Professional Documents
Culture Documents
P( A) . P (B / A)
P(A.B) = [
P( B) . P( A/ B)
P(AB) = P(A).P(B)
Bài tập 1: Trên một bảng quảng cáo, người ta mắc hai hệ thống bóng đèn độc lập. Hệ thống 1
gồm 4 bóng mắc nối tiếp, hệ thống 2 gồm 3 bóng mắc song song. Khả năng bị hỏng của mỗi
bóng trong 18 giờ thắp sáng liên tục là 0,1. Việc hỏng của mỗi bóng của mỗi hệ thống được
xem như độc lập. Tính xác suất để:
Giải:
a. Đặt A: “bóng đèn thứ i trong hệ thống 1 bị hỏng” i 𝜖 {1;2;3;4}
và B: “bóng đèn thứ j trong hệ thống 2 bị hỏng” j 𝜖 {1;2;3}
Xác suất hệ thống bị hỏng:
P(A) = P(A1+A2+A3+A4) = 1 ‒ P(A̅ 1.A̅ 2.A̅ 3.A̅ 4) = 1 ‒ 4.0.9 = 0,3439
Xác suất hệ thống 2 bị hỏng là: P(B) = P(B1.B2.B3) = 0.001
Nên, xác suất cả 2 hệ thống bị hỏng là:
P(AB) = P(A)P(B) =0,3439.0,001 = 0,0003439
b. Xác suất chỉ có một hệ thống bị hỏng:
P(A̅ B + AB) = P(A̅ )P(B) + P(A)P(B̅ ) = 0,34212
Bài tập 2: Một nhà sản xuất gửi bản giới thiệu sách mới đến 80% giảng viên của một trường
đại học. Sau một thời gian, nhà xuất bản nhận thấy: Có 30% giảng viên mua sách trong số
những người nhận được bản giới thiệu, và trong số những giảng viên không nhận được bản
giới thiệu, có 10% mua sách. Tìm tỉ lệ những giảng viên nhận được bản giới thiệu trong số
những người mua sách.
Giải:
Đặt A: “giảng viên nhận được bản giới thiệu sách mới” P(A) = 0,8
Nên, xác suất để giảng viên nhận được bản giới thiệu trong số những người mua sách:
P ( AB ) P ( A ). P(B/ A) 0 , 8.0 ,3 12
P(A/B) = = = =
P (B ) P(B) 0 ,26 13
Bài tập 3: Đội dự tuyển học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay môn toán của một
trường phổ thông có 4 học sinh nam khối 12, 2 học sinh nữ khối 12 và 2 học sinh nam khối 11.
Để thành lập đội tuyển dự thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay môn toán cấp tỉnh
nhà trường cần chọn 5 em từ 8 em học sinh trên. Tính xác suất để trong 5 em được chọn có cả
học sinh nam và học sinh nữ, có cả học sinh khối 11 và học sinh 12.
Giải:
Gọi X là biến cố trong 5 em được chọn có cả học sinh nam và học sinh nữ, có cả học sinh
khối 11 và 12.
Giải:
+ Gọi X là biến cố trong các giáo viên được chọn có 2 nam và 2 nữ.
Và
Giải:
+ Gọi X là biến cố đề thi có 7 câu hỏi được chọn đủ 3 loại và số câu dễ không ít hơn 4.
+ Gọi A là biến cố đề thi có 5 câu dễ; 1 câu trung bình; 1 câu khó.
Gọi B là biến cố đề thi có 4 câu dễ; 2 câu trung bình và 1 câu khó.
Gọi C là biến cố đề thi có 4 câu dễ; 1 câu trung bình và 2 câu khó.
Bài tập 1: Để thành lập đội tuyển quốc gia về một môn học, người ta tổ chức một cuộc thi
tuyển gồm 3 vòng. Vòng thứ nhất lấy 80% thí sinh; vòng thứ hai lấy 70% thí sinh đã qua vòng
thứ nhất và vòng thứ ba lấy 45% thí sinh đã qua vòng thứ hai. Để vào được đội tuyển, thí sinh
phải vượt qua được cả 3 vòng thi. Tính xác suất để một thí sinh bất kỳ:
Giải:
Gọi Ai là biến cố “thí sinh được chọn ở vòng thứ i”. (i=1,2,3)
Theo đề bài ta có:
P(A1)= 0,8 ; P(A2/A1)=0,7 ; P(A3/A1A2)=0,45.
a) Xác suất để thí sinh đó được vào đội tuyển là:
P(A1A2A3)=P(A1).P(A2/A1).P(A3/A1A2)=0,8.0,7.0,45=0,252.
Vậy xác suất để một thí sinh được vào đội tuyển là: 0,252
Vậy xác suất để một thí sinh bị loại ở vòng thứ ba là: 0,308.
Bài tập 2: Có hai xạ thủ bắn bia. Xác suất để xạ thủ thứ nhất bắn trúng bia là 0,8. Xác suất để
xạ thủ thứ hai bắn trúng bia là 0,7. Tính xác suất để:
Giải:
Gọi A1 là biến cố “Xạ thủ thứ nhất bắn trúng bia”
A2 là biến cố “Xạ thủ thứ hai bắn trúng bia”.
Ta có: A1, A2 là các biến cố độc lập với nhau, P(A1)=0,8; P(A2)=0,7.
a) Gọi A là biến cố “Cả hai xạ thủ đều bắn trúng bia”.
P(A)= P(A1A2)= P(A1).P(A2)=0,8.0,7=0,56.
Vậy xác suất để cả hai xạ thủ bắn trúng bia là: 0,56
b) Gọi B là biến cố “Cả hai xạ thủ đều không bắn trúng bia”.
C là biến cố “ Có ít nhất một xạ thủ bắn trúng bia”.
P(B)=P( A1 A2)= P( A1 ).P( A2)=(1-0,8).(1-0,7)=0,2.0,3=0,06.
P(C)= 1-P(B)=1-0,06=0,94.
Vậy xác suất để có ít nhất một xạ thủ bắn trúng bia là 0,94.
Bài tập 3: Từ một hộp chứa 8 viên bi đỏ và 5 viên bi trắng người ta lấy ngẫu nhiên 2 lần, mỗi
lần 1 viên, không hoàn lại. Tính xác suất để lấy được:
a) 2 viên bi đỏ
Giải:
a) Gọi Di là biến cố “viên bi lấy ra lần thứ i là bi đỏ” (i=1,2).
A là biến cố “lấy được 2 viên bi đỏ”.
Ta có: A=D1D2
1 1
C8 C7 8 7 14
P(A)=P(D1D2)=P(D1).P(D2/D1)= . = . = .
C
1
13 C
1
12
13 12 39
14
Vậy xác suất để lấy được 2 viên bi đỏ là .
39
= P(T1).P(T2/T1) + P(D1).P(T2/D1)
1 1 1 1
C5 C4 C8 C5 5 4 8 5 5
= 1 . 1 + 1 . 1 = . + . = .
C 13 C 12 C 13 C 12
13 12 13 12 13
5
Vậy xác suất để viên bi thứ 2 là bi trắng là .
13
Bài tập 4: Một xâu chìa khóa có 10 chìa giống nhau, trong đó có 1 chìa mở được cửa. Một
người mở lần lượt từng chìa cho đến khi nào mở được cửa thì dừng. Tính xác suất việc mở
cửa dừng lại ở lần 3.
Giải:
Gọi Ai là biến cố lần thứ i mở được cửa.
A là biến cố việc mở cửa dừng lại ở lần 3
Ta có A=A 1 . A 2 . A 3 => P( A)=P ( A 1 . A 2 . A 3 )
Áp dụng công thức nhân xác suất:
P( A)=P ( A 1). P( A2 / A1 ). P( A 3 / A 2 . A 1 )
1 1 1
C 9 C 8 C1 9 8 1
= 1
. 1 . 1= . .
C10 C 9 C8 10 9 8
1
Vậy xác suất việc mở cửa dừng lại ở lần 3 là
10
Bài tập 5: Xác suất để vượt qua kỳ thi môn lý thuyết xác suất của 3 sinh viên lần lượt là
0,6:0,7:0,8. Tính xác suất trong các trường hợp sau:
a) Cả 3 sinh viên đều vượt qua môn này.
b) Có đúng 2 sinh viên vượt qua môn này.
Giải:
Gọi Ai là biến cố sinh viên thứ i vượt qua môn.
A1,A2,A3 là hệ độc lập toàn phần
a) Gọi A là biến cố cả 3 sinh viên đều vượt qua môn.
Ta có: A=A 1 . A2 . A 3
=> P ( A )=P ( A1 ) . P ( A 2 ) . P( A 3)
=> P ( A )=( 0 ,6 ) . ( 0 , 7 ) . ( 0 , 8 )=0,336
Vậy xác suất cả 3 sinh viên vượt qua môn là 0,336
Bài tập 6: Có 3 người chơi bóng rổ độc lập nhau. Xác suất trúng của mỗi người lần lượt là
0,7;0,9 và 0,8. Tính xác suất để :
a) cả 3 người ném trúng rổ.
b) cả 3 không ném trúng rổ.
c) có ít nhất 1 người ném trúng rổ.
Giải:
Gọi Ai là biến có người thứ i ném trúng rổ (i=1,2,3)
a) Xác suất để cả 3 ném trúng rổ:
P ( A 1 A 2 A 3 )=P ( A1 ) . P ( A 2 ) . P ( A3 ) =0 ,7.0 ,8.0 , 9=0,504
Vậy xác suất để cả 3 ném trúng rổ là 0,504
Bài tập 7: Một thiết bị gồm 4 bộ phận hoạt động độc lập với nhau. Biết rằng xác suất để cường
độ cạnh đó hoạt động tốt theo thứ tự lần lượt là 0,65; 0,7; 0,89; 0,8 .Tìm xác suất để máy hoạt
động tốt biết rằng khi máy hoạt động.
Giải:
- Máy hoạt động tốt khi cả 4 bộ phận hoạt động tốt, khi đó:
A=A 1 A 2 A3 A 4
Ta có: P ( A )=P ( A1 A2 A 3 A 4 ) =P ( A 1 ) . P ( A2 ) . P ( A 3 ) . P ( A 4 ) (do các bộ phận hoạt động độc lập với
nhau)
Bài tập 8: Một nhà máy gầm 3 bộ phần hoạt động độc lập với nhau. Biết rằng xác suất để 3 bộ
phận đó hoạt động tốt theo thứ tự lần lượt là 0,6; 0,7; 0,8. Tìm xác suất để máy hoạt động tốt,
biết rằng mỗi bộ phận hỏng thì máy ngừng hoạt động.
Giải:
Máy hoạt động tốt thì cả 3 bộ phận đều hoạt động tốt,
Bài tập 9: Một cuộc điều tra cho thấy, ở một thành phố, có 20,7% dân số dùng loại sản phẩm
X , 50% dùng loại sản phẩm Y và trong số những người dùng Y , có 36,5% dùng X . Phỏng
vấn ngẫu nhiên một người dân trong thành phố đó, tính xác suất để người ấy dùng cả X và Y.
Giải: