You are on page 1of 94

NGÂN HÀNG THẾ GIỚI DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐỔI MỚI GDPT

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG


KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
(Mô-đun 3.7)
Phân môn Công nghệ

HÀ NỘI, 2020
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Giáo viên: GV
Học sinh: HS
Phẩm chất: PC
Kiến thức: KT
Kĩ năng: KN
Năng lực: NL
Phương pháp: PP
Sách giáo khoa: SGK
Chương trình: CT
Chương trình giáo dục phổ thông: CT GDPT

2
BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU
1. PGS.TS Lê Huy Hoàng Trường ĐHSP Hà Nội
2. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền Trường ĐHSP Hà Nội
3. ThS. Vũ Thị Ngọc Thúy Trường ĐHSP Hà Nội

3
A. MỤC TIÊU
Sau khi học mô-đun này, học viên có thể:
– Khái quát được những điểm cốt lõi về phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm
tra, đánh giá phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
– Lựa chọn và vận dụng được các phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra,
đánh giá phù hợp với nội dung và định hướng đường phát triển năng lực của học sinh;
– Xây dựng được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ
của học sinh về phẩm chất, năng lực;
– Sử dụng và phân tích được kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để
ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học môn học;
– Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá
học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực.

B. NỘI DUNG CHÍNH


Phần 1: Giới thiệu lý thuyết và phân tích yêu cầu, quy trình, phương pháp
kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
- Chương 1: Sử dụng phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập
trong dạy học, giáo dục học sinh tiểu học phân môn Công nghệ
- Chương 2: Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ
của học sinh tiểu học về phẩm chất, năng lực đối với môn học, hoạt động giáo
dục phân môn Công nghệ
- Chương 3: Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng
lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học môn
Công nghệ
Phần 2. Các ví dụ minh họa các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực phân môn Công
nghệ

4
C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG
- Bồi dưỡng trực tiếp
- Bồi dưỡng qua mạng

D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC


- Tài liệu đọc của Mô đun 3, phân môn Công nghệ
- Chương trình Giáo dục phổ thông môn Công nghệ 2018
- Video bài giảng tương ứng với các nội dung Mô đun 3 phân môn Công nghệ
- Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá theo các nội dung
- Máy tính, máy chiếu nối mạng internet

5
MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................................2
BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU........................................................................................3
A. MỤC TIÊU.................................................................................................................4
B. NỘI DUNG CHÍNH...................................................................................................4
C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG....................................................................5
D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC........................................................................5
CHƯƠNG 1: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC.......8
1.1. Đặc điểm phân môn Công nghệ trong môn Tin học và Công nghệ (sau đây gọi là
phân môn Công nghệ).....................................................................................................8
1.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh đối với môn Công nghệ.............9
1.2.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung.................................................9
1.2.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực công nghệ................................................................9
1.3. Sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh đối với phần Công nghệ trong môn Tin học- Công nghệ.........................13
1.3.1. Kiểm tra đánh giá phẩm chất trong dạy học môn Công nghệ.............................14
2.3.2. Kiểm tra đánh giá năng lực chung trong dạy học phần Công nghệ....................16
2.3.3. Kiểm tra đánh giá năng lực Công nghệ trong dạy học phần Công nghệ.............17
1.4. Sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh đối với phần Công nghệ..................................................................................19
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP VÀ SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG
LỰC ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CÔNG NGHỆ................................................................21
2.1. Câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh tiểu học đối với Phân môn Công nghệ...................................................................21
2.1.1. Đặc điểm của câu hỏi, bài tập theo hướng phát triển năng lực trong Phân môn
Công nghệ.....................................................................................................................21
2.1.2. Các mức độ trong câu hỏi, bài tập theo hướng phát triển năng lực....................24
2.2. Xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh tiểu học đối với Phân môn Công nghệ.............................................26
2.3.1. Kế hoạch đánh giá trong một chủ đề/ bài học/ HĐGD.......................................43
2.3.2. Xây dựng kế hoạch đánh giá trong một chủ đề/ bài học/ HĐGD phân môn Công
nghệ...............................................................................................................................44
2.3.3. Ví dụ minh hoạ về kiểm tra, đánh giá một chủ đề/ bài học/ HĐGD theo định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.............................................................48
CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO ĐƯỜNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ GHI NHẬN SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH VÀ ĐỔI
MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC...............................................................................60
6
3.1. Quan niệm về đường phát triển năng lực...............................................................60
3.2. Đường phát triển năng lực trong môn Công nghệ..................................................61
3.3. Sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ
của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học trong phần Công nghệ........................66
3.4.1 Xác định chủ đề/bài học chưa phù hợp................................................................66
3.4.2 Mức độ nội dung chủ đề/bài học không hợp lí.....................................................66
3.4.3 Xác định mục tiêu bài học chưa tường minh.......................................................66
3.4.4 Chuẩn bị của giáo viên và học sinh chưa chu đáo................................................67
3.4.5 Tổ chức các hoạt động dạy học thiếu sự chuẩn bị................................................67
3.4.6 Thiếu linh hoạt phối hợp các phương pháp dạy học............................................68
3.4.7. Chưa tích hợp lấy thông tin để đánh giá trong suốt tiến trình tổ chức hoạt động
dạy học..........................................................................................................................68
PHẦN 2. CÁC VÍ DỤ MINH HỌA CÁC PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM
CHẤT, NĂNG LỰC.....................................................................................................69
I. Tài liệu minh họa 1 (Phân môn Công nghệ Lớp 3)...................................................69
II. Tài liệu minh họa 2 (Phân môn Công nghệ Lớp 4)..................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................95

7
PHẦN 1. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU, QUY TRÌNH,
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC

CHƯƠNG 1: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH


GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU
HỌC

1.1. Đặc điểm phân môn Công nghệ trong môn Tin học và Công nghệ (sau đây gọi
là phân môn Công nghệ)
Công nghệ bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong
việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Trong mối quan hệ giữa khoa học và công
nghệ thì khoa học hướng tới khám phá, tìm hiểu, giải thích thế giới; còn công nghệ,
dựa trên những thành tựu của khoa học, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ để giải
quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn, cải tạo thế giới, định hình môi trường sống của
con người.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục công nghệ được thực hiện từ
lớp 3 đến lớp 12 thông qua môn Tin học và Công nghệ ở cấp tiểu học và môn Công
nghệ ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông.
Công nghệ là môn học bắt buộc trong giai đoạn giáo dục cơ bản; là môn học lựa
chọn, thuộc nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật)
trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Nội dung giáo dục công nghệ rộng, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực kĩ thuật, công
nghệ khác nhau. Trong dạy học công nghệ, có những nội dung cơ bản, cốt lõi, phổ
thông tất cả học sinh đều phải học. Bên cạnh đó, có những nội dung đặc thù, chuyên
biệt nhằm đáp ứng nguyện vọng, sở thích của học sinh, phù hợp với yêu cầu của từng
địa phương, vùng miền.
Sự đa dạng về lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ trong nội dung môn Công nghệ cũng
mang lại ưu thế của môn học trong việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục hướng
nghiệp trong môn học thông qua các chủ đề về lựa chọn nghề nghiệp; các nội dung
giới thiệu về ngành nghề chủ yếu thuộc các lĩnh vực sản xuất môn Công nghệ đề cập;
các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp qua các mô đun kĩ thuật, công nghệ tự chọn.
Cũng như các lĩnh vực giáo dục khác, giáo dục công nghệ góp phần hình thành
và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được đề cập trong Chương
trình tổng thể. Với việc coi trọng phát triển tư duy thiết kế, giáo dục công nghệ có ưu
thế trong hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

8
Môn Công nghệ có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác, đặc biệt là với
Toán học và Khoa học. Cùng với Toán học, Khoa học tự nhiên, môn Công nghệ góp
phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những xu hướng giáo dục đang được coi
trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.

1.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh đối với môn Công nghệ
1.2.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung
Môn Công nghệ góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định
tại Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
Với đặc điểm, nội dung và tính chất của môn học, môn công nghệ có nhiều cơ hội
và lợi thế góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chăm chỉ và trách nhiệm, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo.
1.2.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực công nghệ
a) Năng lực công nghệ
Môn Công nghệ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực công nghệ, bao gồm
các năng lực thành phần sau:

Hình 2.1: Mô hình năng lực công nghệ


– Nhận thức công nghệ (a):
Là năng lực làm chủ kiến thức phổ thông cốt lõi về công nghệ trên các phương
diện bản chất của công nghệ; mối quan hệ giữa công nghệ, con người, xã hội; một số
công nghệ phổ biến, các quá trình sản xuất chủ yếu có ảnh hưởng và tác động lớn tới
kinh tế, xã hội trong hiện tại và tương lai; phát triển và đổi mới công nghệ; nghề
nghiệp và định hướng nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ chủ yếu ở Việt
Nam.
– Giao tiếp công nghệ (b):
Là năng lực lập, đọc, trao đổi tài liệu kĩ thuật về các sản phẩm, quá trình, dịch vụ
công nghệ trong sử dụng, đánh giá công nghệ và thiết kế kĩ thuật.
9
– Sử dụng công nghệ (c):
Là năng lực khai thác sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ đúng chức năng,
đúng kĩ thuật, an toàn và hiệu quả; tạo ra sản phẩm công nghệ.
– Đánh giá công nghệ (d):
Là năng lực đưa ra những nhận định về một sản phẩm, quá trình, dịch vụ công
nghệ với góc nhìn đa chiều về vai trò, chức năng, chất lượng, kinh tế – tài chính, tác
động môi trường và những mặt trái của kĩ thuật, công nghệ.
– Thiết kế kĩ thuật (e):
Là năng lực phát hiện nhu cầu, vấn đề cần giải quyết, cần đổi mới trong thực
tiễn; đề xuất giải pháp kĩ thuật, công nghệ đáp ứng nhu cầu, giải quyết vấn đề đặt ra;
hiện thực hoá giải pháp kĩ thuật, công nghệ; thử nghiệm và đánh giá mức độ đáp ứng
nhu cầu, vấn đề đặt ra. Quá trình trên được thực hiện trên cơ sở xem xét đầy đủ các
khía cạnh về tài nguyên, môi trường, kinh tế và nhân văn.
b) Yêu cầu cần đạt về năng lực công nghệ cấp tiểu học
TIỂU HỌC
a1. Nhận thức công nghệ
a1.1 Nhận ra được sự khác biệt của môi trường tự nhiên và môi trường sống do
con người tạo ra.
a1.2 Thấy được vai trò của các sản phẩm công nghệ trong đời sống gia đình,
nhà trường.
a1.3 Kể được về một số nhà sáng chế tiêu biểu cùng các sản phẩm sáng chế nổi
tiếng có tác động lớn tới cuộc sống của con người.
a1.4 Nhận biết được sở thích, khả năng của bản thân đối với các hoạt động kĩ
thuật, công nghệ đơn giản.
a1.5 Trình bày được quy trình làm một số sản phẩm thủ công kĩ thuật đơn giản.
b1. Giao tiếp công nghệ
b1.1 Nói, vẽ hoặc viết để mô tả được những thiết bị, sản phẩm công nghệ trong
gia đình.
b1.2 Phác thảo bằng hình vẽ cho người khác hiểu được ý tưởng thiết kế một sản
phẩm công nghệ đơn giản.
c1. Sử dụng công nghệ
c1.1 Thực hiện được một số thao tác kĩ thuật đơn giản với các dụng cụ kĩ thuật
trong gia đình.
c1.2 Sử dụng được một số sản phẩm công nghệ phổ biến trong gia đình.
c1.3 Nhận biết và phòng tránh được những tình huống nguy hiểm trong môi
trường công nghệ ở gia đình.
10
c1.4 Thực hiện được một số công việc chăm sóc hoa và cây cảnh trong gia
đình.
d1. Đánh giá công nghệ
d1.1 Đưa ra được lí do thích hay không thích một sản phẩm công nghệ.
d1.2 Bước đầu so sánh và nhận xét được về các sản phẩm công nghệ có cùng
chức năng.
e1. Thiết kế kĩ thuật
e1.1 Nhận thức được muốn tạo ra sản phẩm công nghệ cần phải thiết kế; thiết
kế là một quá trình sáng tạo.
e1.2 Kể được tên các công việc chính trong thiết kế.
e1.3 Nêu ý tưởng và làm được một số đồ vật đơn giản từ những vật liệu thông
dụng theo gợi ý, hướng dẫn.
c) Yêu cầu cần đạt về năng lực công nghệ theo từng lớp
Phần Công nghệ cấp tiểu học được học từ lớp 3 đến lớp 5 với hai mạch nội
dung xuyên suốt đó là: Công nghệ và đời sống – Thủ công kĩ thuật
Các yêu cầu cần đạt trong các mạch nội dung là biểu hiện của các thành phần
năng lực công nghệ được đề cập và hướng đến hình thành và phát triển cho học sinh
cấp tiểu học, có thể mô tả trong bảng sau:
Bảng 2.1. Biểu hiện năng lực Công nghệ trong yêu cầu cần đạt của chương trình

Mạch nội Yêu cầu cần đạt trong chương trình Biểu hiện phẩm chất, năng lực
dung Công nghệ hướng đến
LỚP 3
Công nghệ và đời sống
– Phân biệt được đối tượng tự nhiên và sản - Nhận thức công nghệ
phẩm công nghệ.
- Nhận thức công nghệ
– Nêu được tác dụng của một số sản phẩm
Tự nhiên và
công nghệ trong gia đình.
công nghệ
– Có ý thức giữ gìn sản phẩm công nghệ - Trách nhiệm
trong gia đình.
– Nêu được tác dụng và mô tả được các bộ - Nhận thức công nghệ, giao tiếp
phận chính của đèn học. công nghệ

– Nhận biết được một số loại đèn học


thông dụng.
Sử dụng đèn - Nhận thức công nghệ
học – Xác định vị trí đặt đèn; bật, tắt, điều
11
Mạch nội Yêu cầu cần đạt trong chương trình Biểu hiện phẩm chất, năng lực
dung Công nghệ hướng đến
chỉnh được độ sáng của đèn học.
- Sử dụng công nghệ
– Nhận biết và phòng tránh được những
tình huống mất an toàn khi sử dụng đèn
học.

- Sử dụng công nghệ


– Nêu được tác dụng và mô tả được các bộ - Nhận thức công nghệ, giao tiếp
phận chính của quạt điện. công nghệ

– Nhận biết được một số loại quạt điện


- Giao tiếp công nghệ
thông dụng.

Sử dụng quạt – Xác định vị trí đặt quạt; bật, tắt, điều
điện chỉnh được tốc độ quạt phù hợp với yêu - Sử dụng công nghệ
cầu sử dụng.
– Nhận biết và phòng tránh được những
tình huống mất an toàn khi sử dụng quạt
- Sử dụng công nghệ
– Nêu được tác dụng của máy thu thanh. - Nhận thức công nghệ

– Dựa vào sơ đồ khối, mô tả được mối


quan hệ đơn giản giữa đài phát thanh và
- Giao tiếp công nghệ
máy thu thanh.
– Kể tên và nêu được nội dung phát thanh - Nhận thức công nghệ - giao tiếp
Sử dụng máy của một số chương trình phù hợp với lứa công nghệ
thu thanh tuổi học sinh trên đài phát thanh.
– Chọn được kênh phát thanh, thay đổi âm - Sử dụng công nghệ
lượng theo ý muốn.
– Trình bày được tác dụng của máy thu - Nhận thức công nghệ
hình (ti vi) trong gia đình.
– Dựa vào sơ đồ khối, mô tả được mối
- Giao tiếp công nghệ
quan hệ đơn giản giữa đài truyền hình và
ti vi.
- Nhận thức công nghệ - Giao tiếp
– Kể được tên và nêu được nội dung của công nghệ
Sử dụng máy một số kênh truyền hình phổ biến, phù - Sử dụng công nghệ
12
Mạch nội Yêu cầu cần đạt trong chương trình Biểu hiện phẩm chất, năng lực
dung Công nghệ hướng đến
thu hình hợp với học sinh.
- Sử dụng công nghệ
– Lựa chọn được vị trí ngồi đảm bảo góc
nhìn và khoảng cách hợp lí khi xem ti vi.
– Chọn được kênh, điều chỉnh được âm
thanh của ti vi theo ý muốn.
– Nhận biết và phòng tránh được một số - Sử dụng công nghệ
tình huống không an toàn (Ví dụ: các
tình huống liên quan đến điện, nhiệt,
khói, khí ga, các đồ vật sắc, nhọn,…)
An toàn với cho người từ môi trường công nghệ
môi trường trong gia đình.
công nghệ - Sử dụng công nghệ
– Báo cho người lớn biết khi có sự cố, tình
trong gia đình
huống mất an toàn xảy ra.

Đối với lớp 4 và lớp 5 cũng tương tự, các năng lực đặc thù của phần Công nghệ
được biểu hiện trong các YCCĐ của chương trình, còn các phẩm chất và năng lực
chung sẽ hình thành và phát triển cho HS trong quá trình GV tổ chức các hoạt động
học tập.

1.3. Sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh đối với phần Công nghệ trong môn Tin học- Công nghệ
Cũng như các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình GDPT 2018, môn
Công nghệ nói chung và phần Công nghệ trong môn Tin học – Công nghệ nói riêng ở
cấp tiểu học cũng sử dụng 4 phương pháp kiểm tra đánh giá như:
 Phương pháp quan sát
 Phương pháp đánh giá qua các sản phẩm, hoạt động của học sinh
 Phương pháp vấn đáp
 Phương pháp kiểm tra viết
Ngoài ra, Chương trình môn Công nghệ thực hiện các yêu cầu chung trong
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể về đánh giá kết quả giáo dục, đồng thời
nhấn mạnh các yêu cầu sau:

13
Mục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ
đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của học sinh trong
suốt quá trình học tập môn học, qua đó điều chỉnh hoạt động dạy và học;
Căn cứ đánh giá, các tiêu chí đánh giá và hình thức đánh giá bảo đảm phù hợp
với mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực công
nghệ. Coi trọng đánh giá hoạt động thực hành; vận dụng kiến thức, kĩ năng làm ra sản
phẩm của học sinh; vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
Sử dụng đa dạng các phương pháp, hình thức đánh giá khác nhau bảo đảm đánh
giá toàn diện học sinh; chú trọng đánh giá bằng quan sát trong đánh giá theo tiến trình
và đánh giá theo sản phẩm. Với mỗi nhiệm vụ học tập, tiêu chí đánh giá được thiết kế
đầy đủ, dựa trên yêu cầu cần đạt và được công bố ngay từ đầu để định hướng cho học
sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập; công cụ đánh giá phải phản ánh được
yêu cầu cần đạt nêu trong mỗi chủ đề, mạch nội dung.
Kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; trong đó, đánh giá quá
trình phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và tích hợp vào trong các hoạt động
dạy học, đảm bảo mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; khuyến khích tự đánh
giá và đánh giá đồng đẳng.
Để lựa chọn được phương pháp đánh giá phù hợp cần căn cứ vào biểu hiện năng
lực công nghệ cần đánh giá thông qua yêu cầu cần đạt được thể hiện trong chương
trình. Ngoài ra đối với phẩm chất và năng lực chung thì việc đánh giá sẽ phụ thuộc vào
hình thức tổ chức dạy học để đưa ra phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với phẩm
chất và năng lực hướng tới hình thành và phát triển cho học sinh.
1.3.1. Kiểm tra đánh giá phẩm chất trong dạy học môn Công nghệ
Với đặc điểm, nội dung và tính chất của môn học, môn công nghệ có nhiều cơ hội và
lợi thế góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chăm chỉ và trách nhiệm trong quá
trình dạy học. Việc đánh giá phẩm chất trong quá trình dạy học môn Công nghệ giáo viên
cần căn cứ và các biểu hiện phẩm chất mà học sinh thể hiện trong các hoạt động học tập.
Bảng 2.2. Định hướng KTĐG phẩm chất biểu hiện trong phần Công nghệ Tiểu học

Phẩm chất Biểu hiện hành vi Kiểm tra đánh giá


Phương pháp Công cụ
Chăm chỉ
Ham học – Đi học đầy đủ, đúng giờ. Quan sát Phiếu theo dõi,
– Thường xuyên hoàn thành bảng kiểm
nhiệm vụ học tập. Ghi chép các sự
– Ham học hỏi, thích đọc sách kiện thường nhật,
14
Phẩm chất Biểu hiện hành vi Kiểm tra đánh giá
Phương pháp Công cụ
để mở rộng hiểu biết. thang đo
– Có ý thức vận dụng kiến thức,
kĩ năng học được ở nhà trường
vào đời sống hằng ngày.
Chăm làm – Thường xuyên tham gia các Quan sát Phiếu theo dõi,
công việc của gia đình vừa sức bảng kiểm, phiếu
với bản thân. đánh giá
– Thường xuyên tham gia các Ghi chép các sự
công việc của trường lớp, cộng kiện thường nhật,
đồng vừa sức với bản thân. thang đo
Trách nhiệm
Có trách – Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn Quan sát Phiếu theo dõi,
nhiệm với luyện thân thể, chăm sóc sức bảng kiểm
bản thân khoẻ Ghi chép các sự
kiện thường nhật
Có trách – Có ý thức bảo quản, giữ gìn đồ Quan sát Phiếu theo dõi,
nhiệm với dùng cá nhân và gia đình. bảng kiểm
gia đình
Có trách – Tự giác thực hiện nghiêm túc Quan sát Phiếu theo dõi,
nhiệm với nội quy của nhà trường và các bảng kiểm, phiếu
nhà trường quy định, quy ước của tập thể; đánh giá chéo
và xã hội giữ vệ sinh chung; bảo vệ của
công.
– Có trách nhiệm với công việc
được giao ở trường, ở lớp.
Có trách – Có ý thức chăm sóc, bảo vệ Quan sát Phiếu theo dõi,
nhiệm với cây xanh và các con vật có ích. bảng kiểm
môi trường – Có ý thức giữ vệ sinh môi
sống trường, không xả rác bừa bãi.

15
2.3.2. Kiểm tra đánh giá năng lực chung trong dạy học phần Công nghệ
Đối với các năng lực chung, trong quá trình tổ chức dạy học phần Công nghệ
góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung theo như mục tiêu chung của các
môn học được đề cập trong Chương trình tổng thể, tuy nhiên với đặc thù phần Công
nghệ có lợi thế trong việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo cho học sinh. Để đánh giá được việc hình thành và phát triẻne năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo ở học sinh, GV cần căn cứ vào những biểu hiện của năng lực để từ
đó có định hướng tổ chức các hoạt động học tập và lựa chọn phương pháp, công cụ
đánh giá phù hợp.
Bảng 2.3. Định hướng KTĐG năng lực Giải quyết vấn đề và sáng tạo

Năng lực Biểu hiện Định hướng kiểm tra đánh giá
Phương pháp Công cụ
Giải quyết vấn đề và sáng tạo
Nhận ra ý Biết xác định và làm rõ thông Quan sát… Phiếu theo
tưởng mới tin, ý tưởng mới đối với bản dõi, bảng
thân từ các nguồn tài liệu cho kiểm…
sẵn theo hướng dẫn.
Phát hiện và Biết thu nhận thông tin từ tình Quan sát, vấn đáp… Phiếu theo
làm rõ vấn huống, nhận ra những vấn đề dõi, bảng
đề đơn giản và đặt được câu hỏi. kiểm, câu
hỏi…
Hình thành Dựa trên hiểu biết đã có, biết Vấn đáp, Viết… Câu hỏi, bài
và triển khai hình thành ý tưởng mới đối với tập tình
ý tưởng mới bản thân và dự đoán được kết huống, phiếu
quả khi thực hiện. học tập…
Đề xuất, lựa Nêu được cách thức giải quyết Hỏi đáp, viết, … Câu hỏi, bài
chọn giải vấn đề đơn giản theo hướng tập tình
pháp dẫn. huống, phiếu
học tập…

16
Năng lực Biểu hiện Định hướng kiểm tra đánh giá
Phương pháp Công cụ
Thiết kế và – Xác định được nội dung chính Hỏi đáp, đánh giá sản Câu hỏi, bài
tổ chức hoạt và cách thức hoạt động để đạt phẩm học tập… tập tình
động mục tiêu đặt ra theo hướng dẫn. huống, phiếu
– Nhận xét được ý nghĩa của học tập, bảng
các hoạt động. kiểm…

Tư duy độc Nêu được thắc mắc về sự vật, Quan sát, Hỏi đáp… Phiếu theo
lập hiện tượng xung quanh; không dõi, câu hỏi…
e ngại nêu ý kiến cá nhân trước
các thông tin khác nhau về sự
vật, hiện tượng; sẵn sàng thay
đổi khi nhận ra sai sót

2.3.3. Kiểm tra đánh giá năng lực Công nghệ trong dạy học phần Công nghệ
Căn cứ vào đặc điểm phần Công nghệ, nội dung và yêu cầu cần đạt trong
chương trình có thể thấy, để đánh giá được các biểu hiện năng lực công nghệ của học
sinh tiểu học trong quá trình học phần Công nghệ thì phương pháp quan sát và phương
pháp đánh giá sản phẩm học tập của học sinh được chú trọng và lợi thế hơn. Gv căn cứ
vào bảng biểu hiện các thành phần năng lực (bảng 2.1) có thể minh họa việc lựa chọn
phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học phần Công nghệ như sau:
Bảng 2.4. Định hướng KTĐG năng lực Công nghệ cấp Tiểu học

Năng lực Công Định hướng lựa chọn phương pháp KTĐG
nghệ Phương pháp Công cụ
Nhận thức công Câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra
Vấn đáp, viết
nghệ ngắn…
Câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra
Giao tiếp công Vấn đáp, viết, quan sát, sản
ngắn, phiếu học tập, bảng
nghệ phẩm học tập
kiểm…
Sử dụng công Quan sát, đánh giá sản phẩm Bảng kiểm, thang đánh giá,
nghệ học tập phiếu đánh giá, rubric…
Đánh giá công Vấn đáp, viết, quan sát, sản Câu hỏi, phiếu học tập, bài tập,
nghệ phẩm học tập… bảng kiểm, thang đo…

17
Phiếu học tập, đề kiểm tra, bài
Viết, quan sát, đánh giá sản
Thiết kế kĩ thuật tập, bảng kiểm, rubric, thang
phẩm học tập…
đo…
Việc đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học tập trong các chủ đề/bài học sẽ
chú trọng vào đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình) để ghi nhận sự tiến bộ của
người học.
Ví dụ minh họa lựa chọn phương pháp đánh giá trong chủ đề/bài học phần Công
nghệ:
Trong chương trình phần Công nghệ lớp 3, có nội dung “Sử dụng đèn học” với 4 yêu cầu
cần đạt được nêu:

YÊU CẦU CẦN ĐẠT TRONG CHƯƠNG TRÌNH

 Nêu được tác dụng và mô tả được các bộ phận chính của đèn học.

 Nhận biết được một số loại đèn học thông dụng.

 Xác định vị trí đặt đèn; bật, tắt, điều chỉnh được độ sáng của đèn học.

 Nhận biết và phòng tránh được những tình huống mất an toàn khi sử dụng đèn
học.

Từ những YCCĐ trong chương trình, GV xây dựng thành các mục tiêu dạy học của
bài học/ chủ đề để từ đó xác định được những phẩm chất, năng lực sẽ hướng đến hình
thành và phát triển cho HS thông qua quá trình tổ chức các hoạt động học tập; trên cơ sở
các hoạt động học tập GV sẽ lựa chọn phương pháp, hình thức và công cụ để đánh giá được
các PC, NL đó.

MỤC TIÊU BÀI HỌC DỰ KIẾN KTĐG


(Phương pháp/công cụ)

+ Kiến thức
- Hỏi- đáp (câu hỏi, tình huống…)
 Nêu được công dụng của đèn học.
- Hỏi – đáp, viết (câu hỏi, phiếu học
 Mô tả được hình dáng, chức năng các bộ phận
tập…)
chính của đèn học.
+ Kĩ năng
Hỏi – đáp (câu hỏi)

18
MỤC TIÊU BÀI HỌC DỰ KIẾN KTĐG
(Phương pháp/công cụ)

 Nhận biết được một số loại đèn học thông


dụng. Viết (phiếu học tập, tình huống…)

 Xác định vị trí đặt đèn; bật, tắt, điều chỉnh


được độ sáng của đèn học. Hỏi- đáp (tình huống vận dụng)
 Nhận biết và phòng tránh được những tình
huống mất an toàn khi sử dụng đèn học.
+ Phát triển năng lực

 Năng lực công nghệ:


Hỏi – đáp (câu hỏi, tình huống)
o Nêu được vai trò của các sản phẩm
công nghệ trong đời sống gia đình, nhà
trường. [a1.2]
Quan sát
o Sử dụng được một số sản phẩm công
nghệ phổ biến trong gia đình. [c1.2]
o Bước đầu so sánh và nhận xét được về Hỏi – đáp (câu hỏi)
các sản phẩm công nghệ có cùng chức
năng. [d1.2]

 Năng lực chung cốt lõi:


Quan sát (phiếu đánh giá)
o Tự chủ và tự học: Tự học và tự hoàn
thiện. [nc1.f1]
Quan sát (bảng tiêu chí đánh giá)
o Giao tiếp và hợp tác. [nc2]

Trên cơ sở lựa chọn được phương pháp đánh giá, GV sẽ tiến hành xây dựng bộ
công cụ đánh giá cho chủ đề/bài học đảm bảo đáp ứng được mục tiêu đánh giá.

1.4. Sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh đối với phần Công nghệ
Căn cứ theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh
giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 06
19
tháng 11 năm 2016. Cấp tiểu học cũng có hai hình thức đánh giá là đánh giá thường
xuyên và đánh giá định kì.
Phần Công nghệ ở cấp tiểu học được đưa vào từ lớp 3 đến lớp 5, vì vậy việc
đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong phần Công nghệ chủ yếu vào
hình thức đánh giá thường xuyên với cách thức như:
- Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và
cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết,
có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
- Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm
bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;
- Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh
giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ
học sinh học tập, rèn luyện.
Với hình thức đánh giá thường xuyên trong phần Công nghệ, GV sẽ căn cứ vào
cách thức tổ chức hoạt động học tập, đặc điểm mục tiêu kiến thức, kĩ năng, năng lực
và phẩm chất được trong bài học để lựa chọn các phương pháp, công cụ đánh giá phù
hợp như đã trình bày ở mục 2.3.
Ngoài ra đối với hình thức đánh giá định kì, theo Thông tư số 27/2020/TT-
BGDĐT, môn Tin học - Công nghệ sẽ đánh giá định kì vào cuối mỗi học kì. Việc sử
dụng hình thức đánh giá định kì giáo viên sẽ ra đề kiểm tra và thực hiện đánh giá sẽ
theo quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra được trình bày trong chương 3.

20
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP VÀ SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG
LỰC ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CÔNG NGHỆ
2.1. Câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh tiểu học đối với Phân môn Công nghệ
2.1.1. Đặc điểm của câu hỏi, bài tập theo hướng phát triển năng lực trong Phân
môn Công nghệ
2.1.1.1 Câu hỏi
a. Khái niệm
Câu hỏi là một dạng cấu trúc ngôn ngữ diễn đạt một yêu cầu mà người học cần
giải quyết, trong đó nó bao hàm cả cái đã biết và cái chưa biết. Câu hỏi trong dạy học
có vai trò quan trọng: Tạo môi trường giao tiếp, tạo môi trường học tập, là công cụ
khai thác kiến thức, phát triển tư duy của người học, là công cụ để kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
Câu hỏi có thể được sử dụng trong kiểm tra miệng, kiểm tra viết dưới dạng: tự
luận, trắc nghiệm, bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, bảng KWLH…
b. Đặc điểm của câu hỏi theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong Phân môn
Công nghệ11
Câu hỏi đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong phân môn
Công nghệ thường sử dụng các câu hỏi theo cấp độ nhận thức. Khi trả lời câu hỏi, học
sinh phải động não, suy nghĩ, qua đó nâng cao nhận thức và phát triển tư duy. Mức độ
phát triển tư duy của học sinh phụ thuộc vào cấp độ nhận thức mà câu hỏi đặt ra. Có
thể chia các câu hỏi đóng và mở theo cấp độ nhận thức của Bloom: Hiểu, Biết, Áp
dụng, Phân tích, Đánh giá, Sáng tạo.
Câu hỏi “BIẾT”: nhằm kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu, tên người
hoặc địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm…Có tác dụng giúp HS
ôn lại được những gì đã biết, đã trải qua. Thường bắt đầu với các từ để hỏi: Ai…? Cái
gì…? Ở đâu…? Thế nào…? Khi nào…? Hãy định nghĩa…; Hãy mô tả…; Hãy kể lại…
Câu hỏi "HIỂU": nhằm kiểm tra HS cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các
đặc điểm… khi tiếp nhận thông tin. Có tác dụng giúp HS có khả năng nêu ra được
những yếu tố cơ bản trong bài học; Biết cách so sánh các yếu tố, các sự kiện… trong
bài học. Thường bắt đầu với các từ để hỏi: Hãy so sánh…; Hãy liên hệ…; Vì sao…?
Giải thích…?
Câu hỏi "ÁP DỤNG": nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu
được (các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm…) vào tình huống mới. Có tác dụng giúp HS

1
Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng, Dạy và học tích cực_Một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB ĐHSP 2010.
21
hiểu được nội dung kiến thức, các khái niệm, định luật; Biết cách lựa chọn phương
pháp để giải quyết vấn đề trong nghề nghiệp và cuộc sống. Khi dạy học, GV cần tạo ra
các tình huống mới, các bài tập, các vấn đề giúp HS vận dụng các kiến thức đã học;
GV có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác để HS lựa chọn một câu trả lời đúng. Chính
việc so sánh các lời giải khác nhau là một quá trình tích cực.
Câu hỏi "PHÂN TÍCH": nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ
đó tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm, hoặc đi đến kết luận. Có tác dụng
giúp HS suy nghĩ, có khả năng tìm ra được các mối quan hệ trong hiện tượng, sự kiện,
tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận riêng, do đó phát triển được tư duy lôgic. Câu hỏi
phân tích thường bắt đầu với các từ để hỏi: Tại sao? (khi giải thích nguyên nhân). Em
có nhận xét gì? (khi đi đến kết luận). Em có thể luận cứ như thế nào? (khi chứng minh
luận điểm); Câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải.
Câu hỏi "TỔNG HỢP": nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán,
cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất cótínhsáng tạo.Cótác dụng kích
thích sự sáng tạo của HS, hướng các em tìm ra nhân tố mới,… GV cần tạo ra những
tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề khiến học sinh phải suy đoán, có thể tự
do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình; câu hỏi tổng hợp phải đòi
hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.
Câu hỏi "ĐÁNH GIÁ": nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán
của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng, …dựa trên các
tiêu chí đưa ra. Có tác dụng thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS. GV
có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra đáp án, tiêu chí đánh giá, … và đặt câu hỏi yêu
cầu học sinh đánh giá. Thường bắt đầu với các từ để hỏi: Hiệu quả của nó như thế
nào? Việc làm đó có thành công không? Tại sao?
Câu hỏi “SÁNG TẠO”: nhằm kiểm tra khả năng của học sinh có thể đưa ra được
dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo. Có tác
dụng kích thích sự sáng tạo của học sinh, hướng các em tìm ra nhân tố mới. GV cần
tạo ra các tình huống, câu hỏi khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời
giải mang tính sáng tạo riêng của mình.
2.1.1.2 Bài tập
a. Khái niệm
Bài tập trong đánh giá phát triển năng lực HS là những tình huống nảy sinh
trong cuộc sống, trong đó chứa đựng những vấn đề mà HS cần phải quan tâm, cần tìm
hiểu, cần phải giải quyết và có ý nghĩa giáo dục.
Bài tập là đề ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học. Bài tập có thể
chia ra 2 loại: bài tập định tính và bài tập định lượng.

22
Bài tập có đặc điểm thường đề cập tới phạm vi rộng hơn, đòi hỏi học sinh phải
huy động nhiều kiến thức, kĩ năng hơn và thời gian thực hiện cũng lớn hơn so với câu
hỏi.
Việc sử dụng bài tập tình huống nhằm đánh giá năng lực vận dụng kiến thức
của HS vào thực tiễn và năng lực hành động của các em. Thông qua sử dụng bài tập
tình huống, GV có thể đánh giá và phát triển được các kĩ năng xã hội, kĩ năng sống,
các kĩ năng tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh), kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn
đề, kĩ năng thu thập và xử lí thông tin và các kĩ năng khác cho HS. Mặt khác, qua bài
tập tình huống, GV đánh giá được tính tự lực, tích cực, chủ động, linh hoạt, sáng tạo
trong học tập của HS, giúp HS giảm thiểu những rủi ro khi tham gia vào thực tiễn cuộc
sống sau này, đồng thời HS hiểu được một tình huống thực tiễn có nhiều phương diện
xem xét khác nhau, nhiều cách giải quyết khác nhau, không có cách giải quyết duy
nhất đúng.
b. Đặc điểm
Bài tập tình huống được sử dụng trong ĐGTX, trong kiểm tra viết thông qua
thảo luận nhóm, làm việc cá nhân hoặc toàn lớp. Bài tập tình huống có hai phần:
+ Mô tả tình huống;
+ Câu hỏi của GV (nhiệm vụ học tập mà HS phải thực hiện).
GV không chỉ quan tâm đến nội dung câu trả lời mà còn quan tâm đến quá trình
HS tìm kiếm, thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, phát hiện và giải quyết vấn đề.
Thông qua bài tập tình huống, HS sẽ được đánh giá dựa vào các hoạt động, kết quả trả
lời các câu hỏi của chính các em.
GV có thể đánh giá kết quả làm bài tập tình huống của HS bằng cách cho điểm
hoặc nhận xét. Trong trường hợp nhận xét, GV cần lưu ý như sau:
+ Viết nhận xét cần mang tính xây dựng, chứa những cảm xúc tích cực, niềm
tin vào HS. Như vậy khi viết nhận xét, GV cần đề cập đến những ưu điểm trước...
những kì vọng...sau đó mới đề cập đến những điểm cần xem xét lại, những lỗi... cần
điều
chỉnh;
+ Tránh những nhận xét chung chung, vô hồn: “chưa đúng/sai/làm lại...”; “chưa
đạt yêu cầu”; “lạc đề”; “cần cố gắng/có tiến bộ”...;
+ Khi viết nhận xét nên sử dụng lời lẽ nhẹ nhàng, thể hiện thái độ thân thiện,
tôn trọng, tránh xúc phạm… vì như vậy HS sẽ dễ tiếp nhận hơn;
+ Cần tập trung vào một số những lỗi/ sai sót có tính hệ thống, điển hình cần
sớm khắc phục.
Trong phân môn Công nghệ, khi thiết kế bài tập để làm công cụ đánh giá,
thường có 2 cách:
23
- Cách 1: Xây dựng bài tập dựa trên nội hàm năng lực. Với cách này chúng ta
cần phân tích chi tiets nội hàm năng lực thành các thành tố, các thao tác có thể nhận
biết được. Trên cơ sở đó ta xây dựng một nhiệm vụ học tập trong đó có yêu cầu HS
thực hiện thao tác đó. Trên cơ sở quan sát trực tiếp thao tác hoặc kết quả đạt được cuả
thao tác để đánh giá mức độ đạt được thành tố năng lực cần đánh giá của HS.
- Cách 2: Xây dựng bài tập rồi mới xác định xem bài tập đó giúp đánh giá được
những năng lực thành phần nào. Với cách xây dựng này ta sẽ sử dụng các bài tập đã
có, sau đó đánh giá xem để thực hiện nhiệm vụ của bài tập đó thì HS sẽ hình thành và
phát triển năng lực gì. Với kiểu bài tập này, ta có thể đánh giá kiến thức và một số
năng lực thành tố trong việc vận dụng kiến thức. Yêu cầu đặt ra là cần xây dựng hệ
thống bài tập mới trong đó có yêu cầu HS huy động tới các thành tố năng lực khác.
Do đó, để đánh giá được năng lực HS, cần xây dựng một hệ thống bài tập để
đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Bài tập có nội dung gắn với thực tiễn.
+ Bài tập gắn với nhiệm vụ hàng ngày thưởng sử dụng kiến thức công nghệ để
giải quyết như: Nhiệm vụ quan sát, thu thập, phân tích, sắp xếp và trình bày thông tin;
Nhiệm vụ thiết kế; Nhiệm vụ tính toán; Nhiệm vụ chế tạo, lắp ráp;…
2.1.2. Các mức độ trong câu hỏi, bài tập theo hướng phát triển năng lực2
Câu hỏi và bài tập theo hướng phát triển năng lực phải phù hợp với yêu cầu cần
đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, hoạt động giáo
dục. Các câu hỏi, bài tập theo hướng phát triển năng lực ở cấp tiểu học được thiết kế
theo các mức như sau:3
- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để
giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập. Các câu hỏi/
bài tập ở mức này thông thường được sử dụng để đánh giá năng lực Nhận
thức công nghệ của HS.
- Mức 2: Thông hiểu: học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học
bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân
tích, giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng
đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập. Các câu hỏi/ bài
tập ở mức này thông thường được sử dụng để đánh giá năng lực Giao tiếp
công nghệ và Sử dụng công nghệ của HS.
- Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra
những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống. Các câu hỏi/ bài tập ở
mức này thông thường được sử dụng để đánh giá một số năng lực của HS
như: Sử dụng công nghệ, Đánh giá công nghệ, Thiết kế công nghệ. Đặc biệt
2
Nikko, A J. (2000), Educational assessment of student, upper Saddle River, NJ Prentice Hall
3
Thông tư 27/2020/ TT-BGD ĐT Quy định đánh giá học sinh tiểu học
24
các dạng câu hỏi/ bài tập này rất phù hợp để phát triển năng lực giải quyết
vấn đề sáng tạo cho HS.
Trong đó có:
+ Vận dụng: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học.
+ Vận dụng cao: học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề
đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn
đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối
lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu
trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và
tăng dần tỷ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
Bảng dưới đây là một ví dụ mô tả về 4 mức độ yêu cầu cần đạt của một số loại câu
hỏi, bài tập thông thường:
Loại câu Mức độ yêu cầu cần đạt
hỏi/bài
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
tập
Xác định và vận Xác định và vận
Sử dụng một đơn
Xác định được dụng được nhiều dụng được nhiều
vị kiến thức để giải
Câu một đơn vị kiến nội dung kiến thức nội dung kiến
thích về một khái
hỏi/bài thức và nhắc lại có liên quan để thức có liên quan
niệm, quan điểm,
tập định được chính xác phát hiện, phân để phát hiện, phân
nhận định... liên
tính nội dung của đơn tích, luận giải vấn tích. luận giải vấn
quan trực tiếp đến
vị kiến thức đó. đề trong tình huống đề trong tình
kiến thức đó.
quen thuộc. huống mới.
Xác định được các
Xác định và vận Xác định và vận
mối liên hệ liên
Xác định được dụng được các mối dụng được các
quan đến các đại
Câu các mối liên hệ liên hệ giữa các đại mối liên hệ giữa
lượng cần tìm và
hỏi/bài trực tiếp giữa các lượng liên quan để các đại lượng liên
tính được các đại
tập định đại lượng và tính giải quyết một bài quan để giải
lượng cần tìm
lượng được các đại toán/vấn đề trong quyết một bài
thông qua một số
lượng cần tìm. tình huống quen toán/vấn đề trong
bước suy luận
thuộc. tình huống mới.
trung gian.
Câu Căn cứ vào kết Căn cứ vào kết quả Căn cứ vào phương Căn cứ vào yêu
hỏi/bài quả thí nghiệm thí nghiệm đã tiến án thí nghiệm, nêu cầu thí nghiệm,
25
nêu được mục
đích, phương án
hành, trình bày được mục đích, lựa
thí nghiệm, lựa
đã tiến hành, nêu được mục đích, chọn dụng cụ và bố
tập thực chọn dụng cụ và
được mục đích dụng cụ, các bước trí thí nghiệm; tiến
hành/thí bố trí thí nghiệm;
và các dụng cụ tiến hành và phân hành thí nghiệm và
nghiệm tiến hành thí
thí nghiệm. tích kết quả rút ra phân tích kết quả
nghiệm và phân
kết luận. để rút ra kết luận.
tích kết quả để rút
ra kết luận.

2.2. Xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh tiểu học đối với Phân môn Công nghệ
Đề kiểm tra là công cụ đánh giá quen thuộc được sử dụng trong phương pháp
kiểm tra viết. Đề kiểm tra thường gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc
nghiệm hoặc kết hợp cả câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm.
Qui trình xây dựng đề kiểm tra dùng trong kiểm tra đánh giá thường gồm các
bước sau đây:
Bước 1: Xác định các mục tiêu đánh giá
Bước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề
Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm
Bước 5: Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề
2.2.1. Quy trình và kỹ thuật xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra tự luận
a. Yêu cầu câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra tự luận theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực
Phương pháp kiểm tra dạng tự luận Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài
tập, HS xây dựng câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài kiểm tra viết. Một bài kiểm tra
tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời và cần phải có
nhiều thời gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào đó để trả
lời các vấn đề đặt ra.
Câu tự luận thể hiện ở hai dạng: Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại
câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức. Thứ hai là
câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được
nêu rõ để người trả lời biết được độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại
câu này thường có nhiều câu hỏi hơn bài tự luận với câu tự luận có sự trả lời mở rộng.
Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người
trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
26
Yêu cầu biên soạn câu hỏi tự luận theo định hướng phát triển phẩm chất, năng
lực của học sinh:4
- Phải thể hiện đúng nội dung và mức độ hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực đã nêu.
- Phải phù hợp với thời gian tìm hiểu đề bài, tìm tòi lời giải và viết câu trả lời,
phù hợp với số điểm dành cho nó trong tương quan với các câu hỏi khác.
- Chỉ rõ nhiệm vụ HS cần thực hiện bằng các hướng dẫn cụ thể (không nên để
yêu cầu quá rộng mà bất kỳ câu trả lời nào cũng có thể là đáp án đúng).
- Sử dụng độ khó phù hợp với khả năng nhận thức của HS.
- Yêu cầu HS phải thể hiện sự am hiểu, xác định và bảo vệ ý kiến của cá nhân
nhiều hơn là việc chỉ cần nhớ sự kiện, định nghĩa, thông tin, …
- Nếu có thể nên nêu rõ các vấn đề sau: (i) Độ dài cần thiết của bài viết; (ii) Mục
đích bài viết; (iii) Thời gian cần thiết để viết bài; (iv) Các tiêu chí cần đạt.
- Nếu yêu cầu là nêu và chứng minh cho một quan điểm nào đó, thì trong câu hỏi
phải nêu rõ: kết quả sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic đưa ra để
chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình, chứ không chỉ đơn thuần chỉ nêu ra
quan điểm đó.
b. Cấu trúc của câu hỏi/ bài tập trong đề kiểm tra tự luận theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực
Cấu trúc của câu hỏi/ bài tập trong đề kiểm tra tự luận theo hướng phát triển,
phẩm chất, năng lực của học sinh thường gồm 2 phần:
 Phần I_Thông tin: Đó có thể là một đoạn thông tin lấy từ sách, báo, …; hoặc
có thể là đoạn mô tả một thì nghiệm; hoặc có thể là một kết quả điều tra,
khảo sát và đơn giản hơn có thể là một hình ảnh.
 Phần II_Hệ thống câu hỏi: Có thể là 01 hay nhiều câu hỏi. Các câu hỏi được
sắp xếp theo nhiều mức độ tư duy khác nhau, từ nhận biết, thông hiểu tới vận
dụng.
c. Quy trình biên soạn câu hỏi, đề kiểm tra tự luận theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh
Bước 1: Chọn chủ đề học tập
Để biên soạn câu hỏi/ bài tập kiểm tra, đánh giá theo năng lực nên chọn một
chủ đề tương đối trọn vẹn – tương ứng với một đơn vị kiến thức hoàn chỉnh, bởi vì
phẩm chất, năng lực không thể hình thành được trong một vài tiết học mà cần phải có
quá trình, và tiếp thu kiến thức chỉ là phụ còn vận dụng kiến thức trong thực tiễn mới
là vấn đề quan trọng.
Bước 2: Xác định phẩm chất, năng lực hướng tới
4
Công văn 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GDĐT về hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra
27
Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông
qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lõi. Những năng lực này đã được
thể hiện rõ trong chương trình phân môn Công nghệ. Với từng nội dung trong chương
trình, yêu cầu cần đạt được thể hiện dưới dạng các kiến thức, kĩ năng tương ứng.
Bên cạnh mục tiêu kiến thức và kĩ năng đã xác định, mục tiêu bài học còn hướng
tới phát triển năng lực (bao gồm năng lực công nghệ và năng lực chung cốt lõi) và
phẩm chất chủ yếu. Việc xác định mục tiêu phát triển năng lực không chỉ là việc nhắc
tên năng lực, phẩm chất trong mục tiêu, mà cần chỉ ra những yêu cầu cần đạt của năng
lực, phẩm chất (đã được mô tả trong chương trình) phù hợp với đặc điểm nội dung bài
học.
Giáo viên cần căn cứ vào chương trình môn học để xác định cụ thể các phẩm
chất và năng lực cần hướng tới cho học sinh trong quá trình biên soạn câu hỏi/ bài tập
trong đề kiểm tra, đánh giá.
Bước 3: Thiết kế ma trận
Đối với mỗi chủ đề cần xem xét các nội dung có thể làm cơ sở để xây dựng các
câu hỏi để đánh giá và xác định các dạng câu hỏi/bài tập có thể thiết kế. Mỗi dạng câu
hỏi cần xác định các mức độ đạt được: nhận biết; thông hiểu; vận dụng thấp; vận dụng
cao. Từ ma trận đã thiết kế làm cơ sở cho việc thiết kế các câu hỏi/bài tập tương ứng.
Bước 4: Thiết kế câu hỏi, bài tập
Tương ứng với mỗi mức độ và nội dung thiết lập các câu hỏi/bài tập tương ứng
để đánh giá mức độ đạt được của người học.
d. Minh họa biên soạn câu hỏi, đề kiểm tra tự luận theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh
Nội dung này trình bày một vài ví dụ minh họa về biên soạn câu hỏi/ bài tập tự
luận cho một chủ đề/ nội dung học tập trong chương trình phân môn Công nghệ ở tiểu
học.
Ví dụ 1: Chủ đề “Đèn học”
Trong chương trình phân môn Công nghệ, nội dung dạy học và yêu cầu cần đạt
tương ứng được thể hiện dưới dạng bảng, theo từng lớp. Ví dụ, ở lớp 3, có chủ đề “S ử
dụng đèn học” với yêu cầu cần đạt được trình bày như sau:
Nội dung Yêu cầu cần đạt
Sử dụng - Nêu được tác dụng và mô tả được các bộ phận chính của đèn
đèn học học.
- Nhận biết được một số loại đèn học thông dụng.
- Xác định vị trí đặt đèn; bật, tắt, điều chỉnh được độ sáng của đèn
học.
- Nhận biết và phòng tránh được những tình huống mất an toàn
28
Nội dung Yêu cầu cần đạt
khi sử dụng đèn học.

Phẩm chất, năng lực hướng tới:


- Năng lực tự chủ và tự học: Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều
đã học; Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để củng cố và mở rộng hiểu
biết.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học
tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Nhận thức công nghệ: Nêu được vai trò của đèn học trong đời sống gia đình,
nhà trường.
- Sử dụng công nghệ: Sử dụng được đèn học an toàn, đúng cách.
- Đánh giá công nghệ: Bước đầu so sánh và nhận xét được về các loại đèn học.
Một vài câu hỏi/ bài tập tự luận có thể sử dụng trong đề kiểm tra theo hướng
phát triển năng lực cho chủ đề này:
Câu 1: Hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi:
Ánh sáng màu trắng và màu vàng đều phù hợp
để đọc. Nhưng có một vài trường hợp ngoại lệ đối với
ánh sáng trắng trong đêm. Có những vệt sáng xanh
trong ánh sáng trắng có thể dễ gây mỏi mắt hơn ánh
sáng vàng. Do đó, màu vàng là tốt hơn trong hai vì lý
do nhỏ này.
1. Trên đây là đoạn thông tin nói về 1 lưu ý khi lựa chọn
và sử dụng đèn học. Theo em đó là lưu ý gì? Hãy đặt
tiêu đề cho đoạn thông tin trên.
2. Theo em, ánh sáng trắng hay vàng tốt hơn cho việc đọc và học? Em hãy giải thích
tại sao?

 Giải thích câu hỏi 1:


- Đánh giá biểu hiện năng lực thành phần: Sử dụng công nghệ.
- Mức độ câu hỏi: Thông hiểu
- Loại câu hỏi: Tự luận

29
Câu 2: Quan sát hình ảnh 2 chiếc
đèn học sau và trả lời câu hỏi:
Nếu được lựa chọn một trong
hai chiếc đèn học ở hình bên, em sẽ
chọn đèn học nào và đưa ra lí do cho
sự lựa chọn đó?

 Giải thích câu hỏi 1:


- Đánh giá biểu hiện năng lực thành phần: Nhận thức công nghệ; Đánh
giá công nghệ;
- Mức độ câu hỏi: Thông hiểu
- Loại câu hỏi: Tự luận
Ví dụ 2: Chủ đề “Tự làm đồ chơi dân gian”

Hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi


Trên đường đi học về, Lan thấy một nhóm bạn đang chơi một chiếc chong chóng.
Các bạn chơi rất vui và Lan cũng rất thích nó. Về tới nhà, Lan và chị Mai cùng làm
chong chóng để chơi. Rất tiếc là khi làm xong, chong chóng của Lan lại không quay
nhanh và đều như chong chóng của chị Mai. Mặc dù hai chị em đều sử dụng các vật
liệu và dụng cụ làm là như nhau.
Theo em, tại sao lại như vậy? Dưới đây là hình ảnh 2 chong chóng của Lan và
chị Mai.

Hình (a): Hình ảnh chong chóng do chị Mai làm


Hình (b): Hình ảnh chong chóng do Lan làm

 Giải thích câu hỏi 2:


- Đánh giá biểu hiện năng lực thành phần: Nhận thức công nghệ; Đánh
giá công nghệ;
- Mức độ câu hỏi: Thông hiểu
- Loại câu hỏi: Tự luận
Ví dụ 3: Chủ đề “Lắp ráp mô hình xe điện chạy bằng pin”

30
Hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi
Sau khi lắp ráp hoàn thiện và thử nghiệm mô hình xe điện chạy bằng pin như hình
dưới đây. Nếu tốc độ của động cơ ban đầu không đổi, em hãy đề xuất các phương án
để có thể thay đổi tốc độ chạy của xe? ( Đề xuất phương án giúp xe có thể chạy nhanh
hơn hoặc chậm hơn).

 Giải thích câu hỏi 3:


- Đánh giá biểu hiện năng lực thành phần: Nhận thức công nghệ; Đánh
giá công nghệ; Thiết kế kỹ thuật; Giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Mức độ câu hỏi: Thông hiểu
- Loại câu hỏi: Tự luận
2.2.2 Quy trình và kỹ thuật xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra trắc nghiệm khách
quan
a. Yêu cầu câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực
Một bài trắc nghiệm khách quan thường bao gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu
thường được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ. Câu trắc
nghiệm khách quan bao gồm các loại sau:
Loại câu nhiều lựa chọn: Là loại câu thông dụng nhất, còn gọi là câu đa
phương án, gồm hai phần là phần câu dẫn và phần lựa chọn. Phần câu dẫn là một câu
hỏi hay một câu bỏ lửng (câu chưa hoàn tất) tạo cơ sở cho sự lựa chọn. Phần lựa chọn
gồm nhiều phương án trả lời (thường là 4 hoặc 5 phương án trả lời). Người trả lời sẽ
chọn một phương án trả lời duy nhất đúng hoặc đúng nhất, hoặc không có liên quan gì
nhất trong số các phương án cho trước. Những phương án còn lại là phương án nhiễu.
Loại câu đúng – sai: Thường bao gồm một câu phát biểu để phán đoán và đi
đến quyết định là đúng hay sai.
Loại câu điền vào chỗ trống: Loại câu này đòi hỏi trả lời bằng một hay một
cụm từ cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ.
Câu ghép đôi: Loại câu này thường bao gồm hai dãy thông tin gọi là các câu
dẫn và các câu đáp. Hai dãy thông tin này có số câu không bằng nhau, một dãy là danh

31
mục gồm các tên hay thuật ngữ và một dãy là danh mục gồm các định nghĩa, đặc điểm
v.v... Nhiệm vụ của người làm bài là ghép chúng lại một cách thích hợp.
Yêu cầu biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực của học sinh:5
- Phải thể hiện đúng nội dung và mức độ hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực đã nêu.
- Đặt một câu hỏi trực tiếp hoặc tạo một tình huống cụ thể.
- Không sử dụng câu, từ chính xác như trong sách giáo khoa.
- Viết các phương án lựa chọn thật khéo để những HS yếu không thể dùng
phương pháp loại trừ một cách dễ dàng.
- Các phương án nhiễu nên dựa trên các lỗi, các nhận thức sai lệch của HS.
- Câu trả lời cho câu hỏi này không nên phụ thuộc vào đáp án câu hỏi khác.
- Dùng từ và các cấu trúc câu đơn giản để viết câu hỏi.
- Phần lựa chọn nên được viết nhất quán và phù hợp với phần dẫn.
- Tránh các lựa chọn như “các đáp án trên đều đúng”, “các đáp án trên đều sai”.
b. Cấu trúc của câu hỏi/ bài tập trong đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực
Câu hỏi/ bài tập trong đề trắc nghiệm khách quan theo huuwowngs phát triển
phẩm chất, năng lực thường rất đa dạng. Mỗi loại câu hỏi lại có những đặc điểm riêng
và cấu trúc khác nhau. Cần lưu ý:
Nguyên tắc viết câu dẫn: Sắp xếp câu dẫn hợp lý để tránh các ngôn ngữ, cách
diễn đạt mới lạ, không hợp lý nhưng cũng cố gắng để đưa được nhiều hơn ý của chủ
đề vào câu dẫn và đưa ra những phương án lựa chọn ngắn gọn hơn; Cho dù câu dẫn
được viết dưới dạng một câu hỏi hay ý kiến hoặc câu nói được hoàn thành với một
chọn lựa, nên đặt phần trống ở cuối câu dẫn hơn là ở giữa câu; Đưa “ý chính” của câu
hỏi vào câu dẫn, không nên đưa vào các phương án lựa chọn; Tránh các từ ngữ mang
tính chất phủ định như “ngoại trừ”, “chỉ có” , “không”. Nếu sử dụng những từ ngữ
này, phải làm nổi bật chúng bằng cách in nghiêng, in đậm hoặc gạch chân.
Cách viết phương án lực chọn: Không có con số cố định cụ thể về các phương
án lựa chọn mà nên sử dụng một số lượng hợp lý. Thường dùng 4 phương án lựa
chọn; Các phương án lựa chọn phải có độ dài tương xứng. Một phương án dài hơn
hoặc ngắn hơn có thể thu hút sự chú ý của học sinh vì chúng nổi bật và có thể dễ dàng
nhận thấy; Các phương án lựa chọn phải phù hợp với câu dẫn về mặt ngữ pháp; Tránh
đưa ra phương án “tất cả các phương án trên đều đúng”

5
Công văn 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GDĐT về hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra
32
Cách viết đáp án đúng: Đảm bảo rằng các đáp án đúng được viết dựa vào chủ
đề/đoạn văn hoặc sự phù hợp, nhất trí về nội dung kiểm tra; Tránh các câu hỏi “kết
nối” nghĩa là đáp án của câu này được tìm thấy hoặc phụ thuộc vào câu khác.
Cách viết đáp án nhiễu: Phương án nhiễu được đưa ra xuất phát từ mục tiêu
của kiểm tra là tìm ra những HS đã học bài và những HS không học bài; HS đã học và
nắm vững kiến thức sẽ chọn được đáp án đúng và ngược lại những HS không học bài
sẽ không đưa ra được đáp án đúng; Là câu trả lời hợp lí nhưng không chính xác với
câu hỏi hoặc vấn đề được nêu ra trong câu dẫn; Chỉ hợp lí với những hs không có kiến
thức hoặc không đọc tài liệu đầy đủ; Không hợp lí đối với các hs có kiến thức, chịu
khó học bài; Chức năng chính thể hiện sự hiểu biết của hs và sự lựa chọn chính xác
hoặc tốt nhất cho câu hỏi hay vấn đề mà câu hỏi yêu cầu
c. Quy trình biên soạn câu hỏi, đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Quy trình biên soạn câu hỏi, đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh cũng tương tự như mục 3.2.1.c tuy nhiên
kĩ thuật biên soạn từng câu hỏi/ bài tập sẽ khác với biên soạn câu hỏi/ bài tập trong đề
kiểm tra tự luận. Tham khảo thêm mục 3.2.2.b.
d. Minh họa biên soạn câu hỏi, đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Nội dung này trình bày một vài ví dụ minh họa về biên soạn câu hỏi/ bài tập
trắc nghiệm khách quan cho một chủ đề/ nội dung học tập trong phân môn Công nghệ
ở tiểu học.
Ví dụ 1: Chủ đề “Đèn học” (Lớp 3)
Câu hỏi 1: Em hãy quan sát hình ảnh cấu tạo của đèn học dưới đây và hãy ghép tên
cho các bộ phận tương ứng: Bóng đèn, đế đèn, chao đèn, thân đèn, công tắc.

- Bộ phận số 1:...................................
- Bộ phận số 2:...................................
- Bộ phận số 3:...................................
- Bộ phận số 4:...................................
- Bộ phận số 5:...................................

 Giải thích câu hỏi 1:


- Đánh giá biểu hiện năng lực thành phần: Nhận thức công nghệ
- Mức độ câu hỏi: Nhận biết
- Loại câu hỏi: Trắc nghiệm kiểu ghép đôi
33
Câu hỏi 2: Theo em, những bộ phận chính ở đèn học có tác dụng như thế nào? Hãy nối
từng bộ phận với tác dụng tương ứng của chúng trong bảng dưới đây:
Tên Tác dụng
1. Bóng đèn A. Bật/ tắt nguồn
2. Công tắc B. Định hướng nguồn ánh sáng phát ra.
3. Chao đèn C. Điều chỉnh linh hoạt độ cao của đèn học
4. Thân đèn D. Tạo ra ánh sáng
5. Đế đèn E. Giữ cho đèn đứng vững, không bị đổ
 Giải thích câu hỏi 2:
- Đánh giá biểu hiện năng lực thành phần: Nhận thức công nghệ
- Mức độ câu hỏi: Nhận biết
- Loại câu hỏi: Trắc nghiệm kiểu ghép đôi
Câu hỏi 3: Hãy đánh dấu X vào các ô đáp án mà em cho là đúng khi sử dụng đèn học
đúng cách để đảm bảo an toàn cho bản thân:
a. Điều chỉnh độ cao của đèn một cách hợp lí
b. Điều chỉnh cường độ sáng của đèn càng lớn càng tốt
c. Không để ánh sáng hắt ra từ đèn chiếu thẳng vào mắt
d. Chỉ sử dụng đèn học vào ban đêm
 Giải thích câu hỏi 3:
- Đánh giá biểu hiện năng lực thành phần: Nhận thức công nghệ và Sử
dụng công nghệ
- Mức độ câu hỏi: Thông hiểu
- Loại câu hỏi: Trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Câu hỏi 4: Ánh sáng màu trắng và màu vàng đều phù hợp để đọc. Nhưng có một vài
trường hợp ngoại lệ đối với ánh sáng trắng trong đêm. Có những vệt sáng xanh
trong ánh sáng trắng có thể dễ gây mỏi mắt hơn ánh sáng vàng. Vậy nếu được lựa
chọn mua một chiếc đèn học em sẽ chọn loại đèn có loại ánh sáng nào. Hãy đánh
dấu X vào ô đáp án mà em cho là phù hợp nhất.
a. Ánh sáng xanh
b. Ánh sáng trắng
c. Ánh sáng đỏ
d. Ánh sáng vàng
 Giải thích câu hỏi 4:
- Đánh giá biểu hiện năng lực thành phần: Nhận thức công nghệ
- Mức độ câu hỏi: Thông hiểu
- Loại câu hỏi: Trắc nghiệm nhiều lựa chọn

34
2.2.3. Minh họa biên soạn câu hỏi, đề kiểm tra theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh tiểu học Phân môn Công nghệ
Đối với môn Tin học và Công nghệ, theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT về
đánh giá học sinh tiểu học năm 2020, sẽ có các bài kiểm tra định kì vào cuối học kì I
và cuối năm học. Vì vậy, trong nội dung này trình bày một ví dụ minh họa về biên
soạn câu hỏi/ bài tập cho 1 đề kiểm tra định kì theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực cho học sinh tiểu học phân môn Công nghệ. Đề kiểm tra sẽ được xây dựng theo
đúng quy trình 6 bước như đã nêu trong mục 3.2.
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đối với môn Tin học và Công nghệ, theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT về
đánh giá học sinh tiểu học năm 2020, sẽ có các bài kiểm tra định kì vào cuối học kì I
và cuối năm học. Ở đây minh họa đề kiểm tra vào cuối học kì I phân môn Công nghệ.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi
dạng trắc nghiệm khách quan.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Ma trận đề kiểm tra dưới đây được thiết kế với biểu mẫu của ma trận đề phối hợp
câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận. Các chủ đề năm trong học kì 1 môn Tin học
và Công nghệ (phần Công nghệ). Thông thường với kiểu đề này nên xây dựng ma trận
đầy đủ chuẩn KT, KN, năng lực và phẩm chất cần hướng tới; từ ma trận đề soạn nhiều mã
đề kiểm tra khác nhau nhưng cần đảm bảo sự tương đồng giữa các đề. Các chuẩn trong
mỗi chủ đề được in đậm dưới đây được chọn cho 1 mã đề minh họa.

35
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng

Tên
Chủ đề
Cấp độ thấp Cấp độ cao
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL
Chủ đề 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6
Tự nhiên Phân biệt Liệt kê Nêu được Nêu được Có ý Có ý
và Công được đối được đối tác dụng tác dụng thức giữ thức giữ
nghệ tượng tự tượng tự của một của một số gìn sản gìn sản
nhiên và nhiên và số sản sản phẩm phẩm phẩm
sản phẩm sản phẩm công nghệ công công
công nghệ phẩm công trong gia nghệ nghệ
công nghệ đình. trong trong gia
nghệ trong gia gia đình.
đình. đình.

Số câu Số câu 1 Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Số điểm Số điểm 1 Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số 1
Tỉ lệ % 10% điểm Số điểm
1
TL
%=10%
Chủ đề 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8
Sử dụng Nêu được Trình Mô tả Mô tả Xác Xác Sử Liên hệ
đèn học công dụng bày được hình được hình định vị định vị dụng và
của đèn được vai dáng, chức dáng, chức trí đặt trí đặt được phân
học trò của năng các năng các đèn; đèn; bật, đèn tích
đèn học bộ phận bộ phận bật, tắt, tắt, điều học được
trong gia chính của chính của điều chỉnh hiệu một số
đình đèn học đèn học chỉnh được độ quả, an tình
được độ sáng của toàn huống
sáng đèn học. sử
của đèn dụng
học. đèn
học an
toàn và
không
an toàn
Số câu Số câu Số câu Số câu 1 Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm 1 Số điểm Số điểm Số điểm 1 Số 2
Tỉ lệ % 10% Số điểm Số điểm

36
điểm 1 2
10% 20%
Chủ đề 3 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8
Sử dụng Nêu được Nêu Mô tả được Mô tả Xác Xác Nhận Liên
quạt điện tác dụng được tác các bộ phận được các định vị định vị biết và hệ và
của quạt dụng của chính của bộ phận trí đặt trí đặt phòng phân
điện. quạt quạt điện. chính của quạt; quạt; tránh tích
điện quạt điện. bật, tắt, bật, tắt, được được
điều điều những một số
chỉnh chỉnh tình tình
được được tốc huống huống
tốc độ độ quạt mất an sử
quạt phù hợp toàn khi dụng
phù hợp với yêu sử dụng quạt
với yêu cầu sử quạt điện
cầu sử dụng. điện. không
dụng. an
toàn
Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm 1 1
Tỉ lệ % Số Số điểm
điểm 2 2
20% 20%
Chủ đề 4 4.1 4.2 4.3 4.4 4.5 4.6 4.7 4.8
Sử dụng Nêu được Nêu Kể tên và Dựa vào Chọn Chọn Sử Sử
máy thu tác dụng được tác nêu được sơ đồ được được dụng dụng
thanh của máy dụng của nội dung khối, mô kênh kênh được được
thu máy thu phát thanh tả được phát phát máy thu máy
thanh. thanh. của một số mối quan thanh, thanh, thanh thu
chương hệ đơn thay đổi thay đổi an toàn thanh
trình phù giản giữa âm âm và hiệu an toàn
hợp với lứa đài phát lượng lượng quả. và hiệu
tuổi HS thanh và theo ý theo ý quả.
trên đài máy thu muốn. muốn
phát thanh. thanh.
Số câu Số câu 1 Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Số điểm Số điểm 1 Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số 1
Tỉ lệ % 10% điểm Số điểm
1
10%
Chủ đề 5 5.1 5.2 5.3 5.4 5.5 5.6 5.7 5.8
Sử dụng Trình bày Trình Kể được Dựa vào Lựa Chọn Sủ Sủ
máy thu được tác bày tên và nêu sơ đồ chọn được dụng dụng
hình dụng của được tác được nội khối, mô được vị kênh, được được
37
máy thu dụng của dung của tả được trí ngồi điều máy thu máy
hình (ti vi) máy thu một số mối quan đảm chỉnh hình an thu
trong gia hình (ti kênh hệ đơn bảo góc được âm toàn, hình an
đình. vi) trong truyền giản giữa nhìn và thanh hiệu toàn,
gia đình. hình phổ đài truyền khoảng của ti vi quả hiệu
biến, phù hình và ti cách theo ý quả
hợp với vi. hợp lí muốn.
học sinh. khi xem
ti vi
Số câu Số câu Số câu Số câu 1 Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm 1 Số điểm 1 Số điểm Số điểm Số 2
Tỉ lệ % 10% Số điểm điểm Số điểm
1 2
10% 20%
Chủ đề 6 6.1 6.2 6.3 6.4 6.5 6.6 6.7 6.8
An toàn Trình bày Nhận ra Nhận biết Nhận biết Báo cho Báo cho Liên hệ Liên
với môi được sự được sự và phòng và phòng người người thực hệ
trường khác biệt khác biệt tránh được tránh được lớn biết lớn biết tiễn thực
công của môi của môi một số tình một số khi có khi có phát tiễn
nghệ trường tự trường huống tình huống sự cố, sự cố, hiện phát
trong gia nhiên và tự nhiên không an không an tình tình các tình hiện
đình môi và môi toàn cho toàn cho huống huống huống các
trường trường người từ người từ mất an mất an không tình
sống do sống do môi trường môi toàn xảy toàn xảy an toàn huống
con người con công nghệ trường ra. ra. cho không
tạo ra người trong gia công nghệ người an
tạo ra. đình trong gia từ môi toàn
đình trường cho
công người
nghệ từ môi
trong trường
gia đình công
mình nghệ
trong
gia
đình
mình
Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm 1 1
Tỉ lệ % Số Số điểm
điểm 2 2 20%
20%
Tổng số Số câu 2 (TN) Số câu 2(TN) Số câu 04 (2TN+2TL) Số câu
câu Số điểm 2 Số điểm 2 Số điểm 6 10
38
Tổng số 20% 20% 60 % (6TN+2
điểm TL)
Tỉ lệ % Số điểm
10
100%

39
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Dưới đây là đề minh họa mẫu của ma trận đề trên. Câu hỏi trong đề dưới đây
được biên soạn theo quy trình đã trình bày ở mục 3.2.1 và 3.2.2.

TRƯỜNG TIỂU HỌC.... BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I


Năm học 2019 – 2020
MÔN: TIN HỌC VÀ CÔNG NGHỆ_LỚP 3
Đề số 01 (Phần Công nghệ)
Thời gian làm bài: 35 phút
Họ và tên HS: Lớp:
Họ và tên GV chấm:
Phần I: Trắc nghiệm ( 6 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu.
Câu 1: Đối tượng tự nhiên là các đối tượng thuộc về hoặc có tính chất của tự nhiên,
không phải do có con người mới có, không phải do con người tác động hoặc can
thiệp vào. Hãy chỉ ra đâu không phải là đối tượng tự nhiên trong các đáp án sau:
A. Rừng nguyên sinh B. Sông suối
C. Mặt trăng D. Đập thủy điện
Câu 2: Theo em, những bộ phận chính ở đèn học có tác dụng như thế nào? Hãy nối từng bộ
phận với tác dụng tương ứng của chúng trong bảng dưới đây:
Tên Tác dụng
1. Bóng đèn A. Bật/ tắt nguồn
2. Công tắc B. Định hướng nguồn ánh sáng phát ra.
3. Chao đèn C. Điều chỉnh linh hoạt độ cao của đèn học
4. Thân đèn D. Tạo ra ánh sáng
5. Đế đèn E. Giữ cho đèn đứng vững, không bị đổ
Câu 3: Máy thu thanh hay còn gọi là đài, radio có công dụng là:
A. Dùng để tái tạo âm thanh thu được từ các đài phát thanh
B. Dùng để ghi âm.
C. Dùng để phát âm thanh tới các đài phát thanh
D. Dùng để
Câu 4: Tên gọi nào dưới đây không phải là tên của một số kênh truyền hình phổ biến,
phù hợp với học sinh:
A. Bibi TV B. VTV7
C. Cartoon Network D. Tom and Jerry
Câu 5: Đọc đoạn thông tin sau và lựa chọn đáp án đúng để điền vào chố trống:

40
Việc chọn vị trí hợp lý để xem tivi là điều vô cùng quan trọng, bạn sẽ
có thể xem tivi trong thời gian dài mà vẫn bảo vệ được đôi mắt lẫn sức
khỏe của mình. Khoảng cách xem tivi an toàn thường được tính dựa trên
…………. Màn hình tivi càng rộng thì bạn nên ngồi xa tivi hơn,
nếu ngồi quá gần sẽ gây nhức và mỏi mắt, giảm thị lực.

A. Kích thước màn hình của Tivi


B. Trọng lượng của Tivi
C. Thương hiệu của Tivi
D. Tuổi của người ngồi xem Tivi

Câu 6: Khi sử dụng đèn học đúng cách để đảm bảo an toàn cho bản thân, nên:
A. Để ánh sáng hắt ra từ đèn chiếu thẳng vào mắt
B. Điều chỉnh cường độ sáng của đèn càng lớn càng tốt
C. Điều chỉnh độ cao của đèn một cách hợp lí
D. Chỉ sử dụng đèn học vào ban đêm
Phần II. Tự luận (4 điểm)
Câu 7: Quan sát hình ảnh và đọc thông tin trong đoạn
hội thoại sau và trả lời câu hỏi:
Lan: Bố tớ mới mua 01 chiếc quạt điện cho tớ đấy.
Tớ thích nhất cảm giác ngồi chiếu thẳng quạt vào mặt,
mát lắm í.
Mai: Tớ cũng thế. Lúc tớ gội đầu xong, tóc tớ dài,
tớ toàn ngồi trước quạt vừa mát và vừa nhanh khô đầu nữa
Theo em, hành động của bạn Lan và Mai làm có an toàn không? Giải thích tại
sao?
Trả lời:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 8: Các thiết bị công nghệ mang tới sự tiện ích cho con người trong cuộc sống.
Tuy nhiên, nó cũng có thể ảnh hưởng tới sức khỏe và tinh thần của con người. Hãy
liên hệ trong gia đình em, phân tích những ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực
đó? Nếu có tình huống không an toàn cho người từ môi trường công nghệ trong gia
đình mình em sẽ làm như thế nào?
41
Trả lời:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1_ Trắc nghiệm
STT Câu hỏi Đáp án Điểm
1 Câu 1 D 1
2 Câu 2 1D; 2A; 3B; 4C; 5E 1
3 Câu 3 A 1
4 Câu 4 D 1
5 Câu 5 A 1
6 Câu 6 C 1
Tổng điểm 6

Phần 2_ Tự luận
Mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh
Câu hỏi Mức 3 Mức 2 Mức 1
(2 điểm) (1điểm) (0,5 điểm)
- Khẳng định được hành - Khẳng định được hành - Khẳng định hành
động của Lan và Mai sai. động của Lan và Mai sai. động của Mai và Lan
- Giải thích được cặn kẽ lí - Giải thích được lí do về sai.
Câu 7 do về hành động sai đó: hành động sai đó chung - Không giải thích
+ Lan: Gió thốc thẳng chung như ảnh hưởng sức được lí do.
vào mặt làm cho người khỏe, dễ bị tóc cuốn vào.
ngồi đối diện dễ bị cảm
cúm, đau đầu, chóng mặt, - Diễn đạt chưa đầy đủ ý
gây mệt mỏi căng thẳng.
+ Mai: Tóc dài, xõa - Diễn đạt được một
xuống ngồi gần quạt. Tóc ý và chưa logic.
dễ bị quấn vào quạt, gây
nguy hiểm cho người
42
- Diễn đạt rõ ràng, khoa
học.
- Trình bày được những - Trình bày được những - Trình bày được
ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tích cực và những ảnh hưởng tích
tiêu cực của môi trường tiêu cực của môi trường cực và tiêu cực của
công nghệ. công nghệ. môi trường công
Câu 8 - Nhận ra và phân tích - Nhận ra và phân tích nghệ.
được một số tình huống được một số tình huống
không an toàn cho người không an toàn cho người - Diễn đạt được một
từ môi trường công nghệ từ môi trường công nghệ ý và chưa logic.
trong gia đình mình. trong gia đình mình.
- Biế báo cho người lớn - Diễn đạt chưa đầy đủ ý
biết khi có sự cố, tình
huống mất an toàn xảy ra.
- Diễn đạt rõ ràng, khoa
học.

2.3. Xây dựng kế hoạch đánh giá trong một chủ đề/bài học/HĐGD phân môn
Công nghệ
2.3.1. Kế hoạch đánh giá trong một chủ đề/ bài học/ HĐGD
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình, có thời
hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt nhất… để
thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được đề ra. Khi lập được kế hoạch thì tư duy của
giáo viên sẽ có hệ thống hơn để có thể tiên liệu được các tình huống sẽ xảy ra. Dựa
trên bản kế hoạch, giáo viên sẽ dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện kế hoạch
dạy học của mình.
Kế hoạch đánh giá là một phần quan trọng trong kế hoạch bài dạy của giáo
viên. Một bản kế hoạch đánh giá đầy đủ sẽ là tài liệu mô tả chi tiết phạm vi, mục tiêu
của việc kiểm tra đánh giá, các phương pháp, hình thức kiểm tra sẽ sử dụng và công cụ
sẽ sử dụng để kiểm tra, đánh giá, thời điểm sử dụng các công cụ cho chủ đề/ bài học/
HĐGD đó. Bản kế hoạch kiểm tra phải trả lời một số câu hỏi như: đánh giá cái gì,
đánh giá khi nào, đánh giá như thế nào, đánh giá ai,…
Bản kế hoạch đánh giá cần một chủ đề/ bài học/ HĐGD cần chi tiết tới từng
hoạt động dạy học và thể hiện tư tưởng đánh giá quá trình, vì sự tiến bộ của học sinh.
Theo đó, ở mỗi thời điểm đánh giá nhất định trong hoạt động dạy học, cần có kế hoạch
thu thập thông tin về tiến trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh,

43
đưa ra các phản hồi để học sinh biết, điều chỉnh hoạt động học để hoàn thành mục tiêu
hoạt động.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch đánh giá trong một chủ đề/ bài học/ HĐGD phân môn
Công nghệ
Mục tiêu của việc đánh giá kết quả giáo dục một chủ đề/ bài học/ HĐGD là
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt
của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều
chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ
của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Để lập kế hoạch đánh giá trong dạy học một chủ đề môn Công nghệ theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực HS cần xác định thông tin về bằng chứng năng lực, trả
lời một số câu hỏi:
- Đánh giá thành tố nào của năng lực Công nghệ? Tiêu chí tương ứng với thành
tố năng lực đó là gì? Chỉ báo tương ứng với năng lực đó ở cấp Tiểu học là gì? Nội
dung nào có yêu cầu cần đạt phù hợp với chỉ báo đó? Nội dung đó được kiểm tra bằng
công cụ nào?
- Đánh giá phẩm chất nào? Tiêu chí tương ứng với phẩm chất đó là gì? Chỉ báo
tương ứng với phẩm chất đó ở cấp Tiểu học là gì? Nội dung nào có yêu cầu cần đạt
phù hợp với chỉ báo đó? Nội dung đó được kiểm tra bằng công cụ nào?
- Đánh giá năng lực chung nào nào? Tiêu chí tương ứng với năng lực chung đó?
Chỉ báo tương ứng với năng lực đó ở cấp Tiểu học là gì? Nội dung nào có yêu cầu cần
đạt phù hợp với chỉ báo đó? Nội dung đó được kiểm tra bằng công cụ nào?
Để xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học chủ
đề/ bài học/ HĐGD theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học, cần
tiến hành các công việc như sau:
(1) Phân tích yêu cầu cần đạt của chủ đề/ bài học/ HĐGD, xác định mục tiêu
dạy học chủ đề về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực công nghệ
Yêu cầu cần đạt cho từng nội dung trong chương trình được thể hiện dưới từng
kiến thức, kĩ năng tương ứng. Đây là căn cứ đánh giá được qui định trong Chương
trình tổng thể và Chương trình môn học
Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS đòi hỏi phương
pháp dạy học (PPDH) và KTĐG cũng phải theo định hướng đó. Điều đó có nghĩa
KTĐG phải bám sát theo mục tiêu dạy học của môn học mà thành phần là mục tiêu
dạy học của mỗi chủ đề/bài học trong môn học đó. Mục tiêu dạy học lại là kết quả từ
sự phân tích yêu cầu cần đạt của môn học, nội dung, chủ đề/bài học. Như vậy, để xây
dựng kế hoạch KTĐG cho một chủ đề/ bài học/ HĐGD theo định hướng phát triển

44
phẩm chất và năng lực HS thì việc trước tiên là phải phân tích yêu cầu cần đạt để xác
định mục tiêu. Khi phân tích yêu cầu cần đạt, cần phải đảm bảo một số tiêu chí sau:
- Phạm vi phẩm chất, năng lực (có thể tách thành các thành phần kiến thức, kĩ
năng, thái độ) tương ứng theo lĩnh vực mà yêu cầu cần đạt đề cập.
- Mức độ của phẩm chất, năng lực tương ứng với mức độ mà yêu cầu cần đạt
đã xác định.
- Thành phần của phẩm chất, năng lực thuộc thành tố nào trong các thành tố của
phẩm chất và năng lực. Tuy nhiên cần chú ý rằng không phải chủ đề nào, nội dung nào
cũng bao gồm đầy đủ tất cả các thành tố của phẩm chất và năng lực.
(2) Lập bảng kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong dạy học chủ đề/ bài học/
HĐGD theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Căn cứ vào mục tiêu cần đạt đã được cụ thể hóa từ yêu cầu cần đạt, nội dung,
PPDH và dự kiến hình thức tổ chức dạy học để lập bảng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
của chủ đề/ bài học/ HĐGD. Việc xây dựng bảng kế hoạch đánh giá nhằm xác định rõ
các vấn đề: mục đích và mục tiêu đánh giá; đối tượng đánh giá; nội dung đánh giá;
phương pháp và hình thức đánh giá; thời gian và địa điểm đánh giá,…

Quy trình kiểm tra, Các chiến lược lựa chọn cho một kế hoạch đánh giá
đánh giá6 trên lớp phù hợp
Bước 1: Xác định mục tiêu, - Mục tiêu:
loại hình, cấp độ, phạm vi + Đánh giá chẩn đoán, thường xuyên hoặc tổng kết;
đánh giá + Đánh giá để phát triển học tập hoặc đánh giá để giải
trình;
+ Đánh giá không chính thức hoặc chính thức.
- Cấp độ/ phạm vi đánh giá: Đánh giá trên lớp
Bước 2: Xác định thời điểm  Thời điểm:
đánh giá + Đầu quá trình dạy học;
+ Trong quá trình dạy học;
+ Cuối một quá trình dạy học.
Bước 3: Xác định nội dung  Nội dung:
cần đánh giá, cấu trúc/ + Đánh giá kiến thức môn học, kĩ năng môn học, thành
thành tố nào cần đánh giá tích học tập, sự tiến bộ;
+ Đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ;
+ Đánh giá các năng lực nhận thức: năng lực suy luận
logic, tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề…

6
Nguyễn Công Khanh (chủ biên), Đào Thị Oanh [2019], Giáo trình Kiểm tra đánh giá trong giáo dục-
NXB ĐHSP Hà Nội;
45
+ Đánh giá các năng lực phi nhận thức: năng lực vượt
khó (AQ), chỉ số đam mê (PQ)…
+ Đánh giá các nét nhân cách: thái độ lạc quan, giá trị
sống, hạnh kiểm…
Bước 4: Xác định các  Phương pháp:
phương pháp đánh giá, loại + Đánh giá bằng quan sát;
thông tin cần có + Đánh giá bằng vấn đáp;
+ Đánh giá bằng kiểm tra viết;
+ Đánh giá bằng cách thực hiện các bài tập, dự án;
+ Đánh giá thực hành.
Bước 5: Xác định loại công Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, rubric, phiếu hỏi, hồ sơ học
cụ sử dụng đánh giá. tập…
Bước 6: Xác định người  Giáo viên đánh giá;
thực hiện đánh giá  Tự đánh giá;
 Đánh giá đồng đẳng.
Bước 7: Xác định phương  Phương pháp xử lí, phân tích dữ liệu:
thức xử lí, phân tích dữ liệu + Theo lí thuyết đo lường truyền thống;
thu thập, đảm bảo chất + Theo lí thuyết đánh giá hiện đại;
lượng đánh giá. + Phương pháp định đính và/hoặc định lượng;
+ Áp dụng các mô hình, phương pháp thống kê;
+ Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê.
Bước 8: Tổng hợp kết quả Viết báo cáo kết quả đánh giá và đưa ra:
viết thành báo cáo và xác + Nhận định dựa theo chuẩn lứa tuổi/ chuẩn lớp học;
định phương thức giải thích + Nhận định dựa theo tiêu chí và bậc phát triển;
kết qủa đánh giá + Nhận định dựa theo mục tiêu, tiêu chuẩn đầu ra;
+ Nhận định dựa theo ưu tiên của cá nhân học sinh.
Bước 9: Xác định phương  Điểm số;
thức công bố phản hồi kết  Nhận định, nhận xét;
quả cho các đối tượng khác  Miêu tả mức năng lực đạt được;
nhau  Phương thức công bố;
 Cách thức phản hồi cho từng đối tượng.

Ví dụ minh họa Bảng kế hoạch đánh giá cho chủ đề “TỰ LÀM ĐỒ DÙNG
HỌC TẬP” ( Lớp 3, 2 tiết)

Nội Yêu cầu Mục tiêu Biều hiện PC, Phương Công cụ
46
pháp đánh
dung cần đạt NL đánh giá đánh giá
giá
Tự làm - Lựa chọn - Mô tả được - Nhận thức - Hỏi đáp - Câu
đồ được vật công dụng và công nghệ hỏi
dùng liệu làm đồ yêu cầu của đồ
dùng học dùng học tập sẽ
học
tập đúng làm.
tập
yêu cầu.
- Sử dụng -Trình bày được - Sử dụng công
được các quy trình làm đồ nghệ
dụng cụ để dùng dạy học - Quan sát Bảng
làm đồ đơn giản. kiểm
dùng học - Lựa chọn được quan sát
tập đúng vật liệu làm đồ dành cho
cách, an dùng học tập
GV
toàn. đúng yêu cầu.
- Làm được - Thực hiện được
một đồ một số thao tác
dùng học kĩ thuật đơn giản - Đánh giá công
tập đơn với các dụng cụ nghệ - Vấn đáp - Câu
giản theo kĩ thuật như kéo, hỏi
các bước súng bắn keo,… - Bảng
cho trước, để làm được một kiểm
đảm bảo đồ dùng học tập
quan sát
yêu cầu về đơn giản theo
kĩ thuật, các bước cho - Năng lực giao dành cho
thẩm mĩ. trước, đảm bảo tiếp và hợp tác: GV
yêu cầu về kĩ Có thói quen - Vấn đáp
thuật và thẩm mĩ. trao đổi, giúp đỡ - Quan sát
- Bước đầu so nhau trong học
sánh và nhận xét tập; biết cùng
- Bảng
được các sản nhau hoàn thành
nhiệm vụ học kiểm
phẩm đồ dùng
tập theo sự quan sát
học tập của
nhóm mình và hướng dẫn của dành cho
các nhóm khác. giáo viên. - Đánh giá GV
- Năng lực giải qua sản - Bảng
quyết vấn đề và phẩm học kiểm tự
sáng tạo: Biết
tập đánh giá
xác định và làm
dành cho
rõ thông tin, ý
tưởng mới đối với HS
47
bản thân từ các
nguồn tài liệu cho - Bảng
sẵn theo hướng tiêu chí
dẫn.
đánh giá
- Chăm chỉ: sản
hoàn thành phẩm
nhiệm vụ học
học tập
tập; tập trung và
kiên trì trong
quá trình làm đồ
dùng học tập.
- Trách nhiệm:
giữ gìn, bảo
quản các dụng
cụ, vật liệu trong
quá trình làm đồ
dùng học tập;
Có trách nhiệm
hoàn thành
nhiệm vụ mà
nhóm đã giao.

(3) Thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá theo kế hoạch đã lập;


Căn cứ vào bảng kế hoạch đã lập, tùy theo chủ đề mà có thể có số lượng công
cụ phù hợp. Việc lựa chọn, thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá tham khảo Chương 1
và Mục 2.1; 2.2 Chương 2 của tài liệu này.
2.3.3. Ví dụ minh hoạ về kiểm tra, đánh giá một chủ đề/ bài học/ HĐGD theo định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Phụ lục: Giáo án minh họa
Bài LẮP RÁP MÔ HÌNH XE ĐIỆN CHẠY BẰNG PIN (Lớp 5, Số tiết: 4 )
I. MỤC TIÊU
1. Phát triển năng lực công nghệ
- Nhận thức công nghệ: Trình bày được cấu tạo và nguyên lí làm việc cơ bản
của mô hình xe điện chạy bằng pin; Kể tên và nêu được vai trò của các chi tiết của bộ
lắp ghép mô hình xe điện chạy bằng pin.
- Sử dụng công nghệ: Lựa chọn đúng các chi tiết của bộ lắp ghép mô hình xe
điện chạy bằng pin; Sử dụng đúng cách và an toàn các dụng cụ dùng để lắp ráp, vận

48
hành mô hình xe điện chạy bằng pin theo các bước cho trước, đảm bảm yêu cầu về kĩ
thuật và thẩm mĩ.
- Đánh giá công nghệ: Đưa ra được lí do thích hay không thích một sản phẩm
công nghệ. Bước đầu so sánh và nhận xét được về các sản phẩm công nghệ cùng chức
năng.
- Thiết kế kĩ thuật: Kể tên được các công việc chính khi thiết kế Nêu được ý
tưởng và chế tạo được mô hình xe điện chạy bằng pin đơn giản từ những vật liệu thông
dụng theo gợi ý, hướng dẫn.

2. Phát triển năng lực chung


- Năng lực giao tiếp và hợp tác: HS tự tin để trao đổi, chia sẻ quan điểm, hiểu
biết về cách lựa chọn các chi tiết và qui trình lắp ráp mô hình xe điện chạy bằng pin
của mình.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS xác định được các yêu cầu và biết
tìm hiểu các thông tin liên quan đến quá trình lựa chọn và lắp ráp mô hình xe điện
chạy bằng pin

3. Phát triển phẩm chất

- Chăm chỉ: hoàn thành nhiệm vụ học tập; tập trung và kiên trì trong quá trình lắp ráp
mô hình xe điện chạy bằng pin.
- Trách nhiệm: giữ gìn, bảo quản các dụng cụ, vật liệu trong quá trình lắp ráp mô hình
xe điện chạy bằng pin; Có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ mà nhóm đã giao.

II. TIẾN TRÌNH


Thiết bị, đồ Phương
Thời Các hoạt động Hoạt động của giáo Hoạt động của học
dùng dạy pháp đánh
lượng học viên sinh
học giá
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
35 phút Hoạt động 1: - Giáo viên trình diễn - HS hoạt động theo - Mô hình xe - Quan sát.
Khám phá mô mô hình mẫu, phát nhóm, phân vai cụ mẫu - Sản phẩm
hình xe điện phiếu học tập số 1 và thể các công việc học tập.
chạy bằng pin yêu cầu học sinh quan của từng thành viên - Vấn đáp
sát, thảo luận nhóm và trong nhóm. - Đánh giá
hoàn thiện phiếu học - HS tự viết ý trả lời đồng đẳng
tập số 1. Qua đó nhằm của mình trước khi
khai thác hiểu biết của thảo luận với nhóm.
HS về cấu tạo và - Thư ký nhóm tổng
nguyên tắc làm việc hợp các ý kiến cá
49
Thiết bị, đồ Phương
Thời Các hoạt động Hoạt động của giáo Hoạt động của học
dùng dạy pháp đánh
lượng học viên sinh
học giá
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
của mô hình xe điện nhân của nhóm để
chạy bằng pin đơn báo cáo.
giản. - Đại diện nhóm báo
- Giáo viên yêu cầu cáo kết quả của
một số nhóm báo cáo nhóm.
kết quả hoạt động, - Khi GV nhận xét,
nhận xét, đánh giá câu đánh giá, HS lắng
trả lời của các nhóm. nghe, tạo tâm thế
- Giáo viên chốt lại tiếp nhận nhiệm vụ.
nội dung kiến thức
trong hoạt động này:
+ Cấu tạo của mô hình
xe điện chạy bằng pin
bao gồm 2 phần
chính: phần khung cơ
khí và phần điện.
+ Nguyên tắc làm việc
của mô hình.

35 phút Hoạt động 2: - Giáo viên yêu cầu - HS làm việc theo - Mô hình xe - Quan sát.
Xây dựng qui học sinh quan sát mô nhóm. mẫu - Vấn đáp
trình lắp ráp hình xe mẫu, sau đó - Nhóm thảo luận, - Đánh giá
mô hình xe trả lời yêu cầu của đồng đẳng
điện chạy bằng thảo luận theo nhóm GV đưa ra.
pin để đưa ra qui trình lắp - Đại diện nhóm báo
ráp của xe. cáo kết quả của
- Giáo viên yêu cầu nhóm.
một số nhóm báo cáo
kết quả hoạt động,
nhận xét, đánh giá câu
trả lời của các nhóm
và chốt lại quy trình
lắp ráp mô hình xe
điện chạy bằng pin
bao gồm các bước
sau:
+ Lắp phần khung cơ
khí của xe (bao gồm:

50
Thiết bị, đồ Phương
Thời Các hoạt động Hoạt động của giáo Hoạt động của học
dùng dạy pháp đánh
lượng học viên sinh
học giá
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
giá đỡ trục bánh xe và
sàn cabin, thùng xe,...)
+ Lắp trục bánh xe.
+ Lắp động cơ lên
khung xe.
+ Lắp ráp phần điện.
35 phút Hoạt động 3: - Giáo viên yêu cầu - HS hoạt động theo - Bộ chi tiết - Quan sát.
Thực hành lắp học sinh lựa chọn vật nhóm. Vận dụng qui lắp ráp mô - Sản phẩm
ráp mô hình xe liệu, thiết bị theo trình đã chốt trong hình xe điện học tập.
điện chạy bằng nhóm sau đó tiến hành hoạt động trước để chạy bằng - Vấn đáp
pin lắp ráp theo trình tự đã tiến hành lắp ráp mô pin. Mỗi - Đánh giá
thảo luận trong hoạt hình xe. nhóm 01 bộ. đồng đẳng
động 2. - HS thực hiện được
- Trong hoạt động này một số thao tác kĩ
giáo viên cần lưu ý thuật đơn giản với
HS cách sử dụng một các dụng cụ kĩ thuật
số dụng cụ kĩ thuật để như tuốc nơ vít.
tháo lắp đúng cách và
an toàn.
35 phút Hoạt động 4: - Giáo viên yêu cầu - HS trưng bày sản - Bàn trưng - Quan sát.
Triển lãm, các nhóm học sinh phẩm của nhóm. bày sản phẩm - Vấn đáp
đánh giá sản trưng bày sản phẩm - Đại diện nhóm - Đánh giá
phẩm của mình. Mỗi nhóm chia sẻ, trao đổi đồng đẳng
cử đại diện chia sẻ thông tin theo yêu
trao đổi về những điều cầu của giáo viên.
hài lòng và chưa hài
lòng về sản phẩm của
nhóm.
- Giáo viên có thể đưa
ra giải pháp hoặc lời
khuyên để giải đáp
những điều thắc mắc,
băn khoăn của HS/
nhóm HS và định
hướng cải tiến sản
phẩm của các nhóm.

51
Thiết bị, đồ Phương
Thời Các hoạt động Hoạt động của giáo Hoạt động của học
dùng dạy pháp đánh
lượng học viên sinh
học giá
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
20 phút Hoạt động 5: - Sau khi đã lắp ráp, - Học sinh hoạt động - Quan sát.
Thực hành vận hành mô hình xe theo nhóm. - Sản phẩm
sáng tạo lắp thiết kế theo mẫu. - HS nêu ý tưởng học tập.
ráp một số mô Giáo viên yêu cầu các thiết kế mô hình xe - Vấn đáp
hình xe điện nhóm HS vận dụng, điện chạy bằng pin - Đánh giá
chạy bằng pin suy nghĩ để tiến hành đơn giản từ những đồng đẳng
tự phác thảo ý tưởng vật liệu thông dụng
thiết kế, tiến hành chế thông qua bản vẽ
tạo và lắp ráp mô hình phác thảo.
xe điện chạy bằng pin - Thảo luận trả lời
theo sở thích của mình một số câu hỏi của
từ các vật liệu thông giáo viên nhằm lựa
dụng dễ kiếm trong chọn vật liệu phù
đời sống hằng ngày. hợp cho thiết kế của
Trong hoạt động này mình.
giáo viên có thể gợi ý - Tiến hành chế tạo,
học sinh sử dụng một lắp ráp mô hình xe
số vật liệu thông dụng từ vật liệu thông
để chế tạo một số bộ dụng theo ý tưởng
phận của xe như: chai của nhóm.
nhựa làm khung, nắp - Trưng bày và
chai làm bánh xe,... thuyết trình sản
- Các nhóm trưng bày phẩm.
sản phẩm, cử đại diện - Tự đưa ra đánh giá
thuyết trình ý tưởng về sản phẩm của
và đánh giá sản phẩm nhóm mình và nhóm
lẫn nhau. bạn.
- Giáo viên nhận xét,
đánh giá.

15 phút Hoạt động 6: - GV nhận xét, đánh - Học sinh lắng


Tổng kết, đánh giá kết quả học tập nghe.
giá của các cá nhân, nhóm
học tập.
- GV tổng kết lại
những nội dung HS
52
Thiết bị, đồ Phương
Thời Các hoạt động Hoạt động của giáo Hoạt động của học
dùng dạy pháp đánh
lượng học viên sinh
học giá
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
cần ghi nhớ. Dặn dò
HS chuẩn bị cho bài
học sau

PHỤ LỤC
(Kèm theo giáo án bài Lắp ráp mô hình xe điện chạy bằng pin)
1. Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 01
Các em hãy quan sát mô hình xe mẫu, thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
1. Quan sát xe trong thực tế và mô hình xe mẫu, hãy cho biết các thành phần chính của
xe?
2. Trong thực tế người ta thường lựa chọn những vật liệu nào để làm thân xe, trục xe,
bánh xe? Giải thích tại sao.
3. Xe được cấp năng lượng bằng cách nào?
4. Làm thế nào để truyền chuyển động từ động cơ tới bánh xe?
5. Hãy quan sát và liệt kê danh mục các chi tiết sử dụng để lắp ráp mô hình xe điện chạy
bằng pin vào bảng sau:
STT Tên chi tiết Số lượng

53
Bài: LẮP RÁP MÔ HÌNH XE ĐIỆN CHẠY BẰNG PIN (Lớp 5)
Câu 1. Để lắp ráp mô hình xe điện chạy bằng pin cần phải sử dụng các chi tiết của bộ lắp
ráp. Em hãy điền kí hiệu hình ảnh tương ứng với tên của các chi tiết trong bảng sau:
STT Tên chi tiết Kí hiệu hình ảnh tương ứng
1 Tấm lớn
2 Tấm nhỏ
3 Tấm chữ L
4 Tấm 25 lỗ
5 Tấm 3 lỗ
6 Ba tấm đế lắp chữ U
7 Tấm mặt cabin
8 Thanh thẳng 7 lỗ
`9 Thanh chữ U dài
10 Trục dài
11 Bánh xe
12 Động cơ
13 Ốc vít
14 Vòng hãm
15 Bánh đai to
16 Bánh đai nhỏ
17 Dây chun
18 Pin và đế pin

54
Câu 2: Dựa trên qui trình lắp ráp mô hình xe điện chạy bằng pin mà em đã được học.
Hãy nêu thứ tự lắp ráp các chi tiết có trong bảng trên để có thể lắp ráp hoàn thiện mô
hình xe điện chạy bằng pin.
Trả lời:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Câu 3: Sau khi lắp ráp hoàn thiệnvà thử nghiệm mô hình xe điện chạy bằng pin. Nếu
tốc độ của động cơ ban đầu không đổi, em hãy đề xuất các phương án để có thể thay
đổi tốc độ chạy của xe? ( Đề xuất phương án giúp xe có thể chạy nhanh hơn hoặc
chậm hơn).
Trả lời:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
4. Bảng kiểm đánh giá học sinh dành cho giáo viên
STT Tiêu chí đánh giá Mức độ
1 2 3 4 5
0 điểm 0,5 1 điểm 1,5 2 điểm
điểm điểm
1 Kĩ năng giao tiếp, tương tác giữa HS
với HS (tối đa 2 điểm)
Biết lắng nghe và trình bày ý kiến một
cách rõ ràng
Biết lắng nghe và thừa nhận ý kiến của
người khác
Biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại
lời phản đối
Biết thuyết phục người khác
2 Ý thức, trách nhiệm của HS khi thực
hiện nhiệm vụ (tối đa 2 điểm)
Xác định rõ nhiệm vụ của bản thân
Có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ
của cá nhân đối với nhóm
3 Khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo
của HS (tối đa 3 điểm)
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng
55
mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho
sẵn theo hướng dẫn.
Biết thu nhận thông tin từ tình huống,
nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt
được câu hỏi; Dự đoán được kết quả khi
thực hiện.
4 Đánh giá sản phẩm (tối đa 4 điểm)
Ý tưởng mới, sáng tạo
Mô hình hoạt động tốt
Tính thẩm mĩ cao
Thuyết trình lưu loát, ngắn gọn, rõ ý
Tổng điểm

5. Bảng kiểm tự đánh giá của HS


Phiếu đánh giá điểm ý thức của các thành viên trong nhóm
(Dành cho nhóm trưởng chấm điểm)
Ghi chú: Nhóm trưởng và các thành viên thống nhất việc cho điểm đánh giá hoạt
động của các thành viên trong nhóm theo các tiêu chí đưa ra ở bảng dưới đây
Tiêu chí đánh giá
Hợp tác nhóm, Hoàn thành Ý thức tổ chức, Tổng
STT Họ tên chủ động, sáng nhiệm vụ được kỷ luật điểm
tạo giao
Điểm tối đa: 4 Điểm tối đa: 4 Điểm tối đa: 2 10
1
2
3
4
5
6
7
8

- Mức điểm cho tiêu chí hợp tác, trách nhiệm


Mức độ Chưa tốt Tốt Rất tốt
Có sự hợp tác với các Chủ động, có trách Chủ động, có trách
thành viên trong nhiệm với công nhiệm cao với công việc
nhóm nhưng vẫn còn việc được giao. được giao; Có sự sáng

56
hạnh chế; chưa chủ tạo trong việc thực hiện
động trong việc phối nhiệm vụ đạt kết quả
hợp nhóm làm việc. tích cực
Điêm đánh giá 1 3 4

- Mức điểm cho tiêu chí hoàn thành nhiệm vụ


Mức độ Không thực hiện Hoàn thành Hoàn thành Hoàn thành
nhiệm vụ được một phần tốt rất tốt
giao
Đánh giá 0 1 3 4

- Mức điểm cho tiêu chí về ý thức tổ chức kỷ luật


Mức độ Đi muộn, không nghiêm túc Chấp hành tốt nội quy
trong giờ
Đánh giá 0 2

6. Phiếu đánh giá tổng hợp


PHIẾU ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP
+ Điểm trung bình của HS: 70% là điểm GV chấm, 30% điểm ý thức cá
nhân do HS chấm
ĐTB = [(Điểm GV) x 7 + (Điểm HS) x3] /2
+ Điểm từng thành viên
STT Họ và tên Điểm GV Điểm HS TB Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8

57
CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO
ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ GHI NHẬN SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC
SINH VÀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
3.1. Quan niệm về đường phát triển năng lực
Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi
năng lực mà người học cần hoặc đã đạt được 7. Đường phát triển năng lực không có
sẵn, mà giáo viên cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực học sinh. Đường
phát triển năng lực được xem xét dưới hai góc độ:
- Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá
nhân học sinh. Trong trường hợp này, giáo viên sử dụng đường phát triển năng lực
như một quy chuẩn để đánh giá sự phát triển năng lực học sinh. Với đường phát triển
năng lực này, giáo viên cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc
thù) trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 để phác họa nó với sự mô tả là mũi
tên hai chiều với hàm ý, tùy vào đối tượng nhận thức mà sự phát triển năng lực có thể
bổ sung ở cả hai phía.
Ví dụ, giải quyết vấn đề và sáng tạo là một trong những năng lực chung cần
hình thành cho học sinh theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông
2018. Để xác định đường phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, giáo viên
cần thiết lập các mức độ với những tiêu chí cụ thể để căn cứ vào đó thu thập các minh
chứng về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo theo các mức độ của người học (Bảng
3):
Bảng 4.1. Mô tả các mức độ trong đường phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
của học sinh tiểu học
NL thành phần Mô tả biểu hiện
Tư duy độc lập Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng xung quanh; không
e ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự
vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót.
Thiết kế và tổ chức – Xác định được nội dung chính và cách thức hoạt động để
hoạt động đạt mục tiêu đặt ra theo hướng dẫn.
– Nhận xét được ý nghĩa của các hoạt động.
Đề xuất lựa chọn giải Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng
pháp dẫn.

Hình thành và triển Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với
khai ý tưởng mới bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện
7
Nguyễn Lộc (chủ biên), Phương pháp, kĩ thuật xây dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu và năng lực giải
quyết vấn đề, Nhà xuất bản Giáo dục Việt nam, Hà Nội 2016

58
NL thành phần Mô tả biểu hiện
Phát hiện và làm rõ Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề
vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi.
Nhận ra ý tưởng mới Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản
thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn
Trên cơ sở những minh chứng thu thập được, giáo viên sẽ phân tích, giải thích
bằng chứng và viết báo cáo về sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của người học
so với yêu cầu cần đạt (Hình 4.1):

Tư duy độc lập

Thiết kế và tổ chức hoạt động

Đề xuất lựa chọn giải pháp


MÔ TẢ
BIỂU
Hình thành và phát triển ý HIỆN
tưởng NĂNG
LỰC

Phát triển và làm rõ vấn đề

Nhận ra ý tưởng mới

Hình 4.1: Đường phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh cấp
tiểu học
3.2. Đường phát triển năng lực trong môn Công nghệ
Khó khăn nhất trong đánh giá năng lực học sinh không phải là ở chỗ hiểu và
tuân theo lí luận đánh giá mà là ở chỗ điều kiện để đánh giá. Đánh giá năng lực là đánh
giá khả năng thực hiện được một công việc, giải quyết được một vấn đề, tình huống
mang tính thực tiễn. Nhưng điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất và một số yếu tố
khác không cho phép thực hiện được điều đó. Vì vậy khi vận dụng, có thể phải chia ra
các mức và tùy điều kiện, tình hình cụ thể mà chọn mức cho phù hợp.
Môn Công nghệ trong Chương trình GDPT 2018 có từ cấp Tiểu học với tên
môn “Tin học và công nghệ” được học từ lớp 3, tuy nhiên là hai phân môn độc lập nên

59
việc hình thành và phát triển cho học ngoài những PC và NL chung thì NL Công nghệ
cũng đã được đề cập đến thông qua những chủ đề, mạch nội dung trong chương trình.
Ở cấp THCS và THPT thì môn Công nghệ là môn học độc lập được thiết kế với những
mạch nội dung đặc thù nhằm định hướng, hình thành và phát triển tiếp nối năng lực
công nghệ mà học sinh đã hình thành ở cấp tiểu học.
Từ yêu cầu cần đạt trong chương trình GDPT môn Công nghệ 2018 8, có thể mã
hóa các mực độ của năng lực công nghệ như sau:
Bảng 4.2: Những biểu hiện của đường phát triển NL Công nghệ theo cấp học

NL Biểu hiện
Thành
phần Biểu hiện 1 Biểu hiện 2 Biểu hiện 3

Nhận - Nhận ra được sự khác biệt - Mô tả được một số - Làm rõ được một số vấn
thức của môi trường tự nhiên và sản phẩm công nghệ và đề về bản chất kĩ thuật,
công môi trường sống do con tác động của nó trong công nghệ; mối quan hệ
nghệ người tạo ra. đời sống gia đình. giữa công nghệ với con
- Nêu được vai trò của các - Nhận thức được nội người, tự nhiên, xã
sản phẩm công nghệ trong dung cơ bản về vai trò, hội; mối quan hệ giữa
đời sống gia đình, nhà các quá trình kĩ thuật và công nghệ với các lĩnh
trường. công nghệ, các nghề vực khoa học khác; đổi
nghiệp có lyên quan mới và phát triển công
- Kể được về một số nhà
của một số lĩnh vực sản nghệ, phân loại thiết kế
sáng chế tiêu biểu cùng các
xuất chủ yếu trong nền và đánh giá công nghệ ở
sản phẩm sáng chế nổi tiếng
kinh tế của Việt Nam mức đại cương.
có tác động lớn tới cuộc
như nông-lâm nghiệp, - Hiểu biết được tổng
sống của con người.
thủy sản, công nghiêp. quan, đại cương về
- Nhận biết được sở thích,
- Nhận thức được một những vấn đề nguyên lí,
khả năng của bản thân đối
số nội dung cơ bản về cốt lõi, nền tảng, có tính
với các hoạt động kĩ thuật,
nghề nghiệp và lựa chất định hướng nghề
công nghệ đơn giản.
chọn nghề nghiệp trong cho học sinh của một số
- Trình bày được quy trình lĩnh vực kĩ thuật, công công nghệ phổ biến
làm một số sản phẩm thủ nghệ. thuộc một trong hai định
công kĩ thuật đơn giản. - Tóm tắt được các tri hướng công nghiệp và
thức, kĩ năng cơ bản của nông nghiệp.
một số quá trình kĩ thuật, - Nhận thức được cá tính
8
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Công nghệ, tr 6-9

60
NL Biểu hiện
Thành Biểu hiện 1 Biểu hiện 2 Biểu hiện 3
phần
công nghệ có tính nghề và giá trị sống của bản
phù hợp với sở thích, thân; tìm được những
năng lực của bản thân. thông tin chính
về thị trường
lao động, yêu cầu và
triển vọng của một số
ngành nghề trong lĩnh
vực kĩ thuật, công nghệ;
đánh giá được sự phù
hợp của bản thân trong
mối quan hệ với những
ngành nghề đó.
Giao - Nói, vẽ hay viết để mô tả - Biểu diễn được vật thể - Sử dụng được ngôn
tiếp những thiết bị, sản phẩm hay ý tưởng thiết kế ngữ kĩ thuật trong giao
công công nghệ phổ biến trong bằng các hình biểu diễn tiếp về sản phẩm, dịch
nghệ gia đình. cơ bản. vụ kĩ thuật, công nghệ.
- Phác thảo bằng hình vẽ - Đọc được các bản vẽ, - Lập được bản vẽ kĩ
cho người khác hiểu được ý kí hiệu, quy trình công thuật đơn giản bằng tay
tưởng thiết kế một sản phẩm nghệ thuộc một số lĩnh hoặc với sự hỗ trợ của
công nghệ đơn giản. vực sản xuất chủ yếu. máy tính.
Sử dụng - Thực hiện được một số - Đọc được tài liệu - Sử dụng một số sản
công thao tác kĩ thuật đơn giản hướng dẫn sử dụng các phẩm công nghệ an toàn,
nghệ với các dụng cụ kĩ thuật. thiết bị, sản phẩm công hiệu quả.
- Sử dụng được một số sản nghệ phổ biến trong gia - Sử dụng được một số
phẩm công nghệ phổ biến đình. dịch vụ phổ biến, có ứng
trong gia đình. - Sử dụng đúng cách, dụng công nghệ.
hiệu quả một số sản - Thực hiện được một
- Nhận biết và phòng tránh
phẩm công nghệ phổ số quy trình kĩ thuật
được những tình huống
biến trong gia đình. phổ biến trong lĩnh vực
nguy hiểm trong môi
nông – lâm nghiệp và
trường công nghệ ở gia - Phát hiện, đề xuất được
giải pháp xử lí các tình thuỷ sản.
đình.
- Thực hiện được một
Thực hiện được một số công huống mất an toàn cho
số công đoạn trong quy
việc chăm sóc hoa và cây người và sản phẩm công
nghệ trong gia đình. trình công nghệ trồng

61
NL Biểu hiện
Thành Biểu hiện 1 Biểu hiện 2 Biểu hiện 3
phần
cảnh trong gia đình. - Thực hiện được một trọt và chăn nuôi công
số thao tác sơ cứu đơn nghệ cao.
giản cho người trong
những tình huống khẩn
cấp.
- Thực hiện được một số
kĩ thuật đơn giản trong
sản xuất nông – lâm
nghiệp và thuỷ sản.
Đánh - Đưa ra được lí do thích - Đưa ra được nhận xét - Nhận biết và đánh giá
giá công hay không thích một sản cho một sản phẩm công được một số xu hướng
nghệ phẩm công nghệ. nghệ về chức năng, độ phát triển công nghệ.
- Bước đầu so sánh và nhận bền, tính thẩm mĩ, tính - Đề xuất được tiêu chí
xét được về các sản phẩm hiệu quả và an toàn khi chính cho việc lựa chọn,
công nghệ cùng chức năng. sử dụng. sử dụng một sản phẩm
- Lựa chọn được sản công nghệ thông dụng.
phẩm công nghệ phù
hợp trên cơ sở các tiêu
chí đánh giá sản phẩm.
Thiết kế - Nhận thức được: muốn tạo - Phát hiện được nhu - Xác định được các
kĩ thuật ra sản phẩm công nghệ cần cầu, vấn đề cần giải yếu tố ảnh hưởng tới
phải thiết kế; thiết kế là quá quyết trong bối cảnh cụ hoạt động thiết kế kĩ
trình sáng tạo. thể. thuật.
- Kể tên được các công việc - Đề xuất được giải pháp - Sử dụng được một số
chính khi thiết kế. và tạo được sản phẩm phần mềm đơn giản hỗ
Nêu được ý tưởng và làm công nghệ đơn giản dựa trợ thiết kế.
được một số đồ vật đơn giản trên quy trình thiết kế kĩ - Thiết kế được sản
từ những vật liệu thông thuật và kiến thức, kĩ phẩm đơn giản đáp ứng
dụng theo gợi ý, hướng dẫn. năng về công nghệ. yêu cầu cho
trước.

Có thể chia ra 3 mức đánh giá năng lực từ thấp đến cao như sau :

62
Mức 1: Đánh giá các kiến thức, kĩ năng thuộc năng lực thành phần. Với mục
tiêu của chủ đề hoặc hoạt động đòi hỏi thời lượng và điều kiện cơ sở vật chất lớn, khó
đáp ứng cho kiểm tra đánh giá thì giáo viên có thể phân tích năng lực của chủ đề hoặc
hoạt động đó ra các kiến thức, kĩ năng rồi lựa chọn để chỉ đánh giá những kiến thức, kĩ
năng cơ bản, chủ yếu.
Mức 2: Đánh giá một số năng lực thành phần thuộc năng lực thực hiện một
công việc trọn vẹn (năng lực thành phần). Ví dụ: Khi muốn đánh giá năng lực sử dụng
công nghệ, GV cần đánh giá các mức độ biểu hiện của HS thông qua các hoạt động
học tập.
Một trong những biểu hiện của năng lực sử dụng công nghệ cấp tiểu học là “Thực hiện
được một số thao tác kĩ thuật đơn giản với các dụng cụ kĩ thuật”. Việc đánh giá GV có
thể đánh giá những kĩ năng đơn lẻ như HS biết sử dụng kéo, thước…
Mức 3: Đánh giá năng lực học sinh khi thực hiện được một công việc một cách
trọn vẹn (năng lực trọn vẹn). Ví dụ: Để đánh giá năng lực giao tiếp công nghệ của học
sinh tiểu học, với biểu hiện của năng lực “Phác thảo bằng hình vẽ cho người khác hiểu
được ý tưởng thiết kế một sản phẩm công nghệ đơn giản.” Sản phẩm cuối cùng đó là
bản phác thảo của học sinh về ý tưởng của mình, tuy nhiên để đánh giá được năng lực
này GV cần quan sát và đánh giá những biểu hiện trong quá trình HS tạo ra sản phẩm,
từ kĩ năng sử dụng bút, thước, việc học sinh thể hiện các thông số, các nét vẽ …và
trình bày về ý tưởng của mình. Tất cả những biểu hiện đó đều góp phần hình thành và
phát triển năng lực giao tiếp công nghệ ở HS.

63
3.3. Sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến
bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học trong phần Công nghệ
Kết quả kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học.
Đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh
hoạt động học của học sinh mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và
điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên. Đối với giáo viên được cung cấp những thông
tin "lyên hệ ngược ngoài" giúp cho việc điều chỉnh hoạt động dạy học.
Với phần Công nghệ ở tiểu học, việc dạy học không chỉ chủ yếu là dạy cái gì
mà còn dạy học như thế nào.
Phân tích, đánh giá và xác nhận kết quả học tập là khâu rất quan trọng bởi nhờ
đó mà xác định được nguyên nhân về những hạn chế, nhược điểm dẫn đến kết quả yếu,
kém của học sinh, ... Lấy đó để có những quyết định điều chỉnh dạy học đúng và trúng.
Như vậy, với phần Công nghệ cũng từ nguyên nhân được xác định mà có quyết định
điều chỉnh ở các cấp độ, mức độ nhất định cho phù hợp.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá dựa vào việc xác định chủ đề/bài học; nội
dung đã phù hợp hay chưa; dựa vào cấu trúc của kế hoạch bài học cần phải rà soát, chỉ
ra nguyên nhân cụ thể ở đâu? chỗ nào? Để kịp thời điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp.
Giả định kết quả kiểm tra, đánh giá không được như mong muốn xuất phát từ một
trong những nguyên nhân như dưới đây nên có sự xem xét để điều chỉnh.

64
3.3.1 Xác định chủ đề/bài học chưa phù hợp
Nội dung phần Công nghệ có tính thực tiễn và thực hành, giáo viên có thể
thường hay xác định chủ đề/bài học là hoạt động trải nghiệm, giáo dục STEM, nhưng
có thể chưa thực sự phù hợp nên kết quả học tập của học sinh sẽ không được như
mong đợi. Với trường hợp này rõ ràng phải thay đổi điều chỉnh cơ bản từ kế hoạch bài
học đến tổ chức dạy học.

3.3.2 Mức độ nội dung chủ đề/bài học không hợp lí


Nội dung chủ đề/bài học nếu quá rộng hoặc quá hẹp đều ảnh hưởng tới kết quả
học tập của học sinh. Vì vậy, cần xem xét rõ nội dung để điều chỉnh ở mức độ phù hợp
là cần thiết, quan trọng. Việc này cũng sẽ kéo theo phải xem xét lại khâu chuẩn bị,
ngoài điều kiện vật chất, thiết bị dạy học là những học liệu, phiếu giao việc, phiếu học
tập, phiếu kiểm tra đánh giá, ... cần phải được bổ sung, gia công lại cho phù hợp nội
dung học tập. Tiếp theo đó cũng là xác định lại việc sử dụng phương pháp dạy học chủ
đạo để từ đó có những thiết kế tiến trình bài học với những hoạt động dạy học cụ thể.

3.3.3 Xác định mục tiêu bài học chưa tường minh
- Nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt từ đó xác định nội dung cho phù hợp.
- Các mục tiêu được thể hiện bằng các động từ mục tiêu kiến thức gồm 6 mức
độ: (Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo); Mục tiêu kĩ năng:
Gồm 2 mức độ làm được và thông thạo; Mục tiêu thái độ: Tạo sự hình thành thói quen,
tính cách, nhân cách nhằm phát triển con người toàn diện theo mục tiêu.
- Yêu cầu về phát triển năng lực công nghệ với cách diễn đạt thường phải là:
+ Về nhận thức công nghệ: Mô tả được; Nhận thức được; Tóm tắt được; Làm rõ
được; ...
+ Về giao tiếp công nghệ: Biểu diễn được (bản vẽ, sơ đồ); Đọc được (bản vẽ, sơ
đồ); Sử dụng được; Lập được bản vẽ, sơ đồ; ...
+ Về sử dụng công nghệ: Đọc được, Sử dụng được; Thực hiện được; Phát hiện
và đề xuất giải pháp; ...
+ Về đánh giá công nghệ: Nhận xét được; Lựa chọn được; Nhận biết được;
Đánh giá được; Đề xuất được.
+ Thiết kế kĩ thuật: Phát hiện được; Đề xuất được; Xác định được; Sử dụng
được; Thiết kế được; ...

3.3.4 Chuẩn bị của giáo viên và học sinh chưa chu đáo
Xác định khâu chuẩn bị bài học là quan trọng, quyết định đến thành công trong
dạy học. Chuẩn bị phải cụ thể, rõ ràng, đúng vai trò, trách nhiệm của mỗi đối tượng

65
chủ thể. Tránh tình trạng chuẩn bị hời hợt, có thể lấy nội dung chuẩn bị của bài học
này gán cho bài học khác vẫn thấy được, dẫn đến việc chuẩn bị sẽ không có ý nghĩa.
- Giáo viên chuẩn bị các phương tiện, thiết bị dạy học, học liệu cần thiết, ...
Phải nêu cụ thể là chuẩn bị thiết bị tên gì, loại hình, số lượng, mẫu mã, chất liệu, ...
Các học liệu cụ thể ra sao? gồm các phiếu học tập/kiểm tra đánh giá/giao việc cho học
sinh, ... như thế nào? Phải hiện thực, cụ thể hóa các phiếu ấy trong hồ sơ kèm với kế
hoạch dạy học bài học.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, tài liệu,
đồ dùng học tập, …). Ở đây giáo viên phải yêu cầu rõ cho học sinh chuẩn bị trước cái
gì về đồ dùng, thiết bị, mẫu vật, ... tên gọi cụ thể, số lượng, ...? Đọc trước tài liệu để
hoàn thành nhiệm vụ gì? trả lời câu hỏi ra sao? So sánh, phân tích, đánh giá hay nhận
xét cái gì, ở đâu, như thế nào, ...

3.3.5 Tổ chức các hoạt động dạy học thiếu sự chuẩn bị


- Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy - học cụ thể, với mỗi hoạt
động cần chỉ rõ: Tên của hoạt động; Mục tiêu hoạt động; Cách thức tiến hành hoạt
động; Kết luận của giáo viên về: Yêu cầu cần đạt về phát triển năng lực công nghệ,
những sai sót thường gặp, …
- Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp: Xác định cho học sinh những việc cần phải
tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố và khắc sâu kiến thức, mở rộng kiến thức,
vận dụng kiến thức để phát triển năng lực học sinh, …

3.3.6 Thiếu linh hoạt phối hợp các phương pháp dạy học
Sử dụng tốt các phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn: Phương pháp dạy
học trực quan, nhóm phương pháp dạy học thực hành kĩ thuật, nhóm các phương pháp
dạy học tích cực, ... là yêu cầu tiên quyết. Tiếp đó là giáo viên cần xác định chuẩn xác
phương pháp dạy học chủ đạo phù hợp với từng nội dung bài học, được phối kết hợp
nhuần nhuyễn, lynh hoạt với các phương pháp dạy học khác.
- Giáo viên cần dành thời gian cho học sinh được phát biểu, bày tỏ chính kiến
(học sinh tự đánh giá, tự nhận xét kết quả học tập của bản thân, của bạn, ...); kết hợp
sơ đồ hóa kiến thức, sử dụng sơ đồ để diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng, xúc tích, ngôn ngữ
chuẩn xác, trong sáng, dễ hiểu, coi trọng việc khuyến khích, động viên học sinh, ...
- Tổ chức các hoạt động tương tác nhóm, kết hợp với làm việc cá nhân. Việc tổ
chức hoạt động nhóm của học sinh cần chú ý đến nội dung bài học, đặc điểm lớp học,
trình độ học sinh, không nên lạm dụng hoạt động nhóm dẫn đến hiệu quả thấp.
- Giáo viên có thể không cần trực tiếp sửa lỗi cho học sinh mà khai thác lỗi để
học sinh tự nhận ra lỗi, trả lời được câu hỏi tại sao dẫn đến kết quả sai, vô lí, không thể
thực hiện được, ...

66
3.3.7. Chưa tích hợp lấy thông tin để đánh giá trong suốt tiến trình tổ chức hoạt
động dạy học
Phương pháp đánh giá phải được hòa quyện với phương pháp dạy học, những
thông tin, bằng chứng có được dùng để đánh giá phải đáng tin cậy. Tức là phải đặt
Dạy-Học-Kiểm tra vào một quá trình thống nhất.
Kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Nhờ thông tin ngược
giáo viên tự đánh giá quá trình dạy học của mình để điều chỉnh cho phù hợp và hoàn
thiện hơn. Kiểm tra nhằm trực tiếp đánh giá kết quả học tập của học sinh và cũng là
đánh giá kết quả dạy học của giáo viên. Xử lí phân tích kết quả sau kiểm tra để đánh
giá, phân hóa được trình độ học sinh, trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá coi đó là
thông tin phản hồi để tác động trở lại quá trình dạy học.

67
PHẦN 2. CÁC VÍ DỤ MINH HỌA CÁC PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC

I. Tài liệu minh họa 1 (Phân môn Công nghệ Lớp 3)


Chủ đề : TỰ LÀM ĐỒ DÙNG HỌC TẬP ( Lớp 3, 2 tiết)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT TRONG CHƯƠNG TRÌNH


– Lựa chọn được vật liệu làm đồ dùng học tập đúng yêu cầu.
– Sử dụng được các dụng cụ để làm đồ dùng học tập đúng cách, an toàn.
– Làm được một đồ dùng học tập đơn giản theo các bước cho trước, đảm bảo yêu cầu
về kĩ thuật, thẩm mĩ.

II. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Phát triển năng lực công nghệ
- Nhận thức công nghệ:
+ Mô tả được công dụng và yêu cầu của đồ dùng học tập sẽ làm (NT1)
+ Trình bày được quy trình làm đồ dùng dạy học đơn giản (NT2)
- Sử dụng công nghệ:
+ Lựa chọn được vật liệu làm đồ dùng học tập đúng yêu cầu (SD1)
+ Thực hiện được một số thao tác kĩ thuật đơn giản với các dụng cụ kĩ thuật như kéo,
súng bắn keo,… để làm được một đồ dùng học tập đơn giản theo các bước cho trước,
đảm bảo yêu cầu về kĩ thuật và thẩm mĩ (SD2)
- Đánh giá công nghệ:
+ Bước đầu so sánh và nhận xét được các sản phẩm đồ dùng học tập của nhóm mình
và các nhóm khác (ĐG1)
2. Phát triển năng lực chung
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập;
biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của giáo viên (NLC1)
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới
đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn (NLC2)
3. Phát triển phẩm chất
- Chăm chỉ: hoàn thành nhiệm vụ học tập; tập trung và kiên trì trong quá trình làm đồ
dùng học tập (CC1)
- Trách nhiệm: giữ gìn, bảo quản các dụng cụ, vật liệu trong quá trình làm đồ dùng học
tập; Có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ mà nhóm đã giao(TN1)
III. TRỌNG TÂM BÀI HỌC
Căn cứ vào mục tiêu của bài học, có thể xác định được trọng tâm của bài này là
hình thành và phát triển năng lực tư duy và thiết kế kĩ thuật cho học sinh. Xuất phát từ

68
ý tưởng và nhu cầu thực tiễn, HS tiến hành làm được đồ dùng học tập đơn giản từ
những vật liệu thông dụng theo gợi ý, hướng dẫn.
IV. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên
Nghiên cứu yêu cầu cần đạt, lựa chọn nội dung dạy học (sách giáo khoa là một
tài liệu quan trọng), thiết kế mẫu thuyết trình về cách làm và sử dụng đồ dùng học tập,
chuẩn bị trước bảng hướng dẫn làm đồ dùng học tập.
- Vật liệu và dụng cụ cần thiết bao gồm: Vải xốp, khóa zip, kéo, thước, súng bắn keo,
keo dính vải.

- Túi đựng bút mẫu.

- Công cụ kiểm tra, đánh giá:


+ Bảng kiểm đánh giá HS dành cho GV.
+ Bảng kiểm tự đánh giá dành cho HS.
+ Bảng kiểm đánh giá sản phẩm dành cho GV.
2. Học sinh
- Thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu mà GV giao cho từ cuối giờ học trước:
+ Đọc trước bài học trong sách giáo khoa.
+ Tự sưu tầm, tìm hiểu về cách làm đồ dùng học tập trước khi đến lớp.
V. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- PP vấn đáp
- Dạy học theo nhóm.
- Dạy học thực hành

69
VI. GỢI Ý TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Định
Hoạt động dạy Hoạt động học Công cụ hướng PT
KTĐG PCNL

Hoạt động 1: Khám phá đồ dùng học tập của em


Mục tiêu: Giúp HS biết được tên gọi, công dụng của một số đồ dùng học tập.
Tạo hứng thú cho HS tìm hiểu và tự làm một đồ dùng học tập.
Nội dung: Hình ảnh về một số đồ dùng học tập như: bút, thước kẻ, tẩy, túi
đựng bút,…
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về các loại đồ dùng học tập.
Cách thức thực hiện:
- GV hướng dẫn HS tổ chức nhóm để - Thảo luận, thống nhất - Bảng kiểm
chuẩn bị cho các hoat động học tập: và ghi chép lại câu trả của GV
cách hoạt động, vai trò của các thành lời theo nhóm.
- Báo cáo kết quả làm
viên trong nhóm, ...
việc nhóm theo yêu cầu
- Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi của giáo viên.
trò chơi theo nhóm. Trong vòng 1 phút,
các nhóm hãy liệt kê tên của các đồ
dùng học tập mà các em biết lên bảng.
- Giáo viên nhận xét câu trả lời của
nhóm HS.
Hoạt động 2: Xác định chức năng và yêu cầu của đồ dùng học tập sẽ làm - Nhận
Mục tiêu: HS mô tả được công dụng và yêu cầu của đồ dùng học tập sẽ làm. thức CN
Thông qua đó góp phần phát triển năng lực nhận thức công nghệ của HS. - Giao tiếp
và hợp tác
Nội dung: Thảo luận về các yêu cầu của túi đựng bút.
Sản phẩm học tập: bản ghi chép của HS
Cách thức thực hiện:
- Trong hoạt động này, giáo viên có thể - Bảng kiểm
lựa chọn thiết kế nhiều loại đồ dùng của GV
học tập khác nhau. Giáo án mẫu này
gợi ý về cách tổ chức cho HS thiết kế
túi đựng bút. - HS xác định được các
- Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận yêu cầu và biết tìm hiểu
và đưa ra các chức năng và yêu cầu của các thông tin liên quan
túi đựng bút. đến quá trình làm đồ
+ Theo em, túi đựng bút có chức năng dùng học tập.
gì? - Thảo luận thống nhất
+ Nếu cho em chọn 1 túi đựng bút thì câu trả lời theo nhóm,
em thích chọn một túi đựng bút như thế báo cáo kết quả làm
nào? To hay nhỏ? To như thế nào? việc nhóm theo yêu cầu
Màu sắc ra sao? … của giáo viên.
- Giáo viên yêu cầu một số nhóm báo

70
cáo kết quả hoạt động, nhận xét, đánh
giá câu trả lời của các nhóm.
- Giáo viên thống nhất chốt lại các chức
năng và yêu cầu cần thiết của túi đựng
bút là:
+ Chức năng túi đựng bút: Dùng để
đựng một số đồ dùng học tập như: bút,
thước kẻ, tẩy,... Túi bút cần có khóa
kéo,...
+ Yêu cầu: Kích thước đủ lớn để đựng
được các đồ dùng học tập cần thiết, có
độ bền, đảm bảo tính thẩm mĩ.
Hoạt động 3: Bé tập làm túi đựng bút
Mục tiêu: HS trình bày được quy trình làm đồ dùng dạy học đơn giản; Lựa - Nhận
chọn được vật liệu làm đồ dùng học tập đúng yêu cầu. Thực hiện được một số thao thức CN
tác kĩ thuật đơn giản với các dụng cụ kĩ thuật như kéo, súng bắn keo,… để làm được - Sử dụng
một đồ dùng học tập đơn giản theo các bước cho trước, đảm bảo yêu cầu về kĩ thuật CN
và thẩm mĩ; Khuyến khích HS đưa ra được ý tưởng mới trong quá trình làm túi đựng - GQVĐ
bút từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn. và sáng
tạo
Nội dung: Phiếu hướng dẫn Quy trình làm một đồ dùng học tập đơn giản do
- Chăm
GV chuẩn bị.
chỉ, trách
Sản phẩm: Bản ghi chép thảo luận về lựa chọn vật liệu, quy trình thực hiện nhiệm
của các nhóm. - Giao tiếp
Cách thức thực hiện: và hợp tác
- Giáo viên giới thiệu túi đựng bút mẫu - HS tiến hành trao đổi, - Bảng kiểm
đã làm sẵn. Yêu cầu HS quan sát và chia sẻ quan điểm về túi của GV
nhận xét. GV tập trung vào phân tích từ đựng bút mẫu, nhận xét - Bảng kiểm tự
yêu cầu của túi đựng bút đã nêu ở phần về cách lựa chọn vật đánh giá dành
trước để đưa ra nhận xét về cách lựa liệu để làm túi đựng cho HS.
chọn vật liệu để làm túi đựng bút. bút.
+ Túi bút này được làm từ nguyên vật - HS lắng nghe giáo
liệu và dụng cụ nào?Cô có thể sử dung viên hướng dẫn quy
một số vật liệu khác như giấy thủ công trình làm một túi đựng
để làm túi đựng bút được không? Tại bút đơn giản.
sao? - HS thực hiện sử dụng
+ Túi đựng bút của các em trong thực dụng cụ kĩ thuật đơn
tế có giống túi đựng bút này không? giản như: kéo, súng bắn
Hãy nêu những điểm giống và khác keo nến để làm túi đựng
nhau? bút.
- Giáo viên giới thiệu các bước tiến - HS tiến hành làm túi
hành để làm túi đựng bút. đựng bút theo các bước
- GV phát cho các nhóm phiếu hướng giáo viên hướng dẫn.
dẫn làm túi đựng bút và yêu cầu các
nhóm sẽ lựa chọn vật liệu và thực hành

71
làm túi đựng bút của nhóm mình. Nhấn
mạnh các nhóm HS có thể tự sáng tạo
trong quá trình làm túi đựng bút để sản
phẩm được đẹp và hoàn thiện hơn.
- GV lưu ý nhóm HS sử dụng các dụng
cụ đúng cách và an toàn để làm túi
đựng bút theo mẫu.
Hoạt động 4: Trưng bày và đánh giá và hoàn thiện sản phẩm - NL Giao
tiếp và hợp
Mục tiêu: Hoạt động này nhằm giúp HS trình bày được ý tưởng làm túi đựng
tác
bút của nhóm, nêu được cách lựa chọn vật liệu và tiến trình thực hiện, bước đầu tính
- Đánh giá
toán được chi phí nguyên vật liệu làm túi đựng bút. Bước đầu so sánh và nhận xét
CN
được các sản phẩm đồ dùng học tập của nhóm mình và các nhóm khác.
Nội dung: Phần trình bày của các nhóm về túi đựng bút đã làm.
Sản phẩm: Túi đựng bút của các nhóm làm theo hướng dẫn.
Cách thức thực hiện:
- Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh - HS trưng bày sản - Bảng kiểm
trưng bày sản phẩm của mình. phẩm của nhóm. đánh giá sản
- Giáo viên nhận xét, góp ý và gợi ý - Đại diện nhóm chia phẩm dành cho
cho các nhóm HS hoàn thiện sản phẩm sẻ, trao đổi thông tin GV.
của mình. theo yêu cầu của giáo - Bảng kiểm tự
viên. đánh giá dành
cho HS.
Hoạt động 5: Tổng kết, dặn dò
- GV nhận xét, đánh giá kết quả học tập - Học sinh lắng nghe và
của các cá nhân, nhóm học tập. ghi nhớ.
- GV tổng kết lại những nội dung HS
cần ghi nhớ. Dặn dò HS chuẩn bị cho
bài học sau.

72
PHỤ LỤC 1. Các bước làm túi đựng bút

Bước 1: Cắt vải theo kích thước yêu cầu. Bước 2: Sử dụng súng bắn keo để gắn
miếng vải vào 2 bên của khóa zip

Bước 3: Bắn keo nến vào các mép còn lại Bước 4: Dính các mép còn lại của 2 miếng
của miếng vải vải lại với nhau. Chờ keo nến khô

Bước 5: Lộn ngược túi để khóa zip thuận Bước 6: Túi đựng bút đã hoàn thành. Tiếp
chiều kéo tục trang trí

Bước 7: Cắt các chi tiết nhỏ để trang trí lên Bước 8: Dùng súng bắn keo để gắn các chi
bề mặt ngoài của túi tiết lên mặt ngoài của túi.

73
Bước 9: Túi đựng bút đã hoàn thiện.

PHỤ LỤC 2. Bảng kiểm đánh giá học sinh dành cho giáo viên

Đánh giá các biểu hiện về phẩm chất và năng lực


NL Công nghệ NL chung Phẩm chất
Nhận thức CN Sử dụng CN Đánh giá Giao tiếp Giải Chăm Trách
Họ và CN và hợp quyết chỉ nhiệm
STT
tên HS tác vấn đề
và sáng
tạo
NT1 NT2 SD1 SD2 ĐG1 NLC1 NLC2 CC1 TN1
Mô tả Trình Lựa chọn Sử dụng an Bước đầu Có thói Biết xác hoàn giữ gìn,
được bày được được vật toàn và so sánh và quen trao định và làm thành bảo quản
công quy trình liệu làm đúng cách nhận xét đổi, giúp rõ thông tin, nhiệm vụ các dụng
dụng làm đồ đồ dùng các dụng được các đỡ nhau ý tưởng mới học tập; cụ, vật
và yêu dùng dạy học tập cụ để làm sản phẩm trong học đối với bản tập trung liệu trong
cầu của học đơn đúng yêu được một đồ dùng tập; biết thân từ các và kiên quá trình
đồ giản cầu đồ dùng học tập cùng nhau nguồn tài trì trong làm đồ
dùng học tập của nhóm hoàn thành liệu cho sẵn quá trình dùng học
học tập đơn giản mình và nhiệm vụ theo hướng làm đồ tập; Có
sẽ làm theo các các nhóm học tập dẫn dùng học trách
bước cho khác theo sự tập nhiệm
trước, đảm hướng dẫn hoàn
bảo yêu của giáo thành
cầu về kĩ viên nhiệm vụ
thuật và mà nhóm
thẩm mĩ đã giao
Tối đa Tối đa 1 Tối đa 1 Tối đa 2 Tối đa 1 Tối đa 1 Tối đa 1 Tối đa 1 Tối đa 1
1 điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm

Lưu ý: Tùy vào mức độ đạt được trong biểu hiện của từng năng lực mà đánh giá điểm tương ứng 3 mức Tốt, đạt,
chưa đạt. Điểm tối đa tương ứng mức “Tốt”; mức Đạt = 50% mức Tốt; mức Chưa đạt = 0 điểm

74
PHỤ LỤC 3_ BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DÀNH CHO GIÁO VIÊN
Chủ đề: Tự làm đồ dùng học tập
Tiêu chí đánh giá sản phẩm Ghi chú
Ý tưởng mới, Sản phẩm đáp Tính thẩm mĩ
STT Tên nhóm sáng tạo ứng các yêu cầu cao
(Tối đa 3 đặt ra ban đầu (Tối đa 2
điểm) (Tối đa 5 điểm) điểm)

75
II. Tài liệu minh họa 2 (Phân môn Công nghệ Lớp 4)
Chủ đề: TRỒNG HOA VÀ CÂY CẢNH TRONG CHẬU (2 tiết)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT TRONG CHƯƠNG TRÌNH


- Trình bày được đặc điểm của một số loại chậu trồng hoa và cây cảnh.
- Nêu được một số loại giá thể dùng để trồng hoa và cây cảnh trong chậu.
- Tóm tắt được nội dung các bước gieo hạt, trồng cây con trong chậu.
- Mô tả được các công việc chủ yếu để chăm sóc một số loại hoa và cây cảnh
phổ biến.
- Thực hiện được việc gieo hạt trong chậu.
- Sử dụng được một số dụng cụ trồng hoa, cây cảnh đơn giản.
- Trồng và chăm sóc được một số loại hoa và cây cảnh trong chậu.
II. MỤC TIÊU BÀI HỌC
2.1. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: hoàn thành nhiệm vụ học tập; tập trung và kiên trì trong quá trình
tìm hiểu bài
- Mạnh dạn, tự tin: tham gia đóng góp, trình bày ý kiến trong nhóm. Biết bảo vệ
ý kiến của mình. Chủ động tìm hiểu bài.
- Có ý thức bảo vệ, giữ gìn đồ dùng, đảm bảo an toàn khi sử dụng đồ dùng, biết
chia sẻ thông tin với mọi người.
- Yêu và biết bảo vệ thiên nhiên và cái đẹp.
2.2. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Có thể tìm kiếm và tổng hợp thông tin về các loại
chậu, giá trồng hoa, cây cảnh và các loại hoa, cây cảnh.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có thói quen trao đổi thông tin, kinh nghiệm,
giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo
sự hướng dẫn của thầy cô.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nêu được cách thức giải quyết vấn đề
đơn giản theo hướng dẫn. Xác định được nội dung chính và cách thức hoạt
động để đạt mục tiêu đặt ra theo hướng dẫn.
2.3. Năng lực công nghệ
- Nhận thức công nghệ: Nhận biết được sở thích, khả năng của bản thân đối với
các hoạt động trồng và chăm sóc cây xanh. Trình bày được đặc điểm của một số
loại chậu trồng hoa và cây cảnh. Nêu được một số loại giá thể dùng để trồng
hoa và cây cảnh trong chậu.Tóm tắt được nội dung các bước gieo hạt, trồng cây

76
con trong chậu. Mô tả được các công việc chủ yếu để chăm sóc một số loại hoa
và cây cảnh phổ biến.
- Sử dụng công nghệ: Thực hiện được một số thao tác kĩ thuật đơn giản với các
dụng cụ kĩ thuật. Thực hiện được một số công việc chăm sóc hoa và cây cảnh
trong gia đình.
- Đánh giá công nghệ: Bước đầu phát triển thẩm mĩ, biết so sánh và nhận xét
được về các sản phẩm hoa cây xanh cùng loại. Bước đầu phân tích được kĩ năng
sử dụng dụng cụ kĩ thuật và áp dụng để tạo hiệu quả làm việc.
- Thiết kế kĩ thuật: Nêu được ý tưởng và trồng được hoa, cây cảnh theo gợi ý,
hướng dẫn. Bước đầu biết sắp xếp vị trí trồng hoa cây cảnh đảm bảo an toàn,
thẩm mĩ.
III. TRỌNG TÂM BÀI HỌC
Căn cứ vào mục tiêu của bài học, có thể xác định được trọng tâm của bài là
hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, sử dụng, thiết kế và đánh giá công nghệ
thông qua quá trình từ việc HS tự tìm hiểu, tổng hợp và lựa chọn thông tin để rút ra bài
học về trồng hoa và cây cảnh trong chậu.
IV. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên
- Nghiên cứu yêu cầu cần đạt, lựa chọn nội dung dạy học (sách giáo khoa là một
tài liệu quan trọng) trong dạy học bài Trồng hoa và cây cảnh trong chậu.
- Chuẩn bị:
Tiết 1:
+ Máy tính, máy chiếu, bảng nhóm, bút dạ
+ Phiếu học tập nhóm (Phụ lục 1)
+ Clip về rừng cây, vườn cây đẹp.
+ Ảnh và thông tin về các loại chậu trồng hoa (phân theo chất liệu chậu và kích
cỡ chậu). Ảnh, clip và thông tin về các loại giá thể trồng hoa; Clip hướng dẫn gieo hạt
hoa mười giờ.
+ Chậu, giá thể, hạt giống hoa mười giờ, bình tưới, găng tay nilong, xẻng xúc
đất, giá đặt chậu cây.
Tiết 2:
+ Máy tính, máy chiếu, bảng nhóm, bút dạ
+ Phiếu học tập (Phụ lục 3) Phiếu học tập cá nhân (phụ lục 4)
+ Tờ hướng dẫn cách chăm sóc cây trồng trong chậu (Phụ lục 5)
+ 6 Chậu, 6 bịch đất, 6 cây sống đời kép, 6 bình tưới, găng tay nilong, 6 xẻng
xúc đất, giá đặt chậu cây
2. Học sinh

77
+ Bảng nhóm, bút dạ.
V. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Đàm thoại nêu vấn đề; Trực quan
Dạy học theo nhóm.
Phương pháp Trạm
Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học khác.
VI. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
Quan sát
Vấn đáp
Đánh giá sản phẩm học tập
Đánh giá đồng đẳng
VII. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TIẾT 1
Yêu cầu cần đạt:
1. Trình bày được đặc điểm của một số loại chậu trồng hoa và cây cảnh.
2. Nêu được một số loại giá thể dùng để trồng hoa và cây cảnh trong chậu.
3. Tóm tắt được nội dung các bước gieo hạt.
4. Thực hiện được việc gieo hạt trong chậu.
5. Sử dụng được một số dụng cụ để gieo hạt trong chậu.
TG Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động Thiết bị dạy Phương
của HS học pháp đánh
giá
5’ Hoạt động Khởi - GV chiếu cho HS xem - HS xem clip - Clip rừng cây 1. Quan sát.
động: Vẻ đẹp của những clip về những và trả lời câu 2. Vấn đáp
thiên nhiên và vườn khu rừng, khu vườn đẹp hỏi.
cây và trả lời câu hỏi:
Mục tiêu: Tạo tâm 1. Em thấy phong cảnh
thế học tập cho học những nơi đó có đẹp
sinh vào chủ đề không? Đẹp ở điểm
“Trồng hoa và cây nào?
cảnh trong chậu”, 2. Em có thể biến đổi
kích thích sự thích nơi em ở trở nên đẹp
thú trong học tập và ý hơn không? Biến đổi
thức bảo vệ, làm đẹp bằng cách nào?
môi trường. - GV chốt: Chúng ta có
thể biến đổi môi
trường xung quanh trở
nên đẹp, trong lành

78
TG Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động Thiết bị dạy Phương
của HS học pháp đánh
giá
hơn bằng cách giữ vệ
sinh môi trường và
trồng nhiều cây xanh.
- GV chuyển ý giới
thiệu vào chuyên đề:
Trồng hoa và cây cảnh
trong chậu.
10’ Hoạt động 1: Tìm - GV chia lớp thành các - HS trao đổi - Ảnh, clip và 1. Quan sát.
hiểu về một số loại nhóm 6, sử dụng nhóm 6, ghi thông tin về 2. Sản phẩm
chậu trồng hoa và phương pháp trạm. kết quả thảo các loại chậu học tập.
cây cảnh, một số Trạm 1: Ảnh và thông luận vào phiếu trồng hoa, các 3. Vấn đáp
loại giá thể để trồng tin về các loại chậu học tập nhóm. loại giá thể 4. Đánh giá
hoa cây cảnh. trồng hoa (phân theo trồng hoa. đồng đẳng
Mục tiêu: Trình bày chất liệu chậu) - Phiếu học tập
được đặc điểm của Trạm 2: Ảnh và thông nhóm (phụ lục
một số loại chậu tin về các loại chậu 1)
trồng hoa và cây trồng hoa (phân theo
cảnh. Nêu được một kích cỡ chậu)
số loại giá thể dùng Trạm 3: Ảnh và thông
để trồng hoa và cây tin về các loại giá thể
cảnh trong chậu. trồng hoa.
Trạm 4: Clip về cách
sản xuất ra các loại giá
thể trồng hoa.
GV yêu cầu HS nghiên
cứu thông tin từ các
trạm, sau đó thảo luận
về các nội dung:
1. Em hãy kể tên một số
loại chậu trồng hoa và
cây cảnh? - Đại diện các
2. Ưu điểm và nhược nhóm trình
điểm của mỗi loại chậu bày. HS nhận
trồng cây này là gì? xét, bổ sung
3. Nêu một số loại giá cho bạn.
thể dùng để trồng hoa
và cây cảnh.
- GV yêu cầu đại diện

79
TG Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động Thiết bị dạy Phương
của HS học pháp đánh
giá
các nhóm trình bày kết
quả thảo luận của nhóm
mình, nhận xét, bổ
sung, rút ra kết luận.
- GV chốt: Có rất
nhiều loại chậu và giá
thể dùng để trồng hoa
cây cảnh. Tùy vào từng
loại hoa và cây cảnh,
độ rộng hẹp của không
gian và kinh tế để ta
lựa chọn chậu và giá
thể phù hợp.
15’ Hoạt động 2: Thực - GV cho HS xem clip - HS xem clip - Clip hướng 1. Quan sát.
hành gieo hạt trong hướng dẫn gieo hạt hoa và thảo luận dẫn gieo hạt 2. Sản phẩm
chậu (hoa mười giờ) mười giờ, yêu cầu HS nhóm, ghi hoa mười giờ. học tập.
Mục tiêu: Tóm tắt thảo luận nhóm 4 về nội chép vào bảng - Bảng nhóm, 3. Vấn đáp
được nội dung các dung: nhóm bút dạ 4. Đánh giá
1. Em hãy nêu các bước
bước gieo hạt. Thực - Chậu, giá thể, đồng đẳng
để thực hành gieo hạt.
hiện được việc gieo hạt giống hoa
2. Nêu những điểm cần
hạt trong chậu. Sử mười giờ, bình
chú ý khi gieo hạt để
dụng được một số hạt nảy mầm và phát tưới, găng tay
dụng cụ để gieo hạt triển tốt. nilong, xẻng
trong chậu. - GV yêu cầu đại diện - Đại diện các xúc đất.
các nhóm trình bày kết nhóm trình
quả thảo luận của nhóm bày. HS nhận
mình, nhận xét, bổ xét, bổ sung
sung, rút ra kết luận. cho bạn.
- GV chốt các bước:
B1: Ngâm hạt giống
(từ 4-5 giờ) trong nước - HS lắng
ấm. B2: Chuẩn bị chậu nghe. 2,3 HS
và giá thể. nhắc lại các
B3: Cho giá thể vào bước.
chậu. B4: Gieo hạt vào
chậu, rắc một lớp giá
thể mỏng lên hạt. Tưới
phun sương.

80
TG Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động Thiết bị dạy Phương
của HS học pháp đánh
giá
- GV yêu cầu HS lấy
dụng cụ và thực hành - HS tự lấy
theo nhóm 4. dụng cụ và
- GV quan sát các nhóm thực hành.
làm việc, giúp đỡ HS
nếu cần, nhắc HS lưu ý
an toàn, không vẩy đất
cát vào nhau.
5’ Hoạt động kết thúc: - GV cho HS đặt các - HS đặt cây - Giá đặt chậu 1. Quan sát.
Chia sẻ chậu cây của mình (dán lên giá, dọn cây. 2. Sản phẩm
Mục tiêu: HS chia sẻ tên) lên giá, dọn dẹp dẹp làm sạch học tập.
cảm xúc, kinh làm sạch lớp. lớp. 3. Vấn đáp
nghiệm của bản thân, - GV cho HS chia sẻ về
ý thức vệ sinh sau các nội dung: - HS chia sẻ
buổi lao động. 1. Trong quá trình gieo với các bạn.
hạt, bước nào là bước
làm con ấn tượng
nhất ? Vì sao?
2. Theo con, để hạt nảy
mầm thành cây non và
phát triển tốt, sau khi
gieo hạt, chúng ta cần
làm gì?
- GV khen ngợi HS.
Nhắc HS tích cực chăm
sóc hạt để hạt nảy mầm.
Khuyến khích HS ghi
chép hoạt động chăm
sóc cây hàng ngày và
theo dõi biểu hiện nảy
mầm của hạt.
- GV nhận xét, đánh giá
tiết học.

81
TIẾT 2
Yêu cầu cần đạt:
1. Tóm tắt được nội dung các bước trồng cây con trong chậu.
2. Mô tả được các công việc chủ yếu để chăm sóc một số loại hoa và cây cảnh phổ
biến.
3. Sử dụng được một số dụng cụ trồng hoa, cây cảnh đơn giản.
4. Trồng và chăm sóc được một số loại hoa và cây cảnh trong chậu.

TG Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của Thiết bị dạy Phương pháp
HS học đánh giá
5’ Hoạt động Khởi - GV cho HS chia sẻ - HS chia sẻ trước - Chậu cây 1. Quan sát.
động: Chia sẻ với bạn kết quả của lớp. của HS 2. Sản phẩm
Mục tiêu: Tạo tâm việc gieo hạt tuần học tập.
thế học tập cho học trước (báo cáo hoạt 3. Vấn đáp
sinh vào chủ đề động chăm sóc cây
4. Đánh giá
“Trồng hoa và cây hàng ngày và mô tả
đồng đẳng
cảnh trong chậu” biểu hiện nảy mầm - HS phân tích lí
(tiết 2), giúp HS tự của hạt) do thành công
tin, biết khắc phục - GV cùng HS phân hoặc thất bại của
và vượt qua thất tích lí do thành công mình. HS cả lớp
bại, biết động viên, hoặc thất bại của HS. cùng giúp bạn tìm
khen ngợi và giúp Yêu cầu HS và cả phương pháp
đỡ bạn. lớp tìm phương pháp khắc phục.
khắc phục giúp bạn.
- GV khen ngợi HS
làm tốt, động viên
HS làm chưa tốt thực
hành lại ở nhà sau
khi rút kinh nghiệm.
20’ Hoạt động 3: - GV cho HS xem - HS xem clip và - Bảng nhóm, 1. Quan sát.
Thực hành trồng clip hướng dẫn quy thảo luận nhóm, bút dạ. 2. Sản phẩm
hoa và cây cảnh trình trồng hoa sống ghi chép vào bảng - 6 Chậu, 6 học tập.
vào chậu (trồng đời kép, thảo luận nhóm. bịch đất, 6 3. Vấn đáp
cây hoa sống đời nhóm 4 về các nội cây sống đời
4. Đánh giá
kép) dung: kép, 6 bình
đồng đẳng
Mục tiêu: Tóm tắt 1. Em hãy nêu các tưới, găng tay
được nội dung các bước để trồng hoa nilong, 6
bước trồng cây con vào chậu? xẻng xúc đất.

82
TG Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của Thiết bị dạy Phương pháp
HS học đánh giá
trong chậu. Sử 2. Em hãy dự tính
dụng được một số những đồ dùng cần - Đại diện các
dụng cụ trồng hoa, thiết để thực hiện nhóm trình bày.
cây cảnh đơn giản, trồng hoa vào chậu. HS nhận xét, bổ
giáo dục thẩm mĩ - GV yêu cầu đại sung cho bạn.
trưng bày và ý thức diện các nhóm trình
giữ vệ sinh sau lao bày kết quả thảo
động. luận của nhóm mình, - HS lắng nghe,
nhận xét, bổ sung, 2,3 HS nhắc lại.
rút ra kết luận.
- GV chốt: Các bước
trồng hoa vào chậu:
B1: Chọn chậu phù
hợp với kích cỡ của
cây hoa. B2: Đổ đất - Các nhóm tự
vào đầy 1/3 chậu. chuẩn bị đồ dùng
B3: Đặt cây vào và thực hành
chậu. B4: Đổ đất trồng cây.
vào bao kín phần
bầu cây. B5: Tưới
nước.
- GV yêu cầu các
nhóm tự lên nhận đồ - HS đặt cây lên
dùng về cho nhóm giá, dọn dẹp làm
mình và thực hành sạch lớp.
trồng cây theo quy
trình. - Các nhóm tự
- GV quan sát các chấm điểm mình.
nhóm làm việc, giúp Nhóm trưởng báo
đỡ HS nếu cần, nhắc cáo điểm thành
HS lưu ý an toàn, phần từng mặt và
không vẩy đất cát tổng điểm đồng
vào nhau. thời tự rút kinh
- GV cho HS trưng nghiệm bản thân.
bày các chậu cây của
mình lên giá, dọn
dẹp làm sạch lớp.
- GV yêu cầu các

83
TG Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của Thiết bị dạy Phương pháp
HS học đánh giá
nhóm tự chấm điểm
mình về các mặt:
1. Trồng đúng kĩ
thuật (10 điểm)
2. Mĩ quan sau khi
trồng (10 điểm)
3. Thẩm mĩ khu
trưng bày (10 điểm)
- GV nhận xét, tuyên
dương, động viên
HS.
10’ Hoạt động 4: - GV yêu cầu HS - HS hoạt động cá - Tờ hướng 1. Quan sát.
Cách chăm sóc nghiên cứu tờ hướng nhân, tự nghiên dẫn cách 2. Sản phẩm
hoa và cây cảnh. dẫn cách chăm sóc cứu tài liệu và chăm sóc cây học tập.
Mục tiêu: Mô tả cây trồng trong chậu, làm bài vào phiếu trồng trong 3. Vấn đáp
được các công việc làm bài vào phiếu học tập. chậu. (phụ
4. Đánh giá
chủ yếu để chăm học tập cá nhân. lục 2)
đồng đẳng
sóc một số loại hoa - GV yêu cầu 2,3 HS - 2,3 HS báo cáo. - Phiếu học
và cây cảnh phổ báo cáo nội dung bài HS nhận xét bạn, tập cá nhân
biến. làm của mình. Yêu bổ sung. (phụ lục 3)
cầu HS khác nhận - Phiếu hoạt
xét, bổ sung. GV vấn động nhóm
đáp nhanh bằng cách (Phụ lục 4)
yêu cầu HS giải
thích một số ý trong - HS nêu tự do.
bài làm của mình.
- GV động viên HS
nêu thêm một số
kinh nghiệm chăm
sóc cây cảnh của bản
thân mình hoặc mình
đã học hỏi được.
- GV chốt kiến
thức: Để hoa và cây
cảnh phát triển tốt,
lá xanh, hoa đẹp, - Các nhóm thực
cần hiểu rõ đặc tính hành phân công
của cây, thường nhau, ghi vào

84
TG Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của Thiết bị dạy Phương pháp
HS học đánh giá
xuyên tưới nước, phiếu hoạt động
bón phân và điều nhóm.
chỉnh ánh sáng phù
hợp. Có thể tỉa lá,
bắt sâu cho cây.
Không vặt hoa, bẻ
cành bừa bãi.
- GV yêu cầu các
nhóm phân công
nhau lịch tưới và
chăm sóc cây, tính
toán lịch bón phân
cho cây của mình.
- GV khuyến khích
HS thực hiện tốt
phân công. GV có
thể giới thiệu thêm
cho HS kĩ năng
trồng hoa sống đời
từ lá, động viên HS
trồng thêm những
cây mà mình thích
để không gian sống
xung quanh mình
luôn xanh và đẹp.
- GV nhận xét, đánh
giá tiết học.

85
Phụ lục 1
Nhóm: ……………………………………. Lớp: 4……
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 6
BÀI: TRỒNG HOA VÀ CÂY CẢNH TRONG CHẬU (Tiết 1)
HOẠT ĐỘNG 1:
Tìm hiểu về một số loại chậu trồng hoa và cây cảnh, một số loại giá thể để trồng
hoa cây cảnh.

1. Em hãy tìm hiểu về chậu trồng hoa, cây cảnh và điền thông tin vào bảng sau:
Tt Loại chậu Ưu điểm Nhược điểm

2. Em hãy nêu một số loại giá thể dùng để trồng hoa và cây cảnh.
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

86
Phụ lục 2
CÁCH CHĂM SÓC CÂY CẢNH TRONG CHẬU
Sau khi trồng cây cảnh ổn định trong chậu, trong quá trình phát triển của
cây, cần phải tưới nước và bón phân thường xuyên.
Tưới nước là khâu quan trọng trong việc trồng cây cảnh nhằm cung cấp nước
cho cây. Việc tưới nước cho cây cần phải chú ý đến nguồn nước tưới như thế nào,
lượng nước tưới 1 lần bao nhiêu, số lần tưới và phương pháp tưới cho thích hợp.
Các chú ý khi tưới nước cho cây như sau:
• Kích thước của chậu, bồn trồng: Chậu hay bồn trồng càng nhỏ thì cần phải
tưới nhiều lần. Ví dụ: Chậu treo, chậu hoa nhỏ, … nên tưới ngày 2 lần vào những ngày
nắng, những ngày còn lại tưới 1 lần vào sáng sớm. Chậu có kích thước lớn cần tưới
chậm đều để nước có thời gian thấm vào chậu không bị tràn hết ra ngoài. Nên tưới 1
ngày 1 đến 2 lần vào thời gian sáng 7-8h hoặc chiều từ 16-17h hàng ngày.
• Tưới phải phụ thuộc vào nhu cầu của cây: Các loại cây như xương rồng không
cần tưới nhiều. Các cây thuỷ sinh yêu cầu tưới nhiều và đất ẩm.
• Nguồn nước tưới phải không có các chất độc, sạch mầm bệnh. Nước bẩn, mặn
không được dùng để tưới.
• Tưới không đủ nước sẽ làm cây không đủ nước để phát triển, cây sẽ chết.
Tưới quá nhiều, đất bị úng nước sẽ gây ngạt cho rễ cây. Tưới không đều đặn, khi đất
khô lại kéo theo rễ cây bị kéo lại, khi gặp nước đất lại nở ra làm rễ cây dãn theo sẽ gây
tổn thương hoặc đứt rễ. Lượng nước tưới 1 lần phải tối thiểu đủ để làm ẩm đất trong
chậu.
• Tưới phun bằng dụng cụ tạo hạt nước nhỏ và tưới lên cả lá của cây sau đó mới
tưới vào đất, tưới đều đưa đi đưa lại không tưới vào 1 chỗ nhất định.
Bón phân cho cây cảnh
Việc bón phân cho cây cảnh được tiến hành bón cho những cây cảnh được
trồng quá lâu trong chậu nên bị thiếu chất dinh dưỡng. Bón phân để cung cấp dinh
dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển.
Liều lượng một lần bón cho cây phụ thuộc vào nhu cầu của cây, giai đoạn sinh
trưởng, khối lượng đất trong chậu hay kích thước của chậu. Tuỳ thuộc vào các yếu tố
trên mà xác định lượng phân cho 1 lần bón thích hợp song lượng phân bón không nên
vượt quá ngưỡng bón sau:
+ Bón đạm: Cứ 1 kg đất không nên bón quá 10g đạm.
+ Bón phân lân: Cứ 1kg đất không nên bón quá 2,5g lân.

87
+ Bón kali: Cứ 1kg đất không nên bón quá 0,5g kali.
Các cây cảnh thường được bón phân đạm, lân, kali theo tỷ lệ N: P: K = 1: 3: 1.
Hiện nay đã có 1 số cơ sở chế biến tạo thành túi nhỏ cho các cây trồng nông nghiệp
nói chung, chúng ta có thể sử dụng loại chế phẩm này cho cây cảnh.
Việc bón phân còn phải chú ý cả đến thời kỳ và thời gian bón cho cây cảnh nhất
là các cây cảnh có hoa, quả. Đối với các cây cảnh có hoa, quả việc bón chú ý không
nên bón vào thời kỳ cây đang ra hoa kết quả mà nên bón trước thời kỳ này hoặc sau đó
từ 15-20 ngày. Thông thường thì người ta bón cho cây còn non, ít tuổi nhiều lần trong
năm, còn các cây lớn tuổi cao thì bón ít lần hơn.
Thời kỳ bón thích hợp cho cây cảnh là vào mùa xuân và mùa thu hàng năm.

88
Phụ lục 3
Họ và tên học sinh: ……………………………………. Lớp: 4……
PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN
BÀI: TRỒNG HOA VÀ CÂY CẢNH TRONG CHẬU (Tiết 2)
HOẠT ĐỘNG 4: Cách chăm sóc hoa và cây cảnh
Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống.
Những ý kiến sau đây là đúng hay sai?

1. Trong quá trình phát triển của cây, cần phải tưới nước Đúng  Sai 
và bón phân thường xuyên.

2. Tưới nước càng nhiều cây càng phát triển tốt. Đúng  Sai 

3. Nguồn nước tưới phải không có các chất độc, sạch Đúng  Sai 
mầm bệnh.

4. Tưới phun bằng dụng cụ tạo hạt nước nhỏ và tưới lên Đúng  Sai 
cả lá của cây sau đó mới tưới vào đất, tưới đều đưa đi
đưa lại không tưới vào 1 chỗ nhất định.

5. Bón phân để cung cấp dinh dưỡng cho cây sinh Đúng  Sai 
trưởng và phát triển.

6. Càng bón phân nhiều, cây càng phát triển tốt. Đúng  Sai 

7. Thời kỳ bón thích hợp cho cây cảnh là vào mùa xuân Đúng  Sai 
và mùa thu hàng năm.

89
Phụ lục 4
Nhóm: ……………………………………. Lớp: 4……
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM
BÀI: TRỒNG HOA VÀ CÂY CẢNH TRONG CHẬU (Tiết 2)
PHÂN CÔNG CHĂM SÓC CHẬU HOA
STT Họ và tên Thời gian chăm sóc cây Công việc cụ thể
1
2
3
4

90
Phụ lục 5
BẢNG ĐỐI CHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC PHẨM CHẤT HỌC SINH
CHỦ ĐỀ: TRỒNG HOA VÀ CÂY CẢNH TRONG CHẬU
A. Phẩm chất:
- Chăm chỉ:
Biểu hiện Tốt Đạt Chưa đạt
Tham gia hoạt động nhóm
Tập trung học tập
Kiên trì tìm hiểu bài

-Mạnh dạn, tự tin:


Biểu hiện Tốt Đạt Chưa đạt
Đóng góp, trình bày ý kiến trong
nhóm
Bảo vệ ý kiến của mình
Chủ động tìm hiểu bài

- Có ý thức bảo vệ, giữ gìn đồ dùng, đảm bảo an toàn khi sử dụng đồ dùng, biết chia sẻ thông
tin với mọi người, ý thức giữ gìn vệ sinh sau lao động.
Biểu hiện Tốt Đạt Chưa đạt
Bảo vệ, giữ gìn đồ dùng
Đảm bảo an toàn khi sử dụng
Chia sẻ thông tin với mọi người
Ý thức giữ gìn vệ sinh sau lao động.

B. Năng lực chung


- Năng lực tự chủ và tự học:
Biểu hiện Tốt Đạt Chưa đạt
Tự học và tự tìm hiểu thông tin
Tự giác tham gia các hoạt động
Ghi chép thông tin sau bài học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác:


Biểu hiện Tốt Đạt Chưa đạt
Trao đổi thông tin, kinh nghiệm của
bản thân với mọi người
Quan tâm, giúp đỡ bạn trong các hoạt

91
động
Đóng góp ý kiến xây dựng bài

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:


Biểu hiện Tốt Đạt Chưa đạt
Giải quyết được vấn đề đề ra trong
các hoạt động
Xác định được mục tiêu hoạt động
Xác định được phương pháp, cách
thức đạt mục tiêu hoạt động

C. Năng lực công nghệ


- Nhận thức công nghệ:

Biểu hiện Tốt Đạt Chưa đạt


Trình bày được đặc điểm của một số loại
chậu trồng hoa và cây cảnh.
Nêu được một số loại giá thể dùng để
trồng hoa và cây cảnh trong chậu.
Tóm tắt được nội dung các bước gieo hạt,
trồng cây con trong chậu.
Mô tả được các công việc chủ yếu để
chăm sóc một số loại hoa và cây cảnh
phổ biến.

- Sử dụng công nghệ:


Biểu hiện Tốt Đạt Chưa đạt
Thực hiện được một số thao tác kĩ thuật đơn giản
với các dụng cụ kĩ thuật.
Thực hiện được một số công việc chăm sóc hoa và
cây cảnh trong gia đình.

92
- Đánh giá công nghệ:

Biểu hiện Tốt Đạt Chưa đạt


Phân tích, so sánh và nhận xét về các sản phẩm hoa cây
xanh cùng loại.
Phân tích được kĩ năng sử dụng dụng cụ kĩ thuật và áp dụng để
tạo hiệu quả làm việc.

- Thiết kế kĩ thuật:

Biểu hiện Tốt Đạt Chưa


đạt
Nêu được ý tưởng và trồng được hoa, cây cảnh theo gợi ý,
hướng dẫn.
Thiết kế vị trí chậu hoa, cây cảnh đảm bảo an toàn, thẩm
mĩ.

93
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Công Khanh (chủ biên), Đào Thị Oanh [2019]- Giáo trình Kiểm tra
đánh giá trong giáo dục- NXB ĐHSP Hà Nội;

2. Tài liệu của Lục Thị Nga, Nguyễn Tuyết Nga - Hiệu trưởng trường THCS với
vấn đề đổi mới KTĐG kết quả học tập của HS viết cho VVOB;
3. Tài liệu tập huấn Đánh giá dựa trên năng lực của tác giả Đào Thị Hoa Mai
ĐHQG Hà Nội viết cho Dự án THPT 2, năm 2014;
3. Tài liệu Giáo trình kiểm tra đánh giá trong dạy học-Sái Công Hồng-Lê Thái
Hưng-Lê Thị Hoàng Hà-Lê Đức Ngọc, năm 2017;
4. Bài báo Đánh giá theo định hướng năng lực của Nguyễn Quang Thuấn – Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN tập 32, Số 2, năm 2016;
5. Tài liệu Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2019;

6. Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GDĐT Quy định


đánh giá học sinh tiểu học;
7. Thông tư số 22/2016/TT- BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014.
8. Văn bản số 03/VBHN-BGDĐT hợp nhất Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT
ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều quy định đánh giá
học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT ngày
28/8/2014.
9. Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT về Thông tư đánh giá học sinh tiểu học;
10. Tài liệu Hỏi-Đáp về đánh giá học sinh tiểu học (Theo Văn bản số 03/VBHN-
GDĐT hợp nhất Thông tư 22/2016 và Thông tư 30/2014 ban hành Quy định đánh giá
học sinh tiểu học), Hoàng Mai Lê, Xuân Thị Nguyệt Hà, Nguyễn Đức Mạnh;
11. Công văn 1315/BGDĐT-GDTH “Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông Tiểu học”, ngày 16/04/2020

94

You might also like