You are on page 1of 87

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN THỊ THANH HỒNG

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC PHÁT HUY


TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hải Phòng, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN THỊ THANH HỒNG

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC PHÁT HUY


TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành : Giáo dục học


Mã số : 8 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thấn

Hải Phòng, 2020


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ TN và XH giáo dục với đề tài “Vận
dụng một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh
trong dạy học môn tự nhiên xã hội lớp 2”, tôi nhận được sự động viên, giúp đỡ,
chỉ bảo nhiệt tình của quý thầy, cô giảng viên, đồng nghiệp và các bạn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Thấn người
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về TN và XH đã chỉ bảo tận tình, đầy trách nhiệm
để luận văn được hoàn thành một cách tốt nhất.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể Lãnh đạo Trường Đại
học Hải Phòng, lãnh đạo Khoa Giáo dục Tiểu học đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành luận văn.
Bên cạnh đó, để có những số liệu, thông tin chính xác trong luận văn, tôi
xin chân thành cảm ơn: các thầy cô giáo và học sinh trường Tiểu học Hải Thành
cùng gia đình, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có
thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng
góp và sự chỉ dẫn của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Vận
dụng một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh
trong dạy học môn tự nhiên xã hội lớp 2” là trung thực và không trùng lặp với
các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hải Phòng, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ


DHTH Dạy học tích hợp
GV Giáo viên
HS Học sinh
KTDH Kĩ thuật dạy học
NXB Nhà xuất bản

PPDH Phương pháp dạy học

PHT Phiếu học tập

TN Thực nghiệm

TNSP Thực nghiệm sư phạm


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i


LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ
THUẬT DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2 ................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm kĩ thuật dạy học ....................................................................... 5
1.1.2. Phân biệt kĩ thuật dạy học, phương pháp dạy học và quan điểm dạy học .. 5
1.1.3. Một số đặc điểm chung của kĩ thuật dạy học ............................................ 6
1.1.4. Phân loại kĩ thuật dạy học ......................................................................... 7
1.2. Kĩ thuật dạy học tích cực ............................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................. 7
1.2.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực ............................................................... 8
1.3. Môn TN và XH lớp 2 và việc sử dụng các kí thuật dạy học ......................... 8
1.3.1. Mục tiêu môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 .................................................... 8
1.3.2. Nội dung chương trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 .............................. 9
1.3.3. Đặc điểm chương trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 ............................ 10
1.3.4. Vai trò của việc sử dụng các KTDH trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội 10
1.4. Đặc điểm phát triển học sinh lớp 2 ............................................................ 12
1.5. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 13
1.5.1. Phương pháp tổ chức khảo sát ................................................................ 13
1.5.2. Kết quả khảo sát ..................................................................................... 15
1.5.3. Nhận xét chung về thực trạng ................................................................. 22
v

CHƯƠNG 2 ..................................................................................................... 25
QUY TRÌNH VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ
VÀ XÃ HỘI LỚP 2 .......................................................................................... 25
2.1. Nguyên tắc vận dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh .................................................................................................................. 25
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ........................................................ 25
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan ........................................................ 25
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn ...................................... 25
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ........................................................... 26
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm phát triển của học sinh . 26
2.2. Quy trình vận dụng một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực học tập
của học sinh trong dạy học môn TN và XH lớp 2 ............................................. 26
2.3. Thiết kế một số kế hoạch bài học vận dụng kĩ thuật dạy học phát huy tính
tích cực học tập của học sinh trong dạy học môn TN và XH lớp 2 ................... 28
2.3.1. Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học TN và XH lớp 2 ................ 28
2.3.2. Vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong dạy học TN và XH lớp 2 ............. 31
2.3.3. Vận dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học TN và XH lớp 2 .............. 35
2.3.4. Vận dụng kĩ thuật dạy học KWL vào dạy học môn TN và XH lớp 2 ...... 36
2.4. Xây dựng giáo án kế hoạch bài học vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học môn TN và XH lớp 2 ................................................................. 39
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 47
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................... 49
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................... 49
3.1. Một số vấn đề chung về thực nghiệm ........................................................ 49
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................. 49
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................. 49
3.1.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................. 49
3.1.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................................. 50
vi

3.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................ 52


3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................... 54
3.2.1. Kết quả định lượng ................................................................................. 54
3.2.2. Kết quả định tính .................................................................................... 60
3.2.3. Nhận xét chung....................................................................................... 61
Kết luận chương 4 ............................................................................................ 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 69
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ KẺ BẢNG

Số hiệu
Tên bảng Trang
bảng
Bảng 1.1 Thống kê mẫu khảo sát 13
Thực trạng hoạt động học của học sinh lớp 2 trong
Bảng 1.2 15
môn TN và XH Lớp 2
Thực trạng nhận thức của giáo viên về kĩ thuật dạy
Bảng 1.3 17
học phát huy tính tích cực của học sinh
Thực trạng vận dụng các kĩ thuật dạy học môn TN và
Bảng 1.4 18
XH lớp 2
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng các kĩ
Bảng 1.5 21
thuật dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
Bảng 3.1 Tiêu chí đánh giá cho các mức điểm của bài kiểm tra 53
Kết quả điều tra phiếu hỏi học sinh (trước thực
Bảng 3.2 54
nghiệm)
Kết quả điều tra phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm
Bảng 3.3 56
(sau thực nghiệm)
Bảng 3.4 Bảng phân bố tần số kết quả điểm lớp TN và ĐC 58
Bảng 3.5. Bảng phân bố tần số kết quả điểm lớp TN và ĐC 58
Bảng 3.6 Bảng phân bố tần suất điểm số bài kiểm tra 58
Bảng 3.7 Bảng phân bố tần suất tích lũy điểm số bài kiểm tra 59
viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Số hiệu hình,
Tên biểu đồ, hình Trang
biểu đồ
Đánh giá của giáo viên về sự cần thiết của việc sử
Biểu đồ 1.1 dụng các KTDH tích cực trong dạy học phân môn 20
TN và XH lớp 2
Đồ thị biểu diễn phân bố tần số tích lũy kết quả bài
Hình 3.1 59
kiểm tra
Đánh giá kết quả học tập của HS lớp đối chứng và
Biểu đồ 3.2 60
thực nghiệm
Đánh giá kết quả học tập của HS lớp đối chứng và
Biểu đồ 3.3 60
thực nghiệm qua tỉ lệ %
Hình 3.2 Giáo viên hướng dẫn HS phân chia nhóm 63
Hình 3.3 Học sinh thuyết trình về sản phẩm 63
1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cùng với sự phát triển của các nước trên thế giới, Việt Nam đang phát
triển nền kinh tế theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đổi mới phương
pháp và hình thức, kĩ thuật dạy học là giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng
giáo dục trong những năm gần đây. Theo Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII đã nhấn mạnh: “giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài…” [1].
1.2. Theo điều 28, Luật giáo dục đã quy định rõ: “ Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học; môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học…”. Để vận dụng được các phương pháp dạy học tích cực như quy định
trong Luật giáo dục như trên, giáo viên cần biết vận dụng một số kĩ thuật dạy
học phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học làm cho tiết học
trở nên phong phú, sinh động phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh [2].
1.3. Kĩ thuật dạy học có vai trò vô cùng quan trọng là cách thức, biện
pháp của GV (giáo viên), HS (Học sinh) tiến hành các hoạt động dạy học để
thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Đổi mới giáo dục cần phải bồi dưỡng, hình
thành cho học sinh tính năng động, sáng tạo,…Chính vì vậy, việc vận dụng kĩ
thuật dạy học phải hướng đến tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh là việc
làm quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Nó tạo điều
kiện cho học sinh được học tập, trải nghiệm, tích cực, chủ động, sáng tạo, giúp
các em rèn luyện kĩ năng làm việc cá nhân, theo nhóm một cách linh hoạt có
hiệu quả.
1.4. Tự nhiên và Xã hội là một môn học bắt buộc ở trường tiểu học. Môn
học này có nhiệm vụ hình thành các năng lực môn học. Với đặc điểm của bộ
môn là tích hợp kiến thức về khoa học và xã hội. Với việc thực hiện nhiệm vụ
giáo dục bậc tiểu học, môn TN và XH cung cấp cho HS kiến thức về TN và XH,
hình thành cho HS kĩ năng và khơi gợi động cơ, nhu cầu của HS đặc biệt kích
2

thích tính tính cực của HS. Trên cơ sở này đòi hỏi hoạt động tổ chức, hướng dẫn
của giáo viên phải hướng tới hoạt động tự chiếm lĩnh, hình thành và rèn luyện kĩ
năng của học sinh. Học sinh phải được hoạt động tự biểu lộ mình và được phát
triển một cách tối đa thông qua hoạt động học tập. Vì vậy không chỉ sử dụng các
phương pháp dạy học hiệu quả mà còn phải sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học môn TN và XH góp phần tạo nên chất lượng dạy học.
1.5. Một bộ phận giáo viên chưa nhận biết được vai trò của kĩ thuật dạy
học tích cực trong dạy học, chưa biết sử dụng chúng một cách linh hoạt, hợp lí
vì thế mà chất lượng dạy học chưa cao. Trong khi đó, việc vận dụng kĩ thuật dạy
học tích cực cho học sinh trong môn TN và XH vẫn còn ít được quan tâm
nghiên cứu.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận
dụng một số KTDH phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học
môn tự nhiên xã hội lớp 2”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam tư tưởng dạy học phát huy tính tích cực của người học cũng
xuất hiện từ rất sớm và đã nhanh chóng trở thành trào lưu lan rộng do những đòi
hỏi của sự phát triển kinh tế, xã hội cũng như các nhân tố bên trong quá trình
dạy học đặt ra sự cần thiết phải phát triển lý luận dạy học nói chung và phương
pháp dạy học nói riêng.
Nhiều công trình nghiên cứu về dạy học phát huy tính tích cực của các tác
giả như: Nguyễn Kỳ: “Mô hình dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm,
Phương pháp giáo dục tích cực”; Phạm Viết Vượng: “Bàn về phương pháp giáo
dục tích cực” ; Thái Duy Tuyên: “Cần phát động phong trào cải tiến dạy học
theo hướng phát triển tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh vì đó là phẩm
chất nhân cách rất cơ bản mà ta muốn hình thành” [3,4,5].
Như vậy có thể thấy có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến dạy
học phát huy tính tích cực học tập của học sinh tuy nhiên chưa có công trình
nghiên cứu nào về vận dụng một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực học
3

tập của học sinh trong dạy học môn TN và XH lớp 2 ở tiểu học, do đó nghiên
cứu đề tài này là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này nhằm nghiên cứu và đề xuất quy trình vận dụng một số kĩ thuật
dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh nhằm nâng cao kết quả học
tập trong dạy học môn TN và XH lớp 2.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Quy trình vận dụng một số kĩ thuật
dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học môn TN và
XH lớp 2.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số kĩ thuật dạy học
như: kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật sơ đồ tư duy…
trong dạy học môn TN và XH lớp 2.
Phạm vi điều tra: Giáo viên tiểu học ở thành phố Hải Phòng
Phạm vi thực nghiệm: Học sinh lớp 2 Trường Tiểu học Hải Thành - Quận
Dương Kinh - Thành phố Hải phòng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp các văn kiện của Đảng,
các văn bản pháp quy Nhà nước, của ngành GD và ĐT, nghiên cứu trên sách,
báo chí, các tài liệu chuyên môn liên quan đến nội dung đề tài về kĩ thuật dạy
học phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học môn Tự nhiên xã
hội lớp 2.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đọc và tham khảo các tài liệu có viết liên quan đến đề tài như: Tính tích
cực, tính tích cực học tập, môn TN và XH.
4

5.2.2. Phương pháp quan sát


Dự giờ giáo viên môn TN và XH để đánh giá chất lượng giảng dạy bộ
môn và quan sát, đánh giá thái độ học tập của học sinh.
5.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Sử dụng phiếu điều tra đối với CBQL, tổ trưởng chuyên môn, GV, PHHS,
học sinh để tìm hiểu về việc thực hiện kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực
học tập của học sinh trong dạy học môn tự nhiên xã hội lớp 2.
5.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi với cán bộ, GV về thực trạng vận dụng một số kĩ thuật dạy học phát
huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
từ đó đánh giá ưu nhược điểm của thực trạng để từ đó đưa ra các biện pháp.
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học.
6. Kết cấu luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng một số kĩ thuật
dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 2.
Chương 2: Cách thức vận dụng một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích
cực học tập của học sinh trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU
PHỤ LỤC
5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ
THUẬT DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm kĩ thuật dạy học
Trong tài liệu dạy học của Lưu Thu Thủy đã đưa ra quan điểm của
U.Le.Babanxki cho rằng: “KTDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm
giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, GD và phát triển trong quá trình dạy học”
[3, tr.45];
Trong nghiên cứu của Đặng Thành Hưng cũng đã đưa ra quan điểm
KTDH của I.Ia.Lécne, 1981 cho rằng: “KTDH là hệ thống những hành động có
mục đích của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh
đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn” [22, tr.46]
Theo I.D.Dverep, 1980 thì: “KTDH nằm trong đơn vị của PPDH đó là
cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học.
Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ
thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của HS và cách thức điều khiển quá trình
nhận thức của giáo viên” [Dẫn theo 10, tr.46]
Theo Lưu Thu Thủy thì: “KTDH là những biện pháp, cách thức hành
động của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều
khiển quá trình dạy học” [23, tr.42]
Như vậy có thể hiểu, KTDH là cách thức hành động có chủ đích, theo một
trình tự nhất định của giáo viên và học sinh nhằm tổ chức hoạt động học tập để
học sinh lĩnh hội nội dung nhằm đạt được mục đích dạy học.
1.1.2. Phân biệt kĩ thuật dạy học, phương pháp dạy học và quan điểm dạy học
Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu từ
nhiều tác giả khác nhau và có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
6

Lu.Le.Babanxki, 1983: “Phương pháp dạy học là cách thức tương tác
giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, GD và phát triển
trong quá trình dạy học”. I.Ia.Lécne, 1981: “Phương pháp dạy học là hệ thống
những hành động có mục đích của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và
thực hành của học sinh đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn”.
I.D.Dverép, 1980: “Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ giữa
thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học”. Theo quan điểm điều khiển học,
PPDH là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của HS và điều khiển hoạt động
này” [12, tr.56].
Có thể hiểu, “PPDH là con đường, các thức tác động của GV đến HS
trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học”.
Quan điểm dạy học là định hướng dạy học, hướng vào việc dạy học, xác
định rõ nhiệm vụ của GV và HS. Quan điểm dạy học so với PPDH, KTDH có sự
khác nhau về quy mô: Quan điểm dạy học là nói đến chiến lược, định hướng,
cương lĩnh ở cấp trường, quốc gia. PPDH là cách thức sử dụng,c on đường mà
GV tác động đến HS nằm trong hoạt động dạy học.
1.1.3. Một số đặc điểm chung của kĩ thuật dạy học
Như chúng ta đã biết, nghề nào cũng có kĩ thuật hành nghề của mình. Đối
với nghề dạy học là nghề “cao quý nhất trong các nghề cao quý”. Tuy nhiên, kĩ
thuật dạy học khác với kỹ thuật nghề khác đó là cần căn cứ trên:
Đặc điểm nội dung, mục tiêu môn học
Đặc điểm bài dạy
Đặc điểm của người học
Bên cạnh đó, để tiến hành dạy học GV cần sử dụng kết hợp các phương
pháp, hình thức dạy học. KTDH không thể sử dụng biệt lập với các hoạt động
dạy học khác.
Bên cạnh đó, việc sử dụng KTDH khác với PPDH và hình thức dạy học ở
điểm KTDT chỉ nằm một khía cạnh nhỏ. Có thể gọi KTDH là PPDH và cũng có
7

thể gọi KTDH là một ngách nhỏ của PPDH. Mục đích chung và KTDH đó là sử
dụng KTDH để phát huy tính tích cực của HS trong học tập.
1.1.4. Phân loại kĩ thuật dạy học
Theo Nguyễn Lăng Bình, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng, Đỗ
Hương Trà hiện nay, hệ thống các KTDH bao gồm: Kĩ thuật “Động não”; Kĩ
thuật “Bể cá”; Kĩ thuật “Ổ bi”; Kĩ thuật “Tia chớp”; Kĩ thuật “Các mảnh ghép”;
Kĩ thuật “Lược đồ tư duy”; Kĩ thuật “Khăn trải bàn”; Kĩ thuật “Phòng tranh”;
…[6, tr.45].
Theo tài liệu “Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học”
trong Dự án Việt Bỉ đã đưa ra cách thức phân loại kĩ thuật dạy học đó là [10]:
Các kĩ thuật tổ chức hoạt động cá nhân bao gồm: Kĩ thuật “KWL; Kĩ
thuật “3 lần 3”; Kĩ thuật “Trình bày một phút”.
Đối với các KTDH theo nhóm bao gồm: Như kĩ thuật tia chợp, khăn trải
bàn, sơ đồ tư duy... .
1.2. Kĩ thuật dạy học tích cực
1.2.1. Khái niệm
Từ khái niệm KTDH, KTDH tích cực là cách thức GV sử dụng các kĩ
thuật để thực hiện hoạt động dạt học và hướng đến kích thích tính tích cực học
tập, sáng tạo của HS.
Có thể thấy, KTDH tích cực là kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong hoạt động dạy và học vì chúng giúp phát huy sự tham gia hoạt động
tích cực, chủ động của học sinh vào quá trình dạy học. Các KTDH tích cực còn
kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một cách tốt nhất. Bên
cạnh đó, các KTDH tích cực còn là động lực thúc đẩy sự cộng tác làm việc của
học sinh, rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm cho người học một cách đầy đủ hơn.
Theo Lưu Thu Thủy: “KTDH tích cực là những kĩ thuật có ý nghĩa đặc
biệt trong việc tham gia sự phát huy tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích
thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS” [23, tr27]
8

Từ nghiên cứu trên, có thể hiểu vận dụng KTDH tích cực là việc sử dụng
những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình
huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học với các kĩ
thuật mới nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.
1.2.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
KTDH tích cực là KTDH phát huy tính tích cực của HS trong học tập.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận văn đề cập đến một số kĩ thuật dạy
học sau:
Kĩ thuật “ Trình bày một phút”: Đây là kỹ thuật trả lời nhanh bằng phản
ứng tức thì của HS về bài học hoặc vấn đề nào đó.
Kĩ thuật “Chúng em biết 3”:
GV đặt ra câu hỏi tình huống
HS thảo luận nhóm đưa ra 3 câu trả lời về vấn đề cần thực hiện
Có thể 1 HS đưa ra 3 câu trả lời.
Ngoài ra, các KTDH tích cực phù hợp với HS lớp 2 như Kỹ thuật mảnh
ghép, sơ đồ tư duy, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật động não,...
1.3. Môn TN và XH lớp 2 và việc sử dụng các kí thuật dạy học
1.3.1. Mục tiêu môn Tự nhiên và xã hội lớp 2
Trong các môn học ở bậc Tiểu học, cùng với Toán, Tiếng việt môn TN và
XH cũng có vai trò vô cùng quan trọng là cơ sở cho việc hình thành phát triển
kỹ năng cho HS. Môn TN và XH ở lớp 2 là môn học đảm nhận việc cung cấp
các kiến thức cơ bản ban đầu cho HS về: Con người và sức khỏe (Cơ thể người,
cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh bệnh tật, tai nạn) một số sự vật, hiện
tượng đơn giản trong tự nhiên và XH.
Nội dung, chương trình môn TN và XH lớp 2, cung cấp cho các em về
cấu tạo cơ thể người; phòng chống cong vẹo cột sống; giữ vệ sinh ăn uống,
phòng nhiễm giun. Biết về gia đình, các thành viên, nhiệm vụ các thành viên XH
ở địa phương giữ sạch nhà ở, trường học, giữ an toàn khi ở nhà, ở trường. Biết
9

về thế giới tự nhiên: như cây cối, hoa, thực vật trên cạn, dưới nước,...Về vũ trụ
mặt trời, mặt trăng,...
Để đảm bảo đạt được mục tiêu của môn TN và XH lớp 2 thì việc nâng cao
chất lượng dạy và học là một yêu cầu rất quan trọng. Cũng chính vì lí do đó mà
tổ chúng tôi xây dựng chuyên đề: “Dạy - học hợp tác trong nhóm nhỏ để nâng
cao hứng thú học sinh tìm hiểu về tự nhiên” của môn TN và XH lớp 2.
1.3.2. Nội dung chương trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 2
Chủ đề: Con người và sức khỏe
Cơ quan vận động (cơ xương, khớp xương; một số cử động vận động;
phòng chống cong vẹo cột sống; tập thể dục và vận động thường xuyên để cơ,
xương phát triển).
Cơ quan tiêu hóa (tiêu hóa thức ăn; ăn, uống đầy đủ, sạch sẽ, đề phòng
bệnh giun).
Chủ đề: Xã hội
Gia đình: Công việc của các thành viên trong gia đình; cách bảo quản và
sử dụng một số đồ dùng trong nhà; giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở và
khu vệ sinh, chuồng gia súc; an toàn khi ở nhà (phòng tránh ngộ độc).
Trường học: Các thành viên trong nhà trường và công việc của họ; cơ sở
vật chất của nhà trường; giữ vệ sinh trường học; an toàn khi ở trường.
Huyện hoặc quận nơi đang sống: Cảnh quan tự nhiên; nghề chính của nhân
dân; các đường giao thông, các phương tiện giao thông, một số biển báo giao
thông; an toàn giao thông (quy tắc đi những phương tiện giao thông công cộng).
Chủ đề: Tự nhiên
Thực vật và động vật: Một số loài cây sống trên cạn, dưới nước, một số
loài vật sống trên cạn và dưới nước…
Bầu trời ban ngày và ban đêm: Mặt Trời, cách tìm phương hướng bằng
Mặt Trời; Mặt Trăng và các vì sao.
Chủ đề này rất quan trọng đối với cuộc sống hàng ngày của HS, HS cần
có kiến thức về tự nhiên và hiểu được cây thường sống ở đâu, một số loài cây,
10

loài vật sống ở trên cạn, dưới nước. Hiểu biết sơ lược về mặt trăng, mặt trời…
Từ đó các em sẽ có vốn sống phong phú hơn trong cuộc sống hàng ngày.
1.3.3. Đặc điểm chương trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 2
Môn Tự nhiên và Xã hội là môn học góp phần giúp học sinh hình thành
và phát triển tình yêu con người, thiên nhiên; tinh thần trách nhiệm với môi
trường sống từ đó HS có ý thức bảo vệ sức khoẻ thể chất và tinh thần của bản
thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm và giữ gìn, bảo vệ tài sản. Đây là đặc
điểm điển hình của môn học mà các môn học khác không thực hiện được. Đó là
mục tiêu của môn học không chỉ cung cấp cho HS kiến thức, có kĩ năng, mà còn
có thái độ biết bảo vệ cơ thể, giữ gìn cơ thể và biết bảo vệ thế giới, môi trường
xung quanh.
Từ nội dung chương trình dạy học môn TN và XH lớp 2 từ đó HS có ý
thức sử dụng tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ những đồ dùng của gia đình, xã hội; có ý
thức chăm sóc, bảo vệ thực vật và động vật, giữ vệ sinh môi trường; vận dụng
kiến thức, kĩ năng học được vào cuộc sống; tham gia các công việc gia đình,
trường lớp, cộng đồng vừa sức với bản thân; đồng thời hình thành và phát triển
được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo.
Với các chủ đề, bài dạy mà HS có thể hiểu được các thế hệ trong gia đình
đồng thời đặc điểm nghề nghiệp của người lớn trong gia đình. Môn học cung
cấp cho các em cách thức phòng tránh ngộ độc khi ở nhà và biết cách giữ vệ
sinh nhà, địa phương, trường học,...
1.3.4. Vai trò của việc sử dụng các KTDH trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
1.3.4.1. Đối với giáo viên
Trong dạy học tích cực, giáo viên đóng vài trò là người tổ chức, hướng dẫn
còn học sinh là chủ thể của mọi hoạt động. Việc vận dụng linh hoạt kĩ thuật dạy
học sẽ giúp giáo viên tương tác tốt hơn với học sinh, tự chiếm lĩnh được tri thức.
Từ đó giáo viên điều chỉnh, bổ sung và đánh giá quá trình học tập của học sinh.
11

Việc áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực yêu cầu giáo viên luôn chủ động
trong mọi tình huống, bám sát học sinh, phát hiện ra những điểm mạnh, điểm
yếu của học sinh…để có những biện pháp tác động kịp thời để khắc phục.
Khi vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, giáo viên không chỉ là người
truyền thụ kiến thức mà là người hiểu biết, là người phối hợp làm cho mọi cái
cùng một lúc thuận lợi hơn. Chính vì vậy, người giáo viên luôn không ngừng
tìm tòi, học hỏi, mở mang kiến thức.
1.3.4.2. Đối với học sinh
Vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ giúp cho học sinh xác định được
nhiệm vụ, động cơ, ý thức học tập, biết đánh giá nhìn lại quá trình học tập và tự
điều chỉnh cách học của mình, học sinh sẽ ghi nhớ một cách khoa học. Kĩ thuật dạy
học tích cực đem lại cho người học hứng thú, niềm vui trong học tập, nó phù hợp
với đặc tính ưa thích hoạt động của trẻ em. Như vậy, kĩ thuật dạy học tích cực nhấn
mạnh đến hoạt động của người học và tính nhân văn của giáo dục.
Nội dung kiến thức của chương trình môn TN và XH tích hợp những kiến
thức về thế giới tự nhiên và xã hội, có vai trò quan trọng trong việc giúp HS học
tập các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý ở các lớp 4, 5. Các kiến thức được lựa
chọn để DH trong môn TN và XH lớp 1,2,3 đảm bảo sự phù hợp với tâm sinh lí
lứa tuổi của HS giai đoạn này, bên cạnh đó hướng tiếp cận những kiến thức này
được bố trí gần gũi, thiết thực với cuộc sống hành ngày của các em.
Mục tiêu tổng quát về kiến thức của môn môn TN và XH lớp 1,2,3 là sau
khi học xong HS có được những hiểu biết cơ bản ban đầu về những vấn đề như:
con người, các sự vật hiện tượng trong thế giới tự nhiên có liên quan và ảnh
hưởng đến cuộc sống của con người. Thông qua đó hình thành, phát triển cho
các em các kĩ năng học tập cơ bản như: quan sát, nhận xét, so sánh, tổng hợp,
đặt câu hỏi nêu thắc mắc; hay các kĩ năng về trình bày… Ngoài ra chương trình
môn TN và XH ở tiểu học còn góp phần bồi dưỡng phẩm chất ham học hỏi,
hứng thú tìm hiểu thế giới tự nhiên; nhận thức được vai trò của khoa học đối với
cuộc sống. Qua đó HS có ý thức vận dụng những kiến thức khoa học đã được
12

học vào đời sống giúp ích cho bản thân, gia đình và cộng đồng; và có thái độ
đúng đắn với bản thân, gia đình, xã hội và mội trường [12], [13].
1.4. Đặc điểm phát triển học sinh lớp 2
Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến
tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo của HS đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt
động vui chơi sang hoạt động học tập. Tuy vậy, đặc điểm tâm lý của HS lớp 2
vẫn có chút đặc điểm của trẻ mầm non và trẻ tiểu học.
Tri giác: Ở Tiểu học, HS dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý
của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế. Tuy nhiên, chú ý
của trẻ chưa ổn định. HS mặc dù đã học thuộc một bài thơ, tuy nhiên chưa thuộc
một công thức toán,…
Trí nhớ: Đối với HS lớp 2 mặc dù đã tham gia học tập ở bậc tiểu học được
thời gian tuy nhiên còn yếu. Sự di chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng
khác không được duy trì lâu, vì cường độ tập trung chú ý của HS còn rất yếu,
làm trẻ bị phân tán chú ý.
Tư duy: Tư duy của HS mang đậm màu sắc cảm xúc và chiếm ưu thế ở tư
duy trực quan hình ảnh. Tuy nhiên, một số HS các phẩm chất tư duy chuyển dần
từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát.
Ngôn ngữ: Ngôn ngữ của học sinh lớp 2 đã có ngôn ngữ nói thành thạo,
tuy nhiên một số trẻ còn khó phát âm, phân biệt được từ và cấu tạo tư. Ngôn ngữ
có vai trò rất quan trọng đối với quá trình nhận thức tình cảm và lí tính của trẻ.
Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ, ta có thể đánh giá được sự phát
triển trí tuệ của trẻ.
Đối với HS về mặt tình cảm thể hiện rõ rệt, các em dễ dàng bộc lộ cảm
xúc, yêu ghét, thích hay không thích. Các em dễ dàng thán phục, thích thúc với
sự kiện, con vật, hoạt động mà em chú ý. Tính hứng thú của em không bền, dễ
chú ý và dễ mất tập trung.
Ở lớp 2 thì ngôn ngữ nói đã thành thạo và còn ngôn ngữ viết chưa hoàn
thiện, còn lủng củng về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm.
13

Vì vậy học sinh lớp 2 có những đặc điểm cơ bản sau: Trong quá trình phát
triển trẻ luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một
cách hồn nhiên, thật thà; nhân cách của các em lúc này còn mang tính tiềm ẩn
chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát
triển; và đặc biệt nhân cách của các em còn mang tính đang hình thành, không
thể diễn ra một sớm một chiều. Học sinh tiểu học đang trong quá trình phát triển
toàn diện về mọi mặt vì vậy nhân cách của các em sẽ hoàn thiện cùng với sự
phát triển của mình.
1.5. Cơ sở thực tiễn
1.5.1. Phương pháp tổ chức khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng KTDH tích cực môn TN và XH HS
lớp 2, chúng tôi đã tiến hành điều tra tại Trường Tiểu học Hải Thành và Trường
Tiểu học Hòa Nghĩa và trường Tiểu học....... Cụ thể số lượng khảo sát như sau:
Câu 1: Thực trạng hoạt động học của học sinh lớp 2 trong môn TN và XH
Lớp 2
Câu 2: Thực trạng nhận thức của giáo viên về kĩ thuật dạy học trong môn
TN-XH
Câu 3: Thực trạng vận dụng các kĩ thuật dạy học môn TN và XH lớp 2
Câu 4: Đánh giá của giáo viên về sự cần thiết của việc sử dụng các KTDH
tích cực trong dạy học phân môn TN và XH lớp 2
Câu 5: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng các kĩ thuật dạy
học phát huy tính tích cực của học sinh
Bảng 1.1: Thống kê mẫu khảo sát
Stt Trường tiểu học Số lượng Tỷ lệ
1 Trường Tiểu học Hải Thành 17 34.0
2 Trường Tiểu học Hòa Nghĩa 19 38.0
3 Trường Tiểu học Anh Dũng 14 28.0
14

Tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu, có kết hợp với
phương pháp trò chuyện với giáo viên, quan sát hoạt động dạy học trên lớp để
tìm hiểu việc tổ chức, sử dụng các KTDH tích cực của giáo viên và quan sát thái
độ học tập của học sinh.
Đối tượng khảo sát : 50 giáo viên dạy lớp 3 ở trường tiểu học tại bảng 1.1
Phương pháp khảo sát.
Để khảo sát thực trạng, tác giả đề tài tiến hành xây dựng mẫu phiếu trưng
cầu ý kiến dành cho GV trong nhà trường (Mẫu phiếu tại Phụ lục).
Cách quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi item đều có các lựa chọn và
được quy ước bằng các mức điểm khác nhau:
Chuẩn cho điểm:
1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm
Không thực hiện Thi thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên
Cách đánh giá:
Với 55 phiếu phiếu trưng cầu phát ra có 50 phiếu thu về, chúng tôi đã
tổng hợp và xử số liệu dựa vào phương pháp toán thống kê định lượng kết quả
nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh giá là: định lượng theo tỷ lệ %
và phương pháp cho điểm. Cụ thể:
Chuẩn đánh giá (theo điểm):
Câu hỏi 4 mức độ trả lời, đánh giá theo các mức sau:

- Mức 1: Rất thường xuyên: 3,20 ≤ X ≤ 4,00 .

- Mức 2: Thường xuyên: 2,50 ≤ X ≤ 3,19 .

- Mức 3: Thi thoảng: 2,00 ≤ X ≤ 2, 49 .

- Mức 4: Không thường xuyên: 1,00 ≤ X ≤ 1,99 .

Ý nghĩa sử dụng X :
Điểm trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại biểu theo một biểu
thức số lượng nào đó của tổng thể đồng chất bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Điểm
trung bình phản ánh mức độ trung bình của hiện tượng, đồng thời so sánh hai (hay
15

nhiều) tổng thể hiện tượng nghiên cứu cùng loại, không có cùng quy mô.
k

∑X K i i
X= i=n

Sử dụng công thức tính điểm trung bình: n .


X : Điểm trung bình.
Xi: Điểm ở mức độ i.
Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi.
n: Số người tham gia đánh giá.
1.5.2. Kết quả khảo sát
1.5.2.1. Thực trạng hoạt động học của học sinh lớp 2 trong môn TN và XH Lớp 2
Bảng 1.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh lớp 2 trong môn TN và XH
Lớp 2

Mức độ thường xuyên

Không Rất Thứ


TT Nội dung Thi Thường X
thực thường bậc
thoảng xuyên
hiện xuyên
Nắm bắt được công việc, đặc
1 43.3 13.3 40.0 3.3 2.03 1
điểm nghề nghiệp
Có kiến thức về tự nhiên và
hiểu được cây thường sống ở
2 43.3 26.7 16.7 13.3 2.00 2
đâu, một số loài cây, loài vật
sống ở trên cạn, dưới nước
HS có kiến thức về cơ quan
vận động (cơ xương, khớp
xương; một số cử động vận
4 động; phòng chống cong vẹo 53.3 20.0 33.3 0.0 1.87 7
cột sống; tập thể dục và vận
động thường xuyên để cơ,
xương phát triển).
16

HS biết và nắm bắtđược cơ


quan tiêu hóa (nhận biết trên
sơ đồ; vai trò của từng cơ
5 50.0 16.7 26.7 6.7 1.90 5
quan trong hoạt động tiêu
hóa); ăn sạch, uống sạch,
phòng nhiễm giun.
Hiểu biết sơ lược về mặt
6 46.7 16.7 33.3 3.3 1.93 4
trăng, mặt trời
HS có kiến thức về cơ quan
vận động (cơ xương, khớp
xương; một số cử động vận
7 động; phòng chống cong vẹo 46.7 26.7 13.3 13.3 1.90 6
cột sống; tập thể dục và vận
động thường xuyên để cơ,
xương phát triển).
Biết được cấu trúc, đặc điểm
về cơ sở vật chất của nhà
8 53.3 10.0 23.3 13.3 1.97 3
trường; giữ vệ sinh trường
học; an toàn khi ở trường.

Kết quả cho thấy đa số GV cho thấy: Trong giờ dạy môn TN và XH, hoạt
động học của HS trong giờ học được biểu hiện đa dạng qua các hình thức khác
nhau. Tuy vậy, tập trung vào các yếu tố cốt lõi như: “Nắm bắt được công việc,
đặc điểm nghề nghiệp” có ĐTB=2.03 (đứng ở vị trí đầu tiên). Sau đó là: “Có
kiến thức về tự nhiên và hiểu được cây thường sống ở đâu, một số loài cây, loài
vật sống ở trên cạn, dưới nước” (đứng ở vị trí thứ 2); “Biết được cấu trúc, đặc
điểm về cơ sở vật chất của nhà trường; giữ vệ sinh trường học; an toàn khi ở
trường” với ĐTB=1.97. Tuy nhiên, ít HS đạt được kiến thức như: HS có kiến
thức về cơ quan vận động (cơ xương, khớp xương; một số cử động vận động;
17

phòng chống cong vẹo cột sống; tập thể dục và vận động thường xuyên để cơ,
xương phát triển); HS biết và nắm bắtđược cơ quan tiêu hóa (nhận biết trên sơ
đồ; vai trò của từng cơ quan trong hoạt động tiêu hóa); ăn sạch, uống sạch,
phòng nhiễm giun; Hiểu biết sơ lược về mặt trăng, mặt trời
Qua thực tế, mặc dù HS đã nắm được kiến thức cơ bản của môn học
nhưng đa số các em phải mất nhiều thời gian, và thường quên nhanh, không
khắc sâu kiến thức và nhiều em cũng chỉ nhớ được một số kiến thức mà chưa
biết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
1.5.2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về kĩ thuật dạy học trong môn TN
và XH
Để đánh giá chính xác, khách quan sự hiểu biết của giáo viên, chúng tôi
đã tiến hành điều tra trên 50 giáo viên về các KTDH mà GV đã sử dụng, kết quả
tổng hợp được thể hiện cụ thể ở bảng sau:
Bảng 1.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên về kĩ thuật dạy học phát huy
tính tích cực của học sinh.
Số Tỉ lệ Thứ
TT Tiêu chí đánh giá
lượng % bậc
KTDH tích cực là những kĩ thuật có nghĩa và tác
dụng trong quá trình dạy học, kích thích sự tư duy,
1 20 65.5 1
sáng tạo và tạo hứng thú cho học sinh trong quá
trình học tập
KTDH tích cực là những động tác, cách thức hành
động của giáo viên và học sinh trong các tình huống
2 6 21.5 2
hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá
trình dạy học
KTDH tích cực là những biện pháp, cách thức hành
động của giáo viên và học sinh trong các tình
3 4 13.0 3
huống, hoạt động nhằm thực hiện giải quyết nhiệm
vụ, nội dung cụ thể
18

Qua bảng số 2.2.cho thấy có những giáo viên đã hiểu biết về các KTDH
tích cực. Có 65.5 % giáo viên được hỏi đồng ý với ý kiến: KTDH tích cực là
những kĩ thuật có ý nghĩa và tác dụng trong quá trình dạy học, kích thích sự tư
duy, sáng tạo và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập”. Có 21.5%
giáo viên chọn: là cách thức GV tác động vào HS, ở các tình huống nhỏ. Như
vậy đa số các giáo viên có cái nhìn đúng, và hiểu sâu sắc về KTDH tích cực.
Các giáo viên có cái nhìn đúng đắn về KTDH tích cực dẫn đến các điều kiện
thuận lợi như: giáo viên thường xuyên vận dụng các KTDH tích cực nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh. Nhưng các giáo viên đều cho rằng: việc hiểu biết
hiệu quả của việc sử dụng KTDH là một chuyện, còn lại việc vận dụng hiệu quả
đến đâu đó mới là việc quan trọng và không hề đơn giản.
1.5.2.3. Thực trạng vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong môn TN và XH lớp 2
Để tìm hiểu thực trạng chung về việc sử dụng một số KTDH tích cực
trong dạy phân môn TN và XH lớp 2 chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra kết
hợp với việc trao đổi với giáo viên (câu 3-phụ lục 1). Sau khi tiến hành chúng
tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1.4. Thực trạng vận dụng các kĩ thuật dạy học môn TN và XH lớp 2

Mức độ thường xuyên


Thứ
TT Nội dung Không Rất X
Thi Thường bậc
thực thường
thoảng xuyên
hiện xuyên
1 Kĩ thuật sơ đồ tư duy 56.7 26.7 16.7 0.0 1.70 4
2 Kĩ thuật KWL 60.0 26.7 13.3 0.0 1.73 3
4 Kĩ thuật khăn trải bàn 60.0 20.0 20.0 0.0 1.70 4
5 Kĩ thuật dây truyền 66.7 10.0 23.3 0.0 1.67 7
6 Kĩ thuật 3 lần 3 56.7 16.7 26.7 0.0 1.80 2
7 Kĩ thuật tia chớp 63.3 23.3 13.3 0.0 1.60 8
8 Kĩ thuật mảnh ghép 50.0 16.7 33.3 0.0 1.93 1
Kĩ thuật bể cá 63.3 23.3 13.3 0.0 1.70 4
19

Nhìn vào bảng 2.3 cho thấy: Thực trạng sử dụng một số KTDH trong
phân môn TN và XH lớp 2 ta thấy: hầu hết các giáo viên của trường cũng đã
nhận thức đúng đắn và sử dụng khá nhiều KTDH trong quá trình giảng dạy.
Trong đó các kĩ thuật được sử dụng nhiều hơn cả là kĩ thuật SĐTD chiếm
76,9%, kĩ thuật chiếm KWL73,1%, kĩ thuật Khăn trải bàn chiếm 73,1%.
Qua điều tra ta thấy tỉ lệ GV sử dụng các kĩ thuật rất ít thực hiện và trên
thực tế giáo viên chưa thực sự cho học sinh được tự tham gia. Việc chuẩn bị và
áp dụng các kĩ thuật một cách sơ sài, mang tính một chiều bởi khi sử dụng các
KTDH tích cực giáo viên phải chuẩn bị nhiều đồ dùng dạy học, việc quản lí và
quan sát học sinh còn gặp nhiều khó khăn vì chủ yếu các em hoạt động cá nhân
sau đó lại hoạt động theo nhóm.
Qua điều tra kết hợp với quan sát cho thấy tiết học có sử dụng KTDH tích
cực học sinh rất sôi nổi, các em rất chủ động trong quá trình tìm hiểu các đặc
tính của địa phương, cây cối, các em không những phát triển tư duy, tưởng
tượng, sáng tạo mà còn bồi dưỡng các kĩ năng hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm,
năng lực ngôn ngữ…, làm tăng hiệu quả giảng dạy. Đây là tiền đề, để chúng tôi
xin đề xuất cách thức sử dụng một số KTDH tích cực vào trong phân môn TN
và XH lớp 2.
Qua kết quả trên ta thấy tần suất sử dụng các KTDH đồng đều, không có
KTDH nào có tần suất nhiều hơn hẳn, điều đó cho thấy không có KTDH nào là
vạn năng, cũng không có kĩ thuật nào là tuyệt đối, càng không thể chỉ sử dụng
một kĩ thuật trong quá trình của cả tiết học, hay cả môn học.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có một số giáo viên chưa có nhận thức đúng
đắn về việc sử dụng KTDH, các giáo viên chủ yếu sử dụng các PPDH truyền
thống và chưa lồng ghép vào đó các KTDH tích cực.
1.5.2.4. Đánh giá của giáo viên về sự cần thiết của việc sử dụng các KTDH tích
cực trong dạy học phân môn TN và XH lớp 2
Trong dạy học môn TN và XH lớp 2, nếu sử dụng KTDH tích cực một
cách hợp lí sẽ giúp học sinh củng cố, mở rộng và tích cực hóa vốn từ ngữ,
20

phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, nâng cao sự cảm nhận về hiện
thực đời sống thông qua cảm quan môn học. Điều đó đã được chúng tôi tìm
hiểu và nghiên cứu qua câu hỏi 3 và câu 4 trong phiếu điều tra (Phụ lục 1). Để
tìm hiểu đánh giá của giáo viên về sự cần thiết của việc sử dụng các KTDH
tích cực trong dạy học môn TN và XH lớp 2 chúng tôi khảo sát và thu được
kết quả như sau:
Biểu đồ 1.1. Đánh giá của giáo viên về sự cần thiết của việc sử dụng các
KTDH tích cực trong dạy học phân môn TN và XH lớp 2

Tỷ lệ
0

13.3
Rất cần thiết
Cần thiết
53.3 Ít cần thiết
33.3
Không cần thiết

Bảng điều tra trên cho thấy có: 86.7% ý kiến đánh giá về sự cần thiết của
việc sử dụng các KTDH tích cực trong dạy học phân môn TN và XH lớp 2 trong
đó 53.3% ý kiến cho rằng sử dụng KTDH tích cực trong dạy học phân môn TN
và XH lớp 2 có tính “Rất cần thiết” và 33.3% ý kiến đánh giá là “Cần thiết”.
Điều này sẽ làm động lực thúc đẩy các giáo viên thường xuyên sử dụng các
KTDH tích cực vào các bài học nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy và học.
21

1.5.2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực môn TN và XH
Bảng 1.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng các kĩ thuật dạy
học phát huy tính tích cực của học sinh
Số Tỉ lệ Thứ
TT Nội dung
lượng (%) bậc
1 Giáo viên cần dành nhiều thời gian, công sức 27 90.0 1
2 Năng lực, kinh nghiệm của giáo viên còn hạn chế

3 Không có nhiều tài liệu 23 76.7 3


Thời lượng tiết học ngắn, không đủ thời lượng để
4 26 86.7 2
rèn luyện năng lực TN và XH cho đa phần HS

5 HS còn nhút nhát 19 63.3 4


6 Đặc thù phân môn TN và XH 13 43.3 6
Điều kiện trang thiết bị phục vụ dạy học và cơ sở
7 16 53.3 5
vật chất còn hạn chế

Kết quả khảo sát cho thấy, các nguyên nhân trên đều ảnh hưởng đến vận
dụng KTDH vào dạy học phân môn TN và XH lớp 2. Trong đó, khó khăn nổi
cộm nhất là“Giáo viên cần dành nhiều thời gian, công sức; Thời lượng tiết học
ngắn, không đủ thời lượng để rèn luyện năng lực TN và XH cho đa phần HS”.
Có thể thấy, trong quá trình dạy học có thể nói một số giáo viên còn chưa
thực sự chú ý đúng mức tới việc làm thế nào để học sinh phát huy tính tích cực.
Nguyên nhân là do giáo viên phải làm nhiều hồ sơ, không chỉ dạy học, chủ nhiệm
lớp, … Do vậy, chưa lôi cuốn được sự tập trung chú ý nghe giảng của học sinh.
- Một số phòng học còn chật hẹp, nên việc áp dụng KTDH sáng tạo tích
cực chưa cao.
- Giáo viên cũng như học sinh chưa khắc phục được nhận thức, thói quen
dạy học truyền thống, nặng về lý thuyết coi nhẹ thực hành ứng dụng.
22

1.5.2.7. Khảo sát đối với học sinh


Để đánh giá mức độ vận dụng KTDH tích cực vào phân môn TN và XH
lớp 2, chúng tôi điều tra trong 90 HS thuộc 2 trường tiểu học. Trong phạm vi
luận văn này chúng tôi nêu kết quả thống kê ý kiến trả lời cho 3 câu hỏi chính,
cụ thể như sau:
- Em đã từng được GV vận dụng KTDH tích cực như kĩ thuật khăn trải
bàn, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật KWL, kĩ thuật bể cá hay kĩ thuật mảnh
ghép...chưa?
Số HS trả lời đã biết là đã được là 23 HS lựa chọn (25.6%), chưa từng
được GV vận dụng KTDH tích cực vào môn học có 67 HS chiếm 74.4%.
- Khi được học tập với các kĩ thuật dạy học mới, em gặp những khó
khăn gì?
Có 70/90 HS (80.0%) cho rằng trong các tiết dạy có vận dụng KTDH đòi
hỏi thời gian tự học nhiều hơn, khó khăn trong phòng tránh, tìm hiểu nhiều nghề
nghiệp, thế giới bao la, rộng lớn ...
Với câu hỏi: Em có muốn giáo viên sử dụng KTDH tích cực trong giờ học
môn TN và XH?
Kết quả thu được 82/90 ý kiến (91.1%) trả lời muốn được GV sử dụng
KTDH tích cực vào bài dạy phân môn TN và XH, 4 HS (4.4%%) không trả lời
và 4 học sinh (4.4%) trả lời không cần thiết.
Qua điều tra và làm việc trực tiếp với GV, HS trong giờ học phân môn
TN và XH chúng tôi nhận thấy số GV và HS có hiểu biết về KTDH, có quan
tâm, hứng thú và yêu cầu cần tiếp tục sử dụng với KTDH này chiếm tỉ lệ khá
cao. Đa số GV đã đánh giá vận dụng KTDH mang lại hiệu quả trong việc nâng
cao tính tích cực học tập, phát triển các năng lực chung cho HS. Đây là điều kiện
thuận lợi cho việc vận dụng KTDH vào phân môn TN và XH lớp 2.
1.5.3. Nhận xét chung về thực trạng
Thuận lợi
23

Thứ nhất, nhà trường đã tổ chức cử giáo viên tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng phương pháp dạy học tích cực.
Thứ hai, đa số giáo viên trong nhà trường đã nhận thức được sự quan
trọng và tính cấp thiết về việc đổi mới phương pháp dạy học.
Thứ ba, sau khi được trang bị kiến thức về phương pháp dạy học tích cực,
một số giáo viên đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình soạn
bài và lên lớp.
Thứ tư, ngoài những phương tiện dạy học truyền thống, giáo viên đã tích
cực sử dụng các phương tiện dạy học mới nhằm nâng cao chất lượng cho bài
giảng (máy vi tính, projector, bảng ghim, tài liệu phát tay, …).
Thứ năm,Giáo viên đã thể hiện đúng nội dung, phương pháp của tiết dạy.
Hầu như học sinh đều nắm được nội dung, kết cấu của môn học. Học sinh biết
nhận xét được tính cách của từng nhân vật và nhận ra những kẻ gian giảo, độc ác
sẽ bị trừng trị, còn những ai thông minh, nhanh nhẹn sẽ gặp được nhiều may
mắn trong cuộc sống.
Khó khăn:
Thứ nhất: Đa phần GV còn coi việc giảng bài là thuyết giảng. Ít tác động
đến tính tích cực, tương tác với HS trong quá trình dạy còn hạn chế.
Thứ hai, hiện nay sĩ số học sinh trong lớp khá đông, mỗi lớp có từ 30 đến
35 học sinh, thậm chí có lớp đến 40 người. Với số lượng như vậy, việc áp dụng
phương pháp giảng dạy tích cực cũng phần nào bị hạn chế.
Thứ ba, về cơ sở vật chất nhà trường đã từng bước hoàn hiện hơn, tuy nhiên
phòng học để đáp ứng cho việc giảng dạy phương pháp tích cực hiện nay của
trường cũng chưa thể đáp ứng đầy đủ mà từng bước khắc phục dần theo kế hoạch.
Thứ tư, Đa số GV đầu tư thời gian cho việc chuẩn bị một tiết dạy. Đa số
HS phụ thuộc sách giáo khoa mà chưa mày mò, suy nghĩ,...
Thứ năm, GV ít đầu tư giáo án, sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học
hiện đại. Ngại hoặc rất ít, thậm chí không đưa thêm những câu hỏi hoặc để HS
làm chủ các tiết TN và XH.
24

Thứ sáu, GV chưa dành thời gian thỏa đáng để HS suy nghĩ về vấn đề cần
giải quyết. Nhiều GV còn không dám để HS tự do tranh luận vì sợ làm mất thời
gian, không hoàn thành được bài dạy (cháy giáo án). Nhiều khi HS chưa kịp nói
hết ý đã bị GV thúc giục, thậm chí bác bỏ làm cho HS không được tự tin, nhiều
em còn thấy e sợ, lúng túng,... Các hoạt động trao đổi, thảo luận được tiến hành
rất nhanh, rất gấp gáp, dường như cho xong việc. Cách làm này dẫn đến không
kích thích được HS tích cực suy nghĩ, tìm nhiều phương án, nhiều giải pháp và
giải pháp độc đáo cho vấn đề.
Thứ bảy, việc vận dụng KTDH cần có thời gian để HS trao đổi, một số
GV chưa thực sự tạo điều kiện cho HS được hoạt động, thảo luận. Những câu trả
lời hoặc cách giải khác của HS nhiều khi còn không được chấp nhận chỉ vì cách
giải đó khác với cách giải của GV. Nó dẫn đến việc HS chỉ tuân theo cách giải
của GV, hình thành cho chúng suy nghĩ rằng chúng không thể tìm ra cách nào
khác được GV chấp nhận.
- Nguyên nhân dẫn đến nhược điểm trên
* Về phía giáo viên: Kết quả khảo sát cho thấy rằng đa số các giáo viên
đều coi môn TN và XH là phụ, chỉ cốt sao cho học sinh được nghe biết về con
người, cây cối,...
Đặc thù phân môn TN và XH không thuộc số những môn học có đánh giá,
tính điểm. Vì thế, giáo viên ít đầu tư, dành thời gian để chuẩn bị cho các môn
học khác như Toán, Chính tả, Luyện từ và câu.
- Sự quan tâm đầu tư đồ dùng dạy học cho tiết TN và XH còn bị coi nhẹ.
* Về phía học sinh: Độ tuổi HS lớp 2 là tư duy trực quan hình tượng, nên
các hình ảnh sinh động, bắt mắt dễ ngây chú ý, tạo tính tích cực cho các em. Tuy
nhiên, đối với các hình ảnh nhàm chán, hay các hoạt động dạy học thiếu sinh
động khó có thể gây hứng phấn, tính tích cực của HS. Một điều nữa, do yếu tố
độ tuổi nên việc ý thức tham gia vào hoạt động học còn chưa cao. Đa phần HS
nhanh nhớ, nhanh quên, dễ phân tán.
25

CHƯƠNG 2
QUY TRÌNH VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN
TỰ VÀ XÃ HỘI LỚP 2

2.1. Nguyên tắc vận dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực của
học sinh
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Đảm bảo tính khoa học trong dạy học môn TN và XH lớp 2 là đảm bảo
lấy HS là trung tâm của hoạt động dạy học.. Khi đã hướng đến đối tượng là
trung tâm dạy học, thì mọi hoạt động dạy học khi đã coi trọng vị trí hoạt động và
vai trò của người học thì đương nhiên phải phát huy tính tích cực chủ động của
người học. Bên cạnh việc, lấy HS làm trung tâm thì vận dung KTDH cần đảm
bảo căn cứ vào nội dung, chương trình môn TN và XH lớn 2.
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan
Để bài học hấp dẫn, kích thích hứng thú học tập của học sinh thì các
phương tiện trực quan phải dễ quan sát, các hiện tượng tìm ra trong bài học phải
rõ ràng, có tính thuyết phục và dễ thấy.
Cần chuẩn bị tốt các phương tiện và dụng cụ sử dụng trong bài học. Tranh
ảnh phóng to giúp các em dễ quan sát, thiết bị thí nghiệm, hình ảnh về giao
thông, hàng hóa,... phải thể hiện rõ những chi tiết chủ yếu, thể hiện được tính
thẩm mỹ.
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn
Vận dụng một số KTDH phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy
học môn TN và XH lớp 2 được đưa ra trong quá trình dạy học phải mang tính
thực tế và khả thi tức là bài tập thực hành phải đáp ứng mục tiêu môn học và có
tính thực tiễn hàng ngày, kiến thức cần được vận dụng đúng đắn, và triệt để
trong môn học. Phải tổ chức cho HS thực hành để rèn luyện các kĩ năng cơ bản,
HS có thể vận dụng kiến thức từ bài học vào thực tiễn như HS phải biết kể tên,
26

nêu, nhận biết được một số sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đời
sống, bao gồm một số vấn đề về Gia đình; Trường học; Cộng đồng địa phương;
Thực vật và động vật; Con người và sức khoẻ,...
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ thực hành, môn TN và XH phải cung cấp
cho HS một số khái niệm, một số quy tắc ngữ pháp cơ bản, sơ giản và tối cần
thiết: Giải thích được một số sự vật, hiện tượng và mối quan hệ trong tự nhiên,
về thế giới sinh vật, bao gồm con người và các biện pháp giữ gìn sức khoẻ...
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức
Đảm bảo tính vừa sức trong dạy học là đảm bảo trong dạy học những tri
thức TN và XH mà học sinh cần nắm vững, phải phù hợp với trình độ, khả năng,
năng lực của học sinh, tức là phải được học sinh nắm vững trên cơ sở học sinh
đã phát huy hết khả năng năng lực của mình. Đối với HS lớp 2 khả năng tập
trung chú ý chưa cao, các em còn tư duy trực quan chiếm ưu thế. Chính vì vậy
trong quá trình dạy học, đặc biệt là khi tổ chức các hoạt động dạy học có sử
dụng các KTDH tích cực giáo viên phải chú ý đến trình độ nhận thức, đặc điểm
tâm lí và năng lực của học sinh, đảm bảo mỗi học sinh đều có thể phát triển tối
đa so với khả năng của mình.
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm phát triển của học sinh
Vận dụng một số KTDH phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy
học môn TN và XH lớp 2 phải dựa vào những thành tựu của tâm lí học, đặc biệt
là tâm lí học phát triển, tâm lí học sư phạm và tâm lí học tư duy để xác định
mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học.
2.2. Quy trình vận dụng một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực học
tập của học sinh trong dạy học môn TN và XH lớp 2
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm, bản chất của một số KTDH cũng như
đặc điểm của môn TN và XH lớp 2, luận văn đề xuất quy trình vận dụng một số
kĩ thuật dạy học tích cực như sau:
Quy trình gồm 4 bước:
Bước 1: Xác định vấn đề
27

- Xác định mục tiêu tiết học: Để xác định mục tiêu tiết học giáo viên cần
nghiên cứu kĩ chương trình và kế hoạch bài học. Mục tiêu phải phù hợp với nội
dung của bài học, đó là cái mà học sinh cần đạt được sau mỗi bài học.
- Xác định nội dung bài học
Để xác định nội dung cần truyền đạt trong bài học giáo viên cần tìm hiểu
rõ, hiểu biết sâu rộng nội dung TN và XH của bài học. Từ sự hiểu biết sâu rộng
nội dung, dựa vào yêu cầu của chương trình giáo viên dựa vào nội dung của sách
giáo khoa để vừa khai thác triệt để, vừa bổ sung, sửa chữa những gì không chính
xác, không đầy đủ của sách giáo khoa.
Xác định khối kiến thức hợp lý, dự kiến thời gian, kĩ thuật dạy học
phù hợp.
Trong bước này, giáo viên cần xác định mục tiêu, nội dung bài học để lựa
chọn các kĩ thuật dạy học tích cực. Trên cơ sở xác định mục tiêu, nội dung bài
học giáo viên nắm được những yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng và thái độ
mà tất cả học sinh cần có.
Bước 2: Lựa chọn kĩ thuật dạy học
Sau khi xác định được vấn đề phù hợp, giáo viên tiến hành lựa chọn các kĩ
thuật dạy học sao cho phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học, phát huy được
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong đó chú ý đến nội dung và
trình độ của học sinh
Cần nêu rõ các kĩ thuật dạy học tích cực được vận dụng. Thiết kế các hoạt
động tương tác giữa giáo viên và học sinh sao cho làm bật lên tính tích cực của
học sinh.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch dạy học
Trên cơ sở xác định được mục tiêu, nội dung, lựa chọn được các kĩ thuật
dạy học tích cực phù hợp. Giáo viên tiến hành xây dựng kế hoạch bài học.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch dạy học
Giáo viên tiến hành tổ chức dạy học trước lớp theo giáo án đã thiết kế:
28

Giao nhiệm vụ: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thông qua các
hoạt động như trò chơi, thí nghiệm, quan sát tranh ảnh…. Nhiệm vụ này có
thể tổ chức theo nhóm hoặc cá nhân tùy vào nội dung bài học và kinh
nghiệm của học sinh.
Tổ chức học sinh giải quyết nhiệm vụ: học sinh vận dụng những kiến thức
có liên quan để giải quyết nhiệm vụ. Tạo điều kiện cho học sinh được thảo luận,
phân tích, phản ảnh để giải quyết nhiệm vụ bài học
Đối chiếu, phản hồi: các nhóm hoặc cá nhân trao đổi, chia sẻ ý kiến. Đánh
giá sự giống và khác nhau giữa các nhóm, cá nhân.
2.3. Thiết kế một số kế hoạch bài học vận dụng kĩ thuật dạy học phát huy
tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học môn TN và XH lớp 2
2.3.1. Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học TN và XH lớp 2
2.3.1.1. Mục tiêu
Là hình thức học hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các
nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh.
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác.
2.3.1.2. Các điều kiện/phương tiện cần có để thực hiện
- Sách giáo khoa môn TN và XH lớp 2
- Bìa cứng, màu, hoặc tờ lịch cũ
2.3.1.3. Thời điểm thực hiện tối ưu
- Học bài mới hoặc các tiết ôn tập.
Một số bài có thể áp dụng kĩ thuật mảnh ghép vào môn TN và XH lớp 2
- Các dạng bài ôn tập
Ví dụ: bài Cơ quan vận động; bài Bộ xương; bài Hệ cơ; bài Làm gì để
xương và cơ phát triển tốt?; Cơ quan tiêu hoá; Tiêu hoá thức ăn; Ăn uống đầy
đủ; Ăn, uống sạch sẽ; Đề phòng bệnh giun; Gia đình; Đồ dùng trong gia đình;
Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở,... Sử dụng kĩ thuật dạy học mảnh ghép
29

giúp học sinh hình thành và phát triển tình yêu con người, thiên nhiên; tính chăm
chỉ; ý thức bảo vệ sức khoẻ thể chất và tinh thần của bản thân, gia đình, cộng
đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm với môi
trường sống.
2.3.1.4. Cách tổ chức thực hiện
GV cùng HS chuẩn bị tấm bìa lớn để nhóm HS thực hiện nhiệm vụ.
Vòng 1: Nhóm chuyên gia
Theo sĩ số lớp học, có thể một nhóm 4 -5 bạn nhiều nhất là 9 – 10 bạn
+ Nhóm 1: Nhiệm vụ 1,1
+ Nhóm 2: Nhiệm vụ 2,1
+ Nhóm 3: Nhiệm vụ 3,1

Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,
chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình.
Mỗi nhóm cử ra đại diện để làm trưởng nhóm và viết ra nhiệm. phân công
từng thành viên trong nhóm.
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
Hình thành nhóm mới khoảng từ 4 - 7 người (bao gồm 1 - 2 người từ
nhóm 1; 1- 2 từ nhóm 2; 1- 2 người từ nhóm 3…), gọi là nhóm mảnh ghép.
Các câu hỏi và câu trả lời của vòng 1 được các thành viên trong nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
Ở nhóm 1, trưởng nhóm cần phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành
viên trong nhóm và đưa ra các câu gợi ý cho từng nhiệm vụ.
2.3.1.5. Ví dụ minh họa
Vận dụng KTDH Mảnh ghép trong Bài 7: Ăn uống đầy đủ
Vòng 1
Chủ đề 1: Bữa ăn hằng ngày cung cấp cho chúng ta những gì? Em hãy
nêu ra hằng ngày các em được ăn những thức ăn gì (mảnh ghép màu hồng)
30

Chủ đề 2: Theo các em bữa ăn hàng ngày cần đảm bảo các yếu tố nào?
Nêu ví dụ minh họa và phân tích (mảnh ghép màu vàng)
Chủ đề 3: Em nêu về bữa ăn đủ chất? Nêu ví dụ minh họa và phân tích
(mảnh ghép màu tím)
Chủ đề 2: HS biết lựa chọn thức ăn cho từng bữa ăn một cách phù hợp và
có lợi cho sức khỏe ? Nêu ví dụ minh họa và phân tích (mảnh ghép màu xanh)
Lớp có 32 học sinh, có 16 bàn học.
Giáo viên có thể chia thành 8 nhóm: mỗi nhóm gồm 2 học sinh. Giao
nhiệm vụ: nhóm 1,2 nhận chủ đề 1; nhóm 3,2 nhận chủ đề 2; nhóm 5,6 nhận chủ
đề 3; nhóm 7,8 nhận chủ đề 2.
Phát phiếu học tập cho học sinh. Phiếu học tập (mảnh ghép) theo màu.
Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và theo nhóm.
Dưới đây là bốn chủ đề mà giáo viên đã chuẩn bị.
Thức ăn cung Yêu cầu đối với Ý thức về bữa ăn Lựa chọn thức
cấp qua bữa ăn bữa ăn hàng ngày đủ chất ăn phù hợp

HƯỚNG DẪN LÀM


CÁC MẢNH GHÉP
Có thể làm các mảnh ghép để sử dụng được nhiều lần theo các cách sau:
Cách 1: Có thể lấy giấy khổ A4, cố định vào một tấm bìa, tạo thành các
hình chữ nhật. Mỗi mảnh có một màu sắc khác nhau, đại diện cho màu sắc của
nhóm.
Cách 2: GV có thể mua tâm dcan tại các hiệu sách hoặc quán photo. Tốt
nhất GV và HS tự làm để lựa chọn màu cho phù hợp.
Vòng 2
Giáo viên thông báo chia thành 2 nhóm mới: mỗi nhóm gồm 8 bạn (1 bạn
từ nhóm 1, 1 bạn từ nhóm 2, 1 bạn từ nhóm 3, 1 bạn từ nhóm 2 mỗi nhóm 1 bàn
(mỗi nhóm có từ 2 đến 2 học sinh): nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập
mang số 1,2; nhóm 2 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,2; nhóm 3
31

gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 5; nhóm 2 gồm các học sinh có
phiếu học tập mang số 6; … nhóm 10 gồm các học sinh có phiếu học tập mang
số 12,15. Giáo viên thông báo thời gian làm việc nhóm mới
Các chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vòng 1
Giao nhiệm vụ mới: Em hiểu vì sao lại bị béo phì? Theo em nên làm gì,
ăn những thực phẩm nào, thực hiện lối sống như thế nào để không bị béo phì?
Trên đây là bốn chủ đề mà giáo viên đã chuẩn bị.
Chủ đề 1: Thức Chủ đề 2: Yêu Chủ đề 3: Ý thức về bữa Chủ đề 4: Cách
ăn cung cấp qua cầu đối với bữa ăn đủ chất chữa béo phì
bữa ăn ăn hàng ngày Lựa chọn thức

Tôm cua, cá Đủ chất đạm


Thức ăn bữa sáng

Trứng, hoa Đủ bữa


quả Thức ăn cho
Đủ chất béo bữa trưa
Thịt heo, bò
Đủ chất Thức ăn cho
Đủ protein bữa tối
Rau củ

Đủ vitamin

2.3.2. Vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong dạy học TN và XH lớp 2
2.3.2.1. Mục tiêu
Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật nhằm tạo không khí đạo đức lành mạnh
trong lớp, trong trường, tôn vinh sự học nói chung và biểu dương những HS có
thành tích học tập tốt. GV cần có sự động viên, khen thưởng với bản thân HS
khi làm nhiệm vụ. Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn giúp HS hình thành vấn đề,
biết cách thiết lập và tổng hợp kiến thức bài học. Đồng thời tăng cường tinh
thần, trách nhiệm của HS trong học tập.
2.3.2.2. Các điều kiện/phương tiện cần có để thực hiện
- Khổ giấy A0, giấy, bút, ...
- GV cần đưa ra câu hỏi thảo luận thường là câu hỏi mở hoặc có độ khó.
32

- Trường hợp số học sinh một nhóm quá đông không đủ chỗ trên “khăn
trải bàn”, học sinh có thể dùng giấy nhỏ ghi ý kiến cá nhân, sau đó gắn vào phần
xung quanh “khăn trải bàn”.
Yêu cầu đối với GV:
Phát huy sức mạnh bản chất của người học.
Đối với học sinh:
+ HS có chú ý học tập không? Có hiểu bài học không? Có hoàn thành
nhiệm vụ được giao không? Có vận dụng được những kiến thức đó học vào thực
tiễn không? Có làm thêm các bài tập khác không? Tốc độ học tập có nhanh
không? Có sáng tạo trong học tập không?...
Trong hoạt động học tập nói chung, trong hoạt động học Tự nhiên và Xã
hội nói riêng, tính tích cực hoạt động nhận thức của HS thường thể hiện ở:
Hoạt động trí tuệ: tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm
cho được lời giải hay của một bài toán khó.
Về phòng, thiết bị dạy học:
Phòng học yên tĩnh, rộng rãi, tạo điều kiện cho HS thực hiện nhiệm
vụ nhóm.
2.3.2.3. Thời điểm tối ưu trong thực hiện
- Các tiết ôn tập hoặc học bài mới hoặc ở cuối bài hay cuối chương.
2.3.2.4. Cách tổ chức thực hiện
Giáo viên phát cho mỗi tổ một tờ giấy A0, hướng dẫn HS cách bố trí để
mỗi tổ có thể tham gia nhiệm vụ học tập.
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ trên tấm khăn trải bàn.
- Mỗi cá nhân độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi trong vài phút, viết vào
phần giấy của mình trên tờ A0.
- Cả nhóm chia sẻ, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ A0.
- Đại diện của từng nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác tham gia góp
ý, GV nhận xét, kết luận
33

- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0).
2.3.2.5. Một số bài có thể áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn vào môn TN và XH lớp 2
Ví dụ các dạng bài ôn tập: Các thành viên trong nhà trường; phòng tránh
ngã khi ở trường; thực hành: Giữ trường học sạch, đẹp, đường giao thông, an
toàn khi đi các phương tiện giao thông…
Để đánh giá kết quả thực hiện
Sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” trong dạy học môn TN và XH lớp 2 là
một trong những biện pháp tích cực đối với việc phát triển năng lực nhận thức
cho học sinh, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng bộ môn.
Một số yếu tố đánh giá sau tiết học: Kiến thức HS thu nhận qua tiết học,
sự hào hứng của HS, tính tích cực, chủ động của HS trong học nhóm, hợp tác,
mức độ vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Muốn sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” trước hết phải nghiên cứu cách
thức xây dựng kĩ thuật. Nội dung dạy học phải mới, nhưng không xa lạ với HS
mà cái mới phải liên hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương
lai. Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với suy nghĩ, sinh hoạt hàng ngày,
đáp ứng nhu cầu nhận thức của HS. Đồng thời, GV phải huy động kiến thức của
HS. Phải dùng các phương pháp dạy học đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực
hành, so sánh, tổ chức thảo luận, phối hợp chúng với nhau kết hợp cùng KTDH.
Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại để kích thích hứng thú học HS,
các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể để HS tích lũy kiến
thức thực hiện nhiệm vụ. Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các
tình huống mới.
2.3.2.6. Ví dụ minh họa
Áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn vào Bài 20: An toàn khi đi các phương
tiện giao thông
GV chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm khoảng 9 - 10 học sinh.
34

Phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy khổ A0, và mỗi bạn HS 1 tờ giấy A2
Giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Nêu một số phương tiện giao thông, và các loại đường giao
thông tương ứng
Nhóm 2: Nhận biết một số tình huống nguy hiểm khi tham gia giao thông
Nhóm 3: Đối với một số tình huống nguy hiểm, nhóm em có thể đưa ra
các gợi ý, lời khuyên gì khi tham gia đường bộ, đường sông, biển
Nhóm 4: Nhóm em đưa ra một số quy định khi tham gia giao thông
Mỗi nhóm sẽ bàn bạc, trao đổi và viết vào ô mang số của bạn câu trả lời
hoặc ý kiến của bạn (về một câu hỏi, chủ đề…). Mỗi cá nhân làm việc trong
vòng 2-3 phút. Khi mọi người chia sẻ và thảo luận các câu trả lời. Viết những ý
kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn.
Kết quả dạy học vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn vào Bài 20: An toàn khi
đi các phương tiện giao thông thu được kết quả.
35

2.3.3. Vận dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học TN và XH lớp 2


2.3.3.1. Mục tiêu
Vận dụng KTDH sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc
và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng cho HS để cung cấp cho HS
những hiểu biết về môi trường tự nhiên, môi trường xã hội; về con người, sức
khỏe, bệnh tật và sự an toàn; về sự đa dạng của thế giới tự nhiên. Trung tâm là ý
tưởng, nhiệm vụ lớn cần thực hiện. Ngoài chủ đề chính, các nhánh, tiêu chí
nhánh thể hiện thực hiện nhiệm vụ của chủ đề chính đặt ra. Trên các nhánh, có
thể thêm các hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh,
các ý tưởng được liên kết với nhau khiến mà sơ đồ tư duy có thể bam hàm các ý
tưởng từ nhiệm vụ cụ thể đến nhiệm vụ trung tâm.
Sử dụng sơ đồ tư duy giúp HS tư duy và tiết kiệm thời gian; Ghi nhớ tốt
hơn; HS có thể hệ thống kiến thức của bài nhanh chóng. Bên cạnh đó, HS có thể
tự tổ chức và phân loại và luyện tập sắp xếp các ý tưởng trong bài học được
mạch lạc.
2.3.3.2. Các bước sử dụng
Bước 1 : Xác định từ khóa, chủ đề, nội dung.
Bước 2 : Đưa nội dung, chủ đề ở trung tâm.
- Bước này xây dựng các nội dung cốt lõi, trung tâm thực hiện dưới 1 tờ
giấy trắng. GV đưa ra chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó mới phát triển ra các ý
khác ở xung quanh nó.
Đối với HS lớp 2, GV có thể sử dụng hình khối, màu sắc để phân biệt
nhánh trung tâm và nhánh phụ.
Bước 3 : Vẽ thêm các tiêu chí (nhánh cấp 1)
– Sử dụng màu mực khác nhau để thể hiện tiêu chí
– Tiêu chí có liên hệ với nhiệm vụ chính
– Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc chứ không nằm ngang,
như vậy nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng hơn.
Bước 4 : Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3, …
36

– GV hướng dẫn HS sử dụng các nhánh khác nhau để bổ xung cho nhiệm
vụ chính có thể nhánh a.1, a2, a.3. Mỗi nhánh thực hiện một nhiệm vụ khác nhau
và thực hiện tiêu chí đánh giá, hỗ trợ cho chủ đề chính.
– Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm và có cùng 1 màu
2.3.3.3. Ví dụ minh họa
Vận dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy để tiến hành ôn tập và hệ thống kiến thưc
của môn TN và XH lớp 2.

Sơ đồ 2.1. Sử dụng kĩ thuật dạy học sơ đồ tư duy vào ôn tập môn TN và XH


lớp 2
2.3.4. Vận dụng kĩ thuật dạy học KWL vào dạy học môn TN và XH lớp 2
2.3.4.1. Mục tiêu đạt được
Đây là kĩ thuật sử dụng sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết liên quan đến
bài học, các kiến thức muốn biết và các kiến thức đã được học sau bài học
37

Sử dụng kĩ thuật KWL để tăng cường tính độc lập cho học sinh. Phát
triển năng lực tự đánh giá và phát triển mô hình có sự tương tác giữa các học
sinh với nhau.
Đặc biệt, thông qua bảng KWL, người giáo viên có thể đánh giá được kết
quả của giờ học thông qua bản đánh giá và bản thu hoạch của học sinh. Từ đó có
thể điều chỉnh cách dạy của mình cho phù hợp.
2.3.4.2. Cách bước sử dụng (các bước tiến hành) thống nhất chung 1 tên gọi.
“Tổ chức thực hiện” không phù hợp
GV hướng dẫn HS về KTDH KWL, và hướng dẫn HS lập bảng như sau:
K W L
(Điều đã biết) (Điều muốn biết) (Điều mới học được)
- ……………… - ……………… - …………………
- ……………… - ……………… - …………………
- ……………… - ……………… - …………………

GV chú thích cho HS cách ghi chép:


- Cột K là cột viết về những gì có liên quan hoặc đã được biết trước đó
liên quan đến chủ đề
- Cột W là cột em cần phải ghi về những điều em muốn biết trong bài học này
- Cột L là những kiến thức, nội dung, kĩ năng em đã được học trong bài học
Từ bảng KWL, mỗi HS, GV sẽ xác nhận những điều em đã được học
thông qua bài học và đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá kết quả
học tập, sự tiến bộ học tập trong quá trình giờ học.
2.3.4.3. Những lưu ý cho HS khi vận dụng kĩ thuật
Nếu sử dụng kĩ thuật này đối với nhóm HS trước khi HS điền thông tin
vào cột K, yêu cầu HS trao đổi thống nhất ý kiến trong nhóm.
Đặc biệt, khi bắt đầu áp dụng kĩ thuật này, có thể dùng câu hỏi gợi ý để
HS có thể viết những gì các em biết, muốn biết và đã được học những gì vào các
cột tương ứng.
38

2.3.4.4. Ví dụ minh họa


Với Bài 16: Ăn uống sạch sẽ
Sử dụng phương pháp dạy học nhóm, GV phân lớp thành 4 nhóm. Mỗi
nhóm hoàn thành 1 câu hỏi với kĩ thuật KWL vào vở. Với mỗi câu hỏi là 1
nhóm như sau:
- Câu hỏi:
+ Hãy kể tên các loại thức ăn hàng ngày mà em đã ăn? – Nhóm 1
+ Thế nào là ăn uống đầy đủ? – Nhóm 2
+ Phải làm gì để ăn, uống sạch? – Nhóm 3
+ Lợi ích của ăn uống sạch – Nhóm 4
Để HS hoàn thành bảng kiểm dưới, GV cần hướng dẫn, gợi ý cho HS một
số câu hỏi dẫn dắt như:
- Thế nào là ăn uống đầy đủ?
- Hàng ngày em ăn mấy bữa, ngoài ra em còn uống thêm những gì
- Em thích ăn gì, uống gì?
- Để ăn sạch, uống sạch chúng ta phải làm gì?
...
Cụ thể với nhóm 1, các em sẽ nêu ra được:
K W L
(Điều đã biết) (Điều muốn biết) (Điều mới học được)
- Những món ăn có - Những thức ăn nào tốt cho - Cần đảm bảo dinh dưỡng
thịt cá, trứng, sữa... sức khỏe phù hợp cho từng bữa ăn
- Rửa tay theo quy trình bản
- Trước khi ăn rửa - Vì sao phải rửa tay sạch sẽ, tay ngón tay, bên trong lòng
thay sạch rửa tay sạch sẽ bằng cách nào bàn tay, bên ngoài lòng bàn
tay.
- Uống nước đá lạnh, trái cây, - Những đồ uống trong ngày
- Úông nước sạch tốt
uống nước đường, nước có và những đồ uống có lợi, có
cho sức khỏe
ga,...có tốt cho sức khỏe hại cho sức khỏe
39

2.4. Xây dựng giáo án kế hoạch bài học vận dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực trong dạy học môn TN và XH lớp 2
Bài 11: Gia đình
1. Xác định mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức:
Học sinh hiểu thế nào là gia đình . Gia đình là tổ ấm của của em, nơi đó
có ông bà, cha mẹ những người thân yêu nhất của mình.
2. Kĩ năng:
- HS biết tự giới thiệu về bản thân của mình: tên, tuổi, sở thích, khả năng
của bản thân.
- HS kể được tên những người thân trong gia đình với các bạn trong lớp .
- HS sử dụng được từ ngữ thể hiện cách xưng hô phù hợp với mối quan hệ
của bản thân với các thành viên trong gia đình
- HS biết kính yêu ông bà, cha mẹ và những người thân trong gia đình
3. Thái độ:
Yêu quý gia đình và những người thân trong gia đình.
4. Năng lực đặc thù:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Biết yêu thương, chăm sóc, giúp đỡ người thân
- Nhận thức được tầm quan trọng của người thân trong gia đình; diễn đạt
ngắn gọn thông tin về bản thân.
- Tìm hiểu những hành động thể hiện sự quan tâm, chăm sóc giữa các
thành viên
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học giới thiệu một số thông tin về gia
đình mình.
II. Lựa chọn kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật KWL
III. Xây dựng kế hoạch dạy học
Với giáo viên: Hoạt động của GV từ xác định mục tiêu, nhiệm vụ cần đạt
của HS
40

Tranh ảnh minh họa; Bài hát Ba ngọn nến lung linh, Ba thương con; bảng
tương tác; máy chiếu; tivi, … (tùy điều kiện địa phương,….)
Học sinh: Nhiệm vụ của HS đọc bài trước khi đến lớp, hoàn thành các
nhiệm vụ nhóm, nhiệm vụ của GV đặt ra.
Chuẩn bị tranh vẽ về hình ảnh về những người thân trong gia đình mình.
IV. Thực hiện kế hoạch dạy học
Hoạt động 1:
1/ Kiểm tra bài cũ
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (Vận dụng kĩ thuật KWL)
Để bắt tay vào bài mới, em hãy điền những thông tin sau vào phiếu học tập:
Bằng kiến thức đã học và từ thực tiễn cuộc sống em hãy nêu ra, con người
và sức khỏe cần ăn uống thế nào, các cơ quan vận động của cơ thể, làm thế nào
để phòng bệnh giun?
K W L
(Điều em đã biết) (Điều em muốn biết) (Điều em mới học được)
- Các cơ quan trong - Trong cơ thể mỗi cơ quan - Mỗi cơ quan giữ chức
cơ thể bao gồm cơ, đóng vai trò gì như hệ cơ, năng cho hoạt động sống
xương, khơp xương, khơp, tiêu hóa, hệ hô Như hệ hô hấp giữ chức
- Để tồn tại cơ thể hấp? năng lấy oxi, thải ra khí
ăn, uống - Không chỉ tồn tại, để phát cacbonic,...
- Để phòng bệnh triển giữ cơ thể cân đối, - Để khỏe mạnh con
giun phải ăn sạch mạnh khỏe, cần ăn uống thế người ăn đủ bữa (3 bữa
nào? chính), đủ chất (đường,
- Để không bị giun ngoài rửa đạm, béo, protein,
tay sạch trước khi ăn, con vitamin),...Rau, củ,
người cần vệ sinh thực phẩm trứng, sữa
như thế nào? - Để không bị móc, giun
kim cần rửa tay sạch
trước khi ăn, 6 tháng tẩy
giun/1 lần, ăn thức ăn
chín, uống sôi,...
41

Hoạt động 2:
2/ Bài mới
a/ Giới thiệu bài
GV khởi động yêu cầu lớp hát “Ba ngọn nến lung linh”
- Bài hát ca ngợi điều gì?
- Các thành viên trong gia đình găn kết, yêu thương nhau thế nào? GV gọi
HS kể tên một số bài về gia đình. Để tạo nên không khí đầm ấm, tình cảm sâu
đậm chúng ta cùng tìm hiểu bài "Gia đình."
Kết luận: Gia đình thường có ông bà, cha mẹ và con cái. (GV tùy tình
hình của HS trong lớp sẽ có xử lý tình huống sư phạm tránh lời nói làm tổn
thương cho HS) Dẫn dắt HS cùng tìm hiểu kĩ thêm gia đình qua bài “Gia đình
của em”
b/ Hoạt động 2.1: Các thành viên trong gia đình
Mục tiêu:
Bước 1: quan sát hình 1, 2, 3, 4, 5 trang 24, 25 SGK trả lời các câu hỏi.
- Bức tranh kia viết về gia đình của ai?
- Nhân vật chính nhắc tới đang làm gì?
- Nhiệm vụ đón em là của em?
- Công việ của Bố Mai là làm?
- Thao tác của mẹ Mai là làm? Mai làm gì?
- GV tổng kết:
Gia đình Mai gồm có:
- Gia đình của Mai mỗi người đều làm một công việc.
- Mỗi thành viên trong gia đình từ ông, bà, bố mẹ đều thực hiện những
công việc phù hợp với bản thân
- Và các thành viên trong gia đình liên kết với nhau bằng các hành động
thực tế.
c/ Hoạt động 2.2: Nói về công việc thường ngày của từng người trong gia
đình mình.
42

VD: Ai lau dọn nhà cửa? Ai là người bếp núc? Ai rửa chén bát, ai tưới
cây? Ai bế em, ai làm vườn, ai sửa chữa đồ dùng trong nhà, ai giặt giũ?
• Mục tiêu: Kể lại công việc thường ngày của từng người trong gia đình.
• Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
Đặt câu hỏi: Hãy nhìn vào phiếu học tập và hoàn thành các câu hỏi
trong phiếu.
- Chia lớp thành các nhóm nhỏ (khoảng 6 học sinh/ 1 nhóm và 6 nhóm)
+ Nhóm 1,2: Em hãy viết ra công việc của bố, mẹ? (mảnh ghép màu xanh)
+ Nhóm 3,4: Em hãy viết ra công việc của ông, bà? (mảnh ghép màu đỏ)
+ Nhóm 5,6: Em hãy viết ra công việc của mình? (mảnh ghép màu tím)
- Yêu cầu: Các em hãy thảo luận để hoàn thành phiếu học tập (thời gian từ
3 - 5 phút).
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm: Nhóm trưởng, thư kí.
- Các nhóm tiến hành thảo luận, trao đổi rồi ghi kết quả vào mảnh ghép.
- Nhóm trưởng tập hợp các mảnh ghép, phân loại và thống nhất các lựa
chọn các mảnh ghép đại diện.
- Cử đại diện trình bày kết quả thảo luận.
Bước 3: Tổng kết trước lớp
+ Nhóm 1,2: Bố làm công việc nặng nhọc trong gia đình như sửa chữa,
bê, vác, có thể cùng mẹ dọn dẹp nhà cửa
Mẹ làm công việc nhẹ nhàng, khóe léo hơn như khâu vá, nấu nướng, dọn
dẹp nhà cửa, đi chợ
+ Nhóm 3,4: Ông, bà thường trông em, trông nom nhà cửa, tưới cây,...Bà
thì pha trà,...
+ Nhóm 5,6: Công việc của các bạn học sinh học tập, giúp đỡ bố mẹ việc
nhà:
43

Nhóm 1,2: Nhóm 3,4: Nhóm 5,6:

Công việc của Công việc của ông


bà Công việc của em
bố, mẹ
học sinh:

Mẹ: nội trợ, dọn Ông: chăm sóc cây,


dẹp, quần áo,... trông em bé, trông Học tập, giúp đỡ
nom nhà cửa bố mẹ công việc
nhà, trông em giúp
Bố: làm việc Bà: Khâu vá, pha bố mẹ, gấp quần
nặng nhọc, bê, trà, quét nhà,... áo,....
vác

Kết luận:
Hỏi: Nếu em hoặc ai đó trong gia đình không làm việc thì theo em sẽ sảy
ra việc gì?
Em là học sinh lớp 2, em có thể giúp ông, bà, bố mẹ được việ gì
GVHD kết luận: Trong gia đình “người nhỏ làm việc nhỏ” mỗi người dù
bé hay lớn đều cần phải thực hiện nhiệm vụ như nhau.
Hoạt động 3: Liên hệ thực tế
Mục tiêu: Mỗi người đều có 1 gia đình.
- Mỗi người đều phải có trách nhiệm với gia đình là bổn phận và trách
nhiệm của từng người trong gia đình.
- Tình yêu thương, giúp đỡ, chân thành giữa các thành viên, và trên tinh
thần “gia đình là tất cả”, mỗi thành viên góp phần xây dựng gia đình vui vẻ hạnh
phúc.
Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy để yêu cầu HS suy nghĩ viết lên quan sát
qua tranh ảnh và qua gia đình mình.
GV phân nhóm từ 2-6 HS/ 1 nhóm. Chia thành 6 nhóm:
Nhóm 1,2: Những người trong gia đình Mai thường làm gì lúc nghỉ ngơi.
Nhóm 3,4: Đối với gia đình em, buổi tối, cuối tuần các em thường làm gì?
Nhóm 5,6: Em được bố, mẹ, ông, bà cho đi chơi những đâu vào ngày nghỉ
lễ, tết?
44

Và từng nhóm nhóm trưởng tổng kết và ghi vào phiếu học tập để GV tổng
hợp. Kết quả tổng hợp phiếu học tập, GV ghi vào phiếu sau:
PHIẾU HỌC TẬP
Lớp 2 Nhóm:...........
Điền nội dung thích hợp vào chỗ ... trong bảng:
Gia đình nhà Mai Gia đình nhà em (Nhóm 3,2) Những ngày lễ
(Nhóm 1,2) tết, gia đình em
thường
(Nhóm 5,6)
Gia đình nhà Mai.đang ............................. ..............
làm..................
…............................ Nghỉ ngơi ................
Ông Mai đang tưới các Ôn bài ................
chậu hoa.
GV gợi mở để HS thể hiện nội dung sản phẩm như: Trong gia đình chúng
mình có những ai? Mỗi thành viên sẽ làm những công việc gì
* Hoạt động cặp đôi
Cho HS chia sẻ tranh, hình ảnh với bạn bên cạnh. Nói về nội dung trong
tranh, ảnh.
- GV đánh giá kỹ năng làm việc, tinh thần, hứng thú của HS
- Các nhóm cùng đánh giá nhóm, cá nhân
Giáo viên tổng kết.
Tổng hợp kết quả của các nhóm:
Gia đình nhà Mai Gia đình em Ngày lễ, tết
Bà của Mai đang đón em Đi chơi Thăm ông bà
của Mai ở cổng trường
mầm non
Bố Mai đang sửa quạt và Ôn lại bài Dọn dẹp nhà cửa
tra dầu vào quạt
Mẹ Mai đang nấu cơm, Nghỉ ngơi Đi công viên
Mai giúp mẹ nhặt rau.
45

Giới thiệu về gia đình mình


* Hoạt động cả lớp:
Để kích thích hứng thú của HS, GV treo 1 hình ảnh vẽ ngôi nhà. Trong
khi trình bày, HS có thể đặt hình ảnh của gia đình mình vào mô hình.
- GV khuyến khích HS làm nhóm trưởng và tổng hợp ý kiến của nhóm.
Hướng dẫn HS diễn đạt ngắn gọn, mô tả được các thông tin về gia đình. Lưu ý
mời những HS có sự khác nhau về thành phần các thành viên trong gia đình để
cả lớp biết được cách xưng hô giữa các thành viên.
- HS lên trình bày trước lớp
* HS có thể giới thiệu được một số thông tin ngắn gọn:
+ Nếu là gia đình có hai thế hệ, lời giới thiệu có thể là: Đây là gia đình
của tôi. Gia đình tôi có... người. Mẹ của tôi tên là..., bố của tôi tên là..., em của
tôi (hoặc anh, chị) tên là...và công việc thường ngày của từng thành viên.
GV tổng kết các nhiêm vụ:
- Mọi thành viên trong gia đình đều phải có trách nhiệm và tham gia các
công việc của gia đình.
- Coi gia đình là nơi duy nhất, và trân trọng giá trị gia đình. Mọi thành
viên cần thực hiện công việc ở mức bình đẳng, và có lòng thương yêu, quý trọng
giữa ông, bà, bố, mẹ.,
- Các kỳ nghỉ, vui chơi cuối tuần có thể được thực hiện để gắn kết tình
cảm gia đình.
46

Dọn dẹp
Bà trông em
Em ôn lại bài
Ngày
nghỉ, gia
đình em Đi chơi công viên
sẽ:

Thăm ông, bà
Bố Mai đang Gia Gia đình
sửa quạt và tra đình
dầu Mai Dọn dẹp nhà cửa

Ngày lễ,
tết Thực phẩm, nước uống
Mẹ Mai nấu
cơm, Mai
giúp mẹ nhặt

Sơ đồ 2.2. Vận dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy vào tổng hợp kiến thức
* Lưu ý: Đối với những HS có hoàn cảnh đặc biệt như mồ côi cha mẹ
hiện đang sống với ông bà hoặc người thân thì GV tránh những lời nói làm các
em tủi thân, và dùng những lời nói động viên và an ủi các em.
- GV kết luận và giáo dục HS về nhà hãy thể hiện những hoạt động để bày
tỏ tình yêu thương đối với những người thân trong gia đình. Chuẩn bị các hình
ảnh về gia đình của mình để chuẩn bị cho tiết sau.
47

Kết luận chương 2

Môn TN và XH đóng vai trò quan trọng trong giúp HS có kiến thức về thế
giới tự nhiên và xa hội và học tốt môn TN và XH là tiền đề HS tham gia kiến
thức môn Khoa học, Vật lý, Địa lý, Lịch sử ở lớp cao hơn. Có thể thấy, môn
TNvà XH người giáo viên phải hình thành ở học sinh những tri thức môn học
đồng thời cũng phải hình thành kĩ năng thực hành cũng như thái độ, tình cảm
với môn học. Trên cơ sở đó, đòi hỏi các phương pháp, kĩ thuật dạy học của giáo
viên phải hướng tới hoạt động chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kĩ năng học tập
của học sinh. Tổ chức cho HS hình thành kiến thức môn TN và XH thông qua
việc nắm bắt nền tảng. Ở lứa tuổi tiểu học, lớp 2 các em vẫn ở ghi nhớ hình
tượng do vậy GV cần phối hợp đa dạng các hình thức, phương pháp dạy học.
Đặc biệt, dạy học môn TNvà XH với nhiều chủ đề đa dạng luôn đòi
hỏi tính đầy đủ và chính xác của những tri thức TN và XH và yêu cầu GV
cần vận dụng đa dạng các phương pháp, hình thức, và kĩ thuật dạy học
không chỉ phù hợp bài học mà còn phù hợp với HS, phát huy tính tích cực
của HS trong học tập.
Để vận dụng kĩ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực của HS trong
dạy học môn TN và XH lớp 2, cần tuân thủ vào các nguyên tắc: (1) Nguyên tắc
đảm bảo tính mục tiêu; (2) Nguyên tắt đảm bảo tính trực quan; (3) Nguyên tắc
đảm bảo tính thực tiễn; (2) Nguyên tắc đảm bảo vừa sức; (5) Nguyên tắc đảm
bảo tính phù hợp với đặc điểm phát triển của học sinh và (6) Nguyên tắc đảm
bảo phát huy tính tích cực của học sinh.
Vận dụng một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực học tập của học
sinh trong dạy học môn TN và XH lớp 2 cần thực hiện theo quy trình từ xác
định chủ đề, nội dung bài học đến lựa chọn kĩ thuật dạy học, thiết kế,...
48

Từ nguyên tắc vận dụng đến quy trình, luận văn đã thiết kế một số kế
hoạch bài học vận dụng kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực học tập của học
sinh trong dạy học môn TN và XH lớp 2 bao gồm: Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép
trong dạy học TN và XH lớp 2; Vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong dạy học
TN và XH lớp 2; Vận dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học TNvà XH lớp 2;
Vận dụng kĩ thuật dạy học KWL vào dạy học môn TN&XH lớp 2.
Đề tài đã xây dựng kế hoạch bài học vận dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực trong dạy học môn TN và XH lớp 2.
49

CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Một số vấn đề chung về thực nghiệm


3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính tích cực của HS
thông qua vận dụng một số KTDH phát huy tính tích cực của HS trong dạy học
môn TN và XH lớp 2.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Đánh giá khảo sát các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm về kết quả, tính
tích cực của HS trong học tập.
- Liên hệ, trao đổi để thống nhất phương án thực nghiệm với GV tham gia
thực nghiệm.
- Chuẩn bị tài liệu, đề kiểm tra, các phương tiện cần thiết để thực hiện.
Hoàn thiện, điều chỉnh, bổ sung tiến trình kiểm tra đã soạn thảo.
- Đưa ra một số phương pháp dạy học tích cực. Tổ chức dạy học theo phương
pháp truyền thống và tích cực của lớp thực nghiệm và dạy học đối chứng.
- Phân tích kết quả thực nghiệm.
3.1.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm phù hợp với quy trình dạy học môn TN và XH lớp 2.
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong môn học lớp 2, môn TN và XH.
Chúng tôi đã soạn chủ đề và tổ chức vận dụng một số KTDH phát huy
tính tích cực của HS trong dạy học môn TN và XH lớp 2, trong đó vận dụng một
số KTDH tích cực đặc biệt HS được trải nghiệm thực tiễn để lĩnh hội tri thức.
Sau mỗi chủ đề chúng tôi tiến hành kiểm tra chất lượng lĩnh hội tri thức và khả
năng vận dụng kiến thức của HS. Nội dung của các đề kiểm tra được xây dựng
theo mức độ nhận thức của người học bao gồm nhận biết, thông hiểu, vận dụng
thấp, vận dụng cao.
50

3.1.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm


Thu thập thông tin để kiểm tra, đánh giá:
Lấy thông tin từ việc quan sát trực tiếp trong giờ học:
+ Quan sát HS có tích cực, chủ động, sáng tạo không
+ Quan sát không khí lớp học có sôi động không, hoạt động nhóm có
tốt không
+ Quan sát GV tổ chức các hoạt động có theo đúng giáo án không, có
giúp HS sáng tạo được không, phân bố thời gian hợp lí chưa
+ Quan sát GV tổ chức, thiết kế, bố trí lớp học có khoa học, có giúp HS
sáng tạo được không, phân bố thời gian hợp lí chưa, sử dụng những phương
pháp dạy học tích cực nào, phương pháp dạy học có phù hợp với kiến thức của
bài, độ tuổi, lớp, chất lượng học sinh.
Căn cứ tình hình thực tế, với nguồn lực hiện có, để đảm bảo tính khách
quan, tính đại diện và tính giá trị của kết quả, quá trình thực nghiệm áp dụng
thiết kế nghiên cứu đánh giá kết quả trước và sau thực nghiệm.
Để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi khái quát một số bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho GV và HS
- Về phía giáo viên:
+ Xây dựng kế hoạch dạy học một cách chi tiết.
+ Chuẩn bị phương tiện dạy học cần thiết.
- Về phía học sinh: Học như thường ngày
Bước 2: Thực nghiệm
Trong các tiết học, giáo viên cần thực hiện các bước sau:
- Đưa ra vấn đề học tập xảy ra trong thực tế.
- Nhóm và cá nhân tự tìm hiểu, thực hiện các nhiệm vụ được giao trước
khi thảo luận chung giữa các nhóm trên lớp.
- Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm với các nhiệm vụ được cụ thể
hoá thông qua các giải pháp của mỗi nhóm đưa ra.
51

- Giáo viên theo dõi hoạt động của các nhóm để kịp thời hỗ trợ và chấn
chỉnh nội dung và hướng giải quyết vấn đề cho phù hợp.
- Các nhóm trao đổi các giải pháp của nhóm mình, cùng tranh luận để
cùng đưa ra giải pháp, kiến thức hợp lí nhất.
- Giáo viên nhận xét về kết quả thảo luận của các nhóm.
* Những lưu ý trong thực nghiệm:
- Các nhóm thực nghiệm phải như nhau về lứa tuổi, trình độ thể lực trình
độ kĩ thuật, giới tính và một số trình độ khác.
- Thực nghiệm trên số lượng người đủ lớn, để số liệu nhận được có độ tin
cậy cao.
- Để kết quả nghiên cứu khách quan, trước khi nghiên cứu nên kiểm tra,
xác định trình độ ban đầu của các nhóm. Cuối thực nghiệm, đánh giá và ghi
nhận kết quả cuối cùng.
Bước 3: Thu thập, phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm
Thông qua kết quả học tập của HS: Đánh giá cả quá trình học tập của học
sinh, cụ thể:
+ Để HS đánh giá giữa cá nhân và nhóm: Nhóm trưởng đánh giá quá trình
tham gia học tập của các bạn sau khi đã thống nhất trong nhóm.
+ Đánh giá giữa các thành viên với nhau.
+ Bằng nhiệm vụ cụ thể, GV đóng vai trò vừa là người định hướng vừa là
người điều khiển.
+ Kiểm tra đánh giá sau mỗi buổi thảo luận giữa các nhóm trên lớp.
- Hoạt động học tập ở nhóm đối chứng: Giáo viên dạy bình thường bằng
các phương pháp dạy học truyền thống.
Bài kiểm tra và bài tập vận dụng để so sánh kết quả đạt được giữa lớp
đối chứng và lớp thực nghiệm. Cả lớp đối chứng và thực nghiệm đều thực
hiện nhằm đánh giá chất lượng tiếp thu kiến thức, khả năng phân tích, tổng
hợp cũng như vận dụng kiến thức của học sinh. Kết quả kiểm tra của học sinh
được lấy làm kết quả đánh giá, so sánh và rút ra kết luận của đề tài, đồng thời
52

điểm được lấy làm điểm kiểm tra 15 phút trong quá trình học tập của học
sinh. Đối với lớp thực nghiệm, tất cả các điểm sẽ được đưa về một điểm duy
nhất theo thang điểm 10.
3.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Trước khi tiến hành thực nghiệm đề tài có trao đổi, chúng tôi có trao đổi
ngắn với cán bộ, giáo viên và HS nhà trường về thực trạng dạy môn TN và XH
lớp 2. Trên cơ sở đó, lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu của đề tài đồng thời chuẩn bị những thông tin, điều kiện
cần thiết phục vụ cho quá trình thực nghiệm sư phạm.
Về mặt định tính: Để khắc sâu kết quả thực nghiệm đề tài có đánh giá ý
kiến của HS thông qua việc trao đổi, cảm nhận của các em về tiết học.
Để đánh giá về mặt định tính kết quả thực nghiệm sư phạm chúng tôi dựa
vào các tiêu chí sau:
- Số HS chú ý tích cực xây dựng bài, hứng thú nghe giảng, tự giác tham
gia thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra và số lần HS phát biểu xây
dựng bài.
- Số HS hiểu bài và trả lời đúng các câu hỏi theo yêu cầu ghi nhớ kiến
thức cơ bản trong giờ học.
- Số HS trả lời đúng các câu hỏi tìm tòi, vận dụng.
Về mặt định lượng
- Công cụ đo: Bài kiểm tra.
- Thang đo: Chúng tôi áp dụng thang đo các trường phổ thông đang sử
dụng (thang điểm 10) căn cứ vào việc HS hiểu, nhớ và lập luận bài học đầy đủ,
chính xác, rõ ràng, thể hiện tính sáng tạo, tích cực. Phân chia kết quả kiểm tra
thành 5 mức độ như bảng 3.1.
53

Bảng 3.1. Tiêu chí đánh giá cho các mức điểm của bài kiểm tra
Loại Điểm Yêu cầu
Giải quyết tốt các yêu cầu của bài kiểm tra. Cụ thể:
+ Nhận thức đúng đắn và đầy đủ các nhiệm vụ cần giải quyết.
+ Vận dụng và liên hệ các kiến thức đã học; các kiến thức lý
luận và thực tiễn; các kiến thức TN và XH cơ bản để giải quyết
Giỏi 9, 10 vấn đề.
+ Trình bày đầy đủ, chính xác các ý cơ bản.
+ Lập luận rõ ràng theo một logic chặt chẽ, thể hiện tính độc
lập, sáng tạo, của cá nhân trong quá trình giải quyết vấn đề và
lĩnh hội tri thức.
- Giải quyết tương đối tốt các yêu cầu của bài kiểm tra. Cụ thể:
+ Hiểu nội dung bài học, trình bày tương đối đầy đủ, chính xác
các ý cơ bản của bài.
+ Phát hiện tương đối tốt về vấn đề, nhiệm vụ cần giải quyết.
Khá 7,8
+ Vận dụng các kiến thức và kĩ năng để giải quyết vấn đề một
cách cơ bản.
+ Lập luận tương đối rõ ràng, thể hiện tính độc lập của cá nhân
trong quá trình nhận thức.
- Nắm được nội dung bài học nhưng trình bày ở mức độ hời
hợt, không chắc chắn. Cụ thể:
Trung + Hiểu về vấn đề, yêu cầu cần giải quyết nhưng thực hiện các
5,6
bình bước giải quyết vấn đề không đầy đủ, không chính xác, không
thể hiện được đầy đủ nội dung yêu cầu.
+ Lập luận thiếu chặt chẽ nặng về sao chép, tái hiện.
- Trình bày thiếu ý cơ bản của nội dung, tỏ ra không nắm được
nội dung bài học. Cụ thể:
Yếu 0 → 4 + Lập luận thiếu chặt chẽ, có nhiều sai sót.
+ Hình thức trình bày lộn xộn, không biết cách lập luận, hệ
thống, ghi nhớ.
54

Từ kết quả kiểm tra của HS, bằng phương pháp thống kê xử lý và phân
tích kết quả thực nghiệm cho phép đánh giá chất lượng của việc dạy học. Qua đó
kiểm tra giả thuyết TN và XH lớp 2 đã nêu ra.
Phương pháp chọn trường, chọn lớp thực nghiệm và chọn giáo viên
dạy thực nghiệm:
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại trường Tiểu học Hải Thành, ở
tại lớp 2A6 và 2A7, trong đó gồm có 48 HS lớp đối chứng và 45 HS lớp thực
nghiệm. Lớp đối chứng (2A6), tiến hành dạy học theo cách thức dạy học truyền
thống. Lớp thực nghiệm (2A7) tiến hành vận dụng KTDH tích cực.
Phương án thực nghiệm:
Phương án thực nghiệm được tiến hành song song trên 2 nhóm lớp thực
nghiệm và đối chứng và do cùng một GV dạy. Sau mỗi chủ đề, chúng tôi tiến
hành kiểm tra chất lượng và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh ở cả 2
nhóm đối chứng và thực nghiệm bằng hình thức kiểm tra 15 phút với cùng đề
kiểm tra và cùng biểu điểm (Phụ lục).
3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Kết quả định lượng
3.2.1.1. Kết quả điều tra phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm (trước thực nghiệm)
Với lớp ĐC, kết quả phiếu điều tra HS với 10 câu hỏi ở các mức độ đồng
ý khác nhau thu được trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả điều tra phiếu hỏi học sinh (trước thực nghiệm)
Mức độ đồng ý (%)
Rất
Câu hỏi Rất Không
Đồng ý không
đồng ý đồng ý
đồng ý
1. Em thấy nội dung kiến thức của
bài học dễ hiểu, liên quan đến thực 0 16,1 64,5 19,4
tế cuộc sống
55

Mức độ đồng ý (%)


Rất
Câu hỏi Rất Không
Đồng ý không
đồng ý đồng ý
đồng ý

2. Em có yêu thích môn học 9,7 32,3 48,4 9,6

3. Bài học giúp em dễ dàng hoàn


6,5 22,5 64,5 6,5
thành những nhiệm vụ được giao
4. Em ghi nhớ tốt những điều đã
16,1 48,4 25,8 14,7
được học
5. Bài học giúp em dễ hiểu bài 22,6 48,4 25,8 3,2
6. Bài học giúp em vận dụng kiến
thức trong giải quyết các vấn đề 6,5 22,6 54,8 16,1
thực tiễn
7. Các nhiệm vụ học tập được giao
giúp em phát triển khả năng sáng 0 16,1 61,3 22,6
tạo
8. Bài học giúp em liên hệ kiến
6,5 54,8 32,3 6,4
thức ở các môn học khác nhau

9. Bài học giúp em nâng cao năng


9,7 32,3 48,4 9,6
lực thuyết trình trước tập thể

10. Bài học giúp em có kĩ năng làm


0 0 80,6 19,4
việc nhóm, hợp tác nhóm tốt hơn

Kết quả khảo sát cho thấy: Có 83.9% học sinh cho rằng, môn TN và XH
lớp 2 chưa “Em ghi nhớ tốt những điều đã được học” và “Bài học chưa giúp em
có kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác nhóm tốt hơn” đặc biệt 54.8% HS cho rằng:
“Bài học không giúp em vận dụng kiến thức trong giải quyết các vấn đề thực
56

tiễn”.... Do vậy dẫn đến tình trạng học sinh chưa hứng thú nhiều với môn TN và
XH lớp 2.
Như vậy, nhiều HS đều nhận thấy môn TN và XH lớp 2 chưa giúp các em
phát triển khả năng liên hệ kiến thức với các môn học khác, tính tích cực, ít em
có hứng thú, chủ động học môn TN và XH lớp 2 và năng lực hợp tác, chưa rèn
luyện nhiều các năng lực chuyên biệt như năng lực thực hành, năng lực sáng tạo,
năng lực thuyết trình, công nghệ thông tin, năng lực giải quyết vấn đề đặc biệt là
khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn hạn chế.
3.2.1.2. Kết quả điều tra học sinh lớp thực nghiệm (sau thực nghiệm)
Sau khi vận dụng KTDH tích cực, chúng tôi tiến hành khảo sát HS ở lớp
TN, kết quả thu được thể hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kết quả điều tra phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm (sau thực nghiệm)
Mức độ đồng ý (%)
Rất
Câu hỏi Rất Không
Đồng ý không
đồng ý đồng ý
đồng ý
1. Em thấy nội dung kiến thức của
bài học dễ hiểu, liên quan đến
32,3 48,4 16,1 3,2
thực tế cuộc sống
2. Em có yêu thích môn học 32,3 48,4 16,1 3,2
3. Bài học giúp em dễ dàng hoàn
38,7 48,4 9,7 3,2
thành những nhiệm vụ được giao
4. Em ghi nhớ tốt những điều đã
48,4 45,2 6,4 0
được học

5. Bài học giúp em dễ hiểu bài 48,4 48,4 3,2 0

6. Bài học giúp em vận dụng kiến


thức trong giải quyết các vấn đề 51,6 48,4 0 0
thực tiễn
57

Mức độ đồng ý (%)


Rất
Câu hỏi Rất Không
Đồng ý không
đồng ý đồng ý
đồng ý
7. Các nhiệm vụ học tập được
giao giúp em phát triển khả năng 29,0 48,4 16,1 6,5
sáng tạo
8. Bài học giúp em liên hệ kiến
51,6 45,1 3,3 0
thức ở các môn học khác nhau
9. Bài học giúp em nâng cao năng
32,3 54,8 12,9 0
lực thuyết trình trước tập thể
10. Bài học giúp em có kĩ năng
làm việc nhóm, hợp tác nhóm tốt 29,0 45,2 12,9 12,9
hơn
Thông qua bảng kết quả phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm nhận thấy
môn TN và XH lớp 2 được xây dựng giúp giảm bớt các kiến thức phần khó hiểu
và gần với thực tiễn cuộc sống hơn. Trong đó, “Bài học giúp em vận dụng kiến
thức trong giải quyết các vấn đề thực tiễn” với 96.8% ý kiến đồng ý và “Bài học
giúp em dễ hiểu bài” với 93.6% và 100% HS cho rằng: “Bài học giúp em vận
dụng kiến thức trong giải quyết các vấn đề thực tiễn”. Bên cạnh đó vận dụng
KTDH tích cực, học sinh được phát triển các năng lực toàn diện như giải quyết
vấn đề, năng lực sáng tạo, tư duy, thuyết trình, làm việc nhóm…
3.2.1.3. Kết quả bài kiểm tra
Để đánh giá về mặt định lượng hiệu quả của quá trình thực nghiệm chúng
tôi căn cứ vào kết quả hoạt động học tập của học sinh thông qua bài kiểm tra 10
phút ở cả hai nhóm lớp. Kết quả bài kiểm tra của hai lớp thực nghiệm và đối
chứng được xử lí theo phương pháp thống kê toán học theo thứ tự các bước sau:
Nhập kết quả khảo sát vào bảng tính Excel
Thực hiện tính toán trên số liệu đã trên tính toán số lượng và tỷ lệ %.
58

Thực hiện vẽ biểu đồ nhánh, biểu đồ cột trên kết quả thực nghiệm.
Số liệu được xử lí theo phương pháp thống kê, trong đó chủ yếu sử dụng
các thông số sau:
+ Tỉ lệ phần trăm (%): Để phân biệt kết quả học tập của HS làm cơ sở so
sánh kết quả giữa lớp TN và ĐC trong quá trình TN.
Kết quả tổng hợp các bài kiểm tra sau tiết dạy của chủ đề thể hiện trong
bảng 3.3.
Bảng 3.4. Bảng phân bố tần số kết quả điểm lớp TN và ĐC
(Trước thực nghiệm)
Sĩ Số học sinh đạt điểm Xi
Nhóm
số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN 45 0 0 0 0 0 0 5 24 10 6 0
ĐC 48 0 0 0 0 0 0 16 20 10 2 0

Bảng 3.5. Bảng phân bố tần số kết quả điểm lớp TN và ĐC


(Sau thực nghiệm)
Sĩ Số học sinh đạt điểm Xi
Nhóm
số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN 45 0 0 0 0 0 0 0 0 32 6 7
ĐC 48 0 0 0 0 0 0 16 19 7 5 1

Bảng 3.6. Bảng phân bố tần suất điểm số bài kiểm tra
Sĩ Số học sinh đạt điểm Xi(%)
Nhóm
số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 45 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 71.1 13.3 15.6
ĐC 48 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 33.3 39.6 14.6 10.4 2.1
59

Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất tích lũy điểm số bài kiểm tra
Sĩ Số học sinh đạt điểm Xi (%)
Nhóm
số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 45 0 0 0 0 3.33 6.66 23.33 63.33 86.67 96.67 100
ĐC 48 0 0 0 0 9.68 16.13 54.84 87.1 96.77 100 100

Từ bảng 3.7 ta vẽ được đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra như hình 3.1.

i
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn phân bố tần số tích lũy kết quả bài kiểm tra
Đồ thị của các đường lũy tích của lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và
phía dưới các đường lũy tích của lớp đối chứng (Hình 3.1), điều đó chứng tỏ khả
năng tiếp nhận kiến thức của HS các lớp TN tốt hơn, đồng đều hơn so với các
lớp ĐC.
* Kết quả thực nghiệm dựa trên điểm:
60

Biểu đồ 3.2. Đánh giá kết quả học tập của HS lớp đối chứng và thực nghiệm

Biểu đồ 3.3. Đánh giá kết quả học tập của HS lớp đối chứng và thực nghiệm
qua tỉ lệ %
Qua biểu đồ trên ta thấy:
- Phân loại điểm của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng nhiều
đặc biệt ở điểm 8, 9, 10. Lớp thực nghiệm có 84.4% điểm 8,9 và 15.6% điểm 10.
Trong đó, lớp đối chứng chỉ có 2.2% điểm 10 và 26.7% điểm 8,9 và số điểm 6,7
cao hẳn hơn so với đối chứng là 77.8%. Điều đó chứng tỏ HS các lớp TN tiếp
nhận và vận dụng kiến thức, kĩ năng tốt hơn các lớp HS lớp ĐC, tính cực, chủ
động lĩnh hội kiến thức hơn lớp đối chứng.
Từ kết quả bài kiểm tra cùng với kết quả thực nghiệm cho phép chúng tôi
khẳng định việc vận dụng KTDH vào dạy học đã phát huy tính sáng tạo cho HS.
3.2.2. Kết quả định tính
Ngoài việc phân tích định lượng từ kết quả bài kiểm tra, đánh giá, chúng
tôi còn phân tích định tính thông qua sự so sánh về tinh thần thái độ học tập,
không khí giờ học của các nhóm thực nghiệm và đối chứng. Chúng tôi rút ra
một số nhận xét sau:
+ Học sinh các lớp ĐC thường lúng túng để xác định nhiệm vụ, lảnh tránh
và sao nhãng việc học tập.
+ HS lớp thực nghiệm chủ động đề ra câu hỏi, có tinh thần tự giác, tinh thần
làm việc nhóm và xác định nhanh các vấn đề, nhiệm vụ đặt ra trong học tập.
61

+ Khả năng tổng hợp kiến thức, tự học, tự tìm tòi, độc lập suy nghĩ của
học sinh lớp TN tốt hơn học sinh lớp ĐC. Biểu hiện, học sinh các lớp TN vận
dụng kiến thức giải quyết các tình huống thực tế tốt hơn.
+ Năng lực tư duy của học sinh khối lớp TN cũng linh hoạt hơn, có khả
năng nhìn nhận vấn đề ở nhiều khía cạnh khác để có phương án giải quyết các
tình huống trong học tập.
+ Tích tích cực, hứng thú : thông qua sự hướng dẫn của GV, HS thực hiện
nhiệm vụ. Việc sử dụng các KTDH đã làm HS xác định nhiệm vụ, hợp nhóm,
tìm phương án, chủ động đọc và tìm hiểu internet về vấn đề trong học tập. Từ
đó, HS yêu thích và chủ động hơn trong việc học tập.
+ Khả năng hoạt động nhóm: HS nhóm lớp TN tích cực hơn trong các hoạt
động nhóm, đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nội dung học tập được giao.
3.2.3. Nhận xét chung
- Ưu điểm
+ Đa số các nhóm đều thực hiện sổ theo dõi dự án nghiêm túc, trong đó có
phân công nhiệm vụ trong nhóm chi tiết, rõ ràng phù hợp với khả năng và hứng
thú của từng cá nhân. Các nhóm trưởng đã biết cách tổ chức điều hành làm việc,
phối hợp với các thành viên khác rất hiệu quả, các thành viên đoàn kết, xây
dựng nhiệt tình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
+ Đa số các nhóm trình bày bản đồ tư duy hợp lí, đẹp và có sự sáng tạo, ý
tưởng hay.
+ Phiếu tổng hợp dữ liệu đa số các nhóm trình bày đầy đủ.
- Nhược điểm:
+ Một số nhóm thực hiện sổ còn sơ sài, phân công nhiệm vụ cho các
thành viên chưa rõ ràng và đúng việc cho mỗi cá nhân.
+ Phiếu tổng hợp dữ liệu chưa ghi rõ nguồn tham khảo
+ Một vài nhóm ghi biên bản thảo luận chưa rõ ràng chi tiết, kết quả thảo
luận còn sơ sài.
* Bài thuyết trình
62

- Về nội dung: Đa số các bài thuyết trình đều có tiêu đề rõ ràng, cấu trúc
mạch lạc. Một số dự án có tính hấp dẫn, thiết thực và khả thi. Các bài thuyết
trình đã có sự mở rộng liên hệ kiến thức. Tuy nhiên một số nhóm bài thuyết
trình còn sơ sài, sử dụng thông tin chưa chính xác.
- Về hình thức: Một số nhóm trình bày sạch đẹp, hình ảnh sinh động
hấp dẫn.
- Về trình bày: Khả năng thuyết trình của các em có sự tiến bộ rõ rệt.
Thông qua các nhiệm các em đã mạnh dạn và tự tin trình bày trước đám
đông. Các em trình bày không bị lệ thuộc vào sách giáo khoa, có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa giọng điệu và cử chỉ. Bên cạnh đó các em còn trả lời được các
câu hỏi chất vấn từ nhóm bạn và giáo viên một cách linh hoạt, tạo được không
khí phấn khởi cho cả lớp. Tuy nhiên, một số nhóm ở trong lớp đại trà kĩ năng
thuyết trình còn chưa cao, các em chưa biết cách trình bày một bài thuyết trình,
trình bày chưa có điểm nhấn và chưa thu hút được người nghe. Vì vậy, trong quá
trình dạy học cần tổ chức khuyến khích, động viên HS có kĩ năng hợp tác, tự tin
đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm, giúp HS có cơ hội trình bày trước
đám đông để phát triển kĩ năng thuyết trình.
* Sản phẩm của HS
Hầu hết các các nhóm đã có ý thức trong việc xây dựng, huy động kiến
thức, hoàn thiện nhiệm vụ của cá nhân và của nhóm.
Một số nhóm đã hiểu và vận dụng đúng các KTDH, biết trình bày và có tư
duy phản biện khi có sự phản hồi của GV và HS. Một số nhóm trình bày chưa
tốt nhưng cũng biết hệ thống hóa kiến thức, đưa ra câu hỏi trọng tâm. Nhìn
chung các em đã biết làm việc nhóm, biết ghi nhớ, vận dụng và chủ động thực
hiện nhiệm vụ, hợp tác nhóm tốt.
Dưới đây là một số hình ảnh của học sinh khi các em tham gia hoàn thành
nhiệm vụ học tập.
63

Hình 3.2. Giáo viên hướng dẫn HS phân chia nhóm

Hình 3.3. Học sinh thuyết trình về sản phẩm


64

Qua kết quả thu nhận được từ quá trình thực nghiệm, chúng tôi rút ra một
số nhận xét như sau:
Đối với lớp thực nghiệm
Kết quả đánh giá điểm quá trình tham gia học tập và điểm bài kiểm tra
cuối chương gần tương đồng nhau. Sự phân tán của điểm quá trình quanh điểm 8
và 9, 10. Như vậy, cách đánh giá học sinh trong quá trình học tập là tương đối
chính xác.
Kiến thức mà học sinh thu thập được thể hiện trong quá trình các em tham
gia vào học tập. Điểm quá trình đánh giá được toàn bộ hoạt động học tập của
học sinh chứ không phải chỉ thiên về mặt kiến thức, đáp ứng được nhu cầu đánh
giá toàn diện học sinh. Điều đó cũng phù hợp với tiêu chí đánh giá của phương
pháp dạy học dựa trên vấn đề, đó là đánh giá việc học của học sinh.
Đối với lớp thực nghiệm và đối chứng
Kết quả đánh giá về số lượng HS giải đúng các bài tập được giao của lớp
ĐC và TN tôi thấy số lượng bài tập lớp TN làm được cao hơn hẳn lớp ĐC. Kết
quả này có thể lí giải là do các em lớp TN làm việc theo nhóm nên có sự hợp tác
và tương trợ lẫn nhau chứ không phải tự lực làm. Tuy nhiên, kết quả này cũng
làm cho tôi băn khoăn liệu dựa vào số lượng bài tập mà học sinh làm được để
đánh giá kết quả học tập có chính xác không?
Thực tế cho thấy rằng, các HS lớp TN cảm thấy hào hứng hơn trong giờ
học khoa học, trong các buổi thảo luận trên lớp các em tỏ ra hăng hái phát biểu,
xây dựng kiến thức bài học. Thông qua các nhóm học tập mà các em cảm thấy
gắn bó với nhau hơn, tinh thần tương trợ và đoàn kết cũng được tăng lên. Trong
khi đó, học sinh lớp ĐC không tích cực trong các giờ khoa học, chỉ có một số
học sinh khá, giỏi là còn có hào hứng, các HS còn lại rất hời hợt.
Điểm số bài kiểm tra giữa hai lớp cũng lệch nhau đáng kể, điều này cũng
cho thấy khả năng phân tích và hiểu kiến thức của học sinh lớp TN cao hơn hẳn
lớp ĐC. Để lí giải điều này, tôi cho rằng do HS lớp TN được dạy các thao tác tư
duy, các phép suy luận logic và cách trình bày ngôn ngữ một cách có chủ định.
65

Vì thế, các em có sự phân tích và hiểu biết sâu sắc. Còn HS lớp ĐC được giảng
dạy theo phương pháp truyền thống “thầy giảng, trò nghe” nên dẫn đến HS thụ
động, kiến thức thu được không được HS ghi nhớ sâu sắc. Điều này cho thấy
phương pháp dạy học dựa trên vấn đề rõ ràng hiệu quả hơn hẳn phương pháp
truyền thống.
Xét về mặt vận dụng kiến thức thì cũng thấy rằng khả năng vận dụng kiến
thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, chế tạo các dụng cụ đơn giản của
lớp TN cũng cao hơn hẳn lớp ĐC. Đây là dấu hiệu đáng mừng để có thể áp dụng
phương pháp này vào trường phổ thông.
66

Kết luận chương 4

Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, thông qua việc tổ chức theo dõi
đánh giá quá trình thực hiện dự án của HS, dựa vào kết quả các bài kiểm tra và
kết quả học tập của HS chúng tôi nhận thấy việc vận dụng một số KTDH phát
huy tính tích cực của HS trong dạy học môn TN và XH lớp 2 đã đạt được mục
tiêu phát triển năng lực cho HS, đồng thời đáp ứng được định hướng đổi mới
phương pháp dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, trong quá trình dạy học chúng tôi nhận thấy, vận dụng một
số KTDH phát huy tính tích cực của HS trong dạy học môn TN và XH lớp 2
giúp HS hứng thú trong quá trình học tập, HS được trải nghiệm thực tế để lĩnh
hội tri thức tạo một không khí học tập sôi nổi, qua đó HS chủ động sáng tạo
trong quá trình học tập.
67

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1.1. Kết luận


Định hướng đổi mới giáo dục, dạy học lấy học sinh làm trung tâm và phát
huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh là mục tiêu quan trọng trong đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam. Bên cạnh đó, chương trình giáo dục phổ
thông mới 2018 là cơ sở để các trình xây dựng chương trình, nội dung dạy học
hướng vào phát triển năng lực, sự tìm tòi sáng tạo của học sinh
Môn TN và XH lớp 2 có vai trò quan trọng trong phát huy tính tích cực
của học sinh. Vận dụng một số KTDH phát huy tính tích cực của HS trong dạy
học môn TN và XH lớp 2 là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn này ở bậc tiểu học. Kết quả nghiên cứu đề tài: “Vận dụng một
số KTDH phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học môn tự
nhiên xã hội lớp 2”, chúng tôi rút ra một số kết luận:
- Về mặt lí luận, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực của học sinh là
vấn đề đã được đề cập và nghiên cứu từ lâu. Vận dụng được các kĩ thuật dạy học
phát huy tính tích cực học tập của học sinh giúp học sinh phát huy được tính
tích cực của mình, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay.
- Về mặt thực tiễn, giáo viên đã có nhận thức tương đối đúng về sự quan
trọng của việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh trong dạy học môn TN và XH lớp 2. Kết quả điều tra thực trạng cho thấy
việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong
dạy học môn TN và XH lớp 2 là cấp bách và cần thiết.
- Từ việc đưa ra cách thức vận dụng một số kĩ thuật dạy học nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh, chúng tôi nhận thấy:
Kĩ thuật mảnh ghép có thể sử dụng trong các chủ đề, bài học, môn học và
ở các cấp học với các mức độ và nội dung khác nhau. Kĩ thuật này giúp học sinh
hiểu rõ được các nội dung kiến thức cần tìm hiểu; phát triển kĩ năng trình bày,
giao tiếp, hợp tác.
Kĩ thuật khăn trải bàn giúp học sinh phát huy tinh thần trách nhiệm,
68

không ỷ lại, tăng cường khả năng tư duy độc lập, phát triển mô hình tương tác
giữa học sinh với học sinh.
Kĩ thuật sơ đồ tư duy phù hợp với tâm lí học sinh, đơn giản, dễ hiểu thay
cho việc ghi nhớ lí thuyết bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ kiến thức hóa, tăng
cường tính độc lập, trách nhiệm của người học.
Kĩ thuật KWL giúp học sinh xác định nhiệm vụ, động cơ, ý thức tự giác học
tập, biết đánh giá nhìn lại quá trình học tập của mình và tự điều chỉnh cách học.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm đã chứng minh tính khả thi trong việc vận
dụng một số KTDH phát huy tính tích cực của HS trong dạy học môn TN và XH
lớp 2. Việc vận dụng này có tác động tích cực đến hiệu quả giảng dạy của GV, phát
huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS trong quá trình học.
1.2. Khuyến nghị
- Vận dụng KTDH phát huy tính tích cực của HS mặc dù đã được Bộ
GĐ&ĐT triển khai thực hiện nhưng vẫn còn mới đối với nhiều GV. Vì vậy, cần
phải tổ chức các lớp tập huấn cho GV về KTDH để các GV có thể nắm vững và
khai thác được thế mạnh của từng phương pháp và vận dụng sáng tạo từng
KTDH vào bài dạy được linh hoạt và hiệu quả.
- GV cần có sự đầu tư, tiếp tục tổ chức dạy học các chủ đề khác nhằm
tiếp tục phát triển năng lực của HS.
Do hạn chế của thời gian nghiên cứu nên đề tài có thể mở rộng để thực
nghiệm thêm các kĩ thuật dạy học khác nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
trong môn TN và XH lớp 2.
69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn
Tự nhiên và xã hội, Nxb Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), TN và XH lớp 2, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), TN và XH lớp 2 - Sách giáo viên, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2005), Đổi mớiphương pháp dạy học ở tiểu
học (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên - Dự án Phát triển giáo viên tiểu học), Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (chủ biên) (2005), Lý luận dạy học ở trường Trung
học cơ sở, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Lăng Bình, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng, Đỗ Hương
Trà (2010), Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội
7. Vũ Văn Bình (1997), Hệ thống biện pháp kích thích tính tích cực và
chủ động học tập các môn học chuyên ngành cho học viên trường Cao đẳng
Phòng cháy chữa cháy - Bộ nội vụ, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo
dục trường Đại học sư phạm Hà Nội
8. Nguyễn Hữu Châu (Chủ biên) (2004), Phương pháp, phương tiện và
kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm,
Hà Nội
9. Nguyễn Đình Chỉnh (2006), Sư phạm học tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
10. Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học,Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
70

11. Dự án Việt - Bỉ (2009), Bồi dưỡng cho GV Tiểu học và GV THCS các
tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam về các PPDH và Kĩ thuật dạy học tích cực, Hà
Nội
12. Nguyễn Văn Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại trong dạy học, Nxb Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
13. Nguyễn Thượng Giao (2004), Giáo trình phương pháp dạy học Tự
nhiên và Xã hội, NXB ĐHSP Hà Nội.
14. Nguyễn Kế Hào (2011), Dạy và học ở phổ thông trong thời kì đổi mới
và hội nhập quốc tế. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia về TN và XH giáo dục Việt Nam
(Tập II)
15. Phó Đức Hòa (2009), Dạy học tích cực và cách tiếp cận trong dạy học
tiểu học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
16. Hoàng Thị Hòa (2012), Vận dụng một số phương pháp dạy học tích
cực đối với học phần “Phương pháp dạy học Toán Tiểu học” theo phương thức
đào tạo tín chỉ, Tạp chí Trường Đại học Giáo dục
17. Phạm Thanh Hùng (2009), “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực
vào phân môn vẽ tranh và thường thức mĩ thuật ở lớp 2 và 5 trong trường tiểu
học”, Luận văn thạc sĩ Trường Đại học sư phạm Hếu, Huế.
18. Trần Bá Hoành, Nguyễn Đình Khuê, Đào Như Trang (2003), Áp dụng
dạy và học tích cực trong môn toán học,Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
19. Đỗ Đình Hoan (2007), Một số vấn đề về phương pháp dạy học ở Tiểu
học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Nguyễn Hữu Hợp (2018), Thiết kế bài học phát triển năng lực học
sinh tiểu học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
21. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
22. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại: lí luận, biện pháp, kĩ
thuật, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
71

23. Đặng Thành Hưng (2012), Lí luận phương pháp và kĩ năng dạy học,
Giáo trình đào tạo tiến sĩ, Viện TN và XH Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
24. Đặng Thành Hưng (2004), Thiết kế phương pháp dạy học theo hướng
tích cực hóa, Tạp chí giáo dục số 102 (chuyên đề), quý IV/2004, trang 10.
25. Đặng Thành Hưng (2016), “Dạy học TN và XH ở tiểu học theo hướng
tìm tòi thực nghiệm”, Tạp chí TN và XH giáo dục, số 132, T9-201, tr. 42-45
26. Dương Giáng Thiên Hương (2007), Các cách tiếp cận giải quyết vấn
đề ở tiểu học, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội,
Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Hồng Hiệp (2011), Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại
khóa vật lý về từ trường ở lớp 11 theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành lý luận dạy học,
Đại học sư phạm Huế.
28. Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hòa (1997), Giáo dục Tiểu học, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
29. Trần Bá Hoành (2002), Những đặc trưng của phương pháp dạy học
tích cực,Tạp chí Giáo dục số 32.
30. Nguyễn Kỳ (2006), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm
trung tâm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
31. Kharlamôp (1988), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế
nào, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
32. Trần Kiều, Nguyễn Lan Phương (1997), Tích cực hóa hoạt động học
tập của HS, Tạp chí thông tin TN và XH giáo dục tháng 6-7/1997
33. Lê Thùy Linh (2013), Dạy học giáo dục học ở đại học sư phạm theo
tiếp cận năng lực thực hiện, Luận văn tiến sĩ Giáo dục học, Đại học
TháiNguyên.
34. Bùi Phương Nga (chủ biên) (2009), TN và XH lớp 2, Nxb Giáo dục
ViệtNam, Hà Nội.
72

35. Bùi Phương Nga (chủ biên) (2009), TN và XH lớp 2 (sách giáo viên),
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
36. Nguyễn Tuyết Nga (2010), Modul phương pháp học theo góc, dự án
VVOB, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
37. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường, Nxb ĐHSP Hà Nội, Hà Nội.
38. Vũ Thị Nho (1996), Sự thích nghi với hoạt động học tập của học sinh
Tiểu học, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Viện Khoa học giáo dục.
39. Trần Thị Tuyết Oanh (2006), Giáo dục học, tập 1-2, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
40. Lê Anh Phi, Hồ Tùng Vĩnh (2009),bVận dụng một số kĩ thuật dạy học
đặc thù bộ môn Địa lý nhằm phát huy tính tích cực của HS THCS tại Thành phố
Đông Hà, Quảng Trị, Tạp chí giáo dục, Số 29, tập số 9 – 2009.
41. Petrovxki A.V. (1992), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
42. Nguyễn Thị Thấn, Giáo trình phương pháp dạy học các môn học về
Tự nhiên và xã hội, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội
43. Lưu Thu Thủy, Module TH 16, Một số kĩ thuật dạy học tích cực ở tiểu
học
44. Phạm Quang Tiệp (2017), Thiết kế bài học TN và XH ở tiểu học theo
tiếp cận năng lực, Tạp chí thiết bị Giáo dục, Số 152 Kì 1-9/2017.
45. Lê Đình Trung, Phan Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng
hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nxb Đại học
Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
46. Mai Sỹ Tuấn (2018), Dạy học phát triển năng lực môn TN và XH
tiểuhọc,Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
47. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Tài liệu tập huấn về phương pháp dạy học
theo hướng tích hợp, Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh.
73

48. Lê Văn Tiến (2009), “Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đổi
mới phương pháp dạy học toán ở trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học, ĐH Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
49. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Quá trình dạy – tự học, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
50. Thái Duy Tuyên (2010), Phương pháp dạy học lấy người học làm
trung tâm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
51. Đỗ Thị Trang, Nguyễn Ngọc Quang dịch (1998), Phát huy tính tích
cực học tập của học sinh như thế nào, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội
52. Đào Quốc Trị (2003), Một số biện pháp tổ chức quá trình học tập
nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên các trường kĩ thuật quân
sự, Luận văn thạc sĩ Học viện Quản lý giáo dục.
Tài liệu là tiếng nước ngoài
53. David Kolb (2009), “Learning styles and disciplinary differences”,
New York: Teachers College Press.
74

PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho giáo viên trường Tiểu học thành phố Hải Phòng)
Kính gửi Quý Thầy/Cô giáo!
Hiện nay chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vận dụng một số kĩ
thuật dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học Môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 2”. Với mong muốn thu thập dữ liệu về thực trạng Vận
dụng một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong
dạy học Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, đây là cơ sở để đề tài đề xuất các biện
pháp. Để có được thông tin phục vụ đề tài, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng
hộ nhiệt tình của quý Thầy/Cô.
Trân trọng cảm ơn Quý Thầy/Cô!
Phần thông tin:
1. Loại hình trường Thầy/Cô đang làm việc: …………………………
2. Môn học Thầy/Cô đảm nhiệm dạy:…………………………………
3. Thâm niên công tác: ………………..………..năm (ghi tròn năm)
Phần khảo sát:
4. Quý Thầy/Cô vui lòng đánh dấu X vào ý kiến lựa chọn về Thực trạng
hoạt động học của học sinh lớp 2 trong môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 2:
Mức độ sử dụng
Ít Rất
STT Nội dung Không Thường
thường thường
thể hiện xuyên
xuyên xuyên
1 Nắm bắt được công việc, đặc
điểm nghề nghiệp
2 Có kiến thức về tự nhiên và
hiểu được cây thường sống ở
đâu, một số loài cây, loài vật
sống ở trên cạn, dưới nước
75

3 HS có kiến thức về cơ quan


vận động (cơ xương, khớp
xương; một số cử động vận
động; phòng chống cong vẹo
cột sống; tập thể dục và vận
động thường xuyên để cơ,
xương phát triển).
4 HS biết và nắm bắtđược cơ
quan tiêu hóa (nhận biết trên
sơ đồ; vai trò của từng cơ
quan trong hoạt động tiêu
hóa); ăn sạch, uống sạch,
phòng nhiễm giun.
5 Hiểu biết sơ lược về mặt
trăng, mặt trời
6 HS có kiến thức về cơ quan
vận động (cơ xương, khớp
xương; một số cử động vận
động; phòng chống cong vẹo
cột sống; tập thể dục và vận
động thường xuyên để cơ,
xương phát triển).
7 Biết được cấu trúc, đặc điểm
về cơ sở vật chất của nhà
trường; giữ vệ sinh trường
học; an toàn khi ở trường.
76

2. Thầy/Cô vui lòng cho biết đánh giá của mình về thực trạng nhận
thức của giáo viên về kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực của học sinh?
STT Kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực của học sinh là: Lựa chọn
1 KTDH tích cực là những kĩ thuật có nghĩa và tác dụng trong
quá trình dạy học, kích thích sự tư duy, sáng tạo và tạo hứng
thú cho học sinh trong quá trình học tập
2 KTDH tích cực là những động tác, cách thức hành động của
giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ
nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học
3 KTDH tích cực là những biện pháp, cách thức hành động
của giáo viên và học sinh trong các tình huống, hoạt động
nhằm thực hiện giải quyết nhiệm vụ, nội dung cụ thể

3. Thầy/Cô đánh giá về thực trạng vận dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực trong môn TN và XH lớp 2 hiện nay?
Mức độ thường xuyên
Không Rất
STT Nội dung Thi Thường
thực thường
thoảng xuyên
hiện xuyên
1 Kĩ thuật sơ đồ tư duy
2 Kĩ thuật KWL
3 Kĩ thuật khăn trải bài
4 Kĩ thuật dây truyền
5 Kĩ thuật 3 lần 3
6 Kĩ thuật tia chớp
7 Kĩ thuật mảnh ghép
8 Kĩ thuật bể cá
77

4. Thầy/Cô đánh giá sự cần thiết của việc sử dụng các KTDH tích cực
trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2?
STT Vai trò, ý nghĩa Lựa chọn
1 Rất cần thiết
2 Cần thiết
3 Ít cần thiết
4 Không cần thiết
5. Theo Thầy/Cô có những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng kĩ
thuật dạy học tích nào khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2trong trường
Thầy/Cô công tác hiện nay?
STT Nội dung Lựa chọn

1 Giáo viên cần dành nhiều thời gian, công sức

2 Năng lực, kinh nghiệm của giáo viên còn hạn chế

3 Không có nhiều tài liệu


4 Thời lượng tiết học ngắn, không đủ thời lượng để rèn
luyện năng lực TN và XH cho đa phần HS
5 HS còn nhút nhát

6 Đặc thù phân môn TN và XH

7 Điều kiện trang thiết bị phục vụ dạy học và cơ sở vật chất


còn hạn chế

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của Quý
Thầy/Cô giáo!

You might also like