You are on page 1of 74

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LÊ ĐĂNG LONG

Tên đề tài:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8I VÀ GCADAS
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, MẢNH BĐĐCTỜ 55, PHỤC VỤ
CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ THỊ TRẤN PHỐ LU,
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: ĐỊA CHÍNH MÔI TRƯỜNG
Khoa: Quản Lý Tài Nguyên
Khóa học: 2016– 2020

THÁI NGUYÊN - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ĐĂNG LONG

Tên đề tài:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8I VÀ GCADAS
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, MẢNH BĐĐCTỜ 55, PHỤC VỤ
CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ THỊ TRẤN PHỐ LU,
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: ĐỊA CHÍNH MÔI TRƯỜNG
Lớp: K48- ĐCMT
Khoa: Quản Lý Tài Nguyên
Khóa học: 2016– 2020
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nông Thị Thu Huyền

THÁI NGUYÊN - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua
đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác
sau này, là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó
vào thực tế. Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của Khoa Quản lý Tài
nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành khóa luận
tốt nghiệp với đề tài: “Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và gCadas
thành lập bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 55, thị trấn Phố Lu – huyện
Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai”.
Đến nay khóa luận đã hoàn thành, để có được kết quả này ngoài sự nỗ
lực của bản thân còn có sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa
Quản Lý Tài Nguyên, sự động viên của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của
Công ty TNHH VIETMAP cùng toàn thể nhân dân địa phương đã giúp đỡ
,tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Với lòng biết ơn vô hạn, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới Giảng viên TS. Nông Thị Thu Huyền, giảng viên khoa Quản lý Tài
nguyên đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập
và viết khóa luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và tập thể
nhân viên Công ty TNHH VIETMAP đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài.
Khóa luận này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để khóa
luận được hoàn thiện hơn. Đây sẽ là những kiến thức bổ ích cho công việc của
em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.... tháng.....năm 2020
Sinh viên

Lê Đăng Long
ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i


MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................................2
1.3 Ý nghĩa của đề tài........................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU....................................4
2. Cơ sở khoa học bản đồ địa chính..................................................................4
2.1. Khái niệm bản đồ địa chính........................................................................4
2.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC......................................................................5
2.3. Các loại bản đồ địa chính...........................................................................5
2.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính.......................................6
2.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính..................................................6
2.2. Giới thiệu phần mềm Microstation v8i và phần mềm gCadas.................19
2.3. Cơ sở pháp lý của việc thành lập bản đồ địa chính..................................21
2.4. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở một số tỉnh.....................................24
2.4.1. Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................24
2.4.2. Tỉnh Phú Thọ.........................................................................................25
2.4.3. Tỉnh Lào Cai..........................................................................................25
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................27
iii
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................27
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu............................................................................27
3.2.2. Thời gian tiến hành................................................................................27
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................27
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................27
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu thứ cấp....................................27
3.4.2. Phương pháp đo đạc chi tiết..................................................................28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................28
3.4.4. Phương pháp bản đồ địa chính..............................................................28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................29
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - văn hóa và tình hình quản lý đất đai tại thi
trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉn Lào Cai....................................................29
4.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................29
4.1.2. Về địa hình............................................................................................29
4.1.3. Khí hậu...................................................................................................30
4.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội năm 2019......................................30
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất.............................................................32
4.3. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết.....................................33
4.3.1. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ..............................................................33
4.3.2. Đo đạc chi tiết bằng phương pháp toàn đạc..........................................33
4.4. Quy trình thực hiện thành lập bản đồ địa chính.......................................35
4.4.1. Quy trình các bước thành lập bản đồ điạ chính.....................................35
4.4.2. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu..........................36
4.4.3. Nhập dữ liệu trị đo vào máy...................................................................37
4.4.4. Tìm, sửa lỗi dữ liệu...............................................................................41
4.4.5. Tạo vùng thửa đất..................................................................................43
4.4.6. Đánh số hiệu thửa đất tự động, gán thông tin địachính.........................44
4.4.7. Vẽ khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn địa chính.....................................46
iv
4.4.8. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa.........................................................................49
4.4.9. Kết xuất hồ sơ thửa đất..........................................................................50
4.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục.............53
4.5.1. Thuận lợi...............................................................................................53
4.5.2. Khó khăn...............................................................................................53
4.5.3. Đề xuất các biện pháp khắc phục..........................................................54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................55
5.1. Kết luận....................................................................................................55
5.2. Kiến nghị và đề xuất.................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................57
v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tómtắt thông số chia mảnh.............................................................13


Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2019..................................31
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2019..........................32
Bảng 4.3. Tọa độ điểm khống chế trên tờ bản đồ địa chính số 55 tại thị trấn
Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.........................................................36
vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực
tiếp ở thực địa..................................................................................................16
Sơ đồ 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không.........17
Hình 2.1.Giao diện của MICROSTATION V8I.............................................19
Hình 2. 1 Màn hình giao diện của gCadas......................................................21
Sơ đồ 4.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm gCadas.....35
Hình 4.4. Biểu tượng phần mềm gCadas........................................................37
Hình 4.5. Tạo file DGN mới...........................................................................37
Hình 4.6. Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính.................................................38
Hình 4.7. Thiết lập đơn vị hành chính.............................................................39
Hình 4.8. Bảng tọa độ điểm chi tiết.................................................................39
Hình 4.9. Nhập số liệu đo đạc.........................................................................40
Hình 4.10. Kết quả nhập dữ liệu số liệu đo đạc trực tiếp................................40
Hình 4.11. Kết quả nối các điểm đo chi tiết....................................................41
Hình 4.12. Tìm lỗi dữ liệu...............................................................................42
Hình 4.13. Sửa lỗi tự động..............................................................................42
Hình 4.14. Tạo thửa đất từ ranh thửa..............................................................43
Hình 4.15. Kết quả tạo thửa đất từ ranh thửa..................................................43
Hình 4.16. Đánh số thửa..................................................................................44
Hình 4.17.Kết quả đánh số thửa......................................................................44
......................................................................................................................... 45
Hình 4.18. Kết quả biên tập dữ liệu thuộc tính...............................................45
Hình 4.19. Kết quả gán thông tin địa chính thửa đất.......................................46
Hình 4.20. Vẽ khung bản đồ địa chính............................................................47
Hình 4.21. Kết quả tạo khung bản đồ địa chính..............................................47
Hình 4.22. Vẽ nhãn địa chính tự động............................................................48
Hình 4.24. Tạo trích lục thửa đất.....................................................................50
vii

Hình 4.25. Kết quả tạo trích lục thửa đất........................................................50


Hình 4.26. Kết quả tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất...51
Hình 4.27. Tạo đơn tự động............................................................................52
Hình 4.28. In giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..........................................53
vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND: Ủy ban nhân dân


BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường
TT: Thông tư
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
KHKT: Khoa học kỹ thuật
GIS: Geography Information System
QĐ: Quyết định
NĐ-CP: Nghị định - Chính phủ
1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc
biệt là hoạt động sống của con người, nếu không có đất sẽ không có sản xuất
và không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của
mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm
giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác
nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại
rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp,
vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp
phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
đất nước.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn
chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự
nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ
đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ
địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu
cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài
liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất
hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
2

Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực thị trấn Phố Lu, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm trong khoa
Quản Lý Tài Nguyên, Công ty TNHH VIETMAP, với sự hướng dẫn của cô
giáo TS. Nông Thị Thu Huyền em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng
phần mềm Microstation v8i và gCadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh
BĐĐC tờ 55 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và gCadas vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính, mảnh
BĐĐC tờ 55, thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai phục vụ cho
công tác Quản lý nhà nước về đất dai nói cung và công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nói riêng cho địa phương trong thời gian tới.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng phần mềm Microstation v8i và
gCadas thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
3

+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính (cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện, phản ánh
những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của từng thửa đất, phản
ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính
xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất,
vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến
đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và
thống nhất trong phạm vi cả nước. Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất
của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.[2]
5

2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC


Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng ký đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai.[2]
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa
chính.
+ Bản đồ giấy địa chính: Là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng,
trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
+ Bản đồ số địa chính: Có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.
- Cơ bản bản đồ địa chính có 3 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính
+ Bản đồ trích đo: Là tên gọi chung cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hay nhỏ
hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết
6

từng thửa đất trong các ô thửa, vùng đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện
chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
7

dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
2.1.4.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
a. Lưới khống chế tọa độ và độ cao
Cơ sở khống chế tọa độ và độ cao để đo vẽ thành lập bản đồ địa
chính gồm:
- Lưới tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng (lướitọa độ địa chính cơ sở
tương đương điểm tọa độ hạng III quốc gia)
- Lưới tọa độ địa chính cấp I, II; lưới độ cao kỹ thuật.
- Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh.
8

Trong trường hợp lưới tọa độ Quốc gia các hạng hoặc lưới tọa độ địa
chính cơ sở chưa có hoặc chưa đủ mật độ, cần xây dựng lưới tọa độ địa chính
trên cơ sở các điểm tọa độ Quốc gia cấp “0” hạng I và hạng II.
b. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN2000 trong thành lập bản đồ
địa chính
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi Quốc gia
nhất thiết phải có để thể hiện chính xác và thống nhất các dữ liệu đo đạc bản
đồ phục vụ quản lý biên giới Quốc gia trên đất liền và trên biển, quản lý Nhà
nước về địa giới lãnh thổ, điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên và môi
trường, theo dõi hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia còn đóng vai trò quan trọng trong
nghiên cứu khoa học về Trái đất trên phạm vi cả nước cũng như khu vực toàn
cầu, dự báo biến động môi trường sinh thái và phòng chống thiên tai. Hệ quy
chiếu và hệ tọa độ Quốc gia còn cần thiết cho việc lập các dữ liệu địa lý phục
vụ đào tạo nâng cao dân trí và các hoạt động dân sự của cộng đồng.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia HN72 có mặt phẳng chiếu vuông góc
Gauss – Kruger với múi chiếu 3o, sử dụng elipsoit Kravoski. Nhưng theo sự
phát triển của thời gian hệ quy chiếu quốc gia HN72 không còn đáp ứng được
các yêu cầu thực tế. Vì vậy từ tháng 7 năm 2000 Tổng cục địa chính đã đưa
vào sử dụng hệ tọa độ và hệ quy chiếu nhà nước VN-2000 mang tính ưu việt .
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 có các tham số chính sau:
+ Bán trục lớn: a = 6 378 137,000
+ Độ dẹt: α = 298,257223563
+ Tốc độ quay quanh trục = 7292115,0 x 1011 rad/s
+ Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005. 108m3s-2
- Điểm gốc tọa độ quốc gia là điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện
nghiên cứu Địa chính (nay là Viện nghiên cứu khoa học đo đạc bản đồ),
9

đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.


- Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản : theo hệ thống lưới hình trụ ngang
đồng góc UTM quốc tế, danh pháp tờ bản đồ theo hệ thống hiện hành có chú
thích danh pháp UTM quốc tế.
- Phép chiếu UTM quốc tế được sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên
múi chiếu 30, sai số trên kinh tuyến giữa của mỗi múi là k0 = 0,9999.
- Hệ tọa độ vuông góc phẳng: có trục Y là xích đạo, trục X là kinh
tuyến trục quy định thống nhất cho từng tỉnh, lùi về phía tây 500km.
- Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu – Đồ Sơn -
Hải Phòng.
c. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
* Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuông tọa độ vuông góc
Bản đồ địa chính được chia thành các mảnh theo lưới ô vuông của hệ
tọa độ vuông góc phẳng. Cần xác định 4 góc của hình chữ nhật có tọa độ
chẵn km trong hệ tọa độ vuông góc theo kinh tuyến trục của tỉnh bao kín toàn
bộ ranh giới ranh giới hành chính của tỉnh hoặc thành phố làm giới hạn.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilomet (km) của hệ tọa độ mặt phẳng theo kinh tuyến
trục cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10,
tiếp theo là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilomet (km) của tọa độ X, 3
chữ số sau là 3 số chẵn kilomet (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên của
mảnh bản đồ. Trục tọa độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục tọa độ
Y có giá trị Y = 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.
VD: 10 – 728 – 494
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
1

Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích


thước thực tế 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.
VD: 725 497

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000


Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc tư trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
VD: 724 502 – 6
1

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000


Chia mảnh bản đồ bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ
1:1000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích
25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.

VD: 724 502 – 6 – b


- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
VD: 724 502 – 6 – (11)
1

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200


Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
VD: 724 502 – 6 – 13

Tên gọi của mảnh bản đồ: tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên
của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) đo vẽ bản đồ.
1

Bảng 2.1: Tóm tắt thông số chia mảnh


Tỷ lệ bản Cơ sở Kích thước Kích thước Diện tích Ký hiệu
đồ chia mảnh bản vẽ (cm) thực tế (m) đo vẽ (ha) thêm vào
1:10000 Khuđo 60 x 60 6000 x 6000 3600
1:5000 1:10000 60 x 60 3000 x 3000 900
1:2000 1:5000 50 x 50 1000 x 1000 100 1÷9
1:1000 1:2000 50 x 50 500 x 500 25 a, b, c, d
1:500 1:2000 50 x 50 250 x 250 6,25 (1)…(16)
1:200 1:2000 50 x 50 100 x 100 1,0 1 ÷ 100
(Nguồn: Thông tư 25/2014/TT-BTNMT)
* Chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý
Khi đo vẽ bản đồ địa chính trên khu vực rộng lớn có thể dùng phương
pháp chia mảnh bảo đồ theo tọa độ địa lý tương tự phương pháp chia mảnh
bản đồ địa hình. Khi chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý thì người
làm công tác đo đạc địa chính cần hiểu rõ để khi cần thiết sẽ có biện pháp
chuyển đổi bản đồ từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Trình tự chia mảnh bản
đồ địa chính theo tọa độ địa lý như sau:
- Lấy một tờ bản đồ tỷ lệ 1:100.000 làm cơ sở chia ra thành 384 mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:5000. Tức là chia mảnh bản đồ theo chiều ngang chia ra 24
mảnh, theo chiều đứng chia ra 16 mảnh. Kích thước khung tờ bản đồ 1:5000
là 1’15” x 1’15”.
- Ký hiệu tờ bản đồ 1:5000 là số hiệu tờ bản đồ 1:100.000 thêm vào
các số thứ tự của tờ bản đồ 1:5000, đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 384
đặt trong dấu ngoặc đơn, đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang phải
Phương pháp chia mảnh này toàn toàn giống cách chia mảnh bản đồ địa
hình cùng tỷ lệ. Tọa độ góc thẳng đứng của góc khung không phải là số chẵn
mà phải tính ra từ tọa độ địa lý. Khung trong của tờ bản đồ có dạng hình
thang.
1

d. Yêu cầu độ chính xác


- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ
lệ bản đồ cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
-Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
-Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
+ Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số vị trí điểm nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
-Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
1

- Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
-Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.
-Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số
lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị
tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp
kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ
thống.[4]
2.1.4.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Thành lập bản đồ địa chính gốc tốn nhiều công sức và tiền của trong công
đoạn đo vẽ ngoại nghiệp. Trong thực tế sản xuất đang sử dụng các phương
pháp sau để thành lập bản đồ địa chính cơ sở:
- Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
- Phương pháp đo ảnh hàng không kết hợp đo vẽ ở thực địa.
- Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và
đo vẽ bổ sung.
Mỗi phương pháp đo thành lập bản đồ địa chính cơ sở đòi hỏi các điều kiện và
phương tiện kỹ thuật khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp đo, thành lập bản
đồ địa chính cơ sở cho từng khu vực phải căn cứ vào đặc điểm về địa hình,
loại đất, kinh tế xã hội, trang thiết bị máy móc của đơn vị, nguồn nhân lực…
Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thành lập bản đồ cho các công đoạn. Kết quả cuối
cùng là bộ bản đồ địa chính cơ sở được vẽ trên giấy, hoặc bộ bản đồ số được
lưu trên máy tính. Từ bản đồ địa chính cơ sở tiến hành biên tập, đo vẽ bổ sung
thành lập bản đồ địa chính cấp xã hay gọi là bản đồ địa chính.
1

* Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực
tiếp ở thực địa
Phương án kỹ thuật đo đạc
thành lập bản đồ địa chính

Thành lập lưới tọa độ Chuẩn bị bản vẽ các tư


địa chính các cấp liệu liên quan

Đo chi tiết ngoại nghiệp

Vẽ bản đồ gốc, tu chỉnh tiếp biên bản vẽ

Lên mực bản đồ gốc, đánh số thửa, tính diện

Biên tập bản đồ địa


Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận QSDĐ

Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử dụng

In, lưu trữ, sử dụng


Sơ đồ 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp
đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
Ưu nhược điểm của phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa:
- Ưu điểm
+ Đáp ứng được các tiêu chuẩn thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn, khu
vực đông dân cư, có nhiều địa vật che khuất.
+ Thông tin trên bản đồ hoàn toàn mới, tính thời sự và độ tin cậy cao.
1

+ Sử dụng các loại máy móc hiện đại và có độ chính xác cao, do đó chấ
tlượng bản đồ tốt và độ tin cậy cao.
+ Phương pháp này áp dụng có hiệu quả cao đối với khu vực đo vẽ có
diện tích không lớn, thửa đất nhỏ.
- Nhược điểm
+ Chi phí thành lập bản đồ lớn, sử dụng nhiều công lao động đòi hỏi có
trình độ tay nghề và kinh nghiệm.
+ Thời gian đo đạc chủ yếu ngoài thực địa do đó kế tquả, năng suất lao
động và tiến độ thực hiện phụ thuộc nhiều vào thời tiết và điều kiện làm việc.
+ Phương pháp đã sử dụng các loại máy móc và công nghệ hiện đại
nhưng hiệu suất vẫn không bằng các phương pháp khác.
* Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
Lập phương án kỹ Bay chụp ảnh hàng không
thuật, khảo sát,

Lập lưới khống chế Tăng dày điểm khống chế ảnh nội
ảnh ngoại nghiêp, tính bình sai
Lập bình đồ trực ảnh, điều vẽ
ngoại nghiệp nội dung bản đồ
Lập mô hình số mặ tđất, đo vẽ

Đo vẽ bổ sung thực địa Thành lập bảnđịa


Biên đồ vât,
địa thủy
chínhhệcơ sở
tập bản đồ địa chính
nội dung bản đồ địa

Sơ đồ 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
In, lưu trữ, sử dụng
1

Ưu nhược điểm của phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh
hàng không:
- Ưu điểm
+ Ảnh hàng không có độ phủ rộng, được tiến hành bay chụp theo các dải
cho một khu vực do đó phương pháp này thích hợp đo vẽ thành lập bản đồ cho
một vùng rộng lớn cho hiệu quả cao về năng suất, giá thành và thời gian.
+ Khắc phục được những khó khăn của sản xuất, đo vẽ ngoại nghiệp.
+ Tỷ lệ chụp ảnh hiện nay phù hợp với công nghệ thành lập bản đồ địa
chính đảm bảo độ chính xác ở tỷ lệ trung bình.
- Nhược điểm
+ Độ chính xác không đảm bảo khi thành lập bản đồ địa chính có tỷ lệ
lớn: (1:200, 1: 500, 1:1000)
+ Phương pháp cho hiệu quả thấp đối với các khu vực có nhiều địa vật
che khuất ranh giới các thửa đất.
+ Tính thời sự không cao, đòi hỏi phải đo đạc bổ sung, đối soát thực địa
+ Không áp dụng được với các khu vực nhỏ, các khu vực nằm không
liền với nhau (nếu phải chụp ảnh thì giá thành làm bản đồ sẽ bị đẩy lên cao).
* Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và đo vẽ
bổ sung
Để đáp ứng yêu cầu về bản đồ trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai, bộ Tài nguyên và môi trường đã chỉ đạo thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 và 1: 25000 cho khu vực đất lâm nghiệp, đất đồi núi từ bản đồ đã có
chủ yếu là bản đồ địa hình có cùng tỷ lệ.
Trong phương pháp này bản đồ được sử dụng làm gốc biên vẽ cần đảm
bảo chất lượng bản đồ tốt và mới, kết hợp với các tài liệu bổ sung như ảnh
hàng không, ảnh vệ tinh, và bản đồ chuyên ngành. Các yếu tố thửa đất được
nhận biết từ các bản đồ tài liệu, sau đó được đối soát, bổ sung hoàn thiện bằng
điều tra, đo đạc ngoài thực địa.
1

2.2. Giới thiệu phần mềm Microstation v8i và phần mềm gCadas
2.2.1. Phần mềm Microstationv8i
- MicroStation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và
phân phối bởi tập đoàn BentleySytems. MicroStation có môi trường đồ họa
rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố
bản đồ.
- MicroStation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác
chạy trên đó như: Famis, Geovec, Irasb, Irasc, MSFC, MRF CLEAN, MRF
FragvàeTools, eMap… Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa
các đối tượng trên nền ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
- Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính
năng mở của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu
dạng điểm, dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày
bản đồ được coi là khó sử dụng đối với một số phần mềm khác (MapInfo,
AutoCAD,CorelDraw,AdobeFreehand…) lại được giải quyết một cách dễ
dàng trong MicroStation.
 Giao diện của MICROSTATION V8I:

Hình 2.1.Giao diện của MICROSTATION V8I


2

2.2.2. Phần mềm gCadas


- gCadas là một phần mềm chuyên nghiệp – phiên bản 2015 với sự kết
hợp của các công cụ hỗ trợ - phục vụ công tác đo đạc thành lập bản đồ đị
achính (eMap), đăng ký - lập hồ sơ địa chính (eCadas), kê khai đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính (eData), thống kê - kiểm kê đất đai theo “Thông tư số 28/2014/TT-
BTNMT” trong môi trường Microstation V8i (phiên bản đồ hoạ mới nhất hiện
nay của hãng Bentley). Phần mềm ra đời với mục đích làm đơn giản hoá, tự
động hoá các khâu trong thành lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng góp
phần làm tăng năng suất lao động một cách tối đa, giảm thời gian nội nghiệp.
Một số ưu điểm của phần mềm:
- Cài đặt và chạy phần mềm 1 cách đơn giản.
- Ngôn ngữ Việt, dễ dùng và hiệu quả.
- Liên tục cập nhật, nâng cấp các tính năng theo các quy định mới nhất
của Bộ TN&MT.
- Tốc độ xử lý dữ liệu nhanh và chính xác.
- Quản lý dữ liệu khoa học và có hệ thống, người dùng có thể dễ dàng
kiểm soát từng đối tượng (thửa đất, khoanh đất, chủ sử dụng, đối tượng quản
lý, đơn, giấy chứng nhận…)
- Chức năng của phần mềm có tính mở, người dùng có thể cấu hình để
phù hợp với nhu cầu công việc.
- Có các chức năng cập nhật (Đồng bộ hóa) dữ liệu đồ hoạ khi dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu thay đổi.
- Có nhiều tiện ích kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, không phải kiểm
tra thủ công.
2

Hình 2. 1 Màn hình giao diện của gCadas


2.3. Cơ sở pháp lý của việc thành lập bản đồ địa chính
- Luật đất đai số 45/2013/QH13 (gọi tắt là Luật đất đai 2013);[6]
- Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
thực hiện một số giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây
dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai;
- Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tập
trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn
thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về giá đất;
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
2

về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định
mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 1 năm 2017 của Chính phủ
quy định sửa đổi một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.
- Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý khai thác hệ thống thông tin đất
đai
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về bản đồ địa chính;[3]
- Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28/5/2014 của Bộ Tài nguyên
Môi trường ban hành quy trình và định mức Kinh tế - Kỹ thuật xây dựng cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
- Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28/12/2015 của Bộ Tài nguyên
vàMôi trường về Quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai.
- Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT ngày 27/12/2013 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc địa chính,
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và Tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
2

đồ hiện trạng sử dụng đất;


- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;
- Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc
chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký cấp GCNQSDĐ, QSHNƠ và tài sản
khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính;
- Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/04/2013 của Bộ Tài nguyên
Môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai.
- Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính;
- Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định
và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai.
- Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc phê duyệt điều chỉnh Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ
sở dữ liệu đất đai năm 2011 - 2015 và sau năm 2015 (gọi tắt là Dự án tổng thể).
- Văn bản số 3156/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh Lào Cai
về việc lập thiết kế kỹ thuật – dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và
cơ sở dữ liệu đất đai cho 15 xã, thị trấn của huyện Bảo Thắng.[9]
- Quyết định số 56/2012/QĐ-UB ngày 10/12/2012 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc ban hành quy định về hoạt động đo đạc bản đồ trên địa bàn
2

tỉnh.[9]
2.4. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở một số tỉnh
Việc đo đạc và thành lập bản đồ địa chính luôn được cả nước quan tâm,
trong nhưng năm gần đây các tỉnh luôn tận dụng các nguồn vốn, kinh phí để
hoàn thiện đo đạc bản đồ địa chính của tỉnh mình điển hình như:
2.4.1. Thành phố Hồ Chí Minh
Công tác đo đạc bản đồ địa chính đã được triển khai thực hiện trên 24
quận huyện bằng phương pháp và phương tiện kỹ thuật số từ năm 1997. Đến
nay, tổng diện tích đã được đo vẽ là 207.442,10 ha với 1.719.555 thửa đất và
19.323 tờ bản đồ địa chính chiếm 99,90 % so với diện tích toàn thành phố,
trong đó còn trên 203 ha (chưa đo chi tiết) thuộc khu vực sân bay Tân Sơn
Nhất-quận Tân Bình. Bản đồ địa chính được thành lập trên hệ tọa độ VN-
2000 với các tỉ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000 và 1/5000.
- Nhằm tăng cường và hiện đại hóa công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được thuận lợi và hiệu quả trên một cơ sở dữ liệu được xây dựng thống
nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh. Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã có
Quyết định số 5946 /QĐ-UBND ngày 29-12-2009 về duyệt phương án và
kinh phí công tác “Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí
Minh”. Qua 3 năm triển khai công tác từ năm 2010-2012 đến nay đãcó 20/24
quận huyện đã tham gia vận hành chương trình thường xuyên tại địa phương.
Trong đó có quận quận 4, quận 7 đã có kế hoạch nhưng chưa triển khai,
Quận Tân Bình và huyện Hóc Môn chưa có kế hoạch tham gia xây dựng cơ
sở dữ liệu tại địa phương. Đến nay tổng khối lượng của công tác xây dựng cơ
sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện được là 80%.
Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên: Công tác đo đạc bản đồ
địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cơ bản đã hoàn thành tại 78 xã
phường trên địa bàn tỉnh. Tính đến nay đã đo vẽ bản đồ địa chính cho hơn
336.300 ha, chiếm hơn 95,4% diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong kỳ đã thực
2

hiện 334 công trình dự án với tổng diện tích đã thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng hơn 7.800 ha của hơn 37.800 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
100% đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành công tác thống kê, kiểm kê đất
đai. Đã thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận
QSDĐ đạt trên 93% diện tích cần cấp (thuộc 10 tỉnh đứng đầu về cấp GCN
trong cả nước.
2.4.2. Tỉnh Phú Thọ
Đến nay đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy được 171 xã, đạt
61,73% số xã. Tổng diện tích đã đo vẽ lập bản đồ địa chính chính quy theo
đơn vị xã là 217.881,29 ha, đạt 61,66 % tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Trong năm 2013 đã triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 22 xã
trên địa bàn tỉnh và thực hiện trích đo các thửa đất, khu đất chưa được cấp
giấy lần đầu trên địa bàn các huyện để thực hiện cấp giấy CNQSD đất cho các
hộ gia đình và cá nhân.
Với sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đặc biệt được sự quan tâm và
tạo điều kiện về mọi mặt của UBND tỉnh, chúng ta tin rằng trong năm 2013
tỉnh ta đạt được chỉ tiêu theo tinh thần nghị quyết của Quốc hội cũng như kế
hoạchc ủa UBND Tỉnh và hướng tới những năm tiếp theo tiếp tục đo đạc bản
đồ địa chính chính quy, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
theo hướng hiện đại để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý đất đai trong
thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước.
2.4.3. Tỉnh Lào Cai
Thực hiện Dự án Tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở
dữ liệu đất đai giai đoạn 2008 – 2010 và đến năm 2015 của tỉnh Lào Cai (đã
được điều chỉnh theo Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của
UBND tỉnh Lào Cai). Đến nay, Dự án tổng thể đã triển khai, thực hiện trên
8/9 huyện, thành phố và đã từng bước xây dựng được hệ thống hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh, hiện đại và đồng bộ, đáp ứng được
2

yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế
- xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
Đối với huyện Bảo Thắng hệ thống hồ sơ địa chính được xây dựng từ
những năm 1993 – 1997. Tuy nhiên, do trước đây được xây dựng bằng
phương pháp thủ công, công nghệ lạc hậu và đến nay đã trên dưới 20 năm;
mặt khác do tốc độ quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị
nên biến động về sử dụng đất là rất lớn; trong khi đó việc cập nhật, chỉnh lý
biến động không kịp thời, không đồng bộ nên hệ thống hồ sơ địa chính không
còn phù hợp với thực tế sử dụng đất, không đáp ứng được yêu cầu quản lý
Nhà nước về đất đai. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần khẩn trương đo đạc chỉnh
lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính để xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính
và cơ sở dữ liệu đất đai cho 15 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bảo Thắng.
Xuất phát từ yêu cầu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường giao cho Ban
quản lý các dự án đo đạc và bản đồ, khảo sát để lập "Thiết kế kỹ thuật - Dự
toán đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và
cơ sở dữ liệu đất đai cho 15 xã, thị trấn thuộc huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai".
Vì vậy, khi thực tập ở Công ty CNHH VIETMAP, được sự giúp đỡ cán
bộ, nhân viên trong công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo:
TS.Nông Thị Thu Huyền, em thực hiện nghiên cứu đề tài“Ứng dụng phần
mềm Microstation và Gcasdas thành lập bản đồ địa chính,mảnh bản đồ địa
chính tờ 55,thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai”.
2

PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Phần mềm Microstation v8i và gCadas trong thành lập bản đồ địa chính
thị trấn Phố Lu, huyện BảoThắng, tỉnh Lào Cai.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: thành lập tờ bản đồ địa chính số 55, thị trấn Phố
Lu, huyện BảoThắng, tỉnh Lào Cai.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH VIETMAP.
3.2.2. Thời gian tiến hành
- Thời gian thực hiện đề tài: 31/05/2019 đến 30/09/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
 Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội và tình hình quản lý đất đai
tại thị trấn phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
 Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc bản đồ chi tiết
 Thành lập từ bản đồ địa chính số 55 thị trấn phố Lu, huyện Bảo
Thắng, tình Lào Cai
 Đánh giá những thuận lợi , khó khăn và đề xuất các giải pháp
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị
trấn Phố Lu, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng về các điểm
độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực
nghiên cứu phục vụ cho đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết
2

điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ
thích hợp.
3.4.2. Phương pháp đo đạc chi tiết
Đề tài sử dụng máy GNSSRTK South S82 lưới khống chế đo vẽ, lưới
khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp GNSS với >3 lần đo sau
đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn
chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực
địa.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ
bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm Pronet để tính toán, bình sai
các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét,
đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến
hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm
khống chế lưới.
3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ địa chính
Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm
Gcadas, GcadasCE đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa
chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm
theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho
khu vực nghiên cứu
2

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội và tình hình quản lý đất đai tại
thi trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉn Lào Cai
4.1.1. Điều kiện kinh tế
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Phố Lu là vùng trung du miền núi có vị trị đặc biệt quan trọng
và nằm tại trung tâm huyện Bảo Thắng. Thị Trấn Phố Lu có 13 thôn, dân số
9670 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 1642.13 ha, mật độ dân số đạt
661 người/km².
+ Phía Đông giáp xã Xuân Quang, Trì Quang
+ Phía Bắc giáp xã Thái Niên, Xuân Quang
+ Phía Nam giáp xã Sơn Hà, Phố Lu
+ Phía Tây giáp xã Sơn Hà, Sơn Hải
- Phố Lu có quốc lộ 4E, đường sắt Hà Nội - Lào Cai và đường cao tốc
Hà Nội - Lào Cai đi qua địa bàn.
4.1.1.2. Về địa hình:
- Thị trấn Phố Lu là một dải thung lũng hẹp chạy dài ven sông Hồng, có
địa hình tương đối bằng phẳng xen vào những cánh đồng và khu dân cư là
những đồi bát úp rải rác trong toàn xã. Điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng, giao
thông đi lại thuận tiện, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế giao thương giữa
các khu vực.
+ Phía Bắc và phía Tây không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, có
chênh lệch về độ cao giữa các khu vực.
+ Phía Nam và phía Đông địa hình tương đối bằng phẳng tạo nên vùng
trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày, phía Đông giáp Sông Hồng cho
nên kênh mương tại đây tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
3

4.1.1.3. Khí hậu:


-Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, thị trấn Phố
Lu mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Miền núi phía Bắc chia ra làm 2
mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng
3 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, nhiệt độ tối đa 34°C. Tổng tích
ôn trung bình hàng năm khoảng 9855°C. Tổng giờ nắng trong năm đạt 2007
giờ. Lượng mưa trung bình hàng năm 1400 - 1500mm. Nhìn chung khí hậu và
thời tiết của thị trấn Phố Lu tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn
nuôi, nông – lâm nghiệp.[13]
4.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế xã hội năm 2019.
4.1.2.1. Kinhtế - tổ chức sản xuất
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và
UBND thị trấn Phố Lu về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2014 - 2019 và kết quả bước đầu trong chương
trình xây dựng nông thôn mới, ngành nông nghiệp của xã đã phần nào thay
đổi diện mạo. Với hai mũi nhọn chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi, ngành lâm
nghiệp thu hút trên 53.69% lực lượng lao động toàn xã.
4.1.2.2. Điều kiện xã hội
Đến hết năm 2019, dân số toàn thị trấn: 6832 người với 1571 hộ, bình
quân 4 -5 người/hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42%; mật độ dân số 790
người/km2; chủ yếu là dân tộc kinh (Chiếm 80.57% và một số dân tộc khác
(Chiếm 19,93%). Toàn thị trấn có 13 khu dân cư.
3

Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2019
Dân số
Trong đó chia
Số Tên thôn Tổngsố Tỷ lệ phát
theo dân tộc
TT (bản) triển dân
Dân tộc
Hộ Khẩu Kinh số (%)
khác
Tổngsố 1571 6832 5504 1328 1,42
1 Phú Long 1 83 356 161 195 1,42
2 Phú Long 2 68 292 285 7 1,42
3 Phú Cường 1 98 421 356 65 1,42
4 Phú Cường 2 113 485 368 117 1,42
5 Phú Thịnh 1 125 537 451 86 1,42
6 Phú Thịnh 2 87 374 335 39 1,42
7 Phú Thịnh 3 178 765 612 153 1,42
8 Phú Thành 1 150 645 413 232 1,42
9 Phú Thành 2 143 614 452 162 1,42
10 Phú Thành 3 141 606 584 22 1,42
11 Tổ Dân Phố 1 135 580 465 115 1,42
12 Tổ Dân Phố 2 113 485 451 34 1,42
13 Tổ Dân Phố 3 137 672 571 101 1,42
(Nguồn: UBND thị trấn Phố Lu)
Tổng số lao động của xã năm 2019 là 3150 lao động trong đó nam 1521
nữ 1629 người . Lao động gián tiếp có 159 người . Lao động nông lâm nghiệp
là 2165 người trong đó có 512 người qua đào tạo. Lao động công nghiệp tổng
726 người trong đó 438 người đã qua đào tạo. Lao động thương mại dịch vụ
là 662 người trong đó 267 người qua đào tạo.
3

4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất


Hiện trạng sử dụng đất tị trấn Phố Lu được thể hiện tại bảng 4.2
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2019
Diên tích Tỷ lệ
STT Hiện trạng sử dụng đất Mã đất
(ha) (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 1642,13 100,00
1 Đất Nông nghiệp NNP 267,81 16,30
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 231,32 14,08
1.2 Đất trồng cây hàng năm NHK 232,61 14,16
1.3 Đất trồng lúa nước LUC 219,15 13,34
1.4 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 14,36 0,87
1.5 Đất trồng cây lâu năm CLN 68,64 4,17
2 Đất lâm nghiệp LNP 28,72 1,74
2.1 Đất rừng sản xuất RSX 119,59 7,28
2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 30,84 1,87
3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 36,42 2,2
4 Đất phi nông nghiệp PNN 66,34 4,04
4.1 Đất ở tại nông thôn ONT 60,57 3,68
4.2 Đất ở tại đô thị ODT 54,36 3,68
5 Đất chuyên dùng 92,30 5,62
5.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự DSK 2,52 0,15
nghiệp
5.2 Đất quốc phòng CQP 2,84 0,17
5.3 Đất có mục đích công cộng DSH 31,98 1,94
5.4 Đất giao thông DGT 28,54 1,73
5.5 Đất thủy lợi DTL 68,26 4,15
5.6 Đất công trình năng lượng DNL 0 0
5.7 Đất công trình bưu chính viễn DBV 0,89 0,05
thông
5.8 Đất cơ sở văn hóa DVH 1,81 0,11
5.9 Đất cơ sở y tế DYT 4,15 0,25
5.10 Đất cơ sở giáo dục – đào tạo DGD 3,08 0,18
5.11 Đất cơ sở thể dục – thể thao DTT 3,52 0,21
5.12 Đất tôn giáo tín ngưỡng TIN 1,86 0,11
5.13 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,10 0,31
5.14 Đất sông suối và mặt nước chuyên SON,MNC 51,12 3,11
dùng
6 Đất chưa sử dụng CSD 3,41 0,20
6.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1,66 0,10
6.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3,74 0,22
(Nguồn: UBND tt Phố Lu)
3

4.2. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết


4.2.1. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ
Các vật cản xung quanh điểm đo có góc cao không quá (hoặc có thể là )
để tránh cản tín hiệu GPS. Không quá gần các bề mặt phản xạ như cấu kiện
kim loại, các hàng rào, mặt nước…. vì chúng có thể gây hiện tượng đa đường
dẫn. Không quá gần các thiết bị điện (Như trạm phát sóng, đường dây cao
áp…) có thể gây nhiễu tín hiệu.
4.2.2. Đo đạc chi tiết bằng phương pháp toàn đạc
Sau khi xây dựng lưới khống chế đo vẽ đạt yêu cầu kỹ thuật theo quy
phạm hiện hành tiến hành đo đạc chi tiết. Đo đạc chi tiết là quá trình thu nạp
nội dung bản đồ địa chính từ hiện trạng.
- Quy định chung khi đo vẽ chi tiết:
Trước khi đo vẽ chi tiết phải tiến hành công tác tuyên truyền phổ biến
cho nhân dân hiểu được ý nghĩa của công tác đo đạc và quyền lợi khi được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để nhân dân ủng hộ việc đo đạc, hiệp
thương và tự cắm mốc ranh giới sử dụng đất bằng cọc gỗ hoặc vạch sơn (cọc
gỗ có kích thước 3cm x 3cm x 30cm) với các hộ liền kề ở các góc giáp ranh
đất; lập biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất. Đây là công việc cần
thiết và cực kỳ quan trọng, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị thi công
và Ủy ban nhân dân xã, chính quyền thôn với nhân dân địa phương.
Đo vẽ ranh giới thửa đất phải thể hiện rõ ranh giới pháp lý, ranh giới
theo hiện trạng sử dụng đất và ranh giới quy hoạch (nếu có).
Đối với đất xây dựng đường giao thông công trình thủy lợi và các công
trình khác theo tuyến, không có ranh giới khép thửa, thì đường ranh giới sử
dụng đất trên bản đồ địa chính được xác định theo chân mái đắp hoặc theo
đỉnh mái đào của công trình.
3

Trường hợp đang có tranh chấp về ran giới thửa đất thì ta tiến hành đo
đạc theo ranh giới đang sử dụng và lập bản mô tả thực trạng phần đất đang
tranh chấp sử dụng đất.
Các điểm đo bằng máy toàn đạc điện tử chiếm khoảng 95 – 98% số
điểm cần xác định. Đối với những điểm chi tiết còn thiếu tiến hành đo bổ sung
bằng thước đã được kiểm nghiệm hoặc giao hội cạnh.
Tất cả số liệu đo vẽ chi tiết ngoài thực địa được tiến hành nhập vào máy
tính dùng phần mềm chuyên dụng xử lý số liệu, sau đó in ra bản vẽ để kiểm
tra đối soát hình thể kích thước ngoài thực địa và xác định chủ sử dụng, loại
đất sau đó biên tập bằng phần mềm gCadas.
- Các quy định đo vẽ chi tiết:
+ Phương pháp đo đạc là đo vẽ chi tiết theo phương pháp toàn đạc bằng
máy toàn đạc điện tử: South B305”.
+ Dùng gương sào có gắn bọt nước trên gương để chỉnh cho gương ở
phương thẳng đứng.
+ Đặt máy đo trên các điểm khống chế đo vẽ, tiến hành đo vẽ chi tiết
theo phương pháp đo tọa độ. Đối với những mốc giới thửa đất, góc nhà mà
không đo trực tiếp được thì dùng thước thép xác định các giá trị cạnh liên
quan đến mốc giới đất đó với đầy đủ các yếu tố hình học để căn cứ vào đó vẽ
thửa đất hoặc chúng ta tiến hành bắn cọc phụ để đo chi tiết các điểm trên.
+ Nếu trạm đo là cọc phụ thì định hướng về tại trạm phát triển ra cọc
phụ đó và đo kiểm tra giá trị cạnh.
+ Tại trạm đo chi tiết phải bố trí 2 điểm mia chung với các trạm đo
xung quanh. Số chênh giữa 2 trạm đo về một điểm chung không vượt quá
0.2mm × mẫu số tỷ lệ bản đồ thì được phép lấy trung bình để vẽ. Trường hợp
điểm mia chung ở khu vực đo vẽ các loại tỷ lệ khác nhau thì phải chấp hành
theo quy định của tỷ lệ đo vẽ lớn hơn, và nếu nằm trong giới hạn cho phép thì
lấy giá trị đo vẽ ở tỷ lệ lớn hơn (không lấy trung bình) làm giá trị chung.
3

Kết quả đo được trực tiếp ghi trong máy. Trong quá trình đo người đi sơ
họa phải luôn sơ họa vị trí các điểm chi tiết phục vụ cho việc nối điểm sau
này. Sau một khoảng thời gian nhất định phải quay máy về điểm định hướng
ban đầu để kiểm tra và phải kiểm tra thứ tự điểm đo chi tiết với người đi sơ
họa.
4.3. Quy trình thực hiện thành lập bản đồ địa chính
4.3.1. Quy trình các bước thành lập bản đồ điạ chính

Tạo file DGN

Tìm sửa, duyệt lỗi dữ liệu


Nhập số liệu đo
đạc
Tạo vùng thửa đất
Vẽ các yếu tố đường nét và ghi chú thuyết minh

Đánh số hiệu thửa đất tự động, gán thông tin địa chính thửa đất

Vẽ khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn địa chính

Tạo sơ đồ hình thể, hồ sơ thửa đất và giấy chứng


nhận
quyền sử dụng đất

Lưu trữ, in bản đồ, giao nộp sản phẩm

Sơ đồ 4.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm gCadas
3

4.3.2. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu
Đề tài sử dụng hệ thống lưới khống chế đo vẽ Kinh vĩ của Công ty
TNHH VIETMAP với số lượng điểm khống chế của khu đo, bao gồm:
+30s điểm lưới khống chế đo vẽ .
Bảng 4.3. Tọa độ điểm khống chế trên tờ bản đồ địa chính số 55
tại thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Tênđiểm Tọađộ X (m) Tọađộ Y (m)
KV1 2469991,541 441289,227
KV2 2469992,421 441287,633
KV3 2469991,882 441288,66
KV4 2469982,084 441282,91
KV5 2469982,495 441281,969
KV6 2469980,162 441282,112
KV7 2469980,348 441281,248
KV8 2469979,793 441283,052
KV9 2469981,13 441283,364
KV10 2469976,202 441291,251
KV11 2469975,135 441290,709
KV12 2469969,804 441299,681
KV13 2469968,844 441299,066
KV14 2469965,98 441302,599
KV15 2469965,213 441302,05
KV16 2469962,524 441304,405
KV17 2469957,937 441306,113
KV18 2469977,613 441317,198
KV19 2469972,797 441279,307
KV20 2469973,067 441278,528
3

KV21 2469973,405 441277,852


KV22 2469970,733 441276,809
KV23 2469969,906 441278,522
KV24 2469962,863 441285,91
KV25 2469953,746 441295,5
KV26 2469958,103 441302,12
KV27 2469955,633 441304,338
KV28 2469946,058 441291,949
KV29 2469947,233 441290,572
KV30 2469950,816 441294,339
... ... ...
(Nguồn:Công ty TNHH VIETMAP, 2019)
4.3.3.Nhập dữ liệu trị đo vào máy
a. Tạo File Design bằng phần mềm gCadas

Hình 4.4. Biểu tượng phần mềm gCadas


Khởi động phần mềm Gcadas xuất hiện hộp thoại Gcadas.
+ Trên cửa sổ hộp thoại Gcadas chọn Bản đồ/Nhập số liệu đo đạc/
Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000 để tạo file design mới.

Hình 4.5. Tạo file DGN mới


3

Khi xuất hiện bảng Tạo mới bản đồ:


+ Chọn tỉnh: tỉnhLào Cai
+ Tệp DGN: DC55
b. Kết nối cơ sở dữ liệu
Vào Hệ thống/ Kết nối cơ sở dữ liệu
+ Chọn tệp thuộc tính (nếu đã có).
+ Tạo mới tệp thuộc tính (nếu chưa có, có thể dùng phím tắt “Ctrl + S”
để chọn đường dẫn nhanh).
Cuối cùng chọn Thiếtlập.

Hình 4.6. Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính


c. Thiết lập đơn vị hành chính
Trước khi làm việc với dữ liệu cần thiết lập đơn vị hành chính cho bản
vẽ hiện thời.
Vào Hệ thống/Thiết lập đơn vị hành chính chọn đơn vị hành chính đang
làm việc ngoài ra có thể chỉnh sửa đơn vị hành chính bằng cách nhấn chuột
phải vào để tùy chỉnh ‘Thêm-Sửa-Xóa’.
3

Hình 4.7. Thiết lập đơn vị hành chính


4.3.3.1. Nhập số liệu đo đạc
Từ số liệu điểm chi tiết của Công ty TNHH VietMap. Ta tạo file tọa độ
có định dạng đuôi *.txt bằng việc sử dụng công cụ Notepad.

Hình 4.8. Bảng tọa độ điểm chi tiết

Trên thanh công cụ chọn Bản Đồ/Nhập số liệu đo đạc/Nhập số liệu đo


đạc từ tệp văn bản. Xuất hiện hộp thoại Nhập dữ liệu tọa độ từ tệp văn bản
+ Ở mụcTệp: chọn đường dẫn đến ổ chứa file tệp văn bản dữ liệu
4

+ Chọn Đọc dữ liệu:Khi đó,bảng tọa độ bên dưới sẽ xuất hiện danh
sách tọa độ điểm chi tiết của bản đồ
Chọn tích “v”để chuyển điểm tọa độ lên file *.dgn

Hình 4.9. Nhập số liệu đo đạc


Kết quả thu được sau khi nhập số liệu đo đạc như sau:

Hình 4.10. Kết quả nhập dữ liệu số liệu đo đạc trực tiếp
4.3.3.2. Vẽ các yếu tố đường nét và ghi chú thuyết minh
Trên thanh công cụ Linear Elements, chọn các công cụ place line và
smart line để nối các điểm chi tiết với nhau.
4

+ Ranh giới thửa đất: Level 10; lực nét 0; kiểu đường 0.
+ Đường giao thông: Level 23; lực nét 0; kiểu đường 0.
+ Đường thủy lợi: level 32; lực nét 0; kiểu đường 0.
+ Ranh giới nhà: Level 15; lực nét 0; kiểu đường 2.
Khi vẽ các đối tượng ta tiến hành ghi chú thuyết minh các đối tượng sao cho
phù hợp với mục đích sử dụng và đúng quy phạm, kết quả nối điểm chi tiết

Hình 4.11. Kết quả nối các điểm đo chi tiết


4.3.4. Tìm, sửa lỗi dữ liệu
a. Tìm lỗi dữ liệu
Chọn Bản đồ/Topology/Tìm lỗi dữ liệu
4

Hình 4.12. Tìm lỗi dữ liệu


b. Sửa lỗi dữ liệu
Chọn Bản đồ/topology/sửa lỗi tự động. Xuất hiên bảng Sửa lỗi tự động
ta chọn các level cần sửa, sang phần tùy chọn. Ta chọn các mục ta muốn sửa
theo quy định.

Hình 4.13. Sửa lỗi tự động


4

4.3.5. Tạo vùng thửa đất


Tâm thửađượctạocódạng:

Chọn Bản đồ/topology/tạo thửa đất từ ranh thửa. Xuất hiện bảng Tạo
thửa đất ta chọn các level cần tạo thửa đất, tiếp theo chọn Loại đất theo hiện
trạng bản đồ, màu tâm thửa rồi Chấp nhận.

Hình 4.14. Tạo thửa đất từ ranh thửa


Sau khi tạo thửa đất từ ranh thửa, ta thu được kết quả như sau:

Hình 4.15. Kết quả tạo thửa đất từ ranh thửa
4

4.3.6. Đánh số hiệu thửa đất tự động, gán thông tin địachính
a. Đánh số hiệu thửa tự động
Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Bản đồ địa
chính/Đánh số thửa. Xuất hiện bảng Đánh số thửa.Điền thông tin cần thiết và
nhấn Chấp nhận.

Hình 4.16. Đánh số thửa


Sau khi đánh số thửa, kết quả thu được như sau:

Hình 4.17.Kết quả đánh số thửa


4

b. Gán thông tin địa chính thửa đất


Sau khi ta đánh số thửa cho bản đồ địa chính xong, ta tiến hành biên tập
dữ liệu thuộc tính cho từng khoảnh đất, gồm có:
+ Tên chủ sử dụng đất
+Mục đích sử dụng đất
+Địa chỉ thửa đất (xứ đồng)
+Địa chỉ người sử dụng đất

Hình 4.18. Kết quả biên tập dữ liệu thuộc tính


Khi đã biên tập dữ liệu thuộc tính cho các thửa đất xong ta thực hiện
gán thông tin địa chính tự động:
Trên thanh công cụ của phần mềm Gcadas chọn Hồ sơ/Nhập thông tin
từ nhãn. Xuất hiện bảng Gán thông tin từ nhãn, ở đây sẽ có 2 phần cho ta lựa
chọn gán thông tin là Thửa đất và Chủ sử dụng.
4

Hình 4.19. Kết quả gán thông tin địa chính thửa đất
4.3.7. Vẽ khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn địa chính
a. Vẽ khung bản đồ địa chính
Trên thanh công cụ của phần mềm Gcadas chọn Bản đồ địa chính/Vẽ
khung bản đồ. Xuất hiện bảng Tạo khung bản đồ.
+ Tọa độ góc khung khi ta bao fench bản đồ lại theo hình hộp thì ở 4
góc là 4 điểm giao 4 cực bản đồ, ở đây ta chọn Tây bắc và Đông nam của bản
đồ làm điểm đọa độ tạo khung
+ Tùy chọn: Chọn các thông tin cần thiết cho khung bản đồ.
+ Khung: Chọn khung bản đồ địa chính theo thông tư quy định của
BộTN&MT hoặc là nơi ta làm việc.
Chọn Tạo khung để vẽ khung bản đồ.
4

Hình 4.20. Vẽ khung bản đồ địa chính


Kết quả thu được sau khi tạo khung bản đồ địa chính như sau:

Hình 4.21. Kết quả tạo khung bản đồ địa chính


4

b. Vẽ nhãn bản đồ địa chính tự động thông minh


Vào Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Vẽ nhãn địa chính tự động. Trong tab
“Cấu hình vẽ nhiều tệp”thêm các tờ muốn vẽ, chọn lực nét mũi tên line,
wieght, chiều cao theo tỷlệ 1:1000 là 2. Nếu thửa nào không vẽ được thì hạ
xuống bằng 1.5 do ta định nghĩa lại.
Nếu không vẽ được nhãn sẽ chỉ mũi tên và cho xuống bảng thửa nhỏ,
giới hạn thửa nhỏ bao nhiêu mét vuông thì cho xuống thửa nhỏ. Ngoài ra ta có
thể chọn vẽ bán tự động bằng cách vào Bản đồ/Bản đồ địa chính/Vẽ nhãn địa
chính tự động.

Hình 4.22. Vẽ nhãn địa chính tự động


4

4.3.8. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa


Hồ sơ thửa đất là tài liệu quan trọng trong việc quản lý Nhà nước về đất
đai. Chức năng này cho phép tạo ra các loại bản đồ của thửa đất theo đúng
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường như:
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất
- Trích lục bản đồ
- Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Famis cũng có chức năng chia cắt thửa đất tự động trên tờ bản đồ và xác
định thửa đất như: đỉnh thửa,chiều dài cạnh,chủ sử dụng... Nhờ có chức năng
này mà nó giúp cho việc quản lý hồ sơ địa chính theo đúng quy định.
Trên thanh Menu: Chọn <Bản đồ > → < hồ sơ thửa đất>
5

4.3.9. Kết xuất hồ sơ thửa đất


- Tạo trích lục thửa đất
Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/
Hồ sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin
liên quan.Mục Tỷ lệ bản đồ chọn 1/1000 và mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ
chọn Trích lục thửa đất. Cuối cùng, chọn Tạo HSTĐ.

Hình 4.24. Tạo trích lục thửa đất


Kết quả thu được:

Hình 4.25. Kết quả tạo trích lục thửa đất


5

- Tạo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất


Tương tự như tạo trích lục thửa đất. Trên thanh công cụ của phần mềm
gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/Hồ sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ
kỹ thuật. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin liên
quan. Sau đó, ở mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ, ta chọn Bản mô tả. Cuối
cùng chọn Tạo HSTĐ.
- Tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất
Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất cũng được tạo tương
tự như ta tạo trích lục thửa đất và bản mô tả ranh giới , mốc giới thửa đất.
Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/ Hồ
sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin liên
quan. Sau đó, ở mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ ta chọn Kết quả đo đạc. Cuối
cùng chọn Tạo HSTĐ.
Kết quả thu được:

Hình 4.26. Kết quả tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất
c. Xuất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5

Ngoài việc xuất hồ sở thửa đất, gCadas còn có chức năng tạo giấy
chứng nhận theo thông tư được cập nhất mới nhất từ Bộ TN&MT. Nếu như
trước kia phải sửa nhiều lần thì nay gCadas xuất sơ đồ hình thể ra làm trung
tâm người dùng chỉ sửa duy nhất một lần ở trên sơ đồ hình thể này, sau đó các
mẫu giấy chứng nhận đều lấy ra từ sơ đồ hình thể. Như vậy, sẽ đảm bảo tính
thống nhất cho sơ đồ hình thể.
Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas, chọn vào bảng thông tin
thuộc tính, trên bảng thông tin thuộc tính vào Đơn đăng ký/Tạo đơn tự động.
Xuất hiện hộp thoại Tạo đơn tự động.
+ Trên bảng tạo đơn tự động ta thiết lập các mục như: ngày đăng ký,
loại đơn, mã đơn, đợt đăng kí, cấp XD.
+ Phần tùy chọn: Chọn hình thức đơn cho thửa đất.
+ Chọn Chấp nhận. Xuất hiện bảng Danh sách đơn đăng ký. Ta chọn
Tìm kiếm để hiện các đơn đăng kí đủ điều kiện lên.

Hình 4.27. Tạo đơn tự động


Tiếp tục bôi đen tất cả đơn đăng kí rồi chọn Xét duyệt tự động. Xuất
hiện bảng Xét duyện giấy chứng nhận tự động. Bôi đen tất cả hoặc chọn
5

những thửa nào cần xét duyệt, thiết lập mặc định cho giấy chứng nhận. Ở đây
ta chọn loại GCN theo quy định của BTNMT, tùy chọn kiểu giấy GCN cho
thửa đất để xét duyệt, xong bấm Thực hiện để xét duyệt tự động.
Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Hồ sơ/Quản lý đơn
đăng ký. Xuất hiện danh sách giấy chứng nhận chọn Đánh số tự động, rồi
chọn lần lượt đánh mã vạch, đánh số vào sổ, đánh số seri thì ta được danh
sách giấy chứng nhận đầy đủ mã vạch, số vào sổ và số seri. Cuối cùng, ta bôi
đen tất cả Danh sách giấy chứng nhận chọn Xuất, in GCN. Xuất hiện bảng in
GCN. Bôi đen tất cả và chọn Xuất GCN.
Sau khi thực hiện in GCN, thu được kết quả:

Hình 4.28. In giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc
phục
4.4.1. Thuận lợi
- Sử dụng máy móc có độ chính xác cao, nhanh gọn
- Đo đạc khi nó cho kết quả chính xác, xử lý số liệu hoàn toàn tự động,
giúp kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả.
5

- Máy có khả năng đo và xử lý các số liệu độ chính xác cao nhờ vào
CPU gắn bên trong máy đo, từ đó tạo cơ sở dữ liệu vững chắc phục vụ công
việc đo đạc, trắc địa.
- Nhờ có kỹ năng tiếp xúc cộng đồng đã học được thông qua các đợt
thực tập nghề nghiệp nên khi xuống cơ sở thực tập không còn nhiều bỡ ngỡ.
4.5.2. Khó khăn
- Thị trấn có 80.57 % dân số là dân tộc kinh, trình độ dân trí khá cao,
nguồn lao động dồi dào chiếm 53.69 % dân số, người dân cần cù sáng tạo,
nhận thức về pháp luật, về tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân ngày càng
được nâng cao
- Công tác đào tạo dạy nghề còn hạn chế, người lao động thiếu việc làm
- Hạn chế về tài nguyên khoáng sản, phát triển dịch vụ thương mại
- Chưa sử dụng thành thạo phần mềm Gcadas nên còn gặp nhiều khó khăn.
- Chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thức còn hạn hẹp nên gặp nhiều
khó khăn trong việc xử lý số liệu đo.
- Do đặc điểm địa hình của địa phương khá phức tạp nên gây khó khăn
cho công tác đo đạc.
- Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu đi lại còn gặp nhiều khó khăn.
4.5.3. Đề xuất các giải pháp
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra,kiểm tra kiểm soát
nhằm đưa công tác quản lý sử dụng đất cho đúng pháp luật.
- Hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai thành một bộ
phận của hệ thống dữ liệu quốc gia.
- Hoàn thiện hệ thống điều tra đánh giá tài nguyên đất, đảm bảo cung
cấp đầy đủ thông tin, tư liệu về số lượng chất lượng tiềm năng và môi trường
đất phục vụ cho việc hoạch định chính sách và ban hành quyết định của cơ
quan nhà nước trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất.
5

PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Sau thời gian nghiên cứu để thực hiện đề tài ứng dụng phần mềm
Microstation v8i và gCadas để thành lập bản đồ địa chính thị trấn Phố Lu,
huyện BảoThắng, tỉnh Lào Cai em rút ra một số kết luận sau:
- Thị trấn Phố Lu có địa hình khá phức tạp, các loại địa hình phân bố
không đồng đều do đó gây khó khăn trong việc đo vẽ thành lập bản đồ.
- Thị trấn Phố Lu có tổng diện tích đất tự nhiên: 1642,13 ha. Trong đó:
Đất nông nghiệp, lâm nghiệp: 28,72 ha chiếm 1,74% tổng diện tích đất tự
nhiên; Đất phi nông nghiệp: 66,34 ha chiếm 4,04% tổng diện tích đất tự nhiên;
Đất chưa sử dụng: 1,66 ha chiếm 0,10% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đo vẽ chi tiết: Việc đo vẽ chi tiết sử dụng máy toàn đạc điện tử
SOUTH B305 với độ chính xác cao; kết quả đo được ghi trực tiếp trong bộ
nhớ của máy
- Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa
chính từ số liệu đo chi tiết, kết quả thành lập được:
+ 1 tờ bản đồ địa chính số 55 tỷ lệ 1/1000 có 292 thửa với tổng diện tích
là 12,9 ha.
5.2. Kiến nghị
Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật
viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas và các modul,
phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng
phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới.
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ
nên xử lý, biên tập trên Gcadas để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm
bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác.
5

- Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ
tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển
của ngành.
- Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các cấp, tạo điều kiện phát
triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước
- Tích cực cập nhật các thông tin về phần mềm hỗ trợ trong quản lý đất
đai.
- Đề nghị Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Lào Cai sớm cung cấp
cho đơn vị thi công các bản vẽ phần diện tích thu hồi.
- Đề nghị UBND thị trấn Phố Lu phối hợp với cán bộ quản lý đất đai
của các xã giáp ranh, cung cấp bản đồ giáp ranh, phục vụ việc đo vẽ được
thuận lợi.
- Đề nghị các cấp chỉ đạo, đôn đốc, tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới
toàn dân trên địa bàn xã quản lý về nội dung công tác của đơn vi đo đạc, cấp
GCNQSDĐ đảm bảo quyền lợi của các gia đình, cá nhân còn thiếu thông tin
nhanh chóng bổ sung cho đơn vị đo đạc.
- Đề nghị các cấp kiểm tra, xác minh mối quan hệ gia đình của những
cá nhân ký thay trong bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
5

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường (2009), TT 05/2009/TT-BTNMT ngày
1/6/2009, Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản
phẩm địa chính, Bộ TN & MT.
2. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường (2014), Thông tư số25/2014/TT-BTNMT,
Quy định về thành lập bản đồ địa chính
3. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường (2009), TT 05/2009/TT-BTNMT ngày
1/6/2009, Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản
phẩm địa chính, Bộ TN & MT.
4. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường (2013), Thôngtư 55/2013/TT-BTNMT Quy
địnhvề chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính.
5. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013.
6. Bộ Tài Nguyên & Môi trường (2008), Quyết định số 08/2008/QĐ-
BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000.
7. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường (2014), Thôngtư 28/2013/TT-BTNMT Quy
định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
8. Công ty TNHH VIETMAP (2017), kế hoạch thi công,công tác: đo đạc
chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tt Phố Lu, huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
9. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành–
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
10. Bộ Tài nguyên & Môi trường, (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm
Famis.
11. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên.
12. UBND thị trấn Phố Lu, (2019), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của thị
trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai năm 2019.
5

13. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ
địa chính, Hà Nội.
14. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II– Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
15. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm
MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội
16. Nguyễn Thị Kim Hiệp, Vũ Thị Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình
Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp
Hà Nội.
17. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb.
18. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh,
(2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN.
PHỤ

Phụ lục 1: Sơ đồ lưới khống chế thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào
Cai
Phụ lục 2: Trích dẫn số liệu đo đạc chi tiết
Phụ lục 3: Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính thị trấn Phố Lu, huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai
Phụ lục 4: Tờ bản đồ địa chính số 55 của thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai.
PHỤ LỤC
SƠ ĐỒ LƯỚI KHỐNG CHẾ THỊ TRẤN PHỐ LU
PHỤ LỤC
TRÍCH DẪN SỐ LIỆU ĐO ĐẠC CHI TIẾT

Tênđiểm Tọađộ X (m) Tọađộ Y (m)


KV1 2469991,541 441289,227
KV2 2469992,421 441287,633
KV3 2469991,882 441288,66
KV4 2469982,084 441282,91
KV5 2469982,495 441281,969
KV6 2469980,162 441282,112
KV7 2469980,348 441281,248
KV8 2469979,793 441283,052
KV9 2469981,13 441283,364
KV10 2469976,202 441291,251
KV11 2469975,135 441290,709
KV12 2469969,804 441299,681
KV13 2469968,844 441299,066
KV14 2469965,98 441302,599
KV15 2469965,213 441302,05
KV16 2469962,524 441304,405
KV17 2469957,937 441306,113
KV18 2469977,613 441317,198
KV19 2469972,797 441279,307
KV20 2469973,067 441278,528
KV21 2469973,405 441277,852
KV22 2469970,733 441276,809
KV23 2469969,906 441278,522
KV24 2469962,863 441285,91
KV25 2469953,746 441295,5
KV26 2469958,103 441302,12
KV27 2469955,633 441304,338
KV28 2469946,058 441291,949
KV29 2469947,233 441290,572
KV30 2469950,816 441294,339
... ... ...
PHỤ LỤC
SƠ ĐỒ PHÂN MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH THỊ TRẤN PHỐ LU
PHỤ LỤC
TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 55 CỦA THỊ TRẤN PHỐ LU

You might also like