Professional Documents
Culture Documents
KHOA MARKETING
----------------
Đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HỌC
TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
1
MỤC LỤC
2
3.2.3.1. Nhập liệu .............................................................................................................. 23
3.2.3.2. Nghiên cứu mô tả dữ liệu ................................................................................... 23
3.2.3.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................................... 23
3.2.3.4. Kiểm định giá trị của thang đo .......................................................................... 24
3.2.3.5. Phân tích hồi quy ................................................................................................ 24
3.3. Xử lý và phân tích số liệu ......................................................................................... 25
3.3.1. Kết quả thống kê mô tả ...................................................................................... 25
3.3.1.1. Mô tả mẫu............................................................................................................ 25
3.3.1.2. Thống kê mô tả biến quan sát ........................................................................... 25
3.3.1.3. Thảo luận ............................................................................................................. 26
3.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo...................................................................... 26
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................................. 28
3.3.4. Phân tích hồi quy ................................................................................................ 30
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 34
4.1. Kết luận ..................................................................................................................... 34
4.2. Nhận xét ..................................................................................................................... 34
4.3. Khuyến nghị và giải pháp ........................................................................................ 34
4.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 36
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 39
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................... 39
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................................... 23
PHỤ LỤC 3 ...................................................................................................................... 43
3
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với giảng viên Vũ Trọng Nghĩa – Trường
Đại học Thương mại – Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình
thực hiện bài thảo luận.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên Trường Đại học Thương mại đã giành
thời gian trả lời bảng câu hỏi khảo sát và đóng góp ý kiến quý báu làm nguồn dữ liệu cho việc
phân tích và hình thành kết quả nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!
4
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1......................................................................................................................................12
Hình 2.2......................................................................................................................................17
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1......................................................................................................................................24
Bảng 3.2......................................................................................................................................27
6
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
8
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
9
Đồng thời, E-learning giúp giảng viên có thể theo dõi học viên một cách dễ dàng. Giảng viên có
thể đánh giá người học thông qua cách trả lời các bài kiểm tra hoặc các chủ đề thảo luận trên
diễn đàn. Điều này cũng giúp đánh giá một cách công bằng học lực của người học. Đối với các
tổ chức giáo dục, E-learning giúp giảm được các chi phí như chi phí đầu tư cho phòng học. Bên
cạnh đó, giảng viên đại học ngoài yêu cầu đứng lớp, họ còn phải dành thời gian cho nghiên cứu
khoa học, tham gia hội thảo, tư vấn nghề nghiệp… Do đó, đào tạo trực tuyến giúp Nhà trường
giải quyết những khó khăn về thời gian cho giảng viên. Đào tạo trực tuyến cho phép giảng viên
mang bài giảng của mình đến hàng trăm người học. Đối với xã hội, E-learning giúp thực hiện
nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời. Vì những hạn chế của mô hình học tập
truyền thống, nên chỉ những ai vượt qua các kỳ thi, học có đủ điều kiện về thời gian và tài chính
thì mới có thể vào được giảng đường đại học. Nhưng với đào tạo trực tuyến, cơ hội học tập có
thể mở ra với hầu hết mọi người khi mà họ không cần đến lớp, với kết nối Internet là đã có thể
nghe được những bài giảng của giảng viên. Các khóa học miễn phí của các trường đại học qua
hình thức MOOC giúp sinh viên đang học hoặc đã ra trường có thể dễ dàng bổ sung các kiến
thức và kỹ năng mới cần thiết cho công việc hiện tại và sau này.
Nhận thức về tính hữu dụng của công nghệ đề cập đến mức độ mà người dùng tin rằng
việc sử dụng công nghệ sẽ cải thiện hiệu suất làm việc, do đó nhận thức về tính hữu dụng
của E-learning đề cập đến mức độ mà người dùng tin rằng việc sử dụng E-learning có thể
cải thiện hiệu suất làm việc của người dùng. Nhận thức về tính hữu dụng có tác động tích
cực đáng kể đến ý định sử dụng đối với việc sử dụng các dịch vụ E-learning. Nhận thức
về tính hữu dụng của hệ thống E-learning càng cao thì người dùng càng có ý định tích
cực hơn đối với việc sử dụng; dẫn đến khả năng nó sẽ được sử dụng cao hơn.
Nhận thức về tính dễ sử dụng được dự kiến sẽ có tác động đến ý định của người dùng E-
learning. Theo Masrom, E-learning được coi là một hệ thống sử dụng Internet và công
nghệ web trong việc cung cấp thông tin và tương tác với sinh viên thông qua một giao
diện máy tính, do đó nhận thức về tính dễ sử dụng đối với các hệ thống E-learning đề cập
đến mức độ cảm nhận của người dùng về việc sử dụng công nghệ. Nhận thức về tính dễ
sử dụng đối với các chương trình E-learning cũng bao gồm cảm nhận của người học đối
với việc phân phối khoá học qua công nghệ (như website). Theo định nghĩa của Wu và
Liu (2013), thuật ngữ nhận thức tính dễ sử dụng đề cập đến mức độ mà sinh viên nhận
thấy rằng việc tham gia vào việc học tập trực tuyến không cần nỗ lực và dễ vận hành. Joo
& cộng sự đã sử dụng thuật ngữ dễ sử dụng trong bối cảnh học tập trực tuyến đề cập đến
11
mức độ mà một người tin rằng sử dụng giao diện cụ thể và phân phối nội dung dễ dàng.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Sahin & Shelley cho thấy nhu cầu về môi trường học tập
trực tuyến được thiết kế tốt và được thực hiện cẩn thận, đáp ứng nhu cầu và mong đợi của
sinh viên.
13
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Trần Hữu Tuấn (2021)
Dựa trên cơ sở lý thuyết và lý luận về mô hinh chấp nhận công nghệ TAM của Davis.
Nhóm tác giả đã đề xuất xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả học tập và
sự hài lòng của sinh viên đối với học tập kết hợp: Nghiên cứu trường hợp trường du lịch - Đại
học Huế gồm có 5 yếu tố đó là: Nhận thức dễ sử dụng, nhận thức tính hữu dụng, nhận thức sự
vui vẻ, tương tác với giảng viên, môi trường học tập trực tuyến, Năng lực bản thân. Nghiên cứu
chính thức của tác giả được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng
câu hỏi khảo sát gồm 27 câu hỏi, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá sự hài lòng của
sinh viên từ (1) hoàn toàn không đồng ý đến (5) hoàn toàn đồng ý và đã thu về 122 bảng trả lời.
Theo kết quả nghiên cứu yếu tố năng lực của bản thân bị bác bỏ và yếu tố môi trường học tập
và tương tác với giảng viên (β = 0,194, p < 0,05) là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng
của sinh viên, Tính dễ sử dụng (β = 0,175, p < 0,05) là yếu tố ảnh hưởng chính đến ý định và sự
hài lòng của sinh viên đối với các hệ thống E-learning, Sự vui vẻ và tính hữu dụng của việc học
tập trực tuyến (β = 0,611, p < 0,05) là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng và hiệu quả
học tập của sinh viên đối với học tập kết hợp.
Nghiên cứu của Lê Thị Hoài Lan (2021)
Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology
Acceptance Model) kết hợp với mô hình thuyết hành vi hợp lý TRA (Theory of Reasoned
Action) làm cơ sở cho việc nghiên cứu ý định học tập trực tuyến của sinh viên đại học trong bối
cảnh dịch Covid-19 từ đó đề xuất mô hình gồm có 6 yếu tố: Mức độ hỗ trợ, mức độ tương tác,
mức độ phản hồi, mức độ dễ sử dụng, mức độ hữu ích và yếu tố chủ quan. Tất cả các biến quan
sát được thiết kế để đo lường ý kiến của người trả lời với thang đo Likert 5 điểm (1= Kém, 2 =
Yếu, 3 = Trung bình, 4 = Khá và 5= Tốt). Kết quả nghiên cứu cho thấy biến mức độ hỗ trợ của
hệ thống học trực tiếp được sinh viên đánh giá khá cao cho thấy rằng Hệ thống học tập trực
tuyến có thể hỗ trợ tốt cho sinh viên trong mùa dịch và trong tương lại. Ngược lại yếu tố mức
độ phản hồi của hệ thống được sinh đánh giá chỉ ở mức trung binh cho thấy rằng hệ thống học
tập trực tuyến của Nhà trường không ổn định. Từ đó đưa ra một số đề xuất tác động hiệu quả
đến ý định học tập trực tuyến của sinh viên.
Nghiên cứu của Trần Đình Mạnh (2021)
Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng phương pháp khảo sát trên 150 sinh viên đang
học tập tại Trường Đại học Lâm nghiệp, sau đó phân tích số liệu bằng các phương pháp thống
kê đa biến như Cronbach’s alpha, EFA và hồi quy tuyến tính. Mục tiêu của nghiên cứu là xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả học trực tuyến của sinh viên trong thời gian ứng phó
với dịch bệnh Covid-19. Nghiên cứu đã lập ra 4 nhóm yếu tố đại diện, gồm: Công nghệ, phương
pháp giảng dạy của giảng viên, sinh viên, bối cảnh khóa học. Nghiên cứu cũng cho thấy, cả 4
nhân tố này đều có ảnh hưởng thuận chiều tới hiệu quả học trực tuyến của sinh viên, trong đó
công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2022)
14
Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn sâu và tọa đàm để
tìm hiểu thực trạng một số yếu tố ảnh hưởng đến dạy học trực tuyến của giáo viên trung học phổ
thông tại Hà Nội 1. Đối tượng khảo sát gồm 106 giáo viên, 02 giáo viên và 10 học sinh ở cả khu
vực ngoại thành và nội thành Hà Nội. Nội dung khảo sát bao gồm các yếu tố cá nhân, học sinh
và điều kiện truy cập liên quan đến dạy học trực tuyến. Số liệu thu thập được xử lí trên phần
mềm SPSS và phân tích theo công thức tính trung bình và giá trị khoảng cách. Bài viết nêu lên
thực trạng ba yếu tố chính ảnh hưởng đến việc dạy học trực tuyến của giáo viên trung học phổ
thông hiện nay là: Cá nhân, học sinh và điều kiện truy cập. Trong đó, một số yếu tố ảnh hưởng
tốt như: Kĩ năng sử dụng máy tính, kĩ năng thuyết trình, sự chuẩn bị thiết bị của học sinh…; một
số yếu tố ảnh hưởng không tốt như: Sức khỏe, động lực làm việc, trình độ ngoại ngữ của giáo
viên, sự tự giác, sự tập trung, sự tương tác của học sinh, đường truyền internet, nhà trường cung
cấp máy tính và phần mềm… Bài viết cũng đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học trực tuyến trong các trường trung học phổ thông trong thời gian tiếp theo.
Nghiên cứu của ThS. Nguyễn Thị Bích Liên (2023)
Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
để tìm hiểu các yếu tố rào cản ảnh hưởng đến việc học online của sinh viên các trường đại học
tại TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung với sự tham gia của 20 sinh viên để thẩm định mô hình và thang đo các yếu tố rào cản.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện với mẫu 424 sinh viên được chọn theo
phương pháp chọn mẫu thuận tiện để đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo, kiểm định mô
hình nghiên cứu và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rào cản. Bài viết xác định được
4 nhóm rào cản chính ảnh hưởng đến việc học online của sinh viên, gồm: Rào cản kinh tế, rào
cản tâm lý, rào cản tương tác và rào cản môi trường. Trong đó, rào cản môi trường được đánh
giá cao nhất (4.12), do sự phụ thuộc vào điện và kết nối Internet. Rào cản kinh tế được đánh giá
thấp nhất (3.00), do sinh viên không thấy yếu tố này là quá lớn khi tham gia học online. Bài viết
cũng đề xuất 4 nhóm giải pháp góp phần tháo dỡ những rào cản trở ngại mà sinh viên gặp phải
trong quá trình học online, gồm: Tháo dỡ rào cản về kinh tế, nâng cao sự tương tác, khắc phục
rào cản tâm lý và khắc phục rào cản về môi trường.
Nghiên cứu của Bùi Đình Phú và Chử Thị Thu Hường (2021)
Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp khảo sát để thu thập dữ liệu
từ 300 sinh viên Trường Đại học Ngoại thương về các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm học
trực tuyến. Bài viết dùng phân tích nhân tố để giảm số chiều của dữ liệu và xác định các nhóm
yếu tố chính. Bài viết cũng dùng phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các nhóm yếu tố đến trải nghiệm học tập của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho biết có bốn
nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến trải nghiệm học trực tuyến của sinh viên, bao gồm: Yếu tố
tương tác, yếu tố việc học, yếu tố nền tảng và yếu tố cá nhân hóa. Trong đó, yếu tố tương tác và
15
yếu tố việc học có ảnh hưởng lớn nhất, theo sau là yếu tố nền tảng và yếu tố cá nhân hóa. Bài
viết cũng đưa ra một số giải pháp để cải thiện trải nghiệm học trực tuyến cho sinh viên, như:
Nâng cao chất lượng và tính linh hoạt của nền tảng, thúc đẩy sự tham gia và giao tiếp giữa giáo
viên và sinh viên, thiết kế các hoạt động học phù hợp với mục tiêu và khả năng của sinh viên và
cá nhân hóa các nội dung và phương pháp học.
Nghiên cứu của Phương Hà (2021)
Dựa trên các cơ sở lý luận về hiệu quả học trực tuyến cũng như mô hình chấp nhận công
nghệ TAM tác giả đã xây dựng 4 yếu tố ảnh đến nhận thức và thái độ của sinh viên về tính gần
gũi người dùng (PEOU) và tính hữu dụng (PU) của hệ thống học trực tuyến, 4 yếu tố đó là: Năng
lực sử dụng máy tính (CSE), tác động từ mối quan hệ xã hội (INI), tác động bên ngoài (EXI) và
tính tương tác của môi trường (SI). Bài viết sử dụng phương pháp định lượng để phân tích kết
quả khảo sát trực tuyến của 856 sinh viên của một trường đại học Việt Nam có bốn chi nhánh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy CSE và SI ảnh hưởng trực tiếp tới PEOU, trong khi INI và PU ảnh
hưởng trực tiếp tới thái độ của sinh viên về việc học trực tuyến. Điều này có nghĩa là, nếu sinh
viên có năng lực sử dụng máy tính cao và môi trường học trực tuyến có tính tương tác cao, các
em sẽ cảm thấy dễ dàng và thoải mái khi sử dụng hệ thống này. Ngoài ra, nếu sinh viên nhận
thấy được lợi ích của hình thức học trực tuyến từ các yếu tố xã hội, các em sẽ có thái độ tích cực
và chấp nhận phương án này. Tuy nhiên, bài viết không tìm được mối liên hệ trực tiếp giữa
PEOU và thái độ của sinh viên, có thể do các em chưa quen với hình thức này trong bối cảnh
khẩn cấp.
Nghiên cứu của Phạm Ánh Tuyết, Hoàng Thu Ba (2022)
Nghiên cứu sử dụng mô hình nghiên cứu gồm tám biến độc lập (nhân tố ẩn) và một biến
phụ thuộc (động lực học tập trực tuyến). Các biến độc lập là: Thách thức, Đặc điểm của các môn
học chuyên ngành, Kinh nghiệm học tập trực tuyến, Lợi ích, Môi trường, Tính chủ động, Phương
pháp giảng dạy của giảng viên và Sở thích. Biến phụ thuộc được đo bằng năm biến quan sát
được. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập trực tuyến của
sinh viên bao gồm Thách thức, Đặc điểm của các môn học chuyên ngành, Kinh nghiệm học tập
trực tuyến, Lợi ích và Môi trường. Những yếu tố này có ảnh hưởng tích cực đến động lực học
tập trực tuyến, ngoại trừ yếu tố “Thách thức” có ảnh hưởng ngược lại. Các yếu tố Tính chủ động,
Sở thích và Phương pháp giảng dạy của giảng viên không có ảnh hưởng đáng kể đến động lực
học tập trực tuyến. Trong số các biến kiểm soát, số kỳ học trực tuyến và thiết bị sử dụng cho học
tập trực tuyến có ảnh hưởng đáng kể đến động lực học tập trực tuyến. Mô hình nghiên cứu giải
thích được 71% phương sai của động lực học tập trực tuyến của sinh viên.
TỔNG KẾT VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA CÁC CUỘC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Từ kết quả của 10 nghiên cứu trên, ta thấy rằng đa số các nhà nghiên cứu đều sử dụng lý
thuyết từ mô hình chấp nhận công nghệ TAM để đo lường hiệu quả học trực tuyến của sinh viên
16
thống qua hai yếu tố “ Sự hữu dụng của công nghệ” và “Sự thuận tiện của công nghệ”. Bên cạnh
các yếu tố về công nghệ, các nghiên cứu đã xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
học trực tuyến của sinh viên liên quan đến các vấn đề của giảng viên, sinh viên và môi trường
học như: Tương tác với giảng viên, sự vui vẻ, môi trường học tập trực tuyến, năng lực của sinh
viên, phương pháp giảng dạy của giảng viên,... Các nghiên cứu chỉnh thức sử dụng phương pháp
định lượng và sử dụng bảng khảo sát để thu thập dữ liệu từ sinh viên đại học về các yếu tố ảnh
hưởng đến việc học trực tuyến. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Trần
Hữu Tuấn (2021) các yếu tố: Nhận thức sự vui vẻ, tương tác với giảng viên và môi trường học
trực tuyến là những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả học tập trực tuyến cũng như sự hài
lòng của sinh viên.
2.3. Tổng quan về hệ thống học trực tuyến của trường Đại học Thương mại
Hiện nay Trường Đại học Thương mại áp dụng LMS trong đào tạo một số học phần đại
cương dành cho những khóa tuyển sinh kể từ khi Quyết định 1119/QĐ-ĐHTM có hiệu lực; cụ
thể là bắt đầu áp dụng cho Khóa 57 và Khóa 58 từ kỳ 2 năm học 2022 - 2023; hệ vừa làm vừa
học kì 1 năm học 2023 - 2024; trong tương lai hướng tới áp dụng cho chương trình đào tạo từ
xa (tuyển sinh năm 2023).
Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành “Quy chế đào tạo trình độ đại học”;
Căn cứ Quyết định số 1119/QĐ-ĐHTM ngày 21/7/2021 của Hiệu Trưởng Trường Đại học
Thương mại về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học của Trường Đại học Thương
mại. Khoản 4, mục 5 điểm (d) quy định “Căn cứ vào tình hình thực tế, Trường sẽ tổ chức giảng
dạy và học tập trực tuyến tối đa 30% tổng khối lượng của chương trình đào tạo”;
Xác định việc xây dựng kho học liệu trực tuyến và giảng dạy trực tuyến là rất cần thiết,
Nhà trường ngay lập tức đã tập trung đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống LMS (Learning
Management System). Việc phát triển LMS cho phép Nhà trường vận dụng phương pháp đào
tạo kết hợp (Blended learning) thông qua việc kết hợp phương thức học tập điện tử (E-Learning)
với phương thức dạy - học truyền thống nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và chất lượng
giáo dục.
Hệ thống LMS mang lại lợi ích cho cả sinh viên và giảng viên giảng dạy: LMS cho phép
sinh viên có thể đăng tải các dữ liệu bản mềm, file words, video, ghi âm lên hệ thống; các dữ
liệu được quản lý, phân loại theo danh mục, thời gian, loại tài liệu với độ bảo mật cao, dễ dàng
truy cập. Sinh viên có thể trao đổi bài học thông qua hệ thống chat, tin nhắn cũng có thể tương
tác với giảng viên qua đánh giá, email, tin nhắn riêng; chủ động trong quá trình học tập của
mình, điều này cho phép bất kỳ vấn đề khó khăn nào của sinh viên cũng sẽ được nhanh chóng
giải quyết.
17
2.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
2.4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa vào kết quả rút ra từ phần cơ sở lý luận thì nhóm chúng tôi đề xuất mô hình nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả học trực tuyến của sinh viên Trường Đại học Thương
mại gồm có 5 yếu tố là: Tính hữu dụng của công nghệ, Tính thuận tiện của công nghệ, Tương
tác với giảng viên, Nhận thức về sự vui vẻ và Môi trường học trực tuyến. Trong đó 2 yếu tố
“Tính hữu dụng của công nghệ”, “Tính thuận tiện của công nghệ” từ mô hình TAM, 3 yếu tố
còn lại là “ Tương tác với giảng viên”, “Nhận thức về sự vui vẻ” và “Môi trường học trực tuyến”
từ nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Nghĩa và Trần Hữu Tuấn. Nghiên cứu đề xuất sử dụng kế
thừa mô hình của Davis (1986) và yếu tố “Tương tác với giảng viên”, “Nhận thức về sự vui vẻ”
và “Môi trường học trực tuyến” của Nguyễn Thị Minh Nghĩa và Trần Hữu Tuấn để đo lường
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thương mại.
18
2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1 (H1): Sự hữu dụng của công nghệ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả học trực
tuyến của sinh viên Trường Đại học Thương mại.
- Giả thuyết 2 (H2): Sự thuận tiện của công nghệ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả học trực
tuyến của sinh viên Trường Đại học Thương mại.
- Giả thuyết 3 (H3): Tương tác với giảng viên ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả học trực
tuyến của sinh viên Trường Đại học Thương mại.
- Giả thuyết 4 (H4): Nhận thức về sự vui vẻ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả học trực tuyến
của sinh viên Trường Đại học Thương mại.
- Giả thuyết 5 (H5): Môi trường học trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả học trực
tuyến của sinh viên Trường Đại học Thương mại.
19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
THÔNG TIN VỀ HIỆU QUẢ HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN
20
2 Nhiều bài tập có thể được thực hiện trong môi trường HD2
học tập trực tuyến thay thế cho các lớp học truyền
thống
3 Tài liệu học tập và các hoạt động trong khóa học điện HD3
tử đã giúp tôi cải thiện kết quả học tập
4 Tiến hành thuyết trình dễ dàng hơn khi học trực tuyến HD4
Sự thuận tiện của công nghệ
5 Khóa học được tổ chức rõ ràng và dễ hiểu trên hệ TT1
thống E-learning
6 Nội dung và nhiệm vụ được hiển thị rõ ràng trên giao TT2
diện hệ thống
7 Hệ thống E-learning đáng tin cậy và ổn định (không bị TT3
quá tải và các nhiệm vụ đã gửi không bị mất đi)
8 Việc tìm kiếm các hoạt động trong môi trường học TT4
trực tuyến trên hệ thống E-learning đơn giản. Nguyễn Thị
Tương tác với giảng viên Minh Nghĩa,
9 Giảng viên giúp tôi trở nên năng động trong các cuộc TTG Trần Hữu Tuấn
thảo luận trên lớp V1 (2021)
10 Tôi học tốt hơn khi được giảng viên hướng dẫn trực TTG
tuyến V2
11 Tôi cảm thấy các hướng dẫn tại lớp thu hút và rất hữu TTG
ích V3
12 Tôi có thể dễ dàng tương tác với giảng viên trong quá TTG
trình thảo luận V4
Nhận thức sự vui vẻ
13 Tôi thích tham gia vào các lớp học trực tuyến trên hệ VV1
thống E-Learning
14 Tôi cảm thấy học trực tuyến cải thiện khả năng sáng VV2
tạo của mình
15 Tôi cảm thấy học trực tuyến giúp tôi cải thiện trí tưởng VV3
tượng của mình bằng cách thu nhận được nhiều thông
tin
Môi trường học tập
16 Nội dung của khóa học trên lớp thu hút tôi MT1
17 Bài giảng của khóa học thú vị và tôi thích tham dự lớp MT2
học trực tuyến
21
18 Tôi có thể chia sẻ kinh nghiệm học tập với các sinh MT3
viên khác
19 Tôi có thể dễ dàng giao tiếp với các sinh viên khác MT4
Hiệu quả học trực tuyến của sinh viên Trường Đại học
Thương mại
20 Sự hữu dụng của công nghệ giúp tôi học tập hiệu quả HQ1
hơn
21 Sự thuận tiện của công nghệ giúp tôi học tập hiểu quả HQ2
hơn
22 Tương tác, trao đổi với giảng viên trong quá trình HQ3
học tập trực tuyến giúp tôi học hiệu quả hơn
23 Tôi cảm thấy học tập trực tuyến mang lại sự vui vẻ HQ4
24 Môi trường học trực tuyến giúp tôi học tập hiệu quả HQ5
hơn
22
3.2.3.1. Nhập liệu
Định dạng và đặc tính của các biến ở trang Variable view trong SPSS: Name, Type, Width,
Decimals, Label, Value, Missing, Columns, Align, Measure… Dùng lệnh Frequency để phát
hiện các dữ liệu lỗi, sau đó kiểm tra lại và điều chỉnh cho phù hợp.
23
(Nguồn: Nunnally & cộng sự 1994, trích bởi Nguyễn Đình Thọ, 2013)
24
3.3. Xử lý và phân tích số liệu
3.3.1. Kết quả thống kê mô tả
3.3.1.1. Mô tả mẫu
Theo kích thước mẫu đã được xác định ở mục trước là 315. Do đó, để đảm bảo độ tin cậy
và tính đại diện của mẫu nghiên cứu 322 bảng khảo sát đã được phát ra.
Theo thực tế, kết quả thu về có 22 mẫu không hợp lệ (6,83%) do trả lời sai yêu cầu, thiếu
hoặc bỏ sót thông tin và 300 mẫu hợp lệ (93,16%) được sử dụng làm dữ liệu phân tích.
3.3.1.2. Thống kê mô tả biến quan sát
Dựa trên phương pháp nghiên cứu đã trình bày, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống
kê tần số các thông tin gồm: Ngành đang theo học, năm đang học, số học phần học trực tuyến.
Cụ thể được trình bày trong bảng sau:
25
Bốn học phần 25 8,3
- Ngành học: Qua kết quả khảo sát, ngành học của sinh viên được khảo sát chủ yếu là ngành
học Marketing (29%) và Quản trị thương hiệu (12,3%). Còn các sinh viên theo học các ngành
học khác như Kế toán - Kiểm toán, Thương mại điện tử, Quản trị kinh doanh, Thương mại quốc
tế, Luật kinh tế, Khách sạn - Du lịch, Logistic, Quản trị nhân lực và Quản trị hệ thống thông tin
đều có tỷ trọng dao động từ 3,6% đến 9,3%.
- Năm đang học: Theo kết quả nhận được từ khảo sát, việc học tập trực tuyến tại trường đại
học Thương mại phổ biến với tất cả các sinh viên. Sinh viên năm hai chiếm tỷ trọng cao nhất
chiếm 57,3% Đứng vị trí thứ hai là sinh viên năm ba chiếm 22%, cuối cùng là sinh viên năm
nhất và sinh viên năm tư lần lượt chiếm tỷ trọng 9,7% và 11%.
- Số học phần học trực tuyến: Có 62,7% trên tổng số 300 phiếu có số lượng hai học phần học
trực tuyến, chiếm tỷ lệ lớn thứ hai là số lượng ba học phần trực tuyến với tỷ lệ 13,7%, tiếp theo
là số lượng một học phần trực tuyến với 15,3%, còn 8,3% là tỷ lệ của số lượng học bốn học phần
trực tuyến.
Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
26
Sự thuận tiện của công nghệ (TT): Cronbach’s Alpha = 0.744
Hiệu quả học trực tuyến của sinh viên Trường Đại học Thương mại (HQ):
Cronbach’s Alpha = 0.800
27
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo
Như vậy, qua kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo, có 19 biến quan sát của 5 thang đo
sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA, những biến quan sát này giữ nguyên theo
những biến quan sát ban đầu đưa vào mô hình. Ngoài ra, 5 biến quan sát của hiệu quả học trực
tuyến sẽ được đưa vào phân tích nhân tố.
Kết quả tiến hành phân tích nhân tố cho thấy, 5 nhân tố được rút ra khi tiến hành phân tích
nhân tố. Kết quả của Tổng phương sai trích dẫn được ghi nhận 62,004% > 50%, khi đó có thể
phát biểu rằng các nhân tố trong nghiên cứu giải thích được 62,004% sự biến thiên của dữ liệu
nghiên cứu.
28
- Phép xoay Varimax: Thể hiện giá trị phân biệt và giá trị hội tụ của từng khái niệm
nghiên cứu.
Như đã trình bày trong chương phương pháp nghiên cứu, để thang đo đạt giá trị hội tụ thì
hệ số tải nhân tố phải có giá trị lớn hơn 0.5 giữa các biến trong cùng một khái niệm và để đạt giá
trị phân biệt thì đòi hỏi chênh lệch hệ số tải nhân tố giữa các biến đó phải tối thiểu 0.3. Qua kết
quả phân tích thì các hệ số của nghiên cứu đều thỏa điều kiện của phân tích nhân tố nên sau khi
phân tích nhân tố thì các nhân tố độc lập này được giữ nguyên, không bị tăng thêm hoặc giảm
đi nhân tố.
Phân tích nhân tố được thực hiện nhằm đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt của thang đo,
việc phân tố theo từng yếu tố sẽ giúp cho nhà quản trị nhìn nhận về vấn đề một cách bao quát
hơn về từng biến quan sát.
29
3.3.4. Phân tích hồi quy
- Sig kiểm định F = 0.000 < 0.05 như vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập
dữ liệu và có thể sử dụng được.
30
- Sig kiểm định t hệ số hồi quy của biến độc lập X1 lớn hơn 0.05. Biến này bị loại khỏi mô
hình. Ngoài ra, Sig kiểm định t hệ số hồi quy của các biến còn lại đều nhỏ hơn 0.05, do đó các
biến độc lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc, không bị loại khỏi mô hình.
- Hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2, do vậy không có hiện tượng đa cộng tuyến
xảy ra.
- Các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0. Như vậy, tất cả các biến độc lập đưa vào phân tích hồi
quy đều tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc. Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa
Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh nhất tới yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc
là: MT(0.218) > VV(0.188) > TT(0.153) > TTGV(0.137). Tương ứng với:
+ Biến Môi trường học tập có ảnh hưởng mạnh thứ nhất đến Hiệu quả học trực tuyến của
sinh viên Trường Đại học Thương mại.
+ Biến Nhận thức sự vui vẻ có ảnh hưởng mạnh thứ 2 đến Hiệu quả học trực tuyến của
sinh viên Trường Đại học Thương mại.
+ Biến Sự thuận tiện của công nghệ ảnh hưởng mạnh thứ 3 đến Hiệu quả học trực tuyến
của sinh viên Trường Đại học Thương mại.
+ Biến Tương tác với giảng viên ảnh hưởng mạnh thứ 4 đến Hiệu quả học trực tuyến của
sinh viên Trường Đại học Thương mại.
31
- Giá trị trung bình MEAN = 1.05E - 15 gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.992 gần bằng 1
như vậy có thể nói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó có thể kết luận rằng: Giả thiết phân
phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
- Các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập trung vào một phần chéo. Như vậy giả
định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
- Phần dư chuẩn hóa phân bổ tập trung xung quanh đường hoành độ 0, do vậy giả định
quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.
32
Như vậy với 5 giả thuyết đặt ra ban đầu ở mục giả thiết nghiên cứu, có 4 giả thiết được
chấp nhận tương ứng với các biến: Sự thuận tiện của công nghệ, Tương tác với giảng viên, Nhận
thức sự vui vẻ, Môi trường học trực tuyến. Giả thuyết Sự hữu dụng của công nghệ bị loại bỏ
tương đương rằng biến này không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.
33
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Abou Naaj, M., Nachouki, M., & Ankit, A. (2012). Evaluating student satisfaction with
blended learning in a gender-segregated environment. Journal of Information Technology
Education: Research, 11(1), 185-200.
(2) Chen, N.-S., Wei, C.-W., & Chen, H.-J. (2008). Mining e-Learning domain concept map
from academic articles. Computers & Education, 50(3), 1009-1021.
(3) Đăng, B. H., Lan, T. T. N., Thọ, Đ. V., & Dương, N. H. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HỌC TẬP TRỰC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM.
(4) Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of
information technology. MIS quarterly, 319-340.
(5) Filimban, G. Z. (2008). Factors that contribute to the effectiveness of online learning
technology at Oregon State University. Oregon State University.
(6) Hà, P. (2021). Sinh viên học trực tuyến: Những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức và thái độ.
Báo Khoa học và Phát triển.
(7) Joo, Y. J., Lim, K. Y., & Kim, E. K. (2011). Online university students' satisfaction and
persistence: Examining perceived level of presence, usefulness and ease of use as predictors in
a structural model. Computers & Education, 57(2), 1654-1664.
(8) Lê, T. H. L. (2022). Ứng dụng mô hình “Chấp nhận công nghệ” nghiên cứu ý định hành vi
học trực tuyến của sinh viên Trường Đại học Đồng Nai trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Tạp
chí Giáo dục, 22(3), 36-41.
(9) Liên, N. T. B. (2023). Các yếu tố rào cản ảnh hưởng việc học online của sinh viên đại học
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Công Thương, 206-211.
(10) Mạnh, T. Đ. (2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả học trực tuyến: nghiên cứu tại
Trường Đại học Lâm nghiệp. Tạp Chí Công Thương, 178-183.
(11) Masrom, M. (2007). Technology acceptance model and e-learning. Technology, 21(24), 81.
(12) Nguyen, N., & Trần, T. (2021). CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA
SINH VIÊN ĐỐI VỚI HỌC TẬP KẾT HỢP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG DU
LỊCH–ĐẠI HỌC HUẾ. Hue University Journal of Science: Social Sciences and Humanities,
130(6E), 169-187.
(13) Phạm, Á. T., Hoàng, T. B., Trịnh, T. H., Phạm, T. Y., & Vân Phạm, T. H. (2022). Các nhân
tố ảnh hưởng đến động lực học trực tuyến của sinh viên: nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại
học Thương mại. Tạp chí Giáo dục, 22(11), 13-20.
(14) Picciano, A. G. (2002). Beyond student perceptions: Issues of interaction, presence, and
performance in an online course. Journal of Asynchronous learning networks, 6(1), 21-40.
36
(15) Rennie, F., & Morrison, T. (2013). E-learning and social networking handbook: Resources
for higher education. Routledge.
(16) Sahin, I., & Shelley, M. (2008). Considering students' perceptions: The distance education
student satisfaction model. Journal of Educational Technology & Society, 11(3), 216-223.
(17) Sharma, P., & Kaur, M. (2013). Classification in pattern recognition: A review.
International Journal of Advanced Research in Computer Science and Software Engineering,
3(4).
(19) Small, F., Dowell, D., & Simmons, P. (2012). Teacher communication preferred over peer
interaction: Student satisfaction with different tools in a virtual learning environment. Journal
of International Education in Business, 5(2), 114-128.
(20) Thủy, N. T. T. (2022). Một số yếu tố ảnh hưởng đến dạy học trực tuyến của giáo viên trung
học phổ thông tại Hà Nội: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 18(02),
53-58.
(21) Training, E. C. f. t. D. o. V. (2000). Cedefop work programme 2001. Office for Official
Publications of the European Communities, Luxembourg.
(22) Trần Thị Mai Anh, P. X. T. (2021). Các nhân tô ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động học
trực tuyến của sinh viên các trường đại học tại Hà Nội trong bối cảnh dịch Covid-19. Kinh tế và
Dự báo, (18), 124-127.
(23) Venkatesh, V. (2000). Determinants of perceived ease of use: Integrating control, intrinsic
motivation, and emotion into the technology acceptance model. Information systems research,
11(4), 342-365.
(24) Walker, S. L., & Fraser, B. J. (2005). Development and validation of an instrument for
assessing distance education learning environments in higher education: The Distance Education
Learning Environments Survey (DELES). Learning environments research, 8, 289-308.
(25) Wu, J.-H., Tennyson, R. D., & Hsia, T.-L. (2010). A study of student satisfaction in a
blended e-learning system environment. Computers & Education, 55(1), 155-164.
(26) Wu, J., & Liu, W. (2013). An empirical investigation of the critical factors affecting
students' satisfaction in EFL blended learning. Journal of Language Teaching and Research,
4(1), 176.
(27) Zemsky, R., & Massy, W. F. (2004). Thwarted innovation. What happened to e-learning
and why, A final report for the Weather station Project of the Learning Alliance at the University
of Pennsylvania in cooperation with the Thomson Corporation, Pennsylvania.
37
(28) Купер, И. Р. (2002). Rosenberg MJ e-learning: strategies for delivering knowledge in the
digital age. New York: McGrow-Hill, 2001. Социологический журнал(2), 169-174.
(29) Hair, J., Andreson, R., Tatham, R., & Black, W. (1998). Multivariate data analysis. 5th (ed)
Prentice-Hall Inc. Unites States of America.
(30) Trọng, H. (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS.
(31) Thọ, N. Đ. Chuyển giao tri thức từ trường đại học vào doanh nghiệp thông qua sinh viên hệ
vừa làm-vừa học khối ngành kinh tế.
38
PHỤ LỤC
PHẦN 2: THÔNG TIN VỀ HIỆU QUẢ HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Anh/chị vui lòng đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố sau đến Hiệu quả học trực tuyến
của sinh viên Trường Đại học Thương mại theo các tiêu chí và chỉ tiêu được liệt kê bằng cách
cho điểm từ 1 đến 5 (Tương ứng 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2 - Không đồng ý, 3 - Trung
lập, 4 - Đồng ý, 5 - Hoàn toàn đồng ý).
STT Tiêu chí và chỉ số đánh giá Mức đánh giá theo thang điểm từ 1 - 5
39
1 2 3 4 5
H1 Sự hữu dụng của công nghệ
Học tập trực tuyến có thể cải thiện kết
quả học tập của tôi đối với học phần
Nhiều bài tập có thể được thực hiện
trong môi trường học tập trực tuyến
thay thế cho các lớp học truyền thống
Tài liệu học tập và các hoạt động trong
khóa học điện tử đã giúp tôi cải thiện
kết quả học tập
Tiến hành thuyết trình dễ dàng hơn khi
học trực tuyến
H2 Sự thuận tiện của công nghệ
Khóa học được tổ chức rõ ràng và dễ
hiểu trên hệ thống E-learning
Nội dung và nhiệm vụ được hiển thị rõ
ràng trên giao diện hệ thống
Hệ thống E-learning đáng tin cậy và ổn
định (không bị quá tải và các nhiệm vụ
đã gửi không bị mất đi)
Việc tìm kiếm các hoạt động trong môi
trường học trực tuyến trên hệ thống E-
learning đơn giản.
H3 Tương tác với giảng viên
Giảng viên giúp tôi trở nên năng động
trong các cuộc thảo luận trên lớp
Tôi học tốt hơn khi được giảng viên
hướng dẫn trực tuyến
Tôi cảm thấy các hướng dẫn tại lớp thu
hút và rất hữu ích
Tôi có thể dễ dàng tương tác với giảng
viên trong quá trình thảo luận
H4 Nhận thức sự vui vẻ
Tôi thích tham gia vào các lớp học trực
tuyến trên hệ thống E-Learning
40
Tôi cảm thấy học trực tuyến cải thiện
khả năng sáng tạo của mình
Tôi cảm thấy học trực tuyến giúp tôi cải
thiện trí tưởng tượng của mình bằng
cách thu nhận được nhiều thông tin
H5 Môi trường học tập
Nội dung của khóa học trên lớp thu hút
tôi
Bài giảng của khóa học thú vị và tôi
thích tham dự lớp học trực tuyến
Tôi có thể chia sẻ kinh nghiệm học tập
với các sinh viên khác
Tôi có thể dễ dàng giao tiếp với các
sinh viên khác
H6 Hiệu quả học trực tuyến của sinh
viên Trường Đại học Thương mại
Sự hữu dụng của công nghệ giúp tôi
học tập hiệu quả hơn
Sự thuận tiện của công nghệ giúp tôi
học tập hiểu quả hơn
Tương tác, trao đổi với giảng viên trong
quá trình học tập trực tuyến giúp tôi học
hiệu quả hơn
Tôi cảm thấy học tập trực tuyến mang
lại sự vui vẻ
Môi trường học giúp tôi học tập hiệu
quả hơn
41
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU
42
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
43
3.2.1. Sự hữu dụng của công nghệ
44
3.2.3. Tương tác với giảng viên
45
3.2.5. Môi trường học trực tuyến
46
3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
47
48
49
3.4. Kết quả phân tích hồi quy
50
51
52