You are on page 1of 82

UBND TỈNH QUẢNG NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM


KHOA LÝ – HÓA – SINH
----------

TRƯƠNG THỊ MẬN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG


MỘT SỐ THÍ NGHIỆM ẢO VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA PHẦN MỀM CROCODILE PHYSICS 605
TRONG CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG”
VẬT LÍ 12 CƠ BẢN THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 5 năm 2015


UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA LÝ – HÓA – SINH
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
MỘT SỐ THÍ NGHIỆM ẢO VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA PHẦN MỀM CROCODILE PHYSICS 605
TRONG CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG”
VẬT LÍ 12 CƠ BẢN THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH

Sinh viên thực hiện


TRƯƠNG THỊ MẬN
MSSV: 2111010224
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM VẬT LÝ
KHÓA: 2011 – 2015

Cán bộ hướng dẫn


TS. HUỲNH TRỌNG DƯƠNG
MSCB: ………………….

Quảng Nam, tháng 5 năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả, nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào
khác.

Người thực hiện

Trương Thị Mận

i
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo,
quý thầy cô giáo khoa Lý- Hóa- Sinh trường Đại học Quảng Nam đã tạo mọi
điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Huỳnh
Trọng Dương, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện khóa luận.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu và quý thầy cô
trường THPT Nguyễn Huệ đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực
nghiệm sư phạm.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Người thực hiện

Trương Thị Mận

ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CNTT Công nghệ thông tin
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HĐNT Hoạt động nhận thức
HS Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
TN Thí nghiệm
TNg Thực nghiệm

iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG
1. Danh mục các hình
Hình 3.1.Chuẩn bị công cụ thí nghiệm tán sắc ánh sáng ..................................... 35
Hình 3.2. Thiết lập công cụ thành bộ thí nghiệm tán sắc ánh sáng ..................... 36
Hình 3.3.Thí nghiệm tán sắc ánh sáng ................................................................. 36
Hình 3.4. Chuẩn bị công cụ thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc ............................. 38
Hình 3.5. Thiết lập công cụ thành bộ thí nghiệm ánh sáng đơn sắc .................... 38
Hình 3.6. Thí nghiệm ánh sáng đơn sắc ............................................................... 39
Hình 3.7. Sự thay đổi các thông số thí nghiệm bước sóng ánh sáng và màu sắc ....... 40
Hình 3.8.Thí nghiệm bước sóng ánh sáng và màu sắc......................................... 40
Hình 3.9. Chuẩn bị công cụ thí nghiệm tổng hợp ánh sáng màu ......................... 41
Hình 3.10. Thiết lập cộng cụ thành bộ thí nghiệm tổng hợp ánh sáng màu ........ 42
Hình 3.11. Thí nghiệm tổng hợp ánh sáng màu ................................................... 42
2. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân điểm của hai nhóm ĐC và TNg ................................ 54
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân loại theo điểm kiểm tra của hai nhóm ĐC và TNg ... 55
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TNg .................... 55
Biểu đồ 3.4.Biểu đồ phân phối tần số lũy tích của hai nhóm ĐC và TNg ........... 56
3. Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Thực trạng cơ sở vật chất..................................................................... 30
Bảng 3.1.Mẫu thực nghiệm .................................................................................. 52
Bảng 3.2.Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra hai nhóm ĐC và TNg ........... 54
Bảng 3.3. Bảng phân loại theo điểm kiểm tra học sinh hai nhóm ĐC và TNg.... 54
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TNg ............................ 56
Bảng 3.5.Bảng phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm ĐC và TNg ................ 56
Bảng 3.6.Bảng tổng hợp các thông số của hai nhóm ĐC và TNg ....................... 57

iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG ................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ................................................................. 3
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................. 3
4.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm............................................. 3
4.4. Phương pháp thống kê toán học ..................................................................... 3
5. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................... 3
6. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 4
7. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 4
Phần 2: NỘI DUNG ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT
ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH, TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM
CROCODILE PHYSICS 605 .............................................................................. 5
1.1. TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH.............. 5
1.1.1. Khái niệm tích cực hóa .............................................................................. 5
1.1.2. Những biểu hiện tính tích cực nhận thức................................................. 6
1.1.3. Những biện pháp phát huy hoạt động nhận thức của học sinh ............. 6
1.2. THÍ NGHIỆM VẬT LÍ ................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thí nghiệm vật lí ................................................. 8
1.2.1.1. Khái niệm thí nghiệm vật lí ....................................................................... 8
1.2.1.2. Đặc điểm của thí nghiệm vật lí ................................................................. 8
1.2.2. Chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí ...................................... 9

v
1.2.2.1. Các chức năng của thí nghiệm theo quan điểm của lí luận dạy học ........ 9
1.2.2.2. Chức năng của thí nghiệm theo quan điểm lí luận nhận thức ................ 11
1.2.3. Phân loại thí nghiệm vật lí ....................................................................... 12
1.2.3.1.Thí nghiệm biểu diễn ................................................................................ 12
1.2.3.2. Thí nghiệm học sinh ................................................................................ 14
1.3. TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM CROCODILE PHYSICS 605 .................. 14
1.3.1. Đặc điểm và các chức năng cơ bản của phần mềm Crocodile Physics
605 ........................................................................................................................ 14
1.3.2. Cài đặt phần mềm Crocodile Physics 605 .............................................. 15
1.3.3. Chạy chương trình phần mềm Crocodile Physics 605.......................... 15
1.3.4. Khởi động Crocodile Physics 605 và màn hình giao diện .................... 16
1.3.4. 1. Khởi động chương trình ......................................................................... 16
1.3.4.2. Màn hình giao diện ................................................................................. 17
1.3.5. Giới thiệu tổng quan các thành phần chính .......................................... 17
1.3.5.1. Side Pane ................................................................................................. 17
1.3.5.2. Các menu của phần mềm Crocodia Physic 605 .................................... 18
1.3.5.3. Khung làm việc ........................................................................................ 19
1.3.6. Các thao tác chung cơ bản trong chương trình..................................... 20
1.3.7. Các kho dụng cụ thí nghiệm.................................................................... 23
1.4. KHẢNĂNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VỚISỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN
MỀMTRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH ........................ 24
1.4.1. Một số vấn đề còn tồn tại của việc sử dụng thí nghiệm trên các thiết bị
phòng thí nghiệm ................................................................................................ 24
1.4.2. Điểm mạnh của thí nghiệm ảo trong dạy học vật lí .............................. 25
1.4.3. Quy trình thiết kế một thí nghiệm ảo ..................................................... 25
1.5.NGUYÊN TẮC TẠO VÀ SỬ DỤNG MỘT THÍ NGHIỆM ẢO TRONG
VIỆC DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT .................................................. 27
1.6. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHẦN MỀM CROCODILE
PHYSICS 605 TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG ................................ 28
1.6.1. Thực trạng của việc sử dụng phần mềm Crocodile Physics 605 ......... 28
1.6.1.1. Thuận lợi ................................................................................................. 29
1.6.1.2. Khó khăn ................................................................................................. 29
1.6.2. Khái quát về điều tra khảo sát thực tế ................................................... 29

vi
1.6.2.1. Mục đích và nội dung điều tra ................................................................ 29
1.6.2.2. Đối tượng và phương pháp điều tra........................................................ 29
1.6.2.3. Kết quả điều tra khảo sát ........................................................................ 30
1.7. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................ 31
Chương 2: KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA PHẦN MỀM CROCODILE PHYSICS 605 TRONG CHƯƠNG
“SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12 CƠ BẢN .................................................... 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” TRONG CHƯƠNG TRÌNH
VẬT LÍ 12 CƠ BẢN THPT ................................................................................. 32
2.1.1. Cấu trúc chương ....................................................................................... 32
2.1.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ........................................................................ 33
2.1.3. Những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy và học kiến thức
chương “Sóng ánh sáng” chương trình vật lí 12 cơ bản................................. 33
2.1.3.1. Những thuận lợi ...................................................................................... 33
2.1.3.2. Những khó khăn ...................................................................................... 34
2.2. XÂY DỰNG THÍ NGHIỆM ẢO VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM
CROCODLIE PHYSICS 605 TRONG CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT
LÍ 12 CƠ BẢN ..................................................................................................... 34
2.2.1. Thí nghiệm 1: Thí nghiệm về tán sắc ánh sáng của Niu-Tơn (1672)... 34
2.2.1.1. Mô tả thí nghiệm ..................................................................................... 34
2.2.1.2. Mục đích, yêu cầu của thí nghiệm: ......................................................... 34
2.2.1.3. Thiết lập thí nghiệm trên phần mềm ....................................................... 34
2.2.2. Thí nghiệm 2: Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-Tơn. ........... 37
2.2.2.1. Mô tả thí nghiệm ..................................................................................... 37
2.2.2.2. Mục đích, yêu cầu của thí nghiệm: ......................................................... 37
2.2.2.3. Thiết lập thí nghiệm trên phần mềm: ...................................................... 37
2.2.3.Thí nghiệm 3: Thí nghiệm về bước sóng ánh sáng và màu sắc............. 39
2.2.3.1. Mô tả thí nghiệm ..................................................................................... 39
2.2.3.2. Mục đích, yêu cầu của thí nghiệm: ......................................................... 39
2.2.3.3. Thiết lập thí nghiệm trên phần mềm: ...................................................... 39
2.2.4. Thí nghiệm 4: Thí nghiệm tổng hợp ánh sáng màu .............................. 41
2.2.4.1. Mô tả thí nghiệm ..................................................................................... 41
2.2.4.2. Mục đích, yêu cầu của thí nghiệm: ......................................................... 41

vii
2.2.4.3. Thiết lập thí nghiệm trên phần mềm ....................................................... 41
2.3. ĐƯA CÁC THÍ NGHIỆM ẢO ĐÃ THIẾT KẾ VÀO SLIDE BÀI GIẢNG
TRONG POWER POINT .................................................................................... 43
2.4. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY TRONG CHƯƠNG “SÓNG ÁNH
SÁNG” CÓ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM
CROCODILE PHYSICS 605 .............................................................................. 44
2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 50
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 51
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 51
3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 51
3.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................... 51
3.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................... 51
3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ............................................................ 51
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................................ 52
3.4.2.1. Quan sát giờ học ..................................................................................... 52
3.4.2.2. Kiểm tra đánh giá.................................................................................... 52
3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NHIỆM SƯ PHẠM ................................... 53
3.5.1. Đánh giá định tính .................................................................................... 53
3.5.2. Đánh giá định lượng................................................................................. 53
3.5.3. Các tham số sử dụng để thống kê ........................................................... 56
3.5.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................ 57
3.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 58
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 59
1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 59
2. Một số kiến nghị ............................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 61
PHỤ LỤC

viii
Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là nhân tố quyết định đến sự phát triển nhanh và bền vững của
mỗi quốc gia. Phát triển giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng,
động lực phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa -
hiện đại hóa. Để đáp ứng con người và nguồn nhân lực bắt kịp xu thế phát triển
và hội nhập quốc tế nhiều nước trên thế giới đã và đang quan tâm đến vấn đề đổi
mới giáo dục. Hiện nay, Việt Nam đang phấn đấu tiến đến xây dựng một nền
kinh tế tri thức, một nền kinh tế tri thức đòi hỏi nền giáo dục phải là nền giáo dục
tiên tiến. Trong nền giáo dục đó thì phương pháp dạy học phải phát huy được
tính tích cực, chủ động đối với người học để đào tạo ra những người lao động có
khả năng sáng tạo, thích ứng với sự thay đổi nhanh của môi trường sống. Do vậy
đổi mới nội dung và phương pháp dạy học là vấn đề mang tính thời sự.
Ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng thâm nhập sâu
rộng, có tác động mạnh mẽ đến giáo dục. Nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy
học đang diễn ra vô cùng sôi động và đạt được nhiều kết quả có ý nghĩa về mặt lí
luận và thực tiễn. Trong dạy học vật lí, xu hướng khai thác và ứng dụng CNTT
được nhiều nhà Khoa học và đông đảo GV quan tâm. Việc khai thác và sử dụng
hợp lí nguồn tư liệu này vào dạy học có thể góp phần nâng cao chất lượng dạy
học vật lí ở trường THPT. Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng thí nghiệm với sự hỗ
trợ của phần mềm trong dạy học vật lí là là một hướng lớn của ứng dụng CNTT
trong dạy học vật lí.
Thực tế, cho thấy việc sử dụng các phần mềm thí nghiệm có khả năng
thiết lập được hầu hết các thí nghiệm vật lí trong trường phổ thông hiện nay.Với
khả năng hỗ trợ thí nghiệm bằng phần mềm rất rộng, nó tạo ra không gian cho
các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng lưu trữ và trình chiếu các đoạn phim thí
nghiệm, hỗ trợ thí nghiệm góp phần quan trọng trong giảng dạy, giúp học sinh có
thể tiếp thu kiến thức nhanh chóng, sâu sắc, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Nghiên cứu, tìm hiểu chúng tôi nhận thấy phần mềm Crocodile Physics 605 là
một trong số những phần mềm tốt hiện nay. Nó có khả năng cung cấp một số chủ

1
đề có sẵn theo chương trình và có thể tạo ra các chủ đề mới theo từng nội dung
thí nghiệm trong chương trình vật lí phổ thông.
Phần “Sóng ánh sáng” thuộc chương trình Vật lí phổ thông có nhiều hiện
tượng hấp dẫn nhưng kiến thức khá trừu tượng đối với học sinh phổ thông. Do
đó, việc giảng dạy trong chương này gặp phải một số khó khăn. Sử dụng thí
nghiệm với sự hỗ trợ của phần mềm Crocodile physics 605 khi dạy học phần này
có thể giải quyết những khó khăn đó và mang lại hiệu quả sư phạm cao.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Xây
dựng và sử dụng một số thí nghiệm ảo với sự hỗ trợ của phần mềm
Crocodile Physics 605 trong chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 cơ bản theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh”trong bài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc sử dụng phần mềm Crocodile
physics 605 để hỗ trợ thí nghiệm.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tích cực hóa hoạt đông nhận thức của học
sinh với sự hỗ trợ của phần mềm Crocodile physics 605 trong thí nghiệm.
- Xây dựng và khai thác một số thí nghiệm trong chương sóng ánh sáng
với sự hỗ trợ của phần mềm Crocodile physics 605 .
- Nghiên cứu phần mềm Crocodile physics 605.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số bài chương “Sóng ánh sáng” có sử
dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ của phần mềm Crocodile physics 605.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết và rút ra các kết luận cần
thiết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động dạy học chương “Sóng ánh sáng” với việc sử dụng thí nghiệm
có sự hỗ trợ của phần mềm Crocodile Physics 605 theo hướng tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh.
- Giới hạn: Chương “Sóng ánh sáng” trong chương trình vật lí 12 cơ bản.

2
- Phạm vi: Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Nguyễn Huệ, huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu văn kiện của Đảng, các chính sách của nhà nước, các chỉ thị
của Bộ giáo dục và Đào tạo về đổi mới giáo dục phổ thông.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lý và giáo dục học, lí luận dạy học theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK vật lí 12 cơ bản
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu sử dụng phần mềm Crocodile Physics 605 nhằm đánh giá sự
hỗ trợ của phần mềm này trong quá trình dạy học vật lí ở trường THPT.
4.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm
Tiến hành giảng dạy tiết học có sử dụng các sản phẩm được thiết kế bởi
phần mềm Crocodile Physics 605, quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động của học
sinh khi học các giờ này.
4.4. Phương pháp thống kê toán học
Dựa vào số liệu thu thập được dùng phương pháp thống kê thông dụng để
phân tích, xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
5. Lịch sử nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề xây dựng và sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ của
phần mềm trong dạy học có rất nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác
nhau:
- Tiến sĩ Huỳnh Trọng Dương, Nghiên cứu xây dựng và sử dụng thí
nghiệm theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học
vật lý ở trường trung học cơ sở, luận án tiến sĩ giáo dục học Đại học Huế (2007).
- Nguyễn Hoài Ân, Tổ chức dạy học theo chủ đề phần “Từ vi mô đến vĩ
mô” chương trình nâng cao vật lí 12 với sự hỗ trợ của blog.
- Phạm Thị Minh Hiếu, Tổ chức dạy học chương Sóng cơ và chương Từ
vi mô đến vĩ mô vật lí 12 với sự hỗ trợ của các phần mềm dạy học (2013).

3
- Hồ Thị Thanh Tâm, Xây dựng và sử dụng một số thí nghiệm với sự hỗ
trợ của phần mềm Crocodile Physics 605 trong tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh khi dạy học phần “Quang hình học” ( 2014).
Với đề tài của mình, tôi sẽ thừa kế những cơ sở lí luận của các công trình
nghiên cứu trước đây và chú trọng nghiên cứu phần mềm Crocodile Physics 605
để xây dựng và sử dụng thí nghiệm ảo theo hướng tăng tính trực quan và tích cực
hóa HĐNT của học sinh trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 cơ bản.
6. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng một số thí nghiệm vật lí ảo hỗ trợ quá trình dạy và học thí
nghiệm chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 cơ bản.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là bằng chứng về việc có thể xây dựng, sử dụng
thí nghiệm ảo hỗ trợ quá trình dạy và học thí nghiệm.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo khóa luận gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí
theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, tổng quan về phần
mềm Crocodile Physics 605.
Chương 2: Khai thác và sử dụng thí nghiệm ảo với sự hỗ trợ của phần
mềm Crocodile Physics 605 trong chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 cơ bản.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4
Phần 2: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH, TỔNG QUAN VỀ
PHẦN MỀM CROCODILE PHYSICS 605
1.1. TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
1.1.1. Khái niệm tích cực hóa
Theo Thái Duy Tuyên: "Tích cực hóa là tập hợp các hoạt động nhằm
chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp
nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập" [5].
Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS là một trong những nhiệm vụ
của GV trong nhà trường và cũng là một trong những biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học.Tuy không phải là vấn đề mới, nhưng trong xu đổi mới dạy học
hiện nay thì việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS là một vấn đề đặt biệt
quan tâm. Nhiều nhà khoa học trên thế giới đang hướng tới việc tìm kiếm con
đường tối ưu nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, nhiều công trình
luận án tiến sĩ cũng đã và đang đề cập đến vấn đề này. Tất cả đều hướng tới việc
thay đổi vai trò người dạy và người học nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy
học nhằm đáp ứng được yêu cầu dạy học trong giai đoạn phát triển mới. Trong
đó HS chuyển từ vai trò là người thụ nhận thông tin sang vai trò chủ động, tích
cực tham gia tìm kiếm kiến thức. Còn GV chuyển từ người truyền thông tin sang
vai trò người tổ chức hướng dẫn, giúp đỡ để HS tự khám phá kiến thức mới.
Quá trình tích cự hóa hoạt động nhận thức của HS sẽ góp phần làm cho
mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò ngày càng gắn bó và hiệu quả hơn.
Tích cực hóa vừa là biện pháp thực hiện nhiệm vụ dạy học, đồng thời nó góp
phần rèn luyện cho HS những phẩm chất của người lao động mới: tự chủ, năng
động, sáng tạo. Đó là một trong những mục tiêu mà ngành giáo dục hướng tới[5].

5
1.1.2. Những biểu hiện tính tích cực nhận thức
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh là một hiện tượng sư
phạm biểu hiện ở sự cố gắng hết sức cao về nhiều mặt trong hoạt động nhận thức
của trẻ nói chung. Tính tích cực hoạt động học tập là sự phát triển ở mức độ cao
hơn trong tư duy, đòi hỏi một quá trình hoạt động "bên trong" hết sức căng thẳng
với một nghị lực cao của bản thân, nhằm đạt được mục đích là giải quyết vấn đề
cụ thể nêu ra[9].
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh thể hiện ở những
hoạt động trí tuệ là tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm cho
được lời giải hay của một bài toán khó cũng như hoạt động chân tay là say sưa
lắp ráp tiến hành thí nghiệm. Trong học tập hai hình thức biểu hiện này thường đi
kèm nhau tuy có lúc biểu hiện riêng lẻ. Các dấu hiệu về tính tích cực trong hoạt
động nhận thức của học sinh thường được biểu hiện:
- Học sinh khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ
sung các câu trả lời của bạn và thích được phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề
nêu ra.
- Học sinh hay thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề các em
chưa rõ.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã có để
nhận thức các vấn đề mới.
- Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin
mới nhận từ các nguồn kiến thức khác nhau có thể vượt ra ngoài phạm vi bài học,
môn học [3].
1.1.3. Những biện pháp phát huy hoạt động nhận thức của học sinh
Để tích cực hóa HĐNT của HS, ngoài việc tạo ra không khí học tập thật
tốt, về mặt phương pháp dạy học, GV cần phải có những biện pháp sau:
- Trong quá trình dạy học GV cần phối hợp tốt các PPDH theo hướng tích
cực hóa HĐNT của HS: Thực tiễn, có nhiều phương pháp dạy học khác nhau
phương pháp dạy học trực quan, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương
pháp thực nghiệm, phương pháp thuyết trình... Trong quá trình dạy học để kích

6
thích được sự hứng thú của HS, phát huy tính tích cực, tính tự lực sáng tạo của
HS, GV cần phải lựa chọn, tìm tòi những phương pháp dạy học phù hợp với nội
dung bài học, đặc điểm của đối tượng, điều kiện vật chất.
- Khởi động tư duy, tạo hứng thú học tập cho HS: Tính tích cực của quá
trình nhận thức của HS phụ thuộc rất lớn vào hứng thú học tập của HS. Những
HS có động cơ, hứng thú học học tập cao sẽ biểu hiện ở sự khao khát đối với tri
thức, ở nhu cầu và mong muốn hiểu rộng hơn, muốn tự khám phá ra nhiều điều
mới mẻ đối với bản thân. Do đó, cần phải chú ý đến việc tạo tình huống có vần
đề để khởi động tư duy, tạo hứng thú học tập cho HS. Những vấn đề cần nhận
thức trong tình huống đặt vấn đề cần được bộc lộ bất ngờ nhằm gây sự xung đột
tâm lý của HS từ đó gây ra sự tò mò, kích thích tính hiếu kì của HS. GV có thể sử
dụng các phương pháp khác nhau để đặt vấn đề vào bài mới: sử dụng TN biểu
diễn, kể chuyện lịch sử vật lí, bài tập, câu hỏi, ...
- Tạo và duy trì không khí hoạt động sôi nổi trong nhằm tạo ra môi
trường thuận lợi cho việc học tập và phát triển của HS. Trong môi trường đó HS
dễ bộc lộ những hiểu biết của mình và sẵn sàng tham gia tích cực vào quá trình
dạy học, vì khi đó tâm lý HS rất thoải mái.
- Liên hệ với thực tiễn để giúp HS vận dụng những kiến thức lĩnh hội
được vào thực tiễn ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm tạo cho HS những am hiểu
về kỹ thuật giúp HS thấy được ý nghĩa vai trò của môn học trong thực tiễn, kích
thích được động cơ hứng thú học tập.
- Kết hợp sử dụng các thiết bị dạy học và các phương tiện kỹ thuật dạy
học hiện đại: Việc sử dụng các thiết bị dạy học, phương tiện kỹ thuật hiện đại sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học, tạo trực quan sinh động cho
HS, kích thích hứng thú của HS, tích cực hóa HĐNT của HS.
- Thường xuyên tổ chức cho HS luyện tập dưới nhiều hình thức khác
nhau, góp phần củng cố kiến thức cho HS, tăng cường vận dụng các kiến thức đã
học vào các tình huống nhận thức mới.
- Từng bước đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS: Có nhiều cách để tiến hành kiểm tra, đánh giá nhưng phải làm sao để kết quả

7
học tập của HS thể hiện rõ tính toàn diện, thống nhất, hệ thống và khoa học. Việc
kiểm tra, đánh giá không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, đánh giá về mặt lý thuyết
mà nội dung kiểm tra cần có sự phân phối hợp lý cả về mặt lý thuyết và kỹ năng
thực hành. Hình thức kiểm tra cũng cần có một tiêu chuẩn thống nhất để đánh giá
chất lượng tri thức của từng môn học một cách khoa học. Cùng với những nỗ lực
đổi mới phương pháp dạy học, xu hướng sử dụng phiếu học tập với các bài tập
trắc nghiệm để kiểm tra một số kiến thức trong từng buổi học, kiểm tra một số kĩ
năng thực hành như sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ
năng thu thập và xử lí thông tin… đang là một hướng đi tốt, có tác động không
nhỏ đến ý thức học tập của HS. Đây cũng có thể coi là một trong những biện
pháp thúc đẩy việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh [3].
1.2. THÍ NGHIỆM VẬT LÍ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thí nghiệm vật lí
1.2.1.1. Khái niệm thí nghiệm vật lí
"Thí nghiệm vật lý là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người
vào các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều
kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể
thu được tri thức mới" [6]
1.2.1.2. Đặc điểm của thí nghiệm vật lí
Các điều kiện của TN phải được lựa chọn và được thiết lập có chủ định
sao cho thông qua TN, có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra được giả
thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết. Mỗi TN có ba yếu tố cấu thành cần được
xác định rõ: đối tượng cần nghiên cứu, phương thức gây tác động lên đối tượng
cần nghiên cứu và phương thức quan sát, đo đạc để thu nhận các kết quả của sự
tác động.
Các điều kiện của TN có thể biến đổi được để ta có thể nghiên cứu sự phụ
thuộc giữa hai đại lượng, trong khi các đại lượng khác được giữ không đổi.
Các điều kiện TN phải được khống chế, kiểm soát đúng như dự định nhờ
sử dụng các thiết bị TN có độ chính xác ở mức độ cần thiết, nhờ sự phân tích
thường xuyên các yếu tố của đối tượng cần nghiên cứu,hạn chế tối đa các nhiễu.

8
Đặc điểm quan trọng nhất là tính có thể quan sát được các biến đổi của đại
lượng nào đó, do sự biến đổi của đại lượng khác. Điều này đạt được nhờ các giác
quan của con người và sự hỗ trợ của phương thức quan sát, đo đạc.
Có thể lặp lại được TN. Với các thiết bị TN, các điều kiện TN như nhau
thì khi bố trí lại TN, tiến hành lại TN, các quá trình vật lí phải diễn ra trong TN
giống như các TN trước đó.
1.2.2. Chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí
1.2.2.1. Các chức năng của thí nghiệm theo quan điểm của lí luận dạy học
Trong dạyhọc vật lí, thí nghiệm đóng vai trò cực kì quan trọng, dưới quan
điểm lí luận dạy học vai trò đó được thể hiện những mặt sau:
- Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của
tiến trình dạy học
Thí nghiệm vật lí có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau
của tiến trình dạy học như đề xuất vấn đề nghiên cứu, giải quyết vấn đề ( hình
thành kiến thức, kĩ năng mới…), củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá kiến
thức kĩ năng, kĩ xảo của HS [6].
- Thí nghiệm góp phần vào việc phát triển toàn diện HS
Việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học góp phần quan trọng vào việc hoàn
thiện những phẩm chất và năng lực của HS, đưa đén sự phát triển toàn diện cho
người học. Trước hết thí nghiệm là phương tiện nhằm góp phần nâng cao chất
lượng kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vật lí cho HS. Nhờ thí nghiệm HS
có thể hiểu sâu hơn bản chất vật lí của các hiện tượng, định luật, quá trình…
được nghiên cứu và do đó có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS
sẽ linh hoạt và hiệu hơn.
Truyền thụ cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của hoạt động dạy học. Để làm được điều đó, GV cần nhận
thức rõ việc xây dựng cho HS một tiềm lực, một bản lĩnh, thể hiện trong cách suy
nghĩ, thao tác tư duy và làm việc để họ tiếp cận với các vấn đề của thực tiễn.
Thông qua thí nghiệm, bản thân HS phải tư duy cao mới có thể khám phá ra được
những điều cần nghiên cứu. Thực tế cho thấy, trong dạy học vật lí, đối với các

9
bài giảng có sử dụng thí nghiệm, thì HS lĩnh hội kiến thức rộng hơn và nhanh
hơn, HS quan sát và đưa ra những dự đoán, những ý tưởng mới, nhờ đó hoạt
động nhận thức của HS sẽ được tích cực và tư duy của các em sẽ được phát triển
tốt hơn[6].
- Thí nghiệm là phương tiện góp phần quan trọng vào việc giáo dục kĩ
thuật tổng hợp cho học sinh
Thông qua việc tiến hành thí nghiệm, HS có cơ hội trong việc rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo thực hành, góp phần thiết thực vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp
cho HS. Thí nghiệm còn là điều kiện để HS rèn luyện những phẩm chất của
người lao động mới, như: đức tính cẩn thận, kiên trì, trung thực… Xét trên
phương diện thao tác kĩ thuật, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của thí
nghiệm đối với việc rèn luyện sự khéo léo tay chân của HS.
Hoạt động dạy học không chỉ dừng lại ở chỗ truyền thụ cho HS những
kiến thức phổ thông cơ bản đơn thuần mà điều không kém phần quan trọng ở đây
là làm thế nào phải tạo điều kiện cho HS tiếp cận với hoạt động thực tiễn bằng
những thao tác của chính bản thân họ.Trong dạy học vật lí, đối với những bài
giảng có thí nghiệm thì GV cần phải biết hướng HS vào việc cho họ tự tiến hành
thí nghiệm, có như vậy kiến thức các em thu nhận được sự vững vàng hơn, rèn
luyện được cho các em sự khéo léo chân tay, khả năng quan sát tinh tế, tỉ mỉ hơn
và chính xác hơn. Có như thế, khả năng hoạt động thực tiễn của HS sữ được nâng
cao.
- Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập của học sinh
Thí nghiệm là phương tiện gây hứng thú, là yếu tố kích thích tính tò mò,
ham hiểu biết của HS học tập, nhờ đó làm cho các em tích cực và sáng tạo hơn
trong quá trình nhận thức.
Chính nhờ thí nghiệm và thông qua thí nghiệm mà ở đó HS tự tay tiến
hành các TN, các em sẽ thực hiện các thao tác TN một cách thuần thục, khơi dậy
ở các em sự say sưa, tò mò để khám phá ra những điều mới, những điều bí ẩn từ
TN và cao hơn là hình thành nên những TN mới. Đó chính là những tác động cơ
bản, giúp cho quá trình hoạt động nhận thức của HS được tích cực hơn.

10
Thông qua TN, nhờ vào sự tập trung chú ý, quan sát sự vật, hiện tượng có
thể tạo cho HS sự ham thích tìm tòi những đặc tính, quy luật diễn biến của hiện
tượng đang quan sát. Khi giác quan của HS bị tác động mạnh, HS phải tư duy
cao từ sự quan sát TN chú ý kĩ TN để có những kết luận, những nhận xét phù
hợp.
- Thí nghiệm là phương tiện tổ chức các hình thức hoạt động của học sinh
TN là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc độc lập hoặc tập thể qua
đó góp phần bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của HS.Qua TN đòi hỏi HS phải
làm việc tự lực hoặc phối hợp tập thể, nhờ đố có thể phát huy vai trò các nhân
hoặc tính cộng đồng trách nhiệm trong công việc của các em.
- Thí nghiệm vật lí góp phần làm đơn giản hóa các hiện tượng và quá trình
vật lí
TN vật lí góp phần đơn giản hóa hiện tượng, tạo trực quan sinh động
nhằm hỗ trợ cho tư duy trừu tượng của HS, giúp cho HS tư duy trên những đối
tượng cụ thể, những hiện tượng và quá trình đang diễn ra trước mắt họ. Các hiện
tượng trong tự nhiên xảy ra vô cùng phức tạp, có mối quan hệ chằng chịt lấy
nhau, do đó không thể cùng một lúc phân biệt những tính chất đặc trưng của từng
hiện tượng riêng lẻ, cũng như không thể cùng phân biệt được ảnh hưởng của tính
chất này lên tính chất khác. Chính nhờ TN vật lí đã góp phần làm đơn giản hóa
các hiện tượng, làm nổi bật những khía cạnh cần nghiên cứu của từng hiện tượng
và quá trình vật lí giúp cho HS dễ quan sát, dễ quan sát và tiếp thu bài [5].
1.2.2.2. Chức năng của thí nghiệm theo quan điểm lí luận nhận thức
- TN là phương tiện thu nhận tri thức
TN là một phương tiện quan trọng của HĐNT của con người, thông qua
TN con người đã thu nhận được những tri thức khoa học cần thiết nhằm nâng cao
năng lực của bản thân để có thể tác động và cải tạo thực tiễn. Trong dạy học, TN
là PT của HĐNT của HS, nó giúp HS trong việc tìm kiếm và thu nhận kiến thức
khoa học cần thiết [3].
- TN là phương tiện kiểm tra tính đúng đắn của những tri thức đã thu
nhận.

11
TN là một trong những PT tốt để kiểm tra kiến thức vật lí đã được khái
quát hoá từ lí thuyết. Từ sự khái quát hoá lí thuyết rồi đưa ra TN để kiểm tra lí
thuyết không những làm cho HĐNT của HS tích cực hơn mà còn tạo được niềm
tin về sự đúng đắn của kiến thức mà HS đã lĩnh hội. Suy nghĩ của HS luôn có sự
khái quát lí thuyết, tuy nhiên, đó chỉ là sự khái quát hoá, sự tư duy theo lí thuyết
suông, cần phải được GV kiểm tra bằng TN. Những kết luận từ sự tư duy trừu
tượng của HS cũng cần phải được kiểm tra tính đúng đắn thông qua TN. Mặt
khác, trong dạy học vật lí THPT, có một số kiến thức được rút ra từ suy luận
lôgic chặt chẽ từ các kiến thức đã được biết, cần phải tiến hành TN để kiểm
nghiệm tính đúng đắn của chúng [3].
- TN là phương tiện để vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Trong quá trình vận dụng kiến thức vào thực tiễn, vào việc thiết kế và chế
tạo các thiết bị kỹ thuật, người ta gặp phải những khó khăn nhất định do tính khái
quát và trừu tượng của các tri thức cần vận dụng, cũng như bởi tính phức tạp của
các thiết bị kỹ thuật cần chế tạo. Trong trường hợp đó TN được sử dụngvới tư
cách là phương thức thử nghiệm cho việc vận dụng tri thức vào thực tiễn [3].
- TN là một bộ phận của các phương pháp nhận thức.
TN luôn đóng vai trò rất quan trọng trong các phương pháp nhận thức
khoa học [3].
1.2.3. Phân loại thí nghiệm vật lí
1.2.3.1.Thí nghiệm biểu diễn
- Khái niệm: TN biểu diễn là TN do GV tiến hành trên lớp, trong các giờ
học nghiên cứu kiến thức mới và các giờ ôn tập, củng cố kiến thức, kỹ năng của
HS [2].
- Đặc điểm của TN biểu diễn:
+ Các điều kiện của TN phải được lựa chọn và được thiết lập có chủ định
sao cho thông qua TN có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra được giả
thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết.

12
+ Các điều kiện TN phải được khống chế, kiểm soát đúng như dự định
nhờ sử dụng các thiết bị TN có độ chính xác ở mức độ cần thiết, giảm tối đa ảnh
hưởng của các nhiễu.
+ Các điều kiện của TN có thể làm biến đổi được để ta có thể nghiên cứu
sự phụ thuộc của hai đại lượng trong khi các đại lượng khác được giữ nguyên.
+ Có thể quan sát được các biến đổi của đại lượng nào đó do sự biến đổi
của đại lượng khác. Có thể lặp lại TN nhiều lần.
- Yêu cầu của TN biểu diễn:
+ TN biểu diễn phải xuất hiện đúng lúc trong tiến trình dạy học và kết quả
TN phải được khai thác cho mục đích dạy học một cách hợp lý, logic và không
gượng ép.
+ TN biểu biễn phải ngắn gọn.
+ TN biểu diễn phải đủ sức thuyết phục: TN phải thành công ngay và phải
bảo đảm thời gian, làm cho giờ học diễn ra đúng tiến trình như dự kiến. Muốn
đạt được những yêu cầu này cần phải chú ý từ kết quả TN, lập luận đi đến kết
luận phải lôgíc và tự nhiên, không miễn cưỡng, gượng ép, không bắt HS phải
công nhận.
TN phải được bố trí hợp lý sao cho cả lớp đều quan sát được, phải tập
trung được sự chú ý của HS vào những chi tiết chính, quan trọng, giúp HS dễ
theo dõi diễn biến của TN để rút ra kết luận cần thiết.
+ TN phải đảm bảo tính an toàn: trong quá trình tiến hành TN phải hết sức
cẩn thận và áp dụng các biện pháp an toàn thích hợp.
- Phân loại: bao gồm 3 loại.
+ TN mở đầu: những TN được dùng để đặt vấn đề định hướng bài học.
TN mở đầu đòi hỏi phải hết sức ngắn gọn và cho kết quả ngay.
+ TN nghiên cứu hiện tượng: được tiến hành trong khi nghiên cứu bài
mới.TN nghiên cứu hiện tượng mới có thể là TN khảo sát hay TN kiểm chứng.
+ TN củng cố: là những TN được dùng để củng cố bài học. Cũng như TN
mở đầu, TN củng cố cũng phải hết sức ngắn gọn và cho kết quả ngay.

13
1.2.3.2. Thí nghiệm học sinh
- Khái niệm: TN HS là TN do HS tiến hành trên lớp, trong phòng TN hay
ở nhà, nhằm khảo sát hoặc kiểm chứng một hiện tượng, một định luật, ...TN HS
rất phong phú và đa dạng, có thể tiến hành mọi lúc, mọi nơi [2].
- Phân loại TN HS: bao gồm TN trực diện, TN thực hành vật lí, TN vật lí
ở nhà
+ TN trực diện: những TN được HS tiến hành ngay trong giờ học, nhằm
tìm kiếm kiến thức mới nên được gắn liền với nội dung bài học.
+ TN thực hành vật lí: những TN được tiến hành trong phòng TN sau khi
HS đã nghiên cứu xong một phần hay một chương nào đó của chương trình,
nhằm xác định một đại lượng, một hằng số hay kiểm chứng một quy tắc, một
định luật vật lí nào đó. Có thể là TN định tính, TN định lượng được tiến hành
trong thời gian dài. Rèn luyện cho HS kỹ năng, kỹ xảo, đào sâu, khái quát hóa
những vấn đề đã học.
+ TN vật lí ở nhà: một loại bài thực hành mà GV giao cho HS hoặc từng
nhóm HS thực hiện ở nhà với những dụng cụ thông thường, đơn giản, dễ kiếm
nhằm tìm hiểu một hiện tượng, xác định một đại lượng, kiểm chứng một định
luật, một quy tắc vật lí nào đó. Có tác dụng rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát huy
tính tự giác, tự lực, sáng tạo của HS.
1.3. TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM CROCODILE PHYSICS 605
1.3.1. Đặc điểm và các chức năng cơ bản của phần mềm Crocodile Physics
605
Phần mềm Crocodile Physics 605là phần mềm được dùng để thiết kế các
thí nghiệm ảo của môn vật lí, được lập trình trên ngôn ngữ lập trình C++, thông
qua ngôn ngữ thể hiện là Tiếng Anh. Phần mềm này từ khi ra đời cho đến nay có
nhiều phiên bản với các mức độ khác nhau và qua mỗi phiên bản đã được bổ
sung, cải tiến và hoàn thiện dần về nội dung.
Tuy nhiên, để có thể sử dụng một cách có hiệu quả thì đòi hỏi người sử
dụng phải có một trình độ Tiếng Anh và tin học tương đối khá. Với Crocodile
Physics 605 người sử dụng có thể thiết kế các TN mô phỏng sinh động, hấp dẫn,

14
những hiện tượng trong tự nhiên như được thu nhỏ trên màn hình, có thể sử dụng
để giải các bài tập vật lí, giúp HS nắm bắt những khái niệm, tính chất sự vật một
cách chủ động và linh hoạt hơn khi vận dụng vào thực tế.
Phần mềm Crocodile Physics 605 cho phép phân tích thiết kế, đo đạc các
đại lượng vật lí của bất kì đối tượng nào trong hệ thống. Crocodile Physics 605
cho phép thay đổi các thông số của các thành phần trong mỗi lần chạy mô phỏng.
Khi thiết kế, nếu thông số không phù hợp hiện tượng vật lí thì chương trình sẽ
thông báo lỗi cụ thể để có thể điều chỉnh.
Trong phần mềm Crocodile Physics có thư viện hình ảnh, thư viện “linh
kiện số” rất đa dạng và phong phú. GV chỉ việc lựa chọn hình ảnh phù hợp để
đưa vào thiết kế, không tốn nhiều thời gian cho việc tìm kiếm. Việc đưa hình ảnh
vào các mô phỏng sẽ làm tăng tính trực quan sinh động. Những bộ phận phụ
trong mô phỏng có thể được ẩn giấu để người học có cảm giác như đang dùng
các phương tiện thông dụng để tìm kiếm các thông tin cần thiết.
Crocodile Physics có thể được sử dụng kết hợp với các phần mềm khác để
biên soạn giáo án điện tử, kết hợp các phương pháp dạy học một cách linh hoạt
nhằm phát huy tính tích cực chủ động học tâp của HS.
1.3.2. Cài đặt phần mềm Crocodile Physics 605
Chạy file CP_605.exe từ thư mục Crocodile
Hoàn thành các bước cài đặt theo chỉ dẫn trên màn hình là bạn đã tạo được
file chạy chương trình trên Desktop là: Crocodile Physics 605
Bạn có thể Download, để cập nhật phiên bản mới nhất của phầm mềm
theo địa chỉ website: www.crocodile-clips.com
1.3.3. Chạy chương trình phần mềm Crocodile Physics 605
Khi chạy chương trình bạn nháy đúp chuột vào File chạy của phần mềm
trên Desktop là Crocodile Physics 605 hoặc chạy trực tiếp một file thí nghiệm đã
được thiết lập.
Khi vào chương trình lần đầu tiên bạn sẽ được yêu cầu nhập tên đăng ký
và mã số sử dụng, khi đó bạn nhập lần lượt các yêu trên:
Tên đăng ký là: WWW.SERIALNEWS.COM

15
Mã số sử dụng: CP000SS-605-CUTKG
Nhập xong bạn chọn Next và sau đó bạn chọn tiếp OK sẽ khởi động được
chương trình
1.3.4. Khởi động Crocodile Physics 605 và màn hình giao diện
Crocodia Physics 605 của Crocodia clip Ltđ cho đến nay đã có rất nhiều
phiên bản, xét về cách sử dụng và nội dung thì không có gì khác nhau mấy, xét
về giao diện thì phiên bản sao có phần trội hơn phiên bản trước nhưng cũng
không đáng kể và không có gì là thay đổi lớn lao.
1.3.4. 1. Khởi động chương trình
Khi đã cài đặt chương trình (từ bản thương mại hoặc bản demo) ta có thể
vào chương trình bằng rất nhiều cách:
Khởi động từ Star menu:

Khởi động từ desktop:

Chọn open

16
1.3.4.2. Màn hình giao diện

1.3.5. Giới thiệu tổng quan các thành phần chính


1.3.5.1. Side Pane
 Mục Contents
Contents là phần rất mới bao gồm các ví dụ đã
được thiết kế sẵn theo các chủ đề như: mô tả chuyển
động, các mạch điện, … Với mỗi modun đã có các
dụng cụ thí nghiệm phù hợp với chủ đề và bạn chỉ
cần chọn bổ sung những dụng cụ thích hợp để thực
hiện thí nghiệm. Tuy nhiên, đây mới chỉ là một số
chủ đề cơ bản, để có thể thiết kế được toàn bộ các thí
nghiệm phục vụ cho giảng dạy và học tập thì cần
thiết phải xem các ví dụ này và sau đó bạn tự thiết kế các thí nghiệm phù hợp với
bài giảng trên lớp bằng các dụng cụ được lấy trong phần Part Library.
 Mục Parts Library
Đây là thư viện các dụng cụ thí nghiệm vật lý ảo đã được sắp xếp thành từng
phần Điện – Quang – Cơ – Sóng – Công cụ hỗ trợ. Với các dụng cụ thí nghiệm
trong từng phần này, bạn hoàn toàn có thể tự thiết kế được các thí nghiệm vật lý
trong trường phổ thông. Tuy nhiên, để thí nghiệm trở nên chuyên nghiệp hơn thì
phải kết hợp sử dụng các với các công cụ hỗ trợ thí nghiệm trong foder
Presentation của phần này
 Mục Properties
Thiết lập thuộc tính của đối tượng, các thông số của dụng cụ.

17
1.3.5.2. Các menu của phần mềm Crocodia Physic 605
 Các menu ngang
* Các biểu tượng làm việc với File

* Các biểu tượng làm việc với các Edit (lựa chọn nhanh)

* Các biểu tượng làm việc với View – Scenes (cách thể hiện)

* Các tuỳ chọn trợ giúp

18
 Các thanh công cụ chính của phần mềm

Xóa đối tượng (Delete). Chọn đối tượng rồi ấn nút này để
xóa đối tượng đó.
Tạo một bài thí nghiệm mới (Ctrl + N).
Mở một bài thí ngiệm đã có (Ctrl + O).
Lưu bài thí nghiệm đang tiến hành. (Ctrl + S)
In trang trình bày thí nghiệm (Ctrl + P)
Cắt một tượng được chọn lưu vào clipboard (Ctrl + X). Chọn
các đối tượng cần cắt rồi ấn nút này
Copy một tượng được chọn lưu vào clipboard (Ctrl + C).
Chọn các đối tượng cần copy rồi ấn nút này
Đưa một tượng đang có trong clipboard ra màn hình (Ctrl +
V) (Được thực hiện bằng thao tác cắt, copy trước đó)
Nút Undo (Ctrl + Z): Hủy thao tác vừa thực hiện
Nút Redo (Ctrl + Y): Thực hiện lại thao tác vừa hủy
Phóng to (Ctrl + =)
Thu nhỏ (Ctrl + -)
Hiển thị thuộc tính của màn hình đang làm việc
Cho dừng hoặc chạy thí nghiệm (thời gian) (Ctrl + Shift + P)

Tăng hay giảm tốc độ thời gian

1.3.5.3. Khung làm việc


Trên khung làm việc, ta trình bày toàn bộ mô hình thí nghiệm.
Bao gồm:

 Nút để phóng toàn màn hình không gian làm việc


 Các trang thí nghiệm (Scene)

19
1.3.6. Các thao tác chung cơ bản trong chương trình
Chọn đối tượng:
Click mouse vào đối tượng hoặc drag mouse chọn một vùng trên màn
hình, các đối tượng có một phần trong khung chọn sẽ được chọn.
Đưa dụng cụ thí nghiệm vào khung làm việc:
Click chọn đối tượng trong kho rồi kéo thả vào khung làm việc.
Thay đổi kích thước đối tượng:
Chọn đối tượng, xuất hiện các núm xung quanh đối tượng
 Dùng mouse kéo để thay đổi kích thước đối tượng tại các núm này
Ta cũng có thể thay đổi kích thước bằng cách thiết lập thuộc tính của nó
trong mục Properties
Di chuyển đối tượng
Click mouse vào đối tượng rồi kéo đến vị trí mới.
Xoay đối tượng:
 Chọn đối tượng
 Đưa mouse vào núm tròn cạnh đối tượng, mouse biến thành hình
 Click giữ và kéo mouse để xoay đối tượng đến vị trí cần.

Thay đổi thuộc tính đối tượng:


Đối với một đối tượng, có những thuộc tính thay đổi được và không thay
đổi được. Ta vào Properties để tiến hành thay đổi.
 Chọn đối tượng.
 Thay đổi các thuộc tính cần thiết trong mục Properties.

20
 Các thuộc tính của vùng làm việc nếu được thiết lập phù hợp thì sẽ giúp
chúng ta rất nhiều.
 Các thuộc tính của các đối tượng phải được chú ý đến nếu như muốn thí
nghiệm diễn ra thành công tốt đẹp. Chúng phải được thiết lập theo mục
đích của chúng ta
Cho dừng thời gian lại:
Chức năng này sẽ làm cho đồng hồ của máy dừng lại và thí nghiệm sẽ
không thực hiện nữa mà vào trạng thái chờ. Các hiện tượng vật lý dừng lại
(pause)

 Click vào nút trên thanh công cụ.


Đối với các thí nghiệm lớn, trong quá trình lắp đặt thiết bị, máy hoạt
động chậm, dùng nút Pause sẽ giúp máy hoạt động nhanh hơn trong quá trình lắp
ráp thí nghiệm
Cho thời gian chạy tiếp tục lại:
Chức năng này sẽ làm cho đồng hồ của máy tiếp tục chạy sau khi đã
dừng và thí nghiệm sẽ tiếp tục thực hiện.

 Click vào nút trên thanh công cụ.


Sửa chữa một thiết bị bị hỏng do hoạt động quá định mức:
Khi một thiết bị hoạt động vượt định mức (cường độ dòng điện, công
suất,..) thiết bị đó sẽ bị hỏng. Ta cần phải thay nó là điều đương nhiên. Để tránh
phải lắp lại mô hình thí nghiệm, chương trình cho phép ta sửa nhanh thiết bị đó:
 Cho dừng thời gian lại.

 Khi thiết bị bị hỏng, xuất hiện nút bên cạnh thiết bị. Di chuyển

mouse lên nút , một bảng thông tin về nguyên nhân gây hỏng thiết bị
hiện ra.

Hiệu điện thế đang là 20V

Giá trị lớn nhất được phép là 15V

21
 Click vào nút . Thiết bị đã được sửa và sẽ sẵn sàng hoạt động như
bình thường
 Xử lý các vấn đề gây ra sự hư hỏng.
 Cho thời gian hoạt động lại.
Nối các đối tượng với nhau bằng dây dẫn trong thí nghiệm điện:

 Di chuyển mouse lên đối tượng, các cực đối tượng sẽ xuất hiện các núm
nối dây hình vuông.

 Click lên núm cần nối rồi di chuyển mouse đến cực của đối tượng kia và
Click mouse vào núm nối dây của đối tượng đó.

Chú ý: Khi Click vào vị trí trống thì dây sẽ được bẻ cong chỗ đó.
Cấp cho vật một vận tốc (Hoặc một lực)
 Đưa mouse vào vật, xuất hiện núm tròn màu bạc, dùng mouse kéo núm
này, khi đó, ta đã cấp cho vật một vận tốc (hoặc lực tùy ta chọn) được biểu
diễn bằng véctơ mà ta thấy.

22
Theo mặc định, véctơ ta cấp cho vật là vận tốc, muốn véctơ đó là lực thì làm sao?
Vào Properties của vật đó, chọn thẻ General, trong mục Control, chọn Force
(thay vì lúc trước là Velocity.
1.3.7. Các kho dụng cụ thí nghiệm
Hầu hết các thiết bị đều được kí hiệu theo quy ước như trong chương trình
phổ thông (nguồn điện, tụ điện, lăng kính, thấu kính,…) nên rất thuận tiện cho
học sinh và giáo viên. Có một số thiết bị không kí hiệu theo quy ước nhưng rất dễ
nhận ra đó là thiết bị gì.
Kho được tổ chức theo từng ngăn lớn, trong mỗi ngăn lớn lại có các ngăn riêng:
Electronics: Các dụng cụ thí nghiệm điện, điện tử
Optics: Các dụng cụ thí nghiệm quang học
Motion&Forces: Các dụng cụ thí nghiệm cơ học
Wave: Các dụng cụ thí nghiệm Sóng âm, sóng cơ, sóng
điện từ.

Presentation: Các thiết bị trình diễn, hiển thị.

23
1.4. KHẢNĂNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VỚISỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN
MỀMTRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
1.4.1. Một số vấn đề còn tồn tại của việc sử dụng thí nghiệm trên các thiết bị
phòng thí nghiệm
Để tiến hành một thí nghiệm từ các thiết bị phòng thí nghiệm yếu tố đầu
tiên cần phải có là thiết bị thí nghiệm phải đồng bộ và thống nhất trên cả nước,
hoạt động ổn định đồng thời GV phải tuyệt đối cẩn thận, có sự hiểu biết về TN,
hiện tượng để tránh xảy ra tai nạn. Một TN muốn thành công cho kết quả chính
xác thì trước khi đưa vào dạy học người GV phải có sự chuẩn bị: xem lại lí
thuyết, tìm hiểu về TN đó đôi khi GV cũng phải nhiều thời gian ở phòng TN để
làm. TN chỉ được cho phép chiếm từ 5-10 phút trong tiết dạy. Nhưng với thời
gian đó GV sẽ không đủ để hoàn thành TN. Do đó thời gian giành cho các lượng
kiến thức mà HS thu được giảm bớt đi.
Như chúng ta đã biết một thí nghiệm thực được tiến hành trong giờ học
tốn rất nhiều thời gian và kinh phí.Tuy nhiên, một điều cần chú ý khi tiến hành
một thí nghiệm với các dụng cụ có sẵn trong phòng thí nghiệm thì chỉ sử dụng
một lần duy nhất, lần khác phải tiến hành lại. Vì vậy, rất tốn kinh phí và không
khoa học.
Không phải thí nghiệm nào cũng sử dụng được trong phòng học. Dụng cụ
thí nghiệm thiếu, một phần bị hư hỏng không chính xác, có năm được bổ sung
thêm thì không đồng bộ với dụng cụ cũ. Nhìn chung chưa có đầy đủ dụng cụ thí
nghiệm cần thiết cho các giờ học. Số lượng học sinh trong một nhóm quá đông,
một bộ phận học sinh yếu và trung bình ít có cơ hội làm việc trong nhóm. Kỹ
năng làm thí nghiệm của học sinh vẫn còn hạn chế. Đôi lúc, những thí nghiệm rất
khó tiến hành, rất khó quan sát, kết quả đo đạc được không chính xác trong điều
kiện lớp học, có khi còn gây ra phản tác dụng.
Với những khó khăn đó, GV rất hạn chế trong việc sử dụng TN, phần lớn
là mô tả TN. Nếu sử dụng thí nghiệm ảo các khó khăn trên sẽ được khắc phục,
các hiện tượng thí nghiệm sẽ trực quan, sinh động, dễ dàng hơn, có thể thực hiện
được những TN mà thực tế rất khó làm được.

24
1.4.2. Điểm mạnh của thí nghiệm ảo trong dạy học vật lí
- Có khả năng làm lại nhiều lần mà vẫn đảm bảo được sự chính xác.
- Ít phụ thuộc vào không gian.
- Với kỹ thuật cao, thí nghiệm giống như thật, do đó đạt hiệu quả sư phạm
cao.
- Chuẩn bị nhanh, bảo trì đơn giản.
- Có khả năng tương tác với người dùng.
- Có thể khắc phục được những nhược điểm của thí nghiệm truyền thống .
- Thí nghiệm ảo được thực hiện trên một màn chiếu lớn nên tất cả HS
trong lớp học có thể nhìn rõ tất cả những gì thực hiện trên đó, đồng thời GV có
thể chỉnh kích cỡ của dụng cụ đủ lớn để cả lớp có thể quan sát rõ ràng, kể cả các
em ngồi ở cuối lớp.
- TN hoàn toàn an toàn, không lo cháy nổ ngoài dự định, nếu có nhầm lẫn
thì hiện tượng xảy ra chỉ là mô hình cháy nổ trên máy vi tính.
- Có những quá trình thực tế không thể quan sát bằng mắt thường nhưng
TN ảo trên máy vi tính có thể mô phỏng các quá trình một cách chính xác và trực
quan.
- TN ảo do đã lập trình sẵn nên gần như tất cả các TN đều chuẩn xác,
thực hiện TN đem lại kết quả mong đợi.
- Với một TN mà dụng cụ cồng kềnh thì việc chuẩn bị và chuyển TN từ
lớp này sang lớp khác rất khó khăn và mất thời gian. Còn với TN ảo thí các dụng
cụ có sẵn trong máy vi tính, giáo viên chỉ cần một lần thực hiện đưa phần mềm
thiết kế TN vào trong máy tính, lần sau sẽ hoàn toàn yên tâm về dụng cụ TN.
1.4.3. Quy trình thiết kế một thí nghiệm ảo
Để tiến hành thực hiện một thí nghiệm ảo, bằng phần mềm Crocodile
Physics bạn cần phải chuẩn bị nội dung, ý tưởng thiết kế. Sau khi đã có nội dung
thiết kế, thường làm theo các bước sau đây:
Bước 1: Mở một file mới: vào File/ New, hoặc kích vào biểu tượng New
trên thanh công cụ hoặc nhấn đồng thời Ctrl + N.

25
Bước 2: Tìm kiếm công cụ. Bạn có thể lấy các dụng cụ thí nghiệm trong
phần Part Library.
Bước 3: Bố trí, sắp xếp dụng cụ thí nghiệm.
Sau khi đã lựa chọn được các dụng cụ bạn có thể di chuyển, lắp ghép,
thay đổi thông số, hoặc xoá các dụng cụ theo phương pháp sau:
Khi cần di chuyển dụng cụ bạn cần di chuyển con trỏ đến dụng cụ bấm-
giữ chuột trái và di chuyển đến vị trí cần chuyển đến rồi thả chuột.
Khi cần kết nối các dụng cụ bạn cần di chuyển các các dụng cụ để các
điểm nối lại trùng nhau (điểm nối của các vật ở tâm).
Khi cần thiết lập các thông số của dụng cụ bạn cần di chuyển con trỏ đến
dụng cụ, bấm chuột phải và chọn Properties thì trong menu dọc Properties sẽ
hiện ra các tuỳ chọn về các thông số dụng cụ để bạn thay đổi.
Khi cần xoá dụng cụ bạn cần di chuyển con trỏ đến dụng cụ bấm chuột
trái rồi bấm Delete hoặc bấm chuột phải và di chuyển chọn Delete trong menu.
Nếu bạn muốn xoá nhiều dụng cụ trước khi đặt lệnh xoá bạn lựa chọn các dụng
cụ cần xoá trước.
Bước 4: Thiết lập kết nối công cụ thành một bộ hoàn chỉnh. Chọn hình
thức thể hiện thông số của thí nghiệm.
Sau khi lắp đặt các dụng cụ TN thành bộ hoàn chỉnh, bạn cần phải lựa
chọn các công cụ hỗ trợ để thể hiện các thông số của TN, phần này rất quan trọng
của thí nghiệm. Bởi nếu bạn đã thiết lập thí nghiệm thành công nhưng không đưa
ra được kết quả thì việc thiết lập TN của bạn sẽ không mang lại kết quả gì.Trong
Presentation bao gồm các công cụ hỗ trợ như thước đo, đồ thị, tranh vẽ, các nút
dừng thí nghiệm hay thực hiện lại TN… Khi thiết lập TN chúng ta cần thiết phải
biết cách biểu diễn kết quả TN bằng đồ thị hoặc bằng số đo cụ thể.
Bước 5: Chạy thử mô hình, chỉnh sửa.
Bước 6 : Đặt tên và lưu mô phỏng vừa tạo được bằng lệnh Save.

26
1.5.NGUYÊN TẮC TẠO VÀ SỬ DỤNG MỘT THÍ NGHIỆM ẢO TRONG
VIỆC DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT
Nguyên tắc 1: Về việc kết hợp giữa nội dung TN hiển thị và nội dung của
bài giảng
Để có một bài giảng sâu sắc thu hút được HS thì việc sử dụng phương tiện
dạy học là phương pháp dạy học hay. Sự kết hợp TN trong quá trình dạy học là
một trong những phương pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.Nội
dung bài giảng, nội dung thực sự của TN phải là sự kết hợp nội dung TN nhằm
cung cấp thông tin thành kiến thức. Do đó, một TN hay, đẹp đến mấy nhưng nó
có hợp lí hay không, có biến được lượng thông tin thành kiến thức hay không là
ở kịch bản sư phạm của GV.
Nguyên tắc 2: Tập trung làm rõ, hướng dẫn cho HS quan sát hiện tượng
chính
TN có thể sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học như đề
xuất vấn đề nghiên cứu, giải quyết vấn đề (hình thành kiến thức, kĩ năng mới...),
củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng, kĩ xảo của HS.TN
muốn thu được kết quả, muốn dễ điều khiển, muốn đẹp thì đa số đều chứa các
liên kết, các bộ phận phức tạp. Vì vậy, GV phải làm rõ các chủ đích của từng
bước TN làm trọng tâm TN đó và đồng thời qua đó hướng dẫn HS quan sát nội
dung theo mục đích giáo dục của TN.
Nguyên tắc 3: Tạo cho HS tương tác với tài liệu, với TN
Một sự khó lường là đôi khi GV không kiểm soát được TN và đồng thời
cũng làm cho HS tiếp nhận một cách thụ động, bỏ mất cơ hội tương tác của HS-
GV và HS-TN. Đây là một tai hại cho quá trình giảng dạy. Do đó GV cũng như
người thiết kế TN ảo cần nghiên cứu tìm ra hướng khắc phục. Có thể khắc phục
theo các hướng sau:
Thiết kế TN và kịch bản sư phạm làm sao cho người học cùng với GV
tham gia vào xây dựng mô hình, nguyên tắc TN.
GV khuyến khích HS tham gia vào bài TN bằng các câu hỏi hay các cuộc
thảo luận về hiện tượng TN, cải tiến TN hay hơn, chính xác hơn.

27
Nguyên tắc 4: Sự hòa hợp giữa TN ảo và TN thực
Thí nghiệm ảo là ảo chứ không thực. Biến một hiện tượng tự nhiên thành
một TN theo chủ ý của con người rồi lại giả lập trên máy tính. Như vậy, TN ảo
này chắc chắn còn nhiều cái không thật không hoàn chỉnh để đáp ứng nhiệm vụ
thay thế cho tầm nhìn về thế giới thực. Để tránh những tác hại do vấn đề này gây
ra. Người thiết kế TN phải tạo ra môi trường đủ thật bằng cách xây dựng một TN
ảo đủ thật, chứa các phương pháp phức tạp hoặc có thể làm giảm đi càng nhiều
càng tốt các hiệu ứng, tương tác giả quá lí tưởng, không phù hợp với thực tế.
1.6. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHẦN MỀM CROCODILE
PHYSICS 605 TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG
1.6.1. Thực trạng của việc sử dụng phần mềm Crocodile Physics 605
Hiện nay công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, công nghệ thông tin đã góp phần không nhỏ trong công cuộc
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.Trong lĩnh vực giáo dục các điều kiện để
có thể áp dụng công nghệ thông tin tương đối đầy đủ, ở các trường THPT về cơ
sở vật chất thiết bị đã được cải thiện một cách rõ rệt, các trường đã có các phòng
sử dụng máy chiếu và việc sử dụng giáo án điện tử, dạy học bằng máy vi tính
không phải là điều xa lạ đối với giáo viên dạy vật lí. Tuy nhiên, các bài giảng
điện tử của giáo viên thường mới chỉ dừng lại ở việc chiếu lên các dòng chữ để
thay thế cho việc trình bày bảng, ứng dụng hình ảnh động của môi trường
Powerpoint hoặc các phần mềm ứng dụng đơn giản. Phải nói rằng phần mềm dạy
học là một công cụ phục vụ giảng dạy và học tập có nhiều ưu điểm và phù hợp
trong tình trạng hiện nay, qua đó HS có thể tư duy sáng tạo hay khám phá những
kiến thức mới, giúp HS đi xa hơn, vượt qua những hạn chế của bài giảng trong
SGK ở trường học.
Việc ứng dụng CNTT trong học đường vẫn đang chỉ dừng lại ở việc trang
bị máy tính và kết nối Internet, chứ chưa hoàn toàn khai thác được những ứng
dụng của CNTT để đổi mới phương pháp dạy học, GV chưa có sự đầu tư cho
việc khai thác các phần mềm dạy học để soạn giáo án,chưa trang bị cho HS

28
những phương pháp tìm kiếm tri thức mới, chưa giúp cho HS biết dùng CNTT để
khai thác thông tin hữu ích.
1.6.1.1. Thuận lợi
- Đội ngũ giáo viên đều có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, nhiệt tình hăng
say trong công tác giảng dạy. Hơn nữa hầu hết đội ngũ giáo viên đã được trang bị
kiến thức tin học cơ bản và ngoại ngữ.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin như sử dụng phần mềm để soạn giáo
án điện tử trong giảng dạy đã và đang được sử dụng trong nhà trường.
1.6.1.2. Khó khăn
- Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn khó khăn, chưa trang bị đầy đủ
phòng thí nghiệm bộ môn vật lí.
- Các thiết bị ứng dụng CNTT chưa nhiều.
- Các GV chưa sử dụng một số phần mềm tin học khác trong giảng dạy.
- Thường thì khi gặp các trở ngại trên giáo viên sẽ phải dạy "chay" nên
chất lượng giờ dạy và học không đạt hiệu quả cao nhất.
1.6.2. Khái quát về điều tra khảo sát thực tế
1.6.2.1. Mục đích và nội dung điều tra
Mục đích: Tiến hành điều tra khảo sát thực tế nhà trường nhằm tìm hiểu
về điều kiện cơ sở vật chất để tạo cơ sở khoa học trong việc đề xuất phương pháp
tổ chức hoạt động dạy học với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học.
Nội dung điều tra gồm:
+ Trang bị cơ sở vật chất phục vụ trong việc dạy học, cụ thể là một số
phòng chức năng, số lượng máy chiếu, số lượng máy vi tính phục vụ giảng dạy.
1.6.2.2. Đối tượng và phương pháp điều tra
Đối tượng: Để tìm hiểu trang thiết bị cơ sở vật chất ở trường THPT
Nguyễn Huệ, chúng tôi tiến hành trao đổi và điều tra với GV quản lí phòng học
chức năng của trường.
Phương pháp điều tra:
+ Trao đổi với GV và điều tra tình hình cơ sở vật chất, khả năng sử dụng
các phương tiện phục vụ giảng dạy một số kiến thức vật lí.

29
1.6.2.3. Kết quả điều tra khảo sát
Qua việc trao đổi với GV quản lí sơ sở vật chất ở trường THPT Nguyễn
Huệ, chúng tôi đã thu được kết quả thực trạng cơ sở vật chất của trường như sau:
Bảng 1.1. Thực trạng cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất Số phòng
Số máy Projector Số máy vi tính
Trường chức năng
THPT
3 5 25
Nguyễn Huệ

Từ bảng trên chúng tôi nhận thấy trường có đủ điều kiện trang bị cơ sở vật
chất để ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt động dạy học.

30
1.7. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận của việc sử dụng TN trong
dạy học vật lí theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS và tổng quan
về phần mềm Crocodile Physics 605 với những vấn đề chính:
Làm rõ được khái niệm tích cực hóa, những dấu hiệu biểu hiện, đề xuất
được những biện pháp tích cực hoá HĐNT của HS; khái niệm, đặc điểm của TN
vật lí; phân tích vai trò của TN vật lí trong dạy học vật lí theo hai quan điểm lý
luận nhận thức và quan điểm dạy học; phân loại được TN vật lí và đưa ra được
yêu cầu khi tiến hành và sử dụng đối với từng loại TN.
Tìm hiểu thực trạng, giới thiệu và hướng dẫn sử dụng phần mềm
Crocodile Physics 605 để thiết kế một số thí nghiệm ảo.Đưa ra các phương pháp
để sử dụng phần mềm một cách hiệu quả.
Trong quá trình tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn cho thấy, TN vật lí nói
chung và TN ảo nói riêng có tác dụng nhiều mặt cụ thể trong việc nắm vững kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực sáng tạo và bồi dưỡng nhân cách, kỹ
năng, kỹ thuật cho HS. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng trong dạy học vật lí thì
vấn đề nghiên cứu thiết kế, xây dựng thí nghiệm bằng các phần mềm trong dạy
học vật lí lớp 12 theo hướng tích cực hóa HĐNT của HS là vấn đề cần thiết.
Những cơ sở lý luận nghiên cứu trên đây sẽ được chúng tôi cụ thể hóa trong việc
vận dụng thiết kế, sử dụng phần mềm Crocodile Physics 605 trong dạy học
chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 cơ bản ở trường THPT.

31
Chương 2: KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA PHẦN MỀM CROCODILE PHYSICS 605 TRONG
CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12 CƠ BẢN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” TRONG CHƯƠNG TRÌNH
VẬT LÍ 12 CƠ BẢN THPT
2.1.1. Cấu trúc chương
SÓNG
ÁNH SÁNG

TÁN CÁC
SẮC LOẠI
ÁNH BỨC
SÁNG XẠ

Sự Ánh Ánh Giải Hồng Tử Tia X


tán sáng sáng thích ngoại ngoại
sắc trắng đơn hiện
ánh sắc tượng
sáng tán
sắc

GIAO CÁC
THOA LOẠI
ÁNH QUANG
SÁNG PHỔ

Bước Hiện Hiện Liên Vạch Vạch


sóng tượng tượng tục phát hấp
ánh nhiễu giao xạ thụ
sáng xạ ánh thoa
và sáng
màu
sắc

32
2.1.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng
Về kiến thức
- Mô tả được hiện tượng tán sắc qua lăng kính.
- Nêu được hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng là gì?
-Trình bày được một thí nghiệm về giao thoa ánh sáng.
- Nêu được vân sáng, vân tối là kết quả của sự giao thoa ánh sáng.
- Nêu được điều kiện xảy ra hiện tượng giao thoa ánh sáng.
- Nêu được hiện tượng giao thoa chứng tỏ ánh sáng có tính chất sóng và
nêu được tư tưởng cơ bản của thuyết điện từ ánh sáng.
- Nêu được mỗi ánh sáng đơn sắc có một bước sóng xác định.
- Nêu được chiết suất của môi trường phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng
trong chân không.
- Nêu được quang phổ liên tục, quang phổ vạch phát xạ và hấp thụ là gì
và đặc điểm chính của mỗi loại quang phổ này.
- Nêu được bản chất, các tính chất và công dụng của tia hồng ngoại, tia
tử ngoại và tia X.
- Kể được tên của các vùng sóng điện từ kế tiếp nhau trong thang sóng
điện từ theo bước sóng.
Về kĩ năng

-Vận dụng được công thức i =

- Xác định được bước sóng ánh sáng theo phương pháp giao thoa bằng
thí nghiệm.
2.1.3. Những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy và học kiến thức
chương “Sóng ánh sáng” chương trình vật lí 12 cơ bản
2.1.3.1. Những thuận lợi
- Những hiện tượng trong chương này, đa số gần gũi với thực tế nên GV
dễ dẫn dắt vào bài.
- Có nhiều thí nghiệm, hình ảnh trực quan gây hứng thú học tập học .
-Có nhiều hiện tượng, GV có thể sử dụng thí nghiệm ảo để giúp HS dễ
nắm bắt bài dễ dàng hơn.

33
2.1.3.2. Những khó khăn
- Kiến thức cơ bản về chủ đề này tương đối khó, lượng kiến thức dành cho
mỗi tiết học nhiều, một số kiến thức bắt HS phải công nhận.
- Việc truyền thụ kiến thức trong chương này chủ yếu theo một chiều, HS
chủ yếu ngồi nghe giảng và chép bài, chưa tích cực, tự lực xây dựng kiến thức.
- Đa số các thí nghiệm cơ bản cần thiết dạy học các kiến thức này, GV ít
sử dụng.Thí nghiệm khó thực hiện trong điều kiện lớp học và bên cạnh đó dụng
cụ thí nghiệm dành cho chương này còn hạn chế.
2.2. XÂY DỰNG THÍ NGHIỆM ẢO VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM
CROCODLIE PHYSICS 605 TRONG CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT
LÍ 12 CƠ BẢN
2.2.1. Thí nghiệm 1: Thí nghiệm về tán sắc ánh sáng của Niu-Tơn (1672)
2.2.1.1. Mô tả thí nghiệm
Tên thí nghiệm 1:Thí nghiệm về tán sắc ánh sáng của Niu-Tơn (1672).
Bài học: Tán sắc ánh sáng, chương V, SGK vật lí 12 cơ bản,trang 122.
2.2.1.2. Mục đích, yêu cầu của thí nghiệm:
+ Giáo viên bố trí được công cụ để thực hiện thí nghiệm quan sát hiện
tượng tán sắc ánh sáng qua lăng kính.
+ Giáo viên thực hiện từng bước thí nghiệm cho học sinh quan sát.
+ Học sinh hiểu và rút ra kết luận về các đặc điểm cơ bản của hiện tượng
tán sắc ánh sáng từ thí nghiệm, tán dụng tán sắc của lăng kính.
2.2.1.3. Thiết lập thí nghiệm trên phần mềm
Bước 1: Tìm kiếm công cụ
Khu vực phía bên trái của màn hình phần mềm chính là các công cụ dùng
để thiết lập nên các thí nghiệm cụ thể.
Muốn sử dụng công cụ nào đó chúng ta hãy dùng chuột nháy vào công cụ
đã chọn và kéo thả sang vùng không gian thí nghiệm ở chính giữa màn hình. Để
chuẩn bị thí nghiệm này ta cần công cụ thí nghiệm sau:

34
Số thứ
Tên công cụ, vật liệu Hình ảnh thể hiện Ghi chú
tự
1 Khe hẹp Số lượng: 1

2 Lăng kính Số lượng: 1

3 Nguồn sáng Số lượng: 1

4 Gương phẳng Số lượng: 1

5 Màn đen Số lượng: 1

Bước 2: Chuẩn bị công cụ


- Để thực hiện thí nghiệm trước hết khởi động máy xong, nháy đúp chuột
vào biểu tượng của file trên Desktop để vào chương trình.Tiếp tục kích chuột vào
Optics cửa sổ trên hiện ra, kích chuột trái vào biểu tượng ô chữ nhật màu đen kéo
sang khung làm việc chính.Với 5 công cụ được mô tả trong bảng trên, chúng ta
hãy “chuẩn bị” chúng bằng cách đưa chúng ra màn hình làm việc của phần mềm
như hình dưới đây.Tạm thời các công cụ này còn rời rạc và chưa kết nối với
nhau.

Hình 3.1. Chuẩn bị công cụ thí nghiệm tán sắc ánh sáng

Bước 3: Thiết lập các công cụ thành một bộ hoàn chỉnh

Trong khung chính đã có đủ các công cụ thực hiện thí nghiệm, kích chuột
vào từng công cụ di chuyển theo thứ tự như sau:

35
Hình 3.2. Thiết lập công cụ thành bộ thí nghiệm tán sắc ánh sáng
Bước 4: Bắt đầu thí nghiệm ảo
Kích chuột vào gương đưa chuột vào núm tròn cạnh đối tượng, chuột
biến thành hình . Click giữ và kéo chuột để xoay điều chỉnh cho gương phản
chiếu đèn pin (nguồn sáng) qua khe hẹp. Dùng chuột di chuyển lăng kính sao cho
ánh sáng đi qua khe hẹp chiếu vào mặt bên lăng kính.Thay đổi màu của nguồn
sáng – ánh sáng trắng bằng cách kích chuột vào đối tượng xuất hiện mũi tên chọn
White. Quan sát ta thấy ánh sáng sau khi đi qua lăng kính bị dịch xuống phía đáy
lăng kính, đồng thời bị trải dài thành một dải màu sặc sỡ như hình dưới đây:

Hình 3.3. Thí nghiệm tán sắc ánh sáng

Bước 5: Rút ra kết luận


Từ kết quả quan sát được trên thí nghiệm GV hướng dẫn học sinh rút ra
về hiện tượng tán sắc ánh sáng qua lăng kính.

36
Kết luận:
+ Ánh sáng trắng sau khi qua lăng kính bị tách ra thành nhiều chùm sáng
có màu khác nhau gọi là ánh sáng đơn sắc.
+ Hiện tượng tán sắc ánh sáng là hiện tượng lăng kính phân tích một chùm
sáng trắng thành nhiều chùm sáng có màu sắc khác nhau.
+ Dải màu sau khi tán sắc gọi là quang phổ, quang phổ ánh sáng trắng
gồm 7 màu chính: đỏ- cam- vàng- lục- lam- chàm- tím.
+ Lăng kính có tác dụng tán sắc ánh sáng.
2.2.2. Thí nghiệm 2: Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-Tơn.
2.2.2.1. Mô tả thí nghiệm
Tên thí nghiệm:Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-Tơn.
Bài học: Tán sắc ánh sáng, chương V, SGK vật lí 12 cơ bản,trang 122.
2.2.2.2. Mục đích, yêu cầu của thí nghiệm:
+ Giáo viên bố trí được thí nghiệm để kiểm nghiệm xem có phải lăng kính
đã làm thay đổi màu của ánh sáng không.
+ Giáo viên thực hiện từng bước thí nghiệm cho học sinh quan sát.
+ Học sinh hiểu và rút ra kết luận về các đặc điểm cơ bản của ánh sáng
đơn sắc.
2.2.2.3. Thiết lập thí nghiệm trên phần mềm:
Bước 1: Tìm kiếm công cụ
Tương tự như ở thí nghiệm 1, thí nghiệm 2 công cụ như thí nghiệm 1
nhưng số lượng khác như sau: 1 nguồn sáng, 2 khe phân giải, 2 lăng kính, 1
gương, 1 màn đen.
Bước 2: Chuẩn bị công cụ
- Để thực hiện thí nghiệm trước hết khởi động máy xong, nháy đúp chuột
vào biểu tượng của file trên Desktop để vào chương trình.Tiếp tục kích chuột vào
Optics cửa sổ trên hiện ra, kích chuột trái vào biểu tượng ô chữ nhật màu đen kéo
sang khung làm việc chính.Với 5 công cụ được nêu trên, chúng ta hãy “chuẩn bị”
chúng bằng cách đưa chúng ra màn hình làm việc của phần mềm như hình dưới
đây.Tạm thời các công cụ này còn rời rạc và chưa kết nối với nhau.

37
Hình 3.4. Chuẩn bị công cụ thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc
Bước 3: Thiết lập các công cụ thành một bộ hoàn chỉnh
Trong khung chính đã có đủ các công cụ thực hiện thí nghiệm, kích chuột
vào từng công cụ di chuyển theo thứ tự như sau:

Hình 3.5. Thiết lập công cụ thành bộ thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc
Bước 4: Bắt đầu thí nghiệm ảo
Kích chuột vào gương xuất hiện núm xoay điều chỉnh cho gương phản
chiếu đèn pin (nguồn sáng) qua khe hẹp F. Để viết các câu giải thích, chú thích,
hướng dẫn… vào Presentation phía trái khung màn hình→chọn AText. Dùng chuột
di chuyển lăng kính sao cho ánh sáng đi qua khe hẹp chiếu vào mặt bên lăng
kính.Thay đổi màu của nguồn sáng – ánh sáng trắng bằng kích chuột vào đối
tượng xuất hiện hình mũi tên chọn White.Tiếp tục kích chuột vào khe hẹp F/ xê
dịch để đặt F/ vào đúng chỗ một màu- màu đỏ. Cho chùm sáng màu đỏ đó khúc
xạ qua một lăng kính P/ giống hệt lăng kính P. Điều chỉnh đỉnh lăng kính P/quay
xuống phía dưới bằng cách kích chuột vào đối tượng xuất hiện núm xoay và xoay
lăng kính.Tiến hành lưu TN và phóng to màn hình và quan sát. Quan sát ta thấy
vệt sáng tuy vẫn dich chuyển về phía đáy của P/, nhưng vẫn giữ nguyên màu đỏ
như hình dưới đây:

38
Hình 3.6. Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc

Bước 5: Rút ra kết luận


Từ kết quả quan sát được trên thí nghiệm giáo viên hướng dẫn học sinh rút
ra kết luận về ánh sáng đơn sắc.
Kết luận:
+ Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi đi qua lăng kính.
+ Màu ánh sáng đơn sắc gọi là màu đơn sắc.
2.2.3.Thí nghiệm 3: Thí nghiệm về bước sóng ánh sáng và màu sắc
2.2.3.1. Mô tả thí nghiệm
Tên thí nghiệm :Thí nghiệm về bước sóng ánh sáng và màu sắc
Bài học: Giao thoa ánh sáng, chương V, SGK vật lí 12 cơ bản,trang 122.
2.2.3.2. Mục đích, yêu cầu của thí nghiệm:
+ Giáo viên bố trí được thí nghiệm để HS liên hệ được bước sóng và màu
sắc ánh sáng.
+ Giáo viên thực hiện từng bước thí nghiệm cho học sinh quan sát.
+ Học sinh hiểu và rút ra kết luận về bước sóng ánh sáng và màu sắc.
2.2.3.3. Thiết lập thí nghiệm trên phần mềm:
Với thí nghiệm này đã có sẵn chúng ta chỉ việc khởi động máy xong bạn
nháy đúp chuột biểu tượng của file Crocodile physics 605 trên Desktop để vào
chương trình, sau khi vào chương trình bạn rẽ chuột và chọn Contents, chọn
Optics, chọn Other Examples. Trong các ví dụ này bạn chọn tiếp Rainbowhoặc
chọn Colours of Light chúng ta sẽ thấy được bước sóng và màu sắc của ánh sáng
thể hiện khác nhau như thế nào.

39
Để thay đổi các thuộc tính của ánh sáng bao gồm: Space Propertis (không gian
thuộc tính), wave Properties (tính chất sóng), wave display (hiển thị sóng) bấm
chuột phải chọn Properties hoặc chọn Properties bên trái màn hình để thay đổi.

Bấm nút trên thanh công cụ cho dừng hoặc chạy thí nghiệm (thời gian) (Ctrl
+ Shift + P) hay bấm để tăng hay giảm tốc độ thời gian để cho
HS quan sát rõ hơn quá trình được thể hiện như hình sau:

Hình 3.7. Sự thay đổi các thông số thí nghiệm bước sóng ánh sáng và màu sắc

Quan sát ta thấy chùm ánh sáng màu sắc khác nhau luôn luôn di chuyển
với tốc độ tương tự trong một chân không, mặc dù các bước sóng khác nhau như
hình dưới đây:

Hình 3.8. Thí nghiệm bước sóng ánh sáng và màu sắc

Từ thí nghiệm rút ra kết luận: Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có bước sóng
xác định. Màu ứng với ánh sáng đó gọi là màu đơn sắc.

40
2.2.4. Thí nghiệm 4: Thí nghiệm tổng hợp ánh sáng màu
2.2.4.1. Mô tả thí nghiệm
Tên thí nghiệm :Thí nghiệm tổng hợp ánh sáng màu
2.2.4.2. Mục đích, yêu cầu của thí nghiệm:
+ Giáo viên bố trí được thí nghiệm để HS thấy rõ được sự tổng hợp ánh
sáng màu.
+ Giáo viên thực hiện từng bước thí nghiệm cho học sinh quan sát.
+ Học sinh được giải trí và giải thích được về sự tổng hợp ánh sáng màu.
2.2.4.3. Thiết lập thí nghiệm trên phần mềm
Bước 1: Tìm kiếm công cụ
Khu vực phía bên trái của màn hình phần mềm chính là các công cụ dùng
để thiết lập nên các thí nghiệm cụ thể.
Muốn sử dụng công cụ nào đó chúng ta hày dùng chuột nháy vào công cụ
đã chọn và kéo thả sang vùng không gian thí nghiệm ở chính giữa màn hình. Để
chuẩn bị thí nghiệm này ta cần công cụ thí nghiệm sau: 2 gương và 3 nguồn sáng
(đèn pin)
Bước 2: Chuẩn bị công cụ
- Để thực hiện thí nghiệm trước hết khởi động máy xong, nháy đúp chuột
vào biểu tượng của file trên Desktop để vào chương trình.Tiếp tục kích chuột vào
Optics cửa sổ trên hiện ra, kích chuột trái vào biểu tượng ô chữ nhật màu đen kéo
sang khung làm việc chính.Với 5 công cụ được nêu trên, chúng ta hãy “chuẩn bị”
chúng bằng cách đưa chúng ra màn hình làm việc của phần mềm như hình dưới
đây.Tạm thời các công cụ này còn rời rạc và chưa kết nối với nhau.

Hình 3.9. Chuẩn bị công cụ thí nghiệm tổng hợp ánh sáng màu

41
Bước 3: Thiết lập các công cụ thành một bộ hoàn chỉnh
Trong khung chính đã có đủ các công cụ thực hiện thí nghiệm, kích chuột
vào từng công cụ di chuyển theo thứ tự như sau:

Hình 3.10. Thiết lập công cụ thành bộ thí nghiệm tổng hợp ánh sáng màu
Bước 4: Bắt đầu thí nghiệm ảo
Vì mắt người chỉ nhạy cảm với ba vùng quang phổ (gần tương ứng với
vùng màu đỏ, xanh lá cây và xanh lam trên quang phổ), nên phối màu phát xạ
thường chỉ cần dung ba nguồn sáng có màu đỏ, xanh lá cây và xanh lam (gọi là
màu gốc) để tạo ra cảm giác hầu hết về màu sắc.Thay đổi màu sắc để trộn chúng
lại với nhau cho ra màu khác, bằng thao tác kích chuột vào nguồn sáng và thay
đổi màu sắc. Dùng chuột xoay cho đèn pin màu đỏ và xanh lam chiếu vào gương,
đèn màu xanh lá cây vần giữ nguyên vị trí.Quan sát ta thấy trò chơi này màu
vàng được tạo ra từ đèn màu đỏ và đèn màu xanh trộn lại, các màu còn lại cho
màu cũng tương ứng như hình dưới đây:

Hình 3.11. Thí nghiệm tổng hợp ánh sáng màu


Bước 5: Rút ra kết luận
Từ kết quả quan sát được trên thí nghiệm học sinh được giải trí, GV
hướng dẫn học sinh rút ra kết luận về sự trộn màu của ánh sáng.

42
Kết luận:
Mọi màu sắc ta nhìn thấy đều có tác dụng tổng hợp (hòa trộn) lên mắt ta
của các ánh sáng đơn sắc (màu) khác nhau với cường độ khác nhau. Nói cách
khác, mọi màu sắc ta nhìn thấy đều do sự “trộn màu” mà có. Cảm giác về ánh
sáng trắng có thể được tạo ra bằng cách phối trộn (thông qua một quy trình gọi là
"phối trộn bổ sung") của các màu gốccủa quang phổ với các cường độ thích hợp:
màu đỏ, màu xanh lá cây, màu xanh lam.
2.3. ĐƯA CÁC THÍ NGHIỆM ẢO ĐÃ THIẾT KẾ VÀO SLIDE BÀI GIẢNG
TRONG POWER POINT
Với các tính năng của chương trình Microsoft Office Power Point người
soạn thảo có thể chủ động thiết kế các hoạt động giảng dạy theo các slide với bố
cục rõ ràng tiện cho theo dõi, kết hợp với các hiệu ứng, các liên kết sẽ tạo cho bài
giảng sinh động, hấp dẫn, kích thích sự hứng thú, ham học hỏi, tìm tòi cái mới
cho học sinh.
Để đưa các thí nghiệm ảo đã thiết kế vào các slide bài giảng thì ta sử dụng
chức năng liên kết (Hyperlink) có sẵn trong chương trình PowerPoint theo trình
tự các bước:
+ Chọn đối tượng cần liên kết
+ Vào Menu Insert, chọn Hyperlink (Ctrl + K), hoặc chọn biểu tượng
Insert Hyperlink trên thanh công cụ.
+ Chỉ đường dẫn tới file TN đã thiết kế sẵn.
Ta cũng có thể sử dụng hai chương trình chạy song song cùng lúc, khi nào
cần TN thì chuyển qua chương trình Crocodile Physics bằng cách sử dụng phím

Windows trên bàn phím rồi chọn cửa sổ của chương trình Crocodile Physics ,
hoặc sử dụng đồng thời hai phím Ctrl và Tab rồi chọn biểu tượng của chương

trình Crocodile Physics . Sau khi kết thúc TN thì ta trở lại với bài giảng
điện tử PowerPoint như bình thường.

43
2.4. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY TRONG CHƯƠNG “SÓNG ÁNH
SÁNG” CÓ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM
CROCODILE PHYSICS 605
Trong phần này tôi thiết kế hai giáo án, nhưng trong khuôn khổ của luận
văn chỉ đưa một giáo án bài “Tán sắc ánh sáng” vào phần chính, các giáo án còn
lại sẽ được trình bày trong mục phụ lục.
BÀI 24: TÁN SẮC ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Mô tả được 2 thí nghiệm của Niu- Tơn và nêu được kết luận rút ra từ mỗi
thí nghiệm.
- Giải thích được hiện tượng tán sắc qua lăng kính bằng hai giả thuyết của
Niu- Tơn và một số hiện tượng quang học xảy ra trong tự nhiên.
- Trình bày nguyên tắc tổng hợp ánh sáng trắng.
2. Về kĩ năng
- Vận dụng các công thức đã học vào giải bài tập SGK và các bài tập liên
quan khác.
3. Thái độ
Có ý thức, tham gia tích cực vào bài học.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Soạn giáo án điện tử có sử dụng phần mềm crocodile physics 605 để
làm các thí nghiệm của Niu- Tơn.
- Các kiến thức liên quan tới bài dạy.
2. Học sinh
Ôn lại kiến thức liên quan về lăng kính (Sự truyền tia sáng qua lăng kính,
công thức lăng kính.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)

44
3. Bài mới
ĐVĐ:Ở lớp 11, chúng ta đã được học về tính chất của lăng kính. Nghĩa là
khi ánh sáng trắng qua lăng kính sẽ tách thành dãy bảy màu: đỏ - cam - vàng -
lục – lam – chàm - tím. Vậy tại sao ánh sáng trắng lại tách ra các ánh sáng có
màu sắc như vậy. Hôm nay ta sẽ giải thích hiện tượng này qua bài “TÁN SẮC
ÁNH SÁNG”.
Hoạt động 1 (10 phút): Thí nghiệm về sự tán sắc ánh sáng của Niu- Tơn
(1672)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cơ bản

- GV đưa ra một thí nghiệm như - Trả lời: Chùm I. Thí nghiệm về sự
sau: Cho một chùm sáng song song sáng ló ra khỏi lăng tán sắc ánh sáng của
từ ngọn đèn dây tóc đi qua một kính có màu giống Niu- Tơn (1672)
lăng kính. Hãy dự đoán hình ảnh như chùm sáng đi
- Kết quả:
và màu sắc của chùm sáng ló ra vào lăng kính và bị
,
khỏi lăng kính? lệch về phía đáy + Vệt sáng trên
lăng màn M bị dịch xuống
- Làm thế nào để kiểm tra dự đoán
phía đáy lăng kính,
này? - Trả lời: Ta làm
đồng thời bị trải dài
thí nghiệm: Dùng
thành một dải màu
một màn chắn
sặc sỡ.
hứng tia sáng ló ra
khỏi lăng kính. + Quan sát được 7
màu: đỏ, da cam,
- GV đưa ra cách bố trí thí nghiệm vàng, lục, lam, chàm,
như hình 24.1 (SGK).Sau đó chiếu tím.
slide thí nghiệm đã làm bằng phần
+ Ranh giới giữa các
mềm thí nghiệm ảo. Cho HS quan
màu không rõ rệt.
sát và yêu cầu HS nêu nhận xét.
- Dải màu quan sát
được này là quang

45
phổ của ánh sáng Mặt
trời hay quang phổ
của Mặt Trời.

- Ánh sáng Mặt Trời


là ánh sáng trắng.
- Qua quan sát, em có nhận xét gì
- Trên màn ta thu - Sự tán sắc ánh sáng
về hình ảnh thu được trên màn về
được một dải màu là sự phân tách một
màu sắc, độ lệch?
khác nhau, đều chùm sáng phức tạp
lệch về phía đáy thành các chùm sáng
lăng kính, các màu đơn sắc.
khác nhau có độ
lệch khác nhau.

Hoạt động 2 (11 phút): Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu- Tơn

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cơ bản

- GV đặt vấn đề: Nguyên nhân nào - Cá nhân nhận thức II. Thí nghiệm với
đã làm cho chùm ánh sáng trắng vấn đề cần nghiên cứu. ánh sáng đơn sắc
của Niu- Tơn
khi đi qua lăng kính không những
lệch về phía đáy lăng kính mà còn - Ánh sáng đơn sắc
là ánh sáng không
bị tách thành nhiều chùm sáng có bị tán sắc khi
màu sắc khác nhau? truyền qua lăng
kính.
- Làm thế nào để kiểm tra liệu giả - Trả lời:
thiết 1 có đúng hay không?
HS1: Do chất làm lăng
kính làm đổi màu ánh
sáng (giả thiết 1).

HS2: Do chùm ánh


sáng trắng bao gồm

46
nhiều chùm sáng có
màu khác nhau nên khi
đi qua lăng kính đã bị
tách ra (giả thiết 2).

- Trả lời: Làm thí


nghiệm cho ánh sáng
có một màu xác định đi
qua lăng kính, quan sát
và so sánh màu sắc của
tia ló với màu của tia
tới.

- GV mô tả thí nghiệm hình 24.2 - HS ghi nhận các kết


đồng thời chiếu slide cho HS quan quả thí nghiệm và thảo
sát (TN đã làm bằng phần mềm TN luận về các kết quả, rút
ảo). Thay đổi lần lượt từng ánh ra nhận xét.
,
sáng màu qua khe hẹp cho HS
+ Chùm sáng màu
quan sát rút ra nhận xét.
vàng, tách ra từ quang
phổ của Mặt Trời, sau
khi qua lăng kính P’ chỉ
bị lệch về phía đáy của
P’ mà không bị đổi
màu.

- Niu-tơn gọi các chùm sáng đó là Niu-tơn gọi các chùm


chùm sáng đơn sắc. sáng đó là chùm sáng
đơn sắc.

+ Thí nghiệm với các


chùm sáng khác kết quả
vẫn tương tự  Bảy

47
chùm sáng có bảy màu
cầu vồng, tách ra từ
quang phổ của Mặt
Trời, đều là các chùm
sáng đơn sắc

- Thí nghiệm với các chùm sáng


khác kết quả vẫn tương tự  Bảy
chùm sáng có bảy màu cầu vồng,
tách ra từ quang phổ của Mặt Trời,
đều là các chùm sáng đơn sắc

- Vậy khái niệm ánh sáng đơn sắc? - HS: ánh sáng đơn sắc
là ánh sáng không bị
tán sắc khi đi qua lăng
kính.

Hoạt động 3 (8 phút): Giải thích hiện tượng tán sắc

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cơ bản

- Ta biết nếu là ánh sáng - Chúng không phải là III. Giải thích hiện
đơn sắc thì sau khi đi qua ánh sáng đơn sắc. Mà là tượng tán sắc
lăng kính sẽ không bị hỗn hợp của nhiều ánh
- Ánh sáng trắng không
tách màu.Thế nhưng khi sáng đơn sắc có màu biến
phải ánh sáng đơn sắc,
cho ánh sáng trắng (ánh thiên liên tục từ đỏ đến
mà là hỗn hợp của nhiều
sáng Mặt Trời, ánh sáng tím.
ánh sáng đơn sắc có màu
đèn điện dây tóc…) qua
biến thiên liên tục từ đỏ
lăng kính bị tách thành
dến tím.
một dải màu, điều này
chứng tỏ điều gì?

48
- Góc lệch của tia sáng - Chiết suất càng lớn thì - Chiết suất của thủy tinh
qua lăng kính phụ thuộc càng bị lệch về phía đáy. biến thiên theo màu sắc
như thế nào vào chiết của ánh sáng và tăng dần
suất của lăng kính? từ màu đỏ đến màu tím.
- Chiết suất của thuỷ tinh
- Khi chiếu ánh sáng - Sự tán sắc ánh sáng là
đối với các ánh sáng đơn
trắng  phân tách thành sự phân tách một chùm
sắc khác nhau thì khác
dải màu, màu tím lệch ánh sáng phức tạp thành
nhau, đối với màu đỏ là
nhiều nhất, đỏ lệch ít nhất chùm sáng đơn sắc.
nhỏ nhất và màu tím là
 điều này chứng tỏ điều
lớn nhất.
gì?

Hoạt động 4 (5 phút): Ứng dụng

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cơ bản


- Yêu cầu HS đọc SGK - HS đọc SGK. IV. Ứng dụng
và nêu các ứng dụng.
Giải thích các hiện tượng
như: cầu vồng bảy sắc và
được ứng dụng trong
máy quang phổ lăng
kính.

IV. Củng cố và dặn dò (5 phút)


V. Rút kinh nghiệm

49
2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Kết quả nghiên cứu trong chương 2 có thể được trình bày tóm tắt như sau:
Với các công cụ và tính năng của phần mềm Crocodile Physics 605 cho
phép chúng ta tạo ra các thí nghiệm ảo. Với việc nghiên cứu quy trình thực hiện
thiết kế TN ảo, chúng tôi đã vận dụng xây dựng được 4 TN chương “Sóng ánh
sáng” vật lí 12 cơ bản:TN về tán sắc ánh sáng của Niu-Tơn (1672), TN với ánh
sáng đơn sắc của Niu-Tơn, TN về bước sóng ánh sáng và màu sắc, TN tổng hợp
ánh sáng màu.
Từ đó, xây dựng quy trình tiến trình dạy học có sử dụng TN ảo chương
“Sóng ánh sáng” vật lí 12 cơ bản với 2 bài: Tán sắc ánh sáng và giao thoa ánh
sáng nhằm tích cực HĐNT của HS.
Chúng tôi tin tưởng rằng kết quả dạy học có sử dụng các TN ảo trong
chương này sẽ có những kết quả khả quan, tích cực hoá được HĐNT của HS, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT.

50
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề tài đặt ra, cụ thể là
kiểm tra hiệu quả của việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng thí nghiệm ảo với sự
hỗ trợ của phần mềm Crocodie Physics 605 trong dạy học chương “Sóng ánh
sáng” vật lí 12 cơ bản ở trường THPT theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức của HS. Đồng thời kết quả của thực nghiệm sư phạm sẽ góp phần vào việc
kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Để đạt được mục đích đặt ra, TNSP có những nhiệm vụ sau:
- Tiến hành dạy một số bài chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 cơ bản có sử
dụng các thí nghiệm ảo cho các lớp thực nghiêm và đối chứng.
- Kiểm tra, thu thập số liệu.
- Xử lí kết quả thực nghiệm để kiểm chứng giả thuyết khoa học đề tài đã
đặt ra.
3.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
- Đối tượng thực nghiệm sư phạm là HS lớp 12 trường THPT Nguyễn
Huệ, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Nội dung thực nghiêm sư phạm là tiến hành soạn và dạy một số bài có sử
dụng thí nghiệm có sử dụng phần mềm Crocodile Physics 605 thuộc chương
“Sóng ánh sáng” vật lí 12 cơ bản theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức
của HS.
3.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Việc chọn mẫu thực nghiệm có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực
nghiệm sư phạm. Do đó, để chọn được hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
tương đương nhau nhằm thỏa mãn yêu cầu thực nghiệm chúng tôi đã sử dụng các
biện pháp sau:
- Trao đổi với giáo viên vật lý phụ trách dạy khối 12 để biết tình hình học
tập môn vật lý của các lớp.

51
- Xem xét kết quả học kỳ I của học sinh các lớp 12.
Từ đó chúng tôi đã lựa chọn được mẫu thực nghiệm gồm những lớp thực
nghiệm và đối chứng như sau:
Bảng 3.1.Mẫu thực nghiệm
Nhóm THPT Nguyễn Huệ
ĐC 12C2 38 HS
TNg 12C3 38 HS
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
Tất cả các tiết học đều được quan sát, theo dõi, ghi chép lại các mặt sau:
- Quan hệ giữa thầy và trò, sự phối hợp hoạt động giữa thầy với trò trong
quá trình dạy học.
- Tính tích cực của HS thông qua các biểu hiện bên ngoài.
- Khả năng lĩnh hội kiến thức của HS thông qua mức độ hình thành các
nhiệm vụ học tập ở phần củng cố cuối mỗi bài.
3.4.2.1. Quan sát giờ học
Việc quan sát các hoạt động của giáo viên và HS trong các giờ học ở ác
lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng theo các nội dung sau:
- Tiến trình lên lớp của GV và hoạt động của HS trong giờ học. Tính tích
cực của HS thông qua thái độ, tinh thần tham gia xây dựng bài, chất lượng trả lời
các câu hỏi của HS.
- Các thao tác hướng dẫn và tiến hành thí nghiệm của GV.
- Sự phân bố thời gian của GV trong các hoạt động.
3.4.2.2. Kiểm tra đánh giá
Sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, hiệu quả của tiết dạy, kết quả học
tập của HS được đánh giá bằng các bài kiểm tra nhằm:
- Đánh giá định tính mức độ lĩnh hội kiến thức cơ bản như các khái niệm,
định luật, tính chất của hiện tượng vật lí, kỹ năng thực hành…
- Đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức của HS, khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn.

52
3.4.2.3. Trao đổi với giáo viên và học sinh

Sau mỗi bài dạy học ở các lớp thực nghiệm đều có trao đổi với GV và HS,
lắng nghe ý kiến để rút kinh nghiệm cho các bài dạy học tiếp theo cũng như cho
đề tài nghiên cứu.
3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NHIỆM SƯ PHẠM
3.5.1. Đánh giá định tính
Qua quá trình quan sát, theo dõi giờ học ở các lớp thực nghiệm và đối
chứng, chúng tôi có một số nhận xét như sau:
- Đối với các lớp thực nghiệm:
Với các lớp thực nghiệm, tiến trình dạy phù hợp với thực tế dạy học. GV
tổ chức, hướng dẫn HS tham gia vào các hoạt động giải quyết vấn đề, xây dựng
kiến thức một cách tích cực, do đó, đã tạo được nhu cầu về mặt nhận thức trong
học tập cho HS. Không khí lớp học sôi nổi, HS học tập có hứng thú. Đa số HS
tích cực, mạnh dạn tham gia ý kiến, nêu dự đoán, rút ra nhận xét. Phối hợp hoạt
động giữa GV và HS nhịp nhàng, nhịp độ học tập được điều chỉnh thích hợp. Đa
số HS hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập ở cuối mỗi bài, thể hiện HS lĩnh hội
được nội dung bài học.Điều đó, cho thấy tiến trình dạy học đã phát huy tốt vai trò
của TN trong tổ chức hoạt động nhận thức cho HS.Đa số các TN được sử dụng
trong đợt thực nghiệm sư phạm mới là các TN mô phỏng, TN ảo.
- Đối với các lớp đối chứng:
Với các lớp đối chứng, không khí dạy học diễn ra bình thường. Đa số nội
dung kiến thức hình thành bằng con đường thông báo nên HS khó khăn khi lĩnh
hội. Một số thí nghiệm khó thực hiện trong điều kiện lớp học. Các nội dung kiến
thức được giảng dạy theo phương pháp thuyết trình nên hoạt động nhận thức của
HS chủ yếu là tái hiện. Nhịp độ học tập không có sự phân hóa trong tiết học.
3.5.2. Đánh giá định lượng
Sau khi tiến hành kiểm tra có được kết quả phân phối tần số (fi) các điểm
số (Xi) của bài kiểm tra sau TNg như sau:

53
Bảng 3.2.Bảng thống kê các điểm số ( Xi) của bài kiểm tra

Số Điểm số ( Xi)
Nhóm
HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 38 1 4 3 6 9 5 3 4 2 1
TNg 38 0 0 1 2 7 5 7 8 5 3
Số bài kiểm tra đạt điểm

10

6
số Xi

4 ĐC
TNg
2

0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm số Xi

Biểu đồ 3.1.Biểu đồ phân điểm của hai nhóm ĐC và TNg

Căn cứ vào điểm các bài kiểm tra của HS ta có kết quả phân loại theo học
lực của HS như sau:

Bảng 3.3.Bảng phân loại theo điểm kiểm tra học sinh nhóm ĐC và TNg

Số % HS
Nhóm Số HS
Kém ( 0-2) Yếu ( 3-4) TB ( 5-6) Khá ( 7-8) Giỏi ( 9-10)
ĐC 38 13,16 23,68 36,84 18,42 7,89
TNg 38 0 7,89 31,58 39,47 21,05

54
40

30

Số % HS
20 ĐC
10 TNg

0
Kém Yếu TB Khá Giỏi
Học lực

Biểu đồ 3.2.Biểu đồ phân loại theo điểm kiểm tra của hai nhóm ĐC và TNg
Dựa trên cơ sở phân tích kết quả phân phối tần suất (fi) các điểm số (Xi) của
bài kiểm tra ta có bảng phân phối tần suất như sau:
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TNg
Số % học sinh đạt điểm Xi
Nhóm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 2,63 10,53 7,89 15,79 23,69 13,16 7,89 10,53 5,26 2,63
TNg 0 0 2,63 5,26 18,42 13,16 18,42 21,05 13,16 7,89

25
Số % bài kiểm tra đạt điểm

20

15
số Xi

10 ĐC
TNg
5

0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số Xi

Biểu đồ 3.3.Biểu đồ phân phối tần suất của hai nhóm

55
Qua phân tích ta được kết quả phân phối tần suất tích lũy như sau:

Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm ĐC và TNg
Nhóm Số % học sinh đạt điểm Xi trở xuống
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 2,63 13,16 21,05 36,84 60,53 73,69 81,58 92,11 97,73 100
TNg 0 0 2,63 7,89 26,31 39,47 57,89 78,94 92,11 100

120
100
Số % bài k.tra đạt điểm

80
số Xi trở xuống

60
40 ĐC
20 TNg
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm số Xi

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân phối tần số lũy tích của hai nhóm ĐC và TNg
3.5.3. Các tham số sử dụng để thống kê
- Giá trị trung bình cộng là tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu,

được tính theo công thức: =

Trong đó ni là số HS đạt điểm Xi, n là số học sinh dự kiểm tra.



- Phương sai: S2 =

- Độ lệch chuẩn S cho biết độ phân tán quanh giá trị được tính theo
công thức:

S= , S càng nhỏ tức số liệu càng ít phân tán.

- Hệ số biến thiên: V = .100%, để so sánh mức độ phân tán của các số

liệu.
- Sai số tiêu chuẩn: m =

56
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các thông số hai nhóm ĐC và TNg

Nhóm Số HS S2 S V ( %) X= m
ĐC 38 5,21 4,82 2,2 42,23 5,21 0,06
TNg 38 6,95 3,3 1,82 26,19 6,95 0,05

3.5.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm


Dựa vào bảng tổng hợp các thông số tính toán ở trên, dựa vào bảng phân
loại theo điểm kiểm tra học sinh và đồ thị phân phối tần suất tích lũy của hai
nhóm, chúng tôi rút ra được nhận xét sau:
- Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng, độ
lệch chuẩn có giá trị tương ứng nhỏ nên số liệu thu được ít phân tán, do đó trị
trung bình có độ tin cậy cao, STN< SĐC và VTN< VĐC chứng tỏ độ phân tán ở
nhóm thực nghiệm giảm so với nhóm đối chứng.
- Tỉ lệ HS đạt loại yếu, kém của nhóm thực nghiệm giảm rất nhiều so với
nhóm đối chứng. Ngược lại, tỉ lệ khá, giỏi của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm
đối chứng
- Qua đó, cho thấy kết quả học tập của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm
đối chứng.

57
3.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Các kết quả thu nhận được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, xử lí,
phân tích số liệu thống kê có cơ sở khẳng định giả thuyết ban đầu đưa ra về tính
hiệu quả của đề tài. Cụ thể, thông qua 1 tiết thực nghiệm sư phạm chương “Sóng
ánh sáng” vật lí 12 cơ bản tôi nhận thấy rằng: việc sử dụng phần mềm Crocodile
Physics 605 trong dạy học vật lí với tư cách là một phương tiện hỗ trợ cho quá
trình dạy học đã giúp cho GV truyền tải kiến thức đến HS nhanh chóng, thời gian
lắp đặt cũng như việc tiến hành lặp lại một số thí nghiệm trong giờ học cũng
giảm đi, cơ hội để GV và HS trao đổi kiến thức được nhiều hơn… thông qua các
hình ảnh, các TN, GV chủ động sáng tạo hơn trong việc tổ chức hoạt động dạy
học. Việc sử dụng cũng như các thao tác, tình huống xử lí của GV đối với các thí
nghiêm mô phỏng trên phần mềm Crocodile Physics diễn ra thuận lợi.
- Kết quả thống kê và phân điểm số của HS trong quá trình thực nghiệm
sư phạm cho thấy kết quả học tập của HS nhóm TNg cao hơn kết quả học tập của
HS nhóm ĐC với độ tin cậy cao.
- Kết quả kiểm định giả thuyết thống kê giúp chúng tôi có thể kết luận sự
khác biệt giữa kết quả học tập ở nhóm TNg và nhóm ĐC là sự khác biệt có ý
nghĩa.
Như vậy, việc tổ chức hoạt động nhận thức cho HS theo tiến trình đã thiết
kế có sử dụng TN với sự hỗ trợ của phần mềm đã thực sự mang lại hiệu quả cao
trong dạy học ở trường THPT. Để có thể đạt được các kết quả tốt hơn nữa, GV
và HS phải được làm quen trước, phải có sự hiểu biết và khả năng sử dụng cơ
bản về phần mềm Crocodile Physics để thao tác được nhanh đạt độ chính xác cao
và tiết kiệm được thời gian.

58
Phần 3:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Những kết quả đạt được
Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu trong quá trình
thực hiện đề tài:“Xây dựng và sử dụng một số thí nghiệm ảo với sự hỗ trợ của
phần mềm Crocodile Physics 605 trong chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 cơ
bản theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh”chúng tôi đã thu
được những kết quả sau:
Từ việc tìm hiểu về phần mềm Crocodile Physics 605 này chúng tôi đã
xây dựng quy trình sử dụng các TN với sự hỗ trợ của phần mềm trong dạy học
vật lí ở trường THPT.
Vận dụng quy trình trên, chúng tôi đã xây dựng được 4 TN mô phỏng.
Thiết kế được 2 giáo án có sử dụng các TN với sự hỗ trợ của phần mềm
trong chương Sóng ánh sáng vật lí 12 cơ bản THPT.
Quá trình thực nghiệm đã kiểm chứng được hiệu quả của việc xây dựng và
sử dụng TN với sự hỗ trợ của phần mềm trong tổ chức hoạt động nhận thức cho
HS chương “Sóng ánh sáng”.
2. Một số kiến nghị
Để có thể ứng dụng tốt vai trò của CNTT, cũng như sử dụng phần mềm
TN ảo vào dạy học.
Về phía Ban giám hiệu: Tăng cường sử dụng phòng tin học, không chỉ
phục vụ riêng cho bộ môn tin học mà có thể sử dụng phòng này để dạy các môn
Toán, Lí, Hóa… thông qua việc sử dụng các phần mềm thí nghiệm ảo liên quan
đến các bộ môn đó. Muốn vậy, các máy vi tính trong phòng tin học , phải cài đặt
các phần mềm mô phỏng này.
Về phía tổ chuyên môn: cần lên kế hoạch sử dụng phòng tin học đối với
các bài thí nghiệm cần sử dụng thí nghiệm mô phỏng, các bài thí nghiệm mà
dụng cụ không đáp ứng đủ…Muốn vậy các tổ trưởng chuyên môn, cần tìm hiểu
và phổ biến các hướng dẫn sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo liên quan đến bộ
môn mình, xây dựng kế hoạch thực hành, kế hoạch giảng dạy có sử dụng phần
mềm thí nghiệm ảo.

59
Vềphía giáo viên bộ môn: cần tìm hiểu các thông tin trên mạng về các
phần mềm thí nghiệm ảo của môn mình, xây dựng trước các kịch bản thí nghiệm
ảo và tự thiết kế trước khi hướng dẫn HS.
Trước khi quyết định đưa một phần mềm dạy học vật lí nào đó chính thức
vào sử dụng phổ biến thì cần phải điều tra quan điểm của GV, HS về chất lượng
cũng như cách thức sử dụng phần mềm này và phải tiến hành dạy thực nghiệm
trước khi đưa vào sử dụng dạy học ở các trường học.
GV phải cập nhật thường xuyên thông tin về các phần mềm dạy học vật lí.
Cần có sự kết hợp các TN tạo bởi phần mềm và bài giảng điện tử một cách logic,
linh động.

60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, SGK vật lí 12 cơ bản, NXB Giáo Dục.
2. Lê Văn Giáo (2005), Thí nghiệm và phương tiện trực quan trong dạy
học vật lí ở trường THPT, NXB Giáo Dục.
3. Nguyễn Thanh Hải, Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
trong dạy học vật lí, Khoa cơ bản, ĐH Phạm Văn Đồng.
4.Trần Huy Hoàng (2006), Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ
của máy vi tính trong dạy học một số kiến thức Cơ học và Nhiệt học THPT, Luận
án tiến sĩ Giáo Dục học, Trường ĐH Vinh.
5. Phạm Xuân Quế, Phạm Minh Vĩ (2008), “Sử dụng phối hợp phần mềm
mô phỏng trong dạy học vật”, Tạp chí giáo dục, (161), tr.39-40.
6. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế
(2002), Phương pháp dạy học vật lý ở trường Trung học phổ thông, NXB Đại
học sư phạm Hà Nội.
7. Lê Công Triêm, Trần Huy Hoàng (2006), Ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học vật lí 10, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế.
8. Thái Duy Tuyên (2006), PPDH truyền thống và đổi mới, NXB Giáo
Dục.
9.http://dinhdoan.net/tam-ly-hoc-hoat-dong-va-tam-ly.html

61
PHỤ LỤC 1

MẪU GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

BÀI 25: GIAO THOA ÁNH SÁNG


I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Mô tả được thí nghiệm về nhiễu xạ ánh sáng và thí nghiệm về Y- âng về


giao thoa ánh sáng.

- Viết được các công thức cho vị trí của các vân sáng, vân tối và cho
khoảng vân i.

- Nhớ được giá trịcủa bước sóng ứng với vài màu thông dụng: đỏ, cam,
vàng, lục, lam, chàm, tím…

- Nêu được điều kiện để xảy ra hiện tượng giao thoa ánh sáng.

2. Kĩ năng

Vận dụng các công thức đã học vào giải bài tập SGK.

3. Thái độ

Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự nghiên cứu, hợp tác trong quá
trình xây dựng kiến thức.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

-Dụng cụ thí nghiệm chứng minh về hiện tượng giao thoa ánh sáng (Nếu
có điều kiện).

- Giáo án trình chiếu slide dạy bài giao thoa ánh sáng.

2. Học sinh

Ôn lại kiến thức về giao thoa sóng cơ.


III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định lớp (1 phút)

2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


- Nêu câu hỏi yêu cầu HS lên trả lời: - Trả lời:

+ Ánh sáng đơn sắc là gì? + Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có một
màu nhất định và không bị tán sắc khi
+ Ánh sáng trắng là gì? truyền qua lăng kính.

+ Ánh sáng trắng là hỗn hợp của nhiều


ánh sáng đơn săc có màu biến thiên
liên tục từ đỏ đến tím.

- Nhận xét câu trả lời và cho điểm.

3. Bài mới

ĐVĐ: Trong thực tế, hai người đứng ở hai bên bức tường cao, dày, vẫn nghe rõ
tiếng nói của nhau, tức là âm thanh không những truyền theo đường thẳng mà
còn có thể đi theo đường cong khác.Người ta nói âm thanh đã bị bờ tường nhiễu
xạ.Liệu ánh sáng có tính chất này không? Để trả lời được câu hỏi này hôm nay
chúng ta đi tìm hiểu “BÀI 25: GIAO THOA ÁNH SÁNG”.

Hoạt động 1 (12 phút): Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cơ bản


- Dự đoán hiện tượng khi - Trả lời: I. Hiện tượng nhiễu xạ
ta chiếu nguồn sáng vào ánh sáng
khe. + Ta sẽ quan sát thấy
hình ảnh nguồn sáng. - Hiện tượng truyền sai
lệch so với sự truyền
+ Ta sẽ quan sát thấy vệt thẳng khi ánh sáng gặp
sáng có hình dạng của vật cản gọi là hiện tượng
khe nhiễu xạ ánh sáng.

hẹp. - Mỗi ánh sáng đơn sắc


coi như một sóng có
+ Ta quan sát thấy hình bước sóng xác định.
dạng của khe hẹp nhưng
rộng hơn.
- Yêu cầu HS đọc SGK - Đọc SGK.
và cùng phân tích thí
nghiệm để kiểm tra dự
đoán HS.

+ Mô tả hiện tượng nhiễu


xạ ánh sáng. + HS ghi nhận kết quả thí
nghiệm và thảo luận để
giải thích hiện tượng.

+ O càng nhỏ  D’ càng + Khi gặp mép lỗ, ánh


lớn so với D. Nếu ánh sáng đã có sự truyền sai
lệch với sự truyền thẳng.
sáng truyền thẳng thì tại
Hiện tượng truyền sai
sao lại có hiện tượng như
trên? lệch so với sự truyền
thẳng khi ánh sáng gặp
gọi đó là hiện tượng vật cản gọi là hiện tượng
nhiễu xạ ánh sáng  đó nhiễu xạ ánh sáng.
là hiện tượng như thế
nào?

+ Chúng ta chỉ có thể giải + HS ghi nhận hiện


thích nếu thừa nhận ánh tượng.
sáng có tính chất sóng,
hiện tượng này tương tự
như hiện tượng nhiễu xạ
của sóng trên mặt nước
khi gặp vật cản.Mỗi
chùm sáng đơn sắc coi
như một sóng có bước
sóng xác định.
Hoạt động 2 (15 phút): Hiện tượng giao thoa ánh sáng

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cơ bản


- GV đặt vấn đề: - HS tiếp nhận vấn đề II. Hiện tượng giao thoa
Chúng ta đã biết trong cần nghiên cứu. ánh sáng
sóng cơ học đặc trưng
cho tính sóng là hiện 1. Thí nghiệm Y- âng về
tượng giao thoa. Vậy giao thoa ánh sáng
hiện tượng giao thoa M
có xảy ra với ánh sáng F
A
không? Nếu có thì xảy
ra như thế nào? O
Đ F B L
- Trả lời: Cần có sự F
K
- Yêu cầu HS nhắc lại chồng chập hai sóng kết
để có sự giao thoa với hợp. Vân sáng
sóng cơ thì cần những
yếu tố nào? Vân tối

- Làm thế nào để kiểm - Trả lời: Dùng hai


tra liệu ánh sáng có nguồn kết hợp và cho
xảy ra hiện tượng giao một phần ánh sáng từ
thoa? hai bên nguồn đó chồng - Ánh sáng từ bóng đèn Đ →
lên nhau. trên M trông thấy một hệ
vân có nhiều màu.

- Mô tả và tiến hành
thí nghiệm với khe Y- - HS quan sát.
âng về sự giao thoa
ánh sáng (nếu có điều
- Đặt kính màu K (đỏ…) →
kiện).
trên M chỉ có một màu đỏ và
- Hệ những vạch sáng, có dạng những vạch sáng đỏ
- HS đọc SGK ghi nhận và tối xen kẽ, song song và
tối  hệ vận giao thoa.
các kết quả thí nghiệm. cách đều nhau.
- Y/c HS giải thích tại
- Giải thích:
sao lại xuất hiện những
vân sáng, tối trên M?
- Kết quả thí nghiệm có Hai sóng kết hợp nhau đi từ
thể giải thích bằng giao F1, F2 gặp nhau trên M đã
thoa của hai sóng: giao thoa với nhau:

+ Hai sóng phát ra từ F1, + Hai sóng gặp nhau tăng


F2 là hai sóng kết hợp. cường lẫn nhau → vân sáng.

+ Gặp nhau trên M đã + Hai sóng gặp nhau triệt


giao thoa với nhau. tiêu lẫn nhau → vân tối.
- Trong thí nghiệm - Không những “được” 2. Vị trí vân sáng
này, có thể bỏ màn M mà còn “nên” bỏ, để ánh
đi được không? sáng từ F1, F2 rọi qua Gọi a = F1F2: khoảng cách
kính lúp vào mắt, vân giữa hai nguồn kết hợp.
quan sát được sẽ sáng
hơn. Nếu dùng nguồn D = IO: khoảng cách từ hai
- Vẽ sơ đồ rút gọn của laze thì phải đặt M. nguồn tới màn M.
thí nghiệm Y-âng.
- HS dựa trên sơ đồ rút : bước sóng ánh sáng.
- Lưu ý: a và x thường gọn cùng với GV đi tìm
rất bé (một, hai hiệu đường đi của hai d1 = F1A và d2 = F2A là
milimét). Còn D sóng đến A. quãng đường đi của hai sóng
thường từ vài chục đến từ F1, F2 đến một điểm A
hàng trăm xentimét, do trên vân sáng.
đó lấy gần đúng: d2 +
d1 2D O: giao điểm của đường trung
trực của F1F2 với màn.

x = OA: khoảng cách từ O


- Để tại A là vân sáng - Tăng cường lẫn nhau đến vân sáng ở A.
thì hai sóng gặp nhau
tại A phải thoả mãn hay d2 – d1 = k - Hiệu đường đi :
điều kiện gì?
 2ax
  d2  d1 
d2  d1
với k = 0,  1, 2, …
- Vì D >> a và x nên:

d2 + d1 2D

ax
 d2  d1 
D

- Để tại A là vân sáng thì:


- Vì xen chính giữa hai
- Làm thế nào để xác vân sáng là một vân tối d2 – d1 = k
định vị trí vân tối? nên:
với k = 0,  1, 2, …
d2 – d1 = (k’ + )
- Vị trí các vân sáng:

D
xk  k
- Lưu ý: Đối với vân với k’ = 0,  1, 2, … a
tối không có khái niệm
bậc giao thoa. - Ghi nhận định nghĩa. k: bậc giao thoa.
- GV nêu định nghĩa - Vị trí các vân tối
khoảng vân.
D 1 D
- Công thức xác định  i  a xk '  ( k ' )
2 a
khoảng vân?
với k’ = 0,  1, 2, …
- Tại O, ta có x = 0, k
= 0 và  = 0 không phụ 3. Khoảng vân
thuộc .
- Không, nếu là ánh a. Định nghĩa: (SGK)
- Quan sát các vân giao sáng đơn sắc  để tìm
thoa, có thể nhận biết sử dụng ánh sáng trắng.
vân nào là vân chính
giữa không?

- Yêu cầu HS đọc sách - HS đọc SGK và thảo b. Công thức tính khoảng
và cho biết hiện tượng luận về ứng dụng của vân
giao thoa ánh sáng có hiện tượng giao thoa.
ứng dụng để làm gì? D
i
+ Ứng dụng để đo bước a
sóng ánh sáng.

c. Tại O là vân sáng bậc 0


của mỗi bức xạ: vân chính
giữa hay vân trung tâm, hay
vân số 0.

4. Ứng dụng

- Đo bước sóng ánh sáng.

Nếu biết I, a, D sẽ suy ra


được bước sóng:

ia

D
Hoạt động 3 (7 phút): Giải thích hiện tượng tán sắc

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cơ bản


- Yêu cầu HS đọc SGK và cho biết - Đọc SGK và trả III. Bước sóng ánh
quan hệ giữa bước sóng và màu lời: sáng và màu sắc
sắc ánh sáng?
Mỗi một bức xạ đơn 1. Mỗi một bức xạ
sắc ứng với một đơn sắc ứng với một
bước sóng trong bước sóng trong
- Hai giá trị 380nm và 760nm chân không xác chân không xác
được gọi là giới hạn của phổ nhìn định. định.
thấy được chỉ những bức xạ nào
có bước sóng nằm trong phổ nhìn 2. Mọi ánh sáng đơn
thấy là giúp được cho mắt nhìn sắc mà ta nhìn thấy
mọi vật và phân biệt được màu có:
sắc.
 = (380  760) nm.
- Chiếu slide (xây dựng bằng thí
nghiệm ảo) cho HS quan sát bước 3. Ánh sáng trắng
sóng của 7 màu trong quang phổ. của Mặt Trời là hỗn
- HS quan sát. hợp của vô số ánh
sáng đơn sắc có
bước sóng biến thiên
liên tục từ 0 đến ∞.

Hoạt động 4: Củng cố - dặn dò ( 5 phút)

IV. Rút kinh nghiệm bổ sung


PHỤ LỤC 2
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Họ và tên:…………………………… MÔN: VẬT LÝ 12 ( Cơ bản)
Lớp:…………………………………. Thời gian làm bài: 15 phút

Học sinh chọn phương án trả lời đúng bằng cách đánh dấu chéo (X) vào bảng
sau:
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐIỂM
A
B
C
D

Câu 1. Tìm phát biểu sai về hiện tượng tán sắc ánh sáng
A.Tán sắc là hiện tượng một chùm ánh sáng trắng hẹp bị tách thành nhiều chùm
sáng có màu sắc khác nhau khi có hiện tượng khúc xạ.
B. Hiện tượng tán sắc chứng tỏ rằng ánh sáng trắng bao gồm rất nhiều ánh sáng
đơn sắc có màu sắc khác nhau.
C. Thí nghiệm về sự tán sắc của Niu- Tơn chứng tỏ rằng lăng kính là nguyên
nhân của hiện tượng tán sắc ánh sáng.
D. Nguyên nhân của hiện tượng tán sắc là vì chiết suất của một môi trường có giá
trị khác nhau đối với các ánh sáng có màu sắc khác nhau.
Câu 2. Thí nghiệm II của Niu- Tơn về sóng ánh sáng chứng minh:
A. Lăng kính không có khả năng nhuộm màu cho ánh sáng.
B. Sự tồn tại của ánh sáng đơn sắc.
C. Ánh sáng mặt trời không phải là ánh sáng đơn sắc.
D. Sự khúc xạ của mọi tia sáng khi qua lăng kính.
Câu 3. Thí nghiệm nào có thể sử dụng để thực hiện việc đo bước sóng ánh sáng
là thí nghiệm
A. tán sắc ánh sáng của Niu- Tơn.
B. tổng hợp ánh sáng trắng.
C. giao thoa với khe Y- âng.
D. về ánh sáng đơn sắc.
Câu 4. Trong thí nghiệm về giao thoa ánh sáng bằng khe Young,hai khe có a =
1mm được chiếu bởi ánh sáng có bước sóng 600nm. Các vân giao thoa hứng
được trên màn cách hai khe 2m.Tại điểm M có x=2,4mm là:
A. 1 vân tối. B. vân sáng bậc 2. C. vân sáng bậc 3. D. không có vân.
Câu 5. Chọn câu trả lời sai: Ánh sáng trắng là ánh sáng:
A. Có bước sóng xác định.
B. Khi truyền từ không khí vào nước bị tách thành dải màu cầu vồng từ đỏ đến
tím.
C. Được tổng hợp từ ba màu cơ bản: đỏ, xanh da trời và màu lục.
D. Bị tán sắc khi qua lăng kính.
Câu 6. Khi một chùm ánh sáng đi từ một môi trường này sang một môi trường
khác, đại lượng không bao giờthay đổi là:
A. Chiều của nó. B. Vận tốc.
C. Tần số. D. Bước sóng.
Câu 7. Hiện tượng tán sắc ánh sáng trong thí nghiệm của Niu- Tơn được giải
thích dựa trên
A. sự phụ thuộc của chiết suất vào môi trường truyền ánh sáng.
B. góc lệch của tia sáng sau khi qua lăng kính và sự phụ thuộc của chiết suất lăng
kính vào màu sắc ánh sáng.
C. chiết suất môi trường thay đổi theo màu của ánh sáng đơn sắc.
D. sự giao thoa của các tia sáng ló khỏi lăng kính.
Câu 8. Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng (a = 0,6 mm, D = 2 m), ta
thấy 15 vân sáng liên tiếp cách nhau 2,8 cm. Hãy tìm bước sóng của ánh sáng
đơn sắc đã dùng trong thí nghiệm.
A. = 6 m. B. 0,65 .
C. = 600 nm. D. 0,7 .
Câu 9. Khoảng vân trong giao thoa của hai sóng ánh sáng đơn sắc được tính theo
công thức:

A. i = B. i = C. i = D. i =
Câu 10. Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng, nếu dùng ánh sáng trắng thì
A. không có hiện tượng giao thoa.
B. có hiện tượng giao thoa ánh sáng với các vân sáng màu trắng.
C. có hiện tượng giao thoa ánh sáng với một vân sáng ở giữa là màu trắng, các
vân sáng ở hai bên vân trung tâm có màu cầu vồng với màu đỏ ở trong (gần vân
trung tâm), tím ở ngoài.
D. có hiện tượng giao thoa ánh sáng với một vân sáng ở giữa là màu trắng, các
vân sáng ở hai bên vân trung tâm có màu cầu vồng với màu tím ở trong (gần vân
trung tâm), đỏ ở ngoài.
ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp
án C A C A C C B C B D
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM

Hình ảnh thực nghiệm dạy bài 24 tán sắc ánh sáng vật lí 12 cơ bản

You might also like