế toàn
cầu và dịch bệnh.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng con đường phát triển theo CNXH không phải là hoàn
hảo và đã đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn riêng. Một số người đánh
giá rằng quá độ lên CNXH có thể dẫn đến một số vấn đề như sự thiếu trọng tài
trong quản lý và thất thoát tài nguyên. Quá trình này cần sự quản lý khéo léo và
luôn đề cao sự tham gia và phản biện của người dân để đảm bảo tính bền vững
và phát triển bền vững của xã hội.

You might also like