Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG
XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Nhóm chúng em xin cam đoan : Bài thảo luận với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố quyết
định đến hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên đại học Thương Mại” là toàn bộ quá
trình nghiên cứu và tìm hiểu của nhóm chúng em, không sao chép của bất cứ ai.
Nhóm chúng em xin chịu mọi trách nhiệm về bài nghiên cứu của nhóm mình.
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thương Mại
đã đưa học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học vào trương trình giảng dạy. Đặc biệt,
nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên Thạc sĩ Vũ Thị Thùy Linh đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Trong thời gian học tập, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần
học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang
để em có thể vững bước sau này.
Phương pháp nghiên cứu khoa học là học phần rất thú vị, vô cùng bổ ích và có
tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh
viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn
nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù nhóm đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài thảo luận khó có thể
tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong cô xem xét và
góp ý để bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Trong thời kì 4.0, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, Internet đang diễn ra một cách
chóng mặt, nhất là trong giai đoạn thế giới đang phải gánh chịu đại dịch Covid 19, con
người hạn chế tiếp xúc trực tiếp với nhau thì càng khẳng định rõ ràng vị thế quan trọng
của mạng xã hội đối với con người là vô cùng to lớn. Trong hầu hết chúng ta thì các
mạng xã hội như Facebook, Zalo, Youtube…đã quá quen thuộc, nó được sử dụng hàng
ngày nhất là đối với thế hệ trẻ thì mạng xã hội như một công cụ để kết nối trong công
việc, học tập, là bữa ăn tinh thần giải trí sau những giờ làm việc, học tập mệt mỏi, căng
thẳng…
Hiện nay, số lượng sử dụng mạng xã hội ngày càng gia tăng đặc biệt là đối với thanh
thiếu niên, học sinh, sinh viên trong độ tuổi 15-23 tuổi. Theo ước tính số lượng người sử
dụng mạng xã hội ở Việt Nam tăng rất nhanh, khoảng 17% số người trưởng thành thường
xuyên trao đổi qua mạng với những người không hề quen biết và tỉ lệ nghịch với độ tuổi.
Qua đây cho chúng ta thấy được rằng mạng xã hội giúp kết nối con người lại gần nhau
hơn.
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển đồng nghĩa với việc tầm hiểu biết của con
người ngày càng tăng lên và việc tiếp cận với những điều mới lạ của thế giới bên ngoài là
không mấy khó khăn nhất là với thế hệ trẻ đầy nhiệt huyết và sáng tạo. Một trong những
đối tượng sử dụng mạng xã hội nhiều nhất chính là sinh viên. Mạng xã hội trở thành một
xu hướng không thể thiếu đối với thanh niên nói chung và đối với sinh viên nói riêng.
Với đặc thù là những người trẻ tuổi, có tri thức, có tính năng động nên sinh viên là đối
tượng rất dễ dàng tiếp cận những cái mới. Ở Việt Nam nói chung và Đại học Thương Mại
nói riêng các mạng xã hội đó tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức có nhiều cơ hội chia sẻ
những thông tin của mình, nhất là trong thời kì dịch bệnh Covid diễn ra một cách phức
tạp, nhờ có mạng xã hội mà sinh viên duy trì được việc học tập online, nắm bắt được tình
hình dịch bệnh một cách nhanh chóng nhất để từ đó biết cách phòng tránh bảo đảm sức
khỏe cho bản thân, gia đình, xã hội. Nhưng đó cũng là thách thức đối với các cơ quan
quản lý chuyên ngành về đảm bảo nội dung và phạm vi hoạt động.
Thông qua mạng xã hội, giới trẻ có thể dễ dàng truy cập vào bằng cách phương tiện
khác nhau như: điện thoại, máy tính... Nhưng nó như một con dao hai lưỡi, ưu điểm
nhiều nhưng nhược điểm cũng nhiều không kém. Bên cạnh những thuận tiện, hữu ích
mạng xã hội còn đưa đến những hiện tượng tiêu cực, đó chính là hiện tượng “khủng
hoảng thông tin”, gây rối dư luận, gây “nghiện online” đặc biệt là đối với giới trẻ. Một
lượng lớn những thông tin không có nguồn gốc chính thống, chưa được kiểm duyệt,
nhằm mục đích nói xấu, bôi nhọ người khác, hoặc kích động, phản động… Hệ lụy của
việc “nghiện” mạng xã hội là: năng suất lao động giảm, học tập sao lãng, sức khỏe không
tốt (giảm thị lực, mất ngủ, tinh thần mệt mỏi…). Bên cạnh đó, sự phát tán thông tin từ
mạng xã hội rất nhanh và dễ dàng, tạo môi trường để những kẻ xấu lợi dụng, gây nguy
hại đến tư tưởng, tinh thần của người dùng mạng xã hội. Những tác hại tiêu cực từ
internet, đã phần nào làm hạn chế các giá trị đạo đức, văn hóa nhân văn của một bộ phận
thanh thiếu niên hiện nay. Vậy các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mạng xã
hội của sinh viên đại học Thương Mại là gì? Để làm rõ vấn đề này, nhóm 7 quyết định
lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng mạng xã hội
của sinh viên trường Đại học Thương mại” để nghiên cứu.
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
mạng xã hội của sinh viên Đại học Thương Mại.
Đưa ra giải pháp nhằm giúp cho sinh viên có những lựa chọn đúng đắn trong việc
sử dụng mạng xã hội.
Mục tiêu tổng quát: Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mạng
xã hội của sinh viên Đại học Thương Mại. Trên cơ sở đó đưa ra lời khuyến nghị cho sinh
viên về việc sử dụng mạng xã hội một cách hiệu quả nhất, cân bằng giữa việc học tập và
giải trí và các hàm ý nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên nhằm nâng cao kiến
thức, kĩ năng về công nghệ thông tin.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sử dụng mạng xã hội của
sinh viên đại học Thương Mại.
- Đánh giá mức độ và chiều tác động của từng nhân tố đến quyết định sử dụng mạng
xã hội của sinh viên đại học Thương Mại.
- Tìm ra nhân tố nào tác động mạnh nhất đến quyết định sử dụng mạng xã hội của
sinh viên đại học Thương Mại từ đó đưa ra các hàm ý cho sinh viên trong việc sử
dụng mạng xã hội một cách khoa học, tránh gây lãng phí thời gian. Về phía nhà
trường cần tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên hiểu rõ về mặt tích cực và tiêu cực
của mạng xã hội để từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn nhất trong việc
“nên” hay “không nên” sử dụng mạng xã hội.
- Giả thuyết (H1): Cảm giác thích thú ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mạng xã
hội của sinh viên Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết (H2): Xã hội ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mạng xã hội sinh viên
Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết (H3): Tính hữu ích ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mạng xã hội của
sinh viên Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết (H4): Nhận thức ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mạng xã hội của
sinh viên Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết (H5): Dễ sử dụng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mạng xã hội của
sinh viên Đại học Thương Mại.
- Việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định sử
dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học Thương Mại” đã đem lại ý nghĩa đối với
sinh viên, gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Đối với sinh viên: Góp phần bổ sung thêm một số lý luận để sinh viên đưa ra các
quyết định sử dụng mạng xã hội, và giúp sinh viên sử dụng mạng xã hội một cách
đúng đắn và hiệu quả.
- Đối với gia đình và nhà trường: Cung cấp một số thông tin, tư liệu để hỗ trợ giáo
dục, các cán bộ đoàn thể tham khảo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình
giúp họ có thể xây dựng chiến lược định hướng giáo dục đạo đức và nhân cách
sinh viên một cách đúng đắn. Ngoài ra còn góp phần tuyên truyền để vận động
hình thành và củng cố kiến thức đến việc quyết định sử dụng mạng xã hội.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu theo lý thuyết TPB
2.2.2.3 Lý thuyết lựa chọn hợp lý
Lý thuyết này được áp dụng để giải thích vì sao sinh viên lựa chọn mạng xã hội
Facebook để sử dụng trong quá trình học tập, tương tác với bạn bè, gia đình, tham gia
hoạt động ngoại khóa và hỗ trợ cho việc làm thêm. Từ đó, dẫn đến sự thay đổi như thế
nào trong đời sống của sinh viên.
2.2.2.4 Lý thuyết xã hội hóa
Trong bối cảnh xã hội phát triển nhanh chóng về công nghệ thông tin, cùng với sự
hội nhập và giao thoa văn hóa mạnh mẽ, môi trường thông tin đại chúng ngày càng trở
nên quan trọng. Đây là phương tiện, công cụ để truyền tải những thông tin, giá trị, trao
đổi thông tin, giao lưu...Truyền thông đại chúng rút ngắn khoảng cách về thời gian và
không gian khiến cho con người gần gũi nhau hơn. Sự ra đời của mạng xã hội, các
phương tiện truyền thông đại chúng đã đưa con người đến với những khám phá mới,
quan niệm mới nhanh chóng hơn.
Từ phần tổng quan nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu (Hình 2) và các giả
thiết nghiên cứu như sau:
Calisir, F., Atahan, L., & Saracoglu, M. (2013, October). Factors affecting social
network sites usage on smartphones of students in Turkey. In Proceedings of the
World Congress on Engineering and Computer Science (Vol. 2, No. 1, pp. 23-25).
Tống T. T. H. (2014). Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học
FPT (Doctoral dissertation, ĐHQGHN). Liu, L., Zhang, L., Ye, P., & Liu, Q.
(2018). Influencing Factors of University Students' Use of Social Network Sites:
An Empirical Analysis in China. International Journal of Emerging Technologies
in Learning, 13(3). Elciyar, K. (2020). A study to understand factors affecting
social network usage. Intermedia International E-journal, 7(13), 515-526. Cảm
giác thích thú có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng mạng xã hội. Sử
dụng mạng xã hội đem lại các trải nghiệm thú vị cho người sử dụng từ các tính
năng do mạng xã hội cung cấp. Vì vậy giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:
H01: Cảm giác thích thú ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mạng xã hội của sinh
viên ĐHTM.
Theo Calisir, F., Atahan, L., & Saracoglu, M. (2013, October). Factors affecting
social network sites usage on smartphones of students in Turkey. In Proceedings
of the World Congress on Engineering and Computer Science (Vol. 2, No. 1, pp.
23-25). Loan,Đ.T.K.,&Trinh,L.T. (2016) . Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng
mạng xã hội của sinh viên: Trường hợp khảo sát tại các trường đại học ở Thành
phố Biên Hòa, Đồng Nai. Tạp chí Khoa học của Đại học Lạc Hồng, 5, 42-46.
Quyết, N. Những nhân tố tác động tới ý định sử dụng mạng facebook của sinh
viên đại học ngoài công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tống T. T. H. (2014).
Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học FPT (Doctoral
dissertation, ĐHQGHN). Đức,T.T.M.&Thái,B.T.H(2014). Tìm hiểu phân tích thực
trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Việt Nam. Ảnh hưởng của môi trường xã
hội được hiểu là hành vi của một cá nhân được xác lập vì bị chi phối bởi hành vi
của người xung quanh (Fishbein & Ajzen, 1975). Ảnh hưởng xã hội được định
nghĩa là mức độ mức độ mà một cá nhân nhận thấy rằng những người khác quan
trọng tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới. Một số sinh viên tham gia mạng xã
hội để kết nối cộng đồng, duy trì mối quan hệ với bạn bè. Trong khi đó, một số
khác tham gia chỉ vì được sự mời gọi của bạn bè hoặc người xung quanh
(Decman, 2015). Do đó giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:
H02: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mạng xã hội của sinh
viên ĐHTM.
Theo Calisir, F., Atahan, L., & Saracoglu, M. (2013, October). Factors affecting
social network sites usage on smartphones of students in Turkey. In Proceedings
of the World Congress on Engineering and Computer Science (Vol. 2, No. 1, pp.
23-25). Loan, Đ.T.K.,&Trinh,L.T. (2016) . Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng
mạng xã hội của sinh viên: Trường hợp khảo sát tại các trường đại học ở Thành
phố Biên Hòa, Đồng Nai. Quyết, N. Những nhân tố tác động tới ý định sử dụng
mạng facebook của sinh viên đại học ngoài công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tống T. T. H. (2014). Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học
FPT (Doctoral dissertation, ĐHQGHN). Elciyar, K. (2020). A study to understand
factors affecting social network usage. Intermedia International E-journal, 7(13),
515-526. Theo Davis (1989), tính hữu ích là giá trị mong đợi, được khách hàng
nhận ra khi họ thực hiện hoàn thành một tác vụ dựa trên hệ thống. Tính hữu ích
được phân loại theo từng cấp độ khác nhau dựa trên sự chấp nhận hoặc tin tưởng
của người tiêu dùng. Đối với SV, tính hữu ích là yếu tố quan trọng tác động tích
cực lên ý định sử dụng facebook, qua đó giúp họ duy trì việc học tập qua mạng
(Sanchez et al. 2014). Do đó giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:
H03: Tính hữu ích ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mạng xã hội của sinh viên
ĐHTM.
Theo Calisir, F., Atahan, L., & Saracoglu, M. (2013, October). Factors affecting
social network sites usage on smartphones of students in Turkey. In Proceedings
of the World Congress on Engineering and Computer Science (Vol. 2, No. 1, pp.
23-25). Loan,Đ.T.K.,&Trinh,L.T. (2016) . Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng
mạng xã hội của sinh viên: Trường hợp khảo sát tại các trường đại học ở Thành
phố Biên Hòa, Đồng Nai. Tạp chí Khoa học của Đại học Lạc Hồng, 5, 42-46. Bắc,
N. T. (2018). Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường đại học Hải
Dương. Nhận thức là quan trọng trong việc đưa các quyết định. Do đó giả thuyết
nghiên cứu được đề xuất là:
H04: Nhận thức ảnh hưởng tới quyết định sử dụng mạng xã hội của sinh viên
ĐHTM.
Theo Calisir, F., Atahan, L., & Saracoglu, M. (2013, October). Factors affecting
social network sites usage on smartphones of students in Turkey. In Proceedings
of the World Congress on Engineering and Computer Science (Vol. 2, No. 1, pp.
23-25). Loan,Đ.T.K.,&Trinh,L.T. (2016) . Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng
mạng xã hội của sinh viên: Trường hợp khảo sát tại các trường đại học ở Thành
phố Biên Hòa, Đồng Nai. Tạp chí Khoa học của Đại học Lạc Hồng, 5, 42-46.
Cheung, C. M., Chiu, P. Y., & Lee, M. K. (2011). Online social networks: Why do
students use facebook? Computers in human behavior, 27(4), 1337-13. Trần, Đ. T.
M., & Bùi, T. T. H. (2015). Các loại hình hoạt động trên mạng xã hội của sinh
viên và những yếu tố ảnh hưởng. VNU Journal of Science: Social Sciences and
Humanities, 31(2). Nguyen, T., & Nguyen, T. (2015). AN EMPIRICAL STUDY
OF FACTORS AFFECTING ACTUAL USE OF FACEBOOK IN VIETNAM.
Science and Technology Development Journal, 18(1), 90-103. Kristianto, B.
(2017). Factors Affecting Social Network Use by Students in Indonesia. Journal of
Information Technology Education, 16(1). Người sử dụng sẽ có ý định sử dụng
mạng xã hội khi cảm thấy nó dễ dàng sử dụng và có đầy đủ các điều kiện thuận
tiện như điều kiện tài chính, điều kiện tiếp cận dịch vụ như rất dễ dàng để có một
tài khoản xã hội cũng như sử dụng mạng xã hội mọi lúc, mọi nơi… Thang đo này
phản ánh được cảm nhận việc dễ dàng và không hề phức tạp khi sử dụng, dễ dàng
học cách sử dụng và dễ dàng trở thành người thành thạo. Do đó giả thuyết được đề
xuất là:
H05: Dễ sử dụng ảnh hưởng tới quyết định sử dụng mạng xã hội của sinh viên
ĐHTM
Từ tổng quan nghiên cứu trên, mô hình nghiên cứu được đề xuất:
Hình 2: Mô hình nghiên cứu
Sử dụng đan xen phương pháp tiếp cận định lượng và tiếp cận định tính. Cụ thể về
định tính, nhóm nghiên cứu thông qua người được phỏng vấn nhằm thu thập được thông
tin cần thiết và đào sâu về các nhân tố quyết định đến hành vi sử dụng mạng xã hội thông
qua lời nói, thái độ, ngoài ra còn tìm thêm những sự phát hiện mới trong quá trình cuộc
phỏng vấn. Còn về định lượng, nhóm nghiên cứu bằng phương pháp khảo sát sẽ đưa ra
thống kê nhằm phản ánh số lượng, đo lường và diễn giải mối quan hệ giữa các nhân tố
thông qua các quy trình: xác định mô hình nghiên cứu, tạo bảng hỏi, thu thập và xử lý dữ
liệu và những phát hiện trong nghiên cứu được trình bày theo ngôn ngữ thống kê. Người
nghiên cứu sẽ đứng bên ngoài hiện tượng nghiên cứu nên dữ liệu sẽ không bị lệch theo
hướng chủ quan.
Tổng thể nghiên cứu là sinh viên trường Đại học Thương Mại.
Phỏng vấn sâu là phương pháp được sử dụng để tìm hiểu thêm thông tin của cá
nhân hay để khẳng định mang tính đậm sâu hơn về một điều gì đó.
Mục đích phỏng vấn: Bổ sung, kiểm tra những thông tin thu nhập được thông qua
phương pháp bảng hỏi. Nhằm tìm hiểu các nhân tố quyết định đến hành vi sử dụng
mạng xã hội của sinh viên.
Khách thể phỏng vấn: 5 sinh viên của trường Đại học Thương mại.
Nội dung phỏng vấn: phỏng vấn về các các nhân tố quyết định đến hành vi sử
dụng mạng xã hội của sinh viên.
Nguyên tắc phỏng vấn: Cuộc phỏng vấn được tiến hành trong bầu không khí thân
thiện, cởi mở, nhằm tạo cho sinh viên tâm trạng thoải mái, tránh đối đầu với khách
thể để tạo cho họ cảm giác tin tưởng, thân thiện.
Các bước trong quá trình phỏng vấn: thời gian và cách thức phỏng vấn được sắp
xếp linh hoạt sao cho phù hợp, thuận tiện nhất cho người được phỏng vấn.
3.3.3 Phân tích và xử lý dữ liệu
Nghiên cứu định tính xử lý số liệu bằng cách ghi chép các câu trả lời, mã hóa dữ
liệu, tạo ra các nhóm thông tin và kết nối các dữ liệu lại với nhau.
Nhóm thực hiện 5 bài phỏng vấn được mã hoá: N7-12, N7-34, N7-56, N7-78 và N7-910.
3.4.1 Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu nghiên cứu
Quy trình chọn mẫu gồm:
CG4 Sử dụng trang mạng xã hội cho tôi trải nghiệm thú vị
XH3 Tôi sử dụng MXH vì bạn bè/ người thân mời tham gia
XH4 Tôi nhận ra lợi ích của MXH qua báo đài
HI2 Sử dụng MXH giúp duy trì thời gian kết nối với bạn bè.
HI3 Sử dụng MXH là phương tiện liên lạc có chi phí phù hợp với SV.
HI4 Sử dụng MXH giúp tiết kiệm thời gian kết nối với bạn bè.
NT1 MXH là loại hình giải trí hấp dẫn giúp giải tỏa căng thẳng sau những giờ làm việc,
học tập căng thẳng.
NT2 MXH là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên internet lại với nhau với
nhiều mục đích khác nhau.
NT3 MXH giúp mọi người giao lưu và chia sẻ thông tin một cách hiệu quả.
NT4 MXH là kênh quảng cáo, marketing của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
NT5 MXH là một xã hội ảo online, mang nhiều đặc tính tương tự như xã hội thực
NT6 MXH là một phần tất yếu của cuộc sống hàng ngày.
NT7 MXH là công cụ tuyệt vời để nâng cao, bổ sung kiến thức, kỹ năng.
Dễ sử dụng (SD)
SD2 Các tính năng của mạng xã hội rất dễ để tôi sử dụng
QĐ1 Tôi thấy mạng xã hội đem lại nhiều lợi ích
QĐ3 Tôi sẵn lòng chia sẻ nhiều tiện ích của mạng xã hội cho bạn bè
Bảng 3. 1: Bảng thang đo nghiên cứu
Transguy 1 .3 .3 100.0
Valid Cumulative
Percent Percent Percent
Tham gia các hoạt động trên mạng 17.3 17.3 100.0
xã hội
Total 100.0 100.0
Valid N (listwise) 30
0
e,
Bảng thống kê mô tả yếu tố cảm giác
- Nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát thu được 300 phiếu, cụ thể bảng
4.16 cho thấy thống kê mô tả yếu tố cảm giác.
Valid N (listwise) 30
0
.768 4
.821 4
.921 7
df 210
Sig. .000
% of % of % of
Compon Tot Varian Cumulat Tot Varian Cumulat Tot Varian Cumulat
ent al ce ive % al ce ive % al ce ive %
c, Ma trận xoay
Component
1 2 3 4 5
NT3 .846
NT2 .815
NT1 .812
NT7 .808
NT4 .774
NT6 .768
NT5 .756
HI4 .826
HI2 .806
HI3 .754
HI1 .682
XH3 .825
XH2 .803
XH4 .771
XH1 .754
SD3 .878
SD1 .857
SD2 .847
CG1 .809
CG2 .734
CG3 .656
R
Model R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
Sum of
Model Squares df Mean Square F Sig.
Mã hóa (biến
Nhãn dán Câu trích dẫn Nguồn
quan sát)
Biến 1: Sự thú vị Mình cảm thấy ngạc nhiên thích thú
Cảm giác vì mạng xã hội đem lại nhiều lợi ích N7-12
thích thú Ngạc nhiên cho mình
thích thú Mạng xã hội có nhiều video bổ ích,
giải trí. Khi buồn chán mình thường N7-34
lên đó xả stress
Mạng xã hội đem lại những thông tin
N7-
bổ ích giúp mình có cảm hứng hơn
910
Thông tin bổ trong học tập
ích Mình lên youtube xem bài giảng môn
học, giúp mình dễ hiểu và bổ trợ kiến N7-34
thức trên lớp
Cảm hứng Mạng xã hội đem lại cho mình nguồn N7-78
sống cảm hứng vô tận là sống tích cực, vui
vẻ, lạc quan
Mạng xã hội thì giúp mình rút ngắn
Tiết kiệm
khoảng cách và thời gian nói chuyện
thời gian và N7-56
với mọi người và kết nối mới người
chi phí
thân
Thoải mái
nêu quan Mình thoải mái nêu quan điểm của cá
N7-12
điểm bản nhân trên các trang mạng xã hội,
thân mình thấy tự tin hơn
Lập nhóm chat giúp mình có thể nhắn
Sử dụng thú Lập nhóm tin, gọi video để tán gẫu, chia sẻ trong N7-78
vị chat nhắn tin, cuộc sống
gọi điện Mình thấy khá thích thú khi có thể kết
N7-34
nối bạn bè
Khả năng Mình nghĩ đó là khả năng lọc những
N7-
chắt lọc thông tin mà người dùng thấy hứng
910
thông tin thú
Niềm vui Mạng xã hội giúp mình kết nối, trò
chuyện với bạn bè người thân ở nhiều N7-12
nơi khác nhau
Mình nghĩ là mình có thể thoải mái
Kết nối N7-
liên lạc với bạn bè sau những giờ
910
học"
Mạng xã hội mang lại cho mình niềm
N7-78
vui khi là được trò chuyện với bạn bè
Mạng xã hội đem đến nhiều video,
N7-12
clip hay
Mình xem nhiều video ý nghĩa hoặc
được xem truyền hình bóng đá trực N7-78
Clip, video
tiếp.
hài hước
Mình muốn tìm hiểu như bóng đá.
Mạng xã hội có video giúp mình được
N7-34
xem những người nổi tiếng, thần
tượng, truyền cảm hứng
Học hỏi được Mình có thể học hỏi được nhiều thứ
N7-56
nhiều thứ trên mạng xã hội
Thông tin Mạng xã hội có rất nhiều thông tin về N7-12
tình nguyện ở các vùng trung tâm
dịch. Từ đó giúp mình thấy là tình
cảm con người rất lớn, rất đong đầy
Nhận lời Sinh nhật mình trong mùa dịch, mình
chúc sinh được an ủi bằng những lời chúc sinh N7-12
nhật Online nhật online
Mình có thể mua sắm online trên các
Mua sắm
trang mạng xã hội, đặc biệt là các N7-12
Online
ngày săn sale
Trò chuyện Mình có thể giao lưu với người nước
với người ngoài giúp trau dồi cho bản thân về N7-78
nước ngoài ngôn ngữ
Trải nghiệm Mình có thể tham gia được hội nhóm
thú vị kết bạn kết được nhiều bạn bè hơn N7-56
Có thêm bạn nữa
bè
Mình có thể kết bạn với nhiều bạn bè N7-
từ các nơi khác nhau 910
Có 1 số sự kiện ( talkshow,...) quảng
Tìm kiếm tài
cáo trên mạng xã hội, mình sẽ tìm N7-34
liệu
hiểu những hoạt động đó
Mình cũng có thể giải trí và mình
Giải trí cũng có thể xem được rất là nhiều thứ N7-56
ở trên mạng xã hội
Biến 2: Bạn bè của mình sử dụng mạng xã
N7-
Ảnh hưởng hộikhá là nhiều nên mình cũng đã tìm
910
xã hội hiểu đến mạng xã hội
Dùng mạng
Nếu bạn bè tham gia, mình có tham
xã hội do bạn N7-34
gia
bè sử dụng
Do bạn bè và người thân của mình
Ảnh hưởng
dùng khá là nhiều nên mình cũng N7-56
bạn bè
dùng
Mình dùng mạng xã hội chủ yếu đề
N7-78
kết nối với bạn bè
Kết nói bạn
bè Mạng xã hội để kết nối với bạn bè
nên không thể dùng mạng xã hội mà N7-12
không có bạn bè nào sử dụng cả
Ảnh hưởng Gia đình sử Khi tham gia chung một mạng xã hội
N7-
gia đình dụng mạng thì gia đình mình có thể nói chuyện,
910
xã hội để kết call video khi có người ở xa
nối Mình sẽ tham gia cùng với mọi N7-56
người, mình muốn các mối quan hệ
của mình với mọi người gần hơn, với
lại mình cũng có thể theo dõi mọi
người một cách dễ dàng hơn nữa
Nếu mình ở xa thì có thể kết nối, nói
N7-34
chuyện thường xuyên khi ở xa
Anh mình đang đi nước ngoài, Gia
đình mình đang dùng mạng xã hội
Zalo thì nếu mà mình không sử dụng N7-12
Zalo thì tất nhiên là mình không thể
trò chuyện với anh hàng ngày
Cả gia đình mình tham gia Zalo thì sẽ
có những nhóm Zalo gia đình để liên N7-78
lạc với nhau
Mình có được bạn bè/người thân mời
tham gia các trang mạng xã hội vì N7-78
tính tiện ích của nó
Bạn bè/người Mình có được bạn bè/người thân mời
thân mời tham gia các trang mạng xã hội N7-12
Bạn bè/người tham gia
thân mời Nếu mọi người trong gia đình tham
N7-34
tham gia gia thì mình cũng tham gia
Tất nhiên là có N7-56
Không hẳn
N7-
do có người
910
mời Mình không hẳn là do mọi người mời
Nhận được lợi Kết nối mọi người cùng chung sở
ích của MXH thích và tham gia mạng xã hội này lại N7-12
qua báo đài với nhau
Mình dùng mạng xã hội để liên lạc
Kết nối N7-78
với người thân
Mạng xã hội là 1 cộng đồng rất lớn,
mình có thể học hỏi, giao lưu, chia sẻ N7-34
kiến thức với nhau
Mua sắm Mình có thể mua sắm những thứ cần
N7-12
Online thiết cho bản thân
Cập nhật tin Mình dùng mạng xã hội cập nhật tin
tức, xu hướng tức, xu hướng và kết nối với mọi N7-78
người
Chúng mình cập nhật tin tức, xu N7-
hướng 910
Mạng xã hội luôn cập nhật những tin
tức mới, mọi người muốn cập nhật tin N7-34
tức nên tham gia
Mình cũng có thể tham gia các hội
Học tập nhóm ví dụ như là giải đáp các lý N7-56
thuyết
Biến 3: Mạng xã hội kết nối mọi người từ các
Tính Hữu vùng, miền, tỉnh thành nên dễ có N7-12
ích thêm nhiều bạn bè
Mạng xã hội là 1 xã hội rộng lớn, khi
N7-
sử dụng mạng xã hội mình có thể có
910
thêm nhiều bạn bè hơn
Mình là một người cởi mở vì vậy
Kết nối có
Có thêm mạng xã hội mang lại cho mình rất N7-78
thêm nhiều
nhiều bạn bè nhiều bạn bè và mối quan hệ
bạn bè
Khi mà mình lên mạng xã hội, ví dụ
như Facebook có nhiều cái tính năng
N7-56
gợi ý kết bạn và tham gia nhóm để
cho mình kết được nhiều bạn hơn
Mạng xã hội là một cộng đồng rất
lớn, mình có thể học hỏi, giao lưu, N7-34
chia sẻ kiến thức với nhau.
Mạng xã hội ngày càng hữu ích nên
việc duy trì liên lạc với mọi người N7-12
Mạng xã hội thuận tiện
là công cụ Mình sẽ tiếp tục duy trì sử dụng mạng
duy trì mối xã hội để duy trì kết nối bạn bè N7-78
quan hệ
Duy trì kết Theo mình là có N7-34
nối với bạn bè Theo mình là có N7-56
Mạng xã hội
không là
N7-
công cụ duy Mình không muốn sử dụng mạng xã
910
trì mối quan hội như 1 công cụ để duy trì các mối
hệ quan hệ
Chi phí phù Đóng tiền mạng 1 tháng là có thể sử
Chi phí hợp
hợp với sinh dụng được tất cả các trang mạng xã N7-12
lý
viên hội
Thu hẹp Liên lạc trên mạng xã hội sẽ giúp N7-
khoảng cách mình thu hẹp khoảng cách với mọi 910
mọi người người hơn
Liên lạc trên mạng xã hội mình được
N7-
miễn phí khi nhắn tin mà không mất
910
phí nhắn tin qua sym nữa
Mình có thể gọi điện và nhắn tin qua
N7-78
Facebook và zalo miễn phí
Miễn phí khi Mình có thể gọi điện nhắn tin một
nhắn tin cách thoải mái mà không mất một
khoản chi phí,giúp cho mình tiết kiệm
N7-56
được khá nhiều trên điện thoại trong
một tháng, nên mình khá thích mạng
xã hội
Mạng xã hội có thể kết nối free, gọi
N7-34
điện đều free
Tiết kiệm thời gian là một trong
N7-
những yếu tố quan trọng quyết định
910
sử dụng mạng xã hội của mình
Nếu không có mạng xã hội sẽ mất khá
N7-34
nhiều thời gian kết nối bạn bè
Tiết kiệm thời Tiết kiệm
Nó tiết kiệm cho mình rất nhiều thời
gian thời gian N7-56
gian
Mạng xã hội giúp tiết kiệm thời gian N7-12
Mạng xã hội giúp tiết kiệm thời gian
của mình rất nhiều trong việc tìm N7-78
kiếm thông tin
Biến 4: Mạng xã hội giúp mình giảm stress
N7-78
Nhận thức khi mệt mỏi
Mạng xã hội mang tính giải trí bởi có
rất nhiều tin video hình ảnh hấp dẫn N7-56
Giảm Stress thú vị về xã hội
Mạng xã hội
Có nếu mình thấy nó hữu ích: học tập, N7-
là loại hình
giải trí thì mk sẽ sử dụng 910
giải trí
Mạng xã hội giúp giải tỏa căng thẳng,
N7-12
mệt mỏi sau giờ học, làm việc
Tiếp thu Sử dụng mạng xã hội một cách tích
nhiều thông cực thì sẽ tiếp thu được nhiều những N7-34
tin hữu ích thông tin hữu ích từ mạng xã hội
Mạng xã hội Chia sẻ sở Chia sẻ sở thích, tụi mình sẽ lập nhóm N7-78
là dịch vụ kết thích để chia sẻ, mua bán,... những đồ vật
của Idol
Tham gia mạng xã hội mà không có
bạn bè chung sở thích sẽ rất nhàm N7-12
chán
Việc chia sẻ thông tin trên mạng xã
hội rất hiệu quả vì rất nhiều ng sẽ tiếp N7-34
nối cận được
Mình thường kết nối với người chung
Giao lưu, học N7-
sở thích với mục đích giao lưu, học
hỏi 910
hỏi từ họ
Mình chưa tìm được một người nào
Không kết
có sở thích chung cá nhân ở trên N7-56
nối
mạng xã hội
Giúp mình giải trí qua các video, clip
Giải trí N7-12
hài hước
Mình quan tâm về cuộc sống: bài báo
về covid,...; Hiệu quả nhanh, thuận N7-78
Hiệu quả tiện
nhanh Mình thấy việc chia sẻ thông tin trên
Mạng xã hội mạng xã hội lan tỏa với mọi người 1 N7-34
giúp mọi cách nhanh chóng
người giao Mình thường tìm hiểu về an ninh, xã
lưu, trao đổi hội, về tri thức, giáo dục và cả nghệ N7-56
thông tin thuật nữa
Tiếp nhận Mạng xã hội giúp mình tiếp cận nhiều
N7-12
thông tin, phương pháp học hay
kiến thức Mình thường quan tâm đến những
thông tin trong nước và thế giới, tiếp N7-
nhận những kiến thức phục vụ cho 910
quá trình học tập
Mạng xã hội Quảng bá, Mạng xã hội gần như phổ biến, họ sử
N7-78
là kênh quảng Marketing dụng mạng xã hội để quảng bá
cáo, Khi mình bán hàng onl, mình bán
Marketing N7-12
được cho nhiều người hơn
Mạng xã hội có rất nhiều ng dùng, 1
doanh nghiệp có fanpage thì mọi
N7-34
người quan tâm đến nhiều hơn thì
marketing tốt hơn'
Mình thấy trên mạng xã hội có nhiều N7-56
những doanh nghiệp họ Quảng cáo
sản phẩm rất là hay, nó khá là phổ
biến và người dân VN sử dụng khá là
nhiều, mà không chỉ người dân VN
mà người dân nước ngoài nữa. Bạn có
thể thấy nếu chia sẻ một bài viết nên
mạng xã hội ý thì sẽ lan tỏa đến được
đến rất nhiều người và số lượng người
xem rất là đông. Vì vậy mình thấy
mạng xã hội là một phương tiện rất
hữu ích đẻ quảng bá các sản phẩm
của mình trên đó
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
đã sử dụng các trang mạng xã hội để N7-
quảng bá, marketing và đạt được 910
nhiều lợi ích vô cùng to lớn
Mạng xã hội như một thế giới thứ hai,
mình có thể trò chuyện với mn, giúp N7-12
mình học nhiều mẹo vặt cuộc sống
Mạng xã hội rất hữu ích trong việc
tiếp cận đến mục đích của mình ở tất
cả các lĩnh vực. Việc chia sẻ thông tin N7-34
trên mạng xã hội rất hiệu quả vì rất
Giao lưu, học nhiều người sẽ tiếp cận được
Mạng xã hội
hỏi được Mình thường tìm hiểu như là an ninh,
là một xã hội
nhiều kỹ xã hội, về tri thức, giáo dục và cả N7-56
ảo
năng nghệ thuật nữa
Mạng xã hội giúp mình giao lưu với
mọi người, học hỏi được nhiều kỹ N7-78
năng thực tế
Mạng xã hội như 1 xã hội thu nhỏ
này, mình có thể giao lưu với mọi N7-
người, học được nhiều kỹ năng như là 910
ở ngoài đời thực
Mạng xã hội Thông qua việc học onl tiếp thu kiến
Thông tin N7-12
là phần tất thức từ thầy cô, bạn bè
yếu của cuộc Liên lạc, giải Tương tự ở chỗ có thể giao tiếp như
sống N7-34
trí ngoài đời
Mạng xã hội là phương tiện liên lạc N7-
giải trí phục vụ những nhu cầu về mặt 910
tinh thần
một ngày mình sử dụng mạng xã hội
khá là nhiều nên không sử dụng thì N7-56
mình cảm thấy khá là trống vắng
Quảng bá Mạng xã hội là một kênh quảng cáo N7-
hiệu quả hiệu quả 910
Mạng xã hội là 1 thị trường màu mỡ
Thị trường đa N7-
để kiếm thêm khách hàng từ trong và
dạng 910
ngoài nước
Mạng xã hội chia sẻ phương pháp học
tập như học tiếng anh, mẹo nhỏ trong
N7-12
cuộc sống nhờ đó mình tiếp thu được
nhiều kiến thức hay
1 vài kỹ năng có thể đc nâng cao cho
mình như: tin học cơ bản, giao tiếp N7-34
Mạng xã hội trên mxh
Học hỏi
là công cụ để
nhiều kỹ Mình có thể học được những cách
nâng cao kiến
năng làm bánh, cách làm sao để làm N7-56
thức
Powerpoint cả nấu ăn nữa
Kĩ năng đánh máy vì có lúc gặp
N7-78
drama thì mình sẽ đánh máy rất nhanh
Mình có được 1 vài kỹ năng cho bản
N7-
thân qua mạng xã hội: viết content, kỹ
910
năng photoshop
Biến 5: Dễ Mình thành thạo tuy nhiên Hiện nay
sử dụng Gần thành còn nhiều trang mạng xã hội mua bán N7-12
thạo hết còn khó sử dụng
Mình gần như như thành thạo hết N7-78
Mình cũng không thành thạo lắm. Có
rất nhiều lĩnh vực mà mình chưa biết
Thành thạo
nên là mình cũng không thể dám chắc N7-56
Không hẳn là mình đã thành thạo sử dụng mạng
thành thạo xã hội
N7-
Không hẳn vậy 910
Thành thạo Mình có thành thạo N7-34
Tính năng dễ Dễ sử dụng Các tính năng mạng xã hội dễ sử
N7-12
sử dụng dụng cho cả người già và trẻ nhỏ
Nền tảng mạng xã hội có giao diện dễ N7-34
dùng thì sẽ sử dụng đc nhiều tính
năng, sử dụng lâu dài hơn, có nhiều
người tham gia
Mình thấy mạng xã hội đa tính năng,
mình có thể làm được tất cả mọi thứ
N7-56
trên mạng xã hội và mình thấy nó khá
là hữu ích
Mình thấy dễ sử dụng N7-78
Các tính năng trên mạng xã hội khá N7-
dễ sử dụng, dễ hiểu 910
Mình đánh giá mức độ dễ sử dụng
N7-12
của mạng xã hội 9.5/10 điểm
10/10 điểm N7-34
Dễ sử dụng thì chắc mình nghĩ là 8/10
Mạng xã hội N7-56
Đánh giá cao điểm
rất dễ sử dụng
Mình đánh giá mức dễ sử dụng của
N7-78
mạng xã hội là 9 /10điểm
N7-
Mình sẽ cho tầm từ 7-8 điểm 910
Biến Phụ Mạng xã hội đem lại kiến thức, nói
Thuộc: chuyện với bạn bè, mình tìm được N7-12
Quyết định nhiều bạn mới, mua sắm…
hành vi sử Một phần làm cuộc sống mk vui vẻ,
dụng mạng N7-34
Mạng xã hội Sự tích cực tích cực hơn
xã hội
đem lại nhiều mạng xã hội Mình đồng ý N7-56
lợi ích đem lại Quen được nhiều bạn bè mới, trao đổi
học tập, những vấn đề cuộc sống với N7-78
bạn bè
Mạng xã hội giúp mình có nhiều bạn N7-
bè hơn, có nhiều kiến thức bổ ích 910
Tiếp tục sử Tiếp tục sử Khi mạng xã hội biến mất, cuộc sống
dụng mạng xã dụng mạng mọi người đảo lộn, gặp khó khăn
hội xã hội trong tiếp nhận và truyền tải thông
N7-12
tin. Vì tiện ích mạng xã hội nên tương
lai mình vẫn sẽ tiếp tục sử dụng mạng
xã hội
Có N7-34
Chắc chắn là có N7-56
Mình tiếp tục sử dụng mạng xã hội
nếu không có mạng xã hội mình sẽ N7-78
coi như về nguyên thủy luôn
N7-
Mình sẽ tiếp tục sử dụng mạng xã hội 910
Mình sẽ chia sẻ tiện ích mạng xã hội
N7-12
đến mọi người
Mình đồng ý vì nếu nhiều người chia
sẻ được những thông tin tích cực thì
N7-34
Giới thiệu năng lượng tích cực sẽ được lan tỏa
Sẽ chia sẻ rộng hơn
mạng xã hội
cho mọi
cho mọi Mình sẽ chia sẻ với mọi người để mọi
người
người người sử dụng và tận hưởng những N7-56
cái lợi ích mà mạng xã hội đem lại
Mình chắc chắn sẽ chia sẻ N7-78
Mình sẽ giới thiệu mạng xã hội cho N7-
mọi người 910
Bảng 4. 35: Bảng nghiên cứu định tính
4.2.2 Kết luận
Nhìn chung các cuộc phỏng vấn đều hỏi đúng trọng tâm nên người được phỏng
vấn trả lời rất nhiệt tình. Qua đó có thể thấy rằng mạng xã hội là một phần quan trọng
trong cuộc sống của mỗi người, từ những lợi ích cá nhân như giải trí, học tập, duy trì và
kết nối bạn bè người thân cho đến những lợi ích toàn xã hội như phát triển kinh tế, xã hội,
nâng tầm tiếp cận kiến thức của nhân loại nhờ những thông tin, hình thức quảng bá hiệu
quả của mạng xã hội. Để khai thác được tối đa sức sử dụng của mọi người, hầu hết các
trang mạng xã hội đều dễ sử dụng, tối ưu hoá các tính năng nhằm đem lại trải nghiệm tốt
nhất. Từ kết quả phỏng vấn trên dễ dàng thấy rằng mọi người sẽ tiếp tục sử dụng mạng xã
hội và giới thiệu mạng xã hội tới mọi người.
Dựa trên tổng quan lý thuyết, mô hình nghiên cứu mà nhóm xây dựng đã được
phát triển cho nghiên cứu này. Nghiên cứu được phân tích và làm rõ dựa trên 300 mẫu
sinh viên của trường Đại học Thương mại để từ đó nhóm có thể góp phần đưa nó vào
thực tiễn
Cụ thể như sau:
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ý định sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại
học Thương mại ở mức tương đối, giá trị trung bình khoảng [3-4]. Chính vì vậy, nhà
trường cũng như bản thân các bạn sinh viên cần phải có giải pháp cho vấn đề này để có
thể giảm bớt đi sự phụ thuộc vào mạng xã hội của sinh viên.
Về thang đó sử dụng nghiên cứu, kết quả cho thấy toàn bộ thang đo đều là đáng tin
cậy (Cronbach's Alpha > 0.4).
Về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội của trường Đại học
Thương mại, nghiên cứu cho thấy rằng có 5 yếu tố tác động đến hành vi sử dụng mạng xã
hội của sinh viên từ mạnh đến yếu nhất.
Dưới đây là bảng số liệu thể hiện kết quả tổng hợp chỉ số Beta của các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên.
Điều này phản ánh mạng xã hội mang lại quá nhiều lợi ích cho sinh viên từ giải trí
cho đến học tập do vậy mỗi sinh viên cần tiết chế lại, chọn lọc những thông tin hữu ích
nhất để tìm kiếm, học tập. Không nên quá sa đà vào những thông tin giải trí, hoặc mới lạ
nhưng sai lệch, thiếu căn cứ. Về phía nhà trường, nhà trường cần có những phương pháp
dạy áp dụng thực tế, thực hành nhiều hơn để sinh viên không quá dựa vào những thông
tin trên mạng mà tìm kiếm câu trả lời cho những vấn đề trong ngành học của mình.
Những cảm giác thích thú, thoải mái hay ngạc nhiên, thích thú đề là những cảm
giác có sự tác động lên hành vi của các bạn sinh viên. Tại Đại học Harvard, các nhà
nghiên cứu đã thực hiện quét MRI trong não bộ để xem điều gì xảy ra khi bạn nói về bản
thân mình. Kết quả cho thấy khi nói về bản thân, trong não bộ xuất hiện những vùng não
“hạnh phúc”.
Thực tế, bạn sẽ rất mong chờ nhận được phản ứng từ những người khác khi đăng
tải một điều gì đó về bản thân mình. Nhận được những tương tác ấy, bạn thấy mình
không cô đơn và có sự kết nối hơn với mọi người xung quanh. Lúc ấy, các tế bào thần
kinh sẽ giải phóng hormone dopamine để báo hiệu cho các tế bào thần kinh khác để làm
bạn cảm thấy vui sướng và mãn nguyện. Đây là nguyên nhân chính khiến các bạn sinh
viên “nghiện” mạng xã hội. Vì vậy, các bạn sinh viên cần có thứ tự ưu tiên khi sử dụng
mạng xã hội, xóa bớt những ứng dụng không cần thiết trong các thiết bị của mình.
5.2.4 Về nhân tố dễ sử dụng
Nghiên cứu định lượng cho thấy rằng nhân tố sử dụng cũng ảnh hưởng đến hành
vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên (Beta= 0.304, sig= <0.001). Nghiên cứu định tính
chỉ ra rằng, dễ sử dụng tác động đến quyết định sử dụng mạng xã hội của sinh viên đại
học Thương Mại thông qua: thành thạo hết các tính năng mạng xã hội; dễ sử dụng và các
bạn đưa ra đánh giá cao cho tính năng dễ sử dụng của mạng xã hội: “Mình đánh giá mức
độ dễ sử dụng của mạng xã hội là 9.5/10 điểm” (N7-12); “10/10 điểm” (N7-34), “Dễ sử
dụng thì chắc mình nghĩ là 8/10 điểm” (N7-56); “Mình đánh giá mức dễ sử dụng của
MXH là 9 /10 điểm” (N7-78); “Mình sẽ cho tầm từ 7-8 điểm” (N7-910). Ngoài ra còn có
một số bạn sinh viên phỏng vấn cho rằng bản thân không hẳn thành thạo các tính năng
của mạng xã hội. Nghiên cứu 300 sinh viên, hầu hết họ đều đồng ý với giả thuyết SD1
“Tôi thành thạo trong việc sử dụng mạng xã hội.” tiếp theo lần lượt là SD3 và SD2: “Tôi
thấy mạng xã hội rất dễ sử dụng” và “Các tính năng của mạng xã hội rất dễ để tôi sử
dụng” có nghĩa là các bạn sinh viên đều dễ dàng thành thạo tất cả các tính năng của mạng
xã hội vì họ có thể sử dụng và thao tác chúng một cách dễ dàng.
Sinh viên hầu hết đều dành trên 3 tiếng sử dụng mạng xã hội, và nhiều nhất là
Facebook, ngoài ra hầu hết các bạn cho rằng nó dễ dàng sử dụng nên đã hầu như thành
thạo nó. Phỏng vấn 5 bạn thì 4 bạn cho mạng xã hội từ 9-10 điểm. Điều này chứng minh
sự phụ thuộc vào mạng xã hội của các bạn lớn đến nhường nào. Để giải quyết vấn đề này
các bạn sinh viên cần chủ động đặt ra kỷ luật cho mình, một thời gian biểu cụ thể để tiết
chế thời gian sử dụng mạng xã hội cũng như liệt kê những trang thông tin hữu ích khi
mình mong muốn tìm kiếm thông tin. Nhà trường cũng cần kiểm soát các thông tin đăng
lên mạng xã hội của sinh viên, những thông tin mà sinh viên tiếp cận để tránh những hiệu
quả tiêu cực.
Nhân tố cuối cùng ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng hội đó chính là nhân tố
nhận thức (Beta = 0.194, sig = <0.001). Và theo nghiên cứu định tính nhận thức ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng mạng xã hội của sinh viên thông qua mạng xã hội giúp:
giảm stress; tiếp thu nhiều thông tin hữu ích; chia sẻ sở thích; giao lưu học hỏi; giải trí;
hiệu quả nhanh; tiếp nhận thông tin, kiến thức; quảng bá Marketing; giao lưu, học hỏi
được nhiều kỹ năng; thông tin; liên lạc, giải trí; quảng bá hiệu quả; thị trường đa dạng;
học hỏi nhiều kỹ năng. Ngoài ra có bạn sinh viên nêu ý kiến không kết nối bạn bè chung
sở thích trên mạng xã hội: “Mình chưa tìm được một người nào có sở thích chung cá
nhân ở trên mạng xã hội” (N7-56). Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy NT1 “MXH
là loại hình giải trí hấp dẫn giúp giải tỏa căng thẳng sau những giờ làm việc, học tập căng
thẳng” là giả thuyết được nhiều sinh viên cho là ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xa
hội nhất, tiếp theo là NT7 “MXH là công cụ tuyệt vời để nâng cao, bổ sung kiến thức, kỹ
năng”, NT3 “MXH giúp mọi người giao lưu và chia sẻ thông tin một cách hiệu quả” là
giả thuyết đứng vị trí thứ 3, ba giả thuyết tiếp theo lần lượt là NT4 “MXH là kênh quảng
cáo, marketing của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân” , NT2 “MXH là dịch vụ nối kết các
thành viên cùng sở thích trên internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau”, NT5
“MXH là một xã hội ảo online, mang nhiều đặc tính tương tự như xã hội thực”, cuối cùng
là “MXH là một phần tất yếu của cuộc sống hàng ngày.”. Thông qua đó chứng minh một
điều rằng các bạn sinh viên sẽ tìm đến mạng xã hội như là một nơi để giải trí sau những
giờ học căng thẳng, tuy nhiên các đây cũng là nơi các bạn có thể lĩnh hội nhiều kiến thức
thực tế ngoài kiến thức trên sách vở, từ đó cũng là nơi họ trao đổi thông tin, chia sẻ học
hỏi lẫn nhau. Mặc dù không chiếm quá nhiều nhưng mạng xã hội cũng góp một phần nhỏ
giúp các bạn khẳng định bản thân, là nơi các bạn có thể mở rộng mạng lưới nghề nghiệp,
giúp ích cho các bạn sau này. Chính vì thế mà mạng xã hội trở thành một phần tất yếu
của cuộc sống đối với một số ít bộ phận sinh viên.
Các bạn đến với mạng xã hội như một hình thức để giảm stress, giao lưu chia sẻ
kiến thức với bạn bè của mình. Điều này vừa mang lại tích cực, nhưng cũng mang đến
những tiêu cực cho sinh viên. Bên cạnh những clip, thông tin giải trí, những kiến thức bổ
ích, tăng khả năng tư duy về một vấn đề mình mong muốn tìm hiểu, mạng xã hội cũng dễ
dàng khiến các bạn thay đổi con người bên trong lẫn bên ngoài bởi những thông tin được
cập nhật quá nhanh, mọi thứ điều diễn ra chỉ trong tích tắc và chưa chắc những thông tin
đó có đủ độ chính xác, những con người ở đó chưa chắc là những người tốt với bạn. Các
bạn sinh viên cần biết cân nhắc cho mình mặt lợi và mặt hại khi sử dụng một ứng dụng
nào đó, khảo sát qua những thông tin về ứng dụng cũng như thông tin những người tham
gia khi quyết định tham gia vào một cộng đồng nào đó. Nhà trường cần khẩn cấp thông
báo những thông tin sai lệch, những tổ chức lừa đảo... để sinh viên có những hành động
nhận thức, né tránh kịp thời.
Ngoài những đóng góp mang tính khoa học, hữu ích ở bên trên, nghiên cứu của
nhóm cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nghiên cứu chủ yếu thu thập mẫu từ
các bạn sinh viên năm vai nên có đôi chút ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Vì vậy,
nghiên cứu tiếp theo nên phân bố đều cho các khóa sinh viên của trường Đại học Thương
Mại.
Bên cạnh đó, nghiên cứu này giải thích được 69,725% sự biến thiên của hành vi sử
dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Thương mại bởi 5 yếu tố độc lập. Như
vậy, chắc chắn nghiên cứu chưa thể nghiên cứu bao quát hết tất cả các yếu tố khác ảnh
hưởng tới hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên đại học Thương Mại. Vì thế nghiên
cứu tiếp theo nên bổ sung thêm các yếu tố để có thể phân tích chi tiết, cụ thể hơn trong
mô hình nghiên cứu.
7 PHỤ LỤC
7.1 Phiếu phỏng vấn:
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG
MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Chào anh/chị! Chúng tôi là sinh viên khóa K56 thuộc khoa Kinh tế và Kinh doanh
quốc tế, chúng tôi đang làm nghiên cứu khoa học với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng tới quyết định sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường ĐH Thương Mại”.
Chúng tôi rất mong anh/chị có thể dành một chút thời gian tham gia cuộc phỏng vấn,
giúp chúng tôi hoàn thiện bài nghiên cứu. Mọi ý kiến đóng góp của anh/chị có vai trò
quan trọng trong thành công của bài nghiên cứu. Bài phỏng vấn dựa trên tinh thần tự
nguyện và chúng tôi bảo đảm mọi thông tin cá nhân của anh/chị sẽ được bảo mật và chỉ
dành cho mục đích nghiên cứu, hoàn thành bài thảo luận.
Xin chân thành cảm ơn!
* Câu hỏi chung:
1. Mục đích sử dụng mạng xã hội của bạn là gì?
2. Bạn dành thời gian bao nhiêu lâu một ngày để sử dụng mạng xã hội
* Câu hỏi sâu:
- Cảm giác thích thú:
Câu hỏi: Mạng xã hội có đem lại cảm giác thích thú cho bạn không?
Câu 1: Các trang mạng xã hội đem lại cảm hứng gì cho bạn?
Câu 2: Điều gì ở mạng xã hội khiến bạn khi sử dụng thấy thú vị?
Câu 3: Niềm vui, hạnh phúc mà mạng xã hội đem lại cho bạn?
Câu 4: Khi sử dụng mạng xã hội, bạn đã có những trải nghiệm thú vị nào?
- Ảnh hưởng xã hội:
Câu 1: Bạn sử dụng MXH do nó phổ biến trong cộng đồng? Theo bạn điều gì khiến nó
trở nên phổ biến và khiến bạn phải tham gia?
Câu 2: Bạn được mọi người xung quanh mời tham gia?
Câu 3: Mọi người trong gia đình đều tham gia một trang MXH nào đó thì bạn có tham gia
không? Vì sao? Bạn có thể lấy một ví dụ về trường hợp đó được không?
Câu 4: Những mạng xã hội nào sẽ giúp ích cho bạn? Giúp ích gì? Mạng xã hội nào giúp
ích nhất? Vì sao?
Câu 5: Bạn bè của bạn có là tác nhân ảnh hưởng đến lựa chọn MXH của bạn không? Ảnh
hưởng như thế nào?
- Hữu ích:
Câu 1: Có thể thấy rằng MXH khiến chúng ta cảm thấy rất dễ dàng và nhanh chóng để
kết nối với bạn bè. Bạn có ưu tiên sử dụng MXH khi nó đã tiết kiệm rất nhiều thời gian
để kết nối với bạn không? vì sao? Bên cạnh đó bạn có muốn sử dụng MXH như 1 công
cụ để duy trì các mối quan hệ?
Câu 2: Bạn có nghĩ rằng khi sử dụng mạng xã hội sẽ giúp bạn có thêm nhiều bạn bè ko?
vì sao?
Câu 3: Bạn có thấy mạng xã hội là phương tiện liên lạc có chi phí phù hợp với mình
không? Vì sao?
- Nhận thức:
Câu 1: Theo bạn, Nhận thức có ảnh hưởng tới quyết định sử dụng mạng xã hội không?
Nếu có thì cụ thể nhận thức có ảnh hưởng như thế nào?
Câu 2: Bạn nghĩ sao về nhận định “Mạng xã hội là một phần tất yếu của cuộc sống hàng
ngày”. Bạn có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?
Câu 3: Theo bạn mạng xã hội có phải hình thức giải trí hấp dẫn sau những giờ làm việc
và học tập căng thẳng không?
Câu 4: Bạn có dùng MXh để kết nối với những người có cùng sở thích không? Bạn
thường kết nối với họ nhằm mục đích gì?
Câu 5: Bạn thường chia sẻ và tiếp nhận những thông tin về lĩnh vực gì trên MXH (cuộc
sống, công việc, học hành, giải trí)? Và bạn thấy thế nào về hiệu quả của việc chia sẻ
thông tin trên mạng XH?
Câu 6: Bạn nhận định như nào với ý kiến:” MXH là kênh quảng cáo, marketing của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân”?
Câu 7: Bạn có cho rằng MXH mang nhiều đặc tính tương tự như cuộc sống thực của bạn
không? Nếu có vậy nó tương tự cuộc sống thực ở điểm nào?
Câu 8: Có kiến thức, kỹ năng nào mà cá nhân bạn đã nâng cao, hay bổ sung thông qua
MXH chưa? Bạn có cảm nhận gì từ cách thức này? Bạn có tiếp tục dùng nó trong tương
lai không?
- Dễ sử dụng:
Câu 1: Theo bạn, yếu tố Dễ sử dụng có ảnh hưởng tới quyết định sử dụng mạng xã hội
không? Nếu có thì nó ảnh hưởng như thế nào?
Câu 2: Bạn nghĩ mình có thành thạo sử dụng mạng xã hội không?
2.1. Nếu không, bạn gặp những khó khăn gì? Bạn có thể nói rõ những khó khăn đã
gặp phải khi sử dụng mạng xã hội không?
2.2. Nếu có, bạn có thể chia sẻ kinh nghiệm giúp mạng xã hội trở nên dễ sử dụng hơn
với mọi người được không?
Câu 3: Bạn đánh giá các tính năng của mạng xã hội như thế nào?
Câu 4: Nếu đánh giá trên thang điểm 10, bạn thấy mức độ dễ sử dụng của MXH đạt
khoảng mấy điểm?
- Quyết định hành vi sử dụng mạng xã hội:
Câu hỏi: mạng xã hội đem lại những ảnh hưởng như thế nào đến bạn?
Câu 1: Nêu cảm nhận của bạn nếu một ngày mạng xã hội biến mất hoàn toàn trên thế
giới?
Câu 2: Bạn có tiếp tục sử dụng mạng xã hội trong tương lai không?
Câu 3: Bạn nghĩ sao khi có ý kiến cho rằng: MXH là công cụ lan toả năng lượng tích cực
đến mọi người? Bạn có sẵn lòng chia sẻ tiện ích của MXH đến cho người thân, bạn bè
không?
Cảm ơn anh/chị đã tham gia buổi phỏng vấn của chúng tôi. Chúc anh/chị một ngày vui
vẻ!
BẢNG KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG
MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Kính chào anh/chị!
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu đến từ trường Đại học Thương Mại. Hiện chúng tôi
đang nghiên cứu về đề tài “NGHIÊN CỨU CÁC NH N TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN HÀNH
VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI”. Rất mong
anh/chị dành chút thời gian tham gia đóng góp ý kiến bằng việc trả lời phiếu này.
Chúng tôi cam đoan những thông tin mà anh/chị cung cấp chỉ dùng trong việc mục
đích nghiên cứu. Mọi thông tin cá nhân liên quan sẽ được bảo mật hoàn toàn. Bảng khảo
sát này chỉ dành cho sinh viên Đại học Thương Mại, nếu không phải đối tượng này
anh/chị vui lòng không tham gia điền phiếu này.
Mọi sự đóng góp ý kiến của anh/chị sẽ góp phần quan trọng vào sự thành công của
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
Anh/chị có đang sử dụng mạng xã hội không?
A. Có (Anh/chị vui lòng làm tiếp khảo sát phía dưới)
B. Không (Anh/chị vui lòng dừng khảo sát tại đây. Cảm ơn anh/chị đã tham gia)
Câu 1: Anh/chị dành bao nhiêu thời gian/ngày để truy cập mạng xã hội?
A. Trên 3 tiếng
B. 2 - 3 tiếng
C. 1 - 2 tiếng
D. Dưới 1 tiếng
Câu 2: Mức độ sử dụng các trang MXH của anh/chị như thế nào?
Mức độ Không sử dụng Hiếm khi Thường xuyên
Facebook
Zalo
Instagram
Youtube
Tiktok
Twitter
Câu 3: Mục đích anh/chị sử dụng mạng xã hội? (có thể chọn nhiều đáp án)
A. Kết nối với bạn bè, người thân
B. Chơi game
C. Cập nhật tin tức mới
D. Chia sẻ sở thích cá nhân
E. Khác
Anh/chị hãy cho biết mức độ đồng ý của các phát biểu sau về Nghiên cứu các nhân tố
quyết định đến hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Thương mại.
Với mức độ ý kiến là:
1– Hoàn toàn không đồng ý
2– Không đồng ý
3– Không có ý kiến
4– Đồng ý
5– Hoàn toàn đồng ý
CG Cảm giác
CG1 Trang mạng xã hội rẩt thú vị đối với tôi.
CG2 Sử dụng trang mạng xã hội rất thú vị.
CG3 Tôi có rất nhiều niềm vui trên mạng xã hội.
Sử dụng trang mạng xã hội mang lại cho tôi trải nghiệm thú vị.
CG4
XH4 Tôi nhận ra lợi ích của MXH qua báo đài
HI Hữu ích
HI1 Sử dụng MXH giúp tiết kiệm thời gian kết nối với bạn bè.
HI2 Tôi sử dụng MXH để duy trì mối quan hệ với bạn bè.
NT Nhận thức
NT1 MXH là loại hình giải trí hấp dẫn giúp giải tỏa căng thẳng sau
những giờ làm việc, học tập căng thẳng.
NT2 MXH là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên
internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau.
NT3 MXH giúp mọi người giao lưu và chia sẻ thông tin một cách hiệu
quả.
NT4 MXH là kênh quảng cáo, marketing của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân.
NT5 MXH là một xã hội ảo online, mang nhiều đặc tính tương tự như
xã hội thực.
NT6 MXH là một phần tất yếu của cuộc sống hàng ngày.
NT7 MXH là công cụ tuyệt vời để nâng cao, bổ sung kiến thức, kỹ
năng.
SD Dễ sử dụng
QĐ1 Tôi thấy mạng xã hội đem lại nhiều lợi ích.
QĐ2 Tôi vẫn sẽ tiếp tục sử dụng mạng xã hội.
QĐ3 Tôi sẵn lòng chia sẻ nhiều tiện ích của mạng xã hội cho bạn bè.
Anh/chị nhận phiếu khảo sát từ ai?
A. Vũ Thị Ngọc Lan
B. La Thị Lê
C. Lê Thị Thùy Linh
D. Nguyễn Diệu Linh
E. Nguyễn Mai Nhật Linh
F. Nguyễn Thành Luân
G. Nhữ Thị Khánh Ly
H. Nguyễn Thị Lý (EK1)
I. Nguyễn Thị Lý (EK2)
J. Nguyễn Thị Ngọc Mai