You are on page 1of 66

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP

DẠY HỌC TÍCH CỰC

vectorstock.com/28062378

Ths Nguyễn Thanh Tú


eBook Collection

SÁNG KIẾN SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG


PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ 10 – BỘ CÁNH DIỀU
WORD VERSION | 2023 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo


Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :
Nguyen Thanh Tu Group

Hỗ trợ trực tuyến


Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

AL
=====  =====

CI
FI
OF
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ƠN
Tên đề tài:
NH

SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC


TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT HỌC SINH TRONG
Y

DẠY HỌC LỊCH SỬ 10 – BỘ CÁNH DIỀU


QU

Lĩnh vực : Môn LỊCH SỬ

Tác giả: TRƯƠNG THỊ KIM HÀ


Số điện thoại:
M

Đơn vị: Trường THPT Nam Yên Thành



Y
DẠ

Năm học 2022 - 2023


MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1

AL
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 2

CI
3.1. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2

FI
4. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 3
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 4

OF
Chương I: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................... 4
1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 4
1.1. Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ................................. 4

ƠN
1.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn
Lịch sử ................................................................................................................... 4
1.3. Mục đích và đặc điểm hoạt động Luyện tập trong giờ học môn Lịch sử 6
NH
1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
khi tổ chức hoạt động Luyện tập trong dạy học Lịch sử ................................. 7
1.5. Những yêu cầu của hoạt động Luyện tập trong dạy học Lịch sử............. 8
2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 9
Y

2.1. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức
hoạt động Luyện tập vào giảng dạy môn Lịch sử ............................................. 9
QU

2.2. Mức độ hứng thú của HS đối với các PPDH của GV tiến hành tổ chức
hoạt động Luyện tập vào môn Lịch sử 10. ........................................................ 11
2.3. Nguyên nhân thực trạng ............................................................................ 12
Chương II: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động
M

Luyện tập nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong dạy học Lịch sử
10 - bộ Cánh Diều ................................................................................................... 13

1. Các bước tổ chức hoạt động Luyện tập trong dạy học Lịch sử 10 ..................... 13
2. Yêu cầu của việc sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ
chức hoạt động Luyện tập ................................................................................. 14
Y

3. Thiết kế và lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức Luyện tập
Lịch sử 10 - bộ Cánh Diều ...................................................................................... 15
DẠ

3.1. Sử dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ............. 15
3.1.1. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng thảo luận vấn đề, câu hỏi được
GV nêu ra đầu tiết học ................................................................................... 16
3.1.2. Tổ chức hoạt động Luyện tập với dạng câu hỏi trả lời nhanh hay câu

AL
hỏi trắc nghiệm khách quan .......................................................................... 17
3.1.3. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng việc sử dụng bài tập tình huống

CI
21
3.2. Sử dụng phương pháp trò chơi.................................................................. 22
3.2.1. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng các trò chơi tư duy ô chữ ........ 23

FI
3.2.2. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng các trò chơi mảnh ghép kiến
thức Lịch sử..................................................................................................... 26

OF
3.2.3. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng trò chơi Đoán ý đồng đội ...... 27
3.3. Sử dụng phương pháp “Bản đồ tư duy”................................................... 28
3.3.1. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng sơ đồ tư duy ............................ 30

ƠN
3.3.2. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng sơ đồ trống.............................. 30
3.4. Sử dụng phương pháp đóng vai ................................................................ 32
3.4.1. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng việc đóng vai hướng dẫn viên du
NH
lịch 33
3.4.2. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng việc đóng vai nhân vật trải
nghiệm ............................................................................................................. 34
4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài ................................................ 36
Y

4.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 36


QU

Để tác giả nhìn nhận một cách khách quan đề tài nghiên cứu của mình về tính cấp
thiết và tính khả thi, trên cơ sở đó tiếp tục nghiên cứu, chỉnh sửa, bổ sung hoàn
thiện nhằm mục đích đề tài sáng kiến được ghi nhận và đưa vào áp dụng thực tiễn.
................................................................................................................................. 36
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .......................................................... 36
M

4.2.1. Nội dung khảo sát ................................................................................. 36


4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .......................................... 36


4.3. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 37
4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất 37
Y

4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .......................................... 37


DẠ

4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .............................................. 37
Chương III: Thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 38
1. Mục đích thực nghiệm......................................................................................... 38
2. Nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................................................ 38
3. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................ 39

AL
3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm ..................................................................... 39
3.2. Chọn nội dung thực nghiệm....................................................................... 39
3.3. Tiến hành thực nghiệm............................................................................... 40

CI
4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................ 40
C. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 42

FI
I. Những đóng góp của đề tài .................................................................................. 42
1. Tính mới của đề tài .............................................................................................. 42

OF
2. Tính hiệu quả của đề tài ...................................................................................... 42
II. Một số khó khăn khi áp dụng đề tài ................................................................... 43
III. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................. 43

ƠN
1. Đối với các cấp quản lí giáo dục ......................................................................... 43
2. Đối với tổ, nhóm bộ môn. ................................................................................... 43
3. Đối với giáo viên. ................................................................................................ 43
NH
4. Đối với học sinh. ................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 1
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 2
Y
QU
M

Y
DẠ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1 THPT Trung học phổ thông

AL
2 NQ/TW Nghị quyết/ Trung ương
3 CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông

CI
4 GV Giáo viên
5 HS Học sinh

FI
6 CD Cánh diều

OF
7 PPDH Phương pháp dạy học
8 CNTT Công nghệ thông tin
9 SGK Sách giáo khoa
10
11
TNSP
TN/ĐC
ƠN Thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm/Đối chứng
12 NL Năng lực
NH

13 KHXH/KHTN Khoa học xã hội/ Khoa học tự nhiên


Y
QU
M

Y
DẠ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài

AL
Năm học 2022 – 2023 là năm học đầu tiên thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông mới đối với lớp 10 ở cấp học trung học phổ thông.Trong xu thế phát triển
không ngừng của thế giới nói chung và ngành giáo dục Việt Nam nói riêng mục tiêu

CI
của giáo dục phổ thông ở nước ta đang vận hành đúng quy luật. Để đạt được mục
tiêu của giáo dục phổ thông ở nước ta trong giai đoạn hiện nay việc sử dụng phương
pháp dạy học tích cực là con đường và hướng đi phù hợp nhất. Tuy nhiên, từ thực tế

FI
giảng dạy của bản thân cũng như đồng nghiệp tại đơn vị công tác và trên địa bàn, tôi
nhận thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động tiếp cận và phát triển năng lực, phẩm chất của người học còn

OF
nhiều vấn đề cần tiếp tục suy nghĩ, trăn trở và thẳng thắn trao đổi.
Một trong những yêu cầu để có một giờ học, tiết học thực sự hiệu quả theo
tinh thần đổi mới của nền giáo dục hiện đại, người giáo viên phải nghiên cứu và đầu
tư hơn nhiều trong việc thiết kế và tổ chức kế hoạch dạy học. Chính giáo viên phải
ƠN
thực sự chủ động, sáng tạo và mạnh dạn bứt phá thì mới có thể khơi dậy được sự
hoạt động tích cực, chủ động và sáng tạo của mỗi học sinh trong mỗi giờ học, môn
học. Hoạt động dạy học Lịch sử không chỉ là hoạt động lĩnh hội kiến thức quá khứ
loài người mà còn là rèn luyện những năng lực cho người học vận dụng kiến thức
NH

vào thực tiễn cuộc sống. Những năng lực này được hình thành và phát triển không
chỉ thông qua nội dung bài học mà còn thông qua phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học mới của chương trình GDPT 2018. Trong đó tổ chức hoạt động Luyện tập
là một khâu quan trọng để đánh giá hiệu quả năng lực và phẩm chất của chủ thể là
Y

học sinh trong quá trình dạy – học.


QU

Kế thừa và phát huy những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống
để phù hợp với mục tiêu chung của việc đổi mới giáo dục hiện nay mà chúng ta đã
và đang thực hiện có nhiều thành công. Song việc tổ chức hoạt động Luyện tập trong
quá trình thực hiện kế hoạch dạy học chưa thực sự hiệu quả. Hoạt động này thực
hiện ở cuối tiết học cơ bản vẫn dựa vào vai trò của người Thầy, phần vì trong hoạt
M

động Luyện tập, giáo viên là người hướng dẫn nội dung bài học ngay từ đầu giờ học
cho đến cuối giờ và đa phần học sinh được giáo viên giao nhiệm vụ hoặc hướng dẫn

các hoạt động học tập trong quá trình truyền tải nội dung bài học nên giáo viên là
người kết thúc bài học hầu như bằng hoạt động củng cố kết hợp với hướng dẫn học
sinh liên hệ, vận dụng hay mở rộng. Vì vậy hoạt động Luyện tập ở giai đoạn kết thúc
bài học cần được giáo viên quan tâm hơn, chú trọng hơn, cũng là khâu trọng yếu
nhằm phát hiện và phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.
Y

Thực tế dạy học các bộ môn và môn Lịch sử nói riêng hiện tại cho thấy rất
DẠ

nhiều giáo viên khó kiếm tìm được một cách tổ chức hoạt động Luyện tập theo tinh
thần đổi mới hiện nay hoặc có tổ chức nhưng hiệu quả không cao do cách thức tổ
chức nhàm chán, rời rạc, nặng về kiến thức hoặc lướt qua…Xuất phát từ tình hình

1
thực tiễn và một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn, tôi nhận thấy để nâng cao
chất lượng giờ dạy, tiết dạy, đặc biệt môn Lịch sử - môn học trước nay có nhiều ý
kiến nghiêng về kiến thức hàn lâm, người giáo viên cần phát huy các phương pháp

AL
dạy học tích cực ngay cả khâu kết thúc tiết học trên lớp. Nếu tổ chức tốt hoạt động
Luyện tập sẽ tạo nên những hiệu ứng tích cực sau mỗi tiết học. Hơn nữa ấn tượng
của bài học, thậm chí sự mong đợi đến giờ học mới luôn tạo cho các em những điều

CI
hưng phấn trong sáng tạo và năng lực của chính bản thân. Đó chính là một phần
quan trọng trong mục tiêu của nền giáo dục hiện đại. Trên cơ sở đó tôi đã nghiên
cứu và thực hiện đề tài: “Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ

FI
chức hoạt động Luyện tập nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong
dạy học Lịch sử 10 – Bộ Cánh diều” với mong muốn chia sẻ những kinh nghiệm

OF
của bản thân tới đồng nghiệp, áp dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng
bộ môn và đạt mục tiêu của chương trình GDPT 2018.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được tiến hành thực nghiệm và khảo

ƠN
sát đối với học sinh lớp 10 tại đơn vị tôi công tác với đối tượng là một số phương
pháp dạy học tích cực áp dụng vào tổ chức hoạt động Luyện tập nhằm phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh. Mặt khác tôi còn thực nghiệm ở cách tổ chức hoạt
động Luyện tập trong dạy học môn Lịch sử lớp 10 – bộ Cánh diều.
NH

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được tiến hành tại các lớp 10 tôi phụ trách ở trường
THPT Nam Yên Thành và có khảo sát phạm vi ở một số trường THPT trên địa bàn
huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An. Thời gian thực hiện đề tài trong kế hoạch dạy học
của năm học 2022 – 2023.
Y

3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu


QU

3.1. Mục đích của đề tài


Khi thực hiện đề tài nghiên cứu này bản thân tôi hướng tới những mục đích,
nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu, tổng hợp và khái quát hoá các cơ sở lí luận của đề tài
M

Điều tra thực trạng dạy học môn Lịch sử hiện nay và Lịch sử lớp 10 năm 2022
– 2023 tại các trường THPT trên địa bàn công tác. Từ việc thấy được những hạn chế

của phương pháp dạy học truyền thống và giáo viên chưa thực sự chú trọng việc tổ
chức hoạt động Luyện tập để tìm ra một phương pháp dạy học có hiệu quả hơn ở
khâu cuối tiết học trên lớp.
Đồng thời mạnh dạn chia sẻ chút kinh nghiệm của bản thân trong việc tổ chức
Y

hoạt động Luyện tập cho một số bài dạy môn Lịch sử 10 – Bộ Cánh Diều.
DẠ

3.2. Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tôi tiến hành tiếp cận các nguồn tài liệu về
đổi mới phương pháp dạy học tích cực, tài liệu về phương pháp dạy học nhằm phát

2
triển năng lực và phẩm chất HS. Tôi còn căn cứ trên các công văn chủ trương đường
lối của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục dạy học ở trường THPT, căn cứ vào
kế hoạch giáo dục của Sở, đơn vị đã thông qua từ đầu năm học 2022 – 2023.

AL
- Phương pháp quan sát, nghiên cứu cách HS tìm hiểu tài liệu SGK, Internet.
Quan sát theo dõi và hỗ trợ các em để kịp thời ghi nhận việc hình thành kiến
thức,phát triển năng lực và phẩm chất của HS.

CI
- Phương pháp thực nghiệm, khảo sát, điều tra GV, HS về các các giải pháp tổ
chức hoạt động Luyện tập nhằm phát triển năng lực và phẩm chất HS.

FI
- Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học để
thu thập số liệu, xử lí kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận, chứng minh tính hiệu

OF
quả và tính khả thi của đề tài
4. Tính mới của đề tài
Đề tài “ Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt
động Luyện tập nhằm phát triển năng lực và phẩm chất HS trong dạy học Lịch sử
ƠN
10 – bộ CD” đã xác định được một số phương pháp dạy học tích cực đưa vào vận
hành trong chương trình GDPT mới năm học 2022 – 2023 ở các môn học nói chung
và bộ môn Lịch sử nói riêng. Để đáp ứng chiến lược phát triển của ngành giáo dục
nước ta việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá năng lực và phẩm
NH
chất của HS nhiều GV đã quan tâm, trăn trở trong mỗi bài học, mỗi chủ đề song vẫn
trọng tâm ở hoạt động Khởi động và Hình thành kiến thức. Còn tổ chức hoạt động
Luyện tập bằng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực và phẩm chất
HS chưa thấy sáng kiến nào đề cập tới. Hoặc GV có sử dụng phương pháp dạy học
tích cực nhưng chỉ một đôi lúc, hơi “nhạt” ở khâu kết thúc bài học. Vì vậy đề tài “
Y

Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động Luyện tập
QU

nhằm phát triển năng lực và phẩm chất HS trong dạy học Lịch sử 10 – bộ CD” đã
hệ thống quy trình thiết kế và vận dụng các PPDH tích cực vào thực tiễn dạy học
năm học 2022 – 2023 – SGK Lịch sử 10 – bộ Cánh Diều nâng cao hiệu quả dạy học
Lịch sử ở trường phổ thông.
Mặt khác, trong đề tài này tác giả mạnh dạn chia sẻ và cung cấp một số kinh
M

nghiệm của bản thân trong việc lựa chọn PPDH tích cực khi tổ chức hoạt động Luyện
tập, vào từng bài cụ thể ( từ bài 1 đến bài 16) ngay trong năm đầu tiên thực hiện CT

GDPT 2018 – Lịch sử 10 – bộ CD để phát triển năng lực và phẩm chất người học.
Thiết nghĩ, GV bộ môn khác cũng có thể tham khảo vào các bộ sách khác ( Kết nối
tri thức và cuộc sống, Chân trời sáng tạo) và có thể áp dụng trong các năm học tiếp
theo để hoàn chỉnh CT GDPT 2018.
Y
DẠ

3
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

AL
1. Cơ sở lí luận
1.1. Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Trong bài "Đổi mới căn bản, toàn diện để hoàn thiện một nền giáo dục và đào

CI
tạo Việt Nam nhân bản" (Tạp chí Cộng sản, số 885-7/2016), ông Phùng Xuân Nhạ
nhấn mạnh: "Ngày nay, khi tri thức đã trở thành yếu tố hàng đầu để phát triển kinh

FI
tế tri thức thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục là đòn bẩy quan
trọng để đổi mới mô hình tăng trưởng và phát triển xã hội bền vững". Nhận thức sâu
sắc về điều đó, việc đổi mới tư duy giáo dục trong thời đại tri thức nhằm đáp ứng sự

OF
thay đổi của cuộc sống là một tất yếu, bởi vì "khi hệ thống tri thức có những thay
đổi thì sớm hoặc muộn, nhanh hoặc chậm, năng lực tư duy và hoạt động của con
người cũng phải thay đổi. Đời sống hiện thực biến đổi luôn đặt ra những vấn đề mới,
buộc con người phải suy nghĩ, tìm kiếm những lời giải đáp và những phương tiện để

ƠN
giải quyết vấn đề. Những tri thức mới ra đời bổ sung và bồi đắp cho hệ thống tri thức
đã có, làm thay đổi cách nhìn nhận, thay đổi từng phần thế giới quan, dẫn đến thay
đổi cả phương thức hoạt động của con người và cộng đồng. Điều đó cũng có nghĩa
rằng, những tri thức mới đã làm thay đổi tư duy của con người" (Lương Đình Hải
NH
- Triết học trong kỷ nguyên toàn cầu - NXB Khoa học xã hội, 2009). Đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH) là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới giáo dục trung học phổ
thông (THPT) hiện nay.
Đổi mới PPDH ở trường phổ thông là một quá trình phức hợp vì nó đòi hỏi
phải tác động đến nhiều yếu tố khác nhau, trong đó thay đổi chương trình sách giáo
Y

khoa ( SGK) - Chương trình giáo dục phổ thông 2018 là một yếu tố quan trọng. Mục
QU

tiêu đổi mới được nghị quyết 88 - 2014/QH13 và Nghị quyết số 29 - NQ/TW của
Quốc hội cũng đã đề cập rằng hiện nay dạy học theo hướng phát huy tích cực, chủ
động và sáng tạo của HS đặt ra như một yêu cầu bức thiết. Điều này được hiện thực
hóa trong năm học 2022 - 2023 đối với chương trình lớp 10. Chính vì vậy trong dạy
học người GV cần thực sự đổi mới PPDH để người học phát triển năng lực và phẩm
M

chất của mình đáp ứng thời kì hội nhập.


1.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học

môn Lịch sử
Điều 24.2 của Luật Giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
Y

kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
DẠ

cho HS”.
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ những phương
pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động

4
nhận thức của HS, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ
không phải tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Tuy nhiên để dạy học
theo phương pháp tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều hơn so với phương pháp thụ

AL
động. Qua đó tác giả dẫn ra đây các đặc trưng cơ bản sau của PPDH tích cực
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh

CI
Trong PPDH tích cực, người học - đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời
là chủ thể của hoạt động “ học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá các điều mình chưa rõ chứ không

FI
phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình
huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, giải quyết vấn
đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm bắt kiến thức, kĩ năng mới, vừa

OF
nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập khuốn theo theo
những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo thuộc sở
trường của bản thân.
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
ƠN
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi mau lẹ cùng với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì không thể nhồi nhét vào đầu
óc HS khối lượng kiến thức định tính. Mà làm thế nào quan tâm dạy cho HS phương
NH
pháp học, nhất là cấp THPT - định hướng nghề nghiệp để phát huy năng lực, phẩm
chất cho người học.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho HS có phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học, tự tìm tòi thì sẽ tạo cho
các em động lực, động cơ và lòng say mê, từ đó phát huy năng lực vốn có ở trong
Y

mỗi con người được nhân lên gấp bội. Vì vậy hiện nay CTGD PT 2018 đang quyết
QU

liệt triển khai để nhanh chóng bắt kịp xu thế hướng tới phát triển năng lực, phẩm
chất của HS.
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều
M

tuyệt đối thì áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hoá về cường độ,
tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi CTGD PT 2018 được thiết kế thành

chủ đề học tập. Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ cao thì sự phân hoá này càng lớn.
Việc sử dụng các phương tiện CNTT trong nhà trường sẽ đáp ứng nhu cầu cá thể
hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và năng lực của mỗi HS.
Tuy nhiên, trong học tập không phải tri thức, năng lực, phẩm chất của HS đều
Y

được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao
tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường
DẠ

chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến
mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học được nâng mình
lên một trình độ mới.

5
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác ở cấp nhóm, tổ, lớp và được
sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 - 10 người.
Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề

AL
gay cấn, lúc xuất hiện thật sự nhu cầu phối kết hợp giữa các cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ chung. Đây cũng là xu thế của nền kinh tế thị trường thế giới mà mỗi bản
thân các em phải xác định trong tương lai, năng lực hợp tác phải trở thành một mục

CI
tiêu giáo dục mà nhà trường THPT phải định hướng cho HS.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò

FI
Trong dạy học việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định
và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong PPDH tích cực, GV phải hướng dẫn HS

OF
phát triển năng lực và phẩm chất của mình, từ đó để tự điều chỉnh cách học. Liên
quan đến điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS tham gia tự đánh giá lẫn
nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự
thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho các em.

ƠN
Đa dạng hoá các hình thức đánh giá là một điểm mới trong CTGD PT 2018,
việc kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS cũng là một kênh hữu ích
nhằm phát triển năng lực và phẩm chất HS. Từ dạy và học thụ động sang dạy và học
tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV
NH

trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm
nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu về năng
lực, phẩm chất theo yêu cầu của chương trình.
1.3. Mục đích và đặc điểm hoạt động Luyện tập trong giờ học môn Lịch
Y

sử
QU

Môn lịch sử ở trường phổ thông nhằm giúp HS tiếp thu được những kiến thức
cơ bản và đặc thù gắn liền với lịch sử của loài người nói chung và lịch sử dân tộc
nói riêng, góp phần hình thành ở các em thế giới quan tích cực, bồi dưỡng phẩm
chất, đạo lí tốt đẹp. Từ đó HS phát triển các năng lực tìm hiểu, tư duy, thực hành và
có thái độ ứng xử nhanh nhạy, đúng đắn trong cuộc sống. Trong dạy học để tổ chức
M

thực hiện người GV phải biết lựa chọn các phương pháp phù hợp với từng bài học,
từng đối tượng HS, nhằm đạt mục tiêu đặt ra của kế hoạch giáo dục. Sử dụng PPDH

tích cực vào tổ chức các hoạt động dạy học trong năm học đầu tiên thực hiện CT
GDPT mới này là rất bức thiết để đáp ứng mục tiêu của nền giáo dục hiện đại
Thông thường, theo công văn 5512/ BGDĐT-GDTrH mỗi bài học lịch sử được
thiết kế thành chuỗi các hoạt động nối tiếp nhau, đó là: khởi động; hình thành kiến
Y

thức; luyện tập; vận dụng tìm tòi, mở rộng. Như vậy, hoạt động Luyện tập là khâu
cuối của một bài học, có thể coi là bước để giáo viên tạo điều kiện để học sinh hình
DẠ

thành và phát triển các năng lực như năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực
thực hành, năng lực đánh giá, nhận xét….và rèn luyện phẩm chất cốt lõi: trách
nhiệm, trung thực, chăm chỉ, nhân ái và yêu nước.

6
Học tập là một quá trình tìm tòi và khám phá của HS đã được GV tổ chức ở hai
khâu khởi động và hình thành kiến thức rồi. Đến hoạt động Luyện tập là lúc HS thể
hiện rõ nhất năng lực, sở trường của mình sau mỗi bài học. Muốn làm được điều đó

AL
rất cần cách thức tổ chức của GV, đòi hỏi sự đầu tư, trăn trở và lựa chọn các PHDH
phù hợp để phát triển được năng lực và phẩm chất trong mỗi học trò của mình - “đứa
con” đang trưởng thành trông thấy qua mỗi bài học kết thúc.

CI
Trước yêu cầu đổi mới PPDH lịch sử hiện nay, tất yếu GV cần coi trọng hoạt
động Luyện tập sao cho tạo được dấu ấn khó quên, cảm xúc luyến tiếc khi sắp kết
thúc tiết học, bài học, giúp HS chủ động, tự tin khám phá kiến thức ở những tiết học,

FI
bài học kế tiếp. Thời lượng dành cho hoạt động Luyện tập rất ngắn khoảng 5 - 7 phút
nhưng rất quan trọng. Cũng khoảng thời gian ấy nếu hoạt động khởi động là kích

OF
hoạt sự tích cực, phấn khởi cho HS thì hoạt động Luyện tập là lúc các em khẳng định
và phát huy năng lực sở trường và kĩ năng mềm của bản thân. Bởi vậy niềm đam mê
đối với môn Lịch sử từ HS ngày càng rõ nét, chính là mục đích cao nhất của đề tài
tôi nghiên cứu.

ƠN
Hơn nữa khi tổ chức hoạt động Luyện tập GV cũng có thể chuyển giao nhiệm
vụ cho HS nhằm tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, theo nhóm
nhỏ với tinh thần bày tỏ quan điểm cá nhân, đồng thời có cách nhìn nhận về năng
lực và phẩm chất của bạn. Bản thân các em vừa cố gắng tự lực để khẳng định mình
NH
vừa khôn khéo và sáng tạo xử lí vấn đề trong mối quan hệ của tập thể. Khi đó lớp
học trở thành môi trường thân thiện, giao tiếp thầy - trò, trò với trò, cá nhân với tập
thể nhằm trao đổi, chia sẻ trong việc thực hiện nhiệm vụ bài học đặt ra trở nên nhẹ
nhành và vui vẻ.
Y

1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực khi tổ chức hoạt động Luyện tập trong dạy học Lịch sử
QU

Trong mỗi bài học Lịch sử, hoạt động Luyện tập chỉ chiếm khoảng thời gian
rất ngắn, gần kết thúc giờ học trên lớp nhưng là lúc HS được thực hành, kiểm chứng
năng lực của bản thân. Do đó việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực khi tổ
chức hoạt động Luyện tập trong dạy học Lịch sử đóng vai trò rất quan trọng đối với
M

phát triển năng lực và phẩm chất HS. Về phía GV cách thức tổ chức hoạt động Luyện
tập này cũng có vai trò không nhỏ trong việc điều chỉnh và lựa chọn phương pháp
dạy học tích cực, làm thế nào đạt hiệu quả cao nhất.

Hoạt động Luyện tập ở khâu kết thúc bài học có ý nghĩa rất quan trọng. Nó
vừa giúp HS tái hiện lại những nội dung đã học, chỉnh sửa lại những sai lầm trong
quá trình nhận thức, đồng thời củng cố luyện tập cac kiến thức đã học. Hoạt động
Y

này còn là cơ sở giúp cho GV có thể đánh giá mức độ hiểu bài và làm chủ kiến thức,
kĩ năng của bài học
DẠ

* Đối với giáo viên: Khi tổ chức hoạt động Luyện tập bằng các PPDH tích
cực

7
+ GV biết được mức độ nắm kiến thức bài học của HS, hay cũng thu nhận những
quan điểm, đánh giá trái chiều của HS về một sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử
nào đó qua môn học.

AL
+ GV đánh giá được các năng lực chung ( NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp
tác; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo), năng lực đặc thù ( NL tìm hiểu lịch sử; NL
nhận thức và tư duy lịch sử; NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học) và các phẩm

CI
chất ( yêu nước; nhân ái; chăm chỉ; trung thực; trách nhiệm) mà HS phát huy được
thông qua tiếp cận thực hiện bằng cac PPDH tích cực ở từng bài học Lịch sử. Từ đó
GV cũng có thể bổ sung, điều chỉnh PPDH nào phù hợp với đối tượng HS ở các lớp

FI
được phân công giảng dạy.
+ Ngoài ra GV có thể gợi mở vấn đề mới, những ý tưởng mới cho HS tiếp cận và có

OF
tư duy đa chiều, đa góc độ về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật Lịch sử…
* Đối với học sinh: Khi tổ chức hoạt động Luyện tập bằng các PPDH tích cực
+ Giúp HS khái quát lại kiến thức một cách lôgic, có hệ thống dễ nắm bắt, dễ ghi
nhớ các sự kiện, hiện thực lịch sử…
ƠN
+ Giúp HS có cơ hội tìm hiểu lịch sử, thực hành kiến thức vừa mới thu nhận từ bài
học
+ HS có thể bày tỏ quan điểm hay ý kiến cá nhân hoặc sản phẩm tư duy… của mình
NH

về một hay nhiều nội dung liên quan ở trong bài học. Từ đó HS có thể áp dụng tích
cực kiến thức, lí thuyết bài học vào thực tiễn cuộc sống.
Như vậy, việc sử dụng một số PPDH tích cực trong tổ chức hoạt động Luyện
tập đã góp phần phát triển năng lực và phẩm chất cho HS. Còn GV có cơ hội thể
Y

nghiệm các PPDH và các hình thức dạy học tích cực theo tinh thần đổi mới, đa dạng
hoá cách thức tổ chức dạy học tạo niềm say mê, hứng khởi, yêu thích môn học Lịch
QU

sử trong mỗi HS. Ngược lại, HS có hứng thú, cảm thấy hạnh phúc với môn học thì
các em sẽ tự nguyện tham gia vào các hoạt động học tập một cách tự nhiên, thoải
mái và sáng tạo, nỗi ám ảnh về quá nhiều dấu mốc, nhiều sự kiện … được nhẹ nhàng
và thoải mái. Thực sự đó là nỗi trăn trở của tác giả khi nhận thức được vai trò và ý
M

nghĩa của việc tổ chức hoạt động Luyện tập trong năm học đầu tiên thực hiện
CTGDPT 2018.

1.5. Những yêu cầu của hoạt động Luyện tập trong dạy học Lịch sử
Để tổ chức hoạt động Luyện tập góp phần phát triển năng lực và phẩm chất
của HS, nâng cao hiệu quả của bài học khi tiến hành GV cần phải đảm bảo một số
yêu cầu sau:
Y

Hoạt động Luyện tập phải gắn liền và phù hợp với mục tiêu bài học để kiểm
DẠ

chứng các năng lực và phẩm chất của HS được hình thành và phát triển qua hoạt
động lĩnh hội kiến thức trước đó như thế nào? mức độ ra sao? GV nên định hướng
cho HS thực hành chỉ một vài nội dung của bài học trong khối lượng kiến thức đã

8
tiếp nhận trên lớp, tránh thực hiện cùng lúc nhiều vấn đề không trọng tâm và mất
thời gian
Thứ hai, tổ chức hoạt động Luyện tập phải phù hợp với đối tượng HS, trình

AL
độ HS và điều kiện trang thiết bị dạy học của trường, lớp. Để đảm bảo yêu cầu này
người GV phải có sự chuẩn bị và sẵn sàng các phương án có thể xảy ra trong tiến
trình dạy học. Đảm bảo tính vừa sức với HS khi chọn PPDH tích cực để tổ chức hoạt

CI
động Luyện tập cũng là nhằm mục đích đảm bảo sự tham gia và hợp tác của HS mỗi
khi GV giao nhiệm vụ. Bên cạnh đó PPDH tích cực để tổ chức hoạt động Luyện tập
mà GV đã lập trong kế hoạch bài học cũng cần chú ý đến yếu tố công cụ hỗ trợ của

FI
công nghệ thông tin hiện có tại lớp, trường, đó là máy chiếu hoặc ti vi có kết nối
Internet.

OF
Thứ ba, khi tiến hành tổ chức hoạt động Luyện tập, GV cần lực chọn PPDH
phù hợp với mục tiêu của mỗi bài học. Có những PPDH có thể tiến hành ở bài học
nào cũng thực hiện được, nhưng có những PPDH chỉ có thể áp dụng trong một hay
vài bài học. Chẳng hạn như phương pháp đóng vai, giải quyết tình huống có “vấn

ƠN
đề”…Từ đó GV chuyển giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, đảm bảo bất cứ HS nào cũng
tham gia dễ dàng, tích cực, cần chú ý đối tượng HS còn e ngại, tính nhút nhát, ít chia
sẻ, ít trao đổi. GV biết động viên, hỗ trợ kịp thời để HS hình thành sản phẩm thực
hành của mình.
NH

Cuối cùng GV cần khéo léo kết hợp các kĩ thuật dạy học tạo hứng thú, kích
thích động não và cuốn hút HS phải tham gia, không bỏ ai lại phía sau. Tuy nhiên
GV phải lưu ý nghiên cứu cách bố trí thời gian thích hợp để HS báo cáo, bày tỏ quan
điểm hay sản thẩm thành quả thực hành của mình, tránh hiện tượng GV chỉ mới tiến
Y

hành chuyển giao nhiệm vụ mà không có phần nhận xét, đánh giá quá trình thực
hành và sản phẩm thành quả của HS ( cần khuyến khích, động viên, tuyên dương,
QU

khen, thưởng nhiều hơn, nếu có phần thiếu sót, sai lệch nên nhẹ nhàng , không gay
gắt). Như thế mới tạo cho các em cởi mở, hứng thú học tập có động lực để thực hiện
các nhiệm vụ tiếp theo trong các bài học kế tiếp. Qua đó phát triển các năng lực và
phẩm chất của HS đáp ứng mục tiêu của CT GDPT mới.
M

2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong tổ

chức hoạt động Luyện tập vào giảng dạy môn Lịch sử
Việc đổi mới PPDH ở các trường THPT hiện nay đã và đang đem lại những
hiệu quả nhất định. Trong những năm gần đây giáo dục phổ thông nước ta cũng đã
chuyển mình từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực và
Y

phẩm chất người học. Đối với cấp THPT, năm học 2022 – 2023 lớp 10 thực hiện
chương trình SGK mới với tinh thần đổi mới trên, tôi cũng mạnh dạn chia sẻ đề tài
DẠ

“Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động Luyện tập
nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong dạy học Lịch sử 10 – Bộ Cánh
diều”

9
Phương pháp dạy học tích cực được nhiều GV áp dụng vào quá trình giảng
dạy, nhưng vận hành các PPDH đó xuyên suốt cả chuỗi hoạt động từ khởi động đến
kết thúc thì còn nhiều hạn chế và chưa cân xứng. Vì vậy hoạt động luyện tập GV sử

AL
dụng PPDH tích cực vẫn nặng tư tưởng “đầu voi đuôi chuột” hoặc nó chỉ thể hiện
trong kế hoạch bài học mà thôi, thậm chí PPDH truyền thống ( thuyết trình sơ lược)
vẫn là phổ biến.

CI
Để có cơ sở thực tiễn cho việc sử dụng PPDH tích cực ở trường THPT trong
năm học 2022 – 2023, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức và mức độ sử dụng của
8 GV dạy Lịch sử khối lớp 10 năm nay ở 2 trường THPT gần nhau trên địa bàn (Phụ

FI
lục 1). Kết quả thu được như sau:
Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của GV về sử dụng PPDH tích cực

OF
khi tổ chức hoạt động Luyện tập trong dạy học Lịch sử 10
Mức độ nhận thức và lí do Số giáo Tỉ lệ %
viên
A. Mức độ nhận thức
Rất cần thiết
ƠN 6 75
Cần thiết 2 25
Không cần thiết
NH
0 0
B. Các nguyên nhân
- Tạo hứng thú học tập của HS 8 100
Y

- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS 8 100
- Đảm bảo các chuẩn kiến thức 6 75
QU

- Chuẩn bị công phu, mất thời gian 5 62.5


- HS được thể hiện mình trước tập thể 8 100
- HS cảm thấy yêu thích, say mê môn Lịch sử 7 87.5
M

Bảng 2: Thực trạng sử dụng các PPDH tích cực của GV trong dạy học lịch sử 10 ở
trường THPT

TT Các PPDH Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng


SL % SL % SL %
1 Thuyết trình 8 100 0 0 0 0
Y

2 Vấn đáp 8 100 0 0 0 0


DẠ

3 Phát hiện và 0 0 2 25 6 75
giải quyết
vấn đề

10
4 Bản đồ tư 2 25 5 63 1 12
duy
Đóng vai 1 12 2 25 5 63

AL
5
6 Trò chơi 4 50 3 38 1 12

2.2. Mức độ hứng thú của HS đối với các PPDH của GV tiến hành tổ chức

CI
hoạt động Luyện tập vào môn Lịch sử 10.
Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của HS đối với các PPDH mà GV thường sử

FI
dụng tôi đã tiến hành điều tra 100 HS khối 10 của đơn vị trường THPT tôi công tác,
kết quả thu được như sau:
Bảng 3: Mức độ hứng thú của học sinh với các PPDH mà giáo viên đã sử dụng

OF
trong hoạt động Luyện tập – Lịch sử 10
TT Các PP Rất thích Thích Bình thường Không
thích

1 Thuyết trình
Vấn đáp
SL
0
0
%
0
0
SL
0 ƠN
0
%
0
0
SL
38
45
%
38
SL

45
62
%
62
55 55
2
NH
3 Phát hiện và 75 75 20 20 5 5 0 0
giải quyết
vấn đề
4 Bản đồ tư 42 42 38 38 19 19 1 1
duy
Y

5 Đóng vai 61 61 33 33 6 6 0 0
QU

6 Trò chơi 87 87 13 13 0 0 0 0

Qua số liệu điều tra trên tôi thấy:


- Về phía giáo viên: 100%(8/8) GV được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết
cả việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy học. Các GV đã có nhận thức đúng đắn
M

về tác dụng của các PPDH này: 100%(8/8) GV đều cho rằng điều này kích thích sự
hứng thú trong học tập, phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS, 75% (6/8)

GV cho rằng các PPDH này đảm bảo chuẩn kiến thức. 100%(8/8) GV đều cho rằng
nếu vận hành các PPDH tích cực thì HS sẽ được thể hiện mình trước tập thể, tạo
niềm say mê, yêu thích môn Lịch sử chiếm 87.5% ( 7/8) GV nhận thức được. Đây
là cơ sở để GV sử dụng các PPDH tích cực nhằm phát triển năng lực và phẩm chất
Y

của HS.
Tuy nhiên qua số liệu điều tra ở Bảng 2: Các phương pháp dạy học được các GV
DẠ

sử dụng cho thấy: 100% ( 8/8) GV trong dạy học sử dụng thường xuyên phương
pháp thuyết trình, vấn đáp. Trong khi đó với các GV được hỏi thì PPDH Đóng vai
rất ít chỉ có 12% (1/8) GV, PPDH Bản đồ tư duy chỉ có 25% (2/8), PPDH phát hiện

11
và giải quyết vấn đề chỉ có 25%(2/8) GV được hỏi là thỉnh thoảng sử dụng trong quá
trình dạy học. Điều này cho thấy giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của
GV còn có khoảng cách khá xa. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi

AL
mới PPDH còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở việc tổ chức hoạt động Luyện tập vào
giảng dạy môn Lịch sử.
- Về phía học sinh: Qua điều tra tôi thấy hầu hết các em rất thích thú khi được

CI
thực hành trong giờ học lịch sử. HS rất thích phương pháp Trò chơi ( 87%), phương
pháp Phát hiện và giải quyết vấn đề (75%) HS và phương pháp Đóng vai ( 61%).
Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên có thể áp dụng phương pháp này trong xu

FI
thế đổi mới PPDH hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình dạy học giáo viên rất ít khi
sử dụng PPDH tích cực nêu trên, nếu có thì cũng chỉ trong các tiết thao giảng hoặc

OF
sinh hoạt chuyên đề hoặc thể hiện hình thức trong kế hoạch bài học.
Tóm lại, GV có sử dụng PPDH tích cực song chưa cân xứng trong chuỗi hoạt
động của tiến trình tổ chức dạy học, chưa chú trọng hoạt động Luyện tập. Mặc dù
nhận thức về lí thuyết rằng hoạt động này góp phần phát triển năng lực và phẩm chất

ƠN
của HS. Hoặc các GV vẫn đang nghiêng về vận hành các PPDH truyền thống, và rõ
ràng đó là một sự thiệt thòi cho HS, trong khi bộ giáo dục đã triển khai phương pháp
dạy học tích cực từ lâu. Trên thực tế, năm học 2022 – 2023 bắt đầu triển khai chương
trình SGK mới – Lớp 10, thì học sinh đã được giảm tải một số môn tương ứng với
NH
lựa chọn ban KHXH hay KHTN, tuy nhiên việc yêu cầu các môn học dường như
đều như nhau. Với yêu cầu đó và PPDH truyền thống sẽ biến mỗi giờ học trở nên
mệt mỏi đối với học sinh, gây ra sự uể oải mà hiệu quả không cao, nhất là môn Lịch
sử tiền lệ đã có sự “e sợ” “ khó học” trong tâm lí của HS….Vì vậy tổ chức hoạt động
Luyện tập bằng một số PPDH tích cực sẽ tạo sự hứng thú, khơi niềm say mê cho các
Y

em và đem lại hiệu quả sau mỗi bài học.


QU

2.3. Nguyên nhân thực trạng


Thực tế trong những năm học qua mặc dù chưa thực hiện CTGDPT mới nhưng
phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực như dạy học nêu vấn đề, dạy học theo dự án …với nhiều kĩ thuật dạy tích cực
M

như kỹ thuật “khăn trải bàn”, kỹ thuật “các mảnh ghép”, kỹ thuật động não, kỹ thuật
tia chớp… Tuy nhiên, qua buổi thao giảng liên môn ở trường, qua việc dạy thể
nghiệm theo nghiên cứu bài học hay qua việc trao đổi với giáo viên (cùng môn) của

trường bạn, bản thân thấy việc nắm vững và vận dụng PPDH tích cực còn hết sức
hạn chế, đối phó hoặc hình thức, không ăn nhập giữa kế hoạch bài học với tiến hành
tổ chức dạy học trên lớp… Điều này rất dễ hiểu bởi một tình trạng là giáo viên không
trải nghiệm thường xuyên, lo sợ “cháy giáo án”, do học sinh không hoàn thành các
Y

hoạt động được giao trong giờ học, GV vẫn mang tâm lí “đốt cháy giai đoạn” để
DẠ

hoàn thành đầy đủ các bước dạy học mà thôi. Do đó, mặc dù có cố gắng nhưng việc
sử dụng các PPDH tích cực hiện nay chưa thực sự tổ chức được hoạt động nhận thức
tích cực, sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh, chưa kết hợp được

12
sự đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh với nhau trong quá trình
dạy học. Nghĩa là năng lực và phẩm chất của HS chưa có môi trường để phát triển.
Với tư cách một giáo viên Lịch sử, tôi cho rằng mình cần phải có trách nhiệm,

L
với một phạm vi nhỏ hơn – đó là làm cho học sinh yêu thích môn Lịch sử. Để làm

IA
được điều đó, trước hết bản thân giáo viên phải thay đổi. Để môn Lịch sử không khô
khan, tôi đưa các PPDH tích cực vào giáo án, chú trọng ngay cả khâu Luyện tập –
giai đoạn cuối của bài học; để trong mỗi giờ học Lịch sử, HS sẽ như đang sống trong

C
thời khắc lịch sử đó. Thực tiễn đó là cơ sở để tôi triển khai và thực hiện đề tài trong
quá trình dạy học ngay năm đầu tiên áp dụng SGK mới. Với mong muốn hướng tới

FI
phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh, giúp đỡ học sinh về phương pháp học
tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học.

OF
Thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng
lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh
năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Mặt khác, nhằm khắc phục những hạn chế trên và đặc biệt gây được hứng thú

ƠN
học tập, phát huy tính tích cực , chủ động của học sinh, giáo viên phải thường xuyên
đổi mới PPDH và các hình thức tổ chức hoạt động dạy học. Chính vì vậy mà việc
khơi dậy niềm đam mê yêu thích môn học cho học sinh là điều hết sức cần thiết,
trong đó sử dụng PPDH tích cực trong tổ chức hoạt động Luyện tập bài học góp
NH
phần phát triển năng lực và phẩm chất của HS.
Về phía học sinh: Vẫn còn phụ thuộc vào sự hướng dẫn của giáo viên và thụ
động, chưa có phương pháp học tập phù hợp với bản thân, chưa phát huy được tính
tích cực tự học, chưa hứng thú với các tiết học môn lịch sử.
Y

Chương II: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ
chức hoạt động Luyện tập nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
QU

trong dạy học Lịch sử 10 - bộ Cánh Diều


1. Các bước tổ chức hoạt động Luyện tập trong dạy học Lịch sử 10
Hoạt động Luyện tập là một bước thuộc giai đoạn kết thúc bài học trong tiến
trình tổ chức dạy học theo chương trình GDPT 2018. Việc sử dụng phương pháp dạy
M

học tích cực nhằm hướng tới phát triển các năng lực chung ( tự chủ và tự học; giao
tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo), năng lực đặc thù ( tìm hiểu lịch sử;

nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học) và các phẩm chất
chủ yếu( yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm)
Khi tiến hành tổ chức hoạt động Luyện tập, GV cần thực hiện theo các bước
cơ bản sau:
Y

Bước 1: Xác định mục tiêu của hoạt động Luyện tập ( củng cố, hệ thống hoá kiến
DẠ

thức; bổ sung và hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã lĩnh hội ở hoạt động hình thành
kiến thức thông qua năng lực và phẩm chất của người học)
Bước 2: Xác định các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với mục tiêu cần đạt

13
Bước 3: Thiết kế và xây dựng các câu hỏi, hình thức tổ chức, phương tiện…và cách
chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 4: Vận hành vào tổ chức dạy học

L
Bước 5: Theo dõi, quan sát động thái và hỗ trợ kịp thời cho HS trong quá trình thực

IA
hiện nhiệm vụ GV chuyển giao khi vướng mắc, khó khăn.
Bước 6: Đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hoạt động Luyện tập ( kiến thức cần đạt,

C
năng lực và phẩm chất đã đặt ra ở mục tiêu kế hoạch bài học)

FI
Bước 7: Rút kinh nghiệm và áp dụng vào hoạt động Luyện tập khác ( bài học hoặc
chủ đề tiếp theo)
Ở hoạt động này thường khó hơn hoạt động khởi động và hoạt động hình

OF
thành kiến thức vì nó đòi học người học ngoài hệ thống kiến thức của bài học thì có
thể đánh giá, nhận xét, xâu chuỗi các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, thậm chí
HS phải trình bày, thể hiện được suy nghĩ, quan điểm của mình về nội dung mình đã
được tiếp cận từ bài học, có như vậy mới phát triển được năng lực và phẩm chất của
mình.
ƠN
Như vậy, có thể thấy với PPDH truyền thống GV thường tổ chức hoạt động
Luyện tập hoặc là lồng ghép với giao HS về nhà hoàn thiện ( học bài cũ) hoặc là GV
khái quát lại kiến thức của toàn bài, chủ đề vừa học xong trong vài câu không mất
NH

thời gian để kết thúc tiết học. Với PPDH tích cực ở hoạt động Luyện tập thì GV phải
đầu tư thực sự về thời gian để sắp xếp, tổ chức đồng thời phát hiện, phát triển năng
lực, phẩm chất của HS.
2. Yêu cầu của việc sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ
Y

chức hoạt động Luyện tập


QU

Đối với giáo viên


Phân tích nội dung chương trình môn Lịch sử hiện hành là CTGDPT 2018 và
dựa vào kế hoạch giáo dục của từng đơn vị trường mà tìm ra các mạch nội dung để
lựa chọn PPDH tích cực vào tổ chức hoạt động Luyện tập cho phù hợp
M

GV chuẩn bị cho mình vốn kiến thức cần có về lí luận cũng như cách thức vận
hành của các PPDH tích cực để từ đó lựa chọn PPDH nào là hiệu quả tương ứng với

mục tiêu từng chủ đề, bài học cụ thể.


Luôn chú ý mối quan hệ chặt chẽ của chuỗi hoạt động dạy học từ Khởi động,
Hình thành kiến thức mới, Luyện tập đến Tìm tòi, mở rộng. GV đồng hành cùng các
em vừa định hướng, hướng dẫn vừa hỗ trợ, động viên, khích lệ các em trong cả quá
Y

trình từ khởi động chiếm lĩnh tri thức đến thực hành, vận dụng và sáng tạo. Đặc biệt
GV chú trọng việc nhận xét, đánh giá sản phẩm của các em, điều này có ý nghĩa rất
DẠ

lớn trong tâm sinh lí của “cái tuổi” muốn khẳng định bản thân.
Vận dụng linh hoạt, nhẹ nhàng các PPDH tích cực đúng với nội dung bài học,
không làm nặng nề hoặc rối tiết học, tránh biến môn lịch sử thành môn học khác, đó

14
cũng là một yêu cầu đề tài đặt ra.
Đối với học sinh

L
Chuẩn bị và sẵn sàng khi được GV chuyển giao nhiệm vụ, đây là một yếu
tố rất quan trọng, quyết định sự thành công của việc sử dụng các PPDH tích cực.

IA
Khi đã tiếp nhận và hiểu nhiệm vụ GV đặt ra HS tích cực tham gia, chủ
động và huy động năng lực và phẩm chất để thực hiện nhiệm vụ.

C
Ngoài ra, HS phải thường xuyên trao dồi năng lực chung là NL tự chủ và

FI
tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL giải quyết và sáng tạo, qua đó phát triển năng
lực đặc thù môn học: NL tìm hiểu lịch sử; NL nhận thức và tư duy lịch sử; NL
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

OF
3. Thiết kế và lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức Luyện
tập Lịch sử 10 - bộ Cánh Diều
3.1. Sử dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Bản chất
ƠN
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó GV tạo ra tình huống
có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự, tích cực, chủ động,
sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng
NH
và đạt được những mục đích học tập khác. “Tình huống có vấn đề ”là một tình huống
gợi ra cho HS những khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà học thấy cần và có khả
năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải mà phải trải
qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều
chỉnh kiến thức sẵn có.
Y

Quy trình thực hiện


QU

- Xác định, nhận dạng vấn đề


- Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/ tình huống đặt ra
- Liệt kê các cách giải quyết có thể có
M

- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá
trị)

- So sánh kết quả các cách giải quyết


- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất
- thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn
Y

- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác
DẠ

Một số lưu ý
- Phù hợp với chủ đề bài học
- Phù hợp với trình độ nhận thức của HS

15
- Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả
hai kênh chữ và kênh hình hay qua việc đóng vai của HS
- Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải

L
- Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS

IA
nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
3.1.1. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng thảo luận vấn đề, câu hỏi được

C
GV nêu ra đầu tiết học

FI
Trước khi vào phần khởi động, GV có thể đưa ra vấn đề, cụ thể hoá bằng câu
hỏi nêu vấn đề phát vấn hoặc viết trực tiếp lên bảng và yêu cầu HS theo dõi trong
quá trình của bài học để giải quyết vấn đề được nêu ra. Điều đó chính là GV sẽ tổ

OF
chức cho HS thực hiện thảo luận câu hỏi nêu vấn đề ở phần Luyện tập
Trong quá trình giảng dạy ở phần hình thành kiến thức mới, GV cần xoay
quanh vấn đề đã đặt ra từ đầu của bài học trực tiếp hoặc gián tiếp. Qua đó GV hướng
cho HS các năng lực và phẩm chất của mình để tìm các hướng giải quyết tối ưu mà
ƠN
vấn đề GV đặt ra từ trước bài học. Sau khi HS đã hoàn thành nội dung bài học, GV
sẽ tổ chức cho các em thảo luận và trả lời trên cơ sở mỗi HS đã có cho mình các
hướng giải quyết, GV tiếp tục gợi mở, bổ sung, sửa chữa và nâng cao kiến thức cho
HS
NH

Ví dụ minh hoạ 1: Sau khi dạy bài 1 “Hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử
”( Lịch sử 10– bộ Cánh Diều) GV có thể nêu vấn đề: Cho biết ý nghĩa đoạn trích
trong bài tựa sách“Đại Việt sử kí tục biên”của Phạm Công Trứ
Y

“Vì sao phải viết quốc sử? Vì sử chủ yếu ghi chép công việc. Có chính trị của một
đời tất phải có sử của một đời. Mà sự ghi chép của sử giữ nghị luận rất nghiêm,
QU

tô điểm việc trí trị thì sáng tỏ ngang với Mặt Trời, Mặt Trăng, răn đe kẻ loạn tặc
thì ráo riết như sương thu lạnh buốt, người thiện biết thì có thể bắt chước, người
ác biết thì có thể tự răn, quan hệ với chính trị không phải là ít. Cho nên mới làm
ra quốc sử ”
M

( Bài tựa sách Đại Việt sử kí tục biên, Phạm Công Trứ)

Đối với SGK Lịch sử 10 – Bộ Cánh Diều, với nội dung câu hỏi này thì sau
khi hoàn thành cả bài học - Bài 1 GV vừa có thể tổ chức cho HS khái quát lại toàn
bộ nội dung bài học ở phần Luyện tập củng cố, quan sát sơ đồ 1.1 ( SGK tr. 7) sau
đó trả lời vấn đề đặt ra ở trên.
Y

Cách thức tổ chức thực hiện:


DẠ

Bước 1: GV cho HS làm việc nhóm ( theo vị trí chỗ ngồi): ôn lại kiến thức mục 2.2
– Bài 1, đọc thông tin và quan sát sơ đồ 1.1 ( SGK tr.7) thảo luận câu hỏi vấn đề GV
nêu trên trong thời gian 3 phút, cử đại diện HS ghi cách giải quyết vào phiếu học tập
( GV đã chuẩn bị sẵn)

16
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, kết hợp với kiến thức đã học và tìm kiếm những
thông tin liên quan theo gợi ý, hướng dẫn của GV để cách giải quyết hợp lí nhất.
Bước 3: GV chọn 1 phiếu bất kì và yêu cầu nhóm được chọn cử đại diện trình bày.

L
HS các nhóm có ý kiến khác. GV nhận xét, đánh giá về lập luận của các em và kết

IA
luận vấn đề
Gợi ý sản phẩm:

C
Ý nghĩa đoạn trích trong bài tựa sách“Đại Việt sử kí tục biên”của Phạm Công Trứ:

FI
+ Qua lời trích cho thấy chức năng và nhiệm của Sử học vô cùng to lớn và rất
quan trọng trong việc ghi chép lại lịch sử của một quốc gia, một dân tộc, liên quan
đến sự tồn vong của quốc gia, dân tộc đó

OF
+ Nhiệm vụ của Sử học ghi chép lại những gì đã xảy ra trong quá khứ, làm bài
học giáo dục, răn đe cho hậu thế
Như vậy, qua việc tổ chức hoạt động Luyện tập bằng thảo luận vấn đề, câu
hỏi được GV nêu ra HS không chỉ khái quát nội dung mình đã được tiếp cận mà phát
ƠN
triển được năng lực tổng hợp, khái quát để giải quyết vấn đề trong nhóm của mình
với việc rèn luyện phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm và yêu nước. Tổ chức hoạt động
Luyện tập bằng thảo luận vấn đề, câu hỏi được GV nêu ra đầu tiết học có thể tiến
hành ở hầu hết các bài học môn Lịch sử 10 – bộ CD trong năm học đầu tiên thực
NH

hiện chương trình SGK mới. Vì vậy theo đánh giá của bản thân và qua dự giờ, tham
khảo ý kiến đồng nghiệp tôi nhận thấy cần thiết sử dụng PPDH tích cực này góp
phần phát triển năng lực, phẩm chất HS ở THPT hiện nay.
3.1.2. Tổ chức hoạt động Luyện tập với dạng câu hỏi trả lời nhanh hay câu
Y

hỏi trắc nghiệm khách quan


QU

Mục tiêu:
Cách thức tổ chức hoạt động luyện tập thông qua các câu hỏi trả lời nhanh
hay câu hỏi trắc nghiệm khách quan phù hợp với đổi mới trong việc đánh giá HS
của CTGDPT 2018. Với cách tổ chức này HS phát triển được năng lực nhận thức và
tư duy lịch sử đồng thời năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học rất hiệu quả.
M

Đây cũng là một trong các năng lực rất cần thiết hướng tới kì thi THPT quốc gia. Tổ
chức hoạt động Luyện tập với dạng câu hỏi trả lời nhanh và câu hỏi trắc nghiệm

khách quan có thể tiến hành ở hầu hết các bài trong chương trình Lịch sử lớp 10 năm
học 2022 – 2023. Với phạm vi và khuôn khổ của đề tài tôi chỉ trình bày cách thiết
kế ở một bài cụ thể, cũng nhằm tránh sự nhàm chán trong tiến trình dạy học.
Ví dụ minh hoạ 2: Sau khi dạy bài 11 “ Hành trình phát triển và thành tựu của
Y

văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại” ( Lịch sử 10 – bộ CD), GV tổ chức
DẠ

hoạt động Luyện tập với dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Cách thức tổ chức thực hiện

17
Bước 1: GV yêu cầu HS làm việc theo đơn vị bàn: khái quát lại kiến thức cơ bản của
bài 11 “ Hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á thời kì cổ -
trung đại”- chủ đề “ VĂN MINH ĐÔNG NAM Á” để trả lời 10 câu hỏi trắc nghiệm

L
khách quan GV sẽ trình chiếu sau 2 phút nữa.

IA
Bước 2: HS trao đổi, thảo luận phần kiến thức khái quát của bài 2 theo đơn vị bàn
ngồi ( thời gian 2 phút). HS cử đại diện của bàn mình nếu tự tin thì xung phong trả
lời theo yêu cầu của GV.

C
Bước 3: Sau khi hết thời gian thảo luận, GV lựa chọn đại diện của bàn xung phong

FI
nhanh nhất đứng trước màn hình tivi hoặc máy chiếu để trả lời. ( GV giới hạn thời
gian cho mỗi câu hỏi trắc nghiệm). Trong thời lượng cho phép 5 phút, HS trong bàn
(có đại diện trả lời) có thể hỗ trợ và gợi ý.

OF
Bước 4: GV trình chiếu đáp án, đồng thời nhận xét, đánh giá quá trình nhóm bàn HS
vừa thực hiện nhiệm vụ.
Gợi ý sản phẩm:

A. tín ngưỡng sùng bái tự nhiên


ƠN
Câu 1: Ba nhóm chính trong tín ngưỡng bản địa của Đông Nam Á không bao gồm
B. tín ngưỡng phồn thực
C. tín ngưỡng thờ cúng người tự nhiên D. tín ngưỡng Phật giáo, Nho giáo
NH
Câu 2: Thế kỉ XVI tôn giáo mới được du nhập từ phương Tây đến khu vực Đông
Nam Á là
A. Phật giáo B. Hin-đu giáo C. Hồi giáo D. Thiên chúa giáo
Câu 3: Trước khi sáng tạo ra chữ viết riêng, một số cư dân Đông Nam Á sử dụng
Y

A. chữ viết cổ của Ấn Độ B. chữ Chăm cổ


QU

C. chữ Khơ-me cổ D. chữ Nôm


Câu 4: Thể loại văn học dân gian ra dân gian ra đời ở Đông Nam Á thời cổ trung đại

A. truyện ngắn B. kí sự C. tản văn D. thần thoại
M

Câu 5: Thời cổ trung đại, Hin-đu giáo du nhập vào Đông Nam Á là tôn giáo có nguồn
gốc từ

A. Trung Quốc B. phương Tây C. Ấn Độ D. Ả Rập


Câu 6: Thời cổ trung đại, tôn giáo nào sau đây đã trở thành quốc giáo ở một số quốc
gia Đông Nam Á trong một thời gian dài?
Y

A. Thiên chúa giáo B. Bà-la-môn giáo C. Phật giáo D. Hin-đu giáo


DẠ

Câu 7: Đền, chùa, tháp ơ Đông Nam Á là các công trình kiến trúc thuộc dòng kiến
chịu ảnh hưởng của
A. Dân gian B. tôn giáo C. cung đình D. tâm linh

18
Câu 8: Công trình nào sau đây thuộc kiến trúc Phật giáo điển hình?
A. Đền tháp Bô-rô-bu-đua ( In-đô-nê-xi-a) B. Kinh thành Huế ( Việt Nam)

L
C. Đền Ăng-co-vat (Cam-pu-chia) D. Thánh địa Mĩ Sơn (Việt Nam)

IA
Câu 9: Thế kỉ XI – XII trên sơ sở tiếp thu một phần chữ Hán của Trung Quốc, người
Việt đã sáng tạo ra chữ viết riêng là
A. chữ Chăm cổ B. chữ Nôm C. chữ Khơ-me cổ D. chữ Mã Lai cổ

C
Câu 10: Văn học Việt Nam thời phong kiến chịu ảnh hưởng cả về hình thức và nội

FI
dung từ văn học
A. Ấn Độ B. Nhật Bản C. Trung Quốc D. phương Tây

OF
ĐÁP ÁN
1D 2D 3A 4D 5C
6C 7B 8A 9B 10C

ƠN
Ví dụ minh hoạ 3: Sau khi học xong bài 5 “khái niệm văn minh” – Lịch sử
10 – bộ CD, GV tổ chức hoạt động Luyện tập với dạng câu hỏi trả lời nhanh.
Mục tiêu: Phân biệt được nét cơ bản khái niệm văn minh, văn hoá thông qua
NH
một số hình ảnh trình chiếu, HS gọi tên hình ảnh đó thuộc khái niệm văn hoá hay
văn minh, trên cơ sở các em đã hình thành khái niệm văn hoá, văn minh và tìm hiểu
Bảng 5. So sánh văn hoá và văn minh ( SGK tr. 32 Lịch sử 10 – bộ CD)
Cách thức tổ chức thực hiện:
Y

Bước 1: GV yêu cầu HS cả lớp nắm vững mục tiêu bài học ( Bài 5 – Lịch sử 10 – bộ
CD), sau đó chọn 2 đại diện của lớp trả lời nhanh câu hỏi: các hình ảnh dưới đây là
QU

biểu hiện của văn hoá hay văn minh?


Bước 2: Hai đại diện HS của lớp sẽ ghi lên bảng các câu trả lời theo thứ tự các hình
ảnh GV trình chiếu ( mỗi hình ảnh 5 giây)
Bước 3: HS nhận xét đánh giá cho đại diện của mình. GV nhận xét hoạt động của
M

HS và chốt câu trả lời


Gợi ý sản phẩm

Y
DẠ

19
Tử cấm thành ( Trung Quốc)

L
C IA
Đấu trường Cô-li-dê ( Italia)

FI
OF
ƠN Đền Pac-tơ-nông ( Hi Lạp)
NH
Y

Cột cờ Hà Nội
QU
M

Cảnh săn bắt thú của bầy người nguyên thuỷ Ngôi đền Hoi-sa-le-oa-ra (Ấn Độ)

Hình ảnh Kim tự tháp (Ai Cập)


Y
DẠ

20
Sau khi học xong bài 5 và bài 11 – Lịch sử 10 – bộ CD, tôi đã tổ chức hoạt
động Luyện tập thông qua dạng câu hỏi trả lời nhanh hay câu hỏi trắc nghiệm khách
quan cho thấy việc củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được

L
lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức luôn tạo cho HS những niềm vui và hứng

IA
khởi. HS chờ đợi và sẵn sàng thực hiện ngay mỗi khi câu hỏi xuất hiện, năng lực tự
chủ và tự học, năng lực nhận thức và tư duy lịch sử, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã phát huy rất hiệu quả.

C
Cách tổ chức hoạt động Luyện tập dạng câu hỏi trả lời nhanh hay câu hỏi trắc
nghiệm khách quan GV có thể tổ chức trong bất kì bài học nào trong sách Lịch sử

FI
10 – bộ CD, điều này cũng góp phần rèn luyện kĩ năng thuần thục hướng tới kì thi
THPT quốc gia đang thực hiện.

OF
3.1.3. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng việc sử dụng bài tập tình huống
Theo tác giả Phan Huy Đức ( 1999): “bài tập tình huống dạy học là những
tình huống khác nhau đã, đang và có thể xảy ra trong quá trình dạy học, được cấu
trúc lại dưới dạng bài tập, khi sinh viên giải bài tập ấy vừa có tác dụng củng cố kiến
ƠN
thức, vừa rèn luyện được những kĩ năng cần thiết”. Như vậy bài tập tình huống là
một dạng bài tập trong đó có chứa tình huống học tập hoặc thực tiễn gây mâu thuẫn
nhận thức cho HS, đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức, kĩ năng hoặc tìm hiểu thêm
kiến thức mới nhằm giải quyết tình huống qua đó chiếm lĩnh kiến thức và hình thành
NH

kĩ năng, năng lực. Khi sử dụng bài tập tình huống, GV yêu cầu HS nghiên cứu và
giải quyết tình huống qua đó có thể rèn luyện và phát triển được năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo cho HS. Tuy nhiên với việc sử dụng bài tập tình huống GV cần
cân nhắc kĩ để lựa chọn vấn đề học tập phải vừa sức của HS để các em có khả năng
Y

giải quyết vấn đề đó. Nếu đặt ra quá dễ hoặc quá khó đều không mang lại hiệu quả.
Ví dụ minh hoạ 4: Khi kết thúc chủ đề 1 “ LỊCH SỬ VÀ SỬ HỌC” - Lịch sử
QU

10 – bộ CD, GV có thể đưa ra bài tập tình huống sau: Khi gặp một du khách nước
ngoài hỏi vì sao ở hầu hết các địa phương của Việt Nam đều có nghĩa trang liệt sĩ?
Vì sao người lao động Việt Nam lại được nghỉ ngày 30/4? Em sẽ sử dụng kiến thức
nào để giải thích cho du khách nước ngoài.
M

Đây là loại câu hỏi xử lí tình huống trong cuộc sống sau khi các em đã giải
thích được sự cần thiết phải học tập lịch sử suốt đời và biết kết nối kiến thức, bài

học lịch sử vào cuộc sống.


Cách thức tổ chức thực hiện
Bước 1: GV có thể cho HS làm việc cá nhân hoặc trao đổi, thảo luận cặp đôi
Y

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: trao đổi ý kiến, quan điểm của mình huy
động kiến thức, nội dung đã được học trong bài để trả lời câu hỏi.
DẠ

Bước 3: HS có thể đánh giá cho quan điểm bạn đã trình bày; GV nhận xét và
chuẩn kiến thức
Gợi ý sản phẩm:

21
- Hầu hết ở các địa phương ở Việt Nam đều có nghĩa trang liệt sĩ vì: Đây là
nơi khắc ghi công lao những anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống trong cuộc đấu tranh
giành và bảo vệ độc lập, mang đến cuộc sống hoà bình và tốt đẹp cho thế hệ hôm

L
nay. Không dừng lại ở đó, việc xây dựng các nghĩa trang liệt sĩ còn thể hiện đạo lí

IA
“uống nước nhớ nguồn”, đó là nghĩa cử cao đẹp và truyền thống quý báu của dân
tộc Việt Nam
- Người dân lao động Việt Nam được nghỉ ngày 30/4 vì đây là ngày lễ trọng

C
đại của lịch sử dân tộc – ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước. Nghỉ ngày
30/4 chính là dịp ôn lại trang sử hào hùng của non sông đất nước, đồng thời khắc

FI
ghi công lao to lớn của thế hệ ông cha đã hi sinh vì cuộc sống hoà bình ngày nay.
HS trả lời được câu hỏi của du khách nước ngoài trong bài tập tình huống trên

OF
nghĩa là các em đã biết sử dụng kiến thức lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm và
truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam để giải quyết thắc mắc. Hơn nữa HS
kết nối kiến thức, bài học lịch sử vào cuộc sống. Điều này tạo nên sự hấp dẫn, thu
hút môn học đối với thế hệ trẻ hiện nay.

ƠN
Như vậy, sau khi HS giải quyết được bài tập tình huống này chính là các em đã
bày tỏ được quan điểm của bản thân khi đã được tiếp thu kiến thức, biết vận dụng
kiến thức đó để giải quyết vấn đề thực tiễn. Qua đó phẩm chất yêu nước, trách nhiệm,
nhân ái cũng được phát huy một cách hiệu quả. Đây là một trong những PPDH tích
NH

cực để HS tự mình lĩnh hội những nhận thức đúng đắn về tri thức lịch sử, góp phần
kích thích niềm say mê, hứng thú đối với môn học.
Đối với việc Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng việc sử dụng bài tập tình huống
GV cũng có thể tiến hành ở bài 4 “ Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại”
Y

– Lịch sử 10 – bộ CD ( tình huống đặt ra là: sự phát triển của ngành du lịch ở nước
ta hiện nay có thể có tương lai không nếu không có vai trò của lịch sử và văn hoá).
QU

Hoặc ở bài 9 “ cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại” ( tình huống đặt ra là: một
ngày nào đó trong tương lai rô bốt Sô – phi- a thay thế con người, khi đó em có suy
nghĩ như thế nào về cuộc sống của mình?)….
3.2. Sử dụng phương pháp trò chơi
M

Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm một vấn đề hay thể
nghiệm những hành động, những năng lực, phẩm chất thiết yếu của người học thông

qua một trò chơi nào đó. Trong dạy học Lịch sử theo CTGDPT 2018 phương pháp
này càng phát huy hiệu quả phát triển năng lực và phẩm chất của HS. “Trò chơi”
theo đúng nghĩa của nó tạo sự hứng thú, sự thư giãn và giải trí, vậy nên khi sử dụng
phương pháp này ở khâu cuối của bài học – phần Luyện tập sẽ tạo tâm thế cho HS
Y

thoải mái và yêu thích môn học. Thông qua trò chơi lịch sử nội dung của bài học
được truyền tải đến HS một cách nhẹ nhành và dễ tiếp nhận. Hơn thế nữa các năng
DẠ

lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được các em
phát huy có hiệu quả, từ đó giúp cho môn Lịch sử bớt sự khô khan, bồi dưỡng cho
HS lòng say mê, yêu thích môn Lịch sử.

22
Học trong quá trình vui chơi là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một cách
nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HS. Trò chơi dạy
học giúp tan đi nỗi lo âu nặng nề về kiến thức cho HS, phát triển năng lực tự chủ và

L
tự học, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, giúp gắn kết tình cảm giữa HS với HS,

IA
giữa HS với GV. Với đề tài này tác giả mạnh dạn chia sẻ cách thức tổ chức hoạt động
Luyện tập khi sử dụng phương pháp trò chơi trong phạm vi một số trò chơi mà đã
thực hiện có hiệu quả.

C
Quy trình thực hiện

FI
- GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
- Chơi thử (nếu cần thiết)

OF
- HS tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi
- Thảo luận về mục tiêu, ý nghĩa mà trò chơi mang lại ( GV đánh giá được mục tiêu
của hoạt động Luyện tập các mức độ)
Một số lưu ý ƠN
- Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc
điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học,
NH
đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS
- HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi
- Phải quy định rõ thời gian, không gian chơi
- Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham
Y

gia trực tiếp điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá
QU

sau khi chơi.


- Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí không gây nhàm chán cho
HS
- Sau khi chơi, GV cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi
M

3.2.1. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng các trò chơi tư duy ô chữ
Trò chơi tư duy ô chữ là trò chơi mà GV tổ chức hoạt động ở khâu Luyện tập

nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kiến thức vừa mới được hình thành, thông qua
đó HS phát triển năng lực và phẩm chất của mình: NL tìm hiểu lịch sử và năng lực
nhận thức và tư duy lịch sử được phát huy rất hiệu quả trong cách tổ chức hoạt động.
Ví dụ minh hoạ 5: sau khi học xong chủ đề “CÁC CUỘC CÁCH MẠNG
Y

CÔNG NGHIỆP TRONG LỊCH SỬ THẾ GIỚI ” – Lịch sử 10 – bộ CD.


DẠ

Mục tiêu:
Thông qua hoạt động trò chơi “tư duy ô chữ” HS tìm hiểu và vận dụng kiến
thức về thành tựu cơ bản của các cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới, đồng

23
thời các em có thể giao lưu kiến thức và xử lí vấn đề trong cuộc đua để đạt được
thành quả là giải mã các ô chữ và tìm ra ô chữ chủ đề - đích cuối cùng mà GV đặt
ra.

L
Cách thức tổ chức thực hiện:

IA
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp theo đơn vị tổ ( 4 tổ), GV
giới thiệu về trò chơi, cách thức chơi, hướng người học đạt được các năng lực như

C
thu thập, xử lí thông tin và nhanh chóng giải mã câu chủ đề.
- GV trình chiếu các câu hỏi ô chữ gợi ý và các câu hỏi hàng ngang ( kết hợp

FI
kênh chữ và kênh hình). Các tổ thảo luận lựa chọn ô chữ hàng ngang, trả lời
theo câu hỏi đã nêu.

OF
- Thời gian: 5 phút yêu cầu HS các tổ kết thúc giải các ô chữ hàng ngang.
- Cuối cùng hết thời gian quy định, GV mới yêu cầu tìm sản phẩm của ô chữ
chủ đề.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

2
M

O
A

G
P

C
ƠNA

N
I
NH
3 N G C E

4 H H

5 N G
Y

Câu 1( gồm 11 chữ cái): Năm 1983, phát minh của Hippolyte Pixi dựa trên
nguyên lí Faraday chế tạo chiếc máy đầu tiên có khả năng cung cấp điện năng cho
QU

công nghiệp. đó là phát minh nào?


M

Y
DẠ

24
Câu 2( 13 chữ cái): Phát minh của James Watt, là biểu tượng của cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất.

L
C IA
FI
OF
Câu 3( 10 chữ cái): N.Tesla, Edison và Westinghouse đã có những phát minh
tiên phong trong lĩnh vực này.

ƠN
Câu 4(8 chữ cái): Ý nghĩa lớn nhất của cuộc cách mạng công nghiệp gắn liền
với sự ra đời của máy hơi nước?
Câu 5( 4 chữ cái): Năm 1885, Golip Đemlo chế tạo thành công động cơ đốt
trong đầu tiên chạy bằng nguồn nhiên liệu này, với công suất 8 mã lực, tốc độ 800
NH

vòng/phút, được sử dụng phổ biến hiện nay. Đó là nguồn nhiên liệu nào?
Y
QU
M

Bước 2: HS tiếp nhận thực hiện nhiệm vụ học tập:


- HS vận dụng kiến thức đã học về cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế
giới để giải mã các ô chữ
- GV hướng dẫn, theo dõi và hỗ trợ HS ( nếu cần thiết)
Y

Bước 3: Lần lượt các đại diện của 4 tổ báo cáo kết quả: Ô chữ chủ đề
DẠ

Bước 4: GV nhận xét, đánh giá và kết luận vấn đề (GV có thể động viên khích lệ
HS bằng đánh giá cho điểm kiểm tra thường xuyên)
Gợi ý sản phẩm ( ô chữ màu đỏ là chữ GV gợi ý)

25
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

1 M A Y P H A T D I E N

L
2 Đ O N G C O H O I N U O C

IA
3 Đ O N G C O Đ I E N

C
4 C O K H I H O A

5 X A N G

FI
Sản phẩm ô chữ chủ đề : CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP

OF
Một số hình ảnh thực hành (Phụ lục 2)
3.2.2. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng các trò chơi mảnh ghép kiến thức Lịch
sử
Trò chơi mảnh ghép được vận dụng trong quá trình dạy học thường GV THPT
ƠN
hiện nay vẫn tiến hành hầu như ở khâu khởi động hay hình thành kiến thức mới dưới
dạng thức lật mở hoặc xâu chuỗi bức tranh, hình ảnh nào đó tạo sự hứng thú, thoải
mái cho HS. Trong thực tiễn dạy học của bản thân 18 năm qua, đặc biệt năm học
2022 – 2023 lớp 10 vận hành theo CTGD PT mới, tôi đã sử dụng phương pháp trò
NH
chơi dưới dạng “ mảnh ghép kiến thức lịch sử” khi tổ chức hoạt động Luyện tập
nhằm phát triển năng lực và phẩm chất HS theo tinh thần đổi mới giáo dục hiện nay.
Ví dụ minh hoạ 6 : Trong khuôn khổ của bài viết, tác giả muốn chia sẻ các
bước tổ chức có hiệu quả trò chơi mảnh ghép kiến thức Lịch sử sau khi kết thúc bài
Y

8 “ Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại” – Lịch sử 10 – bộ CD
Mục tiêu: Thông qua trò chơi mảnh ghép kiến thức lịch sử giúp HS củng cố
QU

ôn luyện kiến thức về thành tựu cơ bản và ý nghĩa của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất và lần thứ hai. Qua đó còn có thể tạo sự nhanh nhẹn trong việc nhận
thức và tư duy lịch sử, kết nối, phối hợp, giao tiếp và hợp tác của HS với HS được
phát triển một cách tự nhiên và cởi mở, thân thiện.
M

Cách thức tổ chức thực hiện:


Bước 1: GV chuẩn bị các mảnh ghép ( bìa màu, nam châm…)trước tiết học.

Sau khi kết thúc khâu hình thành kiến thức, GV giới thiệu về trò chơi, phổ
biến luật chơi, trong thời gian 5 phút, các nhóm( tổ ) thực hiện theo dạng sơ đồ kiến
thức, ghép các mảnh đã được phát phù hợp với kiến thức vừa tiếp cận trong bài 8.
GV công khai hình thức thưởng – phạt tạo thêm sức “nóng ”và sự hấp dẫn của trò
Y

chơi, sự tích cực của HS.


DẠ

GV có thể tiến hành mẫu hoặc gợi ý việc phân tầng, vị trí của các mảnh ghép
giúp các em không bỡ ngỡ và định hình hướng tư duy nhanh ( 5 phút).

26
Bước 2: HS các nhóm tiến hành ghép các mảnh ghép trên cơ sở GV đã hướng
dẫn, biết phối hợp ăn ý, phân công cụ thể trong nhóm ( mảnh ghép chính, mảnh ghép
phụ 1, mảnh ghép phụ 2…). GV quan sát và theo dõi, có thể gợi ý ( mảnh ghép chính

L
là trọng tâm kiến thức bài học “Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại”)

IA
Bước 3: Báo cáo sản phẩm: HS lần lượt trưng bày sản phẩm theo dạng sơ đồ
trên bảng, hoặc chỗ nhóm bàn.

C
Bước 4: Cuối cùng GV lưu sản phẩm của các tổ nhóm, đánh giá, nhận xét,
chốt kiến thức qua trò chơi, thưởng cho đội giành chiến thắng ( điểm tốt thi đua nề

FI
nếp), phạt đội thua ( một dấu Like ngược)
Một số hình ảnh thực hành ( Phụ lục 3)

OF
Trong quá trình giảng dạy, GV cũng đã áp dụng linh hoạt các biện pháp và kĩ
thuật dạy học như làm việc nhóm, sơ đồ tư duy, kĩ thuật KWL, tia chớp, động
não…nhằm tạo hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động, tự tin… của HS. Song
trên thực tế sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thì việc tổ chức hoạt động

ƠN
Luyện tập bằng các trò chơi mảnh ghép kiến thức Lịch sử đòi hỏi GV đầu tư nhiều
thời gian và công sức để đưa ra các dạng thức mảnh ghép: hình chữ nhật, hình tam
giác hay hình các con thú….Với các dạng thức khác nhau đó cũng yêu cầu GV thay
đổi mảnh ghép ( câu hỏi, câu trả lời) tương ứng. Chính vì vậy sự trăn trở và tâm
NH
huyết trong đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng mục tiêu CTGDPT mới đang áp
dụng năm học 2022 – 2023 mà tác giả muốn chia sẻ.
3.2.3. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng trò chơi Đoán ý đồng đội
Trò chơi đoán ý đồng đội hay có cách gọi khác như Hiểu ý nhau; Cặp đôi ăn
Y

ý…là trò chơi cần có sự phối hợp thật sự giữa hai bên. Đó là sự khéo léo cần thiết
của người diễn tả trong việc huy động vốn ngôn ngữ, cách biểu đạt ( lời nói, cử chỉ,
QU

hành động…)và người đồng đội – người “chốt” kết quả cũng phải tư duy, nhanh
nhẹn và hoạt bát để cùng hoàn thành từ khoá trong thời gian nhanh nhất. Khi tiến
hành tổ chức hoạt động Luyện tập bằng các trò chơi đoán ý đồng đội trên lớp đã
nhận được phản hồi từ các em sự hứng khởi, vui vẻ bởi những cách các bạn diễn tả,
nhập tâm, đôi lúc có sự tiếc khi đồng đội không đoán ra ý của mình…tất cả tạo nên
M

âm hưởng của tiết học, bài học, theo tôi đó là một thành công lớn của người giáo
viên. Với cách sử dụng PPDH này trong tiến trình tổ chức dạy – học trên lớp không

chỉ ở khâu kết thúc bài học mà hoạt động khởi động, hình thành kiến thức cũng có
thể vận hành đối với bất kì bài học hay chủ đề nào. Ở đề tài này tôi chỉ trình bày một
ví dụ minh hoạ.
Ví dụ minh hoạ 7: Sau khi học xong bài 16 “ Các dân tộc trên đất nước Việt
Y

Nam ” GV tổ chức Luyện tập : thực hiện trò chơi “đoán ý đồng đội”
DẠ

Bước 1: GV yêu cầu HS lựa chọn bạn để thực hiện trò chơi ( 1 HS ghi chép từ khoá
lên bảng, 1 HS diễn tả từ khoá)

27
Bước 2: GV phổ biến luật chơi: HS diễn tả dưới nhiều hình thức nhưng không được
nhắc đến từ khoá GV đã chuẩn bị sẵn; Nếu từ nào người diễn đạt khó thực hiện thì
để đảm bảo thời gian hô lớn “Bỏ qua”, trong thời gian 5 phút hoàn thành 10 từ khoá

L
bí mật liên quan đến kiến thức cơ bản của bài 16 “ Các dân tộc trên đất nước Việt

IA
Nam” – Lịch sử 10 – bộ CD.
GV có thể gợi ý định hướng bạn diễn tả từ khoá như: từ này gồm mấy từ? từ thứ
nhất như thế nào đó? Từ này có liên quan đến gia đình, bạn bè, thầy cô giáo thời

C
cấp 2…( chú ý không được nhắc tới từ khoá đã cho)

FI
Bước 3: HS tiến hành trò chơi – cặp đôi dưới sự điều hành của GV và sự cổ vũ của
cả lớp ( mỗi từ khoá được giải mã của “cặp đôi ăn ý”)

OF
Bước 4: nhận xét và đánh giá tính giáo dục của trò chơi đoán ý đồng đội
Gợi ý một số từ khoá của trò chơi

DÂN TỘC KINH DÂN TỘC THIỂU SỐ


NGỮ HỆ ƠN NGỮ HỆ NAM Á
RUỘNG BẬC THANG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
NH
DU CANH NƯƠNG RẪY
GỐM BÁT TRÀNG RƯỢU CẦN
DỆT THỔ CẨM DỆT LỤA TƠ TẰM
Y

CHỢ NỔI CHỢ PHIÊN


QU

CƠM TẺ CỬA HÀNG TIỆN LỢI


CỒNG CHIÊNG KHĂN MỎ QUẠ
THỜ CÚNG TỔ TIÊN NHÀ TRỆT
M

Một số hình ảnh thực hành - Phụ lục 4


3.3. Sử dụng phương pháp “Bản đồ tư duy”

PPDH bằng bản đồ tư duy là PPDH chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách
học, cách tự học nhằm hướng tới phát triển năng lực tìm tòi, đào sâu, mở rộng một
ý tưởng, hệ thống hoá một chủ đề hay một mạch kiến thức…bằng cách kết hợp việc
sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. HS
Y

tự ghi chép kiến thức và sáng tạo biểu hiện nội dung bằng từ khoá và ý chính, ý
phụ…bằng các màu sắc,hình ảnh và chữ viết. Khi tự ghi theo cách hiểu của chính
DẠ

mình, HS sẽ chủ động hơn, tích cực học tập và ghi nhớ bền vững hơn, dễ mở rộng
và đào sâu ý tưởng. Mỗi người ghi theo một cách khác nhau, không rập khuôn, máy
móc, dễ phát triển ý tưởng bằng cách vẽ nhánh, phát huy được sáng tạo

28
PPDH bằng bản đồ tư duy là PPDH mà HS thực hiện nhiệm vụ học tập thông
qua việc thiết lập bản đồ tư duy. Sử dụng PPDH bằng bản đồ tư duy trước, trong và
sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá và kiểm tra tri thức đều

L
góp phần phát triển năng lực và phẩm chất của HS.

IA
Quy trình thực hiện
Hoạt động 1: Lập bản đồ tư duy

C
HS lập bản đồ tư duy theo nhóm hoặc cá nhân với các gợi ý liên quan đến chủ
đề kiến thức của bài học

FI
Bước 1: chọn từ trung tâm ( hay còn gọi là từ khoá) là tên của bài hay chủ đề
hay một nội dung kiến thức cần khai thác hoặc là một hình ảnh, hình vẽ mà ta cần

OF
khai thác.
Bước 2: Vẽ nhánh cấp 1 là các nội dung chính của bài học hay chủ đề đó (
hay tên mục của SGK)
Bước 3: Vẽ nhánh cấp 2,3,…và hoàn thiện bản đồ tư duy. Các nhánh con cấp
ƠN
2,3,…chính là các nhánh con của nhánh con trước đó. Hay nói rõ hơn nhánh con
2,3,…là các ý triển khai của nhánh trước đó.
Hoạt động 2: Báo cáo thuyết trình về bản đồ tư duy
NH
Một vài HS hoặc đại diện của nhóm HS lên báo cáo, thuyết trình về bản đồ tư
duy mà nhóm mình đã thiết lập. Hoạt động này vừa giúp biết rõ việc hiểu kiến thức
của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đông người,
giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm phát triển
năng lực và phẩm chất của HS hiện nay.
Y

Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thành bản đồ tư duy
QU

GV tổ chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy
về kiến thức bài học. GV là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh bản đồ tư
duy, từ đó hướng các em phát triển năng lực chung, năng lực đặc thù và phẩm chất
của người học.
M

Một số lưu ý: những điều cần tránh khi thiết lập bản đồ tư duy
+ ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng

+ ghi chép quá nhiều ý không cần thiết


+ dành quá nhiều thời gian để ghi chép
GV cần khuyến khích, tạo cơ hội cho HS tự viết, vẽ lập bản đồ tư duy và thảo
Y

luận nhóm để các em tập dượt phân tích, tổng hợp, so sánh,…rút ra kiến thức, hạn
DẠ

chế của việc HS chỉ được xem bản đồ tư duy có tính chất minh hoạ kiến thức. GV
cần tránh tư tưởng “ngại” cho HS thực hành, thảo luận vì sợ mất thời gian, cháy giáo
án hay sợ lớp học ồn …

29
Vì bản đồ tư duy là hướng mở và mỗi người có cách tiếp cận, cách hiểu của
mình nên không yêu cầu tất cả các em phải vẽ, viết giống nhau. Các nhánh của bản
đồ tư duy có thể là đường thẳng hoặc đường cong, tuy nhiên theo các nhà nghiên

L
cứu có ý kiến đa số cho thấy đường cong giúp kích thích não và mắt cảm thấy dễ

IA
chịu hơn khi nhìn vào các đường thẳng.
Với đề tài này tôi đã đưa ra hai cách thức chủ yếu dưới đây mà bản thân đã sử
dụng trong quá trình dạy học ở hoạt động Luyện tập – hoạt động cuối bài học mà

C
hiện nay nhiều GV chưa thực sự chú trọng. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng bản
đồ tư duy góp phần thực hiện mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất HS trong

FI
năm đầu tiên sử dụng SGK chương trình mới cấp THPT.
3.3.1. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng sơ đồ tư duy

OF
Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy vốn cùng nội hàm khái niệm, song ở đề tài tôi
nghiên cứu muốn trao đổi, chia sẻ dưới dạng một trong hai ý nhỏ của bản đồ tư duy.
Sở dĩ nói như vậy bởi GV vận hành khi tổ chức hoạt động Luyện tập chỉ chiếm một
lượng thời gian rất ngắn so với hoạt động hình thành kiến thức mới hay hoạt động
ƠN
vận dụng và mở rộng ở nhà hoặc dự án học tập….
Ví dụ minh hoạ 8: Tôi lựa chọn Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng sơ đồ tư duy sau
khi kết thúc hoạt động hình thành kiến thức ở bài 15 “Một số thành tựu của văn
NH
minh Đại Việt ” – Lịch sử 10 – bộ CD năm học 2022 – 2023.
Mục tiêu:
Tóm tắt khái quát những thành tựu chủ yếu của văn minh Đại Việt, thông qua
đó GV đánh giá được mức độ hiểu bài, khả năng thực hành và vận dụng kiến thức
Y

của HS trong thời gian ngắn 5-7 phút. Sau đó cho HS nhận xét, nhìn nhận theo quan
điểm cá nhân về sản phẩm sơ đồ tư duy của bạn. Mặt khác khuyến khích khả năng
QU

tư duy, đánh giá vấn đề và liên hệ với thế hệ trẻ ngày nay khi thừa hưởng thành tựu
đồ sộ của quốc gia Đại Việt
Cách thức tổ chức thực hiện
Bước 1: GV cho chủ đề “ khái quát những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Đại
M

Việt”, yêu cầu HS trình bày cá nhân chủ đề trên theo sơ đồ tư duy trong thời gian 5
phút.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ, GV theo dõi và hỗ trợ, động viên và khuyến khích
kịp thời đối với HS e ngại hoặc chây lười trong hoạt động cuối bài học
Bước 3: HS báo cáo sản phẩm
Y

Bước 4: GV nhận xét, đánh giá cả quá trình HS thực hiện nhiệm vụ đến sản phẩm
Một số hình ảnh thực hành – Phụ lục 5
DẠ

3.3.2. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng sơ đồ trống


Sơ đồ trống là dạng sơ đồ không có nội dung bên trong, GV có thể chuẩn bị
các sơ đồ trống ở nhà và sau khi xong hoạt động hình thành kiến thức có thể dùng

30
sơ đồ đó để yêu cầu HS điền nội dung mình đã được học vào bên trong, hoặc GV có
thể giao cho các nhóm học sinh tự tạo các sơ đồ trống để nhóm khác điền nội dung
vào các sơ đồ đó. Với cách tổ chức hoạt động Luyện tập bằng sơ đồ trống bên cạnh

L
giúp HS phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, mà còn

IA
phát triển được các phẩm chất chủ yếu của người học là chăm chỉ, trung thực và
trách nhiệm.
Ví dụ minh hoạ 9: Bài 14 “ Cơ sở hình thành và quá trình phát triển của nền

C
văn minh Đại Việt” thuộc chủ đề 6 “MỘT SỐ NỀN VĂN MINH TRÊN ĐẤT NƯỚC
VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858) ” – Lịch sử 10 – bộ CD.

FI
Mục tiêu: Sau khi hoàn thành bài 14, HS khái quát được nội dung kiến thức
về quá trình phát triển của văn minh Đại Việt trên sơ đồ trống GV đã chuẩn bị sẵn

OF
(GV gợi ý một vài ý ở một số ô trống nhằm định hướng cho các em).
Cách thức tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuẩn bị sẵn sơ đồ trống ( có vài kênh chữ gợi ý, định hướng GV đánh
dấu màu sắc – màu đỏ). GV chia lớp thành hai nhóm điền nội dung vào sơ đồ trống

yêu cầu cụ thể: ƠN


này để hệ thống kiến thức đã được hình thành ở bài 14 trong thời gian 5 – 7 phút,

+ Cơ sở hình thành của văn minh Đại Việt


+ Quá trình phát triển của văn minh Đại Việt
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

31
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Thảo luận, thống nhất xác định hướng trình bày vào
sơ đồ GV đã cho

L
+ HS trong nhóm phân công các nhóm nhỏ theo từng ô của sơ đồ để hoàn

IA
thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định
+ GV theo dõi và hỗ trợ kịp thời cho các em

C
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động

FI
Các nhóm được phân công lần lượt dán sản phẩm lên bảng
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

OF
Các nhóm HS đưa ra nhận xét và đánh giá sản phẩm của nhau
GV bổ sung, nhận xét, đánh giá chung quá trình hoạt động của các nhóm. Cuối
cùng GV chuẩn hoá các kiến thức đã hình thành của mục tiêu bài học.
Một số hình ảnh thực hành – Phụ lục 6
3.4. Sử dụng phương pháp đóng vai ƠN
PPDH đóng vai là một trong những phương pháp đã và đang được GV sử
dụng khá nhiều trong dạy học Lịch sử, chủ yếu ở hoạt động hình thành kiến thức.
NH
Song ở đề tài này tôi chia sẻ cách thức sử dụng phương pháp đóng vai khi tổ chức
hoạt động Luyện tập. Qua thực nghiệm dạy học của bản thân trong năm học 2022 –
2023 lớp 10 là khối lớp vận hành SGK mới lần đầu tiên với phương pháp này cũng
khá bỡ ngỡ trong cách tổ chức hoạt động luyện tập. Với đề tài này tôi đưa ra hai
dạng đóng vai như sau: đóng vai hướng dẫn viên du lịch và đóng vai nhân vật trải
Y

nghiệm nhằm mục đích phát triển năng lực và phẩm chất HS của bộ môn.
QU

PPDH đóng vai có thể vận dụng trong dạng bài nội khoá và hoạt động ngoại
khoá. Trong giới hạn của đề tài, tôi xin chia sẻ cách sử dụng phương pháp đóng vai
khi tổ chức hoạt động Luyện tập bằng việc đóng vai hướng dẫn viên du lịch và nhân
vật trải nghiệm ( trải nghiệm ngay ở địa phương và trong trường học của HS).
M

Quy trình thực hiện:


Bước 1: GV căn cứ vào SGK, mục tiêu của bài học và nội dung kiến thức liên

quan hoạt động trong trường học ( đơn vị trường THPT Nam Yên Thành) và địa
phương ( Yên Thành – Nghệ An), từ đó chuyển giao nhiệm vụ cho HS.
Bước 2: GV chia nhóm và gợi ý các tiêu chí để hướng HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Các nhóm thảo luận, phân công công việc theo gợi ý của GV ( từ tiết
học trước đó)
Y

Bước 4: Báo cáo ( sản phẩm thực hiện trực tiếp trên lớp hoặc sản phẩm chuẩn
DẠ

bị ở nhà đã được giao nhiệm vụ từ tiết trước)


Bước 5: Nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức ( HS nhận xét, đánh giá cho
nhau; GV tổng hợp và định hướng)
Một số yêu cầu:

32
- GV căn cứ mục tiêu của bài học để lựa chọn đóng vai dưới hình thức nào phù
hợp với hoạt động Luyện tập
- GV có sự định hướng sát về nội dung để HS có sự chuẩn bị từ trước, có sự

L
phân công vai trò cụ thể tránh nhàm chán, tăng sự hấp dẫn.

IA
- Tình huống đóng vai phù hợp với trình độ học sinh và hoàn cảnh kinh tế của
lớp học, số lượng vai diễn khoảng 2 – 3 HS ( không nên quá nhiều). Tình
huống không nên quá dài, cần khuyến khích, động viên và mạnh dạn giao

C
nhiệm vụ cho những HS tính hơi nhút nhát, e dè trước tập thể.
Sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 năm học 2022 – 2023 để thực hiện sử dụng phương

FI
pháp đóng vai vào tổ chức hoạt động Luyện tập nhằm phát huy năng lực và phẩm
chất của HS, tôi đã lựa chọn hai dạng: đóng vai hướng dẫn viên du lịch và đóng vai

OF
nhân vật trải nghiệm. Ngoài mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất HS còn gắn
với nội dung bài học liên quan đến địa phương – quê hương của HS.
3.4.1. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng việc đóng vai hướng dẫn viên du lịch
Khi đề cập đến phương pháp đóng vai trong dạy học lịch sử, phần nhiều chúng
ƠN
ta hiểu liên quan đến nhân vật lịch sử hay tình huống xảy trong quá khứ ( bây giờ
dựng lại). Với đề tài nghiên cứu, tác giả đề xuất tiến hành: tổ chức hoạt động luyện
tập bằng việc đóng vai hướng dẫn viên du lịch. Với kiểu đóng vai này sẽ giúp học
sinh có những trải nghiệm thú vị. Học sinh thông qua vai diễn tự tưởng tượng, các
NH

em sẽ bộc lộ được khả năng tự nhận thức, khả năng giao tiếp, tự giải quyết vấn đề,
được rèn luyện khả năng thực hành, điều chỉnh hành vi thái độ theo hướng tích cực
trong cuộc sống.
Đây là trường hợp đóng vai mà nhóm chuyên môn chúng tôi đã và đang áp
Y

dụng trong quá trình dạy học lớp 10 năm học đầu tiên thực hiện CTGDPT mới,
chúng tôi thấy cách tổ chức này nhận được sự phản hồi tích cực từ học sinh và tạo
QU

ra sự hứng thú trong quá trình học tập. Cách thức này có thể tiến hành phù hợp ở
các chủ đề 3 (MỘT SỐ NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI), chủ đề 5( VĂN MINH
ĐÔNG NAM Á), chủ đề 6 ( MỘT SỐ NỀN VĂN MINH TRÊN ĐẤT NƯỚC TA)
– SGK Lịch sử 10 – bộ CD.
M

Ví dụ minh hoạ 10: Sau khi học xong bài 4 “ Sử học với một số lĩnh vực,
ngành nghề hiện đại” thuộc chủ đề “ VAI TRÒ CỦA SỬ HỌC”- Lịch sử 10 – bộ

CD.
Mục tiêu: Sau khi học xong bài 4 “ Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề
hiện đại” – Lịch sử 10 – bộ CD, trên cơ sở HS tiếp nhận được qua hoạt động hình
thành kiến thức giữa Sử học với công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá;
Y

Mối quan hệ Lịch sử, văn hoá với sự phát triển du lịch HS sẽ đóng vai hướng dẫn
viên du lịch ( HS đã được GV phân công nhiệm vụ từ tiết trước). Trong vai trò hướng
DẠ

dẫn viên du lịch HS sẽ quảng bá một điểm du lịch hấp dẫn có giá trị lịch sử và văn
hoá như mục tiêu của bài học đặt ra.
Cách thức tổ chức thực hiện

33
Bước 1: GV phân công nhiệm vụ cho nhóm HS gồm 2-3 người ( cách khoảng
1 buổi học trước đó) gợi ý : một nhóm tìm hiều về phố cổ Hội An ( kênh Hình 4.4 –
SGK tr.29) và một nhóm tìm hiểu về Quê Bác ( địa danh ở địa phương - tỉnh Nghệ

L
An). GV định hướng nội dung đóng vai: lịch sử hình thành, đặc điểm nổi bật, giá trị

IA
lịch sử, văn hoá…thời lượng: 3-4 phút.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ trước ở nhà, phân công vai hợp lí trong nhóm
( Ai thuyết trình? Ai thu thập tư liệu? Ai thiết kế? Ai phụ trách kĩ thuật? …). HS sử

C
dụng kĩ năng khai thác mạng Internet và kiến thức tin học ( trình chiếu, hiệu ứng,
Powerpoint, Canva…)

FI
Bước 3: - HS báo cáo sản phẩm ( các em đã gửi sản phẩm qua zalo hoặc
Messenger cho GV thẩm định nội dung trước tiết học): HS được chọn đóng vai

OF
hướng dẫn viên du lịch thực hiện trên lớp học sau khi học xong bài 4.
- Cả lớp đóng vai trò khách du lịch
- Khách du lịch ( HS dưới lớp) có thể đặt một vài câu hỏi liên quan đến nội
dung trình bày của nhóm.
ƠN
Bước 4: Cuối cùng GV nhận xét và đánh giá quá trình hoạt động của các nhóm
Một số hình ảnh thực hành - Phụ lục 7
3.4.2. Tổ chức hoạt động Luyện tập bằng việc đóng vai nhân vật trải nghiệm
NH
Nếu đóng vai hướng dẫn viên du lịch (tác giả đề xuất), HS sẽ thực hiện dưới
sự gợi ý định hướng của GV về một nội dung có liên quan đến bài học, nhưng khi
đóng vai nhân vật trải nghiệm HS trực tiếp được “tai nghe, mắt thấy”, thậm chí được
thực hành. GV chú ý lồng ghép phù hợp giữa kế hoạch dạy học, kế hoạch giáo dục
của bộ môn với kế hoạch hoạt động phong trào của đơn vị. Đây cũng là một trong
Y

những hoạt động trải nghiệm ngay tại trường THPT Nam Yên Thành – nơi các em
QU

học tập. Qua hoạt động trải nghiệm này HS được đặt vào tâm thế người thật – việc
thật nên năng lực ( cả NL chung và NL đặc thù) và phẩm chất phát huy hiệu quả.
Ví dụ minh hoạ 11: Sau khi học xong bài 12 “ Văn minh Văn Lang – Âu Lạc”
– Lịch sử 10 – bộ CD, GV định hướng cho HS trải nghiệm thực tế ở địa phương và
hoạt động của Đoàn thanh niên trong nhà trường đón tết cổ truyền của dân tộc.
M

Mục tiêu: Giới thiệu, tìm hiểu và liên hệ bài học vào cuộc sống thường ngày

của HS một nét thành tựu tiêu biểu về đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu
Lạc đang còn lưu giữ đến nay ngay tại địa phương. Đó là các em được chiêm nghiệm
phong tục tốt đẹp của dân tộc – tục gói bánh chưng đón Tết. HS được thực hành gói
bánh và cảm nhận không khí của những ngày giáp Tết nguyên đán ngay tại trường
và lớp học của mình.
Y

Tôi lựa chọn hình thức tổ chức luyện tập bằng việc đóng vai nhân vật trải
DẠ

nghiệm thời điểm học xong bài 12 – Lịch sử 10 – bộ CD theo kế hoạch giáo dục của
đơn vị trường THPT Nam Yên Thành là cận sát với hoạt động thường niên của Đoàn
trường phát động trong đoàn viên, thanh niên: tổ chức Hội thi“ Ngày hội bánh chưng
xanh”( trước khi nghỉ Tết nguyên đán). Với cách thức này đã tạo ra không khí háo

34
hức, vui vẻ và “mong chờ” trong mỗi HS sau khi đã học ở trên lớp, bây giờ chuẩn
bị được hoá thân vào nhân vật trải nghiệm. Mặt khác đây còn là Hội thi giữa các chi
đoàn nên HS không những đóng vai nhân vật trải nghiệm mà năng lực thực hành

L
được các em chuẩn bị, tìm hiểu và “làm thử” rất sôi nổi. Môn học Lịch sử trở nên

IA
hấp dẫn và hứng khởi trong mỗi người HS đang học tập tại ngôi trường THPT Nam
Yên Thành. Từ đó những phẩm chất trách nhiệm, nhân ái, yêu nước càng được các
em khẳng định.

C
Một số hình ảnh thực hành - Phụ lục 8

FI
Ví dụ minh hoạ 12: Sau khi học xong bài 15 “ Một số thành tựu của văn minh
Đại Việt”- Lịch sử 10 – bộ CD, GV định hướng cho HS đóng vai nhân vật trải nghiệm
một số thành tựu tiêu biểu về hoạt động kinh tế ( Làng làm gốm – nồi đất) và tín

OF
ngưỡng thờ anh hùng có công với làng nước ( đền thờ sát hải đại vương Hoàng Tá
Thốn) ngay tại địa phương em: thuộc xã Viên Thành và xã Long Thành – huyện Yên
Thành.
Mục tiêu:
ƠN
Tương tự ví dụ minh hoạ 11 – HS đóng vai nhân vật trải nghiệm ngay tại
trường học, lớp học của mình thì trong ví dụ minh hoạ 12 này trên cơ sở hoạt động
hình thành kiến thức ở bài 15, các em sẽ “đưa” kiến thức đó về khảo nghiệm tại nơi
NH
ở của mình. Thành tựu đó giúp HS nhận ra kiến thức về văn minh Đại Việt hiện hữu
gần cạnh bên ta và nó đang diễn ra thường ngày. Từ đó niềm tự hào và trân quý “nét
riêng” của quê hương mình trong mỗi các em càng thôi thúc. Ý thức, trách nhiệm
trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống quê hương, đất nước của HS – thế hệ trẻ
hôm nay cứ như thế hình thành và phát triển.
Y

Cách thức tiến hành:


QU

Bước 1: GV nghiên cứu nội dung bài học có phần nào liên quan đến địa
phương ( gần nhà của HS trong lớp học), sau đó liên hệ với HS để định hướng cho
HS trải nghiệm ( thực hiện trước bài học, có minh chứng kèm theo)
Bước 2: HS được GV lựa chọn thực hiện nhiệm vụ. Cần gửi 1 bản qua Zalo (
M

Messenger, Gmail) cho GV thẩm định trước.


Bước 3: HS báo cáo hoạt động trải nghiệm sau khi học xong bài 15: cung cấp

hình ảnh ( trình chiếu lên máy chiếu hoặc Tivi) cùng với phát biểu quan điểm, cảm
tưởng của bản thân
Bước 4: HS cả lớp cùng lắng nghe qua nhân vật trải nghiệm, có thể trao đổi
một số thông tin bằng một số câu hỏi liên quan. Cuối cùng GV nhận xét, đánh giá.
Y

Một số dẫn chứng ( nhân vật trải nghiệm cung cấp ) – Phụ lục 9
DẠ

Tương tự nội dung của bài 15 làm minh chứng cho việc sử dụng PPDH đóng
vai nhân vật trải nghiệm khi tổ chức hoạt động Luyện tập, GV cũng có thể tiến hành
khi HS học xong bài 16 – Lịch sử 10 – bộ CD. Cụ thể tôi đã lựa chọn nội dung: hoá

35
thân làm một đồng bào dân tộc thiểu số chỉ một nét khác biệt so với người Kinh, về
đời sống vật chất( món ăn hoặc trang phục) về đời sống tinh thần ( tiếng nói, điệu
múa hoặc trò chơi).

L
Như vậy, cùng là đóng vai nhân vật trải nghiệm song qua hai ví dụ 11,12, tác

IA
giả đề tài nêu trên, lại thể hiện ở hai trường hợp khác nhau. Do đó GV cần nghiên
cứu kĩ việc lựa chọn nội dung của bài học và cách thức thực hiện phù hợp với đối
tượng HS ( môi trường học tập và địa phương đang sinh sống), với kế hoạch nhiệm

C
vụ năm học của đơn vị trường công tác. Với cách tổ chức và hướng dẫn học sinh
thực hiện đóng vai như trên, tôi thấy đây là chuyển biến mạnh mẽ trong đổi mới

FI
PPDH, GV là người hướng dẫn, quan sát, chỉ đạo quá trình học của học sinh còn học
sinh là người trực tiếp tham gia vào quá trình học, tự học, khám phá kiến thức.

OF
4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài
4.1. Mục đích khảo sát
Để tác giả nhìn nhận một cách khách quan đề tài nghiên cứu của mình về

ƠN
tính cấp thiết và tính khả thi, trên cơ sở đó tiếp tục nghiên cứu, chỉnh sửa, bổ sung
hoàn thiện nhằm mục đích đề tài sáng kiến được ghi nhận và đưa vào áp dụng thực
tiễn.
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
NH

4.2.1. Nội dung khảo sát


Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu hiện
nay không?
Y

- Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại,
QU

không?
4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tôi sử
dụng phương pháp khảo sát là trao đổi bằng công cụ hỗ trợ Gmail, Zalo theo hai tiêu
M

chí: tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được sử dụng trong đề tài là: Sử dụng
một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động luyện tập ở trường THPT.
Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng

điểm số.
+ Tính cần thiết: Rất cấp thiết (4 điểm); Cấp thiết (3 điểm); Ít cấp thiết (2
điểm); Không cần thiết (1 điểm).
Y

+ Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm); Khả thi (3 điểm); Ít khả thi ( 2 điểm); Không
khả thi (1 điểm).
DẠ

*Sử dụng phương tiện khảo sát: Tạo đường link khảo sát Google Drive
https://forms.gle/CQerWFs3teLYd9K88

36
Sau khi nhận kết quả thu được, tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống
kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình (𝑥̅ ) của các biện pháp đã được khảo sát bằng
phần mềm Excel, sau đó xếp theo mức để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.

L
4.3. Đối tượng khảo sát

IA
Do tính chất của đề tài nên tôi chọn đối tượng khảo sát: Giáo viên giảng dạy
bộ môn Lịch sử 10 - bộ Cánh Diều ở đơn vị công tác và các trường THPT trên địa

C
bàn lân cận, trong năm học 2022 – 2023. Tổng số tham gia khảo sát: 26 giáo viên.
4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

FI
đề xuất
4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

OF
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
Bảng 1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp được sử dụng trong tổ
chức hoạt động Luyện tập trong dạy học Lịch sử 10 – bộ Cánh Diều.

ƠN Các thông số
TT Các giải Mức
NH
pháp

X
1 Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề 3,52 4
Y

2 Phuong pháp trò chơi 3,53 4


QU

3 Phương pháp bản đồ tư duy 3,56 4


4 Phương pháp đóng vai 3,15 3
Điểm trung bình 3,44
M

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét
Kết quả khảo sát ở Bảng 1 cho thấy, các nhóm đối tượng được khảo sát đã

đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp được thực hiện trong hoạt động Luyện tập ở
trường THPT có mức độ cấp thiết cao, với điểm trung bình chung của cả 4 giải pháp 3,44
điểm. Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa
các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là 0,41).
Y

4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất


DẠ

Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Bảng 2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp được sử dụng trong tổ
chức hoạt động Luyện tập trong dạy học Lịch sử 10 – bộ Cánh Diều.

37
Các thông số
TT Các giải pháp Mức

L
IA
X
1 Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề 3,36 3

C
2 Phương pháp trò chơi 3,52 4

FI
3 Phương pháp bản đồ tư duy 3,57 4
4 Phương pháp đóng vai 3,15 3

OF
Điểm trung bình 3,40
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét:

ƠN
Kết quả khảo sát tính khả thi ở Bảng 2 cho thấy, các đối tượng tham gia khảo sát đã
đánh giá tính khả thi của các giải pháp được thực hiện trong tổ chức hoạt động Luyện tập
ở trường THPT tương đối đồng đều. Điểm trung bình chung của cả 4 giải pháp là 3,40
điểm. Mức độ tính khả thi của các biện pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách
NH
giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là
0, 42).
Đánh giá về tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp:
Bảng 1 và Bảng 2 cho thấy, các biện pháp có tính cầp thiết và tính khả thi cao. Trong
Y

đó, hầu hết các giải pháp đều tính cấp thiết cao hơn tính khả thi. Giải pháp có tính cấp thiết
và tính khả thi thấp nhất vẫn có điểm trung bình lớn hơn 3,1 điểm, tức là vẫn nằm trong
QU

khoảng cao của thang chấm 4 điểm tối đa. Điều này chứng tỏ các biện pháp của tác giả
đề xuất bước đầu đã được đa số cán bộ, giáo viên và học sinh đồng tình ủng hộ.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
1. Mục đích thực nghiệm
M

Thực nghiệm sư phạm là khâu không thể thiếu trong đề tài nghiên cứu nhằm
thuyết phục mọi người tính khả thi của đề tài và khả năng áp dụng một số phương

pháp dạy học tích cực mà tác giả đã đề cập vào thực tế dạy học, nhằm hướng tới mục
tiêu của ngành giáo dục nước nhà hiện nay. Tôi đã tiến hành TNSP tại đơn vị công
tác – trường THPT Nam Yên Thành trong bộ môn Lịch sử 10 – bộ CD năm học 2022
– 2023.
Y

2. Nhiệm vụ thực nghiệm


DẠ

Trong phạm vi của đề tài và khả năng tiến hành thực nghiệm – năm đầu tiên áp
dụng CT GDPT 2018 đối với khối lớp 10, tôi đã xác định các nhiệm vụ THSP cơ
bản như sau:

38
- Chọn đối tượng để tổ chức TNSP
- Xác định nội dung và phương pháp TNSP

L
- Chuẩn bị các kế hoạch bài dạy, phương tiện dạy học, công cụ đánh giá

IA
- Lập kế hoạch và tiến hành TNSP
- Xử lí kết quả TNSP và rút ra kết luận

C
3. Tiến hành thực nghiệm
3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm

FI
Quá trình thực nghiệm của tôi được tiến hành trong năm học 2022 – 2023 tại
trường THPT Nam Yên Thành ở các lớp 10 tôi được phân công giảng dạy. Tôi đã

OF
lựa chọn 2 lớp theo lựa chọn khối ban KHXH, tương đương về sĩ số, điểm đầu vào
lớp 10 và : 1 lớp đối chứng và 1 lớp thực nghiệm để dạy. Cụ thể:
Bảng 1: Các lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Lớp
10C1
Số học sinh
38
ƠN Lớp
10C2
Số học sinh
40
NH
Như vậy lớp thực nghiệm và đối chứng có tương đương nhau về sĩ số, tôi tiến
hành điều tra chất lượng ban đầu của hai lớp qua kết quả thi giữa kì 1 – năm học
2022 - 2023.
Bảng 2: Bảng thống kê kết quả thi giữa kì 1 môn Lịch sử của lớp ĐC và TN
Y

Kết quả thi giữa kì 2 môn lịch sử lớp 10 năm học 2022 -2023

QU

Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu


số
SL % SL % SL % SL %
10C1 38 7 21.1 20 52.6 10 26.3 0 0
M

10C2 40 9 22.5 20 50.0 11 27.5 0 0


Qua kết quả học tập bộ môn Lịch sử ở giữa kì 1 thì hai lớp ĐC và TN là tương

đương nhau về kết quả học tập môn Lịch sử. Loại giỏi ở lớp ĐC và TN là:(21.1%
và 22.5%) Khá là (52.6% và 50%), TB là (26.3% và 27.5%) không có học sinh điểm
yếu bộ môn.
Thời gian thực nghiệm: năm học : 2022 – 2023 ( Giữa học kì 2)
Y

3.2. Chọn nội dung thực nghiệm


DẠ

Đề tài nghiên cứu “Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ
chức hoạt động Luyện tập nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong
dạy học Lịch sử 10 – Bộ Cánh diều” để đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi và phổ

39
biến trong quá trình thực nghiệm tôi dẫn lựa một số PPDH tích cực, tiến hành ở 2
lớp lựa chọn thực nghiệm nêu trên cùng dạy một bài – bài 15 “ Một số thành tựu của
văn minh Đại Việt” – Lịch sử 10 – bộ CD.

L
3.3. Tiến hành thực nghiệm

IA
GV tổ chức thực nghiệm tại lớp 10C1 tại trường THPT tôi được phân công
giảng dạy năm học 2022 – 2023 theo cách tổ chức hoạt động Luyện tập bằng PPDH

C
tích cực ( PPDH “ Bản đồ tư duy”)
GV tổ chức thực nghiệm tại lớp 10C2 tại trường THPT tôi được phân công

FI
giảng dạy năm học 2022 – 2023 theo cách tổ chức hoạt động Luyện tập bằng PPDH
truyền thống ( thuyết trình, đàm thoại)

OF
4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Sau khi dạy Bài 15 : “Một số thành tựu của văn minh Đại Việt”, tôi đã cho
học sinh làm một bài thực hành ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tiến hành
kiểm tra cùng thời điểm ở cả hai lớp.
ƠN
Câu hỏi: Khái quát những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt trên
các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá? ( khuyến khích trình bày bằng sơ đồ tư
duy)
Một số kết quả thu được tại lớp thực nghiệm – Phụ lục 9
NH
Sau khi kiểm tra giữa kì 2 ( Bài 15 là một chủ đề trong ma trận kiểm tra ) , tôi
sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê toán học và thu được kết quả như
sau:
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Y

Xếp loại 10C1 10C2


QU

Tổng % Tổng %
Giỏi (9-10 điểm) 15 39.5 8 20.0
Khá (7-8 điểm) 23 60.5 21 52.5
M

Trung bình (5-6 điểm) 0 0 11 27.5


Yếu (<5 điểm) 0 0 0 0


Bảng 3: Tổng hợp kết quả thực nghiệm
Ngoài ra tôi tiến hành khảo sát ở 4 GV dạy bộ môn Lịch sử ở trường tôi công
tác về thực hiện sử dụng một số PPDH tích cực trong tổ chức hoạt động Luyện tập
Y

ngay năm học: 2022 – 2023, năm đầu tiên thực hiện CT GDPT 2018 và thu được kết
DẠ

quả dưới đây:


Kết quả

40
Khó thực
Tiếp tục thực Không tiếp
Năm học 2022 Dễ thực hiện hiện và hiệu
hiện và nhân tục sử dụng

L
- 2023 và có hiệu quả quả không
rộng
cao

IA
4/4 0/4 4/4 0/4
Giữa kì 2

C
100% 0% 80% 0%

FI
Bảng 4: Bảng khảo sát ý kiến của giáo viên
Qua phân tích kết quả thực nghiệm tôi thấy:

OF
Kết quả kiểm tra đã chứng minh rằng, ở các lớp thực nghiệm 100% số học
sinh đạt tỉ lệ điểm khá và giỏi cao hơn nhiều so với tỉ lệ này ở các lớp đối chứng.
Về phía học sinh trực tiếp được thực hành bằng một số PPDH tích cực ở phần
Luyện tập, các em thực sự cảm thấy vui vẻ, thấy sự hấp dẫn nhưng nhẹ nhàng từ bộ
môn Lịch sử. Đặc biệt khâu Luyện tập – kết thúc tiết học giờ đây không nhàm chán,
ƠN
khô cứng và cảm thấy ể oải, nặng nề. Các giờ học, tiết học khi chuyển sang bước
hoạt động Luyện tập thì phần đa trở thành giờ phát hiện, tìm tòi và chia sẻ của HS.
“Chúng em học tập, tiếp nhận kiến thức hào hứng hơn, lại được thể hiện năng
lực của mình nhiều hơn, cô ạ!” ( trích lời chia sẻ của em Xa Lê Na – Lớp 10C1)
NH

HS Nguyễn Thị Ngọc Ánh (A) – Lớp 10C1 cũng nhận xét sau giờ học :
“ Em cảm thấy vui hơn, việc tiếp thu bài nhanh hơn, dễ hiểu bài hơn. Cả lớp
học tập rất hứng thú, sôi nổi tham gia xây dựng bài. Nên tiếp tục có nhiều tiết học
như thế này nữa cô nhé ”…..
Y

Điều này khác hoàn toàn với lớp đối chứng là vẫn sử dụng PPDH truyền thống
QU

là chủ yếu, thì khâu Luyện tập vẫn mang sắc thái “mong” nhanh hết tiết học, cảm
giác nặng nề và ít để lại âm hưởng của một giờ học Lịch sử.
Về phía giáo viên: Nếu trước khi tiến hành áp dụng đề tài hầu hết GV đều lướt
nhanh khâu tổ chức Luyện tập, nhưng từ sau khi sử dụng một số PPDH tích cực ở
M

khâu kết thúc bài học thì phần lớn các GV đều tán đồng quan điểm tiếp tục sử dụng
và nhân rộng trong những năm học tiếp theo và chia sẻ với đồng nghiệp trường bạn.

Như vậy kết quả thực nghiệm cho thấy việc sử dụng PPDH tích cực trong tổ
chức hoạt động Luyện tập nhằm phát triển năng lực và phẩm chất HS rất cần thiết
và thực hiện đúng chủ trương, mục tiêu của ngành giáo dục nước ta trong thời đại
hội nhập.
Y
DẠ

41
C. KẾT LUẬN
I. Những đóng góp của đề tài

L
1. Tính mới của đề tài

IA
Đề tài đã hệ thống được một số PPDH tích cực đáp ứng yêu cầu của CTGDPT
mới để tiến hành vào tổ chức hoạt động Luyện tập trong giảng dạy môn Lịch sử lớp
10 – bộ Cánh Diều, nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của HS nâng cao hiệu

C
quả dạy học bộ môn.
Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu tác giả đã vừa thử nghiệm vừa rút kinh

FI
nghiệm về cách tổ chức hoạt động Luyện tập xuyên suốt SGK Lịch sử 10 – bộ Cánh
Diều ( từ bài 1 đến bài 16), năm đầu tiên thực hiện CTGDPT 2018 đối với bậc THPT.

OF
2. Tính hiệu quả của đề tài
Đề tài SKKN “Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức
hoạt động Luyện tập nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong dạy học
Lịch sử 10 – Bộ Cánh diều” tôi tiến hành nghiên cứu trong năm học 2022 – 2023,
ƠN
năm học đầu tiên thực hiện CTGDPT 2018. Đề tài đã trình bày rất rõ ràng mục đích,
dễ vận hành ngay trong năm học của khối lớp 10 thực hiện chương trình SGK mới.
Bởi trong đề tài thể hiện việc sử dụng các PPDH tích cực gần như xuyên suốt các
chủ đề của SGK – Lịch sử 10 – bộ Cánh Diều.
NH
Với tinh thần sẵn sàng đổi mới, chú trọng PPDH trên cơ sở nghiên cứu kĩ
CTGDPT 2018 cùng với kinh nghiệm 18 năm công tác, mặc dù vừa thực hiện vừa
khảo nghiệm SGK mới nhưng tôi nhận thấy hiệu quả rất rõ ràng, không những GV
mà cả HS đang nhìn nhận bộ môn Lịch sử theo chiều hướng nhẹ nhành, tìm thấy
những khí thế mới mẻ và hứng khởi.
Y

Hoạt động Luyện tập được tổ chức thông qua PPDH tích cực đã góp phần
QU

phát triển được năng lực chung ( NL tự chủ, tự học, NL giao tiếp, hợp tác…) thì
năng lực đặc thù của môn học như NL tìm hiểu lịch sử, NL nhận thức và tư duy lịch
sử, NL vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống làm cho bài học, giờ học Lich sử
trở nên thú vị và không hề nhạt đi đến khâu cuối cùng. Giờ học Lịch sử bớt nhàm
chán, bớt khô cứng, ngược lại gây sự hứng thú cho các em, các em cảm thấy “vui vẻ
M

và hạnh phúc”( cảm nhận chung của HS ).


Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, tôi đã lập được các tiêu chí

đánh giá sau khi sử dụng một số PPDH tích cực để tổ chức hoạt động Luyện tập
nhằm phát huy các năng lực của HS đó là: Năng lực khái quát, hệ thống kiến thức
sau khi hoàn thành bài học một cách khoa học và hiệu quả nhất đối với học sinh.
Năng lực thu thập và xử lý thông tin một cách nhanh và hiệu quả nhất. Năng lực tổ
Y

chức các hoạt động như vẽ sơ đồ, tổ chức các trò chơi ngay sau giờ học, tiến hành
trải nghiệm có định hướng....Song hành các phẩm chất của HS như chăm chỉ, trung
DẠ

thực, trách nhiệm, nhân ái và yêu nước cũng phát huy hiệu quả qua từng bài học.

42
II. Một số khó khăn khi áp dụng đề tài
Mặc dù đề tài mang lại hiệu quả cao trong dạy học Lịch sử nhưng thực tế quá
trình thực hiện đề tài tác giả nhận thấy có một số khó khăn, vướng mắc. Hướng

L
nghiên cứu của đề tài nó chỉ chiếm một vị trí rất nhỏ trong tiến trình dạy học và thực

IA
hiện trong năm học đầu tiên áp dụng SGK mới của CT GDPT 2018 nên hơi bỡ ngỡ,
lúng túng. Trong khi đó do tâm lí phần nhiều từ các nhà quản lí giáo dục, GV đang
xem nhẹ môn học nên “ngại đầu tư”, “ngại chuẩn bị”, bản thân học sinh chưa thực

C
sự đón nhận chương trình mới, chưa tích cực hợp tác dẫn đến quá trình thực hiện
gặp nhiều khó khăn.

FI
III. Kiến nghị, đề xuất

OF
1. Đối với các cấp quản lí giáo dục
Trong quá trình giao lưu và hội nhập quốc tế hiện nay, việc dạy – học không
chỉ trang bị kiến thức cho các em mà kỹ năng mềm hết sức quan trọng. Việc áp dụng
đổi mới cách tiếp cận bài học thông qua các PPDH tích cực là một hướng đi đúng và

ƠN
cần thiết. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này chỉ mang lại kết quả cao, bền
vững khi các cấp quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm từ khâu biên soạn sách giáo khoa,
tài liệu tham khảo đến đánh giá và ghi nhận sự bứt phá của GV. Đặc biệt, trang bị hệ
thống cơ sở vật chất như máy chiếu, máy tính, Ti vi, kết nối mạng Internet… phục vụ
NH
cho hoạt động dạy học đúng mực, nhất là khi thực hiện CTGDPT 2018.
2. Đối với tổ, nhóm bộ môn.
- Tăng cường sinh hoạt nhóm chuyên môn trường, liên trường để trao đổi, học hỏi
kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật tổ chức dạy học theo hướng
Y

phát triển năng lực học sinh.


- Tổ chức các đợt tập huấn chủ điểm, sinh hoạt chuyên đề để giáo viên có cơ hội tiếp
QU

thu, trau dồi chuyên môn, rút kinh nghiệm.


3. Đối với giáo viên.
Để tổ chức giờ dạy học lịch sử hiệu quả giáo viên cần xác định tư tưởng, tâm thế
đúng cho bản thân và học sinh: tầm quan trọng của các bài học lịch sử ; mục tiêu cụ
M

thể cho từng hoạt động. Giáo viên cần tạo sân chơi, hoạt động cho học sinh trong
giờ học: giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn học sinh làm việc, khám phá,

chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Đặc biệt, giáo viên cần không ngừng
học tập, nâng cao hiểu biết, không ngại khó, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động dạy học. Cần đa dạng hoá các hình thức dạy học ở phần Luyện tập,
hạn chế sử dụng cách thức tổ chức truyền thống từ đó phát huy tối đa các năng lực
Y

của HS sau quá trình tiếp thu và thực hành kiến thức ở trên lớp . Và cuối cùng, cần
dành thời gian và “thiện chí” cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả, năng lực tự
DẠ

học của học sinh để ghi nhận được sự phản hồi tích cực.

43
4. Đối với học sinh.
Học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo bài ở nhà, sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ học
tập bất cứ đâu, thời điểm nào mà GV chuyển giao. Từ kiến thức và kỹ năng cụ thể

L
trong giờ học trên lớp, học sinh tự rút ra cho mình phương pháp học tập, tự tìm tòi

IA
tài liệu, để rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực, phẩm chất của mình.
Sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ

C
chức hoạt động Luyện tập nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong
dạy học Lịch sử 10 – Bộ Cánh diều” là sự nghiên cứu tìm tòi và thể nghiệm vào thực

FI
tiễn giảng dạy của tác giả ngay năm học đầu tiên thực hiện CTGDPT mới – khối lớp
10, thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc đổi mới dạy
học Lịch sử. Tác giả rất mong muốn nhận được những góp ý từ các bạn đồng nghiệp,

OF
Hội đồng khoa học các cấp và bạn bè chia sẻ, góp ý, bổ sung để đề tài có thể hoàn thiện
hơn.

ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình

L
tổng thể.
2. Ban chap hanh TW khóa XI (2013), Nghị quyết hóị nghị TW8 khóa XI vế đóị

IA
mớị can ban tóan dịến gịaó duc va đaó taó, Ha Nóị.
3. Bộ GD&ĐT, Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường

C
trung học phổ thông.
4. Sách giáo khoa môn Lịch Sử khối 10 – Cánh Diều, NXB Đại học sư phạm

FI
5. Sách giáo viên môn Lịch Sử khối 10 – Cánh Diều, NXB Đại học sư phạm

OF
6. Bộ GD&ĐT, Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, NXB Giáo dục.
7. Từ điển thuật ngữ Lịch sử phổ thông - Phan Ngọc Liên – NXB Quốc gia Hà Nội
8. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt Kì 2,tháng 5/2018
9. Tạp chí Cộng sản, số 885-7/2016
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

L
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG PPDH TÍCH CỰC TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ ( DÙNG CHO GV)

IA
Để thực hiện thành công đề tài “Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực
trong tổ chức hoạt động Luyện tập nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh

C
trong dạy học Lịch sử 10 – Bộ Cánh diều” tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của
quý thầy (cô). Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau

FI
bằng cách đánh dấu X vào ô thầy (cô) lựa chọn.
Họ và tên GV:…………………………………Trường:…………………

OF
Câu 1: Thầy ( cô) đánh giá như thế nào về sử dụng PPDH tích cực khi tổ chức
hoạt động Luyện tập trong dạy học Lịch sử?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
ƠN
Ý kiến khác: …………………………………………………….
NH
Câu 2:Thầy ( cô) có thường xuyên sử dụng PPDH tích cực khi tổ chức hoạt động
Luyện tập trong dạy học?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Y

Không sử dụng
QU

Câu 3: Khi vận dụng PPDH tích cực khi tổ chức hoạt động Luyện tập trong dạy
học lịch sử thầy ( cô) đánh giá như thế nào về ưu điểm của PP này?
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh
Đảm bảo chuẩn kiến thức
M

Chuẩn bị công phu mất thời gian


HS được thể hiện mình trước đám đông

Tạo hứng thú học tập của học sinh


HS cảm thấy yêu thích, say mê môn Lịch sử
Câu 4:Theo thầy(cô) những khó khăn mà GV thường gặp khi tố chức hoạt động
Y

Luyện tập bằng PPDH tích cực là ( thầy cô có thể lựa chọn nhiều phương án)
DẠ

Mất thời gian, chuẩn bị công phu.


Khó đảm bảo tiến độ giờ học
Lúng túng về quy trình thực hiện

2
HS không hợp tác
Ý kiến khác:……………………………………………….

L
Cám ơn thầy, cô đã hợp tác!

IA
PHIẾU ĐIỀU TRA ( DÙNG CHO HỌC SINH)
Để thực hiện thành công đề tài “Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực
trong tổ chức hoạt động Luyện tập nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh

C
trong dạy học Lịch sử 10 – Bộ Cánh diều” tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của

FI
em. Em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu
X vào ô mà em lựa chọn.
Họ và tên:…………………………….Lớp:…….

OF
Câu 1:Em có suy nghĩ như thế nào khi được học một tiết học Lịch sử có sử dụng
PPDH tích cực ?
Được thể hiện mình trước đám đông

ƠN
Được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn
Dễ hiểu và nắm chắc kiến thức
Ý kiến khác:……………………………………………………………..
NH
Câu 2: Em hãy đánh dấu vào ô mà em chọn với các phương pháp mà GV sử
dụng trong dạy học (mỗi phương pháp chỉ được đánh một ô)
TT Các PP Rất thích Thích Bình thường Không
thích
Y

Thuyết trình
QU

1
2 Vấn đáp

3 Phát hiện và
giải quyết
vấn đề
M

4 Bản đồ tư
duy

5 Đóng vai

6 Trò chơi
Y

Cảm ơn sự hợp tác của em!


DẠ

3
Phụ lục 2: Sử dụng PPDH Trò chơi “tư duy ô chữ” – Ví dụ 5

L
C IA
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

4
Phụ lục 3: Sử dụng PPDH Trò chơi mảnh ghép kiến thức – Ví dụ 6

L
C IA
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

5
Phụ lục 4: Sử dụng PPDH Trò chơi “đoán ý đồng đội” – Ví dụ 7

L
C IA
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

6
Phụ lục 5: Sử dụng PPDH - Sơ đồ tư duy – Ví dụ 8

L
IA
C
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

7
Phụ lục 6: Sử dụng PPDH - Sơ đồ trống – Ví dụ 9

L
IA
C
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

8
Phụ lục 7: Sử dụng PPDH - Đóng vai Hướng dẫn viên du lịch – Ví dụ 10

L
C IA
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

9
DẠ
Y

M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
C IA
L

10
Phụ lục 8.1: Sử dụng PPDH đóng vai nhân vật trải nghiệm – Gói bánh chưng - ở
trường)

L
C IA
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

11
Phụ lục 8.2: HS đóng vai nhân vật trải nghiệm tại đền thờ Sát hải đại vương Hoàng
Tá Thốn – xã Long Thành ( gần nhà )

L
C IA
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

12
Phụ lục 8.3: HS đóng vai nhân vật trải nghiệm tại Làng làm nồi đất – xã Viên

L
Thành ( gần nhà )

C IA
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

13
Phụ lục 9: HÌNH ẢNH KẾT QUẢ SAU THỰC NGHIỆM TẠI LỚP THỰC

L
NGHIỆM

C IA
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

14
Phụ lục 10 : HÌNH ẢNH KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
CỦA CÁC GIẢI PHÁP

L
C IA
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

15
DẠ
Y

M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
C IA
L

16

You might also like