You are on page 1of 186

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CHƯƠNG TRÌNH ETEP


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN

BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG CỐT CÁN

(Bồi dưỡng trực tiếp)

MÔ ĐUN 2
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC PHÁT
TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
MÔN TIN HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020

1
2
MỤC LỤC
KÍ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................................................................... 6
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔ ĐUN .............................................................................. 8
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔ ĐUN ............................................................ 8
2. YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA MÔ ĐUN .................................................................... 9
3. NỘI DUNG CHÍNH .................................................................................................. 9
4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG................................................................ 9
4.1. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng qua mạng (5 ngày) ....................................... 9
4.2. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng qua mạng (7 ngày) ..................................... 20
4.3. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng trực tiếp (3 ngày) ....................................... 21
5. TÀI LIỆU ĐỌC ....................................................................................................... 44
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ
GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC ....................................... 44
1.1. Khái quát về dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực............ 44
1.1.1. Phẩm chất và năng lực trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 .... 44
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng
lực ....................................................................................................................... 45
1.1.3. Dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực ............................... 46
1.2. Xu hướng hiện đại về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm
chất, năng lực ......................................................................................................... 56
1.2.1. Phương pháp dạy học và giáo dục ........................................................... 56
1.2.2. Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất,
năng lực .............................................................................................................. 57
1.2.3. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo
xu hướng hiện đại ............................................................................................... 58
CÁC PPDH PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG MÔN TIN HỌC ....................................................... 71
2.1. Môn Tin học trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 ..................... 71
2.1.1. Đặc điểm của môn Tin học ...................................................................... 71
2.1.2. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn Tin học............................................. 73
2.1.3. Định hướng về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh trong môn Tin học ......................................................................... 78

3
2.1.4. Quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, phương pháp, kĩ thuật
dạy học trong môn Tin học ................................................................................ 83
2.2. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh trong môn Tin học ......................................................................................... 87
2.2.1. Dạy học dựa trên dự án ............................................................................ 87
2.2.2. Dạy học giải quyết vấn đề ........................................................................ 98
2.2.3. Dạy học thực hành.................................................................................. 103
2.2.4. Dạy học thông qua trò chơi .................................................................... 109
2.2.5. Kĩ thuật khăn trải bàn ............................................................................. 118
2.2.6. Kĩ thuật KWL và KWLH ....................................................................... 120
2.2.7. Kĩ thuật sơ đồ tư duy .............................................................................. 122
LỰA CHỌN, SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
MỘT CHỦ ĐỀ TRONG MÔN TIN HỌC .............................................................. 126
3.1. Chiến lược dạy học, giáo dục chủ đề, bài học ............................................ 126
3.2. Cơ sở lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học một chủ đề phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học cơ sở......................................... 129
3.2.1. Quan điểm xây dựng chương trình tổng thể và chương trình môn học . 129
3.2.2. Căn cứ vào mục tiêu dạy học và yêu cầu cần đạt................................... 131
3.2.3. Một số gợi ý cho việc lựa chọn nội dung dạy học ................................. 134
3.2.4. Một số gợi ý lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học ........................... 142
3.2.5. Các căn cứ khác (bối cảnh giáo dục, điều kiện và môi trường giáo dục)145
3.3. Quy trình lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học một chủ đề/bài
học- QUY TRÌNH 5 BƯỚC ................................................................................ 145
3.4. Đánh giá việc lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học một chủ đề/bài
học ......................................................................................................................... 148
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 153
PHỤ LỤC 1. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HOẠ ............................................... 153
PHỤ LỤC 2. MẪU KẾ HOẠCH HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP............................... 168
PHỤ LỤC 3. KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY ..................................................... 182
ĐÁNH GIÁ KHOÁ HỌC ......................................................................................... 185
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 186

4
BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU

1. TS. Lê Đức Long - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
2. ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
3. TS. Nguyễn Viết Hưng - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
4. ThS. Nguyễn Trần Phi Phượng - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
5. ThS. Nguyễn Văn Điển - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
6. TS. Trần Xuân Sang – Trường Đại học Vinh
7. TS. Trần Văn Hưng - Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
8. TS. Lê Thanh Hiếu - Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế

CỘNG TÁC VIÊN

1. Nguyễn Thị Thiên Lý - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
2. Hồ Diệu Khuôn - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
3. Huỳnh Phạm Thanh Trúc - Trường Trung học Thực hành - Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh
4. Phạm Hữu Trí - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

5
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu/Viết tắt Ý nghĩa/Tên đầy đủ
BCV Báo cáo viên
CNTT Công nghệ thông tin
CNTT&TT Công nghệ thông tin và Truyền thông
CS Computer Science
CT Chương trình
DL Digital Literacy
GD Giáo dục
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
GVPT Giáo viên phổ thông
GVSPCC Giảng viên sư phạm chủ chốt
HĐGD Hoạt động giáo dục
HS Học sinh
HV Học viên
ICT Information and Communication Technology
KHDH Kế hoạch dạy học
KTDH Kĩ thuật dạy học
NL Năng lực
PC Phẩm chất
PP, KTDH Phương pháp, kĩ thuật dạy học
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
STEM Science, Technology, Engineering and Mathematics
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNKQ Trắc nghiệm khách quan
YCCĐ Yêu cầu cần đạt

6
CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ
Thuật ngữ/
Giải thích
Khái niệm
Cấp (học) Phân chia thành 3 cấp học trong CT GDPT, đó là: tiểu học,
THCS và THPT.
Chiến lược dạy học Trong giáo dục, có thể hiểu chiến lược dạy học, giáo dục của GV
bao gồm quan điểm về dạy học, giáo dục và kế hoạch tổng quát
về sự phối hợp, vận dụng phù hợp các biện pháp, phương tiện,
điều kiện… nhằm định hướng thực hiện và hoàn thành hiệu quả
nhất các mục tiêu dạy học, giáo dục cụ thể phù hợp với bối cảnh
giáo dục trong sự chủ động của người GV.
Chương trình môn Văn bản xác định vị trí, vai trò môn học và HĐGD trong thực
học và hoạt động hiện mục tiêu GDPT, mục tiêu và YCCĐ, nội dung GD cốt lõi
giáo dục
của môn học và HĐGD ở mỗi lớp học hoặc cấp học đối với tất
cả HS trên phạm vi toàn quốc, định hướng KHDH môn học và
HĐGD ở mỗi lớp và mỗi cấp học, phương pháp và hình thức
tổ chức GD, đánh giá kết quả GD của môn học và HĐGD.
Giáo dục STEM Mô hình GD dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng
các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào
giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.
Kế hoạch dạy học Bản mô tả chi tiết một cách có hệ thống về mục tiêu và tiến
trình tổ chức các hoạt động dạy học về một chủ đề/bài học cụ
thể của GV. Trong tài liệu này, thuật ngữ “kế hoạch dạy học”
được dùng thay cho “giáo án” hoặc “kế hoạch bài dạy”.
Khối lớp (học) Phân chia thành 12 khối lớp của 3 cấp học. Trong đó, cấp tiểu
học gồm 5 khối lớp từ 1 đến 5, cấp THCS gồm 4 khối lớp từ 6
đến 9 và cấp THPT gồm 3 khối lớp từ 10 đến 12.
Môn học và hoạt Môn học mà mọi HS đều phải học và HĐGD mà mọi HS đều
động giáo dục bắt phải tham gia.
buộc

7
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔ ĐUN
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔ ĐUN
Mô đun 2 “Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh trung học cơ sở môn Tin học” được triển khai nhằm bồi dưỡng, nâng
cao NL lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển PC, NL của HS cho
GV môn Tin học ở THCS. Hoàn thành mô đun này, không những thầy cô tổ chức được
hoạt động dạy học môn Tin học theo các yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông
2018 mà còn đáp ứng được các tiêu chí của tiêu chuẩn Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
đối với GV theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 của Bộ Trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo
dục phổ thông.
Mô đun này bao gồm các nội dung chính:
- Tìm hiểu các xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục
nhằm phát triển phẩm chất, NL học sinh THCS;
- Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm phát triển
PC, NL học sinh THCS môn Tin học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018;
- Lựa chọn, xây dựng các chiến lược dạy học, giáo dục hiệu quả phù hợp với học
sinh THCS.
Số tiết mô đun: 40 tiết (gồm 16 tiết lí thuyết và 24 tiết thực hành)
Tài liệu đọc trong mô đun được xây dựng theo định hướng tổ chức hoạt động bồi
dưỡng kết hợp (trực tuyến và trực tiếp), cụ thể:
- Giai đoạn trực tuyến 1: 5 ngày
- Giai đoạn trực tiếp: 3 ngày;
- Giai đoạn trực tuyến 2: 7 ngày.
Để đạt được hiệu quả bồi dưỡng, người học cần phải tham gia đầy đủ các hoạt
động dạy học trực tuyến và trực tiếp. Đồng thời, phải tự tăng cường khả năng tự học, tự
nghiên cứu, tự trao đổi thảo luận với đồng nghiệp để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Tự đánh giá được sự phát triển của NL bản thân về nghiệp vụ trước và sau khi tham gia
bồi dưỡng theo nội dung mô đun.

8
Mô đun 2 “Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh trung học cơ sở môn Tin học” được tiến hành bồi dưỡng bằng hình
thức hiện đại. Hi vọng thầy cô sẽ được trải nghiệm một mô đun thật lí thú với nhiều cảm
xúc và ấn tượng tích cực.

2. YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA MÔ ĐUN


- Phân tích được những vấn đề chung về phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo
dục phát triển PC, NL học sinh THCS;
- Lựa chọn, sử dụng được các PP, KTDH và giáo dục phù hợp nhằm phát triển
PC, NL học sinh trong môn Tin học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018;
- Lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học, giáo dục hiệu quả phù hợp với
đối tượng học sinh THCS;
- Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm vận dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục theo hướng phát triển PC, NL học sinh ở
trường THCS.

3. NỘI DUNG CHÍNH


- Tìm hiểu các xu hướng hiện đại về PP, KTDH và giáo dục nhằm phát triển PC,
NL học sinh THCS;
- Lựa chọn, sử dụng các PP, KTDH phù hợp nhằm phát triển PC, NL học sinh
trong môn Tin học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018;
- Lựa chọn, xây dựng các chiến lược dạy học, giáo dục hiệu quả phù hợp với đối
tượng học sinh THCS.

4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG


4.1. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng qua mạng (5 ngày)
A. GIAI ĐOẠN 1: CHUẨN BỊ
I. Phần giới thiệu
Xem video giới thiệu về mô đun 2.
II. Nhiệm vụ học tập của học viên
Học viên thực hiện các nhiệm vụ học tập chính trong khoá bồi dưỡng như sau:

9
Nhiệm vụ 1. Xem video. Nghiên cứu thêm tài liệu đọc và infographic (tuỳ chọn).
Nhiệm vụ 2. Thực hiện bài tập trong quá trình học và sau khi học với mỗi nội dung;
làm bài kiểm tra cuối mỗi giai đoạn (tuỳ chọn) và cuối khoá (bắt buộc).
Nhiệm vụ 3. Phản hồi, đánh giá về nội dung và hình thức học tập.
III. Yêu cầu cần đạt của mô đun
Học viên sau khi hoàn thành khoá bồi dưỡng cần đạt những yêu cầu sau:
Yêu cầu 1: Phân tích được những vấn đề chung về PP, KTDH và GD phát triển PC,
NL học sinh THCS.
Yêu cầu 2: Lựa chọn, sử dụng được các PP, KTDH phù hợp ở cấp học THCS nhằm
phát triển PC, NL học sinh đối với môn Tin học trong Chương trình GDPT 2018.
Yêu cầu 3: Lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học hiệu quả phù hợp với
đối tượng học sinh THCS trong môn Tin học.
Yêu cầu 4: Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm vận
dụng PP, KTDH phát triển PC, NL học sinh ở trường THCS.
IV. Ôn bài trước (Mô đun 1)
- Nghiên cứu lại nội dung mô đun 1, tập trung vào các nội dung: đặc điểm, mục tiêu,
YCCĐ về PC, NL, mối quan hệ giữa 5 thành phần NL và 7 chủ đề chính của môn Tin
học, định hướng về phương pháp giáo dục trong chương trình môn Tin học.
- Trả lời trắc nghiệm khách quan - khảo sát biểu hiện NL ban đầu của học viên về PP,
KTDH phát triển PC, NL.
B. GIAI ĐOẠN 2: HỌC TẬP, THỰC HÀNH
Chủ đề 1: Những vấn đề chung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển
phẩm chất, năng lực
1. Hướng dẫn chủ đề 1
Hoạt động 1:
a) Tên hoạt động: Khởi động
Mô tả: Tìm hiểu về PC, NL trong CT GDPT 2018.
b) Yêu cầu cần đạt
- Trình bày được các PC chủ yếu và NL cốt lõi trong CT GDPT 2018.
- Chỉ ra được PC chủ yếu và NL cốt lõi trong những tình huống cụ thể.

10
c) Nhiệm vụ của người học (qua mạng)
- Xem tài liệu đọc về PC, NL trong CT GDPT 2018.
- Đọc 6 tình huống và trả lời câu hỏi: Tình huống đề cập đến PC hay NL nào được quy
định trong CT GDPT 2018?
d) Giám sát/Phản hồi/Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 1.
- Đánh giá: đạt 5/6 tình huống (điều kiện).
e) Tài liệu/Học liệu phục vụ hoạt động 1
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.1.
- Bài tập tình huống.
Hoạt động 2:
a)Tên hoạt động: Thử tài
Mô tả: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển PC, NL.
b) Yêu cầu cần đạt
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển PC, NL.
- Phân tích được vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển PC, NL.
c) Nhiệm vụ của người học
- Nghiên cứu tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.2 về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển PC, NL.
- Xác định yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển PC, NL thông qua
các hình ảnh, và phân tích được vai trò của từng yếu tố.
d) Giám sát/Phản hồi/Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 2.
- Đánh giá: đạt 3/4 câu hỏi (điều kiện).
e) Tài liệu/Học liệu phục vụ hoạt động 2
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.2.
- Hình ảnh phục vụ 4 câu hỏi.

11
Hoạt động 3:
a) Tên hoạt động: Khám phá
Mô tả: Tìm hiểu về các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.
b) Yêu cầu cần đạt
- Xác định được các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.
- Phân tích được yêu cầu của các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.
c) Nhiệm vụ của người học (qua mạng)
- Xem infographic về các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.
- Đọc tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.3 về các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.
d) Giám sát/Phản hồi/Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 3.
- Đánh giá: hoàn thành câu hỏi trắc nghiệm cuối nội dung 1.
e) Tài liệu/Học liệu phục vụ hoạt động 3
- Infographic.
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.3.
Hoạt động 4:
a)Tên hoạt động: Tìm hiểu
Mô tả: Tìm hiểu xu hướng hiện đại về PPDH phát triển PC, NL.
b) Yêu cầu cần đạt
Phân tích được xu hướng hiện đại về PPDH phát triển PC, NL.
c) Nhiệm vụ của người học (qua mạng)
- Xem tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.3 về xu hướng hiện đại về PPDH phát triển
PC, NL.
d) Giám sát/Phản hồi/Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 4.
- Đánh giá: hoàn thành câu hỏi trắc nghiệm cuối nội dung 1.
e) Tài liệu/Học liệu phục vụ hoạt động 4
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.3.

12
Hoạt động 5:
a)Tên hoạt động: Nghiên cứu
Mô tả: Tìm hiểu một số PPDH phát triển PC, NL theo xu hướng hiện đại.
b) Yêu cầu cần đạt
Xác định được một số PPDH phát triển PC, NL theo xu hướng hiện đại.
c) Nhiệm vụ của người học (qua mạng)
- Xem tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.3 về một số PP, KTDH phát triển PC, NL theo
xu hướng hiện đại.
- Xem infographic.
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
d) Giám sát/Phản hồi/Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 5.
- Đánh giá: đạt 2 câu hỏi trắc nghiệm (điều kiện).
e) Tài liệu/Học liệu phục vụ hoạt động 5
- Infographic.
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.3.
2. Đánh giá/Phản hồi chủ đề 1
- Xem và hoàn thành các hoạt động: 1, 2, 3, 4, 5.
- Thực hiện kiểm tra cuối chủ đề 1: 10 câu hỏi trắc nghiệm.
Chủ đề 2: Các phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
trung học phổ thông trong môn Tin học
1. Hướng dẫn chủ đề 2
Hoạt động 6:
a) Tên hoạt động: Nhận diện
Mô tả: Tìm hiểu định hướng chung về PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS trong môn
Tin học ở THPT.
b) Yêu cầu cần đạt
Phân tích được định hướng chung về PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS trong môn
Tin học ở THPT.

13
c) Nhiệm vụ của người học (qua mạng)
- Xem video chuyên gia.
- Xem infographic và đọc tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1 về đặc điểm – mục tiêu của
môn Tin học, mối quan hệ giữa 5 thành phần NL và 3 mạch nội dung chính, các PP,
KTDH phát triển PC, NL trong môn Tin học ở THPT.
d) Giám sát/Phản hồi/Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 6.
- Đánh giá: trả lợi câu hỏi trắc nghiệm cuối nội dung 2.
e) Tài liệu/Học liệu phục vụ hoạt động 6
- Video chuyên gia.
- Infographic.
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1. (2.1.1, 2.1.2 và 2.1.3).
Hoạt động 7:
a) Tên hoạt động: Ghép đôi
Mô tả: Tìm hiểu một số PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS trong môn Tin học ở THPT.
b) Yêu cầu cần đạt
- Xác định được bản chất, định hướng sử dụng một số PP, KTDH phát triển PC, NL
học sinh trong môn Tin học ở THPT.
- Xác định được quy trình thực hiện một số PP, KTDH phát triển PC, NL học sinh
trong môn Tin học ở THPT.
c) Nhiệm vụ của người học (qua mạng)
Xem infographic và tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.2 về một số PP, KTDH phát triển
PC, NL học sinh trong môn Tin học ở THPT.
d) Giám sát/Phản hồi/Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 7.
- Đánh giá: Xem hết infographic và đọc hết tài liệu. Trả lời câu hỏi trắc nghiệm cuối
nội dung 2.
e) Tài liệu/Học liệu phục vụ hoạt động 7

14
- Infographic.
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.2.
2. Đánh giá/Phản hồi chủ đề 2
- Xem và hoàn thành các hoạt động: 6, 7.
- Thực hiện kiểm tra cuối chủ đề 2: 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Chủ đề 3: Lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học một chủ đề trong
môn Tin học ở trung học phổ thông
1. Hướng dẫn chủ đề 3
Hoạt động 8:
a) Tên hoạt động: Kết nối
Mô tả: Tìm hiểu yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng các chiến lược dạy học
hiệu quả phù hợp với đối tượng học sinh THPT trong môn Tin học.
b) Yêu cầu cần đạt
- Xác định được các yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng được các chiến lược
dạy học hiệu quả phù hợp với đối tượng học sinh THPT trong môn Tin học.
- Xác định được một số yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng được các chiến
lược dạy học hiệu quả phù hợp với đối tượng học sinh THPT trong môn Tin học.
c) Nhiệm vụ của người học (qua mạng)
- Xem video chuyên gia trao đổi về chuyên môn.
- Xem tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.1 về chiến lược dạy học của một chủ đề trong
môn Tin học.
d) Giám sát/Phản hồi/Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 8.
- Đánh giá: hoàn thành yêu cầu xem video và đọc tài liệu.
e) Tài liệu/Học liệu phục vụ hoạt động 8
- Video chuyên gia trao đổi về chuyên môn.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.1.
- Chương trình GDPT môn Tin học (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-
BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

15
Hoạt động 9:
a) Tên hoạt động: Trải nghiệm
Mô tả: Tìm hiểu cơ sở và quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong
môn Tin học ở THPT.
b) Yêu cầu cần đạt
- Xác định được cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Tin học
ở THPT.
- Phân tích được một số cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH trong môn Tin học ở THPT.
- Xác định được quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề.
- Phân tích được các bước trong quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một chủ
đề.
c) Nhiệm vụ của người học (qua mạng)
- Xem video sinh hoạt chuyên môn, video chuyên gia trao đổi về chuyên môn
- Xem kế hoạch dạy học minh hoạ.
- Xem tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.2 về cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một
chủ đề trong môn Tin học.
- Xem infographic và tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.
d) Giám sát/Phản hồi/Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 9.
- Đánh giá: hoàn thành yêu cầu xem video, kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học minh
hoạ, tài liệu đọc và infographic.
e) Tài liệu/Học liệu phục vụ hoạt động 9
- Video sinh hoạt chuyên môn, video chuyên gia trao đổi về chuyên môn.
- Infographic.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.2 và 3.3.
- Chương trình GDPT môn Tin học (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-
BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Hoạt động 10:
a) Tên hoạt động: Suy ngẫm

16
Mô tả: Tìm hiểu về cơ sở đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề
trong môn Tin học ở THPT.
b) Yêu cầu cần đạt
Xác định các tiêu chí đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong
môn Tin học ở THPT.
c) Nhiệm vụ của người học (qua mạng):
- Xem tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4 về cơ sở đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP,
KTDH của một chủ đề trong môn Tin học ở THPT.
d) Giám sát/Phản hồi/Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 10.
- Đánh giá: hoàn thành nhiệm vụ xem tài liệu đọc.
e) Tài liệu/Học liệu phục vụ hoạt động 10
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
Hoạt động 11:
a) Tên hoạt động: Đánh giá
Mô tả: Thực hành đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong
môn Tin học ở THPT.
b) Yêu cầu cần đạt
Đánh giá được sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong
môn Tin học ở THPT.
c) Nhiệm vụ của người học (qua mạng)
- Nghiên cứu chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THPT được
minh hoạ.
- Xem video một hoạt động dạy học trong môn Tin học ở THPT có sử dụng PP, KTDH
(dựa trên chuỗi hoạt động học trên).

17
- Trả lời câu hỏi đề đánh giá việc lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH của GV trong
video minh hoạ:
Câu 1. GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp không? Vì sao?
Câu 2. Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong
hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ.
d) Giám sát/Phản hồi/Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 11.
- Đánh giá: hoàn thành nhiệm vụ xem video, nghiên cứu kế hoạch tổ chức hoạt động
dạy học.
e) Tài liệu/Học liệu phục vụ hoạt động 11
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Video minh hoạ.
- Kế hoạch dạy học minh hoạ.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
3. Đánh giá/Phản hồi chủ đề 3
- Xem và hoàn thành các hoạt động: 8, 9, 10, 11.
- Thực hiện kiểm tra cuối nội dung 3: 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Chủ đề 4: Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp tại trường và địa phương
1. Hướng dẫn chủ đề 4
Hoạt động 12:
a) Tên hoạt động: Hỗ trợ
Mô tả: Xây dựng dự thảo kế hoạch bồi dưỡng đại trà cho đồng nghiệp tại trường và
địa phương.
b) Yêu cầu cần đạt
- Phân tích được thuận lợi, khó khăn của đồng nghiệp tại trường và địa phương.
- Xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng đại trà cho đồng nghiệp tại trường và địa phương.
c) Nhiệm vụ của người học

18
- Chuẩn bị những nội dung sau để thảo luận khi học trực tiếp:
1. Những thuận lợi và khó khăn khi hỗ trợ đồng nghiệp tại trường và địa phương.
2. Các đề xuất để hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp tại trường và địa phương đạt hiệu quả.
- Xem gợi ý khung kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp (Phụ lục 2).
- Xây dựng dự thảo kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp dựa trên tình hình thực tiễn ở địa phương.
d) Giám sát/Phản hồi/Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 12.
- Đánh giá: hoàn thành xem khung kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp gợi ý.
e) Tài liệu/Học liệu phục vụ hoạt động 12
- Phụ lục 2.
- Khung phân tích nhu cầu (tuỳ chọn/nếu có).
- Khung kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp.
2. Đánh giá/Phản hồi chủ đề 4
- Xem và hoàn thành hoạt động 12.
C. GIAI ĐOẠN 3. PHẢN HỒI, ĐÁNH GIÁ
Bài tập cuối khoá:
Bài tập 1: Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Tin học ở THPT.
- Hướng dẫn làm bài tập:
+ Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 - môn Tin học.
+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.
+ Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học.
+ Tự đánh giá và đánh giá chéo cho đồng nghiệp bằng cách nhận xét và sử dụng tiêu
chí trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.
- Hướng dẫn chấm bài tập:
+ Sử dụng tiêu chí đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong
môn Tin học ở THPT dựa trên Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.
- Công cụ nộp bài tập: Chức năng nộp file lên hệ thống (HV có thể nộp nhiều lần và
không xoá phiên bản cũ). Cho phép GVSPCC đánh giá, nhận xét.

19
Bài tập 2: Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về việc vận dụng các
PP, KTDH theo hướng phát triển PC, NL học sinh trong môn Tin học ở THPT.
- Hướng dẫn làm bài tập:
+ Phân tích thuận lợi, khó khăn của đồng nghiệp tại trường và địa phương về việc vận
dụng các PP, KTDH theo hướng phát triển PC, NL học sinh trong môn Tin học ở
THPT.
+ Phân tích những thuận lợi, khó khăn với vai trò là GVPT khi hỗ trợ đồng nghiệp.
+ Xây dựng dự thảo kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp dựa trên kết quả đã phân tích.
- Hướng dẫn chấm bài tập: Đạt nếu hoàn thành sản phẩm và nộp lên hệ thống.
- Công cụ nộp bài tập: Chức năng nộp file lên hệ thống (HV có thể nộp nhiều lần và
không xoá phiên bản cũ). Cho phép GVSPCC đánh giá, nhận xét.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu đọc mô đun 2.
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Chương trình GDPT 2018 - Môn Tin học (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-
BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

4.2. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng qua mạng (7 ngày)


Ngày 1 - ngày 2: Tự kiểm tra
- Kiểm tra tất cả các hoạt động theo chuỗi hệ thống của kịch bản bồi dưỡng qua mạng.
- Thực hiện đủ các yêu cầu của các hoạt động theo chuỗi hệ thống của kịch bản bồi
dưỡng qua mạng.
- Kiểm tra và hoàn thiện các phiếu giao nhiệm vụ.
- Xác định và kiểm tra các sản phẩm chính thức của mô đun 2 cần có cho hoạt động
bồi dưỡng và hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp sau này.

Ngày 3: Tự hoàn thiện


- Hoàn thiện KHDH (theo yêu cầu khái quát) sau khi được góp ý trực tiếp.

20
- Hoàn thiện các nội dung đọc thêm, mở rộng của kịch bản bồi dưỡng qua mạng.

Ngày 4 - ngày 5: Khảo sát và kết nối


- Khảo sát kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp.
- Khảo sát các mẫu phản hồi của GVPT đại trà học tập trực tuyến.
- Khảo sát các ý kiến phản hồi của GVPT đại trà học tập trực tuyến ở mô đun 2.
- Liệt kê các câu hỏi, các vấn đề phát sinh ở mô đun 2.
- Nghiên cứu tài liệu, tự giải quyết các câu hỏi, vấn đề phát sinh ở mô đun 2 vừa xác lập.
- Xác định thời gian kết nối với GVSPCC giải quyết các câu hỏi, vấn đề phát sinh ở
mô đun 2.
Ngày 6: Kết nối và phát triển
- Kết nối với GVSPCC giải quyết các câu hỏi, vấn đề phát sinh ở mô đun 2.
- Xác định các hoạt động cần thực hiện ở ngày cuối của mô thức bồi dưỡng cần phải
thực hiện, hoàn thành.
Ngày 7: Hoàn thiện
- Hoàn thiện KHDH của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
- Hoàn thiện kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp theo mẫu.
- Thực hiện trắc nghiệm bổ sung (theo mục tiêu thử thách hoặc cải thiện điểm số).

4.3. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng trực tiếp (3 ngày)


Kế hoạch bồi dưỡng trực tiếp (Căn cứ theo Phụ lục 5, Công văn số 87/CV-ETEP ngày
21 tháng 04 năm 2020)
Thời gian Nội dung chính Điều kiện giảng dạy/học tập
Ngày 1
Hội trường, backdrop, máy chiếu,
Khai mạc khoá bồi dưỡng. âm thanh, bàn ghế được bố trí theo
yêu cầu hoạt động chủ động.
Làm quen với GVSPCC, kết nối hệ
Buổi sáng Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
thống học trực tuyến và các kênh
(1) dụng bút lông hỗ trợ.
liên lạc.
Giới thiệu chung về khoá học, làm Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
rõ mục tiêu, chuẩn đầu ra và các nội dụng bút lông.
dung chính của khoá học. Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.

21
Ôn tập nội dung 1 trong 5 ngày trực
tuyến – tập trung ở các vấn đề sau: Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
- So sánh dạy học tiếp cận nội dung dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế kê
và dạy học phát triển PC, NL theo nhóm.
- Nguyên tắc dạy học và giáo dục Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
phát triển PC, NL; yêu cầu đối với Kế hoạch học tập của học viên.
GV trong việc tổ chức hoạt động dạy Tài liệu học tập.
học và giáo dục phát triển PC, NL. Văn phòng phẩm hỗ trợ các hoạt
- Xu hướng hiện đại về PP, KTDH động học tập.
phát triển PC, NL.
Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
Ôn tập nội dung 2 trong 5 ngày trực
dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế kê
tuyến – tập trung ở các vấn đề sau:
theo nhóm.
- Quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với
Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
nội dung dạy học và PP, KTDH
Kế hoạch học tập của học viên
trong môn Tin học ở THCS.
Buổi chiều Tài liệu học tập.
- Một số PP, KTDH phát triển PC,
(2) Văn phòng phẩm hỗ trợ các hoạt
NL trong môn Tin học ở THCS.
động học tập.

Thực hành phân tích chuỗi hoạt


động học của một chủ đề minh hoạ Phiếu giao nhiệm vụ 1.
(chủ đề đã thực nghiệm).

Ngày 2
Ôn tập nội dung 3 trong 5 ngày trực
tuyến – tập trung ở các vấn đề sau:
- Cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
KTDH của một chủ đề trong môn dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế kê
Tin học ở THCS. theo nhóm.
Buổi sáng
- Quy trình lựa chọn, sử dụng PP, Internet/Wi-fi, LMS/LCMS
(3)
KTDH của một chủ đề trong môn Kế hoạch học tập của học viên
Tin học ở THCS. Tài liệu học tập.
- Cơ sở đánh giá việc lựa chọn, sử Văn phòng phẩm hỗ trợ.
dụng PP, KTDH của một chủ đề
trong môn Tin học ở THCS.

22
Phân tích video dạy học minh họa, Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
video sinh hoạt chuyên môn của dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế kê
một KHDH minh hoạ của một chủ theo nhóm.
đề trong môn Tin học ở THCS. Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
Định hướng các hoạt động hỗ trợ
dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế kê
đồng nghiệp tại địa phương.
theo nhóm.
Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Thực hành lựa chọn PP, KTDH dựa
trên chuỗi hoạt động học của một
chủ đề trong môn Tin học ở THCS:
- Xác định YCCĐ của một chủ đề
Buổi chiều trong môn Tin học ở THCS.
Phiếu giao nhiệm vụ 2.
(4) - Lựa chọn PP, KTDH đáp ứng
YCCĐ, nội dung của một chủ đề
trong môn Tin học ở THCS.
- Thiết kế chuỗi hoạt động học của một
chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
Ngày 3
Báo cáo kết quả xây dựng chuỗi Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
hoạt động học của một chủ đề trong dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế kê
môn Tin học ở THCS. theo nhóm. Internet/ Wi-fi, LMS/
LCMS.
Chia sẻ kinh nghiệm với đồng Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
Buổi sáng nghiệp về việc lựa chọn PP, KTDH dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế kê
(5) đáp ứng YCCĐ, nội dung của một theo nhóm.
chủ đề trong môn Tin học ở THCS. Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Chia sẻ kinh nghiệm với đồng Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
nghiệp về việc định hướng lựa chọn dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế kê
chiến lược dạy học giả định trong theo nhóm.
môn Tin học ở THCS. Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Xây dựng và báo cáo KH hướng Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
Buổi chiều
dẫn đồng nghiệp về việc lựa chọn, dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế kê
(6)
sử dụng PP, KTDH phát triển PC, theo nhóm

23
NL học sinh THCS trong môn Tin Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
học.

Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử


Định hướng tổ chức hoạt động bồi
dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế kê
dưỡng đồng nghiệp tại địa phương
theo nhóm.
(GV đại trà).
Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.

Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Phản hồi và đánh giá khoá bồi
Phản hồi và đánh giá khoá bồi
dưỡng.
dưỡng tự động trên hệ thống.

Hội trường, backdrop, máy chiếu,


Tổng kết khoá bồi dưỡng. âm thanh, bàn ghế được bố trí theo
yêu cầu hoạt động chủ động.

Thiết kế hoạt động học tập (Căn cứ theo Phụ lục 4, Công văn số 87/CV-ETEP ngày 21
tháng 04 năm 2020)
NỘI DUNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ
GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
Mục tiêu
Sau khi hoàn thành nội dung 1, người học:
- Phân tích được những vấn đề khái quát của dạy học và giáo dục phát triển PC,
NL học sinh THCS;
- Phân tích được xu hướng hiện đại về PP, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL
học sinh THCS.
Hoạt động Thời gian
Hoạt động 1. So sánh dạy học, giáo dục tiếp cận nội dung và dạy học,
giáo dục phát triển PC, NL 30 phút
Tên hoạt động: So sánh
a) Kết quả cần đạt
So sánh được dạy học, giáo dục tiếp cận nội dung và dạy học, giáo dục phát triển PC,
NL dựa trên một số tiêu chí.

24
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online). Mỗi nhóm
chọn 1 đến 2 tiêu chí để phân tích (mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH, môi
trường học tập, đánh giá, sản phẩm giáo dục) và trình bày trên giấy A0.
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm thuyết trình về sản phẩm và các nhóm khác
góp ý kiến, tổng kết, đánh giá. Thảo luận các câu hỏi phát sinh.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV phân tích các nội dung chưa đạt, bổ sung và hoàn
thiện các nội dung chưa đạt, hệ thống hoá lại nội dung.
c) Tài liệu, học liệu
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.3.1.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm trên giấy và sản phẩm trình
bày/việc tham gia hoạt động của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm trên giấy và sản phẩm trình bày kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao và kết quả cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 2. Phân tích các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển
PC, NL 30 phút
Tên hoạt động: Thử thách
a) Kết quả cần đạt
Phân tích được các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển PC, NL.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) để trả lời
10 câu hỏi trắc nghiệm.
Nhiệm vụ 2. HV lắng nghe BCV phân tích các nội dung chưa đạt ở từng câu hỏi trắc
nghiệm và hệ thống hoá lại nội dung.
Nhiệm vụ 3. HV trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh nghiệm khi định hướng bồi
dưỡng về nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển PC, NL cho đồng nghiệp.
c) Tài liệu, học liệu
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.3.2.

25
- Bộ TNKQ.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua câu trả lời trắc nghiệm/việc tham gia
hoạt động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh câu trả lời trắc nghiệm giữa các nhóm với nhiệm vụ
được giao và kết quả cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 3. Xác định các yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt
động dạy học và giáo dục phát triển PC, NL 30 phút
Tên hoạt động: Phòng tranh
a) Kết quả cần đạt
Xác định được các yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo
dục phát triển PC, NL.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online). Mỗi
nhóm phân tích một yêu cầu trong các yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động
dạy học và giáo dục phát triển PC, NL và trình bày sản phẩm dưới dạng hình ảnh, sơ
đồ trực quan.
Nhiệm vụ 2. HV trưng bày sản phẩm dưới dạng hình ảnh, sơ đồ trực quan xung quanh
lớp. HV đại diện trong mỗi nhóm thuyết trình về sản phẩm và các nhóm khác góp ý kiến,
tổng kết, đánh giá. Thảo luận các câu hỏi phát sinh.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV phân tích các nội dung chưa đạt, bổ sung và hoàn
thiện nội dung chưa đạt, hệ thống hoá lại nội dung.
c) Tài liệu, học liệu
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.3.3.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm trên giấy và sản phẩm
trình bày/việc tham gia hoạt động của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm trên giấy và sản phẩm trình bày với nhiệm
vụ được giao và kết quả cần đạt trong hoạt động.

26
Hoạt động 4. Phân tích xu hướng hiện đại về PPDH phát triển PC, NL
và một số PPDH theo xu hướng hiện đại 30 phút
Tên hoạt động: Đoán ý đồng đội
a) Kết quả cần đạt
Phân tích được các xu hướng hiện đại về PPDH phát triển PC, NL và một số PPDH
phát triển PC, NL theo xu hướng hiện đại.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. Mỗi nhóm chọn 2 HV tham gia hoạt động. 1 HV gợi ý và 1 HV đoán từ
khoá. Sau khi kết thúc các từ khoá, HV xác định yêu cầu của xu hướng hiện đại về PPDH
phát triển PC, NL dựa vào các từ khoá.
Nhiệm vụ 2. HV lắng nghe BCV phân tích từng yêu cầu của xu hướng, một số PPDH
thuộc các xu hướng hiện đại. Thảo luận thêm các câu hỏi nếu có.
Nhiệm vụ 3. HV chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh nghiệm
khi định hướng bồi dưỡng về một số PPDH thuộc các xu hướng hiện đại cho đồng nghiệp.
c) Tài liệu, học liệu
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.2 và 1.2.3.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua câu trả lời của HV/việc tham gia
hoạt động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh câu trả lời của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động.
NỘI DUNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT,
NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG MÔN TIN HỌC

Mục tiêu
Sau khi hoàn thành việc học nội dung 2, người học:
- Phân tích được yêu cầu về PPDH phát triển PC, NL đáp ứng YCCĐ của CT
môn Tin học ở THCS.
- Phân tích được và cho ví dụ về việc vận dụng một số PP, KTDH phát triển
PC, NL điển hình trong môn Tin học ở THCS.

27
Hoạt động Thời gian
Hoạt động 5. Tìm hiểu mối quan hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học
và PP, KTDH trong môn Tin học ở THCS
60 phút
Tên hoạt động: Kết nối

a) Kết quả cần đạt


Phân tích được mối quan hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học và PP, KTDH trong
môn Tin học ở THCS.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực
hiện phiếu giao nhiệm vụ số 2 và trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc trên
máy tính với công cụ PowerPoint/Word).
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Thảo luận các câu hỏi nếu có.

c) Tài liệu, học liệu


- Chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo).
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1.3, 2.1.4.
- Infographic.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và
kết quả cần đạt trong hoạt động.
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 01
Mô tả nhiệm vụ:
Cá nhân tự nghiên cứu và thảo luận nhóm:

28
1. Lựa chọn một (một vài) chủ đề trong môn Tin học ở THCS, minh chứng mối quan
hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học, PP, KTDH. Có thể trình bày thông tin dưới
dạng bảng gợi ý sau:

Lớp: ................................ Chủ đề:

Yêu cầu cần đạt Năng lực Tin học Nội dung PP, KTDH

2. Từ kết quả phân tích đã thực hiện, đề xuất các PP, KTDH để phát triển PC, NL
cho HS trong môn Tin học ở THCS. Có thể trình bày thông tin dưới dạng bảng hoặc
sơ đồ:

Năng lực … Chủ đề …


PP, KTDH: ………………….

Năng lực …. Chủ đề …


PP, KTDH: ………………….

Các bước thực hiện:


- Tự nghiên cứu cá nhân và thảo luận nhóm.
- Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 dưới dạng sơ đồ/bảng.
Tài liệu, học liệu:
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo).
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1.3, 2.1.4.
Hoạt động 6. Tìm hiểu một số PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS 80 phút
trong môn Tin học ở THCS.
Tên hoạt động: Kính lúp

29
a) Kết quả cần đạt
- Cho được ví dụ minh hoạ về việc vận dụng các PP, KTDH phát triển PC, NL học
sinh trong môn Tin học ở THCS.
- Đề xuất được các biện pháp vận dụng hiệu quả một số PP, KTDH trong thực tế dạy
học môn Tin học ở THCS.

b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực
hiện phiếu giao nhiệm vụ số 2 và trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc trên
máy tính với công cụ PowerPoint/Word).
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm và lắng
nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Nhiệm vụ 3. HV chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh
nghiệm khi định hướng bồi dưỡng về PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS trong môn
Tin học ở THCS cho đồng nghiệp.

c) Tài liệu, học liệu


- Chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo).
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.2.
- Infographic.

d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và
kết quả cần đạt trong hoạt động.
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 02
Mô tả nhiệm vụ:
Cá nhân tự nghiên cứu và thảo luận nhóm:

30
1. Trình bày quy trình thực hiện và ví dụ minh hoạ việc áp dụng một (một số) PP,
KTDH phát triển PC, NL học sinh trong môn Tin học ở THCS được trình bày trong
tài liệu đọc:
- Dạy học dựa trên dự án;
- Dạy học giải quyết vấn đề;
- Dạy học thực hành;
- Dạy học thông qua trò chơi;
- Các kĩ thuật dạy học: sơ đồ tư duy, khăn trải bàn, KWL.
2. Chia sẻ kinh nghiệm và đề xuất được các biện pháp vận dụng hiệu quả một số
PP, KTDH trong thực tế dạy học môn Tin học ở THCS.
Các bước thực hiện:
- Tự nghiên cứu cá nhân và thảo luận nhóm.
- Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc trên máy tính với công cụ
PowerPoint/Word).
Tài liệu, học liệu:
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018).
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.2.

NỘI DUNG 3. LỰA CHỌN, SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
MỘT CHỦ ĐỀ TRONG MÔN TIN HỌC
Mục tiêu
Sau khi hoàn thành học nội dung 3, người học sẽ:
- Phân tích được cơ sở, quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề
trong môn Tin học ở THCS.
- Vận dụng quy trình để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong
môn Tin học ở THCS.
- Đánh giá được sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một
chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
- Lựa chọn, sử dụng chiến lược dạy học phù hợp khi dạy học của một chủ đề
trong môn Tin học ở THCS.

31
Hoạt động Thời gian
Hoạt động 7. Tìm hiểu yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng các
chiến lược dạy học hiệu quả phù hợp với học sinh THCS trong môn
30 phút
Tin học
Tên hoạt động: Hoạch định
a) Kết quả cần đạt
Phân tích được một số yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng các chiến lược dạy
học hiệu quả phù hợp với đối tượng học sinh THCS trong môn Tin học.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) để trả lời
câu hỏi về chiến lược giáo dục:
Vì sao khi xây dựng, triển khai chiến lược dạy học phù hợp, GV cần căn cứ trên các
quan điểm và cơ sở đã đề cập?
Phân tích mối quan hệ giữa việc lựa chọn, sử dụng PPDH và việc lựa chọn, xây dựng
được các chiến lược dạy học hiệu quả phù hợp với đối tượng học sinh THCS trong môn
Tin học.
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Thảo luận các câu hỏi nếu có.
c) Tài liệu, học liệu
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.1.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 8. Phân tích cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một
chủ đề trong môn Tin học ở THCS 30 phút
Tên hoạt động: Sơ đồ hoá

32
a) Kết quả cần đạt
Phân tích được cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Tin học
ở THCS.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online). Mỗi nhóm
phân tích và sơ đồ hoá cơ sở của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề
trong môn Tin học ở THCS. Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc trên máy
tính với công cụ PowerPoint/Word).
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Thảo luận các câu hỏi nếu có.
c) Tài liệu, học liệu
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018).
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.2.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 9. Tìm hiểu quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH của
một chủ đề trong môn Tin học ở THCS 30 phút
Tên hoạt động: Mảnh ghép

a) Kết quả cần đạt


Phân tích được các bước trong quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề
trong môn Tin học ở THCS.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) để mô
hình hoá quy trình lựa chọn sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Tin học và

33
cho ví dụ minh hoạ. Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc trên máy tính với
công cụ PowerPoint/Word).
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm và lắng
nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Nhiệm vụ 3. HV chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh
nghiệm khi định hướng bồi dưỡng về quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH của
một chủ đề trong môn Tin học ở THCS cho đồng nghiệp.
c) Tài liệu, học liệu
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018).
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 10. Tìm hiểu về cơ sở đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP,
KTDH của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS 10 phút
Tên hoạt động: Suy ngẫm
a) Kết quả cần đạt
Trình bày các tiêu chí đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong
môn Tin học ở THCS.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) và phân
tích ít nhất 5 từ khoá quan trọng để đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của
một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Thảo luận các câu hỏi nếu có.

34
c) Tài liệu, học liệu
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018).
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 11. Thực hành phân tích việc thiết kế chuỗi hoạt động học
của một chủ đề minh hoạ 40 phút
Tên hoạt động: Trải nghiệm
a) Kết quả cần đạt
Đánh giá được sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH trong việc thiết kế
chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực
hiện phiếu giao nhiệm vụ số 3 và trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc trên
máy tính với công cụ PowerPoint/Word).
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm và lắng
nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Nhiệm vụ 3. HV chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh
nghiệm khi định hướng bồi dưỡng về phân tích việc thiết kế chuỗi hoạt động học của
một chủ đề trong môn Tin học ở THCS cho đồng nghiệp.
c) Tài liệu, học liệu
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Khung minh hoạ chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.

35
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 03
Mô tả nhiệm vụ:
Cá nhân tự nghiên cứu và thảo luận nhóm:
1. Nghiên cứu chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
2. Trả lời câu hỏi để đánh giá việc lựa chọn, sử dụng các PP, KTDH của GV:
- Xác định YCCĐ ứng với chủ đề trong khung minh hoạ.
- Nhận xét về việc phân bổ thời lượng, nội dung dạy học trong KHDH minh hoạ.
- Việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH đáp ứng YCCĐ, nội dung của chủ đề như thế nào?
- Đánh giá việc thiết kế chuỗi hoạt động học trong kế hoạch dựa trên tiêu chí của
Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.
Các bước thực hiện:
- Tự nghiên cứu cá nhân và thảo luận nhóm.
- Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc trên máy tính với công cụ
PowerPoint/Word).
Tài liệu, học liệu:
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Khung minh hoạ chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
Hoạt động 12. Thực hành phân tích việc tổ chức thực hiện chuỗi hoạt
động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS 45 phút
Tên hoạt động: Đánh giá

36
a) Kết quả cần đạt
Đánh giá được sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH trong tổ chức thực
hiện chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực
hiện phiếu giao nhiệm vụ số 4 và trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc trên
máy tính với công cụ PowerPoint/Word).
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm, lắng nghe
BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Nhiệm vụ 3. HV chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh
nghiệm khi định hướng bồi dưỡng về phân tích việc tổ chức thực hiện chuỗi hoạt động
học của một chủ đề minh hoạ trong môn Tin học ở THCS cho đồng nghiệp.
c) Tài liệu, học liệu
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Khung minh hoạ chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
- Video dạy học minh họa, video sinh hoạt chuyên môn.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và
kết quả cần đạt trong hoạt động.
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 04
Mô tả nhiệm vụ:
Cá nhân tự nghiên cứu và thảo luận nhóm:
1. Nghiên cứu video dạy học minh họa, video sinh hoạt chuyên môn ứng với chuỗi
hoạt động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS đã được minh hoạ.
2. Trả lời câu hỏi để đánh giá việc lựa chọn, sử dụng các PP, KTDH của GV:

37
- Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH trong hoạt động
dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ.
- Đánh giá việc tổ chức thực hiện chuỗi hoạt động học dựa trên tiêu chí của Công văn
số 5555/BGDĐT-GDTrH.
- Đề xuất những biện pháp cải thiện việc sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học này.
- PP, KTDH có phù hợp với Thầy (Cô) khi tổ chức dạy học ở đơn vị hiện tại không?
Vì sao? Đề xuất những thay đổi về PP, KTDH khi thầy (cô) tổ chức dạy học nội dung
này tại nhà trường theo định hướng phát triển PC, NL cho HS.
Các bước thực hiện:
- Tự nghiên cứu cá nhân và thảo luận nhóm.
- Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc trên máy tính với công cụ
PowerPoint/Word).
Tài liệu, học liệu:
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Khung minh hoạ chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
- Video dạy học minh họa, video sinh hoạt chuyên môn.
Hoạt động 13. Thực hành lựa chọn, sử dụng PP, KTDH dựa trên chuỗi
hoạt động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS 150 phút
Tên hoạt động: Vận dụng
a) Kết quả cần đạt
Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS theo quy
trình.

b) Nhiệm vụ của học viên


HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực hiện phiếu giao
nhiệm vụ số 5.

38
c) Tài liệu, học liệu
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.
- Các gợi ý hướng dẫn, ví dụ minh hoạ (tuỳ chọn).
- Khung gợi ý (tuỳ chọn/nếu có).
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia
hoạt động của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao
và kết quả cần đạt trong hoạt động.
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 05
Mô tả nhiệm vụ:
Làm việc theo nhóm, dựa trên các cơ sở và quy trình đã phân tích:
1. Xác định YCCĐ của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
2. Lựa chọn PP, KTDH đáp ứng YCCĐ, nội dung của chủ đề.
3. Thiết kế chuỗi hoạt động học cho chủ đề.
Các bước thực hiện:
- Tự nghiên cứu cá nhân và thảo luận nhóm.
- Trình bày kết quả làm việc trên khung gợi ý.
Tài liệu, học liệu:
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.
- Các gợi ý hướng dẫn, ví dụ minh hoạ (tuỳ chọn).
- Khung gợi ý.
Biểu mẫu liên quan: Khung gợi ý.
Sản phẩm cần đạt: Chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
Hoạt động 14. Chia sẻ kinh nghiệm việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH
trong chuỗi hoạt động học thiết kế 150 phút
Tên hoạt động: Phản hồi và chia sẻ

a) Kết quả cần đạt


- Đánh giá, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc lựa chọn, sử dụng PP,
KTDH lựa chọn PP, KTDH đáp ứng YCCĐ, nội dung của một chủ đề trong môn Tin
học ở THCS.

39
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1: HV làm việc nhóm, sử dụng phiếu giao nhiệm vụ 6 để đánh giá lẫn nhau
dựa trên kế hoạch đã xây dựng.
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm báo cáo kết quả xây dựng chuỗi hoạt động
học, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc lựa chọn PP, KTDH đáp ứng YCCĐ,
nội dung của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
Nhiệm vụ 3: HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Thảo luận các câu hỏi nếu có.
c) Tài liệu, học liệu
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
- Bảng tiêu chí đánh giá (Rubric).
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động (phiếu tự đánh giá và đánh giá).
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 06
Mô tả nhiệm vụ:
Cá nhân tự nghiên cứu và thảo luận nhóm:
1. Nghiên cứu chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.
2. Trả lời câu hỏi để đánh giá việc lựa chọn, sử dụng các PP, KTDH trong chủ đề:
- Xác định YCCĐ ứng với chủ đề.
- Nhận xét về việc phân bổ thời lượng, nội dung dạy học trong KHDH minh hoạ.
- Việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH đáp ứng YCCĐ, nội dung của chủ đề như thế nào?
- Đánh giá việc thiết kế chuỗi hoạt động học trong kế hoạch dựa trên tiêu chí của Công
văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.
Các bước thực hiện:

40
- Tự nghiên cứu cá nhân và thảo luận nhóm.
- Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc trên máy tính với công cụ
PowerPoint/Word).
Tài liệu, học liệu:
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
Hoạt động 15. Chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc định hướng
lựa chọn chiến lược dạy học giả định trong môn Tin học ở THCS 30 phút
Tên hoạt động: Sẻ chia
a) Kết quả cần đạt
Lên kế hoạch lựa chọn, sử dụng chiến lược dạy học phù hợp khi dạy học một chủ đề
trong môn Tin học ở THCS.

b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. HV làm theo nhóm chia sẻ các kịch bản (chiến lược dạy học) khác nhau
cho chuỗi hoạt động học đã thiết kế nhằm đáp ứng ít nhất hai giả định khác nhau về
bối cảnh giáo dục tại trường và địa phương. Ví dụ:
- Chủ đề: Ứng dụng Tin học; Nội dung học: Soạn thảo văn bản cơ bản; Lớp 6 – THCS.
- Cơ sở vật chất: Dạy học trong phòng máy với máy tính đầy đủ, có Internet.
- HS: Sống ở thành phố lớn, phần lớn HS thường xuyên tiếp xúc với máy tính, đã
thành thạo soạn thảo văn bản cơ bản. Tuy nhiên, trong lớp có khoảng 5 HS chưa có cơ
hội tiếp xúc nhiều với máy tính, và trình độ soạn thảo chỉ mức đạt ở cấp Tiểu học trước
đó.
- Khác: ......
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Thảo luận các câu hỏi nếu có.

41
c) Tài liệu, học liệu
Tài liệu đọc, nội dung 3.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và
kết quả cần đạt trong hoạt động.

NỘI DUNG 4. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG
VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Mục tiêu
Sau khi hoàn thành nội dung 4, người học sẽ:
Xây dựng được kế hoạch để hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng
và kinh nghiệm vận dụng các PP, KTDH theo hướng phát triển PC, NL học sinh trong
môn Tin học ở THCS.
Hoạt động Thời gian
Hoạt động 16. Định hướng các hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp (GV đại
trà) tại trường và địa phương 30 phút
Tên hoạt động: Định hướng
a) Kết quả cần đạt
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong vai trò GVPT.
- Phân tích được thuận lợi, khó khăn của đồng nghiệp tại trường và địa phương trong
việc vận dụng các PP, KTDH phát triển PC, NL học sinh.

b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. HV thảo luận theo nhóm thực hiện phân tích SWOT về: những thuận lợi
và khó khăn khi hỗ trợ đồng nghiệp, từ đó đề xuất định hướng để hoạt động hỗ trợ đồng
nghiệp tại trường và địa phương đạt hiệu quả.
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Thảo luận các câu hỏi nếu có.
c) Tài liệu, học liệu
Tài liệu đọc, nội dung 3.

42
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 17. Xây dựng và báo cáo kế hoạch hỗ trợ cho đồng nghiệp
(GV đại trà) tại trường và địa phương 150 phút
Tên hoạt động: Về đích
a) Kết quả cần đạt
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp về việc sử dụng PP, KTDH phát triển
PC, NL học sinh THCS trong môn Tin học.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm: dựa trên các phân tích đã thực hiện ở hoạt động trước,
xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp dựa trên khung gợi ý.
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày định hướng tổ chức hoạt động bồi
dưỡng đồng nghiệp tại địa phương dựa trên kế hoạch đã xây dựng.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Thảo luận các câu hỏi nếu có.
c) Tài liệu, học liệu
Mẫu kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp.
Dự thảo kế hoạch bồi dưỡng đại trà cho đồng nghiệp.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của học viên.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.

43
5. TÀI LIỆU ĐỌC

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ


GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
1.1. Khái quát về dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực

1.1.1. Phẩm chất và năng lực trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018

PC & NL là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu
tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học và giáo dục phát triển PC, NL là
sự “tích luỹ” dần dần các biểu hiện, yếu tố của PC & NL người học để chuyển hoá và
góp phần hình thành, phát triển nhân cách. GDPT nước ta đang thực hiện bước chuyển
từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận PC, NL người học, từ chỗ quan
tâm tới việc HS học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc học. Có
thể thấy, dạy học và giáo dục phát triển PC, NL có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo trong GDPT nói riêng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
quốc gia nói chung.

1.1.1.1. Phẩm chất trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
PC là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với
NL tạo nên nhân cách con người.
CT GDPT 2018 đã xác định các PC chủ yếu cần hình thành và phát triển cho HS
phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.

1.1.1.2. Năng lực trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá
trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ... thực hiện đạt kết quả các
hoạt động trong những điều kiện cụ thể.
CT GDPT 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các NL cốt
lõi gồm các NL chung và các NL đặc thù. NL chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc
cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp. NL đặc thù là những NL được hình thành và phát triển trên cơ sở các NL chung
theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình

44
huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một
hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao...
a) Các năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và
HĐGD: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Các năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn
học và HĐGD nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL
tin học, NL thẩm mĩ và NL thể chất.
Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung đã được thể hiện rõ
trong văn bản CT GDPT 2018. Các YCCĐ về NL đặc thù gắn liền với các nội dung dạy
học và giáo dục được quy định trong văn bản chương trình từng môn học, HĐGD (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2018).

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
Quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực HS phổ thông chịu sự chi
phối của các yếu tố chủ yếu:
- Các yếu tố bẩm sinh - di truyền của con người được biểu hiện bằng các tố chất
sẵn có và NL được biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Quá trình hình thành và phát
triển PC, NL có tiền đề từ các yếu tố này. Cụ thể hơn, các khả năng sẵn có nếu được phát
hiện kịp thời và giáo dục đúng cách thì NL mới được phát huy. Nếu không đảm bảo như
vậy, mầm mống và các tố chất của cá nhân có nguy cơ mai một. Do vậy, sự hình thành
và phát triển PC, NL chịu ảnh hưởng của yếu tố tiền đề là bẩm sinh - di truyền nhưng
không do yếu tố này quyết định.
- Hoàn cảnh sống có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và
phát triển PC, NL của cá nhân. Sống trong môi trường luôn được vun đắp bằng quan hệ
tốt đẹp giữa người với người, cá nhân sẽ có điều kiện hình thành và phát triển PC tốt đẹp.
Tuy nhiên, hoàn cảnh sống cũng không có vai trò quyết định đối với việc hình thành và
phát triển PC & NL của cá nhân.
- Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển PC, NL
của cá nhân. Giáo dục sẽ định hướng cho sự phát triển PC, NL, phát huy các yếu tố bẩm
sinh - di truyền, đồng thời giáo dục cũng khắc phục được một số biểu hiện của PC chưa
phù hợp. Tuy vậy, giáo dục không quyết định mức độ phát triển và xu hướng phát triển

45
của mỗi cá nhân.
- PC & NL của cá nhân còn được hình thành và phát triển do cá nhân tự học tập
và rèn luyện. Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển PC, NL
của con người nói chung và của HS phổ thông nói riêng.
Giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng có vai trò chủ đạo đối với sự
hình thành, phát triển PC & NL; trong đó cần thực hiện khai thác vai trò của chúng thông
qua việc tổ chức các hoạt động học. Song song đó, cần quan tâm đến cá nhân mỗi HS,
gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm lực và nhất là khả
năng hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần nhất) của mỗi HS… để thiết
kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển NL tự chủ, tự học vì
yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và
phát triển PC, NL của mỗi HS. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học của người học
phải là trọng điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển PC,
NL HS.

1.1.3. Dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực

1.1.3.1. So sánh dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
Dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển PC, NL có những khác biệt nhất
định về mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH, đánh giá … Có thể liệt kê một số
khác biệt cụ thể đó ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. So sánh dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển PC, NL
Tiêu chí Dạy học tiếp cận nội dung Dạy học phát triển PC, NL
Về mục - Chú trọng hình thành kiến thức, - Chú trọng hình thành PC & NL.
tiêu dạy kĩ năng, thái độ khá rõ. - Lấy mục tiêu học để làm, học để cùng
học - Mục tiêu học để thi, học để chung sống làm trọng.
hiểu biết được ưu tiên.

Về nội - Nội dung được lựa chọn dựa trên - Nội dung được lựa chọn dựa trên
dung dạy hệ thống tri thức khoa học chuyên YCCĐ được về PC, NL.
học ngành là chủ yếu. - Chỉ xác lập các cơ sở để lựa chọn nội
dung trong chương trình.

46
Tiêu chí Dạy học tiếp cận nội dung Dạy học phát triển PC, NL
- Nội dung được quy định khá chi - Chú trọng nhiều hơn đến các kĩ năng
tiết trong chương trình. thực hành, vận dụng lí thuyết vào thực
- Chú trọng hệ thống kiến thức lí tiễn.
thuyết, sự phát triển tuần tự của - SGK không trình bày hệ thống kiến
khái niệm, định luật, học thuyết thức mà phân nhánh và khai thác các
khoa học. chuỗi chủ đề để gợi mở tri thức, kĩ năng.
- SGK được trình bày liền mạch
thành hệ thống kiến thức.
Về - GV chủ yếu là người truyền thụ - GV là người tổ chức các hoạt động,
phương tri thức; HS lắng nghe, tham gia và hướng dẫn HS tự tìm tòi, chiếm lĩnh tri
pháp dạy thực hiện các yêu cầu tiếp thu tri thức, rèn luyện kĩ năng; chú trọng phát
học thức được quy định sẵn. Khá nhiều triển khả năng giải quyết vấn đề, khả
GV sử dụng các PPDH (thuyết năng giao tiếp… GV sử dụng nhiều PP,
trình, hướng dẫn thực hành, trực KTDH tích cực (giải quyết vấn đề, hợp
quan…). Việc sử dụng PPDH theo tác, khám phá…) phù hợp với YCCĐ
định hướng của GV là chủ yếu. về PC & NL của người học.
- Khá nhiều HS tiếp thu thiếu tính - HS chủ động tham gia hoạt động, có
chủ động, HS chưa có nhiều điều nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, tham
kiện, cơ hội tìm tòi, khám phá vì gia phản biện, tìm kiếm tri thức, kĩ
tri thức thường được quy định sẵn. năng.
- KHDH thường được thiết kế - KHDH được thiết kế dựa vào trình độ
tuyến tính, các nội dung và hoạt và NL của HS; PP, KTDH đa dạng,
động dùng chung cho cả lớp; PP, phong phú, được lựa chọn dựa trên các
KTDH dễ có sự lặp lại, quen cơ sở khác nhau để triển khai KHDH.
thuộc.
Về môi GV thường ở vị trí phía trên, trung Môi trường học tập có tính linh hoạt,
trường tâm lớp học và các dãy bàn ít được phù hợp với các hoạt động học tập của
học tập HS, chú trọng yêu cầu cần phát triển ở

47
Tiêu chí Dạy học tiếp cận nội dung Dạy học phát triển PC, NL
bố trí theo nhiều hình thức khác HS để đa dạng hoá hình thức bàn ghế,
nhau. bố trí phương tiện dạy học.
Về đánh - Tiêu chí đánh giá chủ yếu được - Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả
giá xây dựng dựa trên sự ghi nhớ nội “đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của
dung đã học, chưa quan tâm nhiều người học, chú trọng khả năng vận dụng
đến khả năng vận dụng kiến thức kiến thức đã học vào thực tiễn, các PC
vào thực tiễn. & NL cần có.
- Quá trình đánh giá chủ yếu do - Người học được tự đánh giá và được
GV thực hiện. tham gia vào đánh giá lẫn nhau...
Về sản - Người học chủ yếu tái hiện các - Người học vận dụng được tri thức, kĩ
phẩm tri thức, phải ghi nhớ phụ thuộc năng vào thực tiễn, khả năng tìm tòi
giáo dục vào tài liệu và SGK có sẵn. trong quá trình dạy học đã được phát
- Việc chú ý đến khả năng ứng huy nên NL ứng dụng cũng có cơ hội
dụng chưa nhiều nên yêu cầu về phát triển.
tính năng động, sáng tạo vẫn còn - Chú ý đến khả năng ứng dụng nhiều
hạn chế. nên sự năng động, tự tin ở HS biểu hiện
rõ.

1.1.3.2. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực

a. Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại
Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính cơ bản có nghĩa là nội dung dạy học,
giáo dục được chọn lọc bao gồm các nội dung chính, chủ yếu, tập trung vào các nội dung
mang tính bản chất mà không tập trung vào các nội dung không chính yếu, không phải
bản chất của sự vật, hiện tượng. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính thiết thực có
nghĩa là nội dung dạy học, giáo dục trong từng môn học, HĐGD cần sát thực, phù hợp
với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính hiện
đại đòi hỏi nội dung dạy học, giáo dục phải mới, tiên tiến, áp dụng được những thành tựu
của khoa học, kĩ thuật trong các lĩnh vực trong thời gian gần đây, nhất là việc vận dụng
chúng trong thực tiễn.

48
NL được coi là sự huy động kiến thức, kĩ năng, niềm tin … để HS thực hiện thành
công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Theo đó, dạy học phát triển PC, NL đặt ra yêu cầu cốt lõi là tập trung vào những gì HS
cần có (kiến thức, kĩ năng, niềm tin …) để từ đó họ có thể “làm” được những việc cụ thể,
hữu ích hơn là tập trung vào những gì mà HS biết hoặc không biết. Vì vậy, các nội dung
dạy học cần được chắt lọc, lựa chọn sao cho thật gọn, đắt. Trong đó, các nội dung kiến
thức hàn lâm, giáo điều sẽ gây ra thách thức không cần thiết trong học tập của HS (giảm
động cơ học tập, hứng thú, niềm tin, sự đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực …);
đồng thời không tạo điều kiện giúp HS tiếp cận, giải thích, giải quyết các đòi hỏi sát sườn
của đời sống thực tế. Ngược lại, việc chọn lọc, sử dụng các nội dung cơ bản, trọng tâm
sẽ giúp HS có cơ hội và thời gian tập trung phát triển những nền tảng vững chắc cho các
NL cốt lõi.
Cùng với đó, việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức thiết thực, hiện đại
cùng với phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp HS rèn
luyện kĩ năng, từng bước hình thành, phát triển NL giải quyết các tình huống và vấn đề
thực tiễn; từ đó có cơ hội hoà nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại, phát triển … Đây
cũng chính là ý nghĩa quan trọng bởi nội dung dạy học mà HS sở hữu sẽ được vận dụng
thích ứng với bối cảnh hiện đại và không ngừng đổi mới.

b. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học
tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực
của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú,
sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học.
Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển PC, NL.
NL chỉ hình thành khi kiến thức, kĩ năng được chuyển hoá thành hoạt động của
một chủ thể nhất định. Do đó, trong dạy học, GV cần tổ chức các hoạt động học tập để
HS tích cực, chủ động huy động kiến thức, kĩ năng hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc
giải quyết những tình huống trong thực tiễn. Mỗi HS có NL sẽ khác nhau tuỳ theo cá
nhân huy động chúng vào các hoạt động học ở mức độ nào. Điều này phản ánh rằng cùng
một môi trường học tập, những cá nhân khác nhau sẽ có NL khác nhau. Như vậy, trong

49
dạy học, giáo dục phát triển PC, NL của HS, tính tích cực của HS là một trong những
biểu hiện và cũng là kết quả cần đảm bảo khi tổ chức hoạt động học tập.
c. Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS
Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS chính là việc tổ chức
thường xuyên hơn, đồng thời cũng đầu tư hơn về chất lượng những hoạt động thực hành,
trải nghiệm cho HS. Thực hành là hoạt động áp dụng lí thuyết vào thực tế để hình thành
kĩ năng ở người học – thành phần quan trọng của NL. Thực hành là cơ sở để hình thành
NL. Trải nghiệm là hoạt động tổ chức cho người học được quan sát, làm thử, làm thử giả
định trong tư duy (dựa trên đặc trưng của thực nghiệm), sau đó, người học phân tích, suy
ngẫm, chiêm nghiệm về việc quan sát, làm qua và kết quả của nó. Quy trình chung của
trải nghiệm tập trung giúp người học hình thành và phát triển các NL chung và các NL
đặc thù ứng với từng chủ đề trải nghiệm cụ thể.
Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội để huy động và
vận dụng kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình
huống có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các
phẩm chất và năng lực. Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS là một
nguyên tắc không thể thiếu của dạy học, giáo dục phát triển PC, NL đòi hỏi từng môn
học, HĐGD phải khai thác, thực hiện một cách cụ thể, có đầu tư.
d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp chính là việc tổ chức nhiều hơn về số
lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy động, tổng
hợp kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết. Tăng cường dạy
học, giáo dục tích hợp giúp người học phát triển được những NL cần thiết, nhất là NL
giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và khả năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Bên cạnh đó, dạy học, giáo dục tích hợp còn kết nối, tạo ra mối quan hệ giữa các môn
học với nhau và với thực tiễn, tránh trùng lặp về nội dung. Thông qua chuỗi hoạt động
có liên quan đến chủ đề với những hình thức khác nhau sẽ góp phần tác động tổng hợp,
hình thành PC, NL của người học đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Để giải quyết hiệu quả những vấn đề trong cuộc sống, kiến thức và kĩ năng của
của từng môn học đôi lúc không khả thi mà cần sự hiểu biết phong phú, đa dạng dựa trên
yêu cầu của nhiều môn học hoặc nhiều lĩnh vực trong cùng môn học. Thông qua dạy học

50
tích hợp, HS được rèn luyện khả năng tìm hiểu và vận dụng những kiến thức từ nhiều
lĩnh vực một cách phù hợp để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong bài học, chủ đề.
Nói khác đi, dạy học, giáo dục tích hợp tạo cơ hội cho HS tiếp cận vấn đề toàn diện, từ
đó HS phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết tương ứng.

e. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hoá


Tăng cường dạy học, giáo dục phân hoá chính là việc tổ chức thường xuyên và
đầu tư hơn việc phân loại và chia tách các đối tượng người học, từ đó, vận dụng nội dung,
phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt hiệu quả cao. Dạy
học, giáo dục phân hoá đòi hỏi chương trình dạy học phải xây dựng được các môn học,
chủ đề khác nhau để HS tự chọn phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ
chức của nhà trường.
Dạy học, giáo dục phân hoá là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân
người phát triển tối đa NL, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người
học được tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp
với bản thân. Cơ sở của dạy học phân hoá là sự công nhận những khác biệt giữa các cá
nhân người học như phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, nhu cầu và điều
kiện học tập… Dạy học phân hoá sẽ giúp HS phát triển tối đa NL của từng HS, đặc biệt
là NL đặc thù. Vì thế, nguyên tắc dạy học phân hoá là phân hoá sâu dần qua các cấp học
để đảm bảo phù hợp với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của PC, NL hiện có của
người học và phát triển ở tầm cao mới sao cho phù hợp.

f. Kiểm tra, đánh giá theo PC, NL là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển
PC, NL
Kiểm tra, đánh giá theo NL, PC là không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện
kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo NL chú trọng
khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể.
Điều kiện tiên quyết là điều kiện cần phải có, phải được giải quyết trước nhất trong
dạy học phát triển PC, NL. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và HĐGD ở
mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu
dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Với sự thay

51
đổi về mục tiêu của CT GDPT 2018, rõ ràng kiểm tra, đánh giá theo NL là điều kiện tiên
quyết trong dạy học phát triển PC, NL. Trong chương trình giáo dục phát triển PC, NL,
bên cạnh mục tiêu đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức
độ đáp ứng YCCĐ của chương trình, cần chú trọng mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của HS.
Đây là cơ sở để để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản
lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng
giáo dục. Vì vậy, GV cần đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học để xác định
mức độ tiến bộ so với chính bản thân HS về NL. Các thông tin về NL người học được
thu thập trong suốt quá trình học tập thông qua một loạt các phương pháp khác nhau: đặt
câu hỏi; đối thoại trên lớp; phản hồi thường xuyên; tự đánh giá và đánh giá giữa các HS
với nhau; giám sát sự phát triển qua sử dụng bảng danh sách các hành vi cụ thể của từng
thành tố NL; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ sơ học tập …

1.1.3.3. Yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát triển
phẩm chất, năng lực

a. GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều
chưa biết

Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc
và những chức năng chung nhất định. Chuỗi hoạt động học là tập hợp các hoạt động học
tập được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Tổ chức chuỗi các hoạt động học tập là việc
GV sắp xếp, bố trí các hoạt động học tập theo một trình tự nhất định, phù hợp với mục
tiêu bài học. CT GDPT 2018, định hướng các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt
động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những
điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực
hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động
hoá của kĩ thuật số.
Trong dạy học và giáo dục phát triển PC, NL, yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả
năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS để HS tích cực chủ động
tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó tìm hiểu các kiến thức, kĩ năng mới,
vừa học hỏi được phương pháp để hình thành kiến thức, kĩ năng đó. Các nhiệm vụ học

52
tập có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà, không gói gọn trong phạm vi một tiết học.
Để hướng đến mục tiêu phát triển PC & NL đã đặt ra trong bài học, ở mỗi hoạt động học
cần xác định rõ các yếu tố: mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động, sản phẩm học tập
của HS, cách thức tiến hành, phương án kiểm tra đánh giá mức độ mà HS đạt được mục
tiêu do GV đã đề ra. Trong quá trình tổ chức các hoạt động học, GV cần theo dõi, có
những phương án hỗ trợ HS khi cần thiết.
Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi
mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường
trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng đã nêu rõ quá trình dạy học mỗi
chuyên đề cần được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới dạng các nhiệm vụ
học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích cực, chủ động
và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. Phân
tích hoạt động dạy học của GV cần tuân thủ quan điểm phân tích hiệu quả hoạt động học
của HS, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho HS của
GV. Các tiêu chí cụ thể được đưa ra có thể đề cập (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014):

Bảng 1.2. Các tiêu chí phân tích hoạt động dạy học của GV

Nội dung Tiêu chí


Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và PPDH
được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần
1. Kế
đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
hoạch và
tài liệu Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức
dạy học các hoạt động học của HS.

Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của HS.

Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của phương pháp và hình thức chuyển giao
2. Tổ chức nhiệm vụ học tập.
hoạt động
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS.

53
Nội dung Tiêu chí
học cho Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích HS
HS hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức độ hiệu quả hoạt động của GV trong việc tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của HS.

Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả HS
trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực hiện
3. Hoạt các nhiệm vụ học tập.
động của
HS Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận về
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của HS.

b. GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các PP, KTDH và GD phát triển PC, NL phù hợp
GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các PP, KTDH và giáo dục biểu hiện ở việc GV
tập trung, bỏ nhiều sức lực, thời gian, suy nghĩ … vào việc chọn các PP, KTDH và giáo
dục phát triển PC, NL phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học một cách tối ưu.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu, vận dụng hệ thống các PP, KTDH, đặc biệt là
các PP, KTDH có ưu thế trong việc phát huy PC, NL người học; có thể phân tích, so sánh
được ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp để lựa chọn PPDH phù hợp với mục tiêu
của từng hoạt động, tạo ra chuỗi hoạt động có sự phối hợp hiệu quả giữa các phương
pháp. Nói cách khác, việc lựa chọn PPDH cần bám sát vào chuỗi hoạt động và tập trung
vào các PPDH có khả năng phát triển PC, NL người học. Cụ thể, trước khi lên lớp, GV
cần đầu tư thời gian để thiết kế KHDH sao cho đạt được YCCĐ; trong đó cần lựa chọn
PP, KTDH sao cho phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học. Các PP, KTDH cần đảm
bảo HS phải là chủ thể của hoạt động học, là người chủ động tìm tòi, khám phá, phát hiện
vấn đề. Có thể vận dụng phối hợp linh hoạt PP, KTDH theo hướng tìm tòi khám phá, kết
hợp với các PPDH và KTDH tích cực, hiện đại có ưu thế trong việc phát triển PC, NL

54
học sinh. Vì vậy, trong dạy học, giáo dục phát triển PC, NL, việc lựa chọn PP, KTDH và
giáo dục phát triển PC, NL phù hợp là yêu cầu đặc trưng, quan trọng.
c. GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu
GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu là việc GV lưu
tâm đến tầm quan trọng của phương pháp học tập, nghiên cứu ở HS, từ đó hướng dẫn HS
kiên trì luyện tập để hình thành phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học, phù hợp với
đặc thù của từng môn học, HĐGD, góp phần tạo ra sự phát triển NL tự chủ và tự học. Tự
học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học
từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học là mục tiêu cơ bản
của quá trình dạy học. Bồi dưỡng NL tự học là phương cách tốt nhất tạo ra động lực mạnh
mẽ cho quá trình học tập. Tự học giúp cho HS có thể chủ động học tập suốt đời, học tập
để khẳng định PC, NL và để cống hiến.
❖ Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu được giá trị của phương pháp học tập, nghiên cứu
và có tâm thế hướng dẫn phương pháp học tập, nghiên cứu cho HS bao gồm việc
giúp cho HS biết cách xây dựng kế hoạch học tập, biết cách đọc các tài liệu học tập,
biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách lắng nghe và ghi chép trên lớp,
biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới phù hợp trong các môn học
và HĐGD; biết quy trình nghiên cứu khoa học… Bên cạnh đó, GV phải tạo cơ hội
và môi trường phù hợp để giúp HS rèn luyện, biến những tri thức về phương pháp
nêu trên thành NL tự chủ và tự học.
d. GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác
GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác là việc GV đầu tư vào
việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của chính cá
nhân trong hoạt động nhóm. Điều này giúp HS có điều kiện để hình thành, phát triển cả
về NL tự chủ và tự học lẫn NL giao tiếp và hợp tác.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả năng khuyến khích HS cố gắng tự lực, vừa
độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi cái
mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu
biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung. Bên cạnh đó, GV cũng cần có khả năng tổ chức dạy học hợp tác, đặc biệt là việc

55
thảo luận trong dạy học hợp tác. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến
mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học phát triển khả năng
của bản thân. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là trong lúc phải giải quyết
những vấn đề phức tạp, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ chung. Khả năng tổ chức các hoạt động phối hợp học tập cá thể với học
tập hợp tác của GV góp phần đáng kể trong việc phát triển NL tự chủ, tự học, giao tiếp,
hợp tác đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phù hợp cho các hoạt động hợp tác
xuyên quốc gia, liên quốc gia trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay.
1.2. Xu hướng hiện đại về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất,
năng lực

1.2.1. Phương pháp dạy học và giáo dục

PPDH và giáo dục được hiểu là cách thức, con đường hoạt động chung giữa
người dạy và người học, trong những điều kiện dạy học, giáo dục xác định, nhằm đạt tới
mục tiêu dạy học và giáo dục đã xác định. Tài liệu này quan tâm đến PPDH áp dụng đối
với các môn học và HĐGD, theo đó PPDH, giáo dục được định nghĩa là cách thức, là con
đường hoạt động chung giữa người dạy và người học, trong những điều kiện dạy học,
giáo dục xác định, nhằm đạt tới mục tiêu dạy học, giáo dục.
Có nhiều cách phân loại PPDH. Dựa trên cơ sở nhấn mạnh phương diện lập kế
hoạch hành động dài hạn, trung hạn hay ngắn hạn, có thể phân loại PPDH theo ba bình
diện là quan điểm dạy học (PPDH theo nghĩa rộng), PPDH (theo nghĩa hẹp) và KTDH.
Bảng 1.3. Phân loại PPDH theo ba bình diện của PPDH
Ba bình diện của PPDH Ví dụ
Quan điểm dạy học (PPDH nghĩa rộng) là Dạy học lấy người học làm trung tâm, dạy
những định hướng tổng thể cho các hành học giải quyết vấn đề, dạy học khám phá,
động, thường dựa trên các lí thuyết học tập dạy học hợp tác, dạy học có ứng dụng
hoặc cơ sở lí luận dạy học chuyên ngành. công nghệ thông tin và truyền thông…
Phương pháp dạy học (PPDH nghĩa hẹp) Thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thực
là cách thức hoạt động của GV và HS, hành, thảo luận, nghiên cứu trường hợp,
đóng vai…

56
trong điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt
được mục tiêu dạy học.

Kĩ thuật dạy học là những cách thức hành Công não, phòng tranh, mảnh ghép, sơ đồ
động của GV và HS trong các tình huống tư duy, khăn trải bàn, KWL và KWLH…
nhỏ nhằm thực hiện và điều chỉnh quá trình
dạy học.

Trong tài liệu này, PPDH được tiếp cận theo nghĩa chung, bao gồm quan điểm dạy
học (PPDH nghĩa rộng), PPDH (PPDH nghĩa hẹp) và cả các KTDH cụ thể để tiến hành
PPDH. Đặc biệt, GV phải có sự hiểu biết về nội hàm của KTDH, trong đó lưu tâm đến
cách thức sử dụng để từ đó có cơ sở lựa chọn PPDH sao cho hiệu quả. Mỗi PP, KTDH
đều có đặc điểm, ưu điểm và hạn chế nhất định. Điều quan trọng là cần lựa chọn các PP,
KTDH phù hợp với khả năng của HS, của GV; tính chất của hoạt động cụ thể trong
KHDH, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, địa phương nhằm đạt được mục tiêu dạy
học đã đề ra. Trong dạy học phát triển PC & NL, cần chú trọng khai thác các PP, KTDH
tích cực, hiện đại cũng chính là các PP, KTDH đặc trưng nhằm phát triển PC, NL người
học để HS có cơ hội chủ động tham gia vào các hoạt động học tập, từ đó phát triển các
PC & NL cần thiết.

1.2.2. Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất,
năng lực

Ngày nay, dạy học phát triển PC, NL đang trở nên phổ biến trên thế giới. Dạy học
phát triển PC, NL thể hiện sự quan tâm tới việc người học làm được gì sau quá trình đào
tạo chứ không thuần túy là chỉ biết được gì; quan tâm tới người dạy sẽ dạy như thế nào
để hình thành PC, NL của người học chứ không phải chỉ là dạy nội dung gì cho người
học với mong muốn người học biết càng nhiều, càng sâu. Dạy học hiện đại đặt ra hàng
loạt các yêu cầu đối với các thành tố của hoạt động dạy học, trong đó đặc biệt lưu tâm
đến PPDH phát triển PC, NL cho người học.
Xu hướng hiện đại được hiểu là khuynh hướng, chiều hướng mang tính mới, tiên
tiến. Xu hướng hiện đại về PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực được xem xét là

57
chiều hướng lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm
chất, năng lực. Xu hướng hiện đại về PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực bao gồm
các chiều hướng:
- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ
năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học; bồi dưỡng hứng thú và lòng say mê học tập
cho HS như dạy học bằng sơ đồ tư duy, công não, dạy học dựa trên dự án…
- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức;
phát triển tư duy sáng tạo ở HS như dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, phương
pháp trò chơi…
- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH hình thành và phát triển kĩ năng thực hành;
phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống như phương pháp thực
hành, phương pháp thực nghiệm…
- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH gắn liền với các phương tiện dạy học hiện
đại. Xu hướng này phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa PPDH, KTDH và phương tiện dạy
học. GV cần phải khai thác các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện hiện đại
như các ứng dụng, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông… nhằm đạt hiệu quả tối
ưu trong dạy học.
Chiều hướng lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH mới, tiên tiến nhằm phát triển
phẩm chất, năng lực không tách rời nhau mà bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển
PC, NL người học. Do đó, không quan trọng việc các PPDH và KTDH thuộc về chiều
hướng này hay chiều hướng kia mà quan trọng là việc lựa chọn được các PPDH và kỹ
thuật dạy học phù hợp với khả năng của HS, của GV; tính chất của hoạt động cụ thể trong
kế hoạch dạy học, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, địa phương nhằm đạt được
mục tiêu phát triển PC, NL đã đề ra.

1.2.3. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo xu
hướng hiện đại

1.2.3.1. Dạy học hợp tác

a. Khái niệm

58
Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS làm việc theo nhóm
để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.

Dạy học hợp tác có một số đặc điểm sau đây:
- Có hoạt động xây dựng nhóm: Nhóm thường giới hạn thành viên do GV phân
công, trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính, …; nhóm được xây dựng có
thể gắn bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt thay đổi theo từng hoạt động.
- Có sự phụ thuộc (tương tác) lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với nhau
trong những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác (tương tác tự do hay tương tác vì nhiệm vụ
học tập) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi tất yếu của dạy
học hợp tác, có nghĩa là các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt
trách nhiệm mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống; thành công của cá nhân
chỉ mang ý nghĩa góp phần tạo nên sự thành công của nhóm.
- Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: Đây vừa là nguyên nhân
vừa là điều kiện của nhóm học tập. Các cá nhân thể hiện trách nhiệm với bản thân và đối
với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi
cá nhân cần có sự nỗ lực bản thân trong sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm.

- Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: HS nhận thức được tầm quan trọng của
các kĩ năng học hợp tác. Trong hoạt động học tập hợp tác, HS không chỉ nhằm lĩnh hội
nội dung – chương trình môn học, mà quan trọng là được thực hành và thể hiện, củng cố
các kĩ năng xã hội (như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi – trả lời, kĩ năng sử dụng
ngữ điệu khi giao tiếp, …). Đây là tiêu chí để đánh giá dạy học hợp tác trong nhóm có
đạt được hiệu quả hay không.

b. Cách tiến hành


Tiến trình dạy học hợp tác có thể chia ra làm 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Trong giai đoạn này, GV cần thực hiện các công việc chủ yếu:
- Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động dạy học)
dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học.

59
- Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của HS, theo ngẫu nhiên, theo
sở trường của HS… Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm để thay
đổi hoạt động tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của HS.
- Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả.
- Thiết kế các phiếu/hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho HS dễ dàng hiểu
rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm, các bài tập
củng cố chung hoặc dưới hình thức trò chơi học tập theo nhóm, từ đó tăng cường sự tích
cực và hứng thú của HS.

Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác


Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập. GV tổ chức cho toàn lớp với các hoạt động chính
như giới thiệu chủ đề; thành lập các nhóm làm việc; xác định nhiệm vụ của các nhóm;
xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm; xác định rõ mục tiêu cụ thể cần đạt
được. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác.


Các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ được giao, trong đó có hoạt động chính là
chuẩn bị chỗ làm việc nhóm; lập kế hoạch làm việc; thỏa thuận về quy tắc làm việc; tiến
hành giải quyết nhiệm vụ; chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp; xác định nội dung, cách
trình bày kết quả.

Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác
Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét,
bổ sung. GV hướng dẫn HS lắng nghe và phản hồi tích cực. Thông thường, HS trình bày
bằng miệng hoặc trình bày với báo cáo kèm theo. Có thể trình bày có minh họa thông qua
biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày của các nhóm nên được
chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là cơ sở để triển khai các nhiệm vụ tiếp
theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV cùng với HS tổng kết các kiến thức cơ bản. Cần
tránh tình trạng GV giảng lại toàn bộ vấn đề HS đã trình bày.

c. Điều kiện sử dụng


Để tổ chức hoạt động dạy học hợp tác hiệu quả, cần lưu ý một số điều kiện sau:

60
- Nhiệm vụ học tập cần đủ khó để thực hiện dạy học theo nhóm (không nên tổ
chức học tập theo nhóm với nhiệm vụ đơn giản, ít khó khăn) vì nếu nhiệm vụ quá dễ sẽ
làm cho hoạt động nhóm trở nên nhàm chán và chỉ mang tính chất hình thức.
- Không gian làm việc cần đảm bảo phù hợp để HS thuận tiện trong việc trao đổi
và thảo luận (HS trong nhóm cần nghe và nhìn thấy nhau, đặc biệt là với hình thức thảo
luận nhóm).
- Thời gian cũng cần đủ cho các thành viên nhóm thảo luận và trình bày kết quả
một cách hiệu quả.
Dạy học hợp tác có ưu thế hình thành các PC chủ yếu và các NL chung như sau:
Bảng 1.4. Bảng mô tả ưu thế của dạy học hợp tác với việc hình thành
các PC chủ yếu và NL chung của HS
Có ý thức tôn trọng ý kiến của các thành viên trong
Nhân ái
nhóm khi hợp tác
PC
Có ý thức hỗ trợ, hợp tác với các thành viên trong
Trách nhiệm
nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.

Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong


Tự chủ và nhóm khi hợp tác, tự quyết định cách thức thực hiện
tự học nhiệm vụ hợp tác, tự đánh giá về quá trình và kết
quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác.

Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện nhiệm

NL chung Giải quyết vấn vụ hợp tác, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một
đề và sáng tạo cách sáng tạo trong quá trình hợp tác nhằm đạt được
kết quả tốt nhất.

Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý tưởng;


Giao tiếp và
sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm
hợp tác
khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác.

1.2.3.2. Dạy học khám phá


a. Khái niệm

61
Dạy học khám phá là cách thức tổ chức dạy dạy học, trong đó HS tự tìm tòi, khám
phá phát hiện ra tri thức mới nào đó trong chương trình môn học thông qua các hoạt động
dưới sự hướng dẫn, định hướng của GV.
Dạy học khám phá có một số đặc điểm sau:
- HS phát triển quá trình tư duy liên quan đến việc khám phá và tìm hiểu thông qua
quá trình quan sát, phân loại, đánh giá, tiên đoán, mô tả và suy luận.
- GV sử dụng PPDH đặc trưng hỗ trợ quá trình khám phá và tìm hiểu của HS.
- Giáo trình giảng dạy hay sách không phải là nguồn thông tin, kiến thức duy nhất
cho HS.
- Kết luận sau khi khám phá được đưa ra với mục đích thảo luận chứ không phải là
khẳng định cuối cùng.
- HS phải lập kế hoạch, tiến hành và đánh giá quá trình học của mình với sự hỗ trợ
của GV.
b. Cách tiến hành
Tiến trình dạy học khám phá gồm hai giai đoạn.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Trong bước này, GV cần thực hiện các công việc chủ yếu:
- Xác định mục đích về PC, NL cần hình thành ở người học qua các hoạt động học.
- Xác định vấn đề cần khám phá. Vấn đề được khám phá thường chứa đựng thông tin
mới đặt dưới dạng câu hỏi hoặc bài tập nhỏ. Vấn đề khám phá cần phải vừa sức với HS.
- Xác định cách thức thu thập dữ liệu cần thiết cho việc đánh giá các giả thuyết
trong quá trình HS tham gia hoạt động học tập khám phá. Các dữ liệu thu được có thể là
những quan sát trực tiếp của HS thông qua các hiện tượng thực tế hoặc thí nghiệm, các
thông tin đọc được trong sách báo, tài liệu hoặc từ chính các trải nghiệm của HS.
- Xác định nội dung vấn đề học tập mà HS cần đạt được qua quá trình khám phá.

62
- Xác định cách thức báo cáo và đánh giá kết quả của hoạt động khám phá. GV có
thể tổ chức hợp tác giữa các nhóm để thống nhất về nội dung kiến thức của vấn đề, tổ
chức hoạt động cho mỗi thành viên tự đánh giá, tự điều chỉnh rút ra tri thức khoa học.
Chuẩn bị phiếu học tập, các mô hình, hình ảnh, biểu đồ, thí nghiệm… như là
phương tiện hướng dẫn hoạt động khám phá.
Giai đoạn 2: Tổ chức học tập khám phá
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV cần đảm bảo HS xác định rõ vấn đề cần khám phá, mục đích của việc khám
phá đó cũng như cách thức hoạt động trong quá trình khám phá.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập khám phá
HS làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm đề xuất các giả thuyết về vấn đề được đặt
ra. Sau đó HS tiến hành thu thập các dữ liệu, thông tin thông qua các hoạt động thí
nghiệm, khảo sát và xử lí các dữ liệu để kiểm chứng giả thuyết đã đặt ra. HS có thể làm
việc với các phiếu học tập, các mô hình, hình ảnh, biểu đồ…Sau đó HS trao đổi, thảo
luận về tính đúng đắn của các các giả thuyết được đưa ra.
Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động
GV tổ chức cho HS trình bày kết quả của hoạt động khám phá. Từ đó, GV hướng
dẫn HS lựa chọn những phán đoán, kết luận đúng để hình thành kiến thức mới.
c. Điều kiện sử dụng
Để đạt được hiệu quả cao khi áp dụng dạy học khám phá, GV cần lưu ý các
điều kiện như sau:
- Đa số HS phải có những kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động
khám phá do GV tổ chức.
- GV cần hiểu rõ khả năng khám phá của HS. Từ đó có sự hướng dẫn trong mỗi
hoạt động phải ở mức cần thiết, vừa đủ, đảm bảo cho HS phải hiểu chính xác các em phải
làm gì trong mỗi hoạt động khám phá.

63
Dạy học khám phá có ưu thế hình thành các PC chủ yếu và các NL chung
như sau:
Bảng 1.5. Bảng mô tả ý nghĩa của dạy học khám phá với PC chủ yếu và NL chung của HS

Chủ động thực hiện nhiệm vụ thu thập các dữ liệu để


Chăm chỉ
khám phá vấn đề.
Có ý thức báo cáo các kết quả đã thu thập chính xác,
Trung thực khách quan để chứng minh hoặc phủ nhận giả thuyết đã
PC
đặt ra.
Tự giác hoàn thành công việc thu thập các dữ liệu mà
Trách nhiệm bản thân được phân công, phối hợp với thành viên trong
nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm,
Tự chủ và tự
tự quyết định cách thức thu thập dữ liệu, tự đánh giá về
học
quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
NL chung
Giải quyết Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thu thập dữ liệu,
vấn đề và cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo
sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất.

1.2.3.3. Dạy học giải quyết vấn đề


a. Khái niệm
Dạy học giải quyết vấn đề là dạy học trong đó HS được đặt trong một tình huống
có vấn đề, thông qua giải quyết vấn đề để giúp HS lĩnh hội được tri thức, kĩ năng và
phương pháp nhận thức, đặc biệt là phát triển NL tư duy sáng tạo, NL giải quyết vấn đề.
Tình huống có vấn đề sẽ xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một nhiệm vụ, vấn đề cần
giải quyết và bản thân chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kĩ năng…)
để tự giải quyết nhưng có mong muốn giải quyết được nhiệm vụ, vấn đề này.
Dạy học giải quyết vấn đề có các đặc điểm sau:
- HS được đặt vào tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo dưới
dạng tri thức có sẵn. Vấn đề được đưa ra giải quyết cần vừa sức và gợi được nhu cầu
nhận thức ở HS.
- HS không những được học nội dung học tập mà còn được học con đường và
cách thức tiến hành dẫn đến kết quả đó. Nói cách khác, HS được học cách phát hiện và
giải quyết vấn đề.
b. Cách tiến hành

64
Cách thức tiến hành theo các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Nhận biết vấn đề

GV đưa người học vào tình huống có vấn đề hoặc GV có thể gợi ý người học tự
tạo ra tình huống có vấn đề. Phát biểu vấn đề dưới dạng “mâu thuẫn nhận thức”, đó là
mâu thuẫn giữa những cái đã biết với những cái chưa biết và HS muốn tìm tòi để giải
quyết vấn đề mâu thuẫn đó.

Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề

HS đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề, đưa ra các phương án và lập kế hoạch để
giải quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra.

Bước 3: Thực hiện kế hoạch

Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. Đánh giá việc thực hiện giả thuyết đặt ra
đã đúng chưa, nếu đúng thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu như chưa đúng thì quay trở
lại bước 2 để chọn giả thuyết khác.

Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận

GV tổ chức cho HS rút ra kết luận về cách giải quyết vấn đề trong tình huống đã
được đặt ra, từ đó HS lĩnh hội được tri thức, kĩ năng của bài học hoặc vận dụng được
những kiến thức, kĩ năng trong môn học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn.

c. Điều kiện sử dụng


Dạy học giải quyết vấn đề có thể phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy động được
tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra
cách giải quyết vấn đề tốt nhất. Để có thể áp dụng dạy học giải quyết vấn đề, GV cần
lưu ý:

- GV cần tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp, thu hút HS vào quá trình tìm tòi để
phát hiện và giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, không phải nội dung dạy học nào cũng có thể
phù hợp để xây dựng thành tình huống có vấn đề cho HS.

65
- Nếu giải quyết vấn đề được sử dụng cho các nhóm, vấn đề cần đủ phức tạp để đảm
bảo rằng tất cả các HS là thành viên trong nhóm đều phải làm việc cùng nhau để giải quyết.

- Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo PPDH giải quyết vấn đề
đòi hỏi phải có thời gian phù hợp.

- Trong một số trường hợp, cần có thiết bị dạy học và các điều kiện phù hợp để
thực hiện hiệu quả phương pháp giải quyết vấn đề, ví dụ các dụng cụ để làm thí nghiệm,
các phương tiện tra cứu, khảo sát và thu thập thông tin…

Dạy học giải quyết vấn đề có ưu thế hình thành các PC chủ yếu và các NL
chung như sau:
Bảng 1.6. Bảng mô tả ý nghĩa của dạy học giải quyết vấn đề với PC chủ yếu
và NL chung của HS
Chăm chỉ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề
PC Tự giác đề xuất giả thuyết và lập kế hoạch để giải quyết
Trách nhiệm
vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra.
Tự chủ và Tự quyết định cách thức giải quyết vấn đề, tự đánh giá
tự học về quá trình và kết quả giải quyết vấn đề.
NL
Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức giải quyết vấn đề,
chung Giải quyết vấn đề
cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo
và sáng tạo
khi giải quyết vấn đề nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
1.2.3.4. Dạy học dựa trên dự án
a. Khái niệm
Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm
có thể giới thiệu, trình bày.
Dạy học dựa trên dự án có các đặc điểm sau:
- Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực
tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần
chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học. Các
dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với

66
thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có
thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: Người học được tham gia chọn đề tài, nội dung
học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần
được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Mang tính phức hợp, liên môn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều
lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính
phức hợp.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành.
Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng
hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực của người học: Trong dạy học dựa trên dự án, người học cần tham
gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và
khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư
vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả
năng của người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong
đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
Dạy học dựa trên dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc
giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác
tham gia trong dự án.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo
ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự
án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản
phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu bằng nhiều hình thức khác nhau với các
quy mô khác nhau.

b. Cách tiến hành


Dạy học dựa trên dự án cần được tiến hành theo ba giai đoạn:

67
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
- Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng
kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng phải
đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và điều kiện thực
tế. Để thực hiện dự án, HS phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm
thông tin và giải quyết công việc.
- Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các
nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, GV là người
đề xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm việc.
- Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch thực
hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần
làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, đòi hỏi ở HS tính tự
lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là
bản kế hoạch dự án.

Giai đoạn 2: Thực hiện dự án


Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ
được giao với các hoạt động: như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên
cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm.
Trong dự án, GV cần tôn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm, cần tạo điều kiện
cho HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thông tin. Các nhóm thường xuyên cùng nhau
đánh giá công việc, chỉnh sửa để đạt được mục tiêu. GV cũng cần tạo điều kiện cho việc
làm chủ hoạt động học tập của HS và nhóm HS, quan tâm đến phương pháp học của
HS… và khuyến khích HS tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lượng.

Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án


HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, GV và HS tiến hành
đánh giá. HS có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm nhóm
mình và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của HS,
đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo.

68
c. Điều kiện sử dụng
Để có thể áp dụng dạy học dựa trên dự án, GV cần lưu ý một số điểm như sau:
- Dạy học dựa trên dự án chỉ phù hợp để dạy học những nội dung gần gũi với thực
tiễn cuộc sống, có nhiều nội dung thực hành. Các nội dung mang tính khoa học, lí thuyết
thuần tuý sẽ khó triển khai bằng dạy học dựa trên dự án.
- Dạy học dựa trên dự án đòi hỏi thời gian phù hợp. Tuỳ quy mô dự án, thời gian
có thể kéo dài trong khoảng vài tiết học, tuần học… Vì thế, GV cần khéo léo sắp xếp khi
xây dựng kế hoạch năm học trong bộ môn và nhà trường.
Dạy học dựa trên dự án có ưu thế hình thành các PC chủ yếu và các NL chung
như sau:

Bảng 1.7. Bảng mô tả ưu thế của dạy học dựa trên dự án với việc hình thành
các PC chủ yếu và NL chung của HS
Thường xuyên thực hiện và theo dõi việc thực hiện các
Chăm chỉ
nhiệm vụ được phân công trong dự án.
Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan kết quả dự án
Trung thực
PC đã thực hiện được.
Có ý thức hoàn thành công việc mà bản thân được phân
Trách nhiệm công, phối hợp với thành viên trong nhóm để hoàn thành
dự án.
Tự lựa chọn đề tài dự án, tự phân công nhiệm vụ cho các
Tự chủ và thành viên trong nhóm, tự quyết định cách thức thực hiện
tự học dự án, tự đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện dự
án.
NL chung Giải quyết Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện dự án, cách
vấn đề và thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo nhằm
sáng tạo đạt được kết quả tốt nhất.
Giao tiếp và Tăng cường sự tương tác tích cực giữa các thành viên
hợp tác trong nhóm khi thực hiện dự án.

69
1.2.3.5. Kĩ thuật dạy học
KTDH là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống cụ
thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH
độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong dạy học hợp tác có các KTDH
như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh
ghép, ...
Các KTDH tích cực có ý nghĩa đặc biệt trong việc khuyến khích sự tham gia của
HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sáng tạo và cộng tác làm việc của HS. Đây
cũng chính là “công cụ” quan trọng góp phần phát triển PC, NL của HS. Một số KTDH
tích cực có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm, tuy nhiên chúng cũng có thể
được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp. Có những KTDH sử dụng
được ở các môn học, HĐGD khác nhau nhưng cũng có những KTDH sử dụng như KTDH
đặc thù của môn học cụ thể. Điều này cho thấy, ngoài việc đầu tư lựa chọn PPDH, GV
cũng cần quan tâm đến việc lựa chọn KTDH với các tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, như
đã nói, giữa PPDH và KTDH có mối quan hệ mật thiết, do đó việc lựa chọn PPDH hay
KTDH không thể tách rời, có thể bắt đầu từ việc lựa chọn PPDH với hàng loạt KTDH có
thể thực hiện trong PPDH đó rồi tiếp tục với việc lựa chọn các KTDH phù hợp trong từng
tình huống nhất định.
Các mô tả và gợi ý về các KTDH sẽ được trình bày cụ thể và chi tiết trong phần
phụ lục. Một số KTDH đã được chọn lọc và trình bày kèm theo các ví dụ minh họa thường
sử dụng trong môn học sẽ được tình bày cụ thể ở Nội dung 2.

CÂU HỎI

1. Phân biệt sự khác nhau giữa dạy học, giáo dục tiếp cận nội dung và dạy học, giáo dục
phát triển PC, NL.
2. Trình bày một số nguyên tắc dạy học phát triển PC và NL.
3. Trình bày ưu thế phát triển về PC chủ yếu, NL chung cụ thể của một trong các PPDH
đã được thể hiện trong nội dung 1.
4. Phân tích các YCCĐ của nội dung 1: Những vấn đề chung về dạy học và giáo dục phát
triển PC, NL khi hỗ trợ đồng nghiệp.

70
CÁC PPDH PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG MÔN TIN HỌC
2.1. Môn Tin học trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018

2.1.1. Đặc điểm của môn Tin học

2.1.1.1. Đặc điểm của môn học trong Chương trình Giáo dục phổ thông
Giáo dục Tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho HS khả năng tìm
kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần
thứ tư (CMCN 4.0) và toàn cầu hoá. Tin học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy
nghĩ và hành động của con người, là công cụ hiệu quả hỗ trợ biến việc học thành tự học
suốt đời.
Môn Tin học giúp HS thích ứng và hoà nhập được với xã hội hiện đại, hình thành
và phát triển NL tin học cho HS để học tập, làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống,
đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Môn Tin học tạo cơ sở ứng dụng CNTT&TT để đổi mới tổ chức dạy học và kiểm
tra đánh giá, phát triển nhiều phương thức dạy học hiện đại và hiệu quả. Với môi trường
số đa phương tiện, tất cả các môn học và HĐGD đều có điều kiện cập nhật và phát triển
những nội dung dạy học mới.
Nội dung môn Tin học phát triển ba mạch kiến thức hoà quyện với nhau, đó là:
Học vấn số hoá phổ thông (Digital Literacy – DL), Công nghệ thông tin và truyền
thông (Information Communication Technology – ICT), và Khoa học máy tính
(Computer Science – CS), được phân chia theo hai giai đoạn giáo dục:
Giai đoạn giáo dục cơ bản, môn Tin học giúp HS hình thành và phát triển khả
năng sử dụng công cụ kĩ thuật số, làm quen và sử dụng Internet; bước đầu hình thành và
phát triển tư duy giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy tính và hệ thống thông tin; hiểu
và tuân theo các nguyên tắc cơ bản trong trao đổi và chia sẻ thông tin. Ở tiểu học, chủ
yếu HS học sử dụng các phần mềm đơn giản hỗ trợ học tập và sử dụng thiết bị tin học
tuân theo các nguyên tắc giữ gìn sức khoẻ, bước đầu được hình thành tư duy giải quyết
vấn đề có sự hỗ trợ của máy tính. Ở THCS, HS học cách sử dụng, khai thác các phần
mềm thông dụng để làm ra sản phẩm số phục vụ học tập và đời sống; thực hành phát hiện

71
và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo với sự hỗ trợ của công cụ và các hệ thống tự động
hoá của công nghệ kĩ thuật số; học cách tổ chức lưu trữ, quản lí, tra cứu và tìm kiếm dữ
liệu số, đánh giá và lựa chọn thông tin.
Giai đoạn giáo dục hướng nghiệp, CT môn Tin học ở THPT được phân hoá theo
hai định hướng: (1) Định hướng Tin học ứng dụng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng máy
tính như công cụ không thể thiếu trong các ngành nghề và lĩnh vực, từ khoa học tự nhiên,
công nghệ, xã hội nhân văn, kinh tế, tài chính-ngân hàng đến khoa học quân sự, an ninh,
y, dược, nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch, văn hoá, và nghệ thuật; (2) Định hướng Khoa
học máy tính đáp ứng mục đích bước đầu tìm hiểu nguyên lí hoạt động của hệ thống
máy tính, phát triển tư duy máy tính, khả năng tìm tòi khám phá, kĩ năng phát triển phần
mềm và các dịch vụ trên hệ thống máy tính nhằm chuẩn bị cho HS bước vào bậc học tiếp
theo hoặc ra đời lập nghiệp trong lĩnh vực Tin học.
Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi được quy định trong chương trình, HS có thể
chọn học một số chuyên đề học tập tuỳ theo sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp
trong mỗi năm học. Chuyên đề học tập môn Tin học cũng được tổ chức theo hai định
hướng là Tin học ứng dụng và Khoa học máy tính. Định hướng Tin học ứng dụng đáp
ứng một số đông HS có sở thích cá nhân hoặc có dự kiến theo những ngành nghề khác
nhau, kể cả thuộc hay không thuộc về lĩnh vực tin học (vào đại học học nghề hay ra đời
lập nghiệp), sử dụng được máy tính như công cụ nâng cao chất lượng và hiệu suất làm
việc. Định hướng Khoa học máy tính sẽ chuẩn bị tốt đầu vào cho nhiều trường đại
học/viện có đào tạo chuyên ngành Công nghệ Thông tin (hay các khoa/ngành tương tự),
cũng như một số ngành nghề khác đòi hỏi cao về kiến thức, kĩ năng tin học, tư duy máy
tính như toán, kiến trúc, xây dựng, giao thông vận tải, và an ninh quốc phòng. (H.S.Đàm
và cộng sự, 2019)

2.1.1.2. Vị trí và tên môn học trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
Môn Tin học và Công nghệ ở cấp tiểu học là môn học bắt buộc và là môn ghép
cơ học của hai phân môn độc lập: phân môn Tin học và phân môn Công nghệ. Môn Tin
học ở cấp THCS cũng là môn học bắt buộc. Ở cấp THPT, môn Tin học có vị trí như các

72
môn học: Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Công nghệ, và Nghệ thuật, đó là môn
lựa chọn. Theo quy định của CT tổng thể đối với môn lựa chọn, HS cấp THPT cần chọn
ít nhất một môn trong nhóm 3 môn học: Tin học, Công nghệ và Nghệ thuật để học.

2.1.2. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn Tin học

2.1.2.1. Mục tiêu của môn Tin học


❖ Mục tiêu chung
CT môn Tin học được xây dựng với mục tiêu chính là góp phần hình thành, phát
triển năm (5) PC chủ yếu, ba (3) NL chung, bảy (7) NL đặc thù, đặc biệt là NL Tin học;
trang bị cho HS hệ thống kiến thức tin học phổ thông gồm:

- Học vấn số hoá phổ thông (DL) nhằm giúp HS có khả năng hoà nhập và thích
ứng với xã hội hiện đại, sử dụng được các thiết bị số và phần mềm cơ bản thông dụng
một cách có đạo đức, văn hoá và tôn trọng pháp luật.
- Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) nhằm giúp HS có khả năng sử dụng
và áp dụng hệ thống máy tính giải quyết vấn đề thực tế một cách hiệu quả và sáng tạo.
- Khoa học máy tính (CS) nhằm giúp HS bước đầu hiểu biết các nguyên tắc cơ bản
và thực tiễn của tư duy máy tính; tạo cơ sở cho việc thiết kế và phát triển các hệ thống
máy tính.
❖ Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu của CT môn Tin học ở mỗi cấp học là sự cụ thể hoá mục tiêu chung theo
các mạch kiến thức DL, ICT và DL đối với từng cấp.

Ở tiểu học

CT môn Tin học giúp HS bước đầu làm quen với thế giới công nghệ số, bắt đầu hình
thành NL tin học và chuẩn bị cho HS tiếp tục học môn Tin học ở THCS. Cụ thể nhằm:

- Bước đầu hình thành cho HS tư duy giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy
tính: Hình thành nhu cầu thu thập, sử dụng thông tin, ý tưởng điều khiển máy tính thông
qua việc tạo chương trình đơn giản bằng ngôn ngữ lập trình trực quan.
- Giúp HS sử dụng phần mềm tạo ra được những sản phẩm số đơn giản.

73
- Giúp HS bước đầu quen với công nghệ số thông qua việc sử dụng máy tính để vui
chơi, học tập, xem và tìm kiếm thông tin trên Internet; rèn luyện cho HS một số kĩ năng cơ
bản trong sử dụng máy tính; biết bảo vệ sức khoẻ khi sử dụng máy tính và Internet.

Ở THCS

CT môn Tin học ở THCS giúp HS tiếp tục phát triển NL tin học đã hình thành ở
tiểu học và hoàn thiện NL đó ở mức cơ bản. Cụ thể nhằm:

- Giúp HS phát triển tư duy và khả năng giải quyết vấn đề; biết chọn thông tin và
dữ liệu phù hợp, hữu ích; biết chia một vấn đề lớn thành những nhiệm vụ nhỏ hơn; biết
nhìn một vấn đề ở mức trừu tượng qua việc hiểu và sử dụng khái niệm thuật toán và lập
trình trực quan; biết sử dụng mẫu trong quá trình thiết kế và tạo ra các sản phẩm số; biết
đánh giá kết quả sản phẩm số và biết điều chỉnh, sửa lỗi.
- Giúp HS có khả năng sử dụng các phương tiện, thiết bị và phần mềm; biết tổ chức
lưu trữ, khai thác nguồn tài nguyên đa phương tiện; tạo ra và chia sẻ sản phẩm số đơn
giản phục vụ học tập, cuộc sống; có ý thức và khả năng ứng dụng ICT phục vụ cá nhân
và cộng đồng.
- Giúp HS quen thuộc với dịch vụ và phần mềm thông dụng để phục vụ cuộc sống,
học và tự học, giao tiếp và hợp tác được trong cộng đồng; có hiểu biết cơ bản về pháp
luật, đạo đức và văn hoá liên quan đến sử dụng tài nguyên thông tin và giao tiếp trên
mạng; bước đầu nhận biết được một số ngành nghề chính thuộc lĩnh vực tin học.

Ở THPT

CT môn Tin học ở THPT giúp HS củng cố và nâng cao NL tin học đã được hình
thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho HS tri thức mang tính
định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học. Cụ thể nhằm:

- Giúp HS có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế
thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và phát triển hơn nữa cho HS tư duy giải
quyết vấn đề, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện.
- Giúp HS có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm lựa chọn, sử dụng, kết
nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông tin số, phần mềm.

74
- Giúp HS có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số
hoá, chủ động sử dụng công nghệ số trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin
theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có
hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc
định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân. (H.S.Đàm và cộng sự, 2019)

2.1.2.2. Yêu cầu cần đạt của môn Tin học


❖ YCCĐ về PC chủ yếu và NL chung

Như các môn học và HĐGD khác, môn Tin học góp phần phát triển các PC chủ
yếu, bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, và trách nhiệm. CT môn Tin học
căn cứ vào YCCĐ về PC trong CT tổng thể, tìm kiếm các cơ hội để lồng ghép, tích hợp
giáo dục PC cho HS trong các chủ đề học tập, HĐGD của môn học.

Với đặc thù môn học, GD Tin học có lợi thế giúp HS phát triển các PC như: chăm
chỉ, trung thực, và trách nhiệm qua nội dung dạy học liên quan tới môi trường công
nghệ máy tính – kĩ thuật số mà con người đang sống và những tác động của nó; qua các
hoạt động thực hành, lao động và trải nghiệm nghề nghiệp; qua các nội dung đánh giá
và dự báo phát triển của lĩnh vực CNTT&TT.

Môn Tin học cũng góp phần phát triển các NL chung, bao gồm: tự chủ và tự học;
giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo, cụ thể như sau:

❖ NL tự chủ và tự học

Trong GD Tin học, NL tự chủ của HS được biểu hiện thông qua sự tự tin và sử
dụng hiệu quả các thiết bị kĩ thuật số, sản phẩm tin học trong gia đình và cộng đồng, hoặc
trong học tập và công việc cá nhân; bình tĩnh, xử lí có hiệu quả những sự cố kĩ thuật,
công nghệ máy tính; ý thức và tránh được những tác hại (nếu có) do máy tính, Internet
mang lại. NL tự chủ được hình thành và phát triển ở HS thông qua các hoạt động thực
hành, thực hiện dự án, thiết kế và chế tạo các sản phẩm tin học/phần mềm đơn giản, sử
dụng và đánh giá các sản phẩm Tin học, bảo đảm tính an toàn trong thế giới công nghệ
máy tính – kĩ thuật số (an toàn dữ liệu, bảo mật thông tin) đối với bản thân, gia đình và
cộng đồng.

75
NL tự học được thể hiện qua việc “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong học và tự học”, một thành phần cốt lõi của NL Tin học. Để hình thành, phát triển
NL tự học, GV coi trọng việc phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động của HS, đồng thời
quan tâm tới nguồn học liệu hỗ trợ tự học (đặc biệt là học liệu số), phương pháp, tiến
trình tự học và đánh giá kết quả học tập của HS.
❖ NL giao tiếp và hợp tác
NL giao tiếp và hợp tác được lồng ghép thể hiện qua các NL thành phần của Tin
học như: “Ứng xử phù hợp trong môi trường số”, “Hợp tác trong môi trường số”. Việc
hình thành và phát triển NL này ở HS được thực hiện thông qua hoạt động học tập cộng
tác trong nhóm nhỏ, khuyến khích HS trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng trong nhóm,
hoặc học tập với cộng đồng trong/ngoài lớp, trên công cụ máy tính và Internet, hoặc qua
các dự án học tập, nghiên cứu khoa học.
❖ NL giải quyết vấn đề và sáng tạo
GD Tin học có nhiều ưu thế trong việc hình thành và phát triển ở HS NL phát
hiện, giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, nghiên cứu, thực
hành, tạo ra sản phẩm mới; giải quyết các vấn đề về công nghệ máy tính – kĩ thuật số
trong thực tiễn. Trong CT môn Tin học, NL giải quyết vấn đề thể hiện thông qua NL
thành phần đó là, “Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin và Truyền
thông” được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp THCS (trong giai đoạn
giáo dục cơ bản). Tính sáng tạo có thể lồng ghép trong quá trình dạy học các nội dung cụ
thể (chủ đề con) với các hoạt động học tập cá nhân/nhóm của HS, và tư tưởng này được
thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp
là điều kiện để hình thành, phát triển NL giải quyết vấn đề và sáng tạo.
❖ NL Tin học và YCCĐ về 5 thành phần NL
NL Tin học được tách ra thành năm (5) thành phần NL cụ thể sau đây:
- NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;
- NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;
- NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;
- NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;
- NLe: Hợp tác trong môi trường số.
YCCĐ cụ thể của 5 thành phần NL xem trong CT GDPT 2018 môn Tin học.

76
2.1.2.3. Mối quan hệ giữa phẩm chất, năng lực của môn Tin học với các khối lớp học
trong chương trình

Hình 2.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa phẩm chất, năng lực cần đạt với các cấp học
NL đặc thù Tin học với 5 thành phần NL (đã nêu ở trên), cùng 3 NL chung và 5
PC chủ yếu được hình thành trong suốt quá trình GD cho HS thông qua các tiêu chí, chỉ
báo trong phần mô tả YCCĐ đối với mỗi cấp học (tiểu học, THCS, THPT), và phần yêu
cầu về nội dung cụ thể đối với mỗi khối lớp học. Cần nhắc lại rằng, môn Tin học ở giai
đoạn cơ bản - từ lớp 3 đến lớp 9 – là môn học bắt buộc, và là môn học tự chọn ở giai
đoạn định hướng nghề nghiệp – từ lớp 10 đến lớp 12. Xem Hình 2.1.

77
2.1.3. Định hướng về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh trong môn Tin học

2.1.3.1. Hệ thống hoá các phương pháp, kĩ thuật dạy học đối với môn Tin học
Theo H.V.Sơn và cộng sự (2018), các PPDH phát triển NL HS phổ thông được hệ
thống hoá thành 5 nhóm phương pháp tiêu biểu, cụ thể là:
(M1) Nhóm PPDH thông báo – thu nhận;
(M2) Nhóm PPDH làm mẫu – tái tạo;
(M3) Nhóm PPDH khuyến khích – tham gia;
(M4) Nhóm PPDH kiến tạo – tìm tòi; và
(M5) Nhóm phương pháp tình huống – nghiên cứu.
Với mỗi nhóm PPDH nêu trên có thể có nhiều PPDH cụ thể khác nhau, và các
PPDH này đều có thể sử dụng và khai thác một cách hiệu quả trong các hoạt động dạy
học cho môn Tin học nói riêng (và cả các môn học/HĐGD khác nói chung). Một số PPDH
đã và đang được áp dụng phổ biến trong dạy học môn Tin học gần đây như:
1. Thông báo, trình diễn, trực quan;
2. Đàm thoại gợi mở;
3. Dạy học giải quyết vấn đề;
4. Dạy học thực hành;
5. Dạy học chương trình hoá;
6. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ;
7. Dạy học thông qua trò chơi;
8. Đóng vai, diễn kịch và mô phỏng;
9. Tham quan thực địa, trải nghiệm – khám phá;
10. Dạy học dựa trên dự án;
11. Dạy học định hướng STEM trong môn Tin học.
Các KTDH tích cực là những KTDH có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự
tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng
tác làm việc của HS. Một số các KTDH tích cực có thể được áp dụng trong làm việc
nhóm, hoặc trong các hình thức dạy học tương tác toàn lớp khi thiết kế những hoạt động
dạy học môn Tin học, bao gồm:

78
1. Động não; 9. Đọc tích cực, viết tích cực;
2. Nói cách khác; 10. Sơ đồ tư duy (Mind mapping);
3. Bể cá; 11. Khăn trải bàn;
4. Ổ bi; 12. Mảnh ghép;
5. Tranh luận ủng hộ – phản đối; 13. KWL và KWLH;
6. Tia chớp; 14. Chia sẻ nhóm đôi (Think-Pair-Share);
7. 3 lần 3; 15. Hoàn tất một nhiệm vụ;
8. Phòng tranh; 16. Công đoạn.

Trong phạm vi của chương trình bồi dưỡng, phần tiếp theo của tài liệu này chỉ tập
trung giới thiệu một số PP, KTDH có ưu thế trong dạy học phát triển NL HS trong môn
Tin học, cùng với các ví dụ minh hoạ cho việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ
đề học tập cụ thể.

2.1.3.2. Định hướng chung về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh trong môn Tin học
a) Phát huy khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn; bồi dưỡng sự tự tin
và khả năng tự học, tự rèn luyện kĩ năng sử dụng các công cụ kĩ thuật số giúp HS có thể
liên tục phát triển NL Tin học, thích ứng được với những thay đổi nhanh chóng của công
nghệ kĩ thuật số.
b) Tổ chức và hướng dẫn hoạt động để HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong
khám phá kiến thức, trong vận dụng tri thức giải quyết vấn đề. Khuyến khích HS làm ra
sản phẩm số.
c) Vận dụng các phương pháp giáo dục và các hình thức tổ chức dạy học một cách
linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng HS và điều kiện
cụ thể. Chủ động phối hợp với những môn học khác để đạt hiệu quả trong dạy học liên
môn và dạy học theo định hướng STEM. (Trích Tài liệu Chương trình môn Tin học -
Thông tư 32/BGD&ĐT, 12/2018).

79
2.1.3.3. Định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đặc thù trong giáo dục
tin học
Trong quá trình tổ chức dạy học môn Tin học, GV cần: 1
(i) Áp dụng và phối hợp các PPDH tích cực, coi trọng dạy học trực quan và thực
hành. Khuyến khích sử dụng dạy học dựa trên dự án, dạy học định hướng STEM để phát
huy NL giao tiếp và hợp tác, NL tự chủ và tự học, cũng như phát triển PC, NL khác của HS
một cách rõ rệt và đo được mức độ đáp ứng YCCĐ của chủ đề quy định trong CT.
(ii) Gắn nội dung kiến thức với các vấn đề thực tế, yêu cầu HS không chỉ đề xuất
giải pháp cho vấn đề mà còn phải biết kiểm chứng hiệu quả của giải pháp thông qua sản
phẩm số.
(iii) Chú ý thực hiện dạy học phân hoá
- Ở cấp tiểu học, cần tổ chức các hoạt động đa dạng để phát huy, khuyến khích được các
khả năng và sở thích khác nhau của HS khi sử dụng máy tính.
- Ở cấp THCS, giúp HS lựa chọn những chủ đề tuỳ chọn thích hợp, khơi gợi niềm
đam mê và giúp HS phát hiện khả năng của mình đối với môn Tin học.
- Ở cấp THPT, cần lưu ý tới PPDH phù hợp với đặc trưng riêng của mỗi định hướng.
Dạy học thực hành rất quan trọng trong nhiều chủ đề của định hướng Tin học ứng dụng.
Dạy học giải quyết vấn đề phù hợp với nhiều chủ đề của định hướng Khoa học máy tính.
(iv) Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những chủ
đề/bài học khác nhau
- Các nội dung cần thực hành, chẳng hạn như một số nội dung thuộc chủ đề B
“Mạng máy tính và Internet” hoặc chủ đề E “Ứng dụng tin học” nên được tổ chức tại
phòng máy tính để HS có điều kiện thao tác trên phần mềm hay quan sát các thiết bị phần
cứng. Rõ ràng là dạy học thực hành phù hợp cho những nội dung này.
- Các nội dung chứa đựng nhiều kiến thức lí thuyết, chẳng hạn một số nội dung
thuộc chủ đề F “Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính” phù hợp với tổ chức tiết
dạy ở phòng học lí thuyết để GV có điều kiện tổ chức các hoạt động cho HS thực hiện
các thao tác tư duy, kiến tạo nên tri thức. GV có thể giảng giải những kiến thức khó về
thuật toán. Tuy nhiên, phải tránh lối truyền thụ một chiều, GV nên chuẩn bị những hình
ảnh, đoạn video hay số liệu minh hoạ hấp dẫn và có tính thuyết phục để bài giảng thêm
sinh động.

1
Tài liệu Tìm hiểu Chương trình môn Tin học 2018 - H.S.Đàm và cộng sự, 2019

80
- Nhìn chung, nhiều nội dung cụ thể thuộc các chủ đề D “Đạo đức, pháp luật và văn
hoá trong môi trường số”, chủ đề E “Ứng dụng tin học” hay chủ đề C “Tổ chức lưu trữ,
tìm kiếm và trao đổi thông tin” có thể đạt hiệu quả hơn với dạy học dựa trên dự án.
Để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH phù hợp với nội dung dạy học đảm bảo đáp ứng
được các YCCĐ quy định trong chương trình môn Tin học, GV cần phải hiểu rõ mối liên
kết giữa những biểu hiện (tiêu chí) của các thành phần NL Tin học với YCCĐ (chỉ báo)
của các nội dung cốt lõi (tương ứng với 7 chủ đề chính trong 3 mạch kiến thức).
Theo H.S.Đàm và cộng sự (2019), các mạch kiến thức và thành phần NL Tin học
thể hiện mối liên kết như sau:
Mạch kiến thức Năng lực Tin học
Hình thành và phát triển (chính) Phát triển (hỗ trợ)
ICT NLa, NLd NLb, NLc, NLe
CS NLc NLa, NLb, NLd, NLe
DL NLa, NLb, NLe NLc, NLd

Để thấy rõ hơn sự đóng góp của môn Tin học trong hình thành và phát triển 5
thành phần của NL tin học, cần xem xét các nội dung dạy học cốt lõi cùng các YCCĐ
tương ứng được quy định trong chương trình. Nội dung dạy học cốt lõi trong chương
trình môn Tin học được bao gồm 7 chủ đề chính xuyên suốt từ khối lớp 3 đến lớp 12.
Mối liên kết giữa 7 chủ đề chính này với các NL Tin học thể hiện như sau:
Chủ đề Năng lực Tin học
Hình thành và phát triển (trực tiếp) Phát triển (hỗ trợ)
A NLa, NLe NLb, NLc, NLd
B NLa, NLb, NLe NLc, NLd
C NLc, NLe NLa, NLb, NLd
D NLb NLa, NLc, NLd, NLe
E NLa, NLe, NLc NLb, NLd
F NLc NLa, NLe, NLb, NLd
G NLd, NLe, NLb NLa, NLc

81
Định hướng cho việc lựa chọn PP, KTDH để đáp ứng nội dung và mục tiêu học
tập, cụ thể là sự kết nối giữa 3 mạch kiến thức và 5 nhóm PPDH, cụ thể đó là:
- Mạch kiến thức DL phù hợp với ba (3) nhóm PPDH: M3, M4 và M5.
- Mạch kiến thức CS phù hợp với cả năm (5) nhóm PPDH: M1, M2, M3, M4 và M5.
- Mạch kiến thức ICT phù hợp với cả năm (5) nhóm PPDH: M1, M2, M3, M4 và M5.

Hình 2.2 sơ đồ hoá việc định hướng lựa chọn PP, KTDH dựa trên nhóm các PPDH
có khả năng đáp ứng ba mạch kiến thức và năm NL thành phần của Tin học. Lưu ý rằng,
hình 2.2 chỉ thể hiện đường nối của thành phần đóng vai trò quan trọng (chính) trong việc
phát triển NL tin học đối với một mạch kiến thức, và ngầm hiểu là mạch kiến thức này
vẫn góp phần phát triển các thành phần NL còn lại khác của Tin học.

Ở góc nhìn dạy học hiện đại cùng với quan điểm dạy học “lấy người học làm trung
tâm” thì mỗi nhóm PPDH nêu trên đều có những đặc điểm riêng với điểm mạnh, điểm
yếu đối với từng PPDH cụ thể. Mỗi PPDH đều có thể góp phần giáo dục HS phát triển
PC, NL nếu người GV biết khai thác và sử dụng đúng điểm mạnh của PPDH đó, cũng
như kết hợp thêm các PP, KTDH khác để tổ chức hoạt động học tập hấp dẫn và gắn kết
HS với chủ đề học tập. Chẳng hạn, dạy học diễn giảng – thông báo vẫn là PPDH thông
dụng trong việc truyền đạt các nội dung dạy học như khái niệm, kiến thức cơ bản ở lớp
học truyền thống có số lượng HS lớn. Thực tế cho thấy, nhiều GV đã triển khai dạy học
một cách hiệu quả ở tình huống này thông qua việc cải tiến PPDH, phối hợp các KTDH
tích cực, cũng như ứng dụng CNTT&TT trong dạy học.

Cần nhấn mạnh thêm rằng, việc lựa chọn PP, KTDH phù hợp còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố chủ quan, khách quan khác của hệ thống, môi trường giáo dục; điều kiện địa
lí, văn hoá địa phương và khả năng người học. Cũng như không có một PPDH hay KTDH
nào là tốt nhất, phù hợp hoàn toàn, hoặc có thể sử dụng xuyên suốt cho một chủ đề học
tập nào đó, mà cần phải phối hợp linh hoạt nhiều PP, KTDH để khai thác chúng một cách
hiệu quả nhất trong điều kiện dạy học cụ thể.

82
Hình 2.2. Sơ đồ hoá việc lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học tương ứng với 3 mạch kiến thức

2.1.4. Quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, phương pháp, kĩ thuật dạy
học trong môn Tin học

2.1.4.1. Quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với các nội dung cốt lõi (chủ đề chính)
Để hình thành và phát triển được 5 thành phần NL đặc thù của môn Tin học như
đã trình bày, CT môn Tin học xác định các nội dung cốt lõi với 3 mạch kiến thức DL,
ICT và CS hoà quyện với nhau. Phần nội dung cụ thể (chủ đề con) và YCCĐ tương ứng
được trình bày theo từng mạch nội dung cốt lõi (chủ đề chính) đối với mỗi lớp học sao
cho phù hợp với định hướng quy định trong CT môn Tin học.

83
Hình 2.3 sơ đồ hoá mối quan hệ biện chứng, tương hỗ giữa 5 thành phần của NL
tin học, 7 chủ đề chính và 3 mạch kiến thức, cụ thể là:

DL, ICT, CS có phần hoà quyện được thể hiện bằng hình tròn ở tâm. Mũi tên một
chiều thể hiện phần này được tạo ra từ cả 3 mạch kiến thức.

Mỗi mạch kiến thức thể hiện ở các hình vành khăn. Mỗi một chủ đề trong bảy chủ
đề (A, B, C, D, E, F, G) đều góp phần phát triển 3 mạch kiến thức, tuy mức độ khác nhau.
Tên các chủ đề ghi ở mỗi một trong ba vành khăn thể hiện ảnh hưởng đối với mạch kiến
thức đó ở mức độ cao hơn.

Năm thành phần (vành ngoài cùng), 3 mạch kiến thức, 7 chủ đề nội dung có mối
quan hệ tương hỗ trực tiếp hoặc gián tiếp (thể hiện bằng mũi tên hai chiều) và kênh truyền
liên kết. (H.S.Đàm và cộng sự, 2019)

Hình 2.3. Mối quan hệ giữa 5 thành phần năng lực và 3 mạch kiến thức, 7 chủ đề chính
Bảng 2.1 cũng là cơ sở cho việc xây dựng nội dung dạy học cho từng chủ đề/bài
học cụ thể. Việc xác định thành phần NL ứng với các chủ đề chỉ mang tính chất tương
đối vì các mạch kiến thức có sự hoà quyện vào nhau.

84
Bảng 2.1. Tổng hợp nội dung cốt lõi (chủ đề chính) ở các khối lớp môn Tin học

2.1.4.2. Mối quan hệ của việc lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học đáp ứng mục tiêu
dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Làm thế nào để lựa chọn (các) PP, KTDH đáp ứng mục tiêu dạy học phát triển
PC, NL học sinh? Đây là một câu hỏi mà GV môn Tin học cần quan tâm để có thể thiết
kế hoạt động dạy học chất lượng và hiệu quả.
Hình 2.4 thể hiện việc sơ đồ hoá việc thiết kế chuỗi hoạt động dạy học của một
chủ đề dạy học cụ thể mà người GV muốn thực hiện.

85
Hình 2.4. Sơ đồ hoá việc thiết kế chuỗi hoạt động dạy học thông dụng
Hình 2.4 cũng minh hoạ cho mối quan hệ của việc lựa chọn PP, KTDH phù hợp với
nội dung dạy học để đáp ứng mục tiêu dạy học phát triển PC, NL học sinh. Mối quan hệ
này được thể hiện trong hình cho thấy sự kết nối giữa YCCĐ của nội dung cụ thể (chủ
đề con) được quy định trong chương trình môn Tin học với việc xác định yêu cầu cho
một chủ đề học tập cụ thể nào đó mà người GV muốn thực hiện, và kết quả đầu ra là GV
xác định được mục tiêu dạy học của chủ đề. Mục tiêu dạy học ở đây, là sự chi tiết hoá
YCCĐ của nội dung cụ thể quy định, kết hợp với việc xác định PC chủ yếu, và NL chung
nào cần phát triển cho HS bên cạnh của việc hình thành, phát triển NL đặc thù của môn
Tin học. Mục tiêu dạy học có thể được mô tả chung để trả lời cho cả hai câu hỏi: (1)

86
“Người học sẽ học cái gì?”; và (2) “Người học sẽ làm được gì sau khi học?”. Hoặc cũng
có thể tách rời thành hai phần riêng, đó là: Mục tiêu dạy học, và Yêu cầu đầu ra (cách
viết khác, có thể là: chuẩn đầu ra, YCCĐ đối với chủ đề). Mục tiêu dạy học của chủ đề
học tập đang chọn cần được GV viết lại theo ngữ cảnh dạy học cụ thể dựa trên YCCĐ
của nội dung cốt lõi quy định trong chương trình. Nó không chỉ là sự sao chép của 1 vài
tiêu chí trong YCCĐ, mà GV cần phải mô tả một cách cụ thể và tường minh những kiến
thức, kĩ năng mà HS cần được học, rèn luyện để qua đó có thể định lượng được mức độ
phát triển PC, NL của HS sau khi hoàn thành quá trình học. Từ đó, việc biên tập nội dung
dạy học cho chủ đề nhằm đáp ứng mục tiêu, cũng như chọn và lọc PP, KTDH phù hợp
với nội dung sẽ tuỳ thuộc vào khả năng chuyên môn, phương pháp sư phạm, kĩ năng công
nghệ của người GV, đây là những thành tố cơ bản mà người GV hiện đại đều sẵn có và
thường xuyên được bồi dưỡng, phát triển trong quá trình GD môn học. Điểm mạnh của
CT GDPT 2018 là để người GV chủ động, linh hoạt trong việc lựa chọn nội dung, PP,
KTDH trong quá trình GD môn học. Do vậy, GV hoàn toàn có thể thiết kế các chủ đề
học tập với thời lượng linh hoạt; lựa chọn, biên tập nội dung dạy học cụ thể dựa trên
một/nhiều SGK, tài liệu tham khảo khác nhau; lựa chọn, sử dụng PPDH khác nhau phối
hợp với các KTDH, và phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại để tổ chức chuỗi hoạt động
dạy học cho chủ đề học tập đảm bảo hình thành, phát triển PC, NL đã đặt ra ở mục tiêu
ban đầu.

2.2. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
trong môn Tin học

2.2.1. Dạy học dựa trên dự án

Phần khái niệm, cách tiến hành và điều kiện sử dụng của dạy học dựa trên dự án
(M5) đã được trình bày trong Nội dung 1 của tài liệu này. Phần này chỉ trình bày thêm
về định hướng sử dụng và ví dụ minh hoạ áp dụng trong môn Tin học.

87
2.2.1.1. Định hướng sử dụng
Tin học là môn học có lí thuyết gắn bó chặt chẽ với thực nghiệm nên việc sử dụng
dạy học dựa trên dự án trong môn Tin học là hợp lí và cần thiết. Dạy học dựa trên dự án
đối với môn Tin học cho phép khai thác tối đa ưu thế đặc điểm nổi bật của môn học và
của PPDH này. Đây là điều kiện lí tưởng để khơi nguồn cảm hứng trong hoạt động học
tập của HS.
Mục đích của việc sử dụng dạy học dựa trên dự án là để khuyến khích HS trải
nghiệm việc kết nối các tri thức rời rạc thành một tổng thể mạch lạc. Các dự án thường
thực tế và liên quan đến công việc, đời sống. Ví dụ, một HS học rất nhiều môn: Ngữ văn,
Toán học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, … Một nhiệm vụ thiết kế một tập san về môi trường
sẽ cho phép HS thấy mối liên hệ và sự liên quan của chúng trong thế giới thực, đồng thời
sẽ tích hợp phát triển các NL ngôn ngữ, khoa học, mĩ thuật và tin học của HS. Ngoài việc
giúp HS kết nối các tri thức rời rạc trong các môn học, thông qua việc cộng tác với nhau
để hoàn thành dự án, HS có thể phát triển các NL chung như giao tiếp và hợp tác, giải
quyết vấn đề và sáng tạo. Khi áp dụng dạy học dựa trên dự án vào chương trình Tin học,
GV có thể lựa chọn áp dụng những dự án dạng khám phá kiến thức mới (thích hợp với
đối tượng HS khá giỏi), hoặc dự án dạng củng cố kiến thức đã học (thích hợp với đối
tượng HS trung bình, yếu).
Có nhiều cách khác nhau để tổ chức dạy học dựa trên dự án, có thể tổ chức dạy
trong một buổi ngoại khoá riêng nhưng cũng có thể lồng vào trong từng tiết dạy. Tuỳ
theo quỹ thời gian, cách dạy mà GV có thể điều chỉnh để kết quả dạy học tốt hơn. Trong tiết
học GV cần biết xác định từng mốc thời điểm khác nhau, thời điểm nào là truyền thụ kiến thức
cơ bản, thời điểm nào là bắt tay vào thực hiện dự án.

2.2.1.2. Ví dụ minh hoạ


THÔNG TIN CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC
Dự án: Xây dựng chương trình tư vấn thực đơn dinh dưỡng bằng phần mềm bảng tính
1. Vị trí của chủ đề/bài học trong chương trình

Lớp 9
Chủ đề E. Ứng dụng Tin học
Nội dung Sử dụng bảng tính điện tử nâng cao

88
Thực hiện được dự án sử dụng bảng tính điện tử góp phần giải
Yêu cầu cần đạt quyết một bài toán liên quan đến quản lí tài chính, dân số,... Ví
dụ: quản lí chi tiêu của gia đình, quản lí thu chi quỹ lớp.

Công nghệ lớp 6


Bảo quản và chế biến thực phẩm
- Nhận biết được một số nhóm thực phẩm chính, dinh dưỡng từng
loại, ý nghĩa đối với sức khoẻ con người
- Tính toán sơ bộ được dinh dưỡng cho một bữa ăn gia đình.
Nội dung tích hợp
Khoa học tự nhiên lớp 8
- Trình bày được chế độ dinh dưỡng của con người ở các độ tuổi.
- Nêu được nguyên tắc lập khẩu phần thức ăn cho con người.
- Thực hành xây dựng chế độ dinh dưỡng cho bản thân và những
người trong gia đình.

Thời gian thực hiện 4 tiết

2. Mục tiêu của chủ đề/bài học

Phẩm chất, năng lực Yêu cầu cần đạt

1. Phẩm chất

Trách nhiệm Có ý thức việc thực hiện chế độ ăn uống đảm bảo sức khoẻ.
2. Năng lực chung

Giao tiếp và hợp tác Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm
vụ.
Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.
Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng
thành viên trong nhóm và của cả nhóm trong công việc.

Giải quyết vấn đề và Xác định và làm rõ vấn đề, đề xuất và lựa chọn giải pháp,
sáng tạo xây dựng kế hoạch thực hiện và thực hiện được hoạt động.

89
Tự chủ và tự học Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các
nguồn tài liệu học tập phù hợp.
Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản
thân khi được GV, bạn bè góp ý.
3. Năng lực Tin học

NLa Thực hiện được dự án sử dụng bảng tính điện tử góp phần
giải quyết một bài toán quản lí dinh dưỡng cho bữa ăn.

NLd Chủ động hợp tác, lựa chọn, sử dụng phối hợp các thiết bị,
công cụ và tài nguyên số hoá phục vụ học tập và đời sống.

3. Phân bổ thời lượng

Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án

Tiết 1 Hoạt động 1 – Xác định vấn đề

Giai đoạn 2. Thực hiện dự án

Tiết 2 + tại nhà Hoạt động 2 – Nghiên cứu kiến thức nền + Đề xuất giải pháp

Tiết 3 Hoạt động 3 – Báo cáo giải pháp

Tại nhà Hoạt động 4 – Thực hiện sản phẩm


Giai đoạn 3. Báo cáo và đánh giá dự án
Tiết 4 Hoạt động 5 – Báo cáo sản phẩm

4. Các bước tiến hành

Ý tưởng dự án
Hiện nay, vấn đề cân bằng dinh dưỡng đảm bảo cơ thể khỏe mạnh, cân đối là một
vấn đề được nhiều người quan tâm. Nhiều chỉ số khác nhau (BMI, BRM, TDEE ..) được
sử dụng để ước tính tình trạng của cơ thể và tính toán lượng calo cần thiết để tiêu thụ, từ
đó lựa chọn khẩu phần ăn phù hợp cho bữa ăn hàng ngày. Đây là một công việc rườm rà
và tốn thời gian nếu thực hiện “bằng tay”.

90
HS xây dựng công cụ tin học (bảng tính) cho phép tính toán lượng calo cần thiết
cho cơ thể dựa trên thông tin người dùng nhập vào và hỗ trợ người dùng lên danh sách
thực phẩm, tính toán được lượng calo, dinh dưỡng từ các loại thực phẩm đó một cách
nhanh chóng, trên cơ sở đó lựa chọn khẩu phần ăn phù hợp cho bữa hăn hàng ngày.
GIAI ĐOẠN 1. CHUẨN BỊ DỰ ÁN
Hoạt động 1 – Xác định vấn đề
1. Xác định chủ đề và mục đích của dự án
Bối cảnh chung: GV cho HS xem một đoạn video về béo phì và sức khoẻ dẫn dắt
câu hỏi thảo luận:
- Làm thế nào để đánh giá cơ thể có béo phì hay không? Tình trạng cơ thể của
em hiện tại là gì?
- Cơ thể cần bao nhiêu năng lượng mỗi ngày?
- Ăn uống như thế nào là hợp lí và không gây béo phì?
HS có thể có những câu trả lời khác nhau, GV định hướng và dẫn dắt vào tình
huống cụ thể và nhiệm vụ cần giải quyết:
- Tình huống: “Sau khi tính chỉ số BMI cho mình, An (giới tính: nữ, 21 tuổi, cao
155 cm, nặng 70 kg, ít vận động) nhận thấy cơ thể mình đang thừa cân. An muốn tăng
cường mức vận động (từ ít vận động lên vận động nhẹ) và tìm ra thực đơn vừa đủ dinh
dưỡng vừa giúp mình giảm 0.5 kg mỗi tuần. Tuy nhiên, do có khá nhiều cách tính lượng
calo tiêu thụ khác nhau BRM (Mifflin–St Jeor, Harris–Benedict, ..), TDEE, … và việc
tra cứu bằng mắt thường các bảng calo và thành phần dinh dưỡng thực phẩm khá rườm
rà, làm An mất rất nhiều thời gian cho việc tính toán khẩu phần ăn phù hợp.”
- Nhiệm vụ: “Xây dựng công cụ hỗ trợ lập thực đơn (bảng tính Excel) cho phép
tính toán lượng calo cần thiết cho cơ thể dựa trên thông tin người dùng nhập vào và hỗ
trợ lên danh sách thực phẩm, tính toán được lượng calo, dinh dưỡng từ các loại thực phẩm
đó một cách nhanh chóng, trên cơ sở đó lựa chọn khẩu phần ăn phù hợp cho bữa ăn hàng
ngày.”

91
2. Chia nhóm và phân công
Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng và 1 thư kí. Nên chia sao
cho các nhóm khá tương đồng về điều kiện sử dụng máy tính của HS và số HS khá, giỏi.
Nhóm trưởng lập bảng phân công công việc và bảng đánh giá kết quả làm việc cho từng
thành viên trong nhóm. Thư kí ghi nhật kí hoạt động của nhóm. Mỗi cá nhân tự ghi chú
quá trình học tập sử dụng bảng KWL.
3. Xây dựng kế hoạch thực hiện
HS nghiên cứu nhiệm vụ, tiến trình thực hiện dựa án, tiêu chí đánh giá để xác định
các sản phẩm cụ thể, công cụ sử dụng dự kiến.
- Nhiệm vụ: HS đóng vai trò chính là chuyên viên dinh dưỡng, chuyên viên Tin
học, người giới thiệu sản phẩm để xây dựng và giới thiệu công cụ hỗ trợ lập thực đơn.
- Yêu cầu cụ thể: Bảng tính cho phép:
▪ Nhập vào chiều cao, cân nặng, mức vận động, mục tiêu giảm cân/tăng cân.
▪ Tính chỉ số BMI và đưa ra kết luận về tình trạng cân nặng của cơ thể.
▪ Tính lượng calo cần tiêu thụ mỗi ngày ứng với tình trạng cơ thể và mục tiêu
cân nặng.
▪ Hỗ trợ lên thực đơn 3 bữa ăn trong ngày một cách nhanh chóng và tính toán
lượng calo, dinh dưỡng từ thực đơn đó để so sánh với mục tiêu đặt ra.
▪ Có giao diện trực quan, dễ sử dụng.
▪ Có tài liệu hướng dẫn sử dụng, giải thích rõ các công thức và nguồn thông
tin được dùng trong dự án.
- Công cụ thực hiện: Khuyến khích HS sử dụng phần mềm bản đồ tư duy trong
lập kế hoạch, bảng tính điện tử để xây dựng sản phẩm, phần mềm soạn thảo văn bản để
viết hướng dẫn sử dụng và phần mềm trình chiếu trong báo cáo giới thiệu sản phẩm.
- Tiến trình thực hiện dự án:

92
Tiết Nội dung YCCĐ/ Sản phẩm Công cụ hỗ trợ
Tiết 1 Tiếp nhận - Kế hoạch thực hiện dự án, bảng - Bảng tóm tắt nhiệm
nhiệm vụ phân công. vụ và tiến trình dự án
- Các tiêu chí đánh giá
Tại nhà Nghiên cứu - Phiếu học tập trả lời cho các câu - Phiếu học tập
+ Tiết 2 kiến thức hỏi nghiên cứu. - Tài liệu tham khảo
nền + Đề - Giải pháp để tính calo và lập thực
xuất giải đơn khi thực hiện “bằng tay”.
pháp
Tiết 3 Báo cáo giải - Phương án thiết kế đáp ứng các - Phiếu học tập
pháp yêu cầu đặt ra. - Tài liệu tham khảo
- Bảng tính đã được nhập liệu và
định dạng.
Tại nhà Thực hiện - Bảng tính với đầy đủ tính năng - Tài liệu tham khảo
sản phẩm - Tài liệu hướng dẫn sử dụng bảng
tính.
Tiết 4 Báo cáo sản - Thuyết minh giới thiệu sản phẩm - Các tiêu chí đánh giá
phẩm của nhóm.
- Tự đánh giá và đánh giá sản phẩm
của nhóm khác.
- Hoàn thành hồ sơ dự án.

Trong quá trình học tập, HS cần thực hiện các công việc sau:
▪ Thực hiện dự án theo đúng tiến độ trong kế hoạch.
▪ Làm việc theo nhóm với tinh thần hợp tác.
▪ Ghi chú lại kết quả học tập cá nhân bằng cách sử dụng bảng KWL.

- Các câu hỏi gợi ý:


▪ Cần tìm hiểu những thông tin nào (calo, con số, công thức, hình ảnh, tài
liệu, …) để đánh giá tình trạng cơ thể và thiết lập chế độ dinh dưỡng hợp
lí? Thu thập thông tin từ đâu?

93
▪ Nhu cầu năng lượng hàng ngày của cơ thể là bao nhiêu?

(Các công thức tính, nguồn tài liệu tham khảo)

▪ Tính lượng calo cần thiết cho An (với thể trạng và mục tiêu giảm cân như
trên).
▪ Thiết lập chế độ dinh dưỡng hợp lí cho An:
o Xác định những nhóm thực phẩm thiết yếu.
o Sử dụng bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm Việt Nam để lên thực
đơn 3 bữa ăn cho An đảm bảo cân đối các thành phần đạm, đường, béo
và không vượt quá 2000 calo.
▪ Tìm hiểu các tính năng trong phần mềm bảng tính để giải quyết bài toán
trên:
o Tổ chức, nhập và định dạng dữ liệu trong các trang tính (sheet).
o Các công thức phù hợp: hàm điều kiện, hàm thống kê, hàm dò tìm, tạo
danh sách chọn (drop-down list), …
- Thang điểm và tiêu chí đánh giá:

Phiếu đánh giá sản phẩm (SP) – Bảng tính tư vấn thực đơn dinh dưỡng

STT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm chấm Nhận xét


1 Cho phép nhập vào chiều cao, cân 5
nặng, mức vận động, mục tiêu giảm
cân/tăng cân
2 Tính chỉ số BMI và đưa ra kết luận 5
về tình trạng cân nặng của cơ thể
3 Tính lượng calo cần tiêu thụ mỗi 20
ngày

4 Hỗ trợ lên thực đơn 3 bữa ăn trong 40


ngày một cách nhanh chóng và tính
toán lượng calo, dinh dưỡng từ thực
đơn đó để so sánh với mục tiêu đặt ra

94
5 Giao diện trực quan, dễ sử dụng 10
6 Có tài liệu hướng dẫn sử dụng và 20
giải thích rõ các công thức cùng với
tài liệu tham khảo đi kèm.
Tổng điểm 100

Phiếu đánh giá hoạt động nhóm (HĐN)


4 3 2 1 Nhận
STT Tiêu chí 61% – 40% – xét
>85% <40%
85% 60%

1 Hợp tác và phân chia công việc rõ


ràng, các thành viên đều nắm chắc
vấn đề, nhiệm vụ phù hợp với NL
của từng thành viên.
2 Nhóm trưởng phát huy tốt vai trò
của người lãnh đạo, tạo nên sự nhất
trí cao trong nhóm.
3 Các thành viên hoạt động sôi nổi,
thể hiện tinh thần trách nhiệm cao,
có sự giúp đỡ nhau để hoàn thành
công việc.
4 Thực hiện các nhiệm vụ đúng hạn
theo tiến trình của dự án.
5 Hiệu quả cộng tác tốt: xác định
được hướng giải quyết vấn đề và
các nguồn tài liệu – phương tiện hỗ
trợ, chọn lựa được phương án hợp
lí, thực thi thành công dự án.
Điểm trung bình (thang 100)

95
Phiếu đánh giá hợp tác (HT)
4 3 2 1 Nhận
STT Tiêu chí 61% - 40% - xét
>85% <40%
85% 60%
1 Tích cực chia sẻ nhiều ý kiến và
đóng góp các thông tin có liên quan
2 Khuyến khích các thành viên khác
chia sẻ ý kiến, biết lắng nghe ý kiến
của bạn
3 Sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ các thành
viên khác khi cần
Điểm trung bình (thang 100)

Mỗi tiêu chí ở phiếu HĐN và phiếu HT đều được đánh giá theo 4 mức (1, 2, 3, 4).
Dự kiến khoảng điểm cho từng mức đạt được, cụ thể như sau:
+ Đạt mức 4 (từ 86 đến 100 điểm)
+ Đạt mức 3 (từ 64 đến 85 điểm)
+ Đạt mức 2 (từ 40 đến 60 điểm)
+ Đạt mức 1 (từ 0 đến 39 điểm)
Tiêu chí đánh giá trình bày sản phẩm: (có thể xem xét đánh giá này để khen/cộng
thêm điểm cho nhóm trình bày tốt nhất):
+ Nội dung trình bày đầy đủ, ngắn gọn, đúng chủ đề;
+ Cấu trúc bài trình bày hợp lí, dễ hiểu;
+ Minh hoạ hợp lí, sinh động, hấp dẫn người nghe;
+ Biết tự đánh giá điểm tốt và hạn chế của sản phẩm.
Đánh giá kết quả dự án cho nhóm HS và cho mỗi HS:
Điểm nhóm = (điểm GV đánh giá HĐN) × 20% + (điểm GV đánh giá SP) × 50% +
(điểm trung bình cộng của 4 nhóm đánh giá SP) × 30% + Điểm cộng (nếu có)
Điểm cho mỗi HS = (điểm nhóm) × 50% + (trung bình cộng của điểm HT do bản
thân HS và các thành viên trong nhóm chấm) × 40% + (điểm HT do GV chấm) × 10%

96
GIAI ĐOẠN 2. THỰC HIỆN DỰ ÁN
Hoạt động 2 – Nghiên cứu kiến thức nền + Đề xuất giải pháp
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả tìm hiểu kiến thức và giải pháp cho bài
tính calo và lập thực đơn khi thực hiện “bằng tay”. Bài báo cáo được đánh giá qua: nội
dung, hình thức và khả năng trình bày của HS. GV chuẩn hoá kiến thức cho HS.
HS hoạt động nhóm để đề xuất giải pháp “số hoá” cho bài toán tương ứng với giải
pháp “bằng tay” đã thực hiện. Với mỗi tính năng, xác định:
- Dữ liệu đầu vào dữ liệu đầu ra
- Công thức tính toán, hàm, tính năng cần sử dụng
- Bố trí giao diện dự kiến
HS hoàn thiện giải pháp ở nhà và chuẩn bị báo cáo trong tiết học tiếp theo theo
tiến trình của dự án.
Hoạt động 3 – Báo cáo giải pháp
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo và bảo vệ giải pháp. Bài báo cáo được đánh giá
qua: nội dung giải pháp, khả năng trình bày của HS. GV và cả lớp đặt câu hỏi cho từng
giải pháp.
GV yêu cầu HS ngồi theo nhóm, trao đổi về những góp ý nhận được, và cùng nhau
đề xuất những điều chỉnh cần thiết.
Hoạt động 4 – Thực hiện sản phẩm
HS làm việc ở nhà để hoàn thiện và thực thi phương án thiết kế, đồng thời viết
hướng dẫn sử dụng công cụ.
GIAI ĐOẠN 3. BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
Hoạt động 5 – Trình bày/Báo cáo sản phẩm
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo, thử nghiệm sản phẩm. HS tự đánh giá hoặc
đánh giá lẫn nhau về kết quả làm việc của từng nhóm theo các tiêu chí đã được thảo luận
và thống nhất khi lập kế hoạch.
GV tổng kết, đánh giá chung về phương pháp tiến hành, nội dung và kết quả của
các vấn đề đã được nghiên cứu và trình bày của từng nhóm.
HS hoàn thiện bảng KWL và tự đánh giá lại quá trình học tập của bản thân.

97
2.2.2. Dạy học giải quyết vấn đề

Phần khái niệm, cách tiến hành và điều kiện sử dụng dạy học giải quyết vấn đề (M4)
đã được trình bày trong Nội dung 1 của tài liệu này. Phần này chỉ trình bày thêm về định
hướng sử dụng và ví dụ minh hoạ áp dụng trong môn Tin học.

2.2.2.1. Định hướng sử dụng


Khi vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học Tin học, cần chú ý lựa chọn
các mức độ cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS và nội dung cụ thể của mỗi chủ
đề/bài học. Mức độ tham gia của HS càng nhiều thì HS sẽ càng tích cực, tuy nhiên đòi
hỏi trình độ NL của HS càng cao.

Ví dụ một số mức độ của dạy học giải quyết vấn đề:
- GV nêu và giải quyết vấn đề (thuyết trình hoặc thực hành trên máy tính).
- GV nêu vấn đề và cho HS tham gia giải quyết vấn đề.
- GV nêu vấn đề và gợi ý HS tìm cách giải quyết vấn đề.
- GV cung cấp thông tin cho HS, tạo tình huống để HS phát biểu vấn đề và giải
quyết vấn đề.
- HS tự phát hiện vấn đề, tự lựa chọn cách giải quyết và tự đánh giá.

Thông qua việc giải quyết vấn đề - bài toán, HS được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và
phương pháp nhận thức (“giải quyết vấn đề” không còn chỉ thuộc phạm trù phương pháp
mà đã trở thành mục đích dạy học, được cụ thể hoá thành mục tiêu là phát triển NL giải
quyết vấn đề, một NL có vị trí hàng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển
của xã hội).
Các vấn đề đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau:
- Phù hợp với chủ đề/bài học.
- Phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
- Gần gũi với cuộc sống thực của HS.
- Có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ và
kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS.
- Có độ dài vừa phải.

98
- Phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều hướng
suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
2.2.2.2. Ví dụ minh hoạ

99
100
101
102
2.2.3. Dạy học thực hành

2.2.3.1. Khái niệm


Dạy học thực hành là PPDH dựa vào sự quan sát và thực nghiệm tự lực của HS

dưới sự hướng dẫn của GV thể hiện bằng lời nói, câu hỏi, bài tập thực hành, thao tác

nhằm giúp cho HS hiểu rõ và vận dụng kiến thức lí thuyết để hình thành và rèn luyện kĩ

năng, kĩ xảo nghề nghiệp.

Dạy học thực hành có các đặc điểm sau:

- Dạy học thực hành là PPDH tích cực, vừa có thể dùng dạy bài mới, củng cố, ôn

tập, hoàn thiện, đào sâu, vừa vận dụng và khẳng định đúng đắn các kiến thức lí thuyết.

- Dạy học thực hành cần kết hợp sử dụng nhiều PPDH khác nhau tuỳ theo mục

đích và nội dung của từng giai đoạn như phương pháp làm mẫu – quan sát, huấn luyện –

luyện tập.

- Dưới sự hướng dẫn của GV, HS lặp lại nhiều lần những hành động nhất định

trong những hoàn cảnh khác nhau nhằm hình thành và phát triển kĩ năng, kĩ xảo.

- Dạy học thực hành giúp HS mở rộng, đào sâu khái quát hoá, hệ thống hoá tri

thức đã học, kĩ năng, kĩ xảo đã được hình thành, phát triển trí nhớ, tư duy và qua đó điều

chỉnh những sai lầm trong nhận thức của họ.

- Dạy học thực hành là một PPDH đặc thù quan trọng của môn Tin học; là sự phối

hợp mật thiết, phức tạp giữa lời nói, công cụ và phương tiện máy tính với bài tập/bài thực

hành/đề tài nghiên cứu do GV thiết kế, xây dựng, và HS thực hiện, nộp sản phẩm.

- Thực hành phản ánh nội dung chủ đề/bài học lí thuyết, phối hợp nhiều giác quan,

do đó phát triển tính tích cực học tập, tăng hoạt động độc lập của HS, kích thích tư duy,

làm cho HS lĩnh hội tri thức tự lực, trực tiếp, qua đó tự tin về khả năng bản thân và hiểu

sâu hơn về nội dung học.

103
Đối với môn Tin học, dạy học thực hành được phân tách thành:
❖ Thực hành quan sát: nhận biết, so sánh quy trình thao tác.
- Thực hành quan sát - nhận biết: phương pháp được dùng khi học các bài có nội
dung mô tả, nhận diện đối tượng, nguyên lí làm việc hệ thống, trình bày quy trình, thao
tác, tư duy tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau, …
- Thực hành quan sát - so sánh: sử dụng trong việc hình thành các khái niệm tin
học, hoặc trong nhận biết các mối quan hệ, phân loại, kiến trúc, bản chất, …
- Thực hành quan sát - quy trình: phương pháp này được dùng phổ biến trong
nghiên cứu quy trình, thao tác, hoặc nguyên lí làm việc, nguyên lí hoạt động hoặc các bước
của thuật toán, … từ đó HS có được tri thức về quy trình, hiểu biết các chức năng hệ thống
theo thứ tự thời gian gắn với không gian hoạt động.
❖ Thực hành bắt chước: quan sát và thực hiện rập khuôn, hoặc nâng cao hơn là
thực hiện đúng như hướng dẫn một cách chính xác.
❖ Thực hành chính xác: đạt được kĩ năng thực hiện một nhiệm vụ, thao tác ở trình
độ cao.

2.2.3.2. Cách tiến hành


Thông thường một quá trình dạy học thực hành trải qua 3 giai đoạn: chuẩn bị, thực
hiện và kết thúc. Ở giai đoạn thực hiện, dạy học thực hành bộc lộ được các đặc trưng của
nó rõ nét nhất.
❖ Giai đoạn chuẩn bị: GV chọn đề tài thực hành, xác định phương án thực hành,
chuẩn bị thiết bị, phân công vị trí thực hành, kiểm tra, sắp xếp dụng cụ.
❖ Giai đoạn thực hiện: gồm 4 bước như bên dưới.
Bước 1 – Mở đầu: Khơi dậy động cơ học tập đối với nội dung học, giúp HS hiểu
được nhiệm vụ học tập.
Bước 2 – Làm mẫu: GV làm mẫu và giải thích từng bước/công đoạn, chẳng hạn
như công việc là gì, làm như thế nào, tại sao phải thực hiện; đưa ra những điểm cơ bản;
lặp lại các bước. Tuỳ theo trình độ của HS, việc làm mẫu có thể được thực bởi GV, HS
hoặc kết hợp cả hai.

104
Bước 3 – Làm lại: HS làm lại các bước và giải thích từng bước. GV hướng dẫn,
đặt câu hỏi kiểm tra, sửa lỗi.

Bước 4 – HS luyện tập độc lập: HS tự thực hiện các công đoạn. GV tiếp tục theo
dõi giúp đỡ nếu cần thiết, kiểm tra kết quả theo các tiêu chuẩn đánh giá.

❖ Giai đoạn kết thúc: khi kết thúc bài thực hành, GV phân tích kết quả thực hiện
so với mục đích yêu cầu; giải đáp các thắc mắc và lưu ý những sai sót mà HS mắc
phải; củng cố kiến thức thông qua nội dung thực hành.

2.2.3.3. Điều kiện sử dụng


- Điều kiện cơ sở vật chất phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu như quy định trong CT
môn Tin học – CT GDPT 2018.
- HS cần được trang bị cơ sở lí thuyết trước khi thực hành.
- HS cần tích cực, tự giác, độc lập.
- Phải có tài liệu học tập đầy đủ.
- Chuẩn bị kĩ trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu cho nơi thực hành.

2.2.3.4. Định hướng sử dụng


- Dạy học thực hành phát huy được tính tích cực, tự giác và khả năng giải quyết
vấn đề khi luyện tập – thực hành độc lập, từ đó góp phần phát triển các NL chung như tự
chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, và các PC như chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm.
- Đây là PPDH đặc thù của môn Tin học nên ngoài việc rèn luyện cho HS các PC,
NL chung, thì tuỳ theo từng chủ đề/bài học cụ thể mà dạy học thực hành sẽ góp phần phát
triển các thành phần NL của môn Tin học.
- GV làm mẫu, HS làm theo đối với những bài có thao tác khó và phức tạp. Trong
khi hướng dẫn, GV phối hợp với các PPDH khác để nâng cao hiệu quả thực hành.
- HS phải được rèn luyện các thao tác từ đơn giản đến phức tạp.
- HS cần được hướng dẫn để tự đánh giá sản phẩm.

105
2.2.3.5. Ví dụ minh hoạ

106
107
108
2.2.4. Dạy học thông qua trò chơi

2.2.4.1. Khái niệm


Trò chơi là những hoạt động có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu.2
Dạy học thông qua trò chơi (M4) được hiểu là một phương pháp hay hình thức
dạyhọc sử dụng trò chơi với mục đích chính là giáo dục hơn giải trí. Trò chơi ở trường
hợp này được thiết kế để đạt được YCCĐ. Trong quá trình dạy học, HS thực hiện một
nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này
có thể được HS thực hiện một mình hay cả nhóm. Các bước thực hiện trò chơi của HS
thường là: xác định bài toán, lập chiến lược, tham gia vào trò chơi, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện.
❖ Một số đặc điểm cốt lõi của PPDH thông qua trò chơi được mô tả như sau:3
1. Tìm tòi và hợp tác: cơ sở lí luận của dạy học thông qua trò chơi là lí thuyết kiến tạo.
HS được làm việc, chia sẻ và làm rõ các ý tưởng, qua đó phát triển NL giao tiếp và
hợp tác, phát triển tư duy phản biện và sáng tạo. Cách học tập này còn giúp HS tự
nhận thức phong cách học, kĩ năng, sở thích, quan điểm của mình và tăng cường khả
năng hiện thực hoá ý tưởng của bản thân.
2. Nhận thức tình huống: hiểu biết của HS được phát triển dựa trên sự tương tác
với môi trường. Hiểu biết này được hình thành qua sự tổng hợp nội dung, mục
đích và ngữ cảnh của hoạt động.
3. Học từ kinh nghiệm: dạy học thông qua trò chơi thúc đẩy học tập thử nghiệm,
học hỏi thông qua việc làm và trải nghiệm. Quan điểm của PPDH này là tạo điều
kiện cho HS học tốt hơn bằng cách khám phá, trải nghiệm bối cảnh trong trò chơi
và tự rút kinh nghiệm bản thân.
4. Giải quyết vấn đề: Dạy học giải vấn đề và dạy học thông qua trò chơi có sự tương
đồng vì các trò chơi đều liên quan đến việc giải quyết vấn đề. Do vậy những đặc điểm
của dạy học giải quyết vấn đề và dạy học thông qua trò chơi là gần như nhau.

2
Pill, S. (2011). Teacher engagement with games for understanding – Game sense in physical education.
Journal of Physical Education and Sport, 11, 115–123
3
Nolma Coley-Agard, “Game-Based Teachers’ Manual 1st Edition Published 2016”, Ministry of
Education Youth and Information 2016

109
5. Định hướng vào hứng thú HS: Dạy học thông qua trò chơi có tác dụng khơi dậy
nhiều hứng thú cho người dạy lẫn người học đồng thời tạo ấn tượng sâu sắc về bài
học, giúp việc học nhẹ nhàng mà hiệu quả.
6. Tính phức hợp: Nội dung trò chơi có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc
môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
7. Tính tự lực cao của HS: HS cần tham gia tích cực và tự lực vào quá trình giải
quyết nhiệm vụ của trò chơi. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh
nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. Vai trò của GV chủ
yếu là tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ HS.
❖ Phân loại trò chơi
- Trò chơi thủ công
Trong phạm vi tài liệu này, trò chơi được xếp vào loại thủ công nếu không sử dụng
máy tính trong quá trình tổ chức trò chơi (xem Bảng 2.2).
Bảng 2.2 Các dạng trò chơi thiết kế thủ công4
Loại trò chơi Một số trò chơi tiêu biểu
Trò chơi phát triển - Trò chơi nhắc lại các âm, các nốt nhạc.
và rèn luyện trí nhớ - Trò chơi nhận lại các hình sau khi quan sát, nhớ lại dãy số, nhớ
lại số lượng hay kích thước của vật.
Trò chơi phát triển - Trò chơi thi xếp hình, ghép hình theo hình dạng, theo màu sắc.
cảm giác và tri giác - Trò chơi nhận dạng các đồ vật, con vật và đối chiếu các sự vật
với mẫu, với vật thật, với mô hình.
- Trò chơi phân biệt các sắc thái của màu.
Trò chơi phát triển - Trò chơi đấu cờ.
tưởng tượng và tư - Trò chơi xây dựng, lắp ghép mô hình.
duy - Trò chơi đóng kịch.
- Trò chơi thi giải đố.
Trò chơi phát triển - Trò chơi đá bóng, đá cầu.
vận động - Trò chơi khiêng vác, leo trèo, nhảy dây.
- Trò chơi phóng tác có nội dung quân sự, lao động.

4
Nguyễn Kim Chuyên, “Xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của
sinh viên sư phạm trong dạy học môn giáo dục học ở trường đại học Đồng Tháp”, Báo cáo tổng kết đề
tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở 2013.

110
- Trò chơi với máy tính

Trong phạm vi tài liệu này, trò chơi với máy tính là trò chơi có sử dụng máy tính
trong quá trình tổ chức trò chơi.
Nhóm trò chơi với máy tính này có thể tạm thời phân làm hai loại:
+ Dạy học thông qua trò chơi tự thiết kế.
+ Dạy học thông qua trò chơi có sẵn.
Một trong những điểm mạnh khi sử dụng loại trò chơi này là hỗ trợ rất tốt cho việc
dạy học lập trình, một nội dung khá khô khan, khó tiếp thu, và kém hấp dẫn đối với HS
phổ thông.

❖ Một số vấn đề cần lưu ý khi dạy học thông qua trò chơi 5 6
- Duy trì sự cân bằng giữa học và chơi. Do đó, chú ý điều chỉnh hoạt động học và
kiến thức cần truyền đạt ở trong trò chơi.
- Đưa kiến thức cần truyền đạt vào trong trò chơi. Những hoạt động cụ thể chứa
kiến thức cần truyền tải qua thể lệ và nội dung hư cấu trong trò chơi.
- Xây dựng luật của trò chơi một cách rõ ràng. GV và HS đều phải tuân theo luật
đã được đề ra.
- Người GV đứng vai trò là người trợ giúp, hỗ trợ khi HS cần, làm mẫu cho HS,
và đảm bảo và duy trì luật chơi được thực hiện một cách chính xác với thái độ hợp tác.
- Trò chơi phải thích hợp với phù hợp với từng đối tượng HS. Tuỳ vào đối tượng
HS: văn hoá, lứa tuổi, giới tính mà thiết kế trò chơi phù hợp.
- Đảm bảo tính an toàn khi tổ chức trò chơi.

2.2.4.2. Cách tiến hành


Thông thường một quá trình dạy học thông qua trò chơi trải qua 3 giai đoạn: chuẩn
bị, thực hiện và kết thúc. Ở giai đoạn thực hiện, dạy học thông qua trò chơi bộc lộ được
các đặc trưng của nó rõ nét nhất.

5
Nolma Coley-Agard, “Game-Based Teachers’ Manual 1st Edition Published 2016”, Ministry of
Education Youth and Information 2016
6
Nguyễn Kim Chuyên, “ Xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập
của sinh viên sư phạm trong dạy học môn giáo dục học ở trường đại học Đồng Tháp”, Báo cáo tổng kết
đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở 2013

111
❖ Giai đoạn chuẩn bị: Từ mục tiêu, YCCĐ và nội dung của chủ đề/bài học, GV
thiết kế hoặc lựa chọn trò chơi phù hợp, chuẩn bị học liệu, cơ sở vật chất và các
điều kiện khác để thực hiện trò chơi.
❖ Giai đoạn thực hiện: gồm 4 bước như bên dưới.
Bước 1: GV giới thiệu tên, mục đích của trò chơi.
Bước 2: GV tổ chức lớp, phát dụng cụ (nếu có) và hướng dẫn luật chơi.
Bước 3: HS thực hiện trò chơi.
Bước 4: GV nhận xét, tổng kết. HS tự rút ra kinh nghiệm chơi của nhóm, bản thân
và nội dung truyền tải của trò chơi.
❖ Giai đoạn kết thúc: Rút kinh nghiệm và cải tiến trò chơi dựa trên việc quan sát
quá trình chơi, kết quả trò chơi và đề nghị chỉnh sửa trò chơi của HS.

2.2.4.3. Điều kiện sử dụng


- Phải có cơ sở vật chất phù hợp với từng loại hình trò chơi.
- Trò chơi phải có giá trị đào tạo.
- Quy tắc trò chơi phải được công bố và giải thích rõ ràng.

2.2.4.4. Định hướng sử dụng


Trong trò chơi, nhất là những trò chơi trí tuệ thường hàm chứa yếu tố kích thích,
thi đua, sự thử thách và khả năng nâng cao hiểu biết, sự sáng tạo và tính kiềm chế của
người chơi. HS được quyền ra quyết định, tự giải quyết các vấn đề và phản ứng với kết
quả của các quyết định do mình đưa ra, từ đó góp phần phát triển các NL tự chủ và tự
học, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Các trò chơi có thể được sử dụng với các mục đích khác nhau: dùng để khởi động
một buổi học, dùng để làm quen giữa các HS, dùng trong việc truyền thụ kiến thức, kĩ
năng mới hoặc để củng cố những kiến thức đã có. Nếu lạm dụng quá nhiều trò chơi trong
việc truyền thụ tri thức, kĩ năng mới thì sẽ dễ làm phương hại tới tính hệ thống của các
nội dung dạy học mang tính truyền thống.
Một trò chơi có thể đem lại hiệu quả dạy học khác nhau cho từng loại đối tượng.
Nhìn chung, những trò chơi có tính khuôn mẫu cao thường rất có ích cho những HS trung
bình. Trong khi đó, những trò chơi đòi hỏi nhiều hoạt động suy luận thì phù hợp hơn với
đối tượng HS khá, giỏi.

112
2.2.4.5. Ví dụ minh hoạ

THÔNG TIN CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC

1. Vị trí của chủ đề/bài học trong chương trình


Lớp 7

Chủ đề Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính
Nội dung Tìm kiếm nhị phân
Giải thích được một vài thuật toán sắp xếp và tìm kiếm cơ bản,
bằng các bước thủ công (không cần dùng máy tính) biểu diễn
Yêu cầu cần đạt
và mô phỏng được hoạt động của thuật toán đó trên một bộ dữ
liệu vào có kích thước nhỏ.

Thời gian thực hiện 1 tiết (theo CT môn Tin học - CT GDPT 2018)

2. Mục tiêu của chủ đề/bài học


Phẩm chất, năng lực Yêu cầu cần đạt

1. Phẩm chất

Tích cực tìm tòi ý tưởng và sáng tạo để giải quyết vấn đề
Chăm chỉ
trong học tập.

2. Năng lực chung

Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản
Tự chủ và tự học thân trong quá trình học tập, rút kinh nghiệm để có thể vận
dụng vào các tình huống khác.

Giải quyết vấn đề và sáng Từ vấn đề được đưa ra, tìm ra phương pháp giải quyết và
tạo chọn phương pháp tối ưu nhất.

3. Năng lực Tin học

NLc - Xác định được input và output của bài toán tìm kiếm nhị
Giải quyết vấn đề với sự hỗ phân.
trợ của CNTT&TT

113
- Giải thích được thuật toán tìm kiếm nhị phân bằng cách thủ
công (không dùng máy tính).
- Biểu diễn và mô phỏng được hoạt động của thuật toán trên
một bộ dữ liệu có kích thước nhỏ.

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MINH HOẠ


1. Thông tin về hoạt động
Bối cảnh tổ chức - Thời điểm: Đây là hoạt động được tiến hành vào đầu tiết học
- Thời lượng: 10 phút
- Phương pháp: Dạy học thông qua trò chơi
- Chuẩn bị của GV: Bảng, phấn, các thẻ có ghi con số.
- Chuẩn bị của HS: Bút viết và giấy nháp.
- Lớp học: Bàn ghế thuận tiện cho việc làm việc nhóm.
Mục tiêu hoạt - Từ vấn đề được đưa ra, tìm ra phương pháp giải quyết và chọn
động phương pháp tối ưu nhất.
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân
trong quá trình học tập, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào
các tình huống khác.
- Tạo động cơ để HS hứng thú và bước đầu có ý tưởng cho thuật
toán tìm kiếm nhị phân.
Nội dung Trò chơi “Truy tìm con số”
- Chia lớp thành 2 nhóm, lần lượt tham gia trò chơi do nhóm còn lại
tổ chức.
- Mỗi nhóm chọn cho mình 1 con số bí mật trong một khoảng xác
định (ví dụ: từ 1 đến 100). Nhóm còn lại sẽ phải dự đoán được con
số đó. Mỗi lần dự đoán sai, nhóm chơi sẽ nhận được 1 gợi ý. Nhóm
có số lần và thời gian dự đoán tối ưu nhất là nhóm chiến thắng. Cụ
thể:
o Nếu nhóm chơi trả lời đúng con số cần tìm thì trò chơi kết thúc.

114
o Nếu nhóm chơi đoán số X lớn hơn số cần tìm thì nhận được gợi ý
về khoảng tìm kiếm mới [số đầu, X-1] (số cần tìm nhỏ hơn X).
o Nếu nhóm chơi đoán số X nhỏ hơn số cần tìm thì nhận được gợi ý
về khoảng tìm kiếm mới [X+ 1, số cuối] (số cần tìm lớn hơn X).
Ý tưởng cho thuật toán tìm kiếm nhị phân
Thuật toán tìm kiếm nhị phân là một thuật toán dùng để tìm kiếm
phần tử trong một danh sách đã được sắp xếp.
Ý tưởng: Trong mỗi bước, so sánh phần tử cần tìm với phần tử nằm ở
chính giữa danh sách. Nếu hai phần tử bằng nhau thì phép tìm kiếm
thành công và thuật toán kết thúc. Nếu chúng không bằng nhau thì
tuỳ vào phần tử nào lớn hơn, thuật toán lặp lại bước so sánh trên với
nửa đầu hoặc nửa sau của danh sách.

Sản phẩm dự Kết quả trò chơi. Ý tưởng bước đầu cho thuật toán tìm kiếm nhị phân
kiến qua câu trả lời cuối hoạt động.
Định hướng Mỗi nhóm được cấp 30 điểm sau mỗi lần đoán sai là sẽ bị trừ đi 1
đánh giá
điểm, với thời gian tìm kiếm là 1 phút. Nếu trễ 10 giây thì sẽ bị trừ
một điểm. Khi kết thúc trò chơi, nhóm nào nhiều điểm hơn sẽ thắng.
2. Các bước tiến hành
Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Trò chơi “Truy Bước 1. GV giới thiệu tên, mục đích của trò chơi.
tìm con số”
- GV giới thiệu trò chơi “Truy tìm - Nghe, quan sát và ghi chú.
con số”.

115
Bước 2. GV tổ chức lớp, phát dụng cụ (nếu có) và hướng dẫn luật
chơi.
- GV chia lớp thành 2 nhóm, phân - Tiến hành thành lập nhóm, bầu
công nhiệm vụ: ra trưởng nhóm và thư kí.
o Nhóm trưởng có vai trò
điều khiển nhóm.
o Thư kí có nhiệm vụ ghi
nhận thành viên nhóm, ghi nhận
cách giải quyết bài toán.
o Các thành viên hợp tác
trong việc giải quyết bài toán.
o Chọn 1 đến 2 thành viên để
chuẩn bị làm quản trò, tổ chức
chơi cho nhóm khác.
- GV công bố và giải thích quy tắc - Nghe, quan sát và ghi chú và
của trò chơi: Mỗi nhóm chọn cho đặt câu hỏi.
mình 1 con số bí mật trong một
khoảng xác định (ví dụ: từ 1 đến
100). Nhóm còn lại sẽ phải dự
đoán được con số đó. Mỗi lần dự
đoán sai, nhóm chơi sẽ nhận được
1 gợi ý. Nhóm có số lần và thời
gian dự đoán tối ưu nhất là nhóm
chiến thắng. Cụ thể:
o Nếu nhóm chơi trả lời đúng
con số cần tìm thì trò chơi kết
thúc.
o Nếu nhóm chơi đoán số X
lớn hơn số cần tìm thì nhận

116
được gợi ý về khoảng tìm kiếm
mới [số đầu, X-1] (số cần tìm
nhỏ hơn X).
o Nếu nhóm chơi đoán số X
nhỏ hơn số cần tìm thì nhận
được gợi ý về khoảng tìm kiếm
mới [X+ 1, số cuối] (số cần tìm
lớn hơn X).
o Mỗi nhóm được cấp 30
điểm sau mỗi lần đoán sai là sẽ
bị trừ đi 1 điểm, với thời gian
tìm kiếm là 1 phút. Nếu trễ 10
giây thì sẽ bị trừ một điểm. Khi
kết thúc trò chơi, nhóm nào
nhiều điểm hơn sẽ thắng.
- GV tổ chức cho lớp chơi thử với - Thực hiện chơi thử.
một con số bất kì trong khoảng từ
1 đến 100.
- GV cho nhóm bốc thăm chọn thứ
tự chơi.

Bước 3. HS thực hiện trò chơi.

GV mời các nhóm lần lượt thực Tham gia chơi và quan sát các
hiện, quan sát và ghi nhận quá đội chơi.
trình thực hiện của HS.

Bước 4. GV nhận xét, tổng kết. HS tự rút ra kinh nghiệm.

117
- GV công bố kết quả. - HS lắng nghe, đặt câu hỏi.
- GV đặt câu hỏi: Thông qua trò - HS trả lời câu hỏi.
chơi vừa rồi, theo em cách nào để
tìm được con số bí ẩn với số lần
đoán ít nhất?
- GV nghe các nhóm phát biểu và - HS tự so sánh nhận xét của
đưa ra ý kiến tổng kết và đặt vấn mình sau khi thực hiện trò chơi
đề thuật toán tìm kiếm nhị phân. và trước khi thực hiện trò chơi.

2.2.5. Kĩ thuật khăn trải bàn


Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác,
kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá
nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như khăn trải bàn.

2.2.5.1. Cách tiến hành


- HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy
khổ lớn. Xem hình 2.5.
- HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung
quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm.
- Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh.
- Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được
giao vào ô của mình trong thời gian quy định.

Hình 2.5. “Khăn trải bàn” dành cho nhóm 4 người

118
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất
câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của “khăn
trải bàn”.

2.2.5.2. Ưu điểm và hạn chế


❖ Ưu điểm

- Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
trong quá trình học tập theo nhóm.

- Huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ.

- Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm.

❖ Hạn chế

- Đòi hỏi về không gian lớp học và đồ dùng dạy học phù hợp (giấy khổ lớn, bút
lông…) khi tổ chức hoạt động.

- Cần thời gian phù hợp để HS làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến trong nhóm.

2.2.5.3. Ví dụ minh hoạ


Lớp: 7
Chủ đề G: Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số
YCCĐ: Biết được tác hại của bệnh nghiện Internet, từ đó có ý thức phòng tránh.
Bối cảnh: Đây là tình huống vận dụng sau khi HS đã tìm hiểu về khái niệm và tác
hại của bệnh nghiện Internet.
Cách tiến hành:
- GV chia lớp thành các nhóm 4 đến 6 HS, phát giấy A0, bút lông và hướng dẫn HS
làm việc theo kĩ thuật khăn trải bàn.
- GV nêu tình huống và giao nhiệm vụ:
+ Tình huống: “An và Bình là hai anh em, cùng đang học THCS. Thời gian gần đây,
An thấy Bình dùng điện thoại liên tục, ít ra ngoài và thường hay thức khuya thậm chí
đến 3 giờ sáng để chơi game. Đến cuối kì I, Bình học tập sa sút và rất dễ nổi giận khi
được nhắc dừng chơi điện thoại cho việc học tập và sinh hoạt cùng gia đình. An đã

119
nghiên cứu trên Internet và thấy được đây là một trong những biểu hiện của một căn
bệnh liên quan đến tâm lý”.
+ Nhiệm vụ: Theo em, trong tình huống trên:
1. An đã tìm thấy căn bệnh liên quan đến tâm lý nào? Vì sao?
2. Nếu là em là An, em làm thế nào để giúp Bình vượt qua căn bệnh đó?
3. Từ đó, hãy rút ra kết luận của bản thân em về việc phòng tránh nghiện Internet
trong cuộc sống hiện nay?
- Mỗi HS làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô
của mình trong thời gian quy định. Sau đó, các thành viên so sánh câu trả lời của nhau
và thảo luận thống nhất và viết kết quả vào phần trung tâm của giấy A0.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả. Các nhóm theo dõi và đặt câu hỏi.
- GV tổng kết, đánh giá và rút ra điểm cần lưu ý để phòng, tránh nghiện Internet trong
cuộc sống hiện nay.

2.2.6. Kĩ thuật KWL và KWLH

Kĩ thuật KWL (Know - Want - Learn) là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong
đó bắt đầu bằng việc HS sử dụng bảng KWL để viết tất cả những điều đã biết và muốn
biết liên quan đến vấn đề, chủ đề học tập. Trong và sau quá trình học tập, HS sẽ tự trả lời
về những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại những điều đã học vào bảng.
Bảng KWL

K W L

Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em


đã biết về… muốn biết thêm về… đã học được về…

2.2.6.1. Cách tiến hành


- Sau khi giới thiệu tổng quan và mục tiêu của vấn đề, chủ đề, GV yêu cầu HS điền
những điều đã biết về vấn đề, chủ đề đó vào cột K của bảng.
- GV khuyến khích HS suy nghĩ và viết vào cột W những điều muốn tìm hiểu về vấn
đề, chủ đề.

120
- Trong và sau quá trình học tập, HS điền vào cột L những điều vừa học được.
- Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng
tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều muốn
biết (cột W) ban đầu.
2.2.6.2. Ưu điểm và hạn chế
❖ Ưu điểm
- Tạo điều kiện cho HS phát triển NL tự chủ và tự học.
- Tạo hứng thú học tập cho HS, khi những điều HS cần học liên quan trực tiếp đến
nhu cầu nhận thức của các em.
- Giúp GV đánh giá và HS tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động
học tập kế tiếp.
❖ Hạn chế
HS có thể gặp khó khăn khi diễn đạt điều các em đã biết, muốn biết một cách rõ
ràng và chính xác.
❖ Một số lưu ý khi sử dụng

- Cần lưu trữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi hoàn thành cột K và cột W, có thể phải
mất thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại (cột L và cột H).

- GV có thể thêm cột H vào bảng nhằm khuyến khích HS ghi lại những dự định tiếp
tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề, chủ đề vừa học.

Bảng KWLH

K W L H

Liệt kê những điều Liệt kê những Các em sẽ tiếp tục


Liệt kê những điều
em muốn biết thêm điều em đã học tìm hiểu như thế
em đã biết về…
về… được về… nào?

2.2.6.3. Ví dụ minh hoạ


Xem ví dụ tích hợp với kĩ thuật sơ đồ tư duy ở mục 2.2.7.

121
2.2.7. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý) là một hình thức
trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng
các từ khoá, hình ảnh… Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các
nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh.
Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính7.

2.2.7.1. Cách tiến hành


❖ Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan:

▪ Đối với sơ đồ tư duy trên giấy: bút lông với ít nhất 5 màu, giấy khổ lớn, keo
dính, ...
▪ Đối với sơ đồ tư duy trên máy tính: có thể sử dụng một số phần mềm chuyên
dụng như iMindMap, Edraw Mind Map, Xmind… Ngoài ra, có thể sử dụng một
số ứng dụng trực tuyến như Mindmup (mindmup.com), Coggle (coggle.it), …
▪ Ngoài ra, cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khoá và các biểu tượng (icon) để
có thể khai thác chủ động và hiệu quả.

Hình 2.6. Một ví dụ về sơ đồ tư duy

7
Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier (). Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường
trung học. Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông (Loan no1979-VIE)

122
❖ Vẽ sơ đồ tư duy:

▪ Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
▪ Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết
bằng CHỮ IN HOA. Có thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khoá
để gây hiệu ứng chú ý và ghi nhớ.
▪ Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
▪ Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết.
Trong dạy học, có thể sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong nhiều tình huống khác nhau.

▪ GV chuẩn bị sơ đồ tư duy và tổ chức cho HS tìm hiểu bài giảng theo trình tự
các nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do GV thiết kế. GV cũng có thể yêu
cầu HS hoàn thành các nội dung còn khuyết hoặc triển khai thêm dựa trên sơ
đồ tư duy do GV cung cấp.
▪ GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung, ôn tập chủ đề; trình
bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình bày tổng quan
một chủ đề; thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi chú bài học...

2.2.7.2. Ưu điểm và hạn chế


❖ Ưu điểm
▪ Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy vì sơ đồ tư duy là một công cụ
ghi nhận, và sắp xếp các ý tưởng, nội dung một cách nhanh chóng, đa chiều
và logic.
▪ Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung.
▪ Tăng khả năng ghi nhớ thông tin khi nội dung được trình bày dưới dạng từ
khoá và hình ảnh.
▪ HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng
khái quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm.

❖ Hạn chế
Cần chuẩn bị một số phương tiện dạy học phù hợp như giấy khổ lớn, bút nhiều
màu, phần mềm, …

123
2.2.7.3. Ví dụ minh hoạ
Lớp: 8
Nội dung 1. Chủ đề G. Hướng nghiệp với Tin học
YCCĐ: Nêu được tên một số nghề thuộc lĩnh vực tin học và một số nghề liên quan
đến ứng dụng tin học (Tiêu chí 2).
Cách tiến hành:
GV giới thiệu về vai trò của lĩnh vực CNTT và một số số liệu về nhu cầu nhân lực
CNTT tại Việt Nam.
GV yêu cầu HS hoàn thành sơ đồ KWL (cột K và cột W) ghi lại những gì các em biết
và thắc mắc về các nghề trong lĩnh vực CNTT.

Chủ đề: Nghề CNTT

K W L

Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em


đã biết về… muốn biết thêm về… đã học được về…

GV chia lớp thành các nhóm (mỗi nhóm 4 đến 6 HS), yêu cầu mỗi nhóm tìm hiểu
thông tin về các nghề trong một lĩnh vực của tin học hoặc ứng dụng tin học, tóm tắt
dưới dạng sơ đồ tư duy, sau đó trình bày trước lớp (Ví dụ: nhóm 1 tìm hiểu về các
nghề trong lĩnh vực phát triển phần mềm, nhóm 2 tìm hiểu về các nghề trong lĩnh vực
đa phương tiện, …).
GV dùng sơ đồ KWL mà các em đã thực hiện đề cùng HS thảo luận cấu trúc các nhánh
của sơ đồ tư duy.

124
Các nhóm làm việc và báo cáo kết quả. GV nhận xét đánh giá.
HS ghi nhận vào biểu đồ KWL (cột L) những gì đã rút ra được, từ đó có định hướng
rõ hơn cho nghề nghiệp tương lai của mình.
Ghi chú:
+ HS đã được học về sơ đồ tư duy và sử dụng các phần mềm sơ đồ tư duy ở lớp 6.
+ GV có thể giới thiệu tài liệu về nghề CNTT ở Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền
thông phát hành năm 2020 để HS tìm hiểu.

CÂU HỎI

1. Thầy/Cô hãy thiết kế một hoạt động học tập cho một nội dung trong CT GDPT 2018
môn Tin học, trong hoạt động có sử dụng các PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS đã
trình bày trong tài liệu.

2. Thầy/Cô hãy nêu một vài KTDH có thể phát triển PC, NL cho HS trong môn Tin học
(khác với các KTDH đã trình bày trong tài liệu). Thầy/Cô hãy chọn một trong những
KTDH vừa nêu để cho ví dụ minh hoạ (nếu có thể).

3. Thầy/Cô hãy nêu một vài PPDH có thể phát triển PC, NL cho HS trong môn Tin học
(khác với các PPDH đã trình bày trong tài liệu). Thầy/Cô hãy chọn một trong những
PPDH vừa nêu để cho ví dụ minh hoạ (nếu có thể).

125
LỰA CHỌN, SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
MỘT CHỦ ĐỀ TRONG MÔN TIN HỌC
3.1. Chiến lược dạy học, giáo dục chủ đề, bài học

Theo Từ điển Tiếng Việt 8, “Chiến lược: Phương châm và kế hoạch có tính chất
toàn cục, xác định mục tiêu chủ yếu và sự sắp xếp lực lượng trong suốt cả một thời kì của
cuộc đấu tranh xã hội …”.
Trong giáo dục, trên bình diện chung có thể hiểu chiến lược dạy học, giáo dục của
GV bao gồm quan điểm về dạy học, giáo dục và kế hoạch tổng quát về phối hợp, vận
dụng phù hợp các biện pháp, phương tiện, điều kiện… nhằm định hướng thực hiện, hoàn
thành các mục tiêu dạy học, giáo dục cụ thể phù hợp với bối cảnh. Chiến lược dạy học
không chỉ phụ thuộc vào quan điểm giáo dục mà còn tuỳ theo đối tượng, mục tiêu, kế
hoạch của hoạt động dạy học, sở trường của bản thân … Dựa trên những cơ sở nhất định,
GV cần xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục chung bao hàm các chiến lược dạy học,
giáo dục phù hợp với từng giai đoạn, thích ứng với bối cảnh.
Đơn cử như “Chiến lược dạy học của giáo viên nhằm phát triển tư duy cho học
sinh phổ thông” 9, các tác giả đã xây dựng theo đó các chiến lược cho từng giai đoạn cụ
thể để phát triển NL tư duy cho HS phổ thông, bao gồm:
- Chiến lược 1. Nhấn mạnh nhiệm vụ học tập của HS;
- Chiến lược 2. Sử dụng các câu hỏi mở;
- Chiến lược 3. Chờ đợi sự trả lời của HS và chấp nhận sự đa dạng trong trả lời;
- Chiến lược 4. Khuyến khích sự phản hồi từ HS;
- Chiến lược 5. Không đưa ra những ý kiến hay đánh giá, đồng thời không nhắc lại câu
trả lời của HS;
- Chiến lược 6. Yêu cầu HS suy nghĩ/tư duy về quá trình tư duy của chính bản thân”.

8
Hoàng Phê, tr. 98, NXB Hồng Đức, năm 2016
9
Đỗ Ngọc Miên, Tạp chí giáo dục, số 281 (kì 1-3/2012), Tạp chí lí luận - khoa học giáo dục, bộ
giáo dục và đào tạo

126
Từ đây, có thể nhận thấy chiến lược dạy học, giáo dục mang ý nghĩa khái quát
nhưng lại đảm bảo tính cụ thể để có thể thực hiện, hoàn thành các mục tiêu dạy học, giáo
dục một cách hiệu quả nhất. Trong chiến lược dạy học, giáo dục, bao gồm mục tiêu kỳ
vọng, hành động cần thực hiện dựa trên sự phân tích các đặc điểm và điều kiện có liên
quan được thực thi bởi GV nhằm phát triển HS.
Như vậy, chiến lược dạy học, giáo dục là kế hoạch tổng quát thể hiện sự cân nhắc,
lựa chọn và sắp xếp các biện pháp để đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục một cách hiệu
quả dựa trên sự đánh giá về bối cảnh, giai đoạn định hướng thực hiện cùng sự chủ động,
NL của GV.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được triển khai căn cứ trên hệ thống các
quan điểm đổi mới về giáo dục phổ thông nhất là quan điểm phát triển PC, NL học sinh.
Vì vậy, GV phải có những chiến lược dạy học, giáo dục phù hợp với quan điểm, các yêu
cầu của sự đổi mới trong giáo dục phổ thông hướng đến phát triển PC, NL của từng HS,
nhóm HS một cách tích cực và chủ động nhất. Trong đó, khi tiếp cận Chương trình giáo
dục phổ thông 2018, GV cần xác định và xây dựng chiến lược khái quát và các chiến
lược cụ thể về dạy học, giáo dục phát triển PC, NL thông qua các chủ đề so với các chiến
lược dạy học tiếp cận nội dung trước đây. Hơn thế nữa, GV lựa chọn và sắp xếp các biện
pháp để đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục trong chiến lược dạy học, giáo dục của mình
để không chỉ tập thể HS, nhóm HS mà từng HS đều có cơ hội tốt nhất có thể để hình
thành, phát triển các PC, NL đã được quy định trong chương trình. Đây chính là ý nghĩa
đặc biệt của việc xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục của người GV khi triển khai
chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Tài liệu này tập trung vào vấn đề xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục của GV
trong việc triển khai dạy học, giáo dục theo chủ đề như một trọng điểm của dạy học, giáo
dục phát triển PC, NL trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Theo đó, chiến lược
dạy học, giáo dục chủ đề có thể hiểu là xuất phát trên cơ sở nhận thức đầy đủ về dạy học,
giáo dục lấy người học làm trung tâm cùng với lí thuyết, nguyên tắc chung của dạy học
phát triển PC, NL, giáo viên sẽ có kế hoạch định hướng được cách thức vận dụng triển
khai việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo dục chủ đề nhằm đáp ứng
mục tiêu, YCCĐ cụ thể với định hướng mở của Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

127
Kế hoạch đó cũng phải xét đến sự phù hợp với bối cảnh giáo dục bao gồm điều kiện nhà
trường, đội ngũ GV, đối tượng HS, đặc điểm vùng miền và những điều kiện cơ sở vật
chất có liên quan nhằm bảo đảm cho sự tiến bộ cả về PC, NL của HS, đáp ứng yêu cầu
dạy học phân hoá.
Với chiến lược dạy học, giáo dục, một trong những vấn đề quan trọng được xem
là tiêu điểm để kế hoạch tổng quát được thực thi nhằm đạt được mục tiêu dạy học, giáo
dục đó chính là PP, KTDH cần được người GV sử dụng. Bởi đây chính là yếu tố được
xem là kết quả của sự phân tích, cân nhắc, lựa chọn khoa học dựa trên sự đánh giá xác
thực về bối cảnh. Vì thế, lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học hiệu quả phù
hợp với đối tượng học sinh THCS/THPT thực chất không thể tách rời với việc lựa chọn,
sử dụng các PP, KTDH hiệu quả.
Để lựa chọn và triển khai các chiến lược dạy học, giáo dục phù hợp, GV cần căn
cứ trên các cơ sở chủ yếu sau đây:
(1) Quan điểm xây dựng CT tổng thể và CT môn học;
(2) Mục tiêu của CT môn học, HĐGD;
(3) Đặc điểm của các PP, KTDH;
(4) Tiềm năng, triển vọng của HS và khả năng thực thiết kế, thực thi của GV;
(5) Bối cảnh giáo dục, các yếu tố tác động đến hoạt động dạy học, giáo dục…
Việc xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục đòi hỏi GV phải nắm vững các cơ sở lí
thuyết và thực tiễn như trên, đồng thời có NL vận dụng linh hoạt và phù hợp các PP, KTDH.
Trong đó, khởi đầu quan trọng nhất là khả năng đánh giá bối cảnh, phân tích các điều kiện,
thách thức và dự báo được các diễn tiến của hoạt động dạy học, giáo dục, từ đó phác thảo
được các kịch bản sư phạm hiệu quả dựa trên triển vọng phát triển PC, NL của từng HS
cũng như sự tương tác giữa các HS với nhau trong hoạt động dạy học, giáo dục.
Tóm lại, để lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học, giáo dục hiệu quả
phù hợp với đối tượng HS THCS/THPT, mỗi GV phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đánh giá được khả năng, tiềm lực và phác thảo được triển vọng phát triển của
mỗi HS.
- Đánh giá được bối cảnh, phân tích các điều kiện, thách thức ảnh hưởng, tác động
đến hoạt động dạy học, giáo dục HS.

128
- Định hướng, thiết kế và dự báo được các diễn tiến của hoạt động dạy học, giáo
dục HS.
- Xây dựng được các kịch bản sư phạm hiệu quả dựa trên triển vọng phát triển PC,
NL của từng HS, nhóm HS, tập thể HS với chuỗi hoạt động học phù hợp.
- Lựa chọn được các biện pháp, phương tiện, điều kiện… nhằm định hướng thực
hiện, hoàn thành các mục tiêu dạy học, giáo dục cụ thể phù hợp với bối cảnh trong đó
quan trọng nhất là lựa chọn, sử dụng các PP, KTDH tích cực có ưu thế trong việc phát
triển PC, NL của HS.
- Đánh giá được sự phát triển PC, NL của HS, từ đó đánh giá được tính phù hợp,
hiệu quả của chiến lược dạy học, giáo dục đã xây dựng và đề xuất cải tiến.
Như vậy, việc xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục về thực chất không thể tách
rời các cơ sở khoa học của việc phân tích bối cảnh, đánh giá các biểu hiện về NL cũng
như tiềm lực phát triển của HS, tự đánh giá NL thực thi chiến lược dạy học, giáo dục của
người GV, trên cơ sở đó tiến hành lựa chọn các PPDH, kĩ thuật dạy học phù hợp, hiệu
quả hướng đến mục tiêu phát triển HS một cách tối ưu.
Việc lựa chọn PP, KTDH phù hợp là hoạt động quan trọng để cụ thể hoá chiến
lược dạy học, giáo dục của người GV, góp phần xác nhận tính đúng đắn, sự hợp lí của
chiến lược dạy học mà GV đã xác định. Các mục từ 3.2 đến 3.4 dưới đây sẽ tập trung
định hướng để GV nghiên cứu nhằm tiến hành lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy
học phù hợp.
3.2. Cơ sở lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học một chủ đề phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh trung học cơ sở
3.2.1. Quan điểm xây dựng chương trình tổng thể và chương trình môn học
3.2.1.1. Căn cứ vào chương trình tổng thể
GV cần lưu ý các nội dung sau:
- Quan điểm xây dựng CT GDPT, đặc biệt định hướng dạy học phát triển PC, NL.
- Mục tiêu CT GDPT và kế hoạch GD của từng cấp học.
- Các định hướng chung về nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả GD.

129
3.2.1.2. Căn cứ vào chương trình môn Tin học
Căn cứ vào Quan điểm xây dựng CT, đặc biệt là 5 thành phần NL của môn Tin
học và 3 mạch kiến thức với 7 chủ đề chính (nội dung cốt lõi) và các điểm nhấn sau:

❖ Tính mở của chương trình

CT môn Tin học tuân thủ quan điểm mở của CT tổng thể: không quy định nội
dung dạy học chi tiết mà chỉ có khung nội dung giáo dục cốt lõi với 7 chủ đề nội dung và
các YCCĐ tương ứng.

Ngoài ra, tính mở của CT môn Tin học được thể hiện rõ ràng hơn qua:

- Nội dung dạy học mở: “CT môn Tin học có các chủ đề bắt buộc, đồng thời có các
chủ đề lựa chọn. Các chủ đề nội dung không phụ thuộc vào thiết bị phần cứng và phần
mềm cụ thể, không phân biệt phần mềm và học liệu mở hay đóng, tạo thuận lợi cho việc
vận dụng phù hợp với khả năng các địa phương và các đối tượng HS khác nhau.”.

- Hình thức giáo dục đa dạng: “CT môn Tin học chọn lọc các chủ đề thiết thực và
hấp dẫn, tạo điều kiện cho HS học tập và ứng dụng tin học không chỉ trong phạm vi môn
Tin học mà cả trong các môn học khác, không chỉ trong khuôn viên nhà trường mà ở cả
các môi trường ngoài khuôn viên trường học (ở nhà, qua mạng máy tính, trong câu lạc
bộ và trong thực tế).”10

Như vậy, CT môn Tin học được thiết kế theo hướng mở gồm các chủ đề bắt buộc
và một số chủ đề lựa chọn (phân hoá). Điều này khích lệ hứng thú học tập, đáp ứng sở
thích cá nhân và đem lại nhiều cơ hội hướng nghiệp cho HS, đồng thời tạo thuận lợi cho
địa phương tổ chức, triển khai dạy học.

Khi thực hiện chương trình, GV và nhà trường có quyền chủ động:

- Lựa chọn các chủ đề con, các phần cứng, phần mềm sao cho phù hợp với ngữ
cảnh giáo dục ở địa phương (đối tượng HS, khả năng của nhà trường, địa phương) đồng
thời đảm bảo yêu cầu tối thiểu của CT.

- Xây dựng nội dung giáo dục đáp ứng các YCCĐ với ngữ cảnh giáo dục cụ thể.

10
CT Tin học, tr 6.

130
❖ Tính liên thông của chương trình

CT môn Tin học mang tính liên thông “CT có nhiều chủ đề phân bố xuyên suốt
qua một số lớp khác nhau (Ví dụ: thuật toán, lập trình, xử lí thông tin, ứng dụng tin học,
soạn thảo văn bản, trình chiếu). Cùng một chủ đề, ở các lớp khác nhau có thể có các tiêu
đề giống nhau, nhưng với các YCCĐ khác nhau và mức độ nâng cao dần. CT bảo đảm
tính liên thông, hệ thống, đồng tâm, không trùng lặp và ở mỗi lớp, HS có đủ kiến thức, kĩ
năng tạo được sản phẩm số hoàn thiện, đạt yêu cầu tương ứng với nội dung CT lớp đó11.”
Vì vậy, khi thực hiện CT, GV cần xem xét tính liên thông về CT ở các cấp lớp trước đó
và sau đó, tránh được sự trùng lắp không cần thiết sự quá tải cho HS khi chọn lựa và xây
dựng nội dung dạy học. Điều này cũng đảm bảo NL của HS sẽ được phát triển một cách
hợp lí, liên tục.

3.2.2. Căn cứ vào mục tiêu dạy học và yêu cầu cần đạt

Mục tiêu dạy học của môn học đối với từng cấp học: phát triển cho học sinh NL
đặc thù môn Tin học, PC chủ yếu, và NL chung thông qua các YCCĐ.
Các YCCĐ được quy định trong CT đối với từng cấp học, khối lớp học. Trong đó,
cần lưu ý:
- YCCĐ là kết quả mà HS cần đạt được về PC, NL đồng thời là căn cứ để đánh
giá kết quả GD.
- YCCĐ cho từng nội dung trong CT được thể hiện dưới dạng các tiêu chí, chỉ báo
mô tả những PC, NL cần phát triển sau khi học qua chủ đề/bài học tương ứng.

Cấu trúc của một YCCĐ trong CT Tin học, gồm 2 phần: (xem Bảng 3.1)

(1) Phần động từ: mô tả hành động và thể hiện mức độ đáp ứng YCCĐ về NL của HS.

(2) Phần nội dung: thể hiện đối tượng và yêu cầu cụ thể đối với hành động mà HS cần
thực hiện.

11
CT Tin học, tr 78

131
Bảng 3.1. Minh hoạ cho cấu trúc của một số yêu cầu cần đạt trong chương trình môn Tin học

Việc phân tích nội hàm của các YCCĐ trong các nội dung cụ thể (của nội dung
cốt lõi tương ứng) là cơ sở GV xác định được các nội dung tri thức trọng tâm cần dạy
học, cũng như cấu trúc, độ sâu, độ rộng của kiến thức, kĩ năng cần thiết để thiết kế nội
dung dạy học cho chủ đề/bài học cụ thể.

Trong CT môn học, ngoài những YCCĐ đã được xác định tường minh và rõ ràng
(ví dụ như: yêu cầu 1, 2 trong Bảng 3.1), còn có các YCCĐ được viết tương đối khái
quát, và chung cho một lớp đối tượng để đảm bảo tính mở của CT (ví dụ như: yêu cầu
3, 4 trong Bảng 3.1), không xác định rõ phần mềm, phần cứng HS cần sử dụng, cũng
không quy định sản phẩm đáp ứng nhu cầu cụ thể nào). Đối với các YCCĐ tương đối
khái quát, GV cần cụ thể hoá cho phù hợp ngữ cảnh giáo dục cụ thể trước khi thực hiện
lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học.

132
Bảng 3.2. Bảng động từ mô tả các mức độ của YCCĐ – trích chương trình môn Tin học

Bảng 3.2 trình bày một số động từ mô tả mức độ của YCCĐ sử dụng trong việc
thiết kế mục tiêu dạy học hoặc trong việc ra đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập HS được
trích từ CT môn Tin học (trang 70-73).
Ngoài ra, các YCCĐ trong văn bản CT chỉ quy định mức độ đáp ứng tối thiểu về
PC, NL cho tất cả HS toàn quốc. Do đó, trong bài học/chủ đề với ngữ cảnh giáo dục cụ
thể người GV hoàn toàn có thể thêm hoặc nâng cao các YCCĐ khi xác định mục tiêu
dạy học.
Như vậy, với tính mở, tính liên thông của CT cộng với vai trò và đặc điểm của của
YCCĐ, người GV hoàn toàn có cơ sở để thực thiện việc lựa chọn kiến thức, kĩ năng cơ

133
bản, thiết thực, hiện đại 12 phù hợp với YCCĐ của CT và ngữ cảnh dạy học cụ thể ở địa
phương.

3.2.3. Một số gợi ý cho việc lựa chọn nội dung dạy học

Hình 3.1. Cấu trúc nội dung văn bản quy định Chương trình Giáo dục phổ thông 2018

Một câu hỏi trọng tâm được đặt ra là: “Lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học
của một chủ đề học tập cụ thể như thế nào?”
CT GDPT ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng
12 năm 2018, trong đó gồm 2 nội dung chính, đó là CT tổng thể và CT môn học/HĐGD.
Hình 3.1 mô tả cấu trúc của nội dung văn bản trên về CT tổng thể, và các CT môn
học/HĐGD. Theo đó, cấu trúc chương trình gồm các phần chính như sau: YCCĐ, biểu
hiện về PC, NL ở mỗi cấp học, cụ thể Tiểu học, THCS, và THPT (trong CT tổng thể, CT
môn Tin học); và YCCĐ của nội dung cốt lõi ở mỗi khối lớp học (trong CT môn Tin
học), cùng với các định hướng về nội dung GD, kế hoạch GD, phương pháp GD và đánh

12
Chương trình tổng thể, tr. 5. “Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển PC, NL người học thông qua
nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực
hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống …”

134
giá kết quả GD. Đây chính là những cơ sở pháp lí để làm nền tảng cho việc lựa chọn, xây
dựng nội dung dạy học cho các chủ đề học tập của mỗi GV bộ môn.

Hình 3.2. Kế hoạch giáo dục và phân bố thời lượng dạy học – Lớp 6
CT GDPT 2018 - môn Tin học ở phần Nội dung giáo dục – gồm có 2 phần, phần
(1) Nội dung khái quát; và phần (2) Nội dung cụ thể và YCCĐ ở các lớp (trang 14~63,
CT môn Tin học) – tập trung trình bày các YCCĐ tương ứng với nội dung cốt lõi (chủ đề
chính) và nội dung cụ thể (chủ đề con). Bên cạnh đó, phần Thời lượng thực hiện CT
(trang 73~76, CT môn Tin học) quy định thời lượng giảng dạy cho từng cấp học và đề
xuất thời lượng dự kiến cho các nội dung giáo dục. Do vậy, kế hoạch giáo dục cụ thể ở
từng khối lớp (và cả cấp học) phải được xây dựng dựa trên những thành tố này kết hợp
với điều kiện và đặc điểm của cơ sở giáo dục. Kế hoạch giáo dục, có thể hiểu là kế hoạch

135
môn học đối với từng khối lớp có thể được xây dựng dùng chung cho một tổ bộ môn, hay
một cụm/nhóm tổ bộ môn thuộc nhiều cơ sở giáo dục, hoặc cũng có thể của cá nhân từng
GV phụ trách khối lớp. Hình 3.2 minh hoạ cho một kế hoạch giáo dục và phân bố thời
lượng dạy học đối với các chủ đề/bài học của khối lớp 6 (THCS).

Hình 3.3. Kế hoạch giáo dục và yêu cầu cần đạt trong chương trình – Lớp 6

Kế hoạch giáo dục – lớp 6 được minh hoạ trong Hình 3.3 là một ví dụ cụ thể về
việc xây dựng kế hoạch của nhóm tác giả dựa trên một số giả định để thực nghiệm. Hình
minh hoạ cũng chỉ ra sự kết nối chặt chẽ giữa nội dung cốt lõi – YCCĐ với kế hoạch giáo

136
dục cũng như sự phân bổ thời lượng của các chủ đề học tập nhằm đảm bảo mục tiêu của
CT môn học đối với khối lớp học và toàn cấp học.

Ví dụ minh hoạ được chọn, chủ đề E “Ứng dụng Tin học” của khối lớp 6 gồm 2
chủ đề con: E1 “Soạn thảo văn bản cơ bản” và E2 “Sơ đồ tư duy và phần mềm sơ đồ tư
duy” phân bổ với thời lượng học là 9 tiết với 5 chủ đề học tập (số 9-13), 2 bài thực hành
(số 3, 4) và 1 tiết kiểm tra đánh giá (Hình 3.3). Các chủ đề học tập sẽ được thiết kế với
mục tiêu đáp ứng các YCCĐ quy định trong CT môn Tin học – Lớp 6. Hình 3.3 cũng
nhấn mạnh ở chủ đề học tập số 11 (bài 11), và sẽ minh hoạ qua ví dụ cụ thể ở phần sau.

Bảng 3.3. Nội dung dạy học của từng chủ đề học tập và yêu cầu cần đạt – Lớp 6

Bảng 3.3 trình bày một phần chi tiết trong kế hoạch giáo dục lớp 6 do nhóm tác giả
thực hiện. Toàn bộ các YCCĐ của chủ đề con E1 “Soạn thảo văn bản cơ bản” hoàn toàn
được đáp ứng trong các chủ đề học tập của kế hoạch, và từ đó nhóm tác giả đã thiết kế các

137
nội dung dạy học đối với từng chủ đề học tập cụ thể nhằm đáp ứng YCCĐ đã mô tả trong
bảng.

Hình 3.4. Khung mô tả chung của bài học số 11, chủ đề con E1 – Lớp 6 (THCS)
Trong trường hợp này, YCCĐ được xem như chuẩn đầu ra (learning outcomes)
mà mỗi HS cần phải có để phát triển PC, NL được quy định, và qua đó mà người GV bộ
môn phải lựa chọn nội dung dạy học một cách cẩn thận dựa trên mục tiêu dạy học đã xác
định đối với chủ đề học tập cụ thể. Hình 3.4 trình bày một khung mô tả chung của một
chủ đề học tập cụ thể của khối lớp 6 nhằm minh hoạ thêm cho việc lựa chọn nội dung dạy
học đáp ứng mục tiêu và YCCĐ của CT.

138
Nội dung dạy học của chủ đề học tập được minh hoạ ở Hình 3.4 dựa trên YCCĐ
của CT với nội dung gồm 3 đề mục chính được thiết kế như bên dưới.

Trong đó, hai (2) nội dung được in đậm thể hiện cho nội dung trọng tâm và nội
dung cuối là phần nội dung kiến thức, kĩ năng mở rộng/nâng cao.

Hình 3.5. Mối liên hệ giữa YCCĐ của chương trình tổng thể với chương trình môn Tin
học
Hình 3.5 cho thấy mối liên kết thỏa mãn YCCĐ về NL đặc thù tin học giữa CT tổng
thể với CT môn học là minh chứng cụ thể cho việc dạy học phát triển NL người học.

139
Tương tự, Hình 3.6 cho thấy mối liên giữa mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của
cấp học (trong ví dụ minh hoạ là THCS) là minh chứng cho việc cụ thể hoá các mục tiêu
giáo dục thành các YCCĐ.

Hình 3.6. Mối liên hệ giữa mục tiêu chung với mục tiêu của cấp học trong chương trình
Hình 3.7 biểu diễn ma trận kết nối là căn cứ để xác định việc lựa chọn nội dung
dạy học đáp ứng, đây cũng là phần việc cần làm của GV khi bắt đầu xây dựng KHDH
của một chủ đề học tập cụ thể nào đó.

140
Hình 3.7. Ma trận kết nối mục tiêu và yêu cầu cần đạt

Hình 3.8 biểu thị ma trận kết nối mục tiêu và nội dung dạy học tương ứng.

Hình 3.8. Ma trận kết nối mục tiêu với nội dung dạy học chính

141
Cần nhấn mạnh thêm, chương trình môn Tin học đảm bảo được tính liên thông từ
cấp tiểu học lên trung học phổ thông, ở các cấp dưới tích hợp mạnh hơn và lên trung học
phổ thông được phân hoá mạnh hơn theo nhóm ngành để có tính hướng nghiệp. Trong
mỗi một cấp học kiến thức được tổ chức theo các chủ đề. Thiết kế các chủ đề phân bổ
kiến thức khác nhau sẽ dựa trên việc xác định khối kiến thức tối đa và tối thiểu của mỗi
chủ đề và tỉ lệ kiến thức thuộc các mạch DL, ICT và CS để phát triển theo tuyến tính
hay đồng tâm. Một chủ đề nội dung có thể hàm chứa không chỉ một mà cả 2 hoặc 3 mạch
kiến thức nói trên. Có những đơn vị kiến thức khó phân định rạch ròi chỉ nằm trong một
mạch kiến thức, nhưng có những chủ đề hàm lượng của mạch kiến thức này nhiều hơn
mạch kiến thức khác (H.S.Đàm và cộng sự, 2019).

3.2.4. Một số gợi ý lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học

Câu hỏi trọng tâm: “Lựa chọn PP, KTDH như thế nào cho phù hợp với chủ đề học
tập cụ thể?”

Hình 3.9. Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học cho một chủ đề học tập cụ thể

142
Việc lựa chọn PP, KTDH của một chủ đề học tập cụ thể như thế nào do bởi người
GV trực tiếp giảng dạy quyết định, và tuỳ thuộc vào khả năng sư phạm, kinh nghiệm dạy
học, cũng như phong cách dạy học của GV đó. Xem Hình 3.9, và Hình 3.10.

Tuy nhiên, việc lựa chọn như thế nào cho phù hợp cần lưu ý một số vấn đề sau:

− Hiểu rõ về mục tiêu dạy học và YCCĐ,


− Nắm được các nội dung trọng tâm của bài học đáp ứng mục tiêu dạy học,
− Xác định được đối tượng người học, nền tảng kiến thức ban đầu và cần có,
− Làm rõ được ngữ cảnh, môi trường dạy học và các điều kiện học tập, và
− Xác định được các yêu cầu về kiểm tra đánh giá người học.

Hình 3.10. Thiết kế một hoạt động học tập dựa trên phương pháp, kĩ thuật dạy học lựa chọn

143
Lựa chọn PP, KTDH là vấn đề “khoa học” và “nghệ thuật” mỗi người GV. Do
vậy, một chủ đề học tập cụ thể có thể có nhiều cách chọn, lọc với nhiều PP, KTDH khác
nhau miễn sao nội dung dạy học đảm bảo được tính “đúng”, và “đủ” (tính khoa học);
tính “logic” và “hấp dẫn” (tính nghệ thuật). Hình 3.10 trình bày minh hoạ cho việc lựa
chọn PP/KTDH đối với một chủ đề học tập cụ thể ở lớp 6 – THCS. Qua đó cũng thể hiện
được việc lựa chọn PP, KTDH gắn kết với nội dung dạy học sao cho phù hợp, đồng thời
vẫn phải quan tâm đến các vấn đề đã nêu ở trên trong quá trình thiết kế hoạt động.

Bên cạnh đó, việc phối hợp giữa các PP, KTDH trong từng hoạt động học tập hoặc
trong cả tiết học/buổi học là chuyện bình thường trong dạy học nhằm gia tăng động cơ
học tập, kích thích người học làm chủ kiến thức, cũng như rèn luyện kĩ năng để hình
thành, phát triển PC, NL.Hình 3.11 thể hiện cho việc thiết kế một chuỗi hoạt động học
tập cụ thể trong chủ đề minh hoạ với các PP, KTDH đã lựa chọn.

Hình 3.11. Sơ đồ hoá cơ sở của việc lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học

144
Quan sát ở Hình 3.11, các hoạt động dạy học được thiết kế căn cứ vào khả năng
và kinh nghiệm của người GV, trong khi đó chủ đề học tập cụ thể phải được xây dựng
dựa trên chương trình môn học và các YCCĐ của nội dung cốt lõi. Như thế việc giáo dục
của GV sẽ đáp ứng được các yêu cầu về việc hình thành và phát triển PC, NL của HS,
đặc biệt là NL Tin học.

3.2.5. Các căn cứ khác (bối cảnh giáo dục, điều kiện và môi trường giáo dục)

- Điều kiện về cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT&TT của nhà trường, điều kiện kinh
tế - xã hội và văn hoá địa phương,
- Đặc điểm về tâm sinh lí (bao gồm cả hứng thú học tập), NL của HS ở điều kiện
thực tế tại địa phương.
- NL chuyên môn, sư phạm, và công nghệ của GV bộ môn.
3.3. Quy trình lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học một chủ đề/bài học-
QUY TRÌNH 5 BƯỚC

Quy trình bao gồm 5 bước, xem Hình 3.12.

Hình 3.12. Quy trình lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học
Các bước được trình bày các yêu cầu ở dạng đầu vào (input) và đầu ra (output),
mô tả cụ thể tuần tự ở hình bên dưới.

145
Câu hỏi định hướng:
1. Nhu cầu và mục đích của chủ đề/bài học là gì? Dạy học với đối tượng là ai? Bối
cảnh và điều kiện thực tế như thế nào?
2. Muốn cho HS học cái gì? – trả lời cho câu hỏi chính: What do you learn?
3. HS có khả năng gì, làm được gì, phát triển dược PC, NL gì sau khi học? – trả lời
cho câu hỏi chính: What do you do?

Câu hỏi định hướng:


1. Xác định các nội dung trọng tâm là gì? – Trong đó, nội dung trọng tâm được hiểu
theo nghĩa là những đề mục, ý chính bắt buộc học, chủ yếu dựa trên các tiêu chí,
chỉ báo của YCCĐ, và đảm bảo thỏa hết các YCCĐ đã liệt kê.
2. Xác định các nội dung mở rộng, hoặc nâng cao (nếu có) là gì? - dựa vào đối tượng
người học, và bối cảnh dạy học thực tế để xây dựng, lựa chọn.
3. Xây dựng và lựa chọn các nội dung dạy học cụ thể từ các nội dung trọng tâm, nội
dung mở rộng/nâng cao (nếu có) là gì? – căn cứ vào nguồn tài nguyên, học liệu
của môn học để thực hiện.

Câu hỏi định hướng:


1. Lựa chọn các PPDH cho mỗi nội dung dạy học là gì? – Trong đó, chọn và lọc các
PPDH phù hợp cho từng nội dung, chú ý đến sự phối hợp các PPDH ở bước sau

146
để lựa chọn được PPDH chính, và các PPDH phụ/hỗ trợ, cố gắng hạn chế chỉ sử
dụng một PPDH duy nhất.
2. Lựa chọn các KTDH tích cực hỗ trợ cho PPDH ở mỗi nội dung dạy học là gì? –
Trong đó, việc chọn lọc các KTDH cho PPDH cụ thể sao cho phát huy tối đa hiệu
quả dạy học đối với PPDH hỗ trợ.

Câu hỏi định hướng:


1. Phối hợp các PP, KTDH như thế nào cho mỗi nội dung dạy học?
2. Xây dựng hoạt động dạy học tương ứng với các nội dung dạy học là gì?
3. Thiết kế cách kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS sau hoạt động như thế
nào? – sử dụng các hình thức kiểm tra – đánh giá, kết hợp với các công cụ kiểm
tra – đánh giá để thiết kế, chú ý đến việc đáp ứng mục tiêu dạy học và YCCĐ của
chương trình quy định.
4. Tổ chức và sắp xếp các hoạt động dạy học như thế nào? – sử dụng tạm thời khung
KHDH của nhóm biên soạn tài liệu để hoàn thiện KHDH thực nghiệm minh hoạ.

Câu hỏi định hướng:


1. Xây dựng ma trận kết nối mục tiêu với nội dung dạy học là gì? – sử dụng bảng 2
chiều để mô tả các tiêu chí, chỉ báo liên quan.
2. Xây dựng ma trận kết nối hoạt động với nội dung dạy học là gì? – sử dụng bảng
2 chiều để mô tả các tiêu chí, chỉ báo liên quan.
3. Cải thiện và phát triển các hoạt động dạy học của chủ đề (nói riêng), và KHDH
(nói chung) như thế nào?
4. Kế hoạch hướng dẫn, chia sẻ, và rút kinh nghiệm đối với đồng nghiệp, tổ bộ môn
ở trước, trong và sau khi dạy học chủ đề như thế nào?

147
3.4. Đánh giá việc lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học một chủ đề/bài
học

Có thể đánh giá hoạt động dạy học phát triển PC, NL học sinh dựa trên tiêu chí
đánh giá bài học được đề cập trong công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH (về việc hướng
dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các
hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng).
Các tiêu chí này được dùng đề đánh giá bài học khi triển khai sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học, từ khâu xây dựng KHDH và tài liệu dạy học, thực hiện – dự giờ, đến
khâu cuối là đánh giá bài học sau dự giờ và cải tiến bài học.
Nội dung Tiêu chí
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và
PPDH được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm
1. Kế hoạch
cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
và tài liệu
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ
dạy học
chức các hoạt động học của HS.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ
chức hoạt động học của HS.
Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của phương pháp và hình thức chuyển
giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của
2. Tổ chức
HS.
hoạt động
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích
học cho HS
HS hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của GV trong việc tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của HS.
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả
3. Hoạt
HS trong lớp.
động của
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực
HS
hiện các nhiệm vụ học tập.

148
Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận
về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập của HS.

Trong đó, để đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH được trình bày trong
một KHDH cụ thể, cần tập trung vào 4 tiêu chí trong nội dung 1.
Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung
và PPDH được sử dụng.

Chuỗi hoạt động học của HS bao gồm nhiều hoạt động học cụ thể được xây dựng
một cách tuần tự nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã được xác định trong KHDH, bao
gồm cả mục tiêu về NL đặc thù cũng như PC chủ yếu và NL chung. Thông thường, hoạt
động học được thiết kế dựa trên nền tảng về PPDH và cần đảm bảo các đặc trưng của
phương pháp đó. Điều quan trọng là các phương pháp phải có sự đáp ứng tốt đối với mục
tiêu học tập và nội dung chủ đề.

Để đánh giá sự lựa chọn các PP, KTDH trong chuỗi hoạt động học, có thể đặt ra
một số câu hỏi để xem xét sự phù hợp của PP, KTDH trong chuỗi hoạt động học như sau:

 Mục tiêu học tập và chuẩn đầu ra có được mô tả không?


 Các hoạt động học có ghi mục tiêu cụ thể không? Các mục tiêu của hoạt động học
có phải là thành phần của các mục tiêu dạy học chủ đề/bài học không?
 Các hoạt động học đáp ứng nội dung chủ đề không?
 Các PP, KTDH có được lựa chọn phù hợp với nội dung chủ đề không?

Ví dụ: Phân tích tiêu chí 1 dựa trên chuỗi hoạt động học của chủ đề minh hoạ. Trả
lời các câu hỏi gợi ý.

Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản
phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Tiêu chí này nhấn mạnh về việc vận dụng các KTDH, là những phương thức để tổ
chức hiệu quả mỗi hoạt động học, trong đó HS thực hiện các nhiệm vụ học tập cụ thể.
Cần lưu ý mỗi hoạt động học cần có mục tiêu dạy học cụ thể, rõ ràng. Thông qua các kĩ
thuật dạy học GV áp dụng, HS chủ động, tích cực tham gia hoạt động để hoàn thành sản

149
phẩm học tập, là minh chứng về kết quả của NL, PC học sinh. Các sản phẩm học tập này
có thể là câu hỏi, bài kiểm tra, nhật kí học tập, phiếu học tập, câu hỏi trao đổi, bảng kết
quả thảo luận nhóm, … Sản phẩm học tập được lựa chọn trên cơ sở đáp ứng đúng mục
tiêu dạy học kết hợp chặt chẽ với nội dung, PP, KTDH.
Có thể đặt ra một số câu hỏi để xác định sự phù hợp của PP, KTDH cho mỗi hoạt
động học như sau:
 Mục tiêu học tập có được mô tả rõ ràng không?
 Yêu cầu cần đạt sau khi học xong chủ đề, yêu cầu về sản phẩm học tập có được mô
tả rõ ràng và phù hợp với mục tiêu học tập không?
 PP, KTDH được lựa chọn, sử dụng cho các nhiệm vụ học tập có được mô tả rõ ràng
và phù hợp với các đối tượng HS không?
 Kĩ thuật tổ chức, phương thức hoàn thành sản phẩm trong nhiệm vụ học tập có
được mô tả rõ ràng đối với sản phẩm học tập không?

Ví dụ: Phân tích tiêu chí 2 dựa trên chuỗi hoạt động học của chủ đề minh hoạ. Trả
lời các câu hỏi gợi ý.
Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để
tổ chức các hoạt động học của HS.
Tiêu chí này nhấn mạnh việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy
học và học liệu trong hoạt động học. Cần áp dụng các KTDH tích cực để HS sử dụng
phương tiện, học liệu một cách hiệu quả để hoàn thành sản phẩm học tập.
Có thể đặt ra một số câu hỏi sau để xem xét sự phù hợp của thiết bị dạy học phù
hợp với PP, KTDH đã lựa chọn như sau:
 Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập không?
 Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với cách thức HS hoạt động
không?
 Việc sử dụng thiết bị dạy học và học liệu có được mô tả cụ thể, rõ ràng và phù hợp
với kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng không?

Ví dụ: Phân tích tiêu chí 3 dựa trên chuỗi hoạt động học của chủ đề minh hoạ. Trả
lời các câu hỏi gợi ý.
Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình
tổ chức hoạt động học của HS.

150
Tiêu chí này nhấn mạnh về phương án kiểm tra đánh giá trong mỗi hoạt động học
của tiến trình dạy học. Các công cụ đánh giá cần phù hợp với PP, KTDH đã lựa chọn,
không chỉ là các công cụ đánh giá sản phẩm học tập ở cuối hoạt động học, mà còn các
tiêu chí đánh giá sự tham gia hoạt động của HS, bao gồm cả đánh giá về mức độ đạt được
về phẩm chất và năng lực đã đặt ra trong mục tiêu.
Có thể đặt ra một số câu hỏi để xác định sự phù hợp của phương án kiểm tra đánh
giá như sau:
 Phương thức đánh giá sản phẩm học tập có được mô tả không?
 Phương án kiểm tra đánh giá hoạt động học tập và sản phẩm học tập có được mô
tả rõ, bao gồm các tiêu chí cần đạt không?
 Phương án kiểm tra đánh giá sản phẩm học tập trung gian có được mô tả rõ không?
 Phương án kiểm tra đánh giá có phù hợp với sản phẩm học tập thông qua các hoạt
động học có vận dụng PP, KTDH đã lựa chọn không?

Ví dụ: Phân tích tiêu chí 4 dựa trên chuỗi hoạt động học của chủ đề minh hoạ. Trả
lời các câu hỏi gợi ý.
Ngoài việc đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH thể hiện trong KHDH, GV
cũng cần lưu ý đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH thể hiện trong quá trình tổ chức
dạy học trên lớp. GV có thể vận dụng 8 tiêu chí còn lại trong bảng tiêu chí được giới thiệu
trong công văn 5555/BGDĐT-GDTrH, trong đó nhấn mạnh sự tích cực, chủ động sáng tạo
và hiệu quả của HS, việc sử dụng phù hợp các PP, KTDH chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi,
hỗ trợ, đánh giá HS phù hợp. Có thể sử dụng một số câu hỏi cần đặt ra khi đánh giá về tính
hiệu quả của việc sử dụng PP, KTDH trong hoạt động học như sau:
Hoạt động học của HS Hoạt động của GV
 Có phải tất cả HS đều tiếp nhận đầy đủ  Phương pháp và hình thức chuyển giao
và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập? nhiệm vụ học tập có hấp dẫn không?
 HS có tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp  GV có theo dõi, quan sát, phát hiện kịp
tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học thời những khó khăn của HS?
tập?  GV có phương án hỗ trợ và khuyến
 HS có tích cực trình bày, trao đổi, thảo luận khích HS trong quá trình HS thực hiện
 Kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của nhiệm vụ không?
HS có chính xác và phù hợp?  GV có tổng hợp, phân tích, đánh giá
kết quả hoạt động và quá trình thảo luận
của HS hiệu quả không?

151
Như vậy, có thể đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề/bài
học cụ thể thông qua 12 tiêu chí của công văn 5555/BGDĐT-GDTrH. Việc đảm bảo đánh
giá đầy đủ theo các tiêu chí sẽ giúp GV nhận thức phù hợp trong việc lựa chọn, sử dụng
PP, KTDH, từ đó có những sự lựa chọn chính xác, sử dụng hiệu quả hơn các PP, KTDH
nhằm phát triển PC, NL học sinh.

CÂU HỎI

1. Thầy/Cô hãy thiết kế một KHDH của một chủ đề/bài học trong CT GDPT 2018 môn
Tin học, trong hoạt động có sử dụng các PP, KTDH phát triển PC, NL cho học sinh.

2. Giải thích và minh chứng cho KHDH đã thiết kế.

3. Đánh giá KHDH đã thiết kế theo các tiêu chí của CV 5555/BGDĐT-GDTrH.

152
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HOẠ 13
I. THÔNG TIN CHUNG 14
- Lớp: 7.
- Môn: Tin học.
- Chủ đề A: Máy tính và cộng đồng.
+ Chủ đề con: Sơ lược về các thành phần của máy tính.
+ Nội dung dạy học cụ thể: Phần cứng máy tính.
- Yêu cầu cần đạt của chủ đề con “Sơ lược các thành phần của máy tính”:
+ Biết và nhận ra được các thiết bị vào – ra có nhiều loại, hình dạng khác nhau, biết
được chức năng của mỗi loại thiết bị này trong thu thập, lưu trữ, xử lí và truyền
thông tin.
+ Thực hiện đúng các thao tác với các thiết bị thông dụng của máy tính. Nêu được
ví dụ cụ thể về những thao tác không đúng cách sẽ gây ra lỗi cho các thiết bị và hệ
thống xử lí thông tin.
- Yêu cầu cần đạt chọn minh hoạ:
+ Biết và nhận ra được các thiết bị vào – ra có nhiều loại, hình dạng khác nhau, biết
được chức năng của mỗi loại thiết bị này trong thu thập, lưu trữ, xử lí và truyền
thông tin.
- Thời lượng: 1 tiết.
II. MỤC TIÊU DẠY HỌC
Phẩm chất, năng lực YCCĐ STT

NĂNG LỰC TIN HỌC

NLa Nhận diện được cấu trúc chung của một máy tính; phân
Sử dụng và quản lí các loại được các thiết bị, phụ kiện để đưa vào đúng vị trí trong 1
phương tiện công nghệ sơ đồ.
thông tin và truyền thông Biết và nhận ra được các thiết bị vào – ra có nhiều loại,
2
nhiều hình dạng khác nhau; biết được chức năng của mỗi

13
Thuật ngữ “Kế hoạch bài dạy” thay thế cho “Kế hoạch dạy học” sử dụng trong tài liệu này dựa theo Thông tư
32/2020/TT-BGDĐT ban hành ngày 15/9/2020.
14
Theo Công văn 410/CV-ETEP, ban hành ngày 24/9/2020, cấu trúc của kế hoạch bài dạy gồm 3 nội dung chính:
1) Mục tiêu; 2) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh và 3) Tiến trình dạy học. Các thành phần khác trong ví dụ
minh hoạ trên, GV có thể thiết kế tuỳ chọn không bắt buộc.

153
Phẩm chất, năng lực YCCĐ STT
loại thiết bị này trong việc thu thập, lưu trữ, xử lí và truyền
tải thông tin.

NĂNG LỰC CHUNG

Phát hiện và làm rõ được vấn đề, qua đó đề xuất giải pháp
Giải quyết vấn đề và sáng
để chọn thiết bị máy tính phù hợp với nhu cầu sử dụng và 3
tạo
khả năng tài chính.

Tự đọc và khám phá kiến thức qua các hoạt động học;
Tự chủ và tự học trình bày kết quả trên phiếu học tập; nhận ra và chỉnh 4
sửa sai sót của bản thân thông qua phản hồi.
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU

Bước đầu ý thức được việc chọn thiết bị máy tính phù
Trách nhiệm 5
hợp nhằm để bảo vệ sức khoẻ bản thân.

III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Giáo viên

- Chuẩn bị thiết bị/đồ dùng hỗ trợ: Máy tính, máy chiếu, nam châm.
- Chuẩn bị học liệu: Phiếu học tập được thiết kế theo các hoạt động học, phiếu giao
nhiệm vụ.
- Chuẩn bị phương tiện/đồ dùng dạy học: Các mô hình, thiết bị minh hoạ sơ đồ
tổng quát của máy tính.

2. Học sinh

- Tổ chức lớp học có sĩ số từ 25 đến 35 HS, bàn ghế thuận tiện cho làm việc nhóm.
- HS đã quen với hình thức làm việc theo nhóm: mỗi nhóm có 4 – 6 HS, HS tự
phân công nhiệm vụ cho từng thành viên nhóm.
- Chuẩn bị tài liệu tham khảo (sách, giáo trình), đồ dùng học tập cá nhân (bút viết,
giấy trắng).
Lưu ý: với chủ đề liên quan phần cứng máy tính HS đã từng được làm quen ở
mức độ đơn giản ở các cấp lớp 3, 4, 6 và sẽ tiếp tục đi sâu ở cấp lớp 9, 11.

154
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TT Mục Nội dung dạy học PP/KTDH chủ Phương án đánh giá
tiêu trọng tâm đạo
Hoạt động 1. Khởi 4 Ôn tập và định Dạy học thông Quan sát quá trình học, đáp
động (5 phút) hướng bài học qua trò chơi án của trò chơi.
Hoạt động 2. Khám 4 và 1 Tìm hiểu sơ đồ Dạy học khám Quan sát quá trình học,
phá sơ đồ tổng quát tổng quát của một phá câu trả lời trên phiếu giao
của một máy tính máy tính nhiệm vụ, phiếu học tập.
(15 phút)
Hoạt động 3. Tìm 4 và 2 Tìm hiểu thiết bị Dạy học thông Quan sát quá trình học,
hiểu thiết bị vào/ra vào - ra qua trò chơi câu trả lời trên phiếu giao
(10 phút) nhiệm vụ, câu trả lời trực
tiếp của HS.
Hoạt động 4. Chọn 3, 4 Giải quyết tình Dạy học giải Quan sát quá trình học,
máy tính giúp bạn và 5 huống chọn mua quyết vấn đề phương án giải quyết vấn
(15 phút) máy tính đề.

B. CÁC HOẠT ĐỘNG


Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
1.1 Mục tiêu
Tự đọc và khám phá kiến thức qua các hoạt động học; trình bày kết quả trên phiếu
học tập; nhận ra và chỉnh sửa sai sót của bản thân thông qua phản hồi (Mục tiêu 3).
1.2. Tổ chức hoạt động học
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành 6 nhóm, phát cho mỗi nhóm phiếu giao nhiệm vụ số 1 và
bút lông. (GV có thể tổ chức theo cách khác tuỳ điều kiện lớp học, ví dụ: chiếu
slide và cho HS trả lời nhanh, ghi nhiệm vụ lên bảng, …).
- GV hướng dẫn hoạt động nhóm qua trò chơi và giải đáp thắc mắc của HS:
+ Hướng dẫn:
o Làm việc theo nhóm, ghi câu trả lời trên phiếu giao nhiệm vụ số 1.

155
o Mỗi ý đúng được 10 điểm.
o Thời gian thực hiện: 20 giây.
+ Câu hỏi: Em hãy cho biết trong các trường hợp dưới đây, đâu là phần cứng
và đâu là phần mềm của máy tính bằng cách điền số vào khung tương ứng?

- HS: Quan sát GV, đặt câu hỏi (nếu cần thiết).
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát và thực hiện trò chơi theo nhóm trong vòng 20 giây.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- Các nhóm chuyển kết quả cho nhóm khác để chấm chéo.
- GV cùng toàn lớp thảo luận đáp án (GV có thể chiếu lại khái niệm phần cứng và
phần mềm nếu cần), các nhóm chấm chéo cho nhau trên thang điểm đã công bố.
1.3 Sản phẩm học tập
Kết quả ôn tập kiến thức trên phiếu giao nhiệm vụ số 1.
1.4 Phương án đánh giá
- Các nhóm đọc kết quả chấm bài, lớp trưởng ghi nhận lên bảng.
- GV nhận xét, tuyên dương quá trình làm việc của các nhóm.
- GV chiếu và dẫn dắt định hướng về nội dung, mục tiêu của bài học: Chúng ta
vừa được ôn tập lại kiến thức cũ. Phần cứng và phần mềm là hai thành phần
cơ bản của máy tính. Trong bài học này, chúng ta sẽ khám phá các thiết bị phần
cứng với hai vấn đề trọng tâm:
+ Phần cứng gồm những thành phần chính nào?
+ Nhận biết các thiết bị, phụ kiện của một máy tính.

156
Đến cuối bài học, các em sẽ cộng tác theo nhóm để thực hiện thử thách: “Chọn
máy tính giúp bạn”.
Hoạt động 2: Khám phá sơ đồ tổng quát của một máy tính (15 phút)
2.1 Mục tiêu
- Nhận diện sơ đồ cấu trúc chung của một máy tính, phân loại được các thiết bị,
phụ kiện vào đúng khối trong sơ đồ (Mục tiêu 4).
- Tự đọc và khám phá kiến thức qua các hoạt động học; trình bày kết quả trên
phiếu học tập; nhận ra và chỉnh sửa sai sót của bản thân thông qua phản hồi
(Mục tiêu 3).
2.2 Tổ chức hoạt động học

Chuyển giao nhiệm vụ học tập


− GV yêu cầu HS đọc và thực hiện hoạt động Khởi Động trong phiếu học tập:
Quan sát hai quá trình:
1. Bình dùng máy tính để thực hiện phép toán.

2. An soạn thảo bài thơ Bánh Trôi Nước, lưu lại trên ổ đĩa, sau đó in bài thơ này ra giấy.

157
Điểm chung của hai quá trình trên là gì? Hai quá trình trên gợi em nhớ điều gì về các
bước của quá trình xử lý thông tin trên máy tính?
− HS quan sát và trả lời câu hỏi.
− GV dẫn dắt giúp HS mô hình hoá:

− GV hướng dẫn HS hoạt động nhóm khám phá ba khối chức năng trong sơ đồ tổng
quát của máy tính qua phiếu giao nhiệm vụ số 2:

+ Hướng dẫn:
o Nhận dụng cụ học tập gồm: túi thiết bị (CPU, RAM, ổ đĩa cứng, chuột, tai
nghe) và các thẻ mô tả. (GV có thể tổ chức theo cách khác tuỳ điều kiện lớp
học, ví dụ: dùng sơ đồ, hình ảnh, video, …).
o Đọc tài liệu về “Sơ đồ tổng quát của máy tính” trong phiếu học tập, “Các thiết
bị máy tính” trong phiếu giao nhiệm vụ số 2.
o Làm việc theo nhóm để trả lời các câu hỏi thảo luận trong phiếu giao nhiệm vụ
số 2.
o Thời gian: 4 phút

+ Câu hỏi:

1. Nhận dạng và chú thích tên các thiết bị bằng các thẻ tên tương ứng: CPU, RAM,
Ổ Đĩa Cứng, Chuột, Tai nghe (50 điểm).

158
2. Em hãy phân loại các thiết bị, phụ kiện trên vào đúng sơ đồ tổng quát trong phiếu
giao nhiệm vụ 2 (50 điểm).

3. Dự đoán: trong các thiết bị trên thiết bị nào sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đến tốc độ
hoạt động của máy tính? (30 điểm).

− HS: Quan sát và đặt câu hỏi (nếu cần thiết).

Thực hiện nhiệm vụ học tập

− HS đọc theo cá nhân và thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ.

Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

− HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

2.3 Sản phẩm học tập


− Kết quả khám phá sơ đồ tổng quát của máy tính trên phiếu giao nhiệm vụ số 2,
phiếu học tập và câu trả lời của HS.

2.4 Phương án đánh giá


− GV cùng toàn lớp thảo luận đáp án. Các nhóm tự đánh giá kết quả thực hiện của
mình và báo cáo để lớp trưởng ghi điểm lên bảng.

− HS tự hoàn thiện nhiệm vụ nội dung 1, phần Khám phá trong phiếu học tập cá
nhân.

159
− GV tổng kết và chuyển ý: Chúng ta vừa khám phá sơ đồ tổng quát của máy tính
ở dạng đơn giản. Một máy tính thực sự để hoạt động cần nhiều thiết bị hơn. Trong đó
thành phần:

+ Bộ xử lí và bộ nhớ thường được đặt trong thùng máy chỉ được mở ra khi lắp đặt,
sửa chữa.

+ Những thiết bị mà chúng ta tiếp xúc và được sử dụng nhiều nhất, là các thiết bị
vào/ra như: chuột, phím, tai nghe, loa …

− Đánh giá: Quan sát quá trình học, câu trả lời trên phiếu giao nhiệm vụ.
Hoạt động 3: Tìm hiểu thiết bị vào ra (10 phút)
3.1 Mục tiêu
- Biết và nhận ra được các thiết bị vào – ra có nhiều loại, hình dạng khác nhau, biết
được chức năng của mỗi loại thiết bị này trong thu thập, lưu trữ, xử lí và truyền thông tin
(Mục tiêu 5).
- Tự đọc và khám phá kiến thức qua các hoạt động học; trình bày kết quả trên phiếu
học tập; nhận ra và chỉnh sửa sai sót của bản thân thông qua phản hồi (Mục tiêu 3).
3.2 Tổ chức hoạt động học
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu về các thiết bị vào ra qua trò chơi “Ai Nhanh Hơn?”
trong phiếu giao nhiệm vụ 3.
+ Hướng dẫn:
o Làm việc theo nhóm hoàn thành phiếu giao nhiệm vụ số 3.
o Mỗi đáp án đúng được 10 điểm (80 điểm ứng với 8 thiết bị).
o Lưu ý: 2 nhóm nhanh nhất dán kết quả lên bảng sẽ được cộng thêm 20
điểm.
o Thời gian: 3 phút

160
+ Câu hỏi: Dự đoán tên (tiếng Anh, tiếng Việt) và phân loại các thiết bị trong hình dựa
vào bảng thông tin gợi ý bên dưới:

161
- HS: Quan sát và đặt câu hỏi (nếu cần thiết).
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân và thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV cùng toàn lớp thảo luận đáp án.


3.3 Sản phẩm học tập
- Kết quả tìm hiểu thiết bị vào/ra trên phiếu giao nhiệm vụ 3 và câu trả lời của HS.
3.4 Phương án đánh giá
- Các nhóm tự đánh giá kết quả thực hiện của mình và báo cáo để lớp trưởng ghi lên
bảng.
- HS tự hoàn thiện nhiệm vụ nội dung 2, phần Khám phá trong phiếu học tập cá nhân.
- GV đặt câu hỏi yêu cầu HS thực hiện suy ngẫm và chia sẻ theo cặp:

+ Trong trường hợp của An (soạn thảo, lưu và in bài thơ Bánh Trôi Nước) thiết bị
vào và ra nào được sử dụng?

+ Hãy giải thích vai trò của các thiết bị này trong quá trình xử lý thông tin.
- GV mời một nhóm trình bày và nhận xét. GV chốt lại những điểm quan trọng (các
thiết bị vào ra khác) và chuyển ý sang hoạt động 4.
- Đánh giá: quan sát hoạt động nhóm, kết quả làm việc nhóm, câu trả lời trực tiếp của HS.

Hoạt động 4: Chọn máy tính giúp bạn (15 phút)


4.1 Mục tiêu
- Phát hiện và làm rõ vấn đề, đề xuất và lựa chọn giải pháp để chọn được thiết bị máy tính
phù hợp với nhu cầu sử dụng và khả năng tài chính (Mục tiêu 2).
- Tự đọc và khám phá kiến thức qua các hoạt động học; trình bày kết quả trên phiếu
học tập; nhận ra và chỉnh sửa sai sót của bản thân thông qua phản hồi (Mục tiêu 3).
- Bước đầu ý thức việc chọn thiết bị máy tính phù hợp để bảo vệ sức khoẻ bản thân (Mục
tiêu 1).

4.2 Tổ chức hoạt động học


Chuyển giao nhiệm vụ học tập

162
GV yêu cầu HS đọc tình huống chọn mua máy tính trong phiếu học tập.

- HS đọc theo cá nhân trong 1 phút.

- GV giao nhiệm vụ cho nhóm đưa ra giải pháp giúp bạn Lan mua máy tính theo tình

huống đặt ra và trình bày giải pháp trong phiếu giao nhiệm vụ số 4.

+ Hướng dẫn:
o Làm việc theo nhóm hoàn thành phiếu giao nhiệm vụ số 4.
o Thời gian: 4 phút.
o Điền giải pháp to rõ trên phiếu giao nhiệm vụ.
o Thang điểm theo tiêu chí đánh giá đi kèm trong phiếu giao nhiệm vụ.
+ Câu hỏi: đưa ra giải pháp mua máy tính sao cho:
o Đáp ứng nhu cầu sử dụng
o Phù hợp khả năng tài chính
o Tiện lợi, tốt cho sức khoẻ
- HS: Quan sát và đặt câu hỏi (nếu cần thiết).

Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân và thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ.

163
164
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV cho các nhóm dán giải pháp lên bảng, mỗi nhóm trình bày ngắn gọn lí do lựa chọn
của mình, các nhóm khác phản biện. Giải pháp hợp lí là giải pháp đáp ứng các tiêu
chí:
+ Tiết kiệm, chi phí không vượt quá 10.000.000 VND;
+ Thoả các yêu cầu sử dụng của Lan;
+ Thoả các tiêu chí về sức khoẻ và sự tiện lợi khác trong quá trình sử dụng (ví dụ có thể
đồng thời mua cả headphone lẫn loa miễn là giải thích hợp lí).
4.3 Sản phẩm học tập

- Giải pháp cho tình huống chọn mua máy tính trên phiếu giao nhiệm vụ 4.
4.4 Phương án đánh giá

- GV và các nhóm đánh giá kết quả làm việc bằng cách sử dụng bảng tiêu chí đánh giá
giải pháp. Lớp trưởng ghi nhận điểm cho các nhóm.

STT Tiêu chí Mức 1 (40 điểm) Mức 2 (70 điểm) Mức 3 (90 điểm)
1 Chi phí Chi phí không vượt Chi phí không vượt Chi phí không vượt
quá 10.000.000 VND quá 10.000.000 VND quá 10.000.000 VND
2 Đáp ứng nhu Thoả mãn từ 3 nhu Thoả mãn từ 4 đến 5 Thoả mãn 6 nhu cầu
cầu sử dụng cầu trở xuống nhu cầu sử dụng sử dụng
3 Sức khoẻ, Trong phạm vi chi phí cho phép: có thể mua các thiết bị vừa đáp ứng
tiện lợi nhu cầu vừa mang đến yếu tố sức khoẻ và tiện lợi (10 điểm).

- GV tổng kết bài học, nhận xét và khen thưởng quá trình làm việc của các nhóm, giao
nhiệm vụ đọc thêm ở nhà (Phiếu học tập – phần Ghi nhớ - Đọc thêm).
- Đánh giá: quá trình làm việc nhóm, kết quả làm việc nhóm (sử dụng bảng tiêu chí
đánh giá giải pháp).

165
V. HỒ SƠ DẠY HỌC
A. NỘI DUNG DẠY HỌC CỐT LÕI
Phiếu học tập

166
B. CÁC HỒ SƠ KHÁC
Bảng tiêu chí đánh giá giải pháp chọn mua máy tính
STT Tiêu chí Mức 1 (40 điểm) Mức 2 (70 điểm) Mức 3 (90 điểm)
Chi phí Chi phí không vượt Chi phí không vượt Chi phí không vượt
1 quá 10.000.000 VND quá 10.000.000 VND quá 10.000.000 VND
Đáp ứng nhu Thoả mãn từ 3 nhu Thoả mãn từ 4 đến 5 Thoả mãn 6 nhu cầu
2 cầu sử dụng cầu trở xuống nhu cầu sử dụng sử dụng

Sức khoẻ, Trong phạm vi chi phí cho phép: có thể mua các thiết bị vừa đáp ứng
3 tiện lợi nhu cầu vừa mang đến yếu tố sức khoẻ và tiện lợi (10 điểm).

167
Phụ lục 2. MẪU KẾ HOẠCH HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP
MẪU KẾ HOẠCH HỔ TRỢ15 ĐỒNG NGHIỆP CỦA GVPTCC/CBQLCSGDPTCC
CHO GVPT/CBQLCSGDPT ĐẠI TRÀ NĂM 2020 (Mẫu này có thể tài từ hệ thống LMS của Viettel)
(Kèm theo Công văn số 410 /CV-ETEP ngày 24 tháng 9 của Ban Quản lý Chương trình ETEP)
GVPT cốt cán/CBQLCSGDPT cốt cán điền vào bảng sau và đưa lên hệ thống học trực tuyến LMS:
Họ và tên GVPT/CBQLCSGDPT cốt cán…………………………………….
Chức vụ/ môn học phụ trách:…………………….……………….
Cơ sở giáo dục đang công tác ……………………………………..

TT Hoạt động Kết quả cần đạt Thời gian thực hiện Người phối hợp
(Từ… đến…) (Giảng viên SP,
hiệu trưởng, tổ
trưởng CM)

1 Chuẩn bị học tập

1.1 Tiếp nhận danh sách GVPT/ … GV/CBQLCSGDPT đại trà (điền số lượng do sở
CBQLCSGDPT được phân GDĐT phân công)
công phụ trách

1.2 Hỗ trợ đồng nghiệp hoàn thiện 100% (….) GVPT/CBQLCSGDPT đại trà được cấp
thông tin đăng ký tự học mô quyền tham gia học tập trên LMS của Viettel (điền số
đun 1 trên hệ thống LMS lượng. Lưu ý: số lượng GVPT/CBQLCSGDPT được cấp

15
Kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp cần đảm bảo hỗ trợ 100% GVPT/ CBQLCSGDPT mà giáo viên/ CBQL cốt cán được phân công hỗ trợ. Kế hoạch hỗ trợ ngoài việc hoàn thành mô đun
sẽ cần đảm bảo các hỗ trợ phát triển nghề nghiệp liên tục, tại chỗ khác đối với đồng nghiệp, có thể qua sinh hoạt chuyên môn hoặc hỗ trợ trực tuyến hoặc các hình thức khác.

168
TT Hoạt động Kết quả cần đạt Thời gian thực hiện Người phối hợp
quyền tham gia học tập có thể nhỏ hơn số lượng
GVPT/CBQLCSGDPT được phân công, hoặc chưa có,
tùy theo việc Sở ký kết thỏa thuận với nhà cung ứng LMS
– Viettel) hoàn thành thông tin đăng ký tự học trên Hệ
thống LMS, truy cập học liệu mô đun 1 thành công
hoặc/và nhận được tài liệu bản in (đối với
GVPT/CBQLCSGDPT ở vùng khó tiếp cận CNTT);

1.3 Hỗ trợ đồng nghiệp hoàn thiện 100% (….) GVPT/CBQLCSGDPT đại trà được cấp
thông tin đăng ký tự học mô quyền tham gia học tập trên LMS của Viettel đăng ký tự
đun 2 trên hệ thống LMS học, truy cập học liệu mô đun 2 thành công hoặc/ và nhận
được tài liệu bản in (đối với GVPT/CBQLCSGDPT ở
vùng khó tiếp cận CNTT); (điền số lượng).

2. Triển khai học tập: Hỗ trợ đồng nghiệp tự học mô đun 1 và mô đun 2

2.1. Hỗ trợ trên hệ thống LMS của 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền số lượng được
Viettel: Thảo luận, góp ý, bài cấp quyền tham gia học tập trên hệ thống LMS của
tập, nhắc hoàn thành BT quá Viettel) được tham gia các lớp học ảo, tham gia thảo luận
trình, cuối khóa, khảo sát, trao trực tuyến trên hệ thống LMS của Viettel với sự hỗ trợ
đổi với giảng viên sư phạm, của đội ngũ cốt cán;
các trao đổi, hỗ trợ khác ngoài 100% các thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT được
việc hoàn thành mô đun trên GVPTCC/CBQLCSGDPTCC giải đáp trong tuần với
hệ thống học tập chất lượng chuyên môn cao.
(Ghi rõ tên hoạt động hỗ trợ 100% thắc mắc được GVSPCC/ GVQLGDCC giải đáp
trực tuyến, cần chèn thêm các trong tuần (Đội ngũ cốt cán, trong trường hợp không thể
dòng phụ) giải đáp thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT, cần
chuyển để nhận được sự hỗ trợ từ giảng viên sư phạm để
đảm bảo 100% các thắc mắc của GVPT/CBQLCSGDPT
được phân công được giải đáp trong tuần).

169
TT Hoạt động Kết quả cần đạt Thời gian thực hiện Người phối hợp
2.2 Các hoạt động hỗ trợ trực 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT được tham gia các
truyến khác, giải đáp các thắc hoạt động trực truyến khác, được giải đáp các thắc mắc
mắc về chuyên môn trong các về chuyên môn trong các diễn đàn trực tuyến, các nhóm
diễn đàn trực tuyến, các nhóm group chat, zalo, trao đổi qua email, các lớp học ảo…,
group chat, zalo, trao đổi qua với sự hỗ trợ của đội ngũ cốt cán; (Điền số lượng
email, các lớp học ảo…, với GVPT/CBQLCS GDPT được phân công hỗ trợ).
sự hỗ trợ của đội ngũ cốt cán;
100% các thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT được
(Ghi rõ tên hoạt động hỗ trợ GVPTCC/CB QLCSGDPTCC giải đáp trong tuần với
trực tuyến khác, không trên hệ chất lượng chuyên môn cao.
thống LMS của Viettel, cần 100% thắc mắc được GVSPCC/ GVQLGDCC giải đáp
chèn thêm các dòng phụ) trong tuần (Đội ngũ cốt cán, trong trường hợp không thể
giải đáp thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT, cần
chuyển để nhận được sự hỗ trợ từ giảng viên sư phạm để
đảm bảo 100% các thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT
được phân công được giải đáp trong tuần).

2.3. Hỗ trợ trực tiếp: sinh hoạt 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT được tham gia các
chuyên môn/cụm trường (bao hoạt động chuyên môn trực trực tiếp: sinh hoạt chuyên
gồm cả các hỗ trợ liên quan môn, giải đáp thắc mắc trực tiếp, dự giờ - sinh hoạt
đến quá trình học tập mô đun chuyên môn, trao đổi chuyên môn khác, với sự hỗ trợ của
và các hỗ trợ phát triển nghề đội ngũ cốt cán; (Điền số lượng GVPT/CBQLCSGDPT
nghiệp tại chỗ, liên tục khác được phân công hỗ trợ).
trong năm) 100% các thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT được
(Ghi rõ tên hoạt động, có thể GVPTCC/CB QLCSGDPTCC giải đáp trong tuần với
chèn thêm các dòng phụ) chất lượng chuyên môn cao.
100% thắc mắc được GVSPCC/ GVQLGDCC giải đáp
trong tuần (Đội ngũ cốt cán, trong trường hợp không thể
giải đáp thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT, cần
chuyển để nhận được sự hỗ trợ từ giảng viên sư phạm để
170
TT Hoạt động Kết quả cần đạt Thời gian thực hiện Người phối hợp
đảm bảo 100% các thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT
được phân công được giải đáp trong tuần).

3. Đánh giá kết quả học tập mô đun bồi dưỡng

3.1. Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền số lượng tham
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn gia học tập trên hệ thống LMS của Viettel) hoàn thành
thành bài kiểm tra trắc nghiệm bài kiểm tra trắc nghiệm mô đun;
mô đun 1

3.2 Chấm bài tập hoàn thành mô 100% bài tập hoàn thành mô đun được chấm (điền số
đun 1 lượng bằng với số lượng GVPT/CBQLCSGDPT tham
gia học tập mô đun);
Nhận xét cách chấm 3 bài hoàn thành mô đun của
mỗi GVPTCC/CBQLCSGDPTCC chịu trách nhiệm
hướng dẫn.
*Chú ý: Không làm thay đổi kết quả chấm bài của
GVPTCC/CB QLCSGDPTCC, không phê duyệt kết
quả hoàn thành mô đun bồi dưỡng của
GVPT/CBQLCSGDPT.

3.3 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền số lượng tham
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn gia học tập trên hệ thống LMS của Viettel) hoàn thành
thành bài kiểm tra trắc nghiệm bài kiểm tra trắc nghiệm mô đun;
mô đun 2

3.4 Chấm bài tập hoàn thành mô 100% bài tập hoàn thành mô đun được chấm (điền số
đun 2 lượng bằng với số lượng GVPT/CBQLCSGDPT tham
gia học tập mô đun);

171
TT Hoạt động Kết quả cần đạt Thời gian thực hiện Người phối hợp
Nhận xét cách chấm 3 bài hoàn thành mô đun của mỗi
GVPTCC/CBQLCSGDPTCC chịu trách nhiệm hướng
dẫn.
*Chú ý: Không làm thay đổi kết quả chấm bài của
GVPTCC/CB QLCSGDPTCC, không phê duyệt kết
quả hoàn thành mô đun bồi dưỡng của
GVPT/CBQLCSGDPT.

4. Đôn đốc GVPT/ CBQLCSGDPT trả lời phiếu khảo sát về mô đun bồi dưỡng

4.1 Đôn đốc, hỗ trợ GVPT/ 100% (…) (điền số lượng hoàn thành mô đun bồi
CBQLCSGDPT hoàn thành dưỡng) GVPT/ CBQLCSGDPT hoàn thành khảo sát
phiếu khảo sát cuối mô đun 1 cuối mô đun 1;

4.2 Đôn đốc, hỗ trợ GVPT/ 100% (…) (điền số lượng hoàn thành mô đun bồi
CBQLCSGDPT hoàn thành dưỡng) GVPT/ CBQLCSGDPT hoàn thành khảo sát
phiếu khảo sát cuối mô đun 2 cuối mô đun 2;

4.3 Đôn đốc, hỗ trợ GVPT/ 100% (….) (điền số lượng) GVPT/CBQLCS GDPT
CBQLCSGDPT hoàn thành hoàn thành 02 mô đun BDTX năm 2020 hoàn thành
phiếu khảo sát về chương trình Khảo sát về chương trình BDTX năm 2020
bồi dưỡng năm 2020

5 Xác nhận đồng nghiệp hoàn thành mô đun bồi dưỡngtrên hệ thống LMS

5.1. Xác nhận đồng nghiệp hoàn 80% (…) (điền số lượng) GVPT/CBQLCSGDPT tham
thành mô đun 1 trên hệ thống gia bồi dưỡng trên hệ thống LMS của Viettel) hoàn thành
LMS mô đun 1 (Đạt)

172
TT Hoạt động Kết quả cần đạt Thời gian thực hiện Người phối hợp
5.2 Xác nhận đồng nghiệp hoàn 80% (…) GVPT/ CBQLCSGDPT (điền số lượng
thành mô đun 2 trên hệ thống GVPT/CBQLCS GDPT tham gia bồi dưỡng trên hệ
LMS thống LMS của Viettel) hoàn thành mô đun (Đạt)

5.3 Xác nhận hoàn thành 02 mô 80% (…) (điền số lượng) GVPT/CBQLCSGDPT hoàn
đun bồi dưỡng năm 2020 thành mô đun 1 và mô đun 2 trên hệ thống LMS của
Viettel (Đạt)

………., ngày tháng năm 20…

HIỆU TRƯỞNG/ NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH

ĐẠI DIỆN PHÒNG/SỞ GDĐT DUYỆT16

Kí tên, đóng dấu/hoặc xác nhận trên hệ thống LMS) (Kí và ghi rõ họ tên/nộp trên hệ thống LMS)

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA GVSP CHỦ CHỐT


(đánh dấu X): Đạt …; Chưa đạt:
(Kí tên/hoặc xác nhận trên hệ thống LMS)

KH hỗ trợ đồng nghiệp của GVCC trình Hiệu trưởng phê duyệt; KH Hỗ trợ đồng nghiệp của CBQLCSGDPTCC cấp tiểu học và Trung học cơ
16

sở (THCS) trình đại diện phòng GDĐT phê duyệt, cấp Trung học phổ thông (THPT) trình sở GDĐT phê duyệt.

173
MẪU BÁO CÁO HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH HỔ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP CỦA GVPTCC/CBQLCSGDPTCC CHO
GVPT/CBQLCSGDPT ĐẠI TRÀ HỌC TẬP NĂM 2020 (mẫu này có thể tải từ hệ thống LMS của Viettel)

(Kèm theo Công văn số 410 /CV-ETEP ngày 24 tháng 9 của Ban Quản lý Chương trình ETEP)

GVPT cốt cán/CBQLCSGDPT cốt cán điền vào bảng sau và đưa lên hệ thống học trực tuyến LMS:
Họ và tên GVPT/CBQLCSGDPT cốt cán…………………………………….
Chức vụ/ môn học phụ trách:…………………….………………....................
Cơ sở giáo dục đang công tác ……………………………………...................

Kết quả hoàn Thời gian


TT Hoạt động Kết quả cần đạt Người phối hợp
thành hoàn thành
(Từ… đến…) (Giảng viên SP,
Hiệu trưởng,
Tổ trưởng CM)
1 Chuẩn bị học tập

1.1 Tiếp nhận danh sách … GV/CBQLCSGDPT đại trà (điền số lượng do sở Số lượng
GVPT/ CBQLCSGDPT GDĐT phân công) GV/CBQLCSGDP
được phân công phụ trách T đại trà
1.2 Hỗ trợ đồng nghiệp hoàn 100% (….) GVPT/CBQLCSGDPT đại trà được cấp Số lượng và tỉ lệ %
thiện thông tin đăng ký tự quyền tham gia học tập trên LMS của Viettel (điền số (so với SL do Sở
lượng. Lưu ý: số lượng GVPT/CBQLCSGDPT được GDĐT phân công)

174
Kết quả hoàn Thời gian
TT Hoạt động Kết quả cần đạt Người phối hợp
thành hoàn thành
học mô đun 1 trên hệ thống cấp tài khoản có thể nhỏ hơn số lượng
LMS GVPT/CBQLCSGDPT được phân công, hoặc chưa
có, tùy theo việc Sở ký kết thỏa thuận với nhà cung
ứng LMS – Viettel) hoàn thành thông tin đăng ký tự
học trên Hệ thống LMS, truy cập học liệu mô đun 1
thành công hoặc/và nhận được tài liệu bản in (đối với
GVPT/CBQLCSGDPT ở vùng khó tiếp cận CNTT);
1.3 Hỗ trợ đồng nghiệp hoàn 100% (….) GVPT/CBQLCSGDPT đại trà được cấp Số lượng và tỉ lệ %
thiện thông tin đăng ký tự quyền tham gia học tập trên LMS của Viettel đăng ký (so với SL do Sở
học mô đun 2 trên hệ thống tự học, truy cập học liệu mô đun 2 thành công hoặc/ GDĐT phân công)
LMS và nhận được tài liệu bản in (đối với
GVPT/CBQLCSGDPT ở vùng khó tiếp cận CNTT);
(điền số lượng).
2. Triển khai học tập: Hỗ trợ đồng nghiệp tự học mô đun 1 và mô đun 2

2.1. Hỗ trợ trên hệ thống LMS 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền số lượng Số lượng và tỉ lệ %
của Viettel: Thảo luận, góp được cấp quyền tham gia học tập trên hệ thống LMS GVPT/CBQLCSG
ý, bài tập, nhắc hoàn thành của Viettel) được tham gia các lớp học ảo, tham gia DPT đã tham gia
BT quá trình, cuối khóa, thảo luận trực tuyến trên hệ thống LMS của Viettel (so với SL GV được
khảo sát, trao đổi với giảng với sự hỗ trợ của đội ngũ cốt cán;

175
Kết quả hoàn Thời gian
TT Hoạt động Kết quả cần đạt Người phối hợp
thành hoàn thành
viên sư phạm, các trao đổi, 100% các thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT được cấp quyền tham gia
hỗ trợ khác ngoài việc hoàn GVPTCC/CB QLCSGDPTCC giải đáp trong tuần với học tập trực tuyến)
thành mô đun trên hệ thống chất lượng chuyên môn cao. Số lượng và tỉ lệ %
học tập 100% thắc mắc được GVSPCC/ GVQLGDCC giải các thắc mắc được
(Ghi rõ tên hoạt động hỗ trợ đáp trong tuần (Đội ngũ cốt cán, trong trường hợp GVPTCC giải đáp
trực tuyến và trực tiếp, cần không thể giải đáp thắc mắc của GVPT/ Số lượng và tỉ lệ %
chèn thêm các dòng phụ) CBQLCSGDPT, cần chuyển để nhận được sự hỗ trợ các thắc mắc được
từ giảng viên sư phạm để đảm bảo 100% các thắc giải đáp GVSP chủ
mắc của GVPT/CBQLCSGDPT được phân công chốt giải đáp
được giải đáp trong tuần).
2.2 Các hoạt động hỗ trợ trực 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT được tham gia Số lượng và tỉ lệ %
truyến khác, giải đáp các các hoạt động trực truyến khác, được giải đáp các thắc
thắc mắc về chuyên môn mắc về chuyên môn trong các diễn đàn trực tuyến, các
trong các diễn đàn trực nhóm group chat, zalo, trao đổi qua email, các lớp học
tuyến, các nhóm group chat, ảo…, với sự hỗ trợ của đội ngũ cốt cán; (Điền số
zalo, trao đổi qua email, các lượng GVPT/CBQLCS GDPT được phân công hỗ
lớp học ảo…, với sự hỗ trợ trợ).
của đội ngũ cốt cán;

176
Kết quả hoàn Thời gian
TT Hoạt động Kết quả cần đạt Người phối hợp
thành hoàn thành
(Ghi rõ tên hoạt động hỗ trợ 100% các thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT được
trực tuyến khác, không trên GVPTCC/CB QLCSGDPTCC giải đáp trong tuần với
hệ thống LMS của Viettel, chất lượng chuyên môn cao.
cần chèn thêm các dòng 100% thắc mắc được GVSPCC/ GVQLGDCC giải
phụ) đáp trong tuần (Đội ngũ cốt cán, trong trường hợp
không thể giải đáp thắc mắc của GVPT/
CBQLCSGDPT, cần chuyển để nhận được sự hỗ trợ
từ giảng viên sư phạm để đảm bảo 100% các thắc
mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT được phân công
được giải đáp trong tuần).
2.3. Hỗ trợ trực tiếp: sinh hoạt 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT được tham gia các
chuyên môn/cụm trường hoạt động chuyên môn trực trực tiếp: sinh hoạt
(bao gồm cả các hỗ trợ liên chuyên môn, giải đáp thắc mắc trực tiếp, dự giờ - sinh
quan đến quá trình học tập hoạt chuyên môn, trao đổi chuyên môn khác, với sự
mô đun và các hỗ trợ phát hỗ trợ của đội ngũ cốt cán; (Điền số lượng Số lượng và tỉ lệ %
triển nghề nghiệp tại chỗ, GVPT/CBQLCSGDPT được phân công hỗ trợ).
liên tục khác trong năm) 100% các thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT được
GVPTCC/CB QLCSGDPTCC giải đáp trong tuần với
chất lượng chuyên môn cao.

177
Kết quả hoàn Thời gian
TT Hoạt động Kết quả cần đạt Người phối hợp
thành hoàn thành
(Ghi rõ tên hoạt động, có 100% thắc mắc được GVSPCC/ GVQLGDCC giải
thể chèn thêm các dòng đáp trong tuần (Đội ngũ cốt cán, trong trường hợp
phụ) không thể giải đáp thắc mắc của GVPT/
CBQLCSGDPT, cần chuyển để nhận được sự hỗ trợ
từ giảng viên sư phạm để đảm bảo 100% các thắc
mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT được phân công
được giải đáp trong tuần).
3. Đánh giá kết quả học tập mô đun bồi dưỡng
3.1. Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền số lượng Số lượng và tỉ lệ %
GVPT/CBQLCSGDPT tham gia học tập trên hệ thống LMS của Viettel) hoàn (so với SL học viên
hoàn thành bài kiểm tra trắc thành bài kiểm tra trắc nghiệm mô đun; học tập trên hệ
nghiệm mô đun 1 thống LMS)
3.2 Chấm bài tập hoàn thành 100% bài tập hoàn thành mô đun được chấm (điền số Số lượng và tỉ lệ %
mô đun 1 lượng bằng với số lượng GVPT/CBQLCSGDPT tham (so với SL học viên
gia học tập mô đun); học tập trên hệ
Có 3 bài tập hoàn thành mô đun/ 01 GVPTCC/ thống LMS)
CBQLCSGDPTCC được GVSPCC/GVQLGDCC SL bài tập được
góp ý về đánh giá chấm bài (chỉ góp ý nhận xét về GVSPCC góp ý về
đánh giá chấm bài

178
Kết quả hoàn Thời gian
TT Hoạt động Kết quả cần đạt Người phối hợp
thành hoàn thành
chuyên môn, không thay đổi kết quả chấm bài của
GVPTCC/CBQLCSGDPTCC)
3.3 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền số lượng Số lượng và tỉ lệ %
GVPT/CBQLCSGDPT tham gia học tập trên hệ thống LMS của Viettel) hoàn (so với SL học viên
hoàn thành bài kiểm tra trắc thành bài kiểm tra trắc nghiệm mô đun; học tập trên hệ
nghiệm mô đun 2 thống LMS)
3.4 Chấm bài tập hoàn thành 100% bài tập hoàn thành mô đun được chấm (điền số Số lượng và tỉ lệ %
mô đun 2 lượng bằng với số lượng GVPT/CBQLCSGDPT tham (so với SL học viên
gia học tập mô đun); học tập trên hệ
Có 3 bài tập hoàn thành mô đun/ 01 GVPTCC/ thống LMS)
CBQLCSGDPTCC được GVSPCC/GVQLGDCC SL bài tập được
góp ý về đánh giá chấm bài (chỉ góp ý nhận xét về GVSPCC góp ý về
chuyên môn, không thay đổi kết quả chấm bài của đánh giá chấm bài
GVPTCC/CBQLCSGDPTCC)
4. Đôn đốc GVPT/ CBQLCSGDPT trả lời phiếu khảo sát về mô đun bồi dưỡng
4.1 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) (điền số lượng hoàn thành mô đun bồi Số lượng và tỉ lệ %
GVPT/CBQLCSGDPT dưỡng) GVPT/ CBQLCSGDPT hoàn thành khảo sát (so với SL học viên
hoàn thành phiếu khảo sát cuối mô đun 1; hoàn thành bài tập
cuối mô đun 1 trên hệ thống LMS)

179
Kết quả hoàn Thời gian
TT Hoạt động Kết quả cần đạt Người phối hợp
thành hoàn thành
4.2 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) (điền số lượng hoàn thành mô đun bồi Số lượng và tỉ lệ %
GVPT/CBQLCSGDPT dưỡng) GVPT/ CBQLCSGDPT hoàn thành khảo sát (so với SL học viên
hoàn thành phiếu khảo sát cuối mô đun 2; hoàn thành bài tập
cuối mô đun 2 trên hệ thống LMS)
4.3 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (….) (điền số lượng) GVPT/CBQLCS GDPT Số lượng và tỉ lệ %
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn thành 02 mô đun BDTX năm 2020 hoàn thành (so với SL học viên
hoàn thành phiếu khảo sát Khảo sát về chương trình BDTX năm 2020 hoàn thành MĐ 1
về chương trình bồi dưỡng và MĐ 2)
năm 2020
5 Xác nhận đồng nghiệp hoàn thành mô đun bồi dưỡng trên hệ thống LMS
5.1. Xác nhận đồng nghiệp hoàn 80% (…) (điền số lượng) GVPT/ CBQLCSGDPT Số lượng và tỉ lệ %
thành mô đun 1 trên hệ tham gia bồi dưỡng trên hệ thống LMS của Viettel) (so với SL học viên
thống LMS hoàn thành mô đun 1 (Đạt) tham gia BD MĐ 1)
5.2 Xác nhận đồng nghiệp hoàn 80% (…) GVPT/ CBQLCSGDPT (điền số lượng Số lượng và tỉ lệ %
thành mô đun 2 trên hệ GVPT/CBQLCS GDPT tham gia bồi dưỡng trên hệ (so với SL học viên
thống LMS thống LMS của Viettel) hoàn thành mô đun (Đạt) tham gia MĐ 2)
5.3 Xác nhận hoàn thành 02 mô 80% (…) (điền số lượng) GVPT/ CBQLCSGDPT Số lượng và tỉ lệ %
đun bồi dưỡng năm 2020 hoàn thành mô đun 1 và mô đun 2 trên hệ thống LMS (so với SL học viên
của Viettel (Đạt)

180
Kết quả hoàn Thời gian
TT Hoạt động Kết quả cần đạt Người phối hợp
thành hoàn thành
hoàn thành MĐ 1
và MĐ 2)

………. Ngày tháng năm 20…

HIỆU TRƯỞNG/ NGƯỜI BÁO CÁO


ĐẠI DIỆN PHÒNG/SỞ GDĐT DUYỆT17

Kí tên, đóng dấu/hoặc xác nhận trên hệ thống LMS) (Kí và ghi rõ họ tên/nộp trên hệ thống LMS)

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA GVSP CHỦ CHỐT


(đánh dấu X): Đạt …; Chưa đạt:

(Kí tên/hoặc xác nhận trên hệ thống LMS)

Báo cáo hoàn thành kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp của GVCC trình Hiệu trưởng phê duyệt; Báo cáo hoàn thành kế hoạch Hỗ trợ đồng nghiệp của CBQLCSGDPTCC cấp tiểu học và
17

Trung học cơ sở (THCS) trình đại diện phòng GDĐT phê duyệt, cấp Trung học phổ thông (THPT) trình sở GDĐT phê duyệt.

181
Phụ lục 3. KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY 18
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
TÊN CHỦ ĐỀ19/BÀI HỌC: …
Thời lượng: … tiết

I. MỤC TIÊU DẠY HỌC


(STT của
Phẩm chất, năng lực YCCĐ
YCCĐ)
NĂNG LỰC TIN HỌC
Thành phần/thành tố thứ … (1)
1 của năng lực đặc thù
… (2)
Thành phần/thành tố thứ … …
2 của năng lực đặc thù
… …
Thành phần/thành tố thứ … …
n của năng lực đặc thù
… …
NĂNG LỰC CHUNG
NĂNG LỰC A …
NĂNG LỰC B …
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU
PHẨM CHẤT X …
PHẨM CHẤT Y …

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH


- Giáo viên: …

- Học sinh: ….

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

18
Thuật ngữ “Kế hoạch bài dạy” thay thế cho “Kế hoạch dạy học” sử dụng trong tài liệu này, dựa theo Thông tư
32/2020/TT-BGDĐT ban hành ngày 15/9/2020.
19
Về nguyên tắc: đây là KHBD cho chủ đề

182
Phương án
Hoạt động học Mục tiêu Nội dung dạy học PP/KTDH
đánh giá
(thời gian) (Số thứ tự YCCĐ) trọng tâm chủ đạo
Hoạt động [STT]. [Tên -
hoạt động] (Thời gian) -
-
Hoạt động [STT]. [Tên -
hoạt động] (Thời gian) -
Hoạt động [STT]. [Tên -
hoạt động] (Thời gian) -
Hoạt động [STT]. [Tên -
hoạt động] (Thời gian)

B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC


Dưới đây là cấu trúc một hoạt động học

Hoạt động [STT]. [Tên hoạt động] (Thời gian dự kiến)


1. Mục tiêu: (ghi số thứ tự của YCCĐ)
Liệt kê các mục tiêu của hoạt động học này. Trong đó, các mục tiêu của hoạt động học
này phải thuộc các mục tiêu đã đặt ra cho dạy học chủ đề ở mục I.
2. Tổ chức hoạt động20
Liệt kê rõ các hướng dẫn, câu lệnh GV đặt ra cho HS. Nêu rõ nguồn học, phương tiện
dạy học sẽ sử dụng. Thường bao gồm các bước
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

3. Sản phẩm học tập


Ghi rõ sản phẩm học tập dự kiến của HS trong hoạt động học. Tùy theo mục tiêu, nội
dung hoạt động mà sản phẩm học tập có thể ở nhiều dạng khác nhau, ví dụ câu trả lời cụ
thể, kết quả thực hiện bài tập, đề xuất hoặc giải pháp, sản phẩm thật…
4. Phương án đánh giá

20
Có nhiều hình thức trình bày cấu trúc tổ chức hoạt động. Trên đây là một gợi ý cách tổ chức.

183
Mô tả hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá trong hoạt động (chỉ rõ đánh giá qua
quan sát, viết hay hỏi đáp với công cụ là rubric, câu hỏi, bài tập, do GV đánh giá hay HS
tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng ...)
Trong đó: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (thông qua các sản phẩm học
tập) chính là đánh giá mức độ HS đáp ứng mục tiêu của hoạt động học.

V. HỒ SƠ DẠY HỌC
A. NỘI DUNG DẠY HỌC CỐT LÕI

B. HỒ SƠ KHÁC

Các phiếu học tập, rubric đánh giá, …

184
ĐÁNH GIÁ KHOÁ HỌC
1. Nhiệm vụ và yêu cầu bài thu hoạch học viên thực hiện sau khoá tập huấn

Bài tập 1. Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS.

Bài tập 2. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về việc vận dụng các
PP, KTDH theo hướng phát triển PC, NL học sinh trong môn Tin học ở THCS.
2. Phương pháp đánh giá bài thu hoạch sau khoá tập huấn
- HV nộp sản phẩm là kế hoạch dạy học và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp trên hệ
thống học tập trực tuyến.
- GV đánh giá cho điểm và nhận xét về kế hoạch dạy học và kế hoạch hỗ trợ đồng
nghiệp mà HV đã nộp.
3. Đánh giá kết quả tập huấn
- Đánh giá quá trình thông qua các sản phẩm hoạt động của HV trong quá trình
tập huấn.
- Đánh giá kết quả thông qua bài thu hoạch mà HV cần hoàn thiện sau khoá tập huấn.

185
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng
thể. Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình môn
Tin học. Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường. (2019). Lý luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi mới mục
tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. In lần thứ 6 – NXB Đại học Sư phạm, ISBN
978-604-54-5894-5.
Geoff Petty.(2010). Teaching Today: A practical Guide. Fourth Edition, Nelson Thornes
Ltd., ISBN 978-1-4085-0415-4.
Hồ Sĩ Đàm và cộng sự. (2019). Tài liệu tìm hiểu chương trình môn Tin học trong Chương
trình GDPT 2018. Hà Nội: Đại học Sư phạm Hà Nội.
Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My. (2017). Phương pháp dạy
học phát triển NL học sinh phổ thông. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, ISBN 978-604-947-979-3.
Vũ Xuân Hùng. (2012). Dạy học hiện đại và nâng cao NL dạy học cho giáo viên. Nxb
Lao động xã hội.
Huỳnh Văn Sơn, Lê Thị Hân, Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Thị Uyên Thy. (2018). Giáo
trình Tâm lý học đại cương. Thành phố Hồ Chí Minh: Nxb Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier. (2010). Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp
dạy học ở trường trung học. Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông (Loan
no1979-VIE).
Đào Thị Oanh. (2007). Vấn đề nhân cách trong tâm lý học ngày nay. NXB Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2014). Công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn
sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ
chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo
dục thường xuyên qua mạng. Hà Nội
O. Hazzan et al. (2011). Guide to Teaching Computer Science: An Activity-Based
Approach, DOI 10.1007/978-0-85729-443-2_3, © Springer-Verlag London.

186

You might also like